Upload
wikileaks30
View
8
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
a
Citation preview
ẢNH HƯỞNG CỦA THỂ CHẾ ĐẾN NĂNG SUẤT NHÂN TỐ:
BẰNG CHỨNG TỪ DỮ LIỆU VI MÔ
|Nguyễn Đức Hùng1|
1. Giới thiệu
Cải cách kinh tế sâu rộng mà cụ thể là cải cách thể chế kể từ Đổi mới đã giúp Việt Nam có
được thành quả tăng trưởng kinh tế ấn tượng. Tuy nhiên, quá trình cải cách thể chế và cải thiện
chất lượng môi trường kinh doanh (BE) đã bị chậm lại đáng kể. Năng suất và năng lực cạnh tranh
do đó chậm cải thiện và đã xuất hiện dấu hiệu giảm tốc kể từ cuộc khủng hoảng tài chính Châu
Á. Nền kinh tế đã lỡ bước cải cách và chậm nhịp tăng trưởng đặc biệt kể từ khi gia nhập WTO.
Có thể thấy rằng kể từ Đổi mới chúng ta đã phải hứng chịu hai cuộc khủng hoảng với cường độ
ngày càng mạnh hơn. Điều đó chứng tỏ sức đề kháng của nền kinh tế mà trụ cột là các tổ chức
kinh tế đã yếu đi một cách đáng kể.
Bên cạnh đó, việc cải cách và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) dường như bị trì
hoãn một cách có ý thức. Với vai trò chủ đạo hiến định, khu vực này được nhà nước ưu ái hơn và
rất dễ dàng trong việc tiếp cận nguồn lực trong khi hoạt động thiếu hiệu quả với bộ máy cồng
kềnh. Do đó phần lớn lợi luận của họ đến từ quá trình tìm kiếm đặc quyền, đặc lợi (rent-seeking)
thay vì quá trình sáng tạo, đổi mới, và tìm kiếm lợi nhuận (profit-seeking). Mặt khác, thể chế môi
trường kinh doanh thiếu hiệu quả khiến cho chi phí giao dịch của nền kinh tế lớn. Khi chi phí
giao dịch cao nền kinh tế lớn nó phù hợp hơn với một khu vực tư nhân (KVTN) gồm những
doanh nghiệp nhỏ.2 Trên thực tế, doanh nghiệp gia nhập thị trường và chủ yếu hoạt động ở quy
mô siêu nhỏ. Một số phát triển lên quy mô nhỏ nhưng chỉ số ít hoạt động hiệu quả và mở rộng
được tới quy mô trung bình.
Từ vai trò quan trọng của môi trường thể chế cho đầu tư và kinh doanh ở cả mức độ quốc gia
cũng như địa phương và cũng bởi khoảng trống nghiên cứu thực nghiệm về chủ đề này ở Việt
Nam, nghiên cứu sẽ tập trung đánh giá sâu về tác động của thể chế môi trường kinh doanh đến
kết quả hoạt động, năng suất cũng như hiệu quả của doanh nghiệp trong nền kinh tế. Bằng chứng
thực nghiệm thu được sẽ rất thú vị và có thể đưa ra những gợi ý chính sách quan trọng. Tuy
nhiên, do không gian bài viết hạn chế nên chúng tôi chỉ mô tả được một số kết quả điển hình và
nêu ra những kết luận quan trọng mà không quá đi sâu vào phân tích chi tiết kết quả ước lượng.
Để cụ thể hóa và đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài nghiên cứu được tổ chức để trả lời cho
các câu hỏi nghiên cứu chính sau: (i) Liệu có sự phi hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh
1 Email: [email protected]
2 Lý thuyết và bằng chứng thực nghiệm đã được nhánh kinh tế học về chi phí giao dịch (Transaction Cost
Economics, TCE) chỉ ra. Kiểm định giả thuyết tranh luận này sẽ được cung cấp trong phiên bản nghiên cứu khác.
doanh của các doanh nghiệp và khu vực doanh nghiệp nào (SOEs, SMEs, và FDI) kém hiệu quả
nhất?; (ii) Liệu rằng thể chế môi trường kinh doanh địa phương và quản chế ở cấp độ doanh
nghiệp có tác động mạnh đến năng suất và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và nhân tố nào
đóng vai trò quyết định?; (iii) Hàm ý chính sách là gì cho chính quyền các cấp và các nhà hoạch
định chính sách trong việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh địa phương nhằm cải thiện
năng suất, nâng cao hiệu quả hoạt động, và thúc đẩy sự thành công của các nghiệp chủ?
Khi xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thể chế đến kết quả hoạt động và năng suất của
doanh nghiệp, các nghiên cứu thường đề cập đến hai nhóm nhân tố điển hình gồm thể chế vi mô
(ví dụ như đặc điểm của doanh nghiệp và chủ sở hữu), và yếu tố thể chế thường là thể chế môi
trường kinh doanh . Nhóm yếu tố thể chế vi mô đặc điểm và cách thức quản trị doanh nghiệp ví
dụ như tuổi doanh nghiệp, loại h nh doanh nghiệp, t lệ tham gia công đoàn của người lao động,
quy mô của doanh nghiệp thường xuyên được đề cập. Trong khi, yếu tố môi thể chế môi trường
kinh doanh lại thường không được xem xét một cách trực tiếp và cụ thể trong các tài liệu nghiên
cứu có thể do hạn chế về mặt số liệu.
Ở Việt Nam cũng đã có một vài nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của các nhân tố đến năng
suất và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này cũng chỉ tập
trung vào các yếu tố quản trị doanh nghiệp và đặc điểm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu thường thực hiện với quy mô mẫu nhỏ nghiên cứu từng tỉnh, thành phố và do đó
không mang tính đại diện cho nền kinh tế. Ngoài ra, trong các nghiên cứu này dữ liệu chéo
thường được sử dụng. Nhưng việc ước lượng với dữ liệu chéo thường gặp phải nhiều vấn đề. Ví
dụ, nó bỏ qua như ảnh hưởng cố định mà giúp doanh nghiệp hoạt động tốt hơn và năng suất cao
hơn. Những yếu tố này thường không được kiểm soát trong mô hình với dữ liệu chéo và dẫn tới
vấn đề nội sinh. Cuối cùng kết quả có thể bị sai lệch. Dĩ nhiên có thể cải thiện mô hình bằng một
số phương pháp như hồi quy biến công cụ (IV). Dẫu vậy thì việc truy tìm biến công cụ cũng rất
khó khăn và không phải lúc nào cũng thực hiện được.
2. Phương pháp luận nghiên cứu
2.1. Mô hình và xây dựng mô hình
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu ở trên và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Chúng
tôi giả định rằng doanh nghiệp i trong nền kinh tế sử dụng năng lực công nghệ A kết hợp j yếu tố
đầu vào (Xj) để sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Sản lượng đầu ra của hãng (Yi) do đó được quyết
định bởi hàm sản xuất Cobb-Dauglass
A j
i i i j i jY A f X X
. (1)
Năng lực công nghệ A của doanh nghiệp i là một hàm được hợp bởi hai yếu tố là năng suất nhân
tố ( i ) và hiệu quả kỹ thuật (εi). Trong đó, hiệu quả kỹ thuật là tổng (hay chênh lệch) của yếu tố
năng suất ngẫu nghiên (vi) và sự phi hiệu quả (ui). A có thể biểu diễn bởi phương tr nh
2( , ) , - , (0, ), ui i
i i i i i i i v iA e v u v N F
. (2)
Nếu giả sử rằng để sản xuất sản lượng Yi doanh nghiệp i kết hợp hai đầu vào chính là lao động
(Li) và vốn (Ki), thì ta có thể viết lại hàm sản xuất Cobb-Dauglass cho doanh nghiệp này và biểu
diễn dạng tuyến tính như sau:
1 2( )ji i i i iv u
i j i iY e X e K L
hoặc 1 2ln ln lni i i i i iY K L v u . (3)
Trong đó, β1 và β2 được xem là độ co giãn của sản lượng đầu ra với yếu tố đầu vào vốn và lao
động. Mô h nh 3 thường được gọi là hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (Stochastic Frontier, SF) và
được sử dụng để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. vi và ui thường được giả định là
có phân phối chuẩn và độc lập với nhau qua các quan sát mẫu; yếu tố ngẫu nhiên vi đo lường sai
số kỹ thuật của mô hình tuân theo quy luật phân phối chuẩn, và ui đo lường sự phi hiệu quả kỹ
thuật có phân phối chuẩn cụt hay phân phối một phía. Giả định phân phối này thường được xác
định như thuật ngữ phi hiệu quả (ineffciency term) và thường được ước lượng bằng phương pháp
hợp lý tối đa ML , hoặc cũng có thể ước lượng bằng phương pháp OLS thông thường hoặc
phương pháp GMM. Cuối cùng, hiệu quả kỹ thuật được tính theo công thức uEff e .
