13
1 hoav BNG CHSChng khoán (ngày 29/11) VN - Index 970,75 0,04% HNX - Index 102,50 0,16% D.JONES CK Mỹ 28.051,41 0,40% STOXX CK C.Âu 3.703,58 0,02% CSI 300 CK TQ 3.828,67 0,87% Vàng (SJC cp nht 08h30 ngày 02/12) SJC Ng.đ/L 41.450 0,29% Quốc tế USD/Oz 1.453,40 0,00% Tgiá USD/VND BQ LNH 23.157 0,02% EUR/USD 1,1018 0,06% Du WTI USD/th 56,04 3,55% Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/02/2017 quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đã đóng góp tích cực trong ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn thuế của hơn 80% giao dịch xuyên quốc gia giữa các công ty con trong nước với tập đoàn mẹ ở nước ngoài. Do đó, không thể bỏ trần chi phí lãi vay, mà chỉ nên xem xét sửa đổi trần chi phí lãi vay cho một số đối tượng doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, nếu chỉ nâng trần chi phí lãi vay cho một số đối tượng doanh nghiệp trong nước, sẽ tạo ra tình trạng phân biệt đối xử, không bình đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Vì vậy, nới trần chi phí lãi vay nói chung được xem là phương án phù hợp. Tin ni bt Nới hay bỏ trần chi phí lãi vay? Việt Nam vào nhóm 10 nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 Toàn cảnh tình hình kinh tế tháng 11 và 11 th đầu năm 2019 Bất ổn tài chính bùng lên khắp nơi tại Trung Quốc Sau Trung Quốc, kinh tế Ấn Độ cũng lao đao Thứ Hai, ngày 02/12/2019 BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH [a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM [t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

hoav - sacombank.com.vn...Tp.HCM hiện là địa phương thu hút lượng kiều hối lớn nhất cả nước. Tốc độ tăng trưởng kiều hối chuyển về VN qua

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

1

hoav

BẢNG CHỈ SỐ

Chứng khoán (ngày 29/11)

VN - Index 970,75 0,04%

HNX - Index 102,50 0,16%

D.JONES CK Mỹ 28.051,41 0,40%

STOXX CK C.Âu 3.703,58 0,02%

CSI 300 CK TQ 3.828,67 0,87%

Vàng (SJC cập nhật 08h30 ngày 02/12)

SJC Ng.đ/L 41.450 0,29%

Quốc tế USD/Oz 1.453,40 0,00%

Tỷ giá

USD/VND BQ LNH 23.157 0,02%

EUR/USD 1,1018 0,06%

Dầu

WTI USD/th 56,04 3,55%

Nghị định số 20/2017/NĐ-CP của Chính

phủ ngày 24/02/2017 quy định về quản lý thuế

đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết đã

đóng góp tích cực trong ngăn chặn tình trạng

chuyển giá, trốn thuế của hơn 80% giao dịch

xuyên quốc gia giữa các công ty con trong

nước với tập đoàn mẹ ở nước ngoài. Do đó,

không thể bỏ trần chi phí lãi vay, mà chỉ nên

xem xét sửa đổi trần chi phí lãi vay cho một

số đối tượng doanh nghiệp trong nước. Tuy

nhiên, nếu chỉ nâng trần chi phí lãi vay cho

một số đối tượng doanh nghiệp trong nước, sẽ

tạo ra tình trạng phân biệt đối xử, không bình

đẳng giữa doanh nghiệp trong nước và nước

ngoài. Vì vậy, nới trần chi phí lãi vay nói chung

được xem là phương án phù hợp.

Tin nổi bật

Nới hay bỏ trần chi phí lãi vay?

Việt Nam vào nhóm 10 nước nhận kiều hối lớn

nhất thế giới

Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội

năm 2020

Toàn cảnh tình hình kinh tế tháng 11 và 11th đầu

năm 2019

Bất ổn tài chính bùng lên khắp nơi tại Trung Quốc

Sau Trung Quốc, kinh tế Ấn Độ cũng lao đao

Thứ Hai, ngày 02/12/2019

BP.NGHIÊN CỨU & PHÁT TRIỂN – PHÒNG KẾ HOẠCH

[a] 266-268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Phường 8, Quận 3, TP.HCM

[t] (028) 38 469 516 (1813/1819) – [e] [email protected]

2

Nới hay bỏ trần chi phí lãi vay?

Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ vừa y/c cần sửa ngay quy định trần chi

phí lãi vay 20% để kịp thời khắc phục khó khăn cho DN trong kỳ tính thuế

2019. Quy định này được xem là chiếc "vòng kim cô" để ngăn chặn tình

trạng chuyển giá, trốn thuế tại công ty đa quốc gia. Tuy nhiên, thực tiễn

cho thấy không ít DN trong nước đang bị vạ lây khi phải gánh thêm số

thuế không nhỏ… Theo TS.Cấn Văn Lực, quy định này chưa chưa tính

đến các ngành có đặc thù là đòi hỏi vốn đầu tư lớn nên DN phải vay

nhiều như điện lực, hạ tầng giao thông, BĐS… Quy định chưa phân biệt

đối tượng ở đây là công ty mẹ/tập đoàn hay công ty con, riêng lẻ; không

nói rõ chi phí lãi vay ở đây là chỉ áp dụng trong giao dịch vay liên kết hay

áp dụng đối với tất cả khoản vay nên đang được hiểu là "tất cả". Thậm

chí nhiều chuyên gia cho rằng, quy định này vừa trái luật, vừa không đủ

cơ sở thực tiễn. Bởi vì, nhiều DN trong nước đang phải chi trả chi phí lãi

vay cao hơn nhiều mức trần trên, nên quy định này vi phạm quyền huy

động vốn từ mọi nguồn 1 cách hợp pháp để phục vụ SXKD của DN…

Theo TS.Võ Trí Thành, với hoàn cảnh DN VN luôn thiếu vốn và trong

điều kiện LS luôn ở mức cao, thì không nên khống chế tổng chi phí lãi

vay ở mức 20%, thậm chí là 50%, miễn là chi phí thật và hợp lý, hợp lệ

cần phải được chấp nhận. TS.Cấn Văn Lực cho rằng, 20% là không có

cơ sở thuyết phục và chưa tính đến đặc thù của VN, do DN VN luôn phải

vay nợ nhiều và thị trường trái phiếu chưa phát triển mạnh như các quốc

gia trên thế giới. "VN nên quy định trần chi phí lãi vay #28-30% theo

khuyến nghị của OECD và hiện nhiều nước đang quy định ở mức 30%"…

Không thể phủ nhận sau hơn 2 năm ban hành, Nghị định 20/2017/NĐ-

CP đã đóng góp tích cực trong ngăn chặn tình trạng chuyển giá, trốn

thuế của hơn 80% giao dịch xuyên quốc gia giữa công ty con trong nước

với tập đoàn mẹ ở nước ngoài (Big C, Metro, Coca-Cola…). Do đó, không

thể bỏ trần chi phí lãi vay, mà chỉ nên xem xét sửa đổi trần chi phí lãi

vay cho 1 số đối tượng DN trong nước. Tuy nhiên, nếu chỉ nâng trần chi

phí lãi vay cho 1 số đối tượng DN trong nước, sẽ tạo ra tình trạng phân

biệt đối xử, không bình đẳng giữa DN trong nước và nước ngoài. Do đó,

nới trần chi phí lãi vay được xem là phương án phù hợp hơn cả.

