Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
DỰ ÁN BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN KIÊN GIANG
TRẦN VĂN THẮNG
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ KHU HỆ CHIM VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG
Tháng 5 năm 2011
Dự án Bảo tồn và Phát triển
Khu dự trữ Sinh quyển
Kiên Giang
1
MỤC LỤC
1. Giới thiệu ................................................................................................................ 2
2. Mô tả khu vực và các sinh cảnh nghiên cứu .......................................................... 3
2.1. Rừng tràm ........................................................................................................ 3
2.2. Trảng Sậy ......................................................................................................... 4
2.3. Trảng trống ...................................................................................................... 4
3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 4
3.1. Phương pháp chung ......................................................................................... 4
3.2. Đếm số loài theo thời gian ............................................................................... 5
3.3. Đếm điểm ......................................................................................................... 5
3.4. Những nghiên cứu dành cho đối tượng chuyên biệt ........................................ 5
4. Kết quả ................................................................................................................... 8
4.1. Tóm tắt về khu hệ chim ................................................................................... 8
4.2. Sân chim ........................................................................................................ 10
4.3. Các loài chim có giá trị quan trọng trong bảo tồn ......................................... 12
4.4. Những đe dọa đến khu hệ chim và những kiến nghị bảo tồn ........................ 17
5. Kết luận ................................................................................................................ 18
6. Đề nghị ................................................................................................................. 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 20
2
1. Giới thiệu
Vườn Quốc Gia U Minh Thượng (VQGUMT) thuộc khu dự trữ sinh quyển
Kiên Giang là một trong những vùng đất ngập nước quan trọng nhất ở vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Ở Việt Nam, trong hệ sinh thái (HST) rừng tràm ngập phèn
chỉ còn duy nhất hệ thực vật rừng của VQGUMT có những đặc điểm của rừng cực
đỉnh nguyên sinh, đó là các ưu hợp của rừng hỗn giao và rừng tràm trên đất than
bùn với diện tích trên 3.000 ha. HST rừng tràm trên đất than bùn trở thành một
HST có tầm quan trọng đặc biệt, là nơi nuôi dưỡng, trú ngụ của nhiều loài động vật
hoang dã, quý hiếm, đặc trưng và nguy cấp.
VQGUMT chứa một trong những khu hệ chim phong phú nhất của vùng châu
thổ sông Cửu Long. Theo Buckton et al (BirdLife Quốc tế, 1999), khi so sánh mười
khu vực đất ngập trong vùng châu thổ sông Cửu Long, VQG UMT có thành phần
khu hệ chim phong phú nhất và có thể là sân chim sinh sản lớn nhất cho các loài
chim nước trong khu vực.
Trận cháy rừng năm 2002 đã tàn phá và làm suy thoái nhiều rừng tràm ở Vườn
Quốc gia. Tiếp theo là phương án giữ nước ngập sâu để phòng cháy chữa cháy rừng
kéo dài nhiều năm đã làm biến đổi đáng kể sự phát triển tự nhiên của rừng tràm kéo
theo giảm tính đa dạng sinh học của các loài khác (Vương văn Quỳnh, 2009).
Trước tình hình thực tế trên, các nhà khoa học và nhà quản lý tham dự hội thảo
Quốc tế về Bảo tồn và phát triển bền vững VQGUMT được tổ chức bởi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Kiên Giang, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiên Giang và VQGUMT do Dự án GIZ Khu dự
trữ sinh quyển Kiên Giang tài trợ đã thống nhất phương án quản lý nước mới cho
phép giảm mực nước trong vùng lõi Vườn Quốc gia để đảm bảo sự phát triển bình
thường của rừng tràm và đáp ứng mục tiêu phòng cháy chữa cháy rừng.
Sau những khảo sát về đa dạng sinh học trong vùng lõi và vùng đệm
VQGUMT vào năm 2000 thuộc Dự án Phát triển cộng đồng và bảo tồn Vườn Quốc
gia U Minh Thượng được thực hiện bởi Tổ chức CARE Quốc tê tại Việt Nam
(1999-2003) đến nay chưa có đợt khảo sát về đa dạng sinh học một các hệ thống để
đánh giá sự thay đổi về đa dạng sinh học ở Vườn Quốc gia bởi những tác động tiêu
cực nói trên.
Hoạt động khảo sát khu hệ chim VQGUMT được áp dụng những phương pháp
khảo sát trước đây do dự án CARE U Minh Thượng thực hiện với mục tiêu nhận biết
những thay đổi do tác động của lửa rừng và hoạt động quản lý thủy văn, đánh giá những
mối đe dọa đến khu hệ chim, và kiến nghị dành cho các loài chim có giá trị trong bảo tồn
cũng như các nghiên cứu trong tương lai.
3
2. Mô tả khu vực và các sinh cảnh nghiên cứu
Ba sinh cảnh chính của vùng lõi VQG được tập trung khảo sát là rừng Tràm,
trảng Sậy và trảng Trống để có đươc một danh sách hoàn chỉnh về số loài chim, sự
hiện diện của chúng trên mỗi sinh cảnh và các quần thể chim nước trú đêm, sinh
sản tại sân chim trong VQG. Theo Lê Phát Quới (2009) thì diện tích trảng Năng
hiện nay ở VQG U Minh Thượng là không đáng kể nên không được đề cập trong
đợt khảo sát này.
2.1. Rừng tràm
Rừng tràm trên đất than bùn
Đây là rừng Tràm còn lại sau trận cháy năm 2002 với diện tích 1.595,04 ha.
Hầu hết Tràm có mật độ trung bình và có độ tàn che khoảng 70%. Đường kính
ngang ngực (D1.3) trung bình 18 cm. Chiều cao trung bình (Hvn) 17 m. Rừng tràm
trên than bùn là loại thảm thực vật đặc thù của vùng ngập nước than bùn U Minh.
Tràm (Melaleuca cajuputi) là cây chiếm ưu thế. Một vài loại cây khác cũng xuất
hiện nhưng kém phong phú hơn như là Mốp (Alstonia spathulata), Bùi (Ilex
cymosa), Dấu dầu ba lá (Euodia lepta), và Trâm (Syzygium cumini). Loại rừng này
được đặc trưng bởi sự phong phú của dớn. Có hai loài dớn thông dụng nhất: Dây
choại (Stenochlaena palustris) và Dớn (Nephrolepis falcata).
Tại sinh cảnh này cây Tràm bị đổ ngả nhiều do ảnh hưởng của hoạt động giữ
nước để phòng cháy chữa cháy rừng kéo dài trong nhiều năm (2004-2009).
Rừng tràm tái sinh trên đất than bùn
Rừng tràm tái sinh trên đất than bùn sau trận cháy rừng năm 2002 có diện
tích 2.248,4 ha. Tràm có mật độ tương đối dày, trung bình 22.000 cây/ha. Đường
kính ngang ngực (D1.3) trung bình 6,5 cm. Chiều cao trung bình (Hvn) 7 m. Tại
những khu vực than bùn còn mỏng, tràm có chiều cao thấp hơn (3,5 - 4m), tán phát
triển. Dưới tán rừng tràm tái sinh, các loài thảm tươi đang phát triển.
Rừng tràm trên đất khoáng
Loại rừng này thường xuất hiện ở cạnh của đĩa than bùn. Đây có lẽ là rừng
tràm thứ sinh sau các trận hoả hoạn làm cháy hết lới than bùn nguyên thủy. Tràm
(Melaleuca cajuputi) gần như là loại cây duy nhất trong rừng. Trong đất khoáng
dớn ít phong phú hơn so với ở đất than bùn. Sậy (Phragmites vallatoria) là loài khá
phổ biến dưới tán rừng.
