Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HUY HOÀNG
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN PROTEIN INTERLEUKIN 7
TÁI TỔ HỢP TRONG HỆ THỐNG NUÔI CẤY THỰC VẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGUYỄN HUY HOÀNG
NGHIÊN CỨU BIỂU HIỆN PROTEIN INTERLEUKIN 7
TÁI TỔ HỢP TRONG HỆ THỐNG NUÔI CẤY THỰC VẬT
Chuyên ngành: Di truyền học
Mã số: 62 42 01 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Chu Hoàng Hà
2. PGS. TS. Lê Văn Sơn
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Chu Hoàng Hà và PGS. TS. Lê Văn Sơn. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực, một phần đã được công bố
trong các Tạp chí Khoa học; phần còn lại chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn, tham khảo đều ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Huy Hoàng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới PGS. TS. Chu Hoàng Hà, PGS. TS. Lê Văn Sơn, là những người thầy
đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Phạm Bích Ngọc, TS. La
Việt Hồng, ThS. Lê Thu Ngọc, ThS. Nguyễn Thu Giang cùng toàn thể các cô
chú, anh chị và các bạn Phòng Công nghệ tế bào thực vật và Phòng công nghệ
ADN ứng dụng, Viện Công nghệ sinh học, là những người đã tận tình truyền đạt
nhiều kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình làm thực nghiệm tại
phòng.
Tôi xin chân thành cảm ơn GS.TS. Chu Hoàng Mậu, PGS. TS Nguyễn
Thị Tâm và các thầy cô giáo khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức mới và tạo
điều kiện để tôi có thể hoàn thành được khóa học này.
Tôi xin cảm ơn phòng Đào tạo, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi về mặt quản lý trong suốt quá trình tôi
học tập tại Trường.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Y Dược, đồng nghiệp
của tôi tại Bộ môn Sinh học, Khoa Khoa học cơ bản và các phòng chức năng
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác để tôi yên tâm học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi tới gia đình, bạn bè, người thân lòng biết ơn sâu
sắc. Những người luôn luôn ở bên, ủng hộ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu của mình
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2017
TÁC GIẢ
Nguyễn Huy Hoàng
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các hình ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của luận án ............................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ....................................................... 3
4.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 3
4.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
5. Đóng góp mới của luận án ............................................................................ 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Vai trò của cytokine và interleukine 7 trong hệ miễn dịch ở người .......... 4
1.1.1. Cytokine .................................................................................................. 4
1.1.2. Interleukine 7 ........................................................................................ 11
1.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng các loại cytokine tái tổ hợp trong y học16
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới ................................... 16
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trong nước ..................................... 18
1.3. Một số hệ thống biểu hiện protein người tái tổ hợp ................................. 20
1.3.1. Hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp ở vi khuẩn ................................. 20
1.3.2. Dòng tế bào thuốc lá BY2 (Nicotiana tabacum Bright Yellow 2) ........ 21
1.3.3. Hệ thống nuôi cấy rễ tơ thực vật ........................................................... 23
1.3.4. Cây chuyển gen biểu hiện cytokine tái tổ hợp ...................................... 25
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 30
2.1. Vật liệu ..................................................................................................... 30
2.1.1. Vật liệu thực vật .................................................................................... 30
2.1.2. Các chủng vi khuẩn ............................................................................... 30
2.1.3. Các gen và vector .................................................................................. 31
2.1.4. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu ................................................. 31
2.1.5. Hóa chất và thiết bị máy móc................................................................31
2.1.6 . Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thay đổi mã di truyền gen hIL-7 tối ưu biểu hiện protein ở
thực vật ............................................................................................................ 35
2.2.2. Thiết kế mồi .......................................................................................... 36
2.2.3. Thiết kế vector chuyển gen mang gen hIL-7 tái tổ hợp ........................ 36
2.2.4. Phương pháp biểu hiện gen ở vi khuẩn, tạo dòng tế bào thuốc lá BY2,
rễ tơ thuốc lá .................................................................................................... 45
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu sinh lý của dòng chuyển gen .............................. 49
2.2.6. Phân tích các dòng chuyển gen b ng k thuật sinh học phân tử .......... 50
2.2.7. Tinh sạch protein hIL-7 tái tổ hợp ........................................................ 52
2.2.8. Đánh giá hoạt tính protein hIL-7 tái tổ hợp .......................................... 52
2.2.9. Phân tích thống kê kết quả thực nghiệm ............................................... 54
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
3.1. Thay đổi mã di truyền gen hIL-7 tối ưu biểu hiện ở thực vật .................. 55
3.2. Thiết kế vector chuyển gen hIL-7 tái tổ hợp vào vi khuẩn, dòng tế bào
BY2, rễ tơ thuốc lá và cây thuốc lá ................................................................. 59
3.2.1. Thiết kế vector chuyển gen pET32c(+)/IL7.......................................... 59
3.2.2. Thiết kế vector chuyển gen pENTR221/cal/IL7 ................................... 61
3.2.3. Thiết kế vector chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7 ................................ 63
3.2.4. Thiết kế vector chuyển gen pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP .. 66
3.3. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp ............................................................ 71
3.3.1. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong vi khuẩn ................................ 71
3.3.2. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong dòng tế bào BY2 ................... 76
3.3.3. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong dòng rễ tơ chuyển gen .......... 87
3.3.4. Biểu hiện protein hIL-7 trong cây thuốc lá b ng Agro-infiltration ...... 96
3.4. Đánh giá hoạt tính sinh học của protein hIL-7 tái tổ hợp ...................... 105
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ............................................................................... 107
4.1. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong E. coli rosetta-gami B............ 107
4.2. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong dòng tế bào BY-2, rễ tơ ......... 109
4.3. Biểu hiện tạm thời protein hIL-7 tái tổ hợp ở cây thuốc lá .................... 112
4.4. Tăng cường biểu hiện protein ở thực vật với ELP và tinh sạch mITC .. 113
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................109
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 145
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự Tiếng Anh Tiếng Việt
AIDS Acquired immunodeficiency
syndrome
Hội chứng suy giảm miễn dịch
mắc phải ở người
A. tumefaciens Agrobacteria tumefaciens
A. rhizogenes Agrobacteria rhizogenes
AS Acetosyringone
bp Base pairs Cặp bazơ
BSA Bovine serum albumin Huyết thanh bò
BY2 Bright yellow 2
Cal Calreticulin
cDNA Complementary DNA ADN bổ sung
CTAB Cetyl trimethyl
ammonium bromide
Chất hoạt động bề mặt ammonium
bromide
DNA Deoxyribonucleic acid Axit deoxyribonucleic
dNTP Deoxyribo nucleotide triphosphate
DTT Dithiothreitol
E.Coli Escherichia coli
EDTA Ethylenediaminetetraacetic acid Axit ethylenediaminetetraacetic
ELISA Enzyme-linked
immunosorbent assay
K thuật phát hiện kháng nguyên,
kháng thể trong mẫu xét nghiệm
ELP Elastin-like peptide
FDA Food & drug administration Cục quản lý thực phẩm và dược
phẩm Hoa Kỳ
FGF8b Fibroblast growthfactor 8
isoform b
Yếu tố tăng trưởng nguyên bào
sợi 8 isoform b
hIL-7 Human interleukin 7 Interleukin 7 của người
HEV Hepatitis E virus Virus viêm gan E ở người
HPV Human papilloma virus Virus gây u nhú ở người
HRP Horseradish peroxidase
IFN Interferon
IL Interleukin
IMAC Immobilized metal ion affinity
chromatography Sắc kí ion cố định kim loại
IPTG Isopropyl β-D-1-
thiogalactopyranoside
kb Kilo base
kDa Kilo danton đơn vị protein
LB Luria and Bertani Môi trường dinh dưỡng nuôi cấy
vi khuẩn theo Luria và Bertani
MHC Major histocompatibility complex Phức hệ phù hợp tổ chức
mITC Membrane-based inverse transition
cycling Đảo ngược theo màng
mRNA ARN messenger ARN thông tin
MS Murashige and Skoog
Môi trường dinh dưỡng cơ bản
nuôi cấy mô thực vật theo
Murashige và Skoog
NK cell Natural killer cell tế bào miễn dịch tự nhiên
nptII Neomycin phosphotransferase
II gen
Gen kháng kháng sinh
kanamycine
OD Optical density Mật độ quang
PBS Phosphate buffer saline dung dịch muối đệm phosphate
PBST Phosphate buffer saline + tween 20
PCR Polymerase chain reaction Phản ứng chuỗi polymerase
PVDF Polyvinylidene difluoride Màng sử dụng trong western blot
Ri - plasmid Hairy root inducing plasmid Plasmid gây bệnh rễ tơ ở thực vật
RNAi RNA interference ARN can thiệp
RNase Ribonuclease phân giải ARN
Rpm Revolutions per minute Vòng/phút
scFv Single-chain variable fragment
SDS Sodium dodecyl sulfate
SDS-PAGE Sodium dodecyl sulfate
polyacrylamide gel electrophoresis
siRNA small interfering RNA
TAE Tris acetate EDTA
TCR T-cell receptor Thụ thể kháng nguyên tế bào T
T-DNA Transfer DNA Đoạn DNA chuyển vào thực vật
TNF Tumor necrosis factor yếu tố hoại tử khối u
TMB 3,3’,5,5’-Tetramethylbenzidine
UV Ultraviolet Tia tử ngoại
vir Virulence region Vùng gây độc
v/v Volume/volume thể tích/thể tích
WPM Woody plant medium Môi trường nuôi cấy theo
Mccown
WT Wild type Chủng hoang dại
w/v weight/volume khối lượng/thể tích
YEB Yeast extract broth
YMB Yeast malnitol broth
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Phân nhóm IL ở người........................................................ 7
Bảng 1.2 Một số cytokine biểu hiện thành công ở tế bào BY2......... 21
Bảng 1.3 Một số cytokine tái tổ hợp biểu hiện ở thực vật ................ 25
Bảng 2.1 Thống kê các trình tự mồi sử dụng trong luận án............... 30
Bảng 2.2 Danh sách kháng sinh sử dụng trong luận án..................... 31
Bảng 2.3 Thành phần phản ứng LR................................................... 40
Bảng 2.4 Thành phần gel SDS-PAGE............................................... 49
Bảng 3.1 Xử lý mẫu protein với DTT................................................ 71
Bảng 3.2 Kết quả tạo và chọn dòng tế bào BY2 mang gen hIL-7..... 74
Bảng 3.3 Nồng độ DNA tổng số của 20 dòng tế bào BY2................ 75
Bảng 3.4 Khối lượng tươi và khối lượng khô của một số dòng tế bào
BY2. 78
Bảng 3.5 Kết quả chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7 vào mô lá
thuốc lá trên môi trường chọn lọc...................................... 84
Bảng 3.6 Kết quả tạo dòng rễ tơ chuyển gen hIL-7.......................... 84
Bảng 3.7 Đánh giá khối lượng tươi và khối lượng khô các dòng rễ
tơ chuyển gen hIL-7............................................................ 87
Bảng 3.8 Đánh giá chiều dài một số dòng rễ tơ chuyển gen (cm)..... 89
Bảng 3.9 Hiệu suất thu hồi protein hIL-7 tái tổ hợp b ng phương
pháp mITC.......................................................................... 97
Bảng 3.10 Kết quả hoạt hoá dòng tế bào 2E8 b ng protein hIL-7....... 99
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1 Cấu trúc protein hIL-7....................................................................... 11
Hình 1.2 Thụ thể hIL-7.................................................................................... 12
Hình 1.3 Vai trò của hIL-7............................................................................... 15
Hình 1.4 Dòng tế bào thuốc lá BY2 (Nicotiana Bright Yellow 2).................... 22
Hình 2.1 Sơ đồ nghiên cứu tổng quát............................................................... 33
Hình 2.2 Cấu trúc attL1_cal/SacI và HindIII/attL2 trong vector pENTR/cal... 38
Hình 3.1 Sự phân bố tỷ lệ % phù hợp của các nhóm mã bộ ba gen hIL-7 biểu
hiện trong hệ thống thực vật ............................................................ 54
Hình 3.2 Biểu đồ phân bố tần suất sử dụng codon theo chiều dài gen hIL-7
khi biểu hiện trong hệ thống thực vật............................................... 55
Hình 3.3 Trình tự gen hIL-7 trước và sau tối ưu mã di truyền.......................... 56
Hình 3.4 Cấu trúc vector pET32c(+)/IL7......................................................... 57
Hình 3.5 Hình ảnh điện di các sản phẩm cắt ghép tạo vector chuyển gen
pET32c(+)/IL7................................................................................... 58
Hình 3.6 Cấu trúc vector pENTR221/cal/IL7................................................... 59
Hình 3.7 Hình ảnh điện di các sản phẩm cắt ghép tạo vector chuyển gen
pENTR221/cal/IL7............................................................................. 60
Hình 3.8 Kết quả colony PCR pK7WG2D.1/cal/IL7........................................ 62
Hình 3.9 Kết quả cắt pK7WG2D.1/cal/IL7 b ng enzyme SacI và HindIII...... 62
Hình 3.10 Cấu trúc vector pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP.................. 63
Hình 3.11 Hình ảnh điện di các sản phẩm cắt ghép tạo vector chuyển gen
pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP............................................ 65
Hình 3.12 Kết quả điện di các sản phẩm cắt ghép tạo vector chuyển gen
pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP........................................... 66
Hình 3.13 Kết quả kiểm tra vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
b ng enzyme NcoI.............................................................................. 67
Hình 3.14 Kết quả kiểm tra chủng biểu hiện pET32c(+)/IL7/Rosetta................ 69
Hình 3.15 Kết quả kiểm tra khả năng biểu hiện hIL-7 từ vi khuẩn E.coli
Rosetta gami B nuôi ở 37oC và 28
oC................................................. 70
Hình 3.16 Kiểm tra biểu hiện protein hIL-7 pha tan b ng Western blot............ 72
Hình 3.17 Kết quả kiểm tra colony PCR pK7WG2D.1/IL7/Cv58..................... 73
Hình 3.18 Chọn lọc dòng tế bào BY2 sau chuyển gen....................................... 74
Hình 3.19 Kết quả PCR các dòng BY2 chuyển gen b ng IL7_F và IL7_R....... 76
Hình 3.20 Kết quả PCR các dòng BY2 chuyển gen b ng cặp mồi gen virC...... 77
Hình 3.21 Các dòng tế bào huyền phù BY2 sau 21 ngày nuôi cấy..................... 77
Hình 3.22 Đồ thị sinh trưởng của một số dòng tế bào huyền phù thuốc lá BY2
chuyển gen (theo khối lượng tươi)..................................................... 79
Hình 3.23 Đồ thị sinh trưởng của một số dòng tế bào huyền phù thuốc lá BY2
chuyển gen (theo khối lượng khô)..................................................... 80
Hình 3.24 Kiểm tra sự biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong các dòng tế
bào huyền phù BY2 b ng Western blot............................................. 82
Hình 3.25 Biểu đồ so sánh hàm lượng hIL-7 tái tổ hợp trong các dòng BY2
chuyển gen......................................................................................... 83
Hình 3.26 Kết quả quá trình tạo và chọn dòng rễ tơ chuyển gen hIL-7……… 85
Hình 3.27 Kết quả PCR 5 dòng rễ tơ b ng cặp mồi IL7_F và IL7_R................ 85
Hình 3.28 Đồ thị sinh trưởng của các dòng rễ tơ (tính theo khối lượng tươi).... 88
Hình 3.29 Đồ thị sinh trưởng của các dòng rễ tơ (tính theo khối lượng khô)..... 88
Hình 3.30 Kết quả biểu hiện protein hIL-7 ở các dòng rễ tơ b ng Western blot 90
Hình 3.31 Biểu đồ so sánh hàm lượng protein hIL-7 trong 5 dòng rễ tơ chuyển
gen 90
Hình 3.32 Kết quả colony PCR b ng cặp mồi IL7_BamHI_F/IL7_BamHI_R...... 91
Hình 3.33 Kết quả cắt kiểm tra b ng enzyme giới hạn NcoI................................... 92
Hình 3.34 Trang thiết bị biến nạp pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP vào
cây thuốc lá................................................................................................ 93
Hình 3.35 Kiểm tra biểu hiện protein hIL-7 trong lá thuốc lá b ng Western blot... 94
Hình 3.36 Kết quả tinh sạch và định lượng protein hIL-7 b ng phương pháp
IMAC 95
Hình 3.37 Kết quả tinh sạch protein hIL-7 b ng phương pháp mITC...................... 97
Hình 3.38 Kết quả định lượng protein hIL-7 tái tổ hợp b ng Western blot.............. 98
Hình 3.39 Khả năng hoạt hóa dòng tế bào 2E8 của protein hIL-7 tái tổ hợp............ 100
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Interleukine là một nhóm các cytokine tiết và các phân tử tín hiệu được
tìm thấy đầu tiên trong các tế bào bạch cầu, đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống miễn dịch. Chức năng của hệ thống miễn dịch ở người phụ thuộc chủ
yếu vào các Interleukine, thiếu hụt interleukin sẽ dẫn đến các bệnh tự miễn và
thiếu hụt miễn dịch.
Interleukine 7 (hIL-7) là một cytokine có vai trò chính trong sự tăng
trưởng của các dòng tế bào B và T [13]. Đây là những dòng tế bào có chức
năng quan trọng trong hệ miễn dịch của con người, cũng là đích tấn công của
các virus, mầm bệnh khi xâm nhập vào cơ thể con người.
Trong y học ngày nay, các protein có hoạt tính sinh học được sử dụng
rộng rãi để làm thuốc điều trị như các loại hormone, enzyme tái tổ hợp...
Trước đây, nguồn nguyên liệu để sản xuất các loại protein này chủ yếu là tách
chiết từ các bộ phận của động vật. Tuy nhiên, do nhu cầu ngày càng cao trong
khi nguồn cung từ động vật rất hạn chế, giá thành lại đắt và dễ nhiễm các
mầm bệnh nguy hiểm cho con người, nên việc nghiên cứu tổng hợp protein tái
tổ hợp được đặt ra một cách cấp thiết.
Trong những thập niên gần đây, với những bước tiến lớn trong lĩnh vực
công nghệ sinh học phân tử, việc tổng hợp protein không còn khó khăn như
trước nhờ phương pháp tổng hợp sinh học. Thực tế hiện nay phương pháp này
đã được áp dụng rộng rãi không những để tổng hợp một số loại protein làm
thuốc như insulin, hormone tăng trưởngv.v…. mà còn để tổng hợp rất nhiều
hợp chất khác trong khi nguồn nguyên liệu hạn chế hoặc con đường tổng hợp
hoá học gặp khó khăn.
Hiện nay, biểu hiện protein tái tổ hợp ở thực vật đang được quan tâm
nghiên cứu vì những ưu điểm vượt trội so với các hệ thống biểu hiện khác
2
như chúng có thể sinh trưởng trên môi trường tương đối đơn giản, protein
được tiết ra môi trường nhiều hơn phần tích lu trong tế bào nên việc thu hồi
và tinh sạch dễ thực hiện, đặc biệt protein tái tổ hợp có nguồn gốc thực vật an
toàn cho con người hơn so với các protein có nguồn gốc từ các hệ thống nuôi
cấy khác do các mầm bệnh và virus thực vật không phải là tác nhân gây bệnh
ở người.
Nh m mục đích nâng cao chất lượng điều trị bệnh theo hướng sử dụng
liệu pháp sinh học và góp phần hoàn thiện các phương pháp nghiên cứu sản
xuất các cytokine nói chung và hIL-7 nói riêng một cách tối ưu. Căn cứ vào
điều kiện phòng thí nghiệm cho phép và với phương pháp khả thi, chúng tôi
quyết định lựa chọn thực hiện đề tài luận án: “Nghiên cứu biểu hiện protein
interleukine 7 tái tổ hợp trong hệ thống nuôi cấy thực vật”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được hệ thống nuôi cấy thực vật biểu hiện tối ưu protein hIL-7
tái tổ hợp.
Thu nhận và tinh sạch được protein hIL-7 tái tổ hợp từ hệ thống nuôi
cấy thực vật.
3. Nội dung nghiên cứu
Đổi mã di truyền gen hIL-7 phù hợp biểu hiện ở hệ thống thực vật.
Thiết kế vector chứa cấu trúc mang gen mã hóa hIL-7 tái tổ hợp phù
hợp với các hệ thống nuôi cấy thực vật.
Biểu hiện proteinhIL-7 tái tổ hợp trong hệ thống nuôi cấy thực vật:
huyền phù, rễ tơ và cây thuốc lá chuyển gen.
Phân tích, kiểm tra và đánh giá chất lượng hIL-7 tái tổ hợp thu được
qua hệ thống nuôi cấy thực vật.
3
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
4.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu về biểu hiện, sản
xuất protein tái tổ hợp dùng trong y học ở thực vật thông qua biến đổi mã di
truyền và các hệ thống nuôi cấy thực vật.
Nội dung luận án có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy, tham
khảo cho giảng viên và sinh viên các trường khối khoa học tự nhiên nói chung
và sinh học nói riêng.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án cung cấp quy trình biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp ở các hệ
thống nuôi cấy dòng tế bào huyền phù BY2, rễ tơ, cây thuốc lá chuyển gen
trong quy mô phòng thí nghiệm, phục vụ cho mục đích nuôi cấy thu sinh khối
tế bào.
Bước đầu đánh giá được hoạt tính sinh học của protein hIL-7 tái tổ hợp
thu được sau khi tinh sạch ở các hệ thống nuôi cấy, là tiền đề cho các nghiên
cứu sâu hơn.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã thiết kế thành công 3 cấu trúc vector biểu hiện protein hIL-
7 ở tế bào thuốc lá BY2, rễ tơ và cây thuốc lá chuyển gen.
Đã biểu hiện thành công protein hIL-7 tái tổ hợp trong: dòng tế bào
BY2, rễ tơ và cây thuốc lá chuyển gen. Trong đó, protein biểu hiện cao nhất ở
cây thuốc lá chuyển gen 5 ngày tuổi với hàm lượng 36,7 ng/µg protein tan
tổng số, có hoạt tính sinh học cao.
Đây là công trình nghiên cứu mới ở Việt Nam và trên thế giới về biểu
hiện protein hIL-7 trong hệ thống nuôi cấy thực vật.
4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. VAI TRÕ CỦA CYTOKINE VÀ INTERLEUKINE 7 TRONG HỆ
MIỄN DỊCH Ở NGƢỜI
1.1.1. Cytokine
1.1.1.1. Vai trò trong hệ miễn dịch người
Cytokine là các polypeptide được sản xuất khi có kích thích của vi sinh
vật hay các kháng nguyên khác nh m điều hòa các phản ứng miễn dịch và
viêm của cơ thể. Những phân tử này điều hòa các hoạt động chức năng của
từng tế bào riêng biệt và của cả tổ chức trong trường hợp sinh lý và bệnh lý.
Các protein này cũng làm trung gian điều hòa trực tiếp sự tương tác giữa các
tế bào và kiểm soát các quá trình xảy ra trong khoang ngoại bào. Cytokine
hoạt động như những yếu tố giúp tế bào sống sót b ng cách ngăn hiện tượng
apoptosis xảy ra.
Cytokine gồm một số nhóm có mối liên hệ mật thiết, tác động qua lại
với nhau trong hệ thống miễn dịch của người để thực hiện chức năng của
chúng.Thuộc các cytokine này có chemokine, họ yếu tố hoại tử khối u (TNF),
họ các interferon và họ interleukin. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, cytokine
tham gia vào nhiều quá trình sinh học trong cơ thể như tạo phôi, sinh sản, tạo
máu, đáp ứng miễn dịch, viêm; chúng có vai trò khá quan trọng trong các
bệnh lý như: bệnh tự miễn, nhiễm trùng huyết, ung thư,viêm gan siêu vi,
nhiễm HIV v.v… Ngoài ra, cytokine còn được dùng làm các tác nhân trị liệu
(yếu tố tạo khóm tế bào hạt sử dụng trong huyết học) hay các đích điều trị
(như các loại TNF trong bệnh Crohn, viêm đa khớp dạng thấp v.v…) [64],
[164].
1.1.1.2. Cơ chế hoạt động
a. Chemokine
5
Chemokine là những cytokine được sản xuất trong giai đoạn sớm nhất
của nhiễm trùng. Chúng phát huy tác dụng hóa ứng động đến các tế bào có
khả năng đáp ứng gần đó. Cơ chế hoạt động của chemokine thể hiện ở khả
năng tập trung các loại tế bào bạch cầu của cơ thể chủ đến vị trí nhiễm trùng.
Chemokine hiện diện trên tế bào nội mô tác động lên các bạch cầu đi qua làm
cho các integrin bạch cầu tăng ái lực kết gắn với ligand của chúng. Điều này
rất quan trọng để giữ bạch cầu lại nội mô của mao mạch vùng tổn thương.
Ngoài ra, chemokin còn kích thích sự di chuyển của bạch cầu đến nơi có tổn
thương trên cơ sở sự chênh lệch nồng độ của chemokin tại nơi tổn thương và
các nơi khác. Các chemokin khác nhau kích thích các tế bào khác nhau nhờ
thế mà kiểm soát được thành phần của các tế bào tại ổ viêm. Chemokin điều
hòa sự lưu thông của tế bào lympho và các bạch cầu khác trong các mô
lympho ngoại biên. Các chemokin có khả năng thúc đẩy các tế bào đã được
hoạt hóa và tế bào T di chuyển đến các mô không phải thuộc hệ lympho bao
gồm cả da và niêm mạc [64], [152].
b. Họ các yếu tố hoại tử khối u (TNF)
TNF có khả năng kích thích tập trung tế bào trung tính và tế bào mono
đến nơi nhiễm trùng và hoạt hoá những tế bào này để tiêu diệt vi khuẩn.
Ngoài ra, TNF còn có khả năng kích thích tế bào nội mô và đại thực bào tiết
ra chemokine nh m tăng cường ái lực của integrin bạch cầu đối với ligand của
chúng, tạo nên sự tập trung bạch cầu; đặc biệt chúng còn kích thích thực bào
đơn nhân tiết interleukine 1 - là chất có tác dụng rất giống với TNF [82].
TNF tác động lên tế bào gan làm tăng tổng hợp protein huyết thanh,
dưới tác động của TNF, interleukine 1 và interleukine 6 tạo nên đáp ứng pha
cấp của phản ứng viêm. Với nồng độ thấp, TNF tác động lên bạch cầu và nội
mô để khởi động phản ứng viêm.Ở nồng độ trung bình, TNF làm trung gian
cho các tác động toàn thân của phản ứng viêm.Đặc biệt, với nồng độ cao TNF
6
có thể gây ra các bất thường bệnh lý của sốc nhiễm trùng có thể gây tử vong
[154], [158].
c. Họ interferon (IFN)
IFN là những protein kháng virus được tế bào sản xuất khi bị nhiễm
virus gây bệnh nào đó. Chúng có khả năng bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm
trùng virus và thúc đẩy đáp ứng miễn dịch tế bào chống lại các vi sinh vật nội
bào. IFN ức chế sự nhân lên của virus b ng cách kích thích tế bào sản xuất ra
nhiều loại enzyme như 2’,5’-oligoadenylate synthetase ngăn cản sự sao chép
của virus DNA hoặc RNA và sự nhân lên của chúng[106].
IFN có tác dụng làm bộc lộ phân tử MHC lớp I. Tế bào T CD8+ có khả
năng nhận diện kháng nguyên lạ liên kết với MHC lớp I, qua đó tế bào gây
độc nhận ra tế bào chứa virus và tiêu diệt chúng. Ngoài ra, IFN còn có khả
năng kích thích sự phát triển của tế bào Th1 trong hệ miễn dịch của người,
giúp gia tăng hoạt tính ly giải tế bào của tế bào NK [64], [142].
d. Họ Interleukine
Interleukine (IL) là một trong các nhóm chính của cytokine, đóng vai
trò quan trọng nhất trong hệ miễn dịch của con người. Chúng có chức năng
điều hoà miễn dịch, bao gồm cả phát triển tế bào, sự trưởng thành, di chuyển
và bám dính. Ngoài ra, chúng còn có khả năng kích hoạt các phản ứng miễn
dịch của cơ thể [25], [82].
Interleukine được chia thành nhiều loại khác nhau từ IL-1 đến IL-36
dựa vào đặc điểm cấu trúc của chúng. Ví dụ, IL-1 được phân biệt với các IL
khác bởi sự gấp nếp nhiều hơn ở chuỗi [158]. Ngoài ra, chúng còn được xếp
vào các nhóm khác nhau gọi là cytokine nhóm I và cytokine nhóm II. IL-10
và IL-28 được xếp vào cytokine nhóm II vì có cấu trúc phân tử gần giống
7
nhau, đều có sáu hoặc bảy xoắn xếp song song nhau [39], [76], [170]. IL-28
cũng có cấu trúc intron-exon tương tự IL-10 [135].
Bảng 1.1. Phân nhóm IL ở người[9], [19], [26], [34], [60], [63], [83], [84],
[156]
IL Nguồn gốc Thụ thể Vai trò
IL-1 Tế bào B,
monocytes
CD121a/IL1R1
CD121b/IL1R2
Kích thích tế bào T hỗ trợ; bảo
vệ và kích hoạt tế bào B, tế
bào NK.
IL-2 Tế bào Th1
CD25/IL2RA,
CD122/IL2RB,
CD132/IL2RG
Tham gia kích hoạt tế bào B,
T và NK.
IL-3
Tế bào T hỗ
trợ, tế bào
mast, NK
CD123/IL3RA,
CD131/IL3RB
Hỗ trợ tế bào mast tổng hợp
histamin
IL-4 Tế bào Th2,
đại thực bào
CD124/IL4R,
CD132/IL2RG
Tham gia kích hoạt tế bào B,
hỗ trợ tăng sinh tế bào T
IL-5 Tế bào Th2, tế
bào mast
CD125/IL5RA,
CD131/IL3RB
Tham gia sản xuất eosinophils
và IgA.
IL-6
Tế bào Th2, tế
bào B, tế bào
hình sao, nội
mạc
CD126/IL6RA,
CD130/IL6RB
Gây phản ứng cấp tính, viêm ở
tế bào T
IL-7 Các tế bào mô
đệm ở tuỷ
CD127/IL7RA,
CD132/IL2RG
Hỗ trợ và bảo vệ các tế bào B,
T và NK; cân b ng nội môi,
8
xương và tuyến
ức
cytokine tiền viêm.
IL-8
Tế bào lympho,
biểu mô, nội
mô, đại thực
bào
CXCR1/IL8R,
CXCR2/IL8RB
/CD128
Tác động hướng hoá lên bạch
cầu trung tính, tế bào lympho.
IL-9 Tế bào Th2 CD129/IL9R Kích thích tế bào mast.
IL-10
Tế bào Th2,
monocytes,
CD8+ T
CD210/IL10R
A, CDW210B/
IL10RB
Kích hoạt tế bào lympho B, ức
chế tế bào Th1 sản xuất các
yếu tố IFN-γ, TNF-β, IL-2
IL-11 Tuỷ xương IL11RA Sản xuất protein pha cấp, kích
thích tạo máu
IL-12
Tế bào đuôi
gai, tế bào
lympho B, T,
đại thực bào
CD212/IL12R
B1IL12RB2
Tham gia kích hoạt tế bào T,
kích thích tế bào NK sinh
IFN-γ, TNF-α
IL-13
Tế bào NK, tế
bào mast, tế
bào Th2 đang
hoạt động
IL13R
Kích thích sự tăng trưởng và
biệt hoá của tế bào B (IgE), ức
chế tế bào Th1 và sản xuất các
cytokine gây viêm đại thực
bào (IL-1, IL-6) và giảm IL-8,
IL-10, IL-12.
IL-14
Tế bào T và
một số tế bào B
ác tính
-
Kiểm soát sự tăng trưởng và
phát triển của các tế bào B, ức
chế tiết Ig
IL-15 Thực bào đơn
nhân, các đại IL15RA
Kích thích sản xuất các tế bào
miễn dịch tự nhiên (tế bào
9
thực bào sau
nhiễm trùng
bởi virus
NK), tế bào T CD8+.
IL-16
Tế bào lympho,
biểu mô, bạch
cầu ái toan, tế
bào CD8+ T
CD4 Thu hút CD4+
IL-17 Tế bào Th17 CDw217/IL7R
AIL7RB
Tăng nồng độ các cytokine
trong phản ứng viêm.
IL-18 Đại thực bào CDw218a/IL18
R1
Kích thích sản xuất yếu tố
IFN, tăng hoạt động của tế
bào NK.
IL-19 - IL20R -
IL-20 Bạch cầu đơn
nhân IL20R
Điều khiển sự tăng sinh và
biệt hoá của tế bào sừng.
IL-21
Tế bào NKT và
tế bào T hỗ trợ
đang hoạt động
IL21R
Tham gia hoạt hoá CD8+ T,
tăng cường NK độc tế bào,
thúc đẩy sự phân hoá của các
tế bào Th17.
IL-22 Tế bào hỗ trợ
Th17 IL22R
Sản xuất defensins từ các tế
bào biểu mô. Hoạt hoá STAT1
và STAT3, làm tăng protein
pha cấp như amyloid huyết
thanh A và haptoglobin trong
tế bào gan.
IL-23 Đại thực bào, IL23R Bảo vệ các tế bào sản xuất IL-
10
tế bào đuôi gai 17, làm giảm xâm nhập CD8
T.
IL-24 Tế bào T, bạch
cầu đơn nhân IL20R
Tham gia ức chế khối u, làm
lành vết thương và bệnh vẩy
nến, biểu hiện cytokine viêm.
IL-25
Tế bào T, bạch
cầu ái toan, đại
thực bào
LY6E Kích thích sản xuất IL-4, IL-5,
IL-13.
IL-26 Tế bào T, tế
bào mono IL20R1
Tăng tiết IL-10 và IL-8; biểu
hiện CD54 trên tế bào biểu
mô.
IL-27 Đại thực bào,
tế bào đuôi gai IL27RA
Điều hoà hoạt động của tế bào
lympho B và T.
IL-28 - IL28R Có vai trò trong miễn dịch
chống lại virus.
IL-29 - - Có vai trò trong miễn dịch
chống lại vi khuẩn.
IL-30 - - Là một chuỗi của IL-27
IL-31 Tế bào Th2 IL31RA Có thể đóng vai trò trong viêm
da.
IL-32 - -
Kích thích bạch cầu đơn nhân
và đại thực bào tiết TNF-,
IL-8 và CXCL2.
IL-33 - - Hỗ trợ các tế bào lympho T
sản xuất cytokine typ 2.
IL-35 Tế bào T - Ức chế hoạt hoá tế bào T hỗ
11
trợ.
IL-36 - - Điều chỉnh phản ứng tế bào
đuôi gai và tế bào lympho T.
1.1.2. Interleukine 7
1.1.2.1. Cấu trúc gen hIL-7
hIL-7gồm một chuỗi glycoprotein xoắn 4α, có khối lượng phân tử 17,4
kDa và được ổn định b ng gốc N - glycosyl hóa hoặc O - glycosyl hóa và cầu
nối disulfide nội phân tử[169]. Ở người, genhIL-7 có kích thước 33Kb, gồm
có 6 exon và 5 intron n m trên nhiễm sắc thể số 8, ở vị trí 8q21.13. Cấu trúc
phân tử của hIL-7 được giữ vững ngay cả khi nồng độ pH có sự biến động
mạnh (2,1 - 8,0) [33]. Tuy nhiên, hIL-7 sẽ mất hoạt tính sinh học khi bổ sung
2-mercaptoethanol, điều này cho thấy tầm quan trọng của các liên kết cầu nối
disulfide có trong cấu trúc phân tử hIL-7 [14].
Hình 1.1.Cấu trúc proteinhIL-7[65]
hIL-7 cấu tạo gồm một chuỗi glycoprotein xoắn 4α, liên kết với nhau
bằng gốc N-glycosyl hóa hoặc O-glycosyl hóa và các cầu nối disulfide
hIL-7 lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1988 bởi công ty Immunex
[102] và cDNA được nhân bản đầu tiên vào năm 1989[103].hIL-7 có vai trò
12
quan trọng trong hệ bạch huyết do có khả năng thúc đẩy sản sinh các tế bào
bạch cầu lympho ở chuột bị nhiễm bệnh [97], [98].
hIL-7 chủ yếu được sản xuất bởi tuyến ức [102], [163]. Ngoài ra, các tế
bào khác như các tế bào tủy [47], nội mạc ruột [162]và tế bào sừng trên da
[57] cũng có thể sản xuất hIL-7. Gần đây, các nghiên cứu đã chỉ ra r ng hIL-7
còn được sản xuất bởi các tế bào nguyên bào sợi lưới (FRC) trong vùng tế bào
T của hạch bạch huyết [84].
