47
TÌM HIỂU CÁC MỘT SỐ MÔ HÌNH TỒN KHO MỤC LỤC Mở đầu .............................................. 2 Chương 1 – Những khái niệm liên quan đến quản trị tồn kho.................................................. 4 1.1. Khái niệm và phân loại tồn kho..............4 1.1.1. Khái niệm.................................4 1.1.2. Chức năng của tồn kho.....................5 1.2. Một số quan điểm về tồn kho.................5 1.2.1. Tại sao chúng ta giữ hàng tồn kho.........5 1.2.2. Tại sao chúng ta không giữ hàng tồn kho. . .6 1.3. Kỹ thuật phân tích ABC trong phân loại hàng tồn kho..........................................7 1.4. Quản trị kinh tế trong tồn kho.............11 1.4.1. Những khái niệm cơ bản...................11 1.4.2. Những chi phí liên quan đến dự trữ.......12 1.4.3. Xác định mức tái đặt hàng................14 Chương 2 – các mô hình quản trị tồn kho.............16 2.1. Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế nhất (mô hình EOQ).......................................16 Nhóm 2 Lớp Ngân hàng 6 K34 trang 1

Hang Ton Kho - Tieu Luan

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

MỤC LỤC

Mở đầu ...................................................................................................................2

Chương 1 – Những khái niệm liên quan đến quản trị tồn kho................................4

1.1. Khái niệm và phân loại tồn kho.............................................................4

1.1.1. Khái niệm............................................................................................4

1.1.2. Chức năng của tồn kho.......................................................................5

1.2. Một số quan điểm về tồn kho................................................................5

1.2.1. Tại sao chúng ta giữ hàng tồn kho......................................................5

1.2.2. Tại sao chúng ta không giữ hàng tồn kho...........................................6

1.3. Kỹ thuật phân tích ABC trong phân loại hàng tồn kho.........................7

1.4. Quản trị kinh tế trong tồn kho..............................................................11

1.4.1. Những khái niệm cơ bản...................................................................11

1.4.2. Những chi phí liên quan đến dự trữ..................................................12

1.4.3. Xác định mức tái đặt hàng................................................................14

Chương 2 – các mô hình quản trị tồn kho.............................................................16

2.1. Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế nhất (mô hình EOQ)....................16

2.1.1. Tổng quan về EOQ...........................................................................16

2.1.2. Mô hình EOQ...................................................................................17

2.1.3 Công thức tính...................................................................................20

2.1.4. Phân tích độ nhạy của mô hình EOQ................................................21

2.1.5. Xác định thời điểm đặt hàng lại trong mô hình EOQ.......................22

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 1

Page 2: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

2.2. Mô hình khấu trừ theo sản lượng QDM .............................................24

2.3. Mô hình cung cấp theo nhu cầu sản xuất (Mô hình POQ)..................25

2.4. Mô hình xác suất với thời gian cung ứng không đổi...........................28

2.5. Mô hình phân tích biên tế....................................................................29

Chương 3 – Một số ví dụ sử dụng một số phần mềm

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 2

Page 3: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Lời mở đầu

Trong thời buổi kinh tế hiện nay, khi Việt Nam chính thức tham gia tổ chức

WTO, mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong nước. Để

tồn tại và phát triển trong cuộc cạnh tranh khốc liệt với không chỉ các doanh

nghiệp trong nuóc mà còn là doanh nghiệp nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp

cần thay đổi phương thức sản xuất, phương thức quản lý để nâng cao năng suất, hạ

giá thành sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.

Trong đó, vấn đề then chốt nhất của một doanh nghiệp sản xuất đó là quản lý

tồn kho. Vì công tác quản lý tồn kho nguyên vật liệu được thực hiện tốt sẽ giúp

doanh nghiệp giảm được chi phí cho việc tồn trữ nguyên vật liệu, tránh được việc

chiếm dụng nhiều vốn cho tồn kho, giảm chi phí cho việc thuê mướn mặt bằng,

thuê kho để chứa nguyên vật liệu, đồng thời đảm bảo việc cung ứng đầy đủ nguyên

vật liệu cho sản xuất, tránh thiếu hụt nguyên vật liệu dẫn đến đình trệ dây chuyền

sản xuất, thiếu hụt thành phẩm cung ứng cho thị trường dẫn đến giảm lợi nhuận

hay mất khách hàng, mất thị trường.

Hàng tồn kho là những tài sản có giá trị lớn trong tổng tài sản của doanh

nghiệp, chiếm khoảng 40% tổng giá trị tài sản. Tuy nhiên vấn đề tồn kho luôn có

tính 2 mặt của nó, chính vì vậy doanh nghiệp cần trả lời được 2 câu hỏi

Lượng đặt hàng bao nhiêu là tối ưu ?

Khi nào nên tiến hành đặt hàng ?

Để giẩm thiểu chi phí và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 3

Page 4: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Do đó công tác tồn kho là rất quan trọng tuy nhiên nó thực sự được quan tâm

đúng mức, nên nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài này “ Tìm hiểu các mô

hình tồn kho trong doanh nghiệp”. Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi có

thể hiểu rõ thêm về cách thức quản lý hàng tồn kho trong các doanh nghiệp Việt

Nam nói riêng và thế giới nói chung.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 4

Page 5: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Chương 1 – Các khái niệm liên quan đến quản trị tồn kho

1.1. Khái niệm và chức năng tồn kho

1.1.1 – Khái niệm

Tồn kho là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của

chính doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như

nhu cầu sản phẩm của khách hàng. Theo chuẩn mực kế toán số 02, Hàng tồn kho:

Là những tài sản:

Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường

Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang

Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hay nói cách khác, tồn kho bao gồm:

Tất cả các sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp có để bán.

Tất cả nguyên vật liệu, phụ tùng mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để sản

xuất ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ.

Cần chú ý phân biệt: hàng tồn kho và hàng ế thừa.

