Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
hoav
BẢNG CHỈ SỐ
Chứng khoán (ngày 19/11)
VN - Index 1.008,35 0,54%
HNX - Index 105,49 0,32%
D.JONES CK Mỹ 27.934,02 0,36%
STOXX CK C.Âu 3.696,56 0,23%
CSI 300 CK TQ 3.947,04 1,00%
Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 20/11)
SJC Ng.đ/L 41.520 0,07%
Quốc tế USD/Oz 1.473,30 0,16%
Tỷ giá
USD/VND BQ LNH 23.139 0,02%
EUR/USD 1,1079 0,09%
Dầu
WTI USD/th 55,52 2,27%
Việc các ngân hàng giảm lãi suất trong thời
điểm này mang lại một ý nghĩa rất lớn, thể
hiện sự sẻ chia với nền kinh tế nói chung và
cộng đồng doanh nghiệp nói riêng. Việc chọn
giảm lãi suất vào thời điểm cuối năm khi lợi
nhuận của các ngân hàng đang dồi dào là phù
hợp, thay vì đợi sang năm 2020, với mục tiêu
lợi nhuận cao hơn việc giảm lãi suất cho vay
sẽ phải suy xét nhiều hơn.
Tin nổi bật
Giảm lãi suất - Vì sao chọn thời điểm này?
Nguồn lực đối ứng nợ xấu giảm tại nhiều ngân
hàng
Chặn vốn ngoại thao túng trung gian thanh toan
Nguy cơ thiếu điện nghiêm trọng: Tiết kiệm hay
tăng giá?
NHTW Australia để ngỏ khả năng cắt giảm lãi
suất nhiều hơn
ASEAN - Cuộc cạnh tranh thu hút chuỗi cung ứng
từ Trung Quốc
Thứ Tư, ngày 20/11/2019
BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH
[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM
[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]
2
Giảm lãi suất - Vì sao chọn thời
điểm này?
Trong bối cảnh các NHTW lớn đồng loạt hạ LS, NHNN cũng lập tức hành
động vào chiều muộn 18/11. Lần này công cụ được chọn không phải là
LS điều hành, vốn chưa đủ sức tác động và lan tỏa đển thị trường như
kỳ vọng trước đây, mà là trần LS tiền gửi và cho vay, vốn sẽ buộc toàn
bộ các TCTD phải hành động giảm LS theo sau để kéo mặt bằng LS thị
trường thật sự đi xuống. Đối với những lo ngại v/v thời điểm cuối năm
thanh khoản thường chịu nhiều áp lực thì việc lựa chọn giảm LS vào lúc
này có thật sự phù hợp, câu trả lời là sau động thái mua ngoại tệ liên tiếp
trong hơn 3th qua đẩy dự trữ ngoại hối vượt mốc 73 tỷ USD, 6,65 tỷ
USD, #155.000 tỷ đồng được bơm ra thị trường, thì thanh khoản hệ thống
đang rất dồi dào. Bằng chứng là LS trên thị trường LNH và thị trường trái
phiếu liên tiếp chìm sâu. Trên thị trường mở NHNN cũng liên tiếp bơm
ròng để hỗ trợ thêm thanh khoản cho những NH gặp áp lực... Việc các
NH giảm LS trong thời điểm này còn mang lại ý nghĩa lớn hơn, đó là thể
hiện sự sẻ chia với nền KT nói chung và cộng đồng DN nói riêng. Với
