72
BS.CKI Huỳnh Thị Minh Tâm Khoa Y – Trường Trung cấp Âu Việt

Dinh dưỡng ở trẻ em

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Dinh dưỡng ở trẻ em

BS.CKI Huỳnh Thị Minh TâmKhoa Y – Trường Trung cấp Âu Việt

Page 2: Dinh dưỡng ở trẻ em

MỤC TIÊU

1. Trình bày được các lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ.

2. Hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú và cách bảo vệ nguồn sữa mẹ.

3.Nêu được cách chọn các loại sữa phù hợp cho việc nuôi trẻ khi không có sữa mẹ.

4. Nêu được bốn nhóm thức ăn bổ sung dành cho trẻ.

5. Trình bày được chế độ ăn của trẻ dưới 12 tháng và cách cho trẻ ăn bổ sung.

Page 3: Dinh dưỡng ở trẻ em

PHẦN I: NUÔI CON BẰNG SỮA MẸLỢI ÍCH CỦA VIỆC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ.

1. Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất.Trong những tháng năm đầu đời của trẻ

sữa mẹ có đủ năng lượng, chất dinh dưỡng và dễ hấp thu.

Trong 1 lít sữa mẹ có khoảng 700 Kcal. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng như đạm,

đường, mỡ, vitamin và muối khoáng thích hợp nên làm cho trẻ dễ tiêu hóa, dễ hấp thu

Page 4: Dinh dưỡng ở trẻ em

Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo nhất ((tt)Lượng protein ( đạm) thấp hơn sữa

bò nhưng có đủ các acid amin cần thiết nên trẻ bú mẹ tránh được tăng cân quá mức.

Có nhiều acid béo cần thiết giúp cho sự phát triển của não, thị giác tốt vì vậy giúp trẻ thông minh.

Page 5: Dinh dưỡng ở trẻ em

Có hàm lượng vitamin A cao hơn sữa bò nên trẻ bú mẹ phòng chống được bệnh thiếu vitamin A tốt hơn trẻ bú sữa bò.

Có lượng calci và sắt thấp hơn sữa bò nhưng tỷ lệ hấp thu cao hơn nên trẻ bú sữa mẹ ít bị còi xương và thiếu máu thiếu sắt hơn trẻ bú sữa bò.

Page 6: Dinh dưỡng ở trẻ em

2. Sữa mẹ có tác dụng kháng khuẩnSữa mẹ tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ được gọi là sữa nonSN màu vàng nhạt và sánh đặt. Sau giai đoạn SN là sữa trưởng thành. Sữa mẹ có nhiều yếu tố chống nhiễm khuẩn là các kháng thể hay còn gọi là các globulin miễn dịch, trong đó chủ yếu là IgA

giúp trẻ có sức đề kháng tốt chống lại các bệnh nhiễm khuẩn: tiêu chảy, nhiễm trùng đường hô hấp….

Page 7: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng.

Trẻ ít bị dị ứng hoặc chàm hơn trẻ bú sữa bò,Tăng cường tinh cảm gắn bó mẹ và con.

Tạo điều kiện cho mẹ con gần gũi con hơn hình thành mối quan hệ yêu thương giữa mẹ và con và là yếu tố tâm lý quan trọng giúp sự phát triển hài hòa của trẻ.

Trẻ BM phát triển trí thông minh hơn trẻ bú sữa bò.

Page 8: Dinh dưỡng ở trẻ em

4. Cho con bú mẹ là bảo vệ sức khỏe bà mẹ.

Giúp co hồi tử cung của mẹ tốt hơn, nhờ động tác bú của trẻ sẽ làm cho bà mẹ đỡ mất máu hơn.

Không mất thời gian vào việc chuẩn bị pha sữa cho con nên mẹ có nhiều thời gian nghỉ ngơi, ăn uống bồi dưỡng tăng cường sức khỏe.

Khi cho trẻ bú sẽ kích thích tuyến yên tiết prolactin có tác dụng ức chế rụng trứng làm chậm quá trình có thai, làm giảm nguy cơ ung thư tử cung và ung thư vú của mẹ.

Page 9: Dinh dưỡng ở trẻ em

5. Cho trẻ bú mẹ thuận lợi và kinh tế.

Thuận lợi vì không cần dụng cụ, không cần đun sôi pha chế, không mất thời gian chuẩn bị như khi cho trẻ bú sữa bò.

Trẻ có thể bú mẹ bất kỳ lúc nào, không phụ thuộc vào giờ giấc.

Lợi ích kinh tế vì không mất tiền mua sữa và các dụng cụ pha chế.

