37
§Ò tμi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD 1 ĐẠI HC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HC KINH TVÀ QUN TRKINH DOANH -------------&------------- Đề tài Nghiên cu Khoa hc MT SGII PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CA CÁC TCHC ĐOÀN THTRÊN ĐỊA BÀN HUYN PHÚ LƯƠNG TRONG VIC PHÁT TRIN KINH TNÔNG THÔN Người thc hin: Đoàn Quang Huy Bùi Đức Linh Trn Anh Vũ Nguyn Phi Trường Nguyn Đình Hoàng THÁI NGUYÊN - 2007

Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

  • Upload
    ngobao

  • View
    234

  • Download
    4

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH -------------��&��-------------

Đề tài Nghiên cứu Khoa học

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA

BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG THÔN

Người thực hiện: Đoàn Quang Huy

Bùi Đức Linh

Trần Anh Vũ

Nguyễn Phi Trường

Nguyễn Đình Hoàng

THÁI NGUYÊN - 2007

Page 2: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

2

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 02

1. Tính cấp thiết của đề tài 02

2. Mục đích nghiên cứu 03

3. Giới hạn của đề tài 04

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 05

1.1. Một số khái niệm chung 05

1.2. Hội nông dân 06

1.3. Hội phụ nữ 09

1.4. Phương pháp nghiên cứu 11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ HOẠT

ĐỘNG CỦA CÁC HỘI

13

2.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của huyện Phú Lương 13

2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Lương 13

2.3. Kết quả hoạt động của các tổ chức xã hội trên địa bàn 14

2.4. Đánh giá của người dân đối với sự hiệu quả trong hoạt động của

các hội

20

2.5. Những tích cực và tồn tại của các hội 24

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP

NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÁC HỘI

29

3.1. Phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 29

3.2. Các giải pháp nâng cao vai trò của hội nông dân và hội phụ nữ 33

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 36

Page 3: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

3

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nông nghiệp luôn luôn đóng vai trò quan trọng hàng đầu, là ngành sản xuất

hết sức quan trọng trong nền kinh tế nước ta, là ngành sản xuất xuất hiện đầu tiên,

sớm nhất trong lịch sử phát triển của xã hội loài người. Trong quá trình phát triển

của xã hội đã đẫn tới sự ra đời và lớn mạnh của các ngành sản xuất khác. Tuy

nhiên ngành nông nghiệp vẫn là một trong hai nghành sản xuất vật chất rất quan

trọng, không thể thiếu đối với xã hội loài người. Không chỉ có vậy, nông nghiệp

nông thôn còn là nơi đang chiếm đại bộ phận dân cư lao động xã hội và đất đai,

có điều kiện phát triển, là nguồn nội lực to lớn và đang là lợi thế của đất nước ta.

Từ khi thành lập đến nay, Đảng ta luôn khẳng định tầm quan trọng của vấn

đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn. Trong quá trình đổi mới, đường lối đúng

đắn của Đảng về phát triển nông nghiệp, nông thôn đã khơi dậy nguồn động lực

to lớn của nhân dân, đưa đến những thành tựu rất quan trọng. Mười năm qua

(1988 - 1998), sản xuất nông nghiệp phát triển tương đối toàn diện, liên tục, với

tốc độ cao (bình quân tăng 4,3%/năm). Cơ cấu kinh tế nông thôn bước đầu

chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ. Kim ngạch

xuất khẩu nông, lâm, thủy sản tăng nhanh, một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu

lớn (gạo, cà phê, cao su, tôm...). Cơ sở hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi được

tăng cường. Đời sống của đại bộ phận nông dân được cải thiện. Nhiều nhân tố

mới trong nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới xuất hiện. Những thành tựu

đó góp phần rất quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đất nước,

đồng thời tiếp tục khẳng định vị trí rất quan trọng của nông nghiệp, nông thôn

nước ta.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng bền vững và hiện đại hóa

hiện là xu thế tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế các nước. Trung Quốc,

Page 4: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

4

Thái Lan, Nhật Bản đều thực hiện chính sách lấy nông nghiệp làm nền tảng ổn

định xã hội và tích lũy cho công nghiệp, thu hút vốn đầu tư, phát triển công

nghiệp hướng vào xuất khẩu... làm tăng nhanh tiềm lực kinh tế đất nước. Chiến

lược phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiện đại hóa và phát triển bền

vững của các nước này là bài học kinh nghiệm để chúng ta tham khảo và học tập.

Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức

Thương mại thế giới (WTO), bên cạnh những cơ hội thuận lợi, chúng ta phải đối

mặt với nhiều thách thức đặc biệt là vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.

Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp hiện đại hoá, công nghiệp hoá nông nghiệp,

nông thôn, đòi hỏi sự cố gắng, nỗ lực không chỉ của riêng Đảng, nhà nước, các cơ

quan chính quyền mà cần sự chung sức của tất cả chúng ta.

Trong quá trình đi thực tế tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên chúng

em nhận thấy tại đây hầu hết người dân đều tham gia vào sản xuất nông nghiệp và

hơn thế nữa họ còn được sự giúp đỡ, định hướng của lãnh đạo địa phương và các

tổ chức đoàn thể, các hội. Nhưng trong đó gần gũi và sát sao nhất đối với người

nông dân là hội nông dân và hội phụ nữ. Tuy nhiên khi được hỏi, thì người dân

nơi đây nhận xét vai trò của các hội này trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế tại

địa phương là chưa cao, chưa tương xứng với những kỳ vọng của người nông dân.

Do đó chúng em quyết định nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nâng cao vai

trò của các tổ chức đoàn thể trên địa bàn huyện Phú Lương trong việc phát

triển kinh tế nông thôn”.

2. Mục đích nghiên cứu

2.1. Mục đích chung

Đề tài nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã

hội trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình

2.2. Mục đích cụ thể

- Nghiên cứu được thực trạng hoạt động của các tổ chức xã hội trên địa

bàn huyện Phú Lương

Page 5: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

5

- Đánh giá được thực trạng tiếp nhận của các hộ thành viên tổ hội

- Đưa ra được một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các

tổ hội trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế hộ thành viên.

3. Giới hạn của đề tài

3.1. Giới hạn về không gian

Đề tài được nghiên cứu đặc thù tại 2 xã Động Đạt và Vô Tranh của

huyện Phú Lương.

3.2. Giới hạn thời gian

Đề tài nghiên cứu những số liệu trong năm 2007.

3.3. Giới hạn nội dung

- Đề tài chỉ dừng lại nghiên cứu ở 02 tổ chức xã hội có quy mô và ảnh

hưởng lớn nhất đến đời sống của người nông dân trên địa bàn nghiên cứu là Hội

Phụ nữ và Hội Nông dân.

- Do thời gian và kinh phí hạn hẹp nên đề tài chỉ dừng ở việc nghiên cứu

việc phát triển kinh tế nông hộ.

CHƯƠNG I

Page 6: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

6

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CHUNG

1.1.1. Khái niệm nông hộ

Theo Ellis - 1988 thì “Hộ nông dân là các nông hộ, thu họach các phương

tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông

trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng

bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn

chỉnh không cao”.

Hộ nông dân (hay nông hộ) là đơn vị kinh tế tự chủ, là những cơ sở kinh

doanh trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện và cách làm ăn của mỗi loại hộ đều

khác nhau.

1.1.2. Nguyên nhân phải nghiên cứu hộ nông dân

Chúng ta cần phải nghiên cứu hộ nông dân vì một số nguyên nhân như

sau:

- Nông dân là lực lượng đông đảo, chủ yếu, năng động, nhạy cảm.

- Nông dân là nguồn cung cấp nhân lực, lương thực thực phẩm và tiêu thụ

sản phẩm của công nghiệp và các ngành khác.

- Sản phẩm chính của nông hộ là nông sản, giá thấp nên kéo theo thu nhập

của người nông dân khá thấp.

- Kinh tế nông hộ có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.

- Tỷ lệ người nghèo sống ở nông thôn chiếm tới 90%, chỉ có 10% ở thành

thị.

1.1.3. Nguyên nhân phải nghiên cứu kinh tế hộ nông dân

- Kinh tế hộ nông dân là thực thể kinh tế, hình thái xã hội chủ yếu ở nông

thôn mà nông thôn lại đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế -

xã hội của đất nước.