Tài chính – Ngân hàng

3

Việt Nam vào nhóm 10 nước nhận

kiều hối lớn nhất thế giới

Theo BC KTVM 11th/2019 của Viện Đào tạo và Nghiên cứu BIDV, việc

tiếp tục nằm trong nhóm các quốc gia nhận kiều hối lớn nhất đã giúp tỷ

giá USD/VND ổn định ở mức thấp từ đầu năm đến nay. Thống kê trong

tháng 11, tỷ giá tiếp tục ổn định khi dao động trong biên độ hẹp. Giá USD

trong NHTM chỉ 0,02% và gần như đi ngang sv đầu năm. Tỷ giá trung

tâm 1,45%, trong bối cảnh KTVM của VN tương đối tích cực. Đóng cửa

cuối tuần, giá USD ở các NHTM được giao dịch quanh mức 23.125

VND/USD mua vào, 23.245 VND/USD bán ra, gần như không biến động

trong nhiều ngày qua. Những yếu tố giúp tỷ giá ổn định thời gian qua là

nguồn cung ngoại tệ dồi dào, cán cân thương mại LK 11th thặng dư tới

9,1 tỷ USD; thu hút vốn FDI tăng trưởng tốt với vốn giải ngân đạt 17,62

tỷ USD; VN nằm trong nhóm 10 nước nhận kiều hối lớn nhất thế giới,

ước đạt 16,7 tỷ USD trong 2019. "Với xu hướng này dự báo đến hết năm

2019, tỷ giá USD/VND về cơ bản ổn định, không có biến động quá lớn,

khả năng tăng tối đa 0,5-0,8% sv đầu năm"… Liên quan đến kiều hối,

theo số liệu từ NHNN chi nhánh Tp.HCM, lượng kiều hối chuyển qua các

đơn vị trên địa bàn từ đầu năm đến giờ đã vượt 4 tỷ USD. Lượng kiều hối

vẫn đang tiếp tục tăng nhanh và NHNN chi nhánh Tp.HCM nhận định dự

báo 5,2 tỷ USD kiều hối 2019 hoàn toàn có thể đạt được, #200 triệu

USD sv 2018. Tp.HCM hiện là địa phương thu hút lượng kiều hối lớn nhất

cả nước. Tốc độ tăng trưởng kiều hối chuyển về VN qua Thành phố

#10-15%/năm, có năm chiếm đến 50% tổng lượng kiều hối cả nước.

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung

- dài hạn tại nhiều ngân hàng đã

dưới 40%

Thông tư số 22/2019/TT-NHNN có hiệu lực từ 1/1/2020 nhưng tháng

10/2020 mới bắt đầu điều chỉnh giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung -

dài hạn từ mức 40% hiện nay xuống 37%. Hiện tỷ lệ này tại nhiều NH đã

<40%. Thực tế, việc làm sao để cân đối được nguồn vốn luôn khiến các

NH phải đau đầu khi cho vay trung - dài hạn chiếm tỷ lệ lớn, mà nguồn

vốn huy động được chủ yếu là ngắn hạn. Để đảm bảo đủ vốn trung - dài

hạn, có thời điểm các NH phải chạy đua huy động LS cao ở kỳ hạn dài

ngày từ 8-8,7%/năm, thậm chí lên tới 9-10%/năm đối với phát hành

chứng chỉ tiền gửi kỳ hạn 2-3 năm. Tuy nhiên, kể từ khi NHNN phát đi

tín hiệu sẽ kiểm soát chặt chẽ hơn hoạt động tín dụng, nhiều NH đã chủ

động cơ cấu lại nguồn vốn nhằm đảm bảo tuân thủ quy định... Theo ông

Nguyễn Hoàng Minh, PGĐ NHNN - Chi nhánh Tp.HCM, hiện nay, 14 NH

có trụ sở trên địa bàn đã đáp ứng, thậm chí giảm tỷ lệ vốn ngắn hạn cho

vay trung - dài hạn về mức <40%. Việc các NH không dám “vượt rào”

4

bởi nếu bị phát hiện sẽ bị CQQL xử phạt nặng. Số liệu công bố của

NHNN tính đến cuối tháng 8 cho biết, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung

- dài hạn toàn hệ thống NH ở mức 27,61%, trong đó khối NHTMCP đạt

30,91%, khối NH có vốn Nhà nước đạt 30,61%, nhóm công ty tài chính

và cho thuê tài chính là 36,75%... Nhìn chung, tính đến nay, nhiều NH

đã tuân thủ quy định về tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung - dài hạn nhưng

chủ yếu tập trung tại nhóm NH có quy mô lớn và vừa, trong khi nhóm

quy mô nhỏ vẫn còn không ít NH chưa thể đáp ứng y/c này. NHNN đánh

giá, 1 số NH, chi nhánh NHNNg đã ký quá nhiều cam kết tín dụng, hợp

đồng tín dụng, trong khi nguồn lực để thực hiện không đáp ứng đủ, dẫn

đến mất cân đối nguồn vốn hay gặp rủi ro về kỳ hạn. Khi đó, các NH này

phải đi vay TCTD khác trên thị trường LNH với LS cao, làm gia tăng mặt

bằng LS, ảnh hưởng đến việc thực thi CSTT của Nhà nước.

