Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Câu chuyện nước Mắm
Khoa Công nghệ Nông nghiệp
Trong sinh giới, mọi thứ đều cần năng lượng để tồn tại. Động vật và thực vật
đều tuân thủ nguyên tắc này. Trong động vật, trao đổi chất tạo năng lượng
thông qua tiêu hóa với 2 quá trình song song là đồng hóa và dị hóa trong đó:
1. Dị hóa phân giải các hợp chất phức tạp thành các chất đơn giản
2. Đồng hóa tổng hợp các hợp chất phức tạp từ các chất đơn giản.
Hiểu một cách đơn giản, ta coi hệ Tiêu Hóa là một nhà máy trong đó vận hành
2 quá trình, 1 là dị hóa và 2 là đồng hóa, vậy công nhân là ai ?
Đó là vi sinh vật đường ruột (VSV), hay còn gọi là hệ vi sinh vật tiêu hóa
đường ruột. Nguyên liệu đầu vào chính là thức ăn – đó là các hợp chất phức
tạp, sẽ được các VSV dị hóa phân giải thành các tiền tố, một phần sử dụng
ngay và còn dư thì dự trữ trong các cơ quan, bộ phận của cơ thể thông qua quá
trình đồng hóa. Khi cơ thể cần năng lượng, dị hóa được khởi động và khi cần
dự trữ, đồng hóa được kích hoạt.
Hình 1: Dị hóa (catabolism) và đồng hóa (anabolism).
Chú thích: Dị hóa (catabolism) phân giải các hợp chất phức tạp (molecules)
thành các chất đơn giản (small units) và tạo năng lượng (energy). Ngược lại,
đồng hóa (anabolism) cần năng lượng để tổng hợp các hợp chất phức tạp từ
các chất đơn giản.
Nếu không có thức ăn và nguồn năng lượng dự trữ cũng không còn thì sao ?
Chính hệ VSV trên sẽ phân giải luôn ruột non, rồi nội tạng và toàn bộ cơ thể
động vật, cái này người ta gọi là sự phân hủy khi cơ thể ở giai đoạn ngừng hoạt
động, tức là chết.
Hình 2: Sự tuần hoàn của cuộc sống
Bình thường thì cơ chế này không xảy ra vì lý do cơ thể có hệ thống phòng vệ
nhiều lớp nó ức chế hệ VSV tiêu hóa khiến cho việc tiêu hóa chỉ diễn ra trong
nội bộ đường ruột với thức ăn mà thôi.
Toàn bộ cơ chế tiêu hóa trên đúng với con người và với toàn bộ động vật bậc
cao. Chỉ động vật bậc cao tiến hóa theo thời gian hàng triệu năm mới có cơ chế
trao đổi chất phức tạp như trên, đủ để hình thành hệ tiêu hóa hoàn chỉnh tại
đường ruột, mới có tất cả những nguyên tắc cơ bản ở trên.
Tất nhiên là đúng với con cá.
Hình 3: Cá cơm – nguyên liệu làm nước mắm Phú Quốc
Chuyện làm Nước Mắm trong dân gian.
Mắm là gì? chúng ta thấy khắp miền tây như nắm bà giáo, mắm cá linh của
người khơ – me, mắm ruốc của người Huế v.v…
Khái niệm mắm trong tiếng Việt bao gồm 2 nghĩa chính dại diện cho 2 loại sản
phẩm:
1. Các sản phẩm từ quá trình lên men của vsv: Nước mắm.
2. Các sản phẩm từ quá trình chế biến sản phẩm: Mắm tôm, mắm tép v.v….
Như vậy, khi nói tới mắm trong nước mắm, ta hiểu rằng là sản phẩm phân giải
của vsv trên các động vật đã ngừng trao đổi chất, tức là chết.
Hình 4: Các loại mắm. Từ trái qua phải hàng trên: Mắm tôm và nước
mắm. Hàng dưới từ trái qua phải: Mắm ruốc và nước tương. Nước mắm
và nước tương có công đoạn lên men, mắm tôm và mắm ruốc là sản phẩm
chế biến.
Từ đó, con người ứng dụng cơ chế phân hủy của hệ vsv tiêu hóa vào việc sử
dụng các sản phẩm này làm thức ăn vì các giá trị cảm quan như mùi vị, hương
thơm. Nếu quá trình phân giải càng lâu thì các hợp chất hữu cơ trong động vật
sẽ càng dễ phân hủy thành các hợp chất đơn giản của C, H, O và N.