Các loại hình kinh doanh khác nhau có các loại tồn kho khác nhau, ví dụ:

+ Kho cửa hàng bán lẻ

+ Nhà sản xuất

+ Người cung ứng dịch vụ

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 5

Page 6: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Hệ thống tồn kho có là một tập hợp các thủ tục xác định lượng hàng hoá tồn

kho sẽ được bổ sung mỗi lần bao nhiêu, thời điểm nào, các máy móc thiết bị, nhân

sự thực hiện các thủ tục một cách có hiệu quả.

Mỗi hệ thống tồn kho bao giờ cũng yêu cầu những phí tổn để vận hành nó.

Phí tổn đó phụ thuộc vào:

Phương pháp kiểm soát hàng hoá tồn kho;

Qui mô của việc phục vụ khách hàng hay khả năng chống lại sự cạn lượng

dự trữ trong thời gian đặt hàng;

Số lượng hàng tồn kho bổ sung mỗi lần đặt;

Hệ thống tồn kho hiệu quả sẽ làm giảm tối thiểu các khoản chi phí thông qua

việc lựa chọn phương pháp kiểm soát tồn kho và tính toán hợp lý các thông số cơ

bản của hệ thống tồn kho.

1.1.2 – Chức năng của tồn kho

Chức năng chủ yếu của tồn kho là liên kết quá trình sản xuất hay cung ứng –

chức năng liên kết.

Chức năng tiếp theo của tồn kho là chức năng ngăn ngừa tác động của lạm

phát.

Một chức năng nữa không kém phần quan trọng của quản trị tồn kho là chức

năng khấu trừ theo sản lượng.

1.2. Quan điểm khác nhau về tồn kho

Chính sách tồn kho rất quan trọng khiến cho các nhà quản lý sản xuất, quản

lý marketing và quản lý tài chính phải làm việc cùng nhau để đạt được sự thống

nhất. Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách tồn kho, để có sự cân bằng các

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 6

Page 7: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

mục tiêu khác nhau như: giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí tồn kho và tăng khả

năng đáp ứng nhu cầu cho khách hàng.

1.2.1 – Tại sao chúng ta giữ hàng tồn kho

Tồn kho là cần thiết nhưng vấn đề quan trọng là khối lượng hàng tồn kho

được giữ là bao nhiêu cho phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất - kinh doanh

của đơn vị.

Chúng ta giữ hàng tồn kho vì một vài chi phí sau đây thấp:

+ Chi phí chất lượng khởi động: Khi chúng ta bắt đầu sản xuất một lô hàng thì sẽ

có nhiều nhược điểm trong giai đoạn đầu, như công nhân có thể đang học cách

thức sản xuất, vật liệu không đạt đặc tính, máy móc lắp đặt cần có sự điều chỉnh.

Kích thước lô hàng càng lớn thì có ít thay đổi trong năm và ít phế liệu hơn.

Ta có thể đưa ra một số lý do cho việc cần thiết phải tồn kho như sau:

+ Đối với thành phẩm: ta cần chuẩn bị một lượng hàng trước khi giao hàng, do

năng lực sản xuất có hạn, sản phẩm có thể dùng để trưng bày cho khách hàng.

+ Đối với bán thành phẩm: chúng ta không thể kết hợp 2 giai đoạn sản xuất lại. Sản

xuất và vận chuyển các lô hàng lớn khiến cho tồn kho nhiều hơn nhưng có thể

giảm chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu.

+ Đối với vật liệu thô: Do một số nhà cung cấp sản xuất và vận chuyển một vài vật

liệu thô theo lô. Hơn nữa, lượng đặt mua lớn làm tồn kho nhiều hơn nhưng có thể

được khấu trừ theo số lượng mua, giảm được chi phí mua hàng.

1.2.2 – Tại sao chúng ta không giữ hàng tồn kho?

Việc tồn kho có thể làm chi phí gia tăng như:

+ Chi phí tồn trữ: Là những chi phí phát sinh có liên quan đến việc tồn trữ như :

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 7

Page 8: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Chi phí về nhà cửa hoặc kho hàng:

- Tiền thuê hoặc khấu hao.

- Thuế nhà đất.

- Bảo hiểm nhà kho.

Chi phí sử dụng thiết bị, phương tiện:

- Tiền thuê hoặc khấu hao thiết bị, phương tiện.

- Chi phí nhiên liệu cho thiết bị, phương tiện hoạt động.

- Chi phí vận hành thiết bị.

Chi phí nhân lực cho hoạt động giám sát quản lý:

- Chi phí lương cho nhân viên bảo quản.

- Chi phí quản lý điều hành kho hàng.

Phí tổn cho việc đầu tư vào hàng tồn kho:

- Phí tổn do việc vay mượn để mua hàng và chi phí trả lãi vay.

- Phí bảo hiểm hàng hóa trong kho.

Chi phí khác phát sinh:

- Chi phí do hao hụt, mất mát vật liệu.

- Chi phí do không sử dụng được nguyên vật liệu đó.

- Chi phí đảo kho để hạn chế sự giảm sút về chất lượng.

+ Chi phí cho việc đáp ứng khách hàng: Nếu lượng bán thành phẩm tồn kho quá

lớn thì nó làm cản trở hệ thống sản xuất. Thời gian cần để sản xuất, phân phối các

đơn hàng của khách hàng gia tăng thì khả năng đáp ứng những thay đổi các đơn

hàng của khách hàng yếu đi.

+ Chi phí cho sự phối hợp sản xuất: Do lượng tồn kho quá lớn làm cản trở qui trình

sản xuất nên nhiều lao động được cần đến để giải tỏa sự tắc nghẽn, giải quyết

những vấn đề tắc nghẽn liên quan đến sản xuất và lịch trình phối hợp.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 8

Page 9: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

+ Chi phí về chất lượng của lô hàng lớn: Khi sản xuất những lô hàng có kích thước

lớn sẽ tạo nên tồn kho lớn. Trong vài trường hợp, một số sẽ bị hỏng và một số

lượng chi tiết của lô sản xuất sẽ có nhược điểm. Nếu kích thước lô hàng nhỏ hơn

có thể giảm được lượng kém phẩm chất.