1.1.2.2. Thụ thể của hIL-7
hIL-7 có hai thụ thểlà IL-7Rα và thụ thể γc. Trong đó, thụ thể IL-7R
(CD127) cũng là thụ thể của các lymphoprotein mô đệm tuyến ức
(TSLP)[175] và chuỗi (CD132) là thụ thể của IL-2, IL-4, IL-9, IL-15 và IL-
21 [29], điều này cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa các cytokine trong hệ
miễn dịch người [41]. Trong khi thụ thể c thường thấy ở các tế bào tạo máu
thì IL-7R lại thấy ở trên bề mặt các tế bào bạch huyết. Gen mã hóa cho
protein thụ thể hIL-7 n m ở vị trí 5p13 trên nhiễm sắc thể số 5, gần với vị trí
của thụ thể hormone tăng trưởng prolactin và một gen ức chế ung thư tế bào
bạch cầu có đặc điểm tín hiệu tương tự như thụ thểhIL-7[57].
Khối lượng phân tử của protein thụ thể hIL-7 là 80kDa. Chuỗi γc là
thành phần chức năng và có vai trò góp phần làm tăng liên kết giữa hIL-7 và
thụ thể hIL-7. Protein IL-7Rα tồn tại ở hai dạng: dạng liên kết với màng và
dạng hòa tan. Các đồng vị màng (p64) cũng được liên kết với IL-2Rγc [57].
13
Hình 1.2. Thụ thể hIL-7[151]
hIL-7 có chung chuỗiγc với IL-2, IL-4, IL-9, IL-15, IL-21
và chung chuỗi IL-7Rα với TSLP
1.1.2.3. Cơ chế tác động
Janus kinase-3 (Jak3) gắn chọn lọc với các chuỗi c [146] trong khi
Jak1 gắn với IL-7R[125]. Sự đột biến ở chuỗi c [24], [37], [111] hoặc Jak3
[16], [109], [117] gây nên hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải trầm trọng
AIDS ở người, đặc trưng bởi sự thiếu hụt lympho T và NK[110]. Khi hIL-7
gắn với IL-7R mang theo chuỗi c liên kết với Jak1 và Jak3, sẽ làm hoạt hoá
kinase và phosphoryl hoá các vị trí Y449 quan trọng trên IL-7R[62]. Sau đó,
các thụ thể trở thành điểm bám cho protein Stat5 qua sự tương tác SH2-
phosphothyrosine để thực hiện các chức năng.Các tiểu đơn vị p85 của
PI3Kinase liên kết trực tiếp với Y449 phosphoryl hoá thông qua vùng SH2.
Các PI3K được đưa qua màng tế bào và hoạt hoá các genPDK1 và Akt
[137].Akt sau đó sẽ phosphoryl hoá gen điều tiết chuyển hoá tế bào, sự tiến
triển của chu kì tế bào như GSK3, P27. hIL-7 điều khiển quá trình này b ng
việc phosphoryl hoá GSK3, làm ngăn cản quá trình phosphoryl hoá các phân
14
tử tín hiệu của tế bào -catein, cản trở sự suy thoái và kết hợp với các yếu tố
phiên mã khác như TCF/LEF-1, giúp một số gen được biểu hiện [101].
hIL-7 có tính đặc hiệu cao với thụ thể hIL-7. Sweeney và cộng sự đã
chứng minh yếu tố DAB389gây độc tế bào chỉ hoạt động với tế bào có mặt
thụ thể hIL-7, điều này rất có ý nghĩa trong vấn đề trị liệu nh m chống lại các
khối u ác tính mang thụ thể hIL-7. Sự biểu hiện của thụ thể hIL-7 cũng có thể
được coi là mục tiêu điều trịcác khối u ác tính[147].
Tuy nhiên, hIL-7 cũng được chứng minh có khả năng tạo ra các tín hiệu
khác khi truyền thông tin trong các tế bào không có sự xuất hiện của IL-7R
bởi khả năng đặc hiệu với các thụ thể bề mặt khác như Flt-3 và c-kit [47].
1.1.2.4. Hoạt tính sinh học của hIL-7
hIL-7 có chức năng chủ yếu là hỗ trợ cho sự tăng trưởng và chống lại
các yếu tố phá hủy các tế bào lympho B và lympho T[104] và kích thích tế bào
lympho B và lympho T phát triển[14], [33].hIL-7 giúp tăng cường sự phát
triển của tế bào thực bào tự nhiên và thúc đẩy sự sinh trưởng và biệt hoá của
các dòng tế bào lympho T [119], [124], [138], đồng thời tăng cường hệ
thống,kích thích sự hoạt động của bạch cầu đơn nhân máu ngoại vi [14]. hIL-7
có thể tăng tốc độ sản sinh bạch huyết trong trạng thái giảm bạch cầu lympho
như ở những bệnh nhân AIDS [47], [111] hoặc sau khi hóa trị liều cao hoặc xạ
trị [57], [101].
Apoptosis là một quá trình phức tạp của các hoạt động thông qua các
yếu tố trung gian hoặc mất yếu tố tăng trưởng cytokine cần thiết hoặc do sự
tham gia của một thụ thể chết với TNF làm tế bào tự chết theo một chu trình.
Theo nhiều nghiên cứu, hIL-7 có khả năng ngăn chặn hoặc làm chậm lại quá
trình apotosis. Morrissey (1991) đã chỉ ra r ng tế bào lympho T đáp ứng với
phorbal myristate acetate trong thụ thể của hIL-7 thay vì trải qua quá trình
apoptosis. Khi loại bỏ p53 ở gen ức chế khối u trong Rag-1-/- ở chuột, quá
15
trình apoptosis của tế bào bị chặn lại, tế bào lympho T sẽ sống sót lâu hơn
[97]. Do đó, nhiều khả năng đây là một chức năng quan trọng của hIL-7 để
ngăn chặn tế bào gốc từ tuyến ức trải qua quá trình apoptosis. Cytokine sử
dụng chuỗi γc trong các thụ thể của chúng, chẳng hạn như IL-2, IL-4, IL-9
và IL-15 để có thể tồn tại trong điều kiện nhất định. hIL-7 có thể duy trì khả
năng tồn tại của tế bào b ng cách ngăn cản yếu tố “gây chết” hoặc kích hoạt
yếu tố “thúc đẩy sự sống” [98].
Mặt khác, hIL-7 có thể hoạt hóa các tế bào T chống lại quá trình
apoptosis b ng cách nâng cao mức độ hoạt động của các protein chống
apoptosis như Bcl-2 và Bcl-XL [14], [41]. Ngoài ra, hIL-7 ngăn chặn tế
bào chết b ng cách ức chế một số protein pro-apoptosis như Bid, Bad
hoặc Bax [57], [68],[114] và có thể hoạt động như một đồng yếu tố với
gen V, D, J tái tổ hợp để thực hiện các phản ứng của các chuỗi TCR trong
sự hiện diện của hIL-7 tái tổ hợp [162].Đặc biệt, hIL-7 cũng đóng góp vào
quá trình cân b ng nội môi của tế bào T CD8+ ở các tế bào lymphopenic
và có thể thay thế cho sự thiếu hụt của IL-15 [133]; làm tăng khả năng
sinh kháng thể chống ung thư [120].
1.1.2.5. Vai trò của hIL-7
Hiện nay, hIL-7 được nghiên cứu ứng dụng nhiều trong điều trị bệnh
như bệnh bạch cầu lymphoblastic cấp tính [65], [130], bệnh cúm A [10], một
số bệnh tự miễn [27]; được sử dụng là yếu tố chỉ thị một số bệnh như viêm
đường mật cấp tính [145], ung thư đại trực tràng (CRC) [78], bệnh viêm gan
B[173] v.v… đã thu được nhiều kết quả khả quan.
16
Hình 1.3. Vai trò của hIL-7[151]
hIL-7 có khả năng kích thích đáp ứng miễn dịch type I, hoạt hóa tế bào
LAK, ngăn cản hiện tượng apoptosis, thúc đẩy sự tăng trưởng của tế bào
lympho T CD4+ và CD8
+, giảm sản xuất TGF β trong điều trị các khối u.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨUVÀ ỨNG DỤNG CÁC LOẠI
CYTOKINE TÁI TỔ HỢP TRONG Y HỌC
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trên thế giới
Cytokine đầu tiên được phát hiện là interferon vào năm 1957, là một
cytokine có hoạt tính chống virus. Trong những thập niên vừa qua, các nghiên
cứu và hiểu biết về vai trò sinh lý cũng như sinh lý bệnh của cytokine đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Cytokine tham gia vào rất nhiều quá trình sinh
học trong cơ thể như tạo phôi, sinh sản, tạo máu, đáp ứng miễn dịch, viêm.
17
Ngoài ra, các phân tử này cũng đóng vai trò quan trọng trong các bệnh lý như:
bệnh tự miễn, nhiễm trùng huyết, ung thư, các bệnh lý viêm mạn tính (viêm
đại tràng mạn, bệnh Crohn, viêm đa khớp dạng thấp, bệnh vảy nến...), viêm
gan siêu vi, nhiễm HIV v.v...Các cytokine cũng được sử dụng là các tác nhân
trị liệu (yếu tố tạo khóm tế bào hạt được sử dụng trong huyết học) hay là các
đích điều trị (như TNF trong bệnh Crohn, viêm đa khớp dạng thấp v.v...).
Vì vậy hiện nay, việc nghiên cứu và sử dụng các loại cytokine tái tổ
hợp đang mở ra một hướng điều trị tích cực mới trong y học. Hàng loạt các
cytokine khác nhau đã được nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm trong điều trị
lâm sàng nhưhIL-2, hIL-7, IFN-, G-CSF, GM-CSF, hIL-11 và EPO [79],
[92]. Ngoài ra, còn có một số loại cytokine khác đã được sử dụng nhưng còn
hạn chế do chưa kiểm soát được khả năng thải loại cũng như các hiệu ứng phụ
khác như TNF-, hIL-12 v.v…
Các loại cytokine có vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch đặc
hiệu và không đặc hiệu, do đó các hướng nghiên cứu hiện nay tập trung vào
tác dụng điều trị của cytokine như là một tác nhân dược lý hoặc đích tác động
theo bốn hướng chính.
Dùng các chất đối vận với các cytokine được xem là có vai trò gây
bệnh. Sử dụng các kháng thể kháng cytokine như kháng thể kháng TNF
trong điều trị nhiễm trùng huyết hoặc ức chế hIL-6 trong viêm đa khớp dạng
thấp v.v…
Dùng các cytokine để kích thích các hoạt động sinh lý của cơ thể:
erythropoietin trong điều trị thiếu máu, các yếu tố kích thích tạo khóm trong
điều trị giảm bạch cầu v.v…
Sử dụng cytokine trong liệu pháp điều hoà miễn dịch, tự miễn dịch.
hIL-6, hIL-7 được xác định như một yếu tố biệt hóa tế bào B, đóng một vai
trò quan trọng trong sự phát triển của các tế bào B huyết tương sản xuất kháng
18
thể. hIL-6 kích hoạt tế bào B qua hoạt tính của chúng trên các nguyên bào
huyết tương và gần đây đã cho thấy gián tiếp kích hoạt tế bào B sản xuất
kháng thể b ng cách hoạt hóa các tế bào T CD4 có đặc tính hỗ trợ tế bào B
thông qua sự sản xuất IL-21 v.v… Dùng cytokine trong điều trị nhiễm virus
viêm gan b ng interferon, hIL-12 [48], [70], điều trị ung thư b ng hIL-2 v.v…
Một số thành tựu trong nghiên cứu và ứng dụng cytokine trong điều trị
bệnh nhưhIL- 11 và hIL-3 được sử dụng để điều trị bệnh thrombocytopenia
do chúng có khả năng kích thích sự tạo thành tiểu cầu [132]. hIL-2 được sử
dụng để điều trị một số bệnh ung thư như ung thư biểu mô, ung thư mạch
bạch huyết, đặc biệt là ung thư thận và da; hIL-7 được ứng dụng giúp hồi
phục mạch bạch huyết sau khi phẫu thuật, sử dụng trong các bệnh suy giảm
hệ miễn dịch như HIV/AIDS do có khả năng bảo vệ và thúc đẩy sản sinh các
tế bào bạch cầu lympho T CD4+ và T CD8
+. hIL-12 được sử dụng để làm tá
chất cho sản xuất vaccine [12], [15].
Interferon là một nhóm trong số các nhóm chính của cytokine cũng có
nhiều nghiên cứu và ứng dụng trong y học. Từ năm 1991, FDA đã đồng ý cho
sử dụng một số loại IFN để chữa một số bệnh do virus như HBV, HCV.
Những sản phẩm này gồm có interferon 2b (Intron A), interferon 2b (Roferon,
infergen) và peginterferon (PEG-IFN). Đặc biệt, IFN có thể được đưa vào cơ
thể b ng đường miệng với một liều lượng thấp hơn nhưng cho hiệu quả cao
hơn đường tiêm [18].
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng trong nước
Trong bối cảnh hiện nay, Bộ Y tế rất khuyến khích việc nghiên cứu tự
sản xuất thuốc trong nước với giá thành rẻ và chất lượng tốt để chữa bệnh.
Cùng với những ưu điểm của các loại cytokine nói chung cũng như IL nói
riêng, ở Việt Nam đã và đang có một số công trình nghiên cứu, chuyển giao
19
công nghệ về việc sản xuất và ứng dụng các loại cytokine trong điều trị bệnh
cho con người.
Trong đó, nổi bật nhất là công trình nghiên cứu và sản xuất interleukin-
2 ứng dụng trong điều trị bệnh ung thư năm 2010 do PGS. TS. Trương Nam
Hải, Viện Công nghệ sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam thực hiện đã thu được protein hIL-2 tái tổ hợp có độ tinh sạch 95% và có
hoạt tính tốt, đang được triển khai sản xuất ở quy mô công nghiệp [2]. Điều
này mở ra triển vọng rất lớn đối với bệnh nhân ung thư, khi theo đánh giá của
tổ chức y tế thế giới WHO thì Việt Nam hiện đứng trong 50 nước top 2 của
bản đồ ung thư thế giới khi mỗi ngày có khoảng 315 người chết vì ung thư
[166].
Ngoài ra, trung tâm Công nghệ sinh học TP. HCM đang tiến hành các
nghiên cứu về cytokine hIL-33, thuộc họ cytokine tiền viêm hIL-1 (IL-1β, IL-
1α, IL-1Ra, hIL-18, hIL-33) được phát hiện vào năm 2005. Cytokine hIL-33
giữ vai trò kích hoạt hệ thống miễn dịch bẩm sinh và miễn dịch thích ứng của
cơ thể chống lại tác nhân xâm nhiễm. Ức chế hoạt động của hIL-33 có thể là
liệu pháp tiềm năng cho việc điều trị các bệnh tự miễn như thấp khớp, hen
suyễn, dị ứng quá mẫn v.v…, hIL-33 là một cytokine ít được nghiên cứu trên
thế giới nhưng Việt Nam đã thành công trong việc thử nghiệm ứng dụng điều
trị hen suyễn ở chuột. Hiện nhóm nghiên cứu của trung tâm Công nghệ sinh
học TP. HCM đang hướng đến mục tiêu tạo ra thuốc trị bệnh tự miễn như các
loại thuốc ngoại nhập đang có mặt trên thị trường, từng bước tiến đến tự sản
xuất thuốc phục vụ cho nhu cầu trong nước [3].
20
1.3. MỘT SỐ HỆ THỐNG BIỂU HIỆN PROTEIN NGƢỜI TÁI TỔ
HỢP
1.3.1. Hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp ở vi khuẩn
Những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ của ngành công nghệ sinh
học với nhiều nghiên cứu, ứng dụng trong cuộc sống, ngành công nghệ sinh
phẩm với các chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh vật ứng dụng trong y học
ngày càng được quan tâm chú trọng. Số lượng protein tái tổ hợp, trong đó có
các loại cytokine được tạo ra cho mục đích chữa bệnh cho con người ngày
càng tăng.
Vi khuẩn E. colilà vi khuẩn gram âm, có kích thước khoảng 1,0 x 6,0
µm có nhiều ưu điểm như dễ nuôi cấy, môi trường nuôi cấy đơn giản, thời
gian sinh trưởng nhanh, khả năng thu nhận protein đích với hàm lượng cao
v.v… nên thường được lựa chọn là hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp. Tuy
nhiên, hệ thống biểu hiện E.coli cũng có những hạn chế như khi biểu hiện
protein của gen eukaryote cần phải thay đổi các codon hiếm ở gen ban đầu
b ng các codon phổ biến ở E. coli,protein ngoại lai thường tích lu ở dạng thể
vùi trong tế bào làm giảm hoặc mất hoạt tính sinh học, quá trình cắt
methionine đầu N của protein ngoại lai khó khăn; mức độ biểu hiện còn phụ
thuộc nhiều yếu tố như: đặc điểm của gen ngoại lai (bộ ba mã hiếm, hàm
lượng GC v.v…) [36], điều kiện biểu hiện (nhiệt độ, nồng độ chất cảm ứng
v.v…), tính chất của protein (số lượng cầu disunfide, trọng lượng phân
tửv.v…) [140]. Đặc biệt, khi sản xuất các loại protein sử dụng trong y học ở
E. colicòn có sự tích lu của các chất gây sốt có thành phần là
lipopolysaccharide, là một nội độc tố đối với con người, gây phản ứng phụ
cho người khi sử dụng qua đường tiêm nếu không được loại bỏ sau khi tinh
sạch protein [150].
21
Hiện nay, có rất nhiều chủng E. coli được nghiên cứu để biểu hiện
protein tái tổ hợp với các vector biểu hiện khác nhau như BL21, BL21 (DE3)
pLysS, M15, Tuner, Rosetta, Origami, Rosetta-gami, AD494 v.v... Trong đó,
chủng Rosetta-gami có nguồn gốc từ chủng Origami, mang plasmid pRARE
mã hoá cho các tRNAs hiếm trong chủng K-12 đột biến trxB/gor để tăng
cường sự hình thành các cầu nối disulfide trong tế bào chất và có thể sử dụng
cùng với các vector chuyển gen pET-44, pET-43.1, pET32 (a, b, c) để tăng
cường khả năng biểu hiện protein của gen có nguồn gốc từ eukaryote
Mặc dù còn hạn chế, nhưng hiện nay hệ thống biểu hiện protein ở vi
khuẩn vẫn được nghiên cứu sử dụng nh m mục đích thử nghiệm, so sánh mức
độ biểu hiện protein tái tổ hợp giữa các hệ thống nuôi cấy, đánh giá mức độ
biểu hiện của protein tái tổ hợp trước khi biểu hiện ở các hệ thống khác. Theo
Sanchez-Garcia (2016), hiện nay vẫn có tới 86% protein tái tổ hợp dùng trong
điều trị ung thư là biểu hiện và thu nhận qua hệ thống E. coli, nên đây vẫn là
một hệ thống đang được quan tâm hiện nay.
1.3.2. Dòng tế bào thuốc lá BY2 (Nicotiana tabacum Bright Yellow 2)
Những thập niên gần đây, cùng với các hệ thống biểu hiện vi khuẩn, nấm
men, tế bào côn trùng, tế bào động vật v.v… thì hệ thống thực vật đang ngày
càng tỏ ra có nhiều ưu điểm hơn khi biểu hiện các loại protein tái tổ hợp [59],
[60], [128]. Trong đó, hệ thống dòng tế bào huyền phù BY2 mang nhiều ưu
điểm hơn so với các hệ thống khác như tránh được thời tiết bất thường của tự
nhiên, loại bỏ được nguy cơ việc du nhập gen ra ngoài môi trường và không
tiềm ẩn những bệnh lây nhiễm trên động vật[96]. BY2 có khả năng phát triển
đồng nhất và ổn định trên môi trường nuôi cấy đơn giản, rẻ tiền với tốc độ nhân
dòng từ 80-100 lần trong vòng một tuần [74]. Một đặc điểm ưu việt khác nữa là
BY2 đáp ứng tốt với quy trình chuyển gen b ng vi khuẩn Agrobacterium[100],
và bản thân BY2 là tế bào nhân thực nên nó có thể thực hiện nhiều quá trình cải
22
biến sau dịch mã, điều này mở ra triển vọng biểu hiện các protein tái tổ hợp để
giữ được hoạt tính giống như protein ngoài tự nhiên [80]. Hiện nay, chưa có
một nghiên cứu lâm sàng nào chỉ ra được sự khác nhau về khả năng tạo đáp
ứng miễn dịch giữa một loại protein tái tổ hợp sản xuất từ thực vật với sản xuất
b ng tế bào động vật; điều này cho thấy khả năng thu nhận được protein tái tổ
hợp từ tế bào thực vật nói chung và tế bào huyền phù BY2 nói riêng có cấu trúc
và hoạt tính sinh học rất giống với protein tự nhiên[127], [149].
Bảng 1.2.Một số cytokine biểu hiện thành công ở tế bào BY2
Cytokine Đặc điểm của cassette biểu hiện Hàm lƣợng protein thu đƣợc
Erythropoietin Promoter và terminator 35S 25 pg/l[93].
G-CSF Promoter 35S cùng trình tự tăng
cường biểu hiện, nos terminator 105 µg/l[58].
GM-CSF Promoter 35S, his tag, terminator T7 150 µg/l (trong tế bào); 250
µg/l (tiết ra môi trường) [40].
IL-2 Promoter 35S, terminator T7 0,09 mg/l[89].
IL-4 Promoter 35S CaMV, terminator T7 0,45 mg/l[89].
IL-12 Promoter 35S cùng hai trình tự
tăng cường Ω 175 µg/l[80].
Ngoài ra, dòng tế bào BY2 có thể được sử dụng làm mô hình để nghiên
cứu sự biểu hiện, sự hoàn thiện và ổn định của các protein tái tổ hợp mong
muốn [120] như kháng thể biscFv [44], kháng thể đơn dòng của người kháng
kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B (mAb against HbsAg) [167],
albumin huyết thanh người tái tổ hợp (recombinant human serum albumin-
rHSA) [144]. Một số nghiên cứu đã chuyển sang giai đoạn sản xuất protein tái
tổ hợp ở quy mô công nghiệp b ng hệ thống BY2 như sản xuất protein tái tổ
hợp hydrophobin [123].
23
Với các ưu điểm của BY2 và những thành công trong nghiên cứu đã đạt
được, việc sản xuất protein tái tổ hợp trong các dòng tế bào thuốc lá BY2 là
một trong những hướng nghiên cứu có triển vọng, cũng như kiểm tra mức độ
biểu hiện của protein tái tổ hợp trong tế bào thực vật trước khi được chuyển
vào cây chủ.
1.3.3. Hệ thống nuôi cấy rễ tơ thực vật
Thực vật là nguồn cung cấp các loại dược chất quan trọng đối với con
người. Ngày nay, từ những thành tựu của khoa học hiện đại, bao gồm cả
công nghệ sinh học phân tử giúp cho thực vật trở thành nguồn sản xuất các
hợp chất có giá trị như: các cytokine, kháng nguyên vaccine và kháng thể
v.v… [21], [22], [23], [52], [85], trong đó, rễ tơ được sử dụng cho mục đích
sản xuất protein tái tổ hợp và các chất chuyển hóa thứ cấp do có nhiều ưu
điểm như chi phí sản xuất tương đối thấp, quá trình vận hành đơn giản, sản
xuất các hợp chất đặc trưng cho các tế bào nhân chuẩn có hoạt tính sinh học
do chúng có khả năng cải biến sau dịch mã, an toàn đối với con người do
cũng giống như hệ thống huyền phù BY2, chúng không có các loại virus và
mầm bệnh gây hại cho người [153].
A B
Hình 1.4. Dòng tế bào thuốc lá BY2 (Nicotiana tabacum Bright Yellow 2)
A. Trên môi trường đặc B. Trên môi trường lỏng
24
Rễ tơ (hairy root), bản chất là một bệnh gặp ở thực vật gây ra bởi vi
khuẩn Agrobacterium rhizogenes, đây là một loại vi khuẩn đất thuộc nhóm
Gram âm. Khi xâm nhiễm vào thực vật, dưới sự kiểm soát của vùng gây độc,
hai vùng phân tán của Ri-plasmid gồm TL (T-left T-DNA) và TR (T-right T-
DNA). Trong đó, TR T-DNA chứa các gen sản xuất opine (mannopine hoặc
agropine) và các dòng được định rõ đặc điểm nhờ các gen opine đặc trưng của
chúng. Mặt khác TR T-DNA còn chứa hai gen mã hóa cho sự tổng hợp auxin,
các gen này có độ tương đồng rất cao với các gen auxin của A.tumefaciens.
Ngược lại, TL T-DNA không tương đồng với T-DNA của A.tumefaciens.
Toàn bộ TL T-DNA có tối thiểu 11 khung đọc mở, tương tự với các khung
đọc mở đã được tìm thấy ở genome của eukaryote, gồm có promoter và các
yếu tố polyadenine hóa cần thiết để thực hiện chức năng khi chuyển vào trong
genome thực vật. Sau khi xâm nhiễm vào, tại vị trí vi khuẩn xâm nhiễm sẽ
hình thành nên rễ tơ [28], [30].
Rễ tơ hiện nay có tiềm năng nghiên cứu, ứng dụng rất lớn do chúng có
thể sinh trưởng tốt trên môi trường không có chất điều hòa sinh trưởng, dễ
dàng nuôi cấy, môi trường nuôi cấy đơn giản, rẻ tiền, dễ dàng sản xuất một
lượng sinh khối lớn trong khoảng thời gian ngắn, có thể tạo sinh khối liên tục
nên được xem là một trong những xu hướng mới được sử dụng để biểu hiện
các dược phẩm sinh học tái tổ hợp. Đặc biệt, rễ tơ chuyển gen có mức độ
phân hóa cao, có thể sử dụng là nguồn sản xuất ổn định các hợp chất thứ cấp.
Mặt khác, vi khuẩn Agrobacterium rhizogenes có thể chuyển T-DNA và cho
phép các gen ngoại lai biểu hiện ở rễ tơ chuyển gen và từ rễ tơ chuyển gen
này có thể tái sinh thành cây chuyển gen [28].
Một ưu điểm của nuôi cấy rễ tơ thực vật so với các hệ thống nuôi cấy
thực vật chuyển gen khác là chúng không đòi hỏi diện tích canh tác, không
chịu ảnh hưởng của môi trường, mùa vụ, sản phẩm protein thu được không
25
mang các yếu tố độc hại từ thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu và rút ngắn được thời
gian sản xuất. Ngoài ra, sản phẩm sinh học tái tổ hợp thu được thường được
biểu hiện ra môi trường nuôi cấy, điều này giúp cho quá trình tinh sạch các
sản phẩm sinh học được thuận lợi và đạt độ tinh sạch cao [77].
Hiện nay, nuôi cấy rễ tơ thực vật đã được sử dụng rộng rãi cho nhiều
quá trình sản xuất protein tái tổ hợp [165] và các dược phẩm sinh học tái tổ
hợp như SEAP (human secreted alkaline phosphatase) [50], kháng nguyên bề
mặt HbsAg của virus viêm gan B, các tiểu đơn vị B của độc tố vi khuẩn
Vibrio cholerae, protein vỏ L1 của HPV, protein E2 của virus viêm gan E ở
người HEV, kháng nguyên HA của virus cúm, protein vỏ của virus Rota,
glycoprotein của virus dại [21]; protein huỳnh quang kết hợp với protein ricin
B (GFP-ricin B) [91]; các loại kháng thể và các chuỗi nặng, chuỗi nhẹ của
kháng thể [38].
Giống như hệ thống biểu hiện huyền phù BY2, việc sử dụng hệ thống
nuôi cấy rễ tơ thực vật để biểu hiện protein tái tổ hợp là một hướng nghiên
cứu rất triển vọng, giúp sản xuất các sản phẩm tái tổ hợp ở quy mô phòng thí
nghiệm và công nghiệp.
1.3.4. Cây chuyển gen biểu hiện cytokine tái tổ hợp
Sự phát triển của công nghệ DNA tái tổ hợp và thực vật chuyển gen đã
tạo nền tảng cho việc sản xuất protein từ thực vật hoặc tế bào thực vật. Những
kết quả đầu tiên đã được công bố từ thập niên 80 của thế kỷ 20 [11]. Việc sản
xuất thành công hormone tăng trưởng của người trong cây thuốc lá và hạt
hướng dương [17], albumin trong thuốc lá và khoai tây [139] đã cho thấy hệ
thống nuôi cấy thực vật có thể được sử dụng để sản xuất các protein của động
vật có vú, trong đó có con người.
Erythropoietin là một trong những cytokine đầu tiên được sản xuất
b ng tế bào thực vật. cDNA mã hóa erythropoietin của người được biểu hiện
26
qua promoter 35S của virus khảm súp lơ (CaMV) trong tế bào thuốc lá BY2,
tuy nhiên năng suất còn thấp, chỉ đạt 0,0026% tổng số protein tan[93].
Tiếp sau erythropoietin thì yếu tố GM-CSF của người cũng được tập
trung nghiên cứu, biểu hiện ở thực vật. Ban đầu, chúng được biểu hiện trong
thuốc lá [40],[82] và dịch treo tế bào lúa[71], [72], [136]. Để tăng năng suất,
các loại muối khoáng hoặc 5% (w/v) gelatin đã được bổ sung vào môi trường
nuôi cấy, giúp sản lượng của hệ thống đạt 129 mg/l. Ngoài biểu hiện trên cây
thuốc lá và tế bào lúa thì yếu tố GM-CSF còn được biểu hiện trên một số cây
trồng khác như trong lá mía chuyển gen là 0,02% [160], trong lá thuốc lá
khoảng 0,22% protein tan tổng số [53], trong hạt giống lúa chuyển gen GM-
CSF tái tổ hợp tích lũy lên tới 1,3% protein tan tổng số [129], đặc biệt hàm
lượng GM-CSF biểu hiện cao nhất là ở khoai tây lên tới 2% protein tổng số
với lớp vỏ protein biến đổi[174].Trong hầu hết các trường hợp, các hoạt tính
sinh học của GM-CSF tái tổ hợp đã được chứng minh ở mức độ phòng thí
nghiệm, và trên cơ thể sống trong mô hình chuột[107].
Bảng 1.3. Một số cytokine tái tổ hợp biểu hiện ở thực vật
Cytokine Cây
biểu hiện
Đặc điểm của
cassette biểu hiện
Hàm lƣợng
protein thu đƣợc
GM-CSF Mía Promoter Mubi-1 của ngô hoặc
Scubi-9 của mía
0,02% protein tan
tổng số [156].
GM-CSF Thuốc lá Promoter Gt1, Gt3 (glutelin) và
tín hiệu peptide, nos terminator
0,005 - 0,03% protein
tan tổng số [126].
GM-CSF Thuốc lá Promoter Gt1 và tín hiệu
peptide, nos terminator
1,3% protein tan tổng
số[127].
GM-CSF Lúa Promoter Gt3α, tín hiệu peptide
glutelin, nos terminator
0,5 - 14
µg/hạt[73],[105].
Murine Thuốc lá Promoter RbcS1, tín hiệu 19 µg/g lá tươi;
27
GM-CSF peptide, KDEL 0,22% [53].
IL-2 Khoai tây Promoter patatin, nos
terminator
115 U/mg protein
tổng số[116].
IL-4 Thuốc lá,
khoai tây Promoter 35S, KDEL
0,1% protein tổng số
ở thuốc lá; 0,08%
protein tổng số ở
khoai tây [88].
IL-10 Thuốc lá
Promoter 35S cùng trình tự tăng
cường, ELP, KDEL, nos
terminator
0,27% protein tan
tổng số[115].
IL-10 Thuốc lá
(A). Promoter 35S CaMV, có
hoặc không có his tag, peptide
lục lạp
(B). Promoter 35S CaMV, his
tag, peptide ty thể
(A). 7 ng/mg protein
tổng số (không có his
tag); 43 ng/mg (có
his tag).
(B). Không biểu hiện
[94].
IL-12 Thuốc lá Promoter 35S và terminator 40 ng/g [54].
IL-12 Cà chua Promoter 35s cùng trình tự
tăng cường, 35S terminator
7,3 µg/g ở lá; 4,3
ng/g ở quả [55],
[126].
IL-13 Thuốc lá Hai promoter 35S, KDEL, nos
terminator
0,15% protein tổng
số [155].
IL-18 Thuốc lá Promoter 35S, nos terminator
0,004 - 0,051%
protein tổng số, 351
ng/g [171].
IFN-α2b
IFN-α8 Khoai tây - 560 IU/g mô [112]
28
IFN-α2b Cà rốt
(A). Promoter 35S, nos
terminator, tín hiệu mục tiêu
calreticulin
(B). Promoter MLL, nos
terminator, tín hiệu mục tiêu
calreticulin
(A). 26,8 x 103 U/g
FW của lá tươi
(B). 8,56 x 103 U/g
FW của rễ [86].
IFN-β
Biểu hiện
tạm thời
lá rau diếp
Promoter 35S, nos terminator 3,1 x 104 IU/ml[63]
TNF-α Khoai tây Promoter 35S, trình tự
SEKDEL 15 µg/g mô [113]
FGF8b Thuốc lá
Promoter 35S cùng hai trình tự
tăng cường, 35S terminator,
c-myc, his, KDEL
4,1% protein tổng
số[121].
Ngoài ra, một số loại cytokine khác cũng được nghiên cứu biểu hiện
như: IL-12 [54], [55], [126], [136], IL-13[159], cardiotrophin 1 [42], IL-18
[171], yếu tố hoại tử khối u TNF-α được biểu hiện trong khoai tây với hàm
lượng tích lũy đạt khoảng 15 µg trong 1g mô thực vật [113].
Những kết quả này mở ra hướng nghiên cứu sử dụng thực vật như các
bioreactor để sản xuất các protein có hoạt tính sinh học ổn định [61], ứng
dụng trong y học.
Ở Việt Nam, năm 2012, Phan Tường Lộc và cộng sự đã chuyển thành
công gen HIV-1 p24 và gen aadA vào lục lạp cây thuốc lá Virginia (V2), là
giống thuốc lá được nhập nội và thuần hóa ở Việt Nam cho năng suất cao.
Gen HIV-1 p24 mã hóa cho protein p24 kháng nguyên vỏ của HIV. Protein
tái tổ hợp p24 được ứng dụng trong nhiều nghiên cứu như điều chế vaccine
đa thành phần và kit chẩn đoán HIV. Gen aadA quy định tính kháng hai loại
29
kháng sinh spectinomycin và streptomycin, được dùng làm marker chọn lọc
cây chuyển gen [6].
Hiện nay, ngoài phương thức biến nạp tạo cây chuyển gen, còn có thể
sử dụng phương pháp biểu hiện tạm thời để biểu hiện protein ở thực vật.
Hệ thống biểu hiện tạm thời cho thấy là một phương pháp thuận lợi để
phân tích khả năng biểu hiện của protein đích trong thực vật do phương pháp
này không bị ảnh hưởng bởi vị trí gắn gen đích trong hệ gen của thực vật, thời
gian thực hiện ngắn, cho kết quả nhanh và đặc biệt là có thể biểu hiện được
tốt ngay cả trên những mô đã biệt hóa hoàn toàn như lá [44]. Hiện nay có hai
phương pháp để biểu hiện tạm thời là sử dụng virus thực vật làm vector và
phương pháp Agro-infiltration. Tuy nhiên, phương pháp Agro-infiltration tỏ
ra chiếm ưu thế hơn do mức độ biểu hiện protein cao, quy trình thực hiện đơn
giản và có thể chuyển những đoạn gen có kích thước lớn hơn so với phương
pháp sử dụng virus thực vật làm vector chuyển gen.
Phương pháp Agro-infiltration đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu
biểu hiện và sản xuất kháng nguyên của virus cúm gia cầm H5N1 với hàm
lượng cao tới 200 mg HA/kg lá tươi [168], 675 mg HA/kg lá tươi[99], 400 mg
NA/kg lá tươi[96]… B ng cách sử dụng hệ thống biểu hiện tạm thời này,
Vaquero và đồng tác giả đã biểu hiện thành công scFv; chuỗi nặng, chuỗi nhẹ
của kháng thể [157]. Phân tử kháng thể đầy đủ có thể biểu hiện b ng cách
tiêm đồng thời hai chủng vi khuẩn Agrobacterium mang riêng biệt chuỗi nặng
và chuỗi nhẹ vào lá cây. Phương pháp biểu hiện tạm thời này phù hợp để
kiểm tra sự biểu hiện của protein tái tổ hợp trong tế bào thực vật, đồng thời
cũng để kiểm tra sự hoạt động của cấu trúc vector vừa thiết kế trước khi tiến
hành tạo cây chuyển gen [43].
