Upload
nam-tran
View
214
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
1
CHƯƠNG 5
PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
2
I. CÂN BẰNG THỊ TRƯỜNG VỐN – MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ
TÀI SẢN VỐN (CAPM)
II. PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
1. Một số khái niệm
2. Phân tích và lựa chọn cổ phiếu
2.1. Sử dụng tỷ số P/B
2.2. Sử dụng tỷ số P/E
2.3.Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
Phụ lục 1: Phân tích tài chính
Những điểm chính
3
Tài sản rủi ro: là tài sản có lợi suất không chắc
chắn trong tương lai
Tài sản phi rủi ro: là tài sản có lợi suất chắc chắn
trong tương lai (Rf) độ lệch chuẩn của tỷ suất
sinh lời = 0. Lãi suất của tín phiếu kho bạc (T-bill)
được coi là lãi suất của tài sản phi rủi ro.
Mô hình định giá tài sản vốn Capital Asset Pricing Model (CAPM)
4
Xây dựng một danh mục đầu tư gồm 1 tài sản phi
rủi ro và 1 danh mục các tài sản rủi ro i nằm trên
đường biên hiệu quả. Tỷ trọng đầu tư vào tài sản
phi rủi ro wf .
Tính lợi suất kỳ vọng và rủi ro của danh mục của
danh mục như sau.
Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro
5
Lợi suất kỳ vọng của danh mục
Rủi ro (độ lệch chuẩn) của danh mục
Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro
)()1()( ifffP REwRwRE
fiifffifffP wwww )1(2)1( 22222
ifP w )1(
(1)
(2)
6
Độ lệch chuẩn của danh mục kết hợp giữa tài sản
phi rủi ro và tài sản rủi ro là tỷ lệ tuyến tính của độ
lệch chuẩn danh mục các tài sản rủi ro.
Hãy chứng minh rằng, trong hệ trục tọa độ lợi
suất kỳ vọng và rủi ro ( độ lệch chuẩn), tài sản phi
rủi ro f, danh mục i và danh mục P cùng nằm trên
1 đường thẳng.
Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro
7
Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro
8
Có thể đạt được bất kỳ điểm nào trên đường thẳng Rf –
A bằng việc đầu tư một tỷ lệ danh mục wf vào tài sản phi
rủi ro và phần còn lại (1-wf) vào danh mục A.
Các danh mục kết hợp này sẽ có ưu thế hơn tất cả các
danh mục nằm trên đường biên hiệu quả bên dưới điểm
A. Vì các danh mục kết hợp nằm trên đường thẳng Rf-A
sẽ có cùng rủi ro với các danh mục nằm trên đường
biên hiệu quả nhưng lại có lợi suất kỳ vọng cao hơn.
Kết hợp tài sản phi rủi ro và tài sản rủi ro
9
Vẽ từ Rf đường thẳng tiếp tuyến với đường biên hiệu quả
Markowitz, tiếp xúc ở điểm M.
Có thể đạt được các điểm nằm trên đường Rf-M bằng cách
kết hợp một danh mục đầu tư gồm tài sản phi rủi ro và danh
mục M trên đường biên hiệu quả.
Các điểm nằm trên đường Rf-M sẽ có ưu thế hơn mọi điểm
nằm trên đường biên hiệu quả. Đường Rf-M được gọi là
đường thị trường vốn (CML – Capital Market Line)
Đường thị trường vốn (Capital Market Line- CML)
10
Mọi điểm nằm trên đường CML sẽ có ưu thế hơn
các điểm nằm trên đường biên hiệu quả. Đường
CML được xem là đường biên hiệu quả mới, nếu
trên thị trường luôn tồn tại một tài sản phi rủi ro.
Tất cả các nhà đầu tư sẽ quyết định đầu tư tại tiếp
điểm của đường CML với hàm hữu dụng của bản
thân, tức là danh mục của tất cả nhà đầu tư đều
bao gồm danh mục M và tài sản phi rủi ro.
Đường thị trường vốn -CML
11
Sự khác biệt giữa sự lựa chọn của các nhà đầu tư chính là tỷ
trọng phần trăm của tài sản phi rủi ro, điều này tùy thuộc vào hệ
số ngại rủi ro của mỗi nhà đầu tư.
