67
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO TRƯỜNG…………………. Đồ án Tìm hiu phương pháp khi động mm ca động cơ không đồng broto lng sóc, gicho M=const

CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG MỀMdulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd... · sóng bậc cao. Các lá thép điện kỹ thuật

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO TRƯỜNG………………….

Đồ án

Tìm hiểu phương pháp khởi động mềm của động cơ không đồng bộ roto lồng sóc, giữ cho M=const

1

LỜI NÓI ĐẦU

Để tiến hành công nghệ hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp cần phải

tiến hành xây dựng lại các nhà máy, cơ sở sản xuất, trang thiết bị máy móc

đưa công nghệ hiện đại hoá vào sản xuất. Hơn thế nữa, để vận hành tốt các

nhà máy cần phải có một đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn

cao.Là một sinh viên sắp tốt nghiệp ngành điện công nghiệp và dân dụng, em

hiểu rằng tự động hoá nghiệp công nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng

trong sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam. Trong đợt thực tập tốt

nghiệp này em được thầy giáo GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn hướng dẫn em

thiết kế đồ án tốt nghiệp với đề tài là : "Tìm hiểu phương pháp khởi động

mềm của động cơ không đồng bộ roto lồng sóc, giữ cho M=const ".

Đề bài bao gồm 3 chương :

Chương 1: Động cơ không đồng bộ và các phương pháp khởi động.

Chương 2: Hệ thống khởi động mềm động cơ không đồng bộ.

Chương 3: Thiết kế và lắp ráp hệ thống khởi động mềm.

Để hoàn thành tốt được đồ án, em đã được sự giúp đỡ rất nhiều của bộ

môn điện công nghiêp tự động hóa và đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy

giáo GS.TSKH.Thân Ngọc Hoàn. Sau mười hai tuần làm đồ án em đã hiểu

được cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ. Và qua đó

em đã biết cách tính toán và thiết kế hệ thống khởi động động cơ không đồng

bộ. Đó là những kinh nghiệm quý báu giúp em vững tin hơn trong công việc

sau này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng đề tài của em vẫn còn nhiều thiếu

sót, em rất mong được sự chỉ bảo của các thầy.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hải Phòng, Ngày 25 tháng 10 năm 2011

Sinh viên:

Tô Mạnh Huy

2

CHƢƠNG 1

ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ROTO LỒNG SÓC VÀ CÁC

PHƢƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG

1.1. ĐỘNG CƠ KĐB ROTO LỒNG SÓC

Loại máy điện quay đơn giản nhất là loại máy điện không đồng bộ (dị

bộ). Máy điện dị bộ có thể là loại một pha, hai pha hoặc ba pha, nhưng phần

lớn máy điện dị bộ ba pha, có công suất từ một vài W tới vài MW, có điện áp

từ 100V đến 6000V.

Căn cứ vào cách thực hiện rô to, người ta phân biệt hai loại: loại có rô

to ngắn mạch và loại có rô to dây quấn. Cuộn dây rô to dây quấn là cuộn dây

cách điện, thực hiện theo nguyên lý của cuộn dây dòng xoay chiều.

Cuôn dây rô to ngắn mạch gồm một lồng bằng nhôm đặt trong các rãnh

của mạch từ rô to, cuộn dây ngắn mạch là cuộn dây nhiều pha có số pha bằng

số rãnh. Động cơ rô to ngắn mạch có cấu tạo đơn giản và rẻ tiền, còn máy

điện rô to dây quấn đắt hơn, nặng hơn nhưng có tính năng động tốt hơn, do đó

có thể tạo các hệ thống khởi động và điều chỉnh.

1.1.1. Cấu tạo

Máy điện quay nói chung và máy điện không đồng bộ nói riêng gồm

hai phần cơ bản: phần quay (rô to) và phần tĩnh (stato). Giữa phần tĩnh và

phần quay là khe hở không khí.

1.1.1.1. Cấu tạo của stato

Stato gồm 2 phần cơ bản: mạch từ và mạch điện.

3

a

b

stato

Roto

cuôn dây stato

Hình 1.1. Cấu tạo động cơ không đồng bộ

a. Mạch từ:

Mạch từ của stato được ghép bằng các lá thép điện có chiều dày

khoảng 0,3-0,5mm, được cách điện hai mặt để chống dòng Fuco. Lá thép

stato có dạng hình vành khăn, phía trong được đục các rãnh. Để giảm dao

động từ thông, số rãnh stato và rô to không được bằng nhau. Mạch từ được

đặt trong vỏ máy.

Ở những máy có công suất lớn, lõi thép được chia thành từng phần

được ghép lại với nhau thành hình trụ bằng các lá thép nhằm tăng khả năng

làm mát của mạch từ. Vỏ máy được làm bằng gang đúc hay gang thép, trên vỏ

máy có đúc các gân tản nhiệt. Để tăng diện tích tản nhiệt. Tùy theo yêu cầu

mà vỏ máy có đế gắn vào bệ máy hay nền nhà hoặc vị trí làm việc. Trên đỉnh

có móc để giúp di chuyển thuận tiện. Ngoài vỏ máy còn có nắp máy, trên lắp

máy có giá đỡ ổ bi. Trên vỏ máy gắn hộp đấu dây.

b. Mạch điện:

Mạch điện là cuộn dây máy điện đã trình bày ở phần trên.

1.1.1.2 Cấu tạo của rô to

a. Mạch từ:

Giống như mạch từ stato, mạch từ rô to cũng gồm các lá thép điện kỹ

thuật cách điện đối với nhau. Rãnh của rô to có thể song song với trục hoặc

nghiêng đi một góc nhất định nhằm giảm dao động từ thông và loại trừ một số

sóng bậc cao. Các lá thép điện kỹ thuật được gắn với nhau thành hình trụ, ở

4

tâm lá thép mạch từ được đục lỗ để xuyên trục, rô to gắn trên trục. Ở những

máy có công suất lớn rô to còn được đục các rãnh thông gió dọc thân rô to.

b. Mạch điện:

Mạch điện rô to được chia thành hai loại: loại rô to lồng sóc và loại rô

to dây quấn.

* Loại rô to lồng sóc (ngắn mạch)

Mạch điện của loại rô to này được làm bằng nhôm hoặc đồng thau.

Nếu làm bằng nhôm thì được đúc trực tiếp và rãnh rô to, hai đầu được đúc hai

vòng ngắn mạch, cuộn dây hoàn toàn ngắn mạch, chính vì vậy gọi là rô to

ngắn mạch. Nếu làm bằng đồng thì được làm thành các thanh dẫn và đặt vào

trong rãnh, hai đầu được gắn với nhau bằng hai vòng ngắn mạch cùng kim

loại. Bằng cách đó hình thành cho ta một cái lồng chính vì vậy loại rô to này

có tên rô to lồng sóc. Loại rô to ngắn mạch không phải thực hiện cách điện

giữa dây dẫn và lõi thép.

* Loại rô to dây quấn:

Mạch điện của loại rô to này thường được làm bằng đồng và phải cách

điện với mạch từ. Cách thực hiện cuộn dây này giống như thực hiện cuộn dây

máy điện xoay chiều đã trình bày ở phần trước. Cuộn dây rô to dây quấn có số

cặp cực và pha cố định. Với máy điện ba pha, thì ba đầu cuối được nối với

nhau ở trong máy điện, ba đầu còn lại được dẫn ra ngoài và gắn vào ba vành

trượt đặt trên trục rô to, đó là tiếp điểm nối với mạch ngoài.

1.1.2. Nguyên lý làm việc của máy điện dị bộ

Để xét nguyên lý làm việc của máy điện dị bộ , ta lấy mô hình máy

điện ba pha gồm ba cuộn dây đặt cách nhau trên chu vi máy điện một góc

1200, rô to là cuộn dây ngắn mạch. Khi cung cấp vào ba cuộn dây ba dòng

điện của hệ thống điện ba pha có tần số f1 thì trong máy điện sinh ra từ trường

quay với tốc độ 60f1/p. Từ trường này cắt thanh dẫn của rô to và stato, sinh ra ở

5

cuộn stato sđđ tự cảm e1 và cuộn dây rô to sđđ cảm ứng e2 có giá trị hiệu dụng

như sau:

E1 = 4,44W1Φ1f1kcd1 (1.1)

E2 = 4,44W2Φ2f2kcd (1.2)

Do cuộn rô to kín mạch, nên sẽ có dòng điện chạy trong các thanh dẫn của

cuộn dây này. Sự tác động tương hỗ giữa dòng điện chạy trong dây dẫn rô to

và từ trường, sinh ra lực đó là ngẫu lực (hai thanh dẫn nằm cách nhau đường

kính rô to) nên tạo ra mô men quay. Mô men quay có chiều đẩy stato theo

chiều chống lại sự tăng từ thông móc vòng với cuộn dây.

Nhưng vì stato gắn chặt còn rô to lại treo trên ổ bi, do đó rô to phải

quay với tốc độ n theo chiều quay của từ trường. Tuy nhiên tốc độ này không

thể bằng tốc độ quay của từ trường, bởi nếu n = ntt thì từ trường không cắt các

thanh dẫn nữa,do đó không có sđđ cảm ứng, E2= 0 dẫn đến I2 = 0 và mô men

quay cũng bằng không , rô to quay chậm lại, khi rô to chậm lại thì từ trường

lại cắt các thanh dẫn, nên có sđđ, có dòng và mô men nên rô to lại quay. Do

đó tốc độ quay của rô to khác tốc độ quay của từ trường nên xuất hiện độ

trượt và được định nghĩa như sau:

s = %100.tt

tt

n

nn (1.3)

Hình1.2. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của động cơ không đồng bộ

N

S

n1

F

n

6

Do đó tốc đô quay của rô to có dạng:

n = ntt(1 – s) (1.4)

Do n # ntt nên (ntt - n) là tốc độ cắt các thanh dẫn rô to của từ trường

quay.

Vậy tần số biến thiên của sđđ cảm ứng trong rô to biểu diễn bởi:

f2 = 1

tt

tttttt

tt

tttt sfn

nn.

60

pn

60

p.nn.

n

n

60

p.nn (1.5)

Khi rô to có dòng I2, nó cũng sinh ra một từ trường quay với tốc độ:

tt

tt

12

2ttsn

n

sf60

p

f60n (1.6)

So với một điểm không chuyển động của stato, từ trường này sẽ quay với

tốc độ:

ntt2s = ntt2 + n = s.ntt + n = s.ntt + ntt (1-s) = ntt (1.7)

Như vậy so với stato, từ trường quay của rô to có cùng giá trị với tốc

độ quay của từ trường stato.

1.1.3. Phƣơng trình đặc tính cơ

Để thành lập phương trình đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ ta

dựa vào đồ thay thế với các giả thiết sau:

- Ba pha của động cơ là đối xứng.

- Các thông số của động cơ không đồng bộ không đổi.

- Tổng dẫn mạch từ hoá không thay đổi, dòng điện từ hoá không phụ

thuộc tải mà chỉ phụ thuộc vào điện áp đặt vào stato động cơ.

- Bỏ qua các tổn thất ma sát, tổn thất trong lõi thép.

- Điện áp lưới hoàn toàn sin đối sứng ba pha

7

Hình 1.3. Sơ đồ thay thế động cơ không đồng bộ

Uf 1 : Trị số hiệu dụng điện áp pha

I1, II ,/

2 : Dòng điện từ hoá, stato, dòng điện roto quy đổi về stato

R1, R/

2, R : Điện trở tác dụng của mạch từ hoá của cuộn dây stato và rôto

quy đổi về phía stato.

Phương trình mô men

M = 2

/

21

/

2

2

13

nm

f

Xs

RRs

RU (1.8)

Độ trượt tới hạn

sth = 22

1

/

2

nmXR

R (1.9)

Mô men tới hạn

Mth = 22

111

2

1

2

3

nm

f

XRR

U (1.10)

Dấu ( +) ứng với trạng thái động cơ ( - ) ứng với trạng thái máy phát

2X 1R

1X 1I

I

X

R

s

R /

2

2I

fU

8

MM t h

0

n

M n m

n 0

M d m

S th

n d m

Hình 1.4. Đặc tính cơ của động cơ không đồng bộ

1.2. ỨNG DỤNG CỦA ĐỘNG CƠ KĐB ROTO LỒNG SÓC

Máy điện không đồng bộ là máy điện chủ yếu dùng làm động cơ điện.

Do kết cấu đơn giản, làm việc chắc chắn, hiệu quả cao, giá thành rẻ, dễ bảo

quản … Nên động cơ không đồng bộ là loại máy điện được sử dụng rộng rãi

nhất trong các ngành kinh tế quốc dân với công suất vài chục W đến hàng

chục kW. Trong công nghiệp thường dùng máy điện không đồng bộ làm

nguồn động lực cho máy cán thép loại vừa và nhỏ, động lực cho các máy

công cụ ở các nhà máy công nghiệp nhẹ… Trong hầm mỏ dùng làm máy tưới

hay quạt gió. Trong nông nghiệp dùng làm máy bơm hay máy gia công nông

phẩm. Trong đời sống hàng ngày, máy điện không đồng bộ cũng đã chiếm

một vị trí quan trọng như quạt gió, quay đĩa động cơ trong tủ lạnh, máy giặt,

máy bơm … nhất là loại rôto lồng sóc. Tóm lại sự phát triển của nền sản suất

điện khí hóa, tự động hóa và sinh hoạt hằng ngày, phạm vi của máy điện

không bộ ngày càng được rộng rãi.