5

Nghị quyết về Kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội năm 2020

Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 85/2019/QH14 về Kế hoạch phát

triển KTXH 2020. Mục tiêu tổng quát của Nghị quyết là tập trung ổn định

KTVM; kiểm soát lạm phát; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả,

tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền KT; hoàn thiện thể chế, khơi thông

nguồn lực; tạo môi trường đầu tư, KD bình đẳng, thông thoáng, thuận

lợi; đẩy mạnh cơ cấu lại nền KT gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng;

đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng quốc gia, công trình

trọng điểm; phát huy vai trò của các vùng KT trọng điểm, các đô thị lớn.

Năm 2020 sẽ phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng

cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; phát

triển KT bền vững gắn với phát triển văn hóa, XH, bảo vệ môi trường và

củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao chất lượng đời sống vật chất,

tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ

môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí

hậu. Tiếp tục thực hiện nghiêm việc sắp xếp, tổ chức bộ máy, tinh giản

biên chế; cải cách hành chính, cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng

XD pháp luật gắn với nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và

thực thi pháp luật; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham

nhũng, lãng phí, tiêu cực; chủ động thực hiện tốt công tác thông tin,

truyền thông, tạo đồng thuận XH. Nghị quyết đề ra 12 chỉ tiêu chủ yếu

bao gồm: GDP #6,8%; tốc độ tăng CPI BQ <4%; tổng kim ngạch XK

#7%; tỷ lệ nhập siêu sv tổng kim ngạch XK <3%; tổng vốn đầu tư phát

triển toàn XH #33-34% GDP; tỷ lệ hộ nghèo 1-1,5%, riêng các huyện

nghèo 4%; tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở KV thành thị

<4%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt #65%, trong đó tỷ lệ lao động qua

đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt #25%; số giường bệnh trên 1 vạn dân

đạt 28 giường bệnh; tỷ lệ dân số tham gia BHYT đạt 90,7%; tỷ lệ KCN,

khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt

tiêu chuẩn môi trường đạt 90% và tỷ lệ che phủ rừng đạt 42%...

Toàn cảnh tình hình kinh tế tháng

11 và 11 tháng đầu năm 2019

Tổng cục Thống kê vừa công bố số liệu tình hình KTXH trong tháng

11&11th đầu năm 2019. Đáng chú ý, CPI tháng 11 0,96% sv tháng 10

Kinh tế Việt Nam

6

- mức tăng cao nhất của CPI tháng 11 trong 9 năm trở lại đây, trong khi

chỉ số SX toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 ước 1,6%.

Sản xuất công nghiệp 11th tăng

9,3%

Tính chung 11th, SX công nghiệp 9,3% sv cùng kỳ 2018, thấp hơn mức

10% của cùng kỳ 2018. Trong đó, ngành khai khoáng 0,9%, đóng

góp 0,1 điểm % vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo 10,6%,

đóng góp 8,2 điểm %; ngành SX và phân phối điện 9,5%, đóng góp

0,9 điểm %; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải 6,7%,

đóng góp 0,1 điểm %. SX công nghiệp tháng 11 có dấu hiệu tăng chậm

lại với mức 5,4% sv cùng kỳ 2018, thấp nhất kể từ đầu năm 2019 do

sụt giảm của ngành khai khoáng và sự giảm tốc của ngành công nghiệp

chế biến, chế tạo. Chỉ số IIP tháng 11 ước 1,6% sv tháng 10, 5,4%

7

sv cùng kỳ 2018, là tháng có tốc độ tăng thấp nhất kể từ đầu năm. Trong

đó ngành khai khoáng 5,3%; chế biến, chế tạo tăng thấp 6,5% chủ yếu

do SX than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế 46,4% và SX sản phẩm

điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng thấp 2,1%; SX và phân

phối điện 7,5%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải 6,3%.

Giải ngân vốn FDI 11th tăng 6,8%

Tính đến 20/11, tổng vốn FDI đạt #31,8 tỷ USD, 3,1% sv cùng kỳ 2018.

