Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
1. Khái niệm
Cây cà phê là 1 chi thực vật thuộc họ Thiến Thảo (Rubiaceae).
Là một loại cây lâu năm.
Thân cây cà phê Vối Hạt cà phê trên cây Hạt cà phê rang
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
2. Phân loại
Theo mặt kinh tế cà phê Việt Nam có 3
nhóm phổ biến:
Cà phê Arabica – cà phê chè:
• Là loại cà phê có hạt hơi dài,chiếm tới
2/3 lượng cà phê hiện nay trên thế
giới.
• Quả Arabica được thu hoạch, rồi lên
men (ngâm nước cho nở…) rồi rửa
sạch rồi sấy. Arabica có ít caffeine và
nhiều hương thơm (aroma).
• Arabica có vị chua thanh xen lẫn với
vị đắng nhẹ, màu nước nâu nhạt.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
Cà phê Robusta – Cà phê vối
• Hạt nhỏ, và được sấy trực tiếp, vị đắng chiếm chủ yếu. Có
mặt ở nhiều nước ( Ở Việt Nam loại này chiếm hơn 90% ).
• Hạt cà phê Robusta hình bàn cầu tròn và thường là 2 hạt trong
1 trái, có mùi thơm dịu, vị đắng gắt, nước có màu nâu sánh,
không chua, hàm lượng cafein vừa đủ.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
Cà phê Lyberica/ Cherry – Cà phê mít
Hạt cà phê vàng, sáng bóng. Khi pha tạo ra mùi thơm thoang
thoảng, đặc biệt là vị chua của Cherry. Đây là loại cà phê có khả
năng chống chịu sâu bệnh rất tốt và năng suất rất cao.
Ngoài ra còn có các loại khác: Moka, Culi, Robusta –
Arabica,Robusta – Cherry,...
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
3. Cấu tạo quả
Quả cà phê gồm: Lớp vỏ quả, thịt quả, lớp nhầy, lớp vỏ trấu, lớp
vỏ lụa và nhân quả. Có thể chia làm hai phần chính bao gồm:
• Phần vỏ: Vỏ quả, Thịt quả
• Phần hạt: Lớp vỏ trấu, lớp vỏ lụa và nhân quả
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
4. Thành phần hóa học của nhân
Hàm lượng Caffeine:
• Arabica 1,1-1,7%
• Robusta 1,8-4%
Thành phần Hàm lượng (%)
Nước 8-12
Đường 10
Caffeine 1,1-4,5
Lipid 12
Chlorogenic acid 6,88
Protein 12
Ash 4,1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
5. Vai trò về sức khỏe
• Giúp tỉnh táo (kích thích tim và hệ thần kinh).
• Lợi tiểu, chống dị ứng, chữa đau nửa đầu.
• Tạo điều kiện sử dụng acid béo, chống mệt mỏi.
• Giảm nguy cơ mắc bệnh hen xuyễn (kích thích của caffeine)
và chữa dị ứng.
• Giúp giảm đau (Caffeien)
• Có lợi cho tiêu hóa (kích thích tiết nước bọt và acid trong dạ
dày)
• Tăng sức mạnh cơ bắp
• Giảm bệnh tiểu đường, xơ gan
• Chứa nhiều chất chống oxy hóa, giúp giảm cân
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÀ PHÊ
Khuyến cáo:
• Thời điểm và liều lượng: 1-2 ly mỗi ngày (lượng caffeine
150-250 mg).
• Chọn cà phê sạch, không bị xử lý hóa chất, tốt nhất nên rang
xay tại nhà.
• Nạp đủ nước trước khi uống để đánh thức các giác quan vào
buổi sáng.
• Kết hợp với sữa, kem, đường,... Để nâng lượng calo cho cơ
thể, vì một tách cà phê chỉ chứa 5-8 calo
QUY TRÌNH CHẾ BIẾN CÀ PHÊ THEO
PHƢƠNG PHÁP ƢỚT
Cà phê quả tươi
Phân loại và
Làm sạch
Loại bỏ vỏ quả
Loại bỏ lớp vỏ nhầy
Rửa cà phê
Làm khô và
sấy
Bảo quản
1. Phân loại và Làm sạch
• Dựa vào sự khác nhau về
kích thước của nguyên liệu
về các tạp chất.