Trong bài viết này, chúng tôi tranh luận rằng rằng ui và i phụ thuộc vào nhóm các nhân tố
bao gồm các nhân tố môi trường kinh doanh và đặc điểm của doanh nghiệp hoặc năng lực của
người nghiệp chủ. Trên thực tế, năng suất nhân tố phụ thuộc đáng kể vào các yếu tố thể chế cả vi
mô lẫn vĩ mô; đặc biệt là, nó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường kinh doanh. Tại khu vực mà
có thể chế tốt và môi trường kinh doanh minh bạch các doanh nghiệp sẽ có xu hướng cạnh tranh
lành mạnh, sáng tạo, đổi mới và theo đuổi lợi nhuận thay vì t m kiếm đặc quyền, đặc lợi. Điều
này sẽ có tác động tích cực đến năng suất nhân tố và hiệu quả kỹ thuật, và ngược lại. Các nhân tố
ảnh hưởng đến năng suất nhân tố và hiệu quả kỹ thuật của hãng có thể được mô tả theo phương
trình
(θi ,ui)= β0 + κ Cji’ + φ Zji’ +Σj αji BEji + ei (4).
Trong đó, BEji là véc tơ các biến số đại diện cho tác động của chỉ tiêu môi trường kinh doanh thứ
j đến kết quả hoạt động kinh doanh, năng suất, và hiệu quả của doanh nghiệp i. Cji là véc tơ các
biến số kiểm soát ảnh hưởng của các nhân tố quản chế và đặc điểm của doanh nghiệp ví dụ, loại
hình sở hữu, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, số năm hoạt động… . Véc tơ Zi kiểm
soát ảnh hưởng của các nhân tố khác như vùng kinh tế. Cuối cùng, ei là sai số đo lường và được
xem như là tác động của các cú sốc năng suất ngẫu nhiên (productivity shocks với trung b nh
bằng không và phương sai không đổi, và được giả định là phân phối độc lập và chuẩn hóa qua
các hãng. Kết hợp 2 và 3 , chúng ta thu được mô h nh tổng gộp và được biểu diễn như sau:
lnYi = β0 + βji lnXji + κ Cji’ + φ Zji’ + Σj αji BEji + ei , (5).
Các mô hình (3), (4) và (5) có thể ước lượng với dữ liệu chéo (cross-sections). Tuy nhiên,
việc ước lượng với dữ liệu chéo có thể dẫn tới kết quả sai lệch mặc dù có thể phản ánh sát với
thực tế nếu chúng ta xử lý tốt mô h nh và với quy mô mẫu lớn. Dữ liệu mảng (panel) luôn được
đề xuất nếu chúng ta có thể thiết lập được do nó có được cả đặc tính của dữ liệu chéo và chuỗi
thời gian time-series). Bởi vậy, dữ liệu mảng sẽ được chúng tôi thiết lập để đáng giá sâu hơn về
tác động của môi trường kinh doanh đến năng suất và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mô hình đối với dữ liệu mảng cũng được h nh thành theo cách tương tự. Cuối cùng, một mô hình
bổ sung sau được thiết lập:
lnYi,t = β0,t + βji lnXji + κ Cji,t’ + φ Zji,t’ + Σj,t αji,t BEji,t +ςTt+vi,t+ єi,t (6).
Trong đó, T biểu thị ảnh hưởng cố định của thời gian và vi đại diện cho ảnh hưởng cố định không
đổi theo thời gian của hãng mà không quan sát được. Tương tự ei, єi,t là sai số được giả định phân
phối độc lập. Phương tr nh (6) có thể được ước lượng với POLS, FE và RE. Mặc dù mô hình hiệu
ứng cố định một chiều (fixed effect, FE được chúng tôi kỳ vọng, tuy nhiên, mô hình hiệu ứng
ngẫu nhiên random effect, RE cũng có thể phù hợp. Do đó, để đảm bảo tính chính xác chúng tôi
sử dụng kiểm định Hausman để lựa chọn giữa hai mô hình này.3 Tất cả các mô hình sẽ được ước
lượng cho mẫu tổng thể và các mẫu nhỏ hơn, và cũng được phân tách theo thời gian, hình thức sở
hữu và loại hình doanh nghiệp; các vấn đề mà chúng tôi tập trung nghiên cứu, ví dụ như phân
tách mẫu thành 2 mẫu phụ trước và sau khủng hoảng hoặc theo loại hình doanh nghiệp. Kỹ thuật
ước lượng đối với dữ liệu mảng tương đối phức tạp. Do không gian bài viết hạn chế và cũng
không phải mục đích của nghiên cứu nên chúng tôi cũng không đi sâu vào mô tả chi tiết.
2.2. Dữ liệu và biến
2.2.1. Dữ liệu và xây dựng dữ liệu
Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, dữ liệu vi mô được chúng tôi triết xuất số liệu từ bộ
“Điều tra doanh nghiệp (GES)” của Tổng cục Thống kê (GSO) sau hơn một thập k phát triển, từ
năm 2000 đến 2012. Dữ liệu chéo hằng năm sẽ được thiết lập bao gồm cả hai giai đoạn trước và
sau khủng hoảng. Đây cũng là khoảng thời gian mà Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Điều
này cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và xem xét ảnh hưởng khác biệt của
thế chế đến kết quả hoạt động kinh doanh cũng như năng suất của doanh nghiệp.
Để đánh giá sâu hơn tác động của thể chế đến kết quả kinh doanh, bộ số liệu mảng trong
khoảng thời gian từ 2006 đến 2012 đã dược chúng tôi thiết lập. Dữ liệu chỉ có thể thiết lập từ năm
2006 do hạn chế về chiều dài của bộ dữ liệu đánh giá “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)” và bộ
dữ liệu đánh giá “Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh (PAPI).” Dữ liệu mảng được
thiết lập bằng cách được khớp nối giữa 3 bộ số liệu này. Bộ dữ liệu PCI được sử dụng chính vì nó
đại diện tốt nhất cho môi trường kinh doanh, hay nói cách khác là các thể chế hỗ trợ thị trường, 3 Kết quả ước lượng như chúng tôi kỳ vọng và về cơ bản hàm ý nhất quán giữa các mô hình do đó chúng tôi sẽ
chỉ cung cấp kết quả ước lượng với mô hình FE cho dữ liệu mảng.
nơi mà doanh nghiệp thu thập thông tin đầu vào và thực hiện các quyết định kinh doanh. Bộ dữ
liệu PAPI được sử dụng với mục tiêu bổ trợ để kiểm soát ảnh hưởng của năng lực quản trị công
cấp tỉnh đến kết quả kinh doanh và năng suất của hãng.
Dữ liệu chéo có thể phân tích và ước lượng cho mẫu từ năm 2006 đến 2012. Sau khi xử lý và
làm sạch số liệu, bộ dữ liệu mảng tổng gộp cuối cùng có thể được phân tách thành các mẫu nhỏ
hơn phục vụ cho mục đích ước lượng, phân tích, và đánh giá sâu hơn. Đặc biệt, dữ liệu mảng
tổng gộp thiết lập sẽ được phân tách thành 3 mẫu phụ: (i) Sub-panel 1: 2006-2007 (giai đoạn
trước khủng hoảng); (ii) Sub-panel 2: 2008 (trong khủng hoảng); và (iii) Sub-panel 3: 2009-2012
(giai đoạn sau khủng hoảng).4
2.2.2. Biến và xử lý biến
Căn cứ vào cơ sở lý thuyết kinh tế, các nghiên cứu thực nghiệm và sự sẵn có của dữ liệu, các
biến số sẽ được trích xuất và xử lý. Đầu tiên, biến phụ thuộc phản ánh kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của của doanh nghiệp i tại thời điểm t được đại diện bằng tổng doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (Yi,t). Hai đầu vào sản xuất quan trọng vốn (Ki,t) và lao động (Li,t) hằng năm của
doanh nghiệp được đại diện bằng tổng tài sản cố định và tổng số lao động mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cả ba biến số này được trích xuất từ dữ liệu GES sơ cấp
của GSO từ 2000 đến 2012. Như mô tả trong mô hình, ba biến số này được lấy log hóa trước khi
đưa vào các mô h nh hồi quy. Do hạn chế về không gian bài viết và về dữ liệu nên chúng tôi sẽ
chủ yếu cung cấp những kết quả phân tích chính trong giai đoạn 2006-2012.
