123
TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH Tuyển dụng vị trí: Kỹ thuật y đại học chuyên ngành xét nghiệm I. TÀI LIỆU - Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Huyết học-Truyền máu-Miễn dịch-Di truyền ban hành kèm theo Quyết định số 4401/QĐ-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế. - Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Huyết học-Truyền máu-Miễn dịch-Di truyền- Sinh học phân tử, ban hành kèm theo Quyết định số 2017/QĐ-BYT ngày 09/6/2014 của Bộ Y tế. - Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn hoạt động truyền máu. - Thông tư 01/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 1 năm 2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. - Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, ban hành kèm theo Quyết định số 320/QĐ- BYT ngày 23/01/2014 của Bộ Y tế. - Giáo trình Vi sinh vật Y học, Bộ môn Vi sinh vật - Trường Đại học Y Dược Huế, 2008. II. CÂU HỎI, ĐÁP ÁN Câu số 1. Anh (chị) hãy nêu hình thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi cấy, tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn E.coli ? Đáp án:

CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH

KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH

Tuyển dụng vị trí: Kỹ thuật y đại học chuyên ngành xét nghiệm

I. TÀI LIỆU- Quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Huyết học-

Truyền máu-Miễn dịch-Di truyền ban hành kèm theo Quyết định số 4401/QĐ-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ Y tế.

- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Huyết học-Truyền máu-Miễn dịch-Di truyền- Sinh học phân tử, ban hành kèm theo Quyết định số 2017/QĐ-BYT ngày 09/6/2014 của Bộ Y tế.

- Thông tư số 26/2013/TT-BYT ngày 16/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn hoạt động truyền máu.

- Thông tư 01/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 1 năm 2013 của Bộ Y tế về hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng xét nghiệm tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

- Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, ban hành kèm theo Quyết định số 320/QĐ- BYT ngày 23/01/2014 của Bộ Y tế.

- Giáo trình Vi sinh vật Y học, Bộ môn Vi sinh vật - Trường Đại học Y Dược Huế, 2008.

II. CÂU HỎI, ĐÁP ÁNCâu số 1. Anh (chị) hãy nêu hình thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi

cấy, tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn E.coli ?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1.Hình thể và tính chất bắt màu :

- Hình que thẳng , hai đầu tròn 3

- Kích thước : dài 2-3 micromét , rộng 0.3µm . Trong môi trường nuôi cấy đôi khi dài 6-8µm

3

- Phần lớn di động , 1 số không di động . Di động được do có lông xung quanh thân

3

- Có thể có vỏ , không sinh nha bào 3

Page 2: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Bắt màu gram (-) 2

2.Tính chất nuôi cấy :

- Phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường

3

- Phát triển được ở nhiệt độ 5-400C, thích hợp là 370C

- PH thích hợp : 7 - 7,2

3

- Hiếu khí và kỵ khí tuỳ tiện 3

• Canh thang : sau 3-4 giờ làm đục nhẹ môi trường , sau 24 giờ phát triển làm đục đều

3

• Thạch thường : sau 24 giờ mọc khuẩn lạc tròn lồi , hơi phồng , đường kính 1,5 mm bờ đều , dạng S

Ngoài ra còn có khuẩn lạc xù xì dạng R và khuẩn lạc dày dạng

3

• Mac-Con-Key : Khuẩn lạc tròn , bờ đều , bóng , lên men đường lactoza nên khẩn lạc có màu đỏ cánh sen và làm màu của môi trường thành màu đỏ, 1 số chủng lên men lactoza chậm

3

3.Tính chất sinh vật hoá học : - Glucose (+)

3

- Lactose (+) 3

- Hơi (+) mạnh 3

-Di động (+), một số chủng không di động 3

- H2S (-) 3

- Phản ứng đỏ methyl (+) 3

- Phản ứng VP( Voges – Proskauer) (-) 3

- Indol (+) 3

- Ure (-) 3

2

Page 3: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Citrat Simmons (-) 3

Tổng 65

Câu số 2: Anh (chi) hãy nêu hình thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi cấy, tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn Klebsiella ?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1. Hình thể: - Có nhiều hình thể, trong môi trường thạch vi khuẩn có hình cầu trực khuẩn, 3

- Trong môi trường canh thang vi khuẩn có hình trực khuẩn dài

3

- Bắt màu gram âm 3

- Có vỏ dày gấp 2-3 lần tế bào

3

2. Tính chất nuôi cấy:- Mọc dễ dàng trên môi trường nuôi cấy thông thường, trong điều kiện hiếu kỵ khí tùy tiện, ở nhiệt độ thích hợp 35-370 C, pH từ 7,2-7,5

4

- Trên môi trường canh thang :đục đều môi trường và lắng cặn ở đáy ống nghiệm

3

- Trên môi trường thạch thường: Khuẩn lạc nhầy dạng M, có màu xám

3

- Trên môi trường Mac- Conkey: khuẩn lạc to,tròn, lầy nhầy, có màu hồng, lấy que cấy thẳng chấm vào khuẩn lạc kéo lên thành sợi dài 2-3mm

3

3. Tính chất sinh vật hóa học:

- Glucose (+) 4

- Lactose (+) 4

- Hơi (+) 4

- Di động (-) 4

- H2S (-) 4

- Phản ứng đỏ methyl (-) 43

Page 4: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Phản ứng VP( Voges – Proskauer) (+) 4

- Indol (-) 4

- Ure (+) 4

- Citrat Simmons (+) 4

Tổng 65

Câu số 3: Anh (chị) hãy nêu hình thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi cấy, tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn Shigella?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1.Hình thể:- Trực khuẩn nhỏ, kích thước 1-3µm

4

- Bắt màu gram âm 3

- Không có lông, không có vỏ, không di động, không sinh nha bào

4

2. Tính chất nuôi cấy: ( mỗi ý đúng được 1.25 điểm)

- Phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường

3

- Phát triển được ở nhiệt độ 6-400 C, thích hợp nhất là 370 C 3

- Hiếu khí và kỵ khí tùy tiện 3

- pH thích hợp là 7,8 nhưng có thể phát triển ở môi trường có pH 6,8-8,8

3

- Trên môi trường lỏng như canh thang, pepton: vi khuẩn mọc sớm và làm đục đều môi trường

3

- Trên môi trường SS: Sau 24 giờ mọc khuẩn lạc có kích thước 2-3mm đường kính, không màu hoặc màu hồng nhạt, mặt nhẵn, bờ đều, khuẩn lạc dạng S

3

4

Page 5: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Trên môi trường Mac- Conkey: Khuẩn lạc trong, không màu hoặc màu hồng nhạt

3

- Trên môi trường Istrati: khuẩn lạc nhỏ, trong xanh 3

3. Tính chất sinh vật hóa học: ( mỗi ý đúng được 1 điểm)

- Glucose (+)

3

- Lactose (-) 3

- Hơi (-) , trừ Shi.flexneri tuyp 6 3

- Di động (-) 3

- H2S (-) 3

- Phản ứng đỏ methyl (+) 3

- Phản ứng VP( Voges – Proskauer) (-/+) 3

- Indol (-/+) 3

- Ure (-) 3

- Citrat Simmons (-) 3

Tổng 65

Câu số 4 :Anh (chị) hãy nêu hình thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi cấy, tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn Staphylococcus aureus?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1. Hình thái:

Vi khuẩn hình cầu hoặc hình thuẫn, đường kính 1 µm 4

Trong canh thang hợp thành từng cụm như chùm nho, hình thức tập hợp này do vi khuẩn phân bào theo nhiều chiều trong không gian. Trong bệnh phẩm vi khuẩn hợp thành từng đôi

4

5

Page 6: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

hoặc từng đám nhỏ

Vi khuẩn bắt màu gram dương 4

Vi khuẩn không có vỏ, không có lông, không di động, không sinh nha bào

4

2.Tính chất nuôi cấy:

- Tụ cầu vàng thuộc loại dễ nuôi cấy, phát triển được ở nhiệt độ 10 – 45°c và nồng độ muối cao tới 10%.

4

- Thích hợp được ở điều kiện hiếu và kỵ khí 4

- Trên môi trường thạch thường, tụ cầu vàng tạo thành khuẩn lạc S( lồi, bóng láng, óng ánh) đường kính 1-2 mm, nhẵn. Sau 24 giờ ở 37°C, khuẩn lạc thường có màu vàng chanh, vàng đậm, vàng cam hoặc màu trắng

4

- Trên môi trường thạch máu, tụ cầu vàng phát triển nhanh, tạo tan máu hoàn toàn. Tụ cầu vàng tiết ra 5 loại dung huyết tố (hemolysin): α, β, δ, ε, γ.

4

- Trên môi trường canh thang: tụ cầu vàng làm đục môi trường sau 5-6 giờ, sau 24 giờ làm đục đều môi trường,để lâu nó có thể lắng cặn.

4

3.Tính chất sinh vật hóa học:

- S.aureus lên men đường manit. 4

- Catalase (+), 4

-Urease (+) 4

- Coagulase (+) 4

- S.aureus có hệ thống men rất đầy đủ giúp nó tác động được với nhiều loại cacbonhydrat, lipit, protein

4

- S.aureus tương đối chịu nhiệt và thuốc sát khuẩn hơn những vi khuẩn khác, chịu độ khô và có thể sống ở môi trường nồng độ NaCl cao (9%)

4

- Sự kháng lại kháng sinh của tụ cầu vàng là một đặc điểm rất đáng lưu ý. Đa số tụ cầu kháng lại penicillin G do vi khuẩn này sản xuất được men penicillinase nhờ gen của R-plasmid. Một số còn kháng lại được methicillin goi là methicillin

5

6

Page 7: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

resistance S. aureus (viết tắt là MRSA), do nó tạo ra đươc cac protein gắn vào vị trí tác động của kháng sinh. Hiện nay một số rất ít tụ cầu còn đề kháng được với cephalosporin các thế hệ. Kháng sinh được dùng trong các trường hợp này là vancomycin.

Tổng 65

Câu số 5: Anh (chị) hãy nêu hình thể, tính chất bắt màu, tính chất nuôi cấy, tính chất sinh vật hóa học của vi khuẩn Streptococcus pneumoniae?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1. Hình thể:

- Phế cầu là song cầu gram dương, hình ngọn nến, xếp thành đôi hai đầu giống nhau tạo thành hình số 8 hay hình mắt kính

4

- Trong môi trường nuôi cấy xếp thành chuỗi ngắn dễ nhầm với liên cầu

4

- Trong bệnh phẩm hay môi trường nuôi cấy giàu albumin thì vi khuẩn tạo vỏ. Nuôi cấy lâu ngày ở môi trường nhân tạo thì không có vỏ

4

- Vi khuẩn không có lông, không di động, không sinh bào tử 4

- Những enzym tự ly giải làm cho vi khuẩn mất màu gram rồi ly giải 4

2. Tính chất nuôi cấy:

- Vi khuẩn hiếu, kỵ khí tùy tiện 4

- Mọc tốt ở môi trường giàu chất dinh dưỡng, khí trường 5-10% CO2 . Nhiệt độ thích hợp là 370C, pH 7,2-7,6

4

- Ở thachh máu khuẩn lạc sau 24h nhỏ, tròn , bờ đều, trong như giọt sương, lúc đầu lồi, sau lõm ở giữa với bờ cao xung quanh,

3

7

Page 8: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

tạo vòng tan máu α hoặc β xung quanh khuẩn lạc

- Trên môi trường thạch máu có gentamycin: khuẩn lạc tròn, bóng, sáng, trong. Những phế cầu có vỏ khuẩn lạc có đỉnh ở giữa, đặc tính này cho phép phân biệt phế cầu có độc lực và phế cầu không có độc lực

3

- Trên môi trường nghèo chất dinh dưỡng: phế cầu phát triển rất khó, khuẩn lạc dạng R 3

- Ở thạch thường: khuẩn lạc nhỏ, khô, xù xì 4

- Những phế cầu có vỏ khuẩn lạc thường lớn, hơi nhầy, màu xám

4

3.Tính chất sinh vật học:- Phế cầu lên men nhiều loại đường, không sinh hơi

4

- Không có men Catalase: Catalase (-) 4

- Bị ly giải bởi mât, muối mật: Phản ứng Neufeld (+) ( tan trong dung dịch mật hay muối mật

4

- Không mọc ở môi trường có Optochin 4

- Phế cầu dễ chết bởi những chất sát khuẩn thông thường (phenol, Cl2Hg) và nhiệt( 600C trong 30 phút)

4

Tổng 65

Câu số 6: Anh (chị) hãy trình bày cấu tạo tế bào của vi khuẩn?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1. Vách tế bào

Vách tế bào của vi khuẩn gram dương dày từ 15 đến 50nm. Thành phần chủ yếu là mucopeptid, N-acetyl glucosamin, N-acetyl muramic và những chuỗi peptid ngắn chứa alanin, acid glutamic và acid diaminopimelic hoặc lysin. Ngoài ra vách của

6,5

8

Page 9: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

một số vi khuẩn gram dương còn chứa acid teichoic

Vách tế bào của vi khuẩn gram âm: gồm 3 lớp. Lớp mucopeptid mỏng hơn và hai lớp lipoprotein và lipopolysaccharide ở bên ngoài, lớp lipoprotein chứa các acid amin thông thường, không có acid teichoic

6,5

Chức năng của vách tế bào:

- Duy trì hình thể vi khuẩn

- Quyết định tính bắt màu gram của vi khuẩn

- Tạo nên kháng nguyên thân O của vi khuẩn đường ruột

- Tạo nên nội độc tố của vi khuẩn đường ruột

6,5

2.Màng nguyên tương: Là màng bán thấm dày khoảng 10nm nằm sát vách tế bào. Nó chứa 60-70% lipid, 20-30% protein và một lượng nhỏ hydrat cacbon. Màng nguyên tương có chức năng rào cản thẩm thấu của tế bào, ngăn cản không cho nhiều phẩm vật khác vào bên trong tế bào nhưng lại xúc tác việc chuyên chở những vật phẩm khác vào bên trong tế bào. Hơn nữa màng tế bào chứa nhiều hệ thống enzym và vì vậy nó có chức năng giốngnhư ti lạp thể ở động vật và thực vật

6,5

3. Nguyên tương: Là cấu trúc được bao bọc bên ngoài bởi màng nguyên tương, ở trạng thái gel, cấu trúc này gồm 80% nước, các protein có tính chất enzym, cacbohydrat, lipid và các ion vô cơ ở nồng độ cao, và các hợp chất có trọng lượng phân tử thấp. Nguyên tương chứa dày đặc ribosome. Ngoài ra còn có thể thấy những hạt dự trữ glycogen, granulosa hay polymetaphosphat

6,5

4.Nhân tế bào: có thể hình cầu, hình que, hình quả tạ hoặc hình chữ V. Nó là một sợi DNA trọng lương phân tử 3x109

dalton và chứa một nhiễm sắc thể duy nhất dài khoảng 1mm nếu không xoắn

6,5

5. Lông của vi khuẩn: Chịu trách nhiệm về tính di động của vi khuẩn. Cách thức mọc lông là một đặc tính di truyền. Một số

6,5

9

Page 10: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

loại nhiều lông mọc quanh thân, một số loại một lông mọc ở cực, mọt số khác một chùm lông ở một cực. Nếu lông bị lầm mất đi bằng cơ học thì lông mới được tạo thành nhanh chóng. Lông đóng vai trò kháng nguyên như kháng nguyên H ở vi khuẩn đường ruột.

