47
Báo cáo thực tập tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, trao đổi thương mại giữa các quốc gia ngày càng phát triển đã và đang là một trong những động lực chính góp phần vào sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trước hoàn cảnh đó, doanh nghiệp ở các nước đang phát triển như Việt nam nếu không bắt kịp xu hướng mới sẽ bị loại ra khỏi thương trường cạnh tranh đầy quyết liệt này. Việc thiếu cơ sở hạ tầng về Năng suất Chất lượng và các kỹ năng quản lý cần thiết sẽ là những rào cản đối với doanh nghiệp khi tiếp cận với các thị trường quốc tế, đồng thời sẽ cản trở đối với doanh nghiệp hội nhập vào các chuỗi sản xuất và cung ứng quốc tế. Đứng trước những khó khăn thách thức mới : sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt, sức ép của hàng hóa nhập khẩu, yêu cầu và mong đợi của khách hàng về hàng hóa ngày càng cao hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải cung cấp những sản phẩm có chất lượng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Bởi vậy các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đã, đang và sẽ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, những mô hình và công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiến tiến phù hợp với sự phát triển kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Trung tâm Năng suất Việt Nam chính thức ra đời tháng 9/1997 theo quyết định của Bộ khoa học công nghệ và môi trường ( nay là Bộ khoa học và Công nghệ). Mục tiêu của Trung tâm là góp phần làm cho các sản phẩm và Trịnh Thu Thanh Page 1 QTCL49

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, trao đổi thương mại giữa các quốc gia

ngày càng phát triển đã và đang là một trong những động lực chính góp phần vào sự

tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trước hoàn cảnh đó, doanh nghiệp ở các

nước đang phát triển như Việt nam nếu không bắt kịp xu hướng mới sẽ bị loại ra

khỏi thương trường cạnh tranh đầy quyết liệt này. Việc thiếu cơ sở hạ tầng về Năng

suất Chất lượng và các kỹ năng quản lý cần thiết sẽ là những rào cản đối với doanh

nghiệp khi tiếp cận với các thị trường quốc tế, đồng thời sẽ cản trở đối với doanh

nghiệp hội nhập vào các chuỗi sản xuất và cung ứng quốc tế. Đứng trước những khó

khăn thách thức mới : sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, quyết liệt,

sức ép của hàng hóa nhập khẩu, yêu cầu và mong đợi của khách hàng về hàng hóa

ngày càng cao hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải cung cấp những sản phẩm có

chất lượng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Bởi vậy các doanh nghiệp Việt Nam hiện

nay đã, đang và sẽ triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu

chuẩn quốc tế, những mô hình và công cụ cải tiến năng suất chất lượng tiến tiến phù

hợp với sự phát triển kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới.

Trung tâm Năng suất Việt Nam chính thức ra đời tháng 9/1997 theo quyết

định của Bộ khoa học công nghệ và môi trường ( nay là Bộ khoa học và Công

nghệ). Mục tiêu của Trung tâm là góp phần làm cho các sản phẩm và dịch vụ của

các doanh nghiệp/ tổ chức Việt Nam có sức cạnh tranh trên thị trường khu vực và

quốc tế. Nhận thức được vai trò này, lãnh đạo Trung tâm đã xây dựng và áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn, mô hình/ công cụ nhằm đảm bảo cung

cấp các dịch vụ có chất lượng cao. Đến cuối tháng 1/1999 Trung tâm năng suất Việt

Nam đã được 2 tổ chức là BVQI ( Anh) và QUACERT ( Việt Nam ) cùng đánh giá

chứng nhận ISO 9002. Đây là đơn vị đầu tiên của Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường

– Chất lượng đặt dưới sự quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và cũng là đơn vị

đầu tiên thuộc hệ thống cơ quan nhà nước được chứng nhận ISO 9002. Trung tâm

năng suất Việt Nam xứng đáng là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực năng suất chất

lượng, thực hiện vai trò hạt nhân của phong trào Năng suất quốc gia.

Sau thời gian đầu thực tập tại Trung tâm Năng suất Việt Nam được sự giúp

đỡ nhiệt tình của Ban Giám đốc, của các cán bộ nhân viên phòng tư vấn quản lý

Trịnh Thu ThanhPage 1

QTCL49

Page 2: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

chất lượng cùng toàn thể các cán bộ nhân viên trong Trung tâm, đặc biệt dưới sự

hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Đỗ Thị Đông, em xin trình bày bài “Báo cáo thực

tập tổng hợp” về Trung tâm với nội dung bao gồm:

Phần I : Tổng quan về Trung tâm Năng suất Việt Nam

Phần II : Các đặc điểm chủ yếu của Trung tâm Năng suất Việt Nam.

Phần III : Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm năng suất Việt Nam

trong những năm gầ đây.

Phần IV : Nhận xét về kết quả kinh doanh và các hoạt động quản trị của

Trung tâm Năng suất Việt Nam trong những năm gần đây

Do sự hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên bài viết của tôi còn nhiều

thiếu sót, kính mong sự góp ý của thầy cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 22, tháng 10, năm 2010

Sinh viên

Trịnh Thu Thanh

Trịnh Thu ThanhPage 2

QTCL49

Page 3: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần I : TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM NĂNG SUẤT VIỆT NAM

Trung tâm năng suất Việt Nam ( Vietnam Productivity Centre – VPC) là

đơn vị thuộc khối ngành các cơ quan sự nghiệp trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn –

Đo lường – Chất lượng, đặt dưới sự quản lý của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi

trường ( nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ) được thành lập theo quyết định số

1342/QĐ- TCCBKH ngày 26/9/1997.

1.1 Giới thiêu về Trung tâm

- Là cơ quan Nhà nước : Trung tâm năng suất Việt Nam

- Tên giao dịch quốc tế : Vietnam Productivity Centre

- Tên viết tắt : VPC

- Trụ sở chính: số 8 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội

- Tel : 043.7561501

- Fax : 043.7561502

- Website : www.vpc.vn

- Email: [email protected]

- Các văn phòng đại diện:

Tại Đà Nẵng : Lô 42, tầng 2, Tòa nhà Đức Long – Triệu Nữ Vương, Quận

Hải Châu

Điện thoại : 0511.3582925 Fax : 0511.3582926

Email: [email protected]

Tại TP Hồ Chí Minh : số 160 lầu 5, Phòng 501 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3

Điện thoại : 08.39307987 Fax : 08.39307992

Email : [email protected]

Giám đốc Trung tâm : Ông Nguyễn Anh Tuấn

Trung tâm là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được

sử dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, được mở tài khoản tại các ngân

Trịnh Thu ThanhPage 3

QTCL49

Page 4: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

hàng theo quy định của Nhà nước, được chủ động thực hiện các hoạt động sản xuất

- kinh doanh, hoạt động tài chính, tổ chức nhân sự theo phân cấp hoặc ủy quyền.

1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Trung tâm năng suất Việt Nam ( VPC) là tổ chức khoa học và công nghệ trực

thuộc Tổng cục Tiêu Chuẩn - Đo lường - Chất lượng Việt Nam và có chức năng

phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn. đo lường và chất lượng; đồng

thời tổ chức các hoạt động nhằm thúc đẩy phong trào năng suất chất lượng quốc gia.

Ngoài ra VPC còn cung cấp các dịch vụ về cải tiến năng suất chất lượng theo yêu

cầu của các tổ chức, cá nhân và đại diên thường trực của tổ chức năng suất Châu Á (

APO).