1.3 – Kỹ thuật phân tích ABC để phân loại hàng tồn kho 

Kỹ thuật phân tích ABC được đề xuất dựa vào nguyên tắc Pareto. Kỹ

thuật phân tích ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh  nghiệp thành 3

nhóm: A, B, C, căn cứ vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số

lượng chủng loại hàng.

  Giá trị hàng hoá dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá

bán một đơn vị dự trữ với lượng dự trữ hàng năm.

Số lượng chủng loại hàng là số các loại hàng hoá dự trữ của doanh nghiệp

trong năm. Tiêu chuẩn cụ thể của từng nhóm hàng dự trữ được xác định như sau:

- Nhóm A, bao gồm những loại hàng hoá dự trữ có giá trị hàng năm cao

nhất, chiếm 70 – 80% tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về mặt số lượng, chủng

loại chúng chỉ chiếm 15% tổng số chủng loại hàng dự trữ.

- Nhóm B,  bao gồm những loại hàng dự trữ có giá trị hàng năm  ở mức

trung bình, chiếm từ 15 – 25% tổng giá trị hàng dự trữ, nhưng về số lượng,

chủng loại chúng chiếm khoảng 30% tổng số chủng loại hàng dự trữ.

- Nhóm C bao gồm những loại hàng có giá trị hàng năm nhỏ, chỉ chiếm

khoảng 5% tổng giá trị các loại hàng hoá dự trữ, tuy nhiên số lượng chủng

loại chiếm khoảng 55% tổng số chủng loại hàng dự trữ.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 9

Page 10: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Ví dụ: Phân loại vật liệu tồn kho theo kỹ thuật phân tích ABC

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 10

Page 11: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Loại

vật

liệu

Nhu

cầu

hàng

năm

% số

lượng

Giá

đơn vị

Tổng giá

trị hàng

năm

%

giá

trịLoại

1

1,000 3.92

4,300

4,300,000 38.64 A

2

2,500 9.8

1,520

3,800,000 34.15 A

3

1,900 7.45

500

950,000 8.54 B

4

1,000 3.92

710

710,000 6.38 B

5

2,500 9.8

250

625,000 5.62 B

6

2,500 9.8

192

480,000 4.31 B

7

400 1.57

200

80,000 0.72 C

8

500 1.96

100

50,000 0.45 C

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 11

Page 12: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

9

200 0.78

210

42,000 0.38 C

10

1,000 3.92

35

35,000 0.31 C

11

3,000 11.76

10

30,000 0.27 C

12

9,000 35.29

3

27,000 0.24 C

25,500 100

8,030

11,129,000

100

Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng kỹ thuật phân tích ABC được

thực hiện thông qua hệ thống quản trị dự trữ tự  động hoá bằng máy tính. Tuy

nhiên, trong một số doanh nghiệp chưa có  điều kiện tự  động hoá quản trị dự

trữ, việc phân tích ABC  được thực hiện bằng thủ công, mặc dù mất thêm thời

gian nhưng nó sẽ đem lại những lợi ích nhất định.

Ngoài việc dựa vào giá trị hàng năm của dự trữ  để phân nhóm, người ta

còn xét  đến các tiêu chuẩn khác như:

- Những thay đổi về kỹ thuật dự báo; 

- Vấn đề cung ứng; 

- Chất lượng hàng dự trữ; 

- Giá cả các loại hàng dự trữ... 

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 12

Page 13: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Các tiêu chuẩn này có thể làm thay đổi vị trí các hàng dự trữ. Việc phân

nhóm hàng dự trữ là cơ sở để đề ra các chính sách kiểm soát riêng biệt từng loại

hàng dự trữ. 

Trong công tác quản trị hàng dự trữ, kỹ thuật phân tích ABC có các tác

dụng sau: 

- Các nguồn vốn dùng để mua hàng nhóm A cần nhiều hơn so với nhóm C,

do đó cần có sự ưu tiên đầu tư thích đáng vào quản trị nhóm A. 

- Các loại hàng nhóm A cần có sự ưu tiên trong bố trí, kiểm tra, kiểm soát

về hiện vật. Việc thiết lập các báo  cáo chính xác về nhóm A phải  được

thực hiện thường xuyên nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong sản xuất.

- Trong dự  báo nhu cầu dự trữ chúng ta cần áp dụng các  phương pháp

dự báo khác nhau cho các nhóm hàng khác nhau. Nhóm A cần được dự báo

cẩn thận hơn các nhóm khác.

- Nhờ có kỹ thuật phân tích ABC trình  độ của nhân  viên giữ kho tăng

lên không ngừng, do họ thường xuyên thực hiện các chu kỳ kiểm tra, kiểm

soát từng nhóm hàng.

Tùy theo từng nhóm hàng, cần có thời gian kiểm tra thích hợp.

- Đối với nhóm A: 1 tháng/1 lần

- Đối với nhóm B: 3 tháng / 1 lần

- Đối với nhóm C: 6 tháng / 1 lần

Việc kiểm tra tồn kho thường xuyên còn giúp cho doanh nghiệp giảm bớt

thời gian ngừng và gián đoạn sản xuất, phát hiện những thiếu sót và nguyên nhân

gây ra để có những hoạt động điều chỉnh kịp thời.

1.4 – Quản trị kinh tế trong dự trữ

Chức năng dự trữ phải thực hiện hai mục tiêu có vẻ trái ngược nhau:

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 13

Page 14: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

            - Mục tiêu an toàn: có dự trữ để tránh mọi gián đoạn.

            - Mục tiêu tài chính: giảm đến mức thấp nhất có thể được về mức dự trữ để

giảm những chi phí kho tàng.

            Để giải quyết điều đó, quản trị dự trữ cần trả lời hai câu hỏi:

            - Đặt hàng khi nào?

            - Số lượng mỗi lần đặt hàng là bao nhiêu?

1.4.1 - Những khái niệm cơ bản.

- Dự trữ trung bình: là dự trữ đã được lưu lại bình quân trong doanh nghiệp trong

thời gian nhất định, dự trữ trung bình giảm khi số tái dự trữ tăng lên.

