Upload
pham-nho-bien
View
4.756
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP HẢI PHÒNG
ISO 9001:2008 NGÀNH ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
ĐỀ TÀI : THIẾT KẾ BỘ LỌC ÂM SẮC GRAPHIC EQUALIZER
GVHD : Đỗ Anh Dũng
Sinh viên : Phạm Nho Biển
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 1
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Mục lục
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
1- Đặt vấn đề
2- Mục tiêu của đề tài
3- Nhiệm vụ của đề tài
Chương I– Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết mạch khuếch đại
1.1. Khuếch đại Transistor
1.2. Khuếch đại thuật toán
1.2.1. Khuếch đại vi sai
1.2.2. Tầng khuếch đại đẩy kéo
1.2.3. Mạch khuếch đại thuật toán
2. Lý thuyết mạng bốn cực và ứng dụng
2.1. Khái niệm mạng bốn cực
2.2. Mạch lọc tần số
2.2.1. Khái niệm chung
2.2.2. Điều kiện dải thông mạch lọc
2.2.3. Tính chất mạch lọc loại K
2.3. Mạch lọc tích cực
2.3.1. Khái niệm chung
2.3.2. Mạch lọc thông thấp bậc 2
2.3.3. Mạch lọc thông cao bậc 2
2.3.4. Mạch lọc thông dải và mạch chọn lọc
3. Mạch nguồn cung cấp
3.1. Mạch chỉnh lưu nửa song
3.2. Mạch chỉnh lưu toàn song
3.3. Mạch bội áp
3.4. Mạch nguồn cung cấp sử dụng IC chuyên dụng
4. Phân tích cấu tạo một số IC KĐTT thông dụng
4.1. μA 709
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 2
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
4.2. μA 741
Chương II-Tính toán thiết kế mạch
1. Các linh kiện dùng trong mạch lọc
2. Các thông số đặc tính của mạch lọc và thiết kế mạch lọc.
3. Sơ đồ mạch.
Chương III- Kết luận và hướng phát triển đồ án
1. Kết quả thực tế
2. Đánh giá kết quả thực hiện đồ án
3. Hướng phát triển đồ án
Tài liệu tham khảo
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 3
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
1- Đặt vấn đề
Equalizer (EQ) là một thiết bị rất quan trong trong sản xuất âm nhạc ngày nay.
Mỗi chúng ta hẳn đã từng dùng Equalizer ở một góc độ nào đó. Đơn giản nhất là thiết
bị nghe nhạc mp3 hay các phần mềm nghe nhạc của mình chẳng hạn. Nhưng để hiểu
sâu về Equalizer và biết cách chỉnh để cho phù hợp từng bài hát thì hẳn ít ai trong
chúng ta từng tìm hiểu . Bằng những kiến thức hiểu biết của mình áp dụng trong bài
viết này, chúng tôi chỉ có thể đưa ra một số lý thuyết và mạch Equalizer thực tế ở dạng
nhỏ để có thể khái quát một các cụ thể về cấu tạo, chức năng của Equalizer trong thực
tế .
2- Mục tiêu của đề tài
Mục đích của đề tài là xây dựng một bộ lọc âm sắc Equalizer (EQ) bao gồm :
một bộ lọc âm sắc Graphic Equalizer , một bộ khuếch đại . Khi cho thiết bị Audio
(CD player) kết nối với mạch lọc qua jack hoặc cổng kết nối sẽ được mạch lọc điều
chỉnh thành 5 băng tần khác nhau nằm trong ngưỡng nghe của tai người (Giải tần âm
thanh mà con người có thể cảm nhận từ 20Hz đền 20 KHz ) .Khi đi qua mạch lọc tín
hiệu sẽ được điều chỉnh thành tín hiệu mới mang chất lượng âm thanh tốt nhất cho
người nghe . Một trong các băng tần sau khi được chuyển đổi sẽ được đưa vào mạch
khuếch đại làm tăng biên độ của tín hiệu để đạt tới một điểm đủ để người nghe cảm
nhận được âm thanh qua loa speaker bình thường .
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 4
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Sơ đồ khối hệ thống Graphic Equalizer
Và cuối cùng kết quả đạt được của đề tài là có thể làm thành công một mạch lọc
âm sắc Graphic Equalizer 5 bands với công suất phát khoảng 20W .
3- Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện được đề tài “ Thiết kế bộ lọc âm sắc Equalizer “ này trước hết ta
cần nắm rõ các lý thuyết về mạng bốn cực, mạch khuếch đại , mạch lọc và IC khuếch
đại thuật toán . Từ đó lấy lý thuyết làm nền tảng xây dựng lên sơ đồ mạch thực tế , tính
toán trị số linh kiện theo đúng công thức để tìm giá trị tần số của mạch lọc trong thực
tế và thi công làm mạch , hoàn thiện sản phẩm
Chương I– Cơ sở lý thuyết
1. Lý thuyết mạch khuếch đại
Khuếch đại là quá trình khống chế năng lượng có điều khiển, trong đó năng lượng
nhỏ chứa đựng thông tin điều khiển năng lượng lớn không chứa thông tin, và năng
lượng lớn biến thiên theo năng lượng nhỏ, kết quả ta được một đại lượng điện chứa
thông tin, mà dòng điện hoặc điện áp có trị số lớn hơn nhiều lần so với trước. Trên
thực tế có ba kiểu mạch khuếch đại thông dụng :
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 5
Thiết bị Audio
Mạch lọc
EqualizerMạch nguồn
Mạch khuếch đại
Loa
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Về phương diện dạng của đại lượng : có khuếch đại dòng và khuếch đại áp.
Về phương diện tần số của nguồn tín hiệu : có khuếch đại hạ tần, trung tần, cao tần
Về thành phần cấu trúc của một bộ khuếch đại : có tiền khuếch đại, tiền công suất,
khuếch đại tầng trung gian , tầng khuếch đại công suất
Ngoài ra, do yêu cầu, các tầng khuếch đại còn được ghép với để thực hiện chức
năng : khuếch đại vi sai, khuếch đại đẩy kéo, khuếch đại Darlington…Trong thực tế
mạch khuyếch đại được sử dụng trong hầu hết các thiết bị điện tử, như mạch khuyếch
đại âm tần trong Cassete, Amply, khuyếch đại tín hiệu video , khuếch đại công suất v.v
Trong phần báo cáo này chúng ta sẽ tiến hành tìm hiểu lý thuyết của một số mạch
khuếch đại trong mạng bốn cực như mạch khuếch đạitransistor ,mạch khuếch đại thuật
toán để có thể hiểu một cách cụ thể chức năng nhiệm vụ của từng loại mạch và ứng
dụng của chúng trong thực tế .
1.1. Khuếch đại Transistor
Transistor có hai loại là : npn và pnp . Nguyên lý tác dụng của transistor đã
được nghiện cứu rất nhiều để áp dụng vào thực tế , trong các dụng cụ bán dẫn và được
minh họa bởi đặc tuyến vào I B=f (U BE ) , đặc tuyến ra I C=f (U CE) và đặc tuyến truyền
đạt I C=f ( I B ) và được minh họa bằng hình sau :
Hình 1.1 Đặc tuyến của npn mắc emitor chung
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 6
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Các transistor có thể mắc theo các kiểu bazo chung , emitor chung hoặc
collector chung . Trong ba các mắc thì cách mắc theo kiểu emitor chung được ứng
dụng nhiều nhất trong thực tế .
Ta có thể đưa ra một bảng để tóm tắt tính chất của từng cách mắc transistor cơ bản
theo bảng :
Bảng 1.1 Tính chất từng cách mắc transistor
Trong đó : L : lớn ; B : bé ; TB : trung bình ; RL : rất lớn
φ : góc lệch pha giữa điện áp ra và điện áp vào
Các tính chất có thể tóm tắt như sau :
- Mạch emitor chung cho hệ số khuếch đại công suất lớn nhất (vì Ki , Ku đều lớn)
vì vậy cách mắc emitor chung hay được dùng hơn cả . Trở kháng vào , trở
kháng ra của mạch có giá trị trung bình , vì vậy mạch emito tiện lợi đối với việc
ghép tải và nguồn tín hiệu . Điện trở tải yêu cầu của nó khoảng vài K Ω.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 7
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
- Mạch bazo chung và emitor chung có hồi tiếp âm dòng điện qua điện trở RE
thường được dùng làm nguồn dòng, còn mạch lặp emitor được dùng làm nguồn
áp
Trong báo cáo này chúng ta nghiên cứu về các sơ đồ mắc cơ bản của transistor để
có thể hiểu được một cách cụ thể tác dụng cũng như chức năng của từng loại mạch khi
ứng dụng trong IC khuếch đại, góp phần giúp chúng ta tìm hiểu rõ hơn về mạch
khuếch đại trong thực tế. Khi phân tích các sơ đồ của một tầng khuếch đại thì vấn đề
cơ bản là chọn được cách biểu diễn thích hợp cho các phần tử tích cực. Có nhiều
phương pháp biểu diễn và mắc transistor khác nhau .
1.2. Khuếch đại thuật toán
Khuếch đại thuật toán (KĐTT) ngày nay được sản xuất dưới dạng các IC tương
tự (analog). Có từ "thuật toán" vì lần đầu tiên chế tạo ra chúng người ta sử dụng chúng
trong các máy điện toán . Do sự ra đời của khuếch đại thuật toán mà các mạch tổ hợp
analog đã chiếm một vai trò quan trọng trong kỹ thuật mạch điện tử. Trước đây chưa
có khuếch đại thuật toán thì đã tồn tại vô số các mạch chức năng khác nhau. Ngày nay,
nhờ sự ra đời của khuếch đại thuật toán số lượng đó đã giảm xuống một cách đáng kể
vì có thể dùng khuếch đại thuật toán để thực hiện các chức năng khác nhau nhờ mạch
hồi tiếp ngoài thích hợp. Trong nhiều trường hợp dùng khuếch đại thuật toán có thể tạo
hàm đơn giản hơn, chính xác hơn và giá thành rẻ hơn các mạch khuếch đại rời rạc
(được lắp bằng các linh kiện rời ) .