Các biến số độc lập kiểm soát ảnh hưởng của các nhân tố quản chế và đặc điểm của doanh
nghiệp (Xi) cũng được chiết suất từ dữ liệu GES, bao gồm: loại h nh sở hữu, quy mô doanh
nghiệp, ngành nghề kinh doanh, số năm hoạt động, đòn bẩy tài chính, và sự tinh gọn trong hoạt
động quản lý doanh nghiệp. Trong đó, ba véc tơ biến số đầu tiên được đại diện bằng các biến giả
(dummy), và nhận giá trị bằng 1 nếu thuộc đối tượng nghiên cứu và bằng 0 trong các trường hợp
khác. Ngành nghề kinh doanh được phân loại theo phân ngành cấp 5 trong VSIC-2007; ngành
được lấy làm chuẩn so sánh là ngành nông, lâm, ngư nghiệp. T lệ đòn bẩy tài chính được tính
bằng tổng chi phí tài chính trên vốn chủ sở hữu. Cuối cùng, biến số đại diện cho sự tinh gọn của
doanh nghiệp được tính bằng chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng tài sản.5 Véc tơ Zi kiểm soát
ảnh hưởng của các nhân tố về mặt địa lý, biến giả sẽ được sử dụng để đại diện cho 6 vùng kinh tế
của cả nước Bảng 1 .
4 Do hạn chế về không gian bài viết nên chúng tôi chủ yếu cung cấp kết quả đối với mẫu dữ liệu mảng tổng gộp
với chiều dài 7 năm từ 2006 đến 2012. Bộ dữ liệu này sẽ là kết quả tổng của cả ba giai đoạn trước (2006-2007), trong
(2008) và sau khủng hoảng (2009-2012). Độc giả quan tâm sẽ được cung cấp kết quả chi tiết nếu có nhu cầu. 5 Trong cơ sở dữ liệu GES, thông tin nguồn về hai biến này chỉ có thể trích xuất được từ năm 2009 trở đi. Do
đó, việc tính toán biến này và đưa vào mô hình hồi quy sẽ làm quy mô mẫu tổng gộp giảm xuống đáng kể. Panel còn
lại chỉ gồm 4 sóng từ 2009-2012 giai đoạn hậu khủng hoảng). Kết quả ước lượng với mẫu này ko được đề cập trong
báo cáo này (xem chú thích 3).
Nhóm biến số thể chế đại diện cho ảnh hưởng của môi trường kinh doanh (BEi,t) đến hiệu
quả hoạt động và năng suất của doanh nghiệp được trích xuất từ bộ số liệu PCI. Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index) gồm 9 chỉ tiêu trụ cột và các chỉ tiêu phụ của các chỉ tiêu trụ cột
này. Trong đó, 9 chỉ tiêu trụ cột gồm: (i) Chi phí gia nhập thị trường; (ii) Tiếp cận đất đai và Sự
ổn định trong sử dụng đất; (iii) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (iv) Chi phí thời gian để
thực hiện các quy định của Nhà nước; (v) Chi phí không chính thức; (vi) Tính năng động và tiên
phong của lãnh đạo tỉnh; (vii) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (viii) Đào tạo lao động; và (ix) Thiết
chế pháp lý. Bên cạnh đó, một số chỉ tiêu trụ cột trong hợp phần của PAPI có thể được sử dụng
nhằm bổ sung cho các chỉ tiêu quản trị công, gồm: (i) Kiểm soát tham nhũng; ii) Thủ tục hành
chính công; và (iii) Cung ứng dịch vụ công. Các chỉ tiêu này được sử dụng ở dạng thứ cấp, được
tính điểm bình quân, do đó không cần log hóa trước khi đưa vào mô h nh ước lượng.
3. Kết quả phân tích thực nghiệm
3.1. Thống kê mô tả dữ liệu
Kết quả khớp nối dữ liệu GES từ năm 2006 đến năm 2012 cho thấy có 63296 doanh nghiệp
được điều tra và sống sót qua giai đoạn này. Cơ sở dữ liệu này sẽ được sử dụng để phân tích và
ước lượng ở cả hai dạng chéo (cross-sections) và mảng (panel). Với chiều dài 7 năm, quy mô
mẫu đối với dữ liệu mảng tăng lên thành 443072 quan sát. Tuy nhiên, quy mô mẫu này sẽ bị giảm
một lượng quan sát đáng kể khi chúng tôi tiến hành tính toán và làm sạch dữ liệu.
Kết quả thống kê mô tả cho thấy trung bình doanh nghiệp đã hoạt động 10 năm trên thị
trường. Trong đó, một nửa số doanh nghiệp (50% mẫu) có kinh nghiệm 10 năm trên thị trường;
25% số doanh nghiệp hoạt động dưới 10 năm; và 25% số doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm.
Phần lớn doanh nghiệp (75% mẫu) thuộc khu vực tư nhân; 20% thuộc khu vực FDI; doanh
nghiệp nhà nước chỉ chiếm khoảng 1% và số còn lại thuộc các loại hình doanh nghiệp khác. Phần
lớn các doanh nghiệp này hoạt động trong các ngành xây dựng, và bán lẻ.
Đa phần doanh nghiệp trong mẫu có quy mô vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao
động chiếm khoảng 25% và 50% số doanh nghiệp có quy mô từ 7 đến 40 lao động; và chỉ 25%
còn lại có quy mô 41 lao động trở lên (Bảng 2).
3.2. Một số bằng chứng thực nghiệm quan trọng6
3.2.1. Đóng góp của của các nhân tố, năng suẩt và hiệu quả của doanh nghiệp
Kết quả ước lượng hàm sản xuất Cobb-Douglas cho thấy đóng góp của đầu vào lao động ở
hều hết các năm đều lớn hơn mức đóng góp của đầu vào vốn trung b nh khoảng 3 lần, và đóng
6 Kết quả ước lượng thu được từ dữ liệu chéo nhất quán và hỗ trợ cho kết quả thu được từ dữ liệu mảng. Thêm
vào đó, kết quả với dữ liệu mảng tương ứng với mức bình quân của dữ liệu chéo ước lượng cho từng năm . Ngoài
ra, như đã đề cập dữ liệu mảng khắc phục được nhiều vấn đề của dữ liệu chéo. Vì thế mà chúng tôi dành phần lớn
không gian bài viết để cung cấp kết quả ước lượng chính thu được từ dữ liệu mảng. Kết quả chi tiết đối với cả dữ liệu
chéo và dữ liệu mảng sẽ được cung cấp nếu độc giả có yêu cầu.
góp của hai nhân tố đầu vào này có xu hướng tăng đáng kể từ năm 2006 trở lại đây. Điều này cho
thấy hầu hết các doanh nghiệp của Việt Nam vẫn dựa chủ yếu vào thâm dụng lao động, tăng
trưởng doanh thu vẫn chủ yếu dựa vào đóng góp của các yếu tố lao động. Trong khi đó, đóng góp
của vốn vào mức kết quả kinh doanh của các hãng vẫn chỉ ở mức thấp. Một điểm đáng chú ý đó
là kể từ năm 2006 tới nay, yếu tố năng suất nhân tố tổng hợp TFP , hay còn gọi là đóng góp của
các yếu tố ngoài vốn và lao động mà ở đây chủ yếu là yếu tố công nghệ , vào tăng trưởng của
các doanh nghiệp đang có xu hướng giảm dần. Nếu như trong những năm 2006-2008, đóng góp
của yếu tố này vẫn ở mức xấp xỉ 5,3 điểm, có nghĩa là nếu yếu tố công nghệ tăng lên 1 điểm %
thì có thể giúp tăng 5,3 điểm % doanh thu. Trong khi đó kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính
toàn cầu 2009 đến nay, chỉ số này đã liên tục giảm. Hệ số ước lượng đại diện cho năng suất nhân
tố tổng hợp lần lượt từ 5,0 điểm năm 2009 xuống chỉ còn 4,5% năm 2012 (Bảng 3).