Trong đó có 3.478 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 14,7

tỷ USD, 28,2% về số dự án, 7% về số vốn đăng ký; 1.256 lượt dự án

đã cấp phép từ các năm trước đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư với số vốn

tăng thêm đạt 5,9 tỷ USD, 20,7%. Đặc biệt, có tới 8.561 lượt góp vốn,

mua cổ phần của NĐTNN với tổng giá trị góp vốn là 11,2 tỷ USD,

47,1%. Vốn FDI thực hiện 11th ước tính đạt 17,6 tỷ USD, 6,8%. Đầu

tư theo hình thức góp vốn mua cổ phần có xu hướng tăng mạnh trong

những năm gần đây và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng vốn đầu

tư nước ngoài. Cụ thể 2017 đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần

chiếm 17,02% tổng vốn đăng ký, 2018 chiếm 27,78%, 11th/2019 chiếm

35,4% tổng vốn đăng ký. Ngoài ra, trong 11th/năm 2019, NĐTNN đã đầu

tư vào 19 ngành lĩnh vực, trong đó đầu tư tập trung nhiều nhất vào lĩnh

vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt 21,56 tỷ USD,

chiếm 67,8% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp đến là hoạt động KD BĐS,

bán buôn bán lẻ...; có 117 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại

VN. Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 6,69 tỷ USD; Hàn Quốc

đứng thứ 2 với tổng vốn đầu tư 5,73 tỷ USD, chiếm 18% tổng vốn đầu

tư; tiếp theo là Singapore, TQ, Nhật Bản… Đáng chú ý, đầu tư từ TQ,

Hồng Kông có xu hướng tăng sv cùng kỳ do tác động của chiến tranh

thương mại Mỹ-Trung. Cụ thể: đầu tư từ TQ #2 lần, từ HK 3,9 lần.

CPI tháng 11 tăng cao nhất trong

9 năm vì thịt lợn

CPI tháng 11 0,96% sv tháng 10. Đây là mức tăng cao nhất của CPI

tháng 11 trong 9 năm trở lại đây. Trong mức 0,96% của CPI tháng

11/2019 có 9/11 nhóm hàng hóa và DV có chỉ số giá tăng, gồm: Nhóm

hàng ăn và DV ăn uống tăng cao nhất 2,74%; Nhóm đồ uống và thuốc

lá 0,2%; nhóm nhà ở và VLXD 0,13%; Nhóm may mặc, mũ nón, giày

dép 0,12%; Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình 0,1%; nhóm thuốc và

DV y tế và nhóm giáo dục 0,04%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch

0,03%; Nhóm hàng hóa và DV khác 0,16%. Hai nhóm có chỉ số giá

giảm là: Giao thông 0,73% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giảm giá

8

xăng, dầu vào 31/10/2019 và điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời

điểm 15/11/2019 làm chỉ số giá xăng, dầu 1,7%; Bưu chính viễn thông

0,09%... CPI BQ 11th/2019 2,57% sv BQ cùng kỳ 2018. CPI tháng

11 3,78% sv tháng 12/2018 và 3,52% sv cùng kỳ năm trước. Lạm

phát cơ bản tháng 11/2019 0,3% v tháng 10 và 2,18% sv cùng kỳ

2018. Lạm phát cơ bản BQ 11th/2019 1,94% sv BQ cùng kỳ 2018.

PMI tháng 11 đạt 51 điểm, sản

lượng tăng lần đầu tiên trong 3th

Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng Purchasing Managers' Index (PMI) toàn