• Dựa vào sự khác nhau về
sức chịu gió của nguyên
liệu và tạp chất
• Dựa vào sự khác nhau về
hình dáng, trạng thái bề
mặt, trọng lượng riêng
2. Loại bỏ vỏ quả
• Thành phần chủ yếu của lớp vỏ quả
là nước, gluxit và protein, các chất
này gây khó khăn như thối rữa, làm
kéo dài thời gian phơi sấy do đó vỏ
quả cần phải loại bỏ.
• Ngoài ra, lớp vỏ thịt, thành phần
chủ yếu là pectin, cũng không có
lợi cho các quá trình chế biến tiếp
theo nên cũng cần phải loại bỏ
3. Loại bỏ lớp vỏ nhầy (Lên men)
• Quá trình loại bỏ chất nhầy từ 24 đến 36 giờ tùy thuộc vào độ
dày, nhiệt độ của lớp chất nhầy và nồng độ của các enzyme.
• Sau quá trình lên men chất nhầy bám quanh hạt cà phê bị mất
kết cấu nhớt và dễ dàng được tẩy sạch bởi nước.
Gồm có 3 phƣơng pháp phổ biến:
Phương pháp cơ học: dùng để bóc vỏ quả, người ta
thường dùng các máy xát kiểu Gosdon, Hamburg,
Raoeng,...
Phương pháp lên men: tận dụng enzym sẵn có trong vỏ
thịt, chủ yếu là pectinase. Người ta tiến hành lên men yếm
khí (lên men trong nước)
Phương pháp hóa học: thủy phân pectin trong vỏ thịt quả
cà phê trong môi trường kiềm, người ta thường sử
dụng Na2CO3, NaOH, Ca(OH)2, nồng độ 2 %, thời gian
2 - 3 giờ. Phương pháp này rút ngắn được thời gian so với
phương pháp trên nhưng tốn hóa chất và mùi vị của sản
phẩm không tốt.
4. Rửa cà phê
Sau khi lên men, hạt cà phê được rửa bằng nước sạch, có độ ẩm
khoảng 57% - 60 %
•Quá trình lên men ảnh hưởng rất lớn đến quá trình rửa, nếu quá
trình lên men tốt, tức là lớp vỏ nhớt được phân hủy hoàn toàn thì
se thuận lợi cho quá trình rữa và ngược lại.
•Tốc độ khuấy cũng ảnh hưởng đến quá trình rửa, nếu tốc độ
khuấy nhỏ, ma sát giữa cánh khuấy và nguyên liệu ít, hiệu quả
rữa không cao và ngược lại.
•Tỉ lệ nước/nguyên liệu trong quá trình khoảng 0,9 - 1,2. Nếu tỉ
lệ này lớn quá se kéo dài thời gian rửa và quá trình rửa se không
hoàn toàn.
5. Làm khô và sấy hạt
Sấy khô hạt cà phê cho đến khi đạt được độ ẩm 12 – 13%.
Có thể làm khô hạt cà phê bằng cách phơi trên sân hoặc sấy bằng
điện,…
6. Bảo quản
Sau khi sấy, cà phê thóc se được lưu
kho và se xay xát thành cà phê nhân
ngay trước khi đóng bao xuất khẩu, hay
trước khi cho vào máy rang trong công
đoạn rang.
Trong quá trình bảo quản cà phê nhân
cần chú ý những điếm sau:
- Độ ẩm cà phê nhân đưa vào bảo quản
- Hàm lượng tạp chất
- Kho bảo quản phải được cách ẩm và
cách nhiệt tốt,
- Thời gian bảo quản không quá 5
tháng.
Ƣu – nhƣợc điểm của phƣơng pháp ƣớt
Ưu điểm
Hương vị thuần đồng nhất, sạch, vị
chua cam quýt.
Bảo vệ môi trường.
Thời gian phơi nhanh.
Chất lượng cà phê vượt trội
Nhược điểm
Quy trình chế biến cần rất nhiều nước .
Dễ bị lên men làm cà phê bị chua nếu như ngâm nước quá lâu.