KQKD 9th công bố cho thấy, LN nhiều NH tăng trưởng mạnh sv cùng kỳ,
thậm chí lên kỷ lục mới, rõ ràng đó là cơ sở và tiền đề quan trọng để các
NH quyết định giảm LS mà không quá e ngại ảnh hưởng đến mục tiêu
LN. Do đó, việc chọn giảm LS vào thời điểm cuối năm khi LN của các
NH trong 2019 đang dồi dào là phù hợp, thay vì đợi sang năm mới các
NH lúc đó đã đặt mục tiêu LN cao hơn và KQ những tháng đầu năm dĩ
nhiên còn thấp và cách xa mục tiêu thực hiện, nên việc giảm LS cho vay
sẽ phải suy xét nhiều hơn. Ngoài ra, với CPI 10th vẫn đang ở mức thấp
khi BQ sv cùng kỳ chỉ 2,48%, thấp nhất từ đầu năm đến nay, theo đó
lạm phát năm nay kỳ vọng tiếp tục nằm dưới mục tiêu 4% đặt ra, thì động
thái giảm trần LS tiền gửi vào thời điểm này được cho là sẽ không ảnh
hưởng quá lớn lên tâm lý người gửi tiền cũng như hoạt động huy động
vốn của NH, thay vì để sang đầu năm 2020 lạm phát thường chịu nhiều
áp lực hơn do cận kề Tết Nguyên đán nên muốn giảm LS cũng sẽ khó
quyết định hơn. Thực tế với khách hàng gửi tiền, đến thời điểm này ai
muốn kiếm LN từ kênh tiền gửi NH đều sẽ chọn gửi với các kỳ hạn >6th
hoặc thậm chí >12th để được hưởng LS cao. Đối với những khách hàng
Tài chính – Ngân hàng
3
gửi <6th chủ yếu là đang có tiền nhàn rỗi tạm thời, thay vì gửi không kỳ
hạn LS quá thấp nên chọn gửi kỳ hạn ngắn để có LS cao hơn. Với đối
tượng này, LS không phải là tất cả vì khi đến thời điểm cần sử dụng tiền,
họ vẫn sẽ rút ra dù LS đang là bao nhiêu đi nữa. Ngược lại, với những
khách hàng muốn hưởng lãi nhưng vẫn đang gửi kỳ hạn ngắn, thì sau
động thái này của NHNN sẽ lựa chọn và cân nhắc lại gửi các kỳ hạn dài
hơn khi chênh lệch giữa kỳ hạn ngắn và dài ngày càng mở rộng. Ở góc
độ các NH, sau khi đã huy động được lượng lớn vốn trung dài hạn trong
suốt thời gian qua nhờ phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn,
thì nguồn vốn KD đã bền vững hơn nhiều sv giai đoạn trước, do đó không
quá lo ngại về áp lực thanh khoản và ảnh hưởng bởi các nguồn tiền gửi
ngắn hạn. Vì vậy, việc giảm trần LS tiền gửi không loại trừ khả năng sẽ
giúp NH có điều kiện tiếp tục thu hút tiền gửi trung dài hạn nhiều hơn, để
chuẩn bị đáp ứng các tiêu chuẩn tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay
trung dài hạn sẽ tiếp tục giảm xuống theo quy định trong thời gian tới.
Nguồn lực đối ứng nợ xấu giảm tại
nhiều nhà băng
BCTC Q.III mới công bố cho thấy, KQKD khá khả quan của các NH khi
LN 9th của phần lớn các thành viên đều có sự tăng trưởng sv cùng kỳ.