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy thực vật là hệ thống có nhiều
ưu điểm để biểu hiện protein trong đó có protein hIL-7 tái tổ hợp.
30
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU
2.1.1. Vật liệu thực vật
1. Dòng tế bào thuốc lá BY2 (Nicotiana tabacum L. Cv Bright Yellow
2) do phòng Công nghệ tế bào thực vật, Viện Công nghệ Sinh học cung cấp.
Sử dụng để biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp.
2. Giống thuốc lá N. tabacum K326 được cung cấp bởi Viện Kinh tế k
thuật thuốc lá, Tổng Công ty thuốc lá Thăng Long cung cấp. Sử dụng để biểu
hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong hệ thống rễ tơ bắt nguồn từ lá cây thuốc lá
K326.
3. Giống thuốc lá N. benthamiana được cung cấp bởi Phòng Công nghệ
tế bào thực vật, Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn Lâm Khoa Học và
Công Nghệ Việt Nam. Sử dụng để biểu hiện tạm thời protein hIL-7 tái tổ hợp.
2.1.2. Các chủng vi khuẩn
Các chủng vi khuẩn s d ng trong nghiên cứu được cung cấp t iện
Công nghệ sinh h c - Viện Hàn l m Khoa h c và Công nghệ Việt Nam gồm
Chủng vi khuẩn E. coli DH-5α, A. tumefaciens C58C1/pGV2260 mang
yếu tố phiên mã FUS3 sẽ đồng biểu hiện tạm thời với vector đích chứa trong
vi khuẩn Agrobacteriumkhi biểu hiện protein tái tổ hợp dưới sự kiểm soát của
promoter CaMV 35S.
Chủng vi khuẩn A. rhizogenes ATCC 15834, A. tumefaciens Cv58,
E.coli Rosetta-gami Bdùng trong phân lập gen, thiết kế vector chuyển gen và
biểu hiện protein hIL-7.
Dòng tế bào 2E8 do Ngân hàng tế bào Hoa Kỳ ATCC cung cấp được
sử dụng để bước đầu đánh giá hoạt tính sinh học của hIL-7
31
2.1.3. Các gen và vector
Thông tin gen hIL-7 được khai thác trên ngân hàng Gen, mã số
J04156.1. Sử dụng để cải biến mã di truyền tối ưu biểu hiện ở thực vật.
Vector chuyển gen pK7WG2D.1 (phụ lục) có hai vị trí attR1 và attR2
được sử dụng làm vector đích trong k thuật Gateway.
Vector pET32c(+) chứa đoạn Trx.tag hỗ trợ tăng cường biểu hiện
protein dung hợp với thioredoxin.Vector chuyển gen pCB301 chứa gen kháng
kháng sinh kanamycin, được sử dụng làm vector chuyển gen để biểu hiện tạm
thời protein hIL-7 ở cây thuốc lá.
Vector pRTRA 35S-TBAG-100xELP [45] mang promoter 35S chứa
gen kháng kháng sinh ampicilin, trình tự 100xELP; vector hỗ trợ biểu hiện
protein đích pMON6530/Hc-Pro.
Vector pENTRTM
221/cal nhận từ Viện Sinh học phân tử và Dược học,
Trường Đại học Heidelberg, CHLB Đức. Vector này được thiết kế mang đoạn
tín hiệu peptide calreticulin n m giữa hai vị trí tái tổ hợp attL1 và attL2 và hai
điểm cắt của enzyme giới hạn là SacI và HindIII n m ở đầu 3’ của đoạn tín hiệu
peptide.
2.1.4. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu
Bảng 2.1. Thống kê các trình tự mồi s d ng trong luận án
Ký hiệu Trình tự nucleotide (5’ - 3’) Mục đích
Sản
phẩm
(bp)
IL7_F TCGAGCTCGATTGTGATATT Kiểm tra gen hIL-7
trong các phản ứng
PCR, colony-PCR
536 IL7_R AGGAAACACAAGTCATTCAG
IL7_BamHI_R CCGGATCCTCCCTGAAAATACAGGTTTT Kiểm tra gen hIL-7
biểu hiện tạm thời 564
IL7_BamHI_F GAAAACCTGTATTTTCAGGGAGGATCC
35S-SQF CACTGACGTAAGGGATGACGC Kiểm tra chiều gắn
của gen hIL-7 vào
vector pRTRA
814 35Sterm CTGGGAACTACTCACACA
32
virC_F ATCATTTGTAGCGACT Kiểm tra mẫu có
sạch khuẩn không 899
virC_R AGCTCAAACCTGCTTC
Các trình tự mồi IL7_F/R và IL7_BamHI_F/R được đặt tổng hợp tại
công ty Epoch Life Science (Hoa Kỳ).Các trình tự mồi 35S-SQF/35Sterm và
virC_F/R được cung cấp bởi phòng Công nghệ Tế bào thực vật, viện Công
nghệ Sinh học, viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.1.5. Hóa chất và thiết bị máy móc
a. Hóa chất
Thang DNA 1kb (Fermentas), marker protein, Master Mix 2X
(Promega), Kit tinh sạch DNA AccuPrep Gel Purification, kit tách chiết
plasmid (Bioneer, Hàn Quốc). Các loại hoá chất: bacto pepton, yeast extract,
NaCl, agarose, trypton, KCl, tris-HCl, EDTA, SDS, sorbitol, IPTG, CTAB,
KNO3, CaCl2, NH4NO3, sucrose, ethidium bromide, zeatin riboside, glycerol,
ethanol, nước khử ion.
Bảng 2.2. Danh sách kháng sinh s d ng trong luận án
Kháng sinh Nồng độ sử dụng Nguồn gốc
Kanamycin 50 mg/l Duchefa, The Netherlands
Rifammycin 50 mg/l Duchefa, The Netherlands
Cefotaxime 400 mg/l; 500 mg/l Duchefa, The Netherlands
Chloramphenicol 34 mg/l Duchefa, The Netherlands
Carbenicillin 50 mg/l Duchefa, The Netherlands
Spectinomycin 100 mg/l Duchefa, The Netherlands
Các loại enzyme sử dụng của hãng Fermentas: SacI, BamHI, NcoI,
HindIII, SAP, T4 ligase…
b. Trang thiết bị
Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu: máy nghiền mẫu (Retsch), máy nuôi
lắc, máy ly tâm lạnh (Hettich), máy PCR (Thermo Scientific), máy Nanodrop
33
lite (Thermo scientific), bộ điện di DNA(Biorad), bộ điện di protein, máy
chụp ảnh gel (Cleaver Scientific), thiết bị hấp khử trùng (Hirayama), máy đo
quang phổ (Shimadzu), máy khuấy từ gia nhiệt (Velp), máy đo pH (Horiba),
cân k thuật, cân phân tích (Sartorius), buồng an toàn sinh học cấp II (Esco),
máy sấy Speed-Vac, ELISA reader v.v…
2.1.6 . ịa điểm và thời gian nghiên cứu
Các thí nghiệm trong nội dung nghiên cứu của luận án được thực hiện
tại Phòng Công nghệ tế bào thực vật, Phòng Công nghệ ADN ứng dụng,
Phòng thí nghiệm trọng điểm về Công nghệ gen, Viện Công nghệ Sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Thời gian thực hiện từ
năm 2012 đến năm 2016.
Luận án được hoàn thành tại Bộ môn Sinh học hiện đại và Giáo dục
sinh học, Khoa Sinh học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu của luận án được khái quát theo sơ đồ hình 2.1
gồm các bước chính:
Thông tin gen hIL-7quy định protein IL-7 ở người có mã số J04156.1
trên ngân hàng Gen sẽ được thay đổi mã di truyền để phù hợp biểu hiện
protein tái tổ hợp ở thực vật và được đặt tổng hợp nhân tạo.
Gen hIL-7 tái tổ hợp được đưa vào các cấu trúc vector pET32c,
pK7WG2D.1, pTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP, pCB 301 35S/IL7-
cmyc-histag-100xELP để chuyển gen và biểu hiện protein tái tổ hợp ở vi
khuẩn, tế bào huyền phù BY2, rễ tơ và cây thuốc lá.
Chọn lọc, đánh giá và phân tích các dòng chuyển gen.
Định tính, định lượng, tinh sạch và đánh giá hoạt tính của protein hIL-7
tái tổ hợp thu được.
34
Interleukin 7
Thay đổi mã di
truyền, tổng hợp
nhân tạo
Cấu trúc T7-Pro/IL7-histag-trx/T7-Ter
Cấu trúc 35S-Pro/IL7-cal/35S-Ter
Cấu trúc 35S-Pro/IL7-cmyc-histag-ELP/35S-Ter
Thiết kế vector chuyển gen mang genhIL-7
E.coli Rosetta gami B
Tế bào BY2
Rễ tơ
Cây thuốc lá
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu tổng quát Chuyển gen, chọn dòng và phân
tích biểu hiện protein hIL-7
ProT7 hIL-7 His-tag Trx TerT7 amp R Cmyc
LB T35S hIL-7 cal P35S RB NPT II Cmyc His-tag
RB NPT II T35S 100xELP Cmyc hIL- 7 P35S LB His-tag
35
2.2.1. Phƣơng pháp thay đổi mã di truyền genhIL-7 tối ƣu biểu hiện
protein ở thực vật
Amino acid có thể được quy định bởi nhiều bộ ba mã di truyền khác
nhau. Do đó, để phù hợp và tăng khả năng biểu hiện protein tái tổ hợp của
genhIL-7 trong hệ thống thực vật, chúng tôi tiến hành thay đổi những mã di
truyền hiếm của gen ngoại lai hIL-7thành mã di truyền phổ biến trong thực
vật mà không làm thay đổi trình tự acid amin của protein.
Quá trình thay đổi mã di truyền của genhIL-7 gồm các bước:
Bước 1: Khai thác thông tin trình tự nucleotide genhIL-7 trên Ngân
hàng Gen quốc tế, mã số 3574 [104]và trình tự mRNA, mã số J04156.1.
Bước 2: Thay thế các codon hiếm trong genhIL-7 b ng các codon phổ
biến ở thực vật b ng phần mềm Codon Optimization 2.0 dựa trên thông tin
tần suất các codon phổ biến ở thực vật trong cơ sở dữ liệu mã di truyền Codon
Usage Database [67]. Ngoài ra, trình tự ATTTA được loại bỏ và sử dụng phần
mềm Invitrogen để tối ưu nh m giảm thiểu sự hình thành mRNA thứ cấp.
Bước 3: Bổ sung các vị trí nhận biết của enzyme giới hạn SacI, NcoI,
HindIII, BamHI vào trình tự gen nh m phục vụ cho quá trình cắt và ghép nối
gen khi thiết kế vector chuyển gen.
Bước 4: Thêm đoạn trình tự mã hoá cho c-myc tag và His-tag vào đầu
3’ của genhIL-7 để kiểm tra sự biểu hiện của protein hIL-7 tái tổ hợp trong
thực vật thông qua các phương pháp lai miễn dịch Western blot và phân tích
ELISA.
Bước 5: Sử dụng phần mềm BioEdit, Graphical Codon Usage Analyzer
để kiểm tra và so sánh trình tự nucleotide và trình tự acid amin suy diễn của
genhIL-7 trước và sau khi đổi mã. GenhIL-7 tái tổ hợp được đặt tổng hợp nhân
tạo tại hãng Epoch Life Science (M ) và được nhân dòng trong vector pBSK-
IL7.
36
2.2.2. Thiết kế mồi
Sử dụng phần mềm BioEdit và trình tự genhIL-7 tái tổ hợp cùng trình
tự gen đã công bố trên Ngân hàng Gen quốc tế để thiết kế các cặp mồi phục
vụ nghiên cứu trong luận án, thể hiện tại bảng 2.1
2.2.3. Thiết kế vector chuyển gen mang genhIL-7 tái tổ hợp
Quá trình thiết kế vector chuyển gen gồm các bước chính sau: Bước 1.
Chuẩn bị nguyên liệu cho phản ứng lai; Bước 2. Ghép nối các đoạn gen tạo
plasmid tái tổ hợp; Bước 3. Biến nạp plasmid tái tổ hợp vào E.coli DH-5 để
nhân dòng; Bước 4. Chọn dòng khuẩn lạc b ng phương pháp colony-PCR và
kiểm tra plasmid tái tổ hợp b ng enzyme cắt giới hạn.
Trong nội dung nghiên cứu của luận án, chúng tôi tiến hành thiết kế các
vector chuyển gen sau: (1). pET32c(+)/IL7; (2). pENTR221/IL7/cal (3).
pK7WG2D.1/cal/IL7; (4). pRTRA 35S-IL7-100xELP; (5). pCB301_IL7/ELP.
2.2.3.1. Thiết kế vector pET32c/IL7 tái tổ hợp
a. Nhân dòng genhIL-7
* Chuẩn bị tế bào khả biến
Tế bào khả biến E. coli DH-5αđược tạo theo phương pháp của
Sambrook và cộng sự (1998) có cải tiến ở bước rửa cặn khuẩn trong CaCl2
0,1M sau khi ly tâm. Bước này được lặp lại ba lần, để trong đá lần đầu và thứ
hai 30 phút, lần thứ ba 45 phút.
*Biến nạp plasmid vào vi khuẩn E.coli DH-5α
Vector pBSK-IL7 và pET32c(+) được biến nạp song song vào tế bào
khả biến E.Coli DH-5α b ng phương pháp sốc nhiệt, gồm các bước
chính:Bước 1. Bổ sung 5 µl vector vào tế bào khả biến và đảo nhẹ; Bước 2.Ủ
trong đá 15 - 30 phút; Bước 3.Sốc nhiệt ở 42oC trong 1 phút 30 giây; Bước
4.Để trong đá 15 - 30 phút; Bước 5.Bổ sung 200 µl LB lỏng; Bước 6. Nuôi lắc
200 rpm ở 37oC trong 1giờ; Bước 7. Cấy trải 100 µl dịch biến nạp trên môi
37
trường chứa kháng sinh chọn lọc carbenicillin 50 mg/l và nuôi qua đêm ở
37oC
* Kiểm tra khuẩn lạc dương tính bằng kỹ thuật colony PCR
K thuật colony-PCR cũng giống như PCR, nhưng mẫu DNA được
thay b ng khuẩn lạc. Ở nhiệt độ 94-95oC, màng tế bào vi khuẩn bị phá vỡ,
giải phóng plasmid tái tổ hợp. Plasmid tái tổ hợp này sẽ làm khuôn cho phản
ứng PCR nhân gen b ng cặp mồi đặc hiệu.
* Tách chiết plasmid từ tế bào vi khuẩn
Các tế bào E.coli mang plasmid tái tổ hợp sau khi nuôi cấy đến pha cân
b ng được cho vào ống Eppendorf 2ml ly tâm thu cặn. Bổ sung Sol I
(Glucose 50 mM, TrisHCl 25 mM; EDTA 10 mM pH 8,0), voltex để hòa tan
và ổn định tế bào. Tiếp tục bổ sung Sol II (NaOH 0,2N; SDS 1%), đảo nhẹ để
phá vỡ thành và màng tế bào b ng kiềm và chất tạo sức căng bề mặt. Tiếp tục
bổ sung Sol III (CH3COOK 3M, CH3COOH 5M), đảo nhẹ để biến tính và tủa
DNA hệ gen và protein, phần tủa bị loại bỏ khỏi dung dịch chứa DNA
plasmid b ng ly tâm, thu 800 µl dịch nổi. Bổ sung 800 µl chloroform :
isoamylalcohol (24 : 1 v/v), đảo nhẹ, ly tâm 13.000 rpm trong 10 phút, thu
500 µl dịch nổi phía trên, chuyển sang ống Eppendorf 1,5 ml. Bổ sung 1 ml
isopropanol, ủ 30 phút trong -20oC, ly tâm thu cặn. Bổ sung 1ml ethanol 70%,
ly tâm 13.000 rpm trong 5 phút, thu cặn. Làm khô cặn b ng máy Speed-vac
trong 2 phút. Hòa tan DNA b ng 30 µl nước khử ion khử trùng có bổ sung
RNase 10 µg/µl. Bảo quản ở -20oC.
b. Ghép nối genhIL-7 vào vector pET32c(+)
* Phản ứng cắt enzyme giới hạn
Vector pET32c(+) và genhIL-7 được cắt tạo đầu so le b ng cặp enzyme
giới hạn NcoI và HindIII với thành phần phản ứng gồm: nước khử ion 9,5l,
đệm 10X 10l, DNA (~1µg) 80l, enzyme 0,5l. Ủ ở 37oC trong 2 - 4 giờ.
38
* Tinh sạch genhIL-7
Sản phẩm DNA được phân tách trong gel agarose khi đặt trong điện
trường dòng điện một chiều thành các băng vạch. Soi gel dưới đèn UV và thu
nhận đoạn gel chứa DNA mong muốn.
Tiến hành loại bỏ gel agarose và tinh sạch genb ng bộ kit tinh sạch
DNA AccuPrep Gel Purification
* Phản ứng lai ghép đoạn genhIL-7 vào pET32c(+)
Sản phẩm tinh sạch - đoạn genhIL-7 được ghép nối vào vector
pET32c(+) tạo plasmid tái tổ hợp mang genhIL-7 (ký hiệu pET32c(+)/IL7).
Hỗn hợp phản ứng lai gồm: nước 0l, đệm 10X 1l, sản phẩm cắt (pET32c)
5l, sản phẩm cắt (hIL-7) 3l, enzyme T4 ligase 1l; ủ ở 22oC trong 1 giờ 30
phút.
Đặt phản ứng trong đá và chuẩn bị thực hiện quá trình biến nạp vào tế
bào khả biến E.coli DH-5α.
c. Biến nạp sản phẩm ghép nối gen vào tế bào khả biến E.coli DH-5α
bằng phương pháp sốc nhiệt
Quá trình biến nạp được thực hiện tương tự mục 2.2.3.1.a. Kết quả thu
được các dòng khuẩn lạc mọc trên môi trường chọn lọc.
d. Chọn dòng khuẩn lạc mang vector pET32c(+)/IL7
Các dòng khuẩn lạc thu được sau biến nạp được tiến hành kiểm tra
b ng phương pháp colony PCR và enzyme cắt giới hạn NcoI và HindIII. Các
khuẩn lạc dương tính sau kiểm tra được nuôi thành các dòng và tách plasmid
vector chuyển gen pET32c(+)/IL7.
2.2.3.2. Thiết kế vector pK7WG2D.1/cal/IL7 tái tổ hợp
Vector pK7WG2D.1/cal/IL7 được thiết kế b ng phương pháp Gateway.
a. Nhân đoạn genhIL-7 bằng kỹ thuật PCR
39
Cấu trúc genhIL-7 được nhân lên b ng k thuật PCR với cặp mồi đặc
hiệu IL7_F/IL7_R. Để đảm bảo độ chính xác cao cho thí nghiệm, chúng tôi sử
dụng Pfu DNA polymerase để thay thế Taq-polymerase trong phản ứng PCR.
Sản phẩm PCR được chạy điện di kiểm tra b ng gel agarose 0,8%, sử dụng
đệm TAE 1X trước khi tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
Phản ứng PCR khuyếch đại genhIL-7 từ vector pBSK-IL7 được tiến
hành với thành phần gồm: nước khử ion 61 l, đệm 10X 10l, dNTPs 8l,
MgCl2 10l, DNA (50ng) 2l, Pfu DNA polymerase 1 µl, mồi IL7_F 4l,
mồi IL7_R 4ltheo chu kỳ nhiệt: 95oC/3 phút;95
oC/30 giây, 55
oC/30 giây,
72oC/1 phút 30 giây, lặp lại 30 chu kỳ; 72
oC/10 phút; 15
oC/∞.
b. Ghép nối genhIL-7 vào pENTR221/cal
* Phản ứng cắt enzyme giới hạn
Vector pENTR/cal: là vector tiếp nhận, trên vector này có đoạn peptide
tín hiệu calreticulin n m giữa hai vị trí tái tổ hợp attL1 và attL2 và hai điểm
cắt của enzyme giới hạn SacI và HindIII ở đầu 3’. Hai vị trí attL1 và attL2 sẽ
phục vụ cho bước thiết kế vector chuyển gen b ng k thuật Gateway (mục
2.2.3.2.e).
1 AATGCCAACT TTGTACAAAA AAGCAGGCTC ATTTAACTTT
AAGAAGGAGA TATATACCAT
61 GGCTACTCAA CGAAGGGCAA ACCCTAGCTC TCTCCATCTA
ATTACTGTAT TCTCTCTGCT
121 CGTCGCTGTC GTCTCCGCTG AGCTCTCTAG AAAGCTTGAC
CCAGCTTTCT TGTACAAAGTTGGCCCC
Hình 2.2. Cấu trúc attL1_Cal/SacI và HindIII/attL2 trong vector
pENTR/cal
SacI
attL1
attL2 HindIII
40
Sản phẩm PCR - gen hIL-7 (mục 2.2.3.2.a) được tinh sạch theo bộ kit
AccuPrep PCR Purification Kit (Bionner).
Phản ứng cắt được thực hiện tương tự mục 2.2.3.1.b với cặp enzyme
cắt giới hạn SacI và HindIII.
* Phản ứng lai ghép genhIL-7 vào vector pENTR221/cal
Quá trình thí nghiệm được thực hiện giống quy trình ghép nối đã trình
bày tại mục 2.2.3.1.b.
Sản phẩm sau lai ghép được đặt trong đá và chuẩn bị cho quá trình biến
nạp vào tế bào khả biến E.coli DH-5α.
c. Biến nạp sản phẩm ghép nối gen vào tế bào khả biến E.coli DH-5α
bằng phương pháp sốc nhiệt
Quá trình tạo tế bào khả biến và biến nạp được thực hiện với quy trình
giống mục 2.2.3.1.a. Kết quả sau biến nạp là các dòng khuẩn lạc mọc trên môi
trường chọn lọc.
d. Chọn dòng khuẩn lạc dương tính bằng kỹ thuật colony PCR và
enzyme cắt giới hạn
Tiến hành chọn dòng khuẩn lạc dương tính b ng phương pháp colony
PCR với cặp mồi đặc hiệu. Tuy nhiên, colony-PCR có thể cho kết quả dương
tính giả do nhiều nguyên nhân. Do đó, để khẳng định chắc chắn chúng tôi tiến
hành nuôi cấy các khuẩn lạc phát triển trên môi trường chọn lọc, sau đó tách
plasmid theo protocol của kit Plasmid Extraction Kit (bionner) và sử dụng cặp
enzyme cắt giới hạn SacI và HindIII để kiểm tra sản phẩm và chọn được dòng
khuẩn lạc dương tính.
e. Tạo vector chuyển gen bằng kỹ thuật Gateway
K thuật Gateway gồm hai loại phản ứng LR và BP (Invitrogen). Trong
nghiên cứu này phản ứng LR được thực hiện giữa vector tiếp nhận và vector
41
đích pK7WG2D.1 dưới sự xúc tác của enzym LR ClonaseTM
II . Đoạn gen cần
quan tâm sau khi đưa vào vector tiếp nhận (ví dụ, pENTR/IL7), ở bên sườn có
hai điểm tái tổ hợp (attL1 và attL2) sẽ được chuyển vào vector đích (ví dụ,
pK7WG2D.1), vector này chứa tất cả trình tự cần biểu hiện và cũng chứa hai
điểm tái tổ hợp (attR1 và attR2) ở giữa hai điểm có đoạn gen chọn lọc âm tính
ccdB. Hai vị trí att1 và att2 là hai điểm định hướng và đặc hiệu để tái tổ hợp, mỗi
một điểm trên vector này chỉ tái tổ hợp với một điểm tương ứng trên vector kia
mà không kết hợp với vị trí khác, vì vậy, attL1 phản ứng với attR1, còn attL2
phản ứng với attR2. Hai sự tái tổ hợp này tạo ra dòng biểu hiện, một là giữa
attL1 và attR1 thứ hai là attL2 và attR2. Sản phẩm của hai sự tái tổ hợp sẽ tạo ra
một plasmid như mong muốn và các sản phẩm phụ. Plasmid mới có hai sự lựa
chọn, kháng kháng sinh và chọn lọc âm tính. Vì vậy, tế bào sau khi được biến
nạp sản phẩm LR đều là những dòng khuẩn lạc dương tính trên môi trường có
kháng sinh chọn lọc.
Tuy nhiên, để xác định chính xác các plasmid tái tổ hợp mới được tạo
thành đúng như mong đợi cần sử dụng các phản ứng cắt b ng enzym giới hạn
và PCR để kiểm tra.
Phương pháp
Phản ứng lai LR:
Sản phẩm plasmid tinh sạch và định lượng được sử dụng cho phản ứng
LR.
Thành phần phản ứng LR được bổ sung vào ống Eppendorf 1,5ml ở
nhiệt độ phòng và đảo nhẹ.
Bảng 2.3. Thành phần phản ứng LR
STT Thành phần Thể tích (µl)
1 Plasmid pENTR/IL7 (50 - 100 ng) 0,5
2 Vector pK7WG2D 1
42
3 Nước khử ion 2,5
4 LR Clonase 1
Tổng 5
Ủ phản ứng ở 25oC trong 90 phút.Bổ sung 1 µl dung dịch proteinase K
để kết thúc phản ứng, đảo nhẹ. Ủ ở 37oC trong 10 phút.
Vector pK7WG2D.1 là vector đích n m trong hệ thống Gateway. Với 2
vị trí tái tổ hợp attR1, attR2 và gen ccdB - gen mã hóa plasmid F gây ức chế sự
sinh trưởng của tế bào E.ColiDH-5α. Khi thực hiện phản ứng LR, hai vị trí này
sẽ được trao đổi với hai điểm tái tổ hợp khác trên vector pENTR/IL7 là attL1
và attL2. Kết thúc phản ứng sẽ tạo được dòng biểu hiện mà gen cần chèn n m
giữa hai vị trí attB1 và attB2. Cấu trúc vector pK7WG2D.1 được trình bày tại
phụ lục.
Biến nạp
Chuyển 3 µl phản ứng LR vào 50 µl tế bào khả biến E.Coli DH-5α.Ủ
trong đá 15 - 30 phút. Tiến hành xung điện ở điều kiện 2,5kV, 200Ω, 25 µF.
Sau đó, bổ sung 300 µl YMB lỏng, nuôi lắc 200 rpm trong 1 giờ ở 28oC.
Cấy trải 50 - 100 µl khuẩn lên môi trường YMB đặc có bổ sung kháng
sinh chọn l c cefotaxime 500 mg/l. Ủ đĩa 2 ngày ở tủ 28oC.
* Ch n dòng bằng colony-PCR
Lựa chọn 5 dòng khuẩn lạc để thực hiện phản ứng colony-PCR với cặp
mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R. Phản ứng này được thực hiện tương tự như
phản ứng PCR thông thường, chỉ khác là DNA được thay b ng dịch khuẩn.
Sản phẩm colony-PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
Chọn các khuẩn lạc dương tính với phản ứng colony-PCR, tiến hành nuôi
lỏng trong môi trường YMB qua đêm ở 28oC (50 ml YMB lỏng có bổ sung 100
µl cefotaxime 500 ml/L). Dịch khuẩn sử dụng cho việc tách chiết plasmid. Sau
đó, thực hiện phản ửng cắt plasmid tách được b ng hai enzyme SacI và HindIII,
43
gồm: nước khử ion 4,5l, đệm tango 2X 2l, enzyme HindIII 1l, enzyme SacI
1,5l; ủ trong 2 giờ ở 37oC. Chạy điện di kiểm tra sản phẩm trên gel agarose
0,8%.
Vector chuyển gen mang gen mong muốn sẽ được sử dụng để chuyển
vào vi khuẩn A. rhizogenes b ng xung điện tạo vector tái tổ hợp.
f.Biến nạp vector chuyển gen vào vi khuẩn A. rhizogenes
ATCC15834
* Chuẩn bị tế bào khả biến A. rhizogenes ATCC15834
50 ml tế bào vi khuẩn A. rhizogenes nuôi cấy trên môi trường mới đến
đầu pha log được thu lại b ng ly tâm lạnh. Cặn của tế bào vi khuẩn được làm
sạch b ng cách rửa nhiều lần b ng nước khử ion và glyxerol 10% đã làm lạnh
trước. Các thao tác được thực hiện trong box vô trùng. Bước cuối cùng bổ
sung 0,5 ml glycerol 10% chia đều 50 µl vào 10 ống Eppendorf và giữ ở tủ -
85oC.
* Phương pháp biến nạp bằng xung điện
Vector pK7WG2D.1/cal/IL7 sẽ được biến nạp vào tế bào A. rhizogenes
ATCC15834 b ng phương pháp xung điện, gồm các bước: Tiến hành rửa
cuvette b ng cồn 70ovà nước deion vô trùng.Sau đó, đặt tế bào khả biến trong
đá 15 phút và bổ sung 1 µl plasmid vào 50 µl tế bào khả biến và trộn nhẹ.
Tiếp tục chuyển tất cả hỗn hợp dịch tế bào khả biến và plasmid vào cuvette và
xung điện ở điều kiện 2,5 kV, 25 µF, 200 Ω.Sau đó, bổ sung 500 µl YMB và
đảo nhẹ rồi chuyển sang ống eppendoft 2ml. Nuôi lắc ở 28oC trong 1 giờ và
cấy trải ra đĩa môi trường YMB bổ sung 100 mg/lkháng sinh spectinomycin.
Sự có mặt của vector chuyển gen được kiểm tra b ng colony-PCR (mục
2.2.3.3.d) với cặp mồi đặc hiệu hoặc b ng phản ứng cắt bởi enzyme giới hạn
SacI và HindIII (mục 2.2.3.3.b).
44
2.2.3.3. Thiết kế vector pCB301_IL7/ELP
a. Nhân dòng genhIL-7
Đoạn genhIL-7 được nhân lên b ng phản ứng PCR sử dụng khuôn là
plasmid pBSK-IL7 với cặp mồi đặc hiệu IL7_BamHI_F và IL7_BamHI_R.
Phản ứng PCR được tiến hành trong điều kiện: 50 µl hỗn hợp phản ứng gồm
0,3 µM mồi, 0,2 µM dNTPs, 5 µl đệm 10X Pwo SuperYield PC, 2,5U Pwo
SuperYield DNA polymerase, 20 ng khuôn. Chu trình nhiệt: 94oC/5 phút, 30
chu kỳ lặp lại các bước 94oC/30 giây, 50
oC/30 giây, 72
oC/1 phút 30 giây. Sau
đó giữ 72oC/10 phút và sản phẩm được giữ bảo quản ở 15
oC. Kết quả PCR
được kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
b. Ghép nối genhIL-7 vào vector pRTRA 35S-TBAG-100xELP
Sản phẩm PCR và plasmid pRTRA 35S-TBAG-100xELP tinh sạch
được cắt đồng thời b ng enzyme BamHI để tạo đầu dính và loại bỏ
genTBAGkhỏi vector. Riêng vector 35S-TBAG-100xELP sau khi loại bỏ
genTBAG được cắt thêm với enzyme SAP để loại bỏ gốc phosphate, tránh
hiện tượng vector tự đóng vòng. Sau đó, tiến hành ghép nối tạo vector tái tổ
hợp pRTRA 35S-IL7-100xELP. Quá trình lai ghép được thực hiện tương tự
mục 2.2.3.1.b
c. Biến nạp sản phẩm ghép nối gen vào tế bào khả biến E.coli DH-5α
bằng phương pháp sốc nhiệt
Quá trình tạo tế bào khả biến và biến nạp được thực hiện với quy trình
giống mục 2.2.3.1.a. Kết quả thu được các dòng khuẩn lạc chuyển gen mọc
trên môi trường chọn lọc.
d. Chọn dòng khuẩn lạc dương tính bằng phương pháp colony PCR
45
Các dòng khuẩn lạc thu được sau biến nạp được tiến hành kiểm tra
b ng phương pháp colony PCR. Các khuẩn lạc dương tính sau kiểm tra được
nuôi thành các dòng và tách pladmid pRTRA 35S-IL7-100xELP.
e. Thiết kế cấu trúc chuyển gen pCB301_IL7/ELP tối ưu biểu hiện
Thực hiện phản ứng cắt vector pRTRA 35S-IL7-100xELP và vector
pCB301 b ng enzyme HindIII và loại bỏ gốc phosphate b ng enzyme SAP.
Sản phẩm ghép nối DNA vào vector pCB301 được biến nạp vào vi khuẩn
E.coli DH-5α và chọn lọc trên môi trường LB đặc có bổ sung kháng sinh
kanamycin 50 mg/l. Plasmid tái tổ hợp pCB301_IL7/ELP sau khi được chọn
dòng b ng PCR và cắt kiểm tra b ng enzyme NcoI sẽ được biến nạp vào vi
khuẩn A.tumefaciensC58C1/pGV2260 b ng xung điện để phục vụ cho nghiên
cứu biểu hiện tạm thời.
2.2.4. Phƣơng pháp biểu hiện gen ở vi khuẩn, tạo dòng tế bào thuốc lá
BY2, rễ tơ thuốc lá
2.2.4.1. Biểu hiện gen trong tế bào vi khuẩn E.coli Rosetta gami B
Một khuẩn lạc chứa plasmid tái tổ hợp pET32c-IL7 được nuôi trong
10ml môi trường LB lỏng có kháng sinh thích hợp ở 37oC, lắc 200 rpm qua
đêm. Cấy chuyển 1ml dịch khuẩn đã nuôi qua đêm sang 50ml môi trường LB
mới và nuôi ở 37oC, lắc 200 rpm đến khi OD600 0,4 - 0,6 thì chia 2 phần: 10ml
và 40 ml. Phần 40ml bổ sung IPTG tới nồng độ 1mM, phần 10ml không bổ
sung IPTG và chuyển sang nuôi lắc 200 rpm ở 28oC trong 8 giờ để cảm ứng
biểu hiện protein ngoại lai. Tế bào được thu lại b ng cách ly tâm dịch nuôi
cấy ở 6000 rpm trong 15 phút và hòa trong dung dịch đệm PBS 1X. Bổ sung
lysozyme tới nồng độ 0,1 mg/ml, ủ trên đá 1 giờ và tiến hành siêu âm phá
màng tế bào, sau đó ly tâm 13.000 rpm trong 30 phút, thu cả dịch nổi và cặn
để kiểm tra b ng phương pháp điện di SDS-PAGE.
46
2.2.4.2. Tạo dòng tế bào thuốc lá BY-2 chuyển genhIL-7
Quá trình tạo dòng tế bào BY-2 mang gen chuyển interleukin-7 được
chúng tôi thực hiện theo phương pháp của Nocarova và Fischer (2009)
[108]gồm các bước chính: Bước 1.Tạo huyền phù vi khuẩn: Chủng vi khuẩn
A.tumefaciens mang cấu trúc pK7WG2D.1/cal/IL7 cấy vạch lên môi trường
LB đặc có bổ sung kháng sinh rifamycin 50 mg/l và kanamycin 50 mg/l. Nuôi
trong tủ lắc 28oC/48 giờ. Lấy một khuẩn lạc riêng biệt cấy vào 2 ml LB lỏng
chứa kháng sinh chọn lọc. Đặt nuôi trong tủ lắc ở 200 rpm ở 28oC/qua đêm.
Lấy 0,5 ml dịch khuẩn chuyển vào nuôi trong 50 ml LB lỏng không chứa
kháng sinh chọn lọc, nuôi phục hồi trong 4 giờ ở điều kiện 200 rpm ở 28oC.
Sử dụng dịch khuẩn khi OD600 đạt 1,0.Bước 2.Chuẩn bị tế bào B 2 Tế bào
BY2 chủng dại được nuôi mới trước khi đồng nuôi cấy 5 ngày trong môi
trường MS lỏng; Bước 3. ồng nuôi cấy Lấy 4 ml tế bào BY2 cho vào đĩa
petri. Bổ sung 5 μl AS 20 μg/ml vào đĩa, lắc nhẹ; Bổ sung 100 μl dịch khuẩn;
Dán parafin và đặt ở tủ tối 2 ngày ở 25oC; Bước 4. R a khuẩn và ch n l c tế
bào chuy n gen: Tế bào BY2 được hút từ đĩa petri vào ống fancol 15 ml.