Kết quả ước lượng hàm sản xuất Translog cũng cho thấy bằng chứng tương tự đối với yếu
tố năng suất nhân tố tổng hợp. Kết quả với mô hình này cho biết một hàm ý quan trọng đó là
đóng góp của đầu vào lao động là dương nhưng năng suất cận biên của nó có xu hướng giảm dần
trong khi năng suất cận biên của vốn đang có xu hướng tăng dần. Có một điều thú vị là những
năm suy thoái kinh tế xảy ra và kinh tế trì trệ th đóng góp của vốn là tích cực nhưng năm suất
cận biên của nó giảm dần (2008, 2010, 2012) trong khi những năm kinh tế khởi sắc đóng góp của
vốn là âm nhưng năng suất cận biên của nó tăng dần. Bên cạnh đó, tương tác giữa yếu tố vốn và
lao động dường như không có sự thay đổi đáng kể. Điều này hàm ý gia tăng của yếu tố đầu vào
không đi cùng với sự gia tăng của vốn và ngược lại) dẫn tới mức trang bị vốn cho một lao động
hiệu quả chậm cải thiện và do đó không nâng cao được năng suất lao động.
Kết quả ước lượng thu được từ dữ liệu mảng được hiển thị trong Bảng 4.1 và Bảng 4.2. Giai
đoạn sau khủng hoảng, từ 2009 đến 2012, hàm sản xuất Cobb-Douglas cho thấy đóng góp của
đầu vào lao động lớn hơn đầu vào vốn (hay co giãn của doanh thu đối với đầu vào vốn và lao
động) khoảng gần 3 lần. Trong đó, đóng góp của yếu tố lao động trong khu vực DNNN lớn hơn
hai khu vực còn lại. Đóng góp của nhân tố vốn trong khu vực DNNN lớn hơn khoảng 1,5 lần so
với KVTN và chỉ bằng ⅔ lần so với khu vực FDI. Trong khi, đóng góp của năng suất nhân tố
thấp nhất trong số ba khu vực và dưới mức bình quân chung của nền kinh tế cho thấy sự thâm
dụng đầu vào của khu vực DNNN. Mặt khác, đóng góp của vốn và lao động của doanh nghiệp
KVTN gần bằng và yếu tố năng suất nhân tố cao hơn so với mức bình quân trung của nền kinh tế.
Đối với khu vực FDI, đóng góp của nhân tố vốn và lao động gần như tương đương và đóng góp
của năng suất nhân tố lớn nhất trong cả ba khu vực. Tất cả cho thấy sự thiếu hiệu quả của khu
vực DNNN so với hai khu vực còn lại, và sự hạn chế trong việc tiếp cận nguồn lực vốn của
KVTN. Ngoài ra, hàm sản xuất Translog cho biết năng suất cận biên của lao động giảm dần trong
khi năng suất cận biên của vốn tăng dần trong khi năng suất cận biên của vốn trong KVNN có xu
hướng giảm dần.
Để đánh giá sâu hơn về sự phi hiệu quả của ba khu vực và cả nền kinh tế, chúng tôi sử dụng
phương pháp phân tích hàm sản xuất biên sản xuất ngẫu nhiên (Stochastic Frontier Analysis,
SFA).7 Kết quả ước lượng được trình bày trong Bảng 5.1 và Bảng 5.2. Phương pháp này cho
phép bóc tách “hiệu quả hoạt động trung bình (từ hàm hồi quy ” và “hiệu quả biên của từng yếu
tố đầu vào (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, tức là cố định các biến số khác .” Với hàm
sản xuất Cobb-Douglas, Bảng 5.1 cho thấy, trong khu vực DNNN độ co giãn của sản lượng đối
với lao động (0,88) lớn hơn độ co giãn của sản lượng đối với vốn (0,15). Doanh nghiệp KVTN và
khu vực FDI có mức độ sử dụng lao động thấp hơn nên độ co giãn của sản lượng đối với lao
động thấp hơn tương ứng là 0,60 và 0,54), và nó ngụ ý rằng, DNNN vẫn dựa vào lao động nhiều
hơn so với khu vực ngoài nhà nước; và ngược lại đối với đầu vào lao động. Hiệu quả quy mô
được tính bằng cách cộng tất cả độ co giãn của sản lượng đối với các đầu vào vốn và lao động.
Lợi suất kinh tế trung bình theo quy mô của khu vực DNNN đạt ở mức cao hơn so với hai khu
vực còn lại (1,03 so với 0,82 và 0,92 . Điều này gợi ý rằng rất nhiều DNNN có thể cải thiện mức
doanh thu của nó.
Vấn đề hiệu quả có thể được phân tích thông qua hàm sản xuất biên ngẫu nhiên với kết quả
ước lượng từ mô hình phi hiệu quả cố định theo thời gian qua hai chỉ số σ2 ( 2 2 2 u v ) và
(2
2
u
v
). Trong đó, 2( , )
iid
it uu N và 2(0, )iid
it vv N được giả định phân phối độc lập và
phương sai cố định. 2 đại diện cho tổng phương sai của doanh thu, gồm hai nhân tố là nhân tố
phi hiệu quả kỹ thuật 2
u và sai số ngẫu nhiên 2
v . Theo định nghĩa th phải nằm trong khoảng
từ 0 đến 1, được STATA biểu diễn bằng tham số “ilgtgamma”, dưới dạng log nghịch đảo (inverse
logit) của .8 Bên cạnh đó, 2 phải dương và do đó được STATA biểu diễn dưới dạng ln( 2 )
và báo cáo bằng tham số “lnsigma2”. Cuối cùng, “mu” là giá trị ước lượng của . Bảng 5.1 và
5.2. cho thấy lnsigma2 của KVTN lớn hơn so với khu vực DNNN và khu vực FDI ở cả hai mô
hình. Tuy nhiên, theo định nghĩa, giá trị lnsigma2 lớn không có nghĩa là phương thức sản xuất
của KVTN không có hiệu quả vì chỉ số này bao hàm cả hai nhân tố đại diện cho các mặt khác
nhau của quá trình sản xuất. Trong khi đó, giá trị ilgtgamma ước lượng được nhỏ nhất đối với
KVTN và lớn nhất với khu vực DNNN ở cả hai mô hình; ngụ ý phần khu vực DNNN kém hiệu
7 chúng tôi sử dụng cả hai hàm sản xuất Cobb-Douglas và Translog trong bài viết này. Ngoài ra, chúng tôi giả
định rằng có một số nhân tố ngẫu nhiên không quan sát được có tác động đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp
nên phương pháp hàm sản xuất biên ngẫu nhiên được sử dụng. 8 Như vậy, càng gần 0 thì càng ít sự phi hiệu quả và càng gần 1 thì sự phi hiệu quả càng lớn đồng nghĩa với
tham số “ilgtgamma” mang giá trị âm càng nhỏ; tức là khi ilgtgamma thì sự phi hiệu quả 0 .
quả nhất.9 Điều này có ý nghĩa chính sách đặc biệt quan trọng rằng trong quá trình cải cách cơ
cấu cần phải tập trung vào cải cách DNNN và đặc biệt là đẩy mạnh cổ phần hóa.
3.2.2. Tác động của của thể chế đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Kết quả ước lượng ảnh hưởng của các nhân tố thể chế môi trường kinh doanh đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp cho dữ liệu mảng tổng gộp từ 2006 đến 2012 được hiển thị trong
Bảng 6.1. Kết quả đối với mẫu dữ liệu mảng trước khủng hoảng (2006-2007) và sau khủng hoảng
(2009-2012) nhất quán nên chúng tôi không cung cấp trong bài viết này.
Đầu tiên, mẫu dữ liệu mảng tổng gộp cho thấy đóng góp yếu tố năng suất nhân tố giảm mạnh
khi các biến số thể chế được thêm vào mô hình. Hệ số ước lượng giảm từ mức 5,19 ban đầu
xuống chỉ còn 0,32 đối với hàm Cobb-Douglass, và từ mức 6,66 ban đầu xuống chỉ còn 1,10 đối
với hàm Translog. Tức là nếu tính bình quân cho cả hai hàm này th 1% gia tăng của yếu tố năng
suất nhân tố chỉ có thể làm tổng doanh thu tăng 65 điểm phần trăm. Điều này có thể được giải
thích thông qua phương tr nh (3). Các nhân tố trước đây đóng góp vào kết quả hoạt động của
doanh nghiệp thông qua năng suất nhân tố giờ đã được tham số hóa thông qua các biến số đại
diện trong mô hình đặc biệt là các biến số thể chế cả vĩ mô và vi mô.