Tuy nhiên, chất lượng tín dụng vẫn là vấn đề cần lưu ý. Cụ thể, tính đến
30/9/2019, tổng NX của 23 NH ở mức hơn 94.000 tỷ đồng, 16,15% sv
đầu năm. Trong đó, tổng nợ nhóm 5, tức nợ có khả năng mất vốn tính
đến cuối tháng 9 16,32% sv đầu năm, lên mức hơn 52.600 tỷ đồng,
chiếm 55,9% tổng NX. Tỷ lệ NX/Cho vay khách hàng của nhóm theo đó
đã tăng lên 1,7% sv mức 1,63% hồi đầu năm. Trong đó, có tới 12/23
thành viên ghi nhận tỷ lệ NX gia tăng trong 9th đầu năm, với mức 0,05-
0,91 điểm %... Để đánh giá độ chủ động nguồn lực đối ứng NX của 1
NH, người ta thường xét đến tỷ lệ bao phủ NX (LLC). KQ khảo sát tại 23
NH cho thấy, LLC ở nhiều NH ghi nhận giảm sv đầu năm, với LLC BQ
giảm từ 86,5% xuống còn 84,95%. Bên cạnh phản ánh nguồn lực đối
ứng với NX, LLC cũng phản ánh nhất định khẩu vị rủi ro của mỗi NHTM,
hoặc mục đích riêng nào đó. Theo quy định, khi trích lập dự phòng, NH
được khấu trừ giá trị TSĐB của các khoản nợ. Có trường hợp khấu trừ
tối đa để giảm bớt áp lực trích lập nhưng có trường hợp lại gần như đánh
tụt giá trị TSĐB về gần 0 để gia tăng trích lập, phần này lẽ ra thể hiện
trên LN và mức độ đóng thuế cho NSNN.
4
Chặn vốn ngoại thao túng trung
gian thanh toán
NHNN dự định đưa tỷ lệ sở hữu của NĐTNN về mức 49%, thay vì thả
nổi như hiện nay. Động thái này nhằm ngăn ngừa NĐT ngoại có thể
thông qua đường vòng, lách quy định để thâu tóm 100% trung gian thanh
toán (TGTT) trong nước. Tính đến tháng 11, cả nước có 30 TGTT được
NHNN cấp phép (MoMo, Moca, Payoo, SenPay, Zalopay, Airpay, VNPay,
Monpay, VietelPay, 1Pay, Nganluong, VTCpay, Mpay, Wepay…). Đáng nói là,
phần lớn TGTT đã nằm trong tay NĐT ngoại. Không chỉ DN nội lo lắng,
mà CQQL đã nhìn thấy rủi ro. Theo Vụ Thanh toán, việc NĐTNN nắm
giữ tỷ lệ sở hữu lớn tại các TGTT dẫn tới nguy cơ thị trường bị thao túng.
Đây là lý do NHNN đề xuất đưa tỷ lệ sở hữu của NĐTNN tại TGTT về
49% (thay vì thả nổi như hiện nay) vào Dự thảo Nghị định quy định về thanh
toán không dùng tiền mặt. NHNN cho rằng: (i) Quy định trên sẽ tránh sự
thao túng của NĐTNN trong lĩnh vực này, bảo đảm an ninh, an toàn cho
hoạt động NH - tài chính; (ii) Tạo điều kiện để DN trong nước nắm bắt
được cơ hội; (iii) Hầu hết các nước đều đưa ra giới hạn tỷ lệ sở hữu của
NĐTNN trong lĩnh vực này (tại Indonesia, TQ, tỷ lệ sở hữu của NĐTNN tại
trung gian thanh toán không vượt quá 20% vốn sở hữu, Malaysia là 30%…).
Việc NHNN dự định siết tỷ lệ sở hữu của NĐT ngoại được DN trong nước
hưởng ứng, các chuyên gia NH tán thành, bởi việc này sẽ giúp DN trong
nước có cơ hội cạnh tranh, đồng thời CQQL cũng có thể kiểm soát thị
trường tốt hơn, tránh những rủi ro tiềm ẩn. Trên thực tế, sự phát triển
mạnh của công nghệ khiến hoạt động chuyển tiền thông qua các TGTT
chưa bao giờ dễ dàng như hiện nay, gồm cả chuyển tiền xuyên biên giới.
Nếu không kiểm soát chặt hoạt động của các DN này, nhất là TGTT có
vốn đầu tư nước ngoài, thì nguy cơ trốn thuế, rửa tiền, chuyển tiền xuyên
biên giới phi pháp… là khó tránh khỏi. Chính NHNN thừa nhận, việc quản
lý các giao dịch thanh toán điện tử xuyên biên giới tại VN đang gặp nhiều
khó khăn do chủ yếu giao dịch được thực hiện thông qua cổng TTQ và
chuyển mạch qua các tổ chức thẻ quốc tế. Điều này cũng làm giảm sự
cạnh tranh và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các tổ chức cung ứng. Một
vấn đề nữa liên quan đến room sở hữu của NĐTNN là sở hữu gián tiếp.