phần lĩnh vực SX VN của Nikkei, 1 chỉ số tổng hợp về KQ hoạt động của

ngành SX đạt 51 điểm trong tháng 11, tăng sv mức trung tính 50 điểm

của tháng 10. Sản lượng tháng 11 đã tăng lần đầu tiên trong 3th sau khi

giảm nhẹ trong tháng 9&10. Ơ những phân khúc có sản lượng tăng, các

thành viên nhóm khảo sát cho rằng nguyên nhân là nhờ số lượng đơn

đặt hàng mới tăng và tăng nhanh hơn sv tháng 10. Số lượng đơn đặt

hàng mới cho đến nay đã tăng suốt 4 năm qua. Nhu cầu khách hàng

được cải thiện và việc thu hút được khách hàng mới được cho là nguyên

nhân dẫn đến tăng số lượng đơn đặt hàng mới. Số lượng đơn đặt hàng

XK mới tăng nhanh hơn trong tháng 11. Việc làm tăng lần đầu tiên trong

3th khi số lượng đơn đặt hàng mới tăng. Mặc dù năng lực SX tăng và sản

lượng tăng trở lại, các công ty vẫn có lượng công việc tồn đọng tăng nhẹ.

Dữ liệu mới nhất cho thấy lĩnh vực SX tiếp tục không chịu áp lực lạm

phát. Chi phí đầu vào chỉ tăng nhẹ với tốc độ yếu nhất trong thời kỳ tăng

kéo dài 11th qua. Việc thiếu áp lực lạm phát lên chi phí đầu vào cho thấy

các nhà SX tiếp tục có thể chiết khấu giá bán cho khách hàng. Bên cạnh

đó, mức độ lạc quan trong KD đã giảm sv tháng 10 nhưng vẫn ở mức

lạc quan, dự báo tăng sản lượng trong năm tới.

9

Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc

dự báo ở 6,1% trong năm 2020

Theo BC Triển vọng Tài chính và KT 2020 của Viện nghiên cứu thuộc

Bank of China, tốc độ tăng trưởng KT TQ dự kiến sẽ ở mức 6,1% trong

2020. TQ đang phải đối mặt với sự phức tạp ngày càng tăng với nhiều

rủi ro và thách thức từ cả trong và ngoài nước. Về các chính sách hỗ

trợ tăng trưởng, BC này đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các chính

sách nhằm ổn định hơn nữa nền KT… Ngoài ra, BC dự báo tăng trưởng

KT toàn cầu 2020 sẽ đạt 2,6%, đáy mới trong những năm gần đây.

Bất ổn tài chính bùng lên khắp nơi

tại Trung Quốc

Theo Bloomberg, NH nông thôn TQ đang lao đao trong khủng hoảng,

nợ tiêu dùng của người dân nước này tăng vọt và hiện tượng tái cơ cấu

trái phiếu quy mô lớn là những dấu hiệu cho thấy hệ thống tài chính nền

KT TQ đang căng thẳng nghiêm trọng. TQ rơi vào thế tiến thoái lưỡng

nan: vừa phải kích thích tăng trưởng KT, vừa ngăn chặn nguy cơ chi

tiêu quá tay, khiến quả bom nợ 40.000 tỷ USD ngày càng phình to. Việc

Bắc Kinh ngần ngại không dám giải cứu các NH đang khủng hoảng và

mạnh tay kích thích KT đã dẫn tới tình trạng vỡ nợ tràn lan và tăng

trưởng tiếp tục sụt giảm. “Chính quyền TQ đang cố gắng thực hiện các

biện pháp cần thiết tối thiểu để ngăn chặn nguy cơ cỗ xe lửa KT trật

đường ray”. Một trong những thách thức nan giải nhất đối với nền KT

TQ là tình trạng sức khỏe của các NH quy mô nhỏ và công ty Nhà nước

ở nhiều tỉnh thành đang ngày càng sa sút trầm trọng. Những tín hiệu

xấu cũng đã bùng lên từ nhiều tháng qua, tập trung tại NH quy mô nhỏ.

Niềm tin dành cho các NH này sụt giảm nghiêm trọng kể từ khi chính

quyền TQ nắm quyền kiểm soát 1 NH ở Nội Mông và đẩy lỗ về phía 1

số chủ nợ. TQ đã can thiệp để dập tắt ít nhất 2 làn sóng rút tiền ồ ạt ra

khỏi NH và giải cứu 2 NH khác. Trong BC Ổn định Tài chính 2019 mới

được công bố, NHTW TQ cho biết 586/4.400 NH nước này “đối mặt rủi

ro cao”, những nguy cơ liên quan tình trạng nợ leo thang. Tỷ lệ nợ của

các hộ gia đình tính theo thu nhập khả dụng tăng từ 93,4% trong 2018

lên 99,9% trong 2018. Ngày 29/11, Ủy ban Ổn định và Phát triển Tài

chính TQ đã kêu gọi tăng cường sức mạnh vốn tại NH nhỏ và thiết lập

cơ chế dài hạn để ngăn ngừa và giải quyết rủi ro.

Kinh tế Quốc tế

10

Sau Trung Quốc, kinh tế Ấn Độ

cũng lao đao

Theo Bloomberg, tăng trưởng GDP Ấn Độ chỉ đạt 4,5% trong Q.III, thấp

nhất kể từ 2013. Nền KT này đang tăng trưởng với tốc độ thấp hơn nhiều

sv thành tích 7-8% hàng quý của vài năm qua. Mới đây, các nhà KT

quốc tế hạ dự báo tăng trưởng của Ấn Độ trong năm này chính này (kết

thúc vào tháng 3/2020) từ 6% xuống 5,6%. Trước đó NHTW Ấn Độ đặt

mục tiêu tăng trưởng 6,1%. Mức 5-6% có thể là rất cao với các quốc gia

khác nhưng không đủ đối với Ấn Độ. Thủ tướng Modi đã cam kết biến

Ấn Độ thành nền KT 5.000 tỷ USD vào 2024 từ mức 2.700 tỷ USD hiện

nay. Ấn Độ cần tăng trưởng 9-10% để đạt mục tiêu này. Tăng trưởng

giảm ảnh hưởng đến khả năng cải thiện thu nhập BQ. Với dân số hơn

1,3 tỷ người, thu nhập BQ đầu người của Ấn Độ đạt 2.000 USD/năm.

11

Tài liệu tham khảo:

Bảng chỉ số https://www.hsx.vn/

https://hnx.vn/vi-vn/hnx.html

https://www.bloomberg.com/markets/stocks

https://goldprice.org/vi

http://www.sjc.com.vn/

https://www.sbv.gov.vn/TyGia/faces/TyGia.jspx?_afrWindowMode=0&_afrLoop=2045785475492

8577&_adf.ctrl-state=1a9g0kizgf_4

Tin Tài chính - NH http://cafef.vn/noi-hay-bo-tran-chi-phi-lai-vay-20191202075117671.chn

https://tinnhanhchungkhoan.vn/ngan-hang/ty-le-von-ngan-han-cho-vay-trung-dai-han-tai-nhieu-

ngan-hang-da-duoi-40-305290.html

http://cafef.vn/viet-nam-vao-nhom-10-nuoc-nhan-kieu-hoi-lon-nhat-the-gioi-

20191202072528593.chn

Tin KT vĩ mô https://vietstock.vn/2019/11/nghi-quyet-ve-ke-hoach-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-nam-2020-761-

717421.htm

https://vietstock.vn/2019/11/toan-canh-tinh-hinh-kinh-te-thang-11-va-11-thang-dau-nam-2019-761-

717361.htm

http://cafef.vn/san-xuat-cong-nghiep-11-thang-tang-93-20191130164006362.chn

http://cafef.vn/giai-ngan-von-fdi-11-thang-tang-68-2019112919203619.chn

http://cafef.vn/chi-so-gia-tieu-dung-thang-11-2019-tang-cao-nhat-trong-9-nam-vi-thit-lon-

20191129100422581.chn

https://vietnambiz.vn/pmi-viet-nam-thang-11-dat-51-diem-san-luong-lan-dau-tien-tang-trong-ba-

thang-20191202084537145.htm

Tin KT Quốc tế https://ndh.vn/quoc-te/tang-truong-kinh-te-trung-quoc-du-bao-o-6-1-trong-nam-2020-1259425.html

https://ndh.vn/quoc-te/bat-on-tai-chinh-bung-len-khap-noi-tai-trung-quoc-1259408.html

https://vietnambiz.vn/sau-trung-quoc-kinh-te-an-do-cung-lao-dao-20191202070539779.htm

12

Danh mục viết tắt

B K

Ban lãnh đạo BLĐ Khách hàng doanh nghiệp KHDN

Bảo hiểm BH Khách hàng cá nhân KHCN

Bảo hiểm tiền gửi BHTG Kinh tế KT

Bảo hiểm y tế BHYT Kinh tế xã hội KTXH

Bảo hiểm thất nghiệp BHTN Kinh tế vĩ mô KTVM

Bảo hiểm xã hội BHXH Kiểm soát rủi ro KSRR

Bảo hiểm nhân thọ BHNT Kết quả KQ

Bất động sản BĐS Khu vực KV

Bình quân BQ Khu công nghiệp KCN

C

Chi nhánh/phòng giao dịch CN/PGD L

Chỉ số giá tiêu dùng CPI Lãi suất LS

Chính sách tiền tệ CSTT Liên ngân hàng LNH

Chính sách tín dụng CSTD Lợi nhuận trước thuế LNTT

Chứng khoán/CTCK CK/CTCK Lợi nhuận sau thuế LNST

Công nghệ thông tin CNTT

Công ty cổ phần CTCP M

Cổ phần hóa CPH Mua bán, sáp nhập M&A

Cơ sở hạ tầng CSHT

Cơ quan/Cơ quan quản lý CQ/CQQL N

Cơ quan Nhà nước CQNN Nhà đầu tư NĐT

D Nhà đầu tư nước ngoài NĐTNN

Dịch vụ DV Ngân hàng NH

Doanh nghiệp DN Ngân hàng liên doanh NHLD

Doanh nghiệp nhà nước DNNN Ngân hàng Nhà nước NHNN

Doanh nghiệp tư nhân DNTN Ngân hàng quốc doanh NHQD

Doanh nghiệp vừa và nhỏ DNVVN Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMCP

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài DN FDI Ngân hàng thương mại Nhà nước NHTM NN

Dự trữ bắt buộc DTBB Ngân hàng nước ngoài NHNNg

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI Ngân hàng trung ương NHTW

Đầu tư gián tiếp FII Ngân hàng chính sách xã hội NHCSXH

Định chế tài chính ĐCTC Ngân sách nhà nước NSNN

G Ngân sách địa phương NSĐP

Giấy chứng nhận GCN Nhập khẩu NK

Giá trị gia tăng GTGT Nợ xấu NX

Giám đốc GĐ Nợ quá hạn NQH

H

Hợp tác xã HTX

13

P V

Phòng giao dịch PGD Vốn điều lệ VĐL

Phó Giám đốc PGĐ Vốn tự có VTC

Vốn chủ sở hữu VCSH

Q Văn bản pháp luật VBPL

Quản lý rủi ro QLRR

Quỹ tín dụng nhân dân QTDND X

Xã hội XH

S Xuất khẩu XK

Sản xuất SX Xuất nhập khẩu XNK

Sản xuất kinh doanh SXKD Xây dựng XD

So với SV Xây dựng cơ bản XDCB

T Quốc gia/Tổ chức

Tài chính - ngân hàng TC-NH Việt Nam VN

Tài sản bảo đảm TSBĐ Kho bạc Nhà nước KBNN

Tăng trưởng tín dụng TTTD Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HNX

Thanh toán quốc tế TTQT Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM HOSE

Thanh toán nội địa TTNĐ Tổng cục thống kê GSO (TCTK)

Thị trường chứng khoán TTCK Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia UBGSTCQT

Thị trường mở OMO Ủy ban Chứng khoán Nhà nước UBCKNN

Thu nhập cá nhân TNCN Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách VERP

Thu nhập doanh nghiệp TNDN Cục dự trữ liên bang Mỹ FED

Tổ chức tín dụng TCTD Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN

Tổng giám đốc TGĐ Khu vực sử dụng đồng Euro EUROZONE

Tổng tài sản TTS Liên minh châu Âu EU

Tổng sản phẩm quốc nội GDP Ngân hàng Thế giới (World Bank) WB

Trái phiếu Chính phủ TPCP Ngân hàng Phát triển châu Á ADB

Trái phiếu doanh nghiệp TPDN Ngân hàng trung ương châu Âu ECB

Ngân hàng trung ương Trung Quốc PBOC

Ngân hàng trung ương Nhật Bản BOJ

Ngân hàng TTQT BIS

Tổ chức thương mại thế giới WTO

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế OECD

Trung Quốc TQ

Quỹ Tiền tệ Quốc tế IMF