Nhà đầu tư có hệ số ngại rủi ro cao, tức là nhà đầu tư không thích
rủi ro sẽ đầu tư nhiều vào các tài sản phi rủi ro, và danh mục mà
nhà đầu tư lựa chọn sẽ nằm đầu bên trái của danh mục M.
Nhà đầu tư có hệ số ngại rủi ro thấp, là những người sẽ đi vay
tiền với lãi suất phi rủi ro để đầu tư vào danh mục M. Như vậy
danh mục của nhà đầu tư thích rủi ro này sẽ nằm bên phải của
điểm M trên đường CML, tức là có lợi suất cao và có rủi ro cao
Đường thị trường vốn -CML
12
Danh mục M là danh mục được mọi nhà đầu tư
lựa chọn nên nó được coi là danh mục thị trường,
bao gồm tất cả các tài sản rủi ro của thị trường.
Danh mục M bao gồm các cổ phần thường của
Mỹ, các cổ phiếu không phải là của Mỹ, các trái
phiếu của Mỹ và không phải của Mỹ, quyền chọn,
tranh nghệ thuật, bất động sản, đồ cổ,...
Danh mục thị trường M
13
Thước đo rủi ro của một tài sản riêng lẻ chính là hiệp phương sai của tài sản đó với danh mục thị trường M (Covi,M )
Phương trình đường rủi ro –lợi suất có thể được viết là :
Đường thị trường chứng khoán (Stock Market Line – SML)
),()(
)(2
MiCovRRE
RREM
fMfi
))((2
,fM
M
Mif RRECov
R
14
Đường thị trường chứng khoán (Stock Market Line – SML)
15
Định nghĩa:
Phương trình đường thị trường chứng khoán trên đây có
thể viết lại như sau:
Mô hình định giá tài sản vốn (Capital Asset Pricing Model –
CAPM)
Mô hình định giá tài sản vốn(Capital Asset Pricing Model- CAPM)
2
),(
Mi
MiCov
))(()( fMifi RRERRE
16
Mô hình định giá tài sản vốn
17
Beta được xem là thước đo chuẩn của rủi ro hệ
thống, vì nó thiết lập quan hệ giữa tích sai của tài
sản rủi ro i với danh mục thị trường và phương
sai của danh mục thị trường
Danh mục thị trường có beta bằng 1
1 cổ phiếu có beta>1 có nghĩa là cổ phiếu này có
mức rủi ro lớn hơn mức bình quân của thị trường
Mô hình định giá tài sản vốn Capital Asset Pricing Model (CAPM)
18
Ý nghĩa
Ở trạng thái cân bằng, tất cả các chứng khoán và các danh
mục đều nằm trên đường SML tương ứng với mỗi mức rủi
ro nhất định sẽ có một mức lợi suất kỳ vọng yêu cầu nhất
định.
Chứng khoán nào có lợi suất kỳ vọng nằm trên đường SML
sẽ được xem là bị định giá thấp
Chứng khoán nào nằm có lợi suất kỳ vọng nằm dưới được
SML sẽ được xem là bị định giá cao
Mô hình định giá tài sản vốn Capital Asset Pricing Model (CAPM)
19
VD:
Rf=0,06, E(RM)=0,12, beta của chứng khoán A được
tính là 0,7. Tương ứng với mức rủi ro beta = 0,7, chúng
ta yêu cầu lợi suất kỳ vọng với mỗi cổ phiếu A là 0,102.
Giả sử trên thực tế, lợi suất kỳ vọng của ck A tính được
là 0,12 CK A có lợi suất kỳ vọng lớn hơn lợi suất yêu
cầu CK A được xem là bị đánh giá thấp.
Mô hình định giá tài sản vốn Capital Asset Pricing Model (CAPM)
20
VD:
Rf=0,07, E(RM)=0,11, cổ phiếu A có lợi suất kỳ vọng là
0,14, và beta bằng 2 Có đầu tư vào cổ phiếu A
không?