4
2.2. Trảng Sậy
Trong khu vực U Minh Thượng, các trảng Sậy (Phragmites vallatoria) là một
hệ thứ cấp xuất hiện trên đất rừng sau khi rừng bị lửa tàn phá và cây tràm không có
khả năng tái sinh. Sậy cao (Phragmites vallatoria) hình thành nên các khu vực rộng
lớn bên trong vùng lõi. Sậy Phragmites vallatoria có thể đạt độ cao 3 mét, hình
thành các khu vực đặc chủng. Các loài thông dụng khá được tìm thấy trong sậy là
Dây vác (Cayratia trifolia), Cương (Scleria sumatrensis), Mây nước (Flagellaria
indica), Cỏ bắc (Leersia hexandr), Hòa thảo (Leptochloa chinensis), U du (Cyperus
digitatus), Thúi địt (Paederia consismilis) và Năng (Eleocharis dulcis). Hiện nay
Sậy đang phát triển trở lại sau khi VQG thay đổi chế độ giữ nước vừa đảm bảo mục
tiêu PCCC rừng vừa đảm bảo sự phát triển của rừng.
2.3. Trảng trống
Thuật ngữ “đất ngập nước mở” hay trảng trống được sử dụng để chỉ các khu vực
ngập nước tự nhiên quanh năm mà không có các loại cây gỗ lớn. Các khu vực đất ngập
nước mở được bao phủ bởi các loài thảo mộc thường nhất với sự hiện diện của khu vực
nước mở. Ba loại đất ngập nước khác nhau tại U Minh Thượng được nhận dạng dựa vào
các loài thực vật ưu thế: đất ngập nước Súng ma (Nymphaea nouchali), Bèo cái/Bèo tai
chuột (Pistia stratiotes/Salvinia cucullata), và Bồn bồn (Typha domingensis).
Các khu vực đất ngập nước lớn trong vùng lõi được tạo ra do lửa tàn phá tất cả
các cây rừng và than bùn được bao phủ bởi các loại thực vật thủy sinh nổi. Trong
ba loại trảng trống nói trên thì trảng trống che phủ bởi bèo cái chiếm diện tích lớn
nhất do tính chất phát tán bằng khả năng trôi nổi và phát triển nhanh của loài này.
Bèo cái lớn lên thành các mảng dày đặc nổi trên mặt nước bao phủ hầu như 100%
diện tích bề mặt nước tại các khu vực trống có Tràm hay Sậy đan xen.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp chung
Hai phương pháp thực địa được áp dụng, do tính chất đơn giản và phù hợp với điều
kiện hiện trường là phương pháp Đếm số loài theo thời gian (Timed Species-Counts) và
phương pháp Đếm điểm (Point Counts). Một số quan sát khác cũng đã được áp dụng để
đếm chim nước tại nơi trú đêm, sinh sản.
Trong mỗi dạng sinh cảnh khảo sát, một số địa điểm ô mẫu nhất định được lựa chọn.
Khi điều kiện cho phép, các địa điểm này được đặt sao cho mang tính đại diện nhất cho
sinh cảnh khảo sát. Tuy nhiên điều này không phải luôn thực hiện được do những hạn chế
trên thực địa. Mỗi sinh cảnh được khảo sát được thực hiện hoàn tất trong khoảng thời
5
gian nhất định. Quan sát chim trên mỗi sinh cảnh được thực hiện trong khoảng thời gian
từ 0600-1000 sáng và 1500-1830 chiều.
Tài liệu định danh dựa trên sách A Guide to the Birds of Thailand (Lekagul &
Round, 1991). Danh pháp và thứ tự dựa theo Inskipp et al. (1996).
3.2. Đếm số loài theo thời gian
Phương pháp Đếm số loài theo thời gian -Timed Species-counts (TSC) được áp
dụng cho các dạng sinh cảnh mở và cây bụi (Pomeroy & Tengecho 1986). Để thực hiện
khảo sát trong một ô mẫu, người đếm di chuyển chậm trong khu vực ô mẫu trong khoảng
thời gian đúng 60 phút để ghi nhận tất cả các loài chim. Trong mười phút đầu, ghi nhận
một lần tất cả các loài chim quan sát thấy hay nghe thấy được. Trong mười phút thứ hai,
tiếp tục ghi nhận những loài chưa quan sát thấy trong mười phút trước đó. Quá trình này
tiếp tục lặp lại cho các mười phút tiếp theo đến khi 60 phút khảo sát kết thúc.
Phương pháp TSC được áp dụng để khảo sát thành phần các loài chim trên sinh
cảnh là rừng Tràm và trảng Trống. Số ô mẫu được lựa chọn để khảo sát tại sinh cảnh rừng
Tràm là 16 ô, sinh cảnh trảng Trống 16 ô. (Hình 01).
3.3. Đếm điểm
Phương pháp Đếm điểm - Point count được áp dụng cho sinh cảnh trảng Sậy do
không thể di chuyển trên sinh cảnh này để thực hiện phương pháp TSC. Mỗi điểm đếm
bao gồm tất cả các loài và cá thể quan sát thấy hoặc nghe thấy cùng với ước lượng
khoảng cách từ đối tượng đếm đến trung tâm của điểm đếm. Mỗi điểm đếm được thực
hiện trong mười phút từ một bục quan sát là thang nhôm ba mét với 30 điểm được thực
hiện trong đợt khảo sát này. (Hình 01).
Những kết quả ghi nhận được cho danh sách các loài chim hiển diện tại mỗi sinh
cảnh. Tuy nhiên, những kết quả này chưa đủ cơ sở dữ liệu để đánh giá độ phong phú của
mỗi loài tại sinh cảnh khảo sát mà là nguồn dữ liệu để đánh giá độ phong phú thành phần
loài chim tại mỗi sinh cảnh cho những lần khảo sát tiếp theo.
3.4. Những nghiên cứu dành cho đối tƣợng chuyên biệt
Hai phương pháp áp dụng trên không thích hợp cho một số đối tượng chim chuyên
biệt như là đếm số lượng cá thể của quần thể Hạc và các quần thể chim nước trú đêm và
sinh sản tại các sân chim trong vùng lõi VQG và rừng Công An. Những phương pháp
chuyên biệt cho các nhóm đối tượng trên là:
Đếm nhóm Hạc: Quần thể Hạc được đếm trực tiếp 4 lần từ một tháp quan sát 13 m ở
trung tâm vùng lõi VQG. Nhóm Hạc, chủ yếu là loài Già đẫy Java (Leptoptilos javanicus)
được đếm khi có hoạt động bay lượn nhờ làn không khí nóng bắt đầu từ giữa trưa (trong
6
khoảng thời gian từ 1000-1200). Số cá thể quan sát thấy được trong cùng một thời điểm
đếm được coi như là số cá thể hiện diện của quần thể.
Đếm chim nước tại nơi trú đêm: Nơi trú đêm của các loài chim nước được trực tiếp
3 lần tại sân chim. Hoạt động đếm thực hiện trong khoảng thời gian từ 1600-1830 giờ là
thời điểm chim nước quay về sân chim trú đêm sau một ngày kiếm ăn ở nơi khác. Để ghi
nhận quần thể các loài chim nước tại các sân chim chúng tôi tiến hành khảo sát vị trí các
sân chim. Tiếp theo là lựa chọn địa điểm đếm làm sao tại vị chí đếm ghi nhận được nhiều
nhất các loài chim nước bay về sân chim. Do hạn chế về nhân lực nên trong đợt khảo sát
này chỉ tiến hành đếm các loài chim nước bay về sân chim từ 2 hướng bay chính tại tháp
quan sát chim tạm cao 10 m dành cho khách tham quan. Các cá thể được định danh đến
mức loài, và tổng số cá thể chim được ghi nhận lại. Việc định danh các cá thể chim loài
Cò Ngàng lớn (Casmerodius albus) và Cò ngàng nhỏ (Mesophoyx intermedia) được ghi
chung là một nhóm. Số liệu cao nhất trong các ngày đếm được ghi nhận là số lượng quần
thể các loài chim nước tại sân chim.
Để ghi nhận được tầm quan trọng của VQG U Minh Thượng trong bảo tồn các loài
chim nước, số liệu đếm chim nước tại nơi trú đêm, sinh sản được so sánh với số liệu
tương ứng của những vùng khác trong vùng châu thổ sông Cửu Long, số liệu đếm cao
nhất của các ngày sẽ được so sánh với số liệu ghi nhận tối đa do BirdLife thực hiện
(Buckton et al, 2000).