Các biến số đại diện cho đặc điểm và năng lực quản chế doanh nghiệp có tác động mạnh đến
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng trải nghiệm thì càng có mức
doanh thu cao nhưng với mức tăng cận biên giảm dần. Gia tăng 1 năm kinh nghiệm có thể làm
cải thiện khoảng 4 điểm phần trăm doanh thu. Về h nh thức sở hữu, doanh nghiệp FDI là những
doanh nghiệp có được mức doanh thu cao nhất với hệ số ước lượng lớn hơn DNNN trung bình
khoảng 4 lần. Điều này phù hợp với thực tế và số liệu mô tả thống kê vì doanh nghiệp KVTN
thường có quy mô nhỏ. Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường lại là
những doanh nghiệp với quy mô vốn lớn nằm trong các khu công nghiệp. Doanh nghiệp nhà
nước nhận được nhiều ưu đãi hơn nhưng đóng góp cho doanh thu lại không lớn hơn nhiều so với
KVTN. Điều này có thể giải thích bởi DNNN hoạt động kém hiệu quả như bằng chứng đã chỉ ra
trong phần phân tích trên. Trong khi đó, xét theo ngành nghề kinh doanh, kết quả ước lượng cho
thấy ngành bán lẻ có được mức doanh thu cao nhất, lớn hơn 1,88 lần so với ngành nông, lâm và
thủy sản được chọn làm chuẩn so sánh. Tiếp theo đó là ngành tài chính ngân hàng và ngành công
nghiệp sản xuất, chế biến. Ngược lại, một doanh nghiệp sẽ có doanh thu thấp hơn nếu nó hoạt
động kinh doanh trong các lĩnh vực dịch vụ, lưu trú và ăn uống; khai khoáng; hay các ngành nghề
khác. Hệ số lớn hơn khi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bất động sản là không rõ ràng
điều này phù hợp với thực trạng về tình trạng đóng băng của thị trường nhà đất kể từ khủng
hoảng.
9 Kết quả ước lượng về tác động của thể chế môi trường kinh doanh và thể chế cấp độ hãng tới hiệu quả và
năng suất của doanh nghiệp sẽ được chúng tôi cung cấp đầy đủ hơn trong một phiên bản nghiên cứu khác thay vì
trong bản thảo này.
Có thể thấy rằng các yếu tố thể chế môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các hệ số ước lượng đại diện cho
các yếu tố thể chế đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hầu hết các yếu tố đều có tác động tích
cực ngoại trừ yếu tố chi phí thời gian. Cứ mỗi 1 điểm tăng lên trong chỉ tiêu về chi phí thời gian
để thực hiện các quy định nhà nước sẽ làm giảm khoảng 4 điểm phần trăm doanh thu của hãng.
Điều này ngụ ý về chi phí giao dịch lớn với những thủ tục hành chính phức tạp, nhiêu khê ví dụ
như việc thực thi các thủ tục về thuế. Trong khi, chỉ tiêu về chi phí không chính thức đo lường
các khoản chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải trả và các trở ngại do những chi phí
không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngụ ý rằng việc chi
trả cho những khoản chi phí không chính thức này có thể đem lại kết quả hay “dịch vụ” như
doanh nghiệp mong đợi và thông qua đó doanh nghiệp có thể cải thiện doanh thu. Chỉ tiêu chi phí
gia nhập thị trường được xây dựng nhằm đo lường sự khác biệt về chi phí gia nhập thị trường của
các doanh nghiệp mới thành lập giữa các tỉnh với nhau. Điều thú vị là chỉ tiêu này có tác động
tích cực và đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Một điểm gia tăng của chỉ tiêu này có thể
giúp doanh nghiệp đang tồn tại trong lĩnh vực cạnh tranh trên thị trường cải thiện 7 điểm phần
tram doanh thu. Điều này được giải thích bởi khi chi phí gia nhập thị trường tăng thì các doanh
nghiệp mới sẽ phải khó khăn và mất nhiều thời gian và tiền bạc hơn để gia nhập ngành trong khi
các hãng đang tồn tại trong ngành không phải đối mặt với sự cạnh tranh và do đó có thể giúp cải
thiện doanh thu của hãng.
Đặc biệt là, chỉ tiêu về đào tạo lao động, và yếu tố pháp lý và bảo vệ hợp đồng có ảnh hưởng
tích cực và mạnh nhất đến doanh thu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu đào tạo lao động đo lường các
nỗ lực của lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các
ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm. Chỉ tiêu thiết chế
pháp lý đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh về
việc xem các thiết chế pháp lý là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh
nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương (chỉ tiêu
này cải thiện sẽ làm giảm đáng kể chi phí giao dịch). Một điểm gia tăng trong chỉ tiêu pháp lý và
bảo vệ hợp đồng có thể cải thiện 10 điểm phần trăm doanh thu của doanh nghiệp. Một điểm gia
tăng trong chỉ tiêu đào tạo lao động có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng thêm 15
điểm phần trăm. Điều này ngụ ý việc cải thiện chất lượng đào tạo lao động và hiệu quả pháp lý sẽ
tạo ra hiệu ứng tích cực đáng kể, làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thông qua việc làm tăng
năng suất.
Bên cạnh đó, việc cải thiện tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin cho thị trường
cũng ảnh hưởng tích cực đáng kể, và có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng thêm
khoảng 8 điểm phần trăm. Đo lường khả năng và tính công bằng trong việc tiếp cận các kế hoạch
và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, các chỉ tiêu khác như chỉ
tiêu về tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh đo lường tính sáng tạo, sáng suốt của lãnh
đạo tỉnh trong quá trình thực thi chính sách Trung ương cũng như trong việc đưa ra các sáng kiến
riêng nhằm phát triển khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời đánh giá khả năng hỗ trợ và áp dụng
những chính sách đôi khi chưa rõ ràng của Trung ương theo hướng có lợi cho doanh nghiệp; chỉ
tiêu dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; và chỉ tiêu về tiếp cận và ổn định trong sử dụng đất đai cũng có
ảnh hưởng tích cực, đáng kể đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.3. Tác động của của thể chế đến năng suất nhân tố của doanh nghiệp
Để nghiên cứu sâu hơn về tác động của thể chế môi trường kinh doanh đến năng suất nhân tố
của hãng chúng tôi tiến hành ước lượng phương tr nh 4 cho cả hai hàm Cobb-Douglass và hàm
Translog. Kết quả ước lượng đối với dữ liệu mảng giữa hai giai đoạn 2006-2007 và giai đoạn
2009-2012 được trình bày trong Bảng 7.1.
Đầu tiên, có thể thấy một sự khác biệt rõ ràng trong ảnh hưởng của t lệ vốn trên lao động
(K/L) giữa hai giai đoạn trước và sau khủng hoảng. Mức trang bị vốn cho một công nhân hiệu
quả đóng góp tích cực cho năng suất nhân tố đã suy giảm mạnh và đổi dấu trong giai đoạn từ sau
khủng hoảng đến nay. Điều thú vị là DNNN có mức đóng góp tích cực và đáng kể so với doanh
nghiệp KVTN trước khủng hoảng đã đột ngột đổi dấu và giảm mạnh sau khủng hoảng. Điều này
phù hợp với thực tế rằng khi cuộc khủng hoảng xảy ra, ngay lập tức chính phủ đã thực hiện gói
kích cầu quy mô lớn đặc biệt là thông qua khu vực DNNN. Trong khi, DNNN hoạt động kém
hiệu quả, thất thoát, lãng phí không khó để phát hiện những trường hợp như Vinashin và
Vinaline. Vì thế mà việc nhà nước sở hữu doanh nghiệp sẽ có tác động tiêu cực đến năng suất.
Mặt khác, khu vực doanh nghiệp FDI không những không cho thấy tác động cải thiện đến năng
suất nhân tố mà còn làm giảm đáng kể trong cả hai giai đoạn.