Trả lời: lợi suất kỳ vọng yêu cầu của cổ phiếu A:
0,07+2(0,11-0,07)=0,15 A nằm dưới đường SML A
bị định giá cao Không nên đầu tư
Mô hình định giá tài sản vốn Capital Asset Pricing Model (CAPM)
21
VD:
Rf=0,08, E(RM)=0,125, cổ phiếu B có beta=0,5, lợi
suất kỳ vọng là 0,11 có đầu tư vào B hay không?
Trả lời: lợi suất kỳ vọng yêu cầu của cổ phiếu B:
0,08+0,5x(0,125-0,08)=0,1025 Cổ phiếu B nằm
dưới đường SML Cổ phiếu B bị định giá thấp
Nên đầu tư
Mô hình định giá tài sản vốn Capital Asset Pricing Model (CAPM)
22
1. Một số khái niệm:
Mệnh giá
Thư giá
Thị giá
Giá trị thực cuả cổ phiếu
2. Phân tích và lựa chọn cổ phiếu
Sử dụng tỷ số P/B
Sử dụng tỷ số P/E
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức
II. PHÂN TÍCH CHỨNG KHOÁN
Mệnh giá (par value) Là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu, cố
định theo thời gian. Mệnh giá cổ phiếu chỉ có giá
trị danh nghĩa.
Mệnh giá cổ phiếu = Vốn điều lệ của công ty cổ
phần/ số cổ phần đăng ký lưu hành
Tại VN, các cp niêm yết có mệnh giá 10.000 đ
Thư giá (book value) (BPS – Book value per share)
Là giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán của công ty,
phản ánh tình trạng vốn cổ phần của công ty ở một
thời điểm nhất định.
Thư giá có thay đổi theo thời gian nhưng thay đổi với
tốc độ chậm, 1 năm được tính lại 1 lần
Là thước đo chính xác mức độ giàu hay nghèo đi của
một công ty cổ phần hiểu theo ý nghĩa kế toán.
Thư giá (book value) (BPS – Book value per share)
BPS = Vốn chủ sở hữu / số cổ phiếu đang lưu hành
Vốn chủ sở hữu:
Vốn điều lệ
Vốn thặng dư
Quỹ phát triển (lợi nhuận giữ lại)
Ví dụ: Sử dụng Bảng cân đối kế toán cuối năm của
VNM, tính BPS của VNM?
Thư giá (book value) (BPS – Book value per share)
VD: - Năm 2003 công ty A mới thành lập với vốn điều lệ
30 tỷ đồng, số cổ phần đăng ký phát hành là 3 triệu,
mệnh giá 1 cổ phần là 10.000 đ.
- Năm 2006, công ty tiến hành tăng vốn điều lệ lên 40
tỷ đồng, tức là phát hành thêm 1 triệu cổ phiếu. Công
ty phát hành với giá 25.000 đ. Quỹ tích lũy của công ty
trong quá trình hoạt động là 10 tỷ đồng. Tính BPS ?
Thư giá (book value) (BPS – Book value per share)
Vốn điều lệ: 40 tỷ
Vốn thặng dư (25000 – 10000) x 1 triệu cổ phiếu
= 15 tỷ đồng
Quỹ tích lũy: 10 tỷ
Vốn CSH : 65 tỷ
Số cp: 4 triệu
BPS=60 tỷ/4 triệu =16250 đ
Thị giá (giá thị trường) Market price per share (MPS)
Thị giá cổ phiếu là giá cổ phiếu trên thị trường tại một
thời điểm nào đó.
Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể cao hơn
hoặc thấp hơn hoặc bằng giá trị thực của nó. Quan hệ
cung cầu cổ phiếu lại phụ thuộc vào các nhân tố như
kinh tế, chính trị, xã hội, tình hình hoạt động của công
ty, và cả tâm lý của nhà đầu tư. Thị giá cổ phiếu là
một đại lượng luôn luôn biến đổi.
Giá trị thực của cổ phiếu Real Value per Share (RPS)
Chúng ta vẫn thường nghe cổ phiếu A có giá quá cao, cổ phiếu
B có giá quá thấp, vậy ở đây người ta so sánh sự cao thấp của
giá cổ phiếu với cái gì ? Câu trả lời ở đây đó là giá trị thực của
cổ phiếu.