- Dự trữ gắn với thời hạn cung ứng: dự trữ tối thiểu.

                Nếu như doanh nghiệp chờ lượng dự trữ xuống bằng 0 mới đưa đơn hàng

cho nhà cung ứng, nó sẽ rới vào tình trạng gián đoạn dự trữ trong quãng thời gian

được gọi là thời gian tái dự trữ. Do vậy, vào lúc thực hiện việc đặt hàng cần phải

có dự trữ một khối lượng hàng đủ để đáp ứng nhu cầu trong thời gian từ khi đặt

hàng đến khi nhận hàng. Dự trữ tối thiểu đáp ứng nhu cầu này.

- Dự trữ an toàn hoặc dự trữ bảo hiểm

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 14

Page 15: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

1.4.2 – Những chi phí liên quan đến dự trữ

            Khi thực hiện dự trữ, doanh nghiệp cần phải tính toán các loại chi phí:

1.4.2.1 - Chi phí tồn trữ:

là những chi phí có liên quan đến hoạt động thực hiện tồn kho, bao gồm:

Chi phí kho: Chi phí này nhằm bảo đảm hàng hóa dự trữ, chi phí cho kho

tàng (thuê hoặc khấu hao hàng năm nhà kho), chi phí khai thác kho (tiền lương

và bảo hiểm xã hội cho nhân viên kho, tiền thuê hoặc khấu hao hàng năm máy

móc thiết bị, ánh sáng...), chi phí bảo dưỡng thiết bị, chi phí bảo hiểm, chi phí

quản lý

Chi phí sụt giá hàng trong quá trình dự trữ trong kho: phải phân biệt hai

nguyên nhân sụt giá:

- Sụt giá do lỗi thời liên quan đến những mặt hàng theo mốt hoặc công nghệ

tiến triển nhanh  

- Sụt giá do hư hỏng, chẳng hạn do những tai nạn khi chuyên chở, bay hơi,

trộm cắp, hoặc bị phá bởi những loại gặm nhấm...

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 15

Page 16: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

1.4.2.2 – Chí phí đặt hàng:

Đó là những chi phí cho mỗi lần DN bắt đầu quá trình mua để tái dự trữ.

Loại chi phí này bao gồm những chi phí có liên quan đến đơn hàng như: chi phí

các mẫu đơn sử dụng và chi phí xử lý các đơn đặt hàng, thư tín, điện thoại, đi lại,

tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên mua (tìm người cung ứng, thương

lượng, thảo đơn đặt hàng,  thúc dục, nhắc nhở...), của nhân viên kế toán (ghi chép,

thanh toán hóa đơn v.v), chi phí bố trí thiết bị, chi phí cho công tác kiểm tra về số

và chất lượng hàng hóa. Khi chúng ta sản xuất một lô hàng sẽ phát sinh một chi phí

cho việc chuyển đổi qui trình do sự thay đổi sản phẩm từ giai đoạn trước sang giai

đoạn tiếp theo. Kích thước lô hàng càng lớn thì tồn kho vật tư càng lớn, nhưng

chúng ta đặt hàng ít lần trong năm thì chi phí đặt hàng hàng năm thấp hơn.

1.4.2.3 – Chi phí mua hàng:

Loại chi phí này phụ thuộc vào nhu cầu hàng năm của DN và giá mua. Khi

mua nguyên vật liệu với kích thước lô hàng lớn sẽ làm tăng chi phí tồn trữ nhưng

chi phí mua hàng thấp hơn do chiết khấu theo số lượng và cước phí vận chuyển

cũng giảm.

 1.4.2.4 – Chi phí thiếu hàng:

Đây là những khoản bị thiệt hại do không đủ hàng trong kho, mỗi khi chúng

ta thiếu hàng tồn kho nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc thành phẩm cho khách

hàng, có thể chịu một khoản chi phí như là sự giảm sút về doanh số bán hàng, và

gây mất lòng tin đối với khách hàng. Nếu thiếu hụt nguyên vật liệu cho sản xuất có

thể bao gồm những chi phí của sự phá vỡ qui trình sản xuất này và đôi khi dẫn đến

mất doanh thu, mất lòng tin khách hàng. Loại chi phí này gồm:

-   Doanh thu bị mất do thiếu hàng doanh nghiệp không có thể thỏa mãn

được nhu cầu về vật tư, hàng hóa.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 16

Page 17: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

-  Thiệt hại do gián đoạn sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu. Chi phí gián đoạn

được tính bằng số mất đi do ngưng sản xuất, hoặc số tiền mất do bõ lỡ cơ hội kiếm

được cộng thêm phần mất đi hình ảnh, nhãn hiệu của doanh nghiệp (chẳng hạn: sự

mất lòng tin của khách hàng). Loại chi phí này rất khó ước lượng, dể khắc phục

tình trạng này, người ta phải có dự trữ bổ sung hay gọi là dự trữ an toàn.

Các loại chi phí này có mối quan hệ qua lại với nhau, nếu lượng đặt hàng

nhiều thì chi phí đặt hàng sẽ thấp nhưng chi phí lưu hàng lại tăng vì hàng trong kho

nhiều. Mặt khác, đặt hàng nhiều khả năng bị mật doanh thu thấp, chi phí thiếu hàng

thấp. Mục tiêu của quản lý kinh tế dự trữ là làm tối thiểu chi phí toàn bộ của dự

trữ. Các nhà quản trị doanh nghiệp muốn kiểm soát hàng cung ứng phải quan tâm

đến hai vấn đề sau:

            Một là: Xác định mức mà hàng tồn kho cần được bổ sung thêm, nghĩa là

xác định khi nào phải đặt hàng.

            Hai là: Xác định số lượng mỗi lần đặt hàng. Nếu chỉ đặt hàng đủ nhu cầu

và đúng lúc thì sẽ làm giảm tối đa chi phí tồn kho.

1.4.3 – Xác định mức tái đặt hàng.

            Hàng tồn kho còn đến mức nào thì doanh nghiệp cần phải đặt để bổ sung?