Hình 1.2. Ký hiệu của khuếch đại thuật toán
Ta hiểu khuếch đại thuật toán như một bộ khuếch đại lý tưởng : có hệ số
khuếch đại điện áp vô cùng lớn K → ∞, dải tần số làm việc từ 0→ ∞, trở kháng vào
cực lớn Zv → ∞, trở kháng ra cực nhỏ Zr → 0, có hai đầu vào và một đầu ra. Thực tế
người ta chế tạo ra KĐTT có các tham số gần được lý tưởng. Hình 1.2 là ký hiệu của
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 8
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
KĐTT :
Đầu vào (+) gọi là đầu vào không đảo P(positive), đầu vào (-) gọi là đầu vào
đảo N (negative), (VS+) điện áp nguồn dương, (VS-) điện áp nguồn âm và một đầu ra
(VOut).KĐTT ngày nay có thể được chế tạo như một IC hoặc nằm trong một phần
của IC đa chức năng .
Hình 1.3.Sơ đồ khối bên trong khuếch đại thuật toán
1.2.1. Khuếch đại vi sai
Khuếch đại vi sai là khuếch đại mà tín hiệu ra không tỷ lệ với trị tuyệt đối của
tín hiệu vào mà tỷ lệ với hiệu của tín hiệu vào. Khuếch đại vi sai được sử dụng để
khuếch đại tín hiệu có tần số giới hạn dưới nhỏ (tới vài Hz) , gọi là tín hiệu biến thiên
chậm hay tín hiệu một chiều. Ta có thể coi dải thông của nó là 0 ÷ fC.Nếu sử dụng
khuếch đại RC để khuếch đại loại tín hiệu này thì các tụ nối tầng phải có trị số rất lớn
nên bất tiện. Khuếch đại vi sai thích hợp cho loại tín hiệu này, ngoài ra nó còn có nhiều
tính chất quí báu mà ta sẽ nói tới sau này. Khuếch đại vi sai là cơ sở để xây dựng
khuếch đại thuật toán nên ta xét lý thuyết loại khuếch đại này.
Bộ khuếch đại vi sai là một bộ khuếch đại tín hiệu một chiều đối xứng, có hai
đầu vào và hai đầu ra. Trong bộ khuếch đại vi sai điều đáng chú ý là nếu các điện áp
vào và hai đầu ra. Trong bộ khếch đại vi sai điều đáng chú ý là nếu các điện áp vào U đ
= Uv1 – Uv2 được khuếch đại lên Kuđ lần thì các điện áp vào có trị số bằng nhau chỉ
được khuếch đại lên Kcm lần, với Kcm<< Kud . Điện áp vào được chia làm hai thành
phần: thành phần điện áp đồng pha, ký hiệu là U cm chính là trị trung bình đại số của hai
điện áp vào:
U cm = U v 1U v 2
2 (1)
và thành phần điện áp hiệu
U d = U v1 - U v2 (2)
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 9
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Vì giả thiết mạch hoàn toàn đối xứng nên điện thế emito (điểm P trong bảng 1)
luôn luôn không đổi. Do đó các sơ đồ trong bảng 1 có thể coi như sơ đồ emito chung
hoặc colecto chung có điện áp vào trên mỗi tranzistor là U d /2. Để tính hệ số khuếch
đại Ku, Ki và trở kháng vào Zv, trở kháng ra Zr có thể áo dụng các biểu thức của sơ đồ
emito chung đã biết.
+ Hệ số khuếch đại hiệu
Kud = U r 2−¿U r 1
U d
¿ = U rd
U d
với giả thiết Ucm = 0 ở tần số thấp cũng như ở tần số cao Kud đều có trị số giống như
của mạch emito chung. Trường hợp cần lấy tín hiệu trên một đầu ra so với đất, ta có
hệ số khuếch đại đối với một đầu ra:
Kud1 = Kud2 = U r 1
U d =
U rd
2U d =
K ud2
bằng một nửa hệ số khuếch đại hiệu khi lấy điện áp ra đối xứng.
Khi ở đầu vào chỉ có điện áp không đồng pha tức U d = 0 thì Ucm = U v1 = U v2, thì
mạch làm việc ở chế độ khuếch đại tín hiệu đồng pha. Lức này cả hai tranzistor đều
được điều khiển bởi một điện áp có biên độ và pha như nhau. Do mạch đối xứng, nên
dòng điện trên các cực tương ứng của hai tranzistor bằng nhau. Do đó ta có sơ đồ
tương đương hình 1.4a. Vì điện thế emito cuartranzistor bằng nhau nên không có dòng
chạy trong dây dẫn nối hai emito với nhau, do đó trong sơ đồ tương đương không vẽ
dây nối đó. Tách sơ đồ tương đương thành hai nửa đối xứng, mỗi nửa tương ứng với
một mạch emito chung có điện trở emito là 2RE hoặc một mạch source chung có điện
trở nguồn là 2Rs và có hồi tiếp âm dòng điện
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 10
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 1.4. Sơ đồ tương đương của bộ khuếch đại vi sai
a) Đối với điện áp đồng pha
b) Đối với điện áp vào hiệu
Hệ số khuếch đại tín hiệu đồng pha Kcm có thể suy ra từ biểu thức đã có đối với sơ
đồ emito chung và source chung có hồi tiếp âm dòng điện. Điện trở hồi tiếp 2RE hoặc
2RS càng lớn thì Kcm càng nhỏ. Nếu các điện trở này không đổi trong quá trình làm
việc, nghĩa là trên đầu ra điện áp hầu như không đổi, do đó Kcm tiến tới bằng không.
Tóm lại sự khác nhau cơ bản giữa chế độ khuếch đại tín hiệu và chế độ khuếch đại
tín hiệu đồng pha là ở chỗ: ở chế độ khuếch đại tín hiệu, RE và RS không có tác dụng
hồi tiếp âm; ngược lại ở chế độ khuếch đại tín hiệu đồng pha chúng có tác dụng hồi
tiếp âm lớn làm cho hệ số khuếch đại tín hiệu đồng pha giảm.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 11
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Bảng 1.2. Các tham số mạch khuếch đại vi sai
Nếu β≫1 ;Rc≪ rCE ;r BE ≈ β UT thì Kud ≈RC I E
UT
rCE → ∞ ; β0≫1 ;rds → ∞
Bỏ qua Cde hoặc Cgs
Trong các bộ khuếch đại tín hiệu xoay chiêu, người ta không quan tâm đến hiện
tượng trôi, vì qua phần tử gép điện dung, trôi không được đưa đến đầu ra. Trôi chỉ làm
thay đổi hệ số khuếch đại của mạch. Ảnh hường này có thể khắc phục được bằng hồi
tiếp âm.
Ngược lại,trong các bộ khuếch đại tín hiệu một chiều, trôi cũng được khuêch
đại và đưa đến đầu ra như tín hiệu Vì vậy trong trường hợp này phải tìm cách giảm
trôi. Trong thực tế không thể tác động trực tiếp vào tranzistor để giảm trôi được, nên
người ta dùng bộ khuếch đại vi sai. Bộ khuếch đại vi sai khuếch đại hai điện áp đặt ở
đầu vào, do đó điện áp ra của nó chỉ chịu ảnh hưởng của hiệu các điện áp trôi của
tranzistor. Do đó bộ khuếch đại vi sai có mức trôi rất thấp. Trường hợp mạch hoàn
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 12
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
toàn đối xứng thì trôi được khử hoàn toàn. Để phát huy ưu điểm đó của mạch, người ta
không những dùng bộ khuếch đại vi sai để khuếch đại hiệu hai điện áp mà còn để
khuếch đại một điện áp. Điện áp đó được đưa đến một đầu vào, đầu vào thứ 2 được nối
đất.
1.2.2. Tầng khuếch đại đẩy kéo
Để tăng công suất, hiệu suất và giảm méo phi tuyến, người ta dùng tầng
khuếch đại đẩy kéo. Tầng khuếch đại đẩy kéo là tầng gồm có hai phần tử tích cực mắc
chung tải. Để biểu diễn và phân loại các sơ đồ đẩy kéo, có thể dùng sơ đồ như trên
hình 1.5.
Hình 1.5. Tầng khuếch đại đẩy kéo
a) đẩy kéo song song ; b) đẩy kéo nối tiếp
Trong sơ đồ đẩy kéo song song, các phần tử tích cực được mắc trong các
nhanh bên trái của cầu. Trong các nhánh phải của cầu là điện trở tải, có điểm giữa nối
với nguồn cung cấp mắc trong nhánh chéo của cầu. Ngược lại, trong sơ đồ đẩy kéo
nối tiếp, nguồn cung cấp có điểm giữa nối với tải, tải nằm trong nhánh chéo của cầu.
Tóm lại sơ đồ đẩy kéo song song có các phần tử tích cực đấu song song về mặt một
chiều và sơ đồ đẩy kéo nối tiếp có các phần tử tích cực đấu nối tiếp về mặt một chiều.
Ngoài ra, trong các sơ đồ trên còn có thể dùng hai phần tử tích cực cùng loại hoặc khác
loại, do đó có bốn loại sơ đồ đẩy kéo như được chỉ ra trong bảng 1.3 và hình 1.6
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 13
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Bảng 1.3
Hình 1.6. Sơ đồ đẩy kéo song song và nối tiếp
Điện trở Rt trong các sơ đồ song song chỉ có ý nghĩa, nếu hai nửa cầu của nó
được liên hệ với nhau nhờ cảm ứng hoặc nhờ sự biến đổi năng lượng sao cho toàn bộ
công suất được đưa hết ra một tải chung để tiêu thụ .Vì vậy trong các sơ đồ song song
thường dùng mạch ghép biến áp với tải tiêu thụ. Trong đó , cuộn sơ cấp biến áp có
điểm giữa nối với nguồn cungcaaps, còn cuộn thứ cấp ghép với tải.