Đặc biệt là sự tinh gọn trong quản chế doanh nghiệp có tác động tiêu cực đáng kể đến năng
suất nhân tố của doanh nghiệp. Một sự gia tăng trong t lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng
tài sản sẽ làm cho yếu tố năng suất nhân tố giảm tới 5 điểm phần trăm. Bên cạnh đó, các yếu tố
quản chế doanh nghiệp khác như đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất nhân tố.
Những chỉ tiêu này cho biết sự cồng kềnh trong quản lý doanh nghiệp và việc sử dụng đòn bẩy tài
chính cao sẽ làm suy giảm năng suất của doanh nghiệp. Điều này có thể hàm ý sự thiếu hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do ảnh hưởng bởi gói kích cầu.
Về các yếu tố thể chế môi trường kinh doanh, kết quả gợi ý nhiều bằng chứng quan trọng và
có ý nghĩa về mặt chính sách. Nhìn chung, hầu hết các yếu tố thể chế tại Việt Nam đang có
những tác động tiêu cực lớn tới năng suất nhân tố tổng hợp. Nó cho thấy một bộ khung pháp lý
môi trường kinh doanh và hỗ trợ thị trường kém hiệu quả. Do vậy, chính sách cần hướng tới để
cải thiện chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư và kinh doanh. Có thể thấy từ
sau khủng hoảng giai đoạn 2009-2012), chỉ tiêu về dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ảnh hưởng tiêu
cực trước đó đã đổi chiều và có tác động tích cực đến năng suất nhân tố của doanh nghiệp. Chỉ số
này hướng tới các chính sách phát triển KTTN, đo lường các dịch vụ của tỉnh như xúc tiến
thương mại, cung cấp thông tin tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh
doanh, phát triển các khu/cụm công nghiệp tại địa phương và cung cấp các dịch vụ công nghệ
cho doanh nghiệp. Một điểm gia tăng trong chỉ số này có thể cải thiện 2 điểm phần trăm năng
suất nhân tố. Tương tự, chỉ tiêu minh bạch và tiếp cận thông tin, đo lường khả năng tiếp cận các
kế hoạch của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đã đảo chiều và đổi dấu từ âm sang dương trong giai đoạn hậu khủng hoảng. Thêm vào đó,
chương tr nh cải cách thủ tục hành chính đặc biệt cải cách về thuế và hải quan đã làm giảm đáng
kể chi phí thời gian mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực thi các quy định của nhà nước nhưng
đang có sự suy giảm trong giai đoạn từ khủng hoảng đến nay.
Tất cả cho thấy một hệ thống thể chế môi trường kinh doanh kém hiệu quả. Trên thực tế quá
trình cải cách thể chế đã bị trì hoãn và Việt Nam đã bỏ qua những cơ hội cải cách tuyệt vời. Hậu
quả của việc chậm cải thiện chất lượng thể chế đã khiến cho nền kinh tế không chỉ mất đi năng
suất mà còn làm gia tăng t nh trạng bất ổn kinh tế vĩ mô, khiến nền kinh tế rơi vào tr trệ trong
vòng 5 năm trở lại đây. Bởi vậy, nếu không có những cải cách thể chế cơ bản và triệt để, Việt
Nam sẽ mất đi hiệu suất tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong dài hạn do sự suy giảm năng suất của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nhân tố mà quyết định sự thành bại của một xã hội.
3.2.4. Tác động của của thể chế đến hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp
[Em bổ sung sau thầy nhé! vì hiện tại bài đã dài rồi với lại em chưa biết cách bóc tách vi và
ui. Để bóc tách được và ước lượng (với các biến thể chế) em phải dành thêm thời gian để đọc tài
liệu! Về các yếu tố thể chế mình còn có thể sử dụng các chỉ tiêu thể chế phụ của 9 chỉ tiêu trụ cột
PCI nữa thầy ạ.
Về mảng DNNN thì em nghĩ có thể bóc tách và phân tích hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân
bổ của nó bằng cách ứng dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) và DEA cho bộ dữ
liệu từ năm 2000 đến 2012. Mình có thể phân tích so sánh với khu vực tư nhân và khu vực FDI,
nếu làm thêm cái này nữa th đề tài sẽ lại lớn hơn. Em có thể phân tích sâu nếu tập trung vào các
phân ngành hẹp ạ.]
4. Kết luận
(i) Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp Việt Nam vẫn chủ yếu là những doanh nghiệp
thâm dụng lao động. Độ co giãn của doanh thu đối với đầu vào lao động vẫn gấp khoảng
2-4 lần so với đầu vào vốn. Năng suất cận biên của đầu vào lao động có xu hướng giảm
dần trong khi năng suất cận biên của vốn đang có xu hướng tăng dần. Đóng góp của yếu
tố năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) hay chính là đóng góp của yếu tố công nghệ vẫn còn
ở mức thấp. Điều đáng nói là yếu tố TFP của các doanh nghiệp Việt Nam đang có xu
hướng giảm dần đặc biệt là từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu tới nay.
(ii) Hệ số co giãn của doanh thu đối với đầu vào lao động trong khu vực DNNN lớn hơn hai
khu vực còn lại. Hệ số co giãn đối với đầu vào vốn lớn hơn khoảng 1,5 lần so với KVTN
và chỉ bằng ⅔ lần so với khu vực FDI. Trong khi, đóng góp của TFP thấp nhất trong số ba
khu vực và dưới mức bình quân chung của nền kinh tế cho thấy sự thâm dụng đầu vào và
sự thiếu hiệu quả của khu vực DNNN. Ngoài ra, năng suất cận biên vốn tăng dần ở
KVTN trong khi năng suất cận biên của vốn trong KVNN có xu hướng giảm dần. Đặc
biệt phân tích hiệu quả sản xuất cho thấy DNNN kém hiệu quả nhất.
(iii)Các biến số đại diện cho đặc điểm và năng lực quản chế doanh nghiệp có tác động mạnh
đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp càng trải nghiệm thì
càng có mức doanh thu cao nhưng với mức tăng cận biên giảm dần. Về h nh thức sở hữu,
doanh nghiệp FDI là những doanh nghiệp có được mức doanh thu cao nhất với hệ số ước
lượng lớn hơn DNNN trung b nh khoảng 4 lần. Xét theo ngành nghề kinh doanh, kết quả
ước lượng cho thấy ngành bán lẻ có được mức doanh thu cao nhất, lớn hơn 1,88 lần so
với ngành nông, lâm và thủy sản được chọn làm chuẩn so sánh. Tiếp theo đó là ngành tài
chính ngân hàng và ngành công nghiệp sản xuất, chế biến.
(iv) Có thể thấy rằng các yếu tố thể chế môi trường kinh doanh có ảnh hưởng đáng kể đến kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các hệ số ước lượng đại diện
cho các yếu tố thể chế đều có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Hầu hết các yếu tố đều có tác
động tích cực ngoại trừ yếu tố chi phí thời gian. Chỉ tiêu về đào tạo lao động, và yếu tố
pháp lý và bảo vệ hợp đồng có ảnh hưởng tích cực và mạnh nhất đến doanh thu của doanh
nghiệp. Một điểm gia tăng trong chỉ tiêu pháp lý và bảo vệ hợp đồng có thể cải thiện 10
điểm phần trăm doanh thu của doanh nghiệp. Một điểm gia tăng trong chỉ tiêu đào tạo lao
động có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng thêm 15 điểm phần trăm. Việc cải
thiện tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin cho thị trường cũng ảnh hưởng tích
cực đáng kể, và có thể làm cho doanh thu của doanh nghiệp tăng thêm khoảng 8 điểm
phần trăm.
(v) Mức trang bị vốn cho một công nhân hiệu quả đóng góp tích cực cho năng suất nhân tố đã
suy giảm mạnh và đổi dấu trong giai đoạn từ sau khủng hoảng đến nay. Điều thú vị là
DNNN có mức đóng góp tích cực và đáng kể so với doanh nghiệp KVTN trước khủng
hoảng đã đột ngột đổi dấu và giảm mạnh sau khủng hoảng. Mặt khác, khu vực doanh
nghiệp FDI không những không cho thấy tác động cải thiện đến năng suất nhân tố mà còn
làm giảm đáng kể trong cả hai giai đoạn.Đặc biệt là sự tinh gọn trong quản chế doanh
nghiệp có tác động tiêu cực đáng kể đến năng suất nhân tố của doanh nghiệp. Một sự gia
tăng trong t lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên tổng tài sản sẽ làm cho yếu tố năng suất
nhân tố giảm tới 5 điểm phần trăm. Bên cạnh đó, các yếu tố quản chế doanh nghiệp khác
như đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất nhân tố.