Trả lời câu hỏi này là xác định mức tái đặt hàng có thể là số lượng hoặc giá trị.

Mục tiêu của việc xác định điểm tái đặt hàng là nhằm hạn chế tối đa chi phí lưu

kho và thiệt hại do thiếu hàng. Mức tái đặt hàng phụ thuộc vào ba yếu tố: thời gian

chờ đợi, mức dự trữ an toàn và mức sử dụng dự kiến hàng ngày.

- Thời gian chờ đợi là số ngày tính từ ngày đặt hàng cho đến khi nhận được

hàng đặt.

- Mức dự trữ an toàn là số lượng (hoặc giá trị) hàng tồn kho dự phòng cho

các trường hợp hàng đặt đến trễ hoặc sử dụng nhiều hơn dự kiến.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 17

Page 18: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

- Mức sử dụng dự kiến hàng ngày là mức sử dụng bình quân của một trong

kỳ 1 năm.

            Mức tái đặt hàng được xác định như sau:

Ví dụ :Một doanh nghiệp đang xác định mức tái đặt hàng cho mặt hàng A,

có các tài liệu như sau:

-  Thời gian chờ đợi: 10 ngày

-  Mức sử dụng dự kiến hàng ngày: 100 đơn vị

-  Mức dự trữ an toàn: 300 đơn vị

Mức tái đặt hàng của mặt hàng A là: 300 + (100 x 10) = 1300 đơn vị.

Kết quả này có nghĩa là khi trong kho còn 300 đơn vị mặt hàng A thì doanh

nghiệp đặt mua bổ sung là hợp lý nhất. Nếu hàng đặt không bị chậm trễ và mức sử

dụng hàng ngày đúng như dự kiến  thì trong lần đặt sau không cần có mức dự trữ

an toàn. Mức tái đặt hàng trong trường hợp này là 100 x 10 = 1.000 đơn vị.

Chương 2: Các mô hình trong quản trị tồn kho của các doanh nghiệp hiện nay

2.1. Mô hình số lượng đặt hàng kinh tế nhất (mô hình EOQ)

2.1.1. Tổng quan về EOQ

EOQ hay còn gọi là trật tự kinh tế số lượng: là một trong những kỹ thuật

kiểm soát hàng tồn kho làm tối thiểu tổng số đang nắm giữ và sắp đặt các chi phí

cho năm nay.

Số lượng trật tự kinh tế là kỹ thuật mà quyết định vấn đề của người quản

lý vật liệu.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 18

Page 19: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

EOQ về bản chất là một công thức kế toán xác định mà tại đó sự kết hợp của

đơn hàng, chi phí và chi phí hàng tồn kho thực là ít nhất. Kết quả là chi phí hiệu

quả nhất chất lượng để đặt hàng. Trong mua bán được gọi là thứ tự số lượng, sản

xuất nó được gọi là kích thước lô sản xuất. "

Một vấn đề cơ bản cho doanh nghiệp và các nhà sản xuất là, khi đặt vật tư,

để xác định những gì số lượng của một mục cho trước để đặt hàng. Nhiều công

thức và thuật toán đã được tạo ra. Trong số những công thức đơn giản nhất và sử

dụng nhiều nhất là mô hình EOQ.Công thức EOQ đã được độc lập, phát hiện nhiều

lần trong những năm cuối thập niên tám mươi.

Mô hình lượng đặt hàng kinh tế EOQ (Economics Order Quantity Model)  là

một mô hình quản lý hàng tồn kho mang tính chất định lượng được sử dụng để xác

định mức tồn kho tối ưu cho doanh nghiệp, trên cơ sở 2 loại chi phí: Một là: chi phí

đặt mua hàng (chi phí mua hàng)Hai là: chi phí tồn trữ hàng tồn kho (chi phí dự

trữ). Hai loại chi phí trên có mối tương quan tỷ lệ nghịch với nhau .Nếu số lượng

nguyên vật liệu hay hàng hóa tăng lên cho mỗi lần đặt hàng thì chi phí đặt hàng sẽ

giảm xuống nhưng chi phí tồn trữ sẽ tăng lên. Mục tiêu của mô hình quản trị hàng

tồn kho EOQ sẽ lựa chọn mức tồn kho sao cho ở mức đó tổng hai lọai chi phí này

là thấp nhất.

2.1.2. Mô hình EOQ

Các giả định mô hình EOQ

Giả thiết 1, mức sử dụng xác định và đều: mặc dù nhu cầu độc lập mà tồn

kho phục vụ là khách quan với ý muốn của tổ chức lưu giữ tồn kho. Như thế thật

khó có thể xác định chính xác toàn bộ nhu cầu. Song mô hình EOQ giả thiết nhu

cầu mà chúng ta phục vụ là xác định. Hơn nữa, nhu cầu hay mức sử dụng phải đều

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 19

Page 20: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

nghĩa là việc sử dụng hàng hóa trong mỗi đơn vị thời gian là không thay đổi. Qua

giả thiết này ta có:

+ Nếu gọi nhu cầu tiêu thu hàng hóa trong năm là D, thì D hoàn toàn xác định, nhu

cầu hàng ngày sẽ là: d = D/N với N là số ngày trong năm, nhu cầu mỗi tháng là

Dm=D/12.

+ Nếu gọi là lượng tồn kho bình quân. là tồn kho tối đa(ngay sau khi nhận

đơn hàng). là tồn kho tối thiểu (ngay trước lúc nhận đơn hàng) . Ta có

Giả thiết 2, giá đơn vị hàng hóa không thay đổi theo qui mô đặt hàng. Giả

thiết này bỏ qua khả năng có thể được hưởng mức giá chiết khấu theo quy mô đặt

hàng.

Giả thiết 3, toàn bộ khối lượng hàng hóa của đơn hàng giao cùng thời

điểm. Điều này cho phép tích lũy toàn bộ khối lượng hàng hóa của đơn hàng vào

tồn kho. Do đó, hệ thức liên hệ giữa Imin và Imax như sau:

Trong đó Q là khối lượng đặt hàng.