Khi giá cổ phiếu được cho là quá giá trị thực (over valued) thì
nhà đầu tư được khuyên là nên bán cổ phiếu đi, còn khi giá cổ
phiếu được cho là dưới giá trị thực (under valued) thì nhà đầu tư
được khuyên là nên mua vào, như chúng ta vẫn nghe các cơ
quan quản lý nhà nước vẫn cảnh báo nhà đầu tư.
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/B (price book value ratio)
Tỷ số P/B: là tỷ lệ giữa thị giá cổ phiếu và thư giá
cổ phiếu, cho biết giá chứng khoán bình quân trên
thị trường cho một đơn vị giá trị tài sản (thư giá)
P/B = MPS/BPS
Giá cổ phiếu = P/B * BPS
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/B (price book value ratio)
VD : Cổ phiếu TDH có BPS là 40000 VND. SJS
là cổ phiếu cùng ngành có hệ số P/B =3,79. Vậy
giá cổ phiếu TDH có thể là : 40000*3,79 = 151000
VND
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/B (price book value ratio)
Phương pháp này chỉ ra mức giá cổ phiếu hiện tại
dựa trên trị giá tài sản của doanh nghiệp (vốn
CSH) được tích lũy trong quá khứ. Nhược điểm
Trong điều kiện bình thường, P/B thường lớn hơn
2
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/E
Tỷ số P/E (price earning ratio): là tỷ lệ giữa thị giá
cổ phiếu với thu nhập trên mỗi cổ phiếu, cho biết
giá bình quân thị trường cho mỗi đơn vị thu nhập
mà cổ phiếu mang lại.
P/E = MPS/ EPS
Giá cổ phiếu = P/E * EPS
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/E
Lưu ý: EPS (earning per share): là thu nhập trên mỗi cổ
phiếu EPS = EAT/ số cổ phiếu lưu hành EAT : lợi nhuận sau thuế
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/E
VD : Cổ phiếu SJS có EPS là 16000 VND. Hay
nói 1 các khác, năm vừa qua SJS mang lại 16000
đ lợi nhuận cho mỗi cổ phiếu của cổ đông. P/E
của thị trường nói chung là 15 Giá cổ phiếu SJS
có thể là : 16000*15 = 240.000 đ
Định giá cổ phiếu sử dụng tỷ số P/E
Tỷ số P/E là một trong những chỉ số phân tích quan
trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu
tư.
Phương pháp này chỉ mức giá cổ phiếu hiện tại theo
quan điểm lợi nhuận (thu nhập) của cổ phiếu.
P/E thường có giá trị khoảng 19-21
Nhược điểm: EPS là số liệu quá khứ, mà nhà đt thường
kỳ vọng vào tương lai
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức
Mô hình chiết khấu cổ tức (The discounted
dividend model): giá (giá trị thực RPS) của cổ
phiếu chính là tổng hiện giá của dòng cổ tức
nhận được trong tương lai với lãi suất chiết khấu
là tỷ suất vốn hóa thị trường.
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức
Lợi suất kỳ vọng khi đầu tư vào cổ phiếu:
P0 :giá hiện tại
P1 là giá cổ phiếu kỳ vọng sau một năm
DIV1 là mức cổ tức kỳ vọng được chia trong khoảng thời
gian từ 0 đến 1
0
011
P
PPDIVr
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức
r là lợi suất kỳ vọng hay lợi suất yêu cầu của các
nhà đầu tư. Trong điều kiện cân bằng của thị
trường vốn, tất cả các cổ phiếu có cùng mức độ
rủi ro như nhau sẽ có r giống nhau và người ta gọi
là tỷ lệ vốn hóa thị trường (market capitalization
rate) hoặc tỷ lệ chiết khấu điều chỉnh rủi ro (risk
adjusted discounted rate).
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức
Có thể xác định P0, nếu biết trước P1, DIV1, và r.
VD: Cổ phiếu SJS được dự báo sau 1 năm sẽ có giá là
300.000 đ, cổ tức trong năm tới dự tính là 3000 đ. Lợi
suất mà các nhà đầu tư yêu cầu đối với những cổ phiếu
có mức độ rủi ro như SJS là 30% . Mức giá hiện tại mà
nhà đầu tư sẵn sàng mua cổ phiếu SJS là : 3000 :1,3
+300000 :1,3 =233.000 đ.
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức Xác định P0:
Làm sao để xác định P1
r
P
r
DIVP
1111
0
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức Tương tự
Có thể dự báo P1 dựa trên P2, DIV2 và lợi suất yêu cầu r.
r
P
r
DIVP
1122
1
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tứcCó thể xác định P0 dựa trên P2, DIV1, DIV2 và r:
22
221
0 )1()1(1 r
P
r
DIV
r
DIVP
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức Tương tự sau H năm:
Cổ phiếu không có thời hạn H là vô cùng, số
hạng cuối cùng của tổng trên sẽ tiến tới 0.
HH
HH
r
P
r
DIV
r
DIV
r
DIVP
)1()1(....
)1(1 221
0
Định giá cổ phiếu theo mô hình chiết khấu cổ tức Hiện giá P0 được tính như sau:
Giá của cổ phiếu tại thời điểm hiện tại là tổng hiện
giá của dòng cổ tức kỳ vọng sẽ nhận được trong
tương lai với tỷ lệ chiết khấu là tỷ suất vốn hóa thị
trường.
10 )1(t
tt
r
DIVP
Mô hình không tăng (zero growth)
Giả định: cổ tức kỳ vọng qua các năm không tăng,
luôn cố định bằng DIV
Hiện giá cổ phiếu:
Hay:
tt r
DIVP
)1(10
r
DIVP 0
Mô hình không tăng (zero growth)
Áp dụng khi định giá cổ phiếu ưu đãi.
VD: Giả sử cổ phiếu SJS có cổ tức được dự báo
là không đổi bằng 5000 đ/năm, lợi suất yêu cầu
của nhà đầu tư đối với cổ phiếu công ty là 15% .
Hãy tính giá cổ phiếu hiện tại mà nhà đầu tư chấp
nhận mua: 5000 :0.15 = 33000 đ
Mô hình tăng đều (constant growth)
Giả định: cổ tức tăng đều qua các năm với tốc độ g
DIV2=DIV1(1+g)
DIV3=DIV2(1+g)=DIV1(1+g)2
DIV4=DIV3(1+g)=…=DIV1(1+g)3
DIVi=DIV1(1+g)i-1
Mô hình tăng đều (constant growth)
Hiện giá cổ phiếu:
Giả sử r>g
1
11
0 )1(
)1(
tt
t
r
gDIVP
gr
gDIV
gr
DIVP
)1(01
0
Mô hình tăng đều (constant growth)
VD: Cổ phiếu SJS có cổ tức hiện tại là 5000 đ, giả
sử tốc độ tăng trưởng cổ tức là ổn định ở mức
10% năm, lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư đối với
cổ phiếu này là 15%/năm. Hãy xác định giá của
cổ phiếu hiện tại mà nhà đầu tư chấp nhận mua ?
Nguyên tắc chung khi dự báo
Ước tính DIV: dựa trên số liệu về cổ tức trong quá khứ,
chính sách phân chia cổ tức trong tương lai, ước tính thu
nhập năm sau của doanh nghiệp.
Ước tính g: việc ước tính tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của công
ty phải dựa trên đánh giá tiềm năng phát triển của công ty về
lâu dài, vì tốc độ tăng trưởng g được giả định là không đổi
trong suốt thời gian hoạt động, cho nên ta có thể lấy g là mức
tăng trưởng bình quân trong lâu dài của công ty.
Nguyên tắc chung khi dự báo Giả định, tốc độ tăng trưởng cổ tức bằng với tốc độ
tăng trưởng thu nhập của công ty, g có thể được tính
như sau:
g = ROE x b
b : tỷ lệ lợi nhuận được giữ lại để tái đầu tư. b = 1 –
tỷ lệ chia cổ tức = 1 – DIV1/EPS1
ROE (return on equity) là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ
sở hữu
Nguyên tắc chung khi dự báo
ROE = Net Income/ vốn chủ sở hữu
ROE = EPS /BPS
VD: Tỷ lệ chia cổ tức của công ty là 25%. Hệ số
hoàn vốn CSH (ROE) là 15%. Hãy dự báo g?