Nên do đó đã làm mắm là phải nói đến thời gian.
Tóm lại, mắm là quá trình tận dụng sự phân giải động vật đã chết làm thực
phẩm cho con người. Cái chữ “quá trình phân giải” khoa học gọi là
fermentation, tiếng Việt gọi là lên men, dân gian gọi là Ủ men.
Hình 5: Sơ đồ phân giải các hoạt chất hứu cơ.
Chú thích: Chất đạm ( protein) phân giải thành amino acid, tinh bột
(polysaccharides) phân giải thành đường đơn ( monosaccharides) và chất béo
( fats) phân giải thành các axit1 béo. Các hợp chất đơn giản trên lại sinh tổng
hợp ra các hoạt chất sinh học ( AcetylCoA), tham gia và các quá trính sinh học
( Citric acid cycle, oxidative phosphorylation) của cơ thể.
Cá sau khi đánh bắt về, người ta ủ cho phân hủy thành rất nhiều các hợp chất
hữu cơ đơn giản, các hợp chất này hòa tan ở trạng thái dung dịch, đó là nước
mắm. Do đó mắm cần thời gian ủ khoảng từ gần tới hơn 1 năm mới có nước
được.
Vì nếu không đủ thời gian, sản phẩm sẽ phân hủy không hoàn toàn, lợn cợn bã
rắn, các chất hữu cơ chưa phân thành tiền tố, chưa tạo được mùi hương, mùi
chua, co thể gây đắng, cặn gây màu đen v.v…
Trong tất cả các nguyên liệu làm nước mắm, qua thời gian đúc kết hàng thế hệ,
người ta thấy cá cơm là cho nước mắm ngon nhất, nên nước mắm Phú Quốc
và Phan Thiết đều dùng cá cơm là vậy.
Trong thời gian ủ mắm người ta không pha thêm bất kỳ phụ gia gì khác,
Nguyên liệu có duy nhất cá cơm, nước và muối, tạo môi trường ủ mắm giống
như nước biển, chỉ khác là độ mặn cao hơn rất nhiều, nhưng cơ bản là môi
trường thuần nhất với tự nhiên. Do đó quá trình này sẽ cho chất lượng nước
mắm tốt nhất.
Người ta phải ủ cá trong thùng, gọi là chượp, để làm nước mắm. Cái này không
có gì là khó hiểu, giống quá trình ủ nho trong thùng gỗ sồi làm rượu ở phương
Tây. Tất nhiên cấu tạo thùng phải khác nhau, nhưng các nguyên lý kỹ thuật là
như nhau.
Hình 6: Thùng ủ nước mắm Phú Quốc
Cá Muối
Tỷ lệ 1:3 hoặc 2:3
Lên men
Nước
mắm nhĩ
6 ÷ 18 tháng
Chiết rót
Ủ chín
1 ÷ 3 tháng
Lọc
Nước mắm
Loại 1
Lên men
Cá
Muối
Bổ sung
Lọc lần 1, 2, 3…
Nước mắm lần
1, 2, 3…
1 ÷ 3 tháng
SƠ ĐỒ SẢN XUẤT NƯỚC MẮM TRUYỀN THỐNG HIỆN ĐẠI
NƯỚC MẮM CÔNG NGHIỆP
Vì thời gian làm nước mắm quá lâu nên trong công nghiệp các kỹ sư R&D sẽ
nghiên cứu rút ngắn thời gian ủ cá nhưng vẫn đảm bảo phẩm chất tương đương.
1. Đầu tiên là công nghệ rút ngắn thời gian sản xuất bằng cách tháo nước đầu
cuối và thêm nước đầu vào thùng mắm.
Nguyên tắc là chất rắn luôn lắng xuống đáy do đó đáy thùng luôn đạt nồng độ
trước.
Thùng chượp to, khoảng vài tấn. Thay vì để cả thùng phân hủy đồng nhất thành
nước mắm cả năm trời thì tại sao không tháo sản phẩm đáy thùng ra trước? Khi
nước mắm đáy đã đủ nồng độ, sau đó bù phần lấy ra bằng nước muối đầu vào.
