189
1 TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCH KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH Tuyển dụng vị trí: Giáo viên trung học chuyên ngành cử nhân Chính trị I. TÀI LIỆU 1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Viết Thông, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009 2. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, GS. Đỗ Nguyên Phương, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2006. 3. Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nguyễn Ngọc Long, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2006 4. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, PGS. TS. Mạch Quang Thắng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2005 5. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, Chu Văn Cấp - Trần Bình Trọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2005 6. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2009 7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2012. 8. Luật Phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 do Quốc hội khóa XI ban hành. II. CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN Câu hỏi số 01. Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của "Luận cương chính trị" tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương? Đáp án: "Luận cương chính trị" gồm 13 mục, trong đó, tập trung những vấn đề lớn: TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm 1 Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai 10

CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

  • Upload
    others

  • View
    3

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

1

TÀI LIỆU VÀ CÂU HỎI KIỂM TRA, SÁT HẠCHKIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH

Tuyển dụng vị trí: Giáo viên trung học chuyên ngành cử nhân Chính trị

I. TÀI LIỆU1. Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Nguyễn Viết Thông, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 20092. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, GS. Đỗ Nguyên Phương, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, 2006.3. Giáo trình Triết học Mác - Lênin, Nguyễn Ngọc Long, Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia, 20064. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, PGS. TS. Mạch Quang Thắng, Nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia, 20055. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lê Nin, Chu Văn Cấp - Trần Bình

Trọng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 20056. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, Bộ

Giáo dục và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 20097. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà xuất

bản Giáo dục Việt Nam, 2012.8. Luật Phòng chống tham nhũng số 55/2005/QH11 ngày 29/11/2005 do

Quốc hội khóa XI ban hành.II. CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁNCâu hỏi số 01. Anh (chị) hãy trình bày nội dung cơ bản của "Luận cương

chính trị" tháng 10-1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương?Đáp án:"Luận cương chính trị" gồm 13 mục, trong đó, tập trung những vấn đề

lớn:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Cách mạng Việt Nam phải trải qua hai giai đoạn, trước hết làm cách mạng tư sản dân quyền, bỏ qua thời kỳ phát triển tư bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.

10

2Cách mạng tư sản dân quyền có nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong kiến. Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau.

10

3

Giai cấp vô sản và nông dân là hai động lực chính của cách mạng, vô sản là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Luận cương cũng phân tích rõ thái độ đối với cách mạng của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.

15

4 Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng bạo lực, con đường khởi nghĩa vũ trang. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền "không phải là một việc thường", mà là một nghệ thuật

15

Page 2: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

2

"phải theo khuôn phép nhà binh".

5

Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của giai cấp vô sản, là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng. Đảng phải lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng; phải liên hệ mật thiết với quần chúng, với vô sản và các dân tộc thuộc địa, với các lực lượng cách mạng thế giới.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 02. Anh (chị) hãy cho biết, để tăng cường đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế, kinh nghiệm lịch sử cần lưu ý những vấn đề nào?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Muốn thực hiện đoàn kết dân tộc phải luôn luôn đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân - giai cấp tiêu biểu cho lợi ích của dân tộc và lợi ích của giai cấp.

10

2

Phải luôn luôn tôn trọng nguyên tắc "lấy dân làm gốc", coi sự nghiệp cách mạng là của dân, do dân và vì dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, xem đây vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đoàn kết dân tộc, tạo tiền đề cho việc đoàn kết quốc tế

15

3

Phải luôn luôn nêu cao ý thức tự lực tự cường, tinh thần độc lập tự chủ của nhân dân ta, đồng thời ra sức tranh thủ sự đoàn kết và hợp tác, giúp đỡ quốc tế đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta

10

4

Phải thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên và nhân dân về chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản cao cả, coi việc tăng cường đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế vừa là vì lợi ích dân tộc, vừa là nghĩa vụ của nhân dân ta đối với nhân dân các nước khác

15

5

Trong khi tăng cường và mở rộng đoàn kết, hợp tác quốc tế, chúng ta không được lơ là, mất cảnh giác trước những âm mưu chống phá cách mạng thế giới và cách mạng nước ta từ phía chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế

15

Cộng 65

Câu hỏi số 03. Anh (chị) nêu các bài học mà Đảng ta rút ra sau 10 năm đổi mới (1986 - 1995)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Một là, giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

trong quá trình đổi mới, nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Kết hợp sự kiên định về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt sáng tạo trong sách lược, nhậy cảm nắm

10

Page 3: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

3

bắt cái mới.

2

Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trí. Phát huy dân chủ, khắc phục những hiện tượng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân đồng thời chống mọi khuynh hướng dân chủ cực đoan, quá khích. Dứt khoát bác bỏ mọi thủ đoạn lợi dụng "dân chủ", "nhân quyền" nhằm gây rối chính trị, chống phá chế độ, can thiệp vào công việc nội bộ của nước ta. Không chấp nhận đa nguyên, đa đảng.

15

3

Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.

10

4

Bốn là, mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc. Phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, nỗ lực phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh

10

5

Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới, kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại phải dựa trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ, giữ gìn, phát huy bản sắc và truyền thống tốt đẹp của dân tộc

10

Sáu là, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Đảng ta phải luôn luôn tự đổi mới và chỉnh đốn. Củng cố và xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ. Tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiền phong gương mẫu của đảng viên. Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao trình độ và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 04. Anh (chị) trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cuộc kháng chiến nhằm vào kẻ thù chính là bọn thực dân phản động Pháp đang dùng vũ lực cướp lại nước ta, giành độc lập tự do và thống nhất thật sự, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân.

10

2

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là tiếp tục sự nghiệp của cuộc Cách mạng Tháng Tám, nên nó có tính chất dân tộc giải phóng. Lúc này, nhiệm vụ giải phóng dân tộc là yêu cầu nóng bỏng và cấp bách nhất

5

3

Cuộc kháng chiến chống Pháp còn mang tính chất dân chủ mới. Trong quá trình kháng chiến, phải từng bước thực hiện cải cách dân chủ và thực chất của vấn đề dân chủ lúc này là từng bước thực hiện người cày có ruộng

5

4 Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp là cuộc kháng chiến toàn dân, 5

Page 4: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

4

toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính

5Cuộc kháng chiến của ta là cuộc chiến tranh nhân dân, toàn dân đánh giặc; đánh giặc bằng bất cứ thứ vũ khí gì có trong tay; đánh giặc ở bất cứ nơi nào chúng tới

5

6 Kháng chiến toàn dân là xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch và xuất phát từ chân lý: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng

5

7 Kháng chiến trên tất cả các lĩnh vực: quân sự, chính trị, kinh tế và văn hoá... nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để chiến thắng kẻ thù

5

8 Kháng chiến lâu dài, tích cực phát triển lực lượng, tranh thủ giành thắng lợi ngày càng lớn. Kháng chiến lâu dài còn do tương quan so sánh lực lượng giữa ta và địch. Ta cần có thời gian để củng cố, xây dựng lực lượng, nhằm chuyển hoá so sánh lực lượng có lợi cho ta

10

9 Dựa vào sức mình là chính, trước hết phải độc lập về đường lối chính trị, chủ động xây dựng và phát triển thực lực của cuộc kháng chiến, đồng thời coi trọng sự viện trợ quốc tế.

5

10 Vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ dân chủ mới trên tất cả các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để có sức mạnh đưa kháng chiến đến thắng lợi và tạo tiền đề cần thiết cho xây dựng xã hội mới sau khi giải phóng đất nước

10

Cộng 65

Câu hỏi số 05. Anh (chị) trình bày nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cách mạng Tháng Tám nổ ra trong bối cảnh quốc tế rất thuận lợi: kẻ thù trực tiếp của nhân dân ta là phát xítNhật đã bị Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới đánh bại. Bọn Nhật ở Đông Dương và tay sai đã tan rã. Đảng ta đã chớp thời cơ đó phát động toàn dân nổi dậy Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng.

20

2

Cách mạng Tháng Tám là kết quả tổng hợp của 15 năm đấu tranh của dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã được rèn luyện qua ba cao trào cách mạng rộng lớn: Cao trào 1930 - 1931, Cao trào 1936 - 1939 và Cao trào vận động giải phóng dân tộc 1939 - 1945. Quần chúng cách mạng đã được Đảng tổ chức, lãnh đạo và rèn luyện bằng thực tiễn đấu tranh đã trở thành lực lượng chính trị hùng hậu, có lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt

20

3

Cách mạng Tháng Tám thành công là do Đảng ta đã chuẩn bị được lực lượng vĩ đại của toàn dân đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, dựa trên cơ sở liên minh công nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng

10

4 Đảng ta là người tổ chức và lãnh đạo Cách mạng Tháng Tám, vì Đảng có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn

10

Page 5: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

5

kinh nghiệm đấu tranh, nắm đúng thời cơ và chỉ đạo kiên quyết, khôn khéo, tạo nên sức mạnh tổng hợp áp đảo kẻ thù

5 Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố chủ yếu nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945

5

Cộng 65

Câu hỏi số 06. Anh (chị) trình bày đặc điểm, thực chất, nội dung, động lực thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đặc điểm lớn nhất và chủ yếu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là một nước có nền công nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ, kinh tế bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Bù lại ta có đảng Cộng Sản Việt Nam có đường lối sáng tạo có bản lĩnh chính trị vững vàng nhạy bén. Chúng ta có nhà nước của nhân dân lao động với những cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu. Nhân dân ta vốn có tinh thần yêu nước yêu chủ nghĩa xã hội, lao động cần cù sáng tạo

20

2

Thực chất thời kỳ quá độ ở Việt Nam là thời kỳ quá độ đặc biệt của đặc biệt, thời kỳ quá độ bỏ qua chủ nghĩa tư bản, mà thực chất là bỏ qua sự xác lập vị trí thống trị quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, tiếp thu kế thừa thành quả đạt được trong Chủ nghĩa tư bản nhất là khoa học công nghệ để phát huy tiềm năng của dân tộc

15

3Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước tiến tới xây dựng xã hội công bằng dân chủ văn minh

15

4

Động lực của  quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là đại đoàn kết toàn dân tộc dựa trên nền tảng giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức với sự lãnh đạo của đảng, kết hợp hài hoà 3 lợi ích cá nhân, tập thể, xã hội nhằm phát huy tiềm năng của đất nước và nguồn lực của toàn xã hội.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 07. Anh (chị) trình bày chức năng, nhiệm vụ của chủ nghĩa xã hội khoa học?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ trang bị những

tri thức khoa học, đó là hệ thống lý luận chính trị - xã hội và phương pháp luận khoa học mà chủ nghĩa Mác-Lênin đã phát hiện ra và luận giải quá trình tất yếu lịch sử dẫn đến hình thành, phát triển hình thái kinh tế - xã hội cộng sản, giải phóng xã hội, giải phóng con người. Chức năng này cũng thống nhất với chức năng của triết học Mác-Lênin

20

Page 6: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

6

và kinh tế chính trị học Mác-Lênin, nhưng trực tiếp nhất là trang bị lý luận nhận thức về cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội

2

chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ trực tiếp nhất là giáo dục, trang bị lập trường tư tưởng chính trị của giai cấp công nhân cho đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động – lập trường xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. Chính các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học đã có công lớn là xây dựng hệ thống lý luận phản ánh sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân rồi tuyên truyền, giáo dục trở lại cho giai cấp công nhân hiện đại hiểu về sứ mệnh lịch sử và bản chất của chính mình. Hệ thống lý luận đó đã trở thành hệ tư tưởng của giai cấp công nhân hiện đại

20

3

Không có hệ tư tưởng cách mạng và khoa học, không có lập trường và bản lĩnh chính trị xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa thì giai cấp công nhân, đảng của nó và nhân dân lao động không thể tiến tới giành chính quyền và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản; không thể đấu tranh với các hệ tư tưởng và các hoạt động thù địch chống chủ nghĩa xã hội, chống nhân dân lao động.

10

4

Chủ nghĩa xã hội khoa học có chức năng và nhiệm vụ định hướng về chính trị - xã hội cho mọi hoạt động của giai cấp công nhân, của đảng cộng sản, của nhà nước và của nhân dân lao động trên mọi lĩnh vực, sao cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn luôn đúng với bản chất, mục tiêu xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa; tức là qua từng nấc thang phát triển, tính chất xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa thuộc mọi lĩnh vực của xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện hơn

15

Cộng 65

Câu hỏi số 08. Anh (chị) trình bày định nghĩa, phân loại các tư tưởng xã hội chủ nghĩa?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Định nghĩa: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là một hệ thống những quan niệm về những nhu cầu hoạt động thực tiễn và những ước mơ của các giai cấp lao động, bị thống trị; về con đường, cách thức và phương pháp đấu tranh nhằm thực hiện một chế độ xã hội mà trong đó, tư liệu sản xuất là thuộc về toàn xã hội, không có áp bức và bóc lột, bất công, mọi người được bình đẳng về mọi mặt và đều có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, văn minh. Chính sự xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột được xem như tiền đề kinh tế - xã hội cho sự xuất hiện các phong trào và tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ phía nhân dân lao động

20

2 Theo tiến trình lịch sử phát triển, hay theo lịch đại, các nhà nghiên cứu lịch sử tư tưởng thường chia tư tưởng xã hội chủ nghĩa thành các giai đoạn phát triển tương ứng với các giai đoạn phát triển xã hội loài người. Theo cách này, người ta chia thành: tư tưởng xã hội chủ nghĩa cổ đại và trung đại, tư tưởng xã hội chủ

15

Page 7: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

7

nghĩa thời kỳ Phục hưng, tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ cận đại và tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời kỳ hiện đại.

3

Theo trình độ phát triển của tư tưởng xã hội chủ nghĩa, người ta phân thành: chủ nghĩa xã hội sơ khai, chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán và chủ nghĩa xã hội khoa học

10

4

Dù sử dụng tiêu chí theo lịch đại hay theo trình độ phát triển của tri thức được tích luỹ trong phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa, các nhà nghiên cứu đều cho rằng không nên tuyệt đối hoá các tiêu chí được sử dụng để phân loại, mà chỉ nên coi đó là tiêu chí chủ yếu, cơ bản nhất mà thôi.Do đó, khi phân loại tư tưởng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu, cần chú ý đến các cấp độ phát triển nội tại (theo kiểu kế thừa, phủ định, phát triển) của các tư tưởng ấy. Đây được coi là phương pháp phân loại đúng đắn nhất và là cơ sở để tiến hành khảo sát các tư tưởng xã hội chủ nghĩa.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 09. Anh (chị) trình bày quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Thứ nhất, chủ nghĩa Mác-Lênin kế thừa những nhân tố hợp lý trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của nhân loại về dân chủ, đặc biệt là việc tán thành cho rằng: dân chủ là một nhu cầu khách quan của nhân dân lao động; dân chủ là quyền lực của nhân dân (hay dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân)

15

2

Thứ hai, khi xã hội có giai cấp và nhà nước - tức là một chế độ dân chủ thể hiện chủ yếu qua nhà nước thì khi đó không có “dân chủ chung chung, phi giai cấp, siêu giai cấp”, “dân chủ thuần tuý”. Trái lại, mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước đều mang bản chất giai cấp thống trị xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rõ có các kiểu dân chủ: chế độ dân chủ chủ nô, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân chủ vô sản (hay dân chủ xã hội chủ nghĩa). Riêng chế độ phong kiến là chế độ quân chủ, (rồi “quân chủ lập hiến”) không phải là chế độ dân chủ, nhưng những nhu cầu dân chủ, những biểu hiện dân chủ trong nhân dân, trong xã hội, thậm chí ngay cả trong một số triều ðình phong kiến... của xã hội phong kiến vẫn có.Do đó, từ khi có chế độ dân chủ thì dân chủ luôn luôn với tư cách một phạm trù lịch sử, phạm trù chính trị.

20

3 Thứ ba, từ khi có nhà nước dân chủ, thì dân chủ còn với ý nghĩa là một hình thức nhà nước, trong đó có chế độ bầu cử, bãi miễn các thành viên nhà nước, có quản lý xã hội theo pháp luật nhà nước và thừa nhận ở nhà nước đó “quyền lực thuộc về nhân dân”

15

Page 8: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

8

(còn dân là những ai thì do bản chất giai cấp thống trị xã hội quy định), gắn liền với một hệ thống chuyên chính của giai cấp thống trị xã hội.

4

Thứ tư, với một chế độ dân chủ và nhà nước tương ứng, đều do một giai cấp thống trị cầm quyền chi phối tất cả các lĩnh vực của toàn xã hội, do vậy tính giai cấp thống trị cũng gắn liền với và chi phối tính dân tộc, tính chất của chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội... ở mỗi quốc gia dân tộc cụ thể.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 10. Anh (chị) trình bày mối quan hệ giữa đảng cộng sản và giai cấp công nhân?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đảng chính trị là tổ chức cao nhất, đại biểu tập trung cho trí tuệ và lợi ích của toàn thể giai cấp. Đối với giai cấp công nhân đó là đảng cộng sản, chẳng những đại biểu cho trí tuệ và lợi ích của giai cấp công nhân mà còn đại biểu cho toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.

15

2

Cho nên phải có một đảng chính trị vững vàng, kiên định và sáng suốt, có đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn thể hiện lợi ích của toàn giai cấp và toàn bộ phong trào để giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình

10

3

Giai cấp công nhân là  cơ sở xã hội - giai cấp của đảng, là nguồn bổ sung lực lượng của đảng, đảng là đội tiên phong chiến đấu, là bộ tham mưu của giai cấp, là biểu hiện tập trung lợi ích, nguyện vọng, phẩm chất, trí tuệ của giai cấp công nhân và của dân tộc. Giữa đảng với giai cấp công nhân có mối liên hệ hữu cơ, không thể tách rời. Những đảng viên của đảng cộng sản có thể không phải là công nhân nhưng phải là người giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và đứng trên lập trường của giai cấp này

20

4

Với một đảng cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của đảng chính là sự lãnh đạo của giai cấp. Đảng với giai cấp là thống nhất, nhưng đảng có trình độ lý luận và tổ chức cao nhất để lãnh đạo cả giai cấp và dân tộc; vì thế không thể lẫn lộn Đảng với giai cấp. Đảng đem lại giác ngộ cho toàn bộ giai cấp, sức mạnh đoàn kết, nghị lực cách mạng, trí tuệ và hành động cách mạng của toàn bộ giai cấp, trên cơ sở đó lôi cuốn tất cả các tầng lớp nhân dân lao động khác và cả dân tộc đứng lên hành động theo đường lối của đảng nhằm hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh của mình, giai cấp công nhân cũng như mỗi người công nhân cần thường xuyên phấn đấu vươn lên, trưởng thành về các mặt: tư tưởng, chính trị, lập trường giai cấp, văn hoá, khoa học kỹ thuật, tay nghề... Các tổ chức nghiệp đoàn, công đoàn, thường xuyên phát triển vững mạnh... cùng với quá trình phát triển không ngừng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, v.v..

20

Page 9: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

9

Cộng 65

Câu hỏi số 11. Anh (chị) trình bày trình bày tổng quát phép biện chứng duy tâm của Hêghen- một thành tựu vĩ đại của triết học cổ điển Đức?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Thành tựu lớn nhất trong triết học của Hêgen đó chính là phép biện chứng mà hạt nhân của nó là học thuyết về  sự phát triển. Tuy nhiên, phép biện chứng của ông là phép biện chứng duy tâm, phép biện chứng của các khái niệm

15

2Luận điểm xuyên suốt toàn bộ phép biện chứng trong triết học của Hêghen là: ”Tất cả những cái gì hiện thực đều hợp lý, và tất cả cái gì hợp lý đều hiện thực”

15

3

Hêghen đã có công trong việc phê phán tư duy siêu hình và ông là người đầu tiên trình bày toàn bộ giới tự nhiên, lịch sử và tư duy dưới dạng một qúa trình, nghĩa là có sự vận động, biến đổi và phát triển không ngừng. Đó cũng chính là “ý nghĩa thật sự và tính chất cách mạng trong triết học của Hêghen” (C. Mác).

15

4

Biện chứng của các khái niệm trong triết học của Hêghen bao gồm những điểm tổng quát như sau: Mọi khái niệm đều có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau; Những khái niệm không chỉ khác nhau mà còn có khả năng làm “trung giới” cho nhau; Mỗi khái niệm đều trải qua một quá trình phát triển, và phải tuân theo các nguyên tắc: lượng - chất tác động qua lại lẫn nhau với tư cách là cách thức của sự phát triển;  Thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập với tư cách là nguồn gốc của sự phát triển; Phủ định của phủ định với tư cách là khuynh hướng của sự phát triển

20

Cộng 65

Câu hỏi số 12. Anh (chị) trình bày trình bày các thời kỳ tư tưởng triết học Ấn Độ cổ đại?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

+ Thời kỳ Vệ đà (khoảng từ cuối thiên niên kỷ II đến thế kỷ VII tr.c.n).Kinh Vệ đà, đạo Rig Vệ đà và những tư tưởng triết lý tôn giáo khởi nguyên; Tư tưởng triết học trong kinh U pa ni shad; Tư tưởng triết học trong hai cuốn sử thi cổ.

15

2 Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo cổ đại coi tinh thần thế giới (Brahman) là thực tại trước tiên, là nguồn gốc sinh ra thế giới bên ngoài (kể cả con người). Linh hồn con người (átman) là hiện thân của tinh thần thế giới tồn tại vĩnh viễn theo luật luân hồi. Sự siêu thoát là mục đích của linh hồn, là điều kiện để linh hồn thống nhất với tinh thần thế giới. Để siêu thoát, con người phải từ bỏ cuộc sống trần tục xấu xa, phải nhờ vào sự linh báo đã

20

Page 10: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

10

ghi trong kinh Vệ đà

3

+ Thời kỳ Cổ điển (còn gọi là thời kỳ Phật giáo, Bà la môn giáo) từ thế kỷ VI đến thế kỷ I tr.c.n).Trường phái triết học chính thống (thừa nhận uy quyền tuyệt đối của kinh Véda) gồm 6 trường phái: Sam khu ia (Sámkhuya), Mi man sa (Mimànsa), Vê đan ta (Vedànta), Iô ga (Yoga), Ni ani a (Nyanya) và Vai sê si ca (Vaisésika).

15

4Trường phái triết học không chính thống (không thừa nhận uy quyền tuyệt đối của kinh Véda) gồm 3 trường phái:  Da i na (Jaina) giáo, Phật giáo và Lô cay ata (Lokayàta).

15

Cộng 65

Câu hỏi số 13. Anh (chị) trình bày một số đặc điểm triết học Phương Tây thời kỳ Phục hưng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đặc điểm của triết học thời kỳ này là những yếu tố duy vật và duy tâm xen kẽ nhau, xu hướng vô thần xuất hiện, ảnh hưởng của khoa học tự nhiên tới triết học lớn tới mức khó xác định cụ thể ranh giới giữa các thế giới quan đó, nhiều nhà bác học của thời đại này uyên bác cả về phương diện triết học lẫn khoa học tự nhiên

15

2

Cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm thường biểu hiện dưới hình thức đặc thù, chủ nghĩa duy vật đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm trong lĩnh vực bênh vực khoa học phi tôn giáo, chống lại các học thuyết tôn giáo và chủ nghĩa kinh viện, đưa vấn đề quan hệ giữa con người và thế giới tự nhiên, chứng minh sức mạnh của con người, đấu tranh cho sự giải phóng con người và những tư tưởng nhân đạo trở thành trung tâm của các vấn đề triết học

20

3

Nhiều học thuyết triết học thời Phục hưng đã phục hồi phép biện chứng tự phát thời cổ đại và khái quát những thành tựu của khoa học tự nhiên. Đồng thời, trái ngược với phép biện chứng tự phát, trong khoa học tự nhiên và triết học bắt đầu xuất hiện xu hướng siêu hình và xu hướng đó tăng lên về cuối thời kỳ Phục hưng

15

4

Sự ra đời của phương pháp siêu hình trong khoa học tự nhiên và đến thế kỷ XVII, phương pháp này được áp dụng và triết học là kết quả của sự phát triển khoa học tự nhiên, nhất là cơ học. Theo Ph.Ăngghen, khoa học tự nhiên là cái duy nhất người ta có thể coi là khoa học bắt đầu phát triển từ thời đại này- có tính chất cách mạng triệt để, đã chung vai sát cánh với triết học mới đang ra đời.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 14. Anh (chị) trình bày một số đặc điểm của nhà nước?

Page 11: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

11

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nhà nước là một tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập 1 quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi xã hội (ko hòa nhập vào dân cư như xã hội nguyên thủy) đó là quyền lực nhà nước. Để thực hiện quyền lực này và quản lý xã hội, nhà nước tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong xã hội phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.

15

2

Nhà nước quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các tổ chức chính trị xã hội khác. Trong thiết chế chính trị xã hội thì chỉ nhà nước mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...

15

3

Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính ko thể tách rời của nhà nước

10

4

Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội

15

5

Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước

10

Cộng 65

Câu hỏi số 15. Anh (chị) trình bày khái niệm pháp luật? Phân tích các thuộc tính của pháp luật?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Pháp luật là hệ thống những qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thứa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình

10

2 Tính bắt buộc chung: Trước hết, qui phạm được hiểu là những qui tắc xử sự chung, được coi là khuôn mẫu, chuẩn mực, mực thước

20

Page 12: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

12

đối với hành vi của 1 phạm vi cá nhân, tổ chức. Pháp luật được biểu hiện cụ thể là những qui phạm pháp luật. Do vậy nó cũng là qui tắc xử sự chung cho phạm vi cá nhân hoặc tổ chức nhất định. Pháp luật được Nhà nước ban hành hay thừa nhận không chỉ dành riêng cho một cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng cho tất cả các chủ thể. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa Pháp luật với các loại qui phạm khác ở chỗ: Pháp luật là qui tắc xử sự mang tính bắt buộc chung

3

Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức: Yêu cầu của pháp luật là phải xác định chặt chẽ về mặt hình thức, được biểu hiện ở:+ Lời văn: phải chính xác, cụ thể, dễ hiểu, không đa nghĩa. Nếu không đúng được yêu cầu này, chủ thể sẽ hiểu sai, hiểu khác.+ Pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên mỗi một cơ quan/ loại cơ quan chỉ được ban hành những loại văn bản nhất định có tên gọi xác định và theo một trình tự, thủ tục nhất định.+ Sự xác định chặt chẽ trong cấu trúc của Pháp luật.

15

4

Tính đảm bảo được thực hiện bằng Nhà nước: Pháp luật do Nhà nước ban hành và thừa nhận đồng thời Nhà nước sẽ đảm bảo cho Pháp luật đó được thực hiện trong thực tiễn đời sống. Sự đảm bảo đó được thể hiện:+Nhà nước tạo điều kiện khuyến khích giúp đỡ để chủ thể thực hiện pháp luật.+Nhà nước đảm bảo cho Pháp luật được thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước

15

5 Tính cưỡng chế là tính không thể tách rời khỏi Pháp luật. Mục đích cưỡng chế và cách thức cưỡng chế là tùy thuộc bản chất Nhà nước

5

Cộng 65

Câu hỏi số 16. Anh (chị) trình bày nội dung quyền sở hữu trong pháp luật Dân sự?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệm: Quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng và những tài sản khác theo quy định của pháp luật.

10

2

Quyền chiếm hữu: là quyền kiểm soát, làm chủ và chi phối tài sản đó theo ý chí của mình mà không bị hạn chế.Chiếm hữu hợp pháp: là chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật. Người không phải là chủ sở hữu mà chiếm hữu được coi là hợp pháp khi có các căn cứ như: được chủ sở hữu uỷ quyền, được chuyển giao quyền chiếm hữu phù hợp với ý chí của chủ sở hữu; hoặc phát hiện và giữ các tài sản vô chủ, tài sản bị bỏ quên, bị chôn giấu, chìm đắm v.v..

15

3 Chiếm hữu bất hợp pháp: là việc chiếm hữu của một người đối với 15

Page 13: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

13

một tài sản mà không dựa trên những cơ sở của pháp luật. Chiếm hữu bất hợp pháp thường xảy ra hai khả năng: Chiếm hữu bất hợp pháp ngay thẳng: là trường hợp người chiếm hữu không biết hoặc không buộc phải biết sự chiếm hữu của mình là bất hợp pháp.Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay thẳng: là trường hợp người chiếm hữu đã biết hoặc không biết nhưng pháp luật buộc phải biết sự chiếm hữu của mình với vật là bất hợp pháp.