Giả thiết 4, thời gian đặt hàng tính vừa đủ, do đó khi đơn hàng đến mức

tồn kho bằng không, không gây thiếu hụt. Ta có tồn kho tối thiểu =0, tồn

kho tối đa = Q và tồn kho bình quân trong năm:

Giả thiết 5, chi phí đặt và nhận một đơn hàng không phụ thuộc vào qui

mô đặt hàng. Điều này, mặc dù ít xảy ra hoàn toàn trên thực tế, song trên mỗi đơn

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 20

Page 21: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

hàng có thể có các chi phí như chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển cả chuyến...

trong chừng mực nhất định không phụ thuộc vào qui mô đặt hàng to hay nhỏ, mà

chỉ phụ thuộc vào số lần đặt hàng.

Giả thiết 6, chi phí tồn kho là tuyến tính theo số lượng mặt hàng tồn kho.

Chi phí tồn kho như ở những phần trước chúng ta đề cập bao gồm chi phí cơ hội

vốn, chi phí bảo quản tồn kho, hao hụt bảo hiểm... Các chi phí này biến thiên cùng

chiều với tồn kho bình quân. Tuy nhiên, trong số các chi phí này cũng có những

chi phí hoàn toàn phụ thuộc tuyến tính với tồn kho, ví dụ như chi phí khấu hao nhà

kho, chi phí lương cán bộ quản lý kho. Giả thiết thứ 6 này bỏ qua ảnh hưởng của

những chi phí như vậy, và cho rằng chi phí tổng kho trong năm phụ thuộc tuyến

tính vào mức tồn kho bình quân. Chi phí tồn kho trên một đơn vị tồn kho cả năm

không thay đổi.

Với những giả thiết trên, sơ đồ biểu diễn mô hình EOQ có dạng:

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 21

Page 22: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Mục tiêu của mô hình là nhằm tối thiểu hoá tổng chi phí dự trữ. Với giả định

như trên thì có 2 loại chi phí biến đổi khi lượng dự trữ thay đổi, đó là chi phí tồn

trữ (Ctt) và chi phí đặt hàng (Cdh).

Tổng chi phí về hàng tồn kho = chi phí tồn trữ hàng năm + chi phí đặt hàng

Hay

Với

Trong đó:

TC: tổng chi phí về hàng tồn kho cho một năm

Ctt: chi phí tồn trữ

Cdh: chi phí đặt hàng

D: nhu cầu hàng năm tính bằng đơn vị hàng cho một năm

H: chi phí tồn trữ tính cho 1 đơn vị hàng trong 1 năm,thường được tính theo phần

trăm của giá trị một đơn hàng

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 22

Page 23: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Q/2: lượng tồn kho trung bình trong một năm

D/Q: số lần đặt hàng trong một năm

S: chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng hay chi phí thiết lập cho một đơn hàng

Q: sản lượng hàng của một đơn hàng

Từ công thức (1) chúng ta nhận thấy chi phí tồn trữ hàng năm là tích số của

tồn kho bình quân 1 năm và chi phí tồn trữ một đơn vị hàng cho một năm. Chi phí

này tăng tuyến tính khi sản lượng Q tăng lên.

Biểu thức D/Q x S là số lượng đơn hàng được đặt trong một năm nhân với

chi phí đặt hàng cho mỗi một đơn hàng. Số lượng hàng bình quân một năm được

tính bằng cách lấy nhu cầu hàng năm D/Q. Chi phí đặt hàng giảm khi Q tăng bời vì

có ít hơn số đơn hàng được đặt và ngược lại.

Thực sự thì số đơn hàng dược đặt cho một năm luôn luôn là một số tròn mặc

dù công thức cho phép sử dụng các giá trị lẻ. Tuy nhiên không nhất thiết phải làm

tròn số bởi vì những gì đang được tính toán là 1 số trung bình qua nhiều năm. Nó

là thực tế cho những giá trị bình quân không phải là số nguyên

Có thể mô tả mối quan hệ giữa 2 lại chi phí này bằng đồ thị:

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 23

Page 24: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

2.1.3 Công thức tính

Trong đó: D: nhu cầu hàng năm

S: chi phí đặt hàng cho một đơn hàng

H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng

Từ công thức để tính EOQ, còn có 1 cách khác để diễn đạt 1 cỡ lô hàng như

là thời gian giữa các đơn hàng bổ sung hơn là số đơn vị hàng.

Thời gian giữa các đơn hàng TBO ( Time Between Orders ) cho 1 cơ lô

hàng cụ thể là thời gian bình quân đi qua giữa các đơn hàng booer sung được đặt

của Q đơn vị. TBO được diễn tả như là một phần một năm. Nó được xác định đơn

giản bằng cách lấy số lượng hàng cảu một đơn hàng (Q) chia cho nhu cầu trong

một năm(D).

Khi dùng EOQ và diễn đạt thời gian bằng tháng. TBO là:

Hay diễn đạt bằng tuần:

2.1.4. Phân tích độ nhạy của mô hình EOQ

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 24

Page 25: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Việc phân tích độ nhạy của mô hình EOQ giúp cho nhà quản trị có được một

cái nhìn thấu đáo trong việc quản lý hàng tồn kho.

Phân tích độ nhạy là kỹ thuật để thay đổi một cách có hệ thống các tham số

nhằm xác định sự ảnh hưởng. Các giá trị khác nhau sẽ được thay thế vào tử số và

mẫu số của công thức (2) và các kết quả được ghi lại.

Xét các trường hợp sau đây:

– Nếu mức cầu (D) tăng ?

– Nếu chi phí đặt hàng (S) giảm ?

– Nếu lãi suất giảm (H giảm) ?

Dựa vào công thức:

Khi mức cầu tăng lên, vì D nằm ở tử số nên EOQ tăng theo tỷ lệ với căn bậc

2 của nhu cầu hàng năm. Cỡ lô hàng vì vậy nên được tăng lên khi nhu cầu

tăng nhưng tại một mức thấp hơn nhu cầu thực tế.