Page 10: Dinh dưỡng ở trẻ em

II. CÁCH CHO BÚ.Cho trẻ bú càng sớm càng tốt vì sữa mẹ tiết theo phản xạ.Tốt nhất trong vòng nửa giờ sau khi sinh nên cho bú.Không nên chờ đến khi mẹ xuống sữa mới cho con bú, như vậy càng làm sữa xuống chậm và càng dễ mất sữa.Cho trẻ bú sớm có tác dụng kích thích bài tiết sữa sớm.Trẻ được bú sữa non có tác dụng phòng bệnh cho trẻ tốt hơn.

Page 11: Dinh dưỡng ở trẻ em

Không hạn chế số lần bú của trẻ.

Cho trẻ bú theo nhu cầu ban ngày cũng như ban đêm không có động tác bú trong đêm sẽ giảm tiết sữa.

Cho trẻ bú bất cứ lúc nào nếu trẻ khóc đòi bú, không nhất thiết phải theo đúng giờ giấc.

Nên cho trẻ bú đủ no mỗi lần để tránh phải cho trẻ bú quá nhiều lần trong ngày.

Page 12: Dinh dưỡng ở trẻ em

Khi cho trẻ bú. Trong những ngày đầu sau sanh,

mẹ khỏe nên ngồi cho con bú, giúp trẻ ngậm sâu đầu vú bằng

cách kẹp vú với hai ngón tay thứ hai và thứ ba, (những trẻ là con đầu lòng, thường đầu vú mẹ ngắn, trẻ khó bú).

Nếu đầu vú mẹ tụt vào trong, nên cho trẻ lớn bú, để kéo núm vú ra ngoài hoặc dùng dụng cụ hút sữa.

Page 13: Dinh dưỡng ở trẻ em

Quan sát miệng trẻ lúc trẻ bú mẹ để biết trẻ có ngậm bắt vú tốt không.

Trẻ ngậm bắt vú tốt có 4 đặc điểm sau:

1. Cằm chạm vú mẹ,2. Miệng mở rộng,3. Môi dưới đưa qua

ngoài, 4. Quầng vú còn lại

phía trên nhiều hơn phía dưới.

Page 14: Dinh dưỡng ở trẻ em

Quan sát tư thế thân người của trẻ để xác định tư thế bú đúng không?

Tư thế bú đúng gồm 4 đặc điểm sau:1. Đầu và thân trẻ cùng một đường thẳng, 2. Mặt trẻ đối diện với vú, miệng trẻ đối diện với núm vú,3. Thân trẻ nằm sát thân của người mẹ, 4. Mẹ đỡ, toàn bộ thân trẻ không chỉ đỡ cổ và vai.

Page 15: Dinh dưỡng ở trẻ em
Page 16: Dinh dưỡng ở trẻ em

Bú mẹ đúng cách

Page 17: Dinh dưỡng ở trẻ em
Page 18: Dinh dưỡng ở trẻ em

Quan sát trẻ bú có hiệu quả?

Gồm những đặc điểm sau: Trẻ mút chậm sâu, thỉnh thoảng nghỉ, có thể

nhìn thấy hay nghe tiếng nuốt sữa. Nếu khi trẻ bú có tiếng thở rít chứng tỏ có hơi

vào cùng với sữa dạ dày nhanh chóng đầy, gây ọc sữa sau bú.

Có thể tránh ọc sữa bằng cách vác đứng trẻ vài phút và vỗ nhẹ vào lưng, để trẻ ợ hơi trước khi đặt nằm.

Sau mỗi lần bú nên đặt trẻ nằm nghiêng một bên.

Nếu trẻ sanh non, ít cử động, dễ ọc sữa sau bữa ăn, nên đặt trẻ nằm sấp, đầu nghiêng một bên.

Page 19: Dinh dưỡng ở trẻ em

Thời gian cho bú sữa mẹ. Tùy thuộc vào từng trẻ. Tuy nhiên nếu trẻ bú no sẽ tự nhả vú mẹ

ra. Trung bình một bữa bú như vậy có thể

kéo dài 10 – 20 phút. Nếu trẻ bú hết sữa một bên vú mà vẫn

chưa đủ no thì có thể chuyển sang cho trẻ bú tiếp vú bên kia.

Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4 – 6 tháng đầu.

Page 20: Dinh dưỡng ở trẻ em

Thời gian cho bú sữa mẹ (tt)Từ tháng thứ 6 không cung cấp đủ các chất

cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ.

Ngoài nhưng bữa bú mẹ nên cho trẻ ăn thêm các chất : bột, thịt, trứng, cá, đậu, rau, trái cây, dầu mỡ….( thức ăn dậm).