9

Máy điện không đồng bộ có thể dùng làm máy phát điện, nhưng đặc

tính không tốt so với máy điện đồng bộ, nên chỉ trong vài trường hợp nào đó

(như trong quá trình điện khí hóa nông thôn) cần nguồn điện phụ hay tạm thời

thì nó cũng có một ý nghĩa rất quan trọng.

* Kết cấu của máy điện

Mặc dù kích thước của các bộ phận vật liệu tác dụng và đặc tính của

máy phụ thuộc phần lớn vào tính toán điện từ và tính toán thông gió tản nhiệt,

nhưng cũng có phần liên quan đến kết cấu của máy. Thiết kế kết cấu phải đảm

bảo sao cho máy gọn nhẹ, thông gió tản nhiệt tốt mà vẫn có độ cứng vững và

độ bền nhất định. Thường căn cứ vào điều kiện làm vệc của máy để thiết kế

ra một kết cấu thích hợp, sau đó tính toán cơ các bộ phận để xác định độ cứng

và độ bền của các chi tiết máy. Vì vậy thiết kế kết cấu là một phần quan trọng

trong tòan bộ thiết kế máy điện.

Máy điện có rất nhiều kiểu kết cấu khác nhau. Sở dĩ như vậy vì những

nguyên nhân chính sau:

- Có nhiều loại máy điện và công dụng cũng khác nhau như máy một

chiều, máy đồng bộ, máy không đồng bộ v. v… cho nên yêu cầu đối với kết

cấu máy cũmg khác nhau. Công suất máy khác nhau nhiều. Ở những máy

công suất nhỏ thì giá đỡ trục đồng thời là nắp máy. Đối với máy lớn thì phải

có trục đỡ riêng.

- Tốc độ quay khác nhau. Máy tốc độ cao thì rôto cần phải chắc chắn

hơn, máy tốc độ chậm thì đường kính rôto thường lớn.

- Sự khác nhau của động cơ sơ cấp kéo nó (đối với máy phát điện) hay

tải (đối với động cơ điện) như tuabin nước, tuabin hơi, máy diezen, bơm nước

hay máy công tác v. v…Phương thức truyền động hay lắp ghép cũng khác

nhau.

10

- Căn cứ vào tính toán điện từ và tính toán thông gió có thể đưa ra

nhiều phương án khác nhau. Những phương án này về kích thước, trọng

lượng, tính tiện lợi khi sử dụng, độ tin cậy khi làm việc, tính giản đơn khi chế

tạo và giá thành của máy có thể không giống nhau. Vì vậy khi thiết kế cần chú

ý đế tất cả các yếu tố đó.

Nguyên tắc chung để tiết kế kêt cấu:

- Đảm bảo chế tạo đơn giản, giá thành hạ

- Đảm bảo bảo dưỡng máy thuận tiện

- Đảm bảo độ tin cậy của máy khi làm việc

1.2.1. Phân loại các kiểu kết cấu máy điện đã định hình

Kết cấu của những máy điện hiện nay được định hình theo cách bảo vệ,

cách lắp ghép, thông gió, đặc tính của môi trường bên ngoài…

a) Phân loại theo phƣơng pháp bảo vệ máy đối với môi trƣờng bên ngoài

Cấp bảo vệ máy có ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu của máy. Cấp bảo vệ

được ký hiệu bằng chữ IP và hai chữ số kèm theo, trong đó chữ số thứ nhất

chỉ mức độ bảo vệ chống sự tiếp xúc của người và các vật khác rơi vào máy,

được chia làm 7 cấp đánh số từ 0 đến 6, trong đó số 0 chỉ rằng máy không

được bảo vệ (kiểu hở hoàn toàn) còn số 6 chỉ rằng máy được bảo vệ hoàn

toàn không cho người tiếp xúc ,đồ vật và bụi không lọt vào, chữ số thứ hai

chỉ mức độ bảo vệ chống nước vào máy gồm cấp đánh số từ 0 đến 8, trong đó

số 0 chỉ rằng máy không được bảo vệ còn số 8 chỉ máy có thể ngâm trong

nước trong thời gian vô hạn định.

Thường có thói quen chia cấp bảo vệ theo phương pháp làm nguội máy.

Theo cách này máy điện được chia thành các kiểu kết cấu sau:

11

- Kiểu hở

Loại này không có trang bị bảo vệ sự tiếp xúc tự nhiên các bộ phận

quay và bộ phận mang điện, cũng không có trang bị bảo vệ các vật bên ngoài

rơi vào máy. Loại này được chế tạo theo kiểu tự làm nguội. Theo cấp bảo vệ

thì đây là loại IP00. Loại này thường đặt trong nhà có người trông coi và

không cho người ngoài đến gần.

- Kiểu bảo vệ

Có trang bị bảo vệ chống sự tiếp xúc ngẫu nhiên các bộ phận quay hay

mang điện, bảo vệ các vật ở ngoài hoặc nước rơi vào theo các góc độ khác

nhau. Loại này thường là tự thông gió. Theo cấp bảo vệ thì kiểu này thuộc các

cấp bảo vệ từ IP11 đến IP33

- Kiểu kín

Là loại máy mà không gian bên trong máy và môi trường bên ngoài

máy được cách ly. Tùy theo mức độ kín mà cấp bảo vệ là từ IP44 trở lên.

Kiểu kín thường là tự thông gió bằng cách thổi gió ở mặt ngoài vỏ máy hay

thông gió độc lập bằng cách đưa gió vào trong máy bằng đường ống. Thừơng

dùng loại này ở môi trường nhiều bụi, ẩm ướt …

Kiểu bảo vệ đặc biệt như loại chống nổ, bảo vệ chống môi trường hóa

chất.

b) Phân loại theo cách lắp đặt

Theo cách lắp đặt máy, ký hiệu chữ IM kèm theo 4 chữ số tiếp theo. Ở

đây, chữ số thứ nhất chỉ kiểu kết cấu gồm 9 số đánh từ 1 đến 9 trong đó số 1

chỉ ổ bi được lắp trên nắp máy và số 9 chỉ cách lắp đặt biệt. Chữ số thứ hai và

ba chỉ cách thức lắp đặt và hướng của trục máy. Số thứ tư chỉ kết cấu của đầu

trục gồm 9 loại đánh số từ 0 đến 8 trong đó số 0 chỉ máy có một đầu trục hình

trụ, số 8 chỉ đầu trục có các kiểu đặc biệt khác.

12

1.2.2. Ƣu, nhƣợc điểm của động cơ KĐB roto lồng sóc. Cách khắc phục

a, Ƣu diểm

- Kết cấu đơn giản nên giá thành rẻ.

- Vận hành dể dàng, bảo quản thuận tiện.

- Sử dụng rộng rãi và phổ biến trong phạm vi công suất nhỏ và vừa.

- Sản xuất với nhiều cấp điện áp khác nhau (từ 24 V đến 10 kV) nên rất

thích nghi cho từng người sử dụng.

b, Khuyết điểm

- Hệ số công suất thấp gây tổn thất nhiều công suất phản kháng của lưới điện.

- Không sử dụng được lúc non tải hoặc không tải.

- Khó điều chỉnh tốc độ.

- Đặc tính mở máy không tốt, dòng mở máy lớn (gấp 6-7 lần dòng định mức).

- Momen mở máy nhỏ.

c, Biện pháp khắc phục

- Hạn chế vận hành non tải.

- Cải thiện đặc tính mở máy bằng cách điều chỉnh tốc độ (bằng cách thay đổi

điện áp, thêm điện trở phụ vào mạch rôto hoặc nối cấp), hay dùng rôto có

rãnh sâu, rôto lồng sóc kép để hạ dòng khởi động, đồng thời tăng momen mở

máy.

- Chế tạo rôto có khe hở thật nhỏ để hạn chế dòng điện từ hóa và nâng cao hệ

số công suất.

- Tiêu chuẩn về dãy sản suất:

Chuẩn hóa dãy công suất của động cơ phù hơp với trình độ sản xuất

của từng nước. Dãy công suất dược sắp xếp theo chiều tăng dần.

13

- Tiêu chuẩn về kích thước lắp đặt:

- Độ cao tâm trục

d, Nhận xét

Mặt dù có nhiều khuyết điểm nhưng động cơ không đồng bộ rôto lồng

sóc có những ưu điểm mà những động cơ khác không có được và quan trọng

nhất là đơn giản, dể sử dụng, giá thành rẻ. Thực tế động cơ không đồng bộ

rôto lồng sóc được áp dụng rộng rãi, chiếm số lượng 90%, về công suất chiếm

55%.

Tiêu chuẩn sản suất h: lắp đặt được đồng bộ, thể hiện trình độ sản

xuất, trang bị máy công cụ sản xuất.

- Khoảng cách chân đế (giữa các lổ bắc bulon).

1.2.3. Các tiêu chuẩn đối với động cơ không đồng bộ rôto lồng sóc

a, Tiêu chuẩn về dãy công suất

Hiện nay các nước đã sản xuất động cơ điện không đồng bộ theo dãy

tiêu chuẩn. Dãy động cơ điện không đồng bộ công suất từ 0,55 kW đến 90kW

ký hiệu K theo tiêu chuẩn Việt Nam 1987-1994:

Công suất (kW): 0, 55/ 0, 75/ 1, 1/ 1, 5/ 2, 2/ 3/ 4/5, 5/ 7, 5/ 11/

15/ 18, 5/ 22/ 30/ 37/ 45/ 55/ 75/ 90

Dãy công suất được đặc trưng bởi số cấp hay hệ số tăng công suất:

n

nHP

P

PK

*2

1*22

b, Tiêu chuẩn về kích thƣớc lắp đặc độ cao tâm trục

- Độ cao tâm trục: từ tâm của trục đến bệ máy. Đây là một đại lượng rất

quan trọng trong việc lắp ghép động cơ với những cơ cấu thiết bị khác.

14

- Kích thước lắp đặc: chiều cao tâm trục có thể được chọn theo dãy

công suất của động cơ điện không đồng bộ rôto lồng sóc

c, Ký hiệu máy

Ví dụ: 3K 250 M4.

- 3K: động cơ điện không đồng bộ dày K thiết kế lại lần 3.

- 250: chiều cao tâm trục bằng 250mm.

- M: kích thước lắp đặc dọc trục là M

- 4: máy có 4 cực.

d, Cấp bảo vệ

Cấp bảo vệ có ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu của máy. Cấp bảo vệ được

ký hiệu bằng chữ IP và 2 chữ số kèm theo, trong đó chữ số thứ nhất chỉ mức

độ bảo vệ chống tiếp xúc của người vá các vật khác rơi vào máy. Được chia

làm 7 cấp đánh số từ 0-6, trong đó số 0 chỉ rằng máy không được bảo vệ (kiểu

hở hoàn toàn), còn số 6 chỉ rằng máy được bảo vệ hoàn toàn không cho người

tiếp xúc, đồ vật và bụi không lọt vào. Chữ số thứ hai chỉ mức độ bảo vệ chống

nước vào máy gồm 9 cấp đánh số từ 0-8, trong đó số 0 chỉ rằng máy không

được bảo vệ, còn số 8 chỉ rằng, máy có thể ngâm trong nước trong thời gian

vô định hạn.

e, Sự làm mát

Ký hiệu là IC.

Ví dụ:

IC01 làm mát kiểu bảo vệ, làm mát trực tiếp.

IC0141 làm mát kiểu kín, làm mát mặt ngoài.

f, Cấp cách điện

- Dãy A02: cấp E, B

15

- Dãy 4A: cấp E, F, H

Vật liệu cách điện:

Vật liệu cách điện là một trong những vật liệu chủ yếu dùng trong

ngành chế tạo máy điên. Khi thiết kế máy điện, chọn vật liệu cách điện là một

khâu rất quan trọng vì phải đảm bảo máy làm việc tốt với tuổi thọ nhất định,

đồng thời giá thành của máy lại không cao. Những điều kiện này phụ thuộc

phần lớn vào việc chọn cách điện của máy.

Khi chọn vật liệu cách điện cần chú ý đến những vấn đề sau:

- Vật liệu cách diện phải có độ bền cao, chịu tác dụng cơ học tốt, chịu

nhiệt và dẫn nhiệt tốt lại ít thấm nước.

- Phải chọn vật liệu cách điện có tính cách điện cao để đảm bảo thời

gian làm việc của máy ít nhất là 15-20 năm trong điều kiện làm việc bình

thường, đồng thời đảm bảo giá thành của máy không cao.

- Một trong những yếu tố cơ bản nhất là làm giảm tuổi thọ của vật liệu

cách điện (cũng là tuổi thọ của máy) là nhiệt độ. Nếu nhiệt độ vượt quá nhiệt

độ cho phép thì chất điện môi, độ bền cơ học của vật liệu giảm đi nhiều, dẫn

đến sự già hóa nhanh chóng chất cách điện.

Hiện nay, theo nhiệt độ cho phép của vật liệu (nhiệt độ mà vật liệu cách

điện làm việc tốt trong 15-20 năm ở điều kiện làm việc bình thường).