VD: Công ty X có tỷ lệ nợ so với tài sản là 0,4. Tổng
nợ là 200.000.000 đ. Nếu tổng lãi ròng sau thuế là
30.000.000 đ. Hãy tính ROE?
Nguyên tắc chung khi dự báo Ước tính r : ước tính lợi suất yêu cầu cần dựa trên
mức độ rủi ro của công ty phát hành. Nếu công ty có
độ rủi ro càng cao thì nhà đầu tư yêu cầu một mức lợi
suất càng cao tương ứng. Công thức phổ biến được
áp dụng chính là mô hình CAPM .
Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn (Differential Growth)
Thông thường các công ty thường tăng trưởng
qua nhiều giai đoạn.
Giai đoạn siêu tăng trưởng (super normal growth)
với tốc độ gs/năm trong n năm đầu
Giai đoạn tăng trưởng ổn định với tốc độ gl/năm
trong khoảng thời gian còn lại
Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn (Differential Growth)
nl
ln
sn
tt
ts
rgr
ggDIV
r
gDIVP
)1)((
)1()1(
)1(
)1( 0
1
00
nn
nn
r
P
r
DIV
r
DIV
r
DIVP
)1()1(...
)1(1 221
0
nl
nn
tt
ts
rgr
DIV
r
gDIV
)1)(()1(
)1( 1
1
0
Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn (Differential Growth)
VD: SJS có mức tăng trưởng cổ tức trong 3 năm đầu là
25%/năm, những năm tiếp theo tỷ lệ tăng trưởng cổ tức
ổn định ở mức 10%/năm. Cổ tức trong lần trả gần nhất
là 5000 đ, lợi suất yêu cầu của nhà đầu tư đối với cổ
phiếu này là 12%. Hãy xác định giá cổ phiếu mà nhà
đầu tư chấp nhận mua vào thời điểm hiện nay. Xác
định giá cổ phiếu vào năm thứ ba.
Mô hình tăng trưởng nhiều giai đoạn (Differential Growth)Trả lời:
)10,012,0(
1,125,15000 34
3
lgr
DIVP
3
3
3
3
2
2
0 12,1)10,012,0(
1,125,15000
12,1
25,15000
12,1
25,15000
12,1
25,15000
P
59
1. Tính độ lệch chuẩn của một danh mục đầu tư của 2 tài sản có phương sai là 30% và 50% tới tỷ trọng đầu tư tương ứng là 70% vào tài sản 1 và phần còn lại vào tài sản 2. Hệ số tương quan là 0.8.
2. Tính lợi suất của một danh mục đầu tư giữa tài sản không có rủi ro có lợi suất là 7% năm và tài sản có rủi ro có lợi suất là 10% năm. Độ lệch chuẩn của tài sản có rủi ro là 20% và độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư là 15% .
BÀI TẬP CHƯƠNG 5
60
3. Cổ phiếu VNM có mức cổ tức vào năm tới là 3000 đ, tốc độ tăng
trưởng cổ tức 10%/năm, lãi suất yêu cầu là 12%/năm. Hãy xác định
giá cao nhất mà nhà đầu tư chấp nhận mua.
4. Công ty Vinamilk vừa trả cổ tức 3000 đ/cổ phiếu, tốc độ tăng
trưởng cổ tức 10%/năm, lãi suất yêu cầu là 12%/năm. Hãy xác định
giá cao nhất mà nhà đầu tư chấp nhận mua.
5. Giá cổ phiếu hiện nay của VNM là 108.000 đ, cổ tức hiện tại là
3000 đ, tốc độ tăng trưởng cổ tức 8% năm, lãi suất yêu cầu đối với
cổ phiếu này là bao nhiêu?
BÀI TẬP CHƯƠNG 5
61
6. Công ty REE có lãi suất yêu cầu là 16% và có cổ tức hiện tại là 3000 đ,
nếu giá hiện tại của cổ phiếu này được xác định là 55000 đ. Giả sử tỷ
lệ tăng trưởng cổ tức là đều thì tỷ lệ tăng trưởng cổ tức là bao nhiêu?