Thêm 5-7 ml MS lỏng. Đảo nhẹ; Sau 15 phút để lắng, hút phần dịch phía trên
bỏ đi, tiếp tục thêm môi trường MS lỏng và lặp lại bước rửa 3 lần đến khi
quan sát thấy dịch trong; Lấy 1 ml dịch huyền phù tế bào đã rửa sạch trải lên
môi trường MS đặc có bổ sung cefotaxime 500 mg/l và kanamycin 50 mg/l;
Dàn đều tế bào trên mặt thạch. Dán parafin và đặt vào tủ tối ở 25oC. Các dòng
tế bào ổn định sau 3 tuần sẽ hình thành mô sẹo, những dòng được chuyển gen
sẽ có khả năng kháng kháng sinh và có màu trắng hoặc vàng, còn những tế
bào không chuyển gen sẽ bị chết, có mầu nâu sẫm hoặc đen.
Để chọn lọc những dòng tế bào huyền phù đã được chuyển gen, tiếp tục
lấy 2g tế bào mô sẹo đã chọn lọc trên môi trường đặc để nuôi lỏng trong 150
ml môi trường MS có bổ sung kháng sinh kanamycine 50 mg/l và cefotaxime
47
500 mg/l, nuôi lắc 120 rpm ở 28oC. Sau 3 - 4 tuần thu được dòng tế bào huyền
phù BY2 chuyển gen ổn định.
2.2.4.3. Tạo rễ tơ thuốc lá chuyển gen hIL-7
Vector chuyển gen pK7WG2D.1 mang cấu trúc hIL-7 được chuyển vào
tế bào vi khuẩn A. rhizogenes ATCC15834 b ng phương pháp xung điện.
Phương pháp tạo rễ tơ chuyển gen được thực hiện theo Gaume và cộng
sự (2003) [49] gồm các bước chính sau:
Bước 1. Chuẩn bị dịch huyền phù vi khuẩn Nuôi một khuẩn lạc A.
rhizogenes ATCC15834 mang cấu trúc pK7WG2D.1/cal/IL7 vào 5 ml MS
lỏng có bổ sung kháng sinh kanamycin 50 mg/l một ngày trước đồng nuôi cấy
ở 28oC và 200 rpm. Hút 1 ml dịch khuẩn nuôi lỏng ở trên cho vào 50 ml MS
lỏng, nuôi tiếp cho đến khi OD600 đạt 0.7.
Bước 2. Chuẩn bị mảnh cấy thực vật: Cắt các mảnh lá thuốc lá 1 tuần
tuổi có kích thước khoảng 1 cm2 và làm tổn thương xung quanh b ng lưỡi
dao, đặt lên môi trường WPM trong 2 ngày.
Bước 3. ồng nuôi cấy Cho các mảnh lá vào bình tam giác loại 250 ml,
bổ sung huyền phù vi khuẩn để lây nhiễm. Sau 30 phút, chuyển các mảnh lá lên
giấy thấm đã khử trùng, thấm khô và cấy chuyển các mảnh lá lên môi trường
WPM.
Bước 4. Ch n l c Sau 2 ngày đồng nuôi cấy, tiến hành chuyển các
mảnh lá sang môi trường WPM đặc bổ sung kháng sinh cefotaxime 500 mg/l
và kanamycin 100 mg/l để chọn lọc những mảnh lá chuyển gen thành công.
Sau 2 - 4 tuần, các mảnh cấy bắt đầu cảm ứng tạo rễ được cắt và chuyển sang
môi trường WPM có bổ sung cefotaxime 400 mg/l và kanamycin 100 mg/l.
2.2.4.4. Biểu hiện tạm thời hIL-7 ở cây thuốc lá
Quá trình bi u hiện tạm thời protein hIL-7 gồm các bước chính sau
48
Bước 1: Chuẩn bị dịch huyền phù vi khuẩn: Chủng A. tumefaciens mang
vector pCB301_IL7/ELP mã hóa cho protein hIL-7 và chủng A.tumefaciens
mang vector chứa gen mã hóa cho protein HcPro ức chế câm gen hoạt động
trong cây được nuôi cấy riêng trong 200ml môi trường YEB có bổ sung kháng
sinh kanamycin 50 mg/ml và rifamycin 50 mg/ml, nuôi lắc qua đêm ở 28oC,
140rpm. Sau 24 giờ, chuyển 50 ml dịch khuẩn sang bình lớn, bổ sung 500 ml
môi trường LB với kháng sinh thích hợp vào hai bình nuôi cấy, nuôi thêm 24
giờ, ở 28oC, 140 rpm. Ly tâm 4000 rpm, 10 phút, 4
oC để thu cặn khuẩn, hòa
trong đệm (10 mM 2 - N - morpholimo MES acid ethanesulphonic, 10 mM
MgSO4, pH 5,6). Trộn lẫn 2 dịch khuẩn, pha loãng trong đệm để nồng độ khuẩn
cuối cùng đạt OD6000,5 chuẩn bị cho quá trình biến nạp vào cây thuốc lá
N.benthamiana.
Bước 2. Chuẩn bị c y thuốc lá N. benthamiana
Cây con sau giai đoạn nuôi cấy invitro khoảng 4 tuần tuổi được tiến
hành ra cây bầu nhỏ. Sau 1 - 1,5 tuần chuyển cây từ bầu nhỏ sang bầu lớn,
mỗi ngày tưới 1 - 2 lần nước. Khi cây 4 - 6 tuần và có từ 8 đến 12 lá sẽ được
sử dụng để biến nạp tạm thời.
Bước 3. Biến nạp
Bọc nilon quanh bầu đất và úp ngược cây chìm trong bình chứa dịch
khuẩn; đặt vào bình hút chân không. Tiến hành hút chân không ở điều kiện áp
suất 635 mm thủy ngân trong 2 phút, sau đó xả từ từ. Các cây sau biến nạp
được đặt trong nhà kính ở 21oC- 26
oC. Sau 6 ngày, tiến hành thu lá và bảo quản
ở -80oC để chuẩn bị kiểm tra sự biểu hiện của protein hIL-7 b ng phương pháp
western blot.
49
2.2.5. Phân tích các chỉ tiêu sinh lý của dòng chuyển gen
2.2.5.1. ánh giá các chỉ số sinh trưởng của dòng tế bào BY2 chuyển gen
Sinh trưởng của dòng tế bào BY2 chuyển gen được đánh giá thông qua
các chỉ số khối lượng tươi và khối lượng khô của các dòng BY2 chuyển gen.
Quá trình đánh giá thực hiện theo phương pháp của Phạm Bích Ngọc
(2009)[105].
Chúng tôi sử dụng 1,5 ml huyền phù BY2 một tuần tuổi cấy chuyển
vào 30 ml môi trường mới có chứa kháng sinh kanamycin 100 mg/l và
cefotaxime 400 mg/l, còn dòng đối chứng không chuyển gen thì không bổ
sung kháng sinh. Tiến hành đánh giá sự tích lũy sinh khối tươi và sinh khối
khô trong 0, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 14 và 16 ngày. Khối lượng tươi và khối lượng
khô được xác định b ng cách hút 1 ml dịch huyền phù BY2 cho vào ống
Eppendorf loại 1,5 ml đã khoan lỗ ở đáy ống b ng kim tiêm, đặt lồng vào ống
Eppendorf loại 2 ml, ly tâm loại nước. Sau đó đem cân b ng cân phân tích,
thu được khối lượng tươi. Sau đó, sấy ở 105oC trong 3 giờ, cân để xác định
khối lượng khô.
2.2.5.2. ánh giá sinh trưởng của rễ tơ chuyển gen
Đánh giá sinh trưởng của các dòng rễ tơ chuyển gen thông qua các chỉ
tiêu khối lượng tươi, khối lượng khô và chiều dài rễ theo phương pháp của
Phạm Bích Ngọc năm 2009 [105].
Ch tiêu khối lượng tươi và khối lượng khô
Chúng tôi cân 0,2 g mẫu một số dòng chuyển gen cho vào bình tam
giác 250 ml chứa 20 ml môi trường MS lỏng, bổ sung kháng sinh kanamycin
100 mg/l. Đánh giá sinh khối tươi - khô của các dòng rễ tơ được tiến hành
nhiều lần trong 42 ngày, mỗi lần cách nhau 7 ngày. Thu toàn bộ rễ tơ được
nuôi trong môi trường lỏng, thấm khô môi trường, cân xác định khối lượng
tươi. Sau đó, sấy ở 105oC trong 3 giờ, cân xác định khối lượng khô.
50
Ch tiêu chiều dài rễ tơ
Tách rễ đơn dài khoảng 1 - 1,5 cm của một số dòng rễ tơ chuyển gen
đặt lên môi trường MS đặc có bổ sung kháng sinh chọn lọc. Quan sát sinh
trưởng và đo chiều dài rễ trong 0, 7, 14, 21 ngày nuôi cấy b ng thước kẻ
thẳng có khoảng chia mm.
2.2.6. Phân tích các dòng chuyển gen b ng thuật sinh học phân tử
2.2.6.1. Kỹ thuật PCR
DNA tổng số từ các dòng chuyển gen được tách chiết và sử dụng làm khuôn
cho phản ứng PCR với cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R. Sản phẩm PCR
được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
2.2.6.2. Lai Western blot
Tách chiết protein tan tổng số: Thu 1 gam sinh khối nghiền thành bột
mịn trong nitơ lỏng b ng cối chày sứ, bổ sung đệm PBS 1X. Thu dịch nghiền
vào ống Eppendorf 2ml, ly tâm 10.000 rpm ở 4oC, thu dịch protein ở phía
trên. Protein tổng số được định lượng b ng phương pháp so màu của Bradford
(1976) [20] dựa trên sự thay đổi bước sóng hấp thụ cực đại và sự đổi màu xảy
ra khi CBB (Coomasie Brilliant Blue) liên kết với protein trong dung dịch
acid.
iện di protein tổng số và chuy n màng: Protein được phân tách b ng
điện di SDS-PAGE 12% trong điều kiện không khử, sau đó chuyển lên màng
nitrocellulose b ng máy chuyển màng Fast blotter G2 (Thermo Scientific
Pierce) ở 25V, 1,3A trong 20 phút. Tháo màng, tráng b ng nước khử ion trong
5 phút.
Bảng 2.4. Thành phần gel SDS-PAGE
Thành phần Gel tách Gel cô
Bản kính 1ml Bản kính 1,5ml Bản kính 1ml Bản kính 1,5ml
Nước khử ion 0,55 ml 1,1 ml 0,45 ml 1,3 ml
51
Tris HCl 1,125 ml 1,25ml 0,2 ml 0,5 ml
Glycerol 50% 0,9 ml 1,8 ml - -
Acrylamid 30% 1,89 ml 3,78 ml 0,14 ml 0,35 ml
SDS 10% 45 µl 90 µl 4 µl 10 µl
APS 10% 30 µl 60 µl 8 µl 20 µl
TEMED 3 µl 6 µl 1 µl 2 µl
* Tris HCl 1,5M; pH 8,8 cho gel tách.Tris HCl 0,5M, pH 6,8 cho gel
cô.
Blocking protein: Protein trên màng lai được blocking b ng sữa tách
béo 5% (pha trong PBS 0,05% Tween); ủ với kháng thể 1 anti c-myc nồng độ
180 µg/ml pha loãng tỷ lệ 1:100 qua đêm ở 4oC, rửa màng b ng dung dịch
PBST 3 lần, mỗi lần 5 phút; ủ với kháng thể 2 là kháng thể IgG cộng hợp
HRP pha loãng tỷ lệ 1:10.000 trong 1 giờ. Rửa màng b ng PBST 3 lần, mỗi
lần 10 phút.
Hiện màu protein: Protein hIL-7 trong mẫu được phát hiện nhờ phản ứng
hiện màu b ng cơ chất DAB (Diaminobenzidine) trong 15 phút đến khi hiện
băng màu nâu.
2.2.6.3. Sử dụng kỹ thuật ELISA để phân tích sự tích l y hIL-7 tái tổ hợp
K thuật ELISA gián tiếp định lượng protein hIL-7 thông qua định
lượng protein c-myc được tiến hành theo phương pháp của Sun và cộng sự
với một số cải tiến (2006) [143], gồm các bước chính: Bước 1: Pha loãng dịch
chiết protein tổng số của các mẫu chứa hIL-7đạt nồng độ 200 μg/ml, sử dụng
100 μl mẫu tra vào các ô trên đĩa microplate, mỗi mẫu lặp lại 3 lần; Bước 2: Ủ
qua đêm ở 4oC; rửa đĩa 2 lần b ng PBS-T (Tween 0,05%); Bước 3: Blocking
b ng sữa tách béo 5% pha trong PBS trong 2 giờ ở nhiệt độ phòng; rửa đĩa 2
lần; Bước 4: Ủ với kháng thể 1 anti c-myc (180μg/ml) pha loãng 1:100 trong
2 giờ; lặp lại 3 lần; Ủ với kháng thể 2 là kháng thể IgG cộng hợp HRP pha
52
loãng 1:10.000 trong 1 giờ và cơ chất hiện màu là TMB; Bước 5: Dùng HCl
1N để dừng phản ứng màu; Đo màu ở bước sóng 630nm.
2.2.7. Tinh sạch protein hIL-7 tái tổ hợp
2.2.7.1. Phương pháp tinh sạch bằng cột sắc ký ái lực Probond™ Nickel-
Chelating Resin (Invitrogen)
* Chuẩn bị cột: Lắc đều lọ đựng Pro BondTM
resin. Hút 2ml dung dịch
cho vào cột tinh sạch, để lắng dần hoặc ly tâm 800 rpm trong 1 phút, hút bỏ
dịch.
Bổ sung 6 ml nước khử ion khử trùng, đảo đều. Để lắng hoặc ly tâm, bỏ
dịch. Bổ sung 6 ml đệm binding, đảo đều, ly tâm bỏ dịch, thực hiện 2 lần.
* Tinh sạch: Thêm dung dịch đã siêu âm và lọc vào cột, đảo đều trong
30 - 60 phút.Ly tâm, thu cặn; phần dịch để riêng. Tiếp tục bổ sung 8 ml đệm
rửa vào cột. Ly tâm thu cặn; phần dịch để riêng. Lặp lại 4 lần.Bổ sung 8 - 12
ml đệm elution, thu từng phân đoạn 1 ml để điện di kiểm tra.
2.2.7.2. Phương pháp tinh sạch mITC
Nghiền 100 g lá trong nitơ lỏng b ng cối chày sứ. Bổ sung 200 ml Tris-
HCl 50 mM (pH8) lạnh. Ly tâm 25.000 rpm trong 30 phút ở 4oC. Dung dịch
đưa qua màng polyethersulfone (PES) 0,22 µm ở 4oC để thu dịch chiết trước
xử lý. Dịch chiết được làm ấm đến nhiệt độ phòng và lọc qua màng cellulose
acetate 0,2 µm sử dụng máy bơm. Rửa màng 2 lần b ng NaCl 2M để loại
protein lẫn. Nước Milipore-Q lạnh được chuyển qua màng lọc để thu hồi
protein hIL-7 tái tổ hợp.
2.2.8. Đánh giá hoạt tính protein hIL-7 tái tổ hợp
Để bước đầu đánh giá hoạt tính của protein hIL-7 tái tổ hợp chúng tôi
sử dụng dòng tế bào 2E8. Đây là dòng tế bào hoàn toàn phụ thuộc vào hIL-
7để tồn tại, sinh trưởng và sinh sản [66], [87].Khi môi trường nuôi cấy
không cóhIL-7 thì tế bào 2E8 sẽ chết sau 48 giờ. Vì thế, dòng tế bào 2E8
53
được sử dụng là dòng chuẩn để xác định hoạt tính sinh học của protein hIL-7
tự nhiên cũng như protein tái tổ hợp. Khi bổ sung hIL-7 vào môi trường nuôi
cấy, tùy theo hoạt tính sinh học của protein hIL-7 mà tế bào 2E8 sẽ duy trì
sự sống và khả năng hoạt hóa quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh sản
của tế bào, hoạt tính của protein hIL-7 càng mạnh thì khả năng sống sót và
hoạt hóa của tế bào 2E8 càng cao.
a. Nuôi cấy, bảo quản dòng tế bào 2E8
Môi trường nuôi cấy tế bào: IMDM (Iscove’s Modified Dulbecco’s
medium) có bổ sung 4 mM L-glutamin, 1.5 g/l sodium bicarbonate, 0.05 mM
2-mercaptoethanol, 1 ng/ml hIL-7 và 20% fetal bovine serum.
Nuôi cấy, duy trì: Tế bào nuôi ở dạng hỗn dịch với chu kỳ cấy chuyển
là từ 3 - 5 ngày và nuôi trong tủ ấm ở điều kiện 37oC và 5% CO2.
b. Th nghiệm hoạt tính protein hIL-7 tái tổ hợp
Lựa chọn dòng hIL-7 tái tổ hợp tốt nhất để thử nghiệm hoạt tính sinh
học. Sử dụng màng lọc có kích cỡ 0,22 µm để lọc khuẩn, sau đó pha loãng
b ng PBS đã khử trùng để đạt nồng độ gốc là 0,1 mg/ml.
Hai ngày sau cấy chuyển, tế bào 2E8 được rửa sạch 3 lần b ng môi
trường IMDM cơ bản (không có huyết thanh và không có hIL-7). Sau đó, hòa
trong môi trường IMDM với nồng độ 1 x 105 tế bào/ml và chuyển vào 96
giếng, thực hiện phản ứng ELISA (190 µl/giếng). Bổ sung mẫu protein hIL-7
tái tổ hợp vào các giếng với các nồng độ khác nhau. Lặp lại thí nghiệm 3 lần.
Các giếng đối chứng âm chỉ có tế bào 2E8 và môi trường nuôi cấy IMDM cơ
bản có bổ sung huyết thanh, không bổ sung hIL-7.
Các giếng được ủ trong tủ ấm CO2 với điều kiện 37oC, 5% CO2. Sau 48
giờ bổ sung thêm 30 µl dung dịch thuốc nhuộm trong bộ kit Non-radioactive
proliferation để định tính và định lượng protein hIL-7. Tiếp tục ủ trong tối 4
giờ và đọc kết quả b ng máy ELISA reader ở bước sóng 525 nm.
54
2.2.9. Phân tích thống ê ết quả thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu của luận án được phân tích thống kê b ng phần
mềm Microsoft Excel 2016, Table Curve theo các tham số thống kê: giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn ( ), sự sai khác giữa các giá trị trung bình được
kiểm định b ng giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD của Fisher với α=0,05, chỉ số
ED50 v.v... [7]. Các chỉ tiêu nghiên cứu, thống kê gồm khối lượng tươi, khối
lượng khô, chiều dài rễ, hàm lượng hIL-7 tái tổ hợp. Mỗi thí nghiệm lặp lại 3
lần.
55
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thay đổi mã di truyền genhIL-7 tối ƣu biểu hiện ở thực vật
Chúng tôi sử dụng trình tự genhIL-7ở người được công bố trên Ngân
hàng Gen có mã sốJ04156.1 và bảng tần suất các codon phổ biến ở thực vật
(Codon Usage Database)[67], cùng với phần mềm Codon Optimization 2.0 để
loại bỏ và thay thế khoảng 10% các codon hiếm trong gen hIL-7 b ng các
codon phổ biến trong thực vật mà không làm thay đổi thành phần và trật tự
các acid amin. Ngoài ra, chúng tôi cũng tiến hành loại bỏ trình tự ATTTA
trên gen hIL-7 được cho là gây bất ổn trong quá trình phiên mã mRNA [56],
kết hợp sử dụng phần mềm của Invitrogen để giảm thiểu sự hình thành cấu
trúc mRNA thứ cấp.
Ngoài ra, để chuẩn bị cho cắt và ghép nối gen trong quá trình thiết kế
vector chuyển gen, các trình tự nhận biết của enzyme giới hạn NcoI, SacI đã
được thêm vào đầu 5’ và trình tự nhận biết của enzyme giới hạn HindIII được
thêm vào đầu 3’ của gen hIL-7. Đồng thời, chúng tôi thêm các trình tự
nucleotide mã hóa cho protein c-myc và epitope his-tag vào đầu 3’ của gen
hIL-7.
Để phân tích và kiểm tra mức độ phù hợp của các codon trên gen hIL-7
trước và sau khi cải biến mã di truyền, chúng tôi sử dụng công cụ Graphical
Codon Usage Analyzer. Các bộ ba hiếm có chỉ số phù hợp dưới 30% có khả
năng ảnh hưởng tới sự biểu hiện của protein hIL-7 trong hệ thống thực vật đã
được thay b ng các bộ ba đồng nghĩa.
Kết quả phân tích sự phù hợp của gen hIL-7 trước khi cải biến mã di
truyền có số codon mà tần suất sử dụng dưới 30 chiếm 4% (hình 3.1.A) được
phân bố rải rác trên gen (hình 3.2.A). Ngoài ra, chỉ số phù hợp codon CAI
(codon adaptation index) của gen hIL-7 trước cải biến đối với hệ thống biểu
56
hiện thực vật là 0,72. Sau cải biến chỉ số CAI của gen hIL-7 tăng lên 0,82 và
không còn các bộ ba có tần suất sử dụng dưới 30% (hình 3.1.B và 3.2.B), thay
vào đó là các mã có tần suất sử dụng cao 90-100% (hình 3.2.B).
Kết quả thể hiện trên hình 3.3 cho thấy, chúng tôi đã thành công trong
việc thay đổi mã di truyền của gen hIL-7 để phù hợp và nâng cao hiệu quả biểu
hiện trong thực vật mà không làm thay đổi trình tự acid amin so với gen gốc,
với độ tương đồng nucleotide là 63,6 %, độ tương đồng acid amin là 100%.
Hình 3.1. Sự phân bố tỷ lệ % phù hợp của các nhóm mã bộ ba gen hIL-7
biểu hiện trong hệ thống thực vật
57
A. Gen hIL-7 trước cải biến mã di truyền, B. Gen hIL-7 đã cải biến mã di
truyền
Hình 3.2. Biểu đồ phân bố tần suất sử dụng codon theo chiều dài gen hIL-7
khi biểu hiện trong hệ thống thực vật
A. Gen hIL-7 trước cải biến mã di truyền, B. Gen hIL-7 đã cải biến mã di truyền
Trình tự nucleotide genhIL-7 sau khi được tối ưu có kích thước 536bp,
được đặt tổng hợp nhân tạo tại hãng Epoch Life Science (Hoa Kỳ) và được
nhân dòng trong vector pBSK/IL7.
58
59
Hình 3.3. Trình tự genhIL-7 trước và sau tối ưu mã di truyền
3.2. Thiết kế vector chuyển genhIL-7 tái tổ hợp vào vi huẩn, dòng tế bào
BY2, rễ tơ thuốc lá và cây thuốc lá
Trong nội dung nghiên cứu của luận án, chúng tôi đã tiến hành thiết kế
4 vector chuyển gen: (1). pET32c(+)/IL7; (2). pENTR221/IL7/cal (3).
pK7WG2D.1/cal/IL7; (4). pRTRA 35S/IL7-histag-cmyc-100xELP; (5).
pCB301 35S/IL7-histag-cmyc-100xELP. Trong đó, vector (2) được thiết kế
làm vector trung gian để thiết kế vector (3); vector (4) được thiết kế làm
vector trung gian để thiết kế vector (5). Các vector (1), (3), (5) được sử dụng
để chuyển vào các hệ thống biểu hiện.
3.2.1. Thiết kế vector chuyển gen pET32c(+)/IL7
Sơ đồ mô phỏng cấu trúc vector pET32c(+)/IL7 được thể hiện trên hình
3.4
Hình 3.4. Cấu trúc vector pET32c(+)/IL7
Chúng tôi tiến hành biến nạp song song vector pBSK/IL7 và
pET32c(+) vào tế bào khả biến E. coli DH5α để nhân dòng. Sau đó, tách
plamid để sử dụng cho phản ứng cắt ghép tiếp theo.
Sử dụng cặp enzyme giới hạn NcoI và HindIII để cắt đồng thời vector
tách dòng pBSK/IL7 và vector pET32c(+) để tạo đầu dính sole, sản phẩm cắt
được kiểm tra trên gel agarose 0,8% (Hình 3.5.A).
Theo tính toán lý thuyết, khi cắt mở vòng vector pET32c(+) b ng
enzyme NcoI và HindIII sẽ thu được hai phân đoạn có kích thước 19bp và
5882bp; vector pBSK/IL7 sẽ thu được hai phân đoạn gồm pBSK có kích
thước 2883 bp vàgenhIL-7 có kích thước 536bp. Kết quả ở hình 3.5.A cho
NcoI HindIII
60
thấy ở đường chạy 1 thu được băng có kích thước khoảng 5,9kb tương ứng
với kích thước lý thuyết của vector pET32c(+); tại đường chạy 2 xuất hiện 2
băng có kích thước khoảng 2,9kb và 0,53kb tương ứng với kích thước của
vector pBSK và genhIL-7. Từ kết quả này, các phân đoạn hIL-7 và vector
pET32c(+) được tinh sạch, chuẩn bị cho phản ứng ghép nối.
Ghép nối genhIL-7 vào vector pET32c(+) sẽ thu được vector tái tổ hợp
pET32c(+)/IL7 có kích thước khoảng 6,43kb và được nhân dòng trong E.coli
DH5α. Tiến hành kiểm tra sự có mặt của vector pET32c(+)/IL7 tái tổ hợp
b ng phương pháp colony PCR với cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R và b ng
phản ứng cắt bởi enzyme giới hạn NcoI và HindIII từ các khuẩn lạc dương
tính trong môi trường chọn lọc.
A B C
Hình 3.5. Hình ảnh điện di các sản phẩm cắt ghép
tạo vector chuyển gen pET32c(+)/IL7
(A). Kết quả điện di sản phẩm cắt mở vòng pET32c(+)(đường chạy 1) và vector
pBSK/IL7 (đường chạy 2) bằng cặp enzyme NcoI và HindIII; (B). Kết quả điện di sản
phẩm colony PCR pET32c(+)/IL7 bằng cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R, (-). ối
chứng m (pET32c(+)),(+). ối chứng dương (pBSK/IL7); (C). Kết quả diện di sản
61
phẩm cắt ki m tra vector pET32c(+)/IL7 tái tổ hợp bằng enzyme cắt giới hạn NcoI và
HindIII; M. Thang DNA chuẩn 1kb.
Kết quả thể hiện trên hình 3.5.B và 3.5.C; ở đường chạy 1 hình 3.5.B
xuất hiện một băng đặc hiệu có kích thước khoảng 0,53kb tương đương với
kích thước genhIL-7 theo tính toán lý thuyết được khuếch đại b ng phản ứng
PCR với cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R, còn ở đường chạy 1 hình 3.5.C
xuất hiện hai băng có kích thước khoảng 0,53kb và 5,9kb tương ứng với kích
thước của genhIL-7 và vector pET32c(+) mở vòng. Các kết quả này chứng tỏ
vector chuyển gen pET32c(+)/IL7 đã được thiết kế thành công. Cấu trúc này
sẽ được biến nạp vào vi khuẩn Agrobacterium rosetta gami B để biểu hiện
protein hIL-7 tái tổ hợp.
3.2.2. Thiết kế vector chuyển gen pENTR221/cal/IL7
Cấu trúc vector chuyển gen pENTR221/cal/IL7 được mô phỏng trên hình
3.6
Hình 3.6. Cấu trúc vector pENTR221/cal/IL7
Vector pENTR221 mang đoạn peptide tín hiệu calreticulin có vai trò
tăng cường khả năng cuộn, gấp để hình thành cấu trúc bậc cao của protein tái
tổ hợp[90] n m giữa hai vị trí tái tổ hợp attL1 và attL2 và hai điểm cắt của
enzyme giới hạn là SacI và HindIII n m ở đầu 3’ của đoạn signal peptide, sẽ
trao đổi đoạn với hai vị trí tái tổ hợp attR1 và attR2 trên vector pK7WG2D.1.
Do đó, chúng tôi thiết kế vector pENTR221/cal/IL7 làm vector trung gian
nh m thiết kế vector pK7WG2D.1 tái tổ hợp mang cả genhIL-7 và đoạn
peptide tín hiệu calreculin theo phương pháp Gateway.
SacI HindIII
62
GenhIL-7 trong vector pBSK/IL7 được khuếch đại b ng phản ứng PCR
với cặp mồi IL7_F và IL7_R. Sản phẩm được tinh sạch và điện di kiểm tra trên
gel agarose 0,8%. Kết quả trên hình 3.7.A cho thấy, tại đường chạy 1 xuất hiện
một băng có kích thước khoảng 0,53 kb tương ứng với kích thước của genhIL-
7được khuếch đại b ng cặp mồi IL7_F và IL7_R. Sản phẩm PCR được tinh
sạch để thực hiện phản ứng cắt b ng cặp enzyme giới hạn SacI và HindIII tạo
đầu sole.
Theo tính toán, khi cắt mở vòng vector pENTR221 b ng enzyme SacI
và HindIII sẽ thu được phân đoạn có kích thước khoảng 2,5 kb. Kết quả ở
hình 3.7.B cho thấy ở đường chạy 1 thu được băng có kích thước khoảng 2,5
kb tương ứng với kích thước lý thuyết của vector pENTR221; tại đường chạy
2 xuất hiện một băng có kích thước khoảng 0,53kb tương ứng với kích thước
của genhIL-7. Từ kết quả này, các phân đoạn hIL-7 và vector pENTR221
được tinh sạch, chuẩn bị cho phản ứng ghép nối
A B C
Hình 3.7. Hình ảnh điện di các sản phẩm cắt ghép
tạo vector chuyển gen pENTR221/cal/IL7
(A). Kết quả ki m tra sản phẩm PCR sau tinh sạch genhIL-7; (B). Kết quả
điện di sản phẩm cắt vector pENTR221 và genhIL-7 bằng cặp enzyme cắt giới
63
hạn SacI và HindIII; (C). Kết quả điện di sản phẩm cắt ki m tra vector
pENTR221/cal/IL7 tái tổ hợp bằng enzyme cắt giới hạn SacI và HindIII; M.
Thang DNA chuẩn 1kb
Thực hiện phản ứng lai ghép genhIL-7và vector pENTR221 với sự xúc
tác của enzyme T4 ligase ở 220C trong 1 giờ 30 phút, sẽ thu được vector
pENTR221/cal/IL7 tái tổ hợp có kích thước khoảng 3kb và được biến nạp vào
vi khuẩn E.coli DH5α đểtách dòng. Tiến hành tách plasmid từ các khuẩn lạc
dương tính trong môi trường chọn lọc và kiểm tra sự có mặt của vector
pENTR221/cal/IL7 tái tổ hợp b ng phản ứng cắt bởi enzyme giới hạn SacI và
HindIII. Kết quả thể hiện ở hình 3.7.C cho thấy ở đường chạy 1 xuất hiện hai
băng có kích thước khoảng 2,5 kb và 0,53 kb tương ứng với kích thước của
vector pENTR221 mở vòng và genhIL-7. Điều này chứng tỏ vector chuyển
gen pENTR221/cal/IL7 đã được thiết kế thành công. Cấu trúc này sẽ được sử
dụng làm nguyên liệu để thiết kế vector chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7
b ng k thuật Gateway .
3.2.3. Thiết kế vector chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7
Dựa trên cấu trúc vector pK7WG2D.1 có hai vị trí attR1, attR2 và
vector pENTR221/cal/IL7 có hai vị trí attL1, attL2 n m ở hai đầu của đoạn
gen cần chuyển. Hai vị trí này sẽ trao đổi với nhau khi thực hiện phản ứng
LR, chúng tôi đã thiết kế được vector chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7.
Chúng tôi thực hiện phản ứng LR (mục 2.2.3.2.e) giữa plasmid tiếp
nhận pENTR221/cal/IL7 và vector đích pK7WG2D.1 để tạo vector
pK7WG2D.1/cal/IL7 tái tổ hợp.
Để thu nhận dòng plasmid pK7WG2D.1/cal/IL7, hỗn hợp phản ứng LR
được biến nạp vào tế bào khả biến E.coli DH5α. Sản phẩm của quá trình biến
nạp được nuôi trên môi trường chọn lọc có chứa kháng sinh. Những khuẩn lạc
mọc trên đĩa thạch là những khuẩn lạc mang plasmid pK7WG2D.1 mà gen
64
ccdB của nó đã bị đột biến hoặc mang vector pK7WG2D.1/cal/IL7. Do đó, để
chọn ra những dòng khuẩn lạc mang vector chuyển gen, chúng tôi kiểm tra
b ng phản ứng PCR colony và phản ứng cắt b ng enzyme giới hạn SacI và
HindIII.
Chúng tôi chọn 5 khuẩn lạc để tiến hành phản ứng colony PCR với cặp
mồi IL7_F và IL7_R. Những khuẩn lạc được chọn là những khuẩn lạc tròn
đều, không quá to hoặc quá nhỏ. Kết quả colony PCR được thể hiện ở hình
3.8 cho thấy, 5 khuẩn lạc đều cho kết quả dương tính, xuất hiện một băng
vạch có kích thước 536bp tương ứng với kích thước genhIL-7.
Hình 3.8. Kết quả colony PCR pK7WG2D.1/cal/IL7
M. Thang DNA chuẩn 1kb; 1-5: 5 khuẩn lạc thí nghiệm;
(-). ối chứng m (pK7WG2D.1); (+). ối chứng dương (pBSK/IL7)
65
Hình 3.9. Kết quả cắt pK7WG2D.1/cal/IL7 bằng enzyme SacI và HindIII
M. Thang DNA chuẩn 1kb (Fermentas); 1-2. Các mẫu pK7WG2D.1/cal/IL7;
(-). Mẫu pK7WG2D.1
Để tránh hiện tượng dương tính giả của phản ứng PCR, chúng tôi tiếp
tục tách plasmid và tiến hành phản ứng cắt b ng cặp enzyme giới hạn SacI và
HindIII. Kết quả thể hiện ở hình 3.9.
Theo tính toán lý thuyết, vector pK7WG2D.1 có kích thước 12794 bp
với 4 điểm cắt nhận biết của hai enzyme giới hạn SacI và HindIII. Do đó, khi
cắt b ng hai enzyme này sẽ thu được 3 phân đoạn có kích thước 434bp, 1201
bp và 11.159 bp; còn vector pK7WG2D.1/cal/IL7 khi cắt sẽ thu được 4 phân
đoạn, gồm 3 phân đoạn của vector pK7WG2D.1 và 1 phân đoạn genhIL-7.
Kết quả trên hình 3.9 cho thấy ở các đường chạy 1-2 thu được 4 băng tương
ứng với 3 băng của vector pK7WG2D.1 và 1 băng có kích thước 536bp tương
ứng với kích thước của genhIL-7, còn đường chạy (-) (đối chứng âm) chỉ thấy
xuất hiện 3 băng tương ứng với các phân đoạn của vector pK7WG2D.1.
Vector chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7 được biến nạp vào vi khuẩn
A.rhizogenes ATCC15834 b ng phương pháp xung điện. Sự có mặt của gen
chuyển cũng được kiểm tra b ng phản ứng colony PCR với cặp mồi IL7_F và
66
IL7_R và b ng phản ứng cắt bởi enzyme giới hạn SacI và HindIII. Qua đó có
thể khẳng định, chúng tôi đã thiết kế thành công vector chuyển gen
pK7WG2D.1/cal/IL7 và chuyển vào vi khuẩn A.rhizogenes ATCC15834 để
chuẩn bị cho các thí nghiệm tiếp theo.
3.2.4. Thiết kế vector chuyển gen pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
Cấu trúc vector chuyển gen pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
được thiết kế dựa trên cấu trúc vector pRTRA 35S/TBAG-cmyc-histag-
100xELP b ng cách loại bỏ và thay thế genTBAG b ng genhIL-7 được mô
phỏng như hình 3.10
Hình 3.10. Cấu trúc vector pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
Chúng tôi tiến hành nhân genhIL-7 từ vector pBSK/IL7 b ng phản ứng
PCR với cặp mồi đặc hiệu IL7_BamHI_F và IL7_BamHI_R. Sản phẩm PCR
được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Kết quả thể hiện trên hình 3.11.A
cho thấy, chúng tôi thu được một băng có kích thước khoảng 564bp tương
ứng với kích thước genhIL-7 theo tính toán lý thuyết.
Vector pRTRA 35S/TBAG-cmyc-histag-100xELPđược xử lý với
enzyme cắt giới hạn BamHI và điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Kết
quả thể hiện trên hình 3.11.B cho thấy, tại đường chạy 1 xuất hiện 2 băng có
kích thước khoảng 5051 bp và 1152 bp tương ứng với kích thước của vector
pRTRA 35S-cmyc-histag-100xELP mở vòng và genTBAG theo tính toán lý
thuyết. Chúng tôi tiến hành thôi gel và tinh sạch đoạn DNA có kích thước
5051 bp để sử dụng cho thí nghiệm tiếp theo.