Cấp cách điện

Y

A

E

B

F

H

C

Nhiệt độ cho phép(ºC)

90

105

120

130

155

180

>180

Độ gia tăng nhiệt(ºC)

75

75

75

115

115

16

Vật liệu cách điện thuộc các cấp cách điện trên đại thể có các loại sau:

- Cấp Y: Gồm có sợ bông, tơ, sợi nhân tạo, giấy và chế phẩm của giấy,

cactông, gỗ v. v… Tất cả dều không tẩm sơn cách điện. Hiện nay không dùng

cách này vì chịu nhiệt kém.

- Cấp A: Vật liệu cách điện chủ yếu của cấp này cũng giống như cấp Y

nhưng có tẩm sơn cách điện. Cấp A được dùng rộng rãi cho các máy điện

công suất đến 100 kW, nhưng chịu ẩm kém, sử dụng ở vùng nhiệt đới không

tốt.

- Cấp E: Dùng các màng mỏng và sợi bằng polyetylen tereftalat, các sợi

tẩm sơn tổng hợp làm từ epoxy, trealat và aceton buterat xenlulo, các màng

sơn cách điện gốc vô cơ tráng ngoài dây dẫn (dây emay có độ bền cơ cao).

Cấp E được dùng rộng rãi cho các máy điện có công suất nhỏ và trung bình

(đến 100 kW hoặc hơn nữa), chịu ẩm tốt nên thích hợp cho vùng nhiệt đới.

- Cấp B: Dùng vật liệu lấy từ vô cơ như mica, amiăng, sợi thủy tinh,

dầu sơn cách điện chiệu nhiệt độ cao. Cấp B được sử dụng nhiều trong các

máy công suất trung bình và lớn.

- Cấp F: Vật liệu cũng tương tự như cấp B nhưng có tẩm sơn cách điện

gốc silicat chịu nhiệt độ cao. Ở cấp F không dùng các chất hữu cơ như vải lụa,

giấy và cactong.

- Cấp H: Vật liệu chủ yếu ở cấp này là sợi thủy tinh, mica, amiăng như

ở cấp F. Các chất này được tẩm sơn cách điện gốc silicat chịu nhiệt đến

180ºC. Người ta dùng cấp H trong các máy điện làm việc ở điều kiện phức tạp

có nhiệt độ cao.

- Cấp C: Dùng các chất như sợi thủy tinh, thạch anh, sứ chịu nhiệt độ

cao. Cấp C được dùng ở các máy làm việc với điều kiện đặc biệt có nhiệt độ

cao.

17

Việc chọn vật liệu cách điện trong các máy điện có một ý nghĩa quyết

định đến tuổi thọ và độ tin cậy lúc vận hành của máy. Do vật liệu cách điện có

nhiều chủng loại, kỹ thuật chế tạo cách điện ngày càng phát triển, nên việc

chọn kết cấu cách điện càng khó khăn và thường phải chọn tổng hợp nhiều

loại cách điện để thỏa mãn được những yêu cầu về cách điện.

Vật liệu cách điện trong ngành chế tạo máy điện thường do nhiều vật

liệu hợp lại như mica phiến, chất phụ gia (giấy hay sợi thủy tinh) và chất kết

dính (sơn hay keo dán). Đối với vật liệu cách điện, không những yêu cầu có

độ bền cơ cao, chế tạo dể mà còn có yêu cầu về tính năng điện: có độ cách

điện cao, rò điện ít. Ngoài ra còn có yêu cầu về tính năng nhiệt: chịu nhiệt tốt,

dẫn nhiệt tốt và yêu cầu chịu ẩm tốt.

Vật liệu cách điện dùng trong một máy điện hợp thành một hệ thống

cách điện. Việc tổ hợp các vật liệu cách điện, việc dùng sơn hay keo để gắn

chặc chúng lại, ảnh hưởng giữa các chất cách điện với nhau, cách gia công và

tình trạng bề mặt vật liệu v. v… sẽ quyết định tính năng về cơ, điện, nhiệt của

hệ thống cách điện, và tính năng của hệ thống cách điện này không thể hiện

một cách đơn giản là tổng hợp tính năng của từng loại vật liệu cách điện.

g, Các tiêu chuẩn khác

Cần quan tâm đến cos , , đmI

minI,

đmM

M min , đmM

M max

(đmI

minI) 15% (so với tiêu chuẩn).

Sai lệch cho phép:

(cos ) 6

cos1 cp *(P2 50 kW) 0,02333.

(đmM

M max ) -10% (so với tiêu chuẩn).

18

-0, 15. (1- cp) *( P2 50 kW) 0, 01875.

(đmM

M min ) -20% (so với tiêu chuẩn).

h, Chế độ làm việc

Gồm có các chế độ làm việc sau:

- Chế độ làm việc liên tục.

- Chế độ làm việc ngắn hạn.

- Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại.

1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP KHỞI ĐỘNG CỦA ĐỘNG CƠ DỊ BỘ

Tuỳ theo tính chất của tải và tình hình của lưới điện yêu cầu về mở máy

đối với động cơ điện cũng khác nhau. Nói chung khi mở máy động cơ cần xét

đến yêu cầu cơ bản sau:

- Phải có momen mở máy đủ lớn để thích ứng với đặc tính cơ của tải

- Dòng điện mở máy càng nhỏ càng tốt.

- Phương pháp mở máy và thiết bị cần dùng đơn giản, rẻ tiền, chắc chắn.

- Tổn hao công suất quá trình mở máy càng thấp càng tốt.

1.3.1. Khởi động trực tiếp

Đây là phương pháp mở máy đơn giản nhất, chỉ việc đóng trực tiếp động

cơ vào lưới điện nhờ cầu dao.

Ưu điểm :

- Thiết bị khởi động đơn giản.

Khuyết điểm :

- Dòng điện mở máy lớn, làm sụp áp lưới điện lớn.

- Nếu quán tính của máy lớn thì thời gian mở máy sẽ rất lâu có thể làm

cháy cầu chì bảo vệ.

19

Hình 1.5. Mở máy trực tiếp

1.3.2. Khởi động dùng phƣơng pháp giảm dòng khởi động

Dòng khởi động được xác định bằng biểu thức:

Ingm = 2

21

2

21

1

'XXRR

U (1.11)

Từ biểu thức này chúng ta thấy để giảm dòng khởi động ta có các phương

pháp sau:

- Giảm điện áp nguồn cung cấp.

- Đưa thêm điện trở vào mạch rô to.

- Khởi động bằng thay đổi tần số.

1.3.2.1. Khởi động động cơ dị bộ rô to dây quấn.

Với động cơ dị bộ rô to dây quấn để giảm dòng khởi động ta đưa thêm

điện trở phụ vào mạch rô to. Lúc này dòng ngắn mạch có dạng [1]

Ingm = 2

21

2

p21

1

'XXRRR

U (1.12)

Việc đưa thêm điện trở phụ Rp vào mạch rô to ta được hai kết quả: làm

giảm dòng khởi động nhưng lại làm tăng mô men khởi động. Bằng cách chọn

điện trở phụ ta có thể đạt được mô men khởi động bằng giá trị mô men cực

U1~

20

đại. Khi mới khởi động, toàn bô điện trở được đưa vào rô to, cùng với tăng

tốc độ rô to, ta cũng cắt dần điện trở phụ ra khỏi rô to để khi tốc độ đạt giá trị

định mức thì điện trở phụ cũng được cắt hết ra khỏi rô to.

1.3.2.2. Khởi động động cơ dị bộ rô to lồng sóc

Với động cơ rô to ngắn mạch do không thể đưa điện trỏ vào mạch rô to

như động cơ dị bộ rô to dây quấn để giảm dòng khởi động ta thực hiện các

phương pháp sau :

a. Phƣơng pháp giảm điện áp

Để giảm điện áp ta dùng các phương pháp sau:

- Nối điện kháng nối tiếp vào mạch điện stato.

Khi khởi động, cầu dao D1 đóng, cầu dao D2 mở để nối cuộn kháng vào

cuộn dây stato của động cơ. Khi động cơ đã quay ổn định thì đóng cầu dao D2

để ngắn mạch điện kháng.

Điện áp đặt vào dây quấn stato khi khởi động:

U’k = kU1 (k<1) (1.13)

Dòng điện khởi động:

I’k = kIk (1.14)

Ik là dòng khởi động trực tiếp với U1

Vật liệu cách điện dùng trong một máy điện hợp thành một hệ thống

cách điện. Việc tổ hợp các vật liệu cách điện, việc dùng sơn hay keo để gắn

chặc chúng lại, ảnh hưởng giữa các chất cách điện với nhau, cách gia công và

tình trạng bề mặt vật liệu v. v… sẽ quyết định tính năng về cơ, điện, nhiệt của

hệ thống cách điện, và tính năng của hệ thống cách điện này không thể hiện

một cách đơn giản là tổng hợp tính năng của từng loại vật liệu cách điện.

Việc chọn vật liệu cách điện trong các máy điện có một ý nghĩa quyết

định đến tuổi thọ và độ tin cậy lúc vận hành của máy. Do vật liệu cách điện có

nhiều chủng loại, kỹ thuật chế tạo cách điện ngày càng phát triển, nên việc

21

chọn kết cấu cách điện càng khó khăn và thường phải chọn tổng hợp nhiều

loại cách điện để thỏa mãn được những yêu cầu về cách điện.

LU

D 2

D 1

Hình 1.7. Hạ áp mở máy bằng điện kháng

Mômem khởi động:

M’k = k

2Mk (1.15)

Ưu điểm: Thiết bị đơn giản.

Nhược điểm: Khi giảm dòng khởi động thì mômen khởi động cũng giảm

xuống bình phương lần.

- Dùng biến áp tự ngẫu hạ điện áp mở máy [2]

Khi mở máy, ta cắt cầu dao D2, đóng cầu dao D1 và D2 để động cơ nối với

điện lưới thông qua máy biến áp tự ngẫu. Thay đổi con chạy để cho lúc mở máy

điện áp đặt vào động cơ nhỏ, sau đó dần dần tăng lên bằng định mức. động cơ

quay ổn định thì đóng D2 và cắt D3 để ngắn mạch máy biến áp tự ngẫu.

Khi khởi động, động cơ được cấp điện áp:

Uk = kU1 (k<1) (1.16)

Dòng điện khởi động:

22

I’k = kIk

(1.17)

UL

1D

2DT

D 3

Hình 1.8. Mở máy bằng biến áp tự ngẫu.

Ik là dòng khởi động

K là hệ số máy biến áp tự ngẫu

Dòng điện máy biến áp tự ngẫu nhận từ lưới điện:

I1 = kI’k = k

2Ik (1.18)

Mômen khởi động:

M’k=k

2Mk (1.19)

Ưu điểm:

- Phương pháp này làm giảm điện áp hơn so với phương pháp điện kháng.

Nhược điểm:

- Mômen có bước nhảy do sự chuyển đổi giữa các điện áp.

23

- Chỉ có thể lựa chọn một số lượng các điện áp do đó dẫn đến sự lựa chọn

dòng điện không tối ưu.

- Không có khả năng cung cấp một điện áp có hiệu quả đối với tải trọng

thay đổi.

- Mở máy bằng phương pháp Y - [2]

Phương pháp này thích ứng với những máy khi làm việc bình thường

đấu tam giác. Lúc mở máy chuyển sang đấu Y để điện áp đặt vào mỗi pha

giảm lần. sau khi mở máy thì lại chuyển về nối tam giác.

Dòng điện dây khi nối tam giác :

Id∆ = n

Z

3U1 (1.20)

Dòng điện khi nối sao :

IdY = nZ

U

3

1 (1.21)

Ta thấy kiểu đổi nối sao tam giác dòng điện dây mạng điện giảm đi 3

lần và mômen cũng giảm đi 3 lần.

Ưu điểm:

- Phương pháp tương đối đơn giản nên sử dụng nhiều trong thực tế.

Nhược điểm:

- Mức độ giảm cường độ điện áp và mômen là cố định.

- Có bước nhảy lớn khi bộ khởi động chuyển đổi sao sang tam giác.

Đặc điểm chung của các phương pháp giảm điện áp là cùng với việc

giảm

dòng khởi động , mô men khởi động cũng giảm theo, nên chỉ thực hiển ở

những động cơ có khởi động nhẹ còn đối với động cơ khởi động nặng không

áp dụng được, người ta khởi động bằng phương pháp khởi động mềm.

24

Do sự phát triển của công nghệ điện tử, ngày nay người ta chế tạo được

các bộ biến tần có tính chất kĩ thuật cao và giá thành rẻ, do đó có thể áp dụng

phương pháp khởi động bằng biến tần.

Động cơ được cấp điện từ bộ biến tần tĩnh, lúc đầu tần số và điện áp

nguồn cung cấp có giá trị rất nhỏ sau khi đóng động cơ vào nguồn cung cấp, ta

tăng dần tần số và điện áp nguồn cung cấp cho động cơ, tốc độ động cơ tăng dần,

khi tần số đạt giá trị định mức thì tốc độ động cơ đạt giá trị định mức.

Hình 1.9. Mở máy bằng đổi nối sao tam giác

b. Khởi động bằng phƣơng pháp tần số

Do sự phát triển của công nghệ điện tử, ngày nay người ta chế tạo được

các bộ biến tần có tính chất kĩ thuật cao và giá thành rẻ, do đó có thể áp dụng

phương pháp khởi động bằng biến tần.