7. Một công ty cổ phần có tổng cổ phiếu phát hành là 1 triệu cổ phiếu, dự
kiến thu nhập là 1 triệu USD/năm, giữ lại 50% để tái đầu tư, thu nhập
trên vốn đầu tư là 0,16 và sẽ duy trì trong những năm tiếp theo. Cổ
phiếu đang được bán với giá 10 USD/cổ phiếu. Hãy tính lãi suất yêu
cầu của nhà đầu tư đối với cổ phiếu này.
8. Một công ty cổ phần có tổng tài sản 200 tỷ đồng, vốn vay là 150 tỷ
đồng, lãi thuần năm nay của công ty đó là 15 tỷ đồng. Tổng cổ tức dự
kiến là 3 tỷ đồng. Hãy dự báo mức tăng trưởng cổ tức trong tương lai?
62
9. Cổ phiếu SJS có mức chi trả cổ tức 3000 đ/CP vào cuối năm
nay. Mức chi trả cổ tức dự kiến tăng trưởng 50%/năm trong 3
năm tiếp theo, và ổn định ở mức 10% những năm kế tiếp. Hãy
định giá cổ phiếu B tại thời điểm hiện nay biết lãi suất yêu cầu là
12%/năm.
10. Tính P/E của cổ phiếu A, biết tỷ lệ trả cổ tức là 30%, tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) là 20%. Lãi suất chiết
khấu 16%
11. Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức của 1 công ty là 10% và có thể duy trì
như vậy trong tương lai. Lãi suất chiết khấu là 15%. P/E hiện nay
của công ty là 5,5. Hãy dự báo tỷ lệ chi trả cổ tức của công ty.
63
12. Ngân hàng của bạn đang cân nhắc để đầu tư vào một cổ phiếu
có tỷ suất kỳ vọng là 11%. Lãi suất tín phiếu kho bạc là 8%. Lãi
suất đầu tư bình quân của thị trường cổ phiếu là 12.5%. Cổ
phiếu đang xem xét có hệ số rủi ro beta chỉ bằng ½ của bình
quân thị trường. Bạn khuyên lãnh đạo nên đầu tư vào cổ phiếu
hay không?
13. Tỷ lệ chia cổ tức của một công ty cổ phần là 25%. ROE là
15%. Hãy dự báo về tốc độ tăng trưởng cổ tức của công ty trên.
14. Một cổ phiếu có EPS dự tính bằng 15000 VND vào năm tới.
Tỷ lệ cổ tức 30%. ROE =15%. Chi phí vốn (lãi suất chiết khấu)
bằng 13%. Hãy định giá cổ phiếu vào năm kế tiếp.
64
Phụ lục 1: Phân tích tài chính
1. Tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH (Return on
Equity)
2. Sơ đồ phân tích chỉ số tài chính
3. Chứng minh công thức về tốc độ tăng
trưởng g
65
1. Tỷ lệ lợi nhuận trên VCSH (ROE) Return on equity (ROE) = Net income/
shareholders’ equity
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = lợi nhuận ròng/
vốn chủ sở hữu
66
Ba nhân tố cấu thành ROE
ROE = Profit margin X Asset turnover X Financial
leverage
= ROA x Financial leverage
ROE= Tỷ lệ lãi ròng trên doanh thu X Hệ số vòng
quay tổng tài sản X Đòn bảy tài chính
equity sr'Shareholde
Assets
Assets
Sales
Sales
incomeNet ROE
67
Profit Margin
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets (ROA))
ROA = Profit margin X Asset turnover = Net income/ Assets
Gross Margin (Tỷ lệ lợi nhuận biên) Gross Margin = Gross Profit / Sales Gross profit = Net Sales – cost of goods sales Lợi nhuận gộp = Doanh thu – Giá vốn hàng bán
68
Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover) Asset Turnover = Sales / Assets
Tỷ lệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory
Turnover)
Ngày thu tiền bình quân (The Collection Period)
(days sales Outstanding ) (DSO)
Số ngày tiền mặt (Days’ Sales in Cash)
Fixed Asset turnover
69
Tỷ lệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory Turnover)