VPC có quan hệ hợp tác chặt chẽ và lâu dài với nhiều tổ chức kinh tế - xã hội

trong và ngoài nước, các Viện nghiên cứu, các Trường đại học, các Tổ chức Năng

suất quốc gia trong khu vực (NPOs), Tổ chức lao động quốc tế (ILO), diễn đàn kinh

tế châu Á Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội châu Á về bảo vệ môi trường

(ASEP), Tổ chức hỗ trợ phát triển Đức (CDG), Tổ chức y tế thế giới (WHO), Ngân

hàng nhà nước (WORLD BANK), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)...

Trung tâm Năng suất Việt Nam đặc biệt có ưu thế trong việc trao đổi, cập nhật

những kiến thức và công nghệ quản lý mới nhất và chuyển giao thành dịch vụ hỗ trợ

doanh nghiệp phát triển năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Năng suất châu Á (APO) ngày

01/01/1996 đồng thời với việc Thủ tướng Chính phủ giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn

Đo lường Chất lượng đảm nhiệm chức năng của Tổ chức Năng suất quốc gia

(NPO). Trung tâm Năng suất Việt Nam chính thức thành lập theo Quyết định của

Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ( nay là Bộ Khoa học và Công

nghệ) nhằm thực hiện vai trò là hạt nhân của phong trào Năng suất quốc gia và

được ủy quyền là đại diện thường trực của Việt Nam tại Tổ chức Năng suất Châu Á

- APO. Với định hướng chiến lược “ Là tổ chức tiên phong trong lĩnh vực Năng

Trịnh Thu ThanhPage 4

QTCL49

Page 5: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

suất Chất lượng, thực hiện vai trò hạt nhân của Phong trào Năng suất Quốc gia”

VPC đã không ngừng phát triển ngay từ khi mới thành lập:

1997: Trung tâm Năng suất Việt Nam được thành lập, mạng lưới thành viên

Diễn đàn ISO 9000 (nay là Diễn đàn Năng suất chất lượng) được đưa vào hoạt

động.

1998: Triển khai dự án "Năng suất xanh và phát triển cộng đồng" do APO

tài trợ.

1999: Trung tâm Năng suất Việt Nam nhận chứng chỉ ISO 9002 và được Tổng thư ký APO tới tham dự. Đồng thời Việt Nam trở thành Chủ tịch Tổ chức Năng suất Châu Á nhiệm kỳ 1999-2000.

2000: Tổ chức thành công hội nghị ban chấp hành APO lần thứ 42 và nhiều

diễn đàn khác. Và trang web đầu tiên tại Việt Nam về Năng suất Chất lượng

www.vpc.vn đi vào hoạt động

2001: VPC đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, triển khai và cung cấp các ứng

dụng công nghệ thông tin trong quản lý chất lượng.

2002: VPC được nhận Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.

2003: Tổ chức thành công Hội nghị Năng suất xanh toàn quốc lần thứ

nhất.

2004: Tổ chức thành công Hội nghị Cán bộ quản lý chất lượng đầu tiên.

2005-2007: Tiếp tục thực hiện các dự án về Năng suất chất lượng, tham gia

dự án EMPASIA do Ủy ban châu Âu hỗ trợ.

2007 : Trung tâm Năng suất Việt Nam đã được trao tặng bằng khen của Bộ

trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ vì đã có nhiều thành tích đóng góp trong lĩnh

vực hoạt động khoa học và công nghệ;

Trịnh Thu ThanhPage 5

QTCL49

Page 6: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

2008: Phối hợp với Tổ chức năng suất Châu Á (APO) tổ chức hội trợ Triển

lãm quốc tế về Sản phẩm sinh thái.

Trung tâm Năng suất Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tặng Bằng khen đã có thành thích tổ chức Hội chợ triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái năm 2008 tại Hà Nội (EPIF 2008)

2009 : Trung tâm Năng suất Việt Nam vinh dự được nhận Cờ thi đua của Bộ Khoa học và Công nghệ.

2010 : Tiếp tục phát triển các dự án tư vấn về năng suất chất lượng, không ngừng nâng cấp dịch vụ tư vấn và đào tạo về Năng suất chất lượng, trong đó chú trọng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất và hiệu quả hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp nhằm phù hợp với sự thay đổi, phát triển kinh tế hiện nay. Đồng thời phát triển đội ngũ cán bộ chuyên môn về năng suất chất lượng tinh thông về nghiệp vụ, tâm huyết với nghề nghiệp, làm cơ sở thúc đẩy hoạt động dịch vụ, tăng hiệu quả hoạt động và thu nhập cho các cán bộ, nhân viên và tái đầu tư.

Với những thành tựu đã đạt được trong thời gian qua, VPC có thể khẳng

định vai trò không thể thiếu của mình trong tiến trình phát triển của đất nước và

không ngừng cam kết đóng góp những nỗ lực để có được một ngày mai tốt đẹp hơn

ngày hôm qua.

Trịnh Thu ThanhPage 6

QTCL49

Page 7: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Phần II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA TRUNG

TÂM NĂNG SUẤT VIỆT NAM

2.1. Các hoạt động và dịch vụ chính của Trung tâm

Các hoạt động chính của VPC tập trung giải quyết các nhu cầu bức thiết của các tổ

chức kinh tế xã hội thông qua các hoạt động tư vấn, đào tạo và quảng bá…và có thể

được mô tả khái quát bằng sơ đồ sau đây;

Trịnh Thu ThanhPage 7

QTCL49

Page 8: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Trịnh Thu ThanhPage 8

QTCL49

Page 9: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Với khả năng làm việc đa ngôn ngữ ( tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nhật) hệ

thống quản lý tri thức toàn diện và sự hỗ trợ của các phương tiện thông tin hiện đại,

mỗi chuyên gia tư vấn và giảng viên của VPC đều mang trong mình sức mạnh của

tri thức, kinh nghiệm tập thể cũng như phương pháp thực hành tốt nhất. VPC cam

kết mang lại những giá trị thiết thực cho các tổ chức / doanh nghiệp thông qua hoạt

động tư vấn và đòa tạo có sự kết hợp hài hòa giữu lý thuyết chuyên sâu và huấn

luyện thực tiễn. Các tổ chức và doanh nghiệp có thể được tư vấn trọn gói hoặc từng

phần hay đơn giản là một chương trình đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực sau ;

Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ;

Quản lý chất lượng : ISO 9000. ISO/ TS 16949, ISO 13485

Quản lý môi trường : ISO 14000, Green Global 21…

Quản lý an toàn thông tin : ISO/ IEC 27000…

Quản lý phòng thử nghiệm : ISO/ IEC 17025…

Quản lý an toàn thực phẩm : ISO 22000, HACCP, GMP, SQF…

Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp : OHSAS 18001, SA 8000…

Chứng nhận sản phẩm : ISO / IEC guide 65…

Mô hình, công cụ quản lý nâng cao hiệu quả lao động

Thực hành tốt 5S

Duy trì năng suất tổng thể TPM

Quản lý chất lượng toàn diện TQM

Kiểm soát quá trình bằng kĩ thuật thống kê SPC

Đo lường năng suất tại doanh nghiệp

Kaizen

Lean – 6sigma

Thiết lập hệ thống tiêu chí và tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động doanh

nghiệp

Nhóm kiểm soát QCC

Hệ thống quản lý quan hệ khách hàng CRM

Hệ thống đánh giá hiệu quả nhân viên

Đo lường sự hài lòng của nhân viên

Trịnh Thu ThanhPage 9

QTCL49

Page 10: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Hệ thống giảm thiểu lãng phí TPS

ISO online…

2.1.1. Hoạt động tư vấn hệ thống chất lượng

Mục đích;

Mục đích của chương trình này là hỗ trợ các tổ chức và doanh nghiệp Việt

Nam tiếp cận với tiêu chuẩn ISO9000. Thông qua sự hướng dẫn của các chuyên gia

tư vấn của Trung tâm năng suất Việt Nam, các doanh nghiệp sẽ rút ngắn được thời

gian và tiết kiệm được nhân lực trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9000.