8
4. Kết quả
4.1. Tóm tắt về khu hệ chim
Tổng số có 152 loài chim thuộc 39 họ đã được ghi nhận quá trình điều tra. Kết hợp
với kết quả giám sát khu hệ chim trước đây của Nguyễn Phúc Bảo Hòa và Trần Văn
Thắng (1999 - 2003), Buckton et al (1999), Safford (1997), có thêm 20 loài chim (3 loài
do Nguyễn Phúc Bảo Hòa và Trần Văn Thắng ghi nhận, 4 loài do Buckton et al ghi nhận,
13 loài do Safford ghi nhận) không được ghi nhận trong chuyến điều tra này cũng được
bổ sung trong danh lục (Phụ lục 1). Tổng cộng thành phần loài chim ở VQG U Minh
Thượng tính đến thời điểm này lên đến 172 loài thuộc 42 họ. Phụ lục 1 không chỉ cung
cấp chi tiết về thành phần loài chim được ghi nhận mà còn bao gồm sự hiện diện của mỗi
loài tại sinh cảnh khảo sát.
Trong 152 loài chim được ghi nhận trong đợt khảo sát này có 02 loài chim (Bói cá
nhỏ Ceryle rudis và Cốc đế Phalacrocorax carbo) được ghi nhận bổ sung cho khu hệ
chim VQG U Minh Thượng. Hai loài chim (Sả rừng Coracias benghalensis và Diều mào
Aviceda leuphotes) do Safford ghi nhận năm 1996 - 1997 cũng được ghi nhận trong đợt
khảo sát này mà không được ghi nhận trong các đợt khảo sát và giám sát khu hệ chim
trước đây.
Trong ba dạng sinh cảnh khảo sát theo phương pháp hệ thống, trảng Trống có độ
phong phú về thành phần loài chim cao nhất, tiếp theo là trảng Sậy, trong khi rừng Tràm
có độ phong phú chim thấp nhất (Bảng 01 và Hình 02).
Bảng 01: Thành phần loài tại các dạng sinh cảnh
Sinh cảnh
Thành phần loài
rừng
Tràm
trảng
Sậy
trảng
Trống
Sân
chim
Vùng
đệm
Số loài thực sự ghi nhận 62 79 102 27 97
Số loài chỉ ghi nhận tại sinh
cảnh chuyên biệt 21 5 12 0 6
Số loài bị đe dọa trên toàn cầu 3 2 6 3 5
9
Hình 02: Thành phần loài chim tại sinh cảnh chuyên biệt
Số loài chim chỉ tìm thấy phân bố trong rừng Tràm là cao hơn hẳn so với những
loài chỉ tìm thấy phân bố trên các sinh cảnh khác. Rừng Tràm có độ phong phú thành
phần loài thấp nhất trong khi số loài chuyên biệt cao nhất có lẽ được quy định do thành
phần của thảm thực vật nơi đây. Trảng Sậy và sân chim không sử dụng cùng phương
pháp khảo sát nên không thể áp dụng so sánh trực tiếp. Chi tiết xem danh sách các loài
chim ghi nhận tại các sinh cảnh. (Phụ lục 2, Phụ lục 3, Phụ lục 4, Phụ lục 5 và Phụ lục 6).
Trong tổng số 152 loài chim được ghi nhận trong suốt quá trình điều tra, 102 loài
được ghi nhận tại sinh cảnh trảng Trống, chiếm 67,1%. Những loài chim được ghi nhận ở
trảng Trống, có 68 loài “chim nước” theo cách phân loại của Công ước Ramsar, tuy nhiên
có 24 loài được xác định là những loài “phụ thuộc vào đất ngập nước” (bao gồm Bồng
chanh Alcedo atthis, Bói cá Ceryle rudis và một số loài thuộc bộ Sẻ như các loài Chích
Acrocephalus spp).
So sánh thành phần loài chim và các loài chuyên biệt tại các sinh cảnh giữa 2 đợt
khảo sát được thống kê ở bảng 02.
10
Bảng 02: Thành phần loài chim tại các sinh cảnh qua hai đợt khảo sát
(1999-2003 và 2011)
Sinh cảnh
Thành phần
loài
rừng Tràm trảng Sậy trảng Trống Sân chim Vùng đệm
1999-
2003 2011
1999-
2003 2011
1999-
2003 2011
1999-
2003 2011
1999-
2003 2011
Số loài thực sự
ghi nhận 62 62 79 79 93 102 28 27 95 97
Số loài chỉ ghi
nhận tại sinh
cảnh chuyên biệt
24 22 6 5 6 12 2 0 6 6
Qua Bảng 02 cho thấy thành phần loài chim ghi nhận tại sinh cảnh rừng tràm, trảng
sậy trong đợt khảo sát này là không thay đổi so với kết quả giám sát khu hệ chim 1999-
2003, nhưng số loài chuyên biệt tại rừng Tràm giảm 02 loài, trảng Sậy giảm 01 loài. Tại
sinh cảnh trảng trống thì số loài chim ghi nhận tăng 09 loài, số loài chim chuyên biệt chỉ
ghi nhận tại sinh cảnh này tăng 06 loài. Tại các sân chim và vùng đệm sự thay đổi thành
phần loài là không đáng kể. Sau trận cháy rừng năm 2002, diện tích rừng tràm hỗn loài
suy giảm, diện tích trảng trống tăng là một trong những nguyên nhân tăng số loài chim
ghi nhận tại sinh cảnh này. Qua đợt khảo sát này đã ghi nhận nhiều loài chim nước tại Sân
chim trước đây chỉ kiếm ăn ngoài vùng đệm nhưng hiện nay đã ghi nhận chúng kiếm ăn
tại sinh cảnh trảng trống bao gồm cả những loài chim quý hiếm như Cổ rắn, Cò ốc, Bồ
nông chân xám, … điều này là một tín hiệu đáng mừng là đã làm giảm đi một phần tác
động đối với chúng.
Sau khi thay đổi phương án quản lý nước vào năm 2010, hệ sinh thái rừng tràm khôi
phục trở lại có lẽ là một trong những nguyên nhân thu hút đông đảo các loài chim thích
nghi với sinh cảnh rừng tràm làm cho thành phần loài chim ghi nhận tại sinh cảnh này
thay đổi. Tuy nhiên, chưa có đủ cơ sở dữ liệu để khẳng định vấn đề này, cần có những
khảo sát tiếp theo để kiểm chứng.
4.2. Sân chim
Hiện nay, qua khảo sát chỉ còn một sân chim nằm ở góc Đông Nam vùng lõi của
VQG U Minh Thượng được gọi là “sân chim kênh 14”. Sân chim này bao gồm 27 loài
chim nước trú đêm và sinh sản (Phụ lục 6). Sân chim kênh 14 có các loài chính là Cốc đế
Phalacrocorax carbo, Cốc đen Phalacrocorax niger, Cổ rắn Anhinga melanogaster, Diệc
11
lửa Ardea purpurea, Diệc xám Ardea cinerea, Cò bợ Ardeola bacchus, Cò bợ Java
Ardeola speciosa, Cò ruồi Bubulcus ibis, Cò ngàng lớn Casmerodius albus, Cò ngàng
nhỏ Mesophoyx intermedia, Cò trắng Egretta garzetta, Vạc Nycticorax nycticorax, Cò
hương Dupetor flavicollis, Cò lạo Ấn Độ Mycteria leucocephala, Cò nhạn Anastomus
oscitans, Quắm đen Plegadis falcinellus và Cò quắm đầu đen Threskiornis
melanocephalus. Thực chất sân chim kênh 14 là một phức hợp bao gồm nhiều địa điểm
chim trú đêm và sinh sản khác nhau nằm rải rác theo các khu Tràm.