Động cơ được cấp điện từ bộ biến tần tĩnh, lúc đầu tần số và điện áp

nguồn cung cấp có giá trị rất nhỏ sau khi đóng động cơ vào nguồn cung cấp, ta

25

tăng dần tần số và điện áp nguồn cung cấp cho động cơ, tốc độ động cơ tăng dần,

khi tần số đạt giá trị định mức thì tốc độ động cơ đạt giá trị định mức.

Phương pháp khởi động này đảm bảo dòng khởi động không vượt quá

giá trị dòng định mức.

26

CHƢƠNG 2

HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG MỀM ĐỘNG CƠ

KHÔNG ĐỒNG BỘ

2.1. GIỚI THIỆU

Khởi động trực tiếp các động cơ không đồng bộ lớn có thể xuất hiện

những khó khăn cho chính động cơ và tải được cung cấp từ lưới điện chung

vì sự giảm điện áp nguồn trong trong suốt quá trình khởi động,đặc biệt là nếu

nguồn cung cấp cho động cơ yếu [1] - [4]. Một khởi động không được kiểm

soát có thể gây ra quá tải hoặc sụt áp, kết quả là khởi động thất bại. Đây là sự

nguy hiểm cho lĩnh vực kỹ thuật vì động cơ không thể đạt được tốc độ, điều

kiện làm mát giảm xuồng làm cho nhiệt độ động cơ tăng lên trong một thời

gian dài. Hơn nữa,số lần khởi động mỗi ngày giảm xuống chỉ một vài lần. Do

đó, dạng dòng điện và mô-men điện từ của động cơ trong quá trình khởi động

được tạo ra tương ứng với yêu cầu của tải [4], [5].

Khởi động động cơ AC sử dụng thiết bị bán dẫn đang ngày càng tăng

lên thay thế cho các bộ khởi động từ và giảm điện áp thông thường vì có khả

năng khởi động mềm với sự giới hạn dòng khởi động.

Trong số này, bộ khởi động mềm thyristor được áp dụng để giảm điện áp

khởi động động cơ, đây là thiết bị có thành giá rẻ, đơn giản, độ tin cậy cao ,và

do đó, sử dụng chúng là một giải pháp khả thi cho vấn đề khởi động một số

lớn động cơ xoay chiều trung thế cho các trường hợp khởi động máy yêu cầu

mô men khởi động không cao. Khi các động cơ làm việc được cung cấp liên

tục từ các khởi động mềm thyristor, nó cũng giảm rất nhiều quá trình quá độ

gây nên đối với động cơ do sự nhiễu loạn của lưới cung cấp. Các rối loạn có

thể rất nhỏ như sự dao động điện áp tức thời hoặc rất lớn như gián đoạn điện

áp cung cấp. Nếu sự giảm điện áp lớn, cầu dao chính hoặc khởi động mềm sẽ

27

ngắt động cơ khỏi nguồn cung cấp điện. Việc dừng một động cơ thiết yếu

trong quá trình hoạt động có thể dẫn đến một sự tốn kém lớn. Do đó, trước

khi động cơ đạt đến tốc độ bằng không, nó nên được ngay lập tức kết nối vào

một thanh cái(bus) mới, đảm bảo cấp điện liên tục cho động cơ (thường đó là

một tổ hợp động cơ máy phát điện), hoặc quay trở lại cung cấp điện sau khi

điện áp phục hồi. Trong hệ thống thông thường, điều này sẽ dẫn đến xảy ra

quá độ nghiêm trọng trong mô-men và dòng điện. Các giải pháp tối ưu đã

được giải quyết bởi một số tác giả [6] - [11]. Để thỏa mãn việc đóng lại động

cơ cần kiểm soát việc nối các tiếp điểm của động cơ với nguồn cung cấp điện.

Bên cạnh sự phát triển và tiến bộ trong công nghệ khởi động mềm thương

mại[5], [12],nhiều nỗ lực đã thực hiện phân tích tính chất và kỹ thuật điều

khiển của động cơ cảm ứng ba pha (IMs) cấp điện từ bộ điều khiển điện áp

thyristor[13] - [ 21]. Khi sử dụng chức năng động học cho hệ thống điều

khiển góc mở các thyristors trong bộ điều khiển điện áp là một cách hiệu quả

để cải thiện tính chất quá độ [21]. Bằng áp dụng một góc mở thích hợp, với

giá trị mà tại giá trị đó từ thông được tạo nên sẽ giảm và quá độ mô men sẽ

mềm hơn. Một IM có thể tạo ra sự rung động của mô men điện từ [6] - [8],

[22] - [24] phụ thuộc vào giá trị đầu khi đóng điện áp 3 pha của lưới điện

cung cấp, bất kể nó được điều khiển bởi một thiết bị khởi động trực tiếp hoặc

một khởi động mềm. Số lượng dao động của mô-men điện từ tác động lên

trục động cơ khi khởi động và khi đóng lại phụ thuộc vào các tham số của hệ

thống con cơ khí. Điều này có thể gây ra sốc cho các thiết bị truyền động, và

gây hỏng hóc tại các thành phần hệ thống cơ khí như trục, khớp nối và bánh

răng ngay lập tức nếu như sức bền của vật liệu bị vượt quá hoặc vì chạy trong

thời gian dài.

Trong chương này tìm hiểu một số chiến lược điều khiển để loại trừ

rung động mô-men cả khi khởi động và khi khởi động lại, và giữ cho các

dòng điện lưới gần như không đổi ở một giá trị định sẵn trong toàn bộ giai

28

đoạn khởi động. Chiến thuật loại trừ dao động của mô men được xác định

khi sử dụng góc mở tức thời của khởi động mềm thyristors ở chu kỳ đầu tiên

của điện áp cung cấp cho động cơ.

Các chiến lược điều khiển đề xuất bao gồm sự so sánh hàm cosin và

hàm không đổi để xác định góc mở các ti-ri-sto. Tất cả các chức năng điều

khiển, bảo vệ, và hiển thị được thực hiện trên một vi điều khiển 8-bit. Phân

tích tính chất quá độ kết quả khởi động mềm được thực hiện bằng một mô

hình lai ABC/DQ trong đó thực hiện biến đổi 3 pha sang 2 pha và mô hình

hoạt động không liên tực với các biểu thức gồm các biến số tức thời của

stato. Mô phỏng đã được tiến hành trên cả lớp lớn IM trung thế truyền động

cho máy bơm ly tâm và một động cơ đa dụng điện áp thấp Kết quả về lý

thuyết được kiểm chứng bằng thực nghiệm trên một hệ thử nghiệm gồm một

bộ động cơ đa dụng và đo mô men trên trục hệ thống

2.2 MÔ TẢ HỆ THỐNG VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Sơ đồ khởi động mềm của động cơ không đồng bộ trình bày trên hình.

2.1. Hệ thống gồm ba cặp thyristors nôí ngược, một vi điều khiển (μC) thực

hiện nhiệm vụ mạch điều khiển và bảo vệ, mạch tạo dạng xung điều khiển, và

các mạch tương tự ngoại vi. Mạch ngoại vi tương tự được cấp ba điện áp dây

và hai tín hiệu dòng điện thông qua máy biến áp và đầu dò hiệu ứng dòng

điện Hall tương ứng. Chỉ có một trong những tín hiệu dòng điện được sử

dụng như là tín hiệu phản hồi để giữ cho dòng điện không đổi bằng giá trị đặt

sẵn trong thời gian khởi động.

Dòng điện thứ ba có thể suy ra hai tín hiệu bởi vi điều khiển. Nhưng

sau đó sẽ được sử dụng cho mục đích bảo vệ chống quá tải, hoạt động không

cân bằng và phát hiện lỗi. Ba tín hiệu áp dây chỉ được sử dụng để phát hiện

điểm zero của điện áp, và báo điện áp thấp và quá áp.

Theo thứ tự pha RST của điện áp cung cấp (Hình 1), các thyristors của

bộ điều khiển điện áp sẽ được kích hoạt tuần tự như đánh dấu trong hình 2.1,

29

kết quả là có sự sự lệch pha 60 º giữa các van dẫn trong khi khởi động cũng

như trong các trạng thái ổn định, không kể chu kỳ đầu tiên. Để loại bỏ sự dao

động ở tần số lưới cung cấp trong mô-men, ta sử dụng thuật giải mở khác

nhau cho các van T1, T2, và T3, cho chu kỳ đầu tiên của điện áp lưới đối với

trường hợp dòng điện dây liên tục và không liên tục tuỳ thuộc vào việc kích

hoạt góc α nhỏ hoặc lớn hơn góc hệ số công suất (PF) của máy dị bộ ở độ

trượt đơn vị (s=1). Để đảm bảo dòng điện không đổi trong thời gian khởi

động, ta thực hiện điều khiển góc mở ti-ri-sto bằng so sánh 2 tín hiệu:cosin và

điện áp không đổi như mô tả ở phần sau.

Hình.2. 1. Sơ đồ của các phần mềm khởi động

30

2.2.1 Mô hình toán

Trong phần này trình bày mô hình toán của hệ thống phục vụ cho mô

phỏng. Phương pháp giải và cách tiếp cần thiết giữa các chế độ hoạt động

khác nhau của bộ khởi động cũng sẽ được mô tả. Tại bất kỳ thời điểm nào

động cơ dị bộ cũng IM hoạt động trong theo nguyên tắc trình bày ở bảng 1.

Sự đúng đắn của mô hình toán và các chế độ hoạt động đã được kiểm

nghiệm cho máy dị bộ công suất trung bình cho ở [24].

2.2.2..Mô hình 3 pha

Khởi động với mô hình toán của động cơ dị bộ với các đại lượng viết ở

hệ trục 3 pha ABC/abc là hàm của góc không gian do đó chúng ta phải loại bỏ

sự thay đổi cảm kháng theo thời gian bằng cách chuyển từ hệ trục 3 pha sang

2 pha gắn vào stato. Ma trận tổng trở sau khi chuyển đổi được biểu diễn ở

(2.1).

(2.1)

Trong đó C1 và C2 là ma trận chuyển đổi hệ trục.

Phương trình ma trận điện áp biểu diễn dưới đây. Sau khi thêm các

phương trình cân bằng mô-men cho các hoạt động (2.3), mô hình trên được

31

đưa vào mô phỏng. Trong đó:

Các hàng thứ tư và cột (2) sẽ bị xóa trong mô hình này khi dòng zero-

không thể chạy trong máy nối sao không có dây trung tính. Ngoài ra, iC ở phía

bên phải của (2) có thể được thay thế bởi (-iB-iA ). Số lượng các phương trình

có thể được giảm bớt bằng cách lấy hàng thứ hai trừ hàng đầu tiên, và thứ ba

trừ đầu tiên. Bằng cách này, sự biểu diễn của dòng điện phía stator được thể

hiện trong dạng của điện áp dây VAB và VAC. Hình thức mới này của các mô

hình toán học được coi là phù hợp hơn cho các mô fỏng kỹ thuật số của hai

giai đoạn hoạt động là tốt.

2.2.3. Mô hình 2 pha

a). Chế độ 1: Khi cực A, B của động cơ được nối với lưới cung cấp, mô

hình hai pha biểu diễn bằng (2.4). Vì rằng IC = 0, và iB =-iA, hàng thứ ba và

cột (2) sẽ bị xóa, và hàng thứ hai được trừ vào hàng đầu để biểu diễn biểu

thức của động cơ bởi điện áp dây VAB.

b). Chế độ 2:

Chế độ hoạt động này phát sinh khi 2 cực A, C của động cơ được nối

với nguồn cung cấp. Bằng cách thay iB = 0 và iA =- iC vào (2.2), và thực hiện

các tính

toán cần thiết ta có mô hình toán (2.5).

c) Chế độ 3: Chế độ hoạt động này có được khi các cực B, C của động

cơ được nối với nguồn cung cấp. Bằng cách thay thế IA = 0 và iB =- iC trong

(2.2), và các hoạt động cần thiết, ta được mô hình toán biểu diễn trong (2.6)

d). Chế độ không có pha nào được nối vào lưới

Lúc này mô hình toán biểu diễn bằng (2.7). Vì rằn iA = iB = iC = 0, nên

chỉ có các phương trình điện áp của rotor được giải trong quá trình quá độ.

32

e). Phương pháp số giải các phương trình trên

Để giải các phương trình vi phân bậc nhất phi tuyến ở trên, phương

pháp Runge-Kutta được sử dụng. Để đảm bảo tính liên tục của các phương

pháp khi có sự thay đổi trong chế độ hoạt động của động cơ, các giá trị cuối

cùng của chế độ trước sẽ được thực hiện như các giá trị ban đầu của chế độ kế

tiếp.

2.2. Dao động loại bỏ mô-men điện từ và kiểm tra

Một góc điều khiển chiến lược trong đó dòng khởi động gần như hoàn hảo

và thyristor ban đầu gây ra điều đó gần như loại bỏ những rung động mô-men

sẽ được mô tả trong phần này. Những cách thức này được suy ra từ kết quả

của nghiên cứu mô phỏng kỹ thuật số và xác nhận của công việc thực nghiệm.

Các chiến lược đề xuất được áp dụng với các thay đổi nhỏ để cả hai động cơ

lồng sóc trung thế lớn,IMs và hạ thế.

(2.4)

(2.5)

(2.6)

(2.7)

33

2.3. LOẠI BỎ DAO ĐỘNG MÔ MEN VÀ DÕNG KHỞI ĐỘNG

Nguyên nhân của sự rung động trong mô-men điện từ ở tần số điện

cung cấp là các chuyển đổi không được kiểm soát của ba giai đoạn vận động

với việc cung cấp điện áp vào chu kỳ đầu tiên. Đồng thời chuyển đổi của các

giai đoạn cơ giới luôn luôn đưa đến thành phần dao động mô-men điện từ

đáng kể[22]. Trong trạng thái mới khởi động cho trung thế IM,chiến lược

chuyển đổi áp dụng đối với trạng thái mới khởi động mềm. Trong Bảng 2,

việc chuyển đổi chiến lược ban đầu có thể được sử dụng trong trạng thái mới

khởi động được đưa ra cho trường hợp dòng liên tục và gián đoạn. Để loại bỏ

dao động của mô-men, sáu thyristors hình. 2.1 sẽ nhận được các xung phát

lần lượt (trong dãy số 1-6) tại các điểm định sẵn của chu kỳ điện áp đầu tiên,

như minh họa trong H.2.2.

Sự liên tục của dạng sóng dòng điện phần lớn quyết định bởi thiết lập

ban đầu của góc α, điều chỉnh dòng khởi động với giá trị định sẵn. Đối với

trường hợp dòng gián đoạn, hai chiến lược chuyển đổi ban đầu khác nhau sẽ

phát sinh tùy thuộc vào kích hoạt góc mở nhỏ hoặc lớn hơn góc công suất của

máy. Đối với hầu hết các động cơ lồng sóc, các góc công suất có giá trị trong

khoảng 0,2-0,3, ứng với một góc công suât khoảng 750. Trong Bảng II, góc

mở của tất cả các thyristors được quy định đối với các điểm không vượt trên

phần tăng dần của điện áp pha R. Trước tiên, T1 nhận được một xung mở vào

α0, nhưng nó không dẫn đến khi T2 nhận được một xung ở 1200 cho trường

hợp 1, β2(α0) cho Trường hợp 2, và α0 + 600 cho Trường hợp 3. Điều này mở

đầu cho chế độ 2 pha hoạt động.

Tiếp theo, thyristor sẽ kích hoạt dẫn là T3, nhận được một xung mở với

một trễ 900 cho Trường hợp 1 và 2, và β3(α0) cho Trường hợp 3. Để loại bỏ

những dao động mô-men, chỉ có hai sự chuyển mạch của T2 và T3 là quan

trọng; các thyristors còn lại T4-T6 sẽ nhận được xung mở trong trình tự thông

34

thường với sự trễ 1800, 240

0 và 300 so với α0. Những biểu thức hiện của

β2(α0) và β3(α0) cho ở Bảng II.

Các hệ số của các đường thẳng đã được tìm được từ các kết quả mô

phỏng. Một số thử nghiệm đã được thực hiện để loại trừ dao động mô-men

cho các chế độ khác nhau về góc mở ban đầu. Thay đổi lớn trong các hệ số

của đường thẳng như ở trên đã không được quan sát từ động cơ dị bộ điện áp

thấp. Do đó, phương trình đường thẳng tối ưu của T2 và T3 có thể được sử

dụng. Những dao động gần như sẽ loại bỏ thành phần mô-men cho các máy

các kích cỡ khác nhau. Giá trị ban đầu được của góc mở coi nhỏ hơn góc công

suất ở độ trượt bằng 1, trường hợp 1 của bảng II.

Hình 2.3 Thuật giải loại trừ dao động mô men

35

Đối với động cơ khi khởi động có tải cùng với sự tăng tốc độ góc công

suất của động cơ cũng tăng theo tuy nhiên điều này sẽ không xảy ra khi động

cơ khởi động không tải hoặc tải nhẹ. Việc chuyển từ dòng liên tục sang không

liên tục xảy ra khi góc α nhỏ, và nó liên quan tới góc công suất khi hoạt động

ở một tốc độ bất kỳ theo mối quan hệ σ <α <θ (Trường hợp 2 trong bảng II).

Góc mở tới hạn cho trường hợp độ trược s=1 là 630 và 65

0, cho điện áp

thấp và điện áp trung bình lớn của động cơ dị bộ.

Dạng sóng điển hình nhận được ở H.2.3 là đóng đồng thời các pha stato

động cơ vào lưới và góc mở α=0 không đổi trong khi khởi động và ở ổn định.

Hình 2.3 Đóng đồng thời cả 3 pha α =0

36

Sự đóng đồng thời các van làm cho sự dao động mô-men và dòng điện

ở tần số thấp trong quá trình khởi động. Hình. 2. 4 cho thấy các các đại lượng

trên khi sử dụng chiến lược loại sự dao động của mô men cho trường hợp 3,

trong đó góc α0=800 được giữ không đổi cả khi khởi động và ổn định.

Vì góc mở các ti-ri-sto tăng hơn góc công suất ở chế độ ổn định(gần

350 khi đầy tải), dòng bây giờ là không liên tục, kết quả là mô-men dao động

điện chỉ trong trạng thái ổn định.

Để loại bỏ dao động mô-men ở tần số lưới cung cấp, các bộ khởi động

mềm lựa chọn một trong những chiến lược điều khiển được xác định là

trường hợp 1-3 trong Bảng II, bởi khi so sánh với góc giới hạn α0 với ranh

giới σ và θ, giữa 3 vùng hoạt động, tức là, Case 1: α0 ≤ σ, trường hợp 2: σ <α0

37

<θ0, và Trường hợp 3: θ

0 ≤ α0. Vì rằng sự thay đổi nhỏ xảy ra trong các giá trị

của σ và θ từ động cơ này so với động cơ khác, sư dao động mô-men được

loại bỏ khi sử dụng các giá trị góc mở α = 650 và θ = 75

0 cho tất cả các động

cơ bình thường. Động cơ phụ thuộc vào điều chỉnh của σ và θ0, khi chọn ví

dụ, α = 630 và θ0 = 73

0, thì loại bỏ hoàn toàn dao động của mô-men. Hiện còn

vấn đề xác định α0 của vi điều khiển và đặt giá trị tới hạn cho dòng điện. Điều

này có thể đạt được bằng cách sử dụng một trong những phương pháp sau

đây, theo thứ tự phức tạp:

1) Khởi động với một giá trị α0 đủ lớn, ví dụ, α0 = 1200, và sử dụng vòng

kín điều khiển dòng điện

2) Dùng bảng tra cứu:

3) Tính toán các giá trị theo thông số động cơ dựa vào sơ đồ tương đương

của động cơ ;

4) nhận dạng các tham số dựa vào một chu kỳ tiêu tán năng lượng của

động cơ tham số ước lượng dựa trên một chu kỳ energization của động

cơ.

2.4. CHIẾN LƢỢC DIỀU KHIỂN DÕNG KHỞI ĐỘNG

Một chiến lược điều khiển dòng đơn giản được đề xuất là giữ dòng

không đổi ở giá trị đặt. Vòng kín điều khiển dòng được thực hiện băng sử

dụng một vi điều khiên(μC). Như đã trình bày ở H.2.5 chiến lược này được

thực hiện bằng so sánh một hàm cosin với một hàm không đổi để xác định

góc mở các ti-ri-sto dựa theo sự phản hồi của dòng điện. Giới hạn dòng khởi

động có thể được thiết lập với giá trị bất kỳ trong khoảng từ I(peak) đến

kI(peak) do ngưòi điều hành thực hiện. I(peak) và k là các giá trị đỉnh của

dòng động cơ và chỉ số giá trị giới hạn dòng khởi động tương ứng. Vì dòng

khởi động trực tiếp động cơ dao động trong khoảng 5-8 lần giá trị dòng điện

tùy thuộc vào loại động cơ, thì giá trị tối đa k cũng thay đổi trong phạm vi

này. Bộ điều chỉnh tác động tương ứng để giữ cho dòng điện nhỏ hơn tí chút

38

giá trị I(peak). Ở đây, mục đích là để giữ cho sự dao động củag dòng xung

quanh kI(peak). Trên H.2.5 giá trị giới hạn thấp để bộ điều dòng hoạt động là

0,95 kI(peak). tT và 0,95 cũng có thể được lập trình bởi các kỹ sư sử dụng các

kinh nghiệm thực tế và phụ thuộc vào kích thước của động cơ và tải nếu cần

thiết.

Những điều chỉnh này gần đúng với các dạng sóng khởi động liên quan

chặt chẽ với đường bao của sóng lý tưởng.

Ở H.2.5 α0 là góc mở ban đầu do bộ điều khiển tính, và cung cấp giá trị

đặt cho dòng khởi động ngay tại thời điểm mở. tT là thời gian một phần tư

của sóng cosin, và 0,95 là giới hạn dưới được xác định cho dòng khởi động.

Sau khi cấp điện cho động cơ tại t = 0, góc mở được thay đổi bằng cách

điều khiển các hàm cosin cho đến khi dòng đạt và sau đó có xu hướng vượt

quá giới hạn dưới [0,95 kI(peak)] tại t = t1. Bộ điều khiển dòng sau đó giữ cho

góc mở liên tục tại α (t1) cho đến khi trở về 0,95 kI(peak) sau khi đã .

Hình.2.5: Mô tả chiến lược điều khiển dòng khởi động

39

Tại thời điểm t2, bộ điều khiển thay giá trị không đổi α bằng sự biến

thiên cosin kết quả là sẽ có một xung thấp ở đường bao dẫn dòng khởi động

trong khoảng thời gian từ t2 đến t3. Hoạt động bộ điều khiển lặp lại cho đến

khi động cơ đạt đến tốc độ định mức. Cần lưu ý rằng các đặc tính trê hình.2. 5

vẽ không đúng tỷ lệ với mục đích làm rõ nguyên lý điều khiển của bộ điều

khiển.

Ở tốc độ cuối cùng, α đạt đến giá trị zero. Dạng sóng dòng điện khởi

động của động cơ có điện áp trung bình biểu diễn trên H.2. 6 (a) và (b), tương

ứng, cho giá trị giới hạn là 3.3Iđm và 2,5Iđm. Từ các dặc tính trên ta có các

nhận xét sau:

1) Dòng khởi động giữ như không đổi ở giá trị đặt trước.

2) Sự dao động của mô men khởi động ở tần số lưới cung cấp được loại

bỏ thành công.

3) Vì dòng không liên tục trong quá trình khởi động, sự dao động của mô

men biên độ nhỏ ở tần số 6 lần tần số lưới xuất hiện..

4) Vì rằng có quá nhiều sự chuyển tiếp khi sử dụng chiếu lượng cosin

đường thẳng và dải điều khiển kI(peak) - 0,95 kI(peak) quá hẹp nên, α(t)

theo t, và Ipeak theo t không thực hiện.

Thực hiện các chiến lược điều khiển dòng điện mô tả trên được mô tả tóm

tắt trong sơ đồ H.2.7. Để đơn giản và sáng sủa hình vẽ trên sơ đồ này không

trình bày hoạt động bảo vệ và hiển thị Góc α ban đầu của khởi động mềm

được đặt cho trường trường hợp xấu nhất 1200 cho máy mới, để giữ dòng khởi

động ở một giá trị thấp hợp lý. Tại mỗi lần khởi động mềm sử dụng góc mở

đầu từ EEPROM theo giá trị tới hạn kI(peak). Phương pháp này cũng giảm

thiểu thời gian khởi động của tổ hợp động cơ-tải.

Trong suốt thời gian khởi động, α giảm xuống không theo kết quả so

sánh giữa dòng hiện tại và 0,95 lần dòng giới hạn [0,95 kI(đỉnh)], khi sử

dụng một cách hiệu quả phương pháp xác định góc α nêu trên.

40

Việc cung cấp IM điện áp và dạng sóng trong quá trình khởi hiện tại -

quá trình và trạng thái ổn định được thể hiện trong Fig.5, nơi góc ( - ) tối

đa của nó (a) và giá trị tối thiểu (b). Đối với hoạt động bình thường, trạng thái

ổn định hiện nay liên tục chảy trong ba giai đoạn, góc kích hoạt là = ,

nơi là giai đoạn phụ thuộc vào tải - - thay đổi góc. Đối với < , các

thyristor dẫn yêu cầu không được đáp ứng, và do đó, hạn chế để kích hoạt góc

là ≥ .

Khi một tích hợp tinh khiết (INT) được thực hiện trong dis - Crete hình

thức, như trong một bộ xử lý tín hiệu kỹ thuật số, một lỗi có thể phát sinh

[12], [13].

Lỗi này bao gồm trôi dạt được sản xuất bởi INT rời rạc và cũng trôi dạt

được sản xuất bởi sai số đo bù đắp hiện diện trong các lực điện trở lại. Một

thành phần dc nhỏ, không có mater nhỏ như thế nào, có thể ổ đĩa INT tinh

khiết vào bão hòa. Các lỗi tích hợp kết hợp với việc thực hiện của INT là

không đổi và bằng cách nào đó trông giống như một bù đắp giá trị tích hợp

ban đầu. Từ tín hiệu ở đầu vào của INT, nó không phải là dễ dàng để biết liệu

các tín hiệu tích hợp sẽ có một khoảng trống hay không.