Nội dung hoạt động ;

Cán bộ Tư vấn sẽ giúp doanh nghiệp ;

- Đánh giá thực trạng doanh nghiệp

- Lựa chọn tiêu chuẩn, xây dựng cấu trúc hệ thống chất lượng, lập kế hoạch

thực hiện cho toàn bộ dự án áp dụng ISO 9000.

- Đào tạo về tiêu chuẩn ISO 9000 và phương pháp xây dựng văn bản hệ thống

chất lượng.

- Xây dựng hệ thống văn bản chất lượng.

- Đào tọa chuyên gia đánh giá nội bộ.

- Đánh giá sự đầy đủ và phù hợp của hệ thống chất lượng nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động của hệ thống, làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận.

- Giúp doanh nghiệp chuẩn bị và làm quen với việc đánh giá chất lượng.

- Giúp doanh nghiệp giải quyết những vấn đề còn tồn tại sau đánh giá.

- Duy trì và cải tiến các hoạt động chất lượng sau chứng nhận.

Thời gian thực hiện ;

Thời gian thực hiện cho việc xây dựng hệ thống chất lượng tại doanh nghiệp tùy

thuộc vào :

- Quy mô của doanh nghiệp

- Tình hình hiện tại của doanh nghiệp ( về cơ sở hạ tầng, về tài chính, về ngồn

nhân lực…)

Trịnh Thu ThanhPage 10

QTCL49

Page 11: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

- Sự quyết tâm cảu ban lãnh đạo

- Sự tham gia cúa cán bộ công nhân viên

Thời gian trung bình của việc xây dựng hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO cho mỗi doanh nghiệp khoảng từ 8 – 18 tháng.

2.1.2. Tư vấn môi trường : Năng suất xanh và ISO 14000

Bộ phận môi trường và phát triển cộng đồng có vai trò thúc đẩy mạnh phong trào

năng suất xanh và phát triển cộng đồng tại Việt Nam.

Nhiệm vụ ;

- Điều phối và thúc đẩy phong trào năng suất xanh và phát triển cộng đồng

- Tìm kiếm và phối hợp tìm kiếm các dự án về môi trường và phát triểng cộng

đồng, đồng thời tiến hành triển khai các dự án đó.

- Tổ chức cá khóa đào tạo và hội thảo về tiêu chuẩn ISO 14000

- Cung cấp thông tin và quảng bá, thúc đẩy các hoạt đông về năng xuất xanh

và phát triển cộng đồng trên báo chí, các webside, các diễn đàn như

www.vpc.vn, www.vngp.net.vn, www.gpn.vn....

- Là đầu mối và mạng lưới cảu các tổ chức cá nhân liên quan đến năng suất

xanh và phát triển cộng đồng

Năng suất xanh là gì?

Là một chiến lược nhằm nâng cao năng suất mà vẫn bảo vệ được môi

trường để có thể phát triển bền vững.

Áp dụng cho tất cả các lĩnh vực : Công nghiệp – Nông nghiệp – Dịch vụ.

Năng suất xanh bao gồm việc áp dụng các công nghệ thích hợp, hệ thống quản lý

môi trường và các lỹ thuật năng suất.

2.1.3 Hoạt động đào tạo và hướng dẫn doanh nghiệp

Các module đào tạo ;

Module 1 : Năng suất và đánh giá năng suất ở doanh nghiệp.

Module 2: Các phương pháp cải tiến năng suất và chất lượng ;

Trịnh Thu ThanhPage 11

QTCL49

Page 12: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Áp dụng kaizen và 5S tại doanh nghiệp

Nhóm chất lượng

Phong trào năng suất

Module 3: Áp dụng các hệ thống và các công cụ trong việc năng cao năng suất –

chất lượng ;

ISO 9000;

Nhận thức chung về ISO 9000

Xây dựng văn bản theo ISO 9000

Đánh giá nội bộ hệ thống chất lượng theo ISO 9000

Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 9000 phiên bản 2008

Giới thiệu các phần mềm tin học về ISO 9000

TQM

Tổng quan về TQM

Các công cụ quản lý chất lượng

ISO 9000 với TQM – phương pháp tiếp cận toàn diện trong vấn đề chất

lượng

Nội dung đào tạo ;

Chất lượng và quản lý chất lượng : ISO 9000, TQM, HACCP, KAIZEN. 5S

Chuyên gia đánh giá hệ thống chất lượng

Đo lường và cải tiến nang suất

Năng suất xanh

Quản lý và điều hành sản xuất

Hình thức đào tạo ;

Tổ chức các khóa đào tạo. hội nghị, hội thảo tại Trung tâm

Tổ chức các khóa đào tạo, hôi nghị. Hội thảo tại doanh nghiệp theo yêu cầu

cảu khách hàng

Tổ chức các chương trình học tập, khảo sát tại nước ngoài

Cung cấp các thông tin , các tài liệu đào tạo bằng sách, băng hình, phần mềm

máy tính và các phương tiện nghe nhìn đa chức năng

2.2 Cơ cấu tổ chức

Trịnh Thu ThanhPage 12

QTCL49

Page 13: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Cơ cấu tổ chức quản lý là hình thức phân công lao động trong lĩnh vực quản

lý, có tác động rất lớn đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý. Nếu hệ thống

quản lý hợp lý thì hiệu quả hoạt động sẽ cao hơn. Ngược lại, nếu tổ chức quản lý

quá rườm rà sẽ dẫn đến tình trạng trì trệ, và hoạt động kém hiệu quả.

Ở Trung tâm Năng suất Việt Nam, công tác tổ chức quản lý luôn được coi

trọng và liên tục được hoàn thiện cho phù hợp với định hướng phát triển và tình

hình hoạt động trong từng thời điểm cụ thể. Vì vậy cơ cấu tổ chức ở Trung tâm

được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng. Cơ cấu này vừa phát huy được năng

lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo được quyền chỉ huy trực

tuyến. Điều hành Trung tâm là Giám đốc, trợ giúp là các phó giám đốc và các

trưởng phòng của 9 phòng chức năng và 2 văn phòng đại diện tại Đà Nẵng và

Thành phố Hồ Chí Minh. Giám đốc trung tâm do Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường -

Chất lượng bổ nhiệm, có quyền quyết định mọi việc liên quan đến quyền lợi và

nghĩa vụ của trung tâm; chịu mọi trách nhiệm trước Tổng cục và Nhà nước về hoạt

động của đơn vị mình. Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc cho Giám đốc, do Giám

đốc đề nghị cấp trên bổ nhiệm hoặc bãi miễn. Phó Giám đốc được phân công phụ

trách một số lĩnh vực và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân

công.

Trịnh Thu ThanhPage 13

QTCL49

Page 14: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPC

Chú thích;

HCM-RO : VPC Ho Chi Minh Representative Office/ Văn phòng đại diện tại

Thành phố Hồ Chí Minh ( gọi tắt là VPCHCM hoặc Văn phòng Hồ Chí Minh);

HCM-RO chịu sự điều hành của Phụ trách văn phòng, có chức năng đầu

mối liên lạc và triển khai các hoạt động của Trung tâm năng suất Việt Nam tại các

tỉnh/ thành phố khu vực phía Nam. Đồng thời VPHCM cũng cung cấp các dịch vụ

tư vấn, đào tạo và tăng cường tuyên truyền, quảng bá về Phong trào Năng suất chất

lượng và hình ảnh của VPC.