6. Pili: Là những bộ phụ hình sợi, mềm mại hơn lông, mảnh hơn nhiều và có xu hướng thẳng, đường kính 2-3nm và dài từ 0.3-1nm, tìm thấy từ một đến hàng trăm ở mặt ngoài vi khuẩn. Pili xuất phát ở trong màng nguyên tương và xuyên qua vách tế bào. Được tìm thấy ở vi khuẩn gram âm nhưng cũng có thể tìm thấy ở một số vi khuẩn gram dương. Pili F có nhiệm vụ trong sự tiếp hợp. Những pili khác giúp cho vi khuẩn bám vào niêm mạc hoặc bề mặt khác của tế bào

6,5

7 Vỏ của vi khuẩn: Là một cấu trúc nhầy bọc quanh vách tế bào của một số vi khuẩn, thường là polysaccharide, chỉ có vỏ của B.anthracis là một polypeptid acid D-glutamic. Vỏ có nhiệm vụ duy nhất la bảo vệ vi khuẩn chống thực bào và chống virus gắn vào vách tế bào

6,5

8. Nha bào: mỗi tế bào làm phát sinh một nha bào. Nha bào có thể nằm giữa, ở đầu nút hoặc gần đầu nút tùy theo loài. Vách nha bào chứa những thành phần mucopeptid và acid dipicolinic. Sự dè kháng với hóa chát độc là do tính không thẩm thấu của vách nha bào, sự đề kháng với nhiệt liên quan đến trạng thái mất nước cao. Vì chịu đựng với điều kiện khong thuận lợi bên ngoài, nha bào góp phần quan trọng trong khả năng gây bệnh của trực khuẩn hiếu khí tạo nha bào như trực khuẩn than hoặc trực khuẩn kỵ khí tạo nha bào như Clostridia nhất là trực khuẩn uốn ván, hoại thư, sinh hơi, ngộ độc thịt

6,5

Tổng 65

Câu số 7: Anh (chị) hãy trình bày cấu trúc kháng nguyên của tụ cầu ?

10

Page 11: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đáp án:

Nội dung Điểm

Các tụ cầu có nhiều loại kháng nguyên: protein, polysaccharid, acid teichoic của vách.

5

Acid teichoic: là kháng nguyên ngưng kết chủ yếu của tụ cầu và làm tăng tác dụng hoạt hóa bổ thể. Đây còn là chất bám dính của tụ cầu vào niêm mạc mũi. Acid này gắn vào polysaccharid vách tụ cầu vàng. Đây là thành phần đặc hiệu của kháng nguyên O

15

Protein A: là những protein bao quanh bề mặt vách tụ cầu vàng và là một tiêu chuẩn để xác định tụ cầu vàng. 100% các chủng tụ cầu vàng có protein này. sở dĩ kháng nguyên này mang tên protein A, vì protein này gắn được phần Fc của IgG. Điều này dẫn tới làm mất tác dụng của IgG, chủ yếu là mất đi opsonin hóa (opsonisation), nên làm giảm thực bào..

15

Vỏ polysaccharid: một sô ít chủng S. aureus có vỏ và có thể quan sát được bằng phương pháp nhuộm vỏ. Lớp vỏ này bao gồm nhiều tính đặc hiệu kháng nguyên và có thể chứng minh được bằng phương pháp huyết thanh học

15

Kháng nguyên adherin (yếu tố bám)Giống như nhiều vi khuẩn khác, tụ cầu có protein bề mặt đặc hiệu, có tác dụng bám vào receptor đặc hiệu tế bào. Adherin có thể là các protein: laminin, fibronectin, collagen

15

Tổng 65

Câu số 8: Anh (chị) hãy trình bày khả năng gây bệnh của S.aureus?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1.Nhiễm khuẩn ngoài da Do tụ cầu vàng ký sinh ở da và niêm mạc mũi, nên nó có

thể xâm nhập qua các lỗ chân lông, chân tóc hoặc các tuyến

8

11

Page 12: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

dưói da. Sau đó gây nên các nhiễm khuẩn sinh mủ: mụn nhọt, đầu đinh, các ổ áp xe, eczema, … Mức độ các nhiễm khuẩn này phụ thuộc vào sự đề kháng của cơ thể và độc lực của vi khuẩn. Nhiễm tụ cầu ngoài da thường gặp ở trẻ em và người suy giảm miễn dịch.

2. Nhiễm khuẩn huyết Tụ cầu vàng là vi khuẩn thường gây nhiễm khuẩn huyết nhất. Do chúng gây nên nhiều loại nhiễm khuẩn, đặc biệt là các nhiễm khuẩn ngoài da, từ đấy vi khuẩn xâm nhập vào máu gây nên nhiễm khuẩn huyết. Đây là một nhiễm trùng rất nặng. Từ nhiễm khuẩn huyết, tụ cầu vàng đi tới các cơ quan khác nhau và gây nên các ổ áp xe (gan, phổi, não, tuỷ xương…) hoặc viêm nội tâm mạc. Có thế gây nên các viêm tắc tĩnh mạch. Một số nhiễm trùng khu trú này trở thành viêm mạn tính như viêm xương…

8

3.Viêm phổi Viêm phổi do tụ cầu vàng ít gặp. Nó chỉ xảy ra sau viêm đường hô hấp do virus (như cúm) hoặc sau nhiễm khuẩn huyết. Tuy vậy cũng có viêm phổi tiên phát do tụ cầu vàng, ở trẻ em hoặc những người suy yếu. Tỷ lệ tử vong của bệnh này khá cao, vì thế nó được coi là bệnh nặng

8

4. Nhiễm độc thức ăn và viêm ruột cấp Ngộ độc thức ăn tụ cầu có thể do ăn uống phải độc tố ruột của tụ cầu, hoặc do tụ cầu vàng vốn cư trú ở đường ruột chiếm ưu thế về số lượng. Nguyên nhân là sau một thời gian dài bệnh nhân sử dụng kháng sinh có hoạt phổ rộng, dẫn đến các vi khuẩn chí bình thường của đường ruột nhậy cảm kháng sinh bị tiêu diệt và tạo điều kiện thuận lợi cho tụ cầu vàng (kháng kháng sinh) tăng trưởng về số lượng.Triệu chứng của ngộ độc thức ăn do tụ cầu thường rất cấp tính sau khi ăn phải thức ăn nhiễm độc tố tụ cầu từ 2 đến 8 giờ, bệnh nhân nôn và đi ngoài dữ dội, phân lẫn nưóc, càng về sau phân và chất nôn chủ yếu là

17

12

Page 13: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

nước. Do mất nhiều nước và điện giải có thế dẫn tới shock. Ngộ độc thức ăn do tụ cầu vàng là một trong những ngộ độc thức ăn rất thường gặp ỏ Việt Nam

5.Nhiễm khuẩn bệnh viện do tụ cầu: rất thường gặp, nhất là đôi với nhiễm trùng vết mổ, vết bỏng… từ đó dẫn tới nhiễm khuẩn huyết. Các chủng tụ cầu này có khả năng kháng kháng sinh rất mạnh và phải dùng tới vancomycin. Tỷ lệ tử vong của bệnh này rất cao

8

6. Hội chứng da phồng rộp (Scalded skin syndrome) 8

7. Hội chứng shock nhiễm độc (toxic shock syndrome) 8

Tổng 65

Câu số 9: Anh (chị) hãy trình bày chẩn đoán vi sinh vật học của phế cầu?

Đáp án:

Nội dung Điểm

- Nhuộm gram nếu thấy nhiều cầu khuẩn gram dương hình ngọn nến xếp thành từng đôi đồng thời với bạch cầu đa nhân và đại thực bào sơ bộ chẩn đoán do phế cầu và bắt đầu điều trị

6

- Nuôi cấy để chẩn đoán xác định 5

Tiêu chuẩn xác định phế cầu gây bệnh

+ Song cầu gram dương hình ngọn nến, đứng thành đôi một 9

+ Khuẩn lạc có đỉnh trên thạch máu có Gentamycin 9

+ Tan máu α 9

+ Thử nghiệm Neufeld(+), 9

+ Optochin(+) ( d>14mm) 9

+ Kết tủa với kháng huyết thanh đặc hiệu 9

Tổng 65

13

Page 14: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu số 10: Anh (chị) hãy trình bày độc tố và các yêu tố độc lực của tụ cầu ?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1. Độc tố ruột (enterotoxin)Độc tố ruột được sản xuất bởi phần lớn các chủng tụ cầu vàng, nhưng không phải là tất cả mọi chủng: đây là những protein tương đối chịu nhiệt, nên không bị huỷ bởi sự đun nấu, có trọng lượng phân tử từ 28.000 – 30.000 dalton và bao gồm 6 týp được kýhiệu từ A-F. Về miễn dịch, 6 týp này được phân biệt khá rõ ràng, mặc dù giữa chúng có kháng nguyên chéo. Về cơ chê gây bệnh, độc tố ruột kích thích tạo ra một lượng lớn interleukin I và II. Xác định enterotoxin bằng các kỹ thuật miễn dịch

11

2. Độc tố gây hội chứng shock nhiễm độc (Toxic shock syndrome toxin-TSST)Độc tố gây shock nhiễm độc thường gặp ở những phụ nữ có kinh dung bông băng dày bẩn hoặc những ngưòi bị nhiễm trùng vết thương. Độc tố này khó phân biệt vối enterotoxin F của tụ cầu vàng. TSST kích thích giải phóng TNF (Tumor necrosis factor, yếu tố hoại tử u) và các interleukin I, II. Cơ chế gây shock của nó tương tự như của nội độc tố

11

3. Exfoliatin toxin hay epidermolytic toxinĐây là một ngoại độc tố. Nó gây nên hội chứng phỏng rộp và chốc lở da (Scaded skin syndrome) ở trẻ em. Hội chứng này đã được biết khá lâu nhưng mãi đên năm 1971 người ta mới biết đến exfoliatin. Độc tố này được tạo bởi gen của 85% các chủng tụ cầu vàng thuộc loại phage nhóm II

11

4. Alpha toxinĐộc tố này gây tan các bạch cầu có nhân đa hình và tiểu cầu, từ đó gây ra các ổ áp xe, gây ra hoại tử da và tan máu. Alpha toxin là một protein trọng lượng phân tử 33.000-36.000 dalton. Nó gắn trên màng tê bào và thể hiện các thuộc tính hoạt động

11

14

Page 15: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

bề mặt. Độc tố có tính kháng nguyên nhưng kháng thể của nó không có tác dụng chống nhiễm khuẩn

5. Độc tố bạch cầu (Leucocidin)Mặc dù một số staphylolysin chứa độc tố bạch cầu, nhưng chỉ một độc tố tụ cầu thực sự độc với bạch cầu và được coi là leucocidin. Độc tố này gây độc cho bạch cầu người và thỏ và không gây độc cho bạch cầu các loại động vật khác. Độc tố này làm bach cầu mất đi tính di động và bị phá hủy nhân, đọc tố này chỉ tác dụng với bạch cầu đa nhân và đại thực bào . Leucocidin bao gồm 2 mảnh F và S và có thể tách ròi bằng sắc ký ion, trọng lượng phân tử là 32.000 và 38.000 dalton. Nếu tách rời 2 mảnh này thì mất tác dụng gây độc.

10

6. Ngoại độc tố sinh mủ (pyogenic exotoxin)Protein ngoại độc tố này có tác dụng sinh mủ và phân bào lymphocyt, đồng thời nó làm tăng nhậy cảm về một số phương diện đốì với nội độc tố như gây shock và hoại tử gan và cơ tim.Sau đó, người ta đã phân biệt được 3 loại ngoại độc tố sinh mủ, ký hiệu là A, B, C. Ba loại này khác nhau về trọng lượng phân tử (theo thứ tự: 12.000, 18.000 và 22.000 dalton) và về tính đặc hiệu kháng nguyên nhưng giống nhau về khả năng sinh mủ và phân bào

11

Tổng 65

Câu số 11: Anh (chị) hãy trình bày cấu trúc kháng nguyên của Shigella ?

Đáp án:

Nội dung Điểm

Shigella có kháng nguyên thân O, không có kháng nguyên H. Dựa vào kháng nguyên O và tính chất sinh hóa người ta chia Shigella làm 4 nhóm

5

15

Page 16: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Nhóm A ( Shigella dysenteriae) Không lên men manitol, có 10 tuýp huyết thanh được ký hiệu bằng các chữ số Ả rập từ 1-10. Các tuýp huyết thanh trong nhóm không có quan hệ về kháng nguyên với nhau và cũng không có quan hệ kháng nguyên với nhóm khác. Tuýp 1 hay còn gọi là trực khuẩn Shiga là tuýp có ngoại độc tố

15

Nhóm B ( Shigella flexneri) Lên men manitol, có 6 tuýp huyết thanh. Các tuýp này có 1 kháng nguyên nhóm chung và mỗi tuýp huyết thanh lại có 1 kháng nguyên đặc hiệu tuýp

15

Nhóm C ( Sgigella boydii) Lên men manitol, có 15 tuýp huyết thanh. Mỗi tuýp có kháng nguyên đặc hiệu tuýp

15

Nhóm D ( Shigella sonnei) Lên men manitol, lên men lactose chậm, chỉ có 1 tuýp huyết thanh

15

Tổng 65

Câu số 12: Anh (chị) hãy trình bày kỹ thuật làm tiêu bản ?

Đáp án:

Nội dung Điểm

1. Dàn mỏng vết bôi: Vết bôi phải được dàn đều và đủ mỏng. Muốn thế phải chọn phiến kính thật sạch và khô không dây dầu mỡ, không bị mốc. khử trùng que cấy, lấy một quai canh khuẩn hoặc một quai vi khuẩn ở môi trường đặc hòa trong một giọt nước cất vô trùng đã đặt trước ở trên phiến kính. Dùng que cấy từ từ dan mỏng bằng động tác nhẹ nhàng theo đường xoắn ốc từ trong ra ngoài tạo nên một diện tích khoảng 1cm2 hình vuông hoặc hình tròn

20

2. Làm khô: Làm khô là một bước đơn giản nhưng cần tách rời cố dịnh thành một bước. Tốt nhất là để khô tự nhiên ở nhiệt độ phòng hoặc để vào tủ ấm 370 C. Cũng có thể đưa tiêu bản

20

16

Page 17: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

gần ngọn lửa.

Trường hợp cố định bằng cồn, nếu vết bôi chưa khô mà cố định thì vi khuẩn sẽ trôi mất. Trường hợp cố định bằng nhiệt nếu vết bôi chưa khô mà cố định thì vi khuẩn sẽ không chết mà biến dạng3. Cố định: có 3 mục đích

- Giết chết vi khuẩn

- Làm cho vi khuẩn gắn chặt vào phiến kính

- Làm cho vi khuẩn bắt màu tốt hơn.

20

Có nhiều phương pháp cố định tiêu bản

- Cố định bằng nhiệt: Đưa phiến kính qua lại trên ngọn lửa đèn cồn 2-3 lần, lâu chừng vài giây. Hơ mặt dưới, không hơ đến nóng bỏng.