Các hàng thứ tư và cột (2) sẽ bị xóa trong mô hình này khi dòng zero- không

thể chạy trong máy nối sao không có dây trung tính. Ngoài ra, iC ở phía bên

phải của (2) có thể được thay thế bởi (-iB-iA ). Số lượng các phương trình có

thể được giảm bớt bằng cách lấy hàng thứ hai trừ hàng đầu tiên, và thứ ba trừ

đầu tiên. Bằng cách này, sự biểu diễn của dòng điện phía stator được thể hiện

trong dạng của điện áp dây VAB và VAC. Hình thức mới này của các mô hình

toán học được coi là phù hợp hơn cho các mô fỏng kỹ thuật số của hai giai

đoạn hoạt động là tốt.

41

Sự liên tục của dạng sóng dòng điện phần lớn quyết định bởi thiết lập

ban đầu của góc α, điều chỉnh dòng khởi động với giá trị định sẵn. Đối với

trường hợp dòng gián đoạn, hai chiến lược chuyển đổi ban đầu khác nhau sẽ

phát sinh tùy thuộc vào kích hoạt góc mở nhỏ hoặc lớn hơn góc công suất của

máy. Đối với hầu hết các động cơ lồng sóc, các góc công suất có giá trị trong

khoảng 0,2-0,3, ứng với một góc công suât khoảng 750. Trong Bảng II, góc

mở của tất cả các thyristors được quy định đối với các điểm không vượt trên

phần tăng dần của điện áp pha R.

Hình 2.6 a) Đặc tính dòng điện và mô men khi I=3,3Iđm ;b) khi I=2,5Iđm

42

2.5. LOẠI BỎ MÔ MEN QUÁ ĐỘ KHI ĐÓNG LẠI ĐỘNG CƠ

Mô men quá độ của động cơ được tạo ra khiđộng cơ được nối vào một

nguồn phụ thuộc vào tốc độ cua động cơ đang quay, và chịu ảnh hưởng bởi từ

thông còn lại rong lõi thép của động cơ [6 ], [8].

Sau khi ngắt động cơ khỏi nguồn cung cấp, trên các cực của động cơ

tồn tại một điện áp lớn trong một khoảng thời gian tương đối ngắn. Thời gian

tiêu tán điện áp này phụ thuộc vào thời điểm ngắt đọng cơ khỏi lưới. Trên

hình 2.8 biểu diễn sự tiêu tán điện áp này sau (≈ 25-30 chu kỳ cho sự kích

thích 50Hz). Tại thời điểm đóng lại, sự khác biệt giữa điện áp động cơ cảm

1

1

Hình 2.7. Thuật giải thực hiện tần điều khiển dòng

43

ứng và nguồn cung cấp điện áp sẽ có một tác động đáng kể về dòng và mô-

men đã chỉ ra trong [8] - [10]. Các tần số và biên độ của mômen khi đóng lại

rất khác nhau khi động cơ được được đóng lại ở những tốc độ khác nhau [9].

Từ quan điểm này, nguồn cung cấp được đóng lại động cơ như sau:

1) Khi đóng lại nhanh khi từ thông dư chưa bị tiêu tán

2) đóng trở lại với tốc độ vừa phải khi từ thông lượng dư đã hết;

3) đóng lại ở tốc độ thấp.

Việc khởi động mềm được mô tả ở đây có thể phát hiện sự sụt áo hay

điện áp lưới bị mất, do đó các xung điều khiển ti-ri-sto sẽ bị khóa. Thời gian

trễ đóng trở lại có thể được lập trình trên vi điều khiển, và giá trị số của nó

phụ thuộc vào kinh nghiệm của đã thống kê trong thực tế. khi khởi độngm

mềm bằng thyristor, do thời gian đóng mở và điện áp cung cấp được điều

khiển mô-men quá độ khi đóng trở lại gần như bị loại trừ. Với mục đích đó,

các book khởi động mềm thường mềm tự động điều chỉnh các giá trị dòng

đặt ở một giá trị tương đối thấp,và áp dụng các chiến lược loại trừ mô-men

được xác định như Trường hợp 3 trong bảng II. Điều này có thể đạt được

bằng cách khởi động với giá trị α ban đầu đủ cao, ví dụ, 900.

44

CHƢƠNG 3

HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG MỀM ĐỘNG CƠ DỊ BỘ CÓ

ĐIỀU KHIỂN MÔMEN

3.1. MỞ ĐẦU

Ac động cơ bắt đầu sử dụng bán dẫn điện đang ngày càng được sử

dụng để thay thế bắt đầu dòng điện và giảm bắt đầu điện áp thông thường - vì

khả năng mềm bắt đầu kiểm soát giới hạn bắt đầu từ hiện tại.

Bắt đầu mềm dựa trên Thyristor có giá rẻ, đơn giản, đáng tin cậy, và

chiếm khối lượng ít hơn, và do đó, sử dụng của họ là một giải pháp khả thi để

các động cơ cảm ứng (IM) bắt đầu từ vấn đề.

Góc kỹ thuật đoạn đường nối được gọi là kỹ thuật điện áp-đoạn đường

nối bởi vì nó không có một ý kiến phản hồi điện áp được áp dụng cho động

cơ. Nó có nghĩa là điện áp IM được điều khiển thông qua một đoạn đường nối

bắn - góc của thyristors trong một vòng lặp mở. Kỹ thuật này là đơn giản, và

nó được sử dụng trong thương mại bắt đầu mềm chi phí thấp. Nó sẽ luôn luôn

tạo ra một đường cong mô-men điện từ bắt đầu từ bậc hai có thể được áp

dụng cho máy bơm thủy lực nhỏ và người hâm mộ nhỏ.

Tùy thuộc vào chuyển đổi instants ban đầu của tất cả ba giai đoạn để

cung cấp, nhắn có thể tạo ra các rung động nghiêm trọng trên các mô-men

điện từ điện, bất kể nó được điều khiển bởi một khởi động trực tiếp trực tuyến

hoặc khởi động mềm.

Rung động điện-mô-men điện từ có thể gây ra những cú sốc với các

thiết bị điều khiển và thiệt hại cho các thành phần hệ thống cơ khí, chẳng hạn

như trục, khớp nối, và các bánh răng, ngay lập tức nếu vượt quá sức mạnh của

vật liệu, hoặc trong thời gian dài, do mệt mỏi

45

Kiểm soát kỹ thuật này hiện tại có thể cung cấp một mô-men điện từ

không đổi trong suốt quá trình bắt đầu và ở giữa của quá trình bắt đầu. Tuy

nhiên, trong giai đoạn cuối cùng của quá trình này, người ta có thể xác minh

sự tồn tại của một xung mô-men điện từ, trong đó, đối với một số loại vật

nặng, tăng tốc đột ngột có thể được tạo ra. Vì vậy, có vẻ như là một giải pháp

tốt để giải quyết vấn đề này là để trực tiếp kiểm soát mô-men điện từ điện

trong quá trình bắt đầu.

Trong bài báo này, một kỹ thuật điều khiển mô-men điện từ được đề

xuất để loại trừ điện từ rung động mô-men điện từ và giữ cho dòng hiện tại

gần như không đổi ở một giá trị cài sẵn trên toàn bộ phần mềm giai đoạn bắt

đầu. Chiến lược này cho phép mô-men điện từ được kiểm soát theo cách đó

mà một mô-men điện từ không đổi hoặc thậm chí mô-men điện từ phù hợp có

thể được theo sau bởi tin nhắn trong khi bắt đầu hoặc dừng quá trình.

Kỹ thuật đề nghị, bên cạnh những lợi ích thu được từ hiện tại - kỹ thuật

kiểm soát trước đây được trích dẫn có thể, cũng cho phép hủy bỏ xung mô-

men điện từ và Accel - eration xác nhận vào cuối của IM bắt đầu.

3.2. MÔ TẢ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG PRINCLIPLES

Các sơ đồ khởi động mềm IM với các kỹ thuật điều khiển mô-men điện

từ thân đặt ra là được đưa ra trong Hình 3.1

Điện từ - ước lượng mô-men điện từ là obained bằng cách sử dụng thấp

- phụ vượt qua là phần tĩnh - thông lượng ước tính elim - thấp vượt qua bộ

lọc là phần tĩnh thông lượng ước tính elim - inates đầu vào tương tự bù đắp.

Kiểm soát mô-men điện từ vòng khép kín cho phép sản xuất bắt đầu

mong muốn mô-men điện từ hồ sơ cá nhân từ mô-men điện từ được thông

qua tham chiếu, điều chỉnh mô-men điện từ điện từ để mô-men điện từ tải.

Hình 2 cho thấy một biểu đồ chi tiết của khởi động mềm IM với mô-

men điện từ được đề xuất kiểm soát kỹ thuật.

46

3~im

Hình 3.1: Đề xuất sơ đồ điều khiển sơ đồ kỹ thuật

Điện từ - ước lượng mô-men điện từ là obained bằng cách sử dụng thấp

- phụ vượt qua là phần tĩnh - thông lượng ước tính elim - thấp vượt qua bộ

lọc là phần tĩnh thông lượng ước tính elim - inates đầu vào tương tự bù đắp.

Kiểm soát mô-men điện từ vòng khép kín cho phép sản xuất bắt đầu

mong muốn mô-men điện từ hồ sơ cá nhân từ mô-men điện từ được thông

qua tham chiếu, điều chỉnh mô-men điện từ điện từ để mô-men điện từ tải.

Hình 3.1 cho thấy một biểu đồ chi tiết của khởi động mềm IM với mô-

men điện từ được đề xuất kiểm soát kỹ thuật.

Sơ đồ này gồm ba cặp trở lại - trở lại - thyristors kết nối, một điều

khiển dựa trên vi điều khiển và mạch bảo vệ, sa thải và các mạch giao diện

tương tự, đồng bộ, và giao diện con người - máy. Phải đối mặt với mạch

tương tự - liên tiếp nhận đường ba - dòng đầu ra tín hiệu điện áp thông qua

các bộ khuếch đại sự khác biệt với nhiều thập kỷ trở, và các tín hiệu dòng ba

hiện tại (ia, ib, và ic) thông qua hiện tại biến áp.

47

3~im

Hình 3.2: Đề xuất sơ đồ điều khiển kỹ thuật chi tiết

Các thế hệ của các xung bắn thyristor thu được bằng cách sử dụng ba

tín hiệu: các tài liệu tham khảo mô-men điện từ tín hiệu, tín hiệu ước tính mô-

men điện từ, và đầu vào tín hiệu đồng bộ điện áp. Các tín hiệu mô-men điện

từ ước tính. Các tín hiệu mô-men điện từ ước tính được so sánh với tín hiệu

tham chiếu mô-men điện từ, tạo ra một tín hiệu báo lỗi. Tín hiệu báo lỗi này

tạo ra một tín hiệu điện áp tại tỷ lệ integar đầu ra. Định nghĩa của góc

thyristor kích hoạt được thực hiện mối quan hệ giữa sản lượng PI và điện áp

cung cấp tối đa giá trị. Tín hiệu đó là chuyển đổi thành thời gian, có tính đến

tần số hoạt động hệ thống cung cấp điện.

Các tín hiệu thời gian được tạo ra là sử dụng cùng với các tín hiệu đồng

bộ điện áp đầu vào để tạo ra một sự chậm trễ trong mỗi giai đoạn, đó là tỷ lệ

thuận với tín hiệu báo lỗi. Ngay lập tức các tín hiệu qua không được sử dụng

để tạo ra các SCRs bắn xung liên quan đến các giai đoạn tương ứng.

48

Vì vậy, như một chức năng của tín hiệu báo lỗi mô-men điện từ, một

biến thể của góc bắn thu được cho phép sự kiểm soát của điện áp áp dụng cho

động cơ, do đó, mô-men điện từ máy

Tại bất kỳ thời điểm nào, bằng cách thực hiện điều khiển thyristor, IM

hoạt động trong một trong các phương thức hoạt động được xác định trong

Bảng I: chế độ 0 - không có điện áp cung cấp, chế độ 1, 2, và 3 - hai điện áp

cung cấp, và chế độ 4 - ba điện áp cung cấp.

Xem xét các góc bắn thyristor , tàu của - gering xung cần

thiết cho cả ba hệ thống giai đoạn sẽ được ngăn cách bởi một góc 600. Để cho

phép sự thay đổi trong giá trị của với thời gian, đào tạo của các xung kích

hoạt yêu cầu sẽ được phân cách bằng 600 ± (t). Trong hình 3 góc bắn

có giá trị lớn nhất (1200), tức là, điện áp tối thiểu, với unsymmetric hai giai

đoạn chế độ hoạt động.

Các tín hiệu thời gian được tạo ra là sử dụng cùng với các tín hiệu đồng

bộ điện áp đầu vào để tạo ra một sự chậm trễ trong mỗi giai đoạn, đó là tỷ lệ

thuận với tín hiệu báo lỗi. Ngay lập tức các tín hiệu qua không được sử dụng

để tạo ra các SCRs bắn xung liên quan đến các giai đoạn tương ứng.