Một số đặc điểm cơ bản
Điểm đất của các mạch song song là đầu âm của nguồn một chiều, điểm đất
của các mạch nối tiếp là điểm giữa của nguồn một chiều
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 14
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Các mạch đẩy kéo cùng hai tranzistor cùng loại được kích thích bởi các tín
hiệu ngược pha. Để tại tín hiệu này có thể dùng tầng khuếch đại đảo pha hoặc dùng
biến áp mà cuộn thứ cấp của nó có điểm giữa nối đất về mặt xoay chiều. Các mạch đẩy
kéo dùng hai tranzistor khác loại được kích thích bởi các tín hiệu đồng pha. Vì vậy có
thể dùng cùng một tín hiệu để kích thích cho cả hai tranzistor
Các tầng đẩy kéo có thể làm việc ở chế độ A, AB hoặc B, nhưng thông thường
người ta hay dùng chế độ AB hoặc B. Ở chế độ B, điểm làm việc được chọn sao cho
dòng điện ra ở chế độ tĩnh Uro bằng điện áp nguồn cung cấp. Mỗi tranzistor chỉ khuếch
đại một nửa dương hoặc một nửa âm tín hiệu vào. Hai nửa tín hiệu ra sẽ được tổng hợp
lại thành tín hiệu hoàn chỉnh trên điện trở tải.
Tuy nhiên, ở chế độ B phải lưu ý đến méo tín hiệu sinh ra khi điểm làm việc
chuyển tiếp từ tranzistor này sang tranzistor khác, vì trong tranzistor chỉ có dòng emito
khi điện áp bazo –emito lớn hơn 0,5V (tranzistor silic). Do đó khi điện áp bazo – emito
có giá trị nhỏ thì nó được khuếch đại rất ít hoặc hoàn toàn không được khuếch đại.
Méo sinh ra trong quá trình đó càng lớn khi điện áp vào càng nhỏ. Méo này khắc phục
được bằng cách tăng trị số dòng ra tại điểm tĩnh Iro và cho tầng ra làm việc ở chế độ
AB
1.2.3. Mạch khuếch đại thuật toán
Mạch khuếch đại thuật toán là một trong những phần tử điển hình của bốn cực
không tương hỗ, tích cực, nó đóng vai trò quan trọng trong ứng dụng thực tế. Có thể
nói mạch khuếch đại thuật toán ngày nay đã trở thành phần tử cơ bản thay thế cho
transistor trước đây. Mạch khuếch đại thuật toán là tên gọi cho các mạch khuyếch đại
được nối trực tiếp với nhau có hệ số khuếch đại cao, trở kháng vào lớn, trở kháng ra
nhỏ và với các mạch phản hồi khác nhau. Ta sẽ xét các bộ khuếch đại sau để tìm hiểu
chức năng của từng loại mạch KĐTT. Ta xét các bộ KĐTT cơ bản bên trong cá IC
khuếch đại thuật toán
- Các sơ đồ khuếch đại thuật toán dạng đơn giản.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 15
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 1.7. Sơ đồ khuếch đại vi sai đơn giản
Quan sát hình 1.7 đưa ra hai dạng sơ đồ đơn giản của bộ khuếch đại thuật toán.
Trên hình 6a, T1, T2 là tầng vào khuếch đại vi sai đối với nguồn dòng T3. Để trở kháng
vào rd lớn và dòng tĩnh nhỏ, tầng này phải làm việc với dòng colecto nhỏ. Tuy nhiên
cũng không dùng dòng colecto quá nhỏ làm cho hệ số khuếch đại dòng điện giảm và
làm tăng ảnh hương của tạp âm đối cới bộ khuếch đại, thường chọn Ic trong phạm vi
10µA đến 1mA. Vì chỉ cần một đầu ra, nên có thể bỏ bớt một điện trở Rc trên colecto
T1, điều này không ảnh hưởng đến công tác các mạch, vì dòng colecto hầu như không
phụ thuộc vào UCE. Tuy nhiên, tổn hao trên 2 tranzistor sẽ khác nhau làm cho nhiệt độ
của chúng khác nhau gây ra trôi lớn. T4 là mạch biến đổi trở kháng để có trở kháng ra
nhỏ. Để T2 không bão hapf, phải chọn điện thế coleto đủ lớn (12
Ucc). Trong sơ đồ này
dùng điot Zener để dịch mức. Điện áp Zener của điot là 12
Ucc -0,6V. Vì điện áp colecto
T2 nằm trong phạm vi (0÷Ucc), nên điện áp ra thay đổi trong phạm vi (- 12
Ucc ÷ 12
Ucc).
- Bộ khuếch đại thuật toán có hai tầng khuếch đại điện áp
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 16
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 1.8. Bộ khuếch đại vi sai có hai tầng khuếch đại điện áp
Tầng vào khuếch đại vi sai giống tầng vào trên hình 1.7a. Tầng thứ 2 là tầng
khuếch đại emito chung (T4). Chịn điện thế tĩnh trên colecto T4 sao cho điện áp ra tĩnh
bằng không. Dòng colecto tĩnh của T4 được xác định bởi R4. Điện trở RC được chọn
sao cho UBET4 ≈ 0,6V. Nhược điểm của sơ đồ là hạ áp trên RC quá bé, làm cho hệ số
khuếch đại điện áp của T2 bé (khoảng 5 lần). Vì tầng vào có hệ số khuếch đại điện áp
nhỏ, nên trôi do nó sinh ra ít ảnh hưởng đến trôi của toàn mạch, trôi của toàn mạch chủ
yếu do T4 quyết định. RKCK là khâu bù tần số.
- Bộ khuếch đại thuật toán dùng mạch điện có dòng đối xứng (gương dòng điện)
Hình 1.9. Bộ khuếch đại thuật toán dùng mạch có gương dòng điện
Để giảm trôi do T4 (hình 1.8) gây ra, mắc thêm một khâu mạch để bù trôi điện
áp bazo – emito của T4. Điot D trên hình 1.9 làm nhiệm vụ đó, nhờ đó hạ áp trên hai
điện trở RC như nhau, do đó dòng colecto của T4 bằng dòng colecto của T2. Mạch này
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 17
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
vì vậy còn được gọi là gương dòng điện. Nó cũng có tác dụng dịch mức như T4 trong
hình 1.8, nhưng nhờ có bù trôi, nên mức dịch đạt được khá chính xác.
- Bộ khuếch đại thuật toán dùng khuếch đại vi sai bù
Hình 1.10. Bộ khuếch đại dùng mạch khuếch đại vi sai bù
Sơ đồ này giống sơ đồ trên hình 1.8, T4 được thay đổi bởi bộ khuếch đại vi sai
gồm T4, T5. Nhờ đó mạch có thêm một số ưu điểm: có thể tăng hạ áp trên RC để có hệ
số khuếch đại điện áp của tầng vào lớn hơn. Do có nguồn dòng T3, nên ở đầu ra bộ
khuếch đại vào không có điện áp đồng pha, vì thế không cần mắc thêm nguồn dòng ở
vị trí của R4. Do kết cấu của bộ khuếch đại vào nên điện thế emito UE của T4, T5 có giá
trị xác định. Điện thế này càng lớn khi RC càng nhỏ và do đó hệ số khuếch đại điện áp
càng nhỏ
Một số điểm cần chú ý khi chọn dùng bộ khuếch đại thuật toán
Khi chọn bộ khuếch đại thuật toán để dùng cho một số trường hợp ta cần chú ý tới các
điểm sau đây :
- Mức tín hiệu vào , dải tần công tác , trở kháng ra , trở kháng vào , mức chính
xác của quá trình gia công tín hiệu, tốc độ đáp ứng và các điều kiện môi trường
- Phải đặc biệt cần chú ý tới các tính chất nguồn tín hiệu. Các bộ khuếch đại thuật
toán có tầng vào dùng transistor lưỡng cực được dùng với nguồn tín hiệu có trở kháng
trong bé (≤ 50 k Ω) , vì trôi điện áp lệch không ở các tầng vào loại này nhỏ. Ngược lại ,
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 18
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
các bộ khuếch đại thuật toán có dùng transistor trường thường được dùng với nguồn
tín hiệu có trở kháng trong lớn, vì tầng loại này có dòng tĩnh nhỏ và trôi dòng lệch
không cũng nhỏ.
2. Lý thuyết mạng bốn cực và ứng dụng
2.1. Khái niệm mạng bốn cực
Mạng bốn cực, còn gọi là mạng hai cửa là một hệ thống mạch có bốn đầu ra
tương ứng với hai cửa ( thông thường được phối ghép với nguồn tín hiệu và tải ) diễn
tả như hình 2.1, trong đó:
Hình 2.1 .Mô hình mạng bốn cực
U1 , I1 : điện áp và dòng điện tại cửa 1
U2, I2 : điện áp và dòng điện tại cửa 2
2.2. Mạch lọc tần số
2.2.1. Khái niệm chung
Mọi mạch có chứa các phần tử điện kháng sao cho trở kháng của nó phụ thuộc
vào tần số đều có thể coi như có tính chất chọn lọc đối với tần số. Một cách định tính
có thể định nghĩa mạch lọc tần số là những mạch cho những dao động có tần số nằm
trong một hay một số khoảng nhất định (gọi là dải thông) đi qua và chặn các dao động
có tần số nằm trong những khoảng còn lại (gọi là dải chắn). Về mặt kết cấu, mạch lọc
tần số lý tưởng là một bốn cực có suy giảm đặc tính thoả mãn:
a (ω )=0 trongd ả i thông∞ trongd ả ichắ n
Hay nói một cách khác, hệ số truyền đạt điện áp của mạch lọc tần số thoả mãn:
|K (ω)|=|U 2U 1|=1trong dả i thông
0 trongd ả i chắ n
Đặc tính tần số |K(ω)| của mạch lọc lý tưởng biểu thị trong hình sau :
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 19
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Với mạch lọc thụ động, tính chất chọn lọc lý tưởng chỉ được thực hiện khi các
phần tử xây dựng nên mạch là thuần kháng, đồng thời tải phối hợp trong dải thông là
thuần trở. Chúng ta sẽ xét các mạch lọc mà sơ đồ của nó có dạng hình cái thang như
hình 2.2, kết cấu này giúp cho mạch lọc làm việc ổn định do đó nó được sử dụng rất
rộng rãi trong thực tế.