- Cố định bằng rượu etylic 96% trong 5-20 phút

- Cố định bằng rượu metylic trong 5 phút

5

Tổng 65

Câu số 13: Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của xét nghiệm đường máu ( Glucose )?

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Glucose là carbohydrate quan trọng nhất lưu hành trong máu ngoại vi. Quá trình đốt cháy glucose là nguồn chính cung cấp năng lượng cho tế bào.

Glucose máu được định lượng theo phương pháp động học có sự tham gia của enzzym hexokinase:

15

17

Page 18: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đo tốc độ tăng mật độ quang của NADPH ở bước sóng 340 nm.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương. Bệnh phẩm phải được ly tâm tách lấy huyết thanh, huyết tương ngay. Bảo quản ở 15-25oC trong vòng 8 giờ, ở 2-8oC được 72 giờ. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control- 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường:

+ Người lớn: 3.9 - 6.4 mmol/l

+ Trẻ em: 3.3 - 5.6 mmol/l

+ Trẻ sơ sinh: 2.2 - 4.4 mmol/l

- Glucose máu tăng trong:

+ Đái tháo đường

+ Viêm tụy, ung thư tụy.

+ U tủy thượng thận.

+ Cường giáp.

- Glucose máu giảm trong:

+ Suy tuyến yên, suy tuyến giáp.

+ Bệnh Insulinoma.

15

18

Page 19: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ Thiếu dinh dưỡng

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm để lâu không ly tâm và định lượng ngay gây hiện tượng hủy đường

Làm giảm kết quả. Sau 1 giờ giảm khoả

g 7%

Sử dụng chất chống đông NaF để tránh hủy đư

Lấy máu sau ănng Làm tăng kết quả Làm lại mẫu lúc đói

Bệnh phẩm tăng bi irubin, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc

Kết quả ảnh hưởng không rõ

Nồng độ > dải đo (0,11- 41,6 mmol/L)

Sai lệch kế quả. Rất ít gặp

Pha loãng bệnh phẩm

15

Tổng 65

Câu số 14. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ ALT (Alanin transaminase).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Hoạt độ của enzym ALT trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme dựa trên phản ứng:

15

19

Page 20: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Hoạt độ ALP được đo bằng sự giảm nồng độ NADH ở bước song 340 nm theo thời gian.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.

- Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

- Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ ALP được phân tích trên máy phân tích sinh hóa tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 480 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.

- Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

1. Trị số bình thường

Nam: < 41 U/L.

Nữ: <31 U/L.

2. ALT máu tăng trong

Các bệnh gan: viêm gan cấp (tăng nhiều, gấp 50-150 lần bình thường) và mạn (tăng gấp 5- 6 lần bình thường), xơ gan, ung thư gan.

Các bệnh về tim: suy tim xung huyết, viêm màng ngoài tim, nhồi máu cơ tim

Viêm túi mật.

Nhiễm độc rượu cấp.

Tai biến mạch máu não.

Viêm tụy cấp hoại tử.

Hoại tử thận, cơ.

15

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ SỬ TRÍ 15

20

Page 21: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ Khi thấy kết quả ALT bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

+ Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

- Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

+ Mẫu máu vỡ hồng cầu có thể thay đổi kết quả.

+ Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ ALT như: thuốc ức chế men chuyển angiotensin, acetaminophen, thuốc chống co giật, một số loại kháng sinh, thuốc điều trị tâm thần, benzodiazepin, estrogen, sulfat sắt, heparin, interferon, thuốc làm giảm mỡ máu, thuốc chống viêm không phải steroid, salicylat, thuốc lợi tiểu loại thiazid.

Tổng 65

Câu số 15. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ AST (Aspatat transaminase).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Đo hoạt độ AST thường được làm cùng với ALT để xác định bệnh lý và theo dõi tiến triển của gan hay tim mạch,. Ngoài ra AST cũng được phối hợp với một số xét nghiệm khác như GGT để theo dõi người bệnh nghiện rượu.

Hoạt độ của enzym AST trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzyme, theo phản ứng:

15

21

Page 22: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Hoạt độ AST được đo bằng sự giảm nồng độ NADH theo thời gian ở bước sóng 340 nm.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.

- Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

- Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ AST được phân tích trên máy phân tích sinh hóa tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 480 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.

- Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Trị số bình thường:

Nam: < 37 U/L.

Nữ: < 31 U/L.

- AST máu tăng trong các nguyên nhân:

Các bệnh gan (tỉ số AST/ALT <1): viêm gan do virut cấp, viêm gan do thuốc (rifampicin, INH, salicylat, heparin), Viêm gan nhiễm độc (CCl4, amanit phalloid), tắc mật do các nguyên nhân không phải ung thư, apxe gan.

Các bệnh gan (tỉ số AST/ALT >1): Xơ gan, Viêm gan do rượu, Xâm nhiễm gan (do di căn ung thư, nhiễm sarcoid, lao, u lympho, luput ban đỏ).

15

22

Page 23: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Các bệnh về tim: suy tim mất bù (gan xung huyết), viêm cơ tim, nhồi máu cơ tim, bóp tim ngoài lồng ngực, phẫu thuật tim, sau thông tim (tỉ số AST/ALT>1).

Viêm túi mật.

Nhiễm độc rượu cấp.

Viêm tụy cấp hoại tử.

Viêm đa cơ, viêm da và cơ,

Hội chứng vùi lấp.

- Hoạt độ AST có thể giảm trong các nguyên nhân chính sau:

Bệnh Beriberi.

Nhiễm toan ceton do đái tháo đường.

Lọc máu.

Có thai

Hội chứng ure máu cao.

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Khi thấy kết quả AST bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

- Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

+ Mẫu máu bị vỡ hồng cầu

+ Các thuốc có thể làm tăng hoạt độ AST là: Acetaminophen, allopurinol, một số loại kháng sinh, acid ascorbic, chlpropamid, cholestyramin, cholinergic, clofibrat, codein, statin, hydralazin, isoniazid, meperidin.

+ Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ AST là; metronidazol, trifluoperazin.

15

Tổng 65

23

Page 24: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu số 16. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng ACID URIC.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Acid Uric là sản phẩm chuyển hóa cuối cùng của base có nitơ nhân purin

Acid Uric máu được định lượng theo phương pháp enzyme so màu

Sản phẩm màu được đo ở bước sóng 546nm.

15

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 5 ngày, ở - 20oC được 6 tháng. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành XN.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

20

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường:

Nam: 202 - 416 μmol/l

Nữ: 143 - 399 μmol/l

- Acid uric máu tăng trong:

15

24

Page 25: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Bệnh Goutte

Suy thận

Nhiễm độc chì, thủy ngân

- Acid uric máu giảm trong:

Bệnh Willson

Cơn liệt chu kỳ

Xanthin niệu

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm l y vào ống chống đông bằng EDTA

Làm giảm kết quả khoảng 7%

Không sử dụng

loại chất chống

đông này

Bệnh phẩm tăng bilirubin, huyết tá

, tăng lipid m

u, đang sử dụng thuốc

Kết quả ảnh hưởng không rõ

Nồng độ > dải đo (11,9 - 1487 μmol/L)

Sai lệch kết quả. Rất ít gặp

Pha loãng bệnh

phẩm

15

Tổng 65

Câu số 17. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ PHOSPHATASE KIỀM (Alkaline phosphatase - ALP)

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Hoạt độ của enzym ALP trong máu của người bệnh được xác định theo phương

15

25

Page 26: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

pháp động học enzym.

ALP

p-nitrophenyl phosphate + H2O => phosphate + p-nitrophenol

Mg2+

p-nitrophenol được tạo thành tỷ lệ thuận với hoạt độ LP và được đo ở bước sóng 405 nm.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na hay NH4-heparin. Máu không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 2 tháng ở -15oC đến -25oC.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm ALP. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm ALP. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm ALP đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

+ Trị số bình thường:

Nam: 40 - 129 U/L.

Nữ: 35 - 104 U/L.

15

26

Page 27: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ ALP máu tăng trong: Cường cận giáp, Thiếu Vitamin D, Bệnh xương (còi, mềm, xơ cứng, ung thư, sarcom). Bệnh gan (Tắc mật ngoài gan, Viêm ống mật, K gan, Abces gan), bệnh thận…

+ ALP máu giảm trong: giảm ALP gia đình, suy giáp, thiếu Vitamin C…

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

+ Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm

Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 70 mg/dL hay 1197 µmol/L.

- Tán huyết: Hemoglobin < 500 mg/dL.

- Huyết thanh đục: Triglyceride <2000 mg/dL.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả).

15

Tổng 65

Câu số 18. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ AMYLASE.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ: Amylase là enzyme thủy phân tinh bột, có nguồn gốc từ tụy và tuyến nước bọt. Xét nghiệm amylase thường được chỉ định trong bệnh lý tuyến tụy hoặc tuyến nước bọt…

Hoạt độ của enzym α Amylase trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzym.

α-amylase 5 ethylidene-G7PNP + 5 H2O < => 2 ethylidene-G5 + 2 G2PNP + 2 ethylidene-G4 + 2 G3PNP + ethylidene-G3 + G4PNP

α-glucosidase2 G2PNP + 2 G3PNP + G4PNP + 14 H2O < => 5 PNP + 14 G

Đậm độ màu sắc của PNP hình thành tỷ lệ thuận với hoạt độ amylase huyết thanh và có thể đo được ở bước sóng 415 nm

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH 20

27

Page 28: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na hay NH4-heparin hoặc EDTA (nếu dùng EDTA, kết quả thấp hơn 5-10% so với huyết thanh). Máu không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm ổn định 1 tháng ở 2-8oC, 7 ngày ở 20oC đến 25oC.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm α Amylase. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm α Amylase. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm α Amylase đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

+ Trị số bình thường: < 100 U/L

+ Amylase máu tăng trong: Bệnh tụy (viêm tụy cấp và mạn), Bệnh đường mật, Bệnh ổ bụng không phải bệnh tụy (loét thủng dạ dày, tắc ruột...), Quai bị, tắc tuyến nước bọt, Tăng Amylase ở người bình thường (tăng Macro Amylase)

+ Amylase giảm khi tụy bị hoại tử lan rộng, ngoài ra nó còn giảm trong một số bệnh lý như: Viêm tụy mạn tính. Viêm tụy mạn tính tiến triển. Xơ hóa ống dẫn tụy tiến triển.

15

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

15

28

Page 29: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.

- Tán huyết: Hemoglobin < 500 mg/dL.

- Huyết thanh đục: Triglyceride <1500 mg/dL.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả)

Lưu ý: Nước bọt và mồ hôi có chứa α Amylase nên tránh để nhiễm những chất này vào bệnh phẩm hay hóa chất.

Tổng 65

Câu số 19. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CA 125 (Cancer antigen 125).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

CA 125 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CA 125 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 125 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 125 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ CA 125 có trong mẫu thử.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na, NH4-Heparin và K3-EDTA và Sodium Citrat. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 5 ngày ở 2-8oC, 3 tháng ở -20oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất

20

29

Page 30: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm C 125. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm C 125. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm C 125 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: < 35 U/ml.

- C 125 máu tăng trong: CA 125 tăng cao trong ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, vú… và có giá trị nhất trong việc chẩn đoán ung thư buồng trứng; CA 125 còn tăng trong một số bệnh lành tính như viêm nội mạc, viêm phần phụ, viêm tụy xơ gan.

- C 125 máu giảm trong: Sự giảm nồng độ C 125 cũng có giá trị theo dõi hiệu quả của phương pháp điều trị, sự tăng trở lại báo hiệu bệnh tái phát

15

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL.

+ Tán huyết: Hemoglobin <3.2 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.

+ Biotin <35 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ CA 125 tới 50 000 U/mL

15

30

Page 31: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ RF <1200 IU/mL

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

Tổng 65

Câu số 20. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CHOLESTEROL toàn phần.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Cholesterol toàn phần được tổng hợp ở nhiều mô khác nhau nhưng chủ yếu là ở gan và tế bào thành ruột. Nó được sử dụng để phát hiện nguy cơ vữa xơ động mạch và để chẩn đoán và theo dõi điều trị các bệnh có liên quan đến nồng độ cholesterol cũng như các rối loạn chuyển hóa lipid hay lipoprotein

Cholesterol toàn phần trong máu được định lượng theo phương pháp enzym so màu

CE: Cholesterolesterase

CHOD: Cholesterol oxidase

POP: Peroxidas

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng Li-heparin. Không sử dụng citrate, oxalate, fluorid. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 7 ngày, ở - 20oC được 3 tháng. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.

2. Tiến hành kỹ thuật

20

31

Page 32: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường: 3.9 - 5.2 mmol/l

- Cholesterol máu tăng trong:

Vàng da tắc mật

Rối loạn chuyển hóa lipid

Tiểu đường, tăng huyết áp.

Viêm thận, hội chứng thận hư

Nhược giáp

- Cholesterol máu giảm trong:

Cường giáp

Hội chứng Cushing

Nhiễm trùng cấp

Thiếu máu

15

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm tăng bilirubin, huyết tán, đang s

dụng thuốc

Kết q

ả ảnh hưởng không rõ

Nồng độ > dải đo (0,1-20,7 mmol/L)

Sai lệch kết quả. Pha loãng bệnh phẩm

15

Tổng 65

Câu số 21. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CREATININ.

32

Page 33: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ :Creatinin là sản phẩm của quá trình thoái hóa creatin phosphate và creatin ở cơ. Creatinin được đào thải chủ yếu qua thận.

Creatinin máu được định lượng theo phương pháp Jaffe (đo điểm đầu và cuối)

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng EDTA, heparin. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 7 ngày, ở - 20oC được 3 tháng. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường: Nam: 62- 106 μmol/L

Nữ: 44 - 88 μmol/L

Trẻ em: 15 - 77 μmol/L

- Tăng trong:

Suy thận và các bệnh về thận

Ngộ độc thủy ngân

Lupus ban đỏ

Ung thư (ruột, bang quang, tinh hoàn, tử cung, tiền liệt tuyến)

Bệnh bạch cầu

15

33

Page 34: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Bệnh tim mạch: tăng huyết áp vô căn, nhồi máu cơ tim …

- Giảm trong: có thai, sản giật …

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm có nồng độ

bilirubin > 171 μmol/L

Có thể làm ảnh hưởng

đến phép đo

Định lượng creatinin bằng

phương pháp khác hoặc pha loãng bệnh phẩm hoặc điều trị tình trạng tăng bilirubin

Bệnh phẩm huyết tán, tăng

lipid máu, đang sử dụng thuốc

Kết quả có thể bị ảnh

hưởng

Trẻ sơ sinh, người lớn

có HbF > 60 m

/dL

Ảnh hưởng kết quả

Không dung phương

pháp này để định

lượng creatinin

Nồng độ > dải đo (15-22 0 μmol/L)

Sai lệch kết quả

Pha loãng bệnh

phẩm

15

Tổng 65

Câu số 22. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng TRIGLYCERID.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Mục đích của xét nghiệm: Triglycerid thường được định lượng để giúp đánh giá tình trạng cân bằng giữa trọng lượng lipid đưa vào và chuyển hóa lipid trong cơ thể.

Định lượng Triglycerid trong máu của người bệnh theo phương pháp Enzym so màu theo phương trình phản ứng sau:

15

34

Page 35: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

LPL: Lipoprotein lipase

GK: Glycerol kinase

GPO: Glycerol phosphate oxidase

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi trong chương trình cài đặt.

- Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

- Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm định lượng Triglycerid được phân tích trên máy phân tích sinh hóa tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 480, AU 5800 (hãng Minh Tâm) theo protocol của máy.

- Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: 0.46 - 1.88 mmol/l

- Nồng độ Triglycerid máu có thể tăng trong các nguyên nhân chính sau:

Tăng huyết áp

15

35

Page 36: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đái tháo đường

Viêm tụy cấp

Xơ gan do rượu

Tăng lipoprotein máu có tính chất gia đình.

Bệnh thận.

Hội chứng thận hư

Suy giáp

Nhồi máu cơ tim

Bệnh gút.

Liên quan với chế độ ăn: Tỷ lệ protein thấp, tỷ lệ carbohydrat cao.

Bệnh lý kho dự trữ glycogen.

- Nồng độ Triglycerid máu có thể giảm trong các nguyên nhân chính sau:

Không có β-lipoprotein huyết bẩm sinh

Cường giáp.

Suy dinh dưỡng.

Do chế độ ăn: Tỷ lệ mỡ thấp.

Hội chứng giảm hấp thu.

Nhồi máu não

Bệnh phổi tắc nghẽ mạn tính.

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Khi thấy kết quả Triglycerid bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường gì không?

+ Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán

Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

- Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

15

36

Page 37: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ Các chất có thể làm tăng nồng độ triglycerid máu: Rượu, thuốc chẹn beta giao cảm, cholestyramin, corticosteroid, estrogen, thuốc ngừa thai uống, thuốc lợi tiểu thiazid.

+ Các chất có thể làm giảm nồng độ triglycerid máu: Acid ascorbic, asparaginase, colestipol, clofibrat, dextronthyroxin, metformin, niacin.

+ Có thai, hoặc người bệnh không nhịn ăn sẽ làm tăng nồng độ triglycerid máu.

Tổng 65

Câu số 23. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của xét nghiệm định lượng AFP.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

AFP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. AFP có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng AFP đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng AFP đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ AFP có trong mẫu thử.

15

II.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na-Heparin và K3-EDTA và Natri Citrat. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 3 tháng ở -20oC. Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

20

37

Page 38: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm AFP. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm AFP. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm AFP đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: < 7.0 ng/ml

- AFP máu tăng trong: Ung thư gan nguyên phát có mức tăng cao nhất, Ung thư gan thứ phát mức tăng ít hơn cả về tần suất và nồng độ, U nguyên bào phôi, Một số bệnh gan như viêm gan, xơ gan…., AFP cùng với βHCG và uE3 là bộ ba xét nghiệm dùng cho chẩn đoán trước sinh đối với bệnh Down và dị tật bệnh sinh như tật nứt đốt sống…

15

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 65 mg/dL hay 1112 µmol/L.

+ Tán huyết: Hemoglobin <2.2 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.

+ Biotin <60 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ AFP tới 1 210 000 ng/mL

25

38

Page 39: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ RF <1500 IU/mL.

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

Tổng 65

Câu số 24. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng BETA HCG.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Beta hCG được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Beta hCG trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng hCG từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng hCG từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ beta hCG có trong mẫu thử.

15

II . CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDTA. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 3 ngày, ở -20oC được 12 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường dung control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

20

39

Page 40: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường: < 1mIU/mL

- Tăng trong trường hợp:

Có thai. Tăng cao hơn trong nhiễm độc thai và tăng cao nhất trong trường hợp chửa trứng, ung thư rau

βhCG cùng với αFP và E3 là bộ ba xét nghiệm dùng cho chẩn đoán trước sinh đối với bệnh Down và các dị tật bẩm sinh khác như tật nứt đốt sống …

- Giảm trong trường hợp:

Nồng độ βhCG thấp hoặc không tương xứng với tuổi thai thì có thể là thai chết lưu hoặc thiểu năng rau

15

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin > 410 μmol/L,

uyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin

Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giả

Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại

Nồng độ > dải đo (0,1-10000 mIU/mL)

Sai lệch kế

qu

Pha loãng bệnh phẩm

Nồng độ > 750000 mIU/mL

Hiệu ứng hook effect

Pha loãng bệnh phẩm

15

Tổng 65

Câu số 25. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng BILIRUBIN TRỰC TIẾP (BIL. D)

40

Page 41: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

BIL.D trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp đo màu.

Bilirubin + diazonium ion => Azobilirubin

Trong môi trường nước, Bilirubin trực tiếp tác dụng với thuốc thử diazonium tạo phức hợp azobilirubin. Đậm độ màu của phức hợp Azobilirubin tỷ lệ thuận với nồng độ Bilirubin trực tiếp có trong mẫu thử, được đo ở bước sóng 546 nm.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Heparin hay EDTA. Máu không vỡ hồng cầu. Bảo quản bệnh phẩm tránh ánh sáng. Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 2 ngày ở 15-25oC, 6 tháng ở -15oC đến - 25oC.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu:Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm BIL.D. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm BIL.D. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm BIL.D đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

20

41

Page 42: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: < 5.1 µmol/l

- BIL.D máu tăng trong: Tắc mật trong gan: viêm gan, xơ gan. Tắc mật ngoài gan: do sỏi, ung thư, hạch to.

10

IV.NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm cần điều chỉnh ± 10% khi huyết thanh vàng. Huyết thanh đục do tăng lipid máu hay tán huyết đều ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả).

20

Tổng 65

Câu số 26. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng BILIRUBIN GIÁN TIẾP (BIL. I)

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Bilirubin gián tiếp là bilirubin tự do, độc và ít tan trong nước, nó lên màu gián tiếp với thuốc thử Diazonên gọi là Bilirrubin gián tiếp tiếp.

Bilirubin gián tiếp (BIL.I) trong máu của người bệnh được tính toán trên cơ sở số liệu thu được từ định lượng BIL. T và BIL. D của người bệnh.

Người bệnh cần được giải thích về mục đích của việc lấy máu để làm xét nghiệm.

15

42

Page 43: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Heparin hay EDTA. Máu không vỡ hồng cầu. Bảo quản bệnh phẩm tránh ánh sáng. Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 2 ngày ở 15 - 25oC, 6 tháng ở -15oC đến - 25oC.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm ở 4000 vòng trong 5 phút tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm BIL. T, BIL.D. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm BIL. T, BIL.D. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm BIL. T, BIL.D đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

- Nếu trên máy không cài đặt công thức tính BIL. I thì tính toán theo công thức sau: BIL. I = BIL. T - BIL. D

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: < 12 µmol/l

- BIL.I máu tăng trong: Tắc mật trong gan: viêm gan, xơ gan. Tắc mật ngoài gan: do sỏi, ung thư, hạch to. Tan máu, vàng da sơ sinh.

10

43

Page 44: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm cần điều chỉnh ± 10% khi huyết thanh vàng. Huyết thanh đục do tăng lipid máu hay tán huyết đều ảnh hưởng tới kết quả xét nghiệm.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả).

20

Tổng 65

Câu số 27. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng BILIRUBIN TOÀN PHẦN (BIL. T)

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Bilirubin là sản phẩm thoái hóa của hemoglobin. Xét nghiệm bilirubin thường được chỉ định trong bệnh về gan, máu, tắc mật, vàng da…

BIL.T trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp đo màu, theo phản ứng:

Acid

Bilirubin + diazonium ion => azobilirubin

Trong môi trường acid Bilirubin tác dụng với thuốc thử diazonium tạo phức hợp azobilirubin. Đậm độ màu của phức hợp Azobilirubin tỷ lệ thuận với nồng độ BIL.T có trong mẫu thử được đo ở bước sóng 546 nm.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-heparin hay EDTA. Máu không vỡ hồng cầu. Bảo quản bệnh phẩm tránh ánh sáng và cần phân tích sớm.

20

44

Page 45: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm BIL T. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm BIL.T. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm BIL.T đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: <17.1 µmol/l

- BIL.T máu tăng trong: Tắc mật trong gan: viêm gan, xơ gan. Tắc mật ngoài gan: do sỏi, ung thư, hạch to. Vàng da tiêu huyêt: thiếu máu tan huyết, sốt rét... Vàng da sơ sinh.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 70 mg/dL hay 1197 µmol/L.

+ Tán huyết: Hemoglobin < 1000 mg/dL.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride <1000 mg/dL.

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả)

20

Tổng 65

45

Page 46: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu số 28. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CALCI toàn phần.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Calcium là nguyên tố khoáng chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ thể. 90% calcium ở xương. Phần còn lại phân bố ở các mô khác nhau và dịch ngoại bào. Calcium có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu, duy trì tính thấm của màng tế bào, dẫn truyền thần kinh cơ …

Calcium máu được định lượng theo phương pháp so màu

pH kiềm

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng Li-heparin. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 3 tuần, ở - 20oC được 8 tháng. Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành XN.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường: 2.15-2.55 mmol/l

- Ca máu tăng trong:

10

46

Page 47: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Cường cận giáp.

Dùng nhiều Vitamin D.

Đau tủy xương.

Bệnh ddison.

Ung thư (xương, vú, phế quản...).

- Ca máu giảm trong:

Nhược cận giáp.

Thiếu Vitamin D.

Viêm thận, thận hư.

Viêm tụy

Còi xương.

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm chống đông bằng EDTA

Làm giảm kết quả Không sử

dụng mẫu này

Bệnh phẩm tăng bilirubin, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng thuốc

Kết quả ảnh hưởng không rõ

Nồng độ > dải đo (0,1-5

mol/L)

Sai lệch kết quả. Rất ít gặp Pha loãng

bệnh phẩm

20

Tổng 65

Câu số 29. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CA 19-9(Carbonhydrat antigen 19-9).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ 15

47

Page 48: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Kháng nguyên ung thư 19-9 (CA 19-9) là một glycoprotein được sản xuất bởi các tế bào của khối u, tồn tại trên bề mặt của tế bào ung thư nhất định. Do đó, nó như dấu ấn khối u để theo dõi diễn tiến của ung thư. Xét nghiệm CA 19-9 thường được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư tụy, dạ dày, đường mật, đại tràng và có giá trị nhất trong việc chẩn đoán ung thư tụy.

CA 19-9 được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CA 19-9 có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 19-9 đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CA 19-9 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ CA 19-9 có trong mẫu thử.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na, NH4-Heparin và K3-EDTA. Không sử dụng chất chống đông Sodium Citrat cho xét nghiệm này. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 1 tháng ở 2-8oC, 3 tháng ở -20oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm CA 19-9. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm CA 19-9. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm CA 19-9 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

20

48

Page 49: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: <39 U/ml.

- CA 19-9 máu tăng trong: CA 19-9 tăng cao trong ung thư tụy, dạ dày, đường mật, đại tràng và có giá trị nhất trong việc chẩn đoán ung thư tụy. CA 19-9 phối hợp với CEA và CA 72-4 làm tăng giá trị khi chẩn đoán ung thư dạ dày. CA 19-9 còn tăng nhất thời và không cao trong bệnh xơ gan, hoại tử tế bào gan, viêm đường mật, viêm tụy cấp và mạn

- CA 19-9 máu giảm trong: Sự giảm nồng độ CA 19-9 cũng có giá trị theo dõi hiệu quả của phương pháp điều trị, khi được điều trị CA 19-9 giảm nhanh hơn CE.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Sử dụng nhầm chất chống đông (Không sử dụng chất chống đông Sodium Citrat cho xét nghiệm này). Khắc phục: Người lấy mẫu máu cần nắm rõ yêu cầu về bệnh phẩm trước khi lấy máu và lưu ý dùng đúng ống đựng mẫu. Khi nhận mẫu máu, người nhận cũng cần kiểm tra xem ống máu có đúng yêu cầu không.

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL.

+ Tán huyết: Hemoglobin <2.2 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.

+ Biotin <100 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ CA 19-9 tới 500 000 U/mL

20

49

Page 50: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ RF <1500 IU/mL

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

Tổng 65

Câu số 30. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CEA(Carcinoembryonic antigen).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

CEA được định lượng bằng phương pháp miễn dịch sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. CEA có trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa hai kháng thể, kháng thể thứ nhất là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CEA đánh dấu biotin, kháng thể thứ hai là kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng CEA đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) tạo thành phức hợp miễn dịch kiểu sandwich. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ CEA có trong mẫu thử nghiệm.

15

II.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Na-Heparin và K3-EDTA. Sử dụng chất chống đông Sodium Citrat và Sodium Heparin kết quả phải cộng thêm 10%. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 6 tháng ở -20oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2.Tiến hành kỹ thuật

20

50

Page 51: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm CEA. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm CEA. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm CEA đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích.

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm.

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy.

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường:

Người không hút thuốc lá: < 3.4 ng/mL

Người hút thuốc lá: < 4.3 ng/mL

- CEA máu tăng trong: Tăng cao trong ung thư đường tiêu hóa nhất là ung thư đại trực tràng. Ngoài ra còn tăng cao trong các ung thư như vú, phổi, buồng trứng…CEA còn có thể tăng nhẹ trong một số trường hợp như xơ gan, viêm tụy…

- CEA máu giảm trong: Sự giảm nồng độ CEA cũng có giá trị theo dõi hiệu quả của phương pháp điều trị.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL.

+ Tán huyết: Hemoglobin <2.2 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.

+ Biotin <120 ng/mL trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8giờ sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

20

51

Page 52: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ CEA tới 200 000 ng/mL.

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

Tổng 65

Câu số 30. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ CHOLINESTERASE (EC 3.1.1.8).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Định lượng hoạt độ của ChE dựa trên các phản ứng sau:

Mức độ hình thành 2-nitro-5-mercaptobenzoate tỷ lệ thuận với hoạt độ của ChE tham gia trong phản ứng. Có thể xác định được bằng phép đo quang

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

Tiến hành phân tích trên mẫu máu, có thể dùng: Huyết thanh

Huyết tương: chất chống đông Li-Heparin, EDTA

Tính ổn định của mẫu: Mẫu có thể ổn định 6h/nhiệt độ 15-25oC; 7 ngày/nhiệt độ 2-8oC; 6 tháng/nhiệt độ (-70oC).

2. Tiến hành kỹ thuật

2.1. Chuẩn bị máy phân tích

Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn (một hoặc nhiều chuẩn = multical)

Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu

20

52

Page 53: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

2.2. Phân tích mẫu

Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm

Đánh số (hoặc ID của người bệnh); lựa chọn test và thao tác theo protocol máy sẽ tự động phân tích.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

+ Trị số tham khảo:

- Trẻ em, nam giới, nữ giới độ tuổi 40: 5300-12900 U/L (88,8 - 215,3 µkat/L).

- Phụ nữ độ tuổi từ 16-39 tuổi không có thai, không dùng thuốc tránh thai dạng hormon: 4260 - 11250 U/L (71 - 187.5 µkat/L).

- Phụ nữ độ tuổi từ 18- 41 tuổi có thai, dùng thuốc tránh thai: 3650 - 9120 U/L (60.8 - 152 µkat/L).

+Hoạt độ ChE giảm:

- Ngộ độc thuốc trừ sâu nhóm phospho hữu cơ, nhóm carbamat

- Nhiễm trùng cấp, thiếu máu, xơ gan vàng da

- Tăng bạch cầu đa nhân, ung thư di căn, lao, Hội chứng ure máu cao

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm khi:

+ Bilirubin >1026 μmol/L (60mg/dL)

+ Hemoglobin > 528 μmol/L (850 mg/dL)

+ Một số thuốc làm giảm hoạt độ ChE: cafein, morphin, atropin, acid folic, thuốc tránh thai.