Tiến hành lai ghép genhIL-7 vào vector pRTRA 35S-cmyc-histag-
100xELP tạo vector tái tổ hợp pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP với
BamHI BamHI
67
sự xúc tác của enzyme T4 ligase ở 220C trong 1 giờ 30 phút. Plasmid tái tổ
hợp sẽ được biến nạp vào tế bào E.coli DH 5α để nhân dòng b ng phương
pháp sốc nhiệt.
Để chọn lọc các dòng khuẩn lạc mọc trên môi trường chọn lọc có mang
vector chứa gen mã hóa protein hIL-7, chúng tôi thực hiện phản ứng colony
PCR với cặp mồi 35S-SQF và IL7_BamHI_R để kiểm tra chiều gắn của gen
trong vector. Kết quả thể hiện trên hình 3.11.C cho thấy, trong 10 dòng khuẩn
lạc thí nghiệm, có dòng 2, 4, 5, 7, 8, 9 dương tính với băng có kích thước
khoảng 0,8kb gồm kích thước của gen mã hóa protein hIL-7 (564bp) cộng
kích thước của promoter (250bp). Để loại bỏ khả năng dương tính giả của
phản ứng colony PCR, chúng tôi tiến hành tách plasmid các khuẩn lạc dương
tính và thực hiện phản ứng cắt b ng enzyme cắt giới hạn BamHI.
A B C D
Hình 3.11. Hình ảnh điện di các sản phẩm cắt ghép
tạovector chuyển gen pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
(A). Kết quả PCR nh n genhIL-7 bằng IL7_BamHI_F và IL7_BamHI_R; (B). Kết
quả cắt vector pRTRA 35S/TBAG-cmyc-histag-100xELP bằng enzyme BamHI;
(C): Kết quả colony PCR bằng cặp mồi 35S-SQF và IL7_BamHI_R, 1-10: mẫu
khuẩn,(-). ối chứng m (pRTRA 35S/TBAG-cmyc-histag-100xELP), (+). ối
chứng dương (pBSK/IL7); (D). Kết quả cắt ki m tra vector pRTRA 35S/IL7-
68
histag-cmyc-100xELP bằng enzyme giới hạn BamHI; M. Thang DNA chuẩn 1kb
(Fermentas)
Theo tính toán lý thuyết, vector pRTRA tái tổ hợp khi cắt b ng enzyme
giới hạn BamHI sẽ cho 2 băng khi kiểm tra trên gel agarose 0,8%. Tại đường
chạy 1 trên hình 3.11.D xuất hiện 2 băng có kích thước khoảng 5 kb và 0,56 kb
tương ứng với kích thước vector pRTRA mở vòng và genhIL-7. Điều này khẳng
định, vector pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP đã được thiết kế thành
công. Cấu trúc này sẽ được biến nạp vào vi khuẩn E.coli DH5αđể nhân dòng và
sử dụng làm nguyên liệu để thiết kế vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-
100xELP.
3.2.5. Thiết kế vector chuyển gen pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
Plasmid pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP và pCB301 được xử
lý b ng enzyme cắt giới hạn HindIII. Với plasmid pCB301 để tránh hiện
tượng tự đóng vòng, sản phẩm cắt với enzyme HindIII sau khi tinh sạch được
xử lý tiếp b ng enzyme SAP. Các sản phẩm cắt được điện di kiểm tra trên gel
agarose 0,8%. Trên hình 3.12.A, đường chạy 1 (sản phẩm cắt pRTRA
35S/IL7-cmyc-histag-100xELP) xuất hiện 2 băng có kích thước khoảng 2,9kb
và 2,6 kb; ở đường chạy 2 (sản phẩm cắt pCB301 đã xử lý qua SAP) có 1
băng có kích thước khoảng 5,6 kb. Điều này chứng tỏ đã cắt thành công
plasmid pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP và pCB301 b ng enzyme
HindIII. Tiến hành tinh sạch các phân đoạn DNA có kích thước 2,9 kb và 5,6
kb chuẩn bị cho thí nghiệm tiếp theo.
Tiến hành lai ghép 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP vào vector mở vòng
pCB301 tạo vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP và được biến nạp
69
b ng phương pháp sốc nhiệt vào vi khuẩn E.coli DH5α để chọn lọc, nhân
dòng.
A B C
Hình 3.12. Kết quả điện di các sản phẩm cắt ghép
tạo vector chuyển gen pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
(A). Kết quả x lý vector pRTRA 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP và vector
pCB301 bằng enzyme giới hạn HindIII; (B). Kết quả ki m tra colony PCR
pCB301/IL7-cmyc-histag-100xELP bằng cặp mồi IL7_BamHI_F và
IL7_BamHI_R, (-). ối chứng m (pCB301), (+). ối chứng dương
(pBSK/IL7); (C). Kết quả cắt ki m tra vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-
100xELP bằng enzyme giới hạn HindIII; M. Marker 1kb (Fermentas)
Chọn 5 khuẩn lạc, colony PCR với cặp mồi IL7_BamHI_F và
IL7_BamHI_R, kết quả trên hình 3.12.B cho thấy, ở các đường chạy xuất
hiện một băng kích thước khoảng 564bp tương ứng với kích thước genhIL-7
theo tính toán lý thuyết. Để tránh khả năng dương tính giả của PCR, chúng tôi
tiến hành tách plasmid và cắt kiểm tra b ng enzyme giới hạn HindIII. Kết quả
trên hình 3.12.C, đường chạy 1 xuất hiện hai băng kích thước khoảng 2.9 kb
và 5.6 kb theo đúng kích thước tính toán lý thuyết. Điều này chứng tỏ chúng
tôi đã thiết kế thành công vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP tái
tổ hợp.
70
Do chỉ dùng một enzyme cắt giới hạn khi tạo đầu dính giữa vector
pCB301 và cassette 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP nên chúng tôi sử dụng
enzyme giới hạn NcoI để kiểm tra chiều cassette chuyển vào so với chiều của
vector pCB301. Vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP tái tổ hợp có
hai vị trí nhận biết của enzyme giới hạn NcoI, một vị trí n m trên vector và
một vị trí n m trên cassette, do đó khi xử lý b ng NcoI sẽ cho ra 2 băng có
kích thước khác nhau tùy theo cassette gắn xuôi chiều hay ngược chiều với
vector pCB301.
Hình 3.13. Kết quả kiểm tra
vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP bằng enzyme NcoI
M. Thang DNA chuẩn 1 kb; 1. Sản phẩm cắt ngược chiều; 2. Sản phẩm cắt
xuôi chiều
Kết quả thể hiện trên hình 3.13 cho thấy, ở đường chạy 1 xuất hiện 2
băng có kích thước khoảng 3.6 kb và 4.9kb tương ứng với kích thước tính
toán lý thuyết khi cassette gắn ngược chiều với chiều của vector pCB301, còn
ở đường chạy 2 xuất hiện 2 băng có kích thước khoảng 6.9kb và 1.6 kb tương
ứng với trường hợp cassette gắn xuôi chiều với vector pCB301. Chúng tôi lựa
chọn những vector tái tổ hợp có chứa cassette ngược chiều sau khi cắt kiểm
71
tra để biến nạp vào tế bào A.tumefaciens C58C1 b ng xung điện, chuẩn bị cho
thí nghiệm tiếp theo.
3.3. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp
3.3.1. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong vi khuẩn
Vector pET32c(+)/IL7 tái tổ hợp được biến nạp vào vi khuẩn E.coli
Rosetta-gami B b ng phương pháp sốc nhiệt và được chọn lọc trên môi
trường LB có bổ sung kháng sinh chloramphenicol34 mg/l, carbenicillin
50ml/l và kanamycin 50 mg/l.
Chọn 5 khuẩn lạc dương tính và thực hiện phản ứng colony PCR với
cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R, kết quả thể hiện trên hình 3.14.A. Tiến
hành tách plasmid pET32c(+)/IL7 và thực hiện phản ứng cắt b ng cặp
enzyme giới hạn NcoI và HindIII. Kết quả thể hiện trên hình 3.14.B.
Trên hình 3.14.A cho thấy, các đường chạy 1 - 5 đều xuất hiện một băng
có kích thước khoảng 536 bp tương ứng với kích thước genhIL-7 được nhân
lên b ng cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R theo tính toán lý thuyết. Hình
3.14.B cho thấy, khi xử lý b ng cặp enzyme NcoI và HindIII thu được 2 băng
có kích thước khoảng 5,9 kb và 0,53 kb tương ứng với kích thước vector
pET32c(+) mở vòng và genIL-7. Điều này chứng tỏ đã biến nạp thành công
vector pET32c(+)/IL7 vào tế bào E.coli Rosetta-gami B để chuẩn bị cho thí
nghiệm tiếp theo.
72
A B
Hình 3.14. Kết quả kiểm tra chủng biểu hiện pET32c(+)/IL7/Rosetta
(A). Kết quả colony PCR bằng cặp mồi IL7_F và IL7_R, (-). ối chứng m
(pET32c(+)), (+). ối chứng dương (pBSK/IL7); (B). Kết quả cắt enzyme
giới hạn NcoI và HindIII; M. Thang DNA chuẩn 1 kb (Fermentas)
Tiến hành nuôi cấy tế bào E. coli Rosetta-gami B chứa plasmid tái tổ
hợp trong hai môi trường LB chọn lọc có bổ sung IPTG với các nồng độ 0,2;
0,4; 0,6 mM ở hai mức nhiệt độ 28oC và 37
oC.
Kết quả phân tích protein ở các dòng tế bào thể hiện trên hình 3.15
cho thấy, tại các đường chạy protein của các dòng E. coli rosetta-gami B
mang plasmid pET32c(+)/IL7 có cảm ứng IPTG xuất hiện một băng đậm nét
có kích thước khoảng 37 kDa tương ứng với kích thước của protein IL-7 tái
tổ hợp dung hợp với Thiodedoxin (Trx.tag), trình tự mã hóa cmyc-tag và
his-tag. Trong khi đó, dòng đối chứng nuôi cấy ở 370C (đường chạy 1) và
nuôi cấy ở 280C (đường chạy 5) không biểu hiện protein này. Với kết quả
này, có thể bước đầu khẳng định genhIL-7 đã được biểu hiện thành công
trong tế bào E. coli rosetta-gami B.
73
Để kiểm tra nhiệt độ và điều kiện cảm ứng tối ưu, chúng tôi tiến hành
nuôi cấy tế bào Rosetta-gami B có chứa plasmid tái tổ hợp ở hai điều kiện
nhiệt độ 370C và 28
0C với các nồng độ IPTG khác nhau. Kết quả nhận thấy
hIL-7 tái tổ hợp biểu hiện ở 370C tốt hơn ở 28
0C, kết quả điện di cho thấy các
vạch protein ở điều kiện 370C hàm lượng nhiều và phân tách rõ ràng hơn so
với 280C. Hơn nữa, khi tiến hành nuôi cấy Rosetta-gami B có chứa plasmid
tái tổ hợp trong môi trường chọn lọc có bổ sung IPTG với nồng độ khác nhau
cho thấy hIL-7 biểu hiện mạnh nhất khi cảm ứng IPTG 0,4 mM trong 3 giờ ở
370C.
Hình 3.15. Kết quả kiểm tra khả năng biểu hiện hIL-7
từ vi khuẩn E. coli Rosetta gami Bnuôi ở 37oC và 28
oC
1 - 4 Nuôi cấy 370C; 1 không bổ sung IPTG, 2: 0,6 mM IPTG, 3: 0,4 mM
IPTG, 4: 0,2 mM IPTG; 5 - 8: Nuôi cấy 28oC; 5 không bổ sung IPTG,6: 0,6
mM IPTG, 7: 0,4 mM IPTG, 8: 0,2 mM IPTG; M: thang protein chuẩn
(Fermentas)
74
Trong quá trình biểu hiện protein tái tổ hợp, một điểm thiết yếu cần xác
định là protein biểu hiện có phải chính xác là protein mong muốn hay không.
Để khẳng định điều đó, ngoài việc xác định qua băng điện di SDS-PAGE,
chúng tôi sử dụng k thuật lai miễn dịch Western blot. Trong thí nghiệm này,
dựa trên đặc tính của hệ biểu hiện pET32c(+) là sự dung hợp protein đích với
cmyc - một polypeptide gồm 10 amino acid ở vùng đầu C. Vì không có kháng
thể đặc hiệu nhận biết IL-7 nên việc thêm đuôi cmyc cho phép chúng tôi phát
hiện protein này b ng cách sử dụng kháng thể kháng lại kháng nguyên cMyc.
Ở bước tiếp theo, kháng thể thứ hai anti-mouse cộng hợp HRP được sử dụng
để gắn vào kháng thể anti-cmyc nh m nhận biết phản ứng đặc hiệu kháng
nguyên - kháng thể; myc-antimyc. Đuôi HRP phân giải cơ chất DAB là cơ sở
đánh giá mức độ phản ứng lai kháng nguyên - kháng thể cũng như sự có mặt
của hIL-7 trong mẫu protein được tách chiết. Độ nhạy của phản ứng lai
Western blot được đánh giá b ng đối chứng dương là protein tái tổ hợp scFv
có trình tự c-myc với nồng độ xác định là 50 ng/µl. Ngoài ra, chúng tôi có thể
định lượng được lượng protein IL-7 có trong mẫu khi so sánh mầu sắc các
vạch mẫu với vạch đối chứng dương. Đồng thời, để khẳng định băng kích
thước 80 kDa có phải trạng thái dimer không, chúng tôi tiến hành xử lý mẫu
số 3 với DTT ở các nồng độ và thời gian khác nhau.
Bảng 3.1. Xử lý mẫu protein với DTT
STT Mẫu Nồng
độ DTT
Thời
gian
Nhiệt
độ
1 100 µl mẫu + 100 µ DTT 1M 500 mM
2 giờ 37oC
2 100 µl mẫu + 80 µl DTT 1M + 20 µl nước khử ion 400 mM
3 100 µl mẫu + 60 µl DTT 1M + 40 µl nước khử ion 300 mM
4 100 µl mẫu + 40 µl DTT 1M + 60 µl nước khử ion 200 mM
5 100 µl mẫu + 40 µl DTT 1M + 60 µl nước khử ion 200 mM 30 50oC
75
6 100 µl mẫu + 40 µl DTT 1M + 60 µl nước khử ion 200 mM phút
Kết quả trên hình 3.16 cho thấy, ở đường chạy protein số 2,3,4,5,6, 7xuất
hiện một băng màu đậm, rõ nét có kích thước khoảng 37kDa, là kích thước
protein hIL-7 dung hợp với thiodedoxin, trình tự mã hoá c-myc và histag đúng
như tính toán lý thuyết, trong khi ở dòng đối chứng âm không có protein này.
Hình 3.16. Kiểm tra biểu hiện protein hIL-7 pha tan bằng Western blot
(-). ối chứng m: mẫu protein không cảm ứng IPTG; 1. Mẫu protein không
x lý DTT; 2, 3, 4, 5, 6, 7: mẫu protein x lý DTT ở các điều kiện khác nhau;
(+). ối chứng dương: 150 ng protein scFv; M. Thang chuẩn protein
(Fermentas).
Từ các kết quả thu được, cho thấy chúng tôi đã biểu hiện thành công
protein IL7 trong tế bào Rosetta-gami B và protein tái tổ hợp hIL-7 tồn tại ở
cả hai pha cặn và tan. Điều này chứng tỏ gen hIL-7 tái tổ hợp hoạt động ổn
định và sẽ tiếp tục được chuyển vào các hệ thống biểu hiện ở thực vật để thu
nhận được protein hIL-7 tái tổ hợp.
76
3.3.2. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong dòng tế bào BY2
3.3.2.1. Tạo dòng tế bào thuốc lá BY2 mang genhIL-7
Chúng tôi sử dụng 50 ng plasmid pK7WG2D.1/cal/IL7 để biến nạp vào
tế bào khả biến A. tumefaciens Cv58. Sản phẩm của quá trình biến nạp được
chọn lọc trên môi trường LB bổ sung kháng sinh kanamycin 50 mg/l ở 28oC.
Sau 2 ngày, những dòng khuẩn lạc mọc trên môi trường chọn lọc được kiểm
tra gen hIL-7b ng phản ứng colony PCR sử dụng cặp mồi đặc hiệu IL7_F và
IL7_R, điện di kiểm tra sản phẩm trên gel agarose 0,8%.
Hình 3.17. Kết quả kiểm tra colony PCR pK7WG2D.1/IL7/Cv58
M. Thang DNA chuẩn 1 kb; (+). ối chứng dương (pBSK/IL7); (-). ối
chứng m (pK7WG2D.1); 1 - 5: các dòng khuẩn lạc
Kết quả thể hiện trên hình 3.17 cho thấy, tại đường chạy số 1, 3, 4, 5
xuất hiện một băng có kích thước khoảng 536 bp, tương ứng với kích thước
gen hIL-7 khi khuếch đại b ng cặp mồi IL7_F và IL7_R theo tính toán lý
thuyết, đường chạy đối chứng dương là plasmid pBSK/IL7 cũng xuất hiện
một băng có kích thước khoảng 536 bp và đường chạy đối chứng âm không
xuất hiện băng nào cho thấy phản ứng PCR xảy ra bình thường, các mẫu
không bị nhiễm. Điều này cho thấy, chúng tôi đã biến nạp thành công vector
pK7WG2D.1/cal/IL7 vào vi khuẩn A. tumefaciens Cv58.
77
Để chuyển cấu trúc vector pK7WG2D.1/cal/IL7 vào dòng tế bào thuốc
lá BY2, chúng tôi tiến hành chuẩn bị dịch huyền phù tế bào BY2 và dịch
huyền phù vi khuẩn A. tumefaciens mang cấu trúc vector tái tổ hợp.
Với phương pháp trình bày ở mục 2.2.4.2, tế bào BY2 được đồng nuôi
cấy với tế bào vi khuẩn A.tumefacies Cv58 trong 2 ngày, sau đó chuyển sang
môi trường chọn lọc. Sau 3 tuần, thu được 80 dòng tế bào BY2 sinh trưởng tốt
trên môi trường chọn lọc có chứa kháng sinh cefotaxime 500 mg/l và
kanamycin 50 mg/l. Kết quả thể hiện trên hình 3.18.
Bảng 3.2. Kết quả tạo và chọn dòng tế bào BY2 mang genhIL-7
Hình 3.18.Chọn lọc dòng tế bào BY2 sau chuyển gen
(A). Tế bào B 2 dại trong môi trường không chứa kháng sinh ch n l c; (B). Tế
bào B 2 dại trong môi trường chứa kháng sinh ch n l c; (C). Tế bào B 2 chuy n
gen sau 1 lần ch n l c; (D). Dòng tế bào B 2 sau 5 lần ch n l c trên môi trường
đặc; (E). Dòng tế bào B 2 sau 5 lần ch n l c trên môi trường lỏng
78
Lần chọn lọc Số dòng BY2 thu được
Chọn lọc lần 1 80
Chọn lọc lần 2 42
Chọn lọc lần 3 30
Chọn lọc lần 4 20
Chọn lọc lần 5 20
Tiếp tục chọn lọc nh m mục đích thu nhận được những dòng BY2
chuyển gen ổn định và đồng nhất, sau 5 lần cấy chuyển với khoảng cách các
lần là 1 tuần, số dòng tế bào BY2 chuyển gen phát triển tốt và ổn định là 20
dòng.
Qua bảng thống kê cho thấy, ở 3 lần chọn lọc đầu tiên, các dòng tế bào
huyền phù BY2 mang genhIL-7 chưa phát triển ổn định, có thể do gen chuyển
gắn vào vị trí không ổn định trong hệ gen tế bào chủ, các dòng tế bào này sinh
trưởng chậm và chết dần trên môi trường chọn lọc. Từ lần chọn lọc thứ 3 trở
đi, các dòng tế bào đã phát triển sinh trưởng tốt và ổn định trên môi trường
chọn lọc, các mô sẹo phát triển to đều, có màu vàng nhạt. Những dòng tế bào
BY2 phát triển ổn định sau 5 lần chọn lọc sẽ được kiểm tra sự có mặt của gen
chuyển hIL-7 b ng phương pháp PCR.
3.3.2.2. ánh giá các dòng tế bào BY2 bằng kỹ thuật PCR
Để khẳng định các dòng tế bào huyền phù BY2 đã chọn lọc có mang
gen mã hóa hIL-7, chúng tôi tiến hành chọn lọc các dòng tế bào BY2 sinh
trưởng ổn định sau 5 lần chọn lọc để tách chiết và kiểm tra DNA tổng số.
Bảng 3.3. Nồng độ DNA tổng số của 20 dòng tế bào BY2
Dòng Độ tinh
sạch
Định lƣợng
ng/µl Dòng
Độ tinh
sạch
Định lƣợng
ng/µl
1 1,96 134,2 35 1,89 776,0
2 1,91 500,2 36 1,82 237,3
79
3 1,85 285,5 37 1,86 149,3
5 1,98 187,8 38 1,95 308,2
7 1,89 481,0 39 1,97 755,0
13 1,97 719,3 68 1,99 441,5
14 1,92 287,6 71 1,84 270,0
28 1,80 237,4 74 1,87 143,8
32 1,83 733,8 75 1,81 341,1
33 1,94 633,1 78 1,96 298,6
Bảng 3.3 cho thấy, các mẫu DNA tách chiết có độ tinh sạch cao từ 1,8 -
2 với nồng độ DNA tổng số khá cao; điều này chứng tỏ các mẫu tách chiết
đảm bảo độ tinh sạch cho các thí nghiệm tiếp theo.
Để kiểm tra sự có mặt của gen mã hóa hIL-7 trong hệ gen của các dòng
tế bào huyền phù BY2 chuyển gen, chúng tôi tiến hành PCR các mẫu DNA
tổng số b ng cặp mồi đặc hiệu IL7_F và IL7_R, sản phẩm PCR được điện di
kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
Kết quả thể hiện trên hình 3.19 cho thấy, ở các đường chạy 1 - 5 chỉ
xuất hiện duy nhất 1 băng có kích thước khoảng 536 bp, tương ứng với kích
thước gen hIL-7 được nhân lên b ng cặp mồi IL7_F và IL7_R.
Hình 3.19. Kết quả PCR các dòng BY2 chuyển gen bằng IL7_F và IL7_R
M. Thang DNA chuẩn 1kb; 1-5 các dòng tế bào B 2 chuy n gen;
80
(+). ối chứng dương: pBSK/IL7; (-). ối chứng m dòng B 2 hoang dại
Mặt khác, để tránh hiện tượng dương tính giả do vi khuẩn
A.tumefaciens tồn tại trong mô tế bào chuyển gen, chúng tôi tiếp tục PCR các
dòng tế bào BY2 dương tính với cặp mồi đặc hiệu genvirC, đây là gen n m
trên vùng Ri - plasmid của vi khuẩn A. rhizogenes được sử dụng để kiểm tra
sự tồn tại của khuẩn trong mẫu nghiên cứu.
Tại các đường chạy 1 - 5 (hình 3.20) không xuất hiện băng nào, cho thấy
các dòng tế bào huyền phù BY2 chuyển gen đều sạch khuẩn và mang genhIL-
7.
Hình 3.20. Kết quả PCR các dòng BY2 chuyển gen bằng cặp mồi gen virC
(+). ối chứng dương với vi khuẩn A. tumefaciens; M. Thang DNA chuẩn
1kb (Fermentas);1 - 5 các dòng tế bào B 2 chuy n gen
Từ kết quả ở hình 3.19 và 3.20 cho thấy, chúng tôi đã biến nạp thành
công gen mã hóa protein hIL-7 vào các dòng tế bào thuốc lá BY2.
3.3.2.3. Đánh giá sinh trƣởng các dòng tế bào BY2 chuyển gen
Chọn 5 dòng huyền phù 2, 3, 13, 32, 39 chuyển gen và nuôi cấy sang
môi trường lỏng để đánh giá sự sinh trưởng của các dòng BY2 chuyển gen. Sau
3 lần cấy chuyển (21 ngày) trên môi trường có kháng sinh chọn lọc, thu được
các dòng tế bào huyền phù đồng nhất, các tế bào có màu vàng nhạt, sáng, so
81
với dòng tế bào BY2 không chuyển gen thì không thấy sự khác biệt nhiều về
hình thái.
Hình 3.21. Các dòng tế bào huyền phù BY2 sau 21 ngày nuôi cấy
A. Dòng B 2 không chuy n gen ( C), B. Dòng BY2 chuy n genhIL-7
82
Bảng 3.4. Khối lượng tươi và khối lượng khô của một số dòng tế bào BY2
2 ngày 4 ngày 6 ngày 8 ngày 10 ngày 12 ngày 14 ngày 16 ngày
Khối lƣợng tƣơi* (g/ml)
BY2 (WT) MT2 0,033b 0,011
e 0,052
e 0,051
f 0,051
f 0,034
e 0,032
e 0
e
BY2 (WT) MT0 0,041a 0,009
a 0,262
a 0,489
a 0,789
a 0,865
a 0,812
a 0,765
b
Dòng 2 0,036ab
0,065b 0,202
c 0,385
e 0,596
e 0,711
d 0,693
e 0,675
e
Dòng 3 0,039ab
0,052d 0,186
d 0,412
c 0,686
b 0,792
b 0,784
b 0,729
c
Dòng 13 0,032b 0,061
c 0,193
d 0,401
d 0,552
b 0,705
c 0,713
d 0,683
c
Dòng 32 0,037ab
0,056c 0,211
b 0,426
b 0,675
c 0,774
c 0,752
c 0,735
c
Dòng 39 0,038ab
0,062b 0,198
c 0,405
d 0,612
d 0,764
c 0,701
d 0,686
d
Khối lƣợng hô* (g/ml)
BY2 (WT) MT2 0,009c 0,012
c 0,009
c 0,025
d 0,025
f 0,016
e 0,016
e 0
b
BY2 (WT) MT0 0,012abc
0,036a 0,104
a 0,232
a 0,501
a 0,531
a 0,506
a 0,492
a
Dòng 2 0,016a 0,034
a 0,094
b 0,198
c 0,329
d 0,416
d 0,402
e 0,387
e
Dòng 3 0,011bc
0,028b 0,081
c 0,198
c 0,392
c 0,478
b 0,465
b 0,442
b
Dòng 13 0,012b 0,031
b 0,083
d 0,196
c 0,335
c 0,436
c 0,405
b 0,386
c
Dòng 32 0,015ab
0,032ab
0,098ab
0,215b 0,398
b 0,440
c 0,426
c 0,402
c
Dòng 39 0,010c 0,031
ab 0,086
c 0,201
c 0,341
d 0,437
c 0,406
d 0,392
d
Ghi chú * giá trị trung bình của 3 thí nghiệm độc lập. Trong cùng một cột, kí tự theo sau khác nhau thể hiện sự sai khác giữa các nghiệm thức theo
trắc nghiệm phân hạng t Test (LSD) với α = 0,05. Đối chứng BY2 (Wt)-MT2: dòng tế bào BY2 không chuyển gen nuôi cấy trong môi trường kháng
sinh chọn lọc.Đối chứng BY2 (Wt)-MT0: dòng tế bào không chuyển gen nuôi cấy trong môi trường không có kháng sinh chọn lọc.
Dòng
Ngày nuôi
cấy
83
Tiến hành đánh giá sinh trưởng của các dòng tế bào chuyển gen mang
gen hIL-7 với dòng tế bào BY2 không chuyển gen thông qua sự tích lũy khối
lượng tươi và khối lượng khô; kết quả thể hiện trong bảng 3.4
Khi phân tích ANOVA khối lượng tươi và khối lượng khô thì dòng đối
chứng BY2 (Wt)-MT0 cho kết quả tốt nhất. Dòng kém nhất là dòng đối chứng
BY2 (Wt)-MT2, kết quả phân tích đa số là e và f. Các dòng chuyển gen không
có sự khác biệt lớn với nhau, kết quả thường ở trung gian b và c.
So sánh khối lượng khô và khối lượng tươi của các dòng chuyển gen qua
các ngày nhận thấy: Ngày 2, 4 thu sinh khối ở dòng 2 là tốt nhất (khối lượng
tươi ở ab, khối lượng khô ở a).Ngày 6, 8, 10 thu sinh khối ở dòng 32 tốt nhất
(khối lượng tươi ở b, khối lượng khô ở b). Các dòng khác đa số ở mức c và
d.Ngày 12 khối lượng trung bình của tế bào BY2 chuyển gen ở các dòng cao
nhất (0,792 g/ml tươi và 0,479 g/ml khô ở dòng 3). Thời điểm này thu tế bào để
tách chiết các chất phục vụ nghiên cứu là tốt nhất. Trong các dòng tế bào thì
dòng 3 có kết quả phân tích là b, sẽ thu được sinh khối tốt nhất ở dòng này. Do
đó, khi làm các nghiên cứu sâu hơn về tế bào BY2 mang gen IL-7, chúng tôi sẽ
chọn 2 dòng này.
Hình 3.22. ồ thị sinh trưởng của một số dòng tế bào
huyền phù thuốc lá BY2 chuyển gen (theo khối lượng tươi)
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
2 4 6 8 10 12 14 16
Khố
i lượng tươi (g/m
l)
Thời gian nuôi cấy (ngày)
BY-2 (wt)-MT2
BY-2 (wt)-MT0
Dòng 3
Dòng 39
Dòng 2
Dong 32
Dong 13
84
Hình 3.23. ồ thị sinh trưởng của một số dòng tế bào
huyền phù thuốc lá BY2chuyển gen (theo khối lượng khô)
Từ bảng thống kê 3.4, chúng tôi dựng biểu đồ sinh trưởng của các dòng
tế bào huyền phù BY2 chuyển gen để so sánh khả năng sinh trưởng của các
dòng tế bào này với dòng tế bào huyền phù BY2 đối chứng không chuyển
gen.
Qua biểu đồ hình 3.22 và 3.23 chúng tôi thấy r ng, ở các dòng tế bào
đối chứng không chuyển gen mã hoá hIL-7 khi nuôi trong môi trường chọn
lọc có kháng sinh chọn lọc (MT2) thì các tế bào gần như không phát triển, các
tế bào hoá màu nâu đen và chết sau 10 ngày chọn lọc. Quan sát các dòng tế
bào huyền phù 2, 3, 13, 32, 39 chuyển gen có khả năng sinh trưởng khá đồng
đều. Sau 6 ngày cấy chuyển đầu tiên, các tế bào bắt đầu phân chia song số
lượng tế bào thu được còn ít, giai đoạn này tương ứng với pha tiềm phát. Tại
pha này, các tế bào huyền phù gần như rất ít phát triển, các tế bào chủ yếu là
phản ứng thích nghi với môi trường nuôi cấy mới.
Khối lượng tế bào tăng nhanh từ ngày thứ 8 đến ngày thứ 12, giai đoạn
này ứng với pha phát triển. Ở pha này, các tế bào sau khi trải qua thời gian
thích nghi và bắt đầu phát triển với tốc độ lu thừa, các tế bào phát triển
-0,1
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
2 4 6 8 10 12 14 16
Khố
i lượng khô (g/m
l)
Thời gian nuôi cấy (ngày)
Đối chứng BY-2 (Wt)-MT2
Đối chứng BY-2 (Wt)-MT0
Dòng 3
Dòng 39
Dòng 2
Dòng 32
Dòng 13
85
nhanh tạo ra một lượng lớn, màu sắc các tế bào huyền phù có màu vàng, sáng,
các tế bào rời không tạo cụm.
Từ ngày 12 đến ngày 14, chúng tôi nhận thấy khối lượng tế bào thu
được không tăng, giai đoạn này tương ứng với pha ổn định. Trong pha này,
các tế bào gần như không phát triển và không có sự phân chia.
Từ ngày 14 đến 16, chúng tôi thấy r ng khối lượng tế bào thu được
không tăng mà còn giảm, giai đoạn này tương ứng với pha suy tàn, các tế bào
già và chết, phân huỷ trong môi trường, màu sắc tế bào chuyển sang màu nâu,
đen.
3.3.2.4. Phân tích sự biểu hiện của hIL-7 tái tổ hợp trong các dòng BY2
chuyển gen
Để đánh giá sự biểu hiện protein hIL-7 trong các dòng tế bào thuốc lá
BY-2 chuyển gen, chúng tôi sử dụng các dòng tế bào BY2 chuyển gen và một
dòng không chuyển gen (đối chứng âm) sau 12 ngày nuôi cấy để tách chiết
protein tan tổng số, điện di kiểm tra trên gel 12,6% SDS polyacrylamide, tiến
hành xử lý DTT protein của các dòng tế bào BY2 và thực hiện phản ứng lai
miễn dịch Western blot để đánh giá chất lượng protein thông qua protein c-
myc, phát hiện sự có mặt của protein hIL-7 b ng kháng thể kháng c-Myc. Độ
nhạy của phản ứng Western blot được đánh giá b ng đối chứng dương là
protein tái tổ hợp scFV có gắn đuôi c-Myc. Kết quả thể hiện trên hình 3.24.
Kết quả cho thấy, các dòng BY2 chuyển gen hIL-7 số 2, 3, 32 xuất
hiện một băng khoảng 23 kDa, tương ứng với kích thước protein hIL-7 có
gắn thêm protein cmyc và histag theo tính toán lý thuyết. Trong khi đó,
dòng số 13, 39 không xuất hiện băng protein IL-7 mặc dù kết quả kiểm tra
b ng PCR cho kết quả dương tính, điều này có thể do hiện tượng gen
chuyển không hoạt động [143].
86
Từ những kết quả trên cho thấy, chúng tôi đã thiết kế và biểu hiện
thành công protein hIL-7 tái tổ hợp trong tế bào huyền phù BY2.
Hình 3.24. Kiểm tra sự biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp
trong các dòng tế bào huyền phù BY2 bằng Western blot
M. Thang protein chuẩn; (+). ối chứng dương (protein scFv 150 ng); (-). ối
chứng m (dòng tế bào B 2 hoang dại); 1 - 5 các dòng tế bào B 2 chuy n
gen; Phản ứng lai s d ng kháng th anti c- myc
Chúng tôi sử dụng k thuật ELISA để đánh giá gián tiếp mức độ biểu
hiện của protein hIL-7 trong các dòng BY2 chuyển gen dương tính khi kiểm
tra b ng Western blot. Hàm lượng protein hIL-7 tái tổ hợp gắn đuôi c-myc
được tính toán dựa trên phương trình đường chuẩn của protein scFv gắn đuôi
c-myc (phụ lục). Kết quả thể hiện trên hình 3.25.
Hàm lượng protein hIL-7 tái tổ hợp tích lũy trong các tế bào huyền phù
chuyển gen BY2 dao động từ 2,25 ng/µg đến 3,25 ng/µg protein tan tổng số.
Trong đó, cao nhất là dòng tế bào BY2 số 32 đạt 3,25 ng/µg protein tan tổng số
và thấp nhất là dòng tế bào BY2 số 2 đạt 2,25 ng/µg protein tan tổng số. Tuy
nhiên, mức độ tích lũy protein hIL-7 tái tổ hợp còn thấp so với protein tổng số.
87
3.3.3. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong dòng rễ tơ chuyển gen
3.3.3.1. Tạo dòng rễ tơ chuyển gen mang genhIL-7
Để chuẩn bị cho thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành cảm ứng mảnh lá
thuốc lá trong môi trường WPM trước 2 ngày. Đồng thời, tiến hành nuôi
khuẩn A.rhizogenes ATCC15834 mang vector pK7WG2D.1/cal/IL7 trong môi
trường YMB có bổ sung kháng sinh spectinomycin 100 mg/l.
Sau 2 ngày cảm ứng, các mảnh lá thuốc lá được đồng nuôi cấy với vi
khuẩn A. rhizogenes mang vector chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7 (mục
2.2.4.3). Các mảnh lá được nuôi cộng sinh 2-3 ngày và được cấy chuyển sang
môi trường WPM có kháng sinh cefotaxime 500 mg/l và kanamycin 100 mg/l
để chọn lọc. Số lượng mô lá sống sót trên môi trường chọn lọc giảm dần theo
thời gian, sau 3 tuần, những mô lá sống sót bắt đầu cảm ứng tạo rễ tơ, kết quả
thể hiện trên bảng 3.5.
2,25
3 3,25
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Dòng 2 Dòng 3 Dòng 32
Hàm
lượng hIL
-7 (
ng
/μg protein tổng số)
Dòng BY2 chuyển gen Hình 3.25. Biểu đồ so sánh hàm lượng
hIL-7 tái tổ hợp trong các dòng BY2 chuyển gen
88
Bảng 3.5. Kết quả chuyển gen pK7WG2D.1/cal/IL7
vào mô lá thuốc lá trên môi trường chọn lọc
Lô thí
nghiệm
Tổng số
mô lá
Số mô lá sống
sót sau 1 tuần
Số mô lá sống
sót sau 2 tuần
Số mô lá sống
sót sau 3 tuần
1 70 49 33 25
2 70 52 36 28
3 70 50 37 26
Tổng số 210 151 106 79
Kết quả tạo dòng và hình ảnh các mảnh lá trên môi trường chọn lọc
được thể hiện qua bảng 3.6 và hình 3.26.