Page 7: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

7

- Hộ nông dân phát triển theo các quy luật tất yếu qua nhiều phương thức

sản xuất xã hội.

- Khoa học kinh tế hộ nông dân làm nền tảng cho việc xem xét phân tích,

đánh giá, xây dựng chiến lược phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông dân,

đặc biệt là trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông

thôn để thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 1.2. HỘI NÔNG DÂN

1.2.1. Bản chất

Hội nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị, xã hội của giai cấp nông dân

do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo và là thành viên của Mặt trận tổ quốc VN;

cơ sở chính trị của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

1.2.2. Vai trò

Chiếm gần 80% dân số của cả nước, nông dân nước ta giữ vai trò và có

tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp cách mạng của Đảng; ngay từ khi mới

ra đời, Đảng ta đã coi công tác vận động quần chúng (chủ yếu là nông dân) là

một trong những việc quan trọng bậc nhất của Đảng.

Ngày 14 tháng 10 năm 1930 Nông Hội Đỏ ra đời, là tiền thân của Hội

Nông dân Việt Nam ngày nay. Từ đó đến nay trong suốt chặng đường lịch sử vẻ

vang của dân tộc, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Hội Nông dân Việt Nam luôn luôn

là lực lượng nòng cốt trong các phong trào cách mạng của Nông dân; Đã đóng

góp to lớn sức người, sức của vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống

nhất đất nước.

Cách mạng Việt Nam chuyển sang thời kỳ mới; Đẩy mạnh phát triển kinh

tế để xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc, Hội Nông dân Việt Nam đã không

ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Hội vững

mạnh về mọi mặt và thực sự là nòng cốt trong các phong trào nông dân xây dựng,

phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng ở nông thôn. Tháng 4 năm

Page 8: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

8

1997 Ban Bí thư TW Đảng, đã ra chỉ thị 05 về Đại hội Nông dân toàn quốc lần

thứ nhất, tổ chức Hội được kiện toàn từ TW đến địa phương trong cả nước.

Bước vào thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp,

nông thôn vai trò của Hội ngày càng được khẳng định; Đảng, Chính phủ đã ra

các quyết định, chỉ thị khẳng định vai trò của Hội và chỉ đạo các cấp các ngành

phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân trong thực hiện nhiệm vụ của Đảng, của

Chính phủ để thực hiện thắng lợi mục tiêu Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước phấn đấu xây dựng xã hội “Dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng, dân

chủ, văn minh”.

1.2.3. Chức năng

Hội Nông dân Việt Nam có chức năng vận động giáo dục Hội viên, Nông

dân phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ năng lực về mọi

mặt là đại diện giai cấp Nông dân tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước chăm

lo bảo vệ các quyền và lợi ích của Nông dân Việt Nam.

1.2.4. Nhiệm vụ

- Nghiên cứu tổng hợp các vấn đề về Nông dân nông nghiệp nông thôn

trên cả nước. Trình TW Đảng và Chính phủ để tham gia xây dựng những chủ

trương chính sách pháp luật về Nông dân và giám sát việc thực hiện, chỉ thị,

nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với Nông dân.

Tham gia với các Bộ các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc chính phủ. Các

tổ chức chính trị xã hội, UBND tỉnh, thành phố những vấn đề liên quan đến

Nông dân, tham gia hoạch định chiến lược phát triển kinh tế vùng, kế hoạch phát

triển kinh tế xã hội, khoa học công nghệ và các dự án nước ngoài tài trợ được

thực hiện cho Nông dân.

- Tuyên truyền giáo dục làm cho cán bộ, Hội viên, Nông dân hiểu biết

đường lối nghị quyết của Đảng; chính sách pháp luật của Nhà nước; nghị quyết,

chỉ thị của Hội; khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, ý chí cách mạng,

tinh thần tự lực tự cường, lao động sáng tạo của Nông dân trong thời kỳ mới. Tổ

Page 9: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

9

chức học tập nâng cao trình độ kỹ thuật và nghề nghiệp cho cán bộ, hội viên,

nông dân theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

- Làm nòng cốt tổ chức các phong trào nông dân phát triển kinh tế xã hội,

xây dựng nông thôn mới; chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của Hội viên,

nông dân. Các cấp Hội phối hợp với chính quyền và các ngành hướng dẫn, tổ

chức hoạt động dịch vụ hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, xây dựng cuộc sống,

vận động Hội viên, Nông dân tham gia kinh tế hợp tác và hợp tác xã, phát triển

lực lượng sản xuất; thực hiện nghĩa vụ công dân, tham gia phong trào quốc

phòng toàn dân, an ninh nhân dân, bảo vệ Tổ quốc.

- Tập hợp đông đảo nông dân vào Hội, nâng cao chất lượng Hội viên. Xây

dựng tổ chức Hội vững mạnh; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội đáp ứng yêu cầu

thời kỳ mới.

- Tham gia xây dựng Đảng và chính quyền trong sạch, vững mạnh; giám

sát việc thực hiện chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có

liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn; bảo vệ quyền và lợi ích chính

đáng của Hội viên, nông dân. Chống quan liêu, mất dân chủ, tham nhũng và các

tệ nạn xã hội.

- Mở rộng hoạt động đối ngoại theo quan điểm đường lối của Đảng trên

tinh thần hữu nghị, hợp tác cùng có lợi với tổ chức nông dân, tổ chức quốc tế và

nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Hội Nông Dân phối hợp với các cấp chính quyền giải quyết các vụ tranh

chấp khiếu nại, tố cáo của nông dân.

1.2.5. Chương trình hoạt động

- Chương trình xây dựng và củng cố tổ chức hội:

+ Tuyên truuyền, giáo dục chính trị, tư tưởng.

+ Xây dựng củng cố tổ chức hội.

+ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ.

+ Xây dựng quỹ hội và thu hội phí.

Page 10: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

10

+ Công tác kiểm tra.

+ Công tác tham gia xây dựng Đảng và Chính quyên.

- Các phong trào nông dân:

- Phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp

nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng.

- Phong trào nông dân xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

- Phong trào nông dân thực hiện các chương trình văn hóa xã hội và an

ninh quốc phòng. 1.3. HỘI PHỤ NỮ

1.3.1. Bản chất

Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội, tập hợp rộng

rãi các tầng lớp phụ nữ Việt Nam. Hội là thành viên của Mặt trận tổ quốc Việt

Nam, thành viên của Liên đoàn phụ nữ dân chủ quốc tế, thành viên của Liên

đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN (Hiệp Hội các nước Đông Nam Á). Hội tham

gia tích cực trong các hoạt động vì hoà bình, đoàn kết hữu nghị giữa các dân tộc

và tiến bộ xã hội trên toàn thế giới.

1.3.2. Vai trò

Hội Phụ nữ Việt Nam có chức năng vận động giáo dục Hội viên, Phụ nữ

phát huy quyền làm chủ, tích cực học tập nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt

là đại diện cho Phụ nữ tham gia xây dựng Đảng và Nhà nước chăm lo bảo vệ

các quyền và lợi ích của Phụ nữ Việt Nam.

1.3.3. Chức năng

- Đại diện cho quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính đáng

của phụ nữ, tham gia quản lý Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng.

Page 11: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

11

- Đoàn kết, vận động, tổ chức, hướng dẫn phụ nữ thực hiện chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ

quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

1.3.4. Nhiệm vụ

- Động viên, tạo điều kiện để phụ nữ tích cực học tập, nâng cao kiến thức,

trình độ, năng lực về mọi mặt. Tham gia tích cực vào các chương trình phát triển

kinh tế- xã hội của đất nước.

- Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ giữ gìn, phát huy giá trị đạo đức, truyền

thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc và phụ nữ Việt Nam. Hướng dẫn, giúp đỡ phụ

nữ tổ chức tốt cuộc sống gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

- Xây dựng, củng cố tổ chức Hội; Xây dựng đội ngũ cán bộ Hội và cán bộ

nữ; giới thiệu phụ nữ có đức, có tài tham gia vào các cơ quan lãnh đạo Đảng,

Chính quyền, cơ quan dân cử và đoàn thể các cấp, đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp đổi mới.

- Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách của

Nhà nước có liên quan đến quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ; Tham mưu,

đề xuất chính sách với Đảng, Nhà nước nhằm tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện

quyền bình đẳng và phát triển.

- Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ

trong khu vực và trên thế giới vì mục tiêu bình đẳng, phát triển và hoà bình.

1.3.5. Chương trình hoạt động

- Chương trình 1: Giáo dục phẩm chất đạo đức, nâng cao năng lực và trình

độ mọi mặt của phụ nữ.

- Chương trình 2: Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

- Chương trình 3: Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc

- Chương trình 4: Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh

- Chương trình 5: Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện luật

pháp, chính sách về bình đẳng nam - nữ.

Page 12: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

12

- Chương trình 6: Mở rộng hoạt động đối ngoại nhân dân và tăng cường

Hội nhập Quốc tế. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.4.1. Phương pháp quan sát

Bằng cách trực tiếp quan sát cảnh quan, môi trường và sinh hoạt của bà

con nông dân tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó đưa ra những đánh giá nhận xét,

đánh giá cuộc sống và sinh hoạt của bà con nông dân thông qua trực quan.

1.4.2. Phương pháp thống kê

Phương pháp này sử dụng trong việc tổ chức điều tra, thu thập số liệu đảm

bảo tính đại diện cao, phản ánh đúng hiện tượng cần nghiên cứu. Thông qua

phương pháp này để rút ra những vấn đề cơ bản và cốt lõi của vấn đề nghiên

cứu. Xây dựng các giải pháp để nâng cao vai trò của các tổ chức đoàn thể trong

việc phát triển kinh tế nông thôn tại huyện Phú Lương.

1.4.3. Phương pháp tin - toán học

Phương pháp này giúp xử lý số liệu đảm bảo tính chính xác, khoa học và

hợp lý. Nó làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá tác động của các hội tới kinh tế

hộ nông dân.

1.4.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo

Sử dụng phương pháp này nhằm nghiên cứu tình hình cụ thể các hộ gia

đình, vai trò của các hội tới phát triển kinh tế nông thôn. Đồng thời tranh thủ ý

kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý tại địa phương.

1.4.5. Phương pháp tiếp cận nông dân

Bằng các kỹ năng của mình, tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận người

nông dân để tìm hiểu tác động của các Hội Nông dân và Hội Phụ nữ đến kinh tế

các hộ gia đình. Qua phương pháp này chúng ta sẽ được nghe những điều kiện

thực tế cuộc sống của các hộ gia đình trong quá khứ, hiện tại và tương lai của họ.

Page 13: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

13

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC HỘI

2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN PHÚ LƯƠNG

Phú Lương là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên, diện

tích tự nhiên là 368.81 km2. Gồm 2 thị trấn (Giang Tiên, Đu - huyện lị), 14 xã

(Động Đạt, Yên Ninh, Yên Trạch, Yên Đổ, Ôn Lương, Phủ Lý, Hợp Thành, Yên

Lạc, Phấn Mễ, Cổ Lũng, Sơn Cẩm, Vô Tranh, Tức Tranh, Phú Đô). Ở đây, vùng

đồi núi phía bắc độ dốc lớn, phía nam địa hình khá bằng phẳng, xen đồi thấp.

Rừng và đồi núi chiếm khoảng 75% diện tích.

Page 14: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

14

Huyện nằm giáp danh với thành phố Thái Nguyên và liền kề với tỉnh Bắc

Kạn, có hệ thống đường giao thông thuận lợi. Với 38 km đường quốc lộ 3 chạy

dọc theo chiều dài của huyện. 2.2. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ LƯƠNG

2.2.1. Đặc điểm kinh tế

Cây trồng chính ở đây là chè. Ngoài ra còn có thuốc lá, lạc, sắn.

Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn phong phú đa dạng với trữ lượng lớn

như: Than, Quặng titan, quặng sắt, chì kẽm, đá vôi, cát, sỏi, v.v.v… Đồng thời có

tiềm năng to lớn về đất đai, đáp ứng nhu cầu phát triển các loại cây trồng có giá trị

cao, hiện nay trên địa bàn có trên 6000ha đất chưa sử dụng.

Giá trị công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hàng năm tăng từ 10 - 15%, trên

địa bàn có 644 doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở tiểu thủ công nghiệp. Các sản

phẩm tiểu thủ công nghiệp nổi bật của huyện trong những năm gần đây là: Gạch

Làng Phan, bánh Chưng Bờ Đậu nổi tiếng khắp vùng đã tạo thành làng nghề với

hàng trăm hộ tham gia sản xuất, chế biến. Mặt hàng mây tre đan, mành cọ đã và

đang phát triển mạnh, sản phẩm đa dạng phong phú để xuất khẩu.

Ngoài ra còn một số sản phẩm khác như: cơ khí, chế biến nông - lâm sản,

v.v.v…Huyện Phú Lương cũng đã được UBND tỉnh phê duyệt 3 khu công nghiệp

nhỏ với diện tích gần 70ha. Hiện nay đang xúc tiến hình thành và kêu gọi đầu tư

khu công nghiệp nhỏ Sơn Cẩm (giáp thành phố Thái Nguyên) với diện tích 25ha,

với nhiều lợi thế thu hút đầu tư.

Lĩnh vực thương mại từng bước phát triển, trên địa bàn có 12 chợ, các chợ

Trung tâm đã được đầu tư. Toàn huyện có 13 doanh nghiệp, hợp tác xã và 1121

hộ kinh doanh thương mại.

2.2.2. Đặc điểm xã hội

Dân số trên 104 ngàn người, gồm 09 dân tộc anh em cùng chung sống

gồm: Dao, Sán Dìu, Kinh.

Page 15: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

15

Cùng với điều kiện ưu đãi về địa lý, khí hậu, Phú Lương có cảnh quan

thiên nhiên, hệ sinh thái động thực vật phong phú đa dạng, hình thành nên các

điểm du lịch, lễ hội thu hút nhiều du khách như: Khu di tích lịch sử Đền Đuổm

nổi tiếng, khu kỷ niệm Bác Hồ về thăm trường Thanh niên Lao động Xã hội Chủ

nghĩa, hồ Làng Hin, Thác Cam, khu văn hoá Phú Sơn 4, làng nghề mây tre đan,

v.v…Toàn huyện có 136 km đường liên xã và 448 km đường liên thôn, các tuyến

đường đã và đang được đầu tư, nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội của địa phương. Về điện đã có 100% các xã có điện lưới

quốc gia, hệ thống trường học từng bước được xây dựng kiên cố, hạ tầng khác

cũng dần được đầu tư.

Từ những tiềm năng và lợi thế sẵn có, với truyền thống cần cù, sáng tạo của

nhân dân cùng với các chủ trương, chính sách đúng đắn, các giải pháp hợp lý.

Chắc chắn kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương sẽ phát triển mạnh, vững chắc

trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Vì mục tiêu dân giầu, nước mạnh,

xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. 2.3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN

2.3.1. Hội nông dân

2.3.1.1. Các phong trào của nông dân năm 2007

* Phong trào nông dán thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp

nhau xóa đói giảm nghèo và làm giàu chính đáng

- Hộ đã phối hợp với phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện,

các công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi,phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, tổ chức

chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hội viên, nông dân được 289 lớp với 13.564

lượt hội viên tham dự đạt 118% kế hoạch mà tỉnh giao.

- Phối hợp với trung tâm hỗ trợ nông dân tỉnh mở một lớp sơ cấp chăn

nuôi thú y cho 30 hội viên xã Yên Đổ. Tổ chức được 04 đợt đưa 300 cán bộ, hội

viên nông dân đi tham quan học tập tại công ty phân lân nung chảy Văn Điển,

vùng chè xã Tân Cương và một số hộ trong huyện được UBND huyện tặng danh

Page 16: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

16

hiệu “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi”... để các hội viên học tập nhân ra diện

rộng.

- Phối hợp với ngân hàng chính sách xã hội huyện triển khai tập huấn

nghiệp vụ vay vốn của ngân hàng CSXH cho cán bộ hội là tổ trưởng các tổ vay

vốn cho 100% xã, thị trấn trong huyện được 16 lớp. Tín chấp cho 4.681 hộ gia

đình, hội viên nghèo thuộc 538 tổ vay vốn của Ngân hàng CSXH đến nay số dư

nợ là 17,527 tỷ đồng.