- Xử trí: khi lấy mẫu máu tránh gây vỡ hồng cầu, sau ly tâm thấy vỡ hồng cầu nên loại và lấy lại mẫu máu khác.

20

Tổng 65

Câu số 31. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng CREATINE KINASE (CK).

53

Page 54: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

CK còn gọi là Creatin Phophokinase, là một Enzym đóng vai trò quan trọng trong cung cấp năng lượng cho các mô khác nhau trong cơ thể, đặc biệt là mô cơ. CK có mặt chủ yếu ở cơ tim, cơ vân và một lượng ít ở tổ chức não. Bệnh lý xuất hiện ở các cơ quan trên đều có thể gây tăng hoạt độ CK toàn phần.

Định lượng hoạt độ enzym theo động học enzym (kenetic)

Lượng NADPH và ATP được hình thành ở mức tương đương. Hoạt độ CK được đo bằng tốc độ hình thành NADPH tại bước sóng vùng tử ngoại (340 nm), theo thời gian

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

Mẫu bệnh phẩm có thể dùng: huyết thanh, huyết tương (chống đông Lithium heparin) Khi lấy máu bằng bơm tiêm phải tháo kim trước khi chuyển máu vào ống nghiệm, nhẹ tay tránh gây vỡ hồng cầu.

2. Tiến hành kỹ thuật

2.1. Chuẩn bị máy phân tích

Chuẩn máy bằng dung dịch chuẩn (một hoặc nhiều chuẩn = multical)

Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt tiến hành phân tích mẫu

2.2. Phân tích mẫu

Mẫu sau khi ly tâm được chuyển vào khay đựng bệnh phẩm

Đánh số (hoặc ID của người bệnh); lựa chọn test và vận hành theo protocol của máy

20

54

Page 55: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ Trị số tham khảo:

Nam: 38-174 U/L-37oC

Nữ: 26 - 140 U/L- 37oC

Hệ số chuyển đổi:

U/L x 0.0167 = µkat/L

Hoạt độ CK (CPK) toàn phần tăng:

Bệnh tai biến mạch não cấp

Nhồi máu cơ tim

Chấn thương não, đụng giập cơ

Sau phẫu thuật tim

Viêm da và cơ; Viêm cơ, Tiêu cơ vân

Nhồi máu phổi

Hoạt độ CK (CPK) toàn phần giảm:

Bệnh addison

Giảm khối lượng cơ

Bệnh lý gan

Giảm tiết của thùy trước tuyến yên

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Các yếu tố Hậu quả Xử trí

Mẫu máu bị vỡ hồng cầu Tăng hoạt độ CK Tránh vỡ hồng cầu,

mẫu bị huyết tán cần

được loại bỏ và

lấy mẫu máu khác

Sau các thủ thuật: tiêm truyền nhiều lần trong ngày, thông tim, chấn thương cơ, sau luyện tập cường độ cao

Tăng hoạt độ CK Chú ý khi biện luận,

nhận định kết quả

20

55

Page 56: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Đang sử dụng thuốc: photericin B, ampicillin, thuốc chống đông, clofibrat, statin dexamethason, thuốc gây mê

Tăng hoạt độ CK Chú ý khi biện luận,

nhận định kết quả

hoạt động thể lực cường độ cao Tăng hoạt độ CK Nhắc nhở người bệnh

không tập luyện, hoạt

động thể lực cường

độ cao

Tổng 65

Câu số 32. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng ALBUMIN.

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Định lượng Albumin trong máu của người bệnh theo phương pháp so màu

pH = 4.1

Albumin + BCG => Albumin BCG complex

(BCG: Bromcresol green)

Phức hợp Albumin BCG có màu xanh tỷ lệ thuận với nồng độ Albumin trong mẫu thử được đo ở bước sóng 570 nm.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Heparin, EDTA, không sử dụng chất chống đông Fluorid. Máu không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm ổn định 5 tháng ở 2-8oC, 2.5 tháng ở 15 - 25oC. 4 tháng ở - 15 đến -25oC.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên

20

56

Page 57: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm Albumin. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Albumin. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Albumin đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: 34 - 48 g/l.

- Albumin máu tăng trong: Mất nước (nôn nhiều, tiêu chảy nặng).

- Albumin máu giảm trong: Bệnh thận (suy thận, hội chứng thận hư, viêm cầu thận). Bệnh không có albumin huyết bẩm sinh. Giảm tổng hợp (viêm gan nặng, xơ gan), kém hấp thu, kém dinh dưỡng, Mất albumin (bỏng, tổn thương rỉ dịch, bệnh đường ruột mất protein). Ung thư, nhiễm trùng.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.

- Tán huyết: Hemoglobin < 1000 mg/dL.

- Huyết thanh đục: Triglyceride <1000 mg/dL.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả)

20

Tổng 65

57

Page 58: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu số 33. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng BETA HCG (beta human chorionic gonadotropin).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Beta hCG được định lượng bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang. Beta hCG trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2 kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng hCG từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn dòng kháng hCG từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ beta hCG có trong mẫu thử.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

Bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin hoặc EDTA. Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 3 ngày, ở -20oC được 12 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân tích ngay trong vòng 2 giờ

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường dung control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường: < 1mIU/mL

- Tăng trong trường hợp:

Có thai. Tăng cao hơn trong nhiễm độc thai và tăng cao nhất trong trường hợp chửa trứng, ung thư rau

10

58

Page 59: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

βhCG cùng với αFP và E3 là bộ ba xét nghiệm dùng cho chẩn đoán trước sinh đối với bệnh Down và các dị tật bẩm sinh khác như tật nứt đốt sống …

- Giảm trong trường hợp:

Nồng độ βhCG thấp hoặc không tương xứng với tuổi thai thì có thể là thai chết lưu hoặc thiểu năng rau

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm có nồng độ bilirubin > 410 μmol/L, huyết tán, tăng lipid máu, đang sử dụng biotin

Kết quả có thể thay đổi tăng hoặc giảm

Điều trị tình trạng bệnh lý hoặc ngừng dùng thuốc rồi định lượng lại

Nồng độ > dải đo (0,1-10000 mIU/mL)

Sai lệch kết quả Pha loãng bệnh phẩm

Nồng độ > 750000 mIU/mL Hiệu ứng hook effect Pha loãng bệnh phẩm

20

Tổng 65

Câu số 34. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ ISOENZYM CK-MB

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

CK được cấu tạo bởi 2 tiểu đơn vị là B (Brain - não) và M (Cơ - Muscle) tùy theo sự tổ hợp của 2 loại B và M mà tạo nên 3 dạng isozyme của CK là CK-MM, CK- MB và CK-BB tức CK não. CK-BB do không qua được hàng rào máu não nên trong huyết thanh nó chỉ ở dạng vết. CK-MB có nhiều ở tim, trong huyết thanh chiếm tỷ lệ <6%. Xét nghiệm CK-MB thường chỉ định trong bệnh tim mạch đặc biệt là nhồi máu cơ tim.

Hoạt độ của enzym CK-MB trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp ức chế miễn dịch và động học enzym.

CK-MB bao gồm 2 tiểu phần là CK-M và CK-B. Trường hợp này để xác định hoạt độ CK-MB, tiểu phần CK-M bị ức chế bằng kháng thể kháng CK-M. Lúc này chỉ xác định hoạt độ của tiểu phần CK-B theo phản ứng như xác định hoạt độ CPK toàn phần. Hoạt độ của CK-MB là hoạt độ của của CK-B được nhân 2.

15

59

Page 60: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na hay NH4-Heparin hoặc EDTA. Máu không vỡ hồng cầu. Bệnh phẩm là huyết thanh ổn định 8 giờ ở 2-8oC, 8 ngày ở 15oC đến 25oC, 4 tuần ở -15oC đến - 25oC. Bệnh phẩm là huyết tương Heparin ổn định 8 giờ ở 2-8oC, 5 ngày ở 15oC đến 25oC, 8 tuần ở -15oC đến -25oC.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm CK-MB. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm CK-MB. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm CK-MB đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: < 24 U/L

- CK-MB máu tăng trong: Nhồi máu cơ tim cấp. Người ta thường tính tỷ lệ CK-MB/CK toàn phần, nếu >6% thì ủng hộ cho chẩn đoán nhồi máu cơ tim.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.

+ Tán huyết: Hemoglobin < 20 mg/dL

20

60

Page 61: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ Huyết thanh đục: Triglyceride <600 mg/dL.

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán kết quả).

Tổng 65

Câu số 35. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng hs-CRP (High sensitive C-reactive protein).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

hs-CRP được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục. Kháng thể kháng CRP trong thuốc thử kết hợp với CRP trong mẫu thử tạo phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể khiến dung dịch phản ứng có độ đục. Nồng độ CRP có trong mẫu thử tỷ lệ thuận với độ đục do phức hợp miễn dịch kháng nguyên-kháng thể tạo ra.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-/Na-heparin, Na-/K3-EDTA, hay citrate. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định: 11 ngày ở 15–25oC, 2 tháng ở 2-8oC, 3 năm ở (-15)–(-25) oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 giờ.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm hs-CRP. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm hs-CRP. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm hs-CRP đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét

20

61

Page 62: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: < 0.5 mg/dl.

- CRP máu tăng trong: Thấp khớp dạng thấp, sốt thấp khớp, Nhồi máu cơ tim, Nhiễm khuẩn, Phế viêm do phế cầu…

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 60 mg/dL hay 1026 µmol/L.

+Tán huyết: Hemoglobin < 1000 mg/dL hay 621 µmol/L.

+Huyết thanh đục: Triglyceride <1600 mg/dL (18.2 mmol/L).

+ Yếu tố dạng thấp < 1200 IU/mL.

+ Không có hiệu ứng “high-dose hook” (Hiệu ứng mẫu bệnh phẩm có nồng độ cao) khi nồng độ CRP tới 1000 mg/L.

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

20

Tổng 65

Câu số 36. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng các chất điện giải (NA+, K+, Cl-).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Các chất điện giải liên quan đến rất nhiều các chuyển hóa quan trọng trong cơ thể. Na+,

15

62

Page 63: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

K+, Cl- là các ion quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất. Chúng được cung cấp qua chế độ ăn, hấp thu ở dạ dày, ruột và được đào thải qua thận

Các chất điện giải máu được định lượng theo phương pháp điện cực chọn lọc gián tiếp

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn. Ly tâm trước khi tiến hành kỹ thuật. Có thể sử dụng huyết thanh hoặc huyết tương chống đông bằng heparin (không dùng chất chống đông là EDTA, oxalate xitrat). Bảo quản ở 2-8oC trong vòng 14 ngày (Cl- được 7 ngày). Rã đông một lần.

Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở nhiệt độ phòng (20-25oC) và lắc đều trước khi tiến hành XN.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty. Thông thường chạy control- 2 miền: bình thường và bất thường. Đối chiếu với luật về nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.

- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.

20

IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Bình thường:

Na: 133 - 147 mmol/l

K: 3.4 - 4.5 mmol/l

Clo: 94 - 111 mmol/l

- Kali máu tăng trong:

Suy thận. thiểu niệu, vô niệu...

Nhiễm acid, thiếu insulin (hôn mê tiểu đường)...

Dập cơ, bỏng nặng, tắc ruột cấp, suy tim, NMCT..

- Kali máu giảm trong

Bệnh Westphal

Cường vỏ thượng thận

Nhiễm acid tiểu đường

10

63

Page 64: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Bỏng

Dùng thuốc lợi niệu.

- Na máu tăng trong:

Tổn thương ống thận, suy thượng thận.

Dùng thuốc lợi niệu...

- Na máu giảm:

Viêm thận.

Suy tim.

Nhiễm trùng nặng có sốt.

Xơ gan..

- Clo máu máu tăng trong:

Ăn mặn, mất nước, tiêu chảy nặng, dò ruột...

Suy thận cấp, viêm thận.

Cường cận giáp

Nhiễm kiềm hô hấp, nhiễm acid chuyển hóa.

- Clo máu giảm trong:

Ăn nhạt.

Bỏng nặng.

Dùng thuốc lợi tiểu...

V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Nguyên nhân Sai sót Xử trí

Bệnh phẩm lấy vào ống có chất chống đông EDTA hoặc các loại chất chống đông khác có chứa Natri hoặc kali hoặc clo

Sai lệch kết quả Không sử dụng

các mẫu này

Bệnh phẩm huyết tán Kết quả Kali sai tùy mức độ Không sử dụng

mẫu này

20

Tổng 65

64

Page 65: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu số 37. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng ETHANOL (Định lượng nồng độ cồn).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Etahnol được định lượng theo phương pháp động học enzym.

Ethanol + NAD = acetaldehyde + NADH + H+

ADH

Ethanol và N D được chuyển đổi thành acetaldehyd và NADH bởi ADH (alcoldehydrogenase).

Các NADH được hình thành trong quá trình phản ứng làm thay đổi độ hấp thụ, nồng độ ethanol được đo ở bước sóng 340nm.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li-Heparin và EDTA. Lưu ý không sử dụng chất sát khuẩn có cồn để lấy máu. Ống lấy máu phải đạt tiêu chuẩn và nút đảm bảo chặt, kín. Máu cần chuyển tới phòng xét nghiệm trong vòng 30 phút.

- Máu cần được ly tâm ngay tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 2 ngày ở 15- 25oC, 2 tuần ở 2-8oC, 4 tuần ở (-15)- (-25)oC. Nếu chống đông bằng Na Fluorid thì bệnh phẩm ổn định được 2 tuần ở 25oC, 3 tháng ở 5oC, 6 tháng ở -15oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích.

- Bệnh phẩm (Huyết thanh, huyết tương) sau khi đã được tách cần đựng trong ống đậy kín. Bệnh phẩm cần được phân tích ngay trong vòng 5 phút, chỉ lấy bệnh phẩm đủ cho 1 lần phân tích. Nếu phải phân tích lại nên lấy mẫu bệnh phẩm khác ở ống gốc.

- Bệnh phẩm là máu toàn phần cần xử lý như sau:

Lấy 300 µl Acid tricloacetic 10% + 300 µl máu, trộn đều rồi ly tâm 5000 vòng trong 5 phút, tách lấy phần dịch nổi.

20

65

Page 66: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được chuẩn với xét nghiệm Ethanol. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm Ethanol đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: <10.9 mmol/L

- Ethanol từ 10.9-21.7 mmol/l: Biểu hiện đỏ mặt, nôn mửa, phản xạ chậm chạp, giảm nhạy bén.

- 21.7 mmol/l: Biểu hiện ức chế thần kinh trung ương.

- 86.8 mmol/l: Có thể gây nguy hại cho tính mạng.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

- Huyết thanh vàng: Bilirubin < 66 mg/dL.

- Tán huyết: Hemoglobin < 0.2 g/dl. Nếu nồng độ Hb quá mức này cần xử lý mẫu như mẫu máu toàn phần.

- Huyết thanh đục: Triglyceride < 500 mg/dl.

- Acid Lactic < 30 mmol/L.