Khi chi phí đặt hàng ( hay chi phí thiết lập đơn hàng ) giảm, thì giảm chi phí

đặt hàng s sẽ giảm cỡ lô hàng EOQ và kết quả là giảm mức tồn kho theo chu

kỳ. Đó là lý do tại sao các nhà sản xuất luôn quan tâm về việc cắt giảm thời

gian và chi phí đặt hàng .

Khi mức lãi suất giảm ( H giảm), lãi suất hay phí tổn về vốn là 1 bộ phận

của chi phí tồn trữ. Bởi vì H nằm ở mẫu số. EOQ tăng lên khi H giảm di. Cỡ

lô hàng lớn hôn được điều chỉnh bằng cách giảm di chi phí tồn trữ. Tồn kho

theo chu kỳ, ngược lại thay đổi theo căn bậc 2 của H.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 25

Page 26: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

2.1.5. Xác định thời điểm đặt hàng lại trong mô hình EOQ

Theo giả định 2 của mô hình EOQ , sự tiếp nhận 1 đơn hàng là được thực

hiện trong 1 chuyến hàng, hay nói cách khác là khi số lượng hàng trong kho giảm

xuống 0 thì mới tiến hành đặt hàng và sẽ nhận được hàng ngay tức khắc.

Tuy nhiên trong thực tế, thời gian giữa lúc đặt hàng và nhận hàng có thể

ngắn trong vài giờ hoặc rất dài đến hàng tháng. Do đó nhà quản trị cần phải xác

định khi nao thì đặt hàng lại hay khi trong kho còn bao nhiêu hàng thì bắt đầu tiến

hành đặt hàng. Có thể xác định như sau:

Điểm đặt hàng lại ( ROP ) = Nhu cầu hàng ngày (d) x Thời gian vận chuyển đơn hàng (L)

Hay : ROP = d x L

Biểu thức nói lên rằng điểm đặt hàng lại ROP tương đương với nhu cầu

trong suốt thời gian vận chuyển .

Cách tính điểm đặt hàng lại giả định nhu cầu luôn luôn đồng nhất và không đổi. nó

cũng không xét đến trường hợp tồn kho dự trữ an toàn

.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 26

Nhu cầu hàng ngày =

D (Nhu cầu hàng năm)

Số ngày làm việc trong năm

Page 27: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Nhận xét: Mô hình EOQ có ưu điểm cơ bản là chỉ ra mức đặt hàng tối ưu

trên cơ sở cực tiểu chi phí đặt hàng và tồn kho cho một nhu cầu xác định. Tuy

nhiên, nhược điểm lớn của mô hình này là dựa trên quá nhiều giả thiết khó đạt

được trên thực tế. Vì vậy, mô hình EOQ cần được thực tiễn hóa bằng cách loại bỏ

dần các giả thiết, chấp nhận các điều kiện thực tế.

2.2. Mô hình khấu trừ theo sản lượng QDM

Khấu trừ theo sản lượng là giá khuyến khích để mua số lượng lớn. Hay nói

cách khác khi mua hàng với số lượng lớn thì được giảm giá. Chính việc mua với số

lượng lớn nhằm được giảm giá gây áp lực khá lớn đối với vần đề tồn kho. Mô hình

đã nới lỏng giả định thứ 5 của mô hình EOQ.

Theo mô hình này, nhà quản trị không những phải tính toán mua bao nhiêu

hàng để được giảm giá mà còn phải tính toán sao cho chi phí tồn khho là thấp nhất.

Khi đó tổng chi phí tồn kho bây giờ bao gồm cả chi phí mua hàng nữa.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 27

Page 28: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Các bước để tìm kiếm cỡ lô hàng tốt nhất là:

Bước 1: xác định các mức sản lượng tối ưu theo từng mức giá khác nhau

theo phương pháp mô hình EOQ.

trong đó: I: chi phí tồn trữ tính theo phần trăm giá của một đơn vị hàng.

: giá đơn vị hàng

D: nhu cầu hàng năm

S: chi phí đặt hàng cho 1 đơn hàng

Bước 2: điều chỉnh mức sản lượng lên mức sản lượng được hưởng giá khấu

trừ.

Bước 3: tính tổng chi phí cho từng mức sản lượng đã điều chỉnh. Mức sản

lượng nào có chi phí thấp nhất đó là cỡ lô hàng tốt nhất.

trong đó:

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 28

Page 29: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Đồ thị

2.3. Mô hình cung cấp theo nhu cầu sản xuất (Mô hình POQ)

Trong mô hình EOQ một trong những giả định cơ bản là hàng được sản xuất

hoặc được mua theo lô hoặc số lượng hàng cho một đơn hàng chứ không phải vận

chuyển làm nhiều chuyến. Nhưng trên thực tế cũng có nhiều doanh nghiệp nhận

hàng dần dần trong một thời gian nhất định nên làm giảm chi phí đặt hàng và cả

chi phí tồn trữ. Lượng hàng được đưa đến một cách liên tục, hàng được tích lũy

dần cho đến khi lượng hàng được tập kết hết. Trong trường hợp này thì mô hình

EOQ không còn phù hợp nữa, chính vì thế mà mô hình POQ ra đời.

Giả thiết của mô hình:

- Nhu cầu hàng năm, chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng của một loại vật liệu

có thể ước lượng được.

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 29

Page 30: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

- Không sử dụng tồn kho an toàn, vật liệu được cung cấp theo mức đồng nhất

(p), vật liệu được sử dụng ở mức đồng nhất (d) và tất cả vật liệu được dùng

hết toàn bộ khi đơn hàng kế tiếp về đến.

- Nếu hết tồn kho thì sự đáp ứng khách hàng và các chi phí khác không đáng

kể.

- Không có chiết khấu theo số lượng.