- Phối hợp với Công ty Phân lân nung chảy Văn Điển tín chấp cho hội

viên vay được trên 436,3 tấn phân bón các loại theo hình thức trả chậm.

* Phong trào nông dân xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

Hội phối hợp tham gia bảo vệ môi trường và bảo vệ các công trình cơ sở

hạ tầng đã được xây dựng. Đóng góp để xây mới, sửa chữa hàng chục km kênh

mương nội đồng, sửa chữa được hàng chục km đường dân sinh và cầu cống để

thuận lợi trong việc đi lại ở nông thôn.

* Phong trào nông dân thực hiện các chương trình văn hóa xã hội và an

ninh quốc phòng

- Phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Thái Nguyên và Công ty

INVENCO tổ chức 01 lớp tập huấn về sở hữu trí tuệ và hướng dẫn hội viên đăng

ký xây dựng thương hiệu chè Thái Nguyên.

2.3.1.2. Kết quả thi đua, khen thưởng

- Thực hiện phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi” năm

2004, hội nông dân huyện đã triển khai và tháng 8/2005 đã đánh giá tổng kết

phong trào. Kết quả toàn huyện đã có 17 hộ và 02 tập thể chi hội được UBND

tỉnh tặng bằng khen và 13 hộ được UBND huyện tặng giấy khen, 01 cá nhân

được TW hội nông dân Việt Nam tặng bằng khen trong phong trào “Nông dân

thi đua sản xuất kinh doanh giỏi”.

Để tiếp tục phong trào đầu năm 2007 huyện hội đã phát động đến các xã,

thị trấn, cho đến nay toàn huyện đã có 9.020 hộ gia đình hội viên đăng ký danh

Page 17: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

17

hiệu sản xuất kinh doanh giỏi, trong đó có 92 hộ đăng ký cấp tỉnh, 234 hộ đăng

ký đạt cấp huyện, 8.694 hộ đăng ký đạt cấp xã, thị trấn.

- Trong năm hộ nông dân huyện đã xem hồ sơ đề nghị tặng kỷ niệm

chương “Vì giai cấp nông dân Việt Nam” cho các cá nhân có thành tích xuất sắc

trong công tác hội. Kết quả có 29 cá nhân được TW hội nông dân Việt Nam tặng

kỷ niệm chương.

- Đầu năm 2007, hội nông dân huyện đã triển khai công tác thi đua đến

các cơ sở hội, có 12 cơ sở hội và 84 chi hội đăng ký thi đua xây dựng, chỉ đạo

điểm. Kết quả chấm điểm toân huyện có 08 xếp loại VM, 06 cơ sở hội xếp loại

khá, 02 cơ sở hội xếp loại TB; 23 chi hội và 03 cơ hội đạt điểm.

2.3.2. Hội phụ nữ

2.3.2.1. Các phòng trào của hội phụ nữ năm 2007

* Giáo dục phẩm chất, nâng cao năng lực và trình độ mọi mặt của phụ nữ

- Nhằm nâng cao nhận thức và trình độ mọi mặt cho phụ nữ, các cấp Hội

Phụ nữ huyện đã tổ chức cho cán bộ, hội viên và các tầng lớp phụ nữ học tập về

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết

Đại hội Đảng các cấp,...tuyên truyền giáo dục phẩm chất đạo đức người phụ nữ

Việt Nam yêu nước, có tri thức, có tấm lòng nhân hậu đáp ứng với nhu cầu sự

nghiệp CNH-HĐH đất nước, kết quả có 25.435 lượt người tham dự.

- Cấp huyện BTV hội LHPN phối hợp với LĐLĐ Huyện tổ chức hội thi

“cán bộ nữ công giỏi” với 32 đội thuộc công đoàn các cơ sở tham gia thu hút

trên 500 lượt khán giả đến cổ vũ động viên. Hưởng ứng năm du lịch quốc gia,

Hội tuyển chọn đội tham gia hội thi “Phụ nữ Thái Nguyên với năm du lịch quốc

gia 2007” đạt kết quả cao. Phối hợp với phòng Nông nghiệp huyện thành lập đội

Page 18: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

18

tham gia hội thi “Chất lượng chè sạch năm 2007” do sở Nông nghiệp và PTNT

tỉnh tổ chức.

* Hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế

Hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế được các cấp Hội đặc biệt quan

tâm và tích cực phối hợp với các ngành đẩy mạnh các hoạt động nhằm giúp phụ

nữ có điều kiện phát triển sản xuất tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống

gia đình với các hoạt động cụ thể như sau:

- Công tác tập huấn KHKT: Phối hợp với phòng nông nghiệp & PTNT tổ

chức tập huấn chuyển giao KHKT nuôi lợn nái, chăm sóc chè, sử dụng phân

bón, hội thảo lúa lai cao sản, kỹ thuật trồng chè, cây vụ đông được 38 lớp với

1.650 lượt người tham dự ở các xã Hợp Thành, Yên Trạch, Yên Đổ, Ôn Lương,

Cổ Lũng, Tức Tranh, Động Đạt. Ngoài ra còn phối hợp với công ty sắn Sơn

Lâm tổ chức hội nghị phổ biến kỹ thuật trồng sắn cho 56 chị là cán bộ hội của

các xã, thị trấn và 5 lớp tại 3 xã: Yên Lạc, Động Đạt, Yên Đổ cho 236 người

tham gia, với diện tích trồng là 45ha, mua 22 tấn phân trả chậm của công ty. Bên

cạnh đó, Hội còn phối hợp với công ty phân bón Trung Thành - Thái Nguyên tổ

chức tập huấn cách bón phân cho 800 cán bộ, hội viên ở xã Cổ Lũng, triển khai

các chương trình cho vay phân bón trả chậm được 18,3 tấn phân bón và một

buổi tham quan mô hình kinh tế tại Phú Bình. Hội đã làm tốt công tác phối kết

hợp với ngân hành CSXH tổ chức được 16 lớp tập huấn nghiệp vụ vay vốn cho

cán bộ các chi hội trưởng và tổ trưởng vay vốn ở 16 xã, thị trấn với 1.600 lượt

người tham dự.

- Hoạt động vay vốn: Hội đã phối hợp với ngân hàng CSXH thẩm định và

giải vốn cho các hộ vay vốn đảm bảo đúng đối tượng, tới nay tổng số các nguồn

vốn do Hội quản lý lên tới 12.447.000.000đ cho 4.694 hộ vay trong đó có trên 7

tỷ vốn ngân hàng CSXH. Ngoài ra các cấp Hội còn huy động tốt các nguồn vốn

ngân hàng Nông nghiệp, vốn từ quỹ Hội, vốn ngày tiết kiệm vì phụ nữ nghèo, vốn

từ các nhóm phụ nữ tiết kiệm để hỗ trợ phụ nữ vay vốn phát triển kinh tế gia đình.

Page 19: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

19

Công tác giúp đỡ phụ nữ nghèo có địa chỉ là công tác thường xuyên của

các cấp Hội, số hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được Hội giúp đỡ xoá đói giảm

nghèo là 415/1.132 hộ nghèo là hội viên được giúp đỡ với số tiền 342.755.000đ.

Các cơ sở Hội tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tinh thần tương thân, tương ái giúp

nhau phát triển kinh tế gia đình tạo điều kiện cho chị em phụ nữ nghèo từng

bước cải thiện đời sống, vươn lên thoát nghèo, trong năm các đơn vị Hội đã giúp

nhau được 161.548.000đ, 2.777,5 ngày công, 296 con lợn giống, 69 kg gạo,

17.000 cây lâm nghiệp, 4 tấn xi măng.

Thành lập mới 2 CLB yêu khoa học và CLB doanh nghiệp nữ tại xã Yên

Lạc và Cổ Lũng.

Tiếp tục thực hiện chương trình xoá nhà tạm tranh tre cho phụ nữ nghèo.

Năm 2007, khởi công xây dựng 01 nhà “Nghĩa tình hội viên” cho gia đình chị

Nguyễn Thị Soi là hội viên nghèo có chồng là thương binh xóm Na Pháng xã

Yên Trạch với tổng trị giá 41.000.000đ.

- Hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm: Phối hợp với Trung tâm

dạy nghề huyện tổ chức lớp tập huấn học nghề mây tre đan tại 4 xã: 01 lớp tại

cụm xã Phủ Lý, Ôn Lương, Hợp Thành với tổng số 60 học viên; 02 lớp tại xã

Yên Trạch với tổng số 132 học viên. Trong đó có 02 lớp dành cho 37 con em

hội viên bị tàn tật tại xã Yên Trạch, Hợp Thành, Ôn Lương.

Phối hợp với Trung tâm xuất khẩu lao động và thương mại AIRSERCO tổ

chức 05 buổi tuyên truyền tại 4 xã: Sơn Cẩm, Cổ Lũng, Yên Lạc, Hợp Thành

cho 2.346 lượt người tham dự. Ngoài ra các xã tổ chức tuyên truyền xuất khẩu

lao động cho trên 2.000 lượt người. Năm 2007 có 57 lao động nữ và con em phụ

nữ có việc làm ổn định tại thị trường Malaysia góp phần tích cực vào công tác

xoá đói giảm nghèo ở địa phương.

* Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc

Page 20: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

20

Phối hợp với BHXH huyện tổ chức công tác bảo hiểm cho cán bộ chủ

chốt 16/16 cơ sở Hội, tổ chức tuyên truyền BHYT tự nguyện cho 15.230 lượt

người. Kết quả trong năm có 2.505 lượt người tham gia mua BHXH.

* Mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị với phụ nữ trong và ngoài nước

- Các cấp hội thương xuyên giữ mối đoàn kết gắn bó với nhân dân trên

mọi lĩnh vực công tác. Các cơ sở Hội đã tổ chức được 15 buổi cho 706 chị em đi

tham quan học tập kinh nghiệm các mô hình hoạt động tiêu biểu, các danh lam

thắng cảnh,...như ATK, Hồ Núi Cốc, mô hình làng nghề mây tre đan để học tập

kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ công tác Hội.

- Hội LHPN huyện luôn chú trọng tạo mối quan hệ gắn bó với các ngành

trong các hoạt động phối hợp như phối hợp với trung tâm dạy nghề huyện tổ

chức ở các lớp dạy nghề, kiến thức khởi sự kinh doanh,...tạo công ăn việc làm

cho cán bộ, hội viên đặc biệt là cho con em hội viên bị tàn tật.

2.3.2.3. Kết quả thi đua, khen thưởng

Năm 2007 mặc dù các cấp Hội tập trung cao độ vào công tác chỉ đạo và tổ

chức Đại hội song các cơ sở Hội vẫn luôn chú trọng đổi mới công tác Hội và

phong trào phụ nữ. Phong trào thi đua đã thực sự có ý nghĩa thiết thực đối với

cán bộ, hội viên phụ nữ và nhận được đông đảo các tầng lớp phụ nữ trên tòan

huyện hưởng ứng tham gia. 6 chương trình công tác trọng tâm của Hội đã được

các cấp Hôi tập trung đẩy mạnh và đạt được nhiều kết quả phấn khởi từng bước

đưa phong trào Hội ngày càng vững mạnh.

Đội ngũ cán bộ Hội từ huyện đến cơ sở, đơn vị trực thuộc sau Đại hôi

trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ đã được nâng lên một bước, có tinh

thần trách nhiệm cao, nhiệt huuyết với công tác Hội và phong trào phụ nữ.

Nội dung hoạt động của các cấp Hội được đổi mới, phong phú hơn đáp

ứng với tình hình thực tế và phù hợp với nhu cầu, lợi ích của hội viên.

Trong quá trình triển khai nhiệm vụ các cấp Hội luôn bám sát Nghị quyết

Đại hội phụ nữ các cấp, nhiệm vụ của cấp ủy, vận dụng sáng tạo cho phù hợp

Page 21: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

21

với điều kiện thực tế của địa phương nên kết quả hoạt động trên các mặt có bước

chuyển biến rõ nét. 2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI SỰ HIỆU QUẢ TRONG HOẠT ĐỘNG

CỦA CÁC HỘI

Để có thể đánh giá được vai trò của các tổ hội đối với việc phát triển kinh

tế của người nông dân, chúng tôi đã tiến hành điều tra ý kiến của người dân dựa

trên hai tiêu chí: Tính hiệu quả trong hoạt động của hội và sự đóng góp đối với

sự phát triển kinh tế của hội viên.

2.4.1. Đối với hội nông dân

2.4.1.1. Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương

Để hỗ trợ việc phát triển kinh tế của các nông hộ, hội nông dân đã có

những biện pháp sau:

- Hỗ trợ cho vay vốn với lãi suất thấp để đầu tư sản xuất.

- Hỗ trợ các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi giúp nâng cao hiệu quả sản xuất

nông nghiệp.

- Hỗ trợ cơ sở hạ tầng, vật tư thiết yếu và triển khai các dự án phát triển

nông nghiệp.

- Xây dựng các mô hình kinh tế hộ mẫu để nông hộ học tập và áp dụng.

2.4.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của hội

Qua điều tra trực tiếp người dân về sự hiệu quả trong hoạt động của hội

nông dân với 4 cấp độ: Rất hiệu quả, hiệu quả, bình thường và không hiệu quả,

chúng tôi đã thu được kết quả như sau:

Bảng 01: Tính hiệu quả trong hoạt động của hội nông dân

Page 22: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

22

Mức độ hiệu quả Tỷ lệ (%)

Rất hiệu quả 12,12

Hiệu quả 33,43

Bình thường 45,45

Không hiệu quả 9,00

Qua bảng trên ta thấy, 91% số người dân được điều tra cho rằng bước đầu

những hoạt động của hội đã có hiệu quả nhất định trong việc giúp đỡ người

nông dân nâng cao đời sống. Trong đó có 12,12% rất tâm đắc với những hoạt

động của hội.

Tuy nhiên, để có thể đánh giá cụ thể hơn sự đóng góp của hội đến sự phát

triển của hội viên, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 93% số người dân ở trên và

kết quả như sau:

16%

28%

34%

22%

Rất nhiềuNhiềuTrung bìnhKhông ảnh hưởng

Biểu 01: Ảnh hưởng của hội nông dân đến sự phát triển kinh tế của hội viên

Qua biểu trên ta thấy rằng, thực sự hội nông dân đã có những ảnh hưởng

khá lớn đến sự phát triển của hội viên: Có đến 16% hội viên đã khảng định rằng

hội nông dân là một trong những người trợ giúp cực kỳ đắc lực và chỉ có 22%

Page 23: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

23

cho rằng hội tuy hoạt động khá tốt, nhưng chưa thực sự có ảnh hưởng rõ ràng

đến đời sống của họ mà thôi.

2.4.2. Đối với hội phụ nữ

2.4.2.1. Các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế nông hộ tại địa phương

Để hỗ trợ việc phát triển kinh tế của các nông hộ, hội phụ nữ đã có những

biện pháp sau:

- Hỗ trợ cho chị em phụ nữ vay vốn với lãi suất thấp để đầu tư sản xuất.

- Hỗ trợ các kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi giúp nâng cao hiệu quả sản xuất

nông nghiệp.

- Tuyên truyền công tác kế họach hoá gia đình, bảo vệ sức khoẻ sinh sản,

bà mẹ và trẻ em để cải thiện đời sống, phát triển kinh tế.

- Nâng cao trình độ quản lý kinh tế gia đình.

2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động của hội

Với phương pháp điều tra giống như với hội nông dân, sự hiệu quả trong hoạt

động của hội phụ nữ với 4 cấp độ: Rất hiệu quả, hiệu quả, bình thường và không

hiệu quả, được thể hiện như sau:

Bảng 02: Tính hiệu quả trong hoạt động của hội phụ nữ

Mức độ hiệu quả Tỷ lệ (%)

Rất hiệu quả 23,08

Hiệu quả 30,77

Bình thường 34,62

Không hiệu quả 11,53

Qua bảng trên ta thấy, hội phụ nữ đã thực sự phát huy tác dụng khi có tới

23,08% người dân được điều tra ghi nhận sâu sắc những hoạt động của hội,

30,77% cho rằng hội đã hoạt động khá là hiệu quả và chỉ có 11,53% vẫn chưa

hài lòng mà thôi.