20

Tổng 65

Câu số 38. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng FT3 (Free tri iodothyronine).

Đáp án:

66

Page 67: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

FT3 được định lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang.

Đầu tiên FT3 trong mẫu thử và kháng thể đặc hiệu kháng FT3 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) được cho tiếp xúc với nhau.

Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và FT3 đánh dấu biotin, các vị trí chưa gắn kết trên kháng thể đánh dấu ruthenium bị chiếm giữ. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin. Như vậy, nồng độ FT3 trong mẫu thử càng cao thì phức hợp này càng thấp và do vậy tín hiệu ánh sáng phát ra tỷ lệ nghịch với nồng độ FT3 có trong mẫu thử.

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là Li, Na, NH4-Heparin và K3-EDTA. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 1 tháng ở -20oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 h.

2. Tiến hành kỹ thuật

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm FT3. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm FT3. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm FT3 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

20

67

Page 68: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Giá trị tham chiếu: 3.95 - 6.8 pmol/l

- FT3 máu tăng trong: Cường giáp, Nhiễm độc giáp

- FT3 máu giảm trong: Thiểu năng vùng dưới đồi yên, Suy giáp.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

-Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm

- Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 37 mg/dL.

+ Tán huyết: Hemoglobin <2.0 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 1500 mg/dl.

+ Biotin <20 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

20

Tổng 65

Câu số 39. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng FT4 (Free thyroxine).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

FT4 được đinh lượng theo nguyên lý miễn dịch cạnh tranh sử dụng công nghệ hóa phát quang hay điện hóa phát quang.

Đầu tiên FT4 trong mẫu thử và kháng thể đặc hiệu kháng FT4 đánh dấu ruthenium (chất có khả năng phát quang) được cho tiếp xúc với nhau.

Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin và FT4 đánh dấu biotin, các vị trí chưa gắn kết trên kháng thể đánh dấu ruthenium bị chiếm giữ. Toàn bộ phức hợp trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin. Như vậy, nồng độ FT4 trong mẫu thử càng cao thì phức hợp này càng thấp và do vậy tín hiệu ánh sáng phát ra tỷ lệ

15

68

Page 69: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

nghịch với nồng độ FT4 có trong mẫu thử.

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào ống không có chất chống đông hay ống có chất chống đông là NH4,Li, Na-Heparin và K3-EDTA. Máu không vỡ hồng cầu.

- Sau khi lấy máu, đem ly tâm tách lấy huyết thanh hoặc huyết tương.

- Bệnh phẩm ổn định 7 ngày ở 2-8oC, 1 tháng ở -20oC.

- Bệnh phẩm chỉ rã đông 1 lần và phải để bệnh phẩm đạt nhiệt độ phòng trước khi phân tích. Để tránh hiện tượng bay hơi, bệnh phẩm, chất chuẩn, chất kiểm tra chất lượng nên phân tích trong vòng 2 h.

2. Tiến hành kỹ thuật

Sau khi tách được huyết thanh, bệnh phẩm được chuyển đến máy phân tích

- Máy phân tích cần chuẩn bị sẵn sàng để thực hiện phân tích mẫu: Máy đã được cài đặt chương trình xét nghiệm FT4. Máy đã được chuẩn với xét nghiệm FT4. Kết quả kiểm tra chất lượng với xét nghiệm FT4 đạt yêu cầu không nằm ngoài dải cho phép và không vi phạm luật kiểm tra chất lượng.

- Người thực hiện phân tích mẫu nhập dữ liệu về thông tin người bệnh và chỉ định xét nghiệm vào máy phân tích hoặc hệ thống mạng (nếu có).

- Nạp mẫu bệnh phẩm vào máy phân tích

- Ra lệnh cho máy thực hiện phân tích mẫu bệnh phẩm

- Đợi máy phân tích mẫu theo protocol của máy

- Khi có kết quả cần xem xét đánh giá kết quả sau đó in báo cáo hoặc ghi kết quả vào phiếu xét nghiệm để trả cho người bệnh.

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Trị số bình thường: 12 -22 pmol/l

- FT4 máu tăng trong: Cường giáp, Nhiễm độc giáp

- FT4 máu giảm trong: Thiểu năng vùng dưới đồi yên, Suy giáp.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- Những yếu tố gây nhiễu cho kết quả xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm không bị ảnh hưởng khi:

20

69

Page 70: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

+ Huyết thanh vàng: Bilirubin < 41 mg/dL.

+ Tán huyết: Hemoglobin <2.0 g/dl.

+ Huyết thanh đục: Triglyceride < 2000 mg/dl.

+ Biotin <100 ng/ml. trường hợp người bệnh sử dụng Biotin với liều > 5 mg/ngày cần lấy máu xét nghiệm ít nhất 8h sau khi sử dụng Biotin lần cuối.

+ RF <339 IU/mL

- Khắc phục: Có thể hòa loãng bệnh phẩm và thực hiện lại xét nghiệm sau đó nhân kết quả với độ hòa loãng (Trường hợp có hòa loãng tự động trên máy thì kết quả không cần nhân với độ hòa loãng do máy đã tự tính toán).

Tổng 65

Câu số 40. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của đo hoạt độ GGT (Gamma glutamyl transpeptidase).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Hoạt độ GGT cho phép phát hiện các người bệnh nghiện rượu (GGT tăng cùng với thiếu máu hồng cầu to và tăng acid uric), theo dõi tình trạng ứ mật, theo dõi tình trạng cai rượu ở người bệnh nghiện rượu. GGT được chỉ định phối hợp với phosphatase kiềm để xác định tăng phosphatase kiềm trong bệnh xương hay gan.

Hoạt độ của enzym GGT trong máu của người bệnh được xác định theo phương pháp động học enzym. Theo phương trình phản ứng sau:

15

II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Cài chương trình trên máy theo protocol của máy: chỉ làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy và khi có thay đổi già trong chương trình cài đặt.

- Dựng đường chuẩn: được làm khi bắt đầu triển khai xét nghiệm trên máy, khi thay đổi một trong các yếu tố: nồng độ chuẩn mới, thuốc thử mới, thay bóng đèn hay thay cóng

20

70

Page 71: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

phản ứng, và khi thấy kết quả kiểm tra chất lượng không đạt.

- Mẫu huyết thanh kiểm tra chất lượng, mẫu bệnh phẩm đo hoạt độ GGT được phân tích trên máy phân tích sinh hóa tự động MODULAR, COBAS 6000, COBAS 8000 (hãng Roche), hoặc các máy AU 480, AU 2700, AU 5800 theo protocol của máy.

- Mẫu bệnh phẩm chỉ được chạy trên máy phân tích khi kết quả kiểm tra chất lượng đạt được độ chính xác và xác thực trong giới hạn cho phép và không vi phạm các luật của quy trình kiểm tra chất lượng.

- Kết quả sau khi được đánh giá sẽ được điền vào phiếu xét nghiệm, điền vào sổ lưu trữ hoặc được chuyển vào phần mềm quản lý dữ liệu để in ra bằng máy.

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

1. Giá trị tham chiếu

- Nam: 8 - 61 U/L

- Nữ: 5 - 36 U/L

2. GGT máu có thể tăng trong các nguyên nhân chính sau đây

- Bệnh lý gan, mật (viêm gan cấp và mạn, viêm gan nhiễm trùng, viêm gan do rượu, xơ gan, ung thư gan, vàng da ứ mật, thoái hóa mỡ xơ gan...)

- Các thâm nhiễm gan: tăng lipid máu, u lympho, kén sán lá gan, lao, bệnh sarcoidose, áp xe, ung thư di căn gan.

- Bệnh lý ứ mật: xơ gan do mật tiên phát, viêm đường mật xơ hóa, sỏi mật, ung thư biểu mô đường mật.

- Các tổn thương tụy tạng: Viêm tuy cấp, viêm tụy mạn, ung thư tụy, u bóng Valter.

- Các tổn thương thận: Hội chứng thận hư, ung thư biểu mô thận.

10

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ SỬ TRÍ

* Khi thấy kết quả GGT bất thường (cao hơn hoặc thấp hơn giá trị bình thường) cần kiểm tra lại kết quả bằng cách:

+ Nhấc ống máu để kiểm tra xem có đông dây hoặc bất thường về màu sắc huyết tương hay không?

+ Đối chiếu kết quả với lời chẩn đoán

+ Kiểm tra lại thông tin ống máu, đối chiếu với thông tin trên phiếu yêu cầu xét nghiệm: họ tên người bệnh, tuổi, giường, khoa…

- Nếu thấy không có gì bất thường, nên chạy lại kiểm tra lại lần nữa trên máy đó cùng

20

71

Page 72: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

phối hợp với mẫu huyết thanh kiểm tra hoặc chuyển sang máy khác.

* Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm:

- Máu vỡ hồng câu

- Các chất có thể làm tăng hoạt độ GGT: Rượu, aminoglycosid, barbiturat, thuốc kháng H2, thuốc chống viêm không phải steroid, phenytoin, thuốc ngừa thai uống, thuốc chống trầm cảm.

- Các thuốc có thể làm giảm hoạt độ GGT: Clofibrat.

Tổng 65

Câu số 41. Trình bày nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí của định lượng HbA1c (Hemoglobin A1c).

Đáp án:

Nội dung Điểm

I. NGUYÊN LÝ

Hemoglobin (Hb) là protein có cấu trúc bậc bốn hoàn chỉnh của hồng cầu. Hb có chức năng vận chuyển oxy từ phổi tới tổ chức và CO2 từ tổ chức tới phổi. Nồng độ glucose của hồng cầu cũng tương đương với nồng độ glucose trong huyết tương của máu. Khi nồng độ glucose máu tăng cao hơn mức bình thường trong một khoảng thời gian đủ dài, glucose sẽ kết hợp với hemoglobin gọi là phản ứng glycosyl hóa (hay Glycosylated Haemoglobin). Nhóm aldehyd tự do của phân tử glucose kết hợp với phân tử Hb của hồng cầu thông qua Valin (một amino acid ở phần cuối của chuỗi beta) tạo ra sản phẩm trung gian là Aldimin, sau đó ldimin sẽ được chuyển thành HbA1c theo sự chuyển madori không đảo ngược. Đường đơn trong máu chủ yếu là glucose do vậy thành phần chủ yếu của Hb 1 là HbA1c (70%). Do vậy HbA1c có giá trị chuyên biệt hơn Hb 1a1, Hb 1a2, Hb 1b nói riêng và Hb 1 nói chung. Tình trạng gắn kết này sẽ thể hiện trong suốt đời sống của hồng cầu.

Nguyên lý định lượng HbA1c:

Dựa trên nguyên lý sắc ký lỏng áp lực cao (HPLC).

Gồm - Pha tĩnh: là chất rắn

- Pha động là chất lỏng di chuyển dưới tác động của áp suất cao.

- Mẫu phân tích: Được hòa tan trong pha động

15

72

Page 73: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Dựa vào ái lực khác nhau giữa các chất cần xác định với pha tĩnh và pha động mà chúng được tách nhau ra nhờ thay đổi độ phân cực của dung môi pha động cùng với cột tách thích hợp việc định lượng được thực hiện nhờ phương pháp ngoại chuẩn (so sánh mẫu với mẫu thêm chuẩn đã biết hàm lượng trong cùng điệu kiện phân tích. Đây là phương pháp hữu hiệu trong định lượng các chất hữu cơ có nhiệt phân hủy thấp)

III. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1. Lấy bệnh phẩm

- Không có quy định nghiêm ngặt về thời điểm lấy máu (lúc no, lúc đói đều được).

- Lấy khoảng 2 mL máu toàn phần vào ống có chất chống đông EDTA.

- Bảo quản máu để làm xét nghiệm đơn giản và được lâu (ở nhiệt độ 2-8oC có thể bảo quản được một tuần).

2. Tiến hành kỹ thuật

2.1. Chuẩn bị máy phân tích

Dựng đường chuẩn

Phân tích QC: ở cả 2 level. Khi QC đạt, tiến hành phân tích mẫu.

2.2. Phân tích mẫu

Mẫu máu toàn phần được trộn đều đặt vào Rack đựng bệnh phẩm. dùng mã vạch (barcode) hoặc đánh số (hoặc ID của người bệnh); vận hành theo protocol của máy và máy sẽ tự động phân tích

20

III. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

- Giá trị bình thường của HbA1c là 4- 6 % (tǎng khi > 6,5%).

-Tỷ lệ tương đối giữa trị số HbA1c, nồng độ glucose và Fructosamine máu

HbA1c Glucose máu Fructosamine

% (mmol/L) (µmol/L)

4 3,3 141

5 5,0 200

6 6,7 258

7 8,3 317

8 10,0 375

10

73

Page 74: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

9 11,7 435

10 13,3 494

11 15,0 552

12 16,7 611

13 18,3 670

14 20,0 729

IV. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

- HbA1c có thể “tăng giả”

PreHbA1c; HbF; Hội chứng ure máu cao (cơ chế: do Hb bị carbamyl hóa); …

- HbA1c có thể “giảm giả”

Các bệnh làm giảm đời sống HC: huyết tán (tan máu); Thiếu máu mạn hoặc cấp; Xuất huyết tiêu hóa, sau trích máu điều trị; Nhiễm sắc tố sắt; Hemoglobine bất thường (VD: HbH, HbS, HbD, HbE, HbC)…

20

Tổng 65

Câu số 42: Đại cương, các bước tiến hành, nhận định kết quả quy trình xét nghiệm Huyết đồ (bằng máy).

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Đại cương:

Nhiều tình trạng sinh lý và bệnh lý của cơ thể được phản ánh trực tiếp hoặc gián tiếp qua số lượng, hình thái cũng như thành phần các tế bào máu. Huyết đồ là bản tổng kết có bình luận các biểu hiện đó. Qua đó có thể đưa ra một số định hướng cho các bác sĩ điều trị.

9

2. Các bước tiến hành:

2.1. Lấy bệnh phẩm

- Người cần xét nghiệm hoặc điều dưỡng viên đưa giấy chỉ định xét nghiệm.

- Lấy 2ml máu tĩnh mạch trực tiếp từ người bệnh cho vào ống chống đông, lắc đều (theo quy trình lấy máu tĩnh mạch) hoặc nhận ống máu người bệnh do điều dưỡng viên lấy sẵn (máu phải đảm bảo số lượng cũng như chất lượng, điều dưỡng viên phải ghi vào sổ nhận bệnh phẩm ngày giờ đưa xét nghiệm và

42

12

6

6

74

Page 75: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

ký tên), trên ống có ghi đầy đủ thông tin phù hợp với giấy xét nghiệm.

2.2. Tiến hành kỹ thuật

- Đánh số thứ tự lên giấy xét nghiệm và ống máu người bệnh (cùng một số).

- Vào sổ theo thứ tự ghi trên giấy xét nghiệm.

- Lắc đều ống máu (bằng máy lắc nếu có).

Cho máu vào chạy máy (theo quy trình chạy máy đếm tế bào). Số thứ tự trên máy cũng cùng số với ống máu. In kết quả vào giấy riêng rồi ghim vào giấy xét nghiệm.

- Kéo tiêu bản và nhuộm Giemsa (theo quy trình kéo nhuộm tiêu bản).