(vi) Về ảnh hưởng của các yếu tố thể chế môi trường kinh doanh đến năng suất của doanh
nghiệp gợi ý nhiều bằng chứng thực nghiệm quan trọng và có ý nghĩa về mặt chính sách.
Nhìn chung, hầu hết các yếu tố thể chế tại Việt Nam đang có những tác động tiêu cực lớn
tới năng suất nhân tố tổng hợp. Nó cho thấy một bộ khung pháp lý môi trường kinh doanh
và hỗ trợ thị trường kém hiệu quả. Do vậy, chính sách của chính quyền trung ương và địa
phương cần được thiết lập để hướng tới việc cải thiện chất lượng, tạo điều kiện thuận lợi
cho môi trường đầu tư và kinh doanh.
Phụ lục
Bảng 3.
CROSS-SECTIONS: OLS MODEL
Cobb-Douglas Production Function Translog Production Function
YEAR 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006 2012 2011 2010 2009 2008 2007 2006
(1) (3) (5) (7) (9) (11) (13) (2) (4) (6) (8) (10) (12) (14) VARIABLES
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lntongdthu
lnL 0.69*** 0.65*** 0.68*** 0.68*** 0.55*** 0.60*** 0.56*** 0.58*** 0.56*** 0.52*** 0.55*** 0.15*** 0.25*** 0.06***
(0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
lnK 0.30*** 0.27*** 0.26*** 0.24*** 0.25*** 0.22*** 0.23*** 0.08*** -0.07*** 0.03 -0.06*** 0.00 -0.11*** -0.06***
(0.01) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
lnL^2
-0.11*** -0.09*** -0.05*** -0.07*** -0.04*** -0.03*** -0.01***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
lnK^2
-0.01*** 0.01*** -0.00 0.00* -0.01*** 0.01*** 0.00
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
lnL*lnK
0.11*** 0.08*** 0.07*** 0.08*** 0.09*** 0.07*** 0.08***
(0.01) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
Constant 4.54*** 5.04*** 4.95*** 5.00*** 5.47*** 5.31*** 5.25*** 5.66*** 6.44*** 6.06*** 6.27*** 6.99*** 6.94*** 7.00***
(0.03) (0.02) (0.03) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.07) (0.06) (0.06) (0.06) (0.05) (0.05) (0.05)
Observations 58,776 53,532 54,411 51,717 51,645 49,261 45,967 58,776 53,532 54,411 51,717 51,645 49,261 45,967
R-squared 0.48 0.47 0.46 0.46 0.42 0.44 0.43 0.48 0.48 0.46 0.46 0.43 0.45 0.44
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Bảng 4.1.
PANEL DATA (2006-2012): FIXED EFFECT MODEL
Cobb-Douglas Production Function Translog Production Function
KVNN KVTN KVFDI
KVNN KVTN KVFDI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
VARIABLES lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu
lnL 0.62*** 0.89*** 0.60*** 0.54*** 0.43*** 0.90*** 0.37*** 1.28***
(0.00) (0.02) (0.00) (0.01) (0.01) (0.10) (0.01) (0.03)
lnK 0.25*** 0.15*** 0.22*** 0.38*** -0.09*** -0.27*** -0.08*** -0.47***
(0.00) (0.01) (0.00) (0.01) (0.01) (0.07) (0.01) (0.02)
lnL^2
-0.07*** -0.21*** -0.07*** -0.09***
(0.00) (0.01) (0.00) (0.00)
lnK^2
0.01*** -0.04*** 0.00*** 0.04***
(0.00) (0.01) (0.00) (0.00)
lnL*lnK
0.09*** 0.22*** 0.09*** 0.02***
(0.00) (0.01) (0.00) (0.00)
Constant 5.19*** 4.79*** 5.40*** 4.72*** 6.66*** 6.78*** 6.73*** 6.70***
(0.01) (0.10) (0.01) (0.04) (0.02) (0.33) (0.03) (0.11)
Observations 297,432 6,110 269,539 21,783 297,432 6,110 269,539 21,783
R-squared 0.41 0.45 0.31 0.56 0.42 0.48 0.32 0.59
Number of time 7 7 7 7 7 7 7 7
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Bảng 4.2.
SUB-PANEL DATA (2009-2012): FIXED EFFECT MODEL
Cobb-Douglas Production Function Translog Production Function
KVNN KVTN KVFDI KVNN KVTN KVFDI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
VARIABLES lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu lntongdthu
lnL 0.65*** 0.68*** 0.65*** 0.46*** 0.82*** 0.78*** 0.78*** 0.97***
(0.00) (0.03) (0.01) (0.01) (0.02) (0.19) (0.02) (0.05)
lnK 0.25*** 0.27*** 0.21*** 0.40*** -0.17*** -0.49*** -0.12*** -0.48***
(0.00) (0.02) (0.00) (0.01) (0.01) (0.12) (0.02) (0.04)
lnL^2
-0.07*** -0.15*** -0.08*** -0.07***
(0.00) (0.02) (0.00) (0.01)
lnK^2
0.02*** -0.00 0.01*** 0.04***
(0.00) (0.01) (0.00) (0.00)
lnL*lnK
0.04*** 0.15*** 0.05*** 0.02***
(0.00) (0.03) (0.00) (0.01)
Constant 5.37*** 5.10*** 5.58*** 5.12*** 6.68*** 8.71*** 6.59*** 8.00***
(0.02) (0.19) (0.02) (0.06) (0.05) (0.66) (0.06) (0.17)
Observations 86,637 1,871 74,890 9,876 86,637 1,871 74,890 9,876
R-squared 0.48 0.45 0.37 0.56 0.48 0.47 0.38 0.59
Number of time 4 4 4 4 4 4 4 4
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Bảng 5.1.
PANEL DATA (2006-2012): STOCHASTIC FRONTIER ANALYSIS
Stochastic Frontier Analysis for Cobb-Douglas Production Function: Time-invariant inefficiency model
Tổng nền kinh tế Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân Khu vực FDI
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16)
VARIABLES lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu
lnL 0.62***
0.88***
0.60***
0.54***
(0.00)
(0.02)
(0.00)
(0.01)
lnK 0.25***
0.15***
0.22***
0.38***
(0.00)
(0.01)
(0.00)
(0.01)
Constant 5.36*** 0.85*** -4.87*** 0.14 5.21*** 0.82*** -3.31***
0.38* 5.58*** 0.86*** -4.71*** 0.14 5.03*** 0.46*** -4.00***
0.30***
(0.02) (0.01) (0.94) (0.10) (0.14) (0.04) (0.87)
(0.21) (0.02) (0.01) (0.96) (0.11) (0.07) (0.02) (0.72) (0.11)
Observations 297,432
297,432 297,432
297,432 6,110 6,110 6,110
6,110 269,539
269,539 269,539
269,539 21,783 21,783 21,783
21,783
Number of time 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Bảng 5.2.
PANEL DATA (2006-2012): STOCHASTIC FRONTIER ANALYSIS
Stochastic Frontier Analysis for Translog Production Function: Time-invariant inefficiency model
Tổng nền kinh tế Khu vực nhà nước Khu vực tư nhân Khu vực FDI
(1) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16) (12) (13) (14) (15) (16)
VARIABLES lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu lntongdt
hu lnsigma
2 ilgtgam
ma mu
lnL 0.43***
0.90***
0.37***
1.28***
(0.01)
(0.10)
(0.01)
(0.03)
lnK -0.09***
-0.27***
-0.08***
-0.47***
(0.01)
(0.07)
(0.01)
(0.02)
lnL^2 -0.07***
-0.21***
-0.07***
-0.09***
(0.00)
(0.01)
(0.00)
(0.00)
lnK^2 0.01***
-0.04***
0.00***
0.04***
(0.00)
(0.01)
(0.00)
(0.00)
lnL*lnK 0.09***
0.22***
0.09***
0.02***
(0.00)
(0.01)
(0.00)
(0.00)
Constant 6.83*** 0.83*** -4.65*** 0.12 7.18*** 0.77*** -3.28***
0.36* 6.91*** 0.85*** -4.65*** 0.14 7.02*** 0.39*** -3.98***
0.30***
(0.03) (0.01) (1.03) (0.13) (0.35) (0.04) (0.90)
(0.22) (0.03) (0.01) (0.97) (0.11) (0.13) (0.02) (0.71) (0.10)
Observations 297,432
297,432 297,432
297,432 6,110 6,110 6,110
6,110 269,539
269,539 269,539
269,539 21,783 21,783 21,783
21,783
Number of time 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Bảng 6.1.