Bảng 3.6. Kết quả tạo dòng rễ tơ chuyển genhIL-7
Lô thí
nghiệm
Số
mẫu
Mẫu cảm
ứng tạo rễ Số rễ/mảnh lá Chọn lọc rễ
Số
lƣợng
Tỷ lệ
(%) 7 ngày 15 ngày
Số rễ
tách
riêng
Số
rễ
sống
sót
Tỷ
lệ
(%)
1 70 25 35,71 2,34±1,15 12,31±1,22 108 108 100
2 70 28 40 2,33±1,45 11,27±1,14 102 102 100
3 70 26 37,14 2,14±1,24 9,56±1,34 95 95 100
Tổng số 210 79 37,62 2,27±1,28 11,04±1,23 305 305 100
Các dòng rễ tơ chuyển gen sẽ được chuyển sang nuôi cấy lỏng thu sinh
khối để tách chiết protein hIL-7 tái tổ hợp. Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã
sử dụng trình tự nucleotide tín hiệu calreticulin ở đầu 5’ của genhIL-7, đoạn
tín hiệu này có chức năng dẫn protein tái tổ hợp biểu hiện ra môi trường nuôi
cấy giúp việc tinh sạch các protein tái tổ hợp được dễ dàng hơn [134].
89
Hình 3.26. Kết quả quá trình tạo và chọn dòng rễ tơ chuyển genhIL-7
(A).Giai đoạn đồng nuôi cấy; (B). Mảnh lá trên môi trường ch n l c; (C).
Mảnh lá cảm ứng tạo rễ sau 3 tuần; (D). Rễ tơ sinh trưởng nhanh sau 15
ngày cấy chuy n; (E). Rễ tơ chuy n gen trong môi trường lỏng
3.3.3.2. Kiểm tra các dòng rễ tơ chuyển genhIL-7 bằng kỹ thuật PCR
Để kiểm tra sự có mặt của genhIL-7 trong các dòng rễ tơ chuyển gen,
chúng tôi chọn ngẫu nhiên 5 dòng rễ tơ từ các dòng sống sót sau chọn lọc,
sinh trưởng ổn định và tiến hành phản ứng PCR b ng cặp mồi đặc hiệu IL7_F
và IL7_R. Sản phẩm PCR được điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
Hình 3.27. Kết quả PCR 5 dòng rễ tơ bằng cặp mồi IL7_F và IL7_R
M. Thang DNA chuẩn 1kb; 1 - 5. Các dòng rễ tơ chuy n gen;(-). ối chứng
m dòng rễ tơ không chuy n gen; (+). ối chứng dương: pBSK/IL7
90
Kết quả thể hiện trên hình 3.27 cho thấy, ở các giếng 1-5 đều xuất hiện
một băng đặc hiệu, kích thước khoảng 536 bp, tương ứng với kích thước gen
hIL-7 khi được nhân b ng cặp mồi IL7_F và IL7_R. Điều này chứng tỏ,
chúng tôi đã chuyển thành công gen hIL-7 vào rễ tơ thuốc lá, là tiền đề cho
các thí nghiệm biểu hiện protein tiếp theo.
3.3.3.3. ánh giá sinh trưởng một số dòng rễ tơ chuyển gen
a. ánh giá ch tiêu khối lượng khô và khối lượng tươi
Khối lượng khô và khối lượng tươi cho phép đánh giá khả năng tích lũy
sinh khối của hệ thống rễ tơ ở quy mô phòng thí nghiệm. Chúng tôi sử dụng 5
dòng rễ tơ đã đánh giá b ng k thuật PCR và một dòng rễ tơ không chuyển
gen (đối chứng âm) để đánh giá khả năng sinh trưởng của các dòng rễ tơ trong
42 ngày, mỗi lần cách nhau 7 ngày. Kết quả thể hiện ở bảng 3.7
Từ số liệu thống kê trong bảng 3.7 cho thấy, sự sinh trưởng của các
dòng rễ tơ trải qua 4 giai đoạn: giai đoạn tiềm phát ( 0 - 7 ngày), ở giai đoạn
này tế bào sinh trưởng ít, chủ yếu là làm quen thích nghi với môi trường nuôi
cấy; giai đoạn lũy thừa (7 - 21 ngày), ở giai đoạn này rễ tơ đã thích nghi với
môi trường và phát triển khá mạnh, sinh khối tích lũy tăng vọt; giai đoạn ổn
định (28 - 35 ngày), ở giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng không nhiều, chủ yếu
là hình thành và tích lũy các sản phẩm thứ cấp; cuối cùng là giai đoạn suy
vong (42 ngày trở đi), các dòng rễ tơ sinh trưởng chậm lại, già hóa và chết.
Sau 35 ngày nuôi cấy, khối lượng tươi của các dòng rễ tơ có sự khác biệt, dao
động từ 0,79 gram đến 0,89 gram, cao nhất là dòng số 3 đạt 0,89 gram, thấp
nhất là dòng đối chứng không chuyển gen đạt 0,79 gram. Trong khi đó, khối
lượng khô của các dòng rễ tơ không có sự khác biệt, dao động từ 0,07 gram
đến 0,078 gram.
91
Thông qua bảng số liệu 3.7, chúng tôi dựng được đường cong sinh
trưởng của các dòng rễ tơ, qua đó thể hiện được khả năng tích lũy sinh khối
của chúng. Kết quả thể hiện trên hình 3.28 và 3.29.
92
7 ngày
14 ngày 21 ngày 28 ngày 35 ngày 42 ngày
Khối lƣợng tƣơi* (g)
Dòng đối chứng 0,331a 0,451
a 0,669
a 0,783
a 0,792
a 0,805
a
Dòng 1 0,315a 0,552
b 0,754
b 0,862
c 0,885
b 0,793
a
Dòng 2 0,356b 0,522
d 0,706
c 0,824
b 0,853
d 0,762
a
Dòng 3 0,283ab
0,483c 0,674
d 0,876
d 0,893
b 0,735
b
Dòng 4 0,302b 0,537
b 0,693
c 0,809
e 0,841
a 0,747
d
Dòng 5 0,376a 0,568
c 0,774
a 0,854
b 0,875
c 0,784
c
Khối lƣợng hô* (g)
Dòng đối chứng 0,015a 0,036
a 0,068
a 0,072
a 0,074
a 0,070
a
Dòng 1 0,011a 0,038
b 0,064
a 0,075
a 0,075
c 0,074
b
Dòng 2 0,018c 0,041
a 0,060
a 0,073
bc 0,074
b 0,071
b
Dòng 3 0,012b 0,040
b 0,065
b 0,068
a 0,070
bc 0,067
ab
Dòng 4 0,013a 0,042
a 0,063
c 0,076
c 0,077
d 0,074
c
Dòng 5 0,015ab
0,043a 0,067
a 0,077
c 0,078
b 0,076
c
Ghi chú * giá trị trung bình của 3 thí nghiệm độc lập
Trong cùng một cột, kí tự theo sau khác nhau thể hiện sự sai khác giữa các giá trị theo trắc nghiệm phân hạng t Tests (LSD) với α = 0,05
Ngày nuôi
cấy
Dòng
Bảng 3.7. ánh giá khối lượng tươi và khối lượng khô các dòng rễ tơ chuyển gen hIL-7
93
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
7 14 21 28 35 42
Khối lượng tươi
(g)
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Đối chứng
Dòng 1
Dòng 2
Dòng 3
Dòng 4
Dòng 5
Hình 3.28. ồ thị sinh trưởng của các dòng rễ tơ (tính theo khối lượng tươi)
0
0,01
0,02
0,03
0,04
0,05
0,06
0,07
0,08
0,09
7 14 21 28 35 42
Khối lượng khô (
g)
Đối chứng
Dòng 1
Dòng 2
Dòng 3
Dòng 4
Dòng 5
Hình 3.29. ồ thị sinh trưởng của các dòng rễ tơ (tính theo khối lượng khô)
Thời gian sinh trưởng (ngày)
94
b. ánh giá ch tiêu chiều dài rễ
Khả năng sinh trưởng của các dòng rễ tơ chuyển gen được đánh giá
thông qua chiều dài rễ tơ. Chúng tôi tiến hành đo chiều dài 5 dòng rễ tơ
chuyển gen trong 21 ngày, mỗi lần cách nhau 7 ngày. Kết quả thể hiện trên
bảng 3.8
Bảng 3.8. ánh giá chiều dài một số dòng rễ tơ chuy n gen (cm)
7 ngày
( )
14 ngày
( )
21 ngày
( )
Dòng 1 2,5 ± 0,3a 5,4 ± 0,1
a 7,4 ± 0,2
a
Dòng 2 2,6 ± 0,1a 5,6 ± 0,2
a 7,2 ± 0,1
a
Dòng 3 1,9 ± 0,2b 4,9 ± 0,3
b 6,9 ± 0,1
b
Dòng 4 2,3 ± 0,2a
5,2 ± 0,4c
7,1 ± 0,2b
Dòng 5 2,2 ± 0.1ab
5,1 ± 0,2b
7,2 ± 0,2b
Ghi chú Các chữ a,b,c... trong cùng một cột thể hiện sự sai khác theo
trắc nghiệm phân hạng t Tests (LSD) với α = 0.05.
Từ bảng 3.8 cho thấy, các dòng rễ tơ chuyển gen phát triển nhanh, sau
21 ngày nuôi cấy, chiều dài của rễ đạt 6,9 - 7,43 cm, dài nhất là dòng số 1,
thấp nhất là dòng số 3. Về đặc điểm hình thái, các dòng rễ tơ đều phân nhánh
mạnh, phát triển nhanh, thể hiện rõ nhất sau 21 ngày nuôi cấy.
3.3.3.4. Phân tích biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong các dòng rễ tơ
chuyển gen
Chúng tôi sử dụng k thuật Western blot để phân tích sự biểu hiện của
protein hIL-7 ở 5 dòng rễ tơ đã được đánh giá b ng k thuật PCR. Kết quả
thể hiện trên hình 3.30 cho thấy, các dòng rễ tơ chuyển gen mã hóa protein
hIL-7 đều xuất hiện một băng kích thước khoảng 23 kDa, tương ứng với
kích thước protein hIL-7 theo tính toán lý thuyết. Trong khi ở đường chạy
đối chứng âm là dòng rễ tơ không chuyển gen không xuất hiện băng protein.
Ngày đánh
giá Dòng
95
Điều này cho thấy gen mã hóa protein hIL-7 đã được chuyển và biểu hiện
thành công trong rễ tơ thuốc lá.
Hình 3.30. Kết quả biểu hiện protein hIL-7 ở các dòng rễ tơ bằng Western
blot
M. Thang protein chuẩn; 1-5 dòng rễ tơ chuy n gen; (+). ối chứng dương
(protein scFv 150 ng), (-). ối chứng m dòng rễ tơ không chuy n gen.Phản
ứng lai s d ng kháng th kháng c-myc
Chúng tôi sử dụng phương pháp ELISA để xác định hàm lượng protein
hIL-7 tái tổ hợp trong các dòng rễ tơ chuyển gen. Kết quả thể hiện ở hình
3.31.
96
Kết quả trên hình 3.31 cho thấy, hàm lượng protein hIL-7 thu nhận từ các
dòng rễ tơ chuyển gen dao động từ 17,84 ng/µg đến 23,3 ng/µg protein tan tổng
số. Trong đó, biểu hiện protein hIL-7 cao nhất là dòng 1, đạt 23,3 ng/µg protein
tan tổng số, thấp nhất là dòng 5, đạt 17,84 ng/µg protein tan tổng số. Đặc biệt,
hàm lượng protein hIL-7 biểu hiện ở dòng 2 và dòng 4 không có sự khác biệt
đáng kể.
3.3.4. Biểu hiện protein hIL-7 trong cây thuốc lá bằng Agro-infiltration
3.3.4.1. Tạo dòng tế bào A.tumefaciens C58C1/pGV2260 mang vector
pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
Từ kết quả ở mục 3.2.5, vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
tái tổ hợp đã được thiết kế thành công, sẽ được chuyển vào chủng vi khuẩn
Agrobacterium tumefaciens C58C1/pGV2260 b ng phương pháp xung điện
(mục 2.2.3.2.f). Sản phẩm của quá trình biến nạp được cấy trải trên môi
trường LB đặc có bổ sung kháng sinh rifamycin 50 mg/l, carbemycin 50 mg/l
và kanamycin 50 mg/l trong 2 ngày.
23,3
20
22
19,93
17,84
0
5
10
15
20
25
30
Dòng 1 Dòng 2 Dòng 3 Dòng 4 Dòng 5
Hàm
lượng hIL
-7 (
ng/μg protein tổng số)
Dòng rễ tơ chuyển gen
Hình 3.31. Biểu đồ so sánh hàm lượng
protein hIL-7 trong 5 dòng rễ tơ chuyển gen
97
Chúng tôi lựa chọn 5 khuẩn lạc mọc riêng rẽ, tròn đều phát triển trên
môi trường chọn lọc để kiểm tra b ng phản ứng colony PCR với cặp mồi đặc
hiệu IL7_BamHI_F và IL7_BamHI_R và phản ứng cắt b ng enzyme giới hạn
NcoI. Kết quả thể hiện trên hình 3.32 và 3.331.
Hình 3.32. Kết quả colony PCR bằng cặp mồi IL7_BamHI_F/IL7_BamHI_R
M. Thang DNA chuẩn 1 kb; 1 - 5. Các dòng khuẩn lạc;
(-). ối chứng m; (+). ối chứng dương
Trên hình 3.32 cho thấy, tại các đường chạy 1-5 xuất hiện một băng có
kích thước khoảng 564 bp, tương ứng với kích thước gen hIL-7 khi nhân b ng
cặp mồi IL7_BamHI_F và IL7_BamHI_R, đồng thời giếng đối chứng âm
không có băng nào, đối chứng dương là plasmid pBSK/IL7 cũng xuất hiện một
băng kích thước khoảng 564 bp. Điều này chứng tỏ phản ứng colony PCR đã
thành công và mẫu không bị nhiễm.
Để khẳng định chắc chắn cho kết luận, chúng tôi tiến hành tách plasmid
các dòng khuẩn dương tính với phản ứng colony PCR và cắt b ng enzyme giới
hạn NcoI. Kết quả trên hình 3.33cho thấy, tại đường chạy số 1 xuất hiện hai
băng có kích thước khoảng 3,6 kb và 4,9 kb đúng theo tính toán lý thuyết của
vector pCB301 và cassette 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP.
98
Hình 3.33. Kết quả cắt kiểm tra bằng enzyme giới hạn NcoI
1. Sản phẩm cắt của vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP
bằng enzyme giới hạn NcoI, M. Thang chuẩn DNA 1kb
Từ những kết quả trên cho thấy chúng tôi đã biến nạp thành công
vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP vào vi khuẩn A.tumefaciens
C58C1/pGV2260.
3.3.4.2. Biểu hiện tạm thời protein IL-7 bằng phương pháp Agro-
infiltration
Quá trình biến nạp vector pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP vào
cây thuốc lá được thực hiện theo quy trình đã trình bày tại mục 2.2.4.4.
Sau 6 ngày biến nạp, tiến hành thu lá, bảo quản ở -80oC để chuẩn bị
cho các thí nghiệm kiểm tra sự có mặt của vector pCB301 35S/IL7-cmyc-
histag-100xELP và biểu hiện tạm thời của protein IL-7 tái tổ hợp với sự hỗ
trợ của protein Hc-Pro ức chế cơ chế câm gen hoạt động trong cây b ng
phương pháp western blot.
99
Hình 3.34. Trang thiết bị biến nạp
pCB301 35S/IL7-cmyc-histag-100xELP vào cây thuốc lá
A. Sơ đồ lắp đặt c y và chuẩn bị thiết bịbiến nạp
B. C y thuốc lá trước và sau khi biến nạp
3.3.4.3. ánh giá biểu hiện tạm thời protein hIL-7 tái tổ hợp
Để kiểm tra sự biểu hiện của protein hIL-7 tái tổ hợp, chúng tôi tiến
hành tách chiết protein tổng số và đo nồng độ theo phương pháp của Bradford
(1976), sau đó sử dụng k thuật lai miễn dịch Western blot trên các vị trí biểu
hiện tạm thời ở lá non, lá bánh tẻ và lá già. Qua thực nghiệm, chúng tôi nhận
thấy khả năng biểu hiện của protein hIL-7 tái tổ hợp khác nhau ở các lá có độ
tuổi khác nhau, trong đó biểu hiện mạnh nhất ở lá non; điều này có thể giải
thích do ở lá non có tốc độ sinh trưởng mạnh, sinh tổng hợp protein mạnh hơn
so với lá bánh tẻ và lá già.
Kết quả thể hiện trên hình 3.35cho thấy ở các đường chạy 1, 2, 3 xuất
hiện một băng có kích thước khoảng 64 kDa tương ứng với kích thước protein
hIL-7 tái tổ hợp có gắn thêm protein cmyc, histag và protein ELP theo tính
toán lý thuyết, trong khi ở đường chạy đối chứng âm, cây thuốc lá không
chuyển gen không xuất hiện băng này
100
Hình 3.35. Kiểm tra biểu hiện protein hIL-7 trong lá thuốc lá bằng Western blot
M. Thang protein chuẩn (4 - 20% tris-glycine SDS-PAGE); 1. Lá non, 2. Lá bánh tẻ,
3. Lá già; (-). ối chứng m (lá thuốc lá không chuy n gen)
3.3.4.4. Phân tích định lượng và tinh sạch protein hIl-7 tái tổ hợp
Sau khi biểu hiện thành công protein hIL-7 tái tổ hợp trong thuốc lá,
chúng tôi tiến hành tinh sạch protein b ng phương pháp sắc ký ion cố định
kim loại (niken) để tinh sạch và định lượng protein hIL-7 tái tổ hợp. Đây là
phương pháp hiệu quả để tinh sạch protein tái tổ hợp liên kết với his-tag.
Phương pháp này dựa trên nguyên lý histidine tạo phức hợp với các kim loại
hoá trị II (niken) ở nồng độ pH trung tính. Sự tương tác của protein liên kết
his-tag với kim loại phụ thuộc vào nồng độ pH. Protein đích sau khi liên kết
với cột tinh sạch, sẽ được hoà tan thu lại b ng cách giảm pH dung dịch hoặc
tăng nồng độ của đệm ion hoặc nồng độ của đệm EDTA hoặc imidazole.
Sau khi tinh sạch, chúng tôi kiểm tra sự biểu hiện của protein hIL-7 tái
tổ hợp b ng điện di SDS-PAGE và phương pháp lai miễn dịch Western blot.
Kết quả thể hiện trên hình 3.36cho thấy, chúng tôi chỉ thu được một băng
protein có kích thước khoảng 64 kDa, đúng theo tính toán lý thuyết.
101
Hình 3.36. Kết quả tinh sạch và định lượng
protein hIL-7 bằng phương pháp IMAC
(A). iện di SDS-PAGE: 1A. Dịch chiết thô chứa protein IL7-ELP; 2A. Dịch
chiết thu nhận sau khi đi qua cột tinh sạch; 3A. Protein hIL-7 sau tinh sạch
(B). Kết quả Western blot: 1B. Dịch chiết thô chứa protein IL7-ELP; 2B. Dịch
chiết thu nhận sau khi đi qua cột tinh sạch; 3B. Protein hIL-7 sau tinh sạch
(C). ịnh lượng protein hIL-7 bằng western blot và s d ng phần mềm
ImageJ 1C, 2C, 3C, 4C đối chứng dương có nồng độ 50, 100, 150, 200
ng/giếng, 5C. Dịch chiết thô chứa protein IL7-ELP trước x lý, 6C. protein
hIL-7 sau tinh sạch (30 µg protein tổng số/giếng.
Sau khi tinh sạch theo phương pháp IMAC, nồng độ protein tổng số
được định lượng theo phương pháp của Bradford và protein hIL-7 được định
lượng b ng phần mềm ImageJ trên màng lai. Kết quả thu được 27,86ng/µg
protein tan tổng số.So sánh với một số nghiên cứu biểu hiện protein tạm thời
khác thì sự biểu hiện của protein hIL-7 trong cây thuốc lá N. Benthamiana
của chúng tôi là tương đối cao.
Kết quả này cho thấy hiệu quả của phương pháp biểu hiện tạm thời và
tinh sạch protein hIL-7 từ cây thuốc lá N. benthamiana trong thời gian ngắn,
dễ thực hiện. Để có thể thu được protein hIL-7 tái tổ hợp với hàm lượng cao
64
102
hơn, chúng tôi tiếp tục định lượng và tinh sạch b ng phương pháp mITC dựa
trên đặc tính của sự gắn kết giữa ELP với protein đích hIL-7.
Chúng tôi sử dụng 100 gam lá thuốc lá đã được biến nạp b ng phương
pháp agroinfiltration để tinh sạch thu nhận protein hIL-7 tái tổ hợp theo
phương pháp mITC (mục 2.2.7.2).
Chúng tôi tiến hành thu lại dịch chiết protein sau mỗi bước tinh sạch
gồm dịch chiết thô trước tinh sạch, dịch ra khỏi màng sau khi đưa dịch chiết
thô qua màng và dịch tinh sạch protein hIL-7 tái tổ hợp tách khỏi màng khi
rửa màng b ng nước milipore Q lạnh. Dịch thu được sau từng bước được đo
nồng độ protein theo phương pháp Bradford (1976) và phân tích b ng phương
pháp lai miễn dịch western blot để kiểm tra protein tinh sạch và đánh giá hiệu
suất thu hồi protein. Kết quả thể hiện trên bảng 3.9 và hình 3.37.
Kết quả trên hình 3.37cho thấy, ở đường chạy 3 xuất hiện 2 băng có
kích thước khoảng 64 kDa và 130 kDa (trạng thái dimer) của protein có gắn
đuôi ELP; còn ở đường chạy 2 là dịch chiết protein ra khỏi màng lọc sau khi
đưa dịch protein thô ban đầu qua màng không xuất hiện băng protein nào,
điều này chứng tỏ protein IL7 có gắn đuôi ELP đã được giữ lại trên màng lai
không bị rửa trôi cùng các protein khác. Ở đường chạy số 1 là dịch chiết sau
khi rửa màng b ng nước milipore-Q lạnh ở nồng độ ion thấp chỉ có một băng
protein có kích thước khoảng 64 kDa tương ứng với kích thước protein hIL-7
tái tổ hợp theo tính toán.
103
Bảng 3.9. Hiệu suất thu hồi protein hIL-7 tái tổ hợp bằng phương pháp mITC
Dịch chiết
protein
Protein
tổng số (mg)
Protein
tái tổ hợp
(mg)
Hiệu suất
thu hồi (%)
Độ tinh
sạch (%)
Dịch thô
trước tinh sạch 1634,7 38,3 100 X
Dịch hIL-7
đã tinh sạch 45,8 36,7 95,82 86,3
Hình 3.37. Kết quả tinh sạch protein hIL-7 bằng phương pháp mITC
M. Thang protein chuẩn; 1. Protein hIL-7 tinh sạch sau khi r a màng bằng
nước lạnh; 2. Dịch chiết ra khỏi màng sau khi đưa dịch thô qua màng; 3.
Dịch chiết protein chứa IL7/ELP trước tinh sạch
104
Hình 3.38Kết quả định lượngprotein hIL-7 tái tổ hợp bằng Western blot
1. Dịch chiết thô chứa protein IL7/ELP trước khi tinh sạch (30 µg/giếng);
2. Protein hIL-7 tách khỏi màng khi r a màng bằng nước milipore-Q lạnh;
3, 4, 5, 6. ối chứng dương với các nồng độ 200, 150, 100, 50 ng/giếng.
Từ kết quả xác định nồng độ protein cho thấy hiệu suất thu hồi protein
hIL-7 b ng phương pháp mITC đạt 95,82 %, độ tinh sạch đạt 86,3%. Hàm
lượng protein hIL-7 tái tổ hợp trên protein hòa tan tổng số là 2,34%, kết quả
này tương đương với những nghiên cứu trước đó về hàm lượng protein tái tổ
hợp trên protein hòa tan tổng số: 2% [81], [141]; 2,2% [1]; 3% [51].
Phương pháp gắn kết ELP vào protein đích tỏ ra có nhiều ưu điểm như
dễ dàng thu nhận và tinh sạch protein tái tổ hợp nhờ tính chất đặc biệt của
ELP, đồng thời hàm lượng protein tái tổ hợp thu được thường khá cao. Shoj và
cộng sự (2009) đã thu nhận được 200 mg HA/kg lá tươi, Mortimer và cộng sự
(2012) cũng thu nhận được 675 mg HA/kg lá tươi khi sản xuất kháng nguyên
của virus cúm gia cầm H5N1 b ng phương pháp này. Trong nghiên cứu biểu
hiện protein hIL-7 tái tổ hợp gắn kết ELP, chúng tôi cũng đã thu nhận được
36,7 ng/µg protein tan tổng số. Kết quả này cho thấy sự biểu hiện tạm thời của
protein hIL-7 tái tổ hợp trong cây thuốc lá N. benthamiana khá cao, là cơ sở để
105
chúng tôi tiến hành sản xuất lượng lớn protein hIL-7 tái tổ hợp phục vụ cho
nghiên cứu và ứng dụng trong y học.
3.4. Đánh giá hoạt tính sinh học của protein hIL-7 tái tổ hợp
Để đánh giá hoạt tính sinh học của protein hIL-7 chúng tôi tiến hành thí
nghiệm theo phương pháp đã mô tả ở mục 2.2.8 với mẫu protein hIL7 biểu
hiện tạm thời ở cây thuốc lá b ng phương pháp agro-infiltration ở các nồng
độ hIL-7 là: 0,125 µg/ml; 0,25 µg/ml; 0,5 µg/ml; 1 µg/ml;1,5 µg/ml;2 µg/ml;
2,5 µg/ml. Kết quả thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.10 và hình 3.39.
Bảng 3.10. Kết quả hoạt hoá dòng tế bào 2E8 bằng protein hIL-7
Nồng độ protein hIL-7 Mức độ hoạt hóa tế bào 2E8 (%)
0,125 µg/ml 35,7
0,25 µg/ml 45,3
0,5 µg/ml 53,3
1 µg/ml 63,8
1,5 µg/ml 73,6
2 µg/ml 82,5
2,5 µg/ml 79,3
Giá trị ED50 (g/ml) 0,35
Qua bảng 3.10 và hình 3.39 cho thấy, protein hIL-7 tái tổ hợp được
biểu hiện tạm thời ở cây thuốc lá đã thể hiện hoạt tính sinh học trong việc hỗ
trợ sinh trưởng và hoạt hoá dòng tế bào 2E8, với khả năng hoạt hóa đạt 82,5%
so với đối chứng âm (dòng tế bào 2E8 không bổ sung hIL-7 vào môi trường
nuôi cấy). Ở các nồng độ chất thử hIL-7 tăng dần, % hoạt hóa tế bào của mẫu
cũng tăng theo, cho thấy hoạt tính sinh học của mẫu thử khá ổn định; trong
đó, khả năng hoạt hóa cao nhất tại nồng độ 2 µg/ml là 82,5%. Sau đó khả
năng hoạt hóa của các mẫu không tăng mà lại giảm đi, điều này có thể được
106
giải thích do proteinhIL-7 khi ở liều lượng cao có thể gây ức chế cho sự sinh
sản và hoạt hóa tế bào, thậm chí gây chết cho tế bào.
Qua kết quả trên, có thể bước đầu khẳng định protein hIL-7 tái tổ hợp
có khả năng thể hiện hoạt tính sinh học giống với tự nhiên, mở ra khả năng
sản xuất lượng lớn protein hIL-7 tái tổ hợp phục vụ trong y học nh m đáp ứng
nhu cầu chữa bệnh cho con người.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0.125 0 .25 0 .5 1 1 .5 2 2 .5
% hoạt hóa dòng tế bào 2
E8
Nồng độ mẫu thử (µg/ml)
Protein hIL-7 ở thực vật
Hình 3.39. Khả năng hoạt hóa dòng tế bào 2E8 của protein hIL-7 tái tổ hợp
107
Chƣơng 4. BÀN LUẬN
4.1. Biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp trong E.coli rosetta-gami B
Hệ thống biểu hiện protein ở vi khuẩn nói chung và ở vi khuẩn E.coli
Rosetta-gami B nói riêng hiện nay được nghiên cứu ứng dụng khá rộng rãi bởi
những ưu điểm nhưchi phí thấp, sinh khối lớn và tốc độ sản xuất nhanh.
Trong nội dung nghiên cứu của luận án, chúng tôi sử dụng vector
pET32c(+)/IL7 tái tổ hợp để biểu hiện protein hIL-7 trong vi khuẩn E.coli
Rosetta-gami B dưới sự điều khiển của promoter T7lac và nhờ hoạt tính của
T7 RNA polymerase của tế bào chủ được biến đổi bởi phage T7 [150]. Chủng
rosetta-gami B mang plasmid pRARE mã hoá cho các tRNAs hiếm trong
chủng K-12 đột biến trxB/gor có khả năng tăng cường sự hình thành các cầu
nối disulfide trong tế bào chất kết hợp với vector biểu hiện pET32c có chứa
đoạn DNA mã hoá cho oligo-histidine (His-tag) hỗ trợ việc phát hiện và tinh
chế protein hIL-7 nh m thu nhận protein hIL-7 tái tổ hợp có cấu trúc giống tự
nhiên để kiểm tra hoạt động của gen hIL-7 tái tổ hợp trước khi chuyển vào
các hệ thống nuôi cấy thực vật.
Khi được biểu hiện, protein hIL-7 sẽ dung hợp với protein Thiodedoxin
(Trx.Tag) trong pET32c(+) để tăng cường khả năng cuộn, gấp và biểu hiện
dạng tan giúp cho việc thu nhận và tinh sạch protein hIL-7 dễ dàng.
Mục tiêu đặt ra khi nghiên cứu biểu hiện protein tái tổ hợp ở vi khuẩn
là có thể thu nhận được một lượng lớn trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy
nhiên, khi có quá nhiều protein được tạo ra thì sẽ hình thành các thể vùi trong
vi khuẩn. Đây là những tinh thể đậm đặc của các protein cuộn gấp sai không
thể hoạt động chức năng. Vì lý do đó, nên chúng tôi sử dụng hệ thống biểu
hiện pET, đây là một trong hai hệ thống biểu hiện thường được sử dụng ở
E.coli để kiểm soát quá trình biểu hiện protein. Các dòng vector pET có
108
promoter T7/lac, vị trí đa nhân dòng (multi cloning site) và trình tự kết thúc
T7. Việc phiên mã từ promoter T7/lac đòi hỏi phải có T7 RNA polymerase.
Tế bào chủ E.coli có gen mã hóa cho T7 RNA polymerase, nhưng bị protein
lac operon, lacI ức chế kìm hãm biểu hiện gen này. Khi IPTG được bổ sung
trong quá trình biểu hiện protein tái tổ hợp, sẽ cảm ứng giải phóng lacI ra
khỏi operator của lac operon và quá trình phiên mã được bắt đầu. T7 RNA
polymerase được tạo ra và bám vào promoter T7/lac và protein tái tổ hợp
được sản xuất. Trong nghiên cứu của luận án, chúng tôi đã xác định được
hàm lượng IPTG tối ưu là 0,4mM ở điều kiện nhiệt độ 37oC cho khả năng sản
xuất protein hIL-7 tái tổ hợp tốt nhất.
Ngoài ra, khi biểu hiện protein tái tổ hợp ở vi khuẩn còn gặp phải một
số vấn đề khác, đặc biệt là biểu hiện các protein của sinh vật nhân chuẩn ở vi
khuẩn như: các promoter của sinh vật nhân chuẩn không hoạt động ở tế bào vi
khuẩn, các vi khuẩn không thể cắt các đoạn intron ra khỏi mRNA, ở vi khuẩn
không có quá trình cuộn gấp tạo cấu trúc không gian của protein sau dịch mã,
protein tái tổ hợp sau khi được tạo ra n m trong tế bào chấtv.v… khiến cho
quá trình thu nhận protein tái tổ hợp còn gặp khó khăn. Trong nghiên cứu của
luận án, chúng tôi đã tiến hành thiết kế vector biểu hiện bao gồm cả trình tự
mã hóa protein hIL-7 và trình tự mã hóa cho thiodedoxin tạo ra protein dung
hợp có kích thước khoảng 37kDa và gần 80 kDa (trạng thái dimer), giúp tăng
cường khả năng cuộn gấp tạo cấu trúc không gian của protein hIL-7 và tăng
khả năng tiết ra môi trường ngoại bào, giúp cho việc thu nhận protein đơn
giản hơn.
Do đó, trong những nghiên cứu cơ bản biểu hiện protein tái tổ hợp thì
vi khuẩn vẫn là một hệ thống đáng quan tâm do những ưu điểm mà nó mang
lại. Tuy nhiên, khi biểu hiện những loại protein sinh vật nhân chuẩn, đặc biệt
là protein ở người sẽ có những hạn chế nhất định, đặc biệt là ởE. coli thường
109
lẫn với lipopolysaccharide, một loại nội độc tố ở người [36]. Vì vậy, nhiều hệ
thống khác đã được nghiên cứu để thay thế hệ thống biểu hiện ở vi khuẩn,
trong đó có các hệ thống biểu hiện protein tái tổ hợp ở thực vật.
4.2. Biểu hiện protein h-IL7 tái tổ hợp trong dòng tế bào BY-2, rễ tơ
Sử dụng tế bào huyền phù thực vật như một mô hình sản xuất các
protein tái tổ hợp trong quy mô phòng thí nghiệm ngày càng trở nên phổ
biến[127]. Trong đó, dòng tế bào BY-2 và NT-1 của loài thuốc lá Nicotiana
tabacum cv.là một trong những dòng được sử dụng rộng rãi nhất cho mục
đích này [95]. Đặc biệt, protein tái tổ hợp sản xuất từ dòng tế bào BY-2 có
chứa N-liked glycan có cấu trúc tương tự như trong tế bào động vật, điều này
làm tiền đề cho việc thu nhận protein tái tổ hợp có cấu trúc và hoạt tính sinh
học giống tự nhiên [148], do đó, những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu
nh m thay đổi cơ chế glycosyl hoá ở thực vật để sản xuất các protein tái tổ
hợp có khả năng biến đổi giống như ở động vật có vú, trong đó có con người
[149].
Mô sẹo là các mô chưa phân hoá được thu nhận từ quá trình nuôi cấy
mẫu thực vật trên môi trường đặc có chứa chất điều hoà sinh trưởng. Tế bào
huyền phù được tạo ra từ quá trình nuôi lắc mô sẹo trong môi trường lỏng để
tạo thành các tế bào rời và các khối mô sẹo nhỏ. Từ cơ chế này, thực vật
chuyển gen biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp được sử dụng làm nguồn tạo
mô sẹo.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hàm lượng protein hIL-7 tái tổ hợp
được biểu hiện trong dòng tế bào BY-2 chỉ đạt 2,25 - 3,25 ng/g protein tan
tổng số, tương đương 0,225 - 0,335% protein tan tổng số. Hàm lượng biểu
hiện này còn thấp so với một số nghiên cứu biểu hiện protein khác trong hệ
thống BY-2 như: theo tác giả Phạm Bích Ngọc (2009) khi biểu hiện protein
thaumatin I trong hệ thống tế bào BY2 cho thấy protein thaumatin I tái tổ hợp
110
tiết ra khoảng 1,024 g/ml môi trường nuôi cấy;theo La Việt Hồng (2015),
hàm lượng protein miraculin tái tổ hợp biểu hiện trong hệ thống huyền phù
BY-2 dao động từ 1,13 - 3,10 ng/g protein tan tổng số [4]; theo Đào Thị Sen
(2016), hàm lượng protein GP5 tái tổ hợp thu nhận được qua hệ thống BY2
đạt 3,4% protein tổng số[8].Theo nhiều nghiên cứu khác thì hàm lượng protein
tái tổ hợp, nhất là protein có nguồn gốc động vật khi biểu hiện trong hệ thống
thực vật thường không cao, nguyên nhân do quá trình glycosyl hóa ở động vật
và thực vật có sự khác biệt. Ngoài ra, quá trình thu nhận và tinh sạch protein
tái tổ hợp từ thực vật còn có một số khó khăn, điều này dẫn tới hàm lượng
protein tái tổ hợp thu nhận được không cao.