4

Quyền sử dụng: là quyền khai thác lợi ích vật chất hoặc tinh thần của tài sản trong phạm vi pháp luật cho phép để thoả mãn những nhu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần cho bản thân mình hoặc thoả mãn nhu cầu trong sản xuất - kinh doanh. Quyền sử dụng tài sản là một trong những quyền năng quan trọng có ý nghĩa thực tế của chủ sở hữu.

10

5

Quyền định đoạt: là quyền quyết định số phận của tài sản. Quyền định đoạt được thể hiện ở cả hai phương diện:Định đoạt về số phận thực tế của vật: làm cho vật không còn là vật theo quy định của pháp luật (huỷ bỏ, từ bỏ quyền sở hữu đối với vật).Định đoạt về số phận pháp lý của vật: Thay đổi, chuyển giao quyền sở hữu đối với vật từ người này sang người khác thông qua các hợp đồng dân sự như bán, đổi, tặng, cho

15

Cộng 65

Câu hỏi số 17. Anh (chị) cho biết tại sao Tư tưởng Hồ Chí Minh là Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam và là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn, bất diệt và đã trở thành một bộ phận của văn hoá dân tộc, có sức hấp dẫn, lâu bền và phổ biến là tài sản vô giá của dân tộc ta. Bởi vì tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa văn hoá, tư tưởng “vĩnh cữu” của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của sự nghiệp cách mạng Việt Nam và thế giới.

15

2

Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ: vừa trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác-Lênin, đồng thời khi nghiên cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Người đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả

15

3Nét đặc sắc nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc

5

4 Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong quá khứ. Ngày nay, tư tưởng đó đang soi sáng con đường cách mạng Việt Nam

5

Page 14: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

14

5Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác

5

6

Đảng Cộng sản Việt Nam, từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II (2/1951) trở lại đây đã liên tục khẳng định vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách… Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. Đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII (6/1991), Đảng đã trân trọng ghi vào Cương lĩnh và Điều lệ của mình: “Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động”

10

7Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng của Người giúp chúng ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và đảm bảo quyền con người

5

8Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn dân tộc ta đi tới thắng lợi

5

Cộng 65

Câu hỏi số 18. Anh (chị) cho biết tại sao Hồ Chí Minh cho rằng Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực cách mạng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Theo Mác: bạo lực là bà đỡ của mọi chính quyền cách mạng, vì giai cấp thống trị bóc lột không bao giờ tự giao chính quyền cho lực lượng cách mạng.

5

2Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường cách mạng bạo lực được quy định bởi các yếu tố:

5

3Sự thống trị của thực dân đế quốc ở thuộc địa vô cùng hà khắc, không hề có một chút quyền tự do dân chủ nào, không có cơ sở nào cho thực hành đấu tranh không bạo lực.

5

4“Chế độ thực dân, tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.

5

5

Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến, giành chính quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang. Như ở Việt Nam là khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.

10

6Người viết: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp của cả dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành chính quyền và bảo vệ chính quyền”.

10

7 Quán triệt quan điểm “cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Hồ 10

Page 15: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

15

Chí Minh chỉ rõ, bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng, nghĩa là toàn dân vùng dậy đánh đuổi quân xâm lược.

8

Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải “tuỳ tình hình cụ thể mà quy định những hình thức cách mạng thích hợp, sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị cho cách mạng”, ngoài ra còn phải tận dụng đấu tranh trên mặt trận ngoại giao.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 19. Anh (chị) trình bày Quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu CNXH ở Việt Nam?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Mục tiêu chính trị: xây dựng chế độ do nhân dân lao động làm chủ, trong đó nhân dân là những người chủ chân chính. Nhà nước là của dân, do dân và vì dân. Nhà nước có hai chức năng cơ bản là dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù của nhân dân

10

2

Mặt khác, Hồ Chí Minh cũng xác định: đã là người chủ phải biết làm chủ. Mọi công dân trong xã hội đều có nghĩa vụ lao động, bảo vệ Tổ Quốc, tôn trọng và chấp hành pháp luật, tôn trọng và bảo vệ của công, đồng thời có nghĩa vụ học tập để nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng đáng vai trò làm chủ

10

3

Mục tiêu kinh tế: Nền kinh tế xã hội chủ nghĩa với công - nông nghiệp hiện đại, khoa học - kỹ thuật tiên tiến, bóc lột bị xoá bỏ dần, cải thiện đời sống. Người coi công nghiệp và nông nghiệp là hai chân của nền kinh tế nước nhà. Chú trọng xây dựng nền kinh tế mới, cải tạo nền kinh tế cũ, nhưng xây dựng là trọng tâm

10

4Kết hợp các lợi ích kinh tế là vấn đề rất được Hồ Chí Minh quan tâm. Người đặc biệt nhấn mạnh chế độ khoán là một trong những hình thức của sự kết hợp lợi ích kinh tế

10

5

Mục tiêu văn hoá - xã hội: Chủ trương xây dựng nền văn hoá mới, trong đó phải biết kế thừa những giá trị truyền thống của dân tộc và tiếp thu những tinh hoa của nhân loại để làm giàu nền văn hoá dân tộc, phải đưa văn hoá vào đời sống nhân dân.Văn hoá phải góp phần sửa sang chính thể. Văn hoá phải chống tham ô, lười biếng.

15

6

Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người, xây dựng con người xã hội chủ nghĩa. Người nói: Muốn có CNXH trước hết phải có con người XHCN. Đó là những con người có trí tuệ, đạo đức cách mạng, có tác phong, đạo đức làm chủ tập thể.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 20. Anh (chị) trình bày vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Page 16: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

16

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Sức mạnh của nhân dân là vô cùng to lớn, nhưng chỉ được phát huy khi được giác ngộ, tập hợp, đoàn kết, lãnh đạo của một tổ chức cách mạng. Người nói: “Lực lượng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động là rất to lớn, vô cùng vô tận. Nhưng lực lượng ấy cần có Đảng lãnh đạo mới chắc chắn thắng lợi”

15

2

Muốn làm cách mạng, trước hết phải có Đảng để “trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản ở mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”

15

3

Hồ Chí Minh còn khẳng định: cách mạng muốn thắng lợi phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối, và định phương châm cho đúng, để khỏi lạc đường. Làm cách mạng là rất gian khổ, phải có chí khí kiên quyết, phải được tổ chức chặt chẽ. Vì vậy phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để giành lấy chính quyền.“Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”

15

4

Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, có khả năng đoàn kết tập hợp các tầng lớp nhân dân khác làm cách mạng. Đảng là đội tiền phong dũng cảm và là đội tham mưu sáng suốt. Đảng Cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự Tổ Quốc, phụng sự nhân dân, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của nhân dân và của dân tộc. Mục tiêu phấn đấu của Đảng là độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho mọi người

15

5Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh: Đảng Cộng sản Việt Nam là người lãnh đạo, tổ chức, thực hiện và quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam

5

Cộng 65

Câu hỏi số 21. Anh (chị) trình bày khái niệm chủ nghĩa Mác - Lênin và các bộ phần cấu thành?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học do C.Mác, Ph. Ăngghen sáng lập và sự phát triển của V.I.Lênin; được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những tinh hoa, giá trị trong lịch sử tư tưởng của nhân loại, tổng kết các thành tựu của khoa học và thực tiễn thời đại, là thế giới quan, phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và nhân dân lao động; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới giải phóng con người.

20

Page 17: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

17

2

Chủ nghĩa Mác- Lênin với tư cách là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột và tiến tới giải phóng con người thì bao gồm ba bộ phận lý luận cơ bản, thống nhất biện chứng, ràng buộc chặt chẽ với nhau. Đó là: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.

15

3

Triết học Mác - Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng

10

4

Kinh tế chính trị học Mác – Lênin nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới – phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa

10

5

Chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu và làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong quá trình chuyển biến này

10

Cộng 65

Câu hỏi số 22. Anh (chị) phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Định nghĩa vật chất của Lênin: "Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác"

15

2

Nội dung cơ bản của định nghĩa:"Vật chất là một phạm trù triết học": Với tính cách là một phạm trù triết học, vật chất không tồn tại cảm tính, nghĩa là nó không đồng nhất với các dạng tồn tại cụ thể mà ta vẫn gọi là vật thể. Vật thể là cái có sinh có diệt, còn vật chất là cái vô sinh vô diệt. Vì vậy không thể đồng nhất vật chất về một dạng vật thể cụ thể.

15

3

Thuộc tính chung nhất của vật chất là "thực tại khách quan", tồn tại vào bên ngoài, không lệ thuộc vào cảm giác. Đây là tiêu chuẩn để phân biệt vật chất với những cái không phải là vật chất, cả trong tự nhiên lẫn trong xã hội

10

4

Vật chất "đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chụp lại, chép lại, phản ánh". Vật chất tồn tại khách quan, nhưng không tồn tại trừu tượng, mà tồn tại hiện thựcqua các sự vật cụ thể. Khi tác động vào giác quan, chúng gây nên cảm giác, chứng tỏ con người nhận thức được thế giới

10

5 Ý nghĩa của định nghĩa 15

Page 18: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

18

Định nghĩa này giải quyết được vấn đề cơ bản của triết học theo lập trường duy vật biện chứng; khẳng định vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Qua đó chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình...Định nghĩa đã khắc phục được những sai lầm của các quan điểm duy vật về vật chất trước đó.Định nghĩa đã mở đường cho khoa học phát triển, đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức thế giới, cải tạo thế giớiCộng 65

Câu hỏi số 23. Anh (chị) trình bày nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nội dung quy luật: Mọi sự vật điều là chỉnh thể do các thành phần, yếu tố tạo nên. Trong đó có những thành phần, yếu tố có khuynh hướng trái ngược nhau gọi là mặt đối lập, hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Hai mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau, trong điều kiện nhất định, ở mức độ nhất định thì mâu thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời với những mặt đối lập mới, mâu thuẫn mới, mặt đối lập mới thống nhất và đấu tranh mới, đến một lúc nào đó sự mâu thuẫn sự vật lại được giải quyết. Như vậy mâu thuẫn của sự vật phát triển, hay nói cách khác là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển

20

2 Mặt đối lập là những mặt trái ngược nhau, tồn tại trong cùng sự vật, hiện tượng. Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng

5

3

Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn bao hàm trong đó sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. Các mặt đối lập liên hệ với nhau, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau, nhưng bài trừ phủ định lẫn nhau

10

4Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài: Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa những mặt, những thuộc tính, bộ phận bên trong sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài giữa sự vật này với sự vật khác

10

5

Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản: Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Nó quyết định bản chất và quá trình phát triển của sự vật. Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn không quyết định bản chất của sự vật, nó phụ thuộc vào mâu thuẫn cơ bản

10

6

Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu: Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu kà mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn nhất định của quá trình phát triển của sự vật. Nó có tác dụng quyết định đối với các mâu thuẫn khác, trong cùng giai đoạn đó. Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không giữ vai trò quyết định trong các giai đoạn phát triển của sự vật

10

Page 19: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

19

Cộng 65

Câu hỏi số 24. Anh (chị) trình bày các giai đoạn của quá trình nhận thức?

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nhận thức của con người gồm 2 giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tínhNhận thức cảm tínhCảm giác Là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan, là kết quả tác động của sự vật vào giác quan con người. Nhưng nó chỉ phản ánh những mặt những thuộc tính riêng rẽ của sự vật.Cảm giác có vai trò rất lớn trong nhận thức, nó đem lại những tài liệu cần thiết cho hình thức nhận thức tiếp theo đó là tri giác.

10

2Tri giác: Là hình thức tiếp theo của quá trình nhận thức, nó phản ánh đối tượng trong tính toàn vẹn trực tiếp, là sự tổng hợp nhiều thuộc tính khác nhau của sự vật do cảm giác đem lại.

10

3 Biểu tượng: Là hình ảnh về sự vật được tái hiện trong đầu một cách khái quát, khi không còn trực tiếp đối với sự vật

5

4

Đặc điểm của nhận thức cảm tính là nhận thức trực tiếp, phong phú sinh động và chỉ là sự phản ánh bề ngoài của sự vật, hiện tượng. Để nhận thức bản chất và quy quy lật của sự vật thì nhận thức phải chuyển lên hình thức cao hơn đó là nhận thức lý tính

10

5

Nhận thức lý tínhKhái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, nó phản ánh những cái chung, tất yếu, bản chất của sự vật dựa trên những tài liệu cảm tính

10

6Phán đoán: Là hình thức của tư duy trừu tượng, dựa trên sự liên kết những khái niệm đã có, khẳng định hay phủ định một hay nhiều thuộc tính của sự vật

10

7Suy lý: Là hình thức của tư duy trừu tượng, dựa trên những phán đoán đã được xác lập và những mối liên hệ có tính chất quy luật của những phán đoán đó

10

Cộng 65Câu hỏi số 25. Anh (chị) trình bày phương thức sản xuất là gì? Vai trò

của phương thức sản xuất đối với đời sống xã hội?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Phương thức sản xuất là cách thức mà con người làm ra của cải vật

chất cho xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo cách đó, con người có những quan hệ với tự nhiên và quan hệ với nhau trong sản xuất; hay nói cách khác, phương thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định với quan hệ sản xuất tương ứng.Hai mặt này được hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất vật chất, có sự tác

20

Page 20: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

20

động qua lại lẫn nhau, được C.Mác gọi là “quan hệ song trùng” của bản thân sự sản xuất xã hội.

2

Phương thức sản xuất quyết định tính chất của xã hội: xã hội là do những con người với các hoạt động của mình tạo ra. Nhưng con người không thể tùy ý lựa chọn chế độ xã hội cho mình. Những vĩ nhân hay nhà nước, những tư tưởng, học thuyết khoa học không thể áp đặt được chế độ xã hội. Sự ra đời một chế độ xã hội tro lịch sử do yếu tố hoàn toàn khách quan là phương thức sản xuất quyết định.

15

3

Phương thức sản xuất quyết định tổ chức, kết cấu của xã hội: Tổ chức kết cấu của xã hội bao gồm các tổ chức kinh tế, quan điểm tư tưởng, giai cấp, đảng phái, nhà nước, thiết chế xã hội và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Tổ chức kết cấu ấy không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người mà do phương thức sản xuất quyết định, mỗi phương thức sản xuất khác nhau sinh ra một kiểu tổ chức kết cấu xã hội khác nhau

15

4

Phương thức sản xuất quyết định sự chuyển hóa xã hội loài người qua các giai đoạn lịch sử khác nhau: Lịch sử xã hội loài người là lịch sử phát triển của sản xuất , thực chất là sự phát triển của các phương thức sản xuất. Khi phương thức sản xuất cũ mất đi phương thức sản xuất mới ra đời thì chế độ xã hội cũ mất đi, chế đội xã hội mới ra đời. Loài người đã trãi qua năm phương thức sản xuất, tương ứng với nó là năm chế độ xã hội gồm chế độ công xã nguyên thủy; chiếm hữu nô lệ; phong kiến; tư bản chủ nghĩa; cộng sản chủ nghĩa

15

Cộng 65

Câu hỏi số 26. Anh (chị) trình bày hàng hóa là gì? Hai thuộc tính của hàng hóa?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi buôn bánHàng hoá có thể ở dạng hữu hình như sắt, thép, thực phẩm... hay vô hình như dịch vụ, giao thông vận tải... nhưng dù ở dạng nào nó cũng có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.

15

2

Giá trị sử dụng là công dụng của hàng hoá để thoả mãn nhu cầu nào đó của con người. Hàng hoá nào cũng có một hay một vài công dụng và cộng dụng đó làm nó có giá trị sử dụng

10

3 Giá trị sử dụng của hàng hoá là do thuộc tín tự nhiên (Lý, hoá, sinh) của thực thể hàng hoá đó quy định nhưng việc phát hiện ra những thuộc tính có ích đó lại phụ thuộc vào sự phát triển của xã hội, của con người. Xã hội càng tiến bộ, lực lượng sản xuất ngày

15

Page 21: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

21

càng phát triển thì số lượng giá trị sử dụng ngày càng nhiều, chủng loại giá trị sử dụng ngày càng phong phú và chất lượng giá trị sử dụng ngày càng cao

4

Giá trị sử dụng là giá trị sử dụng xã hội. Nó không phải là giá trị sử dụng cho người trực tiếp sản xuất mà là cho xã hội thông qua trao đổi mua bán. Do đó, người sản xuất phải luôn quan tâm đến như cầu của XH, làm cho sản phẩm của họ phù hợp với nhu cầu XH.

10

5

Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong sản phẩmGiá trị trao đổi là biểu hiện bên ngoài của giá trị, giá trị là nội dung bên trong, là cơ sở của giá trị trao đổiGiá trị biểu hiện mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. Vì vậy, giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hoá

15

Cộng 65

Câu hỏi số 27. Anh (chị) phân tích năm chức năng của tiền tệ?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Tiền là thước đo giá trị, tức là nó dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hoá khác. Khi đó, giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng một lượng tiền nhất định gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng hoá là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả hàng hoá có thể lên xuống xung quanh giá trị nhưng tổng số giá cả luôn bằng giá trị

10

2

Tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hoá, tức là tiền đóng vai trò là một phương tiện lưu thông. Khi ấy, trao đổi hàng hoá vận động theo công thức H – T – H’. Đây là công thức lưu thông hàng hoá giản đơn. Với chức năng này, tiền xuất hiện dưới các hình thức vàng thoi, bạc nén, tiền đúc và cuối cùng là tiền giấy. Tiền giấy là ký hiệu giá trị do nhà nước phát hành buộc XH công nhận. Tiền giấy không có giá trị thực (không kể đến giá trị của vật liệu giấy dùng làm tiền).

15

3

Tiền đôi khi được rút khỏi lưu thông và cất giữ lại để khi cần thì đem ra mua hàng. Chỉ có tiền vàng, tiền bạc, các của cải bằng vàng có giá trị thực mới thực hiện được chức năng lưu trữ. Ngoài ra, tiền làm phương tiện cất trữ còn có tác dụng đặc biệt là dự trữ tiền cho lưu thông

10

4

Khi kinh tế hàng hoá phát triển đến một mức độ nào đó tất yếu sẽ sinh ra mua bán chịu và tiền có thêm chức năng phương tiện thanh toán như trả nợ, đóng thuế... Tiền làm phương tiện thanh toán có tác dụng đáp ứng kịp thời như cầu của người sản xuất hoặc tiêu dùng ngay cả khi họ chưa có tiền hoặc không đủ tiền. Nhưng nó cũng làm cho khả năng khủng hoảng tăng lên. Trong quá trình thực hiện chức năng thanh toán, loại tiền mới - tiền tín dụng - xuất hiện, có nghĩa là hình thức tiền đã phát triển hơn

15

5 Chức năng cuối cùng của tiền là tiền tệ thế giới. Chức năng này xuất hiện khi buôn bán vượt ra ngoài biên giới quốc gia, hình thành quan hệ

15

Page 22: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

22

buôn bán giữa các nước. Khi thực hiện chức năng này, tiền thực hiện các chức năng: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, tín dụng, di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. Thực hiện trức năng này phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận là phương tiện thanh toán quốc tế. Việc trao đổi tiền của nước này sang tiền của nước khác tuân theo tỷ giá hổi đoái, tức là giá cả của một đồng tiền nước này được tính bằng đồng tiền của nước khácCộng 65

Câu hỏi số 28. Anh (chị) trình bày cung, cầu là gì? Quan hệ cung - cầu? Tại sao cung - cầu là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cầu là nhu cầu có khả năng thanh toán, là số lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại những mức giá khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô của cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thu nhập, sức mua của đồng tiền, thị hiếu người tiêu dùng... trong đó giá cả là yếu tố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng

10

2

Cung là tổng số hàng hoá có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường, là số hàng hoá, dịch vụ mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán ở những mức giá khác nhau vào những thời điểm nhất định. Quy mô cung thuộc vào các yêu tố như số lượng, chất lượng các yếu tố sản xuất, chi phí sản xuất... trong đó, cũng như cầu, giá cả có ý nghĩa vô cùng quan trọng

10

3

Cung và cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau trên thị trường. Cầu xác định khối lượng, cơ cấu của cung về hàng hoá: hàng hoá nào có cầu thì mới được cung ứng sản xuất; hàng hoá nào tiêu thụ được nhiều (cầu lớn) thì sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại. Đối với cung thì cung cũng tác động, kích thích cầu: những hàng hoá được sản xuất phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng sẽ được ưa thích, bán chạy hơn, làm cho cầu của chúng tăng lên

15

4

Không chỉ ảnh hưởng lẫn nhau, cung - cầu còn ảnh hưởng tới giá cả. Khi cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. Khi cung lớn hơn cầu thì giá cả nhỏ hơn giá trị. Còn khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả cao hơn giá trị. Giá cả cũng tác động lại tới cung và cầu, điều tiết làm cung, cầu trở về xu hướng cân bằng với nhau. Ví dụ như khi cung cao hơn cầu, giá cả giảm, cầu tăng lên còn cung lại giảm dần dẫn đến cung cầu trở lại xu thế cân bằng

15

5 Cung - cầu cũng là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá vì cũng 15

Page 23: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

23

như cạnh tranh, nó xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hoá. Sự phân công lao động XH đã dẫn đến nhu cầu mua bán, trao đổi, tức là phát sinh ra cung và cầu. Khi còn sản xuất hàng hoá, còn sự phân công lao động, tức là còn cung và cầu thì quan hệ cung cầu sẽ vẫn còn tồn tại và tác động lên nền sản xuất hàng hoáCộng 65

Câu hỏi số 29. Anh (chị) phân tích hàng hoá sức lao động?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Sức lao động là tổng hợp toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất

5

2

Trong mọi xã hội, sức lao động đều là yếu tố của sản xuất nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hoá sức lao động khi có hai điều kiện sau:Thứ nhất, người lao động phải được tự do về thân thể của mình, có khả năng chi phối sức lao động ấy và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định

10

3Thứ hai, người lao động không còn có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình thực hiện lao động và cũng không có của cải gì khác, muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử dụng

10

4 Cũng như mọi loại hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị

5

5

Giá trị của hàng hoá sức lao động cũng do số lượng lao động XH cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó quyết định. Do việc sản xuất và tái sản xuất sức lao động được diễn ra thông qua quá trình tiêu dùng, sinh hoạt, giá trị sức lao động được quy ra thành giá trị của toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động, để duy trì đời sống công nhân và gia đình họ cũng như chi phí đào tạo công nhân có một trình độ nhất định. Tuy nhiên, giá trị hàng hoá sức lao động khác hàng hoá thông thường ở chố nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử của từng nước, từng thời kỳ...

20

6

Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng nhằm thoả mãn nhu cầu của người mua để sử dụng trong quá trình sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, khác với hàng hoá thông thường, trong quá trình lao động, sức lao động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn lượng giá trị của bản thân nó, phần dôi ra đó chính là giá trị thặng dư. Đây là đặc điểm riêng của giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động

15

Cộng 65

Page 24: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

24

Câu hỏi số 30. Anh (chị) phân tích thực chất và động cơ tích luỹ tư bản. Phân tích tích tụ tư bản và tập trung tư bản. Vai trò của tích tụ và tập trung tư

bản trong sự phát triển của chủ nghĩa tư bản?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tất yếu khách quan của XH loài người. Tái sản xuất có hai hình thức là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Để tái sản xuất mở rộng, dưới chủ nghĩa tư bản, nhà tư bản phải sử dụng một phần giá trị thặng dư để tăng thêm tư bản ứng trước. Việc chuyển hoá một phần giá trị thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản

15

2

Ta biết rằng giá trị thặng dư là kết quả lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. Do đó, nguồn gốc của tích luỹ tư bản chính là giá trị thặng dư, là lao động không công của người công nhân làm thuê sáng tạo ra. Nói cách khác, toàn bộ của cải của giai cấp tư sản đều do lao động của giai cấp công nhân tạo ra

15

3

Tích luỹ tư bản là việc tăng quy mô tư bản cá biệt bằng tích luỹ của từng nhà tư bản riêng rẽ. Tích luỹ tư bản là yêu cầu của việc mở rộng sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật. Mặt khác, do khối lượng giá trị thặng dư tăng lên khiến khả năng thực hiện tích tụ tư bản mạnh hơn

15

4

Tập trung tư bản là sự hợp nhất một số tư bản nhỏ thành một tư bản cá biệt lớn. Đây là sự tập trung tư bản những tư bản đã hình thành, thủ tiêu tính độc lập riêng biệt của chúng, biến nhiều tư bản nhỏ thành một số ít tư bản lớn

10

5Tích tụ tư bản làm cho tư bản cá biệt tăng lên và tư bản xã hội cũng tăng theo còn tập trung tư bản chỉ làm cho tư bản cá biệt tăng lên nhưng tư bản XH thì không đổi

10

Cộng 65

Page 25: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

25

Câu hỏi số 31. Anh (chị) trình bày các hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật hiện hành?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Tham ô tài sảnNhận hối lộ

5

2 Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản 5

3Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 5

4 Lạm quyền trong khi thi hành công vụ 5

5Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi 5

6 Giả mạo trong công tác 5

7Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ, quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi

5

8Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản Nhà nước vì vụ lợi 5

9 Nhũng nhiễu vì vụ lợi 5

10

Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi

5

11 Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi 5Cộng 65

Câu hỏi số 32. Anh (chị) trình bày khái lược tiền đề lý luận để hình thành chủ nghĩa Mác - Lênin?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Chủ nghĩa Mác ra đời dựa trên sự kế thừa tinh hoa di sản lý luận của nhân loại trong đó trực tiếp là Triết học cổ điển Đức, Kinh tế chính trị học cổ điển Anh và Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.

10

2

Triết học cổ điển Đức với các đại biểu xuất sắc là L.Phơbách (Ludwig Andreas Feuerbach, 1804 – 1872) và G.W.Ph.Hêghen (Georg Wilhelm Friedrich Hegel, 1770 1831) đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác.

15

3 Kinh tế chính trị cổ điển Anh với các đại biểu tiêu biểu như A.Smít, D.Ricácđô đã góp phần tích cực vào sự hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của chủ nghĩa Mác. Công lao của A.Smít (Adam Smith,

20

Page 26: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

26

1723 – 1790) và D.Ricácđô (David Ricardo, 1772 -1823) là đã xây dựng lý luận giá trị lao động, đưa ra kết luận quan trọng về nguồn gốc của giá trị và lợi nhuận và các quy luật kinh tế quan, nhưng lý luận của các ông có hạn chế là không thấy được tính lịch sửcủa giá trị và mâu thuẫn của sản xuất hàng hóa, không phân biệt được sản xuất hàng hóa giản đơn với sản xuất hàng hóa tư bản chủ nghĩa, chưa phân tích được những biểu hiện của giá trị trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. C.Mác đã kế thừa những yếu tố hợp lý trong học thuyết giá trị vànhững tư tưởng tiến bộ của các nhà cổ điển, giải quyết được những bế tắc mà các nhà cổ điển không thể vượt qua để xây dựng lý luận giá trị thặng dư, luận chứng khoa học về bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản và nguồn gốc kinh tế của sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời khách quan của chủ nghĩa xã hội.

4

Chủ nghĩa xã hội không tưởng không tưởng đã có quá trình phát triển lâu dài và đạt đến đỉnh cao vào cuối thế kỷ XIX. Các đại biểu xuất sắc như: H.Xanh Ximông (Henri Saint Simon, 1976 - 1725), S.Phuriê (Charles Fourier,1772 - 1837), R.Ôoen (Robert Owen, 1771 – 1858) thể hiện đậm nét tư tưởng nhân đạo, phê phán mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản và đưa ra nhưng dự báo thiên tài về xã hội tương lai. Hạn chế của họ là không phân tích được một cách khoa học bản chất của chủ nghĩa tư bản, chưa thấy được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, song tinh thần nhân đạo và những dự báo của các ông đã trở thành tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời của lý luận khoa học về chủnghĩa xã hội trong chủ nghĩa Mác.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 33. Anh (chị) trình bày khái lược tiền đề khoa học tự nhiên để hình thành chủ nghĩa Mác - Lênin?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cùng với những điều kiện kinh tế - xã hội và tiền đề lý luận, những thành tựu khoa học tự nhiên cũng là những tiền đề hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác. Trong đó có ba phát minh vĩ đại là quy luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, thuyết tế bào, thuyết tiến hoá.

10

2

Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng đã chứng minh một cách khoa học về mối quan hệ không tách rời nhau, sự chuyển hoá lẫn nhau của các hình thức vận động của vật chất, bác bỏ quan niệm duy tâm về sự được sinh ra của vật chất, bác bỏ quan niệm siêu hình về vật chất.

15

3

Thuyết tế bào bác bỏ quan điểm duy tâm, tôn giáo về nguồn gốc siêu tự nhiên của vật chất sống, bác bỏ quan niệm siêu hình về ranh giới tuyệt đối giữa các giống, loài, động vật thực vật. Khẳng định quan niệm biện chứng về sự chuyển hoá của thế giới vật chất sống

20

4 Thuyết tiến hoá đã chứng minh một cách khoa học sự phát sinh phát triển một cách đa dạng của thế giới vật chất. Khẳng định nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật bằng cơ sở

20

Page 27: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

27

khoa học.Các phát minh khoa học này đã làm cơ sở khoa học cho thế giới quan duy vất lịch sử và phép biện chứng duy vật ra đời.Cộng 65

Câu hỏi số 34. Anh (chị) trình bày khái lược vấn đề cơ bản của triết học?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:Mặt thứ nhất, (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,cái nào quyết định cái nào?Mặt thứ hai, (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?Theo Ăngghen “vấn đề cơ bản lớn nhất của triết học, đặc biệt của triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Đó là vấn đề quan hệ giữa vật chất và ý thức

10

2

Việc giải quyết vấn hai mặt vấn đề cơ bản của triết học là xuất phát điểm của các trường phái lớn: chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật; khả tri luận (thuyết có thể biết) và bất khả tri luận (không thể biết). Ngoài ra còn có chủ nghĩa nhị nguyên và hoài nghi luận.

10

3Chủ nghĩa duy vật là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm: bản chất của thế giới là vật chất; vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước ý thức và quyết ðịnh ý thức.

10

4Chủ nghĩa duy tâm là trường phái triết học cho rằng: bản chất của thế giới là tinh thần; ý thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết định vật chất.

10

5

Đối lập với chủ nghĩa duy tâm, chủ nghĩa duy vật tồn tại và phát triển có nguồn gốc từ sự phát triển của khoa học và thực tiễn, đồng thời thường gắn với lợi ích của giai cấp và lực lượng tiến bộ trong lịch sử. Chủ nghĩa duy vật không chỉ tổng kết, khái quát kinh nghiệm và thành tựu mà con người đạt được mà còn định hướng cho hoạt động thực tiễn của con người.

10

6

Trong việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có khả năng nhận thức được thế giới, có khả năng đạt được chân lý khách quan. Một số các nhà triết học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người. Những nhà triết học này thuộc thuyết bất khả tri (có nghĩa là không thể nhận thức được). Đại biểu của khuynh hướng này là Protagor, D.Hium, I.Cantơ…

15

Cộng 65

Câu hỏi số 35. Anh (chị) trình bày các hình thức tồn tại của chủ nghĩa duy vật?

Page 28: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

28

Đáp án: TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Chủ nghĩa duy vật là một trong hai trường phái cơ bản của triết học. Xuất hiện từ thời cổ đại, khi TH mới bắt đầu hình thành. Từ đó đến nay lịch sử phát triển của CNDV luôn gắn liền với lịch sử phát triển của khoa học và thực tiễn. Đã phát triển với ba hình thức cơ bản đó là: chủ nghĩa duy vật chất phác (cổ đại), chủ nghĩa duy vật máy móc siêu hình (TK XVII – XVIII) và chủ nghĩa duy vật biện chứng.

10

2

Chủ nghĩa duy vật chất phác là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của vũ trụ. Đó là sự nhận thức mang tính trực quan nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác Scó ưu điểm là đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên mà không viện đến một thần linh hay một đấng sáng tạo nào để giải thích thế giới.

15

3

Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật, phát triển rõ nét từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, và đạt đỉnh cao vào thế kỷ XIX, nó gắn với thời kỳ cơ học cổ điển phát triển mạnh, do đó chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc. Đặc điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình là nhận thức thế giới như một cỗ máy cơ giới mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại. Nếu có biến đổi thì chỉ có sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, do những nguyên nhân bên ngoài gây ra.Tuy chưa phản ánh đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần vào việc chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo, nhất là giai đoạn lịch sử chuyển tiếp từ thời Trung cổ sang thời Phục hưng ở các nước Tây Âu.

20

4

Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng từ những năm 40 của thế kỷ XIX và được V.I.Lênin phát triển. Chủ nghĩa duy vật biện chứng ra đời trên cơ sở kế thừa tinh hoa trong lịch sử triết học, dựa trên cơ sở những thành tựu của khoa học tự nhiên vì vậy, đã khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác và chủ nghĩa duy vật siêu hình. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan trong mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, chủ nghĩa duy vật biện chứng là công cụ vĩ đại cho hoạt động nhận thức và thực tiễn cách mạng.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 36. Anh (chị) trình bày định nghĩa vật chất của Lê Nin và ý nghĩa của định nghĩa?

Đáp án: TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

Page 29: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

29

1

“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva,1976, t.18, tr.151)

15

2

Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học:Phương pháp định nghĩa mà V.I.Lênin dùng để định nghĩa vật chất là đối lập vật chất với phạm trù ý thức, chỉ ra thuộc tính cơ bản để phân biệt vật chất với ý thức.

15

3

Một là, với việc tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan, V.I.Lênin đã phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể, khắc phục được sự hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học cho sự phát triển của triết học và các khoa học khác và là cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch sử.

20

4

Hai là, với việc khẳng định vật chất là thực tại khách quan “được đem lại cho con người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh” V.I Lênin khẳng định vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai đồng thời thừa nhận khả năng của con người có thể nhận thức được thực tại khách quan.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 37. Anh (chị) trình bày Bản chất của ý thức?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Bản chất của ý thứcÝ thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào trong đầu óc con người, là “hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

10

2

Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, không phải là sự sao chép đơn giản, máy móc. Tính sáng tạo của phản ánh ý thức thể hiện ở chỗ ý thức có khả năng phản ánh bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng; ý thức con người có khả năng biến đổi hình ảnh (cảm tính và lý tính) của sự vật trong đầu óc của mình, tạo ra mô hình mới để từ đó biến đổi sự vật trong hoạt động thực tiễn.

15

3

Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định cả về nội dung và hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà đã được cải biến thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu…) của con người. Theo C.Mác: ý thức “chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và được cải biến đi trong đó” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1993, t.23, tr.35)

20

Page 30: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

30

4

Ý thức là một hiện tượng xã hội, mang bản chất xã hội. Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn liền với hoạt động thực tiễn, không những chịu tác động của các quy luật sinh học mà còn chủ yếu là các quy luật xã hội, do nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện thực của xã hội quy định. Với tính năng động, ý thức sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn xã hội.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 38. Anh (chị) trình bày mối quan hệ giữa vật chất và y thức?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Vai trò của vật chất đối với ý thứcTrong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý thức; vật chất quyết định ý thức; ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.

5

2Ý thức của con người không phải là sản phẩm chủ quan thuần tuý, cũng không phải có nguồn gốc từ một lực lượng siêu tự nhiên. Nó là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.

5

3Các yếu tố tạo thành nguồn gốc tự nhiên và xã hội của ý thức đều do bản thân thế giới vật chất hoặc những dạng tồn tại của vật chất tạo ra, do đó vật chất là nguồn gốc của ý thức

5

4

Vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của ý thức; sự biến đổi của ý thức là sự phản ánh đối với sự biến đổi của vật chất. Vật chất không chỉ quyết định nội dung mà còn quyết định cả hình thức biểu hiện cũng như mọi sự biến đổi của ý thức

5

5Vai trò của ý thức đối với vật chấtTrong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người:

5

6

Vai trò của ý thức đối với vật chất thực chất là vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không trực tiếp làm thay đổi được hiện thực, muốn thay đổi hiện thực cần phải có hoạt động vật chất. Song do mọi hoạt động của con người đều được ý thức chỉ đạo, nên ý thức trang bị cho con người tri thức về thực tại khách quan trên cơ sở đó giúp con người xác định mục tiêu, phương hướng, lựa chọn biện pháp, công cụ ... để thực hiện mục tiêu của mình.

10

7 Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng: tích cực hoặc tiêu cực.

5

8Nếu con người nhận thức đúng, có tri thức khoa học, có nghị lực, ý chí,hành động hợp quy luật khách quan thì có tác dụng thúc đẩy hoạt động thực tiễn, cải tạo được thế giới, đạt được mục đích của mình.

10

9

Nếu ý thức phản ánh sai hiện thực khách quan, khiến cho hành động của con người đi ngược lại quy luật khách quan thì những tác động ấy sẽ mang lại tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, kìm hãm sự phát triển xã hội

10

10 Chính vì thế, trong hoạt động thực tiễn, ngoài việc nhận thức đúng quy luật khách quan, còn cần phải phát huy cao độ tính năng động chủ quan, đồng thời chống lại mọi biểu hiện của chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí,

10

Page 31: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

31

chống lại những tư tưởng lạc hậu, phản động, phản khoa học.Cộng 65

Câu hỏi số 39. Anh (chị) trình bày các hình thức cơ bản của phép biện chứng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Trong lịch sử triết học, phép biện chứng phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện chứng chất phác thời cổ đại, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin

10

2

Phép biện chứng chất phác thời cổ đạiPhép biện chứng chất phác thời cổ đại là hình thức đầu tiên của phép biện chứng trong lịch sử triết học, là nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ đại. Tiêu biểu như. Tư tưởng biện chứng của triết học Trung Quốc là “biến dịch luận”; “ngũ hành luận” “vô ngã”, “vô thường”, “nhân duyên”; “Mọi vật đều trôi đi, mọi vật đều biến đổi”. “Người ta không thể tắm được hai lần trong cùng một dòng sông”.

15

3

Phép biện chứng chất phác thời cổ đại có đặc điểm là: Nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng không phải dựa trên thành tựu của khoa học mà bằng trực kiến thiên tài, bằng trực quan chất phác, là kết quả của sự quan sát trực tiếp. Do đó, chưa đạt tới trình độ phân tích giới tự nhiên, chưa chứng minh được mối liên hệ phổ biến nội tại của giới tự nhiên.

10

4

Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện ở hệ tthống triết học của G.Hêghen.Triết học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm. Tính duy tâm trong triết học của G.Hêghen được biểu hiện ở chỗ, ông coi phép biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của “ý niệm tuyệt đối”, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của biện chứng khách quan.

10

5

Phép biện chứng duy vậtPhép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph.Ăngghen xây dựng trên cơ sở kế thừa có phê phán hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng của G.W.Ph.Hêghen, là phép biện chứng dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật, xuất phát từ biện chứng khách quan của tự nhiên và xã hội.Theo Ph.Ăngghen : “Phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”(C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002, t.20, tr.20).

20

Cộng 65

Câu hỏi số 40. Anh (chị) trình bày các tính chất của các mối liên hệ phổ biến?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Tính chất của các mối liên hệ 15

Page 32: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

32

Tính khách quan của các mối liên hệTheo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan. Sự quy định lẫn nhau, tác động và chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng hoặc trong bản thân chúng là cái vốn có của nó, tồn tại không phụ thuộc vào ý chí con người; con người chỉ có khả năng nhận thức được những mối liên hệ đó.

2

Tính phổ biến của mối liên hệ Phép biện chứng duy vật khẳng định: Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại một cách riêng lẻ, cô lập tuyệt đối với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác mà trái lại chúng tồn tại trong sự liên hệ, ràng buộc, phụ thuộc, tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm các yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống mở tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.

20

3Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệQuan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định mối liên hệ còn có tính phong phú, đa dạng. Tính chất này được biểu hiện ở chỗ:

5

4Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó.

5

5

Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng có tính chất và vai trò khác nhau. Do đó, không thể đồng nhất tính chất, vị trí vai trò cụ thể của các mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật nhất định. Căn cứ vào tính chất, đặc trưng của từng mối liên hệ, có thể phân loại thành các mối liên hệ sau:Mối liên hệ bên trong và mối liên hệ bên ngoài.Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếpMối liên hệ chủ yếu và mối liên hệ thứ yếuMối liên hệ cơ bản và mối liên hệ không cơ bảnMối liên hệ cụ thể, mối liên hệ chung, mối liên hệ phổ biến

20

Cộng 65

Câu hỏi số 41. Anh (chị) trình bày ý nghĩa phương pháp luận của mối liên hệ phổ biến?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể.

5

2 Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, giữa các mặt của sự vật và

10

Page 33: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

33

trong sự tác động qua lại giữ sự vật đó với sự vật khác. Trên cơ sở đó có nhận thức và hành động đúng với thực tiễn khách quan.

3“Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “ quan hệ gián tiếp” của sự vật đó.

5

4

Đối lập với quan điểm biện chứng toàn diện thì quan điểm siêu hình xemxét sự vật, hiện tượng một cách phiến diện. Nó không xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; hoặc xem mặt này tách rời mặt kia, sự vật này tách rời sự vật khác

10

5

Chúng ta không thể làm được điều đó một cách hoàn toàn đầy đủ, nhưng sự cần thiết phải xem xét tất cả các mặt sẽ đề phòng cho chúng ta khỏi phạm sai lầm và sự cứng nhắc”(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1976, t.42, tr.384)

10

6

Quan điểm toàn diện cũng khác với chủ nghĩa chiết trung và thuật nguỵ biện. Chủ nghĩa chiết trung thì kết hợp các mặt một cách vô nguyên tắc, kết hợp những mặt vốn không có mối liên hệ với nhau hoặc không thể dung hợp được với nhau. Thuật nguỵ biện cường điệu một mặt, một mối liên hệ; hoặc lấy mặt thứ yếu làm mặt chủ yếu.

10

7Từ tính chất đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải kết hợp quan điểm toàn diện với quan điểm lịch sử - cụ thể.

5

8

Quan điểm lịch sử - cụ thể yêu cầu việc nhận thức các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần xét đến tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tác động; xác định rõ vị trí vai trò khác nhau của mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể để đưa ra các biện pháp đúng đắn phù hợp với đặc điểm cụ thể của đối tượng cần tác động nhằm tránh quan điểm phiến diện, siêu hình, máy móc.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 42. Anh (chị) trình bày nội dung và tính chất của nguyên lý về sự phát triển?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệm “phát triển”Phép biện chứng duy vật cho rằng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật

10

2 Khái niệm “phát triển” và khái niệm “vận động” có sự khác nhau: Vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu, còn phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật. Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực

15

Page 34: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

34

và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.

3

Các quá trình phát triển đều có các tính chất cơ bản sau:Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn con người.

10

4

Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và mọi quá trình; trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện tượng

10

5

Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng song trong mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình phát triển không giống nhau. Sự vật, hiện tượng tồn tại trong thời gian, không gian khác nhau có sự phát triển khác nhau.

10

6

Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, các hiện tượng hay quá trình khác, của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể, sự thay đổi của các yếu tố tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 43. Anh (chị) trình bày nội dung cặp phạm trù cái chung - cái riêng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệmCái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những mặt, những yếu tố, những quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng.

10

2

Trong mối sự vật, ngoài cái chung còn tồn tại cái đơn nhất. Cái đơn nhất là những đặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác.

10

3Quan hệ biện chứng giữa cái riêng với cái chung:Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất yếu, độc lập với ý thức con người.

5

4 Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời

10

Page 35: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

35

cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái riêng cụ thể, xác định.

5Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.

10

6

Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.

10

7Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định: Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đặc thù - cái phổ biến. Cái cũ mất theo con đường chuyển hóa ngược lại.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 44. Anh (chị) trình bày nội dung cặp phạm trù nguyên nhân-kết quả?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau tạo ra một sự biến đổi nhất định.

5

2

Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng tạo nên. Nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện. Điều kiện là những yếu tố giúp nguyên nhân sinh ra kết quả, nhưng bản thân điều kiện không sinh ra kết quả. Nguyên cớ là cái không có mối liên hệ bản chất với kết quả.

15

3

Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả.Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Chỉ có mối quan hệ tất yếu về mặt thời gian mới là quan hệ nhân quả.

15

4

Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy. Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài;Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp;Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản;Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu;Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.

15

5 Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định. Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại

15

Page 36: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

36

tác động đến sự vật, hiện tượng khác và trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết quả chỉ có tính chất tương đối. Chẳng hạn, sự phát triển của vật chất là nguyên nhân sinh ra tinh thần, nhưng tinh thần lại trở thành nguyên nhân làm biến đổi vật chất.Cộng 65

Câu hỏi số 45. Anh (chị) trình bày nội dung cặp phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật, hiện tượng quyết định và trong những điều kiện nhất định, nó phải xảy ra như thế chứ không thể khác.

10

2Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do nguyên nhân bên ngoài quyết định, cho nên nó có thể xuất hiện hay không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này hoặc như thế khác

10

3Như vậy, tất nhiên và ngẫu nhiên đều có nguyên nhân. Nguyên nhân cơ bản, bên trong gắn với tất nhiên còn nguyên nhân bên ngoài gắn với ngẫu nhiên.

5

4

Quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên:Quan điểm siêu hình tuyệt đối hóa cái tất nhiên hoặc cái ngẫu nhiên, hoặc tách rời hai cái với nhau. Nếu tuyệt đối hóa cái tất nhiên sẽ dẫn đến thuyết định mệnh. Nếu tuyệt đối hóa cái ngẫu nhiên, sẽ dẫn đến phủ nhận quy luật khách quan, phủ nhận khoa học.

10

5

Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng:Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong hiện thực và đều có vai trò nhất định đối với sự phát triển của sự vật và hiện tượng, trong đó tất nhiên giữ vai trò quyết định.

10

6

Tất nhiên và ngẫu nhiên là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập. Không có tất nhiên thuần túy và ngẫu nhiên thuần túy. Tất nhiên vạch đường đi cho mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên là biểu hiện một mặt, một khía cạnh của cái tất nhiên.Trong tất nhiên có ngẫu nhiên, trong ngẫu nhiên có tất nhiên.

10

7

Tất nhiên quy định ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên bổ sung cho tất nhiên. Tuy nhiên, ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên có tính chất tương đối. Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.

10

Cộng 65

Page 37: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

37

Câu hỏi số 46. Anh (chị) trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù nội dung - hình thức?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng đó, hình thức là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó.

10

2

Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thứcNội dung và hình thức gắn bó chặt chẽ với nhau, thống nhất biện chứng với nhau. Không có nội dung nào lại không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung có thể biểu hiện trong nhiều hình thức, cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.

10

3

Nội dung quyết định hình thức và hình thức tác động trở lại nội dung. Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.

10

4

Nội dung thay đổi bắt buộc hình thức phải thay đổi theo cho phù hợp nhưng không phải lúc nào cũng có sự phù hợp tuyết đối giữa nội dung và hình thức. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì thức đẩy nội dung phát triển và ngược lại, hình thức không phù hợp với nội dung sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.

10

5

Ý nghĩa phương pháp luậnNội dung và hình thức luôn thống nhất với nhau nên trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức hoặc tuyết đối hóa một trong hai mặt đó.

5

6Nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần căn cứ vào nội dung của nó, muốn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.

10

7

Trong hoạt động thực tiễn, cần phát huy tính tích cực của hình thức đối với nội dung trên cơ sở tạo ra tính phù hợp của hình thức với nội dung; mặt khác cần thay đổi những hình thức không còn phù hợp với nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 47. Anh (chị) trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù bản chất - hiện tượng?

Đáp án:

Page 38: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

38

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó.

10

2Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định. Hiện tượng là những biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.

10

3Quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng:Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thống nhất, vừa đối lập trong mỗi sự vật.

5

4

Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng biểu hiện ở chỗ:Bản chất bao giờ cũng biểu hiện ra thành những hiện tượng nhất định.Còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.Không có bản chất tách rời hiện tượng cũng như không có hiện tượng lại không biểu hiện của một bản chất nào đó.

10

5Bản chất quyết định hiện tượng. Bản chất như thế nào thì hiện tượng như thế ấy. Bản chất thay đổi thì hiện tượng cũng thay đổi theo.

10

6

Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ:Bản chất là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt, phong phú và đa dạng.Bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài.Bản chất là cái tương đối ổn định, hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.

10

7

Ý nghĩa phương pháp luậnTrong nhận thức, không được dừng lại ở hiện tượng mà phải đi sâu tìm ra bản chất của sự. Phải thông qua nhiều hiện tượng khác nhau mới nhận thức đúng được bản chất.Bản chất phản ánh tính tất yếu, tính quy luật nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào bản chất chứ không căn cứ vào hiện tượng mới có thể đánh giá đầy đủ, chính xác về sự vật, hiện tượng.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 48. Anh (chị) trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù khả năng - hiện tượng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ là cái chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới trong những điều kiện nhất định.Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái đang tồn tại trong thực tế.

10

2Hiện thực có hiện thực vật chất và hiện thực tinh thần. Khả năng có khả năng tất nhiên và khả năng ngẫu nhiên. Khả năng còn được chia ra: khả năng gần và khả năng xa.

5

Page 39: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

39

3

Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thựcKhả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến thành hiện thực.Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.

10

4Với cùng một điều kiện nhất định có thể tồn tại một hoặc nhiều khảnăng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa…

10

5

Khả năng biến thành hiện thực cần phải có những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủthể con người để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.

10

6

Ý nghĩa phương pháp luậnKhả năng và hiện thực không tách rời nhau, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần phân biệt khả năng với cái không khả năng; khả năng với hiện thực để tránh rơi vào ảo tưởng.

10

7

Trong đời sống xã hội, để khả năng biến thành hiện thực cần phát huytối đa tính năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích của mình.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 49. Anh (chị) trình bày nội dung và ý nghĩa phương pháp luận cặp phạm trù khả năng - hiện thực?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khả năng là phạm trù triết học dùng để chỉ là cái chưa có, chưa tới, nhưng sẽ có, sẽ tới trong những điều kiện nhất định.Hiện thực là phạm trù triết học dùng để chỉ cái đang tồn tại trong thực tế.

10

2Hiện thực có hiện thực vật chất và hiện thực tinh thần. Khả năng có khả năng tất nhiên và khả năng ngẫu nhiên. Khả năng còn được chia ra: khả năng gần và khả năng xa.

5

3

Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thựcKhả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời, luôn chuyển hóa lẫn nhau.Khả năng trong những điều kiện nhất định thì biến thành hiện thực.Hiện thực mới lại mở ra khả năng mới và trong những điều kiện nhất định lại chuyển hóa thành hiện thực.

10

4Với cùng một điều kiện nhất định có thể tồn tại một hoặc nhiều khảnăng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa…

10

Page 40: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

40

5

Khả năng biến thành hiện thực cần phải có những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của ý thức chủthể con người để chuyển hóa khả năng thành hiện thực. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian để tạo nên sự chuyển hóa đó.

10

6

Ý nghĩa phương pháp luậnKhả năng và hiện thực không tách rời nhau, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần dựa vào hiện thực để nhận thức và hành động. Cần phân biệt khả năng với cái không khả năng; khả năng với hiện thực để tránh rơi vào ảo tưởng.

10

7

Trong đời sống xã hội, để khả năng biến thành hiện thực cần phát huytối đa tính năng động chủ quan của con người trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích của mình.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 50. Anh (chị) trình bày nội dung phạm trù quy luật?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

10

2

Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật; chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy

10

3

Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến thì các quy luật được chia thành:Quy luật riêng: là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật, hiện tượng cùng loại. Ví dụ như quy luật vận động sinh học, quy luật vận động hóa học, quy luật vận động cơ học...

10

4Quy luật chung: là những quy luật tác động trong phạm vi rộng hơn, trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau. Ví dụ như quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng...

10

5Quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Đây là quy luật của phép biện chứng duy vật.

5

6Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các quy luật được chia thành:Quy luật tự nhiên: là quy luật nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người.

5

7 Quy luật xã hội: là quy luật hoạt động của chính con người trong 5

Page 41: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

41

các quan hệ xã hội.

8Quy luật của tư duy: là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá trình phát triển nhận thức lý tính ở con người.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 51. Anh (chị) trình bày nội dung phạm trù quy luật?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mối sự vật hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

10

2

Trong thế giới tồn tại nhiều loại quy luật; chúng khác nhau về mức độ phổ biến, về phạm vi bao quát, về tính chất, về vai trò của chúng đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy

10

3

Căn cứ vào mức độ của tính phổ biến thì các quy luật được chia thành:Quy luật riêng: là những quy luật chỉ tác động trong phạm vi nhất định của các sự vật, hiện tượng cùng loại. Ví dụ như quy luật vận động sinh học, quy luật vận động hóa học, quy luật vận động cơ học...

10

4Quy luật chung: là những quy luật tác động trong phạm vi rộng hơn, trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau. Ví dụ như quy luật bảo toàn khối lượng, bảo toàn năng lượng...

10

5Quy luật phổ biến: là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh vực trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Đây là quy luật của phép biện chứng duy vật.

5

6Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các quy luật được chia thành:Quy luật tự nhiên: là quy luật nảy sinh và tác động trong giới tự nhiên, kể cả cơ thể con người.

5

7 Quy luật xã hội: là quy luật hoạt động của chính con người trong các quan hệ xã hội.

5

8Quy luật của tư duy: là những quy luật thuộc mối liên hệ nội tại của những khái niệm, phạm trù, phán đoán, suy luận và của quá trình phát triển nhận thức lý tính ở con người.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 52. Anh (chị) trình bày nội dung phạm trù chất, phạm trù lượng trong quy luật lượng - chất?

Page 42: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

42

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Khái niệm “chất” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác.

10

2

Chất của sự vật là các thuộc tính khách quan vốn có của sự vật nhưng không đồng nhất với khái niệm thuộc tính. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi các thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật thay đổi.

10

3

Chất của sự vật, hiện tượng không những được xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn bởi cấu trúc và phương thức liên kết giữa chúng,thông qua các mối liên hệ cụ thể do đó việc phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản, chất và thuộc tính chỉ có ý nghĩa tương đối.

10

4

Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà có nhiều chất, tùythuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.

10

5

- Khái niệm “lượng” dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật.

10

6Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng cụ thể của

5

7

Chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng. Hai phương diện đó tồn tại một cách khách quan, tuy nhiên sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối: có cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 53. Anh (chị) trình bày mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng trong quy luật lượng - chất?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật

Sự vật, hiện tượng nào cũng là thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách

5

Page 43: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

43

biện chứng.

2

Sự thay đổi về lượng tất yếu sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất nhưng không phải sự thay đổi về lượng bất kỳ nào cũng dẫn đến sự thay đổi về chất. Ở một giới hạn nhất định sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất.

10

3

Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ.Khái niệm độ chỉ tính quy định, mối liên hệ thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. Trong giới hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó mà chưa chuyển hóa thành sự vật, hiện tượng khác.

10

4

Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sựthay đổi về chất.Sự vận động, biến đổi của sự vật, hiện tượng bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ” chưa làm chất thay đổi nhưng khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn tới sự thay đổi về chất.

10

5

Giới hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút, với những điều kiện xác định tất yếu sẽ dẫn đến sự ra đời của chất mới. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Bước nhảy là sự chuyển hóa tất yếu trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng; là sự kết thúc một giai đoạn vận động,phát triển đồng thời là điểm khởi đầu cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật.

10

6

Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng: Khi chất mới ra đời, sẽ tác động trở lại lượng mới. Chất mới tác động tới lượng mới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển của sự vật.

10

7

Như vậy, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất và lượng. Sự thay đổi về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy. Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 54. Anh (chị) trình bày khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệm mâu thuẫnQuan điểm siêu hình: coi mâu thuẫn là cái đối lập phản lôgic, không có sự thống nhất, không có sự chuyển hóa biện chứng giữa các mặt đối lập.

5

2 Ngược lại, phép biện chứng quan niệm, mâu thuẫn để chỉ mối liên 10

Page 44: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

44

hệthống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

3

Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập.Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều kiện, tiền đề tồn tại của nhau. Ví dụ: điện tích âm và điện tích dương trong một nguyên tử, đồng hóa và dị hóa của một cơ thể sống, sản xuất và tiêu dùng trong hoạt động kinh tế...

15

4

Tính chất chung của mâu thuẫnTính khách quan và phổ biến: bất kỳ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên, xã hội và tư duy cũng tồn tại, vận động trên cơ sở các mâu thuẫn nội tại của các mặt đối lập của nó hoặc giữa nó với các sự vật, hiện tượng khác.

15

5

Tính đa dạng, phong phú của mâu thuẫn: mỗi sự vật, hiện tượng, quá trình đều có thể bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau, biểu hiện khác nhau trong những điều kiện lịch sử cụ thể khác nhau; giữ vị trí vai trò khác nhau đối với sự tồn tại, vận động, phát triển của sự vật. Đó là mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, đối kháng và không đối kháng...Trong các lĩnh vực khác nhau cũng tồn tại những mâu thuẫn với những tính chất khác nhau tạo nên tính phong phú trong sựbiểu hiện của mâu thuẫn.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 55. Anh (chị) trình bày quá trình vận động của mâu thuẫn?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Quá trình vận động của mâu thuẫnSự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập Khái niệm thống nhất của các mặt đối lập dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại. Xét về phương diện nào đó giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có một số yếu tố giống nhau. Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của nó.

15

2

Khái niệm sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập rất phong phú tùy thuộc vào tính chất, mối quan hệ và điều kiện cụ thể của sự vật, hiện tượng.

15

Page 45: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

45

3

Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập diễn ra hết sức phong phú, đa dạng tùy thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như tùy thuộc vào những điều kiện lịch sử cụ thể.

15

4

Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, sự thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện, tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh, đấu tranh trong tính thống nhất của chúng.

10

5

Vai trò của mâu thuẫn đối với quá trình vận động và phát triển của sự vật: Sự liên hệ, tác động và chuyển hóa giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển trong thế giới. “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập”.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 55. Anh (chị) trình bày nội dung cơ bản của phủ định của phủ định?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Phủ định biện chứng có vai trò to lớn đối với các quá trình vận động, phát triển:Phủ định biện chứng là dây chuyền vô tận. Trong quá trình vận động, phát triển, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại vĩnh viễn. Sự vật ra đời, trải qua những giai đoạn nhất định rồi trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới tiến bộ hơn. Sự vật mới này đến lượt nó cũng sẽ trở thành lỗi thời và bị thay thế bởi sự vật mới khác. Sự phát triển là quá trình vô tận không có sự phủ định cuối cùng.

15

2

Qua mỗi lần phủ định, sự vật loại bỏ được những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, tích lũy những yếu tố mới, tiến bộ hơn. Do đó, sự phát triển thông qua phủ định biện chứng là quá trình đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện.

10

3

Hình thức “phủ định của phủ định” của các quá trình vận động, phát triển:Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triẻn thường diễn ra theo hình thức “xoáy ốc”, đó cũng là tính chất phủ định của phủ định. Theo tính chất này, mỗi chu kỳ phát triển của sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó hình thái cuối mỗi chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn vềtrình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định.

15

4

Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất chung, phổ biến của sự phát triển: đó không phải là sự phát triển theo đường thẳng mà theo hình thức “xoáy ốc”, thể hiện tính chất biện chứng của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên.

10

Page 46: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

46

5

Tóm lại, nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định trong phép biện chứng duy vật phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực từ trong sự vật cũ, phát huy nó trong sự vật mới và tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển. Nhận xét về vai trò của quy luật này,Ph.Ăngghen khẳng định: “Phủ định cái phủ định là gì? Là một quy luật vô cùng phổ biến và chính vì vậy mà có một tầm quan trọng và có tác dụng vô cùng to lớn về sự phát triển của tự nhiên, của lịch sử và tư duy

15

Cộng 65

Câu hỏi số 57. Anh (chị) trình bày thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễnThực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.Khác với các hoạt động khác hoạt động thực tiễn là hoạt động mà con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình. Đó là hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Hoạt động thực tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất mang tính sáng tạo, có mục đích và tính lịch sử - xã hội.

20

2

Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức, song có ba hình thức cơ bản là:Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà con người sử dụng công cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, các điều kiện cần thiết để duy trì và phát triển con người và xã hội.

15

3Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằn cải biến những quan hệ chính trị xã hội. Thúc đẩy xã hội phát triển.

10

4

Hoạt động khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của xã hội.

10

5 Mỗi hình thức hoạt động thực tiễn có chức năng khác nhau nhưng 10

Page 47: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

47

có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, trong đó hoạt động sản xuất vật chất là quan trọng nhất, quyết định các hoạt động thực tiễn khác.Cộng 65

Câu hỏi số 58. Anh (chị) trình bày các trình độ nhận thức của con người?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nhận thức là một quá trình với các trình độ nhận thức khác nhau, đó cũng là quá trình đi từ nhận thức kinh nghiệm đến trình độ nhận thức lý luận; từ nhận thức thông thường đến trình độ nhận thức khoa học.

10

2

Nhận thức kinh nghiệm: Là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong giới tự nhiên, xã hội hay trong các thí nghiệm khoa học. Kết quả của nhận thức kinh nghiệm là tri thức kinh nghiệm bao gồm cả tri thức kinh nghiệm thông thường và tri thức kinh nghiệm khoa học.

10

3

Nhận thức lý luận: Là trình độ nhận thức gián tiếp, trừu tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất, quy luật của các sự vật, hiện tượng. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau, có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận.

10

4

Nhận thức thông thường: là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con người.Nhận thức thông thường phản ánh sự vật, hiện tượng xảy ra với tất cả những đặc điểm chi tiết, cụ thể và với sắc thái khác nhau của sự vật do đó mang tính phong phú, nhiều vẻ, gắn liền với quan niệm sống hàng ngày. Vì thế nó có vai trò chi phối thường xuyên hoạt động của con người trong xã hội.

15

5

Nhận thức khoa học: là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu.Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, vừa có tính trừu tượng, khái quát, hệ thống dưới hình thức các khái niệm, các phạm trù và quy luật khoa học. Để nhận thức khoa học, con người phải sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu và được diễn đạt bằng cả ngôn ngữ thông thường và thuật ngữ khoa học. Nhận thức khoa học có vai trò to lớn trong hoạt động thực tiễn, nhất là trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ hiện đại.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 59. Anh (chị) trình bày vai trò của thực tiễn với nhận thức?Đáp án:

Page 48: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

48

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức: Thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức.

5

2

Hoạt động thực tiễn của con người nhằm biến đổi tự nhiên và xã hội của con người làm cho các đối tượng tự nhiên và xã hội bộc lộ ra những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động của thế giới, trên cơ sở đó mà hình thành các lý thuyết khoa học.

10

3

Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức không phải để nhận thức mà để phục vụ cho hoạt động thực tiễn cải biến tự nhiên và xã hội. Trong lịch sử triết học có khuynh hướng cho rằng “triết học vị triết học”, “khoa học vị khoa học”, “nghệ thuật vị nghệ thuật”. Quan điểm triết học Mác-Lênin khẳng định rằng triết học, khoa học, nghệ thuật đều nhằm phục vụ cho cuộc sống con người

10

4

Thực tiễn là động lực thúc đẩy quá trình vận động, phát triển của nhận thức. Thực tiễn đề ra mục đích và nhu cầu cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức phát triển. Thực tiễn làm nảy sinh mâu thuẫn, đòi hỏi phải phát triển nhận thức mới giải quyết được. Nhờ có hoạt động thực tiễn mà con người chế tạo những phương tiện kỹ thuật sử dụng trong nhận thức khoa học.

15

5

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá trình phát triển nhận thức. Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức đồng thời thực tiễn không ngừng bổ sung, hoàn thiện, điều chỉnh, sửa chữa, hoàn chỉnh và phát triển nhận thức.

10

6

Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, tránh bệnh giáo điều, duy ý chí, quan liêu nhưng đồng thời cũng không được tuyệt đối hóa thực tiễn để rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa. Nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn với lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý luận. Lý luận không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định chân lý của nó là lý luận suông, ngược lại thực tiễn không có lý luận khoa học soi sáng sẽ trở thành thực tiễn mù quáng

20

Cộng 65

Câu hỏi số 60. Anh (chị) trình bày giai đoạn nhận thức cảm tính (trực quan sinh động)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức.

Đó là giai đoạn nhận thức mà con người trong hoạt động thực tiễn sử dụng các giác quan để tiến hành phản ánh các sự vật khách

20

Page 49: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

49

quan, mạng tính chất cụ thể, cảm tính với những biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ với sự quan sát của con người. Do vậy, trong giai đoạn này con người mới chỉ phản ánh được cái hiện tượng, biểu hiện bên ngoài của sự vật mà chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật, nguyên nhân của hiện tượng.

2

Nhận thức cảm tính được thực hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri giác và biểu tượng:Cảm giác của con người về sự vật khách quan là hình ảnh sơ khai nhất, đơn giản nhất của quá trình nhận thức nhưng nếu không có nó thì sẽ không có bất cứ nhận thức nào về sự vật khách quan. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là cơ sở hình thành tri giác.

15

3

Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật khách quan, cụ thể, cảm tính; nó được hình thành trên cơ sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật đó. Tri giác là hình thức nhận thức cao hơn cảm giác, đầy đủ hơn, phong phú hơn về sự vật nhưng vẫn chỉ là sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật.

15

4

Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản ánh bởi cảm giác và tri giác, là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, là bước quá độ từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính, là tiền đề của sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính

15

Cộng 65

Câu hỏi số 61. Anh (chị) trình bày giai đoạn nhận thức lý tính (tư duy trừu tượng)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nhận thức lý tính lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức, đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sự vật khách quan. Đây là giai đoạn nhận thức thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra và nắm lấy cái bản chất, có tính quy luật của các sự vật, hiện tượng.

15

2 Nhận thức lý tính được thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là khái niệm, phán đoán và suy lý.Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết

15

Page 50: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

50

quả cuae sự khái quát, tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sự vật khách quan.

3

Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành thông qua việc liên kết các khái niệm lại với nhau theo phương thức khẳng định hay phủđịnh một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.

10

4

Theo trình độ của nhận thức có thể chia thành: phán đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù, phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là hình thức phản ánh thể hiện sự bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan.

10

5

Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành trên cơ sở liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất cứ một suy lý nào là phải trên cơ sở những tri thức đã có dưới dạng những phán đoán, đồng thời tuân theo các quy tắc lôgic của các loại hình suy luận: suy luận quy nạp (đi từ cái riêng đến cái chung), suy luận diễn dịch (đi từ cái chung đến cái riêng, cái cụ thể).

15

Cộng 65

Câu hỏi số 62. Anh (chị) trình bày khái niệm chân lý và các tính chất của chân lý?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Khái niệm chân lý được dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan mà sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.

5

2

Tính khách quan của chân lý là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý chí chủ quan của con người; nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách quan, thuộc về thế giới khách quan, do thế giới khách quan quy định.

5

3

Khẳng định chân lý có tính khách quan là một trong những điểm cơ bản phân biệt quan niệm về chân lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng với chủ nghĩa duy tâm và thuyết bất khả tri – là những học thuyết phủ nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất và phủ nhận khả năng của con người nhận thức được thế giới đó.

10

4

Tính tuyệt đối của chân lý là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện thực khách quan. Về nguyên tắc chúng ta có thể đạt đến chân lý tuyệt đối vì không có sự vật, hiện tượng nào mà con người hoàn toàn không thể nhận thức đựợc song khả năng đó lại bị hạn chế bởi những điều kiện cụ thể của từng thế hệ khác nhau, của từng thực tiễn cụ thể và bởi điều kiện xác định về không gian và thời gian của đối tượng được phản ánh...do đó chân lý có tính tương đối.

15

5 Tính tương đối của chân lý là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy 10

Page 51: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

51

đủ giữa nội dung phản ánh của những tri thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh mà mới chỉ đạt được sự phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở một số mặt, khía cạnh nào đó và trong những điều kiện nhất định.

6

Chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối không tồn tại tách rời nhau mà có sự thống nhất biện chứng với nhau. Một mặt, chân lý tuyệt đối là tổng số của các chân lý tương đối; mặt khác trong mỗi chân lý mang tính tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của tính tuyệt đối. Chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối là hai mặt của một chân lý cụ thể. Một chân lý cụ thể vừa có tính tuyệt đối (vì nếu áp dụng trong điều kiện cụ thể của nó thì nó luôn luôn đúng và không bao giờ trở thành sai lầm), vừa có tính tương đối (vì nó chưa đầy đủ, chưa toàn diện, nếu áp dụng trong điều kiện khác thì sẽ trở thành sai lầm).

15

7

Tính cụ thể của chân lý là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với một đối tượng nhất định cùng các điều kiện, hoàn cảnh lịch sửcụ thể. Bất kỳ chân lý nào cũng có gắn liền với những điều kiện lịch sử cụ thể, do đó “ không có chân lý trừu tượng, chân lý luôn luôn là cụ thể.

5

Cộng 65

Câu hỏi số 63. Anh (chị) trình bày vai trò của chân lý đối với thực tiễn và ý nghĩa phương pháp luận?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Vai trò của chân lý đối với thực tiễnĐể sinh tồn và phát triển, con người phải tiến hành các hoạt động thực tiễn nhưng hoạt động thực tiễn chỉ có thể thành công và có hiệu quả khi con người có tri thức đúng đắn về thực tế khách quan và vận dụng đúng đắn tri thức đó trong hoạt động thực tiễn do vậy, chân lý là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo sự thành công và tính hiệu quả của hoạt động thực tiễn.

15

2Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động trong thực tiễn là mối quan hệ song trùng trong quá trình vận động, phát triển của cả chân lý và thực tiễn

10

3Chân lý phát triển nhờ thực tiễn nhưng thực tiễn lại phát triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lý mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn

10

4

Ý nghĩa phương pháp luậnQuan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận thức con người phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, coi chân lý là một quá trình, đồng thời phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào hoạt động thực tiễn để phát triển thực tiễn

15

5 Coi trọng tri thức khoa học và tích cực vận dụng sáng tạo những tri thức đó vào các hoạt động kinh tế xã hội, nâng cao hiệu quả của

15

Page 52: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

52

hoạt động thực tiễn của con người. Về thực chất đó chính là việc phát huy vai trò của chân lý khoa học trong hoạt động thực tiễnCộng 65

Câu hỏi số 64. Anh (chị) trình bày khái niệm sản xuất vật chất và các nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Sản xuất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau, trong đó sản xuát vật chất là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Theo Ph.Ăngghen: “điểm khác biệt căn bản giữa xã hội loài người với xã hội loài vật là ở chỗ: loài vật may lắm chỉ hái lượm, trong khi con người lại sản xuất” (C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.34, tr.241. )

20

2

Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Với nghĩa như vậy, sản xuất vật chất là một loại hoạt động có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo.

15

3

Bất cứ quá trình sản xuất nào cũng gồm ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động:Sức lao động: là toàn bộ thể lực và trí lực của con người có khả năng được vận dụng, sử dụng trong quá trình sản xuất vật chất. Sức lao động và laođộng là hai khái niệm khác nhau nhưng có liên quan với nhau. Lao động là quá trình con người sử dụng sức lao động trong quá trình sản xuất vật chất.

15

4

Sức lao động là tiền đề để có quá trình lao động nhưng nếu không có quá trình lao động thì sức lao động chỉ tồn tại ở dạng tiềm năng. Đối tượng lao động: là những tồn tại của giới tự nhiên mà con người tác động vào chúng trong quá trình lao động.

10

5 Tư liệu lao động: là những phương tiện vật chất mà con người sử dụng trong quá trình lao động để tác động vào đối tượng lao động

5

Cộng 65

Câu hỏi số 65. Anh (chị) trình bày vai trò của sản xuất vật chất và phương thức sản xuất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội, là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát triển những mối quan hệ xã hội của con người; nó là cơ sở của sự hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.

5

Page 53: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

53

2

Sự phát triển của sản xuất vật chất quyết định sự biến đổi, phát triển của toàn bộ đời sống xã hội. Sự vận động, phát triển của xã hội suy cho cùng có nguyên nhân từ sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Do đó, để giải thích và giải quyết các vấn đề của đời sống xã hội thì phải xuất phát từ thực trạng sản xuất vật chất của xã hội.

10

3

Lịch sử phát triển của xã hội là lịch sử phát triển của các phương thức sản xuất từ thấp đến cao. Suy cho cùng cái để phân biệt các thời đại kinh tế không phải ở chỗ nó sản xuất ra cái gì mà là nó được tiến hành bằng cách nào và với công cụ gì. Quan điểm về vai trò quyết định của phương thức sản xuất đối với trình độ phát triển của sản xuất và xã hội là cơ sở để giải thích sự phát triển của lịch sử nhân loại, đó chính là lịch sử phát triển thay thế của phương thức sản xuất.

15

4

Sự thay thế và phát triển của các phương thức sản xuất phản ánh xu hướng tất yếu khách quan của quá trình phát triển xã hội loài người từ trình độ thấp đến trình độ cao. Sự thay thế của phương thức sản xuất này bằng phương thức sản xuất khác có thể diễn ra theo quy luật phát triển tuần tự hoặc nhảy vọt, bỏ qua một phương thức sản xuất nào đó trong những điều kiện nhất định, hoặc có thể có sự đan xen giữa các phương thức sản xuất trong những giai đoạn nhất định tạo nên tính phong phú, đa dạng về con đường phát triển của các dân tộc trong lịch sử

15

5

Nhận thức được vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó trong nhận thức là cơ sở giúp cho chúng ta nhận thức được rằng, mọi hoạt động thực tiễn và nhận thức phải dựa trên nền tảng sản xuất vật chất

5

6

Sự biến đổi của phương thức sản xuất quyết định sự biến đổi, phát triển của xã hội do đó để thúc đẩy xã hội phát triển cần phải thúc đẩy sự phát triển của phương thức sản xuất. Quá trình vận động, phát triển, thay thế của phương thức sản xuất trong lịch sử là quá trình phong phú, đa dạng do đó các dân tộc phải tùy thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể để lựa chọn con đường phát triển riêng của mình, phù hợp với quy luật vận động khách quan của lịch sử.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 66. Anh (chị) trình bày khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kỹ thuật của quá trình sản xuất, chúng tồn tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau tạo ra sức sản xuất làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất, tức là tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.

15

2 Lực lượng sản xuất bao gồm: Người lao động (như năng lực, kỹ năng, tri thức...) và các tư liệu sản xuất (gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động) trong đó nhân tố người lao động giữ vai trò quyết

20

Page 54: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

54

định. Sở dĩ như vậy là vì suy đến cùng các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm lao động của con người, đồng thời giá trị và hiệu quả thực tế của các tư liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng của người lao động. Trong tư liệu sản xuất, nhân tố công cụ lao động do con người sáng tạo ra phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Ngày nay, với sự phát triển và ứng dụng nhanh chóng những thành tựu của khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất làm cho các tri thức khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc đẩy sự phát triển và chuyển từ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức

3

Lực lượng sản xuất phản ánh quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất là nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành nội dung vật chất của quá trình sản xuất. Thế nhưng, chỉ có lực lượng sản xuất vẫn chưa thể diễn ra quá trình sản xuất hiện thực.

10

4

Để quá trình sản sản xuất diễn ra còn phải có những quan hệ sản xuất đóng vai trò là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất ấy. Quan hệ sản xuất là quan hệ kinh tế giữa người và người trong quá trình sản xuất.

10

5Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm.

5

6Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối, tác động lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất giữa vaitrò quyết định

5

Cộng 65

Câu hỏi số 67. Anh (chị) trình bày mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan: quan hệ sản xuất phụ thuộc vào thực trạng phát triển của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định. Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất được thể hiện ở chỗ:

5

2

Lực lượng sản xuất thế nào thì quan hệ sản xuất phải thế ấy tức là quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất biến đổi quan hệ sản xuất sớm muộn cũng phải biến đổi theo. - Lực lượng sản xuất quyết định cả ba mặt của quan hệ sản xuất tức là quyết định cả về chế độ sở hữu, cơ chế tổ chức quản lý và phương thức phân phối sản phẩm.

10

3 Tuy nhiên, quan hệ sản xuất với tư cách là hình thức kinh tế của quá trình sản xuất luôn có tác động trở lại lực lượng sản xuất. Sự tác động này diễn ra theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu cực, điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất với

10

Page 55: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

55

thực trạng của lực lượng sản xuất.

4 Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất sẽ tạo ra tác động tích cực, thúc đẩy và tạo điều kiện cho lực lượng sản xuất phát triển.

5

5 Nếu không phù hợp sẽ tạo ra tác động tiêu cực, tức là kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất

5

6Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.

5

7

Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thống nhất với nhau trong một phương thức sản xuất, tạo nên sự ổn định tương đối, đảm bảo sự tương thích giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển.

5

8

Lực lượng sản xuất không ngừng biến đổi, phát triển, tạo ra khả năng phá vỡ sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất làm xuất hiện nhu cầu khách quan phải tái thiết lập quan hệ thống nhất giữa chúng theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với yêu cầu phát triển của lực lượng sản xuất.

10

9

Sự vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là nguồn gốc và động lực cơ bản của sự vận động, phát triển các phương thức sản xuất. Nó là cơ sở để giải thích một cách khoa học vềnguồn gốc sâu xa của toàn bộ hiện tượng xã hội và sự biến động trong đời sống chính trị, văn hóa của xã hội

10

Cộng 65

Câu hỏi số 68. Anh (chị) trình bày khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.

10

2

Cơ sở hạ tầng của xã hội, trong sự vận động của nó, được tạo nên bởi cả ba loại hình quan hệ sản xuất: Quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồn tại dưới hình thức mầm mống, đại biểu cho sự phát triển của xã hội tương lai, trong đó quan hệ sản xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác, định hướng sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và giữ vai trò là đặc trưng cho chế độ kinh tế của một xã hội nhất định.

15

3

Hệ thống quan hệ sản xuất hiện thực của một xã hội đóng vai trò hai mặt: một mặt là hình thức kinh tế cho sự phát triển của lực lượng sản xuất và mặt khác với các quan hệ chính trị xã hội, nó đóng vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế, làm cơ sở cho sự thiết lập hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội đó.

10

Page 56: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

56

4Khái niệm kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các thiết chế chính trị-xã hội tương ứng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.

10

5

Kiến trúc thượng tầng của mỗi xã hội là một kết cấu phức tạp. Từ giác độ chung nhất có thể thấy kiến trúc thượng tầng của một xã hội bao gồm: hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, pháp quyền, tôn giáo...) và các thiết chế chính trị xã hội tương ứng của chúng (nhà nước, đảng, giáo hội...)

10

6

Trong xã hội có giai cấp, hình thái ý thức chính trị và pháp quyền cùng hệ thông thiết chế, tổ chức chính đảng và nhà nước là hai thiết chế, tổ chức quan trọng nhất trong hệ thống kiến trúc thượng tầng của xã hội. Nhà nước là một bộ máy quyền lực và thực thi quyền lực đặc biệt trong xã hội có giai cấp đối kháng.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 69. Anh (chị) trình bày vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội, chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.

20

2

Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầngVai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể hiện trên nhiều phương diện:Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng; nội dung và tính chất của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với cơ sở hạ tầng. Tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng đó.

20

3

Cơ sở hạ tầng quyết định sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng; những biến đổi trong cơ sở hạ tầng tạo ra nhu cầu khách quan phải có sự biến đổi trong kiến trúc thượng tầng; do đó sự biến đổi của kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh đối với sự biến đổi của cơ sở hạ tầng.

15

4 Tính chất phụ thuộc của kiến trúc thượng tầng vào cơ sở hạ tầng có nguyên nhân từ vai trò quyết định của kinh tế đối với toàn bộ các

10

Page 57: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

57

lĩnh vực hoạt động của xã hội.Cộng 65

Câu hỏi số 70. Anh (chị) trình bày vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai phương diện cơ bản của đời sống xã hội đó là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội, chúng có quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tác động lẫn nhau trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng; kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.

10

2

Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầngVới tư cách là các hình thức phản ánh và được xác lập do nhu cầu của phát triển kinh tế, các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng có vị trí độc lập tương đối của nó và thường xuyên có vai trò tác động trở lại cơ sở hạ tầng của xã hội.

10

3

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng có thể thông qua nhiều phương thức, hình thức tùy thuộc vào bản chất của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng, phụ thuộc vào vai trò, vị trí của nó và những điều kiện cụ thể.

10

4

Trong điều kiện kiến trúc thượng tầng có yếu tố nhà nước thì phương thức và hình thức tác động của các yếu tố khác tới cơ sở kinh tế phải thông qua nhân tố nhà nước và pháp luật mới thực sự phát huy vai trò thực tế của nó. Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng kinh tế của xã hội

10

5

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo nhiều xu hướng và mục tiêu, thậm chí các xu hướng không chỉ khác nhau mà còn có thể đối lập nhau, điều đó phản ánh tính chất mâu thuẫn lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp xã hội khác nhau.

10

6

Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực. Khi các yếu tố của kiến trúc thượng tầng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển kinh tế nó sẽ tạo ra tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, ngược lại nếu các yếu tố của kiến trúc thượng tầng không phù hợp nó sẽ kìm hãm, phá hoại sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, dù kiến trúc thượng tầng có tác động như thế nào tới cơ sở hạ tầng thì nó cũng không thể giữ vai trò quyết định cơ sở hạ tầng của xã hội.

15

Cộng 65

Page 58: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

58

Câu hỏi số 71. Anh (chị) trình bày khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.Các yếu tố cấu thành tồn tại xã hội gồm: phương thức sản xuất vật chất, các yếu tố thuộc điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý, dân cư. Các yếu tố đó tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội, trong đó phương thức sản xuất vật chất là quan trọng nhất.

15

2

Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.Ý thức xã hội và ý thức cá nhân có quan hệ với nhau nhưng không đồng nhất với nhau.

10

3Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học.

10

4

Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội thì ý thức xã hội được chia thành:Ý thức xã hội thông thường: là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của con người trong một cộng đồng nhất định, được hình thành một cách trực tiếp từ hoạt động trực tiếp hàng ngày, chưa được hệ thống, khái quát thành lý luận.

10

5

Ý thức lý luận: là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật. Ý thức lý luận có khả năng phản ánh hiện thực khách quan một cách khái quát, sâu sắc và chính xác, vạch ra các mối liên hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng. Ý thức lý luận đạt trình độ cao và mang tính hệ thống tạo thành các hệ tư tưởng.

15

6Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội: chính trị, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo... là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội

5

Cộng 65

Câu hỏi số 72. Anh (chị) trình bày mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội

Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội cũng chỉ ra rằng tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội không phải một cách giản

15

Page 59: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

59

đơn, trực tiếp mà thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng, quan niệm, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, nhưng nếu xét đến cùng thì các mối quan hệ kinh tế bao giờ cũng được phản ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.

2

Ý thức xã hội là sự phản ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Ở những thời kỳ lịch sử khác nhau, điều kiện đời sống vật chất khác nhau thì ý thức xã hội cũng khác nhau. Mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức sản xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật... tất yếu sẽ biến đổi theo.

10

3

Tồn tại xã hội quyết định sự biến đổi của ý thức xã hội. Khi tồn tại xã hội nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi theo; sự biến đổi của ý thức xã hội là sự phản ánh đối với sự biến đổi của tồn tại xã hội. Sự biến đổi của một thời đại nào đó sẽ không thể giải thích được nếu chỉ căn cứ vào ý thức của thời đại đó. Theo C.Mác: “ ...không thể nhận định về một thời đại đảo lộn như thế căn cư vào ý thức của thời đại đó. Trái lại, phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống vật chất, bằng sự xung đột hiện có giữa các lực lượng sản xuất xã hội và những quan hệ sản xuất xã hội”(C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995, t.3, tr.15.).

20

4

Tồn tại xã hội quyết định nội dung của ý thức xã hội; nội dung của ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội C.Mác và Ph.Ăngghen đã chứng minh rằng tồn tại xã hội thế nào thì ý thức xã hội thế ấy, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ sở đời sống vật chất, do đó không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó mà phải tìm trong hiện thực vật chất.

10

5

Ý nghĩa phương pháp luận: việc nắm vững mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội có vai trò quan trọng để xây dựng phương pháp nhận thức và hoạt động thực tiễn đúng đắn, khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 73. Anh (chị) trình bày tính độc lập tương đối của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, do đó khi tồn tại xã hội biến đổi thì ý thức xã hội cũng biến đổi theo. Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, sự biến đổi của tồn tại xã hộiđều ngay lập tức dẫn đến sự biến đổi của ý thức xã hội. Trong nhiều trường hợp, ý thức xã hội có thể tồn tại lâu dài ngay cả khi tồn tại xã hội đã thay đổi. Điều đó là do:

10

2 Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội nên ý thức xã hội chỉ có thể biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã hội.Do sức mạnh của thói quen, truyền thống, tập quán và do tính bảo thủ

15

Page 60: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

60

của một số hình thái ý thức xã hội.Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn người, những giai cấp nhất định trong xã hội. Vì vậy, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ cố tình duy trì để bảo vệ lợi ích của mình.

3

Thứ hai, ý thức xã hội có thể výợt trýớc tồn tại xã hội: chủ nghĩa duy vật lịch sử thừa nhận trong điều kiện nhất định tư tưởng con người có thể vượt trước tồn tại xã hội, nhất là các dự báo khoa học. Tuy nhiên, suy đến cùng khả năng phản ánh vượt trước của ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.

10

4

Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó: Lịch sử phát triển của đời sống tinh thần của xã hội cho thấy ý thức xã hội của một xã hội có thể kế thừa những giá trị của ý thức xã hội của các xã hội trước đó.Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển nên không thể giải thích một tư tưởng nào đó chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có mà cần phải dựa vào cả những quan hệ kinh tế trước đó.

10

5

Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội.

10

6

Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, nhất là ý thức tư tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại ý thức xã hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự pháttriển của tồn tại xã hội.

10

Cộng 65Câu hỏi số 74. Anh (chị) trình bày khái niệm giai cấp, tầng lớp xã hội?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệm giai cấp dùng để chỉ “những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội, khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng”.

15

2Từ khái niệm trên cho thấy:Giai cấp là kết quả của sự phân hóa xã hội do có sự đối lập giữa họ về địa vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.

10

3

Trong xã hội, giai cấp nào nắm được tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội thì đồng thời có khả năng chiếm được địa vị làm chủ quyền lực chính trị và quyền lực nhà nước và trở thành giai cấp thống trị xã hội.

10

4 Giai cấp không chỉ là khái niệm của khoa học chính trị mà còn là khái niệm phản ánh mối quan hệ khách quan giữa lĩnh vực kinh tế và lĩnh vực chính trị của xã hội; phản ánh mối quan hệ kinh tế, chính trị giữa các tập đoàn người trong một điều kiện lịch sử nhất

15

Page 61: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

61

định. Đó là mối quan hệ không chỉ có sự khác biệt mà còn có tính chất đối lập của họ trên phương diện kinh tế và chính trị. Từ đó cho thấy, việc phân tích các vấn đề về kết cấu chính trị cần phải gắn liền với việc phân tích kết cấu kinh tế của xã hội theo quan điểm lịch sử cụ thể.

5

Cần phân biệt khái niệm giai cấp với khái niệm tầng lớp xã hội. Khái niệm tầng lớp xã hội dùng để chỉ sự phân tầng, phân lớp, phân nhóm giữa những con người trong cùng một giai cấp theo địa vị và sự khác biệt cụ thể của họ trong giai cấp đó hoặc chỉ những nhóm người ngoài kết cấu giai cấp trong một xã hội nhất định (công chức, trí thức, tiểu nông).

15

Cộng 65

Câu hỏi số 75. Anh (chị) trình bày khái niệm nguồn gốc giai cấp?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Phát hiện mới của chủ nghĩa Mác-Lênin không phải là sự tồn tại giai cấp, đối kháng và đấu tranh giai cấp mà là đã chỉ ra sự tồn tại giai cấp, đối kháng và đấu tranh giai cấp không phải là bản tính của nhân loại, là tiền định mà chỉ là hiện tượng có tính lịch sử, gắn với những giai đoạn lịch sử nhất định của sản xuất, của lịch sử nhân loại.

20

2

Nguồn gốc trực tiếp của giai cấp trong xã hội là từ sự phân hóa xã hội do sự ra đời, tồn tại của chế độ tư hữu đối với những tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Trong điều kiện đó tất yếu làm phát sinh và tồn tại sự phân biệt địa vị của các tập đoàn người trong quá trình sản xuất, dẫn tới khả năng tập đoàn người này chiếm đoạt lao động thặng dư của tập đoàn người khác. Tuy nhiên, quá trình này còn phải gắn với điều kiện lực lượng sản xuất phải phát triển đến một mức độ nhất định, làm cho năng suất lao động tăng lên khiến cho thời gian lao động được chia thành thời gian lao động tất yếu và thời gian lao động thặng dư mà biểu hiện của nó là sự dư thừa tương đối của cải trong cộng đồng xã hội. Nguồn gốc sâu xa của sự phân hóa giai cấp trong xã hội là do tình trạng phát triển chưa đầy đủ của lực lượng sản xuất. Khi lực lượng sản xuất phát triển tới mức đầy đủ thì chính nó lại là nguyên nhân khách quan dẫn đến xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, do đó xóa bỏ giai cấp, đối kháng và đấu tranh giai cấp trong xã hội.

20

3Con đường hình thành giai cấp có thể diễn ra với những hình thức khác nhau, mức độ khác nhau ở các cộng đồng khác nhau trong lịch sử.

5

4 Điều đó tùy thuộc sự tác động của các nhân tố khách quan và chủ 20

Page 62: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

62

quan đến tiến trình vận động, phát triển của mỗi cộng đồng người. Tuy nhiên, có thể khái quát quá trình hình thành, phát triển giai cấp diễn ra chủ yếu với sự tác động của nhân tố bạo lực và của quy luật kinh tế phân hóa những người sản xuất hàng hóa trong nội bộ cộng đồng xã hội, hoặc là sự kết hợp của cả hai yếu tố nói trên.Cộng 65

Câu hỏi số 76. Anh (chị) trình bày khái niệm đấu tranh giai cấp và các hình thức đấu tranh giai cấp?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đấu tranh giai cấp là khái niệm dùng để chỉ “cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”(V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb Tiến bộ, Matxcơva,1977, t.7, tr.237 - 238. )

15

2

Tùy theo điều kiện lịch sử khác nhau, các cuộc đấu tranh giai cấp có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, với những phạm vi và trình độkhác nhau như: đấu tranh kinh tế, đấu tranh tư tưởng, đấu tranh chính trị... Trong thực tế lịch sử đấu tranh giai cấp còn có thể mang hình thức đấu tranh dân tộc, tôn giáo, văn hóa...

10

3

Sự ra đời và tồn tại của nhà nước là kết quả tất yếu của đấu tranh giai cấp trong xã hội có đối kháng giai cấp. Để khống chế và đàn áp những người nô lệ, những ngườI làm thuê, duy trì và thực hiện sự bóc lột, các giai cấp thống trị trong lịch sử (chủ nô, địa chủ, tư sản) tất yếu phải sử dụng đến sức mạnh bạo lực có tổ chức – đó là nhà nước với những đội vũ trang đặc biệt và hệ thống pháp luật nhằm duy trì trật tự của sự thống trị giai cấp. Vì vậy, vấn đề chính quyền nhà nước là vấn đề trung tâm và cơ bản của cuộc đấu tranh giai cấp trong xã hội

15

4Sự ra đời và tồn tại của nhà nước không phải để giải quyết mâu thuẫn giai cấp mà là để duy trì trật tự xã hội trong điều kiện mâu thuẫn không giải quyết được

5

5

Nhà nước là công cụ bạo lực để trấn áp giai cấp, duy trì địa vị của giaicấp thống trị, do đó nó là công cụ chuyên chính giai cấp của giai cấp bóc lột trong lịch sử đối với nô lệ hay lao động làm thuê. Trong lịch sử đã từng tồn tại nhiều kiểu nhà nước khác nhau: nhà nước chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản nhưng bản chất giai cấp của nó đều là công cụ chuyên chính giai cấp của các giai cấp bóc lột. Trái lại, với sự xuất hiện của nhà nước chuyên chính vô sản, đó là nhà nước kiểu mới, nhà nước “nửa nhà nước” tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trở thành công cụ bạo lực có tổ chức và công cụ quản lý kinh tế xã hội của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

20

Page 63: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

63

Cộng 65

Câu hỏi số 77. Anh (chị) trình bày khái khái niệm cách mạng xã hội và nguồn gốc của cách mạng xã hội?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cách mạng xã hội là khái niệm dùng để chỉ bước chuyển biến lớn của lịch sử xã hội loài người - đó là bước chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ thấp lên một hình thái kinh tế - xã hội ở trình độ cao hơn, được tiến hành trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa...của xã hội.

15

2

Khái niệm cách mạng xã hội khác với khái niệm cải cách. Cải cách là khái niệm dùng để chỉ những cuộc cải biến diễn ra trên một hay một số lĩnh vực của đời sống xã hội, trong phạm vi một hình thái kinh tế - xã hội, nhằm hoàn thiện hình thái kinh tế - xã hội đó.

10

3

Cách mạng xã hội cũng khác với khái niệm đảo chính. Đảo chính là khái niệm dùng để chỉ những sự biến tranh giành địa vị quyền lực nhà nước giữa các lực lượng chính trị (thường trong cùng một giai cấp) và với chủ trương không thay đổi bản chất chế độ hiện thời.

10

4

Nguồn gốc của cách mạng xã hội:Nguyên nhân sâu xa của cách mạng xã hội là từ mâu thuẫn gay gắt trong bản thân nền sản xuất vật chất của xã hội, tức là mâu thuẫn giữa nhu cầu khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất với sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã trở nên lỗi thời mà không một cuộc cải cách kinh tế hay chính trị nào giải quyết được. Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu thuẫn đó là đấu tranh giai cấp, đẫn đến bùng nổ các cuộc cách mạng xã hội

15

5

Nguyên nhân chủ quan là sự phát triển nhận thức và tổ chức của giai cấp cách mạng, tức giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn, từ đó tạo ra phong trào đấu tranh giai cấp từ tự phát đến tự giác và khi có sự kết hợp chín muồi của các nhân tố khách quan và chủ quan, tức tạo được thời cơ cách mạng thì khi đó tất yếu cách mạng sẽ bùng nổ.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 77. Anh (chị) trình bày vai trò của cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp?

Đáp án:

Page 64: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

64

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Không có những cuộc cách mạng xã hội trong lịch sử thì không thể thay thế hình thái kinh tế - xã hội này bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn. Theo C.Mác, cách mạng xã hội là đầu tàu của lịch sử. Chính nhờ cách mạng xã hội mà mâu thuẫn cơ bản của đời sống xã hội được giải quyết triệt để, tạo động lực cho sự tiến bộ và phát triển của xã hội.

20

2Cách mạng xã hội là động lực của sự vận động, phát triển xã hội nhằm thay đổi chế độ xã hội đã lỗi thời chuyển lên chế độ xã hội mới cao hơn.

10

3

Cách mạng xã hội là phương thức của sự vận động, phát triển xã hội có đối kháng giai cấp. Thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội mà xã hội có giai cấp đối kháng không ngừng vận động theo chiều hướng đi lên.

15

4

Nhận thức về vai trò của cách mạng xã hội đối với sự phát triển của xã hội là cơ sở để nhận thức tính khách quan của cách mạng xã hội chủ nghĩa đồng thời thấy rõ vai trò to lớn của cách mạng vô sản trong việc xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 79. Anh (chị) trình bày khái niệm và nguồn gốc của con người?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội; có sự thống nhất biện chững giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.Hai là, sự tồn tại và phát triển của con người luôn bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi con người cũng biến đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân lại trở thành tiền đề cho sự phát triển xã hội.

10

2

Nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội của con ngườiTiền đề vật chất đầu tiên quy định sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người là giới tự nhiên, do đó trước hết con người có bản tính tự nhiên. Nghiên cứu, khám phá khoa học về cấu tạo tự nhiên và nguồn gốc tựnhiên của con người là cơ sở khoa học để con người hiểu biết về chính bản thân mình, tiến đến làm chủ bản thân trong mọi hành vi hoạt động sáng tạo ra lịch sử.

10

3 Bản tính tự nhiên của con người thể hiện trên hai giác độ sau đây:Thứ nhất, con người là kết quả tiến hóa và phát triển lâu dài của giới tự nhiên, cơ sở khoa học của kết luận này đã được chứng minh bằng sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc biệt là học

10

Page 65: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

65

thuyết của Đácuyn về sự tiến hóa của các loài.

4

Thứ hai, con người là bộ phận của giới tự nhiên do đó những biến đổi của giới tự nhiên và tác động của quy luật tự nhiên trực tiếp hoặc gián tiếp thường xuyên quy định sự tồn tại của con người và xã hội loài người, nó là môi trường trao đổi vật chất giữa con người với giới tự nhiên; ngược lại, sự biến đổi và hoạt động của con người luôn tác động trở lại môi trường tự nhiên và làm biến đổi môi trường tự nhiên.

10

5

Tuy nhiên, con người có đặc tính xã hội. Bản tính xã hội của con người thể hiện ở các mặt sau:Một là, nguồn gốc hình thành con người không chỉ là quá trình tiến hóa của giới tự nhiên mà trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động. Chính nhờ lao động mà con người có khả năng vượt qua loài động vật để tiến hóa và phát triển thành người.

10

6

Hai phương diện tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong tính thống nhất của nó, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau, nhờ đó tạo nên khả năng hoạt động sáng tạo của con người trong quá trình làm ra lịch sử của chính mình. Vì vậy, để lý giải bản tính sáng tạo của con người cần kết hợp chặt chẽ cả hai phương diện tự nhiên và xã hội nhằm tránh rơi vào phiến diện, không triệt để, dẫn đến những sai lầm trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 80. Anh (chị) trình bày bản chất của con người?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Theo C.Mác, “Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội

10

2

Trong lịch sử tư tưởng nhân loại đã có nhiều quan điểm khác nhau và bản chất, “bản tính người” của con người song về cơ bản những quan niệm đó đều mang tính phiến diện, trừu tượng và duy tâm thần bí, tuyệt đối hóa phương diện tự nhiên của con người, xem nhẹ việc lý giải con người từ phương diện lịch sử xã hội.

10

3

Quan điểm của C.Mác đã khắc phục được hạn chế của quan điểm duy vật siêu hình về con người, trong khi thừa nhận bản tính tự nhiên của con người còn lý giải con người từ giác độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó phát hiện ra bản tính xã hội của nó, hơn nữa chính bản tính xã hội của con người là phương diện bản chất nhất của con người, là cía phân biệt con người với các tồn tại khác của giới tự nhiên.

10

4 Con người làm ra lịch sử của chính mình. Theo quan điểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển của con người cùng những khả năng sáng tạo lịch sử của nó là xuất phát từ sự hình thành và phát triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử., khi những quan hệ này thay đổi thì cũng có sự thay đổi về bản chất của con người. Vì vậy, sự giải phóng

15

Page 66: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

66

bản chất con người cần phải hướng vào sự giải phóng những quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội của nó, thông qua đó mà phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của con người.

5

Không có con người phi lịch sử mà trái lại luôn gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử nhất định. Con người là sản phẩm của lịch sử, lịch sử sáng tạo ra con người trong chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử trong chừng mực đó. Đây là biện chứng của mối quan hệ giữa con người – chủ thể của lịch sử với chính lịch sử do nó tạo ra và đồng thời lại bị quy định bởi chính lịch sử đó.

10

6

Với tư cách là thực thể xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên theo nhu cầu của mình thì đồng thời con người cũng sáng tạo ra lịch sử của chính nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 81. Anh (chị) so sánh công thức H - T - H và công thức T - H – T?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Điểm giống nhau:Cả hai sự vận động trên đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán hợp thành, trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và hai người có quan hệ kinh tế với nhau là người mua và người bán. Nhưng đó chỉ là những điểm giống nhau về hình thức.

10

2

Giữa hai công thức trên có sự khác nhau về chất.Lưu thông hàng hoá giản đơn bắt đầu bằng việc bán (H - T) và kết thúc bằng việc mua (T - H). Điểm xuất phát và điểm kết thúc của quá trình đều là hàng hoá, c̣n tiền chỉ đóng vai trò trung gian.

10

3

Lưu thông của tư bản bắt đầu bằng việc mua (T - H) và kết thúc bằng việc bán (H – T). Tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm kết thúc của quá trình, còn hàng hoá chỉ đóng vai trò trung gian; tiền ở đây không phải là chi ra dứt khoát mà chỉ là ứng ra rồi thu về.

10

4Mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu, nên các hàng hoá trao đổi phải có giá trị sử dụng khác nhau.

5

5

Mục đích của lưu thông tư bản không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm. Vì vậy, nếu số tiền thu về bằng số tiền ứng ra, thì quá trình vận động trở nên vô nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản phải là T - H - T', trong đó T' = T + ΔT. Số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra (ΔT), C.Mác gọi là giá trị thặng dư, ký hiệu là m. Số tiền ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản.

10

6 Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng dư, nên sự vận động

10

Page 67: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

67

của tư bản là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn.

7

C.Mác gọi công thức T - H - T' là công thức chung của tư bản, vì sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng khái quát đó, dù là tư bản thương nghiệp, tư bản công nghiệp hay tư bản cho vay.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 82. Anh (chị) trình bày giá trị hàng hóa sức lao động?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Giá trị sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người, muốn tái sản xuất ra sức lao động, người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.

10

2

Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt ấy; hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo lường gián tiếp bằng giá trị những tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.

10

3

Là hàng hoá đặc biệt, giá trị hàng hoá sức lao động khác với hàng hóa thông thường ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất, người công nhân còn có những nhu cầu về tinh thần, văn hoá... Những nhu cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời kỳ, phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của nước đó và mức độ thoả mãn những nhu cầu đó phần lớn phụ thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được của mỗi nước.

15

4

Giá trị hàng hoá sức lao động do những bộ phận sau đây hợp thành: Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống công nhân; Hai là, phí tổn đào tạo công nhân; Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.

15

5 Sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định chịu ảnh hưởng của hai loại nhân tố tác động đối lập nhau đến. Một mặt, sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hoá và dịch vụ, về học tập và trình độ lành nghề dẫn đến làm

15

Page 68: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

68

tăng giá trị sức lao động; mặt khác, sự tăng năng suất lao động xã hội lại làm giảm giá trị sức lao động.Cộng 65

Câu hỏi số 83. Anh (chị) trình bày định nghĩa Tư tưởng Hồ Chí Minh?Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất độc lập, dân chủ, giàu mạnh góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới

15

2 Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, là không có gì quý hơn độc lập tự do.

5

3

Định nghĩa đã làm rõ các nội dung:Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là hệ thống các luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam.

5

4Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác - Lênin, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại

5

5

Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm những vấn đề liên quan trực tiếp của cách mạng Việt Nam.Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta.

15

6Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm:Tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản. Tư tưởng về xây dựng một chế độ mới theo con đường XHCN.

10

7Tư tưởng kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại để giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người

10

Cộng 65

Câu hỏi số 84. Anh (chị) trình bày bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX ra đời Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. 10

Page 69: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

69

Nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam trong thời gian hơn một thế kỷ có rất nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ. Trong giới hạn của phần này, chúng ta cần nắm vững hai kết luận cơ bản sau:

2

Thứ nhất, chính sách bế quan tỏa cảng, cự tuyệt mọi đề nghị cải cách của triều đình Huế đã không phát huy được nội lực để bảo vệ và chấn hưng đất nước. Nhà Nguyễn, trong thì sợ nhân dân, ngoài thì thoả hiệp với kẻ thù...Tất cả những điều đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho thực dân Pháp xâm lược nước ta

15

3

Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các phong trào kháng chiến chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do không nhận thức đúng bản chất của kẻ thù, do bế tắc về đường lối nên tất cả các phong trào đấu tranh của nhân dân ta đều thất bại

10

4

Các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của tư tưởng phong kiến (Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế…) lần lượt thất bại chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước yêu cầu của thời đại mới

10

5

Các phong trào đấu tranh dưới ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư sản (Phong trào của cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học…) cũng lần lượt bị thất bại chứng tỏ cha ông ta vẫn chưa nhận thức đúng bản chất của kẻ thù nên chưa thể xác định đúng con đường đi cho dân tộc

15

6 Thực tiễn đặt ra vấn đề muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, cách mạng Việt Nam phải tìm ra một con đường mới

5

Cộng 65

Câu hỏi số 85. Anh (chị) trình bày tiền đề Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.

Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho dân tộc ta một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững. Cụ thể:

15

2

Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước.Đánh giá rất cao tinh thần yêu nước của người Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (T6, 171).

15

Page 70: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

70

3Giải thích về lý do Hồ Chí Minh tin và đi theo Quốc tế III, Người viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải CNCS đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ III”(T10, 128)

15

4 Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong hoạn nạn, khó khăn.

5

5 Truyền thống lạc quan, yêu đời 5

6Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi, luôn mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại

10

Cộng 65

Câu hỏi số 86. Anh (chị) trình bày tiền đề Tư tưởng và văn hóa Phương Đông hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nho giáo:Người quan niệm học Nho không phải để ra làm quan, mà Nho giáo là một kinh nghiệm về đạo đức và cách ứng xử. Người sử dụng hầu như tất cả các khái niệm, phạm trù của Nho giáo.

10

2

Nho giáo có những mặt tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, gúp đời, mong muốn một xã hội bình trị (một xã hội không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng), tư tưởng đề cao con người “dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi khinh”... đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học

15

3Nho giáo có hạn chế: phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục tùng tuyệt đối của dưới đối vối trên (tam cương), coi thường phụ nữ

5

4

Phật giáo:Bên cạnh mặt tiêu cực như thủ tiêu đấu tranh, chịu khuất phục trước kẻ thù... Hồ Chí Minh nhận thấy Phật giáo cũng có những mặt tích cực, như tư tưởng vị tha, từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; tinh thần dân chủ bình đẳng chất phác chống phân chia xã hội thành đẳng cấp “Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”; chủ trương sống có đạo đức, trong sạch, giản dị chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; chủ trương sốn gắn bó với dân với đất nước...Hồ Chí Minh rất coi trọng những giá trị tích cực của Phật giáo, đặc biệt là những quan niệm về thiện – ác; chân, thiện, mỹ.

20

5 Lão giáo:Lão giáo cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng, nhân cách Hồ

15

Page 71: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

71

Chí Minh. Những chủ trương của Lão giáo như con người cần phải biết sống hòa hợp với tự nhiên, không tham lam vượt quá khả năng của mình... được Hồ Chí Minh rất coi trọng. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán quan điểm không cần biết, không quan tâm, không dạy cho dân biết nhiều của Lão giáoCộng 65

Câu hỏi số 87. Anh (chị) trình bày tiền đề Tư tưởng và văn hóa Phương Tây hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan tâm nhiều đến tư tưởng “tự do bình đẳng bác ái”, trong cách mạng tư sản Pháp và tư tưởng tư sản nói chung. Người nói: khi tôi 13 tuổi, tôi đã nghe thấy các từ tự do, bình đẳng, bác ái. Từ khi nghe, tôi luôn nghĩ và tìm cách ra đi xem ở nước ngoài, người ta làm như thế nào.

10

2

Tư tưởng tự do bình đẳng bác ái có sức hấp dẫn rất lớn đối với Hồ Chí Minh. Tư tưởng của các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh không đủ sức giữ chân Người ở lại. Khi sang Pháp, Hồ Chí Minh phát hiện những từ ngữ mỹ miều đó cũng chỉ là những khẩu hiệu không hơn không kém.

10

3Ý chí đấu tranh cho tự do, độc lập, cho quyền sống của con người được thể hiện đậm nét trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của nước Mỹ

5

4Hồ Chí Minh cũng đã hấp thu được những tư tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ trong cuộc sống thực tiễn.

5

5

Người cũng đã phát hiện ra cái hồn của văn hóa phương Tây chính là tư tưởng của Đạo Thiên chúa giáo. Người đánh giá rất cao Chúa Jesuis: “Đức Chúa Trời là một tấm gương hy sinh triệt để vì người bị áp bức, vì những dân tộc bị đè nén, vì hòa bình công lý”. Người khuyên giáo dân làm theo lời khuyên của chúa chống lại những kẻ làm ô danh Chúa, khuyên giáo dân sống tốt đời, đẹp đạo

15

6Hồ Chí Minh cũng nhìn thấy rõ mặt hạn chế của Thiên chúa giáo, đó là những nguyên lý của Thiên chúa giáo mang tính không tưởng và Thiên chúa giáo vào nước ta gắn liền với bọn xâm lược. Những giáo sỹ phương Tây là những kẻ đi đầu xâm lược

10

7

Hồ Chí Minh luôn thấy cả hai mặt của tôn giáo và khi phê phán mặt tiêu cực của tôn giáo, đã không làm phá vỡ mặt tích cực, sử dụng mặt tích cực của tôn giáo phục vụ sự nghiệp của chủ nghĩa yêu nước.

10

Cộng 65

Page 72: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

72

Câu hỏi số 88. Anh (chị) cho biết tại sao nói chủ nghĩa Mác - Lênin - Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh tiếp thu văn hóa nhân loại, song tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:

15

2

Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc, tư tưởng và văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình

10

3Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận diện chính xác bản chất của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu nước đúng đắn

5

4Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận thức được quy luật vận động của lịch sử và hàng loạt các vấn đề về phương pháp cách mạng

10

5Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

10

6

Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu nhất, chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn sâu xa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin và chủ nghĩa yêu nước có quan hệ mật thiết với nhau. Yêu nước chân chính như Hồ Chí Minh, chắc chắn sẽ đưa Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, và khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, thì Người là người yêu nước chân chính nhất. Vì vậy, ai phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng là phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh từ gốc.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 89. Anh (chị) trình bày các nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán tinh tường sáng suốt không để bị đánh lừa bởi cái vỏ hào nhoáng bên ngoài của chủ nghĩa tư bản.

15

2

Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành trí tuệ và kinh nghiệm đấu tranh của bản thân phù hợp với cốt cách người Á Đông, người Việt Nam, không thỏa hiệp vô nguyên tắc, không làm biến chất tư tưởng gốc.

15

Page 73: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

73

3

Khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào trong quần chúng nhân dân, trước hết là vào những lớp người tiên tiến nhất trong dân tộc, thực hiện bước chuyển từ người đi tìm đường cứu nước trở thành người dẫn đường. Ở Việt Nam có nhiều người đi tìm đường cứu nước, song chỉ có Hồ Chí Minh sớm tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nhất và trở thành người dẫn đường cho dân tộc ta.

20

4Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản nhiệt tình cách mạng, thương dân, tin tưởng vào nhân dân, sẵn sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 90. Anh (chị) trình bày thời kỳ Hồ Chí Minh xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 - 30/12/1920)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều kiện đi nhiều nước làm nhiều nghề khác nhau..., những điều đó đã giúp Người nhận thức được rằng, các khẩu hiệu tự do dân chủ do CNĐQ nêu ra chỉ là những khẩu hiệu giả tạo, đồng thời khẳng định ở đâu cũng có hai hạng người, và nguồn gốc của mọi khổ đau của nhân loại là ở các nước chính quốc. Các dân tộc muốn được giải phóng, chỉ có thể dựa vào chính sức lực của mình.

20

2

Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người ủng hộ nhiệt tình cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số người thuộc các dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh cùng một số người Việt Nam yêu nước ở Pháp soạn thảo và gửi Bản Yêu sách đòi tự do dân chủ tới Hội nghị Vécxây, song các nước thắng trận thế chiến thứ nhất đã hoàn toàn phớt lờ các đề nghị chính đáng của Nguyễn Ái Quốc.

20

3Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý do là đảng duy nhất lúc đó ủng hộ thuộc địa.

10

4

Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo “Nhân đạo” số ra các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh đã được xác định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 91. Anh (chị) trình bày thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.(1921 - 1930)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

Page 74: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

74

1

Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin).

10

2

Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội phong phú các cuộc hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tích lũy cho mình một số vốn tri thức cách mạng hết sức phong phú. Từng bước hình thành ở Người tư tưởng đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại. Cũng từ đó, lý luận chiến lược, sách lược của cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến đã từng bước được hình thành.

20

3

Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể hiện thông qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt là thông qua các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt... do Hồ Chí Minh soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất 3 Đảng Cộng sản ở Việt Nam thông qua ngày 3 tháng 2 năm 1930.

15

4

Từ khi trở thành đảng viên cộng sản, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam như cho xuất bản Báo “Người cùng khổ” (1922), “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Tạp chí Thanh niên”(1925-1927), “Đường Kách mệnh” (1927)... Từ ngày 3-7/2/1930, Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì Hội nghị Thành lập Đảng, thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 92. Anh (chị) trình bày thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. (1941-1969)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Tháng 5/1941, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị Trung ương 8, đặt mục tiêu độc lập dân tộc lên trên hết.

10

2

Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tư tưởng cách mạng và khoa học của Người đã từng bước được thể chế hóa thµnh Hiến pháp và pháp luật

20

3

Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng loạt những tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tư tưởng quân sự, tư tưởng về Đảng cầm quyền... đã hình thành và phát triển

15

4 Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước

10

Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta bản 10

Page 75: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

75

Di Chúc lịch sử cùng toàn bộ hệ thống tư tưởng của NgườiCộng 65

Câu hỏi số 93. Anh (chị) cho biết tại sao nói tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có một hệ thống lý luận soi đường. Từ năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là hệ thống lý luận soi đường cho cách mạng Việt Nam.

15

2

Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa, đất nước và con người Việt Nam, giải đáp những yêu cầu lý luận và thực tiễn Việt Nam. Do đó, tư tưởng của Người đã thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả đối với việc thực hiện những nhiệm vụ của thời đại

20

3

Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi. Chính vì vậy, có nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh mới hiểu được đường lối cách mạng Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trước hết nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng Hồ Chí Minh

20

4

Việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta kiên định mục tiêu, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác... góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới thắng lợi ngày càng to lớn hơn

10

Cộng 65

Câu hỏi số 94. Anh (chị) trình bày vai trò của Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hôi.

10

2

Người đã có những cống hiến xuất sắc trên hàng loạt các vấn đề lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng…góp phần làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa M-Lênin

15

3

- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài ngườiCống hiến lớn nhất của HCM đối với thời đại là từ xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định con đường cách mạng, một hướng đi, một phương pháp thức tỉnh người dân các nước thuộc địa.

10

Page 76: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

76

4

Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn ở chỗ từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, trên cơ sở đó, Người đã hoạt động không mệt mỏi nhằm gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đặt cách mạng giải phóng dân tộc vào phạm trù cách mạng vô sản.

10

5

Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.Trong lòng nhân dân thế giới, Hồ Chủ tịch là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”; “cuộc chiến đấu của Người là kim chỉ nam cho tất cả các cuộc đấu tranh”, (Bumêđiên - Thủ tướng Angiêri), “Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” (Chủ tịch Ăng-go-la). Tuy Người đã mất, nhưng “Tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn” (Tổng thống Tan-da-ni-a)

20

Cộng 65

Câu hỏi số 95. Anh (chị) trình bày tóm tắt Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Thứ 1, con đường cách mạng vô sản là con đường duy nhất giải phóng các dân tộc thuộc địa.

10

2Thứ 2, chủ trương giải phóng toàn thể các dân tộc thuộc địa thoát khỏi ách áp bức của CNĐQ và địa chủ phong kiến thực hiện quyền bình đẳng thực sự giũa các dân tộc.

15

3Thứ 3, trách nhiệm của các đảng cộng sản ở các nước chính quốc là phải giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc và làm cho các phong trào này phát triển theo con đường cách mạng vô sản

20

4

Thứ 4, trong Luận cương, Lênin cũng chỉ ra bộ mặt giả dối của chế độ dân chủ tư sản về quyền bình đẳng nói chung, trong đó có quyền bình đẳng giữa các dân tộc, đồng thời Người cũng khẳng định để đảm bảo thắng lợi cho cuộc đấu tranh của các nước thuộc địa, các phong trào vô sản nói chung, cần có sự thống nhất, sự liên minh của giai cấp vô sản tất cả các nước và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới. Khẩu hiệu “vô sản và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới liên hợp lại” đã được Lênin chuẩn y

20

Cộng 65

Câu hỏi số 96. Anh (chị) trình bày các quan điểm của Hồ Chí Minh về các cuộc cách mạng Mỹ, Pháp, Nga, Thỗ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ, Trung Quốc?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Về cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Bắc Mỹ, Hồ Chí

Minh nhận xét: người An Nam cần phải học tập nhân dân Bắc Mỹ đứng lên giành độc lập. Song, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, cách

15

Page 77: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

77

mạng Bắc Mỹ thành công đã hơn 150 năm, mà đời sống nhân dân lao động vẫn cực khổ, vẫn phải lo làm cách mạng lần thứ hai. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh, cách mạng Mỹ là cách mạng tư sản, mà đã là cách mạng tư sản thì đó là cách mạng không triệt để, cách mạng không đến nơi.

2

Về cách mạng tư sản Pháp 1789, giống như cách mạng Mỹ, là cuộc cách mạng không đến nơi, mang danh là cộng hòa, dân chủ kỳ thực thì trong là bóc lột công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa... cách mạng Việt Nam nên nhớ lấy điều ấy.

10

3Về cách mạng Tháng Mười Nga, Người viết: Trong thế giới bây giờ chỉ cách mạng Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là người dân được hưởng tự do, hạnh phúc, bình đẳng thực sự.

10

4

Về cách mạng dân tộc dân chủ ở Thổ Nhĩ Kỳ (1920 - 1923). Người nhân xét: cũng giống như tất cả các cuộc cách mạng tư sản, cuộc cách mạng Thổ Nhĩ Kỳ chỉ có lợi riêng cho một giai cấp, giai cấp tư sản.

10

5

Về cách mạng giải phóng dân tộc ở Ấn Độ chống thực dân Anh (phát triển mạnh từ 1919 - 1922) do Đảng Quốc Đại của Ganđi lãnh đạo, Hồ Chí Minh nhận thấy đường lối này không thể thực hiện độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ. Vì theo lập trường của giai cấp tư sản, không coi bạo lực là phương thức đấu tranh giành chính quyền, lại mang nặng màu sắc tôn giáo. Người nhận xét: Ganđi không phải là một nhà cách mạng, Ganđi chỉ là một nhà cải cách.

15

6

Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu cách mạng dân tộc dân chủ ở Trung Quốc, do Quốc dân đảng của Tôn Dật Tiên lãnh đạo. Người đặc biệt quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn. Người đánh giá: chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn là “Gần gũi” với Việt Nam.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 97. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề tất cả các dân tộc trên thế giới đều tự do bình đẳng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Từ cách tiếp cận về quyền của con người trong Tuyên ngôn Độc lập 1776 của Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.

15

2Tuyên ngôn Nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp, 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do bình đẳng về quyền lợi”.

10

3 Trong chiến tranh thế giới I, Tổng thống Mỹ Uynxơn đưa ra chương trình 14 điểm, điểm thứ 5 khẳng định quyền tự do của các

10

Page 78: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

78

dân tộc bị áp bức..., Hồ Chí Minh khẳng định quyền tự do, bình đẳng của tất cả các dân tộc trên thế giới.

4

Tư tưởng các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng ở Hồ Chí Minh được thể hiện trong nhiều bài nói, bài viết của Người và được thể hiện rõ nhất trong Tuyên ngôn độc lập của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do” (T.4, tr.41)

15

6

Các dân tộc muốn được tự do, bình đẳng thì không còn con đường nào khác là phải tự đứng lên giành lấy độc lập tự do. Có thể khẳng định luận điểm về quyền tự do, bình đẳng của các dân tộc trên thế giới không chỉ có ý nghĩa với cách mạng Việt Nam, mà còn có ý nghĩa quốc tế; không chỉ mang tính thời đại rộng lớn, mà còn mang tính nhân văn sâu sắc.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 98. Anh (chị) trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Quyền độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc, song nền độc lập phải là độc lập hoàn toàn, độc lập thực sự. Hồ Chí Minh nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự:

15

2Thứ nhất, dân tộc đó phải có quyền quyết định trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó, trước hết và quan trọng nhất là độc lập về chính trị.

15

3Năm 1948, Pháp lập chính phủ bù nhìn; năm 1949, Pháp đưa Bảo Đại về làm Quốc trưởng và tuên bố Việt Nam đã có độc lập, Hồ Chí Minh đã kịch liệt phản đối cái thứ độc lập giả hiệu đó.

15

4

Thứ hai, dân tộc đó phải được bình đẳng với các dân tộc khác. Quốc tế không thể can thiệp của một nước nếu không có đại diện chân chính của nước đó tham gia. Người khẳng định nhân dân Việt Nam hoan nghênh mọi sự giúp đỡ của các nước khác, đồng thời phản đối mọi sự can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của Việt Nam.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 99. Anh (chị) trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong hòa bình chân chính?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh giành và bảo vệ

nền độc lập, chủ quyền quốc gia; đồng thời Người cũng là hiện 15

Page 79: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

79

thân của khát vọng hòa bình trong độc lập tự do. Trên cơ sở kiên quyết giữ vững độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh luôn là người đi đầu, chủ động tích cực bày tỏ ước vọng về những giải pháp hòa bình tránh xung đột, tránh chiến tranh.

2

Với mong muốn giải quyết cuộc tranh chấp Việt - Pháp bằng con đường hòa bình, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta chủ động ký Hiệp định sơ bộ 6-3, rồi Người trực tiếp ký Tạm ước 14- 9 với Chính phủ Pháp.

15

3

Trong thư gửi Chính phủ, Quốc hội, nhân dân Pháp ngày 7-1-1947, Hồ Chí Minh khẳng định nguyện vọng thiết tha của nhân dân Việt Nam là muốn có hòa bình để kiến thiết quốc gia với sự cộng tác của những người Pháp chân chính. Người nói, chính phủ và nhân dân Pháp chỉ cần có một cử chỉ công nhận độc lập và thống nhất của Việt Nam thì ngay lập tức chiến tranh sẽ chấm dứt, hòa bình sẽ trở lại.

15

4

Cũng với tinh thần như vậy, trong thư trả lời Tổng thống Mỹ Giônxơn ngày 15-2-1967, Hồ Chí Minh viết: “Nhân dân Việt Nam chúng tôi rất thiết tha với độc lập, tự do và hòa bình... Chính phủ Mỹ đã gây ra chiến tranh xâm lược Việt Nam thì con đường đưa đến hòa bình ở Việt Nam là Mỹ phải chấm dứt xâm lược... Phải rút hết quân Mỹ và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam ... phải để nhân dân Việt Nam tự giải quyết công việc nội bộ của mình”.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 100. Anh (chị) cho biết Tư tưởng HCM về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp được thể hiện như thế nào?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Một là, cần phải kết hợp hài hòa hai vấn đề này với nhau trên cả bình diện quốc tế cũng như từng quốc gia, song phải đặt lợi ích dân tộc lên trên hết, trước hết.

10

2

Hai là, độc lập dân tộc phải gắn liền với CNXH. Đây là mục tiêu chiến lược của cách mạng Việt Nam được Hồ Chí Minh xác định từ những năm 30, phản ánh rõ nhất, tập trung nhất sự kết hợp lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp trong cách mạng Việt Nam nói chung, trong tư tưởng Hồ Chí Minh nói riêng.

10

3 Có thể khẳng định độc lập dân tộc gắn liền với CNXH là luận điểm trung tâm, xuyên suốt toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. Để đưa dân tộc Việt Nam đi tới độc lập tự do và CNXH, trong thực tiễn lãnh đạo cách mạng Việt Nam, ở mọi thời kỳ, Hồ Chí Minh luôn gắn mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH, gắn đấu tranh giải phóng dân tộc với xây dựng và bảo vệ XHCN. Đai hội lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định con đường đi cho cách mạng Việt Nam đã được Hồ Chí Minh vạch ra từ những năm 30, tiến tới thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân

20

Page 80: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

80

giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh

4Ba là, chỉ có giải phóng dân tộc, mới giải phóng được giai cấp, giải phóng dân tộc đã bao hàm một phần của việc giải phóng giai cấp, và là tiền đề của giải phóng giai cấp

10

Với Hồ Chí Minh, quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp là thống nhất, quyền lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc cũng không thực hiện được. Vì vậy, đoàn kết dân tộc trên cơ sở liên minh công nhân, nông dân, trí thức là một chiến lược của cách mạng Việt Nam. Chủ nghĩa dân tộc chính là một bộ phận của chủ nghĩa quốc tế vô sản

15

Cộng 65

Câu hỏi số 101. Anh (chị) trình bày Tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia dân tộc trên thế giới?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh là người yêu nước hết mực, đồng thời là người quốc tế chân chính. Suốt cả cuộc đời, Người đấu tranh đòi độc lập dân tộc, hòa bình cho Việt Nam và cho các dân tộc khác trên thế giới.

10

2

Người chủ trương, dân tộc Việt Nam mong muốn quan hệ hữu nghị, bình đẳng, hợp tác cùng chung sống hòa bình với tất cả các dân tộc trên thế giới có chế độ xã hội khác nhau, trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ của mỗi dân tộc, các bên cùng có lợi.

10

3

Tháng 9 năm 1947, trả lời nhà báo Mỹ S.Êli Mâys, Hồ Chí Minh tuyên bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn với tất cả mọi nước dân chủ và không gây thù oán với một ai”. Tháng 1-1950, Người lại khẳng định: “Căn cứ trên quyền lợi chung, Chính phủ Việt Nam dân chủ công hòa sẵn sàng đặt quan hệ ngoại giao với chính phủ nước nào trọng quyền bình đẳng, chủ quyền lãnh thổ và chủ quyền quốc gia của nước Việt Nam, để cùng nhau bảo vệ hòa bình và xây đắp dân chủ thế giới” (T.6, tr.8)

15

4

Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan điểm mọi tranh chấp giữa các dân tộc, cũng như mọi vấn đề quốc tế phải được giải quyết bằng thương lượng hòa bình; quốc tế không thể bàn đến công việc của một nước mà không có đại diện chân chính của nước đó và đại diện của các nước có liên quan.

15

5

Trong quan hệ với các nước trên thế giới, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới quan hệ với các dân tộc theo CNXH (Người coi đây là quan hệ anh em); Người cũng rất chú trọng tới quan hệ với các nước láng giềng châu Á, Người cho rằng số phận các dân tộc châu Á buộc chặt với nhau. Vì vậy “Việt Nam và các nước châu Á phải cùng nhau quan tâm tới việc giữ gìn hòa bình, ổn định, cùng có lợi. Nếu không có hòa bình, ổn định, không có nước nào ở châu Á có thể phát triển được”.. .

15

Page 81: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

81

Cộng 65

Câu hỏi số 102. Anh (chị) trình bày Tư tưởng Hồ Chí Minh về tính chất và nhiệm vụ của cách mạng ở thuộc địa?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hồ Chí Minh khẳng định sự phân hoá giai cấp ở các nước thuộc địa phương Đông không giống như ở các nước phương Tây và nếu như ở phương Tây, mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản, thì ở phương Đông là mâu thuẫn giữa dân tộc bị áp bức và chủ nghĩa thực dân.

20

2

Do đó, “Cuộc đấu tranh giai cấp không diễn ra giống như ở phương Tây” và nếu như ở các nước TBCN phải tiến hành cuộc đấu tranh giai cấp, thì ở các nước thuộc địa trước hết phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.

15

3 Đối tượng của cách mạng thuộc địa là chống chủ nghĩa thực dân và tay sai phản động, giành độc lập dân tộc.

10

4

Mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa (mâu thuẫn dân tộc thuộc địa với các nước đế quốc xâm lược) quy định tính chất và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng thuộc địa là giải phóng dân tộc. (Điều này được thể hiện rõ trong Chính cương và Sách lược tóm tắt, trong Văn kiện Hội nghị TW 8)

20

Cộng 65

Câu hỏi số 103. Anh (chị) trình bày Tư tưởng Hồ Chí Minh về Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Cách mạng giải phóng dân tộc nhằm đánh đổ ách thống trị thực dân, giành độc lập dân tộc và thiết lập chính quyền của nhân dân

15

2Hồ Chí Minh khẳng định mục tiêu cấp thiết của cách mạng thuộc địa chưa phải giành quyền lợi riêng biệt của mỗi giai cấp mà là quyền lợi chung của toàn dân tộc, đáp ứng nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân

15

3Kiên trì mục tiêu này, Hồ Chí Minh đã cố gắng khắc phục những ảnh hưởng của chủ nghĩa giáo điều “tả” khuynh trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế những năm 20 và đầu những năm 30.

15

4 Tại Hội nghị TW 8, quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam đã hoàn toàn được khẳng định: “Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa nữa, mà là một cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần

20

Page 82: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

82

kíp “dân tộc giải phóng”, vậy thì cuộc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách mạng dân tộc giải phóng”. (Văn kiện Đảng, T7, 2000, tr.118)Cộng 65

Câu hỏi số 104. Anh (chị) cho biết tại sao Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vô sản ?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

+ Nhận xét của Hồ Chí Minh về tình hình thế giới và Việt Nam cuối thế XIX đầu thế kỷ XX:Thứ nhất, tình hình thế giới: hầu hết các nước trên các lục địa Á, Phi, Mỹ la tinh đều trở thành thuộc địa, hoặc phụ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc. Chính sách xâm chiếm thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc đã gây ra những hậu quả:

10

2

Tạo ra sự đối lập, bất bình đẳng lớn nhất trong lịch sử nhân loại, sự đối lập giữa các dân tộc bị áp bức, bóc lột với các dân tộc đi áp bức bóc lột, đồng thời còn tạo ra mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa, thông qua chính sách chia rẽ, dùng người ở thuộc địa này đánh người ở thuộc địa kia

10

3 Kìm hãm sự phát triển của các dân tộc thuộc địa, thậm chí làm cho nhiều dân tộc bị diệt vong

5

4

Thứ hai, ở Việt Nam, đến năm 1884, về cơ bản, Việt Nam hoàn toàn bị Pháp chiếm đóng. Chính sách cai trị tàn bạo của thực dân Pháp cùng bọn địa chủ phong kiến tay sai đã là nguyên nhân làm bùng nổ hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta. Song, do thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn, tất cả đều thất bại

10

5

+ Hồ Chí Minh khảo sát rất kỹ các cuộc cách mạng và kinh nghiệm của các phong trào đấu tranh cứu nước, giải phóng dân tộc trên thế giới (xem phần đầu) và khẳng định con đường đi của cách mạng Việt Nam: “chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và cách mạng thế giới”

15

6

Chính cương vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam do Hồ Chí Minh soạn thảo khẳng định: “Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (T.3, tr.1).Khi tổng kết chặng đường 20 năm cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp tục chỉ rõ: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản“(T.9, tr.419)

15

Cộng 65

Page 83: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

83

Câu hỏi số 105. Anh (chị) cho biết tại sao Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo

5

2Với Hồ Chí Minh, muốn giải phóng dân tộc trước hết cần phải có Đảng cách mạng... Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy

10

3

Trong thời đại mới, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh nhận thức được tính chất của thời đại mới - thời đại cách mạng vô sản, trong đó “Giai cấp công nhân công nghệ” giữ vai trò trung tâm. Vì vậy, Hồ Chí Minh hoàn toàn đặt niềm tin vào giai cấp công nhân Việt Nam

10

4Để giai cấp công nhân đảm đương được sứ mệnh của mình, Hồ Chí Minh yêu cầu cần không ngừng giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin và tinh thần yêu nước cho họ

10

5

Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là “gốc”, là ”chủ” của cách mạng, là “quân chủ lực của cách mạng” và sự liên minh của 2 giai cấp này là “nền”, là “gốc”, là “cơ sở” chủ yếu của Mặt trận dân tộc thống nhất.

10

6

Hồ Chí Minh xếp công nhân, nông dân, tiểu tư sản và cả tư sản dân tộc là động lực của cách mạng. Theo Người, tính chất cách mạng nước ta là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Giai cấp tư sản dân tộc cũng bị đế quốc, phong kiến áp bức, bị ngăn trở phát triển; họ có tinh thân yêu nước, tinh thần dân chủ và có thể đứng về phía cách mạng

10

Cộng 65

Câu hỏi số 106. Anh (chị) trình bày lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp của bản thân dân tộc bị áp bức. Cơ sở lý luận của vấn đề này chính là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về sự tự thân phát triển, cách mạng mỗi nước phải do chính nhân dân nước đó tiến hành.

15

2 Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông.Với Hồ Chí Minh, cách mạng là "Việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc riêng của một hai người" vì vậy phải đoàn kết toàn dân: "sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường

15

Page 84: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

84

quyền". Trong đó công nông là gốc, là chủ của cách mạng.

3

Hồ Chí Minh chủ trương cần vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân Việt Nam trong một mặt trận dân tộc thống nhất nhằm huy động sức mạnh của toàn dân tộc đấu tranh giành độc lập tự do.

10

4

Hồ Chí Minh cũng thường xuyên nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai cấp: công nông là gốc, là chủ của cách mạng. Và không khi nào được nhượng dù một chút lợi ích của công nông để đi vào con đường thỏa hiệp

10

5

Người viết: "Công nông là gốc cách mệnh; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng công nông; ba hạng người ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi" (T.2, tr.266) và "trong khi liên lạc với các giai cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào đường thỏa hiệp'' (T.3, tr.3)

15

Cộng 65

Câu hỏi số 107. Anh (chị) trình bày luận điểm của Hồ Chí Minh về "Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc và thúc đẩy sự phát triển của cách mạng chính quốc"?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, phụ thuộc.Tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã phân tích, phê phán các quan điểm “tả” khuynh của Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản ở một số nước chính quốc là không thấy được tầm quan trọng của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, vì vậy cũng không thấy được vai trò to lớn của cách mạng giải phóng dân tộc đối với phong trào cách mạng thế giới.

15

2

Tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản, Hồ Chí Minh đã phân tích, phê phán các quan điểm “tả” khuynh của Quốc tế Cộng sản và các đảng cộng sản ở một số nước chính quốc là không thấy được tầm quan trọng của thuộc địa đối với sự tồn tại của CNĐQ, vì vậy cũng không thấy được vai trò to lớn của cách mạng giải phóng dân tộc đối với phong trào cách mạng thế giới

15

3

Nguời nhấn mạnh, trong khi thờ ơ, không hiểu thuộc địa, họ lại giáo điều cho rằng ở thuộc địa, công nghiệp nhỏ bé, giai cấp công nhân chưa phát triển, trình độ lý luận thấp kém, không hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin ..., nên không thể làm cách mạng thắng lợi được.

10

Page 85: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

85

4

Năm 1924, Người đã khẳng định: "Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước" (T2, tr.128) và "Trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn" (T1, tr.36).

15

5

Luận điểm trên của Hồ Chí Minh là một sự sáng tạo to lớn. Nó là cơ sở cho mọi hoạt động sáng tạo của Đảng ta trong lãnh đạo cách mạng Việt Nam, đồng thời cũng là cơ sở lý luận thúc đẩy phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 108. Anh (chị) trình bày luận điểm của Hồ Chí Minh về " Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực"?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hồ Chí Minh kế thừa lý luận về cách mạng vô sản của chủ nghĩa Mác - Lênin trong đó có lý luận về việc giành chính quyền bằng bạo lực cách mạng. Trong tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, bạo lực được coi là “bà đỡ” cho một xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới trong lòng. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác không phủ nhận khả năng giành chính quyền bằng phương pháp hòa bình, song coi đó là khả năng rất hiếm và rất quý.

15

2

Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa không thể thành công triệt để nếu không sử dụng tới bạo lực. Bởi vì ở đây sự tàn bạo của CNĐQ đã đạt tới mức cao nhất, chúng không từ bỏ một thủ đoạn nào, kể cả việc dìm các phong trào đấu tranh tay không của nhân dân thuộc địa trong biển máu.

15

3

Tư tưởng cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh cũng khác với tư tưởng cách mạng bạo lực của một số nước, một số phong trào cách mạng ở trong nước như tư tưởng “nòng súng đẻ ra chính quyền”, tư tưởng khủng bố, ám sát cá nhân, tư tưởng say mê bạo lực vũ trang... Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng ở Việt Nam là sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố chính trị và quân sự, hai lực lượng là lực lượng chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân. Cách mạng bạo lực là sử dụng sức mạnh tổng hợp để “chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền” dưới hình thức đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.

20

4 Mặc dù nhấn mạnh cách mạng bạo lực, song Hồ Chí Minh luôn chủ động, tích cực đưa ra các giải pháp để tranh thủ khả năng hòa bình và phát triển của cách mạng. Điều này thể hiện rất đậm nét trong các hoạt động chỉ đạo cách mạng Việt Nam trong các giai

15

Page 86: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

86

đoạn 1945 - 1946; 1954 - 1959, song các thế lực đế quốc và bọn phản động tay sai đã khước từ mọi cử chỉ thiện chí, mọi cơ hội tránh đổ máu cho cả hai bênCộng 65

Câu hỏi số 109. Anh (chị) trình bày tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Thứ nhất, về phương diện lý luận, Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN của nước ta.

15

2

Thứ hai, cơ sở hàng đầu để đánh giá tính triệt để của một cuộc cách mạng không phải là lý tưởng, khẩu hiệu được nêu ra mà là ở quy mô giải phóng quần chúng bị áp bức. Chỉ có CNXH mới làm được việc đó

10

3Dưới góc độ giải phóng, độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ đầu tiên. Độc lập dân tộc là tiền đề để tiến lên CNXH, đi tới cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân

10

4

Chính vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. Người chủ trương “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” (T3, tr.1). Việc đặt cách mạng giải phóng dân tộc nằm trong phạm trù cách mạng vô sản, gắn độc lập dân tộc với CNXH, đã khiến quan điểm giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh mang tính toàn diện và triệt để

15

5

Ngày nay, trước những diễn biến phức tạp ở trong nước và trên thế giới, Đai hội lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục khẳng định con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn từ 80 năm trước và được khẳng định trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng ta. CNXH, CNCS vẫn là mục tiêu mà cách mạng Việt Nam đang hướng tới.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 110. Anh (chị) trình bày Cách tiếp cận của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội (CNXH)?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH trên cơ sở học thuyết Hình thái kinh tế - xã hội và các quan điểm duy vật lịch sử của Mác

5

2 Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác đã chỉ rõ lịch sử phát triển của xã hội loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên của các

10

Page 87: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

87

phương thức sản xuất nối tiếp nhau, từ cộng sản nguyên thủy đến chủ nghĩa cộng sản.

3Có thể khái quát học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác đã cung cấp cho Hồ Chí Minh hàng loạt các vấn đề lý luận về tính tất yếu, mục tiêu bản chất… của chủ nghĩa xã hội

5

4Hồ Chí Minh tiếp thu học thuyết Mác về CNXH, trên cơ sở xuất phát từ hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam

5

5

Xuất phát từ thực tiễn nước ta để tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ ra một luận điểm rất quan trọng: Mỗi dân tộc đi lên CNXH có những nét đặc thù riêng, không thể máy móc thực hiện như nhau với các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau.

10

6

Với quan điểm trên, Hồ Chí Minh đã hoàn toàn tránh được tư duy giáo điều tồn tại phổ biến trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đồng thời làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa Mác về CNXH và con đường đi lên CNXH

10

7

Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ truyền thống văn hóa phương Đông và Việt Nam.Truyền thống nhân ái, yêu mến quê hương, sống với nhau có tình có nghĩa “đọc bao nhiêu sách MLN, mà sống với nhau không có tình thì cũng là không hiểu chủ nghĩa Mác - Lênin”

10

8

Truyền thống đề cao văn hóa, lễ nghĩa, coi trọng giáo dục đạo đức. Hồ Chí Minh cũng thường xuyên nhấn mạnh vấn đề nay. Người chỉ rõ: “Một nhà nước muốn được lòng dân thì người đứng đầu phải nêu gương”.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 111. Anh (chị) trình bày Quan điểm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội (CNXH) Việt Nam?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh thống nhất với các nhà kinh điển về CNXH, Người trích dẫn nhiều đặc trưng bản chất ở các giai đoạn khi chúng ta chưa bước vào thời kỳ quá độ.

5

2

Sáng tạo của Hồ Chí Minh là xuất phát từ thực tiễn đất nước, Người đã đưa ra các định nghĩa về CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, dễ tổ chức thực hiện, đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân

10

3

Người nói: “CNXH trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời hạnh phúc” (T10, tr.17); “CNXH là làm sao cho dân giàu nước mạnh” (T8, tr.226)...

10

Page 88: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

88

4

Có thể khái quát các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam theo quan điểm của Hồ Chí Minh:Thứ nhất, chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dânThứ hai, dân giàu nước mạnh, từng bước xóa bỏ bóc lột, bất công.Thứ ba, có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học kỹ thuật.Thứ tư, xã hội phát triển ở trình độ cao về văn hóa, đạo đức

15

5

Ngoài ra khi nói về các đặc trưng của chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh còn chỉ rõ chủ nghĩa xã hội là một xã hội có quan hệ hữu nghị, bình đẳng với các quốc gia dân tộc trên thế giới, trên tinh thần hữu nghị hợp tác, tôn trọng độc lập, chủ quyền và hai bên cùng có lợi

10

6

Quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH là một quan niệm hoàn chỉnh, có hệ thống từ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, con người..., song nhân tố được Hồ Chí Minh quan tâm nhiều nhất là quyền làm chủ của nhân dân, Người yêu cầu phải nâng cao trình độ, lòng nhân ái, tình người trong nhân dân, luôn tin vào năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân; sự nghiệp xây dựng CNXH là sự nghiệp của nhân dân

15

Cộng 65

Câu hỏi số 112. Anh (chị) trình bày Những mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là phấn đấu vì độc lập tự do cho dân tộc và hạnh phúc cho nhân dân.Người chỉ rõ: “Mục đích của chủ nghĩa xã hội là gì? Nói một cách đơn giản và dễ hiểu là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, trước hết là nhân dân lao động”

10

2

Mục tiêu cụ thể của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta: Mục tiêu về chính trị của CNXH là xây dựng Nhà nước của dân do dân và vì dân. Người đòi hỏi phải phát huy quyền làm chủ của nhân dân, Chính phủ phải là đầy tớ của nhân dân, nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền “đuổi” chính phủ

10

3Mục tiêu về kinh tế, “Phải biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành nước có công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, khoa học tiên tiến”.

5

4 Mục tiêu về văn hóa, theo Hồ Chí Minh, CNXH phải là một xã hội cao hơn hẳn CNTB về văn hóa và giải phóng con người, văn hóa phải “soi đường cho quốc dân đi”, phải lấy hạnh phúc của đồng bào, của dân tộc làm cơ sở. Khi được hỏi bằng nhân tố nào phát

15

Page 89: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

89

triển CNXH, Hồ Chí Minh trả lời: bằng văn hóa (T10, tr.392)

5Mục tiêu về xây dựng con người: muốn có CNXH trước hết phải có con người XHCN. Con người XHCN phải là con người có giác ngộ cách mạng, có phẩm chất đạo đức trong sáng...,

5

6

Những mục tiêu trước mắt, thiết thực, cụ thể về CNXH mà Hồ Chí Minh đề ra tuy có những khác nhau về chi tiết, tùy thuộc đối tượng, thời điểm Người nói hay viết, nhưng đều thể hiện tinh thần: chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hoá lịch sử nhân loại, là hệ thống những giá trị mà khi loài người đạt tới thì cá tính con người được phát triển đầy đủ, năng lực con người được phát huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn diện.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 113. Anh (chị) trình bày Các động lực của chủ nghĩa xã hội Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Để xây dựng và phát triển của CNXH, cần phải huy động được tất các các nguồn lực, trong đó nguồn lực con người giữ vai trò quan trọng nhất. Bởi vì các nguồn lực khác, xét đến cùng đều phải thông qua con người. Con người trên cả hai bình diện: cộng đồng và cá nhân.

15

2Với Hồ Chí Minh, phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước

5

3Hồ Chí Minh cũng yêu cầu phải phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động

5

4

Ngoài các động lực bên trong, Hồ Chí Minh cũng yêu cầu phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, gắn chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, sử dụng tốt các thành quả khoa học kỹ thuật…để thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.

15

5

Đi đôi với việc khai thông các động lực, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận diện các lực cản, và Người đã chỉ ra những căn bệnh có nguy cơ dẫn đến sự thoái hóa biến chất của CNXH, tới sự tồn vong của chế độ là:

10

6

Chủ nghĩa cá nhân là “căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”, là “kẻ thù hung ác của CNXH”, “chúng ta phải kiên quyết tiêu diệt nó”; Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu; Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín của Đảng; Tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập cái mới.

15

Cộng 65

Page 90: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

90

Câu hỏi số 114. Anh (chị) trình bày Các đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Có sự lãnh đạo của Đảng, có khối liên minh công nông và trí thức đã được củng cố vững chắc, vì vậy cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới không bắt đầu bằng một cuộc đảo lộn chính trị.

20

2Đặc điểm “to nhất” của ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN.

10

3Chúng ta xây dựng CNXH trong điều kiện vừa có hòa bình vừa có chiến tranh, đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước.

15

4

Về phương diện quốc tế, sự nghiệp xây dựng CNXH ở Việt Nam có những thuận lợi cơ bản, song cũng có không ít những khó khăn, đó là sự can thiệp, phá hoại của kẻ thù. Điều đó buộc chúng ta phải có ý thức độc lập tự chủ, tự lực tự cường để tranh thủ thuận lợi hạn chế những khó khăn, xây dựng thành công CNXH trên đất nước ta.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 115. trình bày Bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại. Đây là một cuộc đấu tranh giai cấp gay go, phức tạp trong điều kiện mới, so sánh lực lượng trong nước và quốc tế có nhiều thay đổi, đòi hỏi chúng ta phải áp dụng toàn diện các hình thức đấu tranh cả về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nhằm xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

10

2

Quá độ lên CNXH là một quá trình dần dần, khó khăn phức tạp và lâu dài, vừa phải cải tạo xã hội cũ, vừa xây dựng xã hội mới. (Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh tính chất tuần tự, lâu dài của thời kỳ này). Tính chất phức tạp và khó khăn của thời kỳ quá độ được Hồ Chí Minh lý giải trên các cơ sở sau:

10

3Thứ nhất, đây là một cuộc cách mạng làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội cả về lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất; cả cơ sở hạ tầng lẫn kiến trúc thượng tầng. Nó đặt ra và đòi hỏi phải giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau.

10

Page 91: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

91

4Thứ hai, xây dựng CNXH là một sự nghiệp mang tính kinh tế. Đây là một công việc hoàn toàn mới mẻ, chúng ta chưa có kinh nghiệm phải vừa làm vừa học và không thể tránh được thiếu sót, thậm chí thất bại tạm thời.

10

5 Thứ ba, kẻ thù của CNXH luôn tìm mọi cách chống phá quá trình xây dựng CNXH

5

6

Hồ Chí Minh luôn yêu cầu cán bộ đảng viên tránh nôn nóng, chủ quan, đốt cháy giai đoạn trong quá trình xây dựng CNXH. Phải xác định đúng bước đi và hình thức phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, biết kết hợp các khâu trung gian, quá độ, tuần tự từng bước từ thấp lên cao “Phải kiên nhẫn bắc những nhịp cầu nhỏ và vừa, phải chọn những giải pháp trung gian và quá độ” (T7, tr.538), “Phải trải qua nhiều bước, dài, ngắn là tùy hoàn cảnh. Mỗi bước, chớ ham làm mau, ham rầm rộ. Làm ít mà chắc, đi bước nào, vững bước ấy tiến tới dần dần” (T7, tr.540).

20

Cộng 65

Câu hỏi số 116. trình bày Nội dung xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ lên ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Về chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.

5

2

Về kinh tế, Hồ Chí Minh đã đề cập một cách khá toàn diện:Người nhấn mạnh đến việc tăng gia sản xuất gắn liền với thực hành tiết kiệm, không ngừng nâng cao năng xuất lao động trên cơ sở tiến hành công nghiệp hóa XHCN.

10

3

Xác định cơ cấu kinh tế nông - công nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đồng thời coi trọng củng cố thương nghiệp làm cầu nối giữa các ngành kinh tế. Tại Hội nghị Bộ chính trị, tháng 10 năm 1954, Người nói: “Nếu muốn công nghiệp hóa gấp thì là chủ quan, Phải tăng tiến nông nghiệp. Làm trái với Liên Xô cũng là mácxít” (Hồ Chí Minh biên niên tiểu sử, T5, tr.572).

15

4

Chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần trong suốt thời kỳ quá độ. Bốn thành phần kinh tế mà Hồ Chí Minh đề cập đến là kinh tế quốc doanh, kinh tế hợp tác xã, kinh tế tư bản tư doanh và kinh tế riêng lẻ khác. Theo Hồ Chí Minh cần ưu tiên phát triển kinh tế quốc doanh để tạo nền tảng vật chất cho CNXH; khuyến khích và giúp đỡ kinh tế hợp tác phát triển…

10

5 Chủ trương thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động: làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng; đồng thời bước đầu đề cập đến vấn đề khoán trong sản xuất “Chế độ khoán là một điều kiện của CNXH, nó khuyến khích người công

15

Page 92: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

92

nhân luôn luôn tiến bộ, cho nhà máy tiến bộ. Làm khoán là ích chung và lại lợi riêng... làm khoán tốt thích hợp và công bằng dưới chế độ ta hiện nay” (T8, tr.341)

6

Về văn hóa - xã hội, Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến việc xây dựng con người mới, coi con người vừa là mục đích, vừa là động lực của sự phát triển xã hội, đồng thời Người cũng đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, nâng cao dân trí, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài trong xây dựng CNXH

10

Cộng 65

Câu hỏi số 117. Anh (chị) trình bày về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Muốn bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm phải học tập kinh nghiệm các nước anh em, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao chép, mà phải học một cách sáng tạo, phải chú ý đến thực tiễn nước ta

10

2

Phải đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp cho cách mạng Việt Nam. Trên thực tế, Người đã sử dụng một số cách làm cụ thể như thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy xây dựng làm chính.

15

3

Người nhấn mạnh tới vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và nhắc nhở khi soạn thảo và thực hiện kế hoạch phải thực hiện phương châm: Chỉ tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,... có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được

15

4Biện pháp cơ bản lâu dài, quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta là phải “Đem tài dân, sức dân, của dân mà làm lợi cho dân”.

10

5

Người chỉ rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà chúng ta xây dựng "đó là CNXH nhân dân'', không phải là ''CNXH nhà nước", được ban từ trên xuống. Trong xu thế tập trung quan liêu bao cấp ở khối các nước XHCN lúc bấy giờ, việc Hồ Chí Minh khẳng định như trên và coi việc xây dựng CNXH không thể bằng mệnh lệnh từ trên xuống, mà chính phủ chỉ giúp về kế hoạch, cổ động (đường lối, chính sách, xây dựng hành lang pháp lý), quả là một sự sáng tạo to lớn

15

Cộng 65

Câu hỏi số 118. Anh (chị) cho biết quan điểm Hồ Chí Minh cho rằng Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam?

Đáp án:

Page 93: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

93

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Trước khi Đảng ta ra đời, ỏ Việt Nam đã có nhiều chính đảng, nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân ta nổ ra ở khắp nơi, song đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một chính đảng có bản chất cách mạng triệt để, thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn.

10

2Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Nhưng sức mạnh đó chỉ có được khi quần chúng nhân dân được tổ chức lại, và có một chính đảng với đường lối đúng đắn lãnh đạo

10

3

Trong tác phẩm Đường cách mệnh, Hồ Chí Minh đặt vấn đề: “Cách mệnh trước hết phải có cái gì?” và Người khẳng định cách mạng “Trước hết phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy” (T2, Tr.267)

15

4Người còn giải thích rõ hơn: “Muốn khỏi đi lạc phương hướng, quần chúng phải có Đảng lãnh đạo để nhận rõ tình hình, đường lối và định phương châm cho đúng.

5

5

Cách mạng là cuộc đấu tranh rất gian khổ. Lực lượng kẻ địch rất mạnh. Muốn thắng lợi thì quần chúng phải tổ chức rất chặt chẽ; chí khí phải kiên quyết. Vì vậy phải có Đảng để tổ chức và giáo dục nhân dân thành một đội quân thật mạnh, để đánh đổ kẻ địch, tranh lấy chính quyền

10

6 Cách mạng thắng lợi rồi, quần chúng vẫn cần có Đảng lãnh đạo”. (T7, Tr. 228-229)

5

7

Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay chứng tỏ rằng Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xứng đáng là đội ngũ tiên phong là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của cả dân tộc Việt Nam. Đảng là lực lượng duy nhất có khả năng lôi kéo, tập hợp các tầng lớp nhân dân đứng lên làm cách mạng. Cách mạng Việt Nam luôn cần có Đảng dẫn đường.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 119. Ngày nay, kẻ thù của cách mạng Việt Nam đang tìm mọi cách để phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với nhiều luận điệu khác nhau…họ coi cần phải đa nguyên, đa đảng, thì mới là dân chủ. Theo anh (chị) thực tế thì như thế nào?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Ngày nay, kẻ thù của cách mạng Việt Nam đang tìm mọi cách để phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam với nhiều luận điệu khác nhau…họ coi cần phải đa nguyên, đa đảng, thì mới là dân chủ.

10

2 Các lực lượng chính trị khác ở Việt Nam, qua hoạt động thực tiễn 20

Page 94: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

94

đã chứng tỏ họ không có khả năng lãnh đạo đất nước thực hiện công cuộc giải phóng người lao động, có chăng chỉ là sự “giải phóng’’ chính bản thân họ, mà cũng là sự giải phóng dựa trên đau khổ của các giai cấp cần lao.

3

Đúng là một Đảng trưởng thành trong chiến tranh giải phóng dân tộc, đảng đó còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong xây dựng kinh tế, và tất nhiên không thể tránh khỏi sai lầm trong quá trình lãnh đạo đất nước. Vấn đề là ở chỗ, trong quá trình lãnh đạo đất nước, đảng đó hành động vì lợi ích của ai, đem lại lợi ích cho ai và trước những sai lầm, yếu kém, thái độ sữa chữa sai lầm của đảng đó như thế nào

20

4

Mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người, ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác. Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp thời sửa chữa với một thái độ kiên quyết nhất. Nhờ vậy, cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay liên tục phát triển.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 120. Anh (chị) trình bày bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đảng là đảng của một giai cấp. Đây là vấn đề không cần bàn cãi. Cách hiểu về tư tưởng Hồ Chí Minh một cách cực đoan, tuyệt đối hóa mệnh đề “đảng của dân tộc’’, của “nhân dân lao động’’ để rồi từ đó đi tới xóa nhòa bản chất giai cấp công nhân của Đảng là trái với tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời trái với thực tế nói chung

15

2Hồ Chí Minh luôn khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của giai cấp công nhân, đội tiền phong của giai cấp công nhân, mang bản chất giai cấp công nhân.

10

3

Do lợi ích của giai cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam chỉ có thể được đảm bảo khi toàn thể dân tộc đoàn kết dưới sự lãnh đạo của Đảng, nên Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc.

10

4

Quan niệm Đảng không những là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động, của cả dân tộc có ý nghĩa lớn đối với cách mạng Việt Nam. Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc nên nhân dân Việt Nam coi Đảng Cộng sản Việt Nam là đảng của chính mình. Trong thành phần của Đảng, ngoài giai cấp công nhân, còn có những người ưu tú nhất trong giai cấp nông dân, trí thức và các thành phần xã hội khác.

15

5 Chính vì vậy, khi khẳng định bản chất giai cấp công nhân của 15

Page 95: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

95

Đảng, bao giờ Hồ Chí Minh cũng gắn với nhiệm vụ để đạt mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người “Đảng không phải là một tổ chức để làm quan phát tài. Nó phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh đồng bào sung sướng" (T5, 249).Cộng 65

Câu hỏi số 121. Anh (chị) trình bày bản Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng cầm quyền?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đảng cầm quyền là Đảng trực tiếp lãnh đạo chính quyền cách mạng. Vị trí của Đảng là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân, của dân tộc. Đảng phải chịu trách nhiệm trước lịch sử về vận mệnh dân tộc. Muốn vậy, Đảng phải thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng, nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo...

15

2

Hồ Chí Minh căn dặn: “Đảng ta là một Đảng cầm quyền. Mỗi đảng viên và cán bộ phải thực sự thấm nhuần đạo đức cách mạng, phải thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Phải giữ gìn đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo là người đày tớ thật trung thành của nhân dân”. (T12, 510)

15

3Hồ Chí Minh thường xuyên nhắc nhở Đảng cầm quyền, dân là chủ phải thường xuyên chăm lo củng cố mối liên hệ máu thịt với nhân dân.

5

4

Đảng lãnh đạo chính quyền, lãnh đạo cách mạng cốt để thiết lập quyền làm chủ của nhân dân. Trái với nguyên tắc đó, đảng sẽ thoái hóa biến chất, cán bộ đảng viên của Đảng sẽ trở thành những “ông quan cách mạng” đối lập với nhân dân.

15

5

Hồ Chí Minh yêu cầu phải xây dựng một cơ chế “Đảng cầm quyền” mà cốt lõi của cơ chế này là thiết lập mối quan hệ đúng đắn: Đảng – Nhà nước – nhân dân. Trong đó: Đảng phải trong sạch, xứng đáng là người lãnh đạo, người đầy tớ của nhân dân.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 122. Anh (chị) cho biết tại sao Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Khi viết và nói về vấn đề này, người ta thường sử dụng các cụm từ

“việc chính’’, “việc cần kíp’’, “việc phải làm ngay’’, “trước tiên’’, “trước hết’’... Lập luận về tính tất yếu khách quan của công tác xây

10

Page 96: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

96

dựng, chỉnh đốn Đảng, Hồ Chí Minh chỉ rõ:

2Thứ nhất, những khuyết điểm, thiếu sót trong Đảng là việc bình thường. Vì vậy, chỉnh đốn Đảng không phải là giải pháp tình thế mà là một công việc thường xuyên.

10

3

Người quan niệm, Đảng là một bộ phận của xã hội, nên những thiếu sót, khuyết điểm của xã hội đều ít nhiều thể hiện trong Đảng, hơn nữa những thiếu sót trong Đảng còn là những thiếu sót của những người đi tiên phong khai phá

10

4

Trong các trường hợp sau đây thì chỉnh đốn Đảng mang tính cấp bách: 1. Khi Đảng mắc sai lầm, khuyết điểm hoặc gặp khó khăn, chỉnh đốn Đảng giúp cán bộ đảng viên củng cố lập trường, quan điểm, bình tĩnh sáng suốt, không bi quan dao động. 2. Khi cách mạng trên đà thắng lợi, chỉnh đốn Đảng giúp Đảng xây dựng những quan điểm tư tưởng cách mạng, khoa học, ngăn ngùa chủ quan, tự mãn, lạc quan tếu và bệnh “kiêu ngạo cộng sản’’. 3. Khi cách mạng chuyển sang giai đoạn mới, chỉnh đốn Đảng giúp Đảng nâng cao tầm lãnh đạo cả về chính trị, chuyên môn đảm bảo cho Đảng luôn giữ được vai trò tiên phong.

20

5

Thứ hai, xây dựng chỉnh đốn Đảng được chế định bởi sự phát triển không ngừng của sự nghiệp cách mạng. Sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo là một quá trình, bao gồm nhiều thời kỳ, nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có những yêu cầu riêng, do đó Đảng phải tự chỉnh đốn để vươn lên đáp ứng yêu cầu của giai cấp, của dân tộc.

10

6Thứ ba, xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, tu dưỡng tốt hơn để có thể hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.

5

Cộng 65

Câu hỏi số 123. Anh (chị) trình bày nội dung xây dựng Đảng về tư tưởng - lý luận theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng thì phải có đảng, đảng phải có chủ nghĩa làm cốt, chủ nghĩa chân chính nhất, cách mạng nhất trong thời đại hiện nay là chủ nghĩa Mác - Lênin.

10

2 Tư tưởng này ở Hồ Chí Minh được thể hiện từ rất sớm. Trong cuốn đường cách mệnh, Người viết: “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”, “Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không có chí khôn, tàu không có bàn chỉ nam” và Người khẳng định: “Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân

15

Page 97: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

97

chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin’’ (T2, 268)

3

Chủ nghĩa Mác - Lênin được Hồ Chí Minh khẳng định là học thuyết khoa học và cách mạng bởi vì nó chỉ ra thế giới quan và phương pháp luận, là kim chỉ nam cho giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ đứng lên làm cách mạng giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

10

4Khi khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động, Hồ Chí Minh yêu cầu:

5

5Việc học tập chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn luôn phù hợp với đối tượng.

5

6

Khi vận dụng phải sáng tạo, tránh giáo điều, đồng thời cũng phải tránh xa rời các nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin, đấu tranh chống các khuynh hướng cơ hội, xét lại chủ nghĩa Mác - Lênin và các tư tưởng phản động khác

10

7Đảng cần chú ý tổng kết kinh nghiệm của các đảng cộng sản các nước anh em và thực tiễn cách mạng Việt Nam để làm phong phú thêm kho tàng lý luận Mác - Lênin.

5

8Đảng phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ sự trong sáng của chủ nghĩa Mác – Lênin

5

Cộng 65

Câu hỏi số 124. Anh (chị) trình bày nội dung xây dựng Đảng về tổ chức theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hồ Chí Minh khẳng định sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức. Hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ có tính kỷ luật cao, trong đó chi bộ đảng là tổ chức hạt nhân quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, gắn kết Đảng với quần chúng nhân dân.

10

2Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản và quan trọng nhất của Đảng. nhằm làm cho “Đảng tuy đông người nhưng tiến hành chỉ như một người”.

5

3 Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Cần phải có tập thể lãnh đạo vì, theo Hồ Chí Minh, một người dù tài giỏi cũng không thấy và cũng không thể xem xét tất cả các mặt của vấn đề, nhiều người thì nhiều kinh nghiệm, người thấy rõ mặt này, người thấy rõ mặt khác, góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người thì thấy rõ tất cả các mặt của vấn đề. Hồ Chí Minh kết luận: “Lãnh đạo không tập thể, thì sẽ đi đến cái tệ bao biện, độc đoán, chủ quan. Kết quả là

15

Page 98: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

98

hỏng việc’’ (T5, tr.504).

4Phê và tự phê bình. Phải thực hiện nguyên tắc này vì “mọi người đều có thiện - ác ở trong lòng”, “không ai tránh khỏi khuyết điểm”, nên “Thang thuốc hay nhất là thiết thực phê bình và tự phê bình”.

10

5

Mục đích của phê và tự phê bình là để tăng cường tình đoàn kết trong Đảng và giúp nhau cùng tến bộ. “Mục đích phê bình cốt để giúp nhau sửa chữa, giúp nhau tiến bộ. Cốt để sửa đổi cách làm việc cho tốt hơn, đúng hơn. Cốt đoàn kết và thống nhất nội bộ”.

10

6

Thái độ phê và tự phê bình phải thành khẩn, trung thực, kiên quyết và có văn hóa. Nếu không thực hiện kiên quyết trong phê và tự phê bình thì “Cũng giống như giấu giếm tật bệnh trong người, không dám uống thuốc để bệnh ngày càng nặng thêm, nguy đến tính mạng”.

10

7 Kỷ luật nghiêm minh, tự giác; đoàn kết thống nhất trong Đảng 5Cộng 65

Câu hỏi số 125. Anh (chị) trình bày nội dung xây dựng Đảng về cán bộ và công tác cán bộ của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, Người coi cán bộ là “Cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.

10

2

Có chính quyền nhà nước, Đảng có một công cụ hết sức sắc bén để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, Tuy nhiên, các cán bộ của Đảng dễ dẫn đến hiện tượng lợi dụng, lạm dụng quyền lực để tham ô, hối lộ, hách dịch, ức hiếp quần chúng, khiến nhân dân oán ghét. Vì vậy, Hồ Chí Minh chỉ ra những tiêu chuẩn và yêu cầu đội ngũ cán bộ phải rèn luyện theo các tiêu chuẩn đó:

15

3

Có đạo đức cách mạng. 2. Tuyệt đối trung thành với Đảng. 3. Có năng lực lãnh đạo, tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, 4. Có trí tuệ, có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ giỏi. 5. Luôn học hỏi cả về lý luận Mác - Lênin lẫn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. 6. Có tác phong công tác tốt, chống chủ quan, quan liêu, đại khái, ham chuộng hình thức, phô trương, không chịu xuống địa phương

20

4 Công tác cán bộ cần: 1.Hiểu và đánh giá đúng cán bộ. 2. Phải khéo dùng cán bộ. Người dạy: “Chúng ta phải nhớ rằng: người đời ai cũng có chỗ hay, chỗ dở, ta phải dùng chõ hay của người và giúp người chữa chỗ dở. Dùng người cũng như dùng gỗ. Người thợ khéo thì gỗ to, nhỏ, thẳng, cong đều tùy chỗ mà dùng được”. 3. Biết kết hợp dùng cán bộ trẻ với cán bộ già. 4. Phải chiêu hiền đãi

20

Page 99: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

99

sĩ, cầu người hiền tài, có gan cất nhắc cán bộ. 5. Phải chống bệnh địa phương, cục bộ, phe phái, cánh hẩu, họ hàng trong chính sách cán bộ.Cộng 65

Câu hỏi số 126. Anh (chị) trình bày những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, trước hết là tư tưởng của bản thân Hồ Chí Minh. Trên cơ sở kế thừa những tư tưởng của các thế hệ đi trước và thực tiễn phong trào cách mạng trên thế giới.

10

2

Hồ Chí Minh đã kế thừa tri thức lý luận của các thế hệ đi trước:Các giá trị nhân văn, tính cố kết cộng đồng trong truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Những giá trị tư tưởng ở phương Đông và phương Tây: Tư tưởng “đại đồng” trong Nho giáo và Phật giáo; Thuyết “Tam dân” của Tôn Dật Tiên, lòng thương dân của H. Ganđi; Các trào lưu dân chủ, tư tưởng tự do bình đẳng bác ái của phương Tây. Cơ sở lý luận quan trọng nhất đối với quá trình hình thành tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là các quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin.

20

3

Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh là sự đúc kết kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của phong trào cách mạng trong nước và trên thế giới. Ở trong nước, Hồ Chí Minh quan tâm nghiên cứu nguyên nhân thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân ta và một trong những kết luận mà Người rút ra về nguyên nhân thất bại là do thiếu một chiến lược tập hợp lực lượng đúng đắn

15

4

Mặc dù không trực tiếp lãnh đạo phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, song từ thất bại của phong trào, Hồ Chí Minh cũng đã rút ra nhiều bài học từ phong trào này, trong đó có bài học về chiến lược xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân

10

5

Những thành công và cả thất bại của các phong trào đấu tranh của nhân dân Trung Quốc dưới sự lãnh đạo của Tôn Trung Sơn, của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của H.Ganđi, N.Ganđi và hàng loạt phong trào đấu tranh của nhân dân các nước khác đã cung cấp cho Hồ Chí Minh nhiều bài học quý về xây dựng khối đại đoàn kết.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 127. Anh (chị) cho biết tại sao Hồ Chí Minh cho rằng đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng?

Page 100: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

100

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đoàn kết không phải là một thủ đoạn chính trị, cũng không đơn thuần là một phương pháp tập hợp lực lượng, mà mục tiêu của đoàn kết còn là đoàn kết. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh luôn khẳng định đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.

15

2

Để quy tụ mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, phải xử lý hàng loạt các mối quan hệ gia đình - xã hội, cá nhân - tập thể, bộ phận - toàn cục, dân tộc - quốc tế. Trong các mối quan hệ này, bao giờ cũng có những mối quan hệ đồng thuận - phi đồng thuận. Muốn xử lý hài hòa các quan hệ lợi ích, cần phải tìm kiếm, chân trọng, phát huy những yếu tố tương đồng, thống nhất và dùng các yếu tố đó để chế ước, giải quyết sự khác biệt. Muốn vậy cần:

15

3Thứ nhất, coi “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”Thứ hai, “Tất cả vì con người, cho con người” Thứ ba, giải quyết tốt mối quan hệ dân tộc và quốc tế

5

4

Chính sách mặt trận của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đoàn kết dân tộc, tạo ra sức mạnh giải quyết các nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam. Nhiều lần Người nhấn mạnh “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”, và “Đoàn kết là điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”…

15

5

Khẳng định vai trò của việc thực hiện khối đoàn kết dân tộc trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Đoàn kết trong Mặt trận Việt Minh, nhân dân ta đã làm cách mạng Tháng Tám thành công, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Đoàn kết trong Mặt trân Liên Việt, nhân dân ta đã kháng chiến thắng lợi, lập lại hoà bình ở Đông Dương, hoàn toàn giải phóng miền Bắc. Đoàn kết trong Mặt trân Tổ quốc Việt Nam, nhân dân ta đã giành thắng lợi trong công cuộc khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc”

15

Cộng 65

Câu hỏi số 128. Anh (chị) trình bày luận điểm về đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc của Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc phải được quán

triệt trong tất cả các lĩnh vực từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Trong buổi ra mắt của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ ĐOÀN

15

Page 101: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

101

KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC” (T6, tr. 183).

2

Người yêu cầu phải quán triệt nguyên tắc tin dân, dựa vào dân trong mọi suy nghĩ và hành động của Đảng, của công chức nhà nước. Với Hồ Chí Minh, tin dân, dựa vào dân nghĩa là: Thứ nhất, coi dân là gốc, là nền tảng của đại đoàn kết; Thứ hai, dân là chủ thể của đại đoàn kết; Thứ ba, dân là nguồn gốc sức mạnh vô tận và vô địch của khối đại đoàn kết, là lực lượng quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam; Thứ tư, dân là chỗ dựa vững chắc của đảng cộng sản, của cả hệ thống chính trị.

20

3Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi giai đoạn cách mạng. Bởi cách mạng muốn thành công phải có thực lực, thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.

10

4

Đại đoàn kết dân tộc còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và tinh thần hợp tác. Đảng cộng sản phải có nhiệm vụ thức tỉnh, chuyển các nhu cầu tự phát thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực được tổ chức trong khối đoàn kết tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh thực hiện các nhiệm vụ của công cuộc giải phóng.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 129. Anh (chị) trình bày nội dung tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân của Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Khái niệm “dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm mọi người Việt Nam, là “con dân của nước Việt”, là “mỗi một con Rồng cháu Tiên”, là không phân biệt “già, trẻ, gái, trai, giầu, nghèo, quý, tiện”, trong đó đông đảo nhất là công nhân và nông dân.

10

2Nói tới đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung

5

3

Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hoà quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực lượng, không được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và sẵn sàng phụng sự Tổ quốc. Muốn vậy phải lấy liên minh công nhân, nông dân và trí thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá nhân yêu nước trong Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản

15

Page 102: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

102

4

Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học

10

5Tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất

5

6Đại đoàn kết phải dựa trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm cơ sở, làm trụ cột để đoàn kết toàn dân trong Mặt trận dân tộc thống nhất

5

7

Mối quan hệ giữa Mặt trận dân tộc thống nhất với liên minh công, nông và trí thức là sự phản ánh về mặt tổ chức xã hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và giai cấp vì vậy mà không thể tuyệt đối hóa một mặt nào

10

8Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng, mà còn là lực lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc

5

Cộng 65

Câu hỏi số 130. Anh (chị) trình bày nội Các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất của Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hồ Chí Minh yêu cầu Mặt trận phải được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc sau:Một là, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công - nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

10

2

Hồ Chí Minh viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất” (T10, tr.18). Hồ Chí Minh giải thích: “Vì họ là người sản xuất tất cả mọi tài phú làm làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. (T8, tr.214)

15

3

Người xác định Đảng lãnh đạo Mặt trận, nhưng Đảng không thể lãnh đạo Mặt trận bằng mệnh lệnh, mà phải dùng phương pháp giáo dục, vận động, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hoá, khêu gợi tính tự giác, tự nguyện.

10

4Hai là, Mặt trận phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

10

5 Ba là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, 10

Page 103: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

103

đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

6Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 131. Anh (chị) trình bày các nguyên tắc cơ bản xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất của Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hồ Chí Minh yêu cầu Mặt trận phải được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc sau:Một là, Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công - nông – trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.

10

2

Hồ Chí Minh viết: “Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất” (T10, tr.18). Hồ Chí Minh giải thích: “Vì họ là người sản xuất tất cả mọi tài phú làm làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. (T8, tr.214)

15

3

Người xác định Đảng lãnh đạo Mặt trận, nhưng Đảng không thể lãnh đạo Mặt trận bằng mệnh lệnh, mà phải dùng phương pháp giáo dục, vận động, thuyết phục, nêu gương, lấy lòng chân thành để đối xử, cảm hoá, khêu gợi tính tự giác, tự nguyện.

10

4Hai là, Mặt trận phải hoạt động trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.

10

5Ba là, Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững.

10

6Bốn là, Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 132. Anh (chị) trình bày nguyên tắc chung của sự kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Những người bị áp bức ở tất cả các nước phải nhận thức được “đâu là những người anh em thật sự và đâu là kẻ thù của họ” (T1, 200).

5

2 Phải nhìn nhận xu thế phát triển của thời đại trong trạng thái vận 10

Page 104: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

104

động, phát triển không ngừng của nó, để từ đó tiên đoán triển vọng tình hình, vạch ra đường lối, chủ trương đấu tranh thích hợp

3

Trong thực tế, Hồ Chí Minh có nhiều dự đoán thiên tài: dự đoán về sự thất bại của chủ nghĩa Phát xít và sự thắng lợi của cách mạng Việt Nam năm 1945, dự báo về trận quyết chiến chiến lược trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước...

10

4Nguyên tắc nhận thức về thời đại của Hồ Chí Minh là cơ sở phương pháp luận cho việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại. Cụ thể:

10

5Thứ nhất, để hành động đúng, có hiệu quả phải nhận thức thời đại một cách khoa học, biện chứng, khắc phục tư tưởng chủ quan duy ý chí

10

6Thứ hai, nhất quán trong mục tiêu, linh hoạt trong việc kết hợp các lực lượng để đấu tranh thực hiện mục tiêu đề ra

10

7Thứ ba, biết sắp xếp lực lượng cho phù hợp với mục tiêu đấu tranh và tình hình cụ thể của cách mạng

10

Cộng 65

Câu hỏi số 133. Anh (chị) trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về "Đặt cách mạng Việt Nam trong tình hình nhiệm vụ chung của cách mạng thế giới và sự tác động qua lại giữa chúng"?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Hồ Chí Minh xác định cách mạng Việt Nam nằm trong phạm trù cách mạng vô sản, tức là thực hiện giải phóng dân tộc và đưa đất nước đi lên CNXH, góp phần cùng cách mạng thế giới đánh đổ CNTB, vì vậy, vấn đề dân tộc phải gắn liền với vấn đề giai cấp; cách mạng giải phóng dân tộc phải gắn liền với cách mạng vô sản; vấn đề thuộc địa là vấn đề quốc tế.

15

2Người chỉ ra nguyên nhân gây ra sự suy yếu của các dt phương Đông là do sự biệt lập, thiếu sự tin cậy lẫn nhau, sự phối hợp hành động và cổ vũ lẫn nhau.

10

3Người yêu cầu phải làm cho đội tiên phong của lao động thuộc địa tiếp xúc mật thiết với gcvs phương Tây để dọn đường cho sự hợp tác thật sự sau này nhằm bảo đảm thắng lợi cuối cùng

10

4

Khi gắn cách mạng dân tộc với cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh vẫn nhấn mạnh những đặc điểm riêng về lịch sử - xã hội, chính trị, kinh tế của mỗi dân tộc, những đặc điểm riêng của phương Đông và phương Tây để vạch ra chiến lược đấu tranh cho phù hợp

15

5 Trọng tâm của công tác giáo dục tinh thần quốc tế, trong các nước đi áp bức, là làm cho người lao động hiểu thấu đáo vấn đề các dân tộc bị áp bức có quyền tự tách ra và lập thành các quốc gia độc lập, còn trong các nước bị áp bức thì trọng tâm là giáo dục vấn đề liên

15

Page 105: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

105

minh tự nguyện giữa các dân tộcCộng 65

Câu hỏi số 134. Anh (chị) trình bày thực hành dân chủ theo tư tưởng Hồ Chí Minh?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Xây dựng và hoàn thiện các thiết chế bảo đảm dân chủ.Ngay từ 1941, trong chương trình của Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, Hồ Chí Minh đã thiết kế một chế độ dân chủ cộng hoà cho nước ta sau khi giành thắng lợi, đó là chương trình thực hiện mục tiêu dân chủ , xác định rõ quyền và trách nhiệm của nhân dân trước vận mệnh nước nhà, gắn độc lập tự do của Tổ quốc với vận mệnh của từng người dân. Trong Tuyên ngôn độc lập, ngày 2/9/1945, người nêu rõ các giá trị dân chủ được gắn với đất nước độc lập, tự do, hạnh phúc. Đặc biệt, trong Bản Hiến pháp 1946, Người đã đặt cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thực hiện quyền lực của nhân dân.

20

2 Xây dựng các tổ chức Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội vững mạnh để bảo đảm dân chủ trong xã hội.

15

3 Xác định các yêu cầu cơ bản đối với nhân dân trong việc thực thi quyền và nghĩa vụ làm chủ

10

4

Hồ Chí Minh chỉ rõ dân chủ không phải từ trên trời rơi xuống, nó là kết quả hoạt động của cả hai phía chính quyền và nhân dân. Dân muốn làm chủ phải tích cực học tập để nắm vững quyền lợi và bổn phận của mình, phải có kiến thức mới làm chủ được; dân phải tích cực tham gia cùng với Đảng và Nhà nước đấu tranh chống những hiện tượng vi phạm quyền làm chủ của nhân dân

20

Cộng 65

Câu hỏi số 135. Anh (chị) trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Dân là chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân .... Quyền bính của cán bộ, công chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó cho.Trong bài báo Dân vận, viết năm 1949, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ”Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) người thay mặt mình vào Quốc hội và các cơ quan quyền lực nhà nước; kiểm soát các công việc của nhà nước; giám sát hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra và bãi miễn họ khi họ không hoàn thành nhiệm vu; được làm bất cứ việc gì mà pháp luật không cấm.

20

2 Tư tưởng Nhà nước do dân của Hồ Chí Minh được thể hiện: dân cử 15

Page 106: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

106

ra các đại diện của mình; dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động; dân phê bình, xây dựng, tạo điều kiện để Nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn. Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Người nói: "Nếu Chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi Chính phủ" (T5, tr.60)

3

Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân dân. Đem lại quyền lợi cho nhân dân là mục tiêu cơ bản của Nhà nước ta. Người còn căn dặn cán bộ các cơ quan nhà nước quản lý xã hội là để lo cho dân, chứ không phải để “đè đầu cưỡi cổ nhân dân” như thời thực dân, phong kiến. Người cũng nhắc nhở chính quyền các cấp phải: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có chỗ ở. Làm cho dân có học hành”

15

4

Là người phục vụ, cán bộ nhà nước đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng dẫn của nhân dân Người nói: "Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có Chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường". Trong Di chúc Người căn dặn đảng viên, cán bộ phải "xứng đáng vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ thật trung thành của nhân dân".

15

Cộng 65

Câu hỏi số 136. Anh (chị) trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về Tư tưởng về xây dựng một Nhà nước pháp quyền?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh đã ý thức rất sớm về tầm quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội. Người yêu cầu phải “thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật” (T1, tr. 436).

5

2

Trong bản Bản Yêu sách gửi Hội nghị Vécxây năm 1919, Người viết: “Cải cách nền pháp lý ở Đông Dương bằng cách cho người bản xứ cũng được quyền hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu; xóa bỏ hoàn toàn các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam” (T1, tr.345)

15

3 Người đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến

5

4

Ngay sau khi nhà nước mới ra đời năm 1945, Hồ Chí Minh đã đặc biệt chú ý đến tính hợp hiến, hợp pháp của quyền lực nhà nước. Vì vậy, Người hết sức chú trọng đến công tác xây dựng pháp luật và yêu cầu tất cả các cơ quan, công chức nhà nước phải gương mẫu chấp hành đúng luật pháp. Cụ thể:

10

5 Người yêu cầu làm nhanh, “càng sớm, càng tốt”, cuộc tổng tuyển 10

Page 107: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

107

cử bầu ra quốc hội mới, lập Ủy ban Soạn thảo hiến pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (trong 24 năm làm Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã 2 lần chủ trì soạn thảo hiến pháp (năm 1946 và năm 1959).

6

Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề thực thi hiến pháp, pháp luật trong thực tế. Người cho rằng soạn thảo pháp luật đã khó, song khó hơn là đưa nó vào cuộc sống để mọi người cùng hiểu đúng, làm đúng Và Hồ Chí Minh đã dùng cả cuộc đời mình để làm gương cho điều này: pháp luật là công bằng với mọi người và ngay cả với Hồ Chí Minh cũng không phải là một ngoại lệ.

15

7Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh phải là nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế

5

Cộng 65

Câu hỏi số 137. Để đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong bộ máy nhà nước Hồ Chí Minh chỉ ra 6 căn bệnh cần khắc phục gồm những căn bệnh nào? Anh (chị) trình bày các căn bệnh trên?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo. Nói về những vấn đề này, Người sử dụng những ngôn từ lột tả bản chất vấn đề, như: “không phải làm quan cách mạng”, “không phải cứ dán lên trán hai chữ cộng sản là dân tin, dân yêu”, “Đừng có vác mặt quan cách mạng mà đặc quyền đặc lợi, thu vén cá nhân”...

15

2Hồ Chí Minh giải thích cụ thể về các căn bệnh: "Trái phép: ..có lúc vì tư thù, tư oán mà bắt bớ và tịch thu làm cho dân oán thán.

5

3

Cậy thế: cậy thế mình ở trong bộ máy nhà nước để ngang tàng, muốn sao được vậy, coi khinh dư luận, không nghĩ đến dân, quên rằng dân bầu ra mình là để làm việc cho dân chứ không phải để cậy thế với dân

10

4

Hủ hóa: ăn tiêu xa xỉ, thậm chí lấy của công dùng vào việc tư, quên cả thanh liêm, đạo đức, “Ông ủy viên đi xe hơi, rồi bà ủy viên cho đến các cô cậu ủy viên cũng dùng xe hơi của công. Thử hỏi những hao phí đó ai phải chịu?

10

5

Tư túng: kéo bè kéo cánh, bà con bạn hữu, không tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ, người có tài đức, nhưng không vừa lòng mình thì đẩy ra ngoài. Quên rằng việc công, chứ không phải việc riêng gì dòng họ của ai

10

6 Chia rẽ: bênh lớp này chống lớp khác, không biết làm cho các tầng lớp nhân dân nhân nhượng, hòa thuận với nhau

5

7 Kiêu ngạo: tưởng mình ở trong cơ quan Chính phủ là thần thánh rồi, coi khinh nhân dân, cử chỉ lúc nào cũng vác mặt “quan cách

5

Page 108: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

108

mạng” lên.” (T4, tr.57- 58)

8 Bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến làng không sợ sai lầm, mà phải biết nhận ra sai và hết sức sửa chữa

5

Cộng 65

Câu hỏi số 138. Để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả Hồ Chí Minh yêu cầu cần tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. Anh (chị) hãy trình bày nội dung trên?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.

5

2Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết kết hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật

10

3Nhà Nho chủ trương đức trị, nhưng cũng không hề loại bỏ hình luật; các nhà pháp trị cũng không hề bỏ qua tấm gương của các ông vua thánh, chúa minh, những vị quan đức độ và kẻ sĩ hiền tài

10

4

Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức

20

5

Trong 24 năm lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực của sự kết hợp đạo đức và pháp luật, luôn chú trọng giáo dục đạo đức, đồng thời không ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh của pháp luật. Người cầu "Phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy, làm nghề nghiệp gì"

20

Cộng 65

Câu hỏi số 139. Anh (chị) trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong bộ máy nhà nước.Người yêu cầu phải chống đặc quyền, đặc lợi và các tiêu cực khác, giữ cho nhà nước luôn trong sạch, vững mạnh. Hồ Chí Minh là người phát hiện rất sớm những vấn đề tiêu cực trong quá trình xây dựng nhà nước mới.

15

2 Chỉ một tháng sau khi giành được độc lập, trong Thủ gửi ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng (10/1945), Người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo. Nói về những vấn đề này, Người sử dụng những ngôn từ lột tả bản chất vấn đề, như: “không phải làm quan cách mạng”, “không phải cứ

15

Page 109: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

109

dán lên trán hai chữ cộng sản là dân tin, dân yêu”, “Đừng có vác mặt quan cách mạng mà đặc quyền đặc lợi, thu vén cá nhân”...

3

Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.Trong 24 năm lãnh đạo nhà nước, Hồ Chí Minh là một tấm gương mẫu mực của sự kết hợp đạo đức và pháp luật, luôn chú trọng giáo dục đạo đức, đồng thời không ngừng nâng cao vai trò, sức mạnh của pháp luật. Người cầu "Phải thẳng tay trừng trị những kẻ bất liêm, bất kỳ kẻ ấy, làm nghề nghiệp gì"

15

4

Kiên quyết chống ba thứ "giặc nội xâm" là tham ô, lãng phí, quan liêu.Từ rất sớm Hồ Chí Minh đã chỉ ra 3 thứ giặc nội xâm nguy hiểm cần phải kiên quyết chống lại nhằm tránh nguy cơ suy thoái, đổ vỡ không lường hết được

10

5

Người chỉ rõ: "Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu, dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến, ...Nó làm hỏng tinh thần trong sạch và ý chí khắc khổ của cán bộ ta. Nó phá hoại đạo đức cách mạng của ta là cần, kiệm, liêm, chính...Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám" (T6, tr.490)

10

Cộng 65

Câu hỏi số 140. Anh (chị) trình bày Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của văn hoá trong đời sống xã hội.?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Văn hoá là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.Người viết: “... Văn hoá là một kiến trúc thượng tầng; nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn hoá mới kiến thiết được và có đủ điều kiện đê phát triển"

10

2

“Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải phát triển kinh tế và văn hoá. Tại sao không nói phát triển văn hoá và kinh tế? Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực được đạo; vì thế kinh tế phải đi trước... Phát triển kinh tế và văn hoá để nâng cao đời sống vất chất và văn hoá của nhân dân ta” (T10, tr.59)

10

3

Về quan hệ giữa văn hoá kinh tế, chính trị, xã hội được Người xác định văn hoá phải ở trong chính trị và kinh tế, có tác động qua lại với kinh tế và chính trị. Văn hóa cùng với kinh tế, chính trị, xã hội tạo thành bốn thành tố chủ yếu của đời sống xã hội, được coi trọng ngang nhau, có liên quan mật thiết với nhau:

15

4 Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng, mới mở đường cho văn hoá phát triển

5

5 Về vấn đề này, Người viết: "... Xưa kia chính trị bị đàn áp, nền văn hoá của ta vì thế không nảy sinh được”

5

6 Xây dựng kinh tế tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn 5

Page 110: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

110

hoá

7Văn hoá không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị. Văn hoá phải phục vụ chính trị, thúc đẩy, xây dựng và phát triển kinh tế

5

8 “Văn hoá, nghệ thuật cũng như mọi hoạt động khác, không thể đứng ngoài, mà phải ở trong kinh tế và chính trị” (T6, tr.368).

5

9 Văn hoá phải tham gia thực hiện những nhiệm vụ chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

5

Cộng 65

Câu hỏi số 141. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về tính chất của nền văn hoá Việt Nam?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Theo Hồ Chí Minh nền văn hoá Việt Nam là một nền văn hoá với các tính chất sau đây:Tính dân tộc (“Đặc tính dân tộc”, “đậm đà bản sắc dân tộc”, “Cốt cách dân tộc”…) nhằm nhấn mạnh tới chiều sâu bản chất rất đặc trưng của văn hoá dân tộc, giúp phân biệt, không nhầm lẫn với văn hoá các dân tộc khác.

15

2

Tính dân tộc của nền văn hoá được thể hiện ở chỗ biết giữ gìn, kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc và phát triển những truyền thống ấy cho phù hợp với điều kiện lịch sử mới của đất nước

15

3

Hồ Chí Minh khẳng định: “Nếu dân tộc hoá mà phát triển đến cực điểm thì tức là đến chỗ thế giới hoá nó, vì lúc bấy giờ văn hoá thế giới sẽ phải chú ý đến văn hoá của mình và văn hoá của mình sẽ chiếm được địa vị ngang với các nền văn hoá thế giới”. (Báo Cứu quốc, số ra ngày 9/10/1945)

15

4

Tính khoa học.Được thể hiện ở tính hiện đại, tiên tiến, thuận với trào lưu tiến hoá của thời đại. Tính khoa học của nền văn hoá mới đòi hỏi phải đấu tranh chống lại những gì trái với khoa học, phản tiến bộ; phải truyền bá tư tưởng triết học mácxít…

10

5Tính đại chúng.Tính đại chúng của nền văn hoá được thể hiện ở chỗ mục đích của nền văn hoá là phục vụ nhân dân và do nhân dân xây dựng nên.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 142. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về chức năng của văn hoá?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi, làm cho ai cũng có lý 5

Page 111: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

111

tưởng độc lập, tự chủ; phải sửa đổi được tham những, lười biếng, phù hoa, xa xỉ, ...

2 Văn hoá có chức năng bồi dưỡng lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân

5

3

Văn hoá phải đi sâu vào tâm lý quốc dân để xây dựng những tình cảm lớn như lòng yêu nước, tình yêu thương con người, yêu cái chân - thiện - mỹ, yêu tính trung thực, chân thành, thuỷ chung; ghét những thói hư tật xấu, những sa đọa biến chất; căm thù mọi thứ giặc nội xâm

15

4

Văn hóa phải nâng cao dân trí.Khi đất nước độc lập, Hồ Chí Minh nói: “Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này, là nâng cao dân trí... Muốn giữ vững nền độc lập,Muốn làm cho dân mạnh nước giàuMọi người Việt Nam phải hiểu biết quyền lợi của mình... phải có kiến thức mới để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng nước nhà, và trước hết phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ” (Tập 4, tr.360)“Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ thành một nước văn hoá cao và đời sống vui tươi hạnh phúc” (T8, 494).

20

5Bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, luôn hướng con người Việt Nam tới cái chân cái thiện, cái mỹ để không ngừng hoàn thiện bản thân mình

10

6

Văn hoá giúp con người bồi dưỡng những tư tưởng, tình cảm lớn, những phẩm chất tốt đẹp, những phong cách lành mạnh, từ đó tham gia tạo ra những giá trị văn hoá cho xã hội và biết hưởng thụ một cách đúng đắn những giá trị văn hoá xã hội.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 143. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về văn hoá giáo dục?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Khi tìm thấy con đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có những đánh giá sâu sắc nền giáo dục phong kiến, thực dân, từ đó chuẩn bị cho việc xây dựng nền giáo dục của nước Việt Nam độc lập sau này.

10

2

Mục tiêu của văn hóa giáo dục là thực hiện cả ba chức năng của văn hóa bằng giáo dục (dạy và học). Dạy và học để mở mang dân trí, đào tạo những con người mới vừa có đức vừa có tài. Học thực. Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Trong những mục tiêu đó, học làm người là khó nhất, “Cải tạo trí thức cũ, đào tạo trí thức mới”, “công nông trí thức hoá”, “trí thức công nông hoá”, đào tạo những lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng.

15

3 + Kết hợp phổ cập với nâng cao, biến nước ta thành một nước văn 15

Page 112: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

112

hoá cao.Tư tưởng giáo dục của Hồ Chí Minh vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nhân văn vì văn hoá và tri thức là cho tất cả mọi người, không phải là đặc quyền riêng của một nhóm người trong xã hội. Vì vậy, Người yêu cầu tạo điều kiện cho mọi người được học

4

Phải tiến hành cải cách giáo dục để xây dựng một hệ thống trường lớp với chương trình, nội dung dạy và học thật khoa học, hợp lý, phù hợp với những bước phát triển của ta. Nội dung giáo dục là giáo dục để nâng cao trình độ văn hoá, chính trị, khoa học - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp, lao động

15

5Muốn đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục phải phối hợp cả ba khâu gia đình, nhà trường, xã hội, phải học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người; học suốt đời; coi trọng việc tự học, tự đào tạo và đào tạo lại

10

Cộng 65

Câu hỏi số 144. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về "Trung với nước, hiếu với dân"?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Đây là phẩm chất đạo đức bao trùm, quan trọng nhất và giữ vai trò chi phối các phẩm chất đạo đức khác.

5

2

Trung, hiếu là những khái niệm đạo đức đã ăn sâu, bám rễ trong con người Việt Nam như một bổn phận, trách nhiệm của người dân, của con người, được Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, cách mạng, phản ánh đạo đức cao rộng hơn “trung với nước, hiếu với dân”

15

3Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước, suốt đời phân đấu mang lại lợi ích cho nhân dân

10

4

Trung với nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội; thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, với sự phát triển của đất nước. Bởi vì nước là nước của dân và dân là chủ nhân của đất nước.

10

5Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, dân nắm mọi quyền hạn, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, phải thân dân, lấy trí tuệ ở dân, gắn bó, dựa vào dân, kính trọng học hỏi dân...

10

6

Người lãnh đạo phải nắm vững dân tính, hiểu rõ dân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí; giúp dân hiểu được quyền và trách nhiệm của người chủ đất nước. Người lãnh đạo được dân tin yêu quí trọng sẽ tạo được sức mạnh to lớn cho cách mạng

15

Cộng 65

Câu hỏi số 145. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về " Yêu thương con người, sống có tình nghĩa "?

Page 113: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

113

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1Hồ Chí Minh xác định tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Theo Hồ Chí Minh, tình yêu thương con người có biểu hiện rất phong phú:

15

2 Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.

5

3Nghiêm khắc với mình mà rộng lượng, tôn trọng, nâng người khác lên, chứ không được hạ thấp hay vùi dập con người. Điều này đặc biệt quan trọng đối với người lãnh đạo, bất cứ ở cấp nào.

15

4Tình yêu thương con người còn được thể hiện đối với những người có sai lầm khuyết điểm, nhưng đã nhận rõ và quyết tâm sửa chữa sai lầm khuyết điểm, kể cả những người đã lầm đường lạc lối.

15

5

Trong Di chúc, Người nhắc nhở Đảng phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau. Đây là tình cảm cách mạng trong sáng, thương yêu nhưng không bao che, mà phải thực hiện phê và tự phê bình một cách chân thành, thẳng thắn giữa những người cùng lý tưởng, cùng phấn đấu cho một sự nghiệp chung cao cả.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 146. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về " Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư "?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

“Cần tức là siêng năng chăm chỉ, cố gắng dẻo dai”. Ta hiểu: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỉ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”

15

2

“Kiệm (...) là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi...”Ta hiểu: kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình; tiết kiềm từ cái to đến cái nhỏ, không hoang phí, không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù.

15

3 “Liêm là trong sạch, không tham lam... tham tiền của, tham địa vị, tham danh tiếng, tham ăn ngon là bất liêm”.

5

4 “Chính nghĩa là không tà, thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà” (T.5, tr. 632).

5

5 Đối với mình: không tự cao tự đại, chịu khó học tập tiến bộ, tự kiểm điểm.

5

6 Đối với người: không nịnh hót người trên, không coi khinh người dưới, chân thành, khiêm tốn, thật thà, không dối trá lừa lọc.

5

7 Đối với việc: để việc công lên trước việc tư, đã phụ trách việc gì 2

Page 114: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

114

thì quyết làm cho kỳ được, cho đến nơi đến chốn, không sợ khó khăn nguy hiểm. . .

8

“Chí công vô tư “khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”, là lòng mình chỉ biết vì Đảng, vì Tổ quốc, vì đồng bào. “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.

10

9 Thực hành chí công vô tư là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng

5

Cộng 65Câu hỏi số 147. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về "Nói

đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức "? Đáp án:

TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1

Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.

15

2

Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu

15

3Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.

5

4

Người viết: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ, một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền” (T.1, tr.263). Quyết liệt hơn, Người nói: “Trước mặt quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách, đạo đức. Muốn hướng dẫn nhân dân , mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước... Hô hào dân tiết kiệm, mình phải tiết kiệm trước đã” (T.5, tr.552).

20

5Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.

10

Cộng 65

Câu hỏi số 148. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về " Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi "?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm1 Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều

tốt, việc việc đều hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc, thói quen lạc

20

Page 115: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

115

hậu và chủ nghĩa cá nhân.

2

Hồ Chí Minh: “Đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm đấu tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, quyết không chịu khuất phục, không chịu cúi đầu” (T9, tr.287).

15

3Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc, với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ

15

4Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.

20

Cộng 65

Câu hỏi số 149. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về " Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng "?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

1 Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.

10

2

Người viết: “Tư tưởng cộng sản với tư tưởng cá nhân ví như lúa với cỏ dại. Lúa phải chăm bón rất khó nhọc thì mới tốt được. Còn cỏ dại không cần chăm sóc cũng mọc lu bù. Tư tưởng cộng sản phải rèn luyện gian khổ mới có được. Còn tư tưởng cá nhân thì cũng như cỏ dại, sinh sôi, nảy nở rất dễ” (T.9, tr.448), vì vậy, gột rửa chủ nghĩa cá nhân “ví như rửa mặt thì phải rửa hàng ngày”.

20

3

Người viết tiếp: “Hiền, dữ phải đâu là tính sẵn. Phần nhiều do giáo dục mà nên” và “Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong. Có gì sung sướng và vẻ vang hơn là trau dồi đạo đức cách mạng để góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và giải phóng loài người” (T.9, tr.293).

20

4

Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm.

15

Cộng 65

Câu hỏi số 150. Anh (chị) trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về " vai trò của con người"?

Đáp án:TT Nội dung các ý cần trình bày/thực hiện Điểm

Page 116: CÂU HỎI KIỂM TRA SÁT HẠCHsyt.kontum.gov.vn/Uploads/files/chuyennganh_CNCT_THYT... · Web view7. Giáo trình Pháp luật đại cương, TS. Nguyễn Thị Thanh Thúy, Nhà

116

1

Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng. Theo Hồ Chí Minh, “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân, trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, “Vô luận việc gì, đều do người dân làm ra từ nhỏ đến to, từ gần đến xa, đều thế cả” (T5, Tr.241). Người cho rằng “Việc dễ mấy không có nhân dân cũng chịu, việc khó mấy có dân liệu cũng xong”.

20

2

Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng. Mục tiêu của cách mạng là giải phóng con người, mang lại tự do, hạnh phúc cho con người. Mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Hồ Chí Minh và Đảng ta đều nhằm mục tiêu giải phóng con người, đem lại tự do, hạnh phúc cho con người.

15

3

Hồ Chí Minh còn khẳng định cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân vì vậy mà “Phải đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân’’ (T5, tr. 65) và “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa”, “Có dân thì có tất cả”.

15

4

Giữa con người - mục tiêu và con người - động lực có mối quan hệ biện chứng với nhau. Càng chăm lo cho con người - mục tiêu tốt bao nhiêu thì sẽ tạo thành con người - động lực tốt bấy nhiêu. Ngược lại tăng cường được sức mạnh của con người - động lực thì sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu của cách mạng.

15

Cộng 65