inventory Ending
Sales Turnover Inventory
inventory Ending
sold goods ofCost Turnover Inventory
70
Ngày thu tiền bình quân (The Collection Period) (days sales Outstanding ) (DSO)
Sales/365
receivable Accounts
dayper salesCredit
receivable AccountsPeriod Collection
71
Số ngày tiền mặt (Days’ Sales in Cash)
= Tiền mặt, CK ngắn hạn / doanh thu ngày
dayper Sales
securities andCash Cashin Sales Days'
72
Tỷ số vòng quay tài sản cố định (Fixed
Asset turnover)
= Doanh thu / TSCĐ (sau khi trừ khấu hao)
equipment and plant, property,Net
SalesoverAsset turn Fixed
73
Đòn bẩy tài chính
Financial Leverage = Assets / Equity
Ngày phải trả bình quân (Payables Period)
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Debt -to –Asset ratio)
Tỷ số thanh toán lãi vay (Times interest earned)
Tỷ số khả năng trả nợ (Times burden covered)
Tỷ số thanh khoản hiện hành (Current ratio)
Tỷ số thanh toán nhanh (Acid Test)
74
Ngày phải trả bình quân (Payables Period)
Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản (Debt -to –Asset ratio)
dayper purchaseCredit
Payable AccountsPeriod Payables
assets Total
sliabilitie Totalratio assets-to-Debt
75
Tỷ số thanh toán lãi vay (Times interest earned)
Tỷ số khả năng trả nợ (Times burden covered)
expenseInterest
EBITearnedinterest Times
rateTax 1
payment Principal Interest
EBITcoveredburden Times
76
Tỷ số thanh khoản hiện hành (Current ratio)
Tỷ số thanh toán nhanh (Acid Test)
sliabilitieCurrent
assetsCurrent ratioCurrent
sliabilitieCurrent
Inventory-assetsCurrent testAcid
77
2. Sơ đồ phân tích
RETURN ON EQUITY
Profit Margin
Asset Turnover
Financial
leverage- Gross margin- Tax rate
- Days’ sales in cash- Collection period- Inventory turnover- Fixed asset turnover
- Payables period- Debt to assets- Times-interest-
earned- Times-debt-
covered- Current ratio
- Acid test
3. Tốc độ tăng trưởng bền vững g
Các nhà quản trị không thể hoặc không muốn
phát hành thêm cổ phiếu mới tức là không muốn
tăng vốn chủ sở hữu.
- Công ty muốn duy trì một cấu trúc tài chính
(đòn bẩy tài chính) và một chính sách cổ tức
nhất định.
Tăng trường doanh thu đòi hỏi phải gia tăng các khỏan mục TS, và gia tăng nguồn vốnTăng trường doanh thu đòi hỏi phải gia tăng các khỏan mục TS, và gia tăng nguồn vốn
Vay mới
Tăng VCSH
Gia tăng tài sảnnhằm đáp ứngtăng doanh thu
Tài sảnNguồn vốn
Khi công ty muốn tăng doanh thu, công ty cần
phải gia tăng các khoản mục tài sản như hàng tồn
kho, các khoản phải thu, tiền mặt, tài sản cố định.
Nếu công ty không phát hành cổ phiếu mới, công
ty chỉ có thể tăng nguồn vốn bằng lợi nhuận giữ
lại và vốn vay.
Tìm tỷ lệ tăng trưởng giới hạn của doanh thu?
Khi vốn chủ sở hữu tăng, nợ vay có thể tăng theo tỷ lệ tương
ứng nên không làm thay đổi cấu trúc nguồn vốn
Tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu quyết định tỷ lệ tăng của nợ
vay và quyết định tỷ lệ tăng của tổng tài sản.
. Tỷ lệ tăng của vốn CSH chính là giới hạn tỷ lệ tăng của
doanh thu.
Phương trình tăng trưởng bền vững:
R= (1-dividend payout ratio), bop = beginning –of-period
bopbop
*
Equity
Earnings
Equity
equityin Change R
g