Kiểm soát kỹ thuật này hiện tại có thể cung cấp một mô-men điện từ

không đổi trong suốt quá trình bắt đầu và ở giữa của quá trình bắt đầu. Tuy

nhiên, trong giai đoạn cuối cùng của quá trình này, người ta có thể xác minh

sự tồn tại của một xung mô-men điện từ, trong đó, đối với một số loại vật

nặng, tăng tốc đột ngột có thể được tạo ra. Vì vậy, có vẻ như là một giải pháp

tốt để giải quyết vấn đề này là để trực tiếp kiểm soát mô-men điện từ điện

trong quá trình bắt đầu.

49

Hình 3.3: Bắn chuỗi ở đầu của quá trình bắt đầu

Hình cho thấy ba chế độ hoạt động giai đoạn. Thyristor được điều

khiển trong cùng một cách như trong các chế độ 1, 2, và 3, nhưng trong

trường hợp này, nó có thể được nhìn thấy góc bắn có một giá trị tối thiểu

(600), tức là, điện áp tối đa.

Hình 3.4: Ba chế độ bắn chuỗi của các giai đoạn

50

Việc cung cấp IM điện áp và dạng sóng trong quá trình khởi hiện tại -

quá trình và trạng thái ổn định được thể hiện trong hình, nơi góc ( - ) tối đa

của nó (a) và giá trị tối thiểu (b). Đối với hoạt động bình thường, trạng thái ổn

định hiện nay liên tục chảy trong ba giai đoạn, góc kích hoạt là = , nơi

là giai đoạn phụ thuộc vào tải - - thay đổi góc. Đối với < , các thyristor dẫn

yêu cầu không được đáp ứng, và do đó, hạn chế để kích hoạt góc là ≥ .

3.3. ƢỚC LƢỢNG – DỰ TOÁN PHƢƠNG PHÁP TIẾP CẬN

Thông lượng IM stator được ước tính thông qua sự tích hợp của các lực

điện trở lại như được mô tả bởi các phương trình sau đây - khung tham

chiếu văn phòng phẩm:

dtRIV ssss ).( (1)

dtRIV ssssa ).( (2)

nơi Vs và là đo điện áp cung cấp stato và dòng, tương ứng, và Rs là kháng

stato.

Phương pháp này đã được lựa chọn bởi vì nó đòi hỏi chỉ chỉ có một

tham số, điện trở stato, mà là thu được từ phương pháp được biết đến.

Mức độ thông lượng và góc của thông lượng stato ước tính có thể được

viết như sau:

22

sss (3)

s

s1tan (4)

Như vậy, mô-men điện từ IM có thể được tính như sau.

)...(2

.2

3ssssem II

pT (5)

51

Khi một tích hợp tinh khiết được thực hiện trong dis - Crete hình thức,

như trong một bộ xử lý tín hiệu kỹ thuật số, một lỗi có thể phát sinh. Lỗi này

bao gồm trôi dạt được sản xuất bởi INT rời rạc và cũng trôi dạt được sản xuất

bởi sai số đo bù đắp hiện diện trong các lực điện trở lại. Một thành phần dc

nhỏ, không có mater nhỏ như thế nào, có thể ổ đĩa INT tinh khiết vào bão hòa.

Các lỗi tích hợp kết hợp với việc thực hiện của INT là không đổi và bằng cách

nào đó trông giống như một bù đắp giá trị tích hợp ban đầu. Từ tín hiệu ở đầu

vào của INT, nó không phải là dễ dàng để biết liệu các tín hiệu tích hợp sẽ có

một khoảng trống hay không.

Việc cung cấp IM điện áp và dạng sóng trong quá trình khởi hiện tại -

quá trình và trạng thái ổn định được thể hiện trong hình, nơi góc ( - ) tối đa

của nó (a) và giá trị tối thiểu (b). Đối với hoạt động bình thường, trạng thái ổn

định hiện nay liên tục chảy trong ba giai đoạn, góc kích hoạt là = , nơi

là giai đoạn phụ thuộc vào tải - - thay đổi góc. Đối với < , các thyristor dẫn

yêu cầu không được đáp ứng, và do đó, hạn chế để kích hoạt góc là ≥ .

Đo bù có thể được giảm đến một giá trị chấp nhận có thể giới thiệu một

điều chỉnh bù đắp đầu vào của [12], hoặc điều này có thể được thực hiện bằng

cách sử dụng.

Như vậy, hình. 6 cho thấy cách tiếp cận được sử dụng để ước tính dòng

stato IM và mô-men điện từ điện. Mục đích của HPFS sáu được sử dụng sau

khi điện áp stator và các đầu vào tương tự hiện hành, trong khi đọc là để loại

bỏ bù đắp các yếu tố đầu vào analong, trong khi mục đích của đầu tiên là để

thay thế INT tinh khiết, tránh những vấn đề rearding việc sử dụng như đã đề

cập trước đó. Các đầu vào mô-men điện từ tức thời của thứ hai trình bày các

dao động định kỳ, là một trong những quan trọng nhất trong cung cấp tần số.

Để loại bỏ những dao động, một đã được sử dụng thứ hai được thiết kế theo

52

cách tương tự như các LPF đầu tiên, tạo ra đường cong mô-men điện từ lọc

điện từ.

abV

bcV

caV

aI

bI

cI

abc

abc

SR

s(V sI . sR )

s s p ( s sI s sI )Temf

Hình 3.5: Sơ đồ của các cơ sở ước lượng đề xuất điện-mô-men điện từ trên

một INT với giảm thiểu các bù

Dự án lọc dựa trên các thông số kỹ thuật sau đây định nghĩa stato đề

xuất - thông lượng ước tính.

1) stato động cơ thông lượng dự toán phải hoạt động theo một dải tần số từ

50 Hz - 15% đến 60 Hz + 15% (từ 42 đến 70 Hz với 50 hoặc 60 Hz động cơ,

hai, bốn, sáu, tám cực; dòng từ 9 đến 1400A và điện áp cho ăn từ 220 quá

575V.

2) Tính năng động phản ứng của phần tĩnh - thông lượng dự toán phải phù

hợp với một semicycle cung cấp tín hiệu hình sin điện áp, nghĩa là 10 ms 50

Hz và 8,33 ms cho 60 Hz.

3) Việc tính toán của dòng phải được thực hiện trong vòng semicycle của

việc cung cấp điện áp tín hiệu hình sin.

4) Một tỷ lệ lấy mẫu của 250 phải được sử dụng để thực hiện dự toán và

thói quen điều khiển.

53

Sau khi stato - thông lượng - thông số kỹ thuật ước tính được xác định,

dự án lọc được dựa trên việc sử dụng nắm đấm để Butterworth bộ lọc tương

tự. Lúc đầu, HPFS được thiết kế với tần số cắt cố định, một thập kỷ dưới đây

tần số kích thích. Cũ - tần số trích dẫn được định nghĩa là trung bình tỷ lệ kích

thích sự biến đổi tần số, nghĩa là 55 Hz. LPFs theo tiêu chuẩn thiết kế tương

tự được sử dụng cho HPFS.

Sau đó, các bộ lọc tương tự đã được discretized bằng cách sử dụng

chuyển đổi song tuyến tính (hoặc phương pháp Tustin) với một tỷ lệ lấy mẫu

của 250 s. Người ta có thể quan sát rằng các kết quả tỷ lệ lấy mẫu ở một tần

số Nyquist cao hơn nhiều so với tần số hoạt động quy định tại khoản 1), kết

quả là giá trị biến dạng rất thấp đối với các tín hiệu discretized.

Các rời rạc của HPFS kết quả trong các chức năng chuyển giao sau:

1

1

1

1)(

z

zkzH (6)

)2(

2

scTk (7)

)2(

)2(

sc

sc

T

T (8)

Từ (6), người ta có thể quan sát sự tồn tại của một số không trên các

vòng tròn đồng nhất và cực phụ thuộc vào giá trị của , trong đó, lần lượt phụ

thuộc vào tần số cắt. Phương trình (6) được cấy vào vi điều khiển. Các rời rạc

của LPFs kết quả trong các chức năng chuyển giao sau:

1

1

1

1)(

z

zkzH (9)

)2( sc

sc

T

Twk (10)

54

Bảng IM dữ liệu

Dữ liệu động cơ 1 động cơ 2

Công suất (kW) 3.7 220

đánh giá điện áp (V) 220 440

đánh giá dòng IN (A) 12.7 345

đánh giá tốc độ (rpm) 3500 1790

Kháng stato ( ) 0.23 0.00119

cos 0.87 0.88

và có giá trị như (8). Trong trường hợp này, người ta cũng có thể thấy sự

tồn tại của một số không trên các vòng tròn đồng nhất và cực phụ thuộc vào

giá trị của , mà phụ thuộc vào tần số cắt. Phương trình (9) đã được thực hiện

trong vi điều khiển.

Yếu tố điều chỉnh sẽ đưa vào xem xét dif - ferences giữa độ lớn và giá

trị giai đoạn của INT tinh khiết, tức là:

1INTH (11)

090INT (12)

2

1

1

c

LPFH (13)

LPFLPF

INT

CFCFH

HH

090 (15)

55

Bằng cách chuyển đổi các giá trị được tìm thấy từ cực đến hình chữ

nhật, người ta sẽ tìm thấy

)cos(Re CFCFHCF (16)

)sin(1 CFCFm HCF (17)

Một CF quảng cáo thu được, nhân trực tiếp bởi các tín hiệu đầu ra 's

và ' s của LPF đầu tiên để có được các thành phần sửa chữa của dòng

stato ước tính, tức là:

)''( ImRe CFCF sss (18)

)''( ImRe CFCF sss (19)

Trong mối quan hệ để HPF, người ta có thể quan sát các lỗi cường độ

trong phạm vi của các tần số được xác định là thực tế không, và do đó, không

có cần phải sửa chữa chúng. Liên quan đến sự chậm trễ pha, họ được loại bỏ

thông qua việc sử dụng của LPSs.

3.4. THỬ NGHIỆM KẾT QUẢ

Các thí nghiệm đã được tiến hành để xác minh tính khả thi của mô-men

điện từ được đề xuất kiểm soát kỹ thuật. Hai WEG tiêu chuẩn tin nhắn tức thì

với xếp hạng điện khác nhau đã được thử nghiệm. Bảng II cho thấy dữ liệu

động cơ trong các đơn vị vật lý.

Đối với động cơ 1, cài đặt thử nghiệm bao gồm WEG mềm mô hình

khởi Nam - Tây Nam-06 với kiểm soát mô-men điện từ, một băng thử

Magtrol cung cấp với một bộ điều khiển và tải mô-men điện từ cá - cation

ngày 28 Nm (giá trị tối đa), và một dao động. Nó cũng được cung cấp với một

phanh điện áp đặt một mô-men điện từ tải, một bộ điều khiển PID có thể được

điều chỉnh để có được những phản ứng mong muốn năng động, và hai đầu ra

56

tương tự lập trình được sử dụng để chỉ ra mô-men điện từ và tốc độ (trong

vòng mỗi phút) thu được trong một dao động.

IM bắt đầu từ dạng sóng của tốc độ, rms dòng hiện tại, và trục và mô-

men điện từ ước tính so với thời gian được hiển thị trong hình. Đối với một

đánh giá so sánh với các kỹ thuật được đề xuất trong bài báo này, hình cho

thấy màn trình diễn bắt đầu bằng cách sử dụng kỹ thuật hiện nay giới hạn với

động cơ 1 và 2, tương ứng. Ngoài ra, nó phải được lưu ý rằng, đối với tất cả

các thí nghiệm được thể hiện trong bài báo này, mô-men điện từ tải là không

đổi mặc dù các giá trị khác nhau.

Hình 3.6: Bắt đầu thực hiện hiện nay giới hạn kỹ thuật cho động cơ 1 - rms

dòng hiện tại giới hạn của tôi = 2,2 IN, TN là mô-men điện từ đánh giá (CH1:

tốc độ, 636 r / min / div; CH2: rms dòng hiện tại, 10 A div / CH3: trục mô-

men điện từ, 0,2 TN / div).

57

Hình 3.7: Bắt đầu thực hiện các kỹ thuật hiện nay giới hạn cho. Động cơ 2-

rms dòng hiện tại giới hạn của I = 2 IN và mô-men điện từ tải của TL = 0,06

TN (CH1: mô-men điện từ ước tính 0,05 TN / div; CH2: rms dòng hiện tại,

200 A div / CH3: tốc độ, 331 r / min / div

Chiến lược kiểm soát mô-men điện từ được đề xuất trong bài báo này,

tuy nhiên, loại bỏ sự xung mô-men điện từ và giảm bắt đầu - ing của động cơ

tải kết hợp, như thể hiện trong hình.

Xem xét các chiến lược kiểm soát hiện tại, khi bắt đầu động cơ, góc

thyristor kích hoạt được điều khiển cho đến hiện tại giới hạn đạt được và vẫn

còn dưới giới hạn này cho đến khi động cơ đạt đến tốc độ đánh giá của nó, khi

góc kích hoạt thyristor là tối thiểu, tức là, giống như của điện áp cung cấp.

Hiện tại do đó có thể được giữ ổn định ở một giá trị được xác định trước trong

toàn bộ thời gian khởi động động cơ. Tuy nhiên, đối với mô-men điện từ ở

trục động cơ, sự tồn tại của một xung mô-men điện từ gần quay danh nghĩa là

do góc kích hoạt thyristor mà sẽ trở thành tối thiểu, áp đặt một điện áp cho ăn

và tăng tốc đột ngột của động cơ.