DN-RO : VPC Da Nang representative Office/ Văn phòng đại diện tại Đà

Nẵng ( gọi tắt là VPCDN hoặc Văn phòng Đà Nẵng);

Trịnh Thu ThanhPage 14

QTCL49

Ban Giám đốc

R&D SDD TRD QCD EDO BPD ACD ICD AMU

HCM-RO DN-RO

Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng Việt Nam

Trung tâm năng suất Việt Nam

Page 15: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

DN-RO chịu trách nhiệm cảu Phụ trách văn phòng, có chức năng, nhiệm vụ

tương tự VPCHCM trên phạm vi các tỉnh/ thành phố khu vực Miền Trung và Tây

Nguyên.

OBE : Office for Business Excellence Development / Văn phòng Phát triển

mô hình hoàn hảo;

OBE chịu trách nhiệm làm đầu mối nghiên cứu và triển khai các mô hình

quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng; phát triển và ứng dụng các mô hình

hoàn hảo; tổ chức các hình thức đánh giá, ghi nhận và tôn vinh các mô hình hoàn

hảo, doanh nghiệp điển hình về cải tiến năng suất chất lượng.

SDD : Business Development Division / Phòng Phát triển dịch vụ.

SDD chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng và thực hiện chức năng

tìm kiếm khách hàng cho hoạt động tư vấn, đào tạo; lập kế hoạch và chủ trì các hoạt

động về tuyên truyền, quảng bá và các hoạt động marketing, thúc đẩy sale; giúp

Giám đốc xác định chiến lược phát triển và cung cấp dịch vụ của Trung tâm cho

từng giai đoạn; quản lý thư viện và cơ sở dữ liệu khách hàng, đàu mối thu thập

thông tin và cập nhật trang web: www.vpc.vn và www.nangsuatchatluong.vn và xây

dựng hình ảnh VPC ở cả 3 miền Bắc, Trung và Nam.

TRD : Training Division / Phòng Đào Tạo;

Phòng Đào tạo có chức năng quản lý, phát triển các dịch vụ đào tạo của

Trung tâm; là đầu mối cung cấp dịch vụ đào tạo và tham gia các hoạt động sales /

marketing khác…

QCD : Quality Management Consulting Division/ Phòng Tư vấn quản lý chất

lượng;

Phòng QCD chịu sự điều hành của Trưởng phòng và gồm có các vị trí công

tác sau:Trưởng phòng, các phó phòng, phụ trách phát triển TPM, các chuyên gia tư

vấn, và cán bộ dịch vụ. Phòng có chức năng triển khai thực hiện các hợp đồng tư

vấn, đào tạo về năng suất chất lượng; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, phối hợp và

hỗ trợ các manager thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công; tiếp nhận

Trịnh Thu ThanhPage 15

QTCL49

Page 16: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

thông tin phản hồi/ khiếu nại của khách hàng trong quá trình cung cấp dịch vụ và tổ

chức xử lý hoặc báo cáo lãnh đạo để tìm ra hướng giải quyết thỏa đáng nhất.

PCD : Productivity Improvement Consulting Division / Phòng Tư vấn cải

tiến năng suất;

Phòng PCD chịu trách nhiêm nghiên cứu các biện pháp và công cụ nâng

cao năng suất chất lượng, triển khai thực hiện các dự án nghiên cứu, hợp đồng tư

vấn và đào tọa về năng suất chất lượng.

EDO : Office for Environment and Community Development / Phòng Môi

trường và phát triển cộng đồng;

EDO thực hiện chức năng làm đầu mối triển khia các hoạt động tư vấn, đào

tạo về ISO 14000, SA 8000, OHSAS 18000; chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt

động liên quan đến các dự án môi trường và phát triển cộng đồng; tham gia tư vấn,

đào tạo về các mô hình quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng khác khi được

yêu cầu.

ICD : International Cooperation Division / Phòng Hợp tác quốc tế;

Phòng ICD chịu trách nhiệm làm đầu mối tổ chức thực hiện các chương

trình, dự án của APO tại Việt Nam và các chương trình, hoạt động có liên quan tới

nước ngoài tại VPC ( trừ các chương trình, dự án đã phân công phòng khác làm đầu

mối); quản lý, triển khai chương trình Đánh Giá Thực Hành Tốt 5S.

ACD : Accounting Division / Phòng Kế toán

ACD chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng và thực hiện các công

việc nghiệp vụ về tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước; theo dõi tình hình

tài chính và tham mưu cho Lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề liên quan; kiểm soát

các hoạt động thu – chi theo quy định của Nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của

Trung tâm.

AMU : Administration Division / Phòng Hành chính tổng hợp;

AMU chịu trách nhiệm về công tác hành chính, quản trị,; quản lý nhân sự,

đào tạo nội bộ; đầu mối tổng hợp, báo cáo về công tác kế hoạch. Đồng thời trưởng

Trịnh Thu ThanhPage 16

QTCL49

Page 17: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

phòng AMU chịu trách nhiệm làm phụ trách chất lượng các hệ thống quản lý của

Trung tâm.

Trách nhiệm chung của các phòng ban chức năng là vừa phải hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm

bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của Trung tâm được tiến hành ăn khớp, đồng

bộ, nhịp nhàng

2.3 Nguồn nhân lực

Trung tâm có đội ngũ cán bộ nhân viên tương đối ít, song hầu hết đều là

những cán bộ trẻ, năng động, sáng tạo, có trình độ chuyên môn tương đối cao và

chủ động trong công việc. Đồng thời họ luôn nỗ lực không ngừng học hỏi để tích

lũy thêm kiến thức và kinh nghiệm phục vụ cho công tác của mình. Tổng số cán bộ

nhân viên hiện nay ở Trung tâm là 60 người (trong đó có 1 Giám đốc và 2 phó

Giám đốc)với số lượng phân bổ ở các phòng ban như sau:

VPCDN : 6 nhân viên

VPCHCM : 6 nhân viên

Phòng Phát triển mô hình hoàn hảo (OBE): 4 nhân viên

Phòng Môi trường và phát triển cộng đồng (EDO) : 5 nhân viên

Phòng hành chính tổng hợp (AMU) : 6 nhân viên

Phòng Kế toán (ACD) : 3 nhân viên

Phòng Phát triển dịch vụ (SDD) : 7 nhân viên

Phòng Tư vấn quản lý chất lượng dịch vụ (QCD) :11 nhân viên

Phòng Tư vấn cải tiến năng suất (PCD) : 7 nhân viên

Phòng Hợp tác quốc tế (ICD) : 4 nhân viên

Phòng Đào tạo(TRD) : 4 nhân viên

Trình độ của cán bộ công nhân viên của Trung tâm thể hiện qua bảng sau:

Trịnh Thu ThanhPage 17

QTCL49

Page 18: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

STT Chỉ tiêu Số tuyệt đối Tỷ lệ

1 Tổng số cán bộ nhân viên 63 100%

2 CBNV có trình độ Tiến sĩ 5 7,9%

3 CBNV có trình độ Thạc sĩ 15 23,8%

4 CBNV có trình độ cử nhân Đại

học

40 63,5%

5 CBNV có trình độ Trung cấp 1 1,6%

6 CBNV có trình độ sơ cấp 2 3,2%

Bảng 1 : Bảng cơ cấu nhân viên theo trình độ học vấn

2.4. Các hoạt động quản trị

2.4.1. Công tác nghiên cứu và phát triển

Nghiên cứu và triển khai áp dụng thí điểm các mô hình quản lý, công cụ cải

tiến năng suất, chất lượng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức và

doanh nghiệp. Mời chuyên gia APO hỗ trợ kỹ thuật, chia sẻ kinh nghiệm quản lý

trong việc nghiên cứu, thực hiện và triển khai các dự án, các đề tài khoa học. Ngoài

ra, VPC còn lập kế hoạch và tổ chức các đoàn khảo sát, học tập về việc tư vấn, áp

dụng các hệ thống quản lý chất lượng, mô hình và các công cụ tiên tiến ở các quốc

gia trên thế giới ứng dụng thực tiễn ở Việt Nam.