Hệ thống nuôi cấy rễ tơ chuyển gen cũng là một trong những hệ thống
biểu hiện protein tái tổ hợp ở quy mô phòng thí nghiệmdo ưu điểm dễ thực
hiện, dễ nuôi cấy và protein có khả năng biến đổi sau dịch mã.
Khi mô tế bào thực vật bị tổn thương tiếp xúc với vi khuẩn
A.rhizogenes mang Ri plasmid sẽ gây nên bệnh rễ lông ở thực vật, sau khi
tiếp xúc với vi khuẩn và được chọn lọc trên môi trường chọn lọc có chứa các
chất kháng sinh như kanamycin, carbecillin, cefotaxime, streptomycin v.vvới
nồng độ 100 - 500 g/ml,các mô tế bào thực vật sẽ bắt đầu cảm ứng tạo rễ sau
khoảng một vài tuần,rễ tơ có thể được hình thành ở hầu hết các vị trí mô thực
vật như lá, chồi đỉnh, lá mầm, rễ dự trữ (củ) v.v…. Tuy nhiên, tỷ lệ tạo rễ tơ ở
các vị trí lây nhiễm khác nhau của thực vật có sự khác nhau, trong đó sự cảm
ứng tạo rễ ở lá là cao nhất, điều này có thể giải thích do phản ứng của các mô
thực vật với sự xâm nhiễm của vi khuẩn A. rhizogenes là khác nhau và phụ
thuộc rất nhiều vào trạng thái sinh lý của mô tế bào [118].
Ngoài ra, nồng độ vi khuẩn A.rhizogenes cũng có ảnh hưởng đến tỷ lệ
cảm ứng tạo rễ tơ ở thực vật. Trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ vi
khuẩn A. rhizogenes mang genhIL-7 tương đương giá trị OD600 = 0,7 được lựa
111
chọn để lây nhiễm vào mảnh lá thuốc lá, cảm ứng tạo rễ tơ. Kết quả này khá
tương đồng với kết quả của Kiana và cộng sự (2012), khi khảo sát khả năng
cảm ứng tạo rễ tơ từ lá cây Portulaca oleracea tại bốn mật độ vi khuẩn A.
rhizogenesATCC15834 tương ứng với OD600 = 0,2; 0,4; 0,6; 0,8 đã nhận thấy
ở nồng độ khuẩn tương đương giá trị OD600 = 0,6 cho tỷ lệ cảm ứng tạo rễ tơ
lớn nhất tới 70%, trong khi ở các nồng độ khác thì tỷ lệ cảm ứng tạo rễ tơ chỉ
còn 30 - 50%[69].Điều này có thể giải thích do với nồng độ khuẩn thấp hơn
mức tối ưu thì lượng khuẩn không đủ để chuyển T-DNA vào tế bào thực vật,
trong khi đó nếu nồng độ khuẩn cao hơn mức tối ưu có thể làm tổn thương
nặng hơn các mô tế bào thực vật bị tổn thương, thậm chí làm chết tế bào.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hàm lượng protein hIL-7 tái tổ hợp
thu nhận được qua hệ thống nuôi cấy rễ tơ đạt 23,3 ng/µg protein tan tổng số.
So với hệ thống nuôi cấy tế bào BY-2 thì hệ thống nuôi cấy rễ tơ cho hàm
lượng protein tái tổ hợp cao hơn, điều này có thể do rễ tơ là dạng mô đã biệt
hóa nên kiểu gen ổn định hơn. Ngoài ra, các protein tái tổ hợp thường được
tiết ra môi trường ngoài, dẫn tới hiệu suất thu nhận và tinh sạch protein cao
hơn so với hệ thống nuôi cấy tế bào BY-2.
Đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện, ứng dụng trong y dược học và
đời sống như: tác giả La Việt Hồng và cộng sự (2015) đã biểu hiện thành
công protein tạo vị ngọt miraculin trong rễ tơ cây thuốc lá với hàm lượng cao
nhất đạt 19,97 ng/µg protein tan tổng số, góp phần nâng cao đời sống của
những người mắc bệnh béo phì, tiểu đường [4];năm 2016, Trịnh Thị Hương
và cộng sự đã hoàn thiện quy trình chuyển gen tạo rễ tơ sâm Ngọc Linh để
nuôi cấy thu sinh khối với tỷ lệ mẫu tạo rễ tơ trung bình là 39,81% [5]. Những
nghiên cứu này cùng với sự phát triển của lĩnh vực nuôi cấy mô và công nghệ
sinh học đã tạo tiền đề cho hướng nghiên cứu sản xuất các chất, các protein có
hoạt tính sinh học ứng dụng trong y dược học hoặc trong đời sống con người
112
thông qua nuôi cấy rễ tơ là một phương pháp được đánh giá có nhiều triển
vọng.
4.3. Biểu hiện tạm thời protein hIL-7 tái tổ hợp ở cây thuốc lá
Thực vật hiện nay được sử dụng rất nhiều trong các nghiên cứu biểu
hiện protein tái tổ hợp. Protein tái tổ hợp có thể được biểu hiện trong thực vật
thông qua hai phương pháp: tạo cây chuyển gen và biểu hiện tạm thời. Trong
phương pháp tạo cây chuyển gen, gen tái tổ hợp được nhân bản trong vector
biểu hiện và chuyển vào hệ gen thực vật. Do đó, gen tái tổ hợp sẽ được di
truyền qua các thế hệ tiếp theo và có thể sản xuất quy mô lớn protein tái tổ
hợp [35], [122].Trong phương pháp biểu hiện tạm thời, thay vì tích hợp vào
hệ gen của thực vật thì gen chuyển sẽ nhanh chóng tạo ra protein tái tổ hợp.
Phương pháp này có lợi thế về mức độ biểu hiện protein tái tổ hợp cao hơn rất
nhiều so với phương pháp khác, cũng như thời gian sản xuất protein nhanh
hơn, không bị ảnh hưởng bởi vị trí gắn gen trong tế bào thực vật, đặc biệt
không gặp phải vấn đề an toàn sinh thái như phương pháp tạo cây chuyển
gen[75].
Tuy nhiên, phương pháp biểu hiện tạm thời do gen chuyển không được
gắn vào hệ gen của thực vật nên thường bị cơ chế câm gen(RNAi) dịch mã và
sau dịch mãtác động, dẫn đến hàm lượng protein tái tổ hợp thu nhận được
không cao. Đây là cơ chế phản ứng của thực vật trước sự xâm nhập của DNA
ngoại lai, dẫn đến sự phá hủy trình tự gen đặc hiệu và làm giảm sản phẩm
protein do genmã hóa[161].
Trong nghiên cứu của luận án, để tránh gặp phải hiện tượng RNAi có
thể làm giảm hàm lượng protein hIL-7 tái tổ hợp, chúng tôi đã biểu hiện đồng
thời cả protein đích hIL-7 và protein hỗ trợ Hc-Pro của virus khoai tây Y
nh m chống lại hiện tượng câm gen ở thực vật b ng cách ngăn cản sự phân
giải mRNA và RNA sợi đôi, từ đó giảm lượng siRNA hoặc phá hỏng chức
113
năng cắt của enzyme cắt sợi đôi Dicer và RISC [172]. Kết quả, chúng tôi đã
thu được protein hIL-7 tái tổ hợp biểu hiện ở lá cây thuốc lá với hàm lượng
khá cao.
4.4. Tăng cƣờng biểu hiện protein ở thực vật với ELP và tinh sạch mITC
Mức độ biểu hiện của protein tái tổ hợp ở thực vật thường không cao là
một trong những giới hạn khi nghiên cứu biểu hiện protein ở thực vật. Đã có
nhiều nghiên cứu được thực hiện nh m vượt qua giới hạn đó để tăng cường
khả năng biểu hiện protein tái tổ hợp khi biểu hiện ở thực vật b ng nhiều
phương pháp như: tối ưu hóa codon [31], kết hợp với một thành phần hỗ trợ
như enzyme lichenase [96], ELP [31], [46].
Trong nghiên cứu của luận án, chúng tôi đã sử dụng 100xELP cùng với
protein hIL-7 dưới sự kiểm soát của promoter CaMV35 nh m tăng cường khả
năng biểu hiện protein hIL-7 ở thực vật. Kết quả của chúng tôi phù hợp với
một số nghiên cứu khác như: Patel và cộng sự (2007) đã tăng cường sự biểu
hiện của interleukin 4 của người lên 19 lần và interleukin 10 lên 15 lần khi kết
hợp với 27xELP [115]; nghiên cứu của Floss (2009) cũng cho thấy, mức độ
biểu hiện của chuỗi nặng và chuỗi nhẹ của kháng thể kháng HIV (2F5 và
2G12) cao hơn khi không có sự kết hợp với ELP[46]. Từ những kết quả này
cho thấy sự tích lũy các protein tái tổ hợp là do hiệu ứng của ELP chứ không
phải do vị trí của gen chuyển.
Sự tăng cường biểu hiện của protein kết hợp với ELP có thể được giải
thích là do các protein kết hợp ELP khó bị protease của tế bào chủ phân cắt
hoặc thủy phân hơn. Điều này dẫn tới hàm lượng protein tái tổ hợp cao hơn so
với bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả của các phương pháp tinh sạch
và thu nhận protein tiếp theo.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp nh m tinh sạch và thu nhận các
loại protein tái tổ hợp đạt nồng độ cao và tinh khiết như: phương pháp sắc ký
114
lọc gel, phương pháp sắc ký ái lực (IMAC), sắc ký trao đổi ion, phương pháp
đảo chiều thuận nghịch mITC. Tùy thuộc vào nghiên cứu và loại
protein,người ta lựa chọn phương pháp tinh sạch tối ưu nhất để thu được hàm
lượng protein tái tổ hợp cao nhất.
Phương pháp tinh sạch protein đảo chiều thuận nghịch mITC dựa trên
tính chất đảo ngược chuyển từ trạng thái tan sang trạng thái không tan và
ngược lại khi nhiệt độ môi trường thay đổi của ELP tỏ ra có nhiều ưu điểm và
được ứng dụng ngày càng rộng rãi do hàm lượng protein tái tổ hợp thu nhận
được nhiều với độ tinh sạch cao, các bước tiến hành nhanh và đơn giản do sự
kết tinh của các protein gắn kết ELP được giữ lại trên bề mặt màng và dễ
dàng được khử khỏi màng.
Trong nghiên cứu của luận án, chúng tôi sử dụng hai phương pháp để
tinh sạch protein hIL-7 tái tổ hợp là phương pháp sắc ký ion cố định kim loại
(IMAC) và phương pháp đảo chiều thuận nghịch qua màng (mITC). Đối với
phương pháp sắc ký ion cố định kim loại, chúng tôi thu được hàm lượng
protein hIL-7 tái tổ hợp đạt 27,86ng/µg protein tan tổng số. Đối với phương
pháp tinh sạch protein tái tổ hợp b ng đảo chiều thuận nghịch qua màng
(mITC), chúng tôi thu được hàm lượng protein hIL-7 tái tổ hợp đạt 36,7 ng/µg
protein tan tổng số với hiệu suất thu hồi đạt 95,82 % và độ tinh sạch đạt
86,3%. Qua số liệu thu được cho thấy, phương pháp đảo chiều thuận nghịch
qua màng (mITC) dựa trên đặc tính của ELP có hiệu suất thu hồi cao hơn hẳn
các phương pháp khác; kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với
những nghiên cứu trước đó về biểu hiện protein tái tổ hợp có gắn kết ELPnhư
Scheller và cộng sự (2006) đã tổng hợp được protein scFV tái tổ hợp với hàm
lượng tăng gấp 40 lần so với thông thường, không gắn với ELP [131], Theo
Floss (2009), việc gắn kết với ELP có thể làm tăng mức độ biểu hiện của các
kháng thể vô hiệu hóa HIV biểu hiện trong hạt [46]; ELP kết hợp với các
115
protein tái tổ hợp ở đầu C cũng làm tăng sự tích lũy của nhiều loại protein biểu
hiện trong lá [31], [32], [115].
Từ những kết quả trên cho thấy, việc biểu hiện protein tái tổ hợp gắn
kết với ELP và tinh sạch b ng phương pháp đảo chiều thuận nghịch qua màng
mITC cho hiệu suất thu hồi protein tái tổ hợp với độ tinh sạch cao hơn so với
các phương pháp khác. Mở ra một hướng nghiên cứu nhiều triển vọng cho
mục đích thu nhận protein tái tổ hợp của người sản xuất ở thực vật nh m phục
vụ trong y dược học, chữa bệnh cho con người.
116
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
1. Mã di truyền của gen hIL-7 được thay đổi phù hợp với hệ thống biểu
hiện ở thực vật với độ tương đồng nucleotide so với trình tự gen hIL-7 gốc là
63,6 % và độ tương đồng acid amin là 100%.
2. Đã thiết kế thành công các cấu trúc vector chuyển gen
pET32c(+)/IL7; pENTR221/cal/IL7; pK7WG2D.1/cal/IL7; pRTRA 35S/IL7-
histag-cmyc-100xELP; pCB301 35S/IL7-histag-cmyc-100xELP phục vụ
chuyển gen vào tế bào vi khuẩn E.coli rosetta-gami B, dòng tế bào huyền phù
BY-2, rễ tơ thuốc lá và cây thuốc lá để biểu hiện protein hIL-7 tái tổ hợp.
3. Hàm lượng proteinhIL-7 tái tổ hợp cao nhất đạt 36,7ng/µg protein
tan tổng số ở hệ thống biểu hiện tạm thời; thấp nhất đạt 2,25 ng/µg protein
tan tổng số trong hệ thống nuôi cấy tế bào BY2.
4. Hoạt tính sinh học của protein hIL-7 thu nhận qua hệ thống biểu hiện
tạm thời đạt 82,5% ở nồng độ 2 g/ml.
2. Đề nghị
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu đã đạt được, để tiếp tục phát triển
các kết quả nghiên cứu sâu hơn; chúng tôi đề xuất một số đề nghị sau:
1. Tiếp tục thử nghiệm protein hIL-7 tái tổ hợp đã tinh sạch ở mức độ
động vật thí nghiệm và trên lâm sàng nh m đánh giá sâu hơn hoạt tính sinh
học của protein hIL-7 trước khi sản xuất trên quy mô lớn.
2. Nghiên cứu tối ưu các hệ thống biểu hiện dòng tế bào BY2, rễ tơ
thuốc lá nh m tận dụng các ưu điểm của từng hệ thống để nâng cao hiệu suất
sản xuất protein hIL-7. Đồng thời nghiên cứu biểu hiện trên một số loài thực
vật khác để làm phong phú nguồn nguyên liệu tổng hợp protein hIL-7 tái tổ
hợp.
117
118
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Thu Giang, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà,
Lê Văn Sơn (2014),“Nghiên cứu biểu hiện protein Interleukin 7 tái tổ hợp
trong vi khuẩn Escherichia coli Rosetta-gami”,Tạp chí Khoa h c- ại h c
Quốc gia Hà Nội, 30(6S-A), tr. 101-107.
2. Nguyễn Huy Hoàng, Nguyễn Thu Giang, Chu Hoàng Hà, Phạm Bích Ngọc,
Lê Văn Sơn (2014),“Interleukin 7 và vai trò trong hệ thống miễn dịch ở
người”,Tạp chí Khoa h c và Công nghệ - ại h c Thái Nguyên, 118(04),
tr. 153-156.
3. Nguyễn Huy Hoàng, Chu Hoàng Hà, Phạm Bích Ngọc, Lê Văn Sơn
(2015),“Thiết kế vector mang cấu trúc gen Interleukin 7 phục vụ chuyển
gen trong hệ thống thực vật”,Tạp chí Khoa h c và Công nghệ- ại h c Thái
Nguyên, 134(04), tr. 25-28.
4. Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Lê Văn Sơn
(2017),“Biểu hiện protein Interleukin 7 tái tổ hợp trong dòng tế bào thuốc
lá BY-2”,Tạp chí Công nghệ Sinh h c,15(01), tr. 1-8.
5. Nguyễn Huy Hoàng, Phạm Bích Ngọc, Chu Hoàng Hà, Lê Văn Sơn
(2017),“Biểu hiện tạm thời protein Interleukin 7 tái tổ hợp trong cây thuốc
lá (Nicotiana benthamiana domin) b ng phương pháp Agro-
Infiltration”,Tạp chí Sinh h c,39(02), tr.232 - 238, doi: 10.15625/0866-
7160/v39n2.9000.
6. Hoang,N.H., Ha,C.H., Ngoc,P.B. and Son,L.V. (2017), IL7 human gene is
optimized genetic codes which will be expressed in plants, GenBank:
MF170526.1
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Chu Hoàng Hà (2015), Nghiên cứu sản xuất kháng nguyên của virus g y
bệnh lợn tai xanh trong c y thuốc lá Nicotiana benthamiana bằng
phương pháp Agroinfiltration, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện,
Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam.
2. Trương Nam Hải (2010), Nghiên cứu đánh giá hiệu lực của interleukin-2
tái tổ hợp sản xuất tại Việt Nam dùng trong hỗ trợ điều trị ung thư, Báo
cáo tổng kết đề tài khoa học cấp Nhà nước, Viện Công nghệ Sinh học,
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
3. Mi Hoàng (2015), “Bước tiến trong điều trị bệnh tự miễn”, Tạp chí
Thông tin Khoa h c và Công nghệ, 9, tr. 28-30.
4. La Việt Hồng (2015), Nghiên cứu bi u hiện protein tái tổ hợp miraculin
trong dòng tế bào B 2, rễ tơ thuốc lá và c y cà chua chuy n gen, Luận
án tiến sĩ Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
5. Trịnh Thị Hương (2016), Nghiên cứu chuy n gen tạo rễ tơ s m Ng c
linh (Panax vietnamensis Ha et Grushv.) làm nguyên liệu cho nuôi cấy
sinh khối, Luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện Hàn
lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
6. Phan Tường Lộc, Nguyễn Hữu Hổ, Nguyễn Thị Thanh (2012), “Biểu
hiện gen HIV-1 p24 ở cây thuốc lá chuyển gen lục lạp”, Tạp chí phát
tri n Khoa h c và Công nghệ, 15(1), tr. 52-61.
7. Chu Văn Mẫn (2010), Tin h c trong công nghệ sinh h c, Nhà xuất bản
Giáo dục Việt Nam.
120
8. Đào Thị Sen (2016), Nghiên cứu bi u hiện gen GP5 của virus g y hội
chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) trên tế bào thuốc lá và
hạt đậu tương, Luận án tiến sĩ Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tiếng Anh
9. Abbas A. K., Lichtman A. H., Pillai S. (2012), Cellular and molecular
immunology (7th ed.), Philadelphia: Elsevier/Saunders. ISBN
1437715281.
10. Adam W. P., Daniel T. P., Jung H. S., Emma-Kate L., François J.,
Steven F. Z., Ninan A. (2012), “Interleukin-7, but not thymic stromal
lymphopoietin, plays a key role in the T cell response to influenza A
virus”, PLoS One, 7(11), PP. 1-8, doi: 10.1371/journal.pone.0050199.
11. Agnieszka S., Tomas V., Anna G., Patrycja R. (2011), “Recombinant
Cytokines from Plants”,Int. J. Mol. Sci., 12(6), pp: 3536-3552,
doi:10.3390/ijms12063536.
12. Alkayyal A. A., Tai L. H., Kennedy M. A., Tanese S. C., Zhang J.,
Lefebvre C., Sahi S., Ananth A. A., Mahmoud A. B., Makrigiannis A. P.,
Cron G. O., Macdonald B., Marginean E. C., Stojdl D. F., Bell J. C., Auer
R. C. (2017), “NK-cell recruitment necessary for eradication of peritoneal
carcinomatosis with an IL12-expressing maraba virus cellular vaccine”,
Cancer Immunol Res, 5(3), pp. 211-221, doi: 10.1158/2326-6066.CIR-16-
0162.
13. Alvarez M., Pinyerd H., Crisantes J., Rigano M., Pinkhasov J.,
Walmsley A., Mason H., Cardineau G. (2006), “Plant-made subunit
vaccine against pneumonic and bubonic plague is orally immunogenic in
mice”, Vaccine, 24(14), pp.2477-2490.
121
14. Appasamy P. M. (1999), “Biological and clinical implications of
interleukin-7 and lymphopoiesis”, Cytokines Cell. Mol. Ther., 5(1), pp. 25-
39.
15. Azizi H., Kazemi B., Bandehpour M., Mohebali M., Khamesipour A.,
Aryaeipour M., Yaghoobi H., Rokni M. B. (2016), “Modulation of the
immune response to DNA vaccine encoding gene of 8-kDa subunit of
echinococcus granulosus antigen B using murine interleukin-12 plasmid
in BALB/c Mice”, Iran J Parasitol, 11(4), pp.480-489.
16. Baird A. M., Lucas J. A., Berg L. J. (2000), “A profound deficiency in
thymic progenitor cells in mice lacking Jak3”, J Immunol, 165(7),
pp.3680–3688, PubMed: 11034372.
17. Barta A., Sommergruber K., Thompson D., Hartmuth K., Matzke M. A.,
Matzke A. J. M. (1986), “The expression of a nopaline synthase-human
growth hormone chimaeric gene in transformed tobacco and sunflower
callus tissue”, Plant Mol. Biology, 6(5), pp. 347–357.
18. Beilharz M. W., Cummins M. J.(2010), “Oromucosal administration of
interferon to humans”, Pharmaceuticals, 3(2), pp.323-344.
19. Bou-Dargham M. J., Khamis Z. I., Cognetta A. B., Sang Q. A. (2017),
“The role of interleukin-1 in inflammatory and malignant human skin
diseases and the rationale for targeting interleukin-1 alpha”, Med Res
Rev, 37(1), pp.180-216, doi: 10.1002/med.21406, PubmedID: 27604144.
20. Bradford M. M. (1976), “A rapid and sensitive method for the
quantitation of microgram quantities of protein utilizing the principle of
protein-dye binding”, Anal Biochem, 72, pp. 248-254, PubmedID:
942051.
21. Budzianowski J. (2009), “New role for tobacco production of
biopharmaceuticals”, Przegl. Lek., 66(10), pp. 894-897.
122
22. Budzianowski J. (2012), “Tobacco a producer of recombinant
interleukins”, Przegl. Lek., 69(10), pp. 1060-1062.
23. Budzianowski J. (2010), “Tobacco a highly efficient producer of
vaccines”, Przegl. Lek., 67(10), pp. 1071-1076.
24. Cao X., Shores E. W., Huli J., Anver M. R., Kelsall B. L., Russell S. M.,
Drago J., Noguchi M., Grinberg A., Bloom E. T., Paul W. E., Kayz S. I.,
Love P. E., Leonard W. J. (1995), “Defective lymphoid development in
mice lacking expression of the common cytokine receptor-γ chain”,
Immunity, 2(3), pp. 223-238, PubMedID: 7697543.
25. Chad B., David T., Akiko M., Daniel W. N., Vasilis V. (2010),
“Evolutionary divergence and functions of the human interleukin (IL)
gene family”, Human Genomics, 5(1), pp. 30-55, doi: 10.1186/1479-
7364-5-1-30.
26. Chen K., Kolls J. K. (2017), “Interluekin-17A (IL17A)”, Gene, 614, pp.
8-14, doi: 10.1016/j.gene.2017.01.016, PubMedID: 28122268.
27. Chen Y., Chauhan S. K., Tan X., Dana R. (2017), “Interleukin-7 and -15
maintain pathogenic memory Th17 cells in autoimmunity”, J
Autoimmun, 77, pp. 96-103, doi: 10.1016/j.jaut.2016.11.003, PubMedID:
27899224.
28. Chilton M., Tepfer D., Petit A., David C., Casse-Delbart F., Tempe J.
(1982), “Agrobacterium rhizogenes inserts T-DNA into the genomes of
the host plant root cells”, Nature, 295, pp. 432-434, doi:
10.1038/295432a0.
29. Chong D. K. X., Langridge W. H. R. (2000), “Expression of full-length
bioactive antimicrobial human lactoferrin in potato plants”, Transgenic
Res, 9(1), pp. 71-78.
123
30. Christey M., Sinclair B. (1992), “Regeneration of transgenic kale
(Brassica oleracea var. acephala), rape (B. napus) and turnip (B.
campestris var.rapifera) plants via Agrobacterium rhizogenes mediated
transformation”, Plant Science, 87(2), pp. 161-169.
31. Conley A. J., Joensuu J. J., Jevnikar A. M., Menassa R., and Brandle J.
E. (2009), “Optimization of elastin-like polypeptide fusions for
expression and purification of recombinant proteins in plants”,
Biotechnology Bioeng, 103(3),pp. 562-573, doi: 10.1002/bit.22278.
32. Conrad U., Plagmann I., Malchow S., Sack M., Floss D. M., Kruglov A.
A., Nedospasov S. A., Rose-John S., Scheller J. (2011), “ELPylated anti-
human TNF therapeutic single-domain antibodies for prevention of
lethal septic shock”, Plant Biotechnol. J., 9(1), 22-31, doi:
10.1111/j.1467-7652.2010.00523.x.
33. Costello R., Imbert J., Olive D. (1993), “Interleukin-7, a major
Tlymphocyte cytokine”, Eur. Cytokine Netw., 4(4), pp. 253-262.
34. Dallenbach K., Maurer P., Rohn T., Zabel F., Kopf M., Bachmann M. F.
(2015), “Protective effect of a germline, IL-17-neutralizing antibody in
murine models of autoimmune inflammatory disease”. Eur J Immunol,
45(4): 1238-1247, doi: 10.1002/eji.201445017.
35. Davies H. M. (2010),“Review article: commercialization of whole-plant
systems for biomanufacturing of protein products: evolution and
prospects”,Plant Biotechnol J., 8(8), pp. 845-861, doi: 10.1111/j.1467-
7652.2010.00550.x.
36. Devi N., Adivitiya, Khasa Y. P. (2016), “A combinatorial approach of
N-terminus blocking and codon optimization strategies to enhance the
soluble expression of recombinant hIL-7 in E. coli fed-batch culture”.
124
Appl Microbiol Biotechnol, 100(23), pp: 9979-9994, PubMedID:
27342246, doi: 10.1007/s00253-016-7683-5.
37. Disanto J. P., Muller W., Guygrand D., Fischer A., Rajewsky K. (1995),
“Lymphoid development in mice with a targeted deletion of the
interleukin-2 receptor-γ chain”, Proc Natl Acad Sci USA, 92(2), pp. 377-
381, PubMed: 7831294.
38. Drake P., Chargelegue D., Vine N., van Dolleweerd C., Obregon P., Ma
J. (2003), “Rhizosecretion of a monoclonal antibody protein complex
from transgenic tobacco roots”, Plant Molecular Biology, 52(1), pp. 233-
241.
39. Ealick S. E., Cook W. J., Vijay-Kumar S., Carson M. (1991), “Three-
dimensional structure of recombinant human interferongamma”, Science,
252(5006), pp. 698-702, doi: 10.1126/science.1902591.
40. Eddie A. J., Changlin W., Zeping W., Raymond R., Joong H. S., Nancy
S. M., James M. L. (2000), “Production and characterization of
biologically active human GM-CSF secreted by genetically modified
plant cells”, Protein Expression and Purification, 19(1), pp: 131–138,
doi: https://doi.org/10.1006/prep.2000.1232.
41. Faller E. M., Ghazawi F.M., Cavar M., MacPherson P. A. (2010), “IL-7
induces clathrin-mediated endocytosis of CD127 and subsequent
degradation by the proteasome in primary human CD8 T cells”,
Immunology and Cell Biology, 165(2), pp. 11-23.
42. Farran I., Rio-Manterola F., Iniguez M., Garate S., Prieto J., Mingo-
Castel A. M. (2008), “High-density seedling expression system for the
production of bioactive human cardiotrophin-1, a potential therapeutic
cytokine, in transgenic tobacco chloroplasts”, Plant Biotechnol. J., 6(5),
125
516-527, doi: 10.1111/j.1467-7652.2008.00334.x, PubMedID:
18384506.
43. Fischer R., Emans N. (2000), “Molecular farming of pharmaceutical
proteins”, Transgenic Research, 9(4-5), pp. 279-299.
44. Fischer R., Schumann D., Zimmermann S., Drossard J., Sack M.,
Schillberg S. (1999), “Expression and characterization of bispecific
single-chain Fv fragments produced in transgenic plants”, Eur. J.
Biochem, 262(3), pp.810-816.
45. Floss D. M., Mockey M., Zanello G., Brosson D., Diogon M., Frutos R.,
Bruel T., Rodrigues V., Garzon E., Chevaleyre C., Berri M., Salmon H.,
Conrad U., Dedieu L. (2010), “Expression and immunogenicity of the
mycobacterial Ag85B/ESAT - 6 antigens produced in transgenic plants
by elastin-like peptide fusion strategy”, J. Biomed. Biotechnol, pp. 1-15,
Pubmed ID: 274346, doi: http://dx.doi.org/10.1155/2010/274346.
46. Floss D. M., Sack M., Arcalis E., Stadlmann J., Quendler H.,
Rademacher T., Stoger E., Scheller J. R., Fischer R., Conrad U. (2009),
“Influence of elastin-like peptide fusions on the quantity and quality of a
tobacco-derived human immunodeficiency virus-neutralizing antibody”,
Plant Biotechnology J., 7(9),pp. 899-913, doi: 10.1111/j.1467-
7652.2009.00452.x.
47. Funk P. E., Stephan R. P., Witte P. L. (1995), “Vascular cell adhesion
molecule 1-positive reticular cells express interleukin-7 and stem cell
factor in the bone marrow”, Blood, 86, pp. 2661-2671.
48. Gao P., Zhang C., Bian X., Guo Y., Wei Y., Zhang L., Liu Z., Wang X.,
Huang S. (2016), “The increasingly anti-tumor effect of a colonic
carcinoma DNA vaccine carrying HER2 by the adjuvanticity of IL-12”,
126
Immunopharmacol Immunotoxicol, 38(6), pp. 441-446, doi:
http://dx.doi.org/10.1080/08923973.2016.1233426.
49. Gaume A., Komarnytsky S., Borisjuk N., Raskin I. (2003),
“Rhizosecretion of recombinant proteins from plant hairy roots”, Plant
Cell Rep., 21(12), pp. 1188-1193, doi: 10.1007/s00299-003-0660-3.
50. Giddings G., Allison G., Brooks D., Carter A. (2000), “Transgenic plants
as factories for biopharmaceuticals”, Nat Biotechnol, 18(11), pp. 1151-
1155.
51. Gil F., Brun A., Wigdorovitz A., Catala R., Martincz-Torrecuadrada I.
L., Casal I., Salinas I., Borca M. V., Escribano J. M. (2001), “High-yield
expression of a viral peptide vaccine in transgenic plants”, FEBS Letter,
488(1-2), pp. 13-17, doi: http://doi.org/10.1016/S0014-5793(00)02405-4.
52. Gils M., Kandzia R., Marillonnet S., Klimyuk V., Gleba Y. (2005),
“High-yield production of authentic human growth hormone using a
plant virus-based expression system”, Plant Biotechnol. J., 3(6), pp. 613-
620, doi: 10.1111/j.1467-7652.2005.00154.x.
53. Gora-Sochacka A., Redkiewicz P., Napiorkowska B., Gaganidze D.,
Brodzik R., Sirko A. (2010), “Recombinant mouse granulocyte-
macrophage colony-stimulating factor is glycosylated in transgenic
tobacco and maintains its biological activity”, J. Interferon Cytokine
Res., 30(3), pp. 135-142, doi: 10.1089/jir.2009.0053.
54. Gutierrez-Ortega A., Avila-Moreno F., Saucedo-Arias L. J., Sanchez-
Torres C.,Gomez-Lim M. A. (2004), “Expression of a single-chain
human interleukin-12 gene in transgenic tobacco plants and functional
studies”, Biotechnology Bioeng., 85(7), pp. 734-740.
55. Gutierrez-Ortega A., Sandoval-Montes C., de Olivera-Flores T. J.,
Santos-Argumedo L., Gomez-Lim M. A. (2005), “Expression of
127
functional interleukin-12 from mouse in transgenic tomato plants”,
Transgenic Res., 14(6), pp. 877–885, doi: 10.1007/s11248-005-1464-8.
56. Gutierrez R., Macintosh G., Green P. (1999), “Current perspectives on
mRNA stability in plants: multiple levels and mechanisms of control”,
Trends Plant Sci., 4(11), pp. 429-438, doi.
57. Heufler C., Topar G., Grasseger A., Stanzl U., Koch F., Romani N.,
Namen A. E., Schuler G. (1993), “Interleukin 7 is produced by murine
and human keratinocytes”, J. Exp. Med., 178(3), pp. 1109-1114.
58. Hong S. Y., Kwon T. H., Lee J. H., Jang Y. S., Yang M. S. (2002),
“Production of biologically active hG-CSF by transgenic plant cell
suspension culture”, Enzyme Microb. Technol., 30(6), pp. 762–767, doi:
http://doi.org/10.1016/S0141-0229(02)00055-8.
59. Hood E., Woodard S. (2002), “Industrial proteins produced from
transgenic plants”, Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, NL, pp 119-
135, doi: 10.1007/978-94-017-2693-1_6.
60. Howard J., Hood E. (2005), “Bioindustrial and biopharmaceutical
products produced in plants”, Advances in Agronomy, 85, pp. 91-124,
doi:10.1016/S0065-2113(04)85002-8.
61. Jha S., Sanyal I., Amla D. (2015), “High-level expression and
purification of a therapeutic recombinant serine protease inhibitor from
transgenic tomato plants”, International Journal of Advance Research In
Science And Engineering 4(1), pp. 1158-1176.
62. Jiang Q., Li W. Q., Aiello F. B., Mazzucchelli R., Asefa B., Khaled A.
R., Durum S. K. (2005), “Cell biology of IL-7, a key lymphotrophin”,
Cytokine Growth Factor Rev, 16(4-5), pp. 513–533, doi:
10.1016/j.cytogfr.2005.05.004.
128
63. Jing L., Min C., Xian-Wei L., Hou-Cheng Z., Fa F. S., George P. W.
(2007), “Transient expression of an active human interferon-beta in
lettuce”, Scientia Horticulturae, 112(3), pp. 258-265,
http://doi.org/10.1016/j.scienta.2006.12.047.
64. Jun-Ming Z., Jianxiong A., (2007), “Cytokines, Inflammation and Pain”,
Int Anesthesiol Clin, 45(2), pp. 27–37.
doi:10.1097/AIA.0b013e318034194e.
65. Kariminia A., Ivison S. M., Leung V.M., Sung S., Couto N., Rozmus J.,
Rolf N., Narendran A., Dunn S. E., Reid G. S., Schultz K. R. (2017), “Y-
box-binding protein 1 contributes to IL-7-mediated survival signaling in
B-cell precursor acute lymphoblastic leukemia”, Oncology Letters,
13(1), pp. 497-505. doi: 10.3892/ol.2016.5437. PubmedID: 28123588.
66. Katsuhiko I., Kay M., Shin-jchi H., Carolynn P., Anthony E. N.,
Kensuke M., Paul W. K. (1991), “Stromal-cell and cytokine-dependent
lymphocyte clones which span the pre-B to B-cell transition”,
Developmental Immunology, 1(3), pp. 149-161.
67. Kazusa DNA Res. Inst. (2017), Codon usage database,
http://www.kazusa.or.jp/codon, ngày 7/01/2017.
68. Khaled A. R., Li W. Q., Huang J., Fry T. J., Khaled A. S., Mackall C. L.,
Muegge K., Young H. A., Durum S. K. (2002), “Bax deficiency partially
corrects interleukin-7 receptor-alpha deficiency”, Immunity, 17(5), pp.
561-573.
69. Kiana P., Khosro P., Taiebeh G. (2012),“Hairy root induction from
Portulaca oleracea using Agrobacterium rhizogenes to Noradrenaline’s
production”,International Research Journal of Applied and Basic
Sciences, 3(3): 642-649.
129
70. Kim H. J., Park S. M., Lee H., Kim Y. S. (2016), “Membrane-bound p35
Subunit of IL-12 on Tumor Cells is Functionally Equivalent to
Membrane-bound Heterodimeric Single Chain IL-12 for Induction of
Anti-tumor Immunity”, Immune Netw, 16(5), pp. 305-310, doi:
10.4110/in.2016.16.5.305.
71. Kim N. S., Kim T. G., Jang Y. S., Shin Y. J., Kwon T. H., Yang M. S.
(2008), “Amylase gene silencing by RNA interference improves
recombinant hGM-CSF production in rice suspension culture”, Plant
Mol. Biol., 68(4-5), pp. 369–377, doi: 10.1007/s11103-008-9376-7.