58

Hình 3.8: Bắt đầu thực hiện mô-men điện từ được đề xuất kiểm soát kỹ thuật

cho động cơ 1 với một điểm tham chiếu - động cơ mô-men điện từ không đổi

T = 0,2 TN và mô-men điện từ tải của TL = 0,1 TN (CH1: tốc độ, 636 r / min

/ div; CH2: rms dòng hiện tại, 10 A div /; CH3: trục mô-men điện từ, 0,2 TN /

div)

Chiến lược kiểm soát mô-men điện từ được đề xuất trong bài báo này,

tuy nhiên, loại bỏ sự xung mô-men điện từ và giảm bắt đầu - ing của động cơ

tải kết hợp, như thể hiện trong hình.

Việc cung cấp IM điện áp và dạng sóng trong quá trình khởi hiện tại -

quá trình và trạng thái ổn định được thể hiện trong hình, nơi góc ( - ) tối đa

của nó (a) và giá trị tối thiểu (b). Đối với hoạt động bình thường, trạng thái ổn

định hiện nay liên tục chảy trong ba giai đoạn, góc kích hoạt là = , nơi

là giai đoạn phụ thuộc vào tải - - thay đổi góc. Đối với < , các thyristor dẫn

yêu cầu không được đáp ứng, và do đó, hạn chế để kích hoạt góc là ≥ .

59

Hình 3.9: Bắt đầu thực hiện mô-men điện từ được đề xuất kiểm soát kỹ thuật

cho động cơ 1 với ba điểm tham chiếu ban đầu động cơ mô-men điện từ của T

= 0,05 TN, trung cấp động cơ mô-men điện từ của T = 0,24 TN (CH1: tốc độ,

636 / r, min / div; CH2; rms dòng hiện tại, 10 A div / CH3: trục mô-men điện

từ 0,2 TN / div).

Có thể có được performanccs khác nhau bắt đầu từ kỹ thuật điều khiển

mô-men điện từ, thiết lập hai điểm của ence fefer TREF. Trong trường hợp

này, dòng hiện tại không phải là không đổi, và sau hành vi tham chiếu trục

mô-men điện từ. Vì vậy, người ta phải thiết lập các đoạn đường nối mô-men

điện từ tham chiếu theo cách như vậy giá trị hiện tại dòng tối đa không vượt

quá giới hạn dòng hiện tại.

Như một hệ quả của các tài liệu tham khảo mô-men điện từ, đường

cong tốc độ trình bày một mô hình bậc hai. Như vậy, theo điều kiện hoạt động

cụ thể, hồ sơ cá nhân mô-men điện từ có thể được điều chỉnh, do đó, hồ sơ cá

nhân tốc độ. Nó có nghĩa là, bằng cách sử dụng chuyên nghiệp - đặt ra mô-

men điện từ kiểm soát chiến lược, một hồ sơ tăng tốc tốt có thể được thiết kế

xung mô-men điện từ miễn phí trong giai đoạn bắt đầu toàn bộ.

60

Hình 3.10: Bắt đầu thực hiện đề xuất kỹ thuật điều khiển mô-men điện từ cho

động cơ 2 có điểm tham chiếu - ban đầu động cơ mô-men điện từ của T = 0,1

Tn +, trung gian động cơ mô-men điện từ của T = 0,14 TN cuối cùng động cơ

mô-men điện từ của T = 0,1 TN, và mô-men điện từ tải của TL = 0,06 TN

(CH1: mô-men điện từ ước tính 0,05 TN / div; CH2: rms dòng hiện tại, 200 A

div / CH3: tốc độ, 331 r / min / div.

Điều kiện thứ ba là thể hiện trong hình 2.10. Trong trường hợp này, ba

điểm tham chiếu cho TREF được xem xét. Đối với điểm đầu tiên, mô-men

điện từ ban đầu được thiết kế riêng như là một đoạn đường mô-men điện từ.

Sau đó, mô-men điện từ được thiết kế để có khoảng một giá trị không đổi, tức

là, điểm hai và ba có giá trị tương tự.

Nó có thể được nhìn thấy, trong ví dụ này, mà hiện nay dòng rms sau

hành vi tham chiếu trục mô-men điện từ. Trong trường hợp này,, người ta

phải thiết lập các đoạn đường nối mô-men điện từ tham chiếu theo cách một

dòng tối đa giá trị hiện tại là không vượt quá xem xét giới hạn dòng hiện tại.

Đổi lại, các dạng sóng tốc độ, như một chuỗi các con - mô-men điện từ tài

61

liệu tham khảo thiết kế, trình bày một hành vi mịn, particularyly trong giai

đoạn bắt đầu từ ban đầu.

Cuối cùng, các kết quả bắt đầu thu được từ động cơ 2 bằng cách sử

dụng hai khác nhau mềm - bắt đầu từ chiến lược.

Như đã đề cập trước đó, kỹ thuật hiện nay giới hạn có thể được sử dụng

để hạn chế dòng động cơ hiện tại, nhưng mô-men điện từ có một xung không

mong muốn.

Ba điểm tham chiếu cho TREF được xem xét. Trong trường hợp này,

không giống như các dạng sóng được hiển thị trong, một đoạn đường mô-men

điện từ của hai hình dạng khác nhau phù hợp: Trong thời gian bắt đầu đầu tiên

một nửa, một đoạn đường nối tăng mô-men điện từ được định nghĩa, và sau

đó, một đoạn đường nối gốc mô-men điện từ được xác định. Kết quả, các

dạng sóng tốc độ trông giống như một S với một hành vi suôn sẻ ngay từ đầu

và ở cuối của thời kỳ bắt đầu. Động cơ rms hiện sau hành vi tham chiếu trục

mô-men điện từ.

Người ta có thể quan sát một hành vi tương tự: mô-men điện từ lao

xuống bất kể các kỹ thuật điều khiển bằng cách giới hạn hiện tại hoặc mô-

men điện từ. Một quan sát chi tiết hơn, làm thế nào - bao giờ hết, sẽ cho thấy

rằng mô-men điện từ này - lao hành vi diễn ra ngay lập tức sau khi ngừng

tăng tốc của động cơ, nói cách khác, lúc bắt đầu của trạng thái ổn định. Việc

lý do cho hành vi này của mô-men điện từ là dựa trên sự thay đổi của điều

kiện động cơ.

Tại thời điểm ngay trước khi bắt đầu của trạng thái ổn định, động cơ

đang gia tăng, và khi bắt đầu trạng thái ổn định, số lượng điện từ các rung

động mô-men điện từ được phản chiếu để trục phụ thuộc vào các thông số của

các hệ thống phụ cơ khí. Ngoài ra, quan sát trong kiểm soát mô-men điện từ -

62

kỹ thuật, những lao nhỏ hơn đáng kể bởi vì tăng tốc được giữ (gần như)

không đổi trong khi động cơ bắt đầu hoạt động.

Trong biến tần tần số, sức đề kháng stato có thể ngăn cản được khai

thác bởi một thử nghiệm ở mức độ DC điện áp áp dụng cho tỷ lệ hiện tại được

đo. DC hiện bằng dòng máy được đánh giá là buộc phải vào máy bằng cách

áp dụng một vector điện áp không gian duy nhất, biên độ trong đó là PWM

điều khiển. Tuy nhiên, thử nghiệm này không có thể được sử dụng để có được

sức đề kháng stato mà không thay đổi phần cứng của người mới bắt đầu mềm

tiêu chuẩn.

Phương pháp được sử dụng, do đó, nhận được tấm động cơ dữ liệu để

ước tính trung bình kháng stato như chức năng của các thiệt hại động cơ trung

bình dưới ổn định hoạt động nhà nước. Trình tự của các tính toán - lations là

dựa trên những tính toán hiệu suất IM .

Hình cho thấy ảnh hưởng của stato - kháng sự thay đổi và sự biến đổi

năng lượng tổn thất phụ liên quan đến giá trị sử dụng để tính toán kháng stato

trung bình, cho một thay đổi nhiệt độ 650C.

Các thí nghiệm đã được tiến hành để xác minh tính khả thi của mô-men

điện từ được đề xuất kiểm soát kỹ thuật. Hai WEG tiêu chuẩn tin nhắn tức thì

với xếp hạng điện khác nhau đã được thử nghiệm. Bảng II cho thấy dữ liệu

động cơ trong các đơn vị vật lý.

Đối với động cơ 1, cài đặt thử nghiệm bao gồm WEG mềm mô hình

khởi Nam - Tây Nam-06 với kiểm soát mô-men điện từ, một băng thử

Magtrol cung cấp với một bộ điều khiển và tải mô-men điện từ cá - cation

ngày 28 Nm (giá trị tối đa), và một dao động. Nó cũng được cung cấp với một

phanh điện áp đặt một mô-men điện từ tải, một bộ điều khiển PID có thể được

điều chỉnh để có được những phản ứng mong muốn năng động, và hai đầu ra

63

tương tự lập trình được sử dụng để chỉ ra mô-men điện từ và tốc độ (trong

vòng mỗi phút) thu được trong một dao động.

Hình 3.11: Sơ đồ sự thể hiện sự thay đổi của stato.

Vì vậy, để giảm mô-men điện từ lỗi dự toán tối đa là, sau stato - giá trị

kháng được sử dụng cho các tính toán ước tính: Rs = 1.1 (tính toán).

Kiểm soát mô-men điện từ là một hạn chế của mô-men điện từ theo

tham khảo áp dụng. Do đó, khi tự động đóng lại các động cơ, mô-men điện từ

tăng tốc tại thời điểm đó sẽ thiết lập bắt đầu. Ví dụ, nếu tốc độ không giảm

quá nhiều, ngay lập tức bị gián đoạn viltage - sẽ chỉ là một bước tiến trong

đoạn đường nối tốc độ, và kết quả sẽ được tương tự như được hiển thị trong

hình.

64

Tất cả các phương trình được sử dụng để xác định mô-men điện từ là

cơ sở trên một hệ thống cân bằng. Vì vậy, một hệ thống mất cân bằng sẽ gây

ra một mô-men điện từ - lỗi chỉ. Lỗi này phải được xem xét khi lựa chọn các

giới hạn mô-men điện từ, mà sẽ phải là một giá trị trên mức tối thiểu cần thiết

để bắt đầu tải. Rung động thông lượng ước tính do điện áp không cân bằng sẽ

không cung cấp rung động mô-men điện từ tương đương bởi vì toàn bộ hệ

thống là cực kỳ lọc.

3.5. KẾT LUẬN

Chiến lược đề xuất loại bỏ các trục rung động mô-men điện từ trong

quá trình bắt đầu, và nó có thể làm giảm thời gian bắt đầu của động cơ - bộ

tải. Nó bao gồm những điều sau đây.

1) Một HPF để vượt qua các phép đo từ tín hiệu analog đầu vào để bù đắp

một giá trị có thể chấp nhận được.

2) sử dụng LPF ở vị trí của một INT để tránh proble trôi hội nhập. Các lỗi

biên độ và giai đoạn liên quan với stato - thông lượng dự toán được thực hiện

bằng cách sử dụng một bù đơn giản là căn cứ vào hoạt động ổn định - nhà

nước.

3) Một LPF để lọc các mô-men điện từ động cơ điện từ dự toán dòng stato.

Kết quả thực nghiệm cho thấy hiệu suất tốt của echnique đề xuất được thực

hiện trong một sản phẩm thương mại mà không có thêm chi phí.

65

KẾT LUẬN

Qua mười hai tuần thực hiện đề tài: “Tìm hiểu phƣơng pháp khởi

động mềm của động cơ không đồng bộ, giữ cho M=const”, em thấy đề tài

này thật bổ ích cho những sinh viên sắp ra trường như chúng em, vì thực tế

động cơ không đồng bộ là nhân tố rất quan trọng trong công nghiệp, nghiên

cứu về đặc điểm của nó, về những phương pháp khởi động, phương pháp điều

chỉnh điện áp, tính toán những phần tử trong bộ khởi động để thiết kế mạch

khởi động động cơ. Điều đó sẽ giúp ích nhiều cho công việc sau này.

Tập đồ án này mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng trong quá trình thực

hiện đề tài đã giúp em tự đánh giá và hiểu kỹ hơn về các kiến thức chuyên

môn, đó cũng là kết quả của nhiều năm học tập cùng với sự dạy dỗ rất tận tình

của các thầy cô trong bộ môn điện công nghiệp và dân dụng. Em xin chân

thành cảm ơn tới các thầy cô và đặc biệt là thầy giáo GS.TSKH. Thân Ngọc

Hoàn đã chỉ bảo rất tận tình để em hoàn thành quyển đồ án này.

Em xin chân thành cảm ơn!

66

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.GS.TSKH. Thân Ngọc Hoàn,( 2005), Máy điện, Nhà xuất bản Xây Dựng

Đặng văn Đào –Trần khánh Hà – Nguyễn hồng Thanh, (2007), Giáo trình

máy điện, Nhà xuất bản Giáo dục .

2. Nguyễn Bính, (1996), Điện tử công suất, Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật.

3.Trần Văn Thịnh, (2008), Tính toán thiết kế thiết bị điện tử công suất, Nhà

xuất bản Giáo dục.

4.Ngô Diên Tập, (2003), Kĩ thuật vi điều khiển với avr, Nhà xuất bản Khoa

học kĩ thuật.