Hình 2.2
Để phân tích một mạch lọc phức tạp, thường dùng phương pháp cắt thành
những đoạn nhỏ đơn giản theo các sơ đồ hình T hoặc hình π, hình Γ thuận hoặc hình Γ
ngược (hình 2.3) kết nối với nhau theo kiểu dây chuyền.
Hình 2.3
Các sơ đồ hình T và hình π thường được sử dụng để nghiên cứu về mặt lý
thuyết mạch lọc. Các thông số đặc tính của hai loại sơ đồ này được tính theo các công
thức:
Z0 (T )=Za
2 √1+4 Zb
Za
Z0 ( π )=2 Zb1
√1+4Zb
Za
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 20
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
th g0=√1+
4 Zb
Za
1+2 Zb
Z a
2.2.2. Điều kiện dải thông của mạch lọc tần số
Với kết cấu các phần tử tạo thành Za , Zb đã cho, cần xác định điều kiện về dải
thông (hay dải chắn) của mạch lọc. Trong dải thông ta phải có:
a=0g= jb
thg= jtgb(1)
Để thỏa mãn ZaZb=k2 thì đơn giản nhất là chọn Za và Za là Za các điện kháng
thuần khác tính nhau sao cho tỉ số là 1 số Zb thực . Lúc đó công thức sẽ thỏa mãn với
điều kiện :
1≪4Zb
Za
≪∞ hay−1≪Za
4 Zb
≪0(2)
Để tìm hiểu rõ hơn về mạch lọc ta xét 1 số dạng mạch lọc thực tế sau ;
- Mạch lọc thông thấp
Za= jω La ;Zb=1
jω Cb
Áp dụng điều kiện (2) ta có :
1≤−4Zb
Za
= 4ω2 La Cb
≤ ∞
0 ≤ ω≤2
√ La Lb
=ωk (3)
Công thức (3) chỉ rõ chỉ có tần số dương , thấp hơn ωk mới thỏa mãn điều kiện
dải thông , nghĩa là mọi dao động của tần số nhỏ hơn ω thì đi qua được mạch lọc Mạch
lọc có tính chất như vậy thì được gọi là mạch lọc thông thấp. Tần số các định trong (3)
là giới hạn giữa dải thông và dải chắn gọi là tần số cắt của mạch lọc. Do tính chất đặc
biệt của tần số 0 , người ta còn coi lọc thông thấp là loại mạch lọc có tần số cắt ωk xác
định bởi (3) và dải thông có chứa tần số gốc
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 21
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Về mặt vật lý , nếu chú ý đến tính chất của phần tử điện cảm là chống lại sự biến
thiên nhanh của dòng điện qua nó , và phần tử điện dung là dễ dàng dẫn các dòng điện
biến thiên nhanh , sẽ thấy các dao động có tần số thấp dễ đàng đi từ cửa ra vào đến cửa
ra của mạch lọc, còn các dao động tần số cao sẽ bị chặn lại. Do đó đây là mạch lọc
thông thấp
- Mạch lọc thông cao
Za=1
jωCa
; Zb= jω Lb
Áp dụng điều kiện (2) ta có :
1≤−4Zb
Za
=4ω2 La Cb
ωk=2
√La Lb
≤ ω≤ ∞ (4)
Công thức (4) chỉ rõ , các dao động có tần số hữu hạn và lớn hơn ωkthỏa mãn
điều kiện dải thông , nghĩa là đi qua mạch lọc . Mạch lọc có tính chất như vậy gọi là
mạch lọc thông cao . Tần số ωk là giới hạn dải thông và dải chắn gọi là tần số cắt của
mạch lọc
Về mặt vật lý , cũng như những nhận xét về tính chất của phần tử điện cảm và
điện dung như trên sẽ thấy rằng các dao động có tần số cao có thể đi từ cửa vào đến
cửa ra của mạch lọc còn các dao động tần số thấp sẽ bị chặn lại . Do đó đây gọi là
mạch lọc thông cao
- Mạch lọc thông dải
Za= j(ω La−1
ωCa)
Zb=1
j(ωCb−1
ω Lb) (5)
Sơ đồ mạch lọc như dưới :
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 22
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Để thỏa mãn điều kiện thì ta cần có : 1
√La Ca
= 1
√ Lb Cb
=ω0
Nghĩa là các nhánh của Za, Zb có tần số cộng hưởng .Áp dụng điều kiện (2) ta sẽ có :
1 ≤−4Zb
Za
= 4
√ LaCb
LbCa( ω
ω0
−ω0
ω )2≤ ∞
Đặt p=Lb
La
=Ca
Cb
°ωω0
=x và xét giới hạn dưới ta sẽ có :
4 p
(x−1x )
2≥ 1
|x−1x|≤ 2√ p
−2√ p ≤x2−1
x≤2√ p
Từ những điều trên ta rút ra dải thông của mạch lọc nằm trong khoảng
w1≤ ω≤ w2
Với ω1,2=ω0 (√ p+1 ±√ p )
Như vậy , mạch lọc thông dải là mạch lọc có 2 tần số cắt là ω1, ω2 xác định bởi
dải thông không chứa tần số 0 và . Chú ý rằng giữa các tần số cắt và tần số cộng
hưởng của các nhánh của mạch lọc thông dải có các quan hệ rất thuận lợi cho việc tính
toán là : ω1ω2=ω02 nghĩa là tần số cộng hưởng của các nhánh là trung bình nhân của
các tần số cắt
Về mặt vật lý , có thể quy mạch lọc thông dải trên các đoạn tần số khác nhau về
tương đương với các mạch lọc thông thấp và thông cao . Cụ thể ở các tần số ωvà ω0
nhánh Za mang tính chất một điện cảm , còn nhánh Zb mang tính chất điện dung , mạch
lọc thông dải tương đương mạch lọc thông thấp . Ngược lại thì mạch mang tính chất
mạch lọc thông cao sao cho dải thông nằm trên thang tần số quy định.
- Mạch lọc chắn dải
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 23
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Zb= j(ω Lb−1
ωCb)
Za=1
j(ωCa−1
ω La) (6)
Sơ đồ mạch :
Để thỏa mãn điều kiện ta cần có 1
√La Ca
= 1
√ Lb Cb
=ω0 nghĩa là nhánh Za , Zb có
cùng tần số cộng hưởng . Lúc đó áp dụng điều kiện (2) sẽ có :
1 ≤−4Zb
Za
=√ Lb Ca
La Cb( ω
ω0
−ω0
ω )2
≤ ∞
Đặt p=Lb
La
=Ca
Cb
;ωω0
=x và xét giới hạn dưới ta sẽ có :
Với x>0 sẽ rút ra bất phương trình
x2− 12√ p
x−1 ≥ 0
x2+ 12√ p
x−1 ≤0
Bất phương trình thứ nhất sẽ thỏa mãn với x nằm ở khoảng ngoài các
nghiệm.Nếu bỏ đi nghiệm âm sẽ có :
x≥ x2' = 1
4 √ p+1
2 √−14 p
+4 (7a)
Bất phương trình thứ hai sẽ thỏa mãn với x nằm trong khoảng các nghiệm . Nếu
bỏ đi các nghiệm âm sẽ có :
x≤ x1=−1
4 √ p+ 1
2 √−14 p
+4 (7b)
Kết hợp (7a) và (7b) và đặt p= 116 p
sẽ có :
x≤ x1' , x ≤ x2
'
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 24
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Với x1,2=√ p'+1±√ p '
Trở lại với tần số ω , dải thông của mạch lọc sẽ được xác định như sau :
ω≤ ω1;ω≥ ω2
Với ω1,2=ω0 (√ p'+1 )±√ p '
Còn các dải chắn nằm trong khoảng ω1' <ω<ω2
' .Nếu xét các giới hạn trên của
mạch lọc chắn dải thì ta có : 0 ≤ ω≤ ∞ . Lọc chắn dải là loại mạch lọc có hai tần số cắt
xác định bởi ω1, ω2 và dải thông có chứa hai tần số 0 và . Chú ý rằng giữa các tần số
cắt và tần số cộng hưởng của các nhánh của mạch lọc cũng có quan hệ sau đây :
ω1' ω2
' =ω02
ω2' −ω1
' =2ω0' p '= 1
2√ LbCa
2.2.3. Tính chất của mạch lọc loại K
Ta sẽ xét trở kháng đặc tính và truyền đạt đặc tính của từng loại mạch lọc.
- Đối với mạch lọc thông thấp
Xét trở kháng đặc tính của mắt lọc hình T
Zd (T )=Za
2 √1+4 Zb
Za
= jωLa
2 √1−ωC
2
ω2
-Trong dải chắn(ω>ωc) Zd (T ) mang tính điện cảm.
-Trong dải thông (ω<ωc) Zd (T ) mang tính điện trở và được tính theo công thức:
Zd (T )=√ La
Cb √1−ω2
ωC2 =R(ω)
Sự phụ thuộc của Zd(T) theo tần số được biểu thị trong hình dưới :
Xét trở kháng đặc tính của mắt lọc hình π
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 25
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Zd (π )=2 Zb1
√1+4 Zb
Z a
= 2jω Cb
1
√1−ωC
2
ω2
Trong dải chắn (ω>ωc) Zd (π )mang tính điện dung.
Trong dải thông(ω>ωc) Zd (π ) mang tính điện trở và được tính theo công thức:
Zd (π )=√ La
Cb
1
√1−ω2
ωC2
=R (ω)
Sự phụ thuộc của Zd (π ) theo tần số được biểu thị trong hình dưới :
Bây giờ ta xét sang truyền đạt đặc tính:
-Trong dải thông (ω>ωc) suy giảm đặc tính a =0, khi đó:
th gθ= j tgbθ=√1−
ωc2
ω2
1−ωc
2
2ω2
-Trong dải chắn (ω>ωc) điện áp trên cửa ra giảm nhỏ một cách đáng kể sao cho lúc
đó không cần để ý tới sự dịch pha giữa nó với điện áp vào. Người ta quy ước là b giữ
nguyên giá trị của nó tại ωcsao cho sang dải chắn tgb =0 và thg = tha. Khi đó:
a=arth √1−ωc
2
ω2
1−ωc
2
2ω2
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 26
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
- Đ ố i v ớ i m ạ ch l ọ c thông cao Xét trở kháng đặc tính của mắt lọc hình TZd (T )=
Za
2 √1+4 Zb
Za
=1
2 jω Ca √1−ω2
ωC2
-Trong dải chắn (ω>ωc) Zd (T ) mang tính điện dung. -Trong dải thông (ω<ωc) Zd (T ) mang tính điện trở và được tính theo công thức:Zd (T )=√ Lb
Ca √1−ωC
2
ω2 =R(ω)
Sự phụ thuộc của Zd(T) theo tần số được biểu thị trong dưới :
Xét trở kháng đặc tính của mắt lọc hình π
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 27
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Zd (π )=2 Zb1
√1+4 Zb
Z a
=2 jω Lb1
√1−ω2
ωC2
-Trong dải chắn(ω>ωc) Zd (π ) mang tính điện cảm.
-Trong dải thông (ω<ωc) Zd (π ) mang tính điện trở và được tính theo công thức:
Zd (π )=√ Lb
Ca
1
√1−ωC
2
ω2
=R (ω)
Sự phụ thuộc của Zd (π ) theo tần số được biểu thị trong hình dưới :
Bây giờ ta xét sang truyền đạt đặc tính:
-Trong dải thông (ω>ωc) suy giảm đặc tính a =0, khi đó:
th gθ=tgb√1−
ω2
ωC2
1−ω2
2ωC2
hay tgb=±√ ω2
ωC2 −1
1−ω2
2 ωC2
-Trong dải chắn (ω<ωc) người ta cũng quy ước b giữ nguyên giá trị của nó tại ωc
sao cho sang dải chắn tgb =0 và thg = tha. Khi đó:
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 28
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
a=arth √1−ωC
2
ω2
1−ωC
2
2ω2
Hình dưới biểu diễn sự phụ thuộc của a và b theo tần số trong các dải khác nhau.
- Đ ố i v ớ i m ạ ch l ọ c thông d ả i Xét mắt lọc hình T và hình π của mạch lọc thông dải
Do việc tính toán khá phức tạp, nên ở đây không thực hiện tính toán trực tiếp mà chỉ dựa vào tính chất tương đương của nó đối với các mạch lọc thông thấp và thông cao trên các đoạn tần số khác nhau. Cụ thể là:
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 29
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
-Trên đoạn ω>ω0: nhánh Za mang tính điện cảm, còn Zb mang tính chất điện dung, do đó mạch lọc thông dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông thấp.
-Trên đoạnω<ω0: nhánh Za mang tính điện dung, còn Zb mang tính chất điện cảm, do đó mạch lọc thông dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông cao. Hình trên biểu diễn sự phụ thuộc của các thông số đặc tính của mạch lọc thông dải theo các dải tần số khác nhau.- Đối với mạch lọc chắn dải
Xét mắt lọc hình T và hình π của mạch lọc chắn dải
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 30
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh DũngTương tự như mạch lọc thông dải, dựa vào tính chất tương đương của mạch lọc chắn dải đối với các mạch lọc thông thấp và thông cao trên các đoạn tần số khác nhau.
Cụ thể là: -Trên đoạn ω>ω0 : nhánh Za mang tính điện dung còn nhánh Zb mang tính
điện cảm do đó mạch lọc chắn dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông cao.
-Trên đoạn ω<ω0 : nhánh Za mang tính điện cảm còn nhánh Zb mang tính
điện dung do đó mạch lọc chắn dải sẽ tương đương như một mạch lọc thông thấp.
Hình vẽ trên biểu diễn sự phụ thuộc của các thông số đặc tính của mạch lọc chắn dải
theo các dải tần số khác nhau.
Trên đây ta đã xét các tính chất của bộ lọc loại k, trong đó các thông số đặc tính
được định nghĩa dựa vào điều kiện phối hợp trở kháng ở cả hai cửa. Nhưng điều kiện
này lại rất khó thực hiện, bởi vì thông thường trở kháng tải và nội kháng của nguồn có
giá trị là thuần trở cố định, hay nếu có phụ thuộc tần số thì cũng theo quy luật riêng
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 31
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
của nó. Trong khi đó trở kháng đặc tính của mạch lọc loại K cho dù có tính chất thuần
trở trong dải thông nhưng vẫn bị phụ thuộc khá nhiều vào tần số. Vì vậy nhược điểm
của loại bộ lọc này là trở kháng đặc tính và sự truyền đạt tín hiệu bị ảnh hưởng nhiều
bởi tần số
2.3. Mạch lọc tích cực
2.3.1. Khái niệm
Tùy thuộc vào dải tần số cần truyền đạt, người ta phân biệt: mạch lọc thông
thấp, mạch lọc thông cao, mạch lọc thông dải và mạch lọc chắn dải.
Ở tần số cao thường dùng các mạch lọc thụ động RLC. Ở tần số thấp, các mạch
lọc đó có điện cảm quá lớn, làm cho kết cấu của nó nặng nề và tốn kém, cũng như
phẩm chất của mạch giảm. Vì vậy trong phạm vi tần số từ 0,1 đến vài MHz, người ta
dùng bộ khuếch đại thuật toán và mạng RC – gọi là mạch lọc tích cực. Khác với lọc
thụ động, mạch lọc tích cực được đặc trưng bởi ba tham số cơ bản: tần số giới hạn fg ,
bậc của bộ lọc và loại bộ lọc. Tần số giới hạn fg là tần số mà tại đó đặc tuyến biên độ -
tần số của hàm truyền đạt giảm 3dB so với hệ số truyền đạt ở tần số trung tâm. Bậc bộ
lọc xác định độ dốc của tuyến biên độ - tần số ở tần số f >> fg
Loại bộ lọc xác định dạng của đặc tuyến biên độ - tần số xung quanh tần số giới
hạn và trong khu vực thông của mạch lọc. Cần chú ý rằng: mạch điện của các loại bộ
lọc thì giống nhau, chúng chỉ khác nhau ở giá trị các linh kiện RC mà thôi. Người ta
quan tâm nhiều đến ba loại bộ lọc: Bessel, lọc Butter worth và lọc Tschebys-cheff.
Đặc tính của các loại bộ lọc đó được minh họa trên hình 2.4.
Hình 2.4. Đặc tính biên độ-tần số của mạch lọc thông thấp bậc 4
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 32
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
ở đây : 1- lọc thụ động ; 2- lọc Bessel ; 3- lọc Butterworth ; 4- lọc Tschebyscheff
Mạch lọc Butterworth (3) có đặc tính phẳng kéo dài và gấp khúc trước khi đạt
được tần số giới hạn fg . Mạch lọc thông thấp Tschebuscheff (4) có độc dốc lớn nhất ở
tần số f >> fg, trong dải tần đặc tuyến không phẳng hoàn toàn mà có độ gợn sóng nhất
định. Ở tần số f > fg đặc tuyến càng dốc nếu độ gợn sóng trong dải thông càng lớn.
Mạch lọc Bessel có đặc tính giảm đều từ khu vực thông sang khu vực chắn và có đáp
ứng xung gần như lý tưởng. Tùy yêu cầu cụ thể, có thể chọn loại mạch lọc thích hợp.
Để tiện xét các loại mạch lọc, dựa vào hàm truyền đạt tổng quát của một mạch
lọc thông thấp :
Kd(P) = Kdo
1+C1 P+C2 P2C3 P3 …+Cn Pn (1)
trong đó: P = Pωg
= jω
ωg =
jff g
= jΩ ; Ci là các hệ số thực, dương.
Bậc của bộ lọc chính là số mũ lớn nhất của P. Để có thể thực hiện được bộ lọc
đó một cách thuận lợi, người ta phân tích mẫu số biểu thức (1) thành tích các thừa số,
ta có biểu thức mới:
Kd(P) = K do
π i(1+ai P+bi P2)
(2)
Kdo – Hệ số truyền đạt ở tần số thấp; ai, bi – những số thực, dương.
Với bộ lọc bậc lẻ (n lẻ) thì có một hệ số của bi = 0. Khi bi ≠ 0 thì hàm truyền đạt
có những điểm cực phức liên hợp. Mạch lọc tích cực sẽ thực hiện các khâu lọc như
vậy thay cho các khâu lọc RLC. Ta có thể tra các thông số cơ bản trên bảng 8.1 cuốn
Kỹ thuật mạch điện tử -Pham Minh Hà (trang 183-187)để biết các thông số cơ bản của
một mạch lọc.
2.3.2. Mạch lọc thông thấp bậc hai
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 33
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 2.5. Mạch lọc thông thấp bậc 2
a) Hồi tiếp âm một vòng ; b) Hồi tiếp âm nhiều vòng
c) Hồi tiếp dương một vòng
Để tính hàm truyền đạt, viết phương trình dòng điện nút cho các nút 1,2 và 3. Giải
hệ phương trình đó, sẽ nhận được hàm truyền đạt của mạch lọc hồi tiếp âm một vòng
(3):
Kd = U r
U 1 =
1
1+2 P ωg R C1+P2 ωg2 R2 C1 C2
(3)
So sánh hệ số của (3) với (2) ta rút ra:
Kdo = 1, a1 =2ωgRC1, b1 = ωg2 R2C1C2
Tùy thuộc vào loại bộ lọc định thực hiện, ta xác định a1, b1. Để xây dựng mạch
lọc, chọn trước một phần tử rồi tính hai phần tử còn lại. Thường chọn trước một tụ
điện theo giá trị chuẩn, điện trở và tụ còn lại được xác định như sau:
R = a1
4 π f g C1 và C2 =
4 b1C1
a12
Với mạch lọc thông thấp hồi tiếp âm nhiều vòng trên hình 2.5b cũng lập phương
trình dòng điện nút cho các nút 1 và 2 để xác định hàm truyền đạt (4)
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 34
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Kd =
R2/ R1
1+P ωg C1(R2+R3+R2 R3
R1
)+P2 ωg2 C1C2 R2 R3
(4)
Từ đây, ta xác định được:
Kdo = R2/ R1
a1 = ωg C1 ¿)
b1 = ωg2 C1 C2 R2 R3
Nếu cho trước fg, Kdo, C1, C2 ta tính được:
R2 = a1 C2−√a1
2C22−4 C1 C2 b1(1+Kdo)
4 π f g C1C2
(5)
R1 = R 2Kd 0
và R3 = b1
4 π2 f g2 C1C2 R2
Để R2 có giá trị thực theo (5), phải thoả mãn điều kiện (6)
C2
C1 ≥
4 b1(1+Kdo)a1
2 (6)
Mạch lọc hồi tiếp dương một vòng trên hình 2.5c có hàm truyền đạt:
Kd=1
1+P ωg [R1 C1+R2 C1+(1−K )R1C2]+P2ωg2 C1 C2 R1
(7)
Để đơn giản, chọn K=1, lúc đó (K-1)R3 = 0, do đó biểu thức (7) có thể viết lại dưới
dạng (8)
Kd = 1
1+P ωg C1(R1+R2)+P2 ωg2 C1C2 R1 R2
(8)
Nếu cho trước fg, Kdo, C1, C2 ta tính được Kdo, R1, R2
a1 = ωg C1(R1+R2)+P2 ωg2
b1 = ωg2 C1 C2 R1 R2
Kdo = 1
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 35
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
R1,2 = a1 C2 ±√a1
2C22−4 C1 C2 b1
4 π f g C1C2
(9a)
Để R1, R2 thực, phải đảm bảo điều kiện:
C2
C1 ≥
4 b1
a12 (9b)
Trong mạch điện hình 13c cũng có thể chọn R1 = R2 = R và C1 = C2 = C, lúc đó từ (8)
có thể suy ra hàm truyền đạt:
Kd = 1
1+P ωg(3−K )RC+P2ωg2 R2C2 (10)
Vì a1 = ωg(3−K )RC và b1 = P2 ωg2 R2 C2
nên RC = √b1
2 π f g ; K = Kdo = 3 -
a1
2 π f g RC
Thay RC vào, ta có:
K = 3 - a1
√b1
(11)
Theo (11), K chỉ phụ thuộc vào a1, b1. Như vậy độ lớn của K xác định loại
mạch lọc. Thay a1 và b1 đã cho ứng với từng loại mạch lọc vào biểu thức (11) ta xác
định được K tương ứng với loại mạch lọc đó. Với K = 3 thì a1 = 0 và biểu thức (10)
được viết lại như sau:
Kd = 1
1+P2ωg2 R2C2 =
K
1−Ω2 ωg2 R2C2 (12)
Rõ ràng khi Ω = 1 tức f = fg thì kd = ∞, nghĩa là mạch tự dao động ở tần số
f= 1
2 πRC . Vì vậy khiK ≈ 3 rất khó thực hiện mạch lọc loại này. Tuy nhiên mạch có
ưu điểm là loại bộ lọc hoàn toàn được xác định bởi K mà không phải bởi các linh kiện
RC. Do đó có thể dễ dàng thay đổi tần số giới hạn fg của mạch bằng cách thay đổi RC
mà không ảnh hưởng đến tính chất của bộ lọc.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 36
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
2.3.3. Mạch lọc thông cao bậc 2
Để thực hiện mạch lọc thông cao bậc hai có thể dùng tất cả các dạng sơ đồ đối
với mạch lọc thông thấp được chỉ ra trên hình 2.5, trong đó phải đổi chỗ vị trí của R
với C. Ví dụ mạch lọc thông cao hồi tiếp dương một vòng có dạng như hình 2.6
Hình 2.6. Mạch lọc thông cao bậc hai hồi tiếp dương một vòng
Để tìm hàm truyền đạt, áp dụng biểu thức (8), trong đó thay P bởi 1/P; C bởi R
và R bởi C, ta có:
Kd=
K
1+ 1P
(R ¿¿1C1+C2)+R1C2(1−K )ωg R1 R2 C1 C2
+ 1P2
1ωg
2C1 C2 R1 R2
¿ (13)
Tương tự như đối với mạch lọc thông tháp, K = 1, và C1 = C2 = C, ta có:
Kd=K
1+1P
2ωg R1C
+1
P2
1
ωg2 C2 R1 R2
(14)
Hệ số truyền đạt ở tần số cao Kd∞ = 1
a1 = 2
ωg R1C do đó R1 = 1
π f g a1 C
b1 = 1
ωg2 C2 R1 R2
, do đó R2 = a1
4 π f g C b1
Trường hợp cho R1 = R2 = R và C1 = C2 = C ta lại có:
RC = 1
2 π f g √b1
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 37
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
K = Kd∞ = 3 - a1
√b1
2.3.4. Mạch lọc chọn lọc và mạch lọc thông dải
Nếu mắc xâu chuỗi một khâu lọc thông thấp với một khâu lọc thông cao, ta nhận
được một bộ lọc thông dải. Đặc tính tần số của nó là tích đặc tính tần số của hai khâu
lọc riêng rẽ. Độ dốc của đặc tính tần số ở f > fgt (fgt: tần số giới hạn trên) và ở f < fgd (fgd
; tần số giới hạn dưới) phụ thuộc vào bậc và loại bộ lọc thông thấp và thông cao được
dùng. Nếu trong mạch lọc thông dải đó fgt = fgd = f0 thì ta có mạch chọn lọc
Để đươn giản, ta xét một bộ lọc chọn lọc được cấu tạo từ một mạch lọc thông cao
tích cực bậc một và một mạch lọc thông thấp tích cực bậc một mắc nối tiếp
Hàm truyền đạt phức của bộ lọc:
Kd=Kdo Kd∞
(1+a1 P)(1+a1
P) =
Kdo K d ∞ P
(1+a1 P)(P+a1) =
Kdo Kd ∞ P
a1+(a12+1) P+a1 P2 (1)
Đặt Kdo Kd ∞ = A
a12+1 = β
Và với bộ lọc bậc một a1 = 1, do đó biểu thức (2) được viết lại như sau:
Kd = AP
1+ βP+P2 (3)
Với mạch lọc chọ lọc, cần quan tâm đến hai thông số cơ bản: độ khuếch đại của
mạch tại tần số trung tâm f0 và hệ số phẩm chất Q
Thay Ω = 1 tức P = j vào (3) để xác định hệ số khuếch đại tại f0
Kd|f = fo = Aβ
= Kdch (4)
Độ rộng dải tần được tính ứng với tần số mà tại đó
|Kd| = Kdch
√2 =
A
√2 β (5)
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 38
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Thay (5) vào (3) và giải, ta có:
Ω1,2 = √ 2+β2
2±
β2
√4+β2 (6)
Phẩm chất của mạch được định nghĩa bởi (7)
Q = f 0
B =
f 0
f 2−f 1 =
1Ω2−Ω1
(7)
Thay (5) vào (6), ta nhận được:
Q = 1β
(8)
Thay (4) và (8) vào (3) sẽ nhận được một dạng mới
Kd =
Kdch
QP
1+ 1Q
P+P2 (9)
Biểu thức (9) cho phép đọc trực tiếp các thông số cơ bản của một mạch lọc chọn
lọc trên hàm phức của nó
Từ (9) tìm được một modyn của hàm truyền đạt phức:
|Kd| =
K dch
QΩ
√1+Ω2(
1
Q2 −2)+Ω4 (10)
Hệ số phẩm chất Q đặc trưng cho đọ dốc của đặc tính tần số xung quanh điểm
cộng hưởng. Hình 2.7 minh họa điều đó
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 39
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 2.7. Đặc tính biên độ - tần số của mạch lọc chọn lọc với Q1< Q2< Q3
Hình 2.8. Đặc tính biên độ - tần số của mạch lọc thông dải được xây
dựng bởi hai mạch lọc chọn lọc
Cũng có trường hợp yêu cầu đặc tính tàn số có độ dốc lớn, nhưng kd = const xung
quanh f0. Muốn vậy mắc hai bộ lọc chọn lọc nối tiếp có tần số cộng hưởng f01 và f02
lệch nhau chút ít. Lúc đó sẽ nhận được đặc tính tần số như trên hình 2.8. Trường hợp
này tần số giới hạn trên của bộ lọc thứ nhất trùng với tần số giới hạn dưới của bộ lọc
thứ hai tại f0. Đặc tính tần số mới (đường 3) có dạng như mong muốn. Như vậy, về
nguyên tắc, có thể thực hiện mạch lọc chọn lọc nhờ mắc nối tiếp các mạch thông thấp
và thông cao. Nhưng cách đó phức tạp, nên người ta đã xây dựng các mạch lọc chọn
lọc bậc hai đặc biệt. Các loại sơ đồ cơ bản của nó được thể hiện trên hình 2.9. Với
mạch lọc như vậy có thể chọn các hệ số của biểu thức (9) một cách tùy ý và đạt được
phẩm chất Q = 100 một cách dễ dàng.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 40
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 2.9. Sơ đồ mạch lọc chọn lọc
a) hồi tiếp âm một vòng; b) hồi tiếp âm nhiều vòng ; c) hồi tiếp dương một vòng
Mạch lọc trên hình 2.9a có khâu ac và R/a tạo thành khâu lọc thông cao, và bc,
R/b tạo thành khâu lọc thông thấp. Để cải thiện đặc tính chọn lọc mắc thêm một mạch
lọc T kép trong vòng hồi tiếp. Lập phương trình dòng điện nút cho A, B, C tìm được
hàm truyền đạt
Kd = −2 aP
1+2bP+P2 (11)
trong đó, f0 = 1
2 πRC; P = j
ωωo
So sánh hệ số của (11) với (10) , rút ra:
Q = 1
2b và Kdch =
ab
Vậy với mạch này có thể chọn tần số cộng hưởng f0, hệ số phẩm chất Q và hệ số
khuếch đại Kdch tùy ý, chúng không phụ thuộc lẫn nhau.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 41
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Mạch chọn lọc hồi tiếp âm nhiều vòng trên hình 2.9b có hàm truyền đạt:
Kd=−P ω0
R2 R3
R1+R3
C
1+2P ω0
R2 R3
R1+R3
C+P2ω02 R1 R2 R3
R1+R3
C2
(12)
So sánh với (10), rút ra:
ω0=1C √ R1+R3
R1 R2 R3
(13)
Q= 12
1
ω0 CR1 R2
R1+R3
= 12
√ R2(R1+R3)R1 R2
= 12
ω0 R2C
(14)
Kdch=R2
2 R1 (15)
Các tham số ω0, Q và Kdch có thể chọn tùy ý, Từ (12) suy ra dải thông của mạch lọc:
B=f 0
Q =
1π R2 C
(16)
Có thể thay đổi R3 để chọn tàn số cộng hưởng mà không làm thay đổi dải thông
B và hệ số khuếch đại Kdch
Biểu thức (15) biểu diễn hàm truyền đạt phức của bộ lọc hồi tiếp dương một
vòng.
Kd=KRC ω0 P
1+R ω0(3−K )P+R2 C2 ω02 P2 (17)
Từ (14) đến (17) rút ra:
Q = 1
3−K ; Kdch =
K3−K
= KQ; f0 = 1
2 πRC
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 42
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Ở đây Q và Kdch phụ thuộc lẫn nhau. Có thể thay đổi Q bằng cách thay đổi K mà
không ảnh hưởng đến f0. Khi K = 3 thì Kdch = ∞ nghĩa là mạch có thể tự kích, do đó
phải tránh trwongf hợp K = 3.
3. Mạch nguồn
Nhiệm vụ của mạch cung cấp là tạo ra năng lượng cần thiết để cung cấp cho các
thiết bị điện hoặc điện tử làm việc. Thông thường nguồn nguồn năng lượng này là
nguồn áp một chiều lấy từ mạng điện xoay chiều hoặc từ pin , acquy. Có bốn loại
mạch cung cấp cơ bản đó là :
Trong phần báo cáo chúng ta chú ý quan tâm tới mạch nguồn áp một chiều. Nó
biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều. Yêu cầu đối với loại mạch nguồn
này là điện áp ra ít phụ thuộc vào điện áp của mạng , của tải, của nhiệt độ. Ngày nay
người ta có xu hướng dùng các mạch cung cấp không có biến áp
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 43
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
3.1. Mạch chỉnh lưu nửa sóng
a) Sơ đồ mạch chỉnh lưu nửa song
b) Đồ thị thời gian điện áp ra
3.2. Mạch chỉnh lưu toàn sóng
Mạch chỉnh lưu toàn song
a) Sơ đồ cân bằng ; b) Mạch chỉnh lưu cầu và đồ thị thời gian điện áp ra
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 44
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Bảng tham số của các sơ đồ chỉnh lưu
Trong đó : U2hd ,I2hd : lần lượt là điện áp và dòng điện hiệu dụng
Ung : điện áp nguồn
W : điện áp ra Ur0
f : tần số điện áp bộ chỉnh lưu
3.3. Mạch bội áp
Mạch bội áp được dùng trong các trường hợp khi điện áp ra cao mà yêu cầu cacsdongf
tiêu thụ lại nhỏ (cỡ vài μA)
3.4. Mạch nguồn cung cấp sử dụng các IC nguồn chuyên dụng
Mạch ổn áp dùng IC rất đơn giản và hiệu quả nên được sử dụng rất rộng dãi và
người ta đã sản xuất các loại IC ổn áp để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu sử dụng và cho
các mạch phù hợp .
Trong thực tế ta có các IC ổn áp như sau :
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 45
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
LA7805 IC ổn áp 5V
LA7808 IC ổn áp 8V
LA7809 IC ổn áp 9V
LA7812 IC ổn áp 12V
Lưu ý : Họ IC78.. chỉ cho dòng tiêu thụ khoảng 1A trở xuống, khi ráp IC trong mạch
thì U in > Uout từ 3 đến 5V khi đó IC mới phát huy tác dụng. Họ IC 78xx cung cấp điện
áp cố định từ +5v đến +24v .Kí hiệu : xx chỉ điện áp ra .
4. Phân tích cấu tạo một số IC KĐTT thông dụng
Ta xét 2 bộ KĐTT thông dụng nhất để tìm hiểu về chức năng, nguyên lý hoạt động của
IC KĐTT
4.1. µA741
Tầng vào khuếch đại vi sai (T1, T2, R1, R2) có emito nối với nguồn dòng T10, T11,
R11. Dòng electo của tranzistor T1ICT1 ≈ 40 µA khá nhỏ nhằm tăng trở kháng vào và
làm giảm dòng tĩnh đầu vào. Bộ khuếch đại vi sai thứ 2 được mắc theo kiểu mạc
Darlington (T3, T4, T5, T6). T9, và R7 tạo thành một mạch dịch mức mắc theo kiểu
emito chung. Mạch lặp emito T8 để phối hợp trở kháng T9 và T12 mắc theo kiểu emito
chung cho hệ số khuếch đại khoảng 400 lần. Tầng ra (T13, T14) mắc theo kiểu bù, làm
việc ở chế độ B, để giảm méo dùng hồi tiếp ấm qua điện trở R 15 mắc giữa đầu ra bộ
khuếch đại và emito của T9.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 46
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 4.1. Sơ đồ cấu trúc bộ khuếch đại thuật toán µA709.
Hàm truyền đạt của µA709 có 3 điểm cực ứng với f α1≈0,2MHz; f α2≈ 1MHz và
f α3≈ 8MHz. Để đảm bảo ổn định, mắc mạch bù tần số sao cho các điểm cực của hàm
truyền đạt khi có bù f α1≈ 10kHz , f α2≈ 1MHz, và f α3≈ 1,5MHz.
4.2. µA741
Tham số của bộ khuếch đại µA74 được cải thiên nhiều so với µA709: điện áp
vào Ud cho phép cao hơn, bù lệch không đơn giản hơn, có mạch hạn dòng, có bù tần số
bên trong mạch.
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 47
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Hình 4.2. Sơ đồ cấu trúc bộ khuếch đại thuật toán µA741
Tầng vào bộ khuếch đại mắc theo kiểu Kaskode bù dùng tranzistor npn (T1, T2)
có hệ số khuếch đại dòng cao và tranzistor pnp (T3, T4) có hệ số khuếch đại dòng thấp.
trong mạch emito tầng vào có nguồn dòng (T8, T9). Hệ số khuếch đại điện áp tầng vào
khoảng 50 đến 60dB, dòng tĩnh IE1 = IE2 ≈ (10 ÷ 15)µA rất nhỏ. Một bộ khuếch đại vi
sai gồm T5, T6, T7 mắc theo kiểu mạch cộng pha, biến điện áp vào thành điện áp ra
không đối xứng. Tầng thứ 2 (T16, T17) mắc theo sơ đồ Darlington, có trở kháng vào lớn
và có tải là T13. Mạch có hệ số khuếch đại lớn hơn 50dB. Tầng ra mắc theo kiểu bù
gồm T14, T20, được nối với mạch hạn dòng T15, T19, R10, R11. Nếu dòng qua R11 tăng
quá giới hạn 15…20 mA thì T15 dẫn làm cho dòng ra bị hạn chế. Nếu dòng qua R10
vượt quá 15…20mA thì dòng qua bazo T20 tăng, dòng này qua R9 làm cho T19 dẫn, do
đó dòng bazo của T20 bị hạn chế. T18, R6 và R7 tạo thành mạch dịch mức, nó được kết
cấu sao cho dòng tĩnh tầng ra có giá trị khoảng 60µA. R5 có tác dụng quyết định đối
với dòng tĩnh của toàn mạch.
Mạch bù trong nhờ tụ C1 = 30pF làm cho đặc tính tần số của bộ khuếch đại
giảm với độ dốc -20dB/D trong khoảng tần số fα1 ≈ 5Hz và tần số đơn vị f1 ≈ 1MHz. Ở
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 48
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
tần số lớn hơn 5Hz, mạch Darlington gồm T16, T17 làm việc như một mạch tích phân.
Mạch bù trong rất tiện lợi cho người sử dụng, nhưng trong một số trường hợp không
cần thiết thì nó gây lãng phí về dải tần và tốc độ đáp ứng. Vì vậy người ta đã chế tạo
mạch µA748 hoàn toàn tương đương với µA741, nhưng không có tụ C1 để bù trong.
Chương II-Tính toán thiết kế mạch
1. Các linh kiện dùng trong mạch lọc
1.1. IC KĐTT TL084
Họ IC KĐTT TL08x là IC khuếch đại thuật toán chất lượng cao (KDTT –
OpAmp) dùng rất phổ biến trong các ampli và thiết bị âm thanh. Trong sơ đồ mạch lọc
của để tài chúng ta sử dụng TL084, trên thực tế TL084 thường được đánh giá cao
trong khi lựa chọn OpAmp cho ampli, đối với những người không chuyên nghiệp về
Audio thì TL084 là lựa chọn số 1( Nó được đánh giá cao hơn 4558 và thấp hơn
NE5532 nhưng NE5532 có giá bán cao hơn).
Đầu vào kết nối IC KĐTT TL084
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 49
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Sơ đồ bên trong 1 đầu vào-ra KD của TL084
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 50
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
1.2. IC ổn áp LM317 và LM337
Đây là bộ điều chỉnh biến đổi điện áp với dải tần khá rộng từ 1.25V đến 37V
với dòng điện là 1.5A . Với dòng 1.5A thì sản lượng hiện tại đảm bảo, -55 ˚ C đến 150
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 51
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
˚ C .Dòng điều chỉnh thông thường là 0.01%/V , Tải điều chỉnh thông thường 0,3% ,
điều chỉnh nhiệt tốt 0,002% / W với đầu ra ngắn mạch bảo vệ tốt cho mạch .
Với : ADJ là chân điều khiển
Vo là điện áp đầu ra
Vi là điện áp đầu vào
Thông số của LM317:
Điện áp đầu vào Vi = 40V
Nhiệt độ vận hành t = 0 - 125°
Dòng điện điều chỉnh là từ : 5
Công suất tiêu thụ lớn nhất là 20W
Dòng điện đầu ra lớn nhất Imax = 1.5A
Đảm bảo thông số Vi - Vo >= 3V
Bảng thông số của LM317 và LM337
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 52
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
2. Các thông số đặc tính của mạch lọc , thiết kế mạch lọc
Trong đề tài này chúng ta xét đến dạng sơ đồ cơ bản của một mạch lọc thông dảu
bậc hai như sau :
Với R2=2R1 ; C=C1=C2
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 53
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Đặt R'=R1/¿ R3 ta có các tham số tính toán mạch lọc như sau :
Tần số cắt f c: f c=1
2πC√ ( R1/¿ R3 ) R2.
Để đơn giản trong ứng dụng chúng ta chọn C=C1=C2 ,R2=2 R1
Hệ số B ( Banwidth) : B= 1πC R2
Hệ số phẩm Q : Q=f C
B=π f C C RC
Tính toán thiết kế mạch lọc thực tế :
Ta xét sơ đồ mắt lọc của mạch lọc thông dải bậc hai như hình trên ta có :
Av=V o
V i
= −1
(R1
R2
+R1C1
R2C2)+ j(ω R1C1−
R1
ω R' R2C2)
Tại tần số cộng hưởng ωr :
ωr R1C1−R1
ωr R' R2C2
=0 Suy ra : 1
ωr2=R ' R2C1 C2
Để có thể đơn giản và tiện lợi trong quá trình tính toán và chọn linh kiện ta chọn :
C1=C2=C ; R2=2R1
Từ đó suy ra : Av=
V 0
V i
= −1
1+ j(ω R1C+ 12 ωR ' C )
Để định băng tần B theo công thức : B=ωH −ωL ta cần định được giá trị của ωH và ωL.
Tại ωH và ωL ta có :
(ω R1C+ 12 ω R' C )
2
=1
Giải phương trình ta tìm 2 cặp nghiệm :
ω=R ' C ±√ ( R' C )2+2 R' R1 C2
2 R ' R1 C2
ω=−R' C ±√ ( R' C )2+2 R' R1C2
2 R ' R1 C2
Ta chỉ lấy nghiệm dương nên ta có :
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 54
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
ωH=R' C+√ ( R' C )2+2 R' R1C2
2 R' R1C2
ωL=−R' C+√ ( R' C )2+2 R ' R1 C2
2 R' R1C2
Và B=ωH −ωL=2 R' C
2 R' R1C2=1
R1 C= 2
R2C
Để tính R3 ta chú ý : 1
ωr2=R ' R2C1 C2=
R1 R3
R1+R3
R2 C2
Thay R1=R2
2⟹ 1
ωr2 =
R22 R3C2
R2+2R3
Mà ( 1ωr
2)=( 1ωr )
2
=( 1BQ )
2
( 1B Q )
2
=( R2 C2
.1Q )
2
=R2
2C2
4Q2 =R2
2 R3C2
R2+2R3
⟹ R3=R2
4 Q 2−2≈
R2
4 Q2
Trong thiết kế ta chọn :
1. C1=C2=C
2. Chọn băng tần B và tần số cộng hưởng ωr. Từ đó ta suy ra Q=ωr
B
3. R1, R2, R3 được tính từ các phương trình :
R2=2
BQ; R1=
R2
2; R3=
R2
4 Q2−2≈
R2
4 Q2
Từ các tham số trên ta thiết lập bảng tính tính giá trj của mạch lọc :
C=C1=C2 R1 R3 R2 Q B F10 7,961783439 0,112137795 15,92356688 6 2000 1200022 14,47596989 0,295427957 28,95193978 5 500 2500100 7,961783439 0,162485376 15,92356688 5 200 1000220 10,96664386 0,223809058 21,93328771 5 66 330320 16,58704883 0,338511201 33,17409766 5 30 150
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 55
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
3. Sơ đồ mạch.
3.1. Sơ đồ nguyên lý
3.2. Mạch in
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 56
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Mạch in mạch Equalizer 5 bands
Mạch in mạch nguồn cung cấp
Chương III- Kết luận và hướng phát triển đồ án
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 57
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
1. Kết quả thực tế
a. Mạch thực tế
b. Thông số kết quả đo trên OSCILOSCOPE
Thông qua quá trình kiểm tra tín hiệu vào và ra của mạch thực tế trên
OSCILOSCOPE ta có kết quả như sau :
- Kiểm tra phát tần số 150Hz, chiết áp 150Hz tăng max, các chiết áp còn lại ở giá
trị min
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 58
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Tần số phát vào (Hz) Biên độ tín hiệu vào (V) Biên độ tín hiệu ra (V)
20 0.5 ≈0
40 0.5 ≈0.02
60 0.5 ≈0.03
80 0.5 ≈0.08
100 0.5 ≈0.14
120 0.5 ≈0.16
140 0.5 ≈0.3
150 0.5 ≈0.4
154 0.5 ≈0.5
180 0.5 ≈0.46
200 0.5 ≈0.38
220 0.5 ≈0.3
240 0.5 ≈0.18
300 0.5 ≈0.07
350 0.5 ≈0
- Kiểm tra phát tần số 330Hz, chiết áp 330Hz tăng max, các chiết áp còn lại ở giá
trị min
Tần số phát vào (Hz) Biên độ tín hiệu vào (V) Biên độ tín hiệu ra (V)
20 0.5 ≈0
60 0.5 ≈0.01
100 0.5 ≈0.03
140 0.5 ≈0.06
180 0.5 ≈0.12
220 0.5 ≈0.16
250 0.5 ≈0.26
330 0.5 ≈0.46
340 0.5 ≈0.5
360 0.5 ≈0.4
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 59
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
400 0.5 ≈0.32
450 0.5 ≈0.27
500 0.5 ≈0.18
550 0.5 ≈0.03
650 0.5 ≈0
- Kiểm tra phát tần số 1KHz, chiết áp 1KHz tăng max, các chiết áp còn lại ở giá
trị min
Tần số phát vào (Hz) Biên độ tín hiệu vào (V) Biên độ tín hiệu ra (V)
20 0.5 ≈0
80 0.5 ≈0.01
140 0.5 ≈0.03
220 0.5 ≈0.05
300 0.5 ≈0.07
400 0.5 ≈0.12
600 0.5 ≈0.3
1000 0.5 ≈0.42
1100 0.5 ≈0.5
1300 0.5 ≈0.46
1400 0.5 ≈0.38
1500 0.5 ≈0.3
1600 0.5 ≈0.16
1700 0.5 ≈0.05
2000 0.5 ≈0.03
- Kiểm tra phát tần số 2.5Hz, chiết áp 2.5KHz tăng max, các chiết áp còn lại ở
giá trị min
Tần số phát vào (Hz) Biên độ tín hiệu vào (V) Biên độ tín hiệu ra (V)
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 60
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
20 0.5 ≈0
1000 0.5 ≈0.01
1200 0.5 ≈0.03
1600 0.5 ≈0.08
1800 0.5 ≈0.12
2200 0.5 ≈0.16
2400 0.5 ≈0.3
2500 0.5 ≈0.4
2700 0.5 ≈0.5
2900 0.5 ≈0.4
3200 0.5 ≈0.38
3500 0.5 ≈0.3
4000 0.5 ≈0.18
4500 0.5 ≈0.07
5000 0.5 ≈0
- Kiểm tra phát tần số 12KHz, chiết áp 12KHz tăng max, các chiết áp còn lại ở
giá trị min
Tần số phát vào (Hz) Biên độ tín hiệu vào (V) Biên độ tín hiệu ra (V)
20 0.5 ≈0
1500 0.5 ≈0.02
2500 0.5 ≈0.03
3500 0.5 ≈0.08
6000 0.5 ≈0.14
8000 0.5 ≈0.16
10000 0.5 ≈0.3
12000 0.5 ≈0.46
13000 0.5 ≈0.5
15000 0.5 ≈0.43
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 61
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
16000 0.5 ≈0.38
17000 0.5 ≈0.3
18000 0.5 ≈0.18
20000 0.5 ≈0.07
20000 0.5 ≈0.04
24000 0.5 ≈0.01
Kết quả hình ảnh
Ta tiến hành kiểm ở mức phát tần số 150Hz , chiết áp chỉnh tần số 150Hz tăng
max , các chiết áp còn lại vặn về mức min , với biên độ tín hiệu vào là 0.5V và có giá
trị tại tần số 150Hz:
Biên độ tại tần số phát 120Hz, biên độ tín hiệu ra 0.16V
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 62
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Biên độ tại tần số phát 140Hz, biên độ tín hiệu ra 0.3V
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 63
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Biên độ tại tần số phát 150Hz, biên độ tín hiệu ra 0.4V
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 64
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Biên độ tại tần số phát 154Hz, biên độ tín hiệu ra 0.5V
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 65
Đồ án tốt nghiệp GVHD : Đỗ Anh Dũng
Biên độ tại tần số phát 180Hz, biên độ tín hiệu ra 0.46V
2. Đánh giá kết quả thực hiện đồ án
Ta xét đồ thị khi kiểm tra mức phát tần số 150Hz :
Thông qua đồ thị ta nhận thấy với f c=150Hz thì giá trị biên độ tín hiệu tại đỉnh của đồ
thị sẽ là 0.5V . Tuy nhiên trên thực tế bằng kết quả đo trên OSCILOSCOPE ta có giá
tại tần số cắt thực tế f ctt=154Hz thì giá trị biên độ mới đạt biên độ 05V. Điều này là do
linh kiện thiết kế không đạt giá trị chuẩn , có sai số dẫn đến kết quả và tần số cắt thực
tế của mạch bị thay đổi.
3. Hướng phát triển đồ án
Tài liệu tham khảo
Sinh viên : Phạm Nho BiểnLớp : ĐT1201 66