Làm hồng cầu lưới (cho vào ống nghiệm nhỏ 2 giọt máu, 1 giọt xanh cresyl, lắc đều, nút kín, cho vào tủ ấm 370C trong 15-20 phút, lấy ra kéo tiêu bản, để khô tự nhiên rồi đọc trên kính hiển vi quang học) và tính số lượng hồng cầu lưới trong 1000 hồng cầu trưởng thành, ghi kết quả vào giấy xét nghiệm.

- Lưu ý nếu sử dụng máy đếm tế bào có kèm hồng cầu lưới thì bước này không phải làm.

30

6

6

6

6

6

3. Nhận định kết quả:

- Đọc tiêu bản nhuộm Giemsa trên kính hiển vi, đối chiếu với kết quả chạy máy và ghi đầy đủ các thông số cùng với ý kiến nhận xét vào giấy xét nghiệm. Có thể đưa ra một số yêu cầu xét nghiệm thêm hoặc định hướng chẩn đoán (nếu cần). Ghi ngày tháng năm đọc kết quả và bác sĩ ký tên.

- Vào sổ lưu kết quả hoặc vào máy vi tính.

- Trả kết quả.

- Xét nghiệm trả trong vòng 24 giờ.

12

3

3

3

3Cộng 65

Câu số 43: Nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả quy trình định nhóm máu Rh bằng huyết thanh mẫu phương pháp ống nghiệm.

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Nguyên lý định nhóm máu Rh kỹ thuật ống nghiệm:

- Hệ nhóm máu Rh là hệ nhóm máu quan trọng thứ hai trong thực hành

20

5

75

Page 76: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

truyền máu và đã được phát hiện năm 1940 bởi nhà bác học Kahl Landsteiner và Wiener.

- Kháng nguyên nhóm máu hệ Rh rất phong phú với khoảng 50 kháng nguyên khác nhau, tuy nhiên có 5 kháng nguyên chính là D, C, c, E, e. Kháng nguyên D là quan trọng nhất. Người mang kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu được gọi là người có nhóm máu Rh (D) dương, người không mang kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu được gọi là người có nhóm máu Rh (D) âm.

- Nhóm máu hệ Rh (D) được xác định đưa vào sự có mặt hoặc không có mặt kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu.

- Nguyên lý của kỹ thuật định nhóm máu hệ Rh (D) được dựa trên nguyên lý của phản ứng ngưng kết.

5

5

52. Các bước tiến hành:

2.1. Chuẩn bị dụng cụ, hóa chất, sinh phẩm trước khi tiến hành xét nghiệm.

2.2. Nhận bệnh phẩm và phiếu yêu cầu định nhóm máu Rh (D) của người bệnh, kiểm tra và đối chiếu các thông tin của người bệnh trên ống máu và phiếu xét nghiệm.

2.3. Chuẩn bị hồng cầu người bệnh 5% trong môi trường nước muối sinh lý 0,9% (1giọt hồng cầu khối của người bệnh + 19 giọt NaCl 0,9%).

2.4. Chuẩn bị 1 ống nghiệm sạch, khô ghi nhãn anti -D va ghi đầy đủ thông tin của người bệnh lên ống nghiệm.

2.5. Tiến hành định nhóm máu Rh (D): Nhỏ 1 giọt thuốc thử anti -D vào ống nghiệm đã chuẩn bị ở trên; Thêm 1 giọt hồng cầu 5% của người bệnh vào ống nghiệm trên; Trộn đều, ly tâm 1.000 vòng /phút x 20 giây.

2.6. Đọc kết quả và ghi lại mức độ ngưng kết.

30

5

5

5

5

5

5

3. Nhận định kết quả:

- Nếu phản ứng ngưng kết, kết luận có kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu, đóng dấu kết quả: nhóm máu Rh (D) dương.

- Nếu phản ứng không ngưng kết, kết luận không có kháng nguyên D trên bề mặt hồng cầu, đóng dấu kết quả: nhóm máu Rh (D) âm.

- Ghi ngày tháng làm xét nghiệm, bác sĩ hoặc kỹ thuật viên hoặc điều dưỡng làm trực tiếp ký nháy vào phiếu xét nghiệm.

- Ghi kết quả vào sổ lưu kết quả định nhóm máu.

 15

3

3

3

3

76

Page 77: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

- Trưởng khoa xét nghiệm ký giấy xét nghiệm để trả kết quả cho người bệnh.

3

Cộng 65

Câu số 44: Nguyên lý; những sai sót và xử trí trong quy trình xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu và cấp phát máu an toàn.

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Nguyên lý:

- Việc truyền máu và các chế phẩm máu phải đảm bảo sự hòa hợp giữa các thành phần truyền vào hệ thống miễn dịch, đặc biệt là hệ thống miễn dịch hồng cầu của người bệnh.

- Ngoài việc đảm bảo hòa hợp hệ nhóm máu ABO, cần áp dụng kỹ thuật phát hiện các tình trạng không hòa hợp ngoài hệ ABO, cũng như kiểm soát tình trạng an toàn thể hiện qua dấu hiệu bề ngoài của đơn vị máu, quản lý và đối chiếu hồ sơ, sản phẩm.

10

5

5

2. Những sai sót và xử trí:2.1. Định nhóm máu hệ ABOKhi không có sự phù hợp kết quả của hai phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu, cần phải thực hiện các kiểm tra bổ sung như sau:- Kiểm tra mẫu tự thân giữa huyết thanh cần định nhóm và hồng cầu tự thân. Nếu có ngưng kết, cần kiểm tra mức độ ngưng kết ở nhiệt độ lạnh (khoảng 40C) và nhiệt độ ấm 370C. Sự ngưng kết ở các điều kiện nhiệt độ trên cho thấy sự có mặt tự kháng thể trong mẫu định nhóm.+ Cần thực hiện kỹ thuật rửa hồng cầu nhiều lần trong điều kiện nhiệt độ ấm 370C cho đến khi hết hiện tượng tự ngưng kết, sau đó thực hiện định nhóm bằng huyết thanh mẫu.+ Cần ủ hấp phụ tự kháng thể trong huyết thanh cần định nhóm với hồng cầu O cho đến khi không còn gây ngưng kết hồng cầu O, sau đó thực hiện định nhóm với hồng cầu mẫu.- Kiểm tra với mẫu chứng giữa huyết thanh cần định nhóm và hồng cầu chứng nhóm O. Nếu có ngưng kết, cần kiểm tra mức độ ngưng kết ở nhiệt độ lạnh (khoảng 40C) và nhiệt độ ấm 370C.+ Nếu đồng thời xảy ra ngưng kết với hồng cầu tự thân: xử lý như trường hợp trên.+ Nếu huyết thanh cần định nhóm không xảy ra ngưng kết với hồng cầu tự thân và chỉ ngưng kết với hồng cầu nhóm O và các hồng cầu khác: Thực hiện kỹ thuật hấp phụ với hồng cầu nhóm O theo điều kiện nhiệt độ cho ngưng kết mạnh nhất cho đến khi không còn gây ngưng với hồng cầu O, sau đó thực

55

35

5

5

5

5

5

5

77

Page 78: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

hiện định nhóm với hồng cầu mẫu.- Nếu huyết thanh cần định nhóm không có ngưng kết bất thường với hồng cầu tự thân và hồng cầu O, nhưng vẫn không có sự phù hợp kết quả định nhóm bằng huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu. Cần kiểm tra các phản ứng không ngưng kết bằng kỹ thuật antiglobulin gián tiếp để tăng độ nhạy của các phản ứng ngưng kết.2.2. Định nhóm máu Rh(D)Khi không có hiện tượng ngưng kết giữa kháng huyết thanh anti-D và hồng cầu cần định nhóm:- Cần ủ hồng cầu cần định nhóm với huyết thanh mẫu anti -D ở 370C trong 60 phút, sau đó rửa hồng cầu và tiếp tục thực hiện kỹ thuật antiglobulin gián tiếp để kiểm tra sự gắn kháng thể trên bề mặt hồng cầu.- Chỉ kết luận nhóm máu Rh(D) âm tính khi không có ngưng kết với kỹ thuật antiglobulin gián tiếp.- Chọn lựa máu và chế phẩm hòa hợp về kháng nguyên Rh(D) theo quy định tại điều 34, 35 của Quy chế truyền máu ban hành theo Quyết định 06/2007/QĐ-BYT ngày 19/01/2007 của Bộ trưởng Y tế.2.3. Xét nghiệm hòa hợpKhi có một hoặc nhiều xét nghiệm hòa hợp có kết quả dương tính cần thông báo với bác sĩ điều trị, bác sĩ chuyên khoa huyết học để xem xét và thực hiện các biện pháp khác theo quy định tại điều 33, 34, 35 của văn bản đã trích dẫn.

5

15

5

5

5

5

Cộng 65

Câu số 45: Các bước định nhóm máu ABO (định nhóm máu người bệnh và nhóm máu túi máu) trong quy trình xét nghiệm hòa hợp miễn dịch truyền máu và cấp phát máu an toàn.

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Định nhóm hệ ABO mẫu máu người bệnh theo phương pháp huyết thanh mẫu:

1.1. Chuẩn bị 03 ống nghiệm ghi tên người bệnh hoặc mã số người bệnh và loại huyết thanh mẫu lần lượt là anti-A, anti-B và anti-AB.

1.2. Nhỏ lần lượt 01 giọt huyết thanh mẫu anti-A, anti-B và anti -AB vào ống nghiệm có ghi nhãn tương ứng.

1.3. Nhỏ lần lượt 01 giọt hồng cầu người bệnh đã pha loãng 3 - 5% vào mỗi ống nghiệm.

1.4. Lắc đều, ly tâm ở 1.000 vòng /phút trong 30 giây.

1.5. Nghiêng nhẹ từng ống nghiệm, đọc phản ứng bằng mắt thường và nhỏ

18

3

3

3

3

78

Page 79: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

lam kính đọc trên kính hiển vi quang học.

1.6. Ghi hiện tượng ngưng kết và tan máu vào hồ sơ.

3

32. Định nhóm hệ ABO mẫu máu người bệnh theo phương pháp hồng cầu mẫu:

2.1. Chuẩn bị 02 ống nghiệm khác ghi tên người bệnh hoặc mã số người bệnh và loại hồng cầu mẫu lần lượt là A và B.

2.2. Nhỏ lần lượt 02 giọt huyết thanh người bệnh vào mỗi ống nghiệm chuẩn bị ở mục 2.1.

2.3. Nhỏ lần lượt 01 giọt hồng cầu mẫu nhóm A và B pha loãng 3 - 5% vào ống nghiệm có ghi nhãn tương ứng.

2.4. Lắc đều, ly tâm ở 1.000 vòng /phút trong 30 giây.

2.5. Nghiêng nhẹ từng ống nghiệm, đọc phản ứng bằng mắt thường và nhỏ lam kính đọc trên kính hiển vi quang học.

2.6. Ghi hiện tượng ngưng kết và tan máu vào hồ sơ.

18

3

3

3

3

3

3

3. Kết luận nhóm máu của người bệnh:

Căn cứ vào hiện tượng ngưng kết, tan máu ở bước 1.6 và 2.6, xác định nhóm máu của người bệnh

3

4. Một kỹ thuật viên khác lặp lại độc lập các bước kỹ thuật định nhóm máu từ 1 - 3 và xác định lại nhóm máu ABO của người bệnh.

3

5. So sánh kết quả định nhóm ABO của hai lần định nhóm:

- Kết quả của hai lần định nhóm phải giống nhau, trước khi kết luận cuối cùng về nhóm máu ABO của người bệnh.

- Trường hợp người bệnh đã từng được truyền máu trước đây, hoặc đã được định nhóm từ trước: cần so sánh kết quả định nhóm của lần này với lần trước. Cần kiểm tra lại khi có sự khác nhau giữa các lần xét nghiệm (nhầm mẫu máu, nhầm hồ sơ...).

8

4

4

6. Định nhóm máu đơn vị máu, chế phẩm máu:

6.1. Lấy mẫu máu của đơn vị máu, chế phẩm máu từ các đoạn dây dính kèm túi máu.

6.2. Định nhóm đơn vị máu toàn phần và khối bạch cầu: Thực hiện các bước tương tự từ 1 - 3. Kết quả định nhóm phải giống với nhóm máu được ghi trên nhãn đơn vị máu và hồ sơ quản lý đơn vị máu toàn phần.

6.3. Định nhóm khối hồng cầu: Thực hiện các bước tương tự từ 6.1 - 6.4. Kết

15

3

3

79

Page 80: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

quả định nhóm phải giống với nhóm máu được ghi trên nhãn đơn vị máu và hồ sơ quản lý đơn vị máu toàn phần.

6.4. Định nhóm các loại huyết tương, khối tiểu cầu, tủa lạnh: Thực hiện các bước tương tự từ 2.1 - 2.6. Kết quả định nhóm phải giống với nhóm máu được ghi trên nhãn đơn vị máu và hồ sơ quản lý đơn vị máu toàn phần.

6.5. Trong trường hợp xét nghiệm ở các bước 6.1 - 6.4 cho kết quả khác với nhóm máu ghi trên nhãn và hồ sơ, cần tìm hiểu nguyên nhân trước khi tiếp tục các bước sau.

3

3

3Cộng 65

Câu số 46: Đại cương, nhận định kết quả, những sai sót trong quy trình xét nghiệm tìm ký sinh trùng sốt rét bằng phương pháp thủ công.

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Đại cương:

- Kí sinh trùng sốt rét (KSTSR) kí sinh ở người, vật chủ trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles.- KSTSR xuất hiện nhiều nhất ở máu ngoại vi, khi người bệnh bắt đầu lên cơn sốt hay trong khi đang sốt.- Máu được lấy để tìm KSTSR từ tĩnh mạch, chống đông bằng EDTA hoặc lấy trực tiếp từ mao mạch (bằng cách chích đầu ngón tay, dái tai hay gót chân).- Kí sinh trùng sốt rét được tìm thấy bằng cách soi giọt máu dày hoặc giọt máu đàn trên kính hiển vi. Giọt máu được nhuộm bằng Giemsa loãng.- Mật độ KSTSR được tính trên mật độ bạch cầu hoặc được tính bằng thang điểm (+) trên giọt đặc.- Phân loại KSTSR theo tiêu chuẩn quy định.

35

7

7

7

7

7

72. Đọc kết quả: Tìm KSTSR dưới KHV độ phóng đại 10 x 40 (để kiểm tra tiêu bản), sau đó đọc dưới độ phóng đại 10 x 100 tìm KSTSR theo chiều ngang tiêu bản, tuần tự tránh bỏ sót, hoặc theo chiều dọc, tránh trùng lên nhau. Đánh giá như sau: - Soi 100 vi trường, thấy 1 KSTSR: (+); - Soi 100 vi trường, thấy 10 KSTSR: (++); - Soi 1 vi trường, thấy 1 KSTSR: (+++); - Soi 1 vi trường, thấy 10 KSTSR: (++++).* Xác định loại KSTSR dựa trên hình thái và tiêu chuẩn chẩn đoán theo quy định.

20

4

4

4

80

Page 81: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

43. Những sai sót và xử trí:- Chích đầu ngón tay không bỏ giọt máu đầu; - Quá trình chích máu nặn bóp nhiều; - Nhầm bệnh phẩm của người này sang người khác; - Quá trình cố định, nhuộm không tốt gây bong tróc, trôi mất bệnh phẩm; - Chẩn đoán sai do không bám sát tiêu chuẩn chẩn đoán.

1022222

Cộng 65

Câu hỏi 47: Nguyên lý, các bước tiên hành xét nghiệm sàng lọc đơn vị máu và thành phần máu an toàn.

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Nguyên lý:

- Mỗi đơn vị máu hiến từ người hiến máu đủ tiêu chuẩn đều cần phải được xét nghiệm sàng lọc một số bệnh lây truyền qua đường máu và thực hiện một số xét nghiệm huyết thanh học.

- Các xét nghiệm phải thực hiện trên các thiết bị và sinh phẩm đã được cấp phép lưu hành của Bộ Y tế có độ nhạy, độ đặc hiệu cao phù hợp với mục đích duy trì chất lượng sản phẩm máu đảm bảo an toàn cho người bệnh được truyền máu, chế phẩm máu.

- Mỗi xét nghiệm đều phải thực hiện theo hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất. Quy trình này quy định các công việc cần làm và thái độ xử trí đối với các tình huống xảy ra trong quá trình thực hiện xét nghiệm.

 15

5

5

5

2. Các bước tiến hành:

2.1. Định nhóm kháng nguyên hồng cầu hệ ABO bằng huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu trên ống nghiệm.

Ghi kết quả hiện tưỢng ngưng kết và kết luận nhóm máu khi có sự phù hợp kết quả của cả hai phương pháp.

2.2. Định kháng nguyên Rh (D) bằng huyết thanh mẫu anti -D trên ống nghiệm. Ghi kết quả kháng nguyên D dương tính khi có ngưng kết.

2.3. Xét nghiệm sàng lọc HIV bằng kỹ thật tìm kháng thể anti -HIV 1 và 2 với độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật ELISA.

Ghi kết quả xét nghiệm sàng lọc HIV âm tính khi mật độ quang (OD) của

40

5

5

6

81

Page 82: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

mẫu cần xét nghiệm thấp hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị và các mẫu chúng, mẫu kiểm tra chất lượng đều cho kết quả đạt yêu cầu.

2.4. Xét nghiệm sàng lọc viêm gan B bằng kỹ thuật tìm kháng nguyên HBsAg với độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật ELISA.

Ghi kết quả xét nghiệm sàng lọc viêm gan B âm tính khi OD của mẫu cần xét nghiệm thấp hơn ngưỡng C.

2.5. Xét nghiệm sàng lọc viêm gan C bằng kỹ thuật tìm kháng thể anti -HCV với độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật ELISA.

Ghi kết quả xét nghiệm sàng lọc viêm gan C âm tính khi OD của mẫu cần xét nghiệm thấp hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị và các mẫu chúng, mẫu kiểm tra chất lượng đều cho kết quả đạt yêu cầu.

2.6. Xét nghiệm sàng lọc giang mai bằng kỹ thuật tìm kháng thể giang mai với độ nhạy và độ đặc hiệu tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật VDRL.

Ghi kết quả xét nghiệm sàng lọc giang mai âm tính khi không có ngưng kết hoặc OD của mẫu cần xét nghiệm thấp hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị và các mẫu chúng, mẫu kiểm tra chất lượng đều cho kết quả đạt yêu cầu.

2.7. Xét nghiệm sàng lọc sốt rét bằng kỹ thuật có độ nhạy tương đương hoặc cao hơn kỹ thuật tìm ký sinh trùng sốt rét trên tiêu bản giọt đặc đọc bằng kính hiển vi quang học.

Ghi kết quả xét nghiệm sàng lọc sốt rét âm tính khi không phát hiện được ký sinh trùng trên kính hiển vi quang học hoặc OD của mẫu cần xét nghiệm thấp hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị và các mẫu chúng, mẫu kiểm tra

6

6

6

6Cộng 65

Câu hỏi 48: Những sai sót định nhóm máu ABO, Rh trong quy trình xét nghiệm sàng lọc đơn vị máu và thành phần máu an toàn.

Đáp án:

82

Page 83: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Nội dung Điểm1. Định nhóm hồng cầu ABO

Khi không có sự phù hợp kết quả của hai phương pháp huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu, cần phải thực hiện các kiểm tra bổ sung như sau:

- Kiểm tra mẫu tự thân giữa huyết thanh cần định nhóm và hồng cầu tự thân: nếu có ngưng kết, cần kiểm tra mức độ ngưng kết ở nhiệt độ lạnh (khoảng 40C) và nhiệt độ ấm 370C. Sự ngưng kết ở các điều kiện nhiệt độ trên cho thấy sự có mặt tự kháng thể trong mẫu định nhóm.

+ Cần thực hiện kỹ thuật rửa hồng cầu nhiều lần trong điều kiện nhiệt độ ấm 370C cho đến khi hết hiện tượng tự ngưng kết, sau đó thực hiện định nhóm bằng huyết thanh mẫu.

+ Cần ủ hấp phụ tự kháng thể trong huyết thanh cần định nhóm với hồng cầu O cho đến khi không còn gây ngưng kết hồng cầu O, sau đó thực hiện định nhóm với hồng cầu mẫu.

- Kiểm tra với mẫu chứng giữa huyết thanh cần định nhóm và hồng cầu chứng nhóm O: nếu có ngưng kết, cần kiểm tra mức độ ngưng kết ở nhiệt độ lạnh (khoảng 40C) và nhiệt độ ấm 370C.

+ Nếu đồng thời xảy ra ngưng kết với hồng cầu tự thân: xử lý như trường hợp trên.

+ Nếu huyết thanh cần định nhóm không xảy ra ngưng kết với hồng cầu tự thân và chỉ ngưng kết với hồng cầu nhóm O và các hồng cầu khác: Thực hiện kỹ thuật hấp phụ với hồng cầu nhóm O theo điều kiện nhiệt độ cho ngưng kết mạnh nhất cho đến khi không còn gây ngưng với hồng cầu O, sau đó thực hiện định nhóm với hồng cầu mẫu.

- Nếu huyết thanh cần định nhóm không có ngưng kết bất thường với hồng cầu tự thân và hồng cầu O, nhưng vẫn không có sự phù hợp kết quả định nhóm bằng huyết thanh mẫu và hồng cầu mẫu: cần kiểm tra các phản ứng không ngưng kết bằng kỹ thuật antiglobulin gián tiếp để tăng độ nhạy của các phản ứng ngưng kết.

- Phải cách ly các đơn vị máu, chế phẩm máu chưa có kết quả định nhóm máu.

45

5

5

5

5

5

5

5

5

5

2. Định nhóm kháng nguyên Rh (D):Khi không có ngưng kết giữa kháng huyết thanh anti -D và hồng cầu cần định nhóm:- Cần ủ hồng cầu cần định nhóm với huyết thanh mẫu anti -D ở 370C trong 60 phút, sau đó rửa hồng cầu và tiếp tục thực hiện kỹ thuật antiglobulin gián tiếp

 15

5

83

Page 84: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

để kiểm tra sự gắn kháng thể trên bề mặt hồng cầu.- Chỉ kết luận nhóm máu Rh (D) âm tính khi không có ngưng kết với kỹ thuật antiglobulin gián tiếp.

5

5Cộng 65

Câu hỏi 49: Những sai sót xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai trong quy trình xét nghiệm sàng lọc đơn vị máu và thành phần máu an toàn.

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Xét nghiệm sàng lọc HIV, viêm gan B và viêm gan C:

- Khi một trong các mẫu chứng, mẫu kiểm tra chất lượng cho kết quả không đạt yêu cầu. Cần phải thực hiện xét nghiệm lại tất cả các mẫu máu thực hiện cùng phiến xét nghiệm.

- Khi mẫu xét nghiệm có OD bằng hoặc cao hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị, cần thực hiện lần lượt các bước sau:

+ Lấy thêm mẫu từ chính túi máu, chế phẩm máu cần xét nghiệm.

+ Định nhóm máu hệ ABO của mẫu xét nghiệm lấy lần đầu và mẫu lấy từ đơn vị máu hoặc chế phẩm máu; So sánh kết quả định nhóm, nếu kết quả không giống nhau, cần kiểm tra lại tất cả các đơn vị máu được tiếp nhận có liên quan.

+ Nếu kết quả định nhóm của các mẫu giống nhau, thực hiện xét nghiệm với cả mẫu xét nghiệm lấy lần đầu và mẫu lấy từ túi máu hoặc chế phẩm máu bằng kỹ thuật xét nghiệm, sinh phẩm có độ nhạy và độ đặc hiệu bằng hoặc cao hơn lần xét nghiệm đầu tiên.

- Kết quả xét nghiệm và xử trí với đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan:

+ Nếu mẫu xét nghiệm lấy từ đơn vị máu, chế phẩm máu có OD bằng hoặc cao hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị thì kết luận xét nghiệm dương tính và hủy đơn vị máu, chế phẩm máu.

+ Nếu mẫu xét nghiệm lấy từ đơn vị máu, chế phẩm máu có OD thấp hơn so với ngưỡng, nhưng bằng hoặc cao hơn mức 80% so với ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị thì kết luận xét nghiệm nghi ngờ và hủy đơn vị

40

7

18

6

6

6

15

5

84

Page 85: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

máu, chế phẩm máu.

+ Nếu mẫu xét nghiệm lấy từ đơn vị máu, chế phẩm máu có OD thấp hơn mức 80% so với ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị thì kết luận xét nghiệm âm tính và cho phép sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.

5

52. Xét nghiệm sàng lọc giang mai:

- Khi một trong các mẫu chứng, mẫu kiểm tra chất lượng cho kết quả không đạt yêu cầu. Cần phải thực hiện xét nghiệm lại tất cả các mẫu máu thực hiện cùng phiến xét nghiệm.

- Khi mẫu xét nghiệm có ngưng kết, hoặc có OD bằng hoặc cao hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị, cần thực hiện lần lượt các bước sau:

+ Lấy thêm mẫu từ chính túi máu, chế phẩm máu cần xét nghiệm; Định nhóm máu hệ ABO của mẫu xét nghiệm lấy lần đầu và mẫu lấy từ đơn vị máu hoặc chế phẩm máu; So sánh kết quả định nhóm, nếu kết quả không giống nhau, cần kiểm tra lại tất cả các đơn vị máu được tiếp nhận có liên quan.

+ Nếu kết quả định nhóm của các mẫu giống nhau, thực hiện xét nghiệm với cả mẫu xét nghiệm lấy lần đầu và mẫu lấy từ túi máu hoặc chế phẩm máu bằng kỹ thuật xét nghiệm, sinh phẩm có độ nhạy và độ đặc hiệu bằng hoặc cao hơn lần xét nghiệm đầu tiên.

- Kết quả xét nghiệm và xử trí với đơn vị máu, chế phẩm máu có liên quan:

+ Nếu mẫu xét nghiệm lấy từ đơn vị máu, chế phẩm máu có ngưng kết hoặc OD bằng hoặc cao hơn ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị thì kết luận xét nghiệm dương tính và hủy đơn vị máu, chế phẩm máu.

+ Nếu mẫu xét nghiệm lấy từ đơn vị máu, chế phẩm máu không có ngưng kết hoặc có OD thấp hơn so với ngưỡng do nhà sản xuất sinh phẩm khuyến nghị thì kết luận xét nghiệm âm tính và cho phép sử dụng đơn vị máu, chế phẩm máu.

25

5

10

5

5

10

5

5Cộng 65

85

Page 86: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu hỏi 50: Nguyên lý, các bước tiến hành, nhận định kết quả quy trình xét nghiệm thời gian prothrombin (thời gian Quick)

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Nguyên lý:

Đây là một trong những xét nghiệm được sử dụng rộng rãi để đánh giá đường đông máu ngoại sinh sau khi bổ sung đầy đủ một lượng thromboplastin tổ chức và canxi.

8

2. Chỉ định:Tất cả những trường hợp nghi ngờ có bất thường đông máu: suy giảm chức năng gan, thiếu hụt vitamin K... Đây cũng là một trong những xét nghiệm tiền phẫu, xét nghiệm theo dõi hiệu quả điều trị kháng vitamin K.

7

3. Các bước tiến hành:- Ga-rô, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch.- Trộn máu và chất chống đông citrat natri 3,2% theo tỷ lệ 9 thể tích máu /1 thể tích chống đông.- Ly tâm mạnh thu huyết tương nghèo tiểu cầu.- Tách lấy huyết tương làm xét nghiệm.- Mỗi người bệnh, chuẩn bị hai ống nghiệm tan máu, ghi tên, tuổi, khoa, phòng.- Phân phối 100ml huyết tương của mẫu cần kiểm tra vào ống nghiệm tan máu đã chuẩn bị .- Cho thêm vào 200ml thromboplastin canxi. Khởi động đồng hồ ngay; khi xuất hiện màng đông, bấm đồng hồ dừng lại.

30

5

5

5

5

5

54. Nhận định kết quả:- Thời gian (giây), luôn đi kèm thời gian của chứng bình thường.- %: dựa vào đường thẳng chuẩn.- INR (International Normalized Ratio), được tính theo công thức: PT bệnh (giây) ISI(ISI: International Sensitivity Index: chỉ số độ nhạy quốc tế).- Ghi kết quả: thời gian, %, INR vào giấy xét nghiệm.- Điền đầy đủ ngày, tháng năm và kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm ký tên.

25

5

5

5

5

5

Cộng 65

86

Page 87: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCH - Kon Tum Provincesyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_XNDH_BVT_51.d… · Web viewTÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN

Câu hỏi 51: Nguyên lý, chỉ định, các bước tiến hành, nhận định kết quả quy trình xét nghiệm thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa (thời gian aPTT)

Đáp án:

Nội dung Điểm1. Nguyên lý:

Đây là xét nghiệm được sử dụng để đánh giá đường đông máu nội sinh sau khi thay thế yếu tố 3 tiểu cầu bằng cephalin và hoạt hóa tối đa các yếu tố tiếp xúc bằng các chất hoạt hóa.

10

2. Chỉ địnhNhững trường hợp nghi ngờ bất thường đông cầm máu, nhất là bất thường đường đông máu nội sinh: nghi ngờ hemophilia, có biểu hiện xuất huyết, huyết khối trên lâm sàng, chảy máu khó cầm sau can thiệp,.. APTT cũng được chỉ định trước can thiệp, phẫu thuật trong bộ xét nghiệm tiền phẫu.

10

3. Các bước tiến hành:- Ga-rô, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch.- Trộn đều máu với chất chống đông citrat natri 3,2% theo tỷ lệ: 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu.- Ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu.- Mỗi người bệnh, chuẩn bị hai ống nghiệm tan máu, ghi tên, tuổi, khoa, phòng.- Phân phối 100ml huyết tương nghèo tiểu cầu cần kiểm tra vào ống nghiệm, để vào bình cách thủy 370C.- Thêm vào 100ml hỗn dịch cephalin - kaolin; ủ ở bình cách thủy 370C trong 3-5 phút.- Cho thêm vào 100ml CaCl2 M/40. Ghi thời gian đông.

35

5

5

5

5

5

5

5

4. Nhận định kết quả:- Ghi kết quả: thời gian, chỉ số bệnh /chứng vào giấy xét nghiệm.- Điền đầy đủ ngày, tháng năm và kỹ thuật viên tiến hành xét nghiệm ký tên.

10

5

5Cộng 65

87