Page 24: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

24

Để có thể đánh giá cụ thể hơn sự đóng góp của hội đến sự phát triển kinh

tế, cải thiện đời sống của hội viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra và thu được

những kết quả như sau:

28%

24%28%

20%Rất nhiềuNhiềuTrung bìnhKhông ảnh hưởng

Biểu 02: Ảnh hưởng của hội phụ nữ đến sự phát triển kinh tế của hội viên

Qua biểu trên một lần nữ ta có thể khảng định rằng, hội phụ nữ có vai trò

rất quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống của người

nông dân: 28% hội viên đã khảng định rằng hội phụ nữ là một trong những

người giúp đỡ đắt lực nhất cho người nông dân. 2.5. NHỮNG TÍCH CỰC VÀ TỒN TẠI CỦA CÁC HỘI

2.5.1. Hội nông dân

Page 25: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

25

2.5.1.1. Mặt tích cực

Qua phân tích cũng như điều tra ý kiến của người dân, chúng tôi thấy

rằng:

- Đa số cán bộ làm việc nhiệt tình.

- Vấn đề tài chính được công khai rõ ràng.

- Có tổ chức đi tham quan học hỏi các mô hình mới, điển hình.

- Hỗ trợ các hộ nghèo, hộ gặp khó nhiều khó khăn.

3.5.1.2 Mặt hạn chế, khó khăn

Tuy đã có nhiều thành công, nhưng hội còn một số những tồn tại như sau:

- Các hội viên tham gia chưa nhiệt tình. Điều này thể hiện ở một số khía

cạnh như sau:

+ Các hội viên còn thiếu sự sôi nổi trong các cuộc họp, thảo luận,

phát biểu ý kiến xây dựng

+ Tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật được triển khai trong hội còn thấp

Mặt khác, khả năng thu hút nông dân tham gia sinh hoạt hội còn yếu. Chỉ

có khoảng 40% hội viên thường xuyên tham gia họp thường kỳ. Đây là một

trong những hạn chế cần phải khắc phục bởi vì nếu thiếu sự tham gia của hội

viên, thì các kế họach hoạt động cũng như công tác chuyên môn không thể triển

khai một cách toàn diện và có hiệu quả được.

- Về vốn vay, đôi khi còn chưa công bằng. Nhiều người không vay được

hoặc vay được rất ít vốn. Khi vay vốn kinh doanh, tuỳ thuộc từng loại vật nuôi,

cây trồng mà thời gian cho thu họach để tái sản xuất là khác nhau. Trong khi đó,

vốn được vay và thời gian được vay lại rất ngắn, không đảm bảo đủ để người

nông dân có thể triển khai phát triển sản xuất cũng như hoàn lại vốn cho hội. Ví

dụ: Thường vụ mùa vay được 3 tháng, vụ chiêm vay được 6 tháng trong khi

thường thì 8 tháng mới được thu hoạch. Chính vì vậy, một thực tế là khi được

Page 26: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

26

vay vốn, hộ nông dân không biết phải dùng để làm gì, trồng cây gì, nuôi con gì

cho hiệu quả và cải thiện đời sống.

- Một số cán bộ hội còn chưa thực sự nhiệt tình, trễ nải trong công việc,

nhiều công việc triển khai còn chậm chạp, không tổ chức kiểm tra hoạt động của

các chi hội để nắm bắt tình hình của hội viên, nông dân nên hoạt động của hội

chưa thực sự đi sâu, gắn bó với đời sống của hội viên, nông dân. Mặt khác, do

công tác đào tạo chưa được chú trọng nên kiến thức chuyên môn của một số cán

bộ còn thấp, một số nội dung các công văn của Đảng, Nhà nước, hội cấp triển

khai còn lúng túng, thiếu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, qua quá trình điều tra, rất

nhiều người dân phải ánh với chúng tôi là vẫn còn nạn rượu chè cũng như tính

bảo thủ, quan liêu, không chịu tiếp thu của một số cán bộ hội.

2.5.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên

- Còn một số cơ sở Hội chưa kịp tham mưu với cấp ủy Đảng để kiện tòan

công tác cán bộ nên còn có những cán bộ còn yếu kém về năng lực và chuyên

môn nghiệp vụ chưa được thay thế kịp thời.

- Còn có một số cán bộ chưa thực sự nhiệt tình trong công tác hội, kém

năng động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động, thụ động trong chỉ đạo, chưa tự

ý thức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động của nhiều cơ sở hội còn quá nhỏ, ảnh

hưởng rất lớn đến công tác và phong trào hội.

- Lãnh đạo một tổ hội lớn như hội nông dân không phải là một việc dễ

dàng và rất cần sự nhiệt tình cũng như thời gian. Tuy vậy, cho đến nay, vẫn thực

sự không có một nguồn phụ cấp cho ban lãnh đạo hoặc rất ít. Đây là một trong

những trở ngại rất lớn, không tạo được động lực cho các cán bộ.

2.5.2. Hội phụ nữ

2.5.2.1. Mặt tích cực

Trong hoạt động, hội phụ nữ đã có những ưu điểm khá lớn như sau:

Page 27: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

27

- Đa số những người tham gia hội đều nhiệt tình tham gia công tác hội,

cũng như trong áp dụng, triển khai các mô hình sản xuất theo hướng dẫn và cố

vấn của hội.

- Đã thực hiện được nhiều chuyến đi tham quan cơ sở, mô hình sản xuất

giỏi để hội viên thị sát có có thêm kinh nghiệm sản xuất, nhằm nâng cao cải

thiện đời sống của mình.

- Tích cực hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau theo tinh thần “Lá lành đùm lá rách”

để cho các chị em trong hội ngày càng phát triển.Hỗ trợ các hộ nghèo, hộ gặp

khó nhiều khó khăn.

2.5.2.2. Mặt hạn chế, tồn tại

Tuy có khá nhiều mặt tích cực như trên, nhưng hội vẫn còn một số hạn

chế, tồn tại như sau:

- Tuy đã phát huy được những tác dụng nhất định, song chưa đồng đều và

toàn diện. Một thực tế là tác dụng của hội tỷ lệ nghịch với khoảng cách của hội

đến nông hộ. Trong khi đó, những nơi xa xôi nhất thực sự là những nơi cần được

hỗ trợ và tư vấn nhiều nhất.

- Cũng như tồn tại của hội nông dân, một số cán bộ hội phụ nữ trễ nải

trong công việc, thiếu nhiệt huyết và chủ động trong việc khai thác, xây dựng và

triển khai kế họach hoạt động ở cơ sở hội. Mặt khác, trình độ chuyên môn còn

thấp kém, đặc biệt là khả năng tuyên truyền chưa có tính thuyết phục, tập hợp

được quần chúng. Tồn tại này là một cản trợ rất lớn cho hoạt động của hội bởi vì

vai trò của người phát ngôn rất quan trọng, quyết định rất lớn đến hiệu quả hoạt

động của hội.

- Một số hội viên còn thiếu nhiệt tình, thường chỉ có 60% hội viên tham

gia họp định kỳ.

- Vẫn còn quá ít các chương trình, kế họach hoạt động. Chủ yếu là những

hoạt động từ trên triển khai, chưa có những sáng tạo cũng như hoạt động riêng

cho cơ sở.

Page 28: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

28

- Kinh phí hoạt động của hội còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ hiện nay.

2.5.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên

- Công tác tham mưu, đề xuất, bày tỏ những tâm tư nguyện vọng của Hội

mình với các cấp ủy Đảng chưa kịp thời, chưa tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ

đạo của Hội cấp trên và cấp ủy Đảng nên kết quả hoạt động chưa cao.

- Một số ít cơ sở Hội chưa chủ động trong việc xây dựng và triển khai kế

hoạch hoạt động công tác Hội ở cơ sở mình. Một số ít các đồng chí ủy viên BCH

ở cơ sở khả năng tuyên truyền, vận động còn hạn chế, chưa có tính thuyết phục

tâp hợp quần chúng.

- Tỷ lệ hộ nghèo và hội viên là hộ nghèo trong huyện còn cao nên công

việc huy động các hoạt động đóng góp của địa phương cũng như của tổ chức

Hội còn gặp nhiều khó khăn.

- Kinh phí phục vụ hoạt động Hội phụ nữ ở các xã, thị trấn còn thấp, chưa

đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ hiện nay. Đặc biệt là phụ cấp cho lãnh đạo

hội còn quá ít, chưa đủ để bù đắp sự hy sinh về mặt thời gian cho công tác hội

cũng như tạo động lực cho các cán bộ hội.

Page 29: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

29

CHƯƠNG III

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

TRÒ CỦA CÁC HỘI 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2008

3.1.1. Đối với hộ nông dân

3.1.1.1. Xây dựng và củng cố tổ chức hội

- Tuyên truyền đầy đủ các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng,

Nhà nước, Hội cấp trên tới 100% cán bộ, hội viên, nông dân. Duy trì 100% cơ

sở Hội có báo hội.

- Chỉ đạo 100% các xã, thị trấn tổ chức Đại hội nhiệm kỳ theo kế họach

đã đề ra.

- Phấn đấu kết nạp hội viên tăng từ 8-10% so với tổng số hội viên năm

2007.

- Xây dựng quỹ hội trung bình 2.000.000đ/chi hội, nâng tổng số quỹ hội

lên 500.000.000đ.

- Cấp mới 1.500 giấy chứng nhận hội viên.

- Duy trì nền nếp hoạt đọng của chi hội, cơ sở hội.

- 100% các xã, thị trấn tổ chức mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác Hội

cho cán bộ trong BCH chi hội.

- Tổ chức kiểm tra 20-30% chi hội và 100% cơ sở Hội.

3.1.1.2. Hỗ trợ phát triển sản xuất

- Tăng cường công tác chuyển giao KHKT đến hội viên nông dân, tạo

điều kiện giải quyết việc làm cho hội viên, nông dân.

- Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ hội viên nông dân phát trỏên sản

xuất: Cho vay phân bón theo hình thức trả chậm, vay vốn của Ngân hàng Chính

sách xã hội.

Page 30: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

30

3.1.1.3. Phối hợp hoạt động

- Vận động hội viên nông dân tham gia đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng.

- Tăng cường công tác phối hợp để tuyên truyền chủ trương, chính sách,

pháp luật của Đảng và Nhà nước đến hội viên.

3.1.1.4. Chương trình vận động hội viên nông dân tham gia xây dựng, giám

sát việc thực hiện những chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà

nước có liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn

- Tiếp tục chỉ đạo việc thực hiện Chỉ thị 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính

phủ, làm tốt công tác hoà giải ở cơ sở, tham gia tích cực vào việc giải quyết

khuyến nại, tố cáo của hội viên, nông dân.

- Triển khai thực hiện Đề án số 01-ĐA/TT “Tiếp tục đổi mới, tăng cường

công tác dân vận, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận tổ quốc và các

đoàn thể nhân dân giai đoạn 2007-2010” của Ban chấp hành tỉnh Đảng bộ; và đề

án “Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở

giai đoạn 2007-2010”.

- Tăng cường giới thiệu cho Đảng bồi dưỡng và kết nạp những hội viên

ưu tú.

3.1.2. Đối với hội phụ nữ

3.1.2.1. Tiếp tục triển khai phong trào “Phụ nữ tích cự học tập, lao động sáng

tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc”

Tổ chức phát động và triển khai nội dung, tiêu chuẩn của phong trào thi

đua tới 100% cán bộ, hội viên, phấn đấu 95% trở lên hội viên phụ nữ tham gia

đăng ký thực hiện phong trào và 90% trở lên đạt tiêu chuẩn của phong trào.

3.1.2.2. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền giáo dục, vận

động phụ nữ Việt Nam yêu nước, sáng tạo, trung hậu, đảm đang

Phối hợp với các ngành đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ

trương của Đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết Đại hội phụ

nữ các cấp, Nghị quyết đại hội đại biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ X; tuyên

Page 31: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

31

truyền truyền thống Hội, của người phụ nữ Việt Nam nhằm nâng cao nhận thức

cũng như sự hiểu biết cho các tầng lớp phụ nữ về mọi mặt, phấn đấu 90% trở lên

phụ nữ được tiếp cận với các nội dung tuyên truyền.

3.1.2.3. Vận động, hỗ trợ phụ nữ xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, xây

dựng gia đình hạnh phúc

Phối hợp với các ngành tổ chức tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật,

các lớp đào tạo nghề, giới thiệu việc làm từ 30-35 lớp cho hội viên phụ nữ.

Tiếp tục duy trì phát triển và nhân rộng các mô hình CLB theo các chuyên

đề để đa dạng hình thức sinh hoạt Hội.

Đẩy mạnh hoạt động giúp đỡ hội viên là hộ nghèo với nhiều hình thức:

Tín chấp cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình, tập huấn KHKT. Đẩy mạnh các

hoạt động hỗ trợ phụ nữ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ được hội giúp đỡ thoát

nghèo.

Khai thác tốt các nguồn vốn giúp đỡ phụ nữ phát triển kinh tế gia đình,

phấn đấu tăng 10% tổng số vốn đang quản lý; nâng cao năng lực quản lý vốn

cho đội ngũ cán bộ Hội; tập huấn giúp hội viên sử dụng vốn có hiệu quả, nâng

cao chất lượng cuộc sống.

Đẩy mạnh phong trào phụ nữ tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân

đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”. Tổ chức cho 100% hội viên đăng ký xây

dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, 85% gia đình đạt 4 chuẩn

mực.

Duy trì và phát triển chi hội phụ nữ không có người sinh con thứ 3 trở lên.

Tiếp tục tuyên truyền Nghị quyết liên tịch số 01 giữa Bộ Công an và TW

Hội Phụ nữ và nghị quyết liên tịch số 01 giữa Hội LHPN với Ban ATGT tỉnh

Thái Nguyên.

Chỉ tiêu phấn đấu: 100% chi hội Phụ nữ đăng ký tham gia phòng chống

TPTNXH. Duy trì và phát triển chi hội phụ nữ không có người thân mắc

TNXH,...và 90% đạt tiêu chuẩn.

Page 32: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

32

3.1.2.4. Xây dựng và phát triển Hội; Tham gia xây dựng và giám sát việc thực

hiện Luật pháp, chính sách và bình đẳng nam nữ

- Công tác đào tạo: Tham mưu với các cấp ủy Đảng cử các chị cán bộ chủ

chốt của Hội đi học các lớp Trung cấp chính trị; Đại học chuyên môn nghiệp vụ

tại huyện, tỉnh.

Phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị huyện mở 2 lớp tập huấn

nghiệp vụ công tác Hội cho cán bộ chủ chốt tại huyện.

Phấn đấu mỗi cơ sở kết nạp được từ 5-7 đảng viên là cán bộ nữ.

- Công tác xây dựng tổ chức hội: Đẩy mạnh các hoạt động ở những cơ sở

Hội yếu, kịp thời kiện toàn đối với cơ sở Hội khi có sự biến động về công tác

cán bộ.

95% cơ sở xã, thị trấn, 02 đơn vị trực thuộc đạt xuất sắc.

95% trở lên chi hội phụ nữ đạt xuất sắc và khá.

Kết nạp từ 5-10% hội viên mới so với hội viên hiện có.

Phấn đấu 95-98% số hội viên đi sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ.

Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu 70% hộ gia đình có phụ nữ từ 18 tuổi trở lên

có ít nhất 01 hội viên phụ nữ.

- Công tác dân tộc tôn giáo: Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn các hoạt động

của Hội tới vùng có nhiều hội viên dân tộc, tôn giáo; xây dựng các cán bộ, hội

viên nòng cốt và tuyên truyền phát triển hội viên phụ nữ trong vùng dân tộc tôn

giáo,...

- Tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện Luật pháp, chính sách và

bình đẳng nam nữ: Tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong việc thực

hiện tốt các Chỉ thị, Nghị quyết; Đề án số 01/ĐA-TU của Ban Chấp hành Đảng

bộ tỉnh Thái Nguyên về tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt đọng của

MTTQ và các đoàn thể và các văn bản liên quan đến quyền, lợi ích chính đáng

của phụ nữ.

Page 33: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

33

Vận động phụ nữ thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, góp phần xây

dựng Đảng, Chính quyền vững mạnh, tham gia tốt tổ chức hoà giải ở cơ sở để

giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và

trẻ em.

Phối hợp với Ban VSTB của phụ nữ tổ chức tuyên truyền hoạt động Ban

VSTB phụ nữ huyện từ năm 2007-2010 và tuyên truyền chiến lược Ban VSTB

của phụ nữ tỉnh.

3.1.2.5. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác vì bình đẳng, phát triển của

phụ nữ:

Tiếp tục khai thác sự tạo điều kiện giúp đỡ của các ngành, các cấp xây

dựng những dự án, kế họach huy động các nguồn vốn hỗ trợ cho hoạt động của

Hội.

Tăng cường hoạt động giao lưu trao đổi kinh nghiệm, hoạt động giữa các

tổ chức hội trong và ngoài tỉnh. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN VÀ HỘI PHỤ NỮ

3.2.1. Các giải pháp chung

- Các cán bộ hội phải gần gũi, tìm hiểu, nắm bắt tình hình thực tế của các hội

viên.

- Phối hợp với các cấp uỷ, chi bộ lãnh đạo tốt các đại hội các chi hội

nhiệm kỳ 2007-2009, kiện toàn nâng cao chất lượng đội ngũ BCH, mởi lớp bồi

dưỡng đội ngũ BCH và BCH chi hội

- Chủ động xây dựng kế hoạch hoạt động theo tháng, quý, 6 tháng, năm.

- Tăng cường kiểm tra theo quy định của điều lệ Hội.

- Hội cấp trên cần thường xuyên tham dự sinh hoạt với cơ sở Hội, chú

trọng giúp đỡ các chi hội còn gặp khó khăn.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ, của

hội cấp trên.

Page 34: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

34

- Lãnh đạo các Hội cần chủ động đề xuất các chương trình phối hợp với

chính quyền, MTTQ các đoàn thể bạn.

- Phát động các đợt thi đua ngắn ngày có nôi dung trọng tâm, tạo ra không

khí thi đua chung của toàn Hội.

- Hỗ trợ cho người hội trưởng khoảng 100.000 đ đến 150.000 đ mỗi

tháng.

- Làm việc có giờ giấc, nề nếp hơn.

- Tưyệt đối không rượu chè trong khi làm việc.

- Thường xuyên đôn đốc kiểm tra các chương trình được triển khai.

- Hỗ trợ nhau cùng làm kinh tế.

- Coi trọng công tác cán bộ hội, thực hiện tốt các khâu từ đào tạo cán bộ

nguồn, đào tạo đến sử dụng cán bộ, coi trọng cả số lượng và chất lượng để xây

dựng đội ngũ cán bộ làm công tác hội có đủ năng lực, trình độ, sức khỏe, uy tín

và lòng nhiệt tình, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Để hội Nông dân và hội Phụ nữ tham gia ngày càng hiệu quả vào việc

phát triển kinh tế nông thôn thì các hội phải tập trung mở rộng quan hệ với các

ngành, các cấp, các doanh nghiệp nhằm thu hút mọi nguồn lực đầu tư.

- Tổ chức phong phú các hoạt động tuyên truyền, cho các hội viên đi tham

quan để học tập.

3.2.2. Các giải pháp đối với từng hội

3.2.2.1. Các giải pháp đối với Hội Nông dân

- Các cơ sở Hội cần kịp thời tham mưu với cấp ủy Đảng để kiện tòan công

tác cán bộ để thay thế kịp thời những cán bộ còn yếu kém về năng lực và chuyên

môn nghiệp vụ.

Page 35: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

35

- Hỗ trợ kinh phí xứng đáng và kịp thời để khuyến khích sự nhiệt tình của

cán trong công tác hội, năng động sáng tạo trong tổ chức và hoạt động, chủ động

trong chỉ đạo. Hỗ trợ kinh phí và điều kiện cho cán bộ được học tập nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, mở rộngkinh phí hoạt động của nhiều

các cơ sở hội.

- Tạo một khoản phụ cấp cho ban lãnh đạo. Đây là yếu tố quan trọng để

tạo được động lực cho các cán bộ.

3.2.2.2. Các giải pháp đối với Hội Phụ nữ

- Thúc đẩy công tác tham mưu, đề xuất, bày tỏ những tâm tư nguyện vọng

của Hội mình với các cấp ủy Đảng kịp thời, tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ đạo

của Hội cấp trên và cấp ủy Đảng để kết quả hoạt động được nâng cao.

- Hỗ trợ một số ít cơ sở Hội chưa chủ động trong việc xây dựng và triển

khai kế hoạch hoạt động, công tác Hội ở cơ sở mình. Thay thế hoặc hỗ tạo điều

kiện cho một số ít các đồng chí ủy viên BCH ở cơ sở có khả năng tuyên truyền,

vận động còn hạn chế, chưa có tính thuyết phục tâp hợp quần chúng.

- Tăng kinh phí phục vụ hoạt động Hội phụ nữ ở các xã, thị trấn để đáp

ứng được yêu cầu của nhiệm vụ hiện nay. Đặc biệt là tăng phụ cấp cho lãnh đạo

hội làm sao để đủ để bù đắp sự hy sinh về mặt thời gian cho công tác hội cũng

như công sức của họ.

Page 36: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

36

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận

Thông qua phỏng vấn, điều các hộ nông dân và tổng kết số liệu cho thấy

vai trò tác động của các Hội Nông dân và Hội Phụ nữ đến phát triển kinh tế

nông hộ trên địa bàn huyện Phú Lương là vẫn chưa cao. Có thể nói nguyên nhân

chủ yếu là do thiếu kinh phí hoạt động cũng như kinh phí bồi dưỡng cho đội ngũ

cán bộ; mặt khác trình độ quản lý của cán bộ chưa cao nên vai trò của các hộ

này vẫn chưa được thể hiện rõ nét.

2. Kiến nghị

- Cần hỗ trợ cho người hội trưởng các xóm khoảng 100.000đ đến

150.000đ mỗi tháng.

- Đề nghị ban lãnh đạo tỉnh Thái Nguyên và huyện Phú Lương quan tâm

và tạo điều kiện giúp các hội áp dụng được các giải pháp và thực hiện được các

mục tiêu đã đề ra.

Page 37: Đề tài Nghiên cứu Khoa học MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI

§Ò tµi Nghiªn cøu khoa häc @&? §¹i häc Kinh tÕ & QTKD DDD

37

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ths Hoàng Văn Dư, 2007, “Bài giảng Kinh tế nông hộ và trang trại”.

2. Lê Thi – Đỗ Thị Bình, “ Mười năm tiến bộ của phụ nữ Việt Nam” (1985-

1995). NXB Phụ nữ, Hà Nội, 1997.

3. Công ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. NXB Phụ

nữ Hà Nội, 1999.

4. Hội LHPN huyện Phú Lương, “Báo cáo tổng kết phong trào phụ nữ năm

2007. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008”.

5. Hội Nông dân huyện Phú Lương, “Báo cáo tổng kết hoạt động công tác hội

và phong trào nông dân năm 2007. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008”.

6. Chi hội phụ nữ xã Động Đạt, huyện Phú Lương, “Báo cáo tổng kết phong

trào phụ nữ năm 2007. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008”.

7. Chi hội Nông dân xã Động Đạt, huyện Phú Lương, “Báo cáo tổng kết hoạt

động công tác hội và phong trào nông dân năm 2007. Phương hướng nhiệm vụ

năm 2008”.

8. Chi hội phụ nữ xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, “Báo cáo tổng kết phong

trào phụ nữ năm 2007. Phương hướng nhiệm vụ năm 2008”.

9. Chi hội Nông dân xã Vô Tranh, huyện Phú Lương, “Báo cáo tổng kết hoạt

động công tác hội và phong trào nông dân năm 2007. Phương hướng nhiệm vụ

năm 2008”.

10. Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, “Kế hoạch vì sự tiến

bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2005”, NXB Phụ nữ.

11. www.hoilhpn.org.vn

12.. www.hoinongdan.org.vn

13. www.thainguyen.gov.vn