Một DN TGTT cảnh báo, nếu không có quy định cụ thể, NĐTNN sẽ lách
luật để ôm trọn TGTT tại VN. Đơn cử, các NĐT có thể góp vốn vào DN,
quỹ đầu tư tại VN, sau đó lại thông qua các quỹ này để góp vốn vào
TGTT trong nước. Câu chuyện này đã xảy ra ở rất nhiều ngành. Một khi
khối ngoại chi phối được thị trường, DN trong nước rất khó có đất sống.
5
Nguy cơ thiếu điện nghiêm trọng:
Tiết kiệm hay tăng giá?
Tất cả nguồn điện giá rẻ như thủy điện, nhiệt điện than đều đang trong
tình trạng cạn kiệt tiềm năng hoặc không được định hướng phát triển
mạnh thêm vì nhiều lý do. Hiện tại, những nguồn điện được kỳ vọng thay
thế để bù đắp lượng thiếu hụt như điện mặt trời, điện chạy dầu, điện
khí… đều có giá thành rất cao, thậm chí chênh nhiều lần sv giá điện BQ
1.846 đồng/KWh hiện nay. Cụ thể, theo tính toán của ngành điện, khi
huy động lượng chạy dầu ở mức 8,6 tỷ KWh, với giá thành thấp nhất có
thể là 3.500 đồng/KWh thì chi phí đội thêm sv dự kiến ít nhất 14.000 tỷ
đồng, tạo áp lực lớn đến giá điện những năm sau. Chưa kể, EVN đang
bù giá cho lượng điện mặt trời phát trên hệ thống #1.500 tỷ đồng/năm.
Giá than, khí theo thị trường thế giới và có khả năng tăng mạnh bất cứ
lúc nào đang tạo áp lực lớn lên những phương án giá điện vào các năm
tới khi phải hạch toán dần lỗ LK vào giá bán lẻ.… Chủ tịch Hiệp hội Năng
lượng VN cho rằng, ngoài giải pháp đẩy nhanh tiến độ các dự án nguồn
điện và truyền tải điện, cần triển khai tiết kiệm điện từ chủ trương chung
tới các giải pháp cụ thể. Bởi vì thực tế, việc XD bất cứ dự án điện nào
cũng cần thời gian dài, khó bổ sung thiếu hụt trong ngắn hạn. "Tiết kiệm
điện không chỉ thể hiện ở việc hô hào người dân sử dụng thiết bị điện
giảm tiêu hao, tắt đèn, đặt máy lạnh ở chế độ hợp lý… mà còn cần nhấn
mạnh vào yêu cầu bắt buộc là đổi mới công nghệ trong các nhà máy sản
xuất thép, xi-măng, hóa chất". Bộ Công Thương, EVN đang đẩy mạnh
kiểm soát nhu cầu phụ tải thông qua thực hiện các chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, quản lý chặt phía cầu, đặc biệt là
chương trình điều chỉnh phụ tải điện, nhằm kêu gọi sự chung tay của các
DN trong việc giảm công suất cực đại vào giờ cao điểm, giảm tình trạng
lưới điện bị quá tải và nâng cao hiệu quả KT của hệ thống điện...