PANEL DATA (2006-2012): STOCHASTIC FRONTIER ANALYSIS
Cobb-Douglas production function Translog production function
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
VARIABLES lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u lntongdth
u
lnL 0.62*** 0.78*** 0.79*** 0.79*** 0.79*** 0.43*** 1.05*** 1.07*** 1.09*** 1.09***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01)
lnK 0.25*** 0.25*** 0.26*** 0.26*** 0.26*** -0.09*** -0.13*** -0.12*** -0.11*** -0.10***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01)
exper
0.04*** 0.04*** 0.04*** 0.04*** 0.04*** 0.04*** 0.04*** 0.04***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
exper^2
-0.00*** -0.00*** -0.00*** -0.00*** -0.00*** -0.00*** -0.00*** -0.00***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
Khu vực DNNN
0.12*** 0.13*** 0.15*** 0.14*** 0.04** 0.05*** 0.08*** 0.08***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Khu vực FDI
0.49*** 0.48*** 0.44*** 0.42*** 0.43*** 0.42*** 0.39*** 0.37***
(0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01) (0.01)
Ngành công nghiệp, sản xuất
0.35*** 0.32*** 0.29*** 0.26*** 0.33*** 0.30*** 0.27*** 0.23***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Ngành khai khoáng
-0.14*** -0.12*** -0.11*** -0.08*** -0.18*** -0.16*** -0.15*** -0.13***
(0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03)
Ngành xây dựng
0.16*** 0.21*** 0.21*** 0.23*** 0.20*** 0.25*** 0.26*** 0.28***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Ngành bán lẻ
1.88*** 1.91*** 1.91*** 1.90*** 1.92*** 1.95*** 1.95*** 1.95***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Ngành vận tải, kho vận
0.28*** 0.31*** 0.31*** 0.29*** 0.26*** 0.29*** 0.29*** 0.28***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Dịch vụ, lưu trú và ăn uống
-0.73*** -0.70*** -0.69*** -0.67*** -0.71*** -0.68*** -0.66*** -0.64***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Thông tin, truyền thông
0.35*** 0.32*** 0.34*** 0.31*** 0.31*** 0.29*** 0.32*** 0.30***
(0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03)
Tài chính, ngân hàng
0.65*** 0.72*** 0.73*** 0.76*** 0.60*** 0.67*** 0.69*** 0.73***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Ngành bất động sản
0.07*** 0.03 0.01 -0.03 0.08*** 0.04* 0.03 0.00
(0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03)
Khoa học & công nghệ
0.13*** 0.13*** 0.14*** 0.12*** 0.13*** 0.13*** 0.14*** 0.14***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Tổng ngành khác
-0.23*** -0.23*** -0.23*** -0.22*** -0.23*** -0.23*** -0.22*** -0.21***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Thuộc thành phố lớn
-0.04** -0.12*** -0.07***
-0.02 -0.10*** -0.06***
(0.02) (0.02) (0.02)
(0.02) (0.02) (0.02)
Đồng bằng sông Mê-kông
0.27*** 0.14*** 0.12***
0.27*** 0.14*** 0.13***
(0.01) (0.01) (0.01)
(0.01) (0.01) (0.01)
Bắc trung bộ & Duyên hải miền Trung
-0.06*** -0.08*** 0.00
-0.07*** -0.08*** -0.01
(0.01) (0.01) (0.01)
(0.01) (0.01) (0.01)
Tây nguyên
-0.06*** -0.20*** -0.13***
-0.04** -0.18*** -0.13***
(0.02) (0.02) (0.02)
(0.02) (0.02) (0.02)
Gia nhập thị trường
0.07***
0.07***
(0.00)
(0.00)
Tiếp cận và ổn định sd đất đai
0.02***
0.03***
(0.00)
(0.00)
Minh bạch và tiếp cận thông tin
0.08***
0.08***
(0.01)
(0.01)
Chi phí thời gian
-0.04***
-0.04***
(0.00)
(0.00)
Chi phí phi chính thức
0.09***
0.09***
(0.01)
(0.01)
Năng động, tiên phong lãnh đạo
0.03***
0.03***
(0.00)
(0.00)
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
0.05***
0.05***
(0.01)
(0.01)
Đào tạo lao động
0.15***
0.14***
(0.01)
(0.01)
Pháp lý và bảo vệ hợp đồng
0.10***
0.10***
(0.00)
(0.00)
Chỉ số PCI
0.04***
0.04***
(0.00)
(0.00)
lnL^2
-0.07*** -0.07*** -0.08*** -0.08*** -0.08***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
lnK^2
0.01*** 0.02*** 0.02*** 0.02*** 0.02***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
lnL*lnK
0.09*** 0.03*** 0.03*** 0.03*** 0.03***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
Constant 5.19*** 3.50*** 3.37*** 1.36*** 0.32*** 6.66*** 4.34*** 4.17*** 2.07*** 1.10***
(0.01) (0.03) (0.03) (0.05) (0.07) (0.02) (0.03) (0.03) (0.05) (0.07)
Observations 297,434 297,434 297,434 297,434 297,434 297,434 297,434 297,434 297,434 297,434
R-squared 0.41 0.58 0.59 0.59 0.59 0.42 0.59 0.60 0.60 0.60
Number of time 7 7 7 7 7 7 7 7 7 7
Standard errors in parentheses; *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Bảng 7.1. THE INFLUENCE OF INSTITUTIONS ON FIRM'S TFP
PANEL DATA (2009-2012) PANEL DATA (2006-2007)
Cobb-Douglas production function
Translog production funtion
Cobb-Douglas production function
Translog production funtion
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
VARIABLES tfp_cobb tfp_cobb tfp_trans tfp_trans tfp_cobb tfp_cobb tfp_trans tfp_trans
Ln (K/L) -0.01** -0.00 -0.00 0.00 0.04*** 0.02*** 0.02*** 0.01*
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
Đòn bẩy tài chính -0.00** -0.00** -0.00** -0.00*
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
Sự tinh gọn -0.05*** -0.05*** -0.05*** -0.05***
(0.00) (0.00) (0.00) (0.00)
Sở hữu NN (DNNN) -0.29*** -0.30*** -0.03 -0.04 0.12*** 0.06* 0.18*** 0.12***
(0.04) (0.04) (0.04) (0.04) (0.03) (0.03) (0.03) (0.03)
Sở hữu tư nhân (FDI) -0.40*** -0.35*** -0.19*** -0.15*** -0.27*** -0.16*** -0.22*** -0.12***
(0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02) (0.02)
Gia nhập thị trường
-0.01
-0.01
-0.16***
-0.14***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Tiếp cận và ổn định sd đất đai
-0.03***
-0.05***
-0.03***
-0.04***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Minh bạch và tiếp cận thông tin
0.03***
0.04***
-0.19***
-0.17***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Chi phí thời gian
0.05***
0.05***
0.09***
0.08***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Chi phí phi chính thức
-0.05***
-0.04***
-0.11***
-0.11***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Năng động, tiên phong lãnh đạo
-0.07***
-0.06***
-0.02***
-0.02***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
0.02**
0.01
-0.13***
-0.12***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Đào tạo lao động
-0.13***
-0.12***
-0.28***
-0.26***
(0.02)
(0.02)
(0.02)
(0.01)
Pháp lý và bảo vệ hợp đồng
-0.05***
-0.04***
-0.16***
-0.14***
(0.01)
(0.01)
(0.01)
(0.01)
Constant 5.09*** 6.22*** 6.52*** 7.58*** 5.09*** 10.77*** 6.59*** 11.91***
(0.02) (0.14) (0.02) (0.14) (0.01) (0.13) (0.01) (0.13)
Observations 115,259 115,259 115,259 115,259 83,472 83,472 83,472 83,472
R-squared 0.01 0.02 0.01 0.01 0.00 0.05 0.00 0.04
Number of time 4 4 4 4 2 2 2 2
Standard errors in parentheses
*** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1