So với các phương pháp khác sản xuất cà phê phương pháp
ướt có :
Độ acid cao hơn
Làm tăng chiều sâu và có hương vị đằm hơn
không có mặt của những hương vị tiêu cực như: đắng, chát
bất thường
Kiểm sát được chất lượng và sự ổn định của cà phê và những
khâu đầu tiên của sơ chế
ENZYME PECTINASE
1. Khái niệm
• Enzyme pectinase là enzyme tham gia các phản ứng thủy phân polymer pectin.Sự phân hủy pectin trong tự nhiên thường xảy ra khi trái cây chín.Những enzyme này có vai trò hết sức quan trọng trong bảo quản trái cây và rau quả.
• Enzyme pectinase cũng được ứng dụng nhiều trong chế biến thực phẩm, nó được dùng nhiều để tăng hiệu suất ép, làm trong nước quả, rượu quả.
• Pectinase được tạo ra trong suốt quá trình chín tự nhiên của của một số loại quả (cùng với cellulose), chúng giúp làm mềm thành tế bào của quả.
ENZYME PECTINASE
2. Phân loại
• Pectinesterase (PE): xúc tác sự thủy phân của các nhóm methyl ester.
• Polygalacturonase: xúc tác sự phân cắt các mối liên kết 𝛼-1,4 glycoside.
• Polymethylgalacturonase: tác dụng trên polygalacturonic acid đã được methoxyl hóa.
• Polygalacturonase: enzyme tác dụng trên pectic acid (hoặc pectinic)
• Pectate lyase (PEL): xúc tác sự phân cắt các đơn vị galacturonate không bị ester hóa. Các enzyme này đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình gây bệnh ở thực vật, gây ra sự phân hủy mô từ thành tế bào, làm mềm và làm mục mô thực vật. Ngoài ra còn có: Pectin-transeliminase, Polygalacturonate- transeliminase, Pectin lyase (PNL)
ENZYME PECTINASE
3. Cơ chế hoạt động
• Pectinase làm đứt trạng thái gắn chặt giữa phân tử acid
galacturonic để làm ngắn chuỗi pectin từ những đoạn lớn
thành những đoạn nhỏ hơn.
• Cơ chế xúc tác của pectinase sử dụng là nước, vì thế
pectinase được xem là một enzyme thủy phân.Nó cắt đứt
phân tử nước, gắn –H vào một C và gắn –OH vào
một C khác.
ENZYME PECTINASE
ENZYME PECTINASE
4. Hệ vi sinh vật tổng hợp Pectinase
• Nấm mốc
- Aspergillus awamori, Aspergillus foetidus, Aspergillus niger,
Aspergillusterrus, Aspergillus saitoi.
- Fusarium moniliforme.
- Penicillium galaucum, Penicillium ehrlichii, Penicillium
chrysogenum,
Penicillium expanam, Penicillium cilrrimin,…
• Nấm men: Saccharomyces fragilis
• Vi khuẩn: Bacillus polymyxa, Flavobacterium pectinovorum
• Ngoài ra, pectinase cũng được tiết ra bởi một số mầm bệnh cây
trồng như Nấm Monilinia fructigena
Quy trình sản xuất Enzyme Pectinase
ENZYME CELLULASE
1. Khái niệm
• Enzyme cellulase là một phức hệ enzyme có tác dụng thủy phân
cellulose thông qua việc thủy phân liên kết 1,4- 𝛽 -glucoside trong
cellulose tạo ra sản phẩm glucose cung cấp cho công nghiệp lên
men.
• Nguồn thu enzyme cellulosse lớn nhất hiện nay là vi sinh vật.
• Cellulase là một phức hệ hydrolyse gồm từ cellulase C1 đến
cellulase CX và 𝛽-glucosidase. Chúng se phân hủy lần lượt
cellulose để cuối cùng tạo ra sản phẩm đường glucose.
ENZYME CELLULASE
ENZYME CELLULASE
3. Phân loại
• Enzyme cellulase được phân chia theo chức năng thành 3
nhóm sau:
- Endocellulase
- Exocellulase
- 𝛽-glucosidase
• Theo danh pháp quốc tế thì được chia thành 3 nhóm sau:
- 1,4-𝛽-D-glucan cellobiohydrolase
- 1,4-𝛽-D-glucan-4-glucanohydrolase
- 𝛽-D-glucoside glucohydrolase
ENZYME CELLULASE
4. Cơ chế hoạt động
• Thủy phân liên kết 𝛽-1,4-glucosid ở vị trí ngẫu nhiên trong chuỗi
cellulose, chuỗi cellodextrin và các dẫn xuất cellulose như
Carboxyl Methyl Cellulose (CMC) và Hydroxyethyl Cellulose
(HEC).
• Chúng tham gia tác động mạnh đến cellulose vô định hình, tác
động yếu đến cellulose kết tinh.
• Thủy phân đặc hiệu liên kết 𝛽 -1,4-glucoside ở đầu không khử của
chuỗi cellulose hoặc các cellodextrin để giải phóng cellobiose (cấu
trúc gồm 2 phân tử D-glucose nối với nhau bằng liên kết 𝛽-1,4-
glucoside).
ENZYME CELLULASE
Cơ chế hoạt động của Cellulase
ENZYME CELLULASE
5. Hệ vi sinh vật tổng hợp Cellulase
• Nấm sợi
Chủ yếu là nấm mốc và nấm quả thể, đa số có khả năng sinh
tổng hợp hai hoặc nhiều exocellulase, một vài endocellulase
và một ít 𝛽-glucosidase. Các enzyme này đều là enzyme
ngoại bào( được nấm tiết ra từ môi trường nuôi cấy).
VD: Aspergillus fumigates, Aspergillus flavus, Aspergillus
niger, Aspergillus oryzae, Aspergillus sydovii, Aspergillus
terrus. Trichoderma koningi, Trichoderma lignorum,
Trichoderma roseum, Trichoderma reesei
ENZYME CELLULASE
5. Hệ vi sinh vật tổng hợp Cellilase
• Xạ khuẩn
- Actinomyces spp,…
- Chiếm ưu thế là loại xạ khuẩn chịu nhiệt Thermonospora
cruvata được phân lập từ phân rác ủ.
• Vi khuẩn
- Hệ vi sinh vật trong dạ dày của động vật ăn cỏ, ví dụ:
Cillobacterium cellulosolvens, Ruminococcus albus,
Ruminobacter parum, Celluvibrio gilvus, Acetobacter
xylinum,…
Trong đó, Trichoderma reesei được biết đến như một vi sinh
vật sản xuất cellulase rất tốt .Một số chủng đột biến của
Trichoderma reesei có thể sản xuất 160-250 UI/g cellulose
ENZYME CELLULASE
Giống VSV
Lên men
Phục hồi sơ cấp
Làm sạch
Phối trộn
Nghiền thành bột
Sản phẩm
ENZYME CELLULASE
6. Ứng dụng
• Trong công nghiệp thực phẩm: cellulase được sử dụng để sản
xuất glucose, mật đường từ nguyên liệu chứa nhiều cellulase
như rơm, gỗ vụn, mạt cưa…
• Trong công nghiệp sản xuất ethanol từ các phế liệu có chứa
cellulase.
• Trong chăn nuôi động vật ăn cỏ: việc bổ sung cellulase vào
thức ăn se tăng cường sự tiêu hóa hấp thụ thức ăn.
• Trong sản xuất dược liệu có nguồn gốc thực vật: cellulase phá
vỡ thành tế bào thực vật giúp cho việc trích ly được dễ dàng.
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
1. Mục đích
• Cà phê sau khi tách lớp vỏ tươi thì lớp nhớt vẫn còn bám xung quanh vỏ thóc.
• Lớp nhớt này là không tan trong nước, thành phần chủ yếu của lớp nhớt là pectin chiếm khoảng 5 – 6 % theo trọng lượng nguyên liệu tươi, nó dính chặt vào vỏ trấu làm trở ngại cho việc phơi sấy khô và bảo quản cà phê.
• Trong lớp nhớt còn chứa một lượng đường khá lớn là môi trường thuận lợi cho sự phát triển các loại nấm, vi khuẩn,… đặc biệt là các loại nấm mốc và vi sinh vật có hại gây trạng thái lên men.
• Một số nghiên cứu cho rằng ngâm ủ làm cho men hoạt động tăng hương vị của cà phê sau quá trình biến tính hoá học. Ngâm ủ không có ảnh hưởng gì đến hương vị và chất lượng của cà phê.
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
2. Yêu cầu
• Tránh dập hoặc vỡ vỏ trấu (6%).
• Màu cà phê sau khi tách lớp vỏ nhớt vẫn giữ được màu tự
nhiên.
• Chất lượng cà phê đảm bảo không bị biến đổi xấu đi.
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
3. Phƣơng pháp sinh hóa – Lên men
Cơ sở phƣơng pháp
• Sử dụng enzyme Pectinase và Cellulase có sẵn trong lớp vỏ
nhớt để phân cắt các tế bào liên kết với nhau bởi pectin và
cellulose.
• Cà phê, sau khi xát bỏ vỏ xanh, được đưa vào bể ủ, cho nước
ngập nhân cà phê (cà phê thóc), trộn kỹ enzyme với cà phê
trong bể ủ, sau đó chỉ rửa sạch rồi mang ra phơi. Liều lượng
enzyme sử dụng tùy thuộc vào thời gian cần xử lý và số
lượng cà phê.
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
Phƣơng pháp thực hiện
• Lên men khô (Len men hiếu khí)
• Cà phê sau khi tách lớp vỏ tươi được đưa đến bể lên
men (3-6 m2), phần cà phê chiếm 4/5 thể tích bể.
• Tháo thoát nước trong bể và phủ kín bề mặt.
• Đảo trộn sau 5-6h ủ, nhiệt độ khối ủ khống chế trong
khoảng 35-42oC
• Thời gian lên men khoảng 12-15h, với cà phê xanh thì
lâu hơn
• Tiến hành kiểm tra bằng cách xát mạnh, đem rửa nếu
sạch là đạt
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
Phƣơng pháp thực hiện
• Lên men ướt (Lên men yếm khí)
• Tiến hành tương tự lên men khô, tuy nhiên không tháo
thoát nước và phủ kín
• Thời gian lên men dài hơn lên men khô, khoảng 15-18h.
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
Ƣu – Nhƣợc điểm của phƣơng pháp
Lên men khô Lên men ướt
Ưu điểm Lên men nhanh
Lên men đều. Hạt không bị đen do quá trình oxy hóa
Nhược điểm
Lên men không đều. Hạt có thể bị đen do quá trình oxy hóa
Lên men chậm hơn
ỨNG DỤNG ENZYME PECTINASE VÀ CELLULASE
TRONG VIỆC TÁCH LỚP VỎ NHỚT
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình lên men
• Nguyên liệu: quả xanh chứa nhiều protopectin, cellulose gây
khó khăn và kéo dài thời gian lên men. Quả chín gây hiện
tượng hạt trắng.
• Khối lượng khối ủ: ảnh hưởng đến sự tích tụ nhiệt.
• Nhiệt độ khối ủ: liên quan đến hoạt động của enzyme.
• Thành phần nước: ảnh hưởng lớn đến chất lượng cà phê nhân
(Dùng nước sạch, không chứa vi sinh vật gây hại, pH thích
hợp 6,9-7,2, hạn chế kim loại nặng trong nước đặc biệt là Fe
làm hạt biến đen hoặc nâu.
• Thời gian lên men: phải phù hợp với các yếu tố trên
KẾT LUẬN
Loại bỏ lớp nhớt là công đoạn cực kỳ quan trọng trong chế biến
cà phê để tránh cà phê nhân khỏi bị nấm mốc.
Kết quả nghiên cứu của Viện KHKT-NLN Tây Nguyên cho thấy
khi sử dụng chế phẩm enzyme trong công nghệ chế biến cà phê
không những đảm bảo an toàn thực phẩm, mà còn mang lại hiệu
quả kinh tế cao hơn nhiều lần so với áp dụng hai phương pháp
truyền thống là ủ lên men và đánh nhớt cơ học cho cà phê nhân.
Vì vậy tương lai của ngành công nghiệp chế biến cà phê nói riêng
và các ngành công nghiệp chế biến nói chung nên ứng dụng phổ
biến chế phẩm enzyme trong việc cải thiện và nâng cao chất
lượng sản phẩm.