Theo đó thời gian ủ sẽ giảm, nhưng chất lượng thì không đạt và không đồng
đều.
2. Bổ sung nguyên liệu sản xuất
Thêm thành phần trong nồi ủ nước mắm, ví dụ như hỗn hợp nhiều loại cá gồm
cá cơm, cá nục, cá mòi, cá sơn v.v..để tăng khối lượng vsv tham gia phân hủy
cá.
Có thể hiểu như một nhà máy có thêm công nhân làm bán thời gian vậy. Công
nhân đông thì thời gian chế biến sẽ ngắn. Tuy nhiên nhược điểm là chất lượng
ko cao. Vì tay nghề ko đồng đều thì chất lượng có nhiều sai biệt. Nhưng đây
vẫn là một dạng quá trình làm nước mắm.
3. Bổ sung VSV.
Thường là dạng bột hòa tan trong nước. Chất lượng thì rất thấp, thấp hơn
phương pháp cho nguyên liệu phụ vì VSV lạ ko phải cùng hệ với hệ VSV ruột
cá.
4. Phương pháp xử lý nguyên liệu cá
Cá được xay ra, như vậy các phần nội tạng cá: Thịt, xương, ruột v.v… được
làm nhỏ, như vậy thời gian VSV phân hủy sẽ được rút ngắn.
Nhưng nhược điểm là làm mất một số các thành phần tạo trong nguyên liệu cá.
VD: Xương cá bị nát thì hương tạo ra từ liên kết Canxi không hình thành trong
lúc ủ.
5. Rút thật ngắn quá trình ủ bằng cách không ủ.
Sử dụng nước mắm cốt rồi pha loãng ra với nước và hương liệu.
Sản phẩm kiểu này gọi là nước chấm. Nước chấm không phải là nước mắm.
Ngoài ra, một số cơ sở sản xuất chỉ pha nước với hương liệu để làm nước mắm
bán trên thị trường với giá rẻ.
Sản phẩm là dạng đơn thuần chỉ pha chế hóa chất, không thể gọi là nước mắm.
Chất lượng nước mắm công nghiệp không đạt như nước mắm truyền
thống vì một số những nguyên nhân sau đây:
1. Thời gian lên men
Dù rút ngắn đến mấy đi nữa thời gian lên men nước mắm cũng tầm 5 – 6 tháng.
Còn nước mắm cá cơm nguyên con thường ủ lâu trên 1 năm. Vì cần rất nhiều
thời gian để VSV phân hủy hoàn toàn cá nguyên liệu thành các chất hữu cơ
đơn giản. Chưa kể môi trường mặn với tỷ lệ muối nước thường từ 3:1 tới 3:2
trở lên, cũng ảnh hướng ít nhiều tới hoạt động của VSV, kéo dài thời gian thủy
phân.
Hình 7: Quy trình làm nước mắm công nghiệp và nước mắm truyền
thống.
Chú thích: Nước mắm công nghiệp bắt đầu từ pha chế nước mắm cốt với hương
liệu và phụ gia, do đó phải có thanh trùng để đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Nước mắm truyền thống lên men tự nhiên từ cá và muối, hệ VSV tự
nhiên an toàn sức khỏe người tiêu dùng.
2. Hệ VSV trong nước mắm
Do đó nước mắm có độ mặn rất tự nhiên, độ mặn này ức chế luôn hệ VSV sống
trong đó, chỉ có VSV chịu mặn là trụ được. Con người vốn tự nhiên không chịu
mặn giỏi nên hệ VSV trong nước mắm có vào cơ thể người cũng sẽ tự bị đào
thải.
Nhưng nước mắm công nghiệp thì khác vì đó không phải nước mắm tự nhiên,
tức là nước sinh ra từ ủ con cá. Mà là nước được pha chế giống như nước mắm.
Nên có đầy đủ hệ vsv như con người, do đó phải tiệt trùng mới dùng được, tức
là nấu sôi rồi mới dùng được. Không tiệt trùng thì VSV làm mốc phần nước
pha chế đó.
Tiệt trùng như vậy thì chất lượng sẽ rất thấp, gọi là nước muối cũng có thể
đúng.
Hình 8: Tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam về nước nắm, nước chấm và các
tiêu chí phân biệt sản phẩm nước mắm và nước chấm.
Tp. HCM
14/02/2020
Tài liệu tham khảo.