Nếu sức khỏe của bé tốt, mẹ cần đi làm có thể cai sữa mẹ lúc trẻ 12 tháng.

Nếu không, nên để trẻ tiếp tục bú mẹ đến 18 – 24 tháng

Page 21: Dinh dưỡng ở trẻ em

Chế độ ăn của trẻ bú mẹ từ 0 đến 3 tuổi.

Từ 0 – 2 tháng 3 tháng

4 – 5 tháng

6 – 9 tháng

10 – 12 tháng

1 – 2 tuổi 2 – 3 tuổi

Bú mẹ theo yêu cầu 6 – 7 lần/ngày.

Bú mẹ + 1- 2 muỗng cà phê nước trái cây.

Bú mẹ + 1 – 2 muỗng cà phê nước trái cây + 1 chén bột loảng 5%, 200ml ( bột + nước thịt + nước rau).Bú mẹ + ¼ trái chuối chín ( hoặc các loại trái cây nghiền)+ 3 chén cháo đặc 10%, 200ml ( bột, rau, thịt, dầu ).Bú mẹ + ½ trái chuối chín ( hoặc trái cây

nghiền) + 3 chén cháo đặc 10%, 200ml ( như trên).

Bú mẹ + 1 trái chuối chín + 4 chén cháo đặc ( có thịt, rau, dầu ăn như trên).

4 chén cơm ( với thức ăn như trên) chia làm 4 bữa + trái cây.

Page 22: Dinh dưỡng ở trẻ em

Những điểm cần lưu ý khi cai sữa.

Không nên cai sữa trước 12 tháng. Không nên cai sữa vào mùa hè nóng nực

vì ở mùa này trẻ thường ăn kém. Không nên cai sữa đột ngột dễ gây sang

chấn tinh thần làm trẻ quấy khóc nhiều, biếng ăn.

Không nên cai sữa khi trẻ bị bệnh đặc biệt khi trẻ bi tiêu chảy làm cho trẻ tiêu chảy kéo dài và trẻ dễ bị suy dinh dưỡng

Page 23: Dinh dưỡng ở trẻ em
Page 24: Dinh dưỡng ở trẻ em

3.BẢO VỆ NGUỒN SỮA MẸ.3.1. Trong thời kỳ mang thai.

Mẹ cần được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, trung bình 2550 Kcalo / ngày.

Tăng cân trong thai kỳ từ 10 - 12 kg.Có chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, tinh

thần thoái mái Là điều kiện tốt để sau khi sinh mẹ có đủ sữa cho con bú.

Page 25: Dinh dưỡng ở trẻ em

Hướng dẫn bà mẹ

Page 26: Dinh dưỡng ở trẻ em

Thời kỳ cho con bú (1). Calo trung bình cho bà mẹ 2750 Kcalo/

ngày. Ngoài hai bữa ăn chính mẹ cần phải ăn

thêm hai bữa phụ. Cần uống đủ nước như sữa, nước cháo,

nước trái cây. Lượng nước trung bình 1,5 – 2 lít / ngày. Mùa hè nóng nực có thể uống nhiều hơn.

Hạn chế ăn các gia vị như hành, tỏi, ớt… vì có thể gây mùi khó chịu làm cho trẻ không muốn bú.

Page 27: Dinh dưỡng ở trẻ em

Bà mẹ phải được thoái mái về tinh thần, tránh căng thẳng tâm lý, lo lắng, buồn phiền hoặc mất ngủ.

Làm việc vừa phải, nghỉ ngơi hợp lý.Nếu mẹ phải đi làm xa không về nhà

cho trẻ bú được thì nên vắt sữa vào ly, ca để gửi về cho trẻ.

Không cần phải hâm nóng sữa mẹ. Nếu sữa quá lạnh thì chỉ cần ngâm ly sữa vào nước nóng một lúc.

Page 28: Dinh dưỡng ở trẻ em

Thời kỳ cho con bú (tt).Bà mẹ bị bệnh lao tiến triển, bệnh

tâm thần, suy tim nặng, bệnh AIDS…không nên cho con bú.

Một số trường hợp bắt buộc phải dùng thuốc để điều trị bệnh cho mẹ

cần phải xem xét từng loại thuốc có bài tiết qua sữa mẹ và có thể ảnh hưởng tới con để quyết định có ngừng cho trẻ bú mẹ hay không?

Page 29: Dinh dưỡng ở trẻ em

Xử trí một số tình huống khó khăn thường gặp khi cho con bú.