2.4.2 Quản trị nhân lực

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một tổ

chức, nó ảnh hưởng tới năng suất cũng như chất lượng của tổ chức đó. VPC hiểu rõ

được điều đó vì vậy luôn quan tâm và phát triển hoạt động quản trị nhân lực. VPC

có các chính sách vầ tuyển mộ, tuyển chọn nhân lực, đánh giá nhân lực. tạo động

lực cho cán bộ như chế độ lương, thưởng, cử đi bồi dưỡng, đào tạo, đề bạt,kỷ luật…

Việc bổ nhiệm Giám đốc, phó giám đốc văn phòng do Giám đốc Trung tâm

quyết định. Giám đốc văn phòng chịu trách nhiệm phân công công việc cụ thể cho

phó giám đốc văn phòng và các cán bộ nhân viên trong văn phòng theo quy định

của Tổng Cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng và các quy định của luật pháp.

Trịnh Thu ThanhPage 18

QTCL49

Page 19: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Trên cơ sở yêu cầu của công việc và mục tiêu phát triển, Giám đốc văn

phòng được chủ động quyết định về tuyển dụng và phân công nhiệm vụ cụ thể cho

các cán bộ nhân viên làm việc tại văn phòng. Việc tuyển dụng cán bộ phải tuân thủ

các quy định, quy trình về quản lý nguồn lực của Trung tâm. Sau khi thử việc và

quyết định tiếp nhận các bộ mới, văn phòng chuẩn bị hồ sơ cho phòng Hành chính

tổng hợp ( AMU) để Trung tâm ký hợp đồng lao động và làm các thủ tục liên quan

cho cán bộ được tuyển dụng vào văn phòng. Đồng thời cán bộ, nhân viên mới được

thiết lập chương trình đào tạo nhằm đảm bảo có đủ kiến thức cần thiết theo yêu cầu

của công việc. quá trình đào tạo được theo dõi, các hồ sơ được lưu giữ. Các quy

định cụ thể về quản lý nguồn nhân lực được thực hiện theo thủ tục trong sổ tay chất

lượng.

2.4.3 Quản trị chất lượng

Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) là tổ chức khoa học và công nghệ

trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện chức năng phục vụ

công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; tổ chức các hoạt

động nhằm thúc đẩy phong trào năng suất quốc gia và cung cấp các dịch vụ về cải

tiến năng suất chất lượng theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân và là đại diện

thường trực của Tổ chức Năng suất Châu Á ( APO ) tại Việt Nam.

Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) đã bắt đầu xây dựng hệ thống quản

lý chất lượng (HTQLCL) thừ năm 1999 theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994 và được

chứng nhận lần đầu vào tháng 8/2000 cho 2 lĩnh vực chính là Tư vấn và Đào tạo.

Đến năm 2001, HTQLCL của VPC chuyển đổi sang phiên bản ISO 9001:2000 và

mở rộng phạm vi áp dụng sang các lĩnh vực khác như điều phối dự án và cung cấp

thông tin về năng suất chất lượng và được cấp chứng chỉ phù hợp ISO 9001:2000.

Tháng 2/2009, HTQLCL của VPC bắt đầu được cập nhật, chuyển đổi sang

phiên bản mới ISO 9001:2008. HTQLCL của VPC không áp dụng các điều khoản:

7.6 Kiểm soát phương tiện theo dõi và đo lường, do quá trình tạo sản phẩm/ dịch

vụ, theo dõi, giám sát của VPC không sử dụng các thiết bị đo lường.

Tháng 3/2009, VPC bắt đầu xây dựng hệ thống an ninh thông tin (là một

phần của hệ thống quản lý tổng thể, dựa trên sự bảo vệ về tính mật, tính nguyên

vẹn, và tính sẵn có của thông tin, ngoài ra có thể liên quan tới một số đặc tính khác

Trịnh Thu ThanhPage 19

QTCL49

Page 20: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

như tính xác thực, tính không thể từ chối, và tính tin cậy) theo tiêu chuẩn ISO/ IEC

27001 tại 3 phòng gồm: phòng Phát triển dịch vụ - SDD, phòng Đào tạo –TRD,

phòng hành chính tổng hợp –AMU. Hệ thống quản lý chất lượng được đổi tên thành

Hệ thống quản lý VPC, viết tắt là VMS.

Tháng 8/2009, HTQLCL của VPC đã được đánh giá, chứng nhận phù hợp

tiêu chuẩn ISO 9001:2008 cho các lĩnh vực hoạt động sau:

Nghiên cứu triển khai các giải pháp nâng cao năng suất chất lượng tại các tổ

chức và doanh nghiệp;

Cung cấp dịch vụ tư vấn, đào tạo về các hệ thống quản lý và các công cụ cải

tiến năng suất chất lượng;

Điều phối và phát triển các dự án trong nước và quốc tế về năng suất chất

lượng, môi trường phát triển cộng đồng.

Đến nay, VPC đã có một hệ thống quản lý tích hợp được xây dựng phù hợp

với tiêu chuẩn ISO 9001, tiêu chuẩn hệ thống an ninh thông tin ISO/IEC 27001,

thực hành tốt về Kaizen và 5S, hệ thống KPIs để giám sát các hoạt động chủ chốt và

hệ thống đánh giá kết quả làm việc của nhân viên. Với tôn chỉ hành động “ Cùng

với nhau, chúng ta vươn tới sự hoàn thiện“ VPC luôn đi đầu trong việc ứng dụng

các giải pháp tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VPC, không ngừng tự

hoàn thiện để thoả mãn tối đa mong đợi của các bên hữu quan vì sự thịnh vượng của

quốc gia, sự phát triển của doanh nghiệp. Mang trong mình sứ mệnh là Tổ chức tiên

phong trong lĩnh vực Năng suất chất lượng, thực hiện vai trò hạt nhân của phong

trào năng suất quốc gia, lãnh đạo VPC đã thiết lập chính sách chất lượng và xác

định nhiệm vụ chiến lược được truyền đạt và thấu hiểu trong toàn Trung tâm;

Nhiệm vụ chiến lược;

Khởi xướng và thúc đẩy phong trào năng suất chất lượng, quảng bá các giải

pháp công nghệ và quản lý tiên tiến tới các doanh nghiệp và cộng đồng,

nhằm đem lại lợi ích thiết thực cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước;

Tạo lập khối liên minh chiến lược với doanh nghiệp, cộng đồng và các tổ

chức chuyên môn trong nước và quốc tế;

Trịnh Thu ThanhPage 20

QTCL49

Page 21: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Xây dựng một môi trường làm việc trong đó mọi người được khuyến khích

sáng tạo không ngừng đổi mới và phát triển chuyên môn;

Cùng chia sẻ với doanh nghiệp, cộng đồng, các bên đối tác và cơ quan chủ

quan các giá trị và thành quả đạt được từ những nỗ lực chung.

Chính sách chất lượng;

Phát huy sức mạnh tri thức, không ngừng đổi mới, cải tiến sản phẩm và các

quá trình cung cấp dịch vụ để tạo sự khác biệt và giành lợi thế trong cạnh

tranh;

Đi đầu trong việc ứng dụng các mô hình, công cụ cải tiến năng suất chất

lượng, góp phần phát triển VPC trở thành một tổ chức NĂNG ĐỘNG –

HIỆU QUẢ, làm mô hình điểm về phát triển phong trào năng suất chất lượng

tại tổ chức và doanh nghiêp;

Áp dụng 5S tạo cảnh quan, môi trường làm việc sạch đẹp nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động và hình ảnh VPC;

Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý an ninh thông tin – ISMS, bảo đảm

an toàn nguồn thông tin, dữ liệu về năng suất chất lượng làm nền tảng phát

triển và trở thành trung tâm tri thức về năng suất chất lượng.

Hình : Sơ đồ tổ chức hoạt động 5S tại VPC

Trịnh Thu ThanhPage 21

QTCL49

Page 22: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Hệ thống quản lý VPC – VMS được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 3 : Sơ đồ hệ thống quản lý VPC – VMS

Nguồn: phòng tư vấn quản lý chất lượng

2.4.4. Hoạt động marketing

Trịnh Thu ThanhPage 22

QTCL49

Page 23: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN III : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT

CHẤT LƯỢNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

Kết quả kinh doanh của VPC trong 4 năm gần đây:

Có thể tổng hợp kết quả hoạt động sự nghiệp có thu của Trung tâm năng

suất Việt Nam trong 4 năm vừa qua và dự kiến năm 2010 qua bảng sau:

Bảng 2 : Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của VPC

Đơn vị tính: đồng

ST

TChỉ tiêu 2006 2007 2008 2009

1 Số

CBNV

60 63 65 62

1 Doanh

thu6,520,765,342 7,424,894,827 10.997,118,043 12,060,689,823

2 Lợi

nhuận

trước

thuế

165,309,887 199,508,707 1,138,348,708 196,642,389

3 Thuế

TNDN

(28%)

45,286,573 59,053,332 Miễn giảm Miễn giảm

4 Lợi

nhuận

sau thuế

120,023,314 151,851,426 1,138,348,708 196,642,389

5 Quỹ dự

phòng ổn

định TN

12,002,331 15,185,143 113,834.871 19.664,239

6 Quỹ hoạt

động sự

nghiệp cơ

quan

36,006,994 45,555,428 341,504,612 58,992,717

7 TNBQ 2,553,241 2,853,244 3,234,114 3,433,328

Nguồn : phòng tài chính kế toán

Trịnh Thu ThanhPage 23

QTCL49

Page 24: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Ghi chú: Năm 2008 – 2009 Trung tâm được miễn giảm thuế TNDN theo quy định

của nghị định 115 cho các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực KHCN.

Dự kiến 2010 của VPC, doanh thu là 12,5 tỷ, lợi nhuận là 10%, và hiện nay Trung

tâm có tổng số cán bộ nhân viên là 63 người.

Hình 3.1 : Biểu đồ so sánh doanh thu và lợi nhuận giữa các năm 2006 đến 2009

Đơn vị tính : Đồng

Qua các số liệu và biểu đồ so sánh ta thấy trong giai đoạn 2006 – 2010:

Số lượng cán bộ nhân viên luôn khá ổn định trong khoảng 60 đến 65 người

vì vậy chất lượng tư vấn và đào tạo cho các tổ chức/ doanh nghiệp với sự hỗ trợ của

các chuyên gia cũng tương đối ổn định và ngày càng nâng cao hơn nữa cho phù hợp

với sự phát triển kinh tế.

Doanh thu và lợi nhuận của Trung tâm chủ yếu thông qua các hoạt động tư

vấn; đào tạo và cung cấp tài liệu; tham gia, triển khai các dự án và đề tài nghiên cứu

khoa học. Các chỉ tiêu này nhìn chung đều có sự tăng lên đáng kể từ năm 2006 đến

năm 2008 cụ thể như: doanh thu năm 2007 tăng gần 15% so với năm 2006, năm

2008 tăng hơn 40% so với năm 2007 ( từ hơn 7 tỷ lên tới hơn 10 tỷ), năm 2009

cũng tăng hơn 10% so với năm 2008. Và lợi nhuận cũng liên tục tăng từ năm 2006

Trịnh Thu ThanhPage 24

QTCL49

Page 25: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

đến 2008, tuy nhiên có hơi giảm 1 chút ở năm 2009,năm 2008 tăng vượt bậc gấp 5,7

lần so với năm 2007 (năm 2007 gần 200 triệu tăng lên hơn 1 tỷ ở năm 2008), đến

năm 2009 lại giảm chỉ còn gần 200 triệu so với năm 2008.

Nhìn chung tất cả các chỉ tiêu đều có sự tăng trưởng đáng kể, và hiện nay

Trung tâm có năng lực hoạt động rất mạnh và đang trên đà phát triển. Để có được

kết quả đó, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng, thỏa mãn khách hàng với

chất lượng dịch vụ tốt nhất có thể là nhiệm vụ hàng đầu của toàn thể đội ngũ cán bộ

nhân viên của Trung tâm.

Trịnh Thu ThanhPage 25

QTCL49

Page 26: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ

HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT TRONG

NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY

4.1 Những kết quả đạt được

Qua gần 15 năm hoạt động, với đội ngũ cán bộ được đào tạo bài bản cùng mạng lưới chuyên gia hàng đầu trong và ngoài nước, VPC là đơn vị có đầy đủ năng lực và kinh nghiệm chuyên môn đã và đang hỗ trợ một số lượng lớn các tổ chức, doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế, xã hội áp dụng thành công các hệ thống và công cụ quản lý tiên tiến nhằm nâng cao Năng suất – Chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, VPC còn có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ, lâu bền với nhiều tổ chức kinh tế - xã hội trong và ngoài nước như: các Viện nghiên cứu, Trường đại học, Tổ chức Năng suất quốc gia trong khu vực(NPOs), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương ( APEC), Tổ chức y tế thế giới ( WHO), ... Trung tâm Năng suất Việt Nam đặc biệt có ưu thế trong việc trao đổi/cập nhật những kiến thức và công nghệ quản lý mới nhất và chuyển giao thành dịch vụ hỗ trợ tổ chức/doanh nghiệp phát triển năng lực quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.

4.1.1. Các hoạt động quảng bá thúc đẩy Phong trào Năng suất chất lượng

Trên 1.000 tổ chức/doanh nghiệp đã và đang triển khai áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế, các giải pháp/ công cụ và mô hình quản lý tiên tiến với sự tư vấn, hỗ trợ của Trung tâm Năng suất Việt Nam bao gồm cơ quan hành chính nhà nước ( Bộ, Sở, Ban, Ngành…), đơn vị cung cấp dịch vụ công ( Trường học, bệnh viện…), và doanh nghiệp ( Tổng công ty, tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp vừa và nhỏ…).

Đã tổ chức thành công hơn 50 sự kiện quảng bá năng suất chất lượng đáp ứng yêu cầu cập nhật và chia sẻ tri thức của tổ chức, doanh nghiệp trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Có trên 5.000 lượt đại biểu tham dự hội nghị, hội thảo, nổi bật là:

Tổ chức thành công Hội chợ triển lãm quốc tế về sản phẩm sinh thái EPIF

2008 với chủ đề Vì sự phát triển bền vững và cuộc sống tốt đẹp hơn. Với gần

100.000 lượt người tham dự, EPIF 2008 đã góp phần quan trọng trong việc nâng

cao nhận thức của người tiêu dùng về bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Trịnh Thu ThanhPage 26

QTCL49

Page 27: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Hội thảo “Sức ép từ các vấn đề môi trường - Giải pháp cho các doanh nghiệp

tại Việt Nam” năm 2009 tại Hà Nội - nơi các doanh nghiệp gặp gỡ và trao đổi

thông tin về các công cụ hiệu quả trong quản lý môi trường, chính sách hỗ trợ của

nhà nước với các chuyên gia môi trường và đại diện cơ quan quản lý nhà nước về

môi trường;

Hội thảo “Áp dụng Lean - 6 Sigma nhằm giảm thiểu lãng phí trong sản xuất”

năm 2009 tại Hà Nội. Hội thảo đã giới thiệu về Lean Production, cách xác định các

loại lãng phí tồn tại trong chu trình sản xuất - cung cấp dịch vụ, các kỹ thuật loại bỏ

lãng phí theo tư duy “Lean” và việc triển khai công cụ cải tiến Kaizen, 5S;

Hội thảo “Trách nhiệm xã hội vì sự phát triển bền vững doanh nghiệp” năm

2009 tại Hà Nội. Hội thảo đã cập nhật những thông tin mới nhất nhằm chia sẻ và

thảo luận mở để tìm ra cơ hội hỗ trợ và hợp tác triển khai CSR tại Việt Nam;

Phối hợp với Sở, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành

trong cả nước thường xuyên tổ chức các Hội thảo về Kaizen, 5S, ISO 9000, ISO

14000, ISO 22000, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm làng nghề ... nhằm

quảng bá, giới thiệu, cập nhật kiến thức cho các cơ quan hành chính cũng như cộng

đồng doanh nghiệp tại từng địa phương.

Bản tin Diễn đàn Năng suất chất lượng cũng đã được cải tiến cả về hình thức lẫn nội dung sau khi thăm dò ý kiến của độc giả. Mỗi năm bản tin được phát hành 6 số với 6.000 bản in, cập nhật kịp thời các thông tin về năng suất chất lượng, các bài viết chuyên môn cho các tổ chức, doanh nghiệp;

Không ngừng nâng cấp và cải tiến trang web của VPC (www.vpc.vn), bổ sung thêm nhiều hạng mục hướng vào cung cấp kịp thời thông tin, cập nhật kiến thức chuyên sâu liên quan tới hoạt động năng suất, chất lượng, tạo cơ sở để phát triển hoạt động tuyên truyền, quảng bá về Phong trào năng suất chất lượng qua mạng internet.

4.1.2. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

Công tác đào tạo về cải tiến năng suất chất lượng:

- Đã tổ chức gần 200 khoá đào tạo tập trung và 150 khóa đào tạo tại doanh

nghiệp với các nội dung khác nhau như: cập nhật ISO 9001:2008, ISO/IEC 17025,

Kaizen/5S, SPC, ISO 14000, ISO 22000, Chuyên gia đánh giá trưởng - Lead

Auditor, Kỹ thuật thống kê SPC, Duy trì năng suất tổng thể - TPM, ISO trong lĩnh

Trịnh Thu ThanhPage 27

QTCL49

Page 28: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

vực quản lý hành chính nhà nước, Quản lý quan hệ khách hàng - CRM, Hệ thống

trách nhiệm xã hội CSR...;

- Khoảng hơn 6.000 lượt người tham dự các chương trình đào tạo của VPC.

Công tác tư vấn về các hệ thống quản lý, các công cụ nâng cao năng suất, chất lượng và bảo vệ môi trường.

- Triển khai các hoạt động tư vấn về ISO 9000, ISO 14000, ISO/IEC 17025, SA 8000, OHSAS 18000, ISO/TS 16949, HACCP, ISO 22000, BRC, Quản lý quan hệ khách hàng (CRM), Cải tiến năng suất chất lượng, Đánh giá hiệu quả hoạt động, ISO/IEC Guide 65:1996, Quản lý tri thức (KM), Lean 6 Sigma, Duy trì Năng suất tổng thể (TPM), Quản lý nguồn nhân lực (HRM), ISO Online, 6 Sigma, TQM, Tư vấn 5S, đánh giá thực hành tốt 5S cho gần 400 tổ chức/Doanh nghiệp trên cả nước.

4.1.3. Triển khai các dự án/đề tài về năng suất chất lượng:

Các dự án điểm về cải tiến năng suất chất lượng

- Phối hợp với Viện Điều hành sản xuất và tự động hoá Fraunhofer Đức (IFF),

Hiệp hội doanh nghiệp hạt Louth Ailen (LCEB) và Hiệp hội Bảo vệ Môi trường

châu Á (ASEP) triển khai dự án EMPASIA “Nâng cao năng lực các doanh nghiệp

Châu Á thông qua việc xây dựng mạng lưới tri thức tập trung vào phát triển bền

vững” (2007 -2009);

- Triển khai thực hiện thành công dự án FAMD về Ưng dụng công nghệ thông

tin vào hoạt động quản lý quan hệ khách hàng (CRM) tại các doanh nghiệp vừa và

nhỏ Việt Nam (2008 - 2009);

- Triển khai dự án điểm của APO tại Việt Nam: “Áp dụng mô hình Lean Six

Sigma trong ngành dịch vụ” (2009 - 2010).

Các đề tài/dự án NSCL khác

- Tham gia tích cực và thực hiện tốt các đề tài thuộc Chương trình 05 “Hỗ trợ

các doanh nghiệp vừa và nhỏ nâng cao năng suất chất lượng giai đoạn 2005-2007”:

(1) Tổ chức triển khai Đề án phát động phong trào năng suất chất lượng tại 4 tỉnh

địa phương miền Bắc, (2) Nghiên cứu xây dựng đề án phát triển Mạng lưới Thực

hành tốt tại Việt Nam, (3) Xây dựng Website cẩm nang tri thức cho doanh nghiệp,

(4) Thiết lập thí điểm Mạng lưới Thực hành tốt tại Việt Nam, (5) Nghiên cứu áp

Trịnh Thu ThanhPage 28

QTCL49

Page 29: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

dụng công cụ đánh giá hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tại doanh

nghiệp, (6) Xây dựng Cẩm nang giới thiệu các công cụ về cải tiến, nâng cao năng

suất, (7) Phát triển một số công cụ hỗ trợ quản lý nguồn nhân lực của các doanh

nghiệp, (8) Đánh giá và đo lường năng suất ở cấp doanh nghiệp;

- Hoàn thành đề tài cấp Bộ về Nghiên cứu luận cứ khoa học và thực tiễn để

xây dựng mạng lưới mua hàng xanh (Green Purchasing Network - GPN) tại Việt

Nam (2009).

- Năm 2010, VPC triển khai thực hiện 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ:

(1) Nghiên cứu xác định sự đóng góp của yếu tố khoa học công nghệ vào tăng năng

suất các yếu tố tổng hợp (TFP); (2) Dự án “Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất

lượng” thuộc Chương trình quốc gia về năng suất chất lượng;

4.1.4. Hoạt động Hợp tác quốc tế:

Thực hiện tốt chức năng đầu mối điều phối và thực hiện các dự án của Tổ

chức Năng suất Châu Á – APO với rất nhiều hoạt động tiêu biểu như:

- Tổ chức 7 Hội thảo quốc gia về các nội dung: Hệ thống quản lý an toàn thực

phẩm theo ISO 22000 tại Đà Nẵng (26-29/5/2009), Hội thảo quốc gia về Tối ưu hóa

nguồn lực và tạo khả năng cạnh tranh vượt trội thông qua áp dụng Lean 6 Sigma

(26/1/2010),  Nâng cao năng lực sản xuất thông qua triển khai áp dụng TPM và 5S

(16/3/2010) trong khuôn khổ chương trình dự án APO;...

- Tổ chức 16 khóa đào tạo từ xa về Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản ra các thị

trường lớn trên thế giới, Lean Six Sigma, ISO 22000, Năng suất xanh và ISO

14000, Kiểm toán năng lượng, Hệ thống quản lý an ninh thông tin ISO 27000 tại Hà

Nội;

- Tổ chức 7 Đoàn khảo sát học tập cho các doanh nghiệp về Phong trào năng

suất, các công cụ nâng cao năng suất chất lượng tại Thái Lan, Malaysia và Nhật

Bản; Đo lường thỏa mãn khách hàng tại Hàn Quốc.

Duy trì và tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế khác như FAMD (Quỹ

hỗ trợ phát triển quản lý châu Á), JICA (Tổ chức Hợp tác quốc tế Nhật bản), IGPN

(Mạng lưới Mua hàng xanh quốc tế).

Trịnh Thu ThanhPage 29

QTCL49

Page 30: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

Bên cạnh các hoạt động chuyên môn, VPC luôn tích cực tham gia các hoạt động chung của Công đoàn Tổng cục và Công đoàn Bộ Khoa học và Công nghệ.

VPC thường xuyên cải tiến các quy trình kiểm soát công việc và quy định nội bộ nhằm tạo một môi trường làm việc tốt nhất cho CBCNV. Đảm bảo nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt qui chế dân chủ, cơ sở, chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước

VPC luôn không ngừng phấn đấu để trở thành đơn vị vững mạnh toàn

diện,vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn.

4.2 Những tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được rất nhiều thành tích trong quá trình tồn tại và phát triển, tuy

nhiên VPC cũng gặp phải khá nhiều khó khăn

- Các cán bộ chủ chốt thường phải tập trung vào hoạt động cung cấp dịch vụ

tư vấn, đào tạo năng suất chất lượng nên việc bố trí nhân sự cho hoạt động thúc đẩy

năng suất chất lượng gặp phải một số khó khăn.

- Việc tổ chức các sự kiện tuyên truyền, quảng bá thúc đẩy nâng cao năng suất

chủ yếu dựa vào nguồn tài trợ hoặc trích từ nguồn thu các hoạt động dịch vụ của

trung tâm nên các hoạt động này còn bị hạn chế.

- Tiềm lực của Trung tâm còn yếu so với vai trò hạt nhân thúc đẩy phong trào

Năng suất chất lượng.

- Việc tổ chức các sự kiện truyên truyền quảng, thúc đẩy nâng cao năng suất

chất lượng chủ yếu nhờ vào nguồn tài trợ hoặc phải trích từ nguồn thu các hoạt

động dịch vụ của Trung tâm, vì vậy các hoạt động này còn bị hạn chế.

- Mặc dù hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ về quản lý chất lượng còn

khá mới mẻ, nhận được nhiều sự quan tâm của chính phủ song Trung tâm cũng gặp

phải sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh khác như: Bureau Veritas

Certification Vietnam Ltd. (BVQ) - tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực quản

lý chất lượng, sức khỏe và an toàn, môi trường; 3R; Ahead

- Thiếu diện tích, trụ sở làm việc đã ảnh hưởng tới định hướng phát triển các

hoạt động của Trung tâm.

Trịnh Thu ThanhPage 30

QTCL49

Page 31: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

KẾT LUẬN

Trung tâm Năng suất Việt Nam ( Vietnam Productivity Centre  – VPC ) - là

đơn vị trực thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường và Chất lượng, đại diện của Việt

Nam tại tổ chức Năng suất Châu Á (APO) . VPC hiện đang đi đầu trong lĩnh vực tư

vấn – đào tạo tại Việt Nam về các hệ thống quản lý chất lượng và các công cụ giúp

tăng năng suất tổng thể trong doanh nghiệp. Với mạng lưới chuyên gia hàng đầu

trong và ngoài nước, hệ thống quản lý tri thức toàn diện và sự hỗ trợ của các

phương tiện thông tin hiện đại, mỗi chuyên gia tư vấn và giảng viên của VPC đều

mang trong mình sức mạnh của tri thức, kinh nghiệm tập thể cũng như phương pháp

thực hành tốt nhất. Với năng lực và kinh nghiệm của mình, VPC đảm bảo sẽ đem lại

cho  khách hàng các dịch vụ tư vấn và đào tạo đảm bảo chất lượng, được các tổ

chức chứng nhận trong và ngoài nước cấp chứng chỉ phù hợp với các tiêu chuẩn tổ

chức xây dựng và áp dụng.

Với vai trò là hạt nhân của Phong trào năng suất quốc gia, Trung tâm Năng suất Việt Nam luôn phấn đấu để làm tốt nhiệm vụ tổ chức các hoạt động thúc đẩy Phong trào năng suất chất lượng tại Việt Nam; Là đơn vị hàng đầu trong việc cung cấp các dịch vụ tư vấn, đào tạo về cải tiến năng suất chất lượng giúp các tổ chức/doanh nghiệp Việt Nam nâng cao hiệu quả hoạt động và ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.

Cùng sát cánh với sự nghiệp Năng suất – Chất lượng, Trung tâm Năng suất Việt Nam luôn phấn đấu để thực sự trở thành hạt nhân của các hoạt động nâng cao năng suất trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội trong trên phạm vi cả nước, cung cấp những dịch vụ hỗ trợ thiết thực để doanh nghiệp Việt Nam ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên phạm vi toàn cầu. Với sự ủng hộ nhiệt tình, đầy hiệu quả và hết sức quý báu của các cấp chính quyền, các cơ quan chủ quản, các ban ngành đoàn thể và đặc biệt và các doanh nghiệp và cộng đồng, Trung tâm Năng suất Việt Nam tin tưởng chắc chắn rằng sẽ lập lên nhiều thành tích cao hơn nữa nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển phong trào năng suất – chất lượng của Việt Nam

Trịnh Thu ThanhPage 31

QTCL49

Page 32: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Website: www.vpc.vn

2. Website : www.nangsuatchatluong.vn

3. Website : www.vpc.org.vn

4. Website : www.tcvn.gov.vn

5. Website : www.vngp.net.vn

6. Tài liệu nội bộ của Trung tâm năng suất

7. Nghị định 115/2008/NĐ -CP

8. Giáo trình Quản trị doanh nghiệp – khoa quản trị kinh doanh- ĐH KTQD

Trịnh Thu ThanhPage 32

QTCL49

Page 33: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP 2

Báo cáo thực tập tổng hợp

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1

Phần I : TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM NĂNG SUẤT VIỆT NAM.......................................3

1.1 Giới thiêu về Trung tâm.........................................................................................................3

1.2 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................................4

Phần II : CÁC ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT VIỆT NAM.............................................................................................................................7

2.1. Các hoạt động và dịch vụ chính của Trung tâm..................................................................7

2.1.1. Hoạt động tư vấn hệ thống chất lượng........................................................................10

2.1.2. Tư vấn môi trường : Năng suất xanh và ISO 14000...................................................11

2.1.3 Hoạt động đào tạo và hướng dẫn doanh nghiệp..........................................................11

2.2 Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................................13

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPC................................................................................................14

2.4. Các hoạt động quản trị.........................................................................................................18

2.4.1. Công tác nghiên cứu và phát triển...............................................................................18

2.4.2 Quản trị nhân lực...........................................................................................................18

2.4.3 Quản trị chất lượng........................................................................................................19

PHẦN III : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT CHẤT LƯỢNG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY..............................................................................................23

PHẦN IV: NHẬN XÉT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CỦA TRUNG TÂM NĂNG SUẤT TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.............26

4.1 Những kết quả đạt được.......................................................................................................26

4.1.1. Các hoạt động quảng bá thúc đẩy Phong trào Năng suất chất lượng..........................26

4.1.2. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp...............................................................28

4.1.3. Triển khai các dự án/đề tài về năng suất chất lượng:................................................28

4.1.4. Hoạt động Hợp tác quốc tế:..........................................................................................30

4.2 Những tồn tại và nguyên nhân.............................................................................................31

KẾT LUẬN......................................................................................................................................32

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................33

Trịnh Thu ThanhPage 33

QTCL49