- Mức cung cấp (p) lớn hơn mức sử dụng (d) (d ≤ p)

Mô hình này không chỉ phù hợp với những doanh nghiệp thương mại mà

còn được áp dụng cho những doanh nghiệp vừa sản xuất vừa bán hoặc doanh

nghiệp tự sản xuất lấy vật tư để dùng. Vì mô hình này đặc biệt thích hợp cho hoạt

động sản xuất kinh doanh của người đặt hàng nên được gọi là mô hình cung cấp

theo nhu cầu sản xuất. Trong mô hình này chúng ta cần xác định mức sản xuất

hàng ngày của nhà sản xuất hoặc mức cung ứng của nhà cung ứng.

Các giả định cơ bản của mô hình giống mô hình EOQ nhưng chỉ khác là

hàng được giao nhiều chuyến chứ không phải một chuyến. Bằng phương pháp

giống như EOQ ta có thể tính được lượng đặt hàng tối ưu Q*:

Gọi:

Q: sản lượng đơn đặt hàng

H: chi phí tồn trữ cho một đơn vị hàng tồn kho mỗi năm

P: mức sản xuất (mức cung ứng) hàng ngày

d: nhu cầu sử dụng hàng ngày ( d<P)

t: thời gian cung ứng (thời gian sản xuất để có đủ số lượng cho một đơn hàng)

T: chu kỳ cung ứng

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 30

Page 31: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Mô hình POQ có dạng như sau:

Từ đồ thị trên ta có:

Mức dự trữ tối

đa=

Tổng lượng hàng cung

ứng (sản xuất) trong

thời gian t

+

Tổng lượng hàng sử

dụng trong thời gian

t

Hay Qmax = Px t - d x t (1)

Ta lại có: lượng hàng của một đơn hàng bằng tích số của số ngày cung ứng và

lượng hàng cung ứng mỗi ngày

Q = P x t hay t =

Thay vào (1) ta được:

Qmax = =

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 31

Page 32: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Vậy Qmax = (2)

Từ đồ thị trên ta có: lượng tồn trữ trung bình

Vậy chi phí tồn trữ: Ctt = H

Và chi phí đặt hàng: Cđh =

Áp dụng phương pháp tương tự mô hình EOQ, để tổng chi phí về hàng tồn kho là

nhỏ nhất (TCmin) thì chi phí tồn trữ (Ctt) và chi phí đặt hàng (Cđh) phải bằng nhau

khi đó ta tìm được lượng đặt hàng tối ưu (Q*)

Ctt = Cđh

Vậy POQ =

          Mô hình POQ hữu dụng cho việc xác định kích thước đơn hàng nếu một vật

liệu được sản xuất ở một giai đoạn của qui trình sản xuất, tồn trữ trong kho và sau

đó gửi qua giai đoạn khác trong sản xuất hay vận chuyển đến khách hàng. Mô hình

này cho ta thấy các đơn hàng được sản xuất ở mức đồng nhất (p) trong giai đoạn

đầu của chu kỳ tồn kho và được dùng ở mức  đồng nhất (d) suốt chu kỳ. Mức gia

tăng tồn kho là (p - d) trong sản xuất và không bao giờ đạt mức Q như trong mô

hình EOQ.

2.4. Mô hình xác suất với thời gian cung ứng không đổi

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 32

Page 33: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Giả định thứ nhất của mô hình EOQ là nhu cầu cho một loại hàng được biết

trước và không đổi.Trong thực tế có những trường hợp nhu cầu không biết trước

(không chắc chắn ) và thay đổi. Sử dụng mô hình xác suất với thời gian cung ứng

không đổi để nhận dạng nhu cầu thông qua công cụ phân phối xác suất trong

những trường hợp trên.

Nhà quản trị nên tính toán để có lượng hàng dự trữ trong kho sao cho đảm

bảo không bị thiếu hụt hàng, mà chi phí tồn kho là thấp nhất. Lượng dự trữ này

được gọi là dự trữ an toàn hay dự trữ bảo hiểm.

Lượng dự trữ an toàn phụ thuộc vào chi phí tồn kho và chi phí thiệt hại do

thiếu hàng. Trong trường hợp không có dự trữ an toàn thì điểm đặt hàng lại là:

ROP = L d

Nếu tăng thêm lượng dự trữ an toàn thì điểm đặt hàng lại sẽ là:

ROP = L d + B

B: là lượng dự trữ an toàn.

2.5. Mô hình phân tích biên tế

Nhờ vào cách phân tích biên tế nên ta có thể xác định mức tồn trữ tối ưu cho

nhiều mô hình tồn kho qua viêc tính toán lãi biên tế và lỗ biên tế. Khi tồn kho đạt

đến một mức nào đó mà nếu ta hêm vào một đơn vị tồn kho ta sẽ có lãi biên tế

mong đợi bằng hoặc vượt quá lỗ biên tế mong đợi. Quan hệ này được diễn tả như

sau nếu ta gọi:

p: Xác suất xáy ra khi nhu cầu lớn hơn hoặc bằng mức cung cho trước

1 – p : Xác suất xảy ra nhu cầu khi nhu cầu sẽ nhỏ hơn mức cung

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 33

Page 34: Hang Ton Kho - Tieu Luan

TÌM HI U CÁC M T S MÔ HÌNH T N KHOỂ Ộ Ố Ồ

Như vậy lải biên tế mong đợi sẽ bằng xác suất của đơn vị lấy thêm mà bán

được nhân với lãi biên tế (p × MP). Cũng như vậy lỗ biên tế mong đợi sẽ bằng với

xác suất của đơn vị lấy thêm mà bán không được nhân với lỗ biên tế (1 – p)ML.

Cuối cùng ta có:

Từ đó rút ra điều kiện để tăng thêm hàng:

Ta có thể dùng hệ thức này để giải trực tiếp bài toán tồn kho. Cách phân tích

này đặc biệt được dùng khi ra quyết định về tồn kho một lần mà không thể đặt

hàng lại cũng như đặt bổ sung.

Chương 3: Một số bài toán ví dụ sử dụng phần mềm

3.1. Về mô hình EOQ

3.2. Về mô hình DQM

3.3. Về mô hình POQ

3.4. Về mô hình xác suất

3.5. Về mô hình phân tích biên tế

Nhóm 2 L p Ngân hàng 6 K34ớ trang 34