72. Kim N. S., Kim T. G., Kim O. H., Ko E. M., Jang Y. S., Jung E. S.,
Kwon T. H., Yang M. S. (2008), “Improvement of recombinant hGM-
CSF production by suppression of cysteine proteinase gene expression
using RNA interference in a transgenic rice culture”, Plant Mol. Biol.,
68(3), pp. 263–275, doi: 10.1007/s11103-008-9367-8.
73. Kim T. G., Lee H. J., Jang Y. S., Shin Y. J., Kwon T. H., Yang M. S.
(2008), “Co-expression of proteinase inhibitor enhances recombinant
human granulocyte-macrophage colony stimulating factor production in
transgenic rice cell suspension culture”, Protein Expr. Purif., 61(2),
pp.117–121, doi: 10.1016/j.pep.2008.06.005.
74. Kirchhoff J., Raven N., Boes A., Roberts J. L., Russell S., Treffenfeldt
W., Fischer R., Schinkel H., Schiermeyer A., Schillberg S. (2012),
"Monoclonal tobacco cell lines with enhanced recombinant protein
yields can be generated from heterogeneous cell suspension cultures by
flow sorting", Plant biotechnology journal, 10(8), pp. 936-944. doi:
10.1111/j.1467-7652.2012.00722.
75. Komarova T. V., Baschieri S., Donini M., Marusic C., Benvenuto E.,
Dorokhov Y. L. (2010),“Transient expression systems for plant-derived
130
biopharmaceuticals”,Expert Rev Vaccines, 9(8), pp. 859-876, doi:
10.1586/erv.10.85.
76. Kotenko S. V. (2002), “The family of IL-10-related cytokines and their
receptors: Related, but to what extent?”, Cytokine & Growth Factor Rev,
13(3), pp. 223-240, doi: 10.1016/S1359-6101(02)00012-6.
77. Kowalczyk T. , Lucka M., Szemraj J., Sakowicz T. (2016), “Hairy roots
culture as a source of valuable biopharmaceuticals”, Postepy Hig Med
Dosw (Online), 70, pp. 1-9, doi: 10.5604/17322693.1192186.
78. Krzystek-Korpacka M., Zawadzki M., Neubauer K., Bednarz-Misa I.,
Górska S., Wiśniewski J., Witkiewicz W., Gamian A. (2017), “Elevated
systemic interleukin-7 in patients with colorectal cancer and individuals
at high risk of cancer: association with lymph node involvement and
tumor location in the right colon”, Cancer Immunol Immunother, 66(2),
pp. 171-179. doi: 10.1007/s00262-016-1933-3, PubmedID: 27866242.
79. Kwon T., Kim Y., Lee J., Yang M.(2003), “Production and secretion of
biologically active human granulocyte-macrophage colony stimulating
factor in transgenic tomato suspension cultures”, Biotechnology Letters
25(18), pp. 1571-1574, doi: 10.1023/A:1025409927790.
80. Kwon T.H., Seo J.E., Kim J., Lee J.H., Jang Y.S., Yang M.S. (2003),
“Expression and secretion of the heterodimeric protein interleukin-12 in
plant cell suspension culture”, Biotechnology Bioeng., 81(7), pp. 870–
875, doi:10.1002/bit.10528.
81. Lamphear B. J., Jilka J. M., Kest L., Welter M., Howard J. A., Streatfield
S. (2004), “A corn-based delivery system or animal vaccines: an oral
transmissible gastroenteritis virus vaccine boosts lactogenic immunity in
swine”, Vaccine, 22(19), pp. 2420-2424, doi:
10.1016/j.vaccine.2003.11.066.
131
82. Lee J. H., Kim N. S., Kwon T. H., Jang Y. S., Yang M. S. (2002),
“Increased production of human granulocyte-macrophage colony
stimulating factor (hGM-CSF) by the addition of stabilizing polymer in
plant suspension cultures”, J. Biotechnol., 96(3), pp: 205–211.
83. Lefebvre A. L., McAuliffe L. (2016), “Targeted Immunomodulatory
Therapy: An Overview”, Rhode Island Medical Journal, 99(12), pp. 19-
22.
84. Link A., Vogt T. K., Favre S., Britschgi M. R., Acha-Orbea H., Hinz B.,
Cyster J. G., Luther S. A. (2007), “Fibroblastic reticular cells in lymph
nodes regulate the homeostasis of naive T cells”, Nat Immunol,
8(11):1255–1265, doi:10.1038/ni1513.
85. Liu C., Towler M. J., Medrano G., Cramer C. L., Weathers P. J. (2009),
“Production of mouse interleukin-12 is greater in tobacco hairy roots
grown in a mist reactor than in an airlift reactor”, Biotechnology Bioeng.,
102(4), pp. 1074-1086, doi: 10.1002/bit.22154.
86. Luchakivskaya Y., Kishchenko O., Gerasymenko I., Olevinskaya Z.,
Simonenko Y., Spivak M., Kuchuk M. (2011), “High-level expression of
human interferon alpha-2b in transgenic carrot (Daucus carota L.)
plants”, Plant Cell Rep., 30(3), pp. 407-415, doi: 10.1007/s00299-010-
0942-5.
87. Lutsenko T. N., Kovalenko M. V., Galkin O. Y. (2017), “Validation of
biological activity testing procedure of recombinant human interleukin-
7”, Ukr. Biochem. Journal, 89(1), pp. 82 - 89, doi:
https://doi.org/10.15407/ubj89.01.082.
88. Ma S., Huang Y., Davis A., Yin Z., Mi Q., Menassa R., Brandle J. E.,
Jevnikar A. M. (2005), “Production of biologically active human
132
interleukin-4 in transgenic tobacco and potato”, Plant Biotechnol. J.,
2005, 3(3), pp. 309-318, doi:10.1111/j.1467-7652.2005.00125.x.
89. Magnuson N. S., Linzmaier P. M., Reeves R., An G., Hay G. K., Lee J.
M. (1998), “Secretion of biologically active human interleukin-2 and
interleukin-4 from genetically modified tobacco cells in suspension
culture”, Protein Expr. Purif., 13(1), pp. 45-52, doi:
10.1006/prep.1998.0872.
90. Marek M., Jody G., Eva S., Leslie I. G., Michal O. (2009), “Calreticulin,
a multi-process calcium-buffering chaperone of the endoplasmic
reticulum”, Biochemical Journal, 417(3), pp. 651-666; doi:
10.1042/BJ20081847.
91. Mason H., Warzecha H., Mor T., Arntzen C. (2002), “Edible plant
vaccines pplication for prophylactic and molecular medicine”, Trends
Mol Med, 8(7), pp. 324-329.
92. Mauro F. R., Gentile M., Foa R. (2002), “Erythropoietin and chronic
lymphocytic leukemia”, Rev Clin Exp Hematol, 1, pp. 21-31.
93.Matsumoto S., Ikura K., Ueda M., Sasaki R. (1995), “Characterization of a
human glycoprotein (erythropoietin) produced in cultured tobacco cells”,
Plant Mol. Biol., 27(6), pp: 1163–1172.
94. Menassa R., Kennette W., Nguyen V., Rymerson R., Jevnikar A.,
Brandle J. (2004), “Subcellular targeting of human interleukin-10 in
plants”, J. Biotechnol., 108(2), pp. 179-183.
95. Mercx S., Tollet J., Magy B., Navarre C., Boutry M. (2016),“Gene
inactivation by CRISPR-Cas9 in N. tabacum BY-2 suspension
cells”,Front. Plant Sci., 7:40, doi:10.3389/fpls.2016.00040.
96. Mett V., Musiychuk K., Bi H., Farrance C. E., Horsey A., Ugulava N.,
Shoji Y., de la Rosa P., Palmer G. A., Rabindran S., Streatfield S. J.,
133
Boyers A., Russell M., Mann A., Lambkin R., Oxford J. S., Schild G. C.,
Yusibov V. (2008), “A plant-produced influenza subunit vaccine
protects ferrets against virus challenge”, Influenza Other Respi. Viruses,
2(1), pp. 33-40, doi: 10.1111/j.1750-2659.2008.00037.x.
97.Morrissey P. J., Conlon P., Braddy S., Williams D. E., Namen A. E.,
Mochizuki D. Y. (1991a), “Administration of IL-7 to mice with
cyclophosphamide-induced lymphopenia accelerates lymphocyte
repopulation”, J. Immunol, 146(5), pp. 1547-1552.
98. Morrissey P. J., Conlon P., Charrier K., Braddy S., Alpert A., Williams
D., Namen A. E., Mochizuki D. (1991b), “Administration of IL-7 to
normal mice stimulates B-lymphopoiesis and peripheral
lymphadenopathy”, J. Immunol, 147(2), pp. 561-568.
99. Mortimer E., James M. M., Sandiswa M., Amelia B., Anna-Lise W., Inga
I. H., Edward P. R. (2012), “Setting up a platform for plant-based
influenza virus vaccine production in South Africa”, BMC Biotechnol,
12:14. doi: 10.1186/1472-6750-12-14.
100. Nagata T., Hasegawa S., Int D. (2004), “Tobacco BY-2 Cells”,
Biotechnology in agriculture and forestry, 53, Springer-Verlag Berlin
Heidelberg.
101. Nahed E., Ronald E. G. (2010), “An Overview of IL-7 Biology and Its
Use in Immunotherapy”, J Immunotoxicol, 7(1), pp. 1-7,
doi:10.3109/15476910903453296.
102.Namen A. E., Lupton S., Hjerrild K., Wignall J., Mochizuki D. Y.,
Schmierer A., Mosley B., March C. J., Urdal D., Gillis S. (1988a),
“Stimulation of B-Cell progenitors by cloned murine interleukin- 7”,
Nature, 333(6173), pp. 571-573, doi: 10.1038/333571a0.
134
103. Namen A. E., Schmierer A. E., March C. J., Overell R. W., Park L. S.,
Urdal D. L., Mochizuki D. Y. (1988b), “B cell precursor growth-
promoting activity. Purification and characterization of a growth factor
active on lymphocyte precursors”, J. Exp. Med., 167(3), pp. 988-1002.
104. National Center for Biotechnology Information (2017), IL7 interleukin 7
[Homo sapiens (human)], https://www.ncbi.nlm.nih.gov/gene/3574,
ngày 5/01/2017.
105.Ngoc P. B. (2009), Production and Secretion of Recombinant Sweet-
Tasting Thaumatin from Suspension Cells and Hairy Roots of Nicotiana
tabacum, University of Heidelberg, Germany.
106. Nina W., Stefan Z., Martin-Walter W. (2016), “Concise review:
Interferon-free treatment of hepatitis C virus-associated cirrhosis and
liver graft infection”, World J Gastroenterol, 22(41), pp. 9044-9056,
doi:10.3748/wjg.v22.i41.9044.
107. Ning T., Xie T., Qiu Q., Yang W., Zhou S., Zhou L., Zheng C., Zhu Y.,
Yang D. (2008), “Oral administration of recombinant human
granulocyte-macrophage colony stimulating factor expressed in rice
endosperm can increase leukocytes in mice”, Biotechnology Letter,
30(9), pp. 1679-1686, doi: 10.1007/s10529-008-9717-2.
108. Nocarova E., Fischer L. (2009), “Cloning of transgenic tobacco BY-2
cells; an efficient method to analyse and reduce high natural
heterogeneity of transgene expression”, BMC Plant Biol., 9:44, doi:
10.1186/1471-2229-9-44.
109. Nosaka T., Vandeursen J. M. A., Tripp R. A., Thierfelder W. E.,
Witthuhn B. A., McMickle A. P., Doherty P. C., Grosveld G. C., Ihle J.
N. (1995), “Defective lymphoid development in mice lacking Jak3”,
Science, 270(5237), pp. 800-802.
135
110.O'Connor A. M., Crawley A. M., Angel J. B. (2010), “Interleukin-7
enhances memory CD8+ T-cell recall responses in health but its activity
is impaired in human immunodeficiency virus infection”, Immunology,
131(4), pp. 525-536, doi: 10.1111/j.1365-2567.2010.03325.x.
111. Ohbo K., Suda T., Hashiyama M., Mantani A., Ikebe M., Miyakawa K.,
Moriyama M., Nakamura M., Katsuki M., Takahashi K., Yamamura K.,
Sugamura K. (1996), “Modulation of hematopoiesis in mice with a
truncated mutant of the IL-2 receptor-γ chain”, Blood, 87(3), pp. 956-
967.
112. Ohya K., Matsumura T., Ohashi K., Onuma M., Sugimoto C. (2001),
“Expression of two subtypes of human IFN-alpha in transgenic potato
plants”, J. Interferon Cytokine Res., 21(8), pp. 595-602, doi:
10.1089/10799900152547858.
113. Ohya K., Itchoda N., Ohashi K., Onuma M., Sugimoto C., Matsumura
T.(2002), “Expression of biologically active human tumor necrosis
factor-alpha in transgenic potato plant”, J. Interferon Cytokine Res.,
22(3), 371-378, doi: 10.1089/107999002753675802.
114. Oliver P. M., Wang M., Zhu Y., White J., Kappler J., Marrack P. (2004),
“Loss of Bim allows precursor B cell survival but not precursor B cell
differentiation in the absence of interleukin 7”, J. Exp. Med., 200(9), pp.
1179-1187, doi: 10.1084/jem.20041129, PubMed ID: 15520248.
115. Patel J., Zhu H., Menassa R., Gyenis L., Richman A., Brandle J. (2007),
“Elastin-like polypeptide fusions enhance the accumulation of
recombinant proteins in tobacco leaves”, Transgenic Res., 16(2), pp.
239-249, doi: 10.1007/s11248-006-9026-2.
136
116. Park Y., Cheong H. (2002), “Expression and production of recombinant
human interleukin-2 in potato plants”, Protein Expr. Purif., 25(1), pp.
160-165, doi: 10.1006/prep.2002.1622.
117. Park S. Y., Saijo K., Takahashi T., Osawa M., Arase H., Hirayama N.,
Miyake K., Nakauchi H., Shirasawa T., Saito T. (1995), “Developmental
defects of lymphoid cells in Jak3 kinase-deficient mice”, Immunity, 3(6),
pp. 771-782. PubmedID: 8777722.
118. Pavar P. K., Maheshvari V. (2004), “Agrobacterium rhizogenes
mediated hairy root induction in two medicinally important members of
family solanaceae”, Indian Journal of Biotechnology, 3(3), pp. 414-417.
119.Pellegrini M., Calzascia T., Elford A. R., Shahinian A., Lin A. E.,
Dissanayake D., Dhanji S., Nguyen L. T., Gronski M. A., Morre M.,
Assouline B., Lahl K., Sparwasser T., Ohashi P. S., Mak T. W. (2009),
“Adjuvant IL-7 antagonizes multiple cellular and molecular inhibitory
networks to enhance immunotherapies”, Nature Medicine, 15, pp. 528-
536, doi:10.1038/nm.1953.
120. Plasson C., Michel R., Lienard D., Saint-Jore-Dupas C., Sourrouille C.,
de March G., Gomord V. (2009), “Production of recombinant proteins in
suspensioncultured plant cells”, Methods Mol Biol., 483, pp. 145-161,
doi:10.1007/978-1-59745-407-0_9.
121. Potula H. H., Kathuria S. R., Ghosh A. K., Maiti T. K., Dey S. (2008),
“Transient expression, purification and characterization of bioactive
human fibroblast growth factor 8b in tobacco plants”, Transgenic
Res.,17(1), pp. 19-32, doi: 10.1007/s11248-007-9072-4.
122. Qiang C. (2011),“Expression and manufacture of pharmaceutical
proteins in genetically engineered horticultural plants”,Transgenic
137
Horticultural Crops: Challenges, and Opportunities-Essays by Experts.
Boca Raton: Taylor & Francis, pp. 83-124, doi: 10.1201/b10952-5.
123. Reuter L., Bailey M., Joensuu J., Ritala A. (2014), “Scale-up of
hydrophobinassisted recombinant protein production in tobacco BY-2
suspension cells”, Plant Biotechnology Journal, 12(4), pp. 402-410, doi:
10.1111/pbi.12147.
124. Rich B. E., Campos-Torres J., Tepper R. I., Moreadith R. W., Leder P.
(1993), “Cutaneous lymphoproliferation and lymphomas in interleukin 7
transgenic mice”, J. Exp. Med., 177(2), pp. 305-316.
125. Rodig S. J., Meraz M. A., White J. M., Lampe P. A., Riley J. K., Arthur
C. D., King K. L., Sheehan K. C. F., Yin L., Pennica D., Johnson E. M.
J., Schreiber R. D. (1998), “Disruption of the Jak1 gene demonstrates
obligatory and non-redundant roles of the Jaks in cytokine-induced
biologic responses”, Cell, 93(3), pp. 373-383, PubMed: 9590172.
126.Sanchez-Hernandez C., Gutierrez-Ortega A., Aguilar-Leon D.,
Hernandez-Pando R., Gomez-Lim M., Gomez-Garcia B. (2010), “In
vivo activity of plant-based interleukin-12 in the lung of Balb/c mouse”,
BMC Res. Notes, 3:151, doi: 10.1186/1756-0500-3-151.
127. Santos R. B., Abranches R., Fischer R., Sack M., Holland T. (2016),
“Putting the Spotlight Back on Plant Suspension Cultures”, Front Plant
Sci., 7:297, doi: 10.3389/fpls.2016.00297.
128. Sardana R. K., Alli Z., Dudani A., Tackaberry E., Panahi M., Narayanan
M., Ganz P., Altosaar I. (2002), “Biological activity of human
granulocyte-macrophage colony stimulating factor is maintained in a
fusion with seed glutelin peptide”, Transgenic Research, 11(5), 521-531,
doi: 10.1023/A:1020343501475.
138
129. Sardana R., Dudani A. K., Tackaberry E., Alli Z., Porter S., Rowlandson
K., Ganz P., Altosaar I. (2007), “Biologically active human GM-CSF
produced in the seeds of transgenic rice plants”, Transgenic Res., 16(6),
pp. 713-721, doi:10.1007/s11248-006-9062-y.
130. Savino A. M., Izraeli S. (2017), “Interleukin-7 signaling as a therapeutic
target in acute lymphoblastic leukemia”, Expert Rev Hematol., 10(3), pp.
183-185, doi: 10.1080/17474086.2017.1292121.
131. Scheller J., Leps M., Conrad U. (2006), “Forcing single-chain variable
fragment production in tobacco seeds by fusion to elastin-like
polypeptides”, Plant Biotechnol. J., 4(2), pp. 243-249, doi:
10.1111/j.1467-7652.2005.00176.x.
132.Schwertschlag U. S., Trepicchio W. L., Dykstra K. H. (1999),
“Hematopoietic, immunomodulatory and epithelial effects of
interleukin-11”, Leukemia, 13(9), pp. 1307-1315.
133. Seddon B., Tomlinson P., Zamoyska R. (2003), “Interleukin 7 and T cell
receptor signals regulate homeostasis of CD4 memory cells”, Nature
Immunol, 4(7), pp. 680-686, doi: 10.1038/ni946.
134. Sevon N., Oksman-Caldentey K. M. (2002), “Agrobacterium
rhizogenes-mediated transformation: root cultures as a source of
alkaloids”, Planta Med, 68(10): p. 859-868, doi: 10.1055/s-2002-34924.
135.Sheppard P., Kindsvogel W., Xu W., Henderson K., Schlutsmeyer S.,
Whitmore T. E., Kuestner R., Garrigues U., Birks C., Roraback J.,
Ostrander C., Dong D., Shin J., Presnell S., Fox B., Haldeman B., Cooper
E., Taft D., Gilbert T., Grant F. J., Tackett M., Krivan W., McKnight G.,
Clegg C., Foster D., Klucher K. M. (2003), “IL-28, IL-29 and their class II
cytokine receptor IL-28R”, Nat Immunol, 4(1), pp. 63-68, doi:
10.1038/ni873.
139
136. Shin Y. J., Hong S. Y., Kwon T. H., Jang Y. S., Yang M. S. (2003),
“High level of expression of recombinant human granulocyte-
macrophage colony stimulating factor in transgenic rice cell suspension
culture”, Biotechnol. Bioeng, 82(7), pp.778-783, doi:10.1002/bit.10635.
137. Shiroki F., Satoshi M., Tomomitsu D., Mari F., Yoshito M., Takashi K.,
Harumi S., Shigeo K. (2007), “The p85α regulatory subunit of class IA
phosphoinositide 3-kinase regulates beta-selection in thymocyte
development”, Journal of Immunology, 178(3), pp. 1349–1356, doi:
10.4049/jimmunol.178.3.1349.
138. Silva M. R., Hoffman R., Srour E. F., Ascensao J. L. (1994),
“Generation of human natural killer cells from immature progenitors
does not require marrow stromal cells”, Blood, 84, pp. 841-846.
139. Sijmons P. C., Dekker B. M., Schrammeijer B., Verwoerd T. C., van den
Elzen P. J., Hoekema A. (1990), “Production of correctly processed
human serum albumin in transgenic plants”, Nature Biotechnology, 8,
pp. 217-222, doi:10.1038/nbt0390-217.
140. Song H., Nakayama E. E., Likanonsakul S., Wasi C., Iwamoto A.,
Shioda T., (2007), “A three-base-deletion polymorphism in the upstream
non-coding region of human interleukin 7 (IL-7) gene could enhance
levels of IL-7 expression”, Int J Immunogenet, 34(2), pp. 107-113.
141. Streatfield S. I., Mayor M., Barker D. K., Brooks C., Lamphcar B.,
Woodard S. L., Beifuss K. K., Vicuna D. V., Massey L. A., Horn M. E.,
Delaney D. E., Nikolov Z. L., Hood E. E., Jilka J. M., Howard J. A.
(2002), “Development of edible subunit vaccine in corn against
enterotoxigenic strains of Escherichia coli”, In Vitro Cellular &
Developmental Biology - Plant, 38(1), pp. 11-17,
doi:10.1079/IVP2001247.
140
142. Stephanie D. F., Thomas W. (2016), “Effects of interferons and viruses
on Metabolism”, Frontiers in Immunology, 7:630, doi:
10.3389/fimmu.2016.00630.
143. Sun H. J., Cui M., Ma B., Ezura H. (2006), “Functional expression of the
tastemodifying protein, miraculin, in transgenic lettuce”, FEBS Lett,
580(2), pp. 620-626, doi: 10.1016/j.febslet.2005.12.080, pubmed ID:
16406368.
144. Sun Q., Ding L., Lomonossoff G., Sun Y., Luo M., Li C., Jiang L., Xu Z.
(2011), “Improved expression and purification of recombinant human
serum albumin from transgenic tobacco suspension culture”, J
Biotechnol, 155(2), pp.164-172, doi: 10.1016/j.jbiotec.2011.06.033.
145. Matsuyama R., Goto K., Kadokura T., Sato M., Mori R., Kumamoto T.,
Taguri M., Miyasho T., Endo I. (2017), “IL-7 and procalcitonin are
useful biomarkers in the comprehensive evaluation of the severity of
acute cholangitis”, J Hepatobiliary Pancreat Sci, 24(2), pp. 81-88,
doi:10.1002/jhbp.420. PMID: 28002647
146. Suzuki K., Nakajima H., Watanabe N., Kagami S., Suto A., Saito Y.,
Saito T., Iwamoto I. (2000), “Role of common cytokine receptor-γ
chain- and Jak3-dependent signaling in the proliferation and survival of
murine mast cells”, Blood, 96(6), pp. 2172–2180.
147. Sweeney E. B., Foss F. M., Murphy J. R., Spek J. C. (1998), “Interleukin
7 (IL-7) receptor-specific cell killing by DAB389 IL-7: a novel agent for
the elimination of IL-7 receptor positive cells”, Bioconjug chem.,9(2),
pp. 201 - 207, doi: 10.1021/bc9701757.
148. Tekoah Y., Shulman A., Kizhner T., Ruderfer I., Fux L., Nataf Y.,
Bartfeld D., Ariel T., Gingis-Velitski S., Hanania U., Shaaltiel
Y.(2015),“Large-scale production of pharmaceutical proteins in plant
141
cell culture-the protalix experience”,Plant BiotechnologyJ., 13(8), 1199-
1208, doi: 10.1111/pbi.12428.
149. Tekoah Y., Shaaltiel Y. (2016),“Plant specific N-glycan do not have
proven adverse effects in humans”,Nature Biotechnology, 34, pp. 706-
708, doi:10.1038/nbt.3556.
150.Terpe K. (2006), “Overview of bacterial expression systems for
heterologous protein production: from molecular and biochemical
fundamentals to commercial systems”, Appl Microbiol Biotechnology,
72(2), pp. 211-22.
151. Tery J. F., Crystal L. M. (2002), “Interleukin-7: from bench to clinic”,
Blood, 99(11), pp. 3892-3904.
152. Ting‑ Ting C., Jaw‑ Wen C. (2016), “Emerging role of chemokine CC
motif ligand 4 related mechanisms in diabetes mellitus
and cardiovascular disease: friends or foes?”, Cardiovasc Diabetol,
15(1), pp.117, doi: 10.1186/s12933-016-0439-9.
153. Tomasz K., Marta L., Janusz S., Tomasz S. (2016), “Hairy roots culture
as a source of valuable biopharmaceuticals”, Postepy Hig Med Dosw
(online), 70, pp.1-9, doi: 10.5604/17322693.1192186.
154. Toussirot E., Aubin F. (2016), “Paradoxical reactions under TNF-α
blocking agents and other biological agents given for chronic immune-
mediated diseases: an analytical and comprehensive overview”, RMD
Open, 2(2), doi:10.1136/rmdopen-2015-000239.
155. Vandana K., Laura A. P., Yevgeniy Y., Florian M. B., Surojit S. (2015),
“Quiescence of Memory CD8(+) T Cells Is Mediated by Regulatory T
Cells through Inhibitory Receptor CTLA-4”, Immunity, 42(6), pp. 1116-
1129.
142
156. Van den Bergh J. M., Lion E., Van Tendeloo V. F., Smits E. L. (2017),
“IL-15 receptor alpha as the magic wand to boost the success of IL-15
antitumor therapies: The upswing of IL-15 transpresentation”,
Pharmacology & Therapeutics, 170, pp. 73-79, doi:
10.1016/j.pharmthera.2016.10.012.
157. Vaquero C., Sack M., Chandler J., Drossard J., Schuster F., Monecke M.,
Schillberg S., Fischer R. (1999), “Transient expression of a tumor-
specific single-chain fragment and a chimeric antibody in tobacco
leaves”, Proc Natl Acad Sci U S A, 96(20), pp. 11128-11133.
158. Veerapandian B., Gilliland G. L., Raag R., Svensson A. L., Masui Y.,
Hirai Y., Poulos T. L. (1992), “Functional implications of interleukin-1
beta based on the three-dimensional structure”, Proteins, 12(1), pp. 10-
23, doi: 10.1002/prot.340120103.
159. Wang D. J., Brandsma M., Yin Z., Wang A., Jevnikar A. M., Ma S.
(2008), “A novel platform for biologically active recombinant human
interleukin-13 production”, Plant Biotechnology J., 6(5), pp. 504–515,
doi: 10.1111/j.1467-7652.2008.00337.
160. Wang M. L., Goldstein C., Su W., Moore P. H., Albert H. H. (2005),
“Production of biologically active GM-CSF in sugarcane: A secure
biofactory”, Transgenic Res., 14(2), pp. 167-178.
161. Wang X. B., Wu Q., Ito T., Cillo F., Li W. X., Chen X., Yu J. L., Ding
S. W. (2010), “RNAi-mediated viral immunity requires amplification of
virus-derived siRNAs in Arabidopsis thaliana”, Proc Natl Acad Sci U S
A, 107(1), pp. 484-9, doi: 10.1073/pnas.0904086107.
162. Watanabe M., Ueno Y., Yajima T., Iwao Y., Tsuchiya M., Ishikawa H.,
Aiso S., Hibi T., Ishii H. (1995), “Interleukin 7 is produced by human
intestinal epithelial-cells and regulates the proliferation of intestinal
143
mucosal lymphocytes”, J. Clin. Investigation, 95(6), pp. 2945-2953, doi:
10.1172/JCI118002.
163. Wiles M. V., Ruiz P., Imhof B. A. (1992), “Interleukin-7 expression
during mouse thymus development”, Eur. J. Immunology, 22(4), pp.
1037-1042, doi: 10.1002/eji.1830220424.
164. Williams P., Galipeau J. (2011), “GMCSF-Interleukin fusion cytokines
induce novel immune effectors that can serve as biopharmaceuticals for
treatment of autoimmunity and cancer”, J. Intern. Medicine, 269(1), pp.
74–84, doi: 10.1111/j.1365-2796.2010.02314.x.
165. Wongsamuth R., Doran P. M. (1997), “Hairy roots as an expression
system for production of antibodies”, In: Doran PM, ed: Hairy Roots:
Culture and Applications, Amsterdam: Harwood Academic, pp. 89-97.
166. World Health Organization (2016), Vietnam has among world’s highest
cancer fatality rates,
https://www.vietnambreakingnews.com/2016/10/vietnam-has-among-
worlds-highest-cancer-fatality-rates/, ngày 01/01/2017.
167. Yano A., Maeda F., Takekoshi M. (2004), “Transgenic tobacco cells
producing the human monoclonal antibody to hepatitis B virus surface
antigen”, J. Med. Virol, 73(2), pp.208-215, doi: 10.1002/jmv.20077.
168. Yoko S., Hong B., Konstantin M., Amy R., April H., Gourgopal R.,
Brian G., Moneim S., Christine E. F., Barbara T., Nutan M., Natalia U.
(2009), “Plant-derived hemagglutinin protects ferrets against challenge
infection with the A/Indonesia/05/05 strain of avian influenza”, Vaccine,
27(7), pp. 1087-1092, doi:10.1016/j.vaccine.2008.11.108.
169. Yoseph S., Yoram T. (2016), “Plant specific N-glycan do not have
proven adverse effects in humans”, Nature Biotechnology, 34, pp. 706-
708, doi:10.1038/nbt.3556.
144
170. Zdanov A., Schalk-Hihi C., Gustchina A., Tsang M., Weatherbee J.,
Wlodawer A. (1995), “Crystal structure of interleukin-10 reveals the
functional dimer with an unexpected topological similarity to interferon
gamma”, Structure, 3(6), pp. 591-601, doi: 10.1016/S0969-
2126(01)00193-9.
171. Zhang B., Yang Y. H., Lin Y. M., Rao Q., Zheng G. G., Wu K. F.
(2003), “Expression and production of bioactive human interleukin-18 in
transgenic tobacco plants”, Biotechnology Letter, 25(19), pp. 1629-1635.
172. Zhang X., Du P., Lu L., Xiao Q., Wang Q., CaoX., Ren B., Wei C., Li
Y.(2008), Contrasting effects of HC-Pro and 2b viral suppressors from
Sugarcane mosaic virus and Tomato aspermy cucumovir us on the
accumulation of siRNAs,Virology, 374(2), pp. 351-360, doi:
10.1016/j.virol.2007.12.045.
173. Zhong H., Gu X., Dai Y., Wang Z., Fu D., Guo X., Wu H., Wang D., Lu
Z. (2016), “Interleukin-7 in Patients With Chronic Hepatitis B May Have
Effect on T Follicular Helper Cells and Specific Cellular Immunity”,
Hepat Mon, 16(9): e36068, doi:10.5812/hepatmon.36068.
174. Zhou F., Wang M. L., Albert H. H., Moore P. H., Zhu Y. J. (2006),
“Efficient transient expression of human GM-CSF protein in Nicotiana
benthamiana using potato virus X vector”, Appl. Microbiology
Biotechnology, 72(4), pp. 756-762, doi: 10.1007/s00253-005-0305-2.
175. Ziegler S. F., Liu Y. J. (2006), “Thymic stromal lymphopoietin in
normal and pathogenic T-cell development and function”, Nature
Immunology, 7(7), pp. 709-714, doi: 10.1038/ni1360.
145
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Thành phần các loại môi trƣờng
Môi trƣờng Thành phần
YMB đặc
0.4 g/l Yeast extract + 0.5 g/l K2HPO4.3H2O + 10 g/l mannitol
+
2 g/l MgSO4.7H2O + 0.1 g/l NaCl + 15 g/l bacto agar, pH = 7
YMB lỏng
0.4 g/l Yeast extract + 0.5 g/l K2HPO4.3H2O + 10 g/l mannitol
+
2 g/l MgSO4.7H2O + 0.1 g/l NaCl, pH = 7
LB đặc 5 g/l Yeast extract + 10 g/l Bacto tryptone + 10 g/l NaCl + 15
g/l bacto agar, pH = 7
LB lỏng 5 g/l Yeast extract + 10 g/l Bacto tryptone + 10 g/l NaCl, pH =
7
WPM đặc
WPM I (20ml/L) + WPM II (10ml/L) + WPM III (10ml/L) +
WPM IV (10ml/L) + WPM V (10ml/L) + 30 g đường + 8 g
thạch, pH = 5.8
WPM lỏng
WPM I (20ml/L) + WPM II (10ml/L) + WPM III (10ml/L)
+ WPM IV (10ml/L) + WPM V (10ml/L) + 30 g đường, pH =
5.8
MS đặc 20ml/L MS I + 10ml/L MS II + 10 ml/L MS III + 10 ml/L MS
IV + 10 ml/L MS V + 30 g đường + 8 g thạch, pH = 5.8
MS lỏng 20ml/L MS I + 10ml/L MS II + 10 ml/L MS III + 10 ml/L MS
IV + 10 ml/L MS V + 30 g đường, pH = 5.8
½ MS 10 ml/L MS I + 5 ml/L MS II + 5 ml/L MS III + 5 ml/L MS IV
+ 5 ml/L MS V, pH = 5.8
146
YP 50 mM Tris-HCl 1M + 300 mM NaCl 5M + 20 mM EDTA
0.5M + 4% CTAB, pH = 8.0
147
Phụ lục 2. Thành phần một số dung dịch đệm
Dung dịch đệm Thành phần
Đệm xử lý mẫu
(Treatment buffer 6X)
Tris HCl 1M
Glycerol 100%
SDS
2-mercaptoethanol
Bromophenol blue
pH
3,75 ml
6 ml
1,2 g
0,9 ml
1,2 mg
6,8
Đệm chạy điện di protein
(running buffer protein)
Tris HCl
Glycine
SDS
25 mM
250mM
0,1%
1 lít running buffer 1X: 3g Tris, 18,8 g glycine, 1g
SDS
Đệm Staining buffer
CBBR - 250
Methanol
Acid axetic
0,25%
30%
10%
Đệm Destaining buffer Methanol
Acid axetic
30%
10%
Đệm chiết DNA tổng số
Tris-HCl 1M
NaCl 5M
EDTA 0.5M
CTAB
pH
50 mM
300 mM
20 mM
4%
8.0
148
Phụ lục 3. Các vector sử dụng trong luận án
P3.1. Sơ đồ cấu trúc vector pENTRTM
221
149
P3.2. Sơ đồ cấu trúc vector pK7WG2D.1
P3.3. Sơ đồ cấu trúc vector pET32c(+)
150
P3.4. Sơ đồ cấu trúc vector pBSK/IL7
151
P3.5. Sơ đồ cấu trúc vector pCB301 35S/IL7-histag-cMyc-100xELP
Phụ lục 4. Phương trình đường chuẩn protein
y = 0,0072x + 0,0432
R² = 0,9835
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
0 20 40 60 80 100 120
OD
59
5 n
m
C (g/ml)
P4.1. Phương trình đường chuẩn theo Bradford (chất chuẩn BSA)
Nồng độ chất chuẩn BSA: 0, 10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80, 90, 100 µg/ml
y = 0,0399x + 0,0769
R² = 0,9798
0
0,1
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
0,9
1
0 5 10 15 20 25
OD
63
0 n
m
C (ng/l)
P4.2. Phương trình đường chuẩn protein scFv gắn đuôi c-Myc
Nồng độ chất chuẩn 0; 1.25; 2; 2.5; 5; 10; 15; 20 ng/l
152
Phụ lục 5: Bảng phiên mã amino acid
Bazo thứ 1 Bazo thứ 2
Bazo thứ 3 T C A G
T
Phe Ser Tyr Cys T
Phe Ser Tyr Cys C
Phe Ser Tyr Cys A
Phe Ser Tyr Cys G
C
Leu Pro His Arg T
Leu Pro His Arg C
Leu Pro His Arg A
Leu Pro His Arg G
A
Ile Thr Asn Ser T
Ile Thr Asn Ser C
Ile Thr Lys Arg A
Met Thr Lys Arg G
G
Val Ala Asp Gly T
Val Ala Asp Gly C
Val Ala Glu Gly A
Val Ala Glu Gly G