Kinh tế Việt Nam
6
NHTW Australia để ngỏ khả năng
cắt giảm lãi suất nhiều hơn
Theo biên bản cuộc họp chính sách tháng 11 của RBA công bố ngày
9/11, RBA sẵn sàng nới lỏng CSTT hơn nữa để hỗ trợ tăng trưởng KT,
thúc đẩy tạo việc làm và đạt các mục tiêu lạm phát. Tuy nhiên, RBA
quyết định chờ đợi và tiến hành thêm "1 đợt đánh giá đầy đủ các bằng
chứng về tác động của việc nới lỏng tiền tệ trước đây". RBA đã thảo
luận về mức hộ suy giảm bi quan của các thị trường tài chính toàn cầu
và cho rằng điều này có thể dẫn đến kết quả tốt hơn mong đợi cho nền
KT thế giới; Rủi ro đối với dự báo tăng trưởng toàn cầu vẫn còn và mặc
dù triển vọng thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 Mỹ-Trung được cải
thiện thì khả năng một thỏa thuận toàn diện hơn vẫn chưa chắc chắn.
Kinh tế giảm tốc, Trung Quốc phơi
bày vấn nạn doanh nghiệp nhà
nước giả
KT TQ giảm tốc và số vụ vỡ nợ đang tăng lên rất nhanh. Những thất bại
này, dù đau đớn nhưng lại giúp sàng lọc ra các DN khỏe mạnh. Quá
trình này ở TQ có điều đặc biệt là bối cảnh hiện nay khiến những "DNNN
- SOE giả" bị phơi bày. Đây là những DN lừa dối các chủ nợ về mối liên
kết với Chính phủ, khiến các chủ nợ lầm tưởng rằng họ sẽ được hỗ trợ
nếu như gặp rắc rối. Tuy nhiên, trên thực tế, khi rắc rối xuất hiện, chính
phủ sẽ không xuất hiện đơn giản vì đó không phải là SOE. Những vụ
vỡ nợ của SOEs "giả" xuất hiện nhiều đến nỗi công ty chuyên về thông
tin tài chính đã công bố 1 tài liệu mang tính hài hước hướng dẫn cách
trở thành SOE giả. Các bước gồm tìm 1 công ty quốc doanh đã bị lãng
quên, 1 quan chức không có hy vọng thăng tiến và sau đó là "1 kẻ bợ
đỡ không biết xấu hổ" để đăng ký KD. Cuối cùng là XD 1 ma trận chi
nhánh, công ty con. SOE giả chỉ là 1 phần nhỏ của bức tranh KT TQ.
Tuy nhiên bộ phận này phản ánh 2 căn bệnh kinh niên của nền KT TQ,
đó là: (i) DNTN rất khó huy động vốn. Các NH sẽ sẵn sàng giải ngân
hơn cho SOEs, vì biết rằng nhóm này ít có khả năng vỡ nợ hơn; (ii) Khâu
thẩm định DN quá yếu kém. Niềm tin rằng chính phủ sẽ giải cứu SOEs
là yếu tố khiến giá trị của DN tăng lên trong mắt NĐT. Không chỉ các
NĐT TQ trở thành nạn nhân của những vụ lừa đảo này. Khi China
Energy Reserve vỡ nợ, một số công ty môi giới của Hàn Quốc đã lỗ lớn.
Thậm chí NH nổi tiếng Barclays của Anh là 1 trong những NH bảo lãnh.
Kinh tế Quốc tế
7
ASEAN - Cuộc cạnh tranh thu hút
chuỗi cung ứng từ Trung Quốc
Theo Nikkei Asia Review, Thái Lan, Indonesia và Malaysia lần lượt đưa
ra những ưu đãi về thuế để thu hút các nhà SX đang tháo chạy khỏi TQ
để tránh tác động của chiến tranh thương mại Mỹ-Trung. Những nỗ lực
trên có thể tạo nên những thay đổi mạnh mẽ trong mạng lưới chuỗi cung
ứng ở châu Á. Tháng 9, Thái Lan phê duyệt gói ưu đãi nhằm giảm ½
các thuế hiện hành đối với các công ty nước ngoài cam kết đầu tư ít
nhất 33 triệu USD nhưng khoản đầu tư này phải thực hiện trước khi kết
thúc năm 2021 và nhằm vào các lĩnh vực quan trọng như điện tử công
nghệ cao và hóa sinh. Ngoài ra, Thái Lan sẽ XD 1 KCN nhằm vào DN
TQ, thời gian khởi công sớm nhất là vào 2020. Malaysia mới thông qua
gói ưu đãi trị giá #240 triệu USD/năm, gồm những biện pháp ưu đãi cho
DN và startup nước ngoài lớn (giảm thuế và trợ cấp tài chính). Indonesia
cũng đang tìm cách tham gia cuộc chiến thu hút vốn FDI. VN đến nay
được cho là quốc gia hưởng lợi nhiều nhất từ cuộc chiến thương mại.