1. Xử trí núm vú bị nứt. Núm vú bị nứt thường do trẻ ngậm

bắt vú kém, trẻ chỉ ngậm mút ở núm vú hoặc do mẹ dứt trẻ qua khỏi núm vú quá nhanh khi trẻ đang ngậm chặt núm vú làm tổn thương da núm vú.

Nếu không xử trí sớm sẽ dẫn đến viêm vú hay áp xe vú,

Áp xe vú thường xảy ra trong trường hợp trẻ ngừng bú và mẹ lại không vắt sữa ra.

Page 30: Dinh dưỡng ở trẻ em

Xử trí một số tình huống khó khăn thường gặp khi cho con bú (2).

Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ ngậm bắt vú tốt.

Để trẻ tự nhả vú sau khi trẻ bú xong.

Bôi sữa mẹ lên chỗ nứt giúp da mau lành.

Nếu trẻ không bú tốt phải vắt sữa cho trẻ uống bằng ly hoặc muỗng.

Page 31: Dinh dưỡng ở trẻ em

Xử trí một số tình huống khó khăn thường gặp khi cho con bú (3) .

2. Xử trí núm vú bị tụt vào. Kéo dãn hai bên quầng vú núm vú sẽ

lồi ra sau đó nhẹ nhàng kéo đầu vú và quầng vú lên. Nếu núm vú co dãn dễ dàng thì mẹ vẫn có thể cho con bú với một núm vú hơi ngắn một chút.

Đề phòng bằng cách ve đầu vú ngày hai lần, mỗi lần 5 phút khi mang thai sẽ làm cho núm vú dãn tốt hơn và tránh tụt núm vú vào.

Page 32: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Khi trẻ không chịu bú mẹ.Trẻ bị đau ở da, cơ, xươngdo can thiệp khi

sanhBị tưa miệngDo trẻ bú bình Do thay người chăm sóc trẻMẹ ăn nhiều gia vị, uống thuốc bài tiết

qua sữaTrẻ đang bị bệnh thường bỏ bú, bú kém hoặc bị ngạt mũi, tắt mũi làm trẻ khó bú

Page 33: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Khi trẻ không chịu bú mẹ. Có thể do trẻ bị đau ở da, cơ,

xương… do phải can thiệp bằng dụng cụ khi sanh: hút forceps … bà mẹ cần thay đổi tư thế bế trẻ khi cho bú để không đụng vào chỗ đau của trẻ.

Trẻ tưa miệng làm trẻ rất đau khi bú, cần đánh tưa cho trẻ bằng mật ong hoặc nystatin.

Page 34: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Khi trẻ không chịu bú mẹ (2)Một số trẻ không chịu bú mẹ vì vừa bú mẹ vừa bú vừa bú sữa bình.

Những trẻ bú bình thường ngậm bắt vú không tốt dần dần làm cho trẻ bỏ vú mẹ.

Không nên cho trẻ vừa bú bình vừa bú sữa mẹ cùng giai đoạn.

Do thay người khác chăm sóc trẻ, đôi khi cũng làm cho trẻ không chịu bú mẹ.

Phải tạo điều kiện cho trẻ được gần mẹ;

Page 35: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Khi trẻ không chịu bú mẹ (3).Trẻ không chịu bú me do mẹ bôi

nước hoa, ăn một số loại gia vị như tỏi hành hoặc mẹ uống một số thuốc có thể bài tiết ra sữa làm thay đổi mùi vị của sữa làm trẻ không chịu bú

mẹ nên tránh những các loại này khi đang cho con bú.

Page 36: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Khi trẻ không chịu bú mẹ (tt).Bị ngạt mũi, tắt mũi làm trẻ khó bú nhỏ mũi dung dịch NaCl 0,9 % và hút sạnh mũi trẻ trước các bữa bú.

Khi trẻ bị bệnh thường bú kém hoặc không chịu bú nên cho trẻ bú nhiều lần hơn bình thường.

Nếu trẻ bị bệnh nặng không thể tự bú được phải vắt sữa ra cho trẻ uống từng muỗng một

Page 37: Dinh dưỡng ở trẻ em

Khi vú mẹ bị căng tức.a.Do ứ sữa.Xảy ra khi sữa bắt đầu xuống hai vú, lúc đó vú mẹ căng tức, đây là hiện tượng bình thường.

Mẹ cần phải cho trẻ bú mẹ thường xuyên, đúng phương pháp để tránh cho mẹ khỏi bị mất sữa. Nếu trẻ không thể bú được cần phải vắt sữa

cho trẻ ăn bằng muỗng. Vắt sữa nhiều lần để tránh ứ sữa. Có thể đấp khăn ấm lên vú, xoa nhẹ quanh

bầu vú trước khi vắt sữa.

Page 38: Dinh dưỡng ở trẻ em

Khi vú mẹ bị căng tức (tt).

b. Do tắc ống dẫn sữa.Nếu vú mẹ bị ứ sữa không được xử lý đúng sẽ dẫn đến tắc ống dẫn sữa. Tắc ống sữa vú bị cứng một phần và đau nhức. Cần phải đấp khăn ấm, xoa bóp nhẹ nhàng từ phần vú bị cứng đến phía núm vú để làm lưu thông ống dẫn sữa rồi vắt sữa ra.

Page 39: Dinh dưỡng ở trẻ em

Khi vú mẹ bị căng tức (tt).c. Do viêm vú, áp xe vú.

Tắc ống dẫn sữa nếu không được sử lý đúng và kịp thời viêm vú. Khi bị viêm, vú bị sưng, đỏ, căng tức và đau, có thể có sốt. Viêm vú không điều trị kịp thời sẽ biến chứng thành áp xe vú.Xử trí bằng cách cho trẻ tiếp tục bú ở vú bên lành và đấp khăn ấm lên vú đau rồi vắt sữa bỏ đi nhiều lần trong ngày. Cho mẹ uống kháng sinh. Nếu áp xe vú phải chích dẫn lưu.

Page 40: Dinh dưỡng ở trẻ em

4.NUÔI TRẺ KHI KHÔNG CÓ SỮA MẸ.

4.1. Nuôi trẻ bằng sữa thay thếSữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ. Khi không có sữa mẹ dùng các loại sữa bột

được chế biến loại bỏ bớt chất béo, đạm và bổ sung thêm một số vitamin, chất khoáng, taurin, nucleotid, prebiotic, DHA, ARA làm cho các thành phần gần giống như sữa mẹ

Các loại sữa bột kể trên thường có giá thành cao nên nếu vì lý do kinh tế thì có thể thay bằng sữa đậu nành.

Sữa đậu nành dễ tiêu hơn sữa bò tươi, nhưng thiếu chất béo nên thêm dầuăn và đường.

Page 41: Dinh dưỡng ở trẻ em

Cách chế biến sữa đậu nành:

Ngâm 100g đậu nành vào nước lạnh trong 4 – 6 giờ. Nếu ngâm với nước ấm thì từ 2 – 4 giờ. Khi hạt đâu trương to, bóc vỏ, đãi sạch cho vào cối say. Cho thêm 1 lít nước, trộn đều và lọc lấy nước qua vải dày. Thêm 2 muỗng canh dầu + 2 muỗng canh đường. Đun lữa nhỏ cho sôi để nguội uống.

(Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi không cho thêm đường).

Page 42: Dinh dưỡng ở trẻ em

4.2. Nuôi trẻ bằng sữa bột.4.2.1. Chọn loại sữa phù hợp theo tuổi.Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể dùng một trong các loại sữa sau: Similac, Snow brand 1, Frisolac 1, Lactogen 1, Enfalac A+v,v…Đối với trẻ trên 6 tháng có thể dùng một trong các loại sữa sau: Gain, Snow brand 2, Lactogen 2, Enfapro v,v…

Page 43: Dinh dưỡng ở trẻ em

4.2.2. Cách pha sữa và cho trẻ ăn.

Tùy theo tháng tuổi của trẻ, pha sữa phù hợp với lượng sữa bú mỗi lần trong ngày.

Khi pha sữa cho trẻ cần lưu ý:Pha theo hướng dẫn ghi trên hộp sữa.Không nên pha loảng quá hoặc đặc quá.Không được cho thêm đường hoặc bất cứ

loại thức ăn nào khác như nước cháo… vì sẽ làm phá vở tỷ lệ các chất dinh

dưỡng trong sữa.Pha xong phải cho trẻ ăn ngay.

Page 44: Dinh dưỡng ở trẻ em

4.3. Số bữa ăn và số lượng sữa trong ngàyTrẻ 1 tuần tuổi Từ 2 – 4 tuần Từ 1 – 2 tháng

Từ 3 – 4 tháng

Từ 5 – 6 tháng

Từ 7 – 8 tháng

Từ 9 – 12 tháng

60ml sữa/ bữa x 7 bữa/ngày.70ml sữa/bữa x 7 bữa/ngày.120ml sữa/bữa x 7 bữa/ngày.

150ml sữa/bữa x 6 bữa/ngày. Cách nhau 3 giờ 30 phút.

180ml sữa/bữa x 5 bữa/ngày1 – 2 bữa bột loảng + nước trái cây.

200ml sữa/bữa x 3 bữa + 2 – 3 bữa bột đặc + nước trái cây.

200ml sữa/bữa x 2 bữa/ngày + 3 – 4 bữa bột đặc + nước trái cây.

Page 45: Dinh dưỡng ở trẻ em

4.4 Những điều cần lưu ý:

Không nên dùng sữa bò tươi cho trẻ dưới 3 tháng tuổi, vì khó tiêu và dễ nhiễm trùng.

Tránh dùng sữa đặc có đường cho trẻ dưới 6 tháng tuổi vì dễ bị rối loạn tiêu hóa.

Không nên dùng sữa bột không kem cho trẻ dưới 2 tuổi.

Không được nuôi trẻ bằng nước cháo đường hoặc nấu bột với nước mắm và bột nêm vì không đủ chất dinh dưỡng và trẻ chưa tiêu hóa được chất bột nên dễ gây tiêu chảy và SDD

Page 46: Dinh dưỡng ở trẻ em

PHẦN II. ĂN BỔ SUNG ( CHO ĂN DẬM)

SM rất quý về chất lượng, rất thích hợp với sự tiêu hóa của trẻ.

Từ tháng thứ 6 trở đi, SM không đủ các chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. Trong thời gian này trẻ vẫn tiếp tục lớn nhanh và trẻ còn phải tập ngồi, bò, lẫy, trườn, đứng, đi, chạy…tập nói tăng cười giao tiếp với môi trường, với người lớn.

Vì thế rất cần nhiều chất khác cho trẻ, mà trong sữa mẹ không đủ hoặc không có.

Page 47: Dinh dưỡng ở trẻ em

1.CÁC LOẠI THỨC ĂN BỔ SUNGÔ vuông thức ăn:

Hiện nay, tổ chức quốc tế nghiên cứu về dinh dưỡng đã thống nhất các loại thức ăn bổ sung cho trẻ được biểu thị theo ô vuông thức ăn, trung tâm của ô vuông là sữa mẹ.

Page 48: Dinh dưỡng ở trẻ em
Page 49: Dinh dưỡng ở trẻ em
Page 50: Dinh dưỡng ở trẻ em

1. Thức ăn cơ bản.Gồm ngũ cốc, khoai củ và chất đường từ tinh bột cung cấp năng lượng chính trong khẩu phần ăn. Ở nước ta thường dùng gạo, mì, ngô, khoai và được chế biến dưới dạng bột sử dụng cho trẻ em.Chỉ nên tập cho trẻ ăn chất bột từ tháng thứ 4, vì có đủ men Amylase để tiêu hóa chất bột.

Page 51: Dinh dưỡng ở trẻ em

2. Thức ăn cung cấp protein (Chất đạm).Trẻ rất cần cả đạm động vật ( thịt, trứng, cá tôm cua, lươn…) và đạm thực vật gồm các loại đậu…). Tập cho trẻ ăn thịt, trứng, cá, đậu từ tháng thứ 6. Tôm, cua vào tháng thứ 9.Số lượng tăng dần theo tuổi, cho 1 -2 muỗng cà phê thịt nghiền trong mỗi chén bột , cho 10 - 20g trong mỗi chén cháo hoặc chén cơm ( mỗi ngày trẻ ăn được từ 20 – 40g đạm).

Page 52: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Thức ăn giàu năng lượng. Dầu ăn, mỡ, bơ…Là nguồn năng lượng chủ yếu, và có nhiều vitamin hòa tan trong dầu như viatamin A, D, E… Một gram dầu hoặc mỡ cho 9 Kcalo, gấp đôi các chất bột, thịt, cá, trứng…Nếu thiếu năng lượng nhiều, trẻ dễ bị SDD thể teo đét.

Trong mỗi chén bột, cháo, cơm của trẻ, nên cho 1 muỗng cà phê ( 5g) dầu, mỡ.

Như vậy trẻ sẽ có tối thiểu từ 10 – 20 g chất béo mỗi ngày

Page 53: Dinh dưỡng ở trẻ em

4. Thức ăn cung cấp vitamin và muối khoáng.

Chất rau rất cần cung cấp chất sắt, các loại muối khoáng vitamin và chất xơ giúp tiêu hóa tốt.

Từ tháng thứ 4 có thể tập cho trẻ uống nước rau.

Từ tháng thứ 6 có thể cho ăn luộc, nghiền nhỏ.

Trên 1 tuổi trẻ có thể ăn rau xào, rau luộc hoặc nấu canh, thái nhỏ.

Page 54: Dinh dưỡng ở trẻ em

Chế độ ăn của trẻ bú mẹ từ 0 đến 12 tháng. Từ 0 – 2 tháng Bú mẹ theo yêu

cầu 6 – 7 lần/ngày. 3 tháng Bú mẹ + 1 – 2

muỗng cà phê nước trái cây. 4 – 5 tháng Bú mẹ + 1 – 2

muỗng cà phê nước trái cây + 1 chén bột loảng 5% 200ml ( bột + nước thịt + nước rau).

6 – tháng Bú mẹ + trái cây nghiền 2 – 4 muỗng ( hoặc ¼ trái chuối chín + 2 chén bột đặc 10% 200ml ( bột, rau, thịt, dầu ).

Page 55: Dinh dưỡng ở trẻ em

7 – 8 tháng Bú mẹ + trái cây nghiền 4 – 6 muỗng (( hoặc ¼ trái chuối chín + 2 chén bột đặc 10% 200ml ( bột, rau, thịt, dầu ).

9 – 12 tháng Bú mẹ + trái cây nghiền 6 – 8 muỗng ( hoặc ½ trái chuối chín) + 3 chén cháo đặc 10% 200ml ( như trên).

Page 56: Dinh dưỡng ở trẻ em

Cách sử dụng các chất. Trái cây: cho trẻ ăn từ tháng thứ ba: nước

cam, chanh, dứa, cà chua chín…) mỗi ngày từ 1 – 2 muỗng cà phê, để bổ sung vitamin C.

Từ tháng thứ 6 cho ăn cả cái như: chuối chỉ cho ăn ¼ trái lúc trẻ được 6 tháng, ½ trái lúc 9 tháng và ăn cả trái lúc trẻ 12 tháng.

Page 57: Dinh dưỡng ở trẻ em

Cách sử dụng các chất (2).

Bột:Chỉ nên tập cho trẻ ăn từ tháng thứ 4,

lúc trẻ có đủ men Amylase để tiêu hóa chất bột.

Các loại như nước cháo đặc, nước bột khuấy, mà nhiều bà mẹ dùng để pha sữa bò trước 3 tháng rất dễ làm cho trẻ bị đầy hơi, bụng chướng, vì ăn không tiêu, phân thường nhiều hột, chua, gây hâm đỏ hậu môn và tiêu chảy.

Page 58: Dinh dưỡng ở trẻ em

Cách sử dụng các chất (3).

Chén bột đầu tiên của tháng thứ 4 phải loảng 5% ( pha 2 muỗng cà phê bột trong một chén 200ml nước)

nêm mặn ( nêm bằng nước mắm) để tập cho trẻ làm quen với vị mặn, ngoài vị ngọt của sữa mẹ, và chỉ một lần trong ngày.

Có thể pha bột với nước rau, nước thịt, sữa bò, hoặc sữa đậu nành tùy khả năng của gia đình.

Page 59: Dinh dưỡng ở trẻ em

Cách sử dụng các chất (3).Từ tháng 6 – 9, mỗi ngày cho trẻ ăn 2

chén bột đặc 10% ( 4 muỗng cà phê bột trong một chén nước 200ml). Trong mỗi chén bột phải có đủ 4 chất: bột, đạm, rau, dầu, hoặc mỡ).

Từ 10 – 12 tháng, mỗi ngày 3 chén bột đặc như trên.

Từ 1 – 2 tuổi, thay bột bằng cháo đặc ngày 4 chén.

Trên 2 tuổi nên thay cháo bằng cơm, ngày 4 chén chia 3 – bữa ăn.

Page 60: Dinh dưỡng ở trẻ em

Khi dứt sữa mẹ, Không nên cho trẻ ăn quá nhiều chất bột, thiếu chất đạm trẻ dễ bị SDD thể phù và suy gan do thoái hóa mỡ.

Đạm động vật rất đắc tiền những gia đình gặp khó khăn về kinh tế có thể cho trẻ ăn thêm các loại đậu: đậu nành, đậu xanh, đậu đen, đậu trắng.

Trong các loại đậu, đậu nành có hàm lượng protein và lipid cao nhất. Đậu nành có thể chế biến dưới dạng bột, hoặc sữa đậu nành..

Page 61: Dinh dưỡng ở trẻ em

TỰ LƯỢNG GIÁ - PHẦN I Chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:

1. Nuôi con bằng sữa mẹ góp phần bảo vệ sức khỏe của bà mẹ vì: A. Giúp bà mẹ ăn uống tốt hơn.B. Bà mẹ không mất thời gian vào việc chuẩn bị

pha sữa.C. Làm chậm quá trình có thai đồng thời làm

giảm nguy cơ chửa trứng.D. Câu A, B .E. Câu A, B và C

Page 62: Dinh dưỡng ở trẻ em

2. Nuôi con bằng sữa mẹ thuận lợi vì:A. Không mất thời gian chuẩn bị như khi cho

trẻ ăn sữa bò.B. Trẻ có thể bú mẹ bất kỳ lúc nào không phụ

thuộc vào giờ giấc.C. Không phải mất tiền mua sữa và các dụng

cụ pha chế.D. Câu A và B.E. Câu B và C.

Page 63: Dinh dưỡng ở trẻ em

3. Dấu hiệu chứng tỏ trẻ bú mẹ có hiệu quả:

A. Trẻ mút nhanh và sâu.B. Khi trẻ bú có tiếng mút vú phát ra.C. Trẻ mút chậm rãi một vài cái rồi lại nghỉ và

nuốt sữa.D. Câu B và C.E. Câu A, B và C.

Page 64: Dinh dưỡng ở trẻ em

4. Dấu hiệu chứng tỏ trẻ bú đủ sữa:A. Trẻ tăng cân và phát triển bình thường.B. Đi tiểu trên 4 lần/ngày.C. Đi tiểu trên 5 lần/ngày.D. Câu A và B.E. Câu A và C.

Page 65: Dinh dưỡng ở trẻ em

5. Không nên cai sữa cho trẻ:

A. Trước 9 tháng.B. Trước 10 tháng.C.Trước 11 tháng.D. Trước 12 tháng.E. Trước 15 tháng.

Page 66: Dinh dưỡng ở trẻ em

6. Nguyên nhân làm vú mẹ căng tứcA. Do mẹ quá nhiều sữa.B. Do tắc ống dẫn sữa.C. Do viêm vú, áp xe vú.D. Câu B và C.E. Câu A, B và C.

Page 67: Dinh dưỡng ở trẻ em

7. Cách pha sữa bột cho trẻ ăn thông thường:

A. Pha theo hướng dẫn ghi trên hộp sữa.B. Tùy trường hợp có thể pha loảng hơn hoặc

đặc hơn một chút.C. Cho thêm đường nếu trẻ thích ăn ngọt.D. Cho thêm nước cháo nếu trẻ thích.E. Tất cả các câu trên.

Page 68: Dinh dưỡng ở trẻ em

PHẦN II.Chọn câu trả lời đúng nhất.

8. .Thức ăn cung cấp vitamin và muối khoáng gồm các loại:

A. Các loại dầu ăn.B. Đường.C. Rau và trái cây.D. Cá, trứng gà, vịtE. Không phải các loại trên.

Page 69: Dinh dưỡng ở trẻ em

9. Nhóm thức ăn cơ bản bao gồm những loại sau:

A. Gạo.B. Mì, ngô.C. Khoai củ.D. Tất cả các loại trên.E. Thịt, cá

Page 70: Dinh dưỡng ở trẻ em

9. Chế độ ăn cho trẻ 6 tháng tháng tuổi là:A. Bú mẹ.B. Bột đặc 10% 200ml x 2 bữa/ngày.C. Trái cây nghiền 4 – 6 muỗng.D. Câu A, B và C.E. Không phải tất cả câu trên.

Page 71: Dinh dưỡng ở trẻ em

Câu hỏi đúng - sai.1. 1 lít sữa mẹ có khoảng 700 Kcalo.2. Sữa mẹ tiết ra trong 2 tuần đầu được gọi là sữa non.3.Lượng calci và sắt trong sữa mẹ cao hơn sữa bò nên trẻ bú sữa mẹ ít bị còi xương và thiếu sắt hơn trẻ ăn sữa bò.4. Cho trẻ bú mẹ giúp co hồi tử cung của mẹ tốt hơn nhờ động tác bú của trẻ do đó làm bà mẹ đỡ mất máu hơn.5. Cho trẻ bú trong vòng nửa giờ sau khi sanh là tốt

Page 72: Dinh dưỡng ở trẻ em

6. Không nên cai sữa vào mùa hè nóng nực vì ở mùa này trẻ thường ăn kém7.Rau xanh và trái cây và nguồn thức ăn chính cung cấp vitamin và muối khoáng cho trẻ trong ô vuông thức ăn.8. Từ 7 – 8 tháng ngoài bú mẹ nên cho trẻ ăn thêm 2 bữa bột đặc 10% và trái cây nghiền 4 – 6 thìa/ngày.9. Khi cho trẻ ăn bổ sung cần phải ép trẻ ăn đủ số lượng ngay từ ban đầu.