Vào thời điểm cuối tháng Tư, chúng tôi quan sát thấy trong các loài kể trên có ít
nhất 14 loài đã bắt đầu có hoạt động sinh sản tại sân chim (trừ Quắm trắng đầu đen và Cò
lạo Ấn Độ). Tổng hợp kết quả của những lần khảo sát trước đây cùng với đợt khảo sát
này cho thấy tháng Tư là thời điểm các quần thể chim trong các sân đạt mức đỉnh. Các
loài chim nước tập chung tại sân chim bắt đầu cho một mùa sinh sản mới. Số lượng chim
nước đếm được tại sân chim là 17.594 cá thể, con số này chắc là còn thấp hơn nhiều so
với con số thực do chỉ dựa trên kết quả đếm khi thấy chim bắt đầu tập trung bay về sân
chim, còn số lượng cá thể chim nước hiện có tại sân chim là không đếm được. Mật độ
quần thể của các loài chim nước trong sân chim cao nhất là Cò trắng (6.842 cá thể, chiếm
38,89%), tiếp theo là Vạc (2.631 cá thể, chiếm 14,95%) và thấp nhất là Cò quắm đầu đen
(21 cá thể, chiếm 0,12%). (Hình 03).
Hình 03: Thành phần các loài chim chính tại Sân chim
So sánh số lượng chim nước tại sân chim trong VQG với kết quả đếm trước đây,
vào thời điểm tháng Tư năm 2011 số lượng chim nước chỉ thấp hơn năm 2004 và cao hơn
cùng thời điểm năm 1999, 2000, 2001, 2002, 2003 và 2009. Đặc biệt, số lượng chim
12
nước tại sân chim năm đếm được trong đợt khảo sát này cao hơn số liệu chim nước đếm
được năm 2009 là 3.728 cá thể tương đương 26,9%. (Hình 4)
Hình 04: Biến động quần thể chim nƣớc tại sân chim qua các năm
Qua hình 04 cho thấy quần thể chim nước tại sân chim cao nhất năm 2004 là do
sau trận cháy rừng năm 2002 diện tích các trảng Trống trong VQG tăng là sinh cảnh thích
hợp cho các loài chim nước kiếm ăn, đặc biệt là các loài Cò, Cốc đen, Cổ rắn, … Đến
năm 2009, quần thể chim nước giảm xuống có thể là do VQG thực hiện phương án giữ
nước ngập sâu để phòng cháy chữa cháy rừng kéo dài nhiều năm (2004 - 2009) đã làm
biến đổi đáng kể sự phát triển tự nhiên của rừng tràm, thực vật thủy sinh phát triển nhiều
phủ đầy các trảng trống làm mất đi nơi kiếm ăn của các loài chim nước, chúng phải di
chuyển nơi kiếm ăn, trú đêm và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tác động từ bên ngoài. Sau
khi thay đổi phương án quản lý nước vào năm 2010, hệ sinh thái rừng tràm phát triển trở
lại, các loài thủy sinh bị chết đi một phần làm cho diện tích trảng trống tăng lên cùng với
mực nước ngập thích hợp tại nơi đây là nguyên nhân thu hút đông đảo các loài chim nước
đến kiếm ăn, trú đêm và sinh sản.
4.3. Các loài chim có giá trị quan trọng trong bảo tồn
Trong 172 loài chim ghi nhận tại VQG U Minh Thượng, 19 loài được xem là có
giá trị quan trọng trong bảo tồn (Bảng 3). Trong 19 loài này, 9 loài nằm trong danh sách
đang hoặc sắp bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu do IUCN đề cử, trong đó 3 loài thuộc
cấp đánh giá “sắp nguy cấp”, 7 loài “sắp bị đe dọa”. Sáu loài nằm trong Sách đỏ Việt
Nam (2007) đều với mức độ đe dọa bậc R. Bảy loài có số lượng cá thể trong quần thể
vượt quá ngưỡng 1% so với quần thể của chúng trong vùng Đông Nam Á và trên Thế
giới. Quần thể vùng Đông Nam Á và thế giới dựa trên con số ước tính của Wetlands
International (2000).
13
Bảng 03: Những loài chim quan trọng trong bảo tồn
Stt Tên Việt Nam Tên Khoa học Sách đỏ IUCN
2000
Sách
đỏ
Việt
nam
2007
Ƣớc lƣợng
quần thể khu
vực
Quẩn
thể
đỉnh
tại
VQG
UMT
% so với
quần thể
1 Choắt mỏ
thẳng đuôi đen Limosa limosa Near-threatened
2 Diều cá đầu
xám
Ichthyophaga
ichthyaetus Near-threatened
3 Đại bàng đen Aquila clanga Vulnerable
4 Cổ rắn Anhinga
melanogaster Near-threatened
5 Diệc lửa Ardea purpurea 10.000-100.000 467 0,46-4,67
6 Cò ngàng lớn Casmerodius
albus 25,000 826 3,30
7 Cò ngàng nhỏ Mesophoyx
intermedia
100.000-
1.000.000 1.651 1,65-16,5
8 Cò ruồi Bubulcus ibis 100.000-
1.000.000 1.111 1,11-11,1
9 Cò hương Dupetor
flavicollis 10.000-100.000 412 0,41-4,12
10 Quắm đen Plegadis
falcinellus 15.000-25.000 259 1,04-1,72
11 Cò quắm đầu
đen
Threskiornis
melanocephalus Near-threatened 10.000-25.000 21 0,08-0,21
12 Bồ nông chân
xám
Pelecanus
philippensis Vulnerable R
13 Cốc đen Phalacrocorax
niger 30.000 2.051 6,84
14 Cốc đế Phalacrocorax
carbo R
15 Cò lạo Ấn độ Mycteria
leucocephala Near-threatened R <10.000 37 >0,37
16 Cò nhạn Anastomus
oscitans R
17 Hạc cổ trắng Ciconia
episcopus R
18 Già đẩy Java Leptoptilos
javanicus Vulnerable R
19 Rồng rộc vàng Ploceus
hypoxanthus Near-threatened
Con số ước tính của Wetlands International, 2000
14
Diều cá đầu xám Ichthyophaga ichthyaetus (Sắp bị đe dọa)
Photo: Trần Văn Thắng, 2011
Được ghi nhận hai lần trong suốt thời gian
khảo sát: một lần ghi nhận tại sinh cảnh
rừng tràm tái sinh (ô điều tra số 6), một lần
ghi nhận tại kênh trung tâm đoạn từ hồ Hoa
mai đến trạm bảo vệ rừng kênh 14. Tại các
điểm ghi nhận đều có cùng một cá thể.
Đại bàng đen Aquila clanga (Sắp nguy cấp)
Photo: Trần Văn Thắng, 2011
Được ghi nhận năm lần (2 lần tại sinh cảnh
rừng Tràm - ô số 4 và ô số 11, 3 lần ghi
nhận tại sinh cảnh trảng Trống - ô số 10, ô
số 12 và ô số 14). Những lần ghi nhận tại
rừng Tràm đều thấy một cá thể chim trưởng
thành. Tại ô số 12 tại sinh cảnh trảng Trống
ghi nhận một cá thể chim non, những ô còn
lại đều ghi nhận mộ cá thể chim trưởng
thành. Loài này đều được ghi nhận trong
những lần khảo sát trước đây.
Cổ rắn Anhinga melanogaster (Sắp bị đe dọa)
Photo: Ngô Xuân Tường, 2009
Loài định cư sinh sản tại VQG U Minh
Thượng. Mùa sinh sản bắt đầu từ tháng Tư
đến tháng Mười hàng năm. Trước trận cháy
rừng năm 2002 chỉ quan sát thấy một cá
thể, từ sau trận cháy rừng năm quần thể loài
này tăng lên rất nhiều. Số lượng loài này
đếm được tại sân chim ngày 19 tháng 4
năm 2011 là 170 cá thể.
15
Cốc đen Phalacrocorax niger (Số lƣợng lớn)
Đây là loài định cư sinh sản. Số lượng cá thể đếm được của quần thể vào ngày 18
tháng 4 năm 2011 là 2.051 cá thể bằng khoảng 6,84% quần thể Đông Nam Á.
Diệc lửa Ardea purpurea (Số lƣợng lớn)
Photo: Trần Văn Thắng, 2011
Diệc lửa là loài chim định cư tại VQG với hoạt động
sinh sản diễn ra quanh năm. Từ năm 1999 đến năm 2004
chúng tập chung ngủ đêm, sinh sản tại góc Tây Bắc của
VQG (gần trạm bảo vệ rừng kênh 21). Do khu vực này
có cao trình thấp, cây tràm bị ngập nước trong thời gian
dài và chết cục bộ làm mất nơi làm tổ của chúng. Vị trí
ngủ đêm sinh, sinh sản của chúng thường xuyên thay đổi.
Hiện nay, Diệc lửa làm ngủ đêm, sinh sản cùng với các
loài chim nước khác. Số lượng quần thể Diệc lửa đếm
được vào ngày 18 tháng 4 năm 2011 là 467 cá thể bằng ít
nhất 0,46% quần thể khu vực Đông Nam Á.
Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis (Sắp nguy cấp)
Photo: Nguyễn Phúc Bảo Hòa, 2001
Loài này được quan sát thấy một lần duy nhất
tại sinh cảnh trảng Trống (ô số 13) với 9 cá
thể. Cho đến thời điểm hiện nay dây là số
lượng cá thể lớn nhất của loài này được ghi
nhận tại VQG U Minh Thượng. (chương
trình giám sát chim 1999 - 2003 ghi nhận 01
cá thể, 4/2004 ghi nhận 4 cá thể, 6/2009 ghi
nhận 3 cá thể).
Quắm đen Plegadis falcinellus (Số lƣợng lớn)
Loài này đến VQG U Minh Thượng sinh sản. Kết quả đếm chim tại sân chim ghi
nhận 259 cá thể bằng 1,04 - 1,72% quần thể Đông Nam Á. Số lượng cá thể Quắm đen
được ghi nhận trong đợt khảo sát này thấp hơn so với kết quả của những lần khảo sát
trước đây (Quần thể đỉnh là 1.368 cá thể ghi nhận tháng 04/1999. Quần thể đỉnh trong
năm 2000 ít hơn nhiều so với năm 1999 với 326 cá thể ghi nhận. Quần thể đỉnh 2004 là
16
358 cá thể. Quần thể đỉnh năm 2009 là 272 cá thể). Loài này chủ yếu kiếm ăn ngoài vùng
đệm VQG và những vùng lân cận nên bị săn bắt mạnh.
Quắm trắng đầu đen Threskiornis melanocephalus (Sắp bị đe dọa)
Loài này đến VQG U Minh Thượng sinh
sản. Đợt khảo sát này ghi nhận 21 cá thể tại
sân chim.
Photo: Phạm Quốc Dân, 2000
Cò lạo An Độ Mycteria leucocephala (Sắp bị đe dọa)
Theo những kết quả khảo sát trước đây hầu
hết các ghi nhận là từ tháng Mười đến tháng
Giêng hàng năm. Tuy nhiên trong đợt khảo
sát này đã ghi nhận 37 cá thể.
Photo: Trần Văn Thắng, 2001
Già đẩy Java Leptoptilos javanicus (Sắp nguy cấp)
Đây là loài định cư sinh sản tại
VQG U Minh Thượng. Tại khu
rừng Tràm trên đất than bùn còn lại
không bị cháy năm 2002 (gần trạm
bảo vệ rừng kênh 14) quan sát thấy
6 tổ Già đẫy Java. Hoạt động sinh
sản của loài này từ tháng 2 đến
tháng 4. Đợt khảo sát này ghi nhận
39 cá thể. Quần thể đỉnh là 114 cá
thể được ghi nhận vào tháng 6/2003.
Photo: Trần Văn Thắng, 2011
17
Rồng rộc vàng Ploceus hypoxanthus (Sắp bị đe dọa)
Loài này được ghi nhận một lần duy nhất tại sinh cảnh trảng Sậy vào ngày
10/4/2011 với 2 cá thể quan sát được.
Cò nhạn Anastomus oscitans (Hiếm)
Đây là loài đến sinh sản tại VQG U
Minh Thượng. Kết quả đếm chim
nước tại sân chim ghi nhận 512 cá
thể. Đây là số lượng cá thể lớn nhất
của loài này được ghi nhận từ trước
đến nay.
Photo: Trần Văn Thắng, 2011
Hạc cổ trắng Ciconia episcopus (Hiếm)
Loài này được ghi nhận 3 lần trong suốt quá trình điều tra (ô số 13 sinh cảnh rừng
Tràm, ô số 11 sinh cảnh trảng Trống và kênh 10 trong vùng đệm VQG). Mỗi lần ghi nhận
quan sát thấy 1-2 cá thể.
4.4. Những đe dọa đến khu hệ chim và những kiến nghị bảo tồn
VQG U Minh Thượng là một trong những vùng quan trọng nhất đối với bảo tồn đa
dạng sinh học ở đồng bằng sông Cửu Long. Vùng lõi VQG hiện đã được bảo vệ nghiêm
ngặt theo quy chế quản lý rừng đặc dụng, nhưng vùng đệm và những vùng lân cận cũng
cần được bảo vệ. Trong thời gian điều tra đã ghi nhận những loài chim nước tại sân chim
và một số loài chim rừng thường sử dụng các khu vực canh tác ngoài vùng đệm và khu
vực nuôi tôm bên ngoài để kiếm ăn. Sự phụ thuộc vào diện tích canh tác, nuôi trồng thủy
sản của các loài chim nước dẫn đến những ảnh hưởng với người dân địa phương. Hệ quả
là người dân sử dụng lưới, bẫy, bả thuốc bảo vệ thực vật để tiêu diệt chim. Đây là nguyên
nhân quan trọng làm giảm quần thể của các loài chim nước tại sân chim.
Một chương trình nâng cao nhận thức của các bên liên quan về các giá trị đa dạng
sinh học và kinh tế xã hội, xây dựng tinh thần trách nhiệm của cộng đồng dân cư địa
phương trong việc bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và bảo vệ các loài chim nói riêng.
Tăng cường phối hợp với các bên liên quan ngăn chặn việc người dân sử dụng lưới bẫy
chim. Lồng ghép việc bảo vệ môi trường trong quy hoạch nuôi trồng thủy sản trong
tương lai.
18
Trảng trống được xem là có độ phong phú về thành phần chim cao nhất trong vùng
lõi lại chịu tác động của các hoạt động khôi phục rừng Tràm và sự phát triển lan tràn của
cỏ dại. Những diện tích này được xem như là vùng đất không có giá trị và do đó được
quy hoạch để trồng lại Tràm dẫn đến mất đi đa dạng sinh học trong khu vực. Bên cạnh đó
một số loài cỏ dại, đặc biệt là loài Bèo cái Pistia stratiotes, Lục bình Eichhornia crassipes
phát triển với tốc độ nhanh đã lan tràn thành một lớp thủy thực vật dày đặc che phủ các
diện tích mặt nước làm các loài chim và thú bị mất nơi kiếm ăn. Xa hơn nữa, những loài
phụ thuộc vào các sinh cảnh này, đặc biệt là các loài có giá trị như Già đãy Java và Quắm
đen, phải kiếm ăn ngoài vùng đệm và xa hơn, càng phải chịu áp lực của các hoạt động săn
bắn nên có thể dẫn đến tuyệt diệt, làm giảm giá trị của VQG.
Không nên trồng tràm tại những khu vực trảng Trống không còn đất than bùn làm
mất đi sinh cảnh thích hợp cho các loài chim nước. Cần duy trì những sinh cảnh này và
thường xuyên kiểm soát cỏ dại bằng các phương tiện cơ giới.
Bên cạnh đó, tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái chưa được quản lý chặt chẽ.
Việc sử dụng phương tiện vỏ máy để đưa đón khách tham quan Sân chim đã gây lên
những nhiễu động tại khu vực này. Mặt khác, du khách câu cá giải trí thường vào khu vực
sân chim, trảng trống để câu đã gây nên những tác động lớn đối với sân chim đặc biệt là
vào mùa sinh sản và nơi kiếm ăn của các loài chim nước.
Nên khuyến khích cộng đồng địa phương tham gia vào việc đưa đón du khách đến
tham quan du lịch sinh thái và sử dụng chèo xuồng để không gây tiếng ồn. Đối với hoạt
động câu cá giải trí cần quy định những khu vực được câu cá giải trí và thời điểm được
câu trong năm để bảo vệ nguồn lợi thủy sản của VQG.
5. Kết luận
VQG U Minh Thượng là khu vực đất ngập nước quan trọng nhất trong vùng đồng
bằng sông Cửu Long về mặt bảo tồn chim, nơi đây không chỉ có thành phần loài chim
phong phú hơn các khu bảo tồn thiên nhiên và VQG khác mà còn có 14 loài chim nước
sinh sản tại sân chim lớn nhất trong vùng với nhiều loài đe dọa và gần đe dọa. Tổng cộng
172 loài chim thuộc 42 họ được ghi nhận trong VQG. Mười chín loài được xem là có giá
trị quan trọng trong bảo tồn. Trong 19 loài này, 12 loài nằm trong danh lục IUCN (2000)
và sách đỏ Việt Nam (2007), 7 loài có có số lượng cá thể trong quần thể vượt quá ngưỡng
1% so với quần thể của chúng trong vùng Đông Nam Á và trên Thế giới.
Đa dạng về thành phần loài chim tại VQG U Minh Thượng có thể là phản ánh của
đa dạng các dạng sinh cảnh, từ sinh cảnh rừng Tràm chưa thành thục cho đến sinh cảnh
trảng Trống và sinh cảnh trảng Cỏ. So sánh trực tiếp giữa các dạng sinh cảnh cho thấy
trảng Trống có độ phong phú nhất về thành phần loài chim. Mặc dù rừng Tràm không có
thành phần loài chim phong phú nhất trong VQG, nhưng dạng sinh cảnh này cũng đóng
vai trò rất quan trọng do là nơi cư trú của một lượng lớn của các loài chim rừng và chim
19
phụ thuộc vào rừng. Hơn một phần ba trong số 62 loài chim trong rừng Tràm là những
loài chỉ ghi nhận duy nhất tại dạng sinh cảnh này. Bên cạnh đó, với các loài chim có giá
trị quan trọng trong bảo tồn như Già đãy Java, Diều cá đầu xám và Hạc cổ trắng có mặt
trong rừng Tràm, đã nói lên vai trò quan trọng của dạng sinh cảnh này trong vùng châu
thổ sông Cửu Long.
Sau khi thay đổi phương án quản lý nước năm 2010, hệ sinh thái rừng Tràm đã
được khôi phục, các loài chim nước tập chung trở lại. Số lượng các loài chim nước trú
đêm, sinh sản tại sân chim tăng 26,9% so với năm 2009. Tuy nhiên, đợt khảo sát này
được thực hiện trong thời gian ngắn nên các loài chim rừng chưa có đủ cơ sở dữ liệu để
so sánh và đánh giá.
6. Đề nghị
1. Lựa chọn ít nhất hai cán bộ phòng Nghiên cứu khoa học và Môi trường
của VQG để triển khai đào tạo kỹ thuật về giám sát, kỹ năng nhận dạng, định danh
các loài chim qua quan sát và nghe tiếng kêu tại VQG.
2. Triển khai chương trình giám sát khu hệ chim để có đầy đủ cơ sở dữ liệu đánh
giá, phân tích nhằm xem xét hiện trạng, những tác động để đề xuất các phương án, biện
pháp bảo vệ khu hệ chim, đặc biệt là các loài chim quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
3. Hiểu rõ hơn về sinh thái các loài chim nước sinh sản trong sân chim, đặc biệt
vào mùa sinh sản, và những yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến việc lựa chọn nơi trú đêm và
sinh sản. Nếu biết những yêu cầu sinh thái trong việc địa điểm sân luôn thay đổi theo thời
gian cùng với sự hỗ trợ của công cụ GIS ta có thể tiên đoán những vị trí thích hợp tiềm
năng trong tương lai có thể trở thành địa điểm của sân chim. Công việc này có thể phục
vụ cho một chiến lược quản lý dài hạn.
4. Nghiên cứu tập trung vào sinh thái và sinh cảnh sử dụng của các loài bị đe dọa
và gần đe dọa như Già đãy Java, Đại bàng đen, Diều cá đầu xám và ngay cả Cò nhạn và
Hạc cổ trắng. Bổ sung kiến thức thêm về những loài này có thể hỗ trợ cho các kế hoạch
quản lý trong tương lai nhằm đến bảo tồn các loài quý hiếm này.
5. Hoàn tất các thủ tục để chính thức công nhận VQG U Minh Thượng là một khu
Ramsar.
20
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Andrew W. Tordoff, Phạm Trọng Ảnh, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Đình Xuân, và
Trần Khắc Phục, 2002, Điều tra nhanh khu hệ chim, thú tại rừng đặc dụng Lò
Gò - Xa Mát và rừng phòng hộ Chàng Riệc tỉnh Tây Ninh, Việt Nam.
2. Buckton, S. T., Nguyễn Cử, Ha Quý Quỳnh & Nguyễn Đức Tú, 1999, Bảo tồn các
vùng đất ngập nước quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long.
3. Lê Phát Quới, 2009, Lớp phủ thực vật tỉnh Kiên Giang. Báo cáo cho Dự án GTZ Kiên
Giang
4. Võ Quý, Nguyễn Cử, 1999, Danh lục chim Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà
Nội.
5. Nguyễn Đức Tú, Lê Mạnh Hùng, Lê Trọng Trãi, Hà Quý Quỳnh, Nguyễn Quốc Bình,
2006, Bảo tồn các khu đất ngập nước trọng yếu ở đồng bằng Bắc Bộ: Đánh giá lại
các vùng chim quan trọng sau mười năm.
6. Nguyễn Đức Tú, Lê Mạnh Hùng, Mai Xuân Chung, 2008, Hướng dẫn giám sát bảo
tồn tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Nam Định.
Tiếng Anh
7. Bibby, C., Jones, M. & Marsden, S, 1998, Expedition Field Techniques: Bird surveys.
London: Expedition Advisory Center.
8. Inskipp, T., Lindsey, N., & Duckworth, W,1996, Annotated Checklist of the Birds of
the Oriental Region. Oriental Bird Club, Sandy, Bedfordshire.
9. Lekagul, B. & Round, P. D, 1991, A Guide to the Birds of Thailand. Bangkok,
Thailand: Saha Kam Bheat.
10. Rose, P.M., & Scott, D.A, 1997, Waterfowl Population Estimates. Wetlands
International, Netherlands.
11. Safford, R, 2000, A Manual for U Minh Thuong: Habitat and biodiversity
monitoring.
12. SFNC, 2000, Pu Mat: a biodiversity survey of Vietnamese protected area. Grieser
Johns, A. Ed. SFNC Project, Vinh, Vietnam (Pre-Print Draft).
21
Phụ lục 01
DANH LỤC CÁC LOÀI CHIM TẠI VƢỜN QUỐC GIA
U MINH THƢỢNG
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Sinh Cảnh
rừng Tràm
trảng Sậy
trảng Trống
Sân chim
Vùng đệm
1) Họ Le le Dendrocygnidae
1 Le nâu Dendrocygna javanica x x x
2) Họ Vịt Anatidae x
2 Vịt đầu vàng Anas penelope x
3 Vịt trời Anas poecilorhyncha x x x
4 Mồng két mày trắng Anas querquedula x x x x
3) Họ Bồng chanh Alcedinidae
5 Bồng chanh Alcedo atthis x x x x
6 Bói cá nhỏ Ceryle rudis x
4) Họ sả Halcyonidae
7 Sả mỏ rộng Halcyon capensis x x x x
8 Sả đầu nâu Halcyon smyrnensis x x x x
9 Sả đầu đen Halcyon pileata x x
10 Sả khoang cổ Todiramphus chloris x
5) Họ Trảu Meropidae
11 Trảu đầu hung Merops orientalis x
12 Trảu ngực nâu Merops philippinus x x x
6) Họ Cu cu Cuculidae
13 Chèo chẹo lớn Hierococcyx sparverioides x
14 Chèo chẹo nhỏ Cuculus fugax x
15 Bắt cô trói cột Cuculus micropterus x x
16 Tìm vịt vằn Cacomantis sonneratii x x
17 Tìm vịt Cacomantis merulinus x x x
18 Tìm vịt xanh Chrysococcyx maculatus x
19 Tu hú Eudynamys scolopacea x x x x
20 Phướn Phaenicophaeus tristis x x x x
7) Họ Bìm bịp Centropodidae
21` Bìm bịp lớn Centropus sinensis x x x x
22 Bìm bịp nhỏ Centropus bengalensis x x x x
8) Họ Yến Apodidae
23 Yến cọ Cypsiurus balasiensis x
24 Yến cằm trắng Apus affinis x x
9) Họ Cú lợn Tytonidae
25 Cú lợn lưng xám Tyto alba x x
26 Cú lợn lưng nâu Tyto capensis x
10) Họ Cú muỗi Caprimulgidae
22
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Sinh Cảnh
rừng Tràm
trảng Sậy
trảng Trống
Sân chim
Vùng đệm
27 Cú muỗi đuôi dài Caprimulgus macrurus x
11) Họ sả rừng Coraciidae
28 Sả rừng Coracias benghalensis x x
12) Họ Bồ câu Columbidae
29 Cu sen Streptopelia orientalis x x
30 Cu gáy Streptopelia chinensis x x x x
31 Cu xanh đầu xám Treron vernans x x x
13) Họ Gà nƣớc Rallidae
32 Gà nước vằn Gallirallus striatus x x x
33 Cuốc ngực trắng Amaurornis phoenicurus x x x
34 Cuốc ngực nâu Porzana fusca x x x
35 Gà nước mày trắng Porzan cinerea x x x
36 Gà đồng Gallicrex cinerea x x x
37 Xít Porphyrio porphyrio x x x
38 Kịch Gallinula chloropus x x
14) Họ Rẽ Scolopacidae
39 Choắt mỏ thẳng đuôi đen Limosa limosa x x
40 Choắt đốm đen Tringa stagnatilis x x
41 Choắt lớn Tringa nebularia x x
42 Choắt bụng xám Tringa glareola x
43 Rẽ bụng nâu Calidris ferruginea x x
15) Họ Gà lôi nƣớc Jacanidae
44 Gà lôi nước Hydrophasianus chirurgus x
45 Gà lôi nước Ấn Độ Metopidius indicus x x x
16) Họ Choi choi Charadriidae
46 Cà kheo Himantopus himantopus x x x
47 Choi choi vàng Pluvialis fulva x
48 Choi choi nhỏ Charadrius dubius x
49 Choi choi khoang cổ Charadrius alexandrinus x
50 Te vàng Vanellus cinereus x
51 Te vặt Vanellus indicus x x
17) Họ Dô nách Glareolidae
52 Dô nách nâu, Óc cau Glareola maldivarum x x x x
18) Họ Mòng bể Laridae
53 Nhàn xám Chlidonias leucopterus
19) Họ Ƣng Accipitridae
54 Ó cá Pandion haliaetus x x x x
55 Diều trắng Elanus caeruleus x x x
56 Diều hâu Milvus migrans x
57 Diều mào Aviceda leuphotes x
58 Diều lửa Haliastur indus x x
23
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Sinh Cảnh
rừng Tràm
trảng Sậy
trảng Trống
Sân chim
Vùng đệm
59 Diều cá đầu xám Ichthyophaga ichthyaetus x
60 Diều đầu trắng Circus aeruginosus x x x
61 Diều Circus cyaneus x x x x
62 Diều mướp Circus melanoleucos x x x
63 Ưng xám Accipiter badius x
64 Đại bàng đen Aquila clanga x x
20) Họ Chim lặn Podicipedidae
65 Le hôi Tachybaptus ruficollis x x
21) Họ Cổ rắn Anhingidae
66 Cổ rắn Anhinga melanogaster x x x
22) Họ Diệc Ardeidae
67 Cò trắng Egretta garzetta x x x x
68 Diệc đen Egretta sacra x x
69 Diệc xám Ardea cinerea x x x x
70 Diệc lửa Ardea purpurea x x x x
71 Cò ngàng lớn Casmerodius albus x x x
72 Cò ngàng nhỏ Mesophoyx intermedia x x x x
73 Cò ruồi Bubulcus ibis x x x
74 Cò bợ Ardeola bacchus x x x x
75 Cò bợ Java Ardeola speciosa x x x x
76 Cò xanh Butorides striatus x x x x
77 Vạc Nycticorax nycticorax x x x x
78 Cò lửa lùn Ixobrychus sinensis x x x
79 Cò lửa Ixobrychus cinnamomeus x x x
80 Cò hương Dupetor flavicollis x x
23) Họ Cò quắm Threskiornithidae
81 Quắm đen Plegadis falcinellus x x x
82 Cò quắm đầu đen Threskiornis melanocephalus x x x
24) Họ Bồ nông Pelecanidae
83 Bồ nông chân xám Pelecanus philippensis x x x
25) Họ Cốc Phalacrocoracidae
84 Cốc đen Phalacrocorax niger x x x x
85 Cốc đế Phalacrocorax carbo x x
26) Họ Hạc Ciconiidae
86 Cò lạo Ấn độ Mycteria leucocephala x x x
87 Cò nhạn Anastomus oscitans x x x x
88 Hạc cổ trắng Ciconia episcopus x x x
89 Già đẩy Java Leptoptilos javanicus x x x x
27) Họ Chích bụng vàng Pardalotidae
90 Chích bụng vàng Gerygone sulphurea x
24
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Sinh Cảnh
rừng Tràm
trảng Sậy
trảng Trống
Sân chim
Vùng đệm
28) Họ Bách thanh Laniidae
91 Bách thanh mày trắng Lanius cristatus x x x x
29) Họ Quạ Corvidae
92 Chim khách Crypsirina temia x x x x
93 Phường chèo xám nhỏ Coracina polioptera x
94 Phường chèo nhỏ Pericrocotus cinnamomeus x
95 Phường chèo đỏ lớn Pericrocotus flammeus x
96 Phường chèo đen Hemipus picatus x
97 Rẻ quạt Java Rhipidura javanica x x x x
98 Chèo bẻo Dicrurus macrocercus x x x x
99 Chèo bẻo xám Dicrurus leucophaeus x
100 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ Dicrurus paradiseus x
101 Chim nghệ ngực vàng Aegithina tiphia x
102 Phường chèo nâu Tephrodornis gularis x
30) Họ Đớp ruồi Muscicapidae
103 Chích chòe Copsychus saularia x
31) Họ Sáo Sturnidae
104 Sáo đá đuôi hung Sturnus malabaricus x x
105 Sáo đá Trung Quốc Sturnus sinensis x x
106 Sáo sậu Sturnus nigricollis x x x x
107 Sáo nâu Acridotheres tristis x
32) Họ Nhạn Hirundinidae
108 Nhạn nâu xám Riparia riparia x x
109 Nhạn bụng trắng Hirundo rustica x x x x
33) Họ Chào mào Pycnonotidae
110 Bông lau mày trắng Pycnonotus goiavier x x x x
111 Bông lau tai vằn Pycnonotus blanfordi x
34) Họ Chiền chiện Cisticolidae
112 Chiền chiện đồng hung Cisticola juncidis x
113 Chiền chiện đồng vàng Cisticola exilis x
114 Chiền chiện đầu nâu Prinia rufescent x x
115 Chiền chiện lưng xám Prinia hodgsonii x x
116 Chiền chiện bụng vàng Prinia flaviventris x x x
117 Chiền chiện bụng hung Prinia inornata x x x x
35) Họ Chim chích Sylviidae
118 Chích đầm lầy nhỏ Locustella lanceolata x x x
119 Chích đầm lầy lớn Locustella certhiola x x x
120 Chích đầu nhọn mày đen Acrocephalus bistrigiceps x x x x
121 Chích cánh cụt Acrocephalus concinens x x x
122 Chích đầu nhọn Phương Đông Acrocephalus orientalis x x x x
123 Chích đuôi dài Orthotomus sutorius x x x x
25
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Sinh Cảnh
rừng Tràm
trảng Sậy
trảng Trống
Sân chim
Vùng đệm
124 Chích bông cánh vàng Orthotomus atrogularis x x
125 Chim chích nâu Phylloscopus fuscatus x
126 Chích mày lớn Phylloscopus inornatus x
127 Chiền chiện lớn Megalurus palustris x x x
128 Chuối tiêu ngực đốm Pellorneum ruficeps x
129 Chuối tiêu mỏ to Malacocincla abbotti x
130 Chích chạch má vàng Macronous gularis
131 Hoạ mi nhỏ Timalia pileata x x x
36) Họ Sơn ca Alaudidae
132 Sơn ca Alauda gulgula x
37) Họ Hút mật Nectariniidae
133 Chim sâu lưng đỏ Dicaeum cruentatum x x x
134 Hút mật họng nâu Anthreptes malacensis x
135 Hút mật bụng hung Anthreptes singalensis x
136 Hút mật họng hồng Nectarinia sperata x
137 Hút mật họng tím Nectarinia jugularis x x
138 Hút mật họng đen Nectarinia asiatica x
38) Họ Sẻ Passeridae
139 Sẻ bụi vàng Passer flaveolus x
140 Sẻ Passer montanus x x
141 Chìa vôi trắng Motacilla alba x
142 Chìa vôi vàng Motacilla flava x x x
143 Chim manh lớn Anthus richardi x x
144 Chim manh họng đỏ Anthus cervinus x
145 Rồng rộc đen Ploceus manyar x
146 Rồng rộc Ploceus philippinus x x x
147 Rồng rộc vàng Ploceus hypoxanthus x
148 Di cam Lonchura striata x x
149 Di đá Lonchura punctulata x x x
150 Di đầu đen Lonchura malacca x x x
151 Di đầu trắng Lonchura maja x
39) Họ Sẻ đồng Fringiliidae
152 Sẻ đồng ngực vàng Emberiza aureola x
26
NHỮNG LOÀI CHIM GHI NHẬN BỞI CHƢƠNG TRÌNH GIÁM SÁT CHIM THUỘC
DỰ ÁN CARE U MINH THƢỢNG
1999-2003
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Họ Rẽ Scolopacidae
1 Choắt nhỏ Actitis hypoleucos
Họ Quạ Corvidae
2 Quạ đen Corvus macrorhynchos
3 Phường chèo nâu mày trắng Tephrodornis pondicerianus
NHỮNG LOÀI CHIM GHI NHẬN BỞI CHƢƠNG TRÌNH
BIRDLIFE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM
THÁNG TÁM 1999
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
40) Họ Gõ kiến Picidae
1 Gõ kiến nhỏ đầu xám Dendrocopos canicapillus
Họ Yến Apodidae
2 Yến hông trắng Apus pacificus
Họ Ƣng Accipitridae
3 Diều đầu nâu Spizaetus cirrhatus
Họ Sáo Sturnidae
4 Sáo sậu đầu trắng Sturnus burmannicus
NHỮNG LOÀI CHIM GHI NHẬN BỞI ROGER SAFFORD
1996-1997
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Họ Yến Apodidae
1 Yến đuôi cứng hông trắng /
cứng lớn
Hirundapus cochinchinensis /
giganteus
Họ Bồ câu Columbidae
2 Cu ngói Streptopelia tranquebarica
Họ Rẽ Scolopacidea
3 Rẽ giun Gallinago gallinago
4 Choắt nâu Tringa totanus
41) Họ Nhát hoa Rostratulidae
5 Nhát hoa Rostratula benghalensis
Họ Ƣng Accipitridae
6 Diều hoa Miến Điện Spilornis cheela
Họ Cốc Phalacrocoracidae
27
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
7 Cốc Ấn Độ Phlacrocorax fuscicollis
Họ Quạ Corvidae
8 Phường chèo trắng lớn Pericrocotus divaricatus
9 Đớp ruồi xanh gáy đen Hypothumis azurea
Họ Đớp ruồi Muscicapidae
10 Đớp ruồi họng đỏ Ficedula parva
11 Sẻ bụi đầu đen Saxicola torquata
Họ Nhạn Hirundinidea
12 Nhạn bụng xám Hirundo striolata / daurica
42) Họ Vành khuyên Zosteropidae
13 Vành khuyên họng vàng Zosterops palpebrosus
28
Phụ lục 02
NHỮNG LOÀI CHIM GHI NHẬN TẠI SINH CẢNH RỪNG TRÀM
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Họ Bồng chanh Alcedinidae
1 Bồng chanh Alcedo atthis
Họ sả Halcyonidae
2 Sả mỏ rộng Halcyon capensis
3 Sả đầu nâu Halcyon smyrnensis
4 Sả đầu đen Halcyon pileata
Họ Trảu Meropidae
5 Trảu ngực nâu Merops philippinus
Họ Cu cu Cuculidae
6 Chèo chẹo lớn Hierococcyx sparverioides
7 Chèo chẹo nhỏ Cuculus fugax
8 Tìm vịt vằn Cacomantis sonneratii
9 Bắt cô trói cột Cuculus micropterus
10 Tìm vịt Cacomantis merulinus
11 Tìm vịt xanh Chrysococcyx maculatus
12 Tu hú Eudynamys scolopacea
13 Phướn Phaenicophaeus tristis
Họ Bìm bịp Centropodidae
14 Bìm bịp lớn Centropus sinensis
15 Bìm bịp nhỏ Centropus bengalensis
Họ Cú lợn Tytonidae
16 Cú lợn lưng xám Tyto alba
17 Cú lợn lưng nâu Tyto capensis
Họ Cú muỗi Caprimulgidae
18 Cú muỗi đuôi dài Caprimulgus macrurus
Họ Bồ câu Columbidae
19 Cu gáy Streptopelia chinensis
20 Cu xanh đầu xám Treron vernans
Họ Ƣng Accipitridae
21 Ó cá Pandion haliaetus
22 Diều lửa Haliastur indus
23 Diều cá đầu xám Ichthyophaga ichthyaetus
24 Diều Circus cyaneus
25 Ưng xám Accipiter badius
26 Đại bàng đen Aquila clanga
Họ Hạc Ciconiidae
27 Hạc cổ trắng Ciconia episcopus
28 Già đẩy Java Leptoptilos javanicus
Họ Chích bụng vàng Pardalotidae
29 Chích bụng vàng Gerygone sulphurea
29
Họ Bách thanh Laniidae
30 Bách thanh mày trắng Lanius cristatus
Họ Quạ Corvidae
31 Chim khách Crypsirina temia
32 Phường chèo xám nhỏ Coracina polioptera
33 Phường chèo nhỏ Pericrocotus cinnamomeus
34 Phường chèo đỏ lớn Pericrocotus flammeus
35 Phường chèo đen Hemipus picatus
36 Rẻ quạt Java Rhipidura javanica
37 Chèo bẻo Dicrurus macrocercus
38 Chèo bẻo xám Dicrurus leucophaeus
39 Chèo bẻo cờ đuôi chẻ Dicrurus paradiseus
40 Chim nghệ ngực vàng Aegithina tiphia
41 Phường chèo nâu Tephrodornis gularis
Họ Sáo Sturnidae
42 Sáo đá đuôi hung Sturnus malabaricus
43 Sáo đá Trung Quốc Sturnus sinensis
44 Sáo sậu Sturnus nigricollis
Họ Nhạn Hirundinidae
45 Nhạn bụng trắng Hirundo rustica
Họ Chào mào Pycnonotidae
46 Bông lau mày trắng Pycnonotus goiavier
47 Bông lau tai vằn Pycnonotus blanfordi
Họ Chiền chiện Cisticolidae
48 Chiền chiện bụng hung Prinia inornata
Họ Chim chích Sylviidae
49 Chích đầu nhọn mày đen Acrocephalus bistrigiceps
50 Chích cánh cụt Acrocephalus concinens
51 Chích đầu nhọn Phương Đông Acrocephalus orientalis
52 Chích đuôi dài Orthotomus sutorius
53 Chích bông cánh vàng Orthotomus atrogularis
54 Chuối tiêu ngực đốm Pellorneum ruficeps
55 Chuối tiêu mỏ to Malacocincla abbotti
56 Hoạ mi nhỏ Timalia pileata
Họ Hút mật Nectariniidae
57 Chim sâu lưng đỏ Dicaeum cruentatum
58 Hút mật họng nâu Anthreptes malacensis
59 Hút mật bụng hung Anthreptes singalensis
60 Hút mật họng hồng Nectarinia sperata
61 Hút mật họng tím Nectarinia jugularis
62 Hút mật họng đen Nectarinia asiatica