Trong 33 công ty TQ công bố kế hoạch dời nhà máy khỏi quê hương
trong tháng 6-8/2019, có 23 đơn vị, chiếm #70%, chọn VN. Sự dồn dập
của dòng vốn FDI đã giúp GDP Q.III của VN 7% sv cùng kỳ 2018. …
Xét về hạ tầng, Thái Lan, Malaysia hay Indonesia khó có thể thay thế
VN trong làn sóng "di cư" khỏi TQ của các DN. Trong nửa đầu năm nay,
tổng vốn đăng ký trực tiếp từ nước ngoài vào Thái Lan đạt 4,8 tỷ USD,
vào Malaysia #11,9 tỷ USD trong khi của VN là 18,74 tỷ USD.
8
Tài liệu tham khảo:
Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/
https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html
https://www.bloomberg.com/markets/stocks
https://goldprice.org/vi
http://www.sjc.com.vn/
https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492
8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4
Tin Tài chính - NH https://vietstock.vn/2019/11/giam-lai-suat-8211-vi-sao-chon-thoi-diem-nay-757-716234.htm
https://tinnhanhchungkhoan.vn/tu-van-tai-chinh/chan-von-ngoai-thao-tung-trung-gian-thanh-toan-
304100.html
http://cafef.vn/nguon-luc-doi-ung-no-xau-giam-tai-nhieu-nha-bang-20191119103802193.chn
Tin KT vĩ mô http://cafef.vn/nguy-co-thieu-dien-nghiem-trong-tiet-kiem-hay-tang-gia-20191119134445206.chn
Tin KT Quốc tế https://vietnambiz.vn/rba-de-ngo-kha-nang-cat-giam-lai-suat-nhieu-hon-20191119160308614.htm
http://cafef.vn/kinh-te-giam-toc-trung-quoc-phoi-bay-van-nan-doanh-nghiep-nha-nuoc-gia-
20191119122109291.chn
https://ndh.vn/quoc-te/cuoc-canh-tranh-thu-hut-chuoi-cung-ung-tu-trung-quoc-o-dong-nam-a-
1258809.html
9
Danh mục viết tắt
B K
Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN
Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN
Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT
Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM
Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR
Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ
Bất động sản BĐS Khu vực KV
Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN
C
Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L
Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS
Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH
Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT
Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST
Công nghệ thông tin CNTT
Công ty cổ phần CTCP M
Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A
Cơ sở hạ tầng CSHT
Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N
Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT
D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN
Dịch vụ DV Ngân hàng NH
Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD
Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN
Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD
Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN
Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg
Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW
Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH
Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN
G Ngân sách địa phương NSĐP
Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK
Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX
Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH
H
Hợp tác xã HTX
10
P V
Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL
Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC
Vốn chủ sở hữu VCSH
Q Văn bản pháp luật VBPL
Quản lý rủi ro QLRR
Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X
Xã hội XH
S Xuất khẩu XK
Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK
Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD
So với SV Xây dựng cơ bản XDCB
T Quốc gia/Tổ chức
Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN
Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN
Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX
Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE
Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)
Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT
Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN
Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP
Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED
Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN
Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE
Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU
Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB
Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB
Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB
Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC
Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ
Ngân hàng TTQT BIS
Tổ chức thương mại thế giới WTO
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD
Trung Quốc TQ
Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF