Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH DƢƠNG
Tháng 05/2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH DƢƠNG
Ngày …… tháng …… năm 2018
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG
TỈNH BÌNH DƢƠNG
(Ký tên, đóng dấu)
Ngày …… tháng …… năm 2018
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN
(Ký tên, đóng dấu)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BÁO CÁO THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020,
HUYỆN BẮC TÂN UYÊN – TỈNH BÌNH DƢƠNG
ĐƠN VỊ TƢ VẤN
PHÂN VIỆN QUY HOẠCH VÀ TKNN
i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ..................... 2
1.1. Căn cứ pháp lý ....................................................................................................... 2
1.2. Các văn bản, tài liệu liên quan đến điều chỉnh QHSDĐ huyện Bắc Tân Uyên ..... 3
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI, MÔI TRƢỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT .................................... 6
2.1.Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực
trạng môi trƣờng ............................................................................................................ 6
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 6
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ...................................................................................... 8
2.1.3. Thực trạng môi trƣờng ................................................................................... 12
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ...................... 13
2.2.1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................................. 13
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế ........................................................ 13
2.2.3. Dân số, việc làm và mức sống dân cƣ ........................................................... 16
2.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn ............................ 16
2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................... 17
2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung về biển đổi khí hậu tác động đến việc sử dụng
đất ................................................................................................................................ 22
2.3.1. Các kịch bản về biến đổi khí hậu ................................................................... 22
2.3. ................ 24
2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trƣờng ............... 24
2.4.1. Thuận lợi ........................................................................................................ 24
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................... 25
2.4.3. Áp lực đối với đất đai .................................................................................... 26
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH ......................................................................... 27
3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà
nƣớc về đất đai ............................................................................................................ 27
3.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và tổ chức thực
hiện .......................................................................................................................... 27
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính .............................................................................................. 27
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây
dựng giá đất ............................................................................................................. 28
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..................................................... 29
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất ................................................................................................................... 30
3.1.6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất ......................... 30
ii
3.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất................ 31
3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai ............................................................................. 32
3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ............................................................. 32
3.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ........................................................ 33
3.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng
đất ............................................................................................................................ 33
3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai ....................... 34
3.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai ....................................................... 34
3.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai ....................................................................................... 34
3.1.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. ......................................................... 35
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất..................................... 35
3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2015 .................................................. 35
3.2.2. Phân tích đánh giá biến động các loại đất ..................................................... 42
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................... 47
4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc .......................... 47
4.1.1. Đất nông nghiệp ............................................................................................. 48
4.1.2. Đất phi nông nghiệp ...................................................................................... 50
4.1.3. Đất chƣa sử dụng ........................................................................................... 52
4.2. Đánh giá những mặt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc .................................................................. 53
4.2.1. Những thành quả đạt đƣợc ............................................................................ 53
4.2.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................... 54
4.2.3. Nguyên nhân của tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ................................................................................................................... 54
4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
kỳ tới ........................................................................................................................... 55
PHẦN II
PHƢƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ........................................................ 57
1.1. Khái quát phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ............................ 57
1.2. Quan điểm sử dụng đất ........................................................................................ 58
1.3. Định hƣớng sử dụng đất theo khu chức năng ...................................................... 58
II. PHƢƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ................................ 59
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................... 59
2.1.1. Chỉ tiêu tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế .................................... 59
2.1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ......................................... 61
2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng ..................... 65
2.2.1. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực ............................................. 65
2.2.2. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất ................................................. 79
2.3. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng ............................................................. 90
iii
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƢƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG. ................................. 91
3.1. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và chi phí
cho việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ. ..................................................................... 91
3.2. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến khả
năng bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia. ............................................................... 92
3.3. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đối với
việc giải quyết quỹ đất ở ............................................................................................. 92
3.4. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến quá
trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng. ......................................................................... 93
PHẦN III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ, CẢI TẠO ĐẤT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG. ............. 94
1.1. Giải pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng đất nông nghiệp. .......................................... 94
1.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng đất phi nông nghiệp. .................................... 94
1.3. Tăng cƣờng các hoạt động bảo vệ môi trƣờng, nâng cao năng lực quản lý về
môi trƣờng cho hệ thống tổ chức trong lĩnh vực môi trƣờng. ..................................... 95
1.4. Nhóm giải pháp về thích ứng với biến đổi khí hậu .............................................. 95
II. CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ
DỤNG ĐẤT .................................................................................................................... 95
2.1. Công bố quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch, KHSDĐ .......... 95
2.2. Tăng cƣờng công tác tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLĐĐ ................. 96
2.3. Trách nhiệm các ngành, địa phƣơng trong tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng đất ....................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 98
iv
DANH SÁCH CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO Trang
... 10
Bảng 2 -1999
theo kịch bản phát thải trung bình (B2) – khu vực Đông Nam Bộ. ...................... 22
Bảng 3 -1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2) – khu vực Đông Nam Bộ ....................................... 23
Bảng 4 -1999) ..... 23
Bảng 5: Đơn vị hành chính huyện Bắc Tân Uyên ................................................. 28
Bảng 6: Các loại đất đƣợc thống kê thành đất CSD theo số liệu TKDĐ 2015 ..... 36
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015 ....................................... 37
Bảng 8: Công trình hiện trạng sử dụng đất an ninh năm 2015 .............................. 38
Bảng 9: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015 ................................. 41
Bảng 10: Biến động diện tích đơn vị hành chính năm 2015 so với năm 2010 ..... 42
Bảng 11: Biến động sử dụng đất - ...... 42
Bảng 12: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc ............ 47
Bảng 13: Danh mục dự án khu công nghiệp trong giai đoạn 2016-2020 .............. 68
Bảng 14: Danh mục các công trình cơ sở giáo dục đào tạo giai đoạn 2016-2020 76
Bảng 15: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bắc Tân Uyên .... 79
Bảng 16: So sánh phƣơng án điều chỉnh sử dụng đất với chỉ tiêu phân bổ
.................................................................. 80
Bảng 17: Điều chỉnh Quy hoạch
Bắc Tân Uyên ........................................................................................................ 82
Bảng 18 Quy hoạch
Bắc Tân Uyên ........................................................................................................ 85
Bảng 19: Quy hoạch sử dụng đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 ...................... 86
huyện Bắc Tân Uyên ............................................................................................. 86
Bảng 20: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch
huyện Bắc Tân Uyên – tỉnh Bình Dƣơng .............................................................. 89
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Luật Đất đai năm 2013 quy định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một
trong những nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Kỳ quy hoạch sử dụng đất
các cấp là 10 năm, kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế
hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện đƣợc lập hàng năm.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công cụ pháp lý hữu hiệu hỗ trợ quản
lý Nhà nƣớc về đất đai. Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng nhằm định hƣớng cho các cấp, các ngành sử dụng quỹ đất hiệu
quả phục vụ phát triển; làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất... và hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, bất hợp lý,
kém hiệu quả, phá vỡ cân bằng môi trƣờng sinh thái, kìm hãm phát triển kinh tế
- xã hội.
Huyện Bắc Tân Uyên đã tiến hành lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) và đã đƣợc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dƣơng phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-UBND ngày
27/3/2014. Tuy nhiên Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Bắc Tân
Uyên (đƣợc duyệt theo Quyết định số 678/QĐ-UBND) đƣợc xây dựng dựa trên
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Uyên (cũ) nên không còn
phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bắc Tân Uyên hiện
tại (huyện Bắc Tân Uyên đƣợc thành lập trên cơ sở Nghị quyết số 136/NQ-CP
ngày 29/12/2013). Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 1, Điều 51, Luật đất
đai năm 2013: “Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi
hành (từ ngày 01/7/2014) thì phải rà soát, điều tra bổ sung để điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với quy định của Luật này” thì đƣợc
phép lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.
Nhƣ vậy, việc lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của
huyện Bắc Tân Uyên là yêu cầu cấp thiết, để phù hợp với điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất tỉnh Bình Dƣơng và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của
huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2020.
2
PHẦN I
SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
- Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc;
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về
việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
- Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý,
sử dụng đất trồng lúa;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai;
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về Ban hành Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng.
- Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ về điều
chỉnh địa giới hành chính huyện Bến Cát để thành lập thị xã Bến Cát; điều chỉnh
địa giới hành chính huyện Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và thành lập
16 phƣờng thuộc thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên, thị xã Thuận An và thành phố
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng.
- Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
- Thông tƣ số 09/2015/TT-BTNMT ngày 23/3/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;
3
- Thông tƣ số 01/2017/TT-BTNMT ngày 09/02/2017 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng quy định Định mức sử dụng đất xây dựng cơ sở văn hóa, cơ sở y
tế, cơ sở giáo dục và đào tạo, cơ sở thể dục thể thao;
- Công văn số 187/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 25/01/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng về việc điều chỉnh quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng
đất.
- Công văn số 1073/UBND-KTN ngày 08/4/2015 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bình Dƣơng về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cấp huyện.
1.2. Các văn bản, tài liệu liên quan đến lập điều chỉnh QHSDĐ huyện
Bắc Tân Uyên
- Công văn số 173/TTg-KTN ngày 28/01/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ
về điều chỉnh quy hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bình Dƣơng.
- Nghị quyết số 59/NQ-CP ngày 17/5/2018 của Chính phủ về điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-
2020) tỉnh Bình Dƣơng.
- Quyết định số 3595/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dƣơng ngày
26/12/2016 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2025.
- Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng Đô thị Bình Dƣơng
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 3247/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình
Dƣơng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030.
- Quyết định số 3281/QĐ-UBND ngày 18/12/2013 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình
Dƣơng đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2025.
- Quyết định số 47/QĐ-UBND ngày 12/01/2015 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Bình
Dƣơng đến năm 2020, có xét đến năm 2025.
- Quyết định số 2474/QĐ-UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể quản lý – xử lý chất thải rắn tỉnh
Bình Dƣơng đến năm 2030; Quyết định số 1942/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của
UBND tỉnh Bình Dƣơng về việc phê duyệt bổ sung Quyết định số 2474/QĐ-
4
UBND ngày 10/9/2012 của UBND tỉnh Bình Dƣơng về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể quản lý – xử lý chất thải rắn tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2030.
- Quyết định số 3668/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt đồ án Quy hoạch tổng thể địa điểm các nghĩa trang
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số 189/QĐ-UBND ngày 19/01/2012 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn
tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2011-2020.
- Quyết định số 2497/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thƣờng tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2016-2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 678/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Bắc Tân Uyên.
- Nghị quyết số 30/NQ-HĐND9 ngày 12/8/2016 của HĐND tỉnh Bình
Dƣơng về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Bình Dƣơng.
- Thông báo số 198/TB-UBND ngày 14/12/2016 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 cho các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng.
- Quyết định số 3084/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND huyện Bắc
Tân Uyên về việc phê chuẩn Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm 2016-2020.
- Quyết định số 3599/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dƣơng ngày
31/12/2015 về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất và danh mục dự án, công
trình thuộc diện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất lúa năm 2016 huyện
Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣơng.
- Quyết định số 3782/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về việc phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 huyện Bắc Tân Uyên.
- Quyết định số 3828/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Bắc Tân Uyên.
- Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Bắc Tân Uyên lần thứ XI,
nhiệm kỳ 2015-2020.
5
- Các quy hoạch ngành trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng có liên quan đến
huyện Bắc Tân Uyên.
- Niên giám thống kê tỉnh Bình Dƣơng các năm từ 2010 – 2015; Số liệu
kiểm kê, thống kê đất đai huyện Bắc Tân Uyên từ năm 2010 đến năm 2015.
- Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm 2016-2020 huyện Bắc Tân Uyên.
6
II. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI, MÔI TRƢỜNG TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Phân tích, đánh giá bổ sung điều kiện tự nhiên, các nguồn tài
nguyên và thực trạng môi trƣờng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
i. Vị trí địa lý
Huyện Bắc Tân Uyên là một trong 09 đơn vị hành chính của tỉnh Bình
Dƣơng, thuộc khu vực các đô thị vệ tinh của Tỉnh cùng với các huyện: Dầu
Tiếng, Bàu Bàng và Phú Giáo. Huyện Bắc Tân Uyên đƣợc thành lập theo Nghị
quyết số 136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ trên cơ sở chia tách huyện
Tân Uyên để thành lập thị xã Tân Uyên và huyện Bắc Tân Uyên. Huyện Bắc
Tân Uyên đƣợc chia thành 10 đơn vị hành chính cấp xã gồm: Tân Thành, Tân
Bình, Bình Mỹ, Tân Lập, Tân Định, Lạc An, Hiếu Liêm, Đất Cuốc, Thƣờng Tân
và Tân Mỹ. Theo kiểm kê đất đai năm 2014, diện tích tự nhiên của Huyện là
40.030,8 ha; dân số 62.392 ngƣời với 12.651 hộ.
Huyện Bắc Tân Uyên nằm ở phía Đông của tỉnh Bình Dƣơng, ranh giới
hành chính đƣợc xác định nhƣ sau:
- Phía Đông giáp huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Phía Tây giáp thị xã Tân Uyên và huyện Bàu Bàng.
- Phía Nam giáp thị xã Tân Uyên.
- Phía Bắc giáp huyện Phú Giáo.
Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí thuận lợi để phát
triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ. Có mối liên hệ giao thông đối ngoại rất
thuận lợi nhờ có các tuyến giao thông thủy bộ của Tỉnh, Quốc gia và gần với các
đầu mối giao thông nhƣ sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Biên Hòa, cảng sông
Đồng Nai và cảng biển Thị Vải thuộc Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong chiến lƣợc
phát triển hệ thống giao thông của vùng Tp. HCM, có nhiều tuyến giao thông
quan trọng của vùng đi qua địa bàn Huyện nhƣ:
- Đƣờng vành đai 4 tạo lực phát triển công nghiệp Đông Bắc của vùng
TpHCM đi qua địa bàn Huyện, kết nối với huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai qua
cầu Thủ Biên, từ đó nối với hệ thống cảng biển Vũng Tàu (Thị Vải, Sao Mai).
- Mạng lƣới các tuyến đƣờng tỉnh, kết nối với các trục đƣờng chính và kết
nối các huyện trong Tỉnh.
7
Hình 2: Mô hình độ cao số huyện Bắc Tân Uyên
(độ phân giải 30m)
Bên cạnh đó, huyện Bắc Tân Uyên nằm bên sông Đồng Nai là nguồn
nƣớc rất quan trọng cung cấp cho vùng TpHCM và là tuyến cảnh quan có nhiều
tiềm năng cho phát triển du lịch.
Với những lợi thế về địa kinh tế nhƣ trên huyện Bắc Tân Uyên có điều
kiện rất thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch nhanh cơ cấu sử
dụng đất theo hƣớng tích cực, tăng nhanh hiệu quả sử dụng đất,....
ii. Địa hình, địa mạo
Địa hình của huyện Bắc
Tân Uyên có đặc điểm
tƣơng đồng với địa hình
tỉnh Bình Dƣơng (thấp
dần từ phía Bắc xuống
phía Nam). Phía Bắc có
cao trình 40 – 50m , một
số đồi cao độc lập có cao
trình 70-80m, phía Nam
có cao trình thấp khoảng
20 – 30m, đất đai bằng
phẳng, ít bị chia cắt, tạo
thành vùng rộng lớn rất
thuận lợi cho xây dựng
cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp – đô thị và trồng
cây công nghiệp lâu
năm. Đặc biệt, có dải đất
nghiêng chạy dọc theo
sông Đồng Nai, sông Bé
có nhiều cảnh quan để
khai thác phát triển du
lịch.
iii. Khí hậu
- Bắc Tân Uyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới cận xích đạo, có 02
mùa mƣa và khô, mùa mƣa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Bình quân 2.221 giờ nắng/năm (6,58 giờ/ngày); năng lƣợng
bức xạ dồi dào, bình quân 75 - 80 Kcal/cm2/năm.
8
- Nhiệt độ trung bình năm ở khu vực huyện Bắc Tân Uyên phổ biến ở
mức từ 26,90C đến 27,6
0C, năm có nhiệt độ trung bình cao nhất là năm 2013
(27,60C), năm có nhiệt độ thấp nhất là năm 2011 (26,9
0C). Nhiệt độ bình quân
các tháng trong năm khoảng 27,30C.
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm khoảng 2.003mm và chủ yếu phân bố
vào mùa mƣa, chiếm khoảng 85-95% tổng lƣợng mƣa trong năm; mƣa nhiều và
mƣa tập trung từ tháng 6 đến tháng 10, đã gây nên tình trạng ngập úng cục bộ.
- Cấp độ rủi ro thiên tai (về khí hậu) thấp, biến động thời tiết đáng kể nhất
ở Bắc Tân Uyên cũng nhƣ vùng Nam bộ là tình trạng hạn cục bộ trong mùa mƣa
(mùa mƣa đến muộn hoặc kết thúc sớm hoặc có các đợt hạn trong mùa mƣa);
những biến động này ảnh hƣởng lớn đến sản xuất nông nghiệp. Việc xây hồ giữ
nƣớc cho mùa khô là giải pháp quan trọng để phát huy các ảnh hƣởng tích cực
và khắc phục những hạn chế về điều kiện khí hậu trên địa bàn Huyện cũng nhƣ
với toàn vùng Đông Nam bộ.
iv. Thủy văn
Huyện đƣợc bao bọc bởi sông Đồng Nai ở phía Đông và sông Bé ở phía
Bắc. Ngoài ra, còn có nhiều suối nhỏ phụ lƣu dẫn nƣớc trong nội Huyện, cung
cấp nƣớc và là hệ thống thoát nƣớc tự nhiên ra sông Đồng Nai, sông Bé.
2.1.2. Các nguồn tài nguyên
i. Tài nguyên đất
Về nhóm đất và loại đất: có 4 nhóm đất chính, phân thành 9 đơn vị chú
giải bản đồ đất nhƣ sau:
- Nhóm đất xám: 19.174,78 ha (47,89% DTTN) với 3 đơn vị chú giải bản
đồ là: Đất xám trên phù sa cổ (X) 17.656,82 ha, chiếm 92,1%; Đất xám đọng
mùn gley (Xg) 1.039 ha, chiếm 5,42% và Đất xám có tầng loang lổ đỏ vàng
(Xk) 475,95 ha, chiếm 2,48%. Đất xám ở Bắc Tân Uyên nói chung là nghèo
dƣỡng chất (mùn tầng mặt <1,5%, đạm tổng số ít 0,03 - 0,06%...), lân tổng số
nghèo 0,02 - 0,05%, kali tổng số 0,03 - 0,05%, có thành phần cát là chủ yếu,
dung tích hấp thu thấp, khả năng giữ nƣớc và chất dinh dƣỡng kém. Đất xám
phân bố trên địa bàn các xã: Tân Định (4.951,17 ha), Bình Mỹ (4.031,41 ha),
Tân Bình (1.946,33 ha), Tân Lập (2.165,12 ha), Tân Thành (2.394,67 ha), Đất
Cuốc (2.034,22 ha) và Hiếu Liêm (1.406,29 ha), Lạc An (242,57 ha). Hiện tại,
nhóm đất xám đang đƣợc sử dụng vào các đối tƣợng nhƣ: trồng rừng, cây công
nghiệp lâu năm, cây ăn quả, một phần trồng rau màu và cây hàng năm khác.
9
- Nhóm đất đỏ vàng: 10.770,93 ha (26,91% DTTN), chia thành 3 đơn vị
chú giải bản đồ là: Đất nâu vàng trên đá bazan (Fu) 4.241,11 ha (chiếm
39,38%); Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp) 3.085 ha, (chiếm 28,65%) và Đất đỏ
vàng trên đá phiến sét (Fs) 3.444,45 ha chiếm 31,98% diện tích nhóm đất đỏ
vàng. Đất đỏ vàng có hàm lƣợng mùn tầng mặt cao (3 - 4%), đạm tổng số khá
(0,15 - 0,20%), giàu lân tổng số (0,10 - 0,15%), nhƣng nghèo về kali; thành phần
cơ giới nặng, tỷ lệ sét vật lý >50%, cấu trúc viên, khả năng giữ nƣớc và chất
dinh dƣỡng tốt. Đất đỏ vàng thích hợp với khá nhiều loại cây trồng, đặc biệt là
cây lâu năm có giá trị kinh tế cao nhƣ hồ tiêu, cao su, và cây ăn quả. Nhóm đất
đỏ vàng phân bố trên địa bàn các xã: Tân Định (1.966,25 ha), Bình Mỹ (880,27
ha), Tân Bình (403,37 ha), Hiếu Liêm (2.190,95 ha), Lạc An (1.951,68 ha), Tân
Mỹ (2.609,66 ha), Thƣờng Tân (413,14 ha)…
- Nhóm đất dốc tụ (D): 3.347,39 ha (8,36% DTTN) với 1 đơn vị chú giải
bản đồ. Đất dốc tụ hình thành và phát triển từ các sản phẩm rửa trôi và bồi tụ
của các loại đất ở các chân sƣờn thoải hoặc khe dốc; vật liệu feralit hoá và các
loại chất hữu cơ đƣợc dòng nƣớc mang từ các đồi núi lân cận tập trung về nơi có
địa hình thấp; đọng nƣớc trong một thời gian dài làm cho đất bị gley; đất có
phản ứng chua, hàm lƣợng mùn, đạm, lân và kali luôn ở mức khá. Hiện tại, loại
đất này đang đƣợc trồng lúa, màu hoặc luân canh lúa màu.
- Nhóm đất phù sa: 1.994,01 ha (chiếm 4,98% DTTN), phân thành 2 đơn
vị chú giải bản đồ là đất phù sa có tầng loang lổ (Pf) 1.634,84 ha, chiếm
81,99%; đất phù sa không đƣợc bồi (P) 359,17 ha, chiếm 18,01% diện tích nhóm
đất phù sa. Đất phù sa có thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, hàm lƣợng
sét vật lý từ 32 - 52%, giàu mùn (2 - 2,5%), đạm trung bình (0,15 - 0,3%), nghèo
lân (0,04 - 0,08%). Đất phù sa phân bố ở các xã: Tân Định (123,64 ha), Bình Mỹ
(26,37 ha), Hiếu Liêm (133,54 ha), Lạc An (564,44 ha), Tân Mỹ (279,58 ha),
Thƣờng Tân (866,45 ha). Nhóm đất phù sa đang đƣợc trồng lúa, lúa màu, cây ăn
trái. Trong tƣơng lai, có thể chuyển một phần đất lúa, lúa màu để phát triển các
loại rau, hoa, cây cảnh…
Về độ dốc, có thể chia thành 4 cấp độ nhƣ sau: độ dốc cấp I (0 - 30) chiếm
60,48% DTTN; Độ dốc cấp II (3 - 80) chiếm 10,19% DTTN; Độ dốc cấp III (8 -
150) chiếm 12,5% DTTN và Độ dốc cấp IV (15 - 200) chiếm 4,96% DTTN.
Nhƣ vậy, với 70,68% diện tích có độ dốc từ 0 - 80, có thể khẳng định: đất huyện
Bắc Tân Uyên tƣơng đối bằng phẳng, đây là điều kiện khá thuận lợi để đƣa các
giải pháp thâm canh trong nông nghiệp nhƣ cơ giới hóa nông nghiệp, ứng dụng
10
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp
tốt…
Về độ dày tầng đất: Đất có độ dày trên 100cm là 24.769,44 ha; chiếm
61,88% DTTN; đất có độ dày từ 70cm – 100cm là 3.864,69 ha; chiếm 9,65%;
đất có độ dày từ 50cm – 70cm: có 6.649,97 ha; chiếm 16,61% DTTN toàn
huyện; các loại đất khác (không điều tra) 4.746,66 ha chiếm 11,86% DTTN.
Nhƣ vậy, đất trên địa bàn huyện chủ yếu có tầng dày > 50cm; đây là điều kiện
thuận lợi để phát triển các loại cây lâu năm có giá trị kinh tế cao.
ii. Tài nguyên nƣớc
a. Nguồn nƣớc mặt
Nguồn nƣớc mặt trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên đƣợc cung cấp bởi hệ
thống sông Đồng Nai với 2 con sông (sông Đồng Nai và sông Bé) cùng hệ thống
suối (Suối Cái, suối Tân Lợi, suối Tre, suối Cầu, suối tổ 15, rạch Rớ...) và đƣợc
dự trữ ở các hồ, đập nhƣ: Đá Bàng, Dốc Nhàn, Suối Sâu...
1:
Uyên
Số
TT Tên sông Flv (km
2)
M0
(l/s/km2)
Q0(m3/s) W0(10
6m
3)
1
- 5.765 34,31 197,79 6.254,12
- 7.650 33.39 255,47 8.077,96
2
- 22.425 34,37 770,65 24.367,95
- 21.675 34,75 753,13 21.813,97
- 14.025 35,48 497,66 15.736,01
03, sông
3
0
11
b. Nƣớc dƣới đất
Theo tài liệu đánh giá trữ lƣợng nƣớc dƣới đất trên địa bàn tỉnh Bình
Dƣơng cho thấy, huyện Bắc Tân Uyên tồn tại 02 khu vực chính:
ất Cuốc, Tân Bình,
Tân Lập, Tân Thành, Thƣờng Tân, Tân Mỹ, Lạc An, Tân Đị
-
– - 12m.
ếu Liêm, Bình Mỹ
-
ự
Nhìn chung, trữ lƣợng nƣớc ngầm tuy không lớn, nhƣng có chất lƣợng tốt,
độ -
ế đến mới là phục vụ sản xuấ
ị
iii. Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu quy hoạch thăm dò khai thác sử dụng khoáng sản tỉnh Bình
Dƣơng, trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên có các loại kháng sản nhƣ sau:
- Sét gạch ngói: Phân bố chủ yếu ở Tân Mỹ, Tân Bình, Tân Thành, Tân
Lập, Đất Cuốc, Tân Định.
- Đá xây dựng: Phân bố chủ yếu ở Tân Mỹ và Thƣờng Tân.
- Cát xây dựng: Phân bố chủ yếu ở sông Đồng Nai.
- Kaolin: Phân bố chủ yếu ở Đất Cuốc, Tân Lập, Tân Thành.
iv. Tài nguyên nhân văn
Huyện Bắc Tân Uyên nằm trong vùng chuyển tiếp giữa đô thị trung tâm
và vùng nông thôn tỉnh Bình Dƣơng, là nơi khí hậu ôn hoà, “đất lành chim đậu”,
hình thành cộng đồng dân cƣ mang bản sắc văn hóa vùng miền phong phú. Là
vùng hội tụ dân cƣ nhiều miền quê trên cả nƣớc đến lập nghiệp, mƣu sinh. Mặc
dù có nguồn gốc từ nhiều vùng miền khác nhau nhƣng nhân dân Bắc Tân Uyên
có đặc tính chung của ngƣời di cƣ: dũng cảm trong chiến đấu chống giặc ngoại
12
xâm cần cù sáng tạo trong lao động, giàu lòng nhân hậu, đoàn kết giúp đỡ lẫn
nhau.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Bắc Tân Uyên (đƣợc thành lập
năm 2014, theo Nghị quyết số 136/NQ-CP) phát huy truyền thống yêu nƣớc, cần
cù, không ngừ ệ
2.1.3. Thực trạng môi trƣờng
Thời gian qua, huyện Bắc Tân Uyên tập trung phát triển mạnh về công
nghiệp, đô thị gắn với chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nên có sự tác động lớn đến
môi trƣờng, cảnh quan. Tuy nhiên, có sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các
ngành, công tác bảo vệ môi trƣờng của huyện Bắc Tân Uyên đã có nhiều chuyển
biến tích cực. Nhận thức về bảo vệ môi trƣờng của các cấp, các ngành và nhân
dân đã đƣợc nâng lên đáng kể, tạo sự chuyển biến sâu rộng của cả hệ thống
chính trị và trong mọi tầng lớp nhân dân về nhận thức tầm quan trọng của công
tác bảo vệ môi trƣờng.
Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch bảo vệ môi trƣờng giai đoạn 2011-
2015, tầm nhìn đến năm 2020. Thƣờng xuyên tuyên truyền các nội dung về bảo
vệ môi trƣờng; triển khai đăng ký cam kết bảo vệ môi trƣờng; kiểm tra, xử lý
các doanh nghiệp vi phạm, gây ô nhiễm môi trƣờng.
Vấn đề bảo vệ môi trƣờng trong các khu công nghiệp tập trung trong các
năm qua đƣợc thực hiện tƣơng đối tốt. Hầu hết các khu công nghiệp đi vào hoạt
động trƣớc đây đều đã đầu tƣ, xây dựng hạ tầng thoát nƣớc mƣa, nƣớc thải tập
trung, hệ thống thu gom, xử lý chất thải đồng bộ với quá trình xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp; Công tác quản lý chất thải rắn đã từng bƣớc chuyển biến
tích cực, chức năng và nhiệm vụ quản lý chất thải, thoát nƣớc đã đƣợc phân định
rõ ràng.
Thƣờng xuyên phối hợp với sở, ngành chuyên môn của Tỉnh thực hiện
kiểm tra việc chấp hành, đánh giá tác động môi trƣờng, đảm bảo theo kế hoạch
đƣợc duyệt; các doanh nghiệp đã tích cực thực hiện các giải pháp bảo vệ môi
trƣờng trong quá trình hoạt động trên địa bàn Huyện, đặc biệt là ở các khu công
nghiệp, khu chăn nuôi tập trung. Các khu vực khai thác, chế biến và vận chuyển
khoáng sản đã có dấu hiệu bị ô nhiễm, ảnh hƣởng đến sinh hoạt và sức khỏe của
ngƣời dân.
13
2.2. Phân tích, đánh giá bổ sung thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
2.2.1. Tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Huyện Bắc Tân Uyên đƣợc thành lập trên cơ sở Nghị quyết số 136/NQ-
CP ngày 29/12/2013 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/4/2014. Trong
05 năm qua, tình hình kinh tế thế giới và trong nƣớc có nhiều diễn biến phức
tạp: suy giảm kinh tế thế giới, lạm phát tăng cao, hạn chế và kiểm soát chi tiêu
công, giá cả thị trƣờng không ổn định… đã ảnh hƣởng không nhỏ đến phát triển
kinh tế xã hội của Huyện. Tuy nhiên, với sự chỉ đạo đúng đắn và kịp thời của
Huyện ủy, tình hình kinh tế xã hội của Huyện tiếp tục phát triển ổn định. Kinh tế
trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên tăng trƣởng cao trong năm 2015 với tốc độ
tăng trƣởng đạt 11,03% (đạt chỉ tiêu do Hội đồng nhân dân huyện đề ra là 11% -
12%). Cơ cấu kinh tế của huyện Bắc Tân Uyên năm 2015 là nông nghiệp – công
nghiệp – dịch vụ với tỷ lệ tƣơng ứng là 46,08% - 30,40% - 23,52% (vƣợt chỉ
tiêu do Hội đồng nhân dân huyện đề ra là 46,20% - 30,24% - 23,56%). Thu nhập
bình quân đầu ngƣời đạt 40,7 triệu đồng so với cuối năm 2013 là 32,8 triệu
đồng.
2.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
i. Ngành công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp: Giai đoạn 2010-2015, do chính sách thu hút
đầu tƣ các khu, cụm công nghiệp và đô thị lên các huyện phía Bắc của tỉnh Bình
Dƣơng nên ngành công nghiệp của Huyện phát triển khá nhanh trong những
năm đầu. Cụ thể năm 2010, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 1.359 tỷ đồng, đến
năm 2015, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 2.404 tỷ đồng, tăng bình quân
12,08%/năm giai đoạn 2011-2015 (giá so sánh 2010).
Trong thời gian qua, Huyện tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính,
đơn giản hóa các thủ tục hành chính, chủ động giải quyết vƣớng mắc, khó khăn
của các nhà đầu tƣ trong việc đăng ký thành lập và triển khai dự án. Việc thu
hút, bố trí các dự án công nghiệp đƣợc thực hiện theo đúng quy định về bố trí
các ngành nghề sản xuất trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng và phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng đất, gắn với bảo vệ môi
trƣờng.
Trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên hiện có 231 doanh nghiệp, chi nhánh
sản xuất công nghiệp đang hoạt động với tổng vốn đăng ký 2.653 tỷ đồng, trong
đó có 21 doanh nghiệp có vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài với tổng vốn đăng ký
là 548 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện có nhiều doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
đang hoạt động ở ngoài các khu, cụm công nghiệp, phần lớn đƣợc bố trí ở những
14
khu vực phù hợp quy hoạch. Ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp công
nghiệp tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực chế biến gỗ, sản xuất gạch xây dựng,
sản xuất đá xây dựng.
Hiện trên địa bàn huyện có 03 khu và 01 cụm công nghiệp đã đƣợc quy
hoạch đang triển khai thực hiện. Cụ thể nhƣ sau:
- Khu công nghiệp Đất Cuốc: Tổng vốn đầu tƣ hạ tầng là 238,597 tỷ đồng
với diện tích quy hoạch là 212,84ha (giai đoạn 1) và 340,16ha (giai đoạn 2).
- Khu công nghiệp Tân Bình: Tổng vốn đầu tƣ hạ tầng là 752,66 tỷ đồng
và diện tích quy hoạch đƣợc duyệt là 258,32 ha, đang đƣợc giải phóng mặt bằng
và xây dựng cơ sở hạ tầng.
- Khu công nghiệp – đô thị Tân Uyên: Là một phần khu công nghiệp Việt
Nam – Singapore (VSIP II) mở rộng nằm trên địa bàn xã Tân Bình, huyện Bắc
Tân Uyên và xã Vĩnh Tân, thị xã Tân Uyên. Trong đó, phần diện tích đất công
nghiệp tại huyện Bắc Tân Uyên là 173,69ha. Đây là khu công nghiệp đa ngành,
chú trọng vào các ngành công nghiệp sạch.
- Cụm công nghiệp Tân Mỹ: Diện tích 86,51 ha nằm ở vị trí thuận lợi tại
xã Tân Mỹ, trên trục đƣờng tỉnh 746, phía Bắc của cụm công nghiệp tiếp giáp
với đƣờng Vành đai 4 dự kiến xây dựng.
ii. Ngành thƣơng mại – dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ huyện Bắc Tân Uyên đạt
1.561 tỷ đồng năm 2015, tăng 14,07% so với năm 2014.
Huyện hiện có 7 chợ đang hoạt động, trong đó có 3 chợ đƣợc xây dựng
mới kiên cố, đạt tiêu chuẩn (Đất Cuốc, Thƣờng Tân, Bình Mỹ); đang lập thủ tục
và kêu gọi đầu tƣ nâng cấp 4 chợ (Tân Thành, Tân Định, Lạc An, Tân Bình).
Năm 2015, huyện có 2.124 cơ sở kinh doanh (tăng 7,16% so với năm
2014) với 3.409 lao động đang làm việc. Cơ sở thƣơng mại chủ yếu tập trung tại
các xã Lạc An, Tân Thành, Bình Mỹ, Thƣờng Tân và Tân Định.
Về phát triển du lịch: huyện Bắc Tân Uyên đã hình thành một số khu du
lịch gồm khu du lịch nghỉ dƣỡng Mắt Xanh, khu du lịch sinh thái Hàn Tam
Đẳng, khu du lịch sinh thái Phƣớc Lộc Thọ (xã Tân Định). Hiện nay chỉ có khu
du lịch sinh thái nghỉ dƣỡng Mắt Xanh tại xã Tân Định hoạt động. Khu du lịch
Phƣớc Lộc Thọ (xã Tân Định) và điểm du lịch Vƣờn Vũ (xã Tân Mỹ) đang
trong giai đoạn thực hiện dự án; khu du lịch Hàn Tam Đẳng và điểm du lịch
xanh (xã Bình Mỹ) đang tạm ngƣng hoạt động do kinh doanh không hiệu quả.
15
iii. Ngành nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong những ngành có thế mạnh của huyện Bắc Tân
Uyên với tổng diện tích đất nông nghiệp chiếm đến 87,4% tổng diện tích tự
nhiên của Huyện. Đến năm 2015, giá trị sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp –
thuỷ sản đạt 1.917,4 tỷ đồng, tăng 4,52%/năm bình quân giai đoạn 2011 – 2015.
Tốc độ tăng trƣởng của ngành chăn nuôi cao hơn ngành trồng trọt và ngành dịch
vụ nông nghiệp, cụ thể ngành trồng trọt tăng 2,73%/năm, ngành chăn nuôi tăng
14,28%/năm, ngành dịch vụ nông nghiệp tăng 6,49%/năm.
Giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện Bắc Tân Uyên chủ yếu là ngành
trồng trọt và chăn nuôi, trong đó trồng trọt chiếm 83,14% giá trị sản xuất. Trong
thời gian qua đã diễn ra sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hƣớng gia tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi và giảm tỷ trọng ngành trồng trọt. Nguyên nhân chủ
yếu là do sản phẩm chính ngành trồng trọt của Huyện là cao su, giá mủ cao su
trong thời qua giảm mạnh đã ảnh hƣởng lớn đến cơ cấu giá trị sản xuất ngành
trồng trọt. Ngoài ra, hoạt động chăn nuôi theo mô hình trang trại công nghệ cao
phát triển mạnh trong thời gian qua đã góp phần gia tăng giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi, trên cơ sở đó nâng cao tỷ trọng trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp của huyện. Cụ thể, tỷ trọng ngành trồng trọt có xu hƣớng giảm dần từ
83,38% năm 2014 xuống còn 81,93% năm 2015. Ngƣợc lại, tỷ trọng ngành chăn
nuôi có xu hƣớng tăng dần với các tỷ lệ tƣơng ứng là 15,42% năm 2014 và
16,86% năm 2015. Riêng tỷ trọng ngành dịch vụ nông nghiệp chỉ chiếm 1,2%
năm 2014 và 1,21% năm 2015.
Ngành lâm nghiệp của Huyện không có nhiều lợi thế, giá trị sản xuất của
ngành chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp –
lâm nghiệp – thuỷ sản và không có tiềm năng phát triển mạnh về lâu dài. Năm
2015, giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,77% tổng giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản. Tính đến thời điểm
31/12/2015, diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện là 961,8 ha, giảm
4.682,3ha so với năm 2010 (diện tích 5.644,1ha).
Nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn Huyện chủ yếu là tận dụng mặt nƣớc các
công trình thuỷ lợi và các ao, hồ nhỏ. Theo thống kê diện tích nuôi trồng thuỷ
sản của huyện năm 2015 là khoảng 63,5 ha. Phần lớn các hộ nuôi là để tự cung
cấp thực phẩm chính. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản cũng chiếm tỷ trọng rất
nhỏ trong tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản, năm
2015 đạt 38,4 tỷ đồng, chiếm 1,94% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp –
lâm nghiệp – thuỷ sản của huyện.
16
2.2.3. Dân số, việc làm và mức sống dân cƣ
- Dân số: Tổng dân số huyện Bắc Tân Uyên năm 2015 đạt 63.276 ngƣời,
tăng bình quân 2,5%/năm giai đoạn 2011-2015. Việc thành lập huyện mới gắn
liền với sự hình thành đô thị Tân Thành và các khu công nghiệp đã làm gia tăng
dân số. Sự biến động dân số trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên trong thời gian
qua cho thấy các khu vực gần các khu công nghiệp là nơi tập trung dân số với
mật độ cao. Vì vậy, khi quy hoạch các khu công nghiệp cần bố trí quỹ đất xây
dựng nhà ở cho công nhân.
- Lao động, việc làm: Đến năm 2015 có khoảng 39.262 ngƣời, chiếm
62,05% dân số, tăng 2,16% so với năm 2014. Lao động nông nghiệp chiếm đa
số (65,7% tổng lao động), còn lại là lao động phi nông nghiệp chiếm 34,3% tổng
lao động. Lao động từ nơi khác đến chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động
của huyện, đặc biệt là đối với các khu công nghiệp. Theo số liệu thống kê của
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dƣơng, đối với khu công nghiệp
Đất Cuốc, lao động từ nơi khác đến chiếm 73,4% tổng số lao động trong khu
công nghiệp. Điều này cho thấy lao động tại chỗ hiện nay chƣa đáp ứng nhu cầu
về số lƣợng cho phát triển công nghiệp trên địa bàn Huyện. Dự báo trong tƣơng
lai, khi các khu công nghiệp đƣợc quy hoạch đi vào hoạt động, nhu cầu lao động
từ nơi khác đến sẽ tăng lên đáng kể. Điều này đặt ra nhu cầu về nhà ở cho ngƣời
lao động nhập cƣ đối với huyện Bắc Tân Uyên.
- Mức sống dân cư: Thu nhập bình quân 40,7 triệu đồng/ngƣời/năm (năm
2015), thấp ỉnh (54 triệu
đồng/ngƣời/năm) và ớc (44 triệu đồng/ngƣời/năm).
2.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn
i. Phát triển đô thị
Giai đoạn 2005 – 2010: Trong giai đoạn này, do chƣa tách huyện nên quá
trình đô thị hoá chỉ tập trung tại trung tâm của huyện Tân Uyên cũ (thị trấn
Uyên Hƣng, Tân Phƣớc Khánh, Thái Hoà) và tập trung tại các xã (của huyện
Tân Uyên) gần các đô thị lân cận nhƣ thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An. Các xã Tân
Thành, Tân Bình, Tân Định, Tân Mỹ, Thƣờng Tân, Lạc An, Hiếu Liêm, Đất
Cuốc, Bình Mỹ, Tân Lập (nay thuộc huyện Bắc Tân Uyên) là các xã thuần nông,
không bị ảnh hƣởng bởi quá trình đô thị hoá, toàn bộ quỹ đất phát triển nông
nghiệp và đất rừng nên có mật độ xây dựng thấp. Dân cƣ tập trung chủ yếu tại
các trung tâm xã.
Giai đoạn 2010 – 2015: Trong 3 năm đầu (2010 – 2013) thực trạng phân
bố không gian và đô thị hoá không có nhiều chuyển biến. Năm 2014 huyện Bắc
17
Tân Uyên đƣợc thành lập, trung tâm huyện đƣợc tâp trung xây dựng tại Tân
Thành, khu công nghiệp Đất Cuốc trên đƣờng ĐH 411 – trục đi trung tâm hành
chính huyện. Khu công nghiệp đô thị Tân Uyên có một phần nằm trên địa bàn
xã Tân Bình (173,69 ha); khu công nghiệp Tân Bình quy mô 258,32 ha đang xây
dựng; cụm công nghiệp Tân Mỹ đã hoàn thành hạ tầng đang thu hút đầu tƣ.
ii. Phát triển các khu dân cƣ nông thôn
Dân cƣ nông thôn, phân bố tƣơng đối tập trung ở các khu trung tâm xã và
phân bố theo tuyến ven các trục đƣờng tỉnh, đƣờng huyện. Ở khu vực nông thôn,
ngoài phát triển tốt về nông nghiệp, dịch vụ, nhiều ngành nghề truyền thống
cũng phát triển khá tốt. Kinh tế khu vực nông thôn phát triển nhanh, bộ mặt
nông thôn từng bƣớc đổi mới, đời sống ngƣời dân ngày một nâng cao, thu nhập
bình quân đầu ngƣời khu vực nông thôn đạt 40,7 triệu đồng/năm.
Kết cấu hạ tầng nông thôn đƣợc tăng cƣờng. Năm 2015, cấp điện nông
thôn đạt 100% số hộ, cấp nƣớc sạch, nƣớc hợp vệ sinh đạt 100% số hộ, 100% số
xã có đƣờng giao thông đến trung tâm xã đƣợc rải nhựa và có trạm truyền thanh,
mạng lƣới bƣu chính viễn thông, internet tiếp tục đƣợc mở rộng...
Về tình hình xây dựng nông thôn mới: Tất cả các quy hoạch xây dựng
nông thôn mới đã đƣợc duyệt, làm tiền đề cơ sở trong quản lý và phát triển nông
thôn. Đến cuối tháng 12/2017 đạt đƣợc nhƣ sau:
+ Các xã đã nhận đƣợc Quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới
là: Bình Mỹ, Tân Mỹ, Thƣờng Tân, Lạc An, Tân Định, Tân Bình và Hiếu Liêm.
Trong năm 2017, các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới tiếp tục duy trì và nâng dần
chất lƣợng các chỉ tiêu đã đạt.
+ Đối với 03 xã còn lại: Tân Thành đạt 16/19 tiêu chí, Đất Cuốc và Tân
Lập đạt 15/19 tiêu chí.
2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
i. Giao thông
Hệ thống giao thông trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên có 2 loại hình là
giao thông đƣờng bộ, giao thông đƣờng thủy.
a. Giao thông đƣờng bộ
Toàn Huyện hiện có 494 tuyến đƣờng với tổng chiều dài 524,9 km. Trong
đó đƣờng Tỉnh có 4 tuyến, với chiều dài 73km; đƣờng Huyện có 10 tuyến với
tổng chiều dài 65,95 km; 11 cầu bê tông cốt thép. Đã có hệ thống đƣờng nhựa
kết nối từ Huyện về 10 xã và kết nối đến các huyện, thị, thành phố trong và
18
ngoài Tỉnh. Hệ thống đƣờng giao thông liên xã, giao thông nông thôn chủ yếu là
sỏi đỏ và đƣờng đất. Trong năm 2014, Huyện đã tập trung nâng cấp, sửa chữa 6
tuyến đƣờng và cống hộp trên địa bàn Huyện với tổng chiều dài 11.729m; triển
khai thi công nâng cấp, sữa chữa 10 tuyến giao thông nông thôn chiều dài
10.145m. Đặc biệt, cuối năm 2014, Tỉnh đã khởi công tuyến đƣờng ĐH 411
đoạn từ cầu Tân Lợi đến ngã ba Tân Thành, đây là một trong những tuyến
đƣờng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, thúc đẩy kinh tế - xã hội của Huyện phát
triển nhanh trong thời gian tới.
Các tuyến đường tỉnh gồm có:
+ ĐT.741: đầu tuyến giao QL.13 tại ngã 4 Sở Sao, theo hƣớng Bắc qua
Hoà Lợi, Chánh Phú Hoà đến ngã 3 Cổng Xanh, huyện Bắc Tân Uyên, theo
hƣớng Đông Bắc đến thị trấn Phƣớc Vĩnh, huyện Phú Giáo, cuối tuyến tại ranh
giới tỉnh Bình Phƣớc. Đoạn đi qua huyện Bắc Tân Uyên, dài 6,8km, mặt nhựa
rộng 19m, nền 24m, chất lƣợng đƣờng tốt.
+ ĐT.742: điểm đầu giao QL.13 tại ngã 3 Sao Quỳ, theo hƣớng Bắc qua
khu liên hợp công nghiệp – dịch vụ - đô thị Bình Dƣơng, tuyến chạy dọc theo
khu công nghiệp VSIP II, điểm cuối giao ĐT.747A tại xã Tân Bình huyện Bắc
Tân Uyên, tổng chiều dài tuyến 23,8km, chất lƣợng đƣờng tốt, đoạn qua huyện
có chiều dài khoảng 4,1km.
+ ĐT.746: điểm đầu tại ngã 3 giao với đƣờng ĐT.743, điểm cuối giao
ĐT.747A tại xã Hội Nghĩa, thị xã Tân Uyên, tổng chiều dài 72km, đoạn qua
huyện Bắc Tân Uyên có chiều dài 49,5km. Tuyến này có vai trò kết nối trung
tâm thị xã Tân Uyên với các xã thuộc huyện Bắc Tân Uyên nhƣ: Tân Lập, Tân
Thành, Tân Định, Hiếu Liêm, Lạc An, Thƣờng Tân, Tân Mỹ. Hiện trạng tuyến
mặt nhựa rộng 7m, nền 12m, chất lƣợng trung bình.
+ ĐT.747A: điểm đầu tại cầu Ông Tiếp (ranh tỉnh Đồng Nai và Bình
Dƣơng), tuyến chạy dọc theo sông Đồng Nai đến Uyên Hƣng, theo hƣớng Bắc
qua xã Hội Nghĩa, Bình Mỹ, điểm cuối tại ngã 3 Cổng Xanh, tổng chiều dài
31,3km, đoạn qua huyện Bắc Tân Uyên có chiều dài 8,3km. Mặt nhựa rộng 7m-
10,5m, nền 10m-16,5m, chất lƣợng trung bình, đoạn qua xã Bình Mỹ, Hội Nghĩa
đang lập dự án nâng cấp lên 4 làn xe, lộ giới 42m.
Hệ thống đƣờng huyện: trên địa bàn Bắc Tân Uyên đƣờng huyện tƣơng
đối thƣa thớt, mang tính độc đạo nên lƣu thông trong vùng mất nhiều thời gian,
phần nào đáp ứng nhu cầu đi lại và giao thƣơng hàng hóa của nhân dân. Toàn
Huyện có 10 tuyến, tổng chiều dài 65,95km (ĐH 410, ĐH 411, ĐH 413, ĐH
414, ĐH 415, ĐH 416, ĐH 424, ĐH 431, ĐH 436, ĐH 437).
19
b. Giao thông đƣờng thủy
Huyện Bắc Tân Uyên có 2 sông lớn chảy qua:
- Sông Đồng Nai qua huyện Bắc Tân Uyên có chiều dài khoảng 27km là
tuyến vận tải đƣờng thuỷ Quốc gia, đạt chuẩn sông cấp 3.
- Sông Bé đoạn qua huyện Bắc Tân Uyên khoảng 45 km, sông có độ dốc
lớn, nƣớc cạn, lòng sông nhiều đá nên không khai thác đƣợc giao thông thuỷ.
Trên địa bàn huyện có 3 bến thuỷ: Bến phà Hiếu Liêm, Thƣờng Tân qua
sông Đồng Nai và bến đò Bà Miêu.
ii. Cấp, thoát nƣớc
a. Cấp nƣớc
Về nguồn cung cấp nước: huyện Bắc Tân Uyên hiện tại có các nguồn cấp
nƣớc từ nhà máy nƣớc Uyên Hƣng thuộc thị xã Tân Uyên có công suất là 7.000
m3/ngày.đêm (nguồn nƣớc sông Đồng Nai), cung cấp nƣớc cho khu vực các xã
Đất Cuốc, Tân Thành. Bên cạnh đó, các xã Lạc An, Tân Mỹ, Thƣờng Tân, Đất
Cuốc, Tân Thành, Tân Bình, Tân Định và KCN Tân Bình đều có trạm cấp nƣớc.
Về mạng lưới cấp nước: Trên địa bàn Huyện có tuyến ống cấp nƣớc D300
trên đƣờng ĐH.411 dẫn từ nhà máy nƣớc Uyên Hƣng đến khu vực trung tâm xã
Tân Thành và mạng lƣới cung cấp nƣớc sạch và trạm bơm tăng áp trong khu
công nghiệp Đất Cuốc.
b. Thoát nƣớc
Hệ thống thoát nước mưa: Trên địa bàn Huyện có 3 hƣớng thoát nƣớc
chính là: hƣớng Nam qua suối Tre, suối Cái, suối Vũng Gấm và đổ ra sông
Đồng Nai; hƣớng Bắc và Đông theo suối Voi, Đá Mài, Đá Bàn và đổ ra sông Bé,
sông Đồng Nai. Khu vực có địa hình tƣơng đối phức tạp, cao thấp không đều bị
phân cắt bởi nhiều khe suối, rạch, cao độ địa hình từ 2m – 80m. Hƣớng dốc
chính từ Tây sang Đông, thấp dần xuống sông Đồng Nai. Các khu vực có hệ
thống thoát nƣớc đƣợc đầu tƣ hoàn chỉnh: khu công nghiệp Đất Cuốc, Cụm công
nghiệp Tân Mỹ, đƣờng ĐH.411 đi qua trung tâm hành chính huyện đang đầu tƣ
nâng cấp, mở rộng. Các khu vực còn lại chƣa có hệ thống thoát nƣớc mƣa; nƣớc
thoát theo địa hình tự nhiên ra hồ Đá Bàn, sông Đồng Nai và sông Bé.
Hệ thống thoát nước thải: Khu công nghiệp Đất Cuốc và VSIP II đã đầu
tƣ hệ thống xử lý nƣớc thải. Nƣớc thài sinh hoạt từ các hộ dân đƣợc xử lý bằng
bể tự hoại và thoát chung vào hệ thống thoát nƣớc mƣa hoặc cho thoát trực tiếp
ra ngoài đất và tự thấm.
20
iii. Hệ thống cấp điện
Trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên hiện nay cơ bản đã đƣợc phủ kín bằng
hệ thống điện lƣới quốc gia, với tỷ lệ 99,8% hộ dân đƣợc sử dụng điện. Hệ
thống điện trên địa bàn Huyện gồm các nguồn cấp sau:
- Lƣới 500 kV Pleiku – Tân Định – Phú Lâm mạch 2 cấp cho trạm
500/220KV 450MVA Tân Định (vị trí ở thành phố Thủ Dầu Một).
- Lƣới 110kV Trị An – Phú Giáo – Đồng Xoài cấp điện cho trạm Phú
Giáo 1*40 MVA.
Lƣới trung thế vận hành ở cấp điện 22kV, các tuyến trung thế trên địa bàn
có cấu trúc 03 pha và 01 pha trung tính.
Việc phân phối thông qua các tuyến trung thế 22kV dẫn từ các trạm biến
áp trung gian về đến trạm điện của khu vực. Lƣới điện hạ thế đƣợc vận hành
theo sơ đồ hình tia cấp điện tới từng hộ tiêu thụ. Mạng lƣới phân phối điện
tƣơng đối hoàn chỉnh.
iv. Giáo dục
Hiện nay, trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên có 10 trƣờng mẫu giáo, 10
trƣờng tiểu học, 2 trƣờng trung học cơ sở, 3 trƣờng trung học phổ thông. Trong
đó có 3 trƣờng trung học phổ thông có hệ trung học cơ sở: trƣờng THPT Lê Lợi
(xã Tân Thành), trƣờng THPT Tân Bình (xã Tân Bình), trƣờng THPT Thƣờng
Tân (xã Thƣờng Tân). Toàn Huyện chƣa có cơ sở đào tạo nghề và trung tâm
giáo dục thƣờng xuyên – kỹ thuật – hƣớng nghiệp. Trung tâm học tập cộng đồng
đƣợc thành lập ở 10 xã.
- Giáo dục mầm non: Hiện có 10 trƣờng (5 trƣờng mầm non và 5 trƣờng
mẫu giáo), trong đó có 1 trƣờng đạt chuẩn quốc gia (chiếm 10%) có 9 lớp nhà
trẻ và 74 lớp học mẫu giáo với khoảng 2.465 trẻ (219 nhà trẻ và 2264 mẫu giáo).
Tổng diện tích đất xây dựng trƣờng bậc mầm non công lập là 3,45ha. Hiện tại có
10/10 xã đã có trƣờng mầm non. Các cơ sở giáo dục mầm non đang ngày càng
đƣợc kiên cố, không còn các lớp học tạm. Mạng lƣới trƣờng mầm non phân bố
đến hầu hết các lớp đáp ứng phần lớn nhu cầu về chăm sóc và giáo dục trẻ trong
độ tuổi mầm non.
- ểu học: Mạng lƣới trƣờng học đƣợc phát triển hầu hết ở các
xã, 10/10 xã có trƣờng tiểu học, đảm bảo nhu cầu học tập của các cháu ở độ tuổi
quy định. Toàn huyện có 10 trƣờng, trong đó có 04 trƣờng đạt chuẩn quốc gia
(chiếm tỉ lệ 40%). Tổng diện tích đất xây dựng trƣờng tiểu học là 13,4 ha. Hiện
tại có 10/10 xã đã có trƣờng tiểu học.
21
- ọc cơ sở: Toàn huyện có 2 trƣờng THCS và 3 trƣờng
THPT có hệ THCS, 1 trƣờng THCS đã đƣợc lầu hoá với 100% số phòng học
kiên cố, 01 trƣờng đạt chuẩn quốc gia (THCS Lạc An, chiếm tỉ lệ 50%). Tổng
diện tích đất xây dựng trƣờng THCS là 2,37ha.
- Trung học phổ thông: Trên địa bàn huyện có 3 trƣờng trung học phổ
thông, 100% trƣờng học đƣợc lầu hoá, có phòng thí nghiệm và thƣ viện. Tổng
diện tích đất xây dựng trƣờng THPT là 3,13 ha.
v. Y tế
Mạng lƣới y tế trên địa bàn huyện gồm phòng y tế, trung tâm y tế, 10 trạm
y tế và 64 cơ sở hành nghề y dƣợc tƣ nhân.
Nhân lực ngành y tế và ngành dƣợc có 147 ngƣời, trong đó có 16 bác sĩ, 2
dƣợc sĩ đại học. 100% trạm y tế có bác sĩ và nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi. Tỉ lệ
bác sĩ/10.000 dân đạt 2,55. Tỉ lệ dƣợc sĩ/10.000 dân đạt 0,32.
Mạng lƣới y tế và chăm sóc sức khoẻ cho ngƣời dân về cơ bản chƣa đáp
ứng nhu cầu do cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn, nguồn nhân lực còn hạn chế.
Để đảm báo nhu cầu phát triển tổng thể về kinh tế - xã hội trong những năm sắp
tới, cần chú trọng nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế, đầu tƣ về cơ sở vật chất và
chất lƣợng đội ngũ y bác ịa bàn.
vi. Văn hóa – Thông tin – Thể dục thể thao
Mạng lƣới văn hoá thông tin – thể dục thể thao của Huyện đang từng
bƣớc xây dựng. Địa bàn Huyện có 2 trung tâm văn hoá, thể thao – học tập cộng
đồng ở xã Tân Thành và Thƣờng Tân. 10/10 xã có văn phòng ấp kết hợp với
hoạt động văn nghệ giải trí.
Toàn huyện có 01 bƣu điện trung tâm (xã Tân Thành), 02 bƣu cục tại xã
Bình Mỹ và xã Lạc An, 03 bƣu điện văn hoá tại xã Tân Lập, Tân Định và
Thƣờng Tân.
Ngoài ra còn có các dự án đang đƣợc triển khai xây dựng: Trung tâm văn
hoá thể dục, thể thao – học tập cộng đồng các xã Tân Bình, Hiếu Liêm, Khu
tƣởng niệm chiến khu D xã Đất Cuốc.
Công tác xã hội hoá thể dục thể thao cũng đƣợc thực hiện với 5 sân bóng
đá mini, 3 câu lạc bộ thể hình, 1 sân cầu lông, bóng bàn. Phong trào “toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” khu dân cƣ đƣợc phát động thực hiện
thƣờng xuyên, tỉ lệ gia đình văn hoá đạt 93,56%, 87,03% ấp đạt chuẩn văn hoá.
22
Với một huyện mới thành lập còn nhiều hạn chế về cơ sở vật chất phục vụ
cho các hoạt động văn hoá, thể dục thể thao còn thiếu, phong trào văn nghệ quần
chúng ở cơ sở còn yếu, chƣa hoạt động thƣờng xuyên. 8/10 xã chƣa có trung
tâm văn hoá thể thao.
2.3. Phân tích, đánh giá bổ sung về biến đổi khí hậu tác động đến việc
sử dụng đất
2.3.1. Các kịch bản về biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu phụ thuộc chủ yếu vào mức độ phát thải khí nhà kính. Vì
vậy các kịch bản biến đổi khí hậu đƣợc xây dựng dựa trên các kịch bản phát thải
khí nhà kính. Bộ TN&MT (2011) chọn 3 kịch bản phát thải nhà kính để xây
dựng kịch bản biến đổi khí hậu: (i) Kịch bản phát thải thấp (B1), (ii) Kịch bản
phát thải trung bình (B2), (iii) Kịch bản phát thải cao (A2). Bộ TN&MT khuyến
nghị các Bộ, Ngành và các Địa phương nên sử dụng kịch bản trung bình (B2)
để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và xây dựng hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu. Theo đó 03 yếu tố quan trọng trong kịch bản biến đổi khí hậu
là nhiệt độ, lƣợng mƣa và nƣớc biển dâng.
a). Về nhiệt độ:
- ế
-1,40
-1999.
-
-2,00
-1999.
-
-2,60
-1999.
Bảng 2:
1980-1999 theo kịch bản phát thải trung bình (B2) – khu vực Đông Nam Bộ.
Đơn vị: 0C
Tháng Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 Năm 2100
XII-II 0,5 0,7 1,2 2,3
III-V 0,5 0,8 1,4 2,8
VI-VIII 0,7 1,0 1,7 3,3
IX-XI 0,5 0,8 1,4 2,7
Theo báo cáo kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dƣơng
(Phân viện khí tƣợng thuỷ văn và môi trƣờng phía Nam, 2013), nhiệt độ tăng
dần theo hƣớng Tây (vùng Dầu Tiếng) và giảm dần về hƣớng Đông Bắc (Bắc
Tân Uyên, Phú Giáo).
23
b). Về lượng mưa:
-
-
1980-1999;
-
-
-
-1999;
-
- -1999.
- Lƣợng mƣa ngày lớn nhất ở vùng ĐNB giảm khoảng 10-30%.
Bảng 3 -1999 theo
kịch bản phát thải trung bình (B2) – khu vực Đông Nam Bộ
Đơn vị: %
Tháng Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 Năm 2100
XII-II -3,0 -4,5 -8,2 -15,7
III-V -1,6 -2,3 -4,2 -8,1
VI-VIII 0,9 1,2 2,2 4,2
IX-XI 2,1 3,1 5,5 10,6
IX-XI 3,1 4,6 8,3 15,9
c). Về nước biển dâng:
ị
Bảng 4
-1999)
Đơn vị: cm
Mốc thời gian
Năm 2020 Năm 2030 Năm 2050 Năm 2100
B1 (phát thải thấp) 8-9 11-13 22-26 51-66
B2 (phát thải trung bình) 8-9 12-14 23-27 59-75
A2/A1FI (phát thải cao) 8-9 13-14 26-30 79-99
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011.
24
Kết quả xác định vùng có nguy cơ bị ngập theo các mực nƣớc biển dâng
cho thấy: Nếu mực nƣớc biển dâng 1m, khoảng 39% diện tích đồng bằng sông
Cửu Long, trên 10% diện tích đồng bằng sông Hồng và trên 2,5% diện tích
thuộc các tỉnh ven biển miền Trung có nguy cơ bị ngập.
2.3.2. Tác động của biến đổi khí hậu trên đị
Uyên
Nông nghiệp là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hƣởng lớn do BĐKH
gây ra. Sự thay đổi về lƣợng mƣa gây tác động rỏ rệt đến hoạt động nông
nghiệp, đặc biệt là vào mùa khô thiếu nƣớc tƣới và hiện tƣợng mƣa trái mùa làm
suy giảm khả năng ra hoa và đậu trái. Những hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ
bão, lốc xoáy làm thiệt hại nặng nề đến các vƣờn hoa màu của ngƣời dân.
Tình trạng mực nƣớc gia tăng trên sông Đồng Nai và các rạch do biến đổi
khí hậu và còn do quá trình biến đổi cơ cấu sử dụng đất trên lƣu vực, san lấp các
vùng trũng ven sông. Do vậy, cần phải quan tâm, nạo vét hệ thống sông rạch cho
toàn lƣu vực và xây dựng các đê bao xung yếu và bảo vệ các điều kiện tự nhiên
của khu vực trũng thấp ven sông để góp phần giảm nhẹ tình trạng ngập lụt đô
thị. Do vậy, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phân khu cầ ố trí sử dụng
đấ ựng tuân thủ cốt nền xây dựng và tăng cƣờng mảng xanh để
ứng phó với biến đổi khí hậu.
2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi
trƣờng
2.4.1. Thuận lợi
- Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
+ Vị trí địa lý: Theo quy hoạch chung xây dựng tỉnh Bình Dƣơng đƣợc
phê duyệt tại quyết định 1701/QĐ-UBND ngày 26/6/2012 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng, huyện Bắc Tân Uyên nằm trong khu vực các đô thị vệ tinh của tỉnh Bình
Dƣơng, thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Trong tƣơng lai, đƣờng Vành
đai 4 đi qua địa bàn Huyện sẽ đƣợc xây dựng, kết nối với tỉnh Đồng Nai qua cầu
Thủ Biên, đồng thời kết nối với Tp.HCM và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu
Long.
+ Khí hậu, thổ nhưỡng: Huyện Bắc Tân Uyên có điều kiện khí hậu ôn
hoà; tài nguyên đất đai phù hợp với phát triển cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế
cao.
25
+ Khoáng sản: Trên địa bàn Huyện có nhiều loại khoáng sản có trữ lƣợng
lớn, bao gồm đất sét các loại có thể khai thác phục vụ sản xuất công nghiệp, đặc
biệt là các ngành sản xuất gốm sứ, sản xuất vật liệu xây dựng.
+ Địa hình: Huyện Bắc Tân Uyên có địa hình cao, thích hợp cho phát
triển công nghiệp, xây dựng đô thị. Địa hình cao tạo cho huyện có nhiều lợi thế
trong điều kiện biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp.
+ Thuỷ văn: Huyện đƣợc bao bọc bởi sông Đồng Nai và sông Bé nên có
nguồn nƣớc dồi dào đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ngày càng cao.
Bên cạnh đó, đây cũng là lợi thế cho Huyện phát triển du lịch đƣờng sông, du
lịch nghỉ dƣỡng, du lịch sinh thái, phát triển cảng sông.
+ Quỹ đất: Huyện có quỹ đất lớn với tổng diện tích tự nhiên là
40.030,8ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 84,2%, quỹ đất này có
thể chuyển sang đất phi nông nghiệp phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong tƣơng lai, đặc biệt là phát triển các khu công nghiệp dọc theo trục đƣờng
Vành đai 4.
- Về kinh tế - xã hội:
Huyện đã huy động đƣợc nhiều nguồn lực vào đầu tƣ phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo các tuyến đƣờng trục và trong các khu công
nghiệp, đô thị; kết hợp tốt giữa phát triển các khu công nghiệp với các khu dân
cƣ, cùng với cơ chế thu hút đầu tƣ tốt đã có sức hút mạnh các nhà đầu tƣ vào
phát triển trong các khu công nghiệp, khu dân cƣ, đô thị, du lịch.
2.4.2. Hạn chế
- Nguồn nhân lực của huyện Bắc Tân Uyên nói riêng và tỉnh Bình Dƣơng
nói chung có tốc độ tăng trƣởng cao về sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên, nguồn
nhân lực tại chỗ phục vụ cho sản xuất công nghiệp hiện nay không đáp ứng nhu
cầu cả về chất và lƣợng, chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu lao động trình độ
cao. Hàng năm huyện Bắc Tân Uyên thu hút lƣợng lớn lao động nhập cƣ từ các
địa phƣơng khác. Dự kiến trong thời gian tới Huyện vẫn tiếp tục thiếu hụt
nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt cho
phát triển công nghiệp, dịch vụ. Ngoài ra, là huyện mới thành lập nên có nhu cầu
rất lớn về nguồn nhân lực trình độ cao làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc. Có
thể nói nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội là thách
thức to lớn đối với huyện Bắc Tân Uyên.
- Trình độ phát triển của Huyện còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh
Bình Dƣơng. Kinh tế của Huyện dƣa trên nền tảng của hoạt động sản xuất nông
26
nghiệp. Hoạt động sản xuất công nghiệp và thƣơng mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng
thấp. Các ngành dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của ngƣời dân
nhƣ: ngân hàng, dịch vụ nông nghiệp, công nghiệp,…nhìn chung còn rất hạn chế
cả số lƣợng và chất lƣợng.
- Mặc dù đã hình thành đƣợc các khu, cụm công nghiệp nhƣng do nằm ở
vị trí chƣa thuận lợi so với các địa phƣơng khác trong Tỉnh, cùng với hạ tầng kỹ
thuật, đặc biệt là hạ tầng giao thông đang trong giai đoạn nâng cấp, duy tu nên
số lƣợng doanh nghiệp đến đầu tƣ còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
giá trị sản xuất công nghiệp chƣa cao.
- Theo số liệu từ Phòng Công nghiệp và Thƣơng mại Việt Nam (VCCI),
chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh Bình Dƣơng đã tụt từ nhóm
tốt xuống nhóm khá kể từ năm 2012 đến nay, cho thấy môi trƣờng đầu tƣ của
tỉnh Bình Dƣơng bắt đầu xuất hiện các yếu tố bất lợi. Dự báo điều này sẽ ảnh
hƣởng đến thu hút đầu tƣ vào tỉnh Bình Dƣơng nói chung cũng nhƣ huyện Bắc
Tân Uyên nói riêng trong thời gian tới.
- Khả năng cạnh tranh trong thu hút đầu tƣ: Trong thời gian qua, trên địa
bàn Tỉnh đã hình thành nhiều đô thị, thị xã mới song song với sự phát triển các
khu công nghiệp – đô thị tập trung. Hiện tại các khu công nghiệp – đô thị tập
trung chƣa đƣợc lấp đầy và đang đƣợc đẩy mạnh thu hút đầu tƣ. Bên cạnh đó,
vùng đô thị phía Nam (thị xã Thuận An, thị xã Dĩ An) vẫn còn nhiều tiềm năng
phát triển, đặc biệt là về dịch vụ và có sức hút lớn đối với các nhà đầu tƣ. Điều
này làm giảm sức hấp dẫn đầu tƣ trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên.
Tóm lại, huyện Bắc Tân Uyên có nhiều tiềm năng, lợi thế, cơ hội phát
triển trong kỳ quy hoạch nhƣng cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế nhƣ đã
phân tích. Xét trên phƣơng diện tổng thể, những tiềm năng và lợi thế phát triển
vẫn là tiền đề để Huyện phát triển đi lên, những hạn chế và thách thức có thể
khắc phục đƣợc.
2.4.3. Áp lực đối với đất đai
Từ thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của cho thấy áp lực đối với
đất đai ngày càng gia tăng, đặc biệt từ khi thành lập : Để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhu cầu đất
đai cho nâng cấp mở rộng các tuyến giao thông đƣờng bộ, phát triển các khu dân
cƣ, thành lập khu thƣơng mại – dịch vụ và cơ sở hạ tầng văn hóa, y tế, giáo dục,
thể dục thể thao…
27
Áp lực đối với đất đai của trong giai đoạn tới rất lớn và phần nhiều
sẽ lấy từ đất sản xuất nông nghiệp kém hiệu quả. Cần phải sử dụng đất hợp lý,
tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả và gắn liền với việc
bảo vệ môi trƣờng sinh thái, phát triển bền vững.
III. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ BỔ SUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG ĐẤT ĐẾN THỜI ĐIỂM ĐIỀU CHỈNH
3.1. Phân tích, đánh giá bổ sung tình hình thực hiện một số nội dung
quản lý nhà nƣớc về đất đai
3.1.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai và tổ
chức thực hiện
Với vai trò là đơn vị hành chính cấp huyệ ắc Tân Uyên chủ yếu
triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh và các bộ ngành,
trung ƣơng ban hành. Cụ thể ổ chức tuyên truyền và triển
khai thực hiện Luật đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫ
đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi Trƣờng, tham mƣu UBND
tỉnh ban hành “Quy định Bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng”;
thực hiện tốt Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 22/10/2014 của UBND
tỉnh Bình Dƣơng “Quy định diện tích tối thiểu đối với đất ở đƣợc phép tách thửa
trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng”, tránh trƣờng hợp tách thửa với diện tích quá nhỏ,
không đảm bảo kết nối hạ tầng và mỹ quan; thực hiện tốt công tác đền ơn đáp
nghĩa trong lĩnh vực đất đai theo “Quy định miễn giảm tiền sử dụng đất đối với
ngƣời có công với cách mạng trên địa bàn” (tại quyết định số 09/2015/QĐ-
UBND).
Căn cứ vào trình tự, thủ tục về ban hành các văn bản pháp luật đất đai,
hàng năm Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đã tham mƣu UBND Huyện ban
hành nhiều quyết định về thu hồi đất, quyết định cƣỡng chế, quyết định thu hồi
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết tranh chấp đất đai… Ngoài ra
còn tổ chức thực hiện các văn bản của UBND tỉnh về quản lý đất đai có liên
quan trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên. Nhìn chung công tác tổ chức thực hiện
các văn bản có liên quan đến đất đai đƣợc thực hiện khá tốt, tạo cơ sở, niềm tin
cho ngƣời dân yên tâm sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính
ắ ập theo Nghị quyết số 136/NQ-CP,
ngày 29/12/2013 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
01/4/2014. ắc Tân Uyên có 10 đơn vị hành chính cấp xã với tổng diện
28
tích tự nhiên là 40.030,75ha. Trong đó, đơn vị ện tích
lớn nhấ ịnh với 8.556,94ha (chiế ện
tích nhỏ nhấ ờng Tân 2.233,53ha (chiế
Bảng 5: Đơn vị hành chính huyện Bắc Tân Uyên
STT Đơn vị hành chính Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
* Toàn huyện 40.030,75 100
1 Xã Tân Định 8556,94 21,38
2 Xã Bình Mỹ 5643,13 14,10
3 Xã Tân Bình 2893,4 7,23
4 Xã Tân Lập 2782,48 6,95
5 Xã Tân Thành 2688,22 6,72
6 Xã Đất Cuốc 3124,21 7,80
7 Xã Hiếu Liêm 4549,63 11,37
8 Xã Lạc An 3508,76 8,77
9 Xã Tân Mỹ 4050,45 10,12
10 Xã Thƣờng Tân 2233,53 5,58 Nguồn: Thống kê đất đai năm 2015 – Phòng TN&MT huyện Bắc Tân Uyên.
3.1.3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên
đất; điều tra xây dựng giá đất
Đây là nội dung đầu tiên, làm nền móng cho quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Chính vì vậ ật Đấ ịa chính đã
tập trung chủ yếu cho việc đo đạc bản đồ và kê khai đăng ký nhằm phục vụ cho
công tác đăng ký xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSDĐ).
- Đo đạc thành lập bản đồ địa chính: Việc thực hiện công tác khảo sát, đo
đạc và lập bản đồ địa chính trên đị ắc Tân Uyên đã đƣợc Sở Tài
nguyên và Môi trƣờng phối hợp với Ủ ển khai hoàn
thành năm 2013 và nghiệm thu chính thức áp dụng bản đồ địa chính chính quy
(theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000) trên đị ồm 10 xã với mức
độ chi tiết ở tỷ lệ 1/500 – 1/2.000, trong tổng số 379 tờ bản đồ. Việc đo đạc bản
đồ địa chính có toạ độ, với độ chính xác cao đã phản ảnh đầy đủ về hình thể,
diện tích và mục đích sử dụng, là công cụ quan trọng phục vụ dữ liệu đầu vào
cho việc thành lập hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, công tác quả
- Công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Bản đồ hiện trạng sử dụng
đất đƣợc thực hiện định kỳ 05 năm một lần trên cơ sở kết quả tổng kiểm kê đấ
ập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
29
2014 (theo luật đất đai năm 2013). Đây là dữ liệu đầu vào quan trọng để lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công tác điều tra đánh giá tài nguyên đất, điều tra xây dựng bảng giá
đất: Công tác điều tra, đánh giá tài nguyên đất đai đƣợc thực hiện ở quy mô cấp
tỉnh. Năm 2010 tỉnh Bình Dƣơng đã thành lập bản đồ thổ nhƣỡng, bản đồ khả
năng thích nghi đất đai tỷ lệ 1/50.000. Đối với công tác điều tra xây dựng bảng
giá đất trên đị Sở Tài nguyên và Môi trƣờng cũng trình UBND tỉnh
ban hành quyết định chung cho toàn tỉnh, có phân rõ phụ lụ ắc Tân
Uyên để thuận lợi khi triển khai thực hiện.
3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh Bình Dƣơng, quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) huyện Bắc Tân
Uyên đƣợc UBND tỉnh Bình Dƣơng phê duyệt tại quyết định số 678/QĐ-UBND
ngày 27/3/2014. Đồng thời cũng tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho cấp xã tƣơng ứng với mốc thời gian nhƣ trên và đã đƣợ
duyệt cho 10 xã. Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt, đã
tiến hành công bố công khai và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng đất trên
địa bàn từng xã theo đúng quy hoạch đƣợc duyệt.
Tuy nhiên, đến nay quy hoạch sử dụng đấ ấp huyện; xã
đƣợc duyệt đã bộc lộ nhiều hạn chế do không theo kịp yêu cầu về phát triển kinh
tế - xã hội ở Huyện và không còn phù hợp với các quy định hiện hành của nhà
nƣớc về quản lý đất đai nên UBND tỉ ệt chủ trƣơng
cho huyện Bắc Tân Uyên tiến hành lậ ạch sử dụng đất đến
năm 2020.
ịnh của Luật đất đai năm 2013, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện đƣợc lậ Bắc Tân Uyên đã lập
KHSDĐ năm 2015 và đƣợc UBND tỉnh phê duyệt tại quyết định số -
Trong năm 2015, UBND huyện Bắc Tân
Uyên đã lập KHSDĐ năm 2016 và đƣợc phê duyệt tại quyết định số 3599/QĐ-
UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015. Kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện
Bắc Tân Uyên đƣợc UBND tỉnh Bình Dƣơng phê duyệt tại quyết định số
3782/QĐ-UBND ngày 30/12/2016. Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện
Bắc Tân Uyên đƣợc UBND tỉnh Bình Dƣơng phê duyệt tại quyết định số
3828/QĐ-UBND ngày 29/12/2017. Các quyết định phê duyệt kế hoạch sử dụng
đất này là cơ sở cho việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất hằng năm
trên địa bàn H .
30
3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất
- Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trƣớc ngày 01/7/2014 đƣợc áp dụng theo quy định tại mục 3,
mục 4 - Luật Đất đai 2003. Trong đó, quy định căn cứ để quyết định giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cƣ nông thôn đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền xét duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tƣ, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Kể từ sau ngày 01/7/2014, căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất đƣợc thực hiện theo quy định tại
điều 52 và điều 62 - Luật Đất đai 2013. Theo đó các công trình, dự án cần thu
hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đều phải thông qua Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh; các công
trình, dự án giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đều
phải nằm trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm đƣợc UBND tỉ
phê duyệt.
ất trên địa bàn đã thực hiện khá tốt,
các đơn vị, cá nhân đƣợc giao đất đều sử dụng đất đúng mục đích, chức năng,
phát huy đƣợc thế mạnh của từng vùng, tăng cƣờng đầu tƣ, chuyển đổi cơ cấu sử
dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Cụ thể, Hội đồng Nhân dân tỉnh
đã ban hành Nghị quyết số 33/NQ-HĐND8 ngày 10/12/2014 của Hội đồng
Nhân dân tỉ ề việc thông qua danh mục các dự án thu hồi đất và
các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng vào mụ
ỉ ệ
ắ -
2014 làm căn cứ pháp lý cho giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất trên đị
3.1.6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất
Công tác quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất đƣợc
triển khai thực hiện công khai, nghiêm túc, minh bạch theo các quy định của các
văn bản pháp luật do nhà nƣớc quy định. Cụ thể trƣớc ngày 01/7/2014 đƣợc
31
triển khai thực hiện theo Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009; sau khi
Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì triển khai thực hiện theo Nghị định
47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ,
tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất.
Trên đị ồi thƣờng, hỗ trợ, tái định
cƣ khi thu hồi đất chủ yếu tập trung vào lĩnh vực thu hồi đất để xây dựng các
công trình phát triển hạ tầng. Dƣới sự chỉ đạo sâu sát của UBND Huyện cùng
với sự hỗ trợ từ các cấp, các ngành đã giúp các hộ dân sau tái định cƣ cơ bản ổn
định cuộc sống ở nơi ở mới ngày càng tốt hơn so với nơi cũ.
3.1.7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là nhiệm vụ trọng tâm của công tác
quản lý đất đai; xác nhận tƣ cách pháp lý của thửa đất và của ngƣời sử dụng đất,
Nhà nƣớc nắm chắc đến từng thửa đất và giúp ngƣời sử dụng đất có đủ điều kiện
để thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
-
ổ chức triển khai đăng ký đất đai gắn liền với công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính, có 10/10 xã đã đƣợc triển khai đăng ký đất đai, thành lập bản
đồ địa chính chính quy.
- Lập và quản lý hồ sơ địa chính: Hồ sơ quản lý đƣợc lập theo từng nội
dung cho từng xã, tổ chức, cá nhân...theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng. Tuy nhiên, hệ thống hồ sơ địa chính hiện nay chƣa đồng nhất giữa các
cấp quản lý, việc cập nhật biến động liên thông 3 cấp vẫn chƣa đầy đủ và không
đồng bộ. Trong tƣơng lai, cần triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thống
nhất và phần mềm quản lý cập nhật biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính
để thực hiện tốt cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Đƣợc quan tâm chỉ đạo thực hiện từ khá sớm. Đến nay hoàn thành cơ bản việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất; kết quả, đƣa diện tích đất đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trên đị ạt trên 99%.
32
3.1.8. Thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm và hàng năm đều đƣợc
thực hiện theo đúng quy định của Bộ tài nguyên và Môi trƣờng.
Kiểm kê đất đai năm 1995 và 2000 thực hiện theo phân loại đất đai cũ
(theo Luật Đất đai 1993). Kiểm kê đất đai năm 2005, 2010 thực hiện theo Luật
đất đai 2003, cơ sở dữ liệu đất đai xây dựng trên phần mềm TK2005 và bản đồ
hiện trạng sử dụng đất 2005, 2010 đƣợc xây dựng trên phần mềm MicroStation.
Tổng kiểm kê đất đai năm 2014 ắ ực hiện theo
Luật Đất đai 2013 cho cả cấp huyệ ở dữ liệu đất đai xây dựng
trên phần mềm trực tuyến thống nhất trong cả nƣớc và bản đồ hiện trạng sử
dụng đất 2014 đƣợc xây dựng trên phần mềm MicroStation.
Nhìn chung, công tác thông kê, kiểm kê đất đai trên đị ắc
Tân Uyên đƣợc triển khai thực hiện đúng theo các quy định hiện hành. Công tác
kiểm kê đất đai định kỳ 05 năm đƣợc thực hiện thống nhấ ết
hợp với lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nên nhìn chung chất lƣợng đảm bảo,
phản ánh đƣợc thực trạng sử dụng đất vào thời điểm kiểm kê.
3.1.9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai gồm có các thành phần cơ bản nhƣ: máy móc
thiết bị (phần cứng), hệ thống phần mềm, cơ sở dữ liệu đất đai, quy trình và con
ngƣời vận hành. Đây là giải pháp toàn diện về đăng ký đất đai, hồ sơ địa chính,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp phép xây dựng, cập nhật biến động
đất đai theo một phƣơng thức hiện đại, nhằm cải cách đơn giản các thủ tục hành
chính trong quản lý và tạo điều kiện dễ dàng chia sẻ dữ liệu đất đai cho các lĩnh
vực khác.
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa
chính, dữ liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệ ểm kê
đất đai…đƣợc sắp xếp, tổ chức để quản lý, khai thác, chỉnh sửa và cập nhật
thƣờng xuyên bằng phƣơng tiện điện tử. Trong đó, cơ sở dữ liệu địa chính là
thành phần cơ bản, đóng vai trò chủ đạo của cơ sở dữ liệu đất đai, đƣợc chia sẻ,
phân quyền và sử dụ ất ở ba cấp (cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã).
Ngành Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Bình Dƣơng đang triển khai công
tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh. Trong đó, đã hoàn thành và
đƣa vào sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính ở thị xã Thuận An;
các huyện, thị xã, thành phố còn lại đang triển khai khẩn trƣơng nhằm
33
vận hành bộ bản đồ địa chính dùng chung trên địa bàn tỉnh, từng bƣớc hình
thành hệ thống thông tin đất đai hoàn chỉnh.
3.1.10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
- Ở Huyện có Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, trực
thuộc Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất tỉnh Bình Dƣơng, là đơn vị sự
nghiệp có thu để thực hiện một phần các dịch vụ công về đất, hƣớng dẫn ngƣời
sử dụng đất đóng các loại phí, thuế theo đúng quy định và đƣợc nộp vào chi cục
thuế ở huyện.
- Các phƣơng án đền bù, giải phóng mặt bằng đƣợc thực hiện công khai
minh bạch trên cơ sở các quy định hiện hành của Chính phủ, của tỉnh nên cơ bản
tạo đƣợc sự đồng thuận trong ngƣời dân.
- UBND tỉnh Bình Dƣơng ban hành và công bố bảng giá đất trên địa bàn
toàn Tỉnh, trong đó chi tiết đến các huyện, làm cơ sở cho việc xác định các
khoản thu thuế, tiền sử dụng đất, lệ phí trƣớc bạ, phí chuyển nhƣợng… và cũng
là cơ sở để áp giá đền bù, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng. Riêng đền bù cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội do
bảng giá đất tỉnh ban hành thƣờng thấp hơn giá thị trƣờng nên khi đền bù đều
phải áp dụng theo giá đất thị trƣờng và hỗ trợ đền bù theo Nghị định
47/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
3.1.11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời
sử dụng đất
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất
đƣợc thực hiện đồng bộ thông qua hệ thống quản lý Nhà nƣớc về đất đai đƣợc
thành lập ở cả 3 cấp chính quyền. Ngoài ra, còn tổ chức các đoàn kiểm
tra, giám sát thi hành pháp luật đất đai; chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ
họp Hội đồng nhân dân và các xã; diễn đàn đối thoại,.. trong đó tập trung
vào những nội dung, chuyên đề về đất đai có liên quan đến cuộc sống ngƣời dân
cũng nhƣ hoạt động của doanh nghiệp.
- Hội đồng nhân dân các cấp, các tổ chức đoàn thể, các cơ quan báo chí…
trên địa bàn đã thực hiện tốt chức năng quản lý, giám sát việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất, đáp ứng và bảo vệ đƣợc quyền, lợi ích
hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. Đồng thời, đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn và
xử lý theo quy định pháp luật những trƣờng hợp vi phạm. Từ đó góp phần hạn
chế tối đa những tiêu cực và không có tình trạng khiếu kiện đông ngƣời.
34
3.1.12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp
hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất
đai
- Công tác thanh tra đƣợc quan tâm ngay từ khi có Luật đất đai 1993. Qua
kiểm tra, thanh tra các tổ chức kinh tế, Huyện đã phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng kiến nghị UBND tỉnh thu hồi đất một số đơn vị sử dụng không đúng
mục đích hoặc không sử dụng. Xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai một số doanh nghiệp sử dụng đất trong lĩnh vực khoáng sản, vật
liệu xây dựng. Công tác thanh tra đã giúp UBND huyện chỉ đạo, điều chỉnh lại
các sai sót trong công tác quản lý đất đai.
Trong quá trình thanh tra, phát hiện hành vi vi phạm nhƣ: Sử dụng đất
không đúng mục đích; tự ý chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang mục
đích phi nông nghiệp khi chƣa đƣợc phép của các cơ quan nhà nƣớc; chậm thực
hiện đầu tƣ so với tiến độ ghi trong dự án đầu tƣ đƣợc duyệt; không thực hiện
đầy đủ các nội dung ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trƣờng; không chấp hành
các quy định trong hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác nƣớc ngầm...
3.1.13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Khi Luật Đất đai 2013 đƣợc ban hành và các văn bản hƣớng dẫn thi hành
đƣợc áp dụng, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng đã phối hợp với Tân
Uyên, các huyện, thành phố tổ chức các buổi phổ biến, tuyên truyền sâu rộng
đến cán bộ công chức, viên chức và nhân dân trên địa bàn của tỉnh hiểu và thực
hiện theo các quy định của Luật Đất đai.
Các hình thức phổ biến, tuyên truyền khá đa dạng về hình thức tổ chức và
nội dung phổ biến, tuyên tuyền theo chủ đề nên làm cho ngƣời nghe dễ hiểu;
đồng thời còn đăng tải các nội dung pháp luật đất đai, nội dung tập huấn, tuyên
truyền lên website của sở Tài nguyên và Môi trƣờng để ngƣời dân có thể truy
cập khi có nhu cầu.
3.1.14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quản lý và sử dụng đất đai
Tỉnh Bình Dƣơng đã ban hành Quy định về quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính trên địa bàn (Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 03/4/2015).
Theo đó cần thực hiện tốt việc xác minh và đối thoại với ngƣời khiếu nại, từng
bƣớc giảm thiểu tình trạng khiếu nại, khiếu kiện. Đặc biệt là đơn thƣ khiếu nại,
khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai thƣờng chiếm tỷ lệ cao.
Thời gian qua, công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của Huyện đã có
những chuyển biến tích cực, những hồ sơ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đƣợc
35
phân loại theo thẩm quyền, hòa giải và xử lý trung thực khách quan, đúng quy
định, không để xảy ra các trƣờng hợp khiếu kiện đông ngƣời và kéo dài, gây mất
lòng tin của ngƣời dân đối với các cơ quan công quyền; đảm bảo an ninh trật tự
trên địa bàn, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
3.1.15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
Hoạt động dịch vụ về đất đai đƣợc triển khai thực hiện thông qua Văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh và chi nhánh VPĐKĐĐ cấp Huyện; Trung tâm Phát
triển quỹ đất; Hoạt động dịch vụ về đất đai đã đem lại hiệu quả rõ rệt, không
những góp phần chia sẻ gánh nặng quá tải của các cơ quan hành chính mà còn
giảm đáng kể thời gian giải quyết các thủ tục cho ngƣời dân.
3.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất
Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai nhằm đánh giá hiện
trạng sử dụng đất và những nguyên nhân ảnh hƣởng đến biến động các loại đất
trong quá khứ đến thời điểm năm 2015, rút ra những bài học kinh nghiệm cho sử
dụng đất trong tƣơng lai.
3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất năm 2015
Hiện trạng sử dụng đất là sự phản ánh rõ nét hoạt động của con ngƣời lên
tài nguyên đất đai. Vì vậy, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nhằm rút ra những ƣu
khuyết điểm của quá trình sử dụng đất, làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong tƣơng lai. Theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng, để thống nhất trên phạm vi cả nƣớ ạch sử
dụng đất đến năm 2020 ở các cấp phải lấy số liệu thống kê đất đai ngày
31/12/2015 là số liệu để đánh giá hiện trạng sử dụng năm 2015 và chỉ tiêu sử
dụng đất phải căn cứ vào quy định của Bộ TNMT tại Thông tƣ 29/2014/TT-
BTNMT để tổng hợp, phân tích.
Theo số liệu thống kê đất đai đến ngày 31/12/2015, trên địa bàn huyện
Bắc Tân Uyên có 337,45ha đất chƣa sử dụng, đây thực chất là diện tích đất đã
đƣợc giao, đƣợc thuê, đƣợc chuyển mục đích sử dụng đất nhƣng chƣa thực hiện.
Do đó, theo yêu cầu của Sở TN&MT, huyện Bắc Tân Uyên đã đƣa phần diện
tích đất chƣa sử dụng này về đúng mục đích sử dụng đất theo hồ sơ pháp lý của
thửa đất đã đƣợc cấp trên cơ sở số liệu thống kê đất đai năm 2015 (05a/TKĐĐ,
05b/TKĐĐ, 06a/TKĐĐ, 06b/TKĐĐ). Cụ thể nhƣ sau:
36
Bảng 6: Các loại đất đƣợc thống kê thành đất chƣa sử dụng
theo số liệu thống kê đất đai năm 2015
SốTT Đơn vị hành chính Loại đất theo quyết định giao đất
Tổng cộng (ha) HNK DGD ONT SKC SKN SKX TSC
Toàn huyện 337.45 3.65 6.32 172.13 91.56 8.00 4.99 50.81
1 Tân Định 3.69 3.69
2 Bình Mỹ
3 Tân Bình 169.23 169.23
4 Tân Lập
5 Tân Thành 53.43 2.62 50.81
6 Đất Cuốc 5.94 5.94
7 Hiếu Liêm 3.65 3.65
8 Lạc An
9 Tân Mỹ 94.73 1.10 85.63 8.00
10 Thƣờng Tân 6.79 1.80 4.99
Ghi chú mã loại đất: Đất trồng cây hàng năm khác (HNK); Đất giáo dục - đào tạo (DGD); Đất ở tại
nông thôn (ONT); Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp (SKC); Đất cụm công nghiệp (SKN); Đất sản xuất VLXD,
làm đồ gốm (SKX); Đất xây dựng trụ sở cơ quan (TSC).
i. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
Bắ
- ân cƣ, đất nông nghiệp có xu hƣớng giảm do phải
chuyển sang xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, khu dân cƣ,...nhƣng diện
tích đất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trong tổng diện tích tự nhiên
(87,30% DTTN), cao hơn mức bình quân chung của toàn tỉnh (77,0% DTTN)
với diện tích đất nông nghiệp 34.947,98ha, trong đó đấ
trồng
lúa, đất
ện trạng sử dụng từng loại đất cụ thể nhƣ sau:
- Đất trồng lúa: Có diện tích 929,28ha, chiếm 2,3% tổng DTTN và chiếm
2,65% diện tích nhóm đất nông nghiệp. Đất trồng lúa ở huyện Bắc Tân Uyên có
diện tích lớn thứ 2 so với các huyện, thị xã, thành phố khác trong toàn tỉnh, sau
thị xã Tân Uyên (1.080,42ha). Đất lúa ở Bắc Tân Uyên phân bố chủ yếu trên địa
bàn xã Thƣờng Tân (380,35ha), Tân Mỹ (288,49ha) và Lạc An (288,49ha).
Ngoài diện tích đất lúa tập trung ở 3 xã có nguồn nƣớc tƣới từ các trạm bơm,
diện tích đất lúa còn lại ở huyện Bắc Tân Uyên manh mún, nhỏ lẻ và năng suất
chỉ đạt khoảng 50 – 60% mức năng suất bình quân ở các tỉnh ĐBSCL. Lợi
nhuận và thu nhập/ha trồng lúa ở mức thấp và thấp hơn so với khá nhiều cây
trồng hiện có trên địa bàn huyện. Do vậy nên sức cạnh tranh của cây lúa luôn ở
mức thấp so với các cây trồng khác ở Bắc Tân Uyên và so với lúa sản xuất ở các
vùng khác.
37
- Đất trồng cây hàng năm khác: Toàn huyện hiện có 356,15ha, chiếm
0,89% diện tích tự nhiên, tập trung ở các xã Tân Mỹ, Tân Bình, Thƣờng Tân,
Đất Cuố khoai ,...
Bảng 7: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2015
Đơn vị tính: ha
Đơn vị
hành chính
Diện tích
tự nhiên
Đất
nông nghiệp
Trong đó:
Đất
trồng
lúa
Đất cây
hàng năm
khác
Cây
lâu
năm
Rừng
sản
xuất
Nuôi
trồng
T sản
Diện
tích
Tỷ lệ
( %) (*)
Đất
nông
nghiệp
khác
40.030,75 34.951,63 87,31 929,28 356,15 32.485,97 961,77 66,43 152,03
Xã Tân Định 8556,94 7.630,90 89,18 25,38 13,65 7.532,36 3,72 55,78
Xã Bình Mỹ 5643,13 5.353,43 94,87 3,05 5.349,74 0,47 0,17
Xã Tân Bình 2893,40 2.181,91 75,41 61,18 2.118,33 1,54 0,85
Xã Tân Lập 2782,48 2.660,05 95,60 7,30 2.642,24 7,45 3,05
Xã Tân Thành 2688,22 2.406,61 89,52 2.406,61
Xã Đất Cuốc 3124,21 2.583,42 82,69 24,74 42,32 2.414,87 65,75 3,29 32,45
Xã Hiếu Liêm 4549,63 4.025,99 88,49 0,00 16,06 3.591,15 367,39 2,21 49,18
Xã Lạc An 3508,76 3.149,32 89,76 288,49 24,30 2.467,41 360,77 6,38 1,97
Xã Tân Mỹ 4050,45 3.411,98 84,24 210,32 135,46 2.876,38 167,87 15,92 6,02
Xã Thƣờng Tân 2233,53 1.548,03 69,31 380,35 52,81 1.086,87 0,00 25,46 2,54
Nguồn: - Kết quả thống kê đất đai năm 2015 (*) Tỷ lệ % đất NN so với DTTN.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đất trồ
(chiếm đến 92,96% đất nông nghiệ ế ện tích tự nhiên).
Đất cây lâu năm tập trung ở ịnh, Bình Mỹ, Hiếu Liêm với cây
trồ ần lớn đất trồ
ộ gia đình, cá nhân sử dụng.
- Đất rừng sản xuất: Diện tích đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện là
961,77 ha (chiếm 2,4% diện tích tự nhiên). Đất rừng sản xuất phân bố trên địa
bàn các xã: Hiếu Liêm, Lạc An, Tân Mỹ và Đất Cuốc.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản:
ờ ỹ
15,92ha, ngoài ra phân bố nhỏ lẻ trên địa bàn các xã Lạc An, Tân Lập, Bình Mỹ,
Đất Cuốc, Tân Định, Tân Bình, Hiếu Liêm. Đây là diện tích các ao, hồ của nhân
dân tận dụng
-
c
bố trên toàn huyệ ấ ịnh (55,78ha),
Hiếu Liêm (49,18ha) và Đất Cuố
38
-
ii. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Theo quy định tại Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT thì quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện tập trung đánh giá 26 chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất
phi nông nghiệp. Riêng trên đị ắc Tân Uyên, năm 2015 không có
các chỉ tiêu: Đất khu chế xuất, đất danh lam thắng cảnh, đất bãi thải, xử lý chất
thả ất xây dựng cơ sở ngoại
giao, đất khu vui chơi - giải trí công cộng, đất có mặt nƣớc chuyên dùng và đất
phi nông nghiệp khác nên còn 17 chỉ tiêu.
Từ khi thành lập, mặc dù Bắc Tân Uyên đã chú trọng đầu tƣ xây dựng cơ
sở hạ tầng, các khu dân cƣ, các khu sản xuất kinh doanh… nhƣng đến nay, căn
cứ trên kết quả thống kê đất đai năm 2015 thì đất phi nông nghiệp mới có
4.745,32ha, chỉ chiếm 11,85% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện. Trong đó,
nhóm đất phát triển hạ tầng có diện tích nhiều nhất, kế đến là đất sản xuất vật
liệu xây dựng – làm đồ gốm, đấ
ụ thể từng chỉ
+ Đất quốc phòng: Có diện tích 217,02ha, chiếm 4,57% đất phi nông
nghiệ do Quân đoàn - quản lý sử
dụng, phân bổ trên địa bàn 2 xã Hiếu Liêm (165,79ha); Lạc An (18,63ha) và
trƣờng Sỹ quan Công binh ở xã Tân Mỹ (32,59ha).
+ Đất an ninh: Có diện tích 278,23ha, chiếm 5,86% đất phi nông nghiệp.
Cụ thể phân bố nhƣ sau:
Bảng 8: Công trình hiện trạng sử dụng đất an ninh năm 2015
Tên xã Tên tổ chức sử dụng đất an ninh Diện tích
(ha)
Tân Định
- Trung tâm Huấn luyện nghiệp vụ Công an tỉnh
- Trƣờng Đại học An ninh
- Phòng Hậu cần Công an tỉnh
231,39
Hiếu Liêm - Phòng Hậu cần Công an tỉnh 45,83
Đất Cuốc - Phòng cháy chữa cháy 1,00
+ Đất khu công nghiệp: Theo số liệu thống kê đất đai thì đất khu công
nghiệp có diện tích là 438,35ha, chiếm 9,24% diện tích đất phi nông nghiệ
ện hữ các ất Cuốc, VSIP 2A.
+ Đất cụm công nghiệp: Theo số liệu thống kê đất đai trên địa bàn huyện
có là 94,51ha ở xã Tân Mỹ, chiếm 1,86% diện tích đất phi nông nghiệp. Đây là
39
diện tích hiện hữu của cụm công nghiệp Tân Mỹ (chủ đầu tƣ: Công ty TNHH
Tốt I).
+ Đất thương mại, dịch vụ: ện tích là 36,61ha, chiếm
0,72% đất phi nông nghiệp, phân bố nhiều ở xã Tân Định (22,67ha), xã Tân Mỹ
ỹ, Đất Cuốc có diện tích đất thƣơng mại, dịch vụ phân
bố nhỏ lẻ.
+ Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: ện tích là
373,53ha, chiếm 7,35% đất phi nông nghiệp. Phân bố tập trung chủ yếu vào các
xã nhƣ sau: Tân Mỹ (176,66ha), Đất Cuốc (91,66ha), Bình Mỹ (33,52ha),
Thƣờng Tân (24,02ha).
+ Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: ện tích là
27,12ha, chiếm 0,53% đất phi nông nghiệp, phân bố ở 2 xã Tân Lập (20,52ha),
Đất Cuốc (6,60ha)
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa: Hiện hữu có Khu khảo cổ Dốc Chùa ở
xã Tân Mỹ 2% đất phi nông nghiệp.
+ Đất ở tại nông thôn: Có diện tích 507,52ha, chiếm 9,99% đất phi nông
nghiệp, phân bố đều khắp các xã trên địa bàn huyện, tập trung nhiều nhất là 2
bên các trục đƣờng giao thông chính và ở khu vực trung tâm các xã, nhiều nhất
ở xã Tân Bình (215,34ha).
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Có diện tích 66,91ha, chiếm 1,32% đất
phi nông nghiệp, phân bố trên tất cả các xã. Trong đó, xã Tân Thành chiếm diện
tích nhiều nhất (56,44ha) vì đã xác định quỹ đất để xây dựng Trung tâm hành
chính huyện.
+ Đất cơ sở tôn giáo: Có diện tích 13,32ha, chiếm 0,26% đất phi nông
nghiệp, tập trung chủ yếu là các cơ sở thờ tự ở xã Lạc An (7,83ha), nơi tập trung
đông đúc bà con Giáo dân trong huyện. Ngoài ra, đất cơ sở tôn giáo còn phân bố
nhỏ lẻ trên địa bàn các xã: Hiếu Liêm (1,95ha), Đất Cuốc (1,21ha), Tân Lập
(0,91ha), Tân Mỹ (0,62ha), Tân Định (0,58ha) và Tân Bình (0,22ha).
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Có diện
tích 97,42ha, chiếm 1,92% đất phi nông nghiệp, phân bố nhiều nhất ở 3 xã: Tân
Định (32,36ha), Thƣờng Tân (15,23ha), Tân Bình (15ha).
+ Đấ Có diện tích 503,05ha,
chiếm 9,90% đất phi nông nghiệp, phân bố trên địa bàn 3 xã: Thƣờng Tân
(371,71ha), Tân Mỹ (111,27ha) và Tân Bình (20,07ha).
40
+ Đấ Có diện tích 3,47ha, chiếm 0,07% đất phi
nông nghiệp, phân bố trên tất cả 10 xã của huyện, tập trung ở khu vực trung tâm
của các xã.
+ Đấ Có diện tích 5,55ha, chiếm 0,11% đất phi nông
nghiệp, phân bố trên toàn huyện.
+ Đấ Có diện tích 895,46ha, chiếm 17,63%
đất phi nông nghiệp, phân bố trên địa bàn tất cả các xã do hệ thống sông rạch
phân bố trên toàn huyện. Trong đó diện tích đấ ập
trung nhiều nhất ở các xã đƣợc bao bọc bởi sông Đồng Nai, sông Bé nhƣ Tân
Định (257ha), Hiếu Liêm (164,40ha), Thƣờng Tân (157,88ha), Lạc An
(118,74ha), Tân Mỹ (73,71ha).
41
Bảng 9: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015
Đơn vị tính: ha
Số
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng
diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
TT Xã Tân
Định
Xã Bình
Mỹ
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Xã Tân
Thành
Xã Đất
Cuốc
Xã Hiếu
Liêm
Xã Lạc
An
Xã Tân
Mỹ
Xã
Thƣờng
Tân
(1) (2) (3) (4)=(5)+...+
(14) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14)
Tổng diện tích tự nhiên 40.030,75 8.556,94 5.643,13 2.893,40 2.782,48 2.688,22 3.124,21 4.549,63 3.508,76 4.050,45 2.233,53
2 Đất phi nông nghiệp PNN 5.079,12 926,04 289,70 711,23 122,43 281,87 540,79 523,64 359,44 638,47 685,50
Tỉ lệ diện tích đất PNN so với
tổng DTTN (%) 12,69 10,82 5,13 24,58 4,40 10,49 17,31 11,51 10,24 15,76 30,69
2.1 Đất quốc phòng CQP 217,02 165,79 18,63 32,59
2.2 Đất an ninh CAN 278,23 231,39 1,00 45,83
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 438,35 228,57 209,78
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 94,51 94,51
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ TMD 36,61 22,67 2,67 0,58 10,69
2.7 Đất cơ sở sản xuất PNN SKC 373,53 4,12 33,52 8,49 8,16 1,46 91,66 24,72 0,73 176,66 24,02
2.8 Đất cho hoạt động K. sản SKS 27,12 20,51 6,60
2.9 Đất PTHT cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 1.519,81 343,55 147,56 176,69 69,19 180,23 187,90 105,16 120,49 103,25 85,79
2.10 Đất có di tích lịch sử - VH DDT 1,26 1,26
2.11 Đất ở tại nông thôn ONT 507,52 33,40 55,45 215,34 14,23 28,07 11,39 12,56 83,36 26,19 27,54
2.12 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 66,91 0,64 0,87 1,26 0,89 56,44 3,97 1,39 0,28 0,65 0,51
2.13 Đất cơ sở tôn giáo TON 13,32 0,58 0,22 0,91 1,21 1,95 7,83 0,62
2.14 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 97,42 32,36 7,44 15,00 3,58 6,12 2,17 1,53 8,57 5,42 15,23
2.15 Đất sản xuất VLXD, làm đồ
gốm SKX 503,05 20,07 111,27 371,71
2.16 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3,47 0,33 0,35 0,33 0,24 0,29 0,12 0,18 0,47 0,88 0,29
2.17 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 5,55 0,58 0,24 0,61 0,17 0,19 0,14 0,34 0,77 2,51
2.18 Đất sông, ngòi, kênh, rạch,
suối SON 895,46 257,00 41,26 45,03 4,11 9,10 24,22 164,40 118,74 73,71 157,88
Nguồn: Kết quả thống -
42
iii. Đất chƣa sử dụng
Năm 2015, trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên không còn đất chƣa sử
dụng.
3.2.2. Phân tích đánh giá biến động các loại đất
Quy hoạch sử dụng đất đế
- ắc Tân Uyên đã đƣợc UBND
duyệt tại Quyế ố 678/QĐ-UBND ngày 27/3/2014 đã phân tích, đánh giá
biến động các loại đất từ giai đoạn 2000-2010, do đó trong điều chỉnh quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 chỉ tập trung đánh giá các biến động các chỉ tiêu sử
dụng đất trong thời kỳ 2010-2015 làm cơ sở để điều chỉnh quy hoạch trong thời
kỳ 2016-2020.
Bảng 10: Biến động diện tích đơn vị hành chính năm 2015 so với năm 2010
STT ĐVHC Diện tích năm 2010
(ha) Diện tích năm 2015
(ha) Chênh lệch
(ha) Toàn 40.087,68 40.030,75 -56,93 1 Xã Tân Định 8.559,27 8.556,94 -2,33 2 Xã Bình Mỹ 5.637,86 5.643,13 5,27 3 Xã Tân Bình 2.890,86 2.893,40 2,54 4 Xã Tân Lập 2.784,71 2.782,48 -2,23 5 Xã Tân Thành 2.713,05 2.688,22 -24,83 6 Xã Đất Cuốc 3.114,36 3.124,21 9,85 7 Xã Hiếu Liêm 4.560,26 4.549,63 -10,63 8 Xã Lạc An 3.526,23 3508,76 -17,47 9 Xã Tân Mỹ 4.055,55 4050,45 -5,10 10 Xã Thƣờng Tân 2.245,52 2233,53 -11,99
- – Sở TN&MT
Tổng diện tích tự nhiên: Từ năm 2010 đến nay ranh giớ ủ
ổi. Tuy nhiên, diện tích tự nhiên củ
ảm 56,93 ha so với năm 2010. Nguyên nhân
do hồ sơ địa giới hành chính lập theo chỉ thị 364 (ngày 6/11/1991) của Chính
phủ, sử dụng hệ tọa độ Hà Nội 72, khi chuyển về hệ VN2000 nên chênh lệch
diện tích là không tránh khỏi.
Bảng 11: Biến động sử dụng đất -
Đơn vị tính: ha
Số Chỉ tiêu Mã Năm 2010 Năm 2015
Tăng (+),
TT giảm (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4)
Tổng diện tích tự nhiên 40.087,68 40.030,75 -56,93
1 Đất nông nghiệp NNP 35.408,93 34.951,63 -457,30
1.1 Đất trồng lúa LUA 1.866,33 929,28 -937,05
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 261,13 356,15 95,02
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 27.523,05 32.485,97 4.962,92
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH
43
Số Chỉ tiêu Mã Năm 2010 Năm 2015
Tăng (+),
TT giảm (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4)
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 5.644,10 961,77 -4.682,33
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 55,26 66,43 11,17
1.8 LMU
1.9 NKH 59,06 152,03 92,97
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.678,75 5.079,12 400,37
2.1 Đất quốc phòng CQP 208,57 217,02 8,45
2.2 Đất an ninh CAN 207,52 278,23 70,70
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 760,65 438,35 -322,30
2.4 SKT
2.5 SKN 94,51 94,51
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ TMD 36,61 36,61
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 208,00 373,53 165,52
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 27,12 27,12
2.9
DHT 1.464,65 1.519,81 55,17
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 1,26 1,26
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 371,12 507,52 136,40
2.14 Đất ở tại đô thị ODT
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 12,18 66,91 54,73
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 10,31 13,32 3,00
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà
hỏa táng NTD 85,74 97,42 11,69
2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm SKX 249,87 503,05 253,18
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3,47 3,47
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 5,53 5,55 0,02
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 943,50 895,46 -48,04
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC 151,10 -151,10
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chƣa sử dụng CSD Nguồn: - Số liệu thống kê năm 2010; Số liệu năm 2015 theo kết quả thống kê đất đai ngày 31/12/2015.
i. Biến động đất nông nghiệp
Diện tích nhóm đất nông nghiệp năm 2015 là 34.951,63 57,30ha
so với năm ển sang đất phi nông nghiệp để đáp
ứng nhu cầu xây dựng các công trình. Cụ thể từng loại đất nhƣ sau:
- Đất trồng lúa: ạn từ
2010 – 2015 giả ố ắc Tân
Uyên diệ ố liệu kiểm kê hiện
trạng sử dụng đất trồng lúa ngoài thực địa năm 2014. Trong khi đó, trong hồ sơ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì vẫn còn nhiều diện tích đất lúa đƣợc
44
cấp trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ ộ gia đình, cá nhân nhƣng đã
chuyển sang đất trồng cây lâu năm nhƣng chƣa cấp đổi giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất.
- Đất trồng cây hàng năm khác: Năm 2015 có diện tích là 356,15ha, tăng
95,02ha so với năm 2010. Nguyên nhân chính do việc kiểm kê 2015 khác với
2010. Tại kỳ kiểm kê 2015 đất dƣới đƣờng điện (500kV, 220kV, 110kV) đƣợc
tính vào đất trồng cây hàng năm khác nên diện tích đất trồng cây hàng năm khác
tăng lên so với các kỳ kiểm kê trƣớc đây.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích tăng từ 27.523,05ha năm 2010 lên
32.485,97ha năm 2015, tăng 4.962,92ha. Nguyên nhân chính khiến diện tích đất
cây lâu năm tăng là do công tác thống kê năm 2015 đã chuyển các khu vực đất
rừng sản xuất, đất trồng lúa đã thống kê trƣớc đây (2010) thành đất trồng cây lâu
năm theo hiện hữu trên địa bàn các xã: Hiếu Liêm, Lạc An, Thƣờng Tân, Tân
Mỹ.
- Đất rừng sản xuất: ảm
4.682,33ha so vớ ển sang đất trồng
cây lâu năm nhƣ đã nêu.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Giai đoạn 2010-2015, tăng 11,17ha, nguyên
nhân do một số hộ gia đình đã chủ động tận dụng chuyển đổi mục đích sử dụng
đất các khu vực trồng cây lâu năm trũng thấp (có giá trị kinh tế thấp) để cải tạo
sang nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao thu nhập, dẫn đến đất nuôi trồng thủy
sản tăng nhƣ trên.
- Đất nông ngh Năm 2015 có diện tích là 152,03ha, tăng
92,97ha so với năm 2010. Đấ ạn
2010-2015 trên địa bàn huyện đã phát triển các trang trại chăn nuôi heo, gà do
các tổ chức, hộ gia đình đầu tƣ sản xuất.
ii. Biến động đất phi nông nghiệp
Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp năm 2015 tăng 400,37ha so với năm
2010. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng,
trên địa bàn huyện đã gia tăng diện tích đất phi nông nghiệp đƣợc chuyển từ
nguồn đất nông nghiệp nhằm xây dựng các công trình trong giai đoạn 2010 –
2015. Cụ thể tình hình biến động từng chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp nhƣ
sau:
45
- Đất quốc phòng: Tăng từ 208,57ha năm 2010 lên 217,02ha năm 2015,
tăng 8,45ha. Nguyên nhân chính do thống kê đất đai năm 2015 đã cập nhật lại
ranh đất quốc phòng cụ thể là:
+ Các công trình của Quân đoàn 4 tại 2 xã: Hiếu Liêm và Lạc An.
+ Trƣờng Sỹ quan Công Binh ở xã Tân Mỹ
- Đất an ninh: Tăng từ 207,52ha năm 2010 lên 278,23ha năm 2015, tăng
70,70ha. Nguyên nhân là do phát sinh thêm các khoanh đất để sử dụng cho các
đơn vị nhƣ: Phòng Hậu cần Công an Tỉnh (trên địa bàn 2 xã Tân Định, Hiếu
Liêm), Phòng cháy chữa cháy (trên địa bàn 2 xã Hiếu Liêm, Đất Cuốc).
- Đất khu công nghiệp: Giảm từ 760,65 năm 2010 xuống 438,35ha năm
2015, giảm 322,30ha. Nguyên nhân do sự thay đổi phƣơng pháp kiểm kê giữa
hai thời điểm kiểm kê của năm 2010 và năm 2014. Trong đó có tách một phần
94,51ha để tính vào chỉ tiêu mới (đất cụm công nghiệp) trong thống kê năm
2014.
- Đất cụm công nghiệp: Theo số liệu thống kê đất đai trên địa bàn huyện
có là 94,51ha ở xã Tân Mỹ. Đây là diện tích hiện hữu của cụm công nghiệp Tân
Mỹ (chủ đầu tƣ: Công ty TNHH Tốt I).
- Đất thương mại - dịch vụ: Thống kê đất đai năm 2015 phát sinh thêm
chỉ tiêu n ện tích là 36,61ha, phân bố nhiều ở xã Tân Định
(22,67ha), xã Tân Mỹ ỹ, Đất Cuốc có diện tích đất
thƣơng mại, dịch vụ phân bố nhỏ lẻ.
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Năm 2015 đất cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp là 373,53ha, tăng 165,52ha so với năm 2010. Nguyên nhân do phát
sinh thêm các tổ chức sử dụng đất và một số cơ sở sản xuất kinh doanh mở rộng
hoạt động sản xuất nên nhu cầu sử dụng đất tăng.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Năm 2015 phát sinh thêm chỉ
tiêu này do cập nhật các khu khai thác khoáng sản trên địa bàn các xã: Tân Lập
(20,52ha), Đất Cuốc (6,60ha).
- Đất phát triển hạ tầng: Tăng từ 1.464,65ha (năm 2010) lên 1.519,81ha
(năm 2015), tăng 55,17 -
ắ
46
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa: Năm 2015 phát sinh thêm chỉ tiêu này
do thống kê năm 2015 đã cập nhật Khu khảo cổ Dốc Chùa ở xã Tân Mỹ
(1,26ha).
- Đất ở tại nông thôn: 507,52ha, tăng
ằm đáp ứng nhu cầu về đất ở cho ngƣời dân từ các khu vực
khác đến sinh sống, làm việc tại các khu công nghiệp. Đặc biệt là đã hình thành
khu dân cƣ VSIP II trên địa bàn xã Tân Bình.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Năm 2015 có diện tích 66,91ha, tăng
54,73ha so với năm 2010, phân bố trên tất cả các xã nhƣng chiếm diện tích lớn
nhất là ở xã Tân Thành. Nguyên nhân do cập nhật diện tích công trình Trung
tâm hành chính Huyện ở xã Tân Thành vào thống kê năm 2014.
- Đất cơ sở tôn giáo: Tăng từ 10,31ha năm 2010 lên 13,32ha năm 2015.
Nguyên nhân là do thống kê năm 2015 đã cập nhật mới các khoanh đất theo kết
quả đo đạc địa chính của các xã, do vậy diện tích đất cơ sở tôn giáo tăng nhƣ
trên.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng:
việc đo đạc lại bản đồ địa chính, dẫn đến có sự biến động diện tích khoanh đất
nên có sự thay đổi.
- Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm: Năm 2015 có diện tích 503,05ha,
tăng 253,18ha so với năm 2010. Nguyên nhân diện tích đất sản xuất VLXD tăng
là do thống kê đất đai năm 2015 trên địa bàn huyện đã cập nhật các doanh
nghiệp khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cụ thể nhƣ: Công ty TNHH Đông
Hoà (xã Tân Mỹ, 22,60ha), Công ty TNHH Long Sơn, công ty CP Miền Đông,
công ty TNHH Phan Thanh, công ty TNHH Hoá An, công ty TNHH Liên Hiệp,
công ty TNHH Hồng Đạt (xã Thƣờng Tân, khoảng 226ha).
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Năm 2015 phát sinh thêm chỉ tiêu này, diện
tích là 3,47ha, phân bố trên tất cả 10 xã của huyện, tập trung ở khu vực trung
tâm của các xã. Nguyên nhân phát sinh là do thay đổi chỉ tiêu kiểm kê giữa hai
kỳ kiểm kê nhƣ đã nêu.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: Năm 2015 có diện tích là 5,55ha, tăng 0,02ha so
với hiện trạng năm 2010. Nguyên nhân chính là do việc đo đạc lại bản đồ địa
chính, dẫn đến có sự biến động ranh giới khoanh đất nên có sự thay đổi diện tích
của các khoanh đất.
47
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Năm 2015 có diện tích 895,46ha,
giảm 48,04ha so với hiện trạng năm 2010. Nguyên nhân do thay đổi phƣơng
pháp tính toán thống kê giữa 2 lần đo vẽ bản đồ hiện trạng sử dụng đất (2010,
2015).
iii. Biến động đất chƣa sử dụng
Hiện trạng các năm 2010 và năm 2015, trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên
không còn đất chƣa sử dụng.
IV. PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH,
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
4.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc
Quy hoạch sử dụng đất năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu
(2011-2015) huyện Bắc Tân Uyên, đƣợc UBND tỉ ệt tại
quyết định số 678/QĐ-UBND ngày 27/03/2014. Theo quy định của Bộ TN&MT
đánh giá quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc thống nhất trong cả nƣớc là đánh giá
kết quả thực hiện đến hết năm 2015.
Nội dung đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ 2011-2015
(quy hoạch kỳ trƣớc) phụ thuộc rất lớn vào 02 yếu tố: Một là, Nghị quyết số
- ề việc điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Tân Uyên để thành lập thị ắc Tân Uyên;
Hai là, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành, đặt biệt là
phƣơng pháp thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định mới (tính toán số liệu diện
tích trên nền bản đồ địa chính của từng xã, cho kết quả chính xác hơn) làm thay
đổi chỉ tiêu sử dụng đất. Nhƣ vậy, các chỉ tiêu sử dụng đất theo quy hoạch cũ và
hiện trạng sử dụng đất năm 2015 có sự thay đổi lớn so với hiện trạng năm 2010,
do điều chỉnh địa giới hành chính và áp dụng phƣơng pháp mới trong thống kê,
kiểm kê đất đai.
Bảng 12: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc
Số
TT Chỉ tiêu Mã
Kế hoạch Kết quả thực hiện năm 2015
2011-2015 Diện
tích So sánh
(ha) (ha)
Tăng (+),
giảm (-) Tỷ lệ
(ha) (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4) (7)=(5)/(4)*100
Tổng diện tích tự nhiên 40.087,68 40.030,75 -56,93 99,86
1 Đất nông nghiệp NNP 32.740,93 34.951,63 2.210,70 106,75
1.1 Đất trồng lúa LUA 810,00 929,28 119,28 114,73
48
Số
TT Chỉ tiêu Mã
Kế hoạch Kết quả thực hiện năm 2015
2011-2015 Diện
tích So sánh
(ha) (ha)
Tăng (+),
giảm (-) Tỷ lệ
(ha) (%)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)=(5)-(4) (7)=(5)/(4)*100
Trong đó: Đất chuyên trồng
lúa nước LUC 770,00 -770,00
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 177,48 356,15 178,67 200,67
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 30.311,97 32.485,97 2.174,00 107,17
1.4 Đất rừng sản xuất RSX 811,40 961,77 150,37 118,53
1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 48,60 66,43 17,83 136,69
1.6 Đất làm muối LMU
1.7 Đất nông nghiệp khác NKH 581,48 152,03 -429,45 26,15
2 Đất phi nông nghiệp PNN 7.346,75 5.079,12 -2.267,63 69,13
2.1 Đất quốc phòng CQP 241,88 217,02 -24,86 89,72
2.2 Đất an ninh CAN 319,35 278,23 -41,12 87,12
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 1.450,81 438,35 -1.012,46 30,21
2.4 Đất cụm công nghiệp SKN 94,51 94,51
2.5 Đất thƣơng mại, dịch vụ TMD 36,61 36,61
2.6 Đất cơ sở sx phi nông nghiệp SKC 534,02 373,53 -160,50 69,95
2.7
SKS 94,00 27,12 -66,88 28,85
2.8
Đất phát triển hạ tầng cấp
quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã
DHT 1.869,25 1.519,81 -349,43 81,31
2.9 Đất có di tích lịch sử - văn
hóa DDT 33,89 1,26 -32,63 3,71
2.10 Đất ở tại nông thôn ONT 561,07 507,52 -53,55 90,46
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 55,76 66,91 11,14 119,99
2.12 Đất cơ sở tôn giáo TON 10,31 13,32 3,01 129,15
2.13 Đất làm nghĩa trang, nghĩa
địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 96,34 97,42 1,09 101,13
2.14 Đất sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm SKX 980,78 503,05 -477,73 51,29
2.15 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3,47 3,47
2.16 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 4,70 5,55 0,85 118,10
2.17 Đất sông, kênh, rạch, suối SON 943,50 895,46 -48,04 94,91
2.18 Đất có mặt nƣớc ch.dùng MNC 151,10 -151,10
3 Đất chƣa sử dụng CSD
Nguồn: - Số liệu quy hoạch cũ được tổng hợp theo 678/QĐ-UBND ngày 27/03/2014;
- Số liệu thực hiện năm 2015 từ kết quả thống kê đất đai ngày 31/12/2015;
- Theo hướng dẫn từ Thông tư 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 tại biểu 02/CH, phụ lục 03.
4.1.1. Đất nông nghiệp
Chỉ tiêu đất nông nghiệp: Quy hoạch đƣợc duyệt đến (2011-2015) là
32.740,93ha, kết quả thực hiện là 34.951,63ha. Nhƣ vậy kết quả thực hiện chỉ
tiêu đất nông nghiệp vẫn còn cao hơn so với quy hoạch là 2.210,70
ển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp
sang đất phi nông nghiệp chậm hơn so với quy hoạch. Nguyên nhân của việc
49
chuyển mục đích sử dụng đất chậm một phần do tác động của khủng hoảng tài
chính và suy thoái kinh tế thế giới đã ảnh hƣởng rất lớn đến thu hút đầu tƣ bên
ngoài và sức đầu tƣ từ nội lực của Tỉnh, Huyện để đầu tƣ xây dựng các công
trình, dự án phi nông nghiệp. Bên cạnh đó, một số dự án phi nông nghiệp cần
chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp luôn có
độ trễ (trong các khâu thực hiện thủ tục) so với quy hoạch. Kết quả thực hiện
từng chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất nông nghiệp nhƣ sau:
- Đất trồng lúa: Diện tích thực hiện năm 2015 trên địa bàn Huyện là
929,28ha, vẫn cao hơn so với quy hoạch đƣợc duyệt (giữ lại 810ha đất lúa) là
119,28ha. Nguyên nhân là trên thực tế, các hộ gia đình, cá nhân vẫn chƣa
chuyển đổi mục đích cho các khoanh đất trồng lúa kém năng suất, nằm ngoài
các khu vực xác định cần giữ lại sang các loại đất khác. Do vậy khi thống kê vẫn
còn tính vào đất trồng lúa. (Theo quy định kiểm kê 2014, diện tích đất lúa đƣợc
giao, đƣợc cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất là đất lúa nhƣng tại thời điểm
thực hiện kiểm kê đang sử dụng vào đất hàng năm khác thì vẫn kiểm kê vào loại
đất trồng lúa.)
- Đất trồng cây hàng năm khác: Diện tích thực hiện đến năm 2015 là
356,15ha, cao hơn so với quy hoạch đƣợc duyệt là 178,67ha. Nguyên nhân
chính do kỳ thống kê 2015, đất dƣới đƣờng điện (500kV, 220kV, 110kV) đƣợc
tính vào đất trồng cây hàng năm khác nên diện tích đất trồng cây hàng năm khác
tăng lên so với quy hoạch đã dự tính.
- Đất trồng cây lâu năm: Diện tích thực hiện đến năm 2015 là
32.485,97ha, cao hơn so với quy hoạch là 2.174,00ha. Nguyên nhân khiến chỉ
tiêu đất trồng cây lâu năm vẫn còn cao hơn so với quy hoạch là do: Khi quy
hoạch các ngành, các địa phƣơng đề nghị bố trí đủ đất cho phát triển các ngành,
các lĩnh vực (chủ yếu đƣợc lấy từ đất trồng cây lâu năm) nhƣng kế hoạch triển
khai xây dựng các công trình thì các ngành, các địa phƣơng thuộc huyện gần
nhƣ bị động hoàn toàn về nguồn vốn đầu tƣ nên tiến độ xây dựng các công trình
dự án phi nông nghiệp rất chậm so với quy hoạch.
- Đất rừng sản xuất: Kết quả thực hiện năm 2015 là 961,77ha, vẫn còn
cao hơn so với quy hoạch đƣợc duyệt (811,40ha) là 150,37ha. Nguyên nhân do
nhiều khu vực trên địa bàn các xã Hiếu Liêm, Lạc An vẫn chƣa kịp chuyển các
khoanh đất rừng sản xuất sang cây lâu năm trong kế hoạch 2011-2015.
- Đất nuôi trồng thủy sản: Kết quả thực hiện cao hơn chỉ tiêu quy hoạch
17,83ha. Nguyên nhân do một số hộ gia đình đã chủ động tận dụng chuyển đổi
mục đích sử dụng đất các khu vực trồng cây lâu năm trũng thấp (có giá trị kinh
50
tế thấp) để cải tạo sang nuôi trồng thủy sản nhằm nâng cao thu nhập, dẫn đến đất
nuôi trồng thủy sản tăng nhƣ trên.
- Đấ Diện tích thực hiện đến năm 2015 là 152,03ha,
thấp hơn so với quy hoạch đƣợc duyệt 429,45ha do trong giai đoạn 2011-2015
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vẫn chƣa có đủ vốn đầu tƣ để triển khai các dự
án trang trại chăn nuôi nhƣ quy hoạch đã dự tính.
4.1.2. Đất phi nông nghiệp
Nhóm đất phi nông nghiệp: Quy hoạch đƣợc duyệt đến năm 2015 là
7.346,75ha, kết quả thực hiện năm 2015 là 5.079,12ha, thấp hơn 2.267,63ha, đạt
64,59% so với quy hoạch đƣợc duyệt. Cụ thể thực hiện từng chỉ tiêu nhƣ sau:
- Đất quốc phòng: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là 241,88ha, kết
quả thực hiện năm 2015 có diện tích là 217,02ha, thấp hơn 24,86ha so với quy
hoạch đƣợc duyệt. Nguyên nhân chính là không gian sử dụng cho đất quốc
phòng của các công trình trong kỳ kế hoạch khi cập nhật thống kê năm 2015 vẫn
tính vào loại đất sản xuất nông nghiệp nhƣ: Trƣờng bắn Huyện đội ở xã Thƣờng
Tân, xây dựng đài quan sát ở xã Lạc An.
- Đất an ninh: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là 319,35ha, kết quả
thực hiện năm 2015 có diện tích là 278,23ha, thấp hơn 41,12ha so với quy
hoạch. Nguyên nhân là do đất dự trữ công tác an ninh (51,50ha) trên địa bàn xã
Tân Định chƣa sử dụng hết, khi tiến hành thống kê thì vẫn xác định các khoanh
đất chƣa sử dụng đó vào loại đất sản xuất nông nghiệp đang canh tác hiện hữu.
- Đất khu công nghiệp: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là 1.450,81ha,
kết quả thực hiện năm 2015 có diệ ới
quy hoạch. Nguyên nhân là nhiều khoanh đất thuộc các dự án nhƣ khu công
nghiệp Tân Bình, khu công nghiệp Đất Cuốc mở rộng chƣa đƣợc xây lắp công
trình, lấp kín diện tích do vậy khi tiến hành thống kê năm 2015 tính vào loại đất
sản xuất nông nghiệp. Do vậy chỉ ực hiện đƣợc
nhƣ quy hoạch trong kỳ 2010-2015 mà phải chuyển sang giai đoạn sau năm
2015.
- Đất cụm công nghiệp: Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có chỉ tiêu này, kết
quả thực hiện năm 2015 theo Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT, chỉ tiêu này có
diện tích là 94,51ha.
- Đất thương mại – dịch vụ: Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có chỉ tiêu này,
kết quả thực hiện năm 2015 theo Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT, chỉ tiêu này có
diện tích là 36,61ha.
51
- Đất cơ sở sản xuấ Quy hoạch đƣợc duyệt có diện
tích là 534,02ha, kết quả thực hiện năm 2015 có diện tích là 373,53
160,50ha so với quy hoạch. Nguyên nhân, khi xây dựng phƣơng án quy hoạ
ỹ đất đáp ứng nhu cầu phát triể
ế hoạch triển khai xây dựng các công trình của các ngành, các đị
ộc về nguồn vốn đầu tƣ nên tiến độ xây dựng các công trình
dự án thƣờng rất chậm so với quy hoạch.
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện
tích là 94ha, kết quả thực hiện năm 2015 có diệ
66,88ha so với quy hoạch. Nguyên nhân do các dự án khai thác khoáng sản trên
địa bàn Đất Cuốc, Tân Bình chƣa đƣợc giải quyết các hồ sơ cấp giấy phép khai
thác.
- Đất phát triển hạ tầng: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là
1.869,25ha, kết quả thực hiện năm 2015 có diện tích là 1.519,81
349,43ha so với quy hoạch. Thực hiện đạt 81,31% chỉ tiêu quy hoạch và liên
quan đến 11 chỉ tiêu sử dụng đất trong nhóm đất phát triển hạ tầng. Nguyên
nhân chỉ tiêu đất phát triển hạ tầng chƣa đạt theo quy hoạch là do một số công
trình dự án từ giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, VH-TT, chợ nông thôn thực
hiện đều chậm hơn so với quy hoạch. Bên cạnh những khó khăn khách quan
trong thu hút đầu tƣ, ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, chính sách
thắt chặt tiền tệ… thì thƣờng một dự án đầu tƣ hạ tầng phải mất rất nhiều thời
gian để triển khai đầu tƣ, do phải tiến hành quy hoạch chi tiết, xây dựng dự án
đầu tƣ, tổ chức đấu thấu, thiết kế, thi công… nên mặc dù danh mục dự án phát
triển hạ tầng đƣợc xét duyệt trong quy hoạch sử dụng đất là rất cần thiết cho nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhƣng triển khai đầu tƣ thì thƣờng có
độ trễ nhất định so với ý tƣởng khi quy hoạch.
- Đất di tích lịch sử - văn hoá: Thực hiện năm 2015 có diện tích là
1,26ha, chỉ tiêu quy hoạch 33,89ha. Nguyên nhân do một số di tích lịch sử chƣa
đƣợc khôi phục nhƣ: Khu di tích lịch sử chiến khu D, trung tâm văn hóa - tƣợng
đài chiến thắng Nhà Đỏ - Bông Trang…
- Đất ở tại nông thôn: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là 561,07ha,
kết quả thực hiện năm 2015 có diện tích là 507,52ha, đạt 90,46% so với quy
hoạch đƣợc duyệt.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Thực hiện năm 2015 là 66,91ha, quy
hoạch đƣợc duyệt là 55,76ha, cao hơn 11,14ha so với chỉ tiêu quy hoạch đƣợc
duyệt.
52
- Đất cơ Thực hiện thấp hơn so với chỉ tiêu quy hoạch là
3,01ha. Nguyên nhân là do thống kê năm 2015 đã cập nhật mới các khoanh đất
theo kết quả đo đạc địa chính của các xã, do vậy diện tích đất cơ sở tôn giáo tăng
nhƣ trên.
- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Thực hiện đạt chỉ tiêu đề ra và thực tế còn
cao hơn so với quy hoạch là 1,09ha. Nguyên nhân của việc thực hiện vƣợt kế
hoạch là do thống kê năm 2015 đã cập nhật mới các khoanh đất theo kết quả đo
đạc địa chính của các xã, do vậy diện tích đất nghĩa trang tăng nhƣ trên.
- Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm: Quy hoạch đƣợc duyệt có
diện tích là 980,78ha, kết quả thực hiện năm 2015 có diện tích là 503,05ha, thấp
hơn 477,73ha so với chỉ tiêu quy hoạch. Nguyên nhân do nhiều khu vực quy
hoạch là đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm nhƣng chƣa đƣa vào khai
thác, sử dụng.
- Đất sinh hoạt cộng đồng: Quy hoạch đƣợc duyệt chƣa có chỉ tiêu này,
kết quả thực hiện năm 2015 theo Thông tƣ 29, chỉ tiêu này có diện tích là
3,47ha.
- Đất cơ sở tín ngưỡng: Quy hoạch đƣợc duyệt 4,7ha, kết quả thực hiện
năm 2015 là 5,55ha, tăng 0,85ha. Nguyên nhân của việc thực hiện vƣợt kế hoạch
là do thống kê năm 2015 đã cập nhật mới các khoanh đất theo kết quả đo đạc địa
chính của các xã, do vậy diện tích đất cơ sở tín ngƣỡng tăng nhƣ trên.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là
943,50ha, kết quả thực hiện năm 2015 có diện tích là 895,46ha, thấp hơn
48,04ha so với chỉ tiêu quy hoạch. Nguyên nhân là do việc đo đạc lại bản đồ địa
chính, dẫn đến có sự biến động diện tích các khoanh đất.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: Quy hoạch đƣợc duyệt có diện tích là
151,10ha, kết quả thực hiện năm 2015 là không có chỉ tiêu này trên địa bàn
Huyện. Nguyên nhân là do việc xác định lại mục đích sử dụng đất theo đúng
Thông tƣ số 28/2014/TT-BTNMT nên có sự biến động nhƣ trên.
4.1.3. Đất chƣa sử dụng
Theo kế hoạch sử dụng đất 2011-2015 đã đƣợc phê duyệt, trên đị
ắc Tân Uyên không còn đất chƣa sử dụng, kết quả thực hiện đạt 100%
quy hoạch đƣợc duyệt.
53
4.2. Đánh giá những mặt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân trong
thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trƣớc
4.2.1. Những thành quả đạt đƣợc
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầ -
ạo khung pháp lý và là cơ sở giúp cho công tác giao
đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất, cấp giấy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngày càng hiệu quả và chặt chẽ; Bƣớc đầu
đã có sự gắn kết giữa các loại hình quy hoạch với quy hoạch sử dụng đất trên đị
ạo sự hợp lý trong quản lý và sử dụng quỹ đất.
- Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đã cơ
bản bám sát và tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; từng bƣớc khắc phục
đƣợc tình trạng giao đất, cho thuê đất trái thẩm quyền, không đúng đối tƣợng.
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt đã thu hút các
nhà đầu tƣ vào đầu tƣ sản xuất công nghiệ - dịch vụ, nông
nghiệp,…, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây
dựng nông thôn mới. Đất dành cho phát triển các khu công nghiệp, thƣơng mại -
dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới
tiếp tục đƣợc mở rộng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh quá trình đô thị hoá, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn và rút ngắn khoảng cách giàu
nghèo giữa các tiểu vùng kinh tế.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầ ợ
ệt tạo cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch sử dụng đất
hàng năm cấp huyện để thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và
chuyển mục đích sử dụng đất đúng theo quy định của Luật đất đai năm 2013.
Nhờ đó giảm thiểu đƣợc tình trạng thu hồi đất không theo kế hoạch, từ đó hạn
chế tình trạng khiếu nại, khiếu kiện trong sử dụng đất, giúp ổn định tình hình an
ninh, chính trị ở địa phƣơng.
- Những thay đổi của Luật đất đai năm 2013 về công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã giúp hạn chế tình trạng quy hoạch treo, gây bức xúc trong
dƣ luận xã hội, tác động tiêu cực đến quyền, lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất. Nội dung quy hoạch sử dụng đất thực hiện phân bổ chỉ tiêu các loại đất theo
từng cấp quy hoạch để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng đƣợc
yêu cầu quản lý của từng cấp.
- Sự tham gia của ngƣời dân trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã từng bƣớc phát huy đƣợc tính dân chủ, công khai, minh bạch (quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đƣợc công bố công khai, mọi đối tƣợng sử dụng đất đều
54
đƣợc biết để thực hiện), giảm thiểu đƣợc những tiêu cực trong công tác quản lý
đất đai.
4.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh các mặt tích cực, việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất vẫn còn
những tồn tại, hạn chế:
- Chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp thực hiện đạt thấp so với kế hoạch
đƣợc duyệt do quá trình đô thị hóa chƣa đạt kết quả nhƣ mong muốn. Trong khi
đó, các khu đất sản xuất nông nghiệp này sản xuất không hiệu quả, thậm chí
nhiều nơi bỏ hoang hóa gây lãng phí tài nguyên đất đai.
- Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp phần lớn đạt thấp so với kế hoạch,
thể hiện qua số lƣợng công trình, dự án và diện tích chƣa thực hiện còn chiếm tỷ
lệ cao so với quyết định của UBND tỉnh đã phê duyệt.
- Tỷ lệ thực hiện quy hoạch đối với nhóm đất phát triển hạ tầng (giao
thông, văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao,..) đạt thấp do nguồn lực đầu tƣ phụ
thuộc vào ngân sách nhà nƣớc, nguồn đầu tƣ xã hội hóa còn ít.
4.2.3. Nguyên nhân của tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
i. Nguyên nhân khách quan
- Thời kỳ 2011-2015 là thời kỳ chuyển tiếp thực hiện từ Luật đất đai 2003
sang Luật đất đai năm 2013 và các văn bản dƣới luật nên huyện Bắc Tân Uyên
cũng nhƣ các huyện thị khác trong tỉnh cũng gặp nhiều lúng túng trong triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Dẫn tới kế hoạch sử dụng đất
kỳ đầu thực hiện đạt kết quả chƣa cao.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ
đầu (2011-2015) cấp quốc gia, cấp tỉnh đƣợc xét duyệt chậm, theo đó, quy
hoạch huyện Bắc Tân Uyên đƣợc duyệt đầu năm 2014 nên thời gian tổ chức
triển khai thực hiện chƣa nhiều. Trong khi các thủ tục liên quan đến giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất… thƣờng phải mất nhiều thời gian nên nhiều công
trình, dự án phân bổ trong kỳ đầu sẽ phải chuyển tiếp sang thực hiện trong kỳ
cuối (2016-2020).
- Công tác xây dựng, thông qua, xét duyệt kế hoạch đầu tƣ trung hạn còn
chậm đã ảnh hƣởng rất lớn đến phân bổ nguồn vốn từ ngân sách để đầu tƣ xây
dựng các công trình, dự án.
55
ii. Nguyên nhân chủ quan
- Công tác dự báo và quy hoạch các ngành làm cơ sở cho quy hoạch sử
dụng đất còn những hạn chế nhất định. Nhu cầu sử dụng đất của một số ngành
có liên quan đến sử dụng đất phi nông nghiệp còn nặng về định hƣớng lâu dài
mà chƣa cân nhắc đầy đủ đến khả năng (nhất là khả năng tài chính) thực hiện
trong kỳ kế hoạch 05 năm, nên dẫn đến mức độ thực hiện còn thấp so với chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt.
- Công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở một số xã chƣa đồng bộ, chƣa
bám sát vào quy hoạch sử dụng đất. Các đối tƣợng sử dụng đất thiếu thông tin
về QHSDĐ, không tuân thủ theo quy hoạch,…đã làm ảnh hƣởng đến kết quả
thực hiện kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015.
- Công tác tuyên truyền phổ biến về việc thực hiện theo quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đến ngƣời dân còn chƣa tốt, nên nhiều đối tƣợng sử dụng đất
chƣa triển khai thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc duyệt.
- Bên cạnh nguyên nhân do suy giảm kinh tế, việc đầu tƣ xây dựng các
công trình còn phụ thuộc vào chủ đầu tƣ đăng ký dự án nên tiến độ triển khai
các dự án chậm hơn so với quy hoạch; công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng
và công tác triển khai thực hiện các quy hoạch chƣa đồng bộ, vẫn còn khó khăn
về kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng cho xây dựng các công trình công cộng
(nhất là việc cấp kinh phí không đúng tiến độ). Dẫn tới chỉ tiêu đất phi nông
nghiệp đạt thấp so với kế hoạch đƣợc duyệt.
4.3. Bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất kỳ tới
Trong quá trình lập quy hoạch cần kết nối chặt chẽ với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch nông thôn
mới để dự báo sát nhu cầu sử dụng đất của các ngành, các cấp. Từ đó cân nhắc
tổng hợp và xây dựng phƣơng án quy hoạch đảm bảo tính đồng bộ, thực tiễn và
khả thi. Trong điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất năm 2016 cần bám sát Văn kiện đại hội đảng bộ Huyện nhiệm kỳ
2015-2020, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Bình Dƣơng, các chƣơng
trình hành động… để bố trí quỹ đất phù hợp cho các ngành, các cấp xây dựng và
phát triển các lĩnh vực do ngành mình quản lý.
Bám sát Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020 để bố trí
quỹ đất cho xây dựng các công trình từ nguồn ngân sách. Hạn chế việc đƣa vào
quy hoạch quá nhiều công trình, dự án nhƣng không có vốn để triển khai thực
hiện.
56
Bám sát các chỉ tiêu sử dụng đất đƣợc phân bổ từ quy hoạch cấp tỉnh để
xây dựng và hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất của Huyện, đảm bảo tính đồng
bộ, thống nhất giữa quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Phát huy vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp, các đoàn thể, tổ chức
chính trị… trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đƣợc duyệt. Để kịp thời ngăn chặn những hành vi sử dụng đất trái quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản dƣới luật, để kịp thời điều chỉnh các thiếu
sót trƣớc khi trình thẩm định, phê duyệt, nhằm đảm bảo tính đồng thuận cao
trong xã hội khi tổ chức thực hiện quy hoạch.
57
PHẦN III
PHƢƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
I. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƢỚNG SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Khái quát phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
ện Bắc Tân Uyên đến năm 2020 theo hƣớng phát
triển nhanh và bền vữ ấu kinh tế
chuyển dịch mạnh từ nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ; chuyển
đổi mô hình tăng trƣởng từ phát triển chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu.
Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo an ninh trật tự, an
toàn xã hội.
Phát triển hài hòa giữa kinh tế, xã hội, môi trƣờng và quốc phòng an ninh;
tạo bƣớc đột phát trong phát triển cơ sở hạ tầng (nhất là hạ tầng giao thông) thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội; gắn kết giữa phát triển kinh tế với nâng cao chất
lƣợng cuộc sống, văn minh đô thị, phát triển y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao.
Tập trung phát triển các ngành, lĩnh vực mang lại giá trị gia tăng cao, có
hàm lƣợng khoa học công nghệ cao, sử dụng lao động trình độ cao.
Phát triển hài hòa, đồng bộ giữa xây dựng mới và cải tạo chỉnh trang đô
thị; giữa phát triển không gian đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội, bảo vệ môi trƣờng.
Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn 2016-2020
đƣợc xác định là:
Huy động tối đa mọi nguồn lực tập trung xây dựng nông thôn mới và kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo quốc phòng
– an ninh, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường,
tạo nền tảng để huyện Bắc Tân Uyên phát triển theo hướng đô thị xanh thân
thiện với môi trường.
Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tạo môi
trường thông thoáng để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, đô thị theo hướng
sinh thái nhằm góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân
trên địa bàn huyện, đóng góp ngày càng lớn vào phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Bình Dương.
58
1.2. Quan điểm sử dụng đất
- Sử dụng đất đai tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu theo
định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững, phải tính đúng, tính
đủ nhu cầu sử dụng đất của các ngành đến năm 2020.
- Trên cơ sở cân đối quỹ đất cho xây dựng cơ bản, các cụm kinh tế kỹ
thuật, công nghiệp - dịch vụ, giao thông, thủy lợi và khu dân cƣ mới. Diện tích
đất canh tác còn lại đƣợc xem xét một cách tổng hợp về điều kiện sinh thái môi
trƣờng phù hợp tính chất đất, điều kiện thủy văn, hiệu quả mang lại cũng nhƣ
đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp chế biến, xuất khẩu, bảo vệ môi trƣờng,
tránh làm suy thoái đất.
- Dành quỹ đất thích hợp cho xây dựng và phát triển công nghiệp, nhất là
những ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp khai thác tiềm năng
sẵn có của địa phƣơng.
- Khai thác triệt để quỹ đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng bổ sung cho
quỹ đất nông nghiệp hay trực tiếp sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
- Bố trí quỹ đất để phục vụ quy hoạch phát triển đô thị Tân Thành, Tân
Bình; hạn chế giải toả di dời khu dân cƣ hiện hữu, đảm bảo cho ngƣời dân ổn
định về chỗ ở.
1.3. Định hƣớng sử dụng đất theo khu chức năng
Theo quy hoạch chung đô thị tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 (Quyết định số 1701/QĐ-UBND ngày 26/6/2012), huyện Bắc Tân
Uyên thuộc khu vực đô thị vệ tinh (cùng với các huyện: Dầu Tiếng, Bàu Bàng
và Phú Giáo).
Theo đó, trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên sẽ tập trung phát triển theo các
khu chức năng nhƣ sau:
- Khu vực phát triển nông nghiệp, nông thôn: theo Quyết định số
4164/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh Bình Dƣơng về
phê duyệt quy hoạch ngành nông, lâm, ngƣ nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng
đến năm 2020, các sản phẩm nông nghiệp đƣợc khuyến khích phát triển trên địa
bàn huyện Bắc Tân Uyên bao gồm cây cao su, cây ăn quả đặc sản, rau an toàn,
chăn nuôi heo, gà tập trung; phát triển mô hình nông nghiệp kết hợp du lịch sinh
thái; phát triển nông nghiệp gắn với chƣơng trình mục tiêu quốc gia nông thôn
mới.
+ Khu vực phát triển nông nghiệp trồng cây công nghiệp: chủ yếu tập
trung chính tại các xã Bình Mỹ, Tân Định, Tân Lập, Hiếu Liêm, Đất Cuốc, Lạc
59
An. Khu vực tập trung phát triển các loại cây ăn trái có múi (bƣởi, cam) phát
triển tập trung tại các xã Hiếu Liêm, Tân Định, Lạc An.
+ Khu vực phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (chuồng trại):
tập trung tại các xã Lạc An, Hiếu Liêm, Đất Cuốc, Bình Mỹ, Tân Định chủ yếu
tập trung phát triển chăn nuôi gia súc và gia cầm (heo, bò, gà). Tuy nhiên cần
chú trọng đến các vấn đề về môi trƣờng và đầu ra cho các loại sản phẩm nhằm
phát triển ổn định và bền vững.
Dự kiến diện tích đất nông nghiệp sẽ giảm dần
hơn.
- Khu vực phát triển công nghiệp: Công nghiệp là lĩnh vực đƣợc ƣu tiên
sử dụng đất hàng đầu. Các doanh nghiệp hiện hữu nằm ngoài khu, cụm công
nghiệp đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng hiện hành đƣợc giữ lại để giải
quyết việc làm cho lao động địa phƣơng; di dời các doanh nghiệp không đảm
bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trƣờng vào các khu, cụm công nghiệp. Để thu hút
các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện,
kiến nghị bố trí thêm khu đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở những vị trí
thuận lợi về giao thông, đảm bảo các yêu cầu về môi trƣờng theo quy định hiện
hành.
- Khu vực phát triển thương mại dịch vụ: theo định hƣớng phát triển
kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025, khu vực Đô thị Tân
Thành thuộc huyện Bắc Tân Uyên đƣợc quy hoạch theo mô hình “đô thị vệ tinh”
mật độ thấp, chức năng dịch vụ - du lịch, là trung tâm chính trị- hành chính
huyện, ngoài ra, theo định hƣớng phát triển, sẽ hình thành đô thị Tân Bình trong
tƣơng lai, do đó kiến nghị bố trí quỹ đất dành cho các Trung tâm thƣơng mại tại
vị trí thuận lợi về giao thông trên địa bàn xã Tân Thành, Tân Bình. Đối với các
cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thƣơng mại và các công trình khác phục vụ cho kinh
doanh, dịch vụ, thƣơng mại (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện của các tổ chức
kinh tế) kiến nghị bố trí sử dụng vào loại đất ở (mục đích phụ) dọc theo các
tuyến đƣờng ĐT, ĐH, xung quanh các khu Trung tâm thƣơng mại.
II. PHƢƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1. Chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội
2.1.1. Chỉ tiêu tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
i. Về phát triển kinh tế
60
- Tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân hàng năm từ 9% - 10%. Cơ cấu
kinh tế: nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ với tỷ trọng tƣơng ứng: 40,10% -
33,24% - 26,66%.
- Thu nhập bình quân đầu ngƣời đến cuối năm 2020 đạt 59 – 60 triệu
đồng/năm.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản giai
đoạn 2016 – 2020 đạt bình quân 3,5– 4,5%/năm
- Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016 – 2020
đạt bình quân 11 – 13%/năm.
- Tốc độ tăng trƣởng tổng mức bản lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ giai
đoạn 2016 – 2020 đạt bình quân 13– 15%/năm.
- Tốc độ tăng thu mới ngân sách giai đoạn 2016 – 2020 đạt bình quân 8%
– 10%/năm.
- Tốc độ tăng tổng vốn đầu tƣ phát triển giai đoạn 2016 – 2020 đạt bình
quân 10%/năm.
- Đến năm 2020, 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới.
ii. Về phát triển xã hội
- Tốc độ tăng dân số trong giai đoạn 2016-2020 bình quân đạt 2,6%/năm.
- Tỷ lệ lao động so với tổng dân số đến năm 2020 chiếm 70%.
- Về giáo dục:
+Tỷ lệ trƣờng học các cấp đạt chuẩn quốc gia đạt trên 50%
+ Huy động trẻ 5 tuổi vào mẫu giáo đạt 100%
+ Xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học: 100%
+ Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đƣợc huy động ra lớp (bậc tiểu học):
100%.
+ Tỷ lệ xã, thị trấn đạt phổ cập trung học cơ sở: 100%
+ Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn: 100%
- Về y tế:
+ Tỷ lệ xã có bác sĩ phục vụ: 100%
+ Số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã: 100%
- Về văn thể - thông tin – thể dục thể thao:
61
+ Tỷ lệ luyện tập thể dục, thể thao thƣờng xuyên: 29,0%.
+ Tỷ lệ hộ gia đình luyện tập thể dục, thể thao: 27,0%.
+ 100% xã có trung tâm văn hoá, thể dục thể thao – học tập cộng
đồng.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 chiếm 58%
iii. Về bảo vệ môi trƣờng
- 100% khu dân cƣ thƣơng mại đƣa vào vận hành hệ thống thoát nƣớc thải
và xử lý nƣớc thải tập trung.
- Khối lƣợng rác sinh hoạt đƣợc thu gom, xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế đƣợc thu gom và xử lý đạt 100%.
- Tỷ lệ chất thải rắn trong nông nghiệp đƣợc thu gom và xử lý đạt 50 –
90%.
2.1.2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế
i. Khu vực kinh tế công nghiệp
a). Định hướng phát triển
- Phát triển công nghiệp huyện Bắc Tân Uyên gắn chặt với phát triển dịch
vụ, tạo động lực cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp và
nông thôn, thúc đẩy quá trình đô thị hóa; đẩy mạnh thu hút đầu tƣ vào các khu,
cụm công nghiệp đã đƣợc quy hoạch.
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp theo hƣớng tập trung, hoàn thiện hệ
thống kết cấu hạ tầng; đầu tƣ đồng bộ về sản xuất, dịch vụ và nhà ở trong và
ngoài các khu, cụm công nghiệp. Hạn chế thu hút đầu tƣ bên ngoài các khu, cụm
công nghiệp.
b). Mục tiêu phát triển
- Tập trung đầu tƣ hoàn chỉnh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có
và từng bƣớc triển khai đầu tƣ xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp mới
theo quy hoạch; trong đó, kiến nghị chủ đầu tƣ khẩn trƣơng xây dựng khu công
nghiệp Tân Bình, khu công nghiệp Tân Lập 1 và khu công nghiệp VSIP III để
đón làn sóng đầu tƣ mới đến theo chủ trƣơng chuyển dịch phát triển công nghiệp
lên các huyện phía Bắc của Tỉnh trong thời gian tới.
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp đạt bình quân 11 - 13%/năm.
62
- Đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt 4.050,9 - 4.429,2 tỷ
đồng.
ii. Khu vực kinh tế dịch vụ
a). Định hướng phát triển
- Phát triển ngành thƣơng mại - dịch vụ theo hƣớng tập trung phát triển
thƣơng mại, các dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, y tế, giáo dục - đào
tạo chất lƣợng cao.
- Phát triển thƣơng mại - dịch vụ huyện Bắc Tân Uyên gắn kết với quá
trình phát triển công nghiệp và đô thị đã đƣợc quy hoạch, đáp ứng nhu cầu dân
số ngày càng tăng, đặc biệt là lao động tại các khu, cụm công nghiệp.
- Tập trung phát triển các ngành thƣơng mại - dịch vụ phục vụ sản xuất và
tiêu dùng bao gồm thƣơng mại bán buôn và bán lẻ, tài chính - ngân hàng, bất
động sản, logistics, du lịch, viễn thông, vật liệu xây dựng và trang trí nội thất, ăn
uống và lƣu trú, vui chơi giải trí, tƣ vấn pháp luật, y tế, giáo dục, văn hóa, thể
thao,...
- Đầu tƣ phát triển kết cấu hạ tầng thƣơng mại - dịch vụ hiện đại kết hợp
với truyền thống bao gồm xây dựng mới và nâng cấp mạng lƣới chợ, xây dựng
mới siêu thị, trung tâm thƣơng mại. Phát triển các khu du lịch, khu vui chơi giải
trí nhƣ du lịch đƣờng sông, du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng trên cơ sở khai thác
những tiềm năng và lợi thế của huyện về điều kiện tự nhiên, cảnh quan thiên
nhiên và các mô hình sản xuất nông nghiệp kết hợp với du lịch. Đầu tƣ phát
triển mạng lƣới nhà ở xã hội phục vụ nhu cầu ở của công nhân, cán bộ, công
chức, viên chức.
b). Mục tiêu phát triển
- Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt bình
quân 13 - 15%/năm.
- Đến năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt
2.876 - 3.139,7 tỷ đồng.
iii. Khu vực kinh tế nông nghiệp
a).
- Phát triển nông nghiệp theo hƣớng sạch, bền vững và áp dụng quy trình
sản xuất VietGAP, GlobalGap,… trên một số cây trồng nhƣ: rau, các loại cây ăn
trái (bƣởi da xanh, cam,…) và VietGAPH trong chăn nuôi.
63
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hƣớng nông nghiệp công nghệ cao
trong lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi, phát huy thế mạnh cây lâu năm (cây cao
su), chăn nuôi,… Tập trung phát triển các nông sản có thế mạnh ở địa phƣơng
nhƣ: cao su, cây ăn trái, rau, quả, sinh vật cảnh, sản phẩm thịt, sữa, trứng gia
cầm. Chú trọng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, đặc biệt quan tâm
đến chất lƣợng giống cây trồng và vật nuôi. Chủ động thực hiện các biện pháp
phòng chống, kiểm soát chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi.
Ƣu tiên đầu tƣ vào những cây trồng chủ lực và có hiệu quả kinh tế cao của
huyện nhằm nâng cao giá trị sản xuất trên 1 ha đất canh tác nông nghiệp. Đẩy
mạnh phát triển ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nội ngành nông nghiệp theo đúng chủ trƣơng của huyện là tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp.
i). Ngành trồng trọt
- Đầu tƣ phát triển các cây trồng chính của huyện Bắc Tân Uyên nhƣ: cao
su, cây ăn trái có múi, rau an toàn,… Quy hoạch những vùng sản xuất chuyên
canh, trên cơ sở đó triển khai thực hiện xây dựng những cánh đồng lớn.
- Tập trung nâng cao trình độ sản xuất theo hƣớng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa; bố trí cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái của từng xã.
- Phân vùng sản xuất: căn cứ vào vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, hiện
trạng khai thác sử dụng đất, huyện Bắc Tân Uyên phân vùng sản xuất nông
nghiệp theo hƣớng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp kỹ thuật cao gắn với công
nghiệp chế biến tỉnh Bình Dƣơng giai đoạn 2015-2020 nhƣ sau:
+ Sản xuất lúa: dự kiến diện tích lúa đến năm 2020 là 760ha.
+ Sản xuất mủ cao su: dự kiến diện tích cao su từ 21.751ha năm 2015 đến
năm 2020 còn lại khoảng 20.000ha, tăng năng suất bình quân diện tích thu
hoạch từ 17,21 tạ/ha lên 21 tạ/ha. Sản lƣợng mủ đạt khoảng 42.000 tấn vào năm
2020.
+ Sản xuất cây ăn quả (các loại cây có múi chủ đạo: bƣởi, cam…): Về lâu
dài, các loại cây ăn quả có múi sẽ là cây ăn quả hàng hoá chủ lực của huyện.
Diện tích các loại cây nhƣ bƣởi, cam, quýt… năm 2015 là 1.329ha, dự kiến đến
năm 2020 sẽ đạt khoảng 2.000ha. Năng suất trên diện tích thu hoạch: bƣởi (30
tấn/ha), cam, quýt (50 tấn/ha).
+ Sản xuất rau an toàn: Dự kiến sẽ phát triển sản xuất rau theo hƣớng
chuyên canh, ứng dụng kỹ thuật cao phù hợp theo yêu cầu sản xuất rau an toàn,
tiêu chuẩn hoá chất lƣợng sản phẩm. Nghiên cứu để đƣa thêm hoa và cây cảnh
64
vào một số vùng chuyên canh rau để đa dạng hoá sản phẩm, khắc phục hạn chế
về biến động thị trƣờng rau theo mùa. Diện tích gieo trồng rau đến năm 2020 dự
kiến sẽ đạt khoảng 780 ha (bao gồm cả diện tích luân canh đất lúa), năng suất
bình quân đạt 150 tạ/ha, sản lƣợng đạt khoảng 18.000 tấn.
ii). Ngành chăn nuôi
- Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi với 3 loại vật nuôi chính là heo, gà,
bò thịt theo hƣớng trang trại - công nghiệp, phù hợp với nhu cầu của thị trƣờng
tiêu thụ. Phấn đấu đến năm 2020 sẽ đạt 99 – 100% số lƣợng heo và 85 – 95% số
lƣợng gà công nghiệp đƣợc nuôi ở trang trại tập trung theo phƣơng thức chăn
nuôi, giết mổ tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm
chăn nuôi.
- Coi trọng công tác phòng chống dịch bệnh và xử lý chất thải. Chuyển
giao kịp thời các tiến bộ khoa học công nghệ để không ngừng nâng cao hiệu quả
và tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm chăn nuôi.
- Ƣu đãi và hỗ trợ các nhà đầu tƣ tham gia xử lý chất thải chăn nuôi và sản
xuất phân bón từ các nguồn chất thải chăn nuôi trong các khu vực trang trại chăn
nuôi tập trung.
- Hƣớng dẫn các chủ trang trại chăn nuôi áp dụng theo quy trình VietGap.
Có sự liên kết chặt chẽ giữa các nhà máy chế biến thức ăn gia súc với ngƣời
chăn nuôi, để đảm bảo nguồn cung cấp thức ăn ổn định cả về số lƣợng và chất
lƣợng, hạn chế phải mua thức ăn chăn nuôi qua khâu trung gian,…
- ng ại các xã Đất Cuốc, Lạc
An, Tân Định, Bình Mỹ và Hiếu Liêm.
iii
Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất rừng sản xuất của huyện Bắc Tân
Uyên còn giữ lại khoảng 811,40ha, còn lại chuyển sang đất phi nông nghiệp
hoặc chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, sẽ tiếp tục phát triển
trồng cây phân tán trong các khu dân cƣ, đất cây lâu năm khác, ven đƣờng…ở
tất cả các xã trên địa bàn huyện để tăng cƣờng diện tích mảng xanh che phủ.
iv
Dự kiến đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản khoảng 68,46ha.
Chủ yếu là tận dụng các loại mặt nƣớc để phát triển nuôi trồng thuỷ sản nƣớc
ngọt, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất đai, nguồn nƣớc và
tăng thêm thu nhập cho nông hộ.
65
v
Phát triển dịch vụ chuyển giao khoa học công nghệ, cung ứng vật tƣ kỹ
thuật nông nghiệp (giống, phân bón, nông dƣợc, thức ăn chăn nuôi, chế phẩm
sinh học,…) và tiêu thụ nông sản, đáp ứng nhu cầu đầu vào với chất lƣợng đảm
bảo và giải quyết đầu ra một cách thuận lợi cho SXNN.
Mở rộng mạng lƣới tín dụng nông nghiệp, phát triển các HTX dịch vụ
giúp ngƣời dân tiếp cận thuận lợi với hệ thống tín dụng để tăng cƣờng đầu tƣ
cho thâm canh, chuyển đổi mô hình sản xuất và chủ động hơn trong tiêu thụ
nông sản.
b). Mục tiêu phát triển của khu vực kinh tế nông nghiệp:
- Tốc độ tăng trƣởng giá trị sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản
đạt bình quân khoảng 3,5 – 4,0%/năm, trong đó trồng trọt tăng 3%/năm, chăn
nuôi tăng 9,5%/năm; dịch vụ nông nghiệp tăng 6 %/năm.
- Đến năm 2020, giá trị sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp – thuỷ sản đạt
2.345,7– 2.461,2 tỷ đồng.
- Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020: trồng trọt 72,0%,
chăn nuôi 65,0%, dịch vụ nông nghiệp 3,0%.
- Giá trị sản xuất bình quân trên 1 ha đất SXNN đạt bình quân từ 75 – 80
triệu đồng /năm.
2.2. Cân đối, phân bổ diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng
2.2.1. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực
i. Nhóm đất nông nghiệp
Diệ 592,17ha, chiếm 78,92% diện tích tự nhiên,
giảm 3.359,46ha so với năm 2015. Diện tích đất nông nghiệ chuyển
qua đất phi nông nghiệp, chủ yếu là chuyể ất trồng cây lâu năm sang đất
phát triển hạ tầng, đất khu công nghiệp, đất ở và các công trình phi nông nghiệp
khác.
(1). Đất trồng lúa
Theo chỉ tiêu phân khai theo Thông báo số 198/TB-UBND ngày
14/12/2016 là 760
(xã Lạc An 270,4 ha, xã Tân
Mỹ 78.4 ha, xã Thường Tân 304,9 ha). Do đó, sẽ bổ sung vào quy hoạch đến
năm 2020 những khu đất đủ điều kiện sản xuất lúa trên địa bàn các xã nêu trên
66
để đảm chỉ tiêu phân khai của tỉnh, cụ thể: xã Tân Mỹ 130 ha, xã Thƣờng Tân
350 ha, xã Lạc An 280 ha.
(2). Đất trồng cây hàng năm khác
Năm 2015 toàn huyện có 356,15ha, chiếm 0,89% diện tích tự nhiên, tậ
ở các xã Tân Mỹ, Thƣờng Tân, Tân Bình, Đất Cuố
khoai
200,00 56,15ha
(3). Đất trồng cây lâu năm
Đất trồng cây lâu năm chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích tự nhiên ở Bắc
Tân Uyên (81,15%) và cũng là đối tƣợng chính để chuyển đổi mục đích sang đất
phi nông nghiệp và các loại đất khác nên xu thế đất trồng cây lâu năm sẽ giảm
so với hiện trạng năm 2015. Cân đối khả năng chuyển đổi, dự kiến đến năm
2020 đất trồng cây lâu năm ở Bắc Tân Uyên còn khoảng 28.995,95
3.490,02 ển đổi nội bộ trong
nhóm đất nông nghiệp và chủ yếu là chuyển sang đất phi nông nghiệp
(3.352,16 chuyển sang đất quốc phòng 74,19ha; đất an ninh 14,52ha;
đất khu công nghiệp 1.607,80ha; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 168,92ha;
đất thƣơng mại dịch vụ 315,38ha; đất có di tích lịch sử - văn hóa 34,22ha; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 1,50ha; đất bãi thải, xử lý chất thải
80,23ha; đất phát triển hạ tầng 895,73ha; đất ở tại nông thôn 12,05ha; đất làm
nghĩa trang - nghĩa địa - nhà tang lễ - nhà hỏa táng 46,62ha; đất sinh hoạt cộng
đồng 6,49ha.
(4). Đất rừng sản xuất
Năm 2015, diện tích đất rừng sản xuất trên địa bàn Huyện là 961,77ha,
chiếm 2,40% diện tích tự nhiên, phân bố ở các xã Hiếu Liêm, Lạc An, Tân Mỹ,
Đất Cuốc. Dự kiến đến 2020 trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên sẽ giảm khoảng
150,37ha để chuyển sang đất quốc phòng, phục vụ xây dựng đài quan sát ở xã
Lạc An. Nhƣ vậy đến năm 2020, diện tích đất rừng sản xuất còn lại trên địa bàn
Huyện là 811,40ha.
(5). Đất nuôi trồng thủy sản
bố nhỏ lẻ trên địa bàn của 9/10 xã trong Huyện, ngoại trừ xã Tân Thành. Dự
kiế ị ắc Tân Uyên sẽ tăng thêm khoảng 2,03ha do
67
phát triển thêm trại nuôi trồng thủy sản ở xã Đất Cuốc. Nhƣ vậy đến năm 2020,
diện tích đất nuôi trồng thủy sả ổn định với diện tích 68,46ha.
(6). Đất nông nghiệp khác
Đây là chỉ tiêu Huyện xác định, kiến nghị định hƣớng phát triển các khu
chăn nuôi tập trung trên địa bàn các xã Lạc An, Hiếu Liêm, Đất Cuốc, Bình Mỹ,
Tân Định. ắ
, đã xây dựng các trang
trại chăn nuôi heo, gia cầm. Mô hình chăn nuôi trang trại này tập trung chủ yếu
ở các xã Tân Định, Đất Cuốc, Hiếu Liêm, Tân Mỹ
ắ -
ển nông nghiệp vẫn chiếm vai trò quan trọng trong
phát triển kinh tế - xã hộ ẽ đƣợc tiếp tục quan tâm đầu tƣ phát
triển, nhấ ể -
ự kiế
756,61ha. Ngoài diện tích các các trang trại hiện hữu, mở rộng xây dựng các
trang trại chăn nuôi ( ) ở các xã nhƣ: Tân Lập (34ha),
Bình Mỹ (235ha), Hiếu Liêm (185ha), Đất Cuốc (73ha), Lạc An (42ha), Tân
Định (169ha), vƣờn ƣơm cây giống xã Tân Thành (9,49ha).
ii. Nhóm đất phi nông nghiệp
Diệ 438,58ha, chiếm 21,08% diện tích tự nhiên, tăng
3.359,46ha so với năm 2015, diện tích tăng đƣợc chuyển từ đất nông nghiệp. Cụ
thể nhu cầu sử dụng các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong kỳ 2016-
2020 nhƣ sau:
(2). Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng
Năm 2020 có diện tích 301,72ha. Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng trong
giai đoạn 2016-2020 là do chuyển từ đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất,
đất sinh hoạt cộng đồng để xây dựng các công trình, cơ sở quốc phòng sau:
- Khu căn cứ hậu cần ở xã Hiếu Liêm của Quân Đoàn 4: 20,00 ha
- Đài quan sát Đồi Lồ Ô ở xã Thường Tân: 2,00 ha
- Đài quan sát ở xã Lạc An: 10,50ha
- Ban chỉ huy quân sự xã Tân Thành: 0,5 ha
- Trường Sỹ quan Công binh ở xã Tân Mỹ: 30,98ha
- Chốt dân quân ở xã Lạc An: 0,02ha
- Trụ sở BCH QS Huyện (gồm đường vào BCH QS): 7,20ha
68
(2). Nhu cầu sử dụng đất an ninh
Năm 2020 có diện tích 293,12 ha, tăng 14,90ha so với hiện trạng năm
2015. Diện tích tăng thêm là do chuyển từ đất trồng cây lâu năm, đất trồng lúa
và đất xây dựng trụ sở cơ quan để thiết lập các cơ sở thuộc lĩnh vực an ninh,
cảnh sát phòng cháy, chữa cháy cho cấp tỉnh và cấp huyện nhƣ sau:
- Trụ sở làm việc công an xã Lạc An: 0,30ha
- Trụ sở làm việc công an xã Thường Tân: 0,12ha
- Trụ sở làm việc công an xã Tân Lập: 0,20ha
- Trụ sở làm việc công an xã Tân Định: 0,18ha
- Trụ sở làm việc công an xã Tân Mỹ: 0,18ha
- Trụ sở làm việc công an xã Tân Thành: 0,18ha
- Khu tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC ở xã Đất Cuốc: 1,5 ha
- Trụ sở công an huyện Bắc Tân Uyên: 5,2 ha
- Hệ thống cơ sở PCCC của Sở cảnh sát PCCC (gồm: Thường Tân
0,49ha, Tân Thành 2,5ha, Đất Cuốc 1,0ha)
(3). Nhu cầu sử dụng đấ
ắ ệp Đất Cuố
ằm hoàn toàn trên địa bàn xã Đất Cuốc, chƣa lấp đầy
hoàn toàn. Ngoài ra, trên địa bàn Huyện còn có khu công nghiệp Việt Nam -
Singapore IIA trên địa bàn xã Tân Bình, diện tích 175ha. Căn cứ Công văn số
173/TTg-KTN ngày 28/01/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ về điều chỉnh quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp tỉnh Bình Dƣơng, đến năm 2020, trên địa
bàn Huyện sẽ quy hoạch mới 2 khu công nghiệp: khu công nghiệp VSIPIII (quy
mô 860ha tại xã Tân Lập – 140ha tại xã Hội Nghĩa, thị xã Tân Uyên); khu công
nghiệp Tân Lập I, quy mô 200 ha tại xã Tân Thành.
2.046,15ha, tăng 1.607,80ha so với hiện trạng năm
2015. Diện tích tăng là do chuyển từ đất trồng cây lâu năm và đất chƣa sử dụng,
cụ thể -2020 sẽ đầu tƣ xây dựng nhữ
sau:
Bảng 13: Danh mục dự án khu công nghiệp trong giai đoạn 2016-2020
Tên dự án
Diện
tích QH
(ha)
Diện
tích
hiện
trạng
(ha)
Tăng thêm
Địa
điểm
STT
Diện tích
(ha)
Sử
dụng
vào
loại
đất
1 KCN Đất Cuốc 212,84 208,87 3,97 CSD Đất
Cuốc
69
Tên dự án
Diện
tích QH
(ha)
Diện
tích
hiện
trạng
(ha)
Tăng thêm
Địa
điểm
STT
Diện tích
(ha)
Sử
dụng
vào
loại
đất
2 KCN Đất Cuốc (mở rộng) 340,00
340,00 CLN Đất
Cuốc
3 KCN Việt Nam - Singapore IIA 175,00 174 1,00 CLN Tân
Bình
4 KCN Tân Bình 258,32
258,32 CLN Tân
Bình
5 KCN Tân Lập I 200,00
200,00 CLN Tân
Thành
6 KCN Việt Nam - Singapore III 860,00
860,00 CLN Tân Lập
Tổng cộng 2.046,15
(4). Nhu cầu sử dụng đất thương mại - dịch vụ:
Định hƣớng quy hoạch Khu thƣơng mại dịch vụ đô thị Tân Thành tại xã
Tân Thành, Khu thƣơng mại dịch vụ nhà ở Tân Bình tại xã Tân Bình, khu
thƣơng mại dịch vụ thuộc Khu trung tâm hành chính mở rộng huyện Bắc Tân
Uyên. Đối với các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thƣơng mại và các công trình khác
phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thƣơng mại (kể cả trụ sở, văn phòng đại diện
của các tổ chức kinh tế) sẽ đƣợc bố trí sử dụng vào loại đất ở (được sử dụng vào
mục đích phụ) dọc theo các tuyến đƣờng ĐT, ĐH, xung quanh trung tâm hành
chính huyện, các khu Trung tâm thƣơng mại, dịch vụ. ện tích năm
2020 là 352,01ha, tăng 315,40ha so với hiện trạng năm 2015, chủ yếu lấy từ đất
trồ -2020 sẽ xây dựng công trình thƣơng
mại - dịch vụ trong khu mở rộng của Trung tâm hành chính Huyện, Khu TM-
DV-ĐT Tân Thành (2,4ha), Khu TM-DV-Nhà ở Tân Bình (5,3ha), và theo danh
mục các dự án đầu tƣ của các cá nhân, tổ chức theo biểu 10/CH trong phần phụ
biểu.
(5). Nhu cầu sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Theo chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh Bình Dƣơng đã phân bổ
cho huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2020 thì chỉ tiêu đất cơ sở sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp (SKC) đƣợc phân bổ cho huyện là 471 ha. Do đó, để tạo
quỹ đất thu hút các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên địa
bàn huyện đến năm 2020, kiến nghị bố trí thêm các khu đất sản xuất kinh doanh
nhƣ sau:
Trên địa bàn xã Đất Cuốc: Quy mô 80 ha (gồm 27 ha đất công) tứ cận:
Hƣớng Đông giáp suối; Bắc giáp đƣờng đất; Hƣớng Tây giáp suối; hƣớng Nam
70
giáp suối, đƣờng đất; hƣớng thoát nƣớc theo suối; giữ lại quy hoạch Cụm
SXKD-TTCN và TMDV xã Đất Cuốc (40ha).
Trên địa bàn xã Bình Mỹ: Quy mô khoảng 44,5 ha, hiện trạng: nhà dân,
đất trồng cao su của dân và 5 công ty đang hoạt động; tứ cận: Hƣớng Đông giáp
Suối Bình Cơ, Hƣớng Tây giáp đƣờng đất, Hƣớng Nam giáp đất dân, Hƣớng
Bắc giáp đƣờng ĐT747; hiện trạng đƣờng ĐH747 đang đầu tƣ xây dựng hệ
thống thoát nƣớc chung; hƣớng thoát nƣớc: đƣờng ĐH747, Suối Bình Cơ.
Tổng hợp nhu cầu đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp toàn huyện đến năm
2020 khoảng 471,49ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ. Ngoài ra, trên địa
bàn huyện Bắc Tân Uyên còn 91,56ha (xã Tân Mỹ 85,63ha, xã Đất Cuốc
5,94ha) đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp trƣớc đây đƣợc thống kê thành đất
chƣa sử dụng theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, nay đƣợc chuyển trả lại
thành đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp theo các quyết định giao đất (Bảng 6).
Nhƣ vậy, nếu tính cả phần diện tích 91,56ha này thì tổng diện tích đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp đến năm 2020 của Huyện là 563,05ha.
(Danh mục các dự án bố trí mới được thể hiện trong phần phụ biểu)
(6). Nhu cầu sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản
ện tích là 121,12ha, tăng 94,00ha so với hiện trạng
năm 2015, đƣợc chuyển từ đất trồng cây lâu năm nhằm bố trí cụm mỏ đá ở
Thƣờng Tân (53ha) và Tân Mỹ (41ha).
(7). Nhu cầu sử dụng đấ
Diện tích đất phát triển hạ tầng đến năm 2020 là 2.534,06ha, tăng
1.014,25ha so với hiện trạng năm 2015. Nhu cầu sử dụng các loại đất phát triển
hạ tầng đến năm 2020 trên địa bàn Huyện nhƣ sau:
a. Đất giao thông
Trong giai đoạn 2016-2020, mạng lƣớ ắc
Tân Uyên đƣợc quy hoạch phát triển theo hƣớng đô thị, hiện đại và đồng bộ với
hệ thống giao thông trong và ngoài tỉnh, phù hợp với:
- Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của Huyện đã phê duyệt tại Quyết
định số 3595/QĐ-UBND ngày 26/12/2016 của UBND tỉnh Bình
Dƣơng.
- Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Bình Dƣơng đến năm 2020
và định hƣớng đến năm 2030 đã phê duyệt tại Quyết định số 3247/QĐ-
UBND ngày 16/12/2013 của UBND tỉnh Bình Dƣơng
71
Theo đó, quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông đồng bộ các tuyến đƣờng
liên vùng, liên tỉnh, liên huyện, liên xã, giao thông nông thôn để đáp ứng khả
năng kết nối với các đô thị lân cận trong khu vực, đáp ứng khả năng lƣu thông
đến năm 2020 và tạo nền tảng phát triển giai đoạn sau năm 2020.
Trục Đông Tây:
- Đƣờng Vành Đai 4 - TP.HCM ( đoạn Thủ Biên - Đất Cuốc): kết nối với
tỉnh Đồng Nai nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp dọc
theo tuyến này, đồng thời hoàn thiện kết nối với hệ thống giao thông quốc gia,
tạo tiền đề thúc đẩy phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Đƣờng ĐT.745A (Vành đai 5): điểm đầu giao với Vành đai 4 tại xã Tân
Lập, theo hƣớng Bố Lá-Bến Súc đến Tân Hƣng theo hƣớng Tây đi trùng đƣờng
Mỹ Phƣớc-Tân Vạn đoạn qua KCN Bàu Bàng, qua Long Nguyên đến ĐT.744
tại Thanh Tuyền. Tuyến dài 50,0 km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn đƣờng cấp II với
6 làn xe, lộ giới 60m. Chiều dài tuyến trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên là
12,6km. Đoạn từ giao Vành đai 4 đến giao ĐT.741 tại Hƣng Hòa, Bến Cát xây
dựng trƣớc 2015, đoạn còn lại xây dựng trƣớc 2020.
- Đƣờng ĐT.745B (Vành đai 6): Điểm đầu giao Vành đai 4 tại xã Thƣờng
Tân, nối liền các xã Tân Thành, Tân Định, Vĩnh Hòa, Tân Hiệp đến giao với
đƣờng ĐT.750 tại xã Tân Long huyện Phú Giáo tuyến dài 49,8km, quy hoạch
đạt chuẩn đƣờng cấp II với 06 làn xe, lộ giới 60m. Chiều dài tuyến trên địa bàn
huyện Bắc Tân Uyên là 23,3km.
- Xây dựng mới Trục chính Đông Tây: đi từ TTHC huyện Bắc Tân Uyên
đến đƣờng ĐT.746, kết nối khu trung tâm Bắc Tân Uyên với các khu, cụm công
nghiệp phía tây (VSIP 2, VSIP III, Tân Lập), lộ giới 47m, dài 10km.
- ĐT.746: Nâng cấp, mở rộng từ ngã 3 Tân Thành đến ĐT.747A, 6 làn xe,
dài 12km, kết nối các KCN dọc Vành Đai 4 với Trung tâm huyện Bắc Tân
Uyên.
- Xây dựng mới tuyến ĐT.746 B đoạn từ Dốc Cây Quéo, cắt Vành đai 4
tại KCN Đất Cuốc đến ngã 3 xã Tân Thành. Đoạn qua Bắc Tân Uyên dài 2,5
km. Đây là tuyến kết nối trung tâm thị xã Tân Uyên và trung tâm huyện Bắc Tân
Uyên.
- ĐH.430 Điểm đầu giao ĐT.747 tại xã Bình Mỹ, điểm cuối ĐH.416 tại
xã Tân Định. Tuyến dài 14,6km, đƣợc hình thành trên cơ sở mở mới 11,5km,
đoạn còn lại nâng cấp từ đƣờng xã. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, quy mô 2
làn xe, lộ giới 32m. Dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
72
Trục Bắc Nam:
- Mở mới tuyến tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo – Bàu Bàng: từ ngã 3
Tân Thành theo hƣớng Bắc đến xã Tam Lập (huyện Phú Giáo) và theo hƣớng
Đông Tây đến khu công nghiệp Bàu Bàng, chiều dài 40km, quy mô 4 làn xe.
- Xây dựng mới đƣờng Vành đai ngoài: đi từ KCN Đất Cuốc vào khu
trung tâm đô thị Bắc Tân Uyên đến ĐT.746 (song song và cách với ĐH-411
khoảng 600m), lộ giới 60m, dài 6km. Đây là trục chính đô thị trong khu quy
hoạch Mở rộng khu Trung tâm Bắc Tân Uyên (595ha).
-Tiếp tục nâng cấp tuyến đƣờng ĐT.747B từ ngã 3 Hội Nghĩa đến Cổng
Xanh lên 4 làn xe, dài 12km.
- ĐT.742: Nâng cấp, mở rộng với quy mô 6 làn xe, lộ giới 42m, đoạn qua
Bắc Tân Uyên khoảng 4km.
- ĐH.429 dài 6,3 km, điểm đầu giao ĐT.746 tại Tân Thành, điểm cuối
ĐH.434 tại xã Bình Mỹ. Quy hoach đạt tiêu chuẩn cấp IV, quy mô 2 làn xe, lộ
giới 32m. Tuyến đƣợc mở mới hoàn toàn, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn
2016-2020.
- ĐH 432: tuyến dài 32km, điểm đầu giao ĐH.416 tại xã Tân Định, chạy
dọc theo sông Đồng Nai qua ngã ba Hiếu Liêm đến ranh tỉnh Đồng Nai. Quy
hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, quy mô 2 làn xe, lộ giới 32m. Tuyến hình thành
trên cơ sở mở mới hoàn toàn, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
- ĐH.433: điểm đầu giao ĐH.415 tại xã Hiếu Liêm, điểm cuối giao
ĐH.413 tại xã Lạc An, tuyến dài 6,7km đƣợc hình thành trên cơ sở mở mới
5,7km, đoạn còn lại nâng cấp từ các tuyến đƣờng xã. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn
cấp IV, quy mô 2 làn xe, lộ giới 32m. Dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-
2020.
- ĐH.435 dài 4,1km, điểm đầu giao đƣờng Thủ Biên – Đất Cuốc (đoạn
qua ấp Giáp Lạc, xã Tân Mỹ), điểm cuối giao ĐH.415 tại Hồ Đá Bàn. Quy
hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, quy mô 2 làn xe, lộ giới 45m. Tuyến đƣợc mở mới
hoàn toàn, dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020.
- Tiếp tục đầu tƣ và mở rộng nâng cấp các tuyến đƣờng ĐH.413, ĐH.414,
ĐH.415, ĐH.416 nhằm hoàn thiện kết nối giao thông trong khu vực phía Nam.
- Mở mới đƣờng dọc bờ hồ Đá Bàn từ ĐH 415 đi TTHC Huyện mới đến
đƣờng Tân Thành đội 5 nối dài.
73
Đề xuất mở mới và nâng cấp, mở rộng một số tuyến đƣờng huyện tạo
thành các trục giao thông liên khu vực, tạo lƣu thông thuận tiện, tăng giao
thƣơng hàng hóa từ trung tâm tỉnh, huyện về địa phƣơng góp phần thúc đẩy phát
triển sản xuất và thƣơng mại dịch vụ, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
ngƣời dân.
Về công trình đầu mối giao thông:
- Đầu tƣ xây dựng mới Bến xe Tân Thành, diện tích 0,45ha, nhằm tạo đầu
mối giao thông phục vụ khu vực huyện Bắc Tân Uyên, kết nối với hệ thống bến
xe trên địa bàn tỉnh Bình Dƣơng thành đầu mối giao thông liên tỉnh.
- Đầu tƣ nâng cấp mở rộng các bến đò tại ấp 3 xã Thƣờng Tân, bến Vƣờn
Ƣơm xã Tân Định nhằm đảm bảo phục vụ nhu cầu vận chuyển hành khách có
nhu cầu đi ngang sông Đồng Nai, sông Bé.
Tổng nhu cầu đất giao thông đến năm 2020 trên địa bàn huyện Bắc Tân
Uyên là 1.660,65ha, tăng 651,48ha so với hiện trạng năm 2015. Chi tiết các
công trình đất giao thông được thể hiện ở biểu 10/CH trong phần phụ biểu.
b. Đất thủy lợi
Đầu tƣ xây dựng hệ thống thuỷ lợi huyện Bắc Tân Uyên phải phù hợp với
quy hoạch của tỉ ắn với xây dự ấp nƣớc sinh
hoạ ồ chứa nƣớ ệ thống xử lý
nƣớ đến năm 2020, xây
dựng các nhà máy nƣớc trên địa bàn các xã: Bình Mỹ, Tân Lập, Hiếu Liêm (2
trạm). Bên cạnh đó nâng cấp nhà máy nƣớc trên địa bàn các xã Tân Bình và Lạc
An.
c
-
- Nâng cấp Trạm biến áp 110/22kV Đất Cuốc và trạm đấu nối (từ 63MVA
lên 2 x 63MVA)
2,85ha trên địa bàn xã Đất Cuốc.
- Đƣờng dây 110kV Phú Giáo - TBA 220kV Uyên Hƣng. Diện tích đất
thu hồi để xây dựng hệ thống móng trụ k
và Bình Mỹ.
74
- Xây dựng mới Trạm biến áp 110kV Thƣờng Tân và đƣờng dây 110kV
Uyên Hƣng – Thƣờng Tân. Diện tích đất cần thu hồi tại vị trí các móng trụ điện
dự kiến 0,35ha trên địa bàn xã Thƣờng Tân.
- Trạm biến áp 110kV Thƣờng Tân và đƣờng dây 110kV Uyên Hƣng -
Thƣờng Tân, diện tích 0,5ha trên địa bàn xã Tân Mỹ.
- Trạm biến áp 110kV VSIP 2 – MR2 và đƣờng dây đấu nối. Diện tích đất
cần thu hồi trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên tại vị trí các móng trụ điện dự kiến
khoảng 0,2ha trên địa bàn xã Bình Mỹ.
- Trạm biến áp 110kV Tân Thành và đƣờng dây 110kV Đất Cuốc - Tân
Thành, diện tích 0,4ha trên địa bàn xã Tân Thành.
- TBA 110kV Cổng Xanh và đƣờng dây đấu nối, diện tích 0,4ha trên địa
bàn xã Tân Bình.
- Công trình Đƣờng dây 110kV Phú Giáo – TBA 220kV Uyên Hƣng, diện
tích 0,4ha trên địa bàn xã Bình Mỹ
Nhƣ vậy nhu cầu đất truyền dẫn năng lƣợng đến năm 2020 ở Bắc Tân
Uyên là 5,82ha, tăng 3,20ha so với hiện trạng năm 2015.
d. Đất công trình bƣu chính viễn thông
b
iểm phục vụ. Cụ thể:
-
-
-
- Bƣu điện văn hóa xã Tân Bình (0,06ha).
Nhƣ vậy, tổng nhu cầu sử dụng đất b Bắc Tân
Uyên đến năm 2020 là 0,83ha, tăng 0,26ha so với hiện trạng năm 2015.
e
là 35,23ha. Trong những năm tới Huyện ƣu tiên đất và huy động các nguồn lực
vào xây dựng các công trình văn hoá đáp ứng yêu cầu nâng cao hƣởng thụ về
tinh thần của nhân dân ở khu vực nông thôn, đặc biệt đáp ứng nhu cầu xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn các xã. Dự kiến đến năm 2020, bố trí quỹ đất 26,7ha
75
đƣợc lấy từ đất trồng cây lâu năm để
nhằm phục vụ đời sống tinh
thần của nhân dân trên địa bàn các xã: Bình Mỹ, Đất Cuốc, Lạc An, Tân Định,
Tân Mỹ, Hiếu Liêm, Tân Lập, Tân Thành, Thƣờng Tân; xây dựng công viên cầu
Thủ Biên (1,5ha) ở xã Thƣờng Tân; Đài tƣởng niệm (0,1ha) ở xã Lạc An.
Do đó, tổng nhu cầu đất cơ sở văn hoá đến năm 2020 trên địa bàn huyện
Bắc Tân Uyên là 63,54ha, tăng 28,30ha so với hiện trạng năm 2015.
f
Ngành y tế Huyện đặt mục tiêu phấn đấu để mọi ngƣời dân trong huyện
đƣợc hƣởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiếp cận đầy đủ các chƣơng
trình, chính sách y tế của Nhà nƣớc. Đến năm 2020 và các năm tiếp theo, 100%
nhân dân đƣợc tiếp cận các dịch vụ y tế có chất lƣợng ngày càng cao, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của nhân dân huyện đƣợc đáp ứng đầy đủ.
Đến năm 2015, trên địa bàn Huyện đất cơ sở y tế
Dự kiến từ nay đến năm 2020 trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên xây dựng các
công trình y tế cụ thể nhƣ sau:
- Trung tâm Y tế huyện Bắc Tân Uyên ở xã Tân Thành: 2,49 ha
- Xây dựng phòng khám đa khoa Tân Bình (0,25ha), Thường Tân – Lạc
An (0,25ha).
g -
Ngành giáo dục của Huyện phấn đấu trong giai đoạn 2016-2020 sẽ tách
các trƣờng cấp 2 ra khỏi trƣờng trung học phổ thông; có trên 50% trƣờng học
các cấp đạt chuẩn quốc gia, gắn với quan tâm đầu tƣ, nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập công đồng trên địa bàn các xã.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo và dạy nghề, đặc biệt đối với giáo dục
mầm non và giáo dục nghề nghiệp. Bố trí quỹ đất và vốn đầu tƣ hợp lý để có
điều kiện phát triển mạng lƣới trƣờng lớp theo hƣớng kiên cố hóa, chuẩn hóa,
hiện đại hóa đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Nhằm đáp ứng cho nhu cầu
phát triển của ngành giáo dục – đào tạo, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các cơ
sở giáo dục trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2016 – 2020 nhƣ sau:
76
Bảng 14: Danh mục công trình cơ sở giáo dục đào tạo giai đoạn 2016-2020
STT Tên công trình Diện tích
(ha)
Sử dụng
vào loại
đất
Địa điểm
Trường mẫu giáo
1 Mầm non Hoa Phong Lan 1,10 CLN Tân Thành
2 Mầm non - mẫu giáo Bông Trang 2,55 CLN Tân Bình
3 MG Hoa Anh Đào 0,65 LUA Lạc An
4 Trƣờng mầm non Tân Mỹ 1,62 DHT Tân Mỹ
5 MN Hiếu Liêm (ấp Cây Dừng) 0,23 CLN Hiếu Liêm
6 Trƣờng mẫu giáo Thƣờng Tân 0,77 CLN Thƣờng Tân
7 Trƣờng mầm non Hoa Cúc 0,63 CLN Bình Mỹ
8 Trƣờng mầm non Tân Định 1,50 CLN Tân Định
9 Trƣờng mầm non Tân Mỹ 0,77 CLN Tân Mỹ
Trường tiểu học
Trường xây mới
1 Trƣờng tiểu học Tân Lập 1,80 CLN Tân Lập
2 Trƣờng tiểu học Tân Thành 1,80 CLN Tân Thành
3 Trƣờng tiểu học Tân Định 1,60 CLN Tân Định
Trường THCS
Trường xây mới
1 THCS Bình Mỹ 2,60 CLN Bình Mỹ
2 THCS Đất Cuốc 3,53 CLN Đất Cuốc
3 THCS Thƣờng Tân + nhà công vụ 2,50 CLN Thƣờng Tân
4 Trƣờng THCS Tân Định 3,00 CLN Tân Định
Trường THPT
1 THPT Lê Lợi 3,00 CLN Tân Thành
2 THPT Tân Bình 1,70 CLN Tân Bình
Trường Đại học, Cao đẳng
1 Khu đô thị đại học Cổng Xanh (phần thuộc
địa bàn Bắc Tân Uyên): 130,00 CLN Tân Bình
1 Trung tâm học tập cộng đồng 0,08 CLN Lạc An
Tổng nhu cầu đất giáo dục - đào tạo đến năm 2020 trên địa bàn huyện
Bắc Tân Uyên khoảng 190,26ha, tăng 153,92ha so với hiện trạng năm 2015.
h -
Phát triển thể dục thể thao là yếu tố quan trọng để nâng cao thể chất, tinh
thần của con ngƣời có thể lực tốt, có thể chất mạnh là yêu cầu của một xã hội
văn minh. Do đó, phải duy trì và phát triển phong trào thể dục- thể thao quần
chúng cho mọi đối tƣợng. Hiện trạng năm 2015, toàn huyện có 9,85ha, dự kiến
đến năm 2020 tổng nhu cầu đất cơ sở thể dục thể thao khoảng 105,86ha, tăng
96,01ha so với hiện trạng 2015. Diện tích tăng do thực hiện các công trình:
- Trung tâm Văn hóa thể thao Huyện (Giai đoạn 1);
- Đất thể thao trong khu đô thị H. Bắc Tân Uyên (94ha);
- Sân bóng đá xã Hiếu Liêm (bổ sung kiểm kê) (2,01ha).
77
i
Theo Quyết định số 3595/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bình Dƣơng về
việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Bắc Tân
Uyên đến năm 2025, nhu cầu đến năm 2020 xây mới các chợ tại các xã: Tân
Thành, Lạc An, Tân Định, Tân Bình, Tân Lập. Bên cạnh đó nâng cấp, củng cố
các hoạt động ở các chợ hiện hữu.
(8). Nhu cầu sử dụng đất có di tích lịch sử - văn hóa
năm 2015. Diện tích tăng thêm là do chuyển từ đất trồng cây lâu năm để xây
dựng các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn Huyện nhƣ:
- Khảo cổ Dốc Chùa ở xã Tân Mỹ: 0,98 ha
- Miếu Bà ở xã Đất Cuốc: 0,18ha
- Khu di dích Chiến khu D ở xã Đất Cuốc: 30,0ha
- Bia tưởng niệm Đoàn đặc công 28 tại xã Đất Cuốc: 0,22ha
- Khu Di tích Căn cứ Bàu Gốc: 1,48ha
- Đài tưởng niệm huyện Bắc Tân Uyên tại xã Đất Cuốc: 1,50ha
- Mộ cổ Trần Thượng Xuyên ở xã Tân Mỹ: 0,06ha
- Trung tâm văn hóa &Tượng đài chiến thắng Nhà Đỏ - Bông Trang ở xã
Tân Bình: 2,78ha
(9). Nhu cầu sử dụng đất bãi thải, xử lý chất thải
Hiện trên địa bàn Huyện không có đất bãi thải, xử lý chất thải. Trong kỳ
điều chỉnh 2016-2020, trên địa trạm trung
chuyển rác và Khu xử lý chất thải rắn ở xã Tân Mỹ (Công ty TMXNK Thành Lễ
- 78,56ha).
(10). Nhu cầu sử dụng đất ở
Định hướng phát triển: Dân cƣ nông thôn đƣợc quy hoạch thành các khu,
điểm dân cƣ và dọc các tuyến giao thông chính theo phạm vi từng xã, đã đƣợc
xác định trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Thời kỳ 2016-2020, đất ở tại
nông thôn có xu hƣớng tăng nhanh để đáp ứng nhu cầu phát triển dân số khi
hình thành mới các khu công nghiệp ở các xã: Đất Cuốc, Tân Bình, Bình Mỹ.
- Khu dân cư, tái định cư xã Tân Mỹ: 1,48ha
- Khu nhà ở tại xã Bình Mỹ 2,10 ha
78
- Khu nhà ở xã hội của Công ty Tân Uyên FICO 10,28 ha
- Khu tái định cư huyện Bắc Tân Uyên – xã Đất Cuốc: 25,90ha
- Khu dân cư, tái định cư xã Lạc An: 7,95ha
- Khu tái định cư Trung tâm hành chính Huyện (xã Tân Thành): 10ha
- Nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân: 91,17ha
Tổng hợp nhu cầu đất ở nông thôn toàn huyện đến năm 2020 khoảng
485,40ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ. Ngoài ra, trên địa bàn huyện
Bắc Tân Uyên còn 172,13ha (xã Tân Bình 169,23ha, xã Tân Mỹ 1,10ha, xã
Thƣờng Tân 1,80ha) đất ở tại nông thôn trƣớc đây đƣợc thống kê thành đất chƣa
sử dụng theo số liệu thống kê đất đai năm 2015, nay đƣợc chuyển trả lại thành
đất ở tại nông thôn theo các quyết định giao đất (Bảng 6). Nhƣ vậy, nếu tính cả
phần diện tích 172,13ha này thì tổng diện tích đất ở tại nông thôn đến năm 2020
của Huyện là 657,53ha.
(11). Nhu cầu sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan
83ha, ổn định nhƣ hiện trạng năm
2015, không bố trí thêm công trình mới.
(12). Nhu cầu sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,nhà
hỏa táng
44,04ha -
2020 sẽ xây dựng nghĩa trang nhân dân xã Bình Mỹ (nghĩa trang cấp II - 50ha),
nghĩa địa ấp 6 – xã Thƣờng Tân (nghĩa trang cấp IV - 4,00ha).
(13). Nhu cầu sử dụng đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm
500,89ha. Diện tích tăng thêm là nhằm triển khai dự án đầu tƣ của các công ty
trên địa bàn xã Thƣờng Tân, Tân Mỹ, Đất Cuốc.
(14). Nhu cầu sử dụng đất sinh hoạt cộng đồng
-
khoảng 500-
1.000m2/ấp.
9,84ha, tăng 7,16ha so với hiện trạng năm 2015. Cụ thể các công trình đất sinh
hoạt cộng đồng đăng ký mới được thể hiện ở biểu 10/CH trong phần phụ biểu.
79
2.2.2. Tổng hợp, cân đối các chỉ tiêu sử dụng đất
-2020, tổng hợp nhu cầu sử
dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch 2016-2020 ở huyện Bắc Tân Uyên nhƣ
sau:
Bảng 15: Tổng hợp nhu cầu sử dụng đất đến năm 2020 huyện Bắc Tân Uyên
Số
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Hiện trạng
năm 2015
Nhu cầu đến
năm 2020
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích tự nhiên 40.030,75 100,00 40.030,75 100,00
1 Đất nông nghiệp NNP 34.951,63 87,31 31.592,17 78,92
1.1 Đất trồng lúa LUA 929,28 2,32 760,00 1,90
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 356,15 0,89 200,00 0,50
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 32.485,97 81,15 28.995,95 72,43
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 961,77 2,40 811,40 2,03
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 66,43 0,17 68,46 0,17
1.8 Đất làm muối LMU
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 152,03 0,38 756,61 1,89
2 Đất phi nông nghiệp PNN 5.079,12 12,69 8.438,58 21,08
2.1 Đất quốc phòng CQP 217,02 0,54 301,72 0,75
2.2 Đất an ninh CAN 278,23 0,70 293,12 0,73
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 438,35 1,10 2.046,15 5,11
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 94,51 0,24 94,51 0,24
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ TMD 36,61 0,09 352,01 0,88
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 373,53 0,93 471,49 1,18
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản SKS 27,12 0,07 121,12 0,30
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 1.519,81 3,80 2.534,06 6,33
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 1,26 0,00 35,47 0,09
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 80,56 0,20
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 507,52 1,27 485,40 1,21
2.14 Đất ở tại đô thị ODT
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 66,91 0,17 66,83 0,17
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 13,32 0,03 13,32 0,03
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
nhà hỏa táng NTD 97,42 0,24 144,04 0,36
2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm SKX 503,05 1,26 500,89 1,25
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3,47 0,01 10,64 0,03
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV
80
Số
TT Chỉ tiêu sử dụng đất Mã
Hiện trạng
năm 2015
Nhu cầu đến
năm 2020
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 5,55 0,01 5,55 0,01
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 895,46 2,24 881,70 2,20
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chƣa sử dụng CSD
4 Đất khu công nghệ cao* KCN
5 Đất khu kinh tế* KKT
6 Đất đô thị* KDT
Ghi chú: Chỉ tiêu (*) không cộng vào diện tích tự nhiên
Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất
kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bình Dƣơng hiện đã Chính phủ phê duyệt tại Nghị
quyết 59/NQ-CP ngày 17/5/2018. UBND tỉnh Bình Dƣơng đã phân bổ chỉ tiêu
của quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Các chỉ tiêu phân bổ đƣợc thể hiện trong bảng 17, so sánh các chỉ tiêu điều
chỉnh quy hoạch sử dụng đất huyện Bắc Tân Uyên xác định với các chỉ tiêu
phân bổ từ cấp tỉnh, các chỉ tiêu sử dụng đất đều cơ bản phù hợp.
Bảng 16: So sánh phƣơng án điều chỉnh sử dụng đất với chỉ tiêu phân bổ
Đơn vị tính:ha
Số
thứ
tự
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Hiện trạng
năm 2015
Điều chỉnh QH đến năm 2020
quy
hoạch
Cấp tỉnh
phân bổ
Chênh lệch
cao
thấp (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)=(5)-(6)
Tổng diện tích tự nhiên 40.031 40.031 40.031 0
1 Đất nông nghiệp NNP 34.952 31.592 31.592 0
1.1 Đất trồng lúa LUA 929 760 760 0
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa
nước LUC
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 356 200 200 0
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 32.486 28.996 28.996 0
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD
1.6 Đất rừng sản xuất RSX 962 811 811 0
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 66 68 49 19
1.8 Đất làm muối LMU
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH 152 757 x
2 Đất phi nông nghiệp PNN 5.079 8.439 8.439 0
2.1 Đất quốc phòng CQP 217 302 302 0
2.2 Đất an ninh CAN 278 293 293 0
2.3 Đất khu công nghiệp SKK 438 2.046 2.046 0
2.4 Đất khu chế xuất SKT
2.5 Đất cụm công nghiệp SKN 95 95 95 0
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ TMD 37 352 352 0
81
Số
thứ
tự
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Hiện trạng
năm 2015
Điều chỉnh QH đến năm 2020
quy
hoạch
Cấp tỉnh
phân bổ
Chênh lệch
cao
thấp (-)
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp SKC 374 471 471 0
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng
sản SKS 27 121 121 0
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã DHT 1.520 2.534 2.534 0
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa DDT 1 35 35 0
2.11 Đất danh lam thắng cảnh DDL
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 81 81 0
2.13 Đất ở tại nông thôn ONT 508 485 485 0
2.14 Đất ở tại đô thị ODT
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 67 67 67 0
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp DTS
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao DNG
2.18 Đất cơ sở tôn giáo TON 13 13 13 0
2.19 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng NTD 97 144 144 0
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm SKX 503 501 x
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 3 11 x
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng DKV x
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng TIN 6 6 x
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 895 882 x
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng MNC x
2.26 Đất phi nông nghiệp khác PNK x
3 Đất chƣa sử dụng CSD
4 Đất khu công nghệ cao* KCN
5 Đất khu kinh tế* KKT
6 Đất đô thị* KDT
(*) Không tính vào diện tích tự nhiên; dấu “x”chỉ tiêu không thuộc phân bổ của cấp trên.
i. Phƣơng án điều chỉnh QHSDĐ nông nghiệp đến năm 2020
Đến năm 2020, diện tích đất nông
592ha (chiếm 78,92% DTTN), phù hợp với chỉ tiêu
do huyện quy hoạch và giảm 3.359,46ha so với hiện trạng năm 2015, cụ thể diện
tích các loại đất nhƣ sau:
82
Bảng 17: Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
Đơn vị tính: ha
Chia theo
đơn vị
hành chính
Đất
Nông
nghiệp
Trong đó:
Đất trồng lúa Đất
cây
HN
khác
Đất
cây
lâu
năm
rừng
phòng
hộ
rừng
đặc
dụng
Đất
rừng
sản
xuất
Đất
NT
TS
Đất
nông
nghiệp
khác
Tổng
cộng
Đất
Chuyên
trồng
lúa
Cấ
phân bổ 31.592 760 200 28.996 811 49 x
định 31.592 760 200 28.996 811 68 757
Xã Tân Định 7.513,29 7,98 7.333,01 3,72 168,59
Xã Bình Mỹ 5.118,55 1,75 4.881,72 0,40 234,69
Xã Tân Bình 1.821,88 34,51 1.784,72 1,54 0,85
Xã Tân Lập 1.747,65 4,26 1.701,85 7,45 34,09
Xã Tân Thành 1.787,33 1.778,36 9,49
Xã Đất Cuốc 2.104,40 17,98 1.943,91 64,10 5,39 73,03
Xã Hiếu Liêm 3.900,89 10,61 3.347,21 355,90 2,21 184,96
Xã Lạc An 3.113,41 280,00 14,08 2.547,06 223,54 6,38 42,36
Xã Tân Mỹ 3.095,83 130,00 78,64 2.697,37 167,87 15,92 6,02
Xã Thƣờng
Tân 1.388,94 350,00 30,21 980,74 25,46 2,54
Dấu “x”chỉ tiêu không thuộc phân bổ của cấp trên.
(1).Đất trồng lúa: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ đến năm 2020 là 760ha, phù
hợp với chỉ tiêu do huyện quy hoạch và giảm 169,28ha. Khoảng giảm này nhằm
chuyển đổi các khoanh đất đƣợc xác định nằm ngoài khu vực đất lúa cần giữ lại
để chuyển đổi sang các mục đích sử dụng khác. Cụ thể đất trồng lúa chuyển
sang các loại đất nhƣ sau: đất trồng cây lâu năm (168,03ha) theo nhu cầu chuyển
đổi mục đích của các hộ gia đình – cá nhân trên địa bàn các xã Tân Mỹ, Thƣờng
Tân, Tân Định, Đất Cuốc, Lạc An; đất an ninh (0,2ha), đất phát triển hạ tầng
(0,65ha), đất ở tại nông thôn (0,03ha), đất sản xuất VLXD - đồ gốm (0,36ha).
(2). Đất trồng cây hàng năm khác: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ đến năm
2020 là 200 156,15
đồng (0,53ha), đất phát triển hạ tầng (0,8ha), đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
(1,55ha), đất trồng cây lâu năm (112,56 ông nghiệp khác (40,32ha)
– cá nhân trên địa
bàn huyện.
(3). Đất trồng cây lâu năm: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ đến năm 2020 là
28.996ha, phù hợp với chỉ tiêu do Huyện quy hoạch và giảm 3.490,02
Cụ thể:
83
+ Cộng giảm: 3.918,52ha.
thủy sản (2,1ha), đất nông nghiệp khác (564,26ha) và đất phi nông nghiệp
(3.352,16 74,19ha; đất an ninh 14,52ha;
đất khu công nghiệp 1.607,80ha; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 168,92ha;
đất thƣơng mại dịch vụ 315,38ha; đất có di tích lịch sử - văn hóa 34,22ha; đất
sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 1,50ha; đất bãi thải, xử lý chất thải
80,56ha; đất phát triển hạ tầng 895,73ha; đất ở tại nông thôn 12,05ha; đất làm
nghĩa trang - nghĩa địa - nhà tang lễ - nhà hỏa táng 46,62ha; đất sinh hoạt cộng
đồng 6,49ha.
+ Cộng tăng: 428,24ha do chuyển mục đích từ các chỉ tiêu đất khác nhƣ
đất trồng cây hàng năm, đất trồng lúa, đất rừng sản xuất, đất chƣa sử dụng sang
đất trồng cây lâu năm cho phù hợp với quy hoạch trên địa bàn Huyện.
(4). Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ đến năm 2020 là 811ha,
giảm 150,37ha so với hiện trạng năm 2015 do chuyển sang đất quốc phòng,
nhƣng chủ yếu là chuyển sang đất trồng cây lâu năm ở những khu vực ngoài lâm
phần, nhằm để phù hợp với quy hoạch về không gian và chỉ tiêu do Tỉnh phân
bổ.
(5). Đất nuôi trồng thủy sản: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ đến năm 2020 là
49ha. Chỉ tiêu do Huyện quy hoạch là 68,46ha, tăng 2,03ha so với hiện trạng
năm 2015, Cụ thể là:
+ Cộng tăng: 2,1ha từ đất trồng cây lâu năm để lập trang trại nuôi trồng
thủy sản tại ấp Suối Sâu, xã Đất Cuốc.
+Cộng giảm: 0,07ha do chuyển từ đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở
nông thôn tại xã Bình Mỹ theo nhu cầu chuyển đổi mục đích của các hộ gia đình
– cá nhân.
ii. Phƣơng án điều chỉnh QHSDĐ phi nông nghiệp đến năm 2020
439ha, phù hợp với chỉ tiêu do huyện quy hoạch
và tăng 3.359,46ha so với hiện trạng năm 2015. Diện tích tăng thêm đƣợc
chuyển từ đất trồng lúa 1,24ha, đất trồng cây lâu năm 3.352,16ha, đất trồng cây
hàng năm khác 3,27ha, đất rừng sản xuất 10,50ha, đất nuôi trồng thủy sản
0,07ha. Cụ thể diện tích từng chỉ tiêu trong nhóm đất phi nông nghiệp đến năm
2020 nhƣ sau:
84
(1). Đất quốc phòng:
2020 ở Bắc Tân Uyên là 302ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp huyện quy hoạch và
tăng 84,71ha so với hiện trạng năm 2015. Diện tích tăng đƣợc chuyển từ đất
trồng cây lâu năm 74,19
đồng 0,015ha.
(2). Đất an ninh: Cấp tỉnh phân bổ chỉ tiêu đất an ninh đến năm 2020 ở
Bắc Tân Uyên là 293ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp huyện quy hoạch và tăng
14,90ha so với hiện trạng năm 2015. Diện tích tăng đƣợc chuyển từ đất trồng lúa
0,2ha, đất trồng cây lâu năm 14,52ha và đất trụ sở cơ quan 0,18ha.
(3). Đất khu công nghiệp: Cấp tỉnh phân bổ chỉ tiêu đất khu công
đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 2.046ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp huyện quy
hoạch và tăng 1.607,80ha (từ đất trồng cây lâu năm) so với hiện trạng năm 2015.
(4). Đất cụm công nghiệp: Cấp tỉnh phân bổ chỉ tiêu đất cụm công nghiệp
đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 95ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp huyện quy
hoạch và ổn định nhƣ hiện trạng sử dụng đất năm 2015.
85
Bảng 18 Quy hoạch Đơn vị tính: ha
Số
TT Chỉ tiêu sử dụng đất
Quy
hoạch
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
Xã Tân
Định
Xã Bình
Mỹ
Xã Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Xã Tân
Thành
Xã Đất
Cuốc
Xã
Hiếu
Liêm
Xã Lạc
An
Xã
Tân
Mỹ
Xã
Thƣờng
Tân
2 Đất phi nông nghiệp 8.439 8.439 1.043,65 524,58 1.071,52 1.034,83 900,89 1.019,81 648,74 395,35 954,62 844,59
2.1 Đất quốc phòng 302 302 3,50 7,70 189,50 22,45 63,57 15,00
2.2 Đất an ninh 293 293 231,57 0,50 0,20 9,04 2,50 46,93 0,20 1,28 0,90
2.3 Đất khu công nghiệp 2.046 2.046 434,15 860,00 200,00 552,00
2.4 Đất khu chế xuất
2.5 Đất cụm công nghiệp 95 95 94,51
2.6 Đất thƣơng mại, dịch vụ 352 352 23,17 2,70 5,30 237,56 40,60 42,67 0,02
2.7 Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp 471 471 15,66 106,51 10,04 8,16 1,46 91,70 24,72 0,74 162,43 50,08
2.8 Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản 121 121 20,51 6,60 41,00 53,00
2.9 Đất PT hạ tầng cấp quốc gia, cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã 2.534 2.534 446,66 275,03 353,73 115,97 347,57 251,13 203,24 145,03 248,68 147,03
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 35 35 2,78 30,40 2,30
2.11 Đất danh lam thắng cảnh
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 81 81 2,33 78,23
2.13 Đất ở tại nông thôn 485 485 34,13 60,81 181,91 15,57 29,30 12,40 12,56 83,79 26,00 28,93
2.14 Đất ở tại đô thị
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 67 67 0,64 0,78 1,26 0,89 56,63 3,97 1,39 0,28 0,47 0,51
2.16 Đất xây dựng trụ sở của TCSN
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
2.18 Đất cơ sở tôn giáo 13 13 0,58 0,22 0,91 1,21 1,95 7,83 0,62
2.19 tang lễ, nhà hỏa táng
144 144 32,36 50,06 15,00 3,58 6,12 2,17 1,53 8,57 5,42 19,23
2.20 Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm x 501 20,07 111,63 369,19
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng x 11 1,87 0,61 1,28 0,82 0,62 0,72 2,39 0,69 1,34 0,29
2.22 Đất khu vui chơi, giải trí công
cộng x
2.23 Đất cơ sở tín ngƣỡng x 6 0,58 0,24 0,61 0,17 0,19 0,14 0,34 0,77 2,51
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối x 882 257,00 27,50 45,03 4,11 9,10 24,22 164,40 118,74 73,71 157,88
2.25 Đất có mặt nƣớc chuyên dùng
86
(5). Đất thương mại, dịch vụ: Tỉnh phân bổ đến năm 2020 là 352ha, phù
hợp với chỉ tiêu do quy hoạch sử dụng đất huyện xác định và tăng 315,40ha so
với hiện trạng năm 2015. Diện tích tăng đƣợc chuyển từ đất trồng cây lâu năm
315,38ha, đất ở tại nông thôn 0,02ha.
(6). Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: Cấp tỉnh phân bổ chỉ tiêu đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 471ha, phù hợp
với chỉ tiêu cấp huyện quy hoạch, nhằm tạo quỹ đất thu hút các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đầu tƣ sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện đến năm 2020.
(7). Đất phát triển hạ tầng: Chỉ tiêu cấp tỉnh phân bổ là 2.534ha, phù hợp
với chỉ tiêu cấp huyện quy hoạch và tăng 1.014,25ha so với hiện trạng năm
2015. Cụ thể nhƣ sau:
- Diện tích hiện trạng năm 2015 là 1.519,81ha.
- Cộng tăng: Tăng 1.014,41
895,73ha, đất trụ
sở cơ quan 0,09ha, đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 10ha.
- Cộng giảm:
0,16ha.
- Cân đối tăng, giảm: Tăng 1.014,25ha.
- 2.534,06ha.
Trong đất phát triển hạ tầng bao gồm 11 loại đất khác nhau, xác định nhu
cầu từng loại đất đến năm 2020 nhƣ sau:
Bảng 19: Quy hoạch sử dụng đất phát triển hạ tầng đến năm 2020
huyện Bắc Tân Uyên
Diện tích
2015
Diện tích
2020
Tăng,
-)
TT (ha) (ha) (ha)
* Đất phát triển hạ tầng 1.519,81 2.534,06 1.014,25
1 Đất giao thông 1.009,17 1660,65 651,48
2 Đất thuỷ lợi 240,68 312,91 72,23
3 Đất công trình năng lƣợng 2,62 5,82 3,20
4 Đất công trình bƣu chính viễn thông 0,57 0,83 0,26
5 Đất cơ sở văn hoá 35,23 63,54 28,30
6 Đất cơ sở y tế 2,99 8,37 5,38
7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 36,34 190,26 153,92
8 Đất cơ sở thể dục - thể thao 9,85 105,86 96,01
9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học
10 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội 180,44 180,44
11 Đất chợ 1,90 5,37 3,47
87
(8). - văn hoá:
tích lịch sử - văn hoá đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 35ha, phù hợp với chỉ
tiêu cấp huyện quy hoạch và tăng 34,22ha so với hiện trạng năm 2015. Diện tích
tăng đƣợc chuyển từ đất trồng cây lâu năm.
(9). Đất bãi thải, xử lý chất thải: Tỉnh phân bổ đến năm 2020 là 81ha,
phù hợp với chỉ tiêu do quy hoạch sử dụng đất huyện xác định và tăng 80,56ha
so với hiện trạng năm 2015. Diện tích tăng đƣợc chuyển từ đất trồng cây lâu
năm.
(10). Đất ở
đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 485ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp huyện quy
hoạch. Đất ở tại nông thôn có xu hƣớng tăng nhanh để đáp ứng nhu cầu phát
triển dân số khi hình thành mới các khu công nghiệp trên địa bàn các xã: Tân
Bình, Bình Mỹ, Đất Cuốc.
(11). Đất xây dựng trụ sở cơ quan: Cấp tỉnh phân bổ chỉ tiêu đất xây
dựng trụ sở cơ quan đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 67ha, phù hợp với chỉ
tiêu cấp huyện quy hoạch và ổn định nhƣ hiện trạng năm 2015.
(12). Đất cơ sở tín ngưỡng:
5,55ha đến năm 2020 nhƣ hiện trạng năm 2015.
(13). Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Cấp
tỉnh phân bổ chỉ tiêu đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
đến năm 2020 ở Bắc Tân Uyên là 144ha, phù hợp với chỉ tiêu cấp huyện quy
hoạch. Diện tích tăng đƣợc chuyển từ đất trồng cây lâu năm.
iii. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển KT - XH của
Huyện
(1). Đất nông nghiệp khác:
756,61ha, tăng 604,58
yếu ở các xã Tân Định, Bình Mỹ, Hiếu Liêm, Lạc An, Đất Cuốc, Tân Lập
-
(2). Đất sản xuất VLXD, làm đồ gốm:
sản xuất VLXD, làm đồ gốm ,89ha, bố trí các
(3). Đất sinh hoạt cộng đồng: Quy hoạch đến năm 2020 có diện tích là
10,64ha , tăng 7,16ha so với hiện trạng năm 2015, nhằm xây mới hoặc mở rộng
các trụ sở văn phòng ấp của các xã trên địa bàn Huyện. Diện tích tăng thêm
88
đƣợc chuyển từ đất trồng cây lâu năm 6,49ha, đất trồng cây hàng năm khác
0,53ha, đất phát triển hạ tầng là 0,16ha.
(4). Đất cơ sở tín ngưỡng:
iv. Diện tích chuyển mục đích phải xin phép trong kỳ cuối (2016-
2020)
- Tổng diện tích cần chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang phi nông
nghiệp -2020 là 3.367,24ha. Trong đó, diện tích đất
trồng lúa là 1,24ha, đất trồng cây hàng năm khác là 3,27ha, đất trồng cây lâu
năm là 3.352,16ha, đất rừng sản xuất 10,50ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,07ha.
- Tổng diện tích chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông
nghiệp 732,29ha, phần chuyển mục đích từ đất trồng cây lâu năm sang đất nông
nghiệp khác là 564,26ha, còn lại đất trồng lúa chuyển sang đất trồng cây lâu
năm là 168,03ha.
Cụ thể trên địa bàn từng xã nhƣ bảng sau:
89
Bảng 20: Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch
huyện Bắc Tân Uyên – tỉnh Bình Dƣơng Đơn vị tính: Ha
Số
Chỉ tiêu sử dụng đất Mã Tổng
diện tích
Diện tích phân theo đơn vị hành chính
TT
Xã
Tân
Định
Xã
Bình
Mỹ
Xã
Tân
Bình
Xã Tân
Lập
Xã
Tân
Thành
Xã
Đất
Cuốc
Xã
Hiếu
Liêm
Xã
Lạc
An
Xã
Tân
Mỹ
Xã
Thƣờng
Tân
1 Đất nông nghiệp chuyển sang phi
nông nghiệp
3.473,94 153,19 257,44 378,74 912,40 621,78 581,17 124,45 35,91 263,12 145,75
1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 1,24 0,85 0,39
Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK/PNN 3,27 1,55 0,07 0,01 0,50 0,01 0,83 0,30
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 3.352,16 117,61 238,51 358,74 912,39 619,02 479,02 124,60 24,55 314,92 162,81
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN
1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN
1.6 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 10,50 10,50
1.7 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 0,07 0,07
1.8 Đất làm muối LMU/PNN
1.9 Đất nông nghiệp khác NKH/PNN
2 Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
trong nội bộ đất nông nghiệp 732,29 132,50 233,27 28,00 9,49 49,92 130,83 38,01 79,93 30,35
Trong đó:
2.1 Đất trồng lúa chuyển sang đất trồng
cây lâu năm LUA/CLN 168,03 25,38 24,74 7,64 79,93 30,35
2.2
CLN/NKH 564,26 107,13 233,27 28,00 9,49 25,18 130,83 30,37
90
v. Diện tích đất chƣa sử dụng đƣa vào sử dụng
Năm 2015, trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên không còn đất chƣa sử
dụng.
vi. Danh mục công trình, dự án thực hiện trong kỳ cuối (2016-2020)
Trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên đã xác định danh mục các công trình
dự án cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện dự kiến triển khai trong giai đoạn
(2016-2020), tổng hợp danh mục công trình, địa điểm thực hiện đƣợc thể hiện
trong phần phụ biểu.
2.3. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng
Để làm cơ sở cho định hƣớng sử dụng đất theo khu chức năng quy định
tại Thông tƣ 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cần tiến hành phân vùng sử dụng
đất phù hợp với định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội trên đị
- Khu vực trồng lúa nước: Có diện tích 760ha, đảm bảo đủ chỉ tiêu phân
bố của Tỉnh, tập trung tại 03 xã nhƣ sau: xã Tân Mỹ 130 ha, xã Thƣờng Tân 350
ha, xã Lạc An 280 ha.
- chuyên trồng cây công nghiệp lâu năm: Tổng diện tích đất
trồng cây lâu năm đến năm 2020 trên địa bàn huyện Bắc Tân Uyên là 28.996ha,
phân bố khắp trên địa bàn 10 xã, 3 xã chiếm diện tích lớn nhất là: Tân Định
(7.333,01ha), Bình Mỹ (4881,72ha), Hiếu Liêm (3.347,21ha). Tập trung đầu tƣ
thâm canh nâng cao sản lƣợng sản phẩm, đặc biệt là cây cao su và một số cây ăn
trái đặc sản nhƣ bƣởi ở xã Hiếu Liêm.
- Khu vực rừng sản xuất: Có diện tích 811ha, tập trung trên địa bàn 4 xã:
Hiếu Liêm (355,90ha), Lạc An (223,54ha), Tân Mỹ (167,87ha), Đất Cuốc
(64,10ha).
- Khu vực công nghiệp, cụm công nghiệp: Dự kiến quy mô 2.141ha,
trong đó: diện tích Cụm công nghiệp Tân Mỹ 95ha (4%) và diện tích các khu
công nghiệp là 2.046ha (96%). Các khu công nghiệp bao gồm: Khu công nghiệp
Đất Cuốc 212,84ha (Đất Cuố ất Cuố
(Đất Cuố ệt Nam – Singapore IIA 175ha
ệp Tân Lập I -
200ha (Tân Thành), khu công nghiệp Việt Nam – Singapore III 860ha (Tân
Lập
ệp công nghiệp hiện
91
hữ ếng ồn, khói bụ ờ
công nghiệp.
- Khu đô thị, thương mại và dịch vụ: Có diện tích 544ha, có cơ cấu sử
dụng các loại đất gồm: đất thƣơng mại, dịch vụ (225ha - 41%); đất phát triển hạ
tầng (249ha – 46%) và đất thổ cƣ (70ha-13%). Phần lớn thuộc khu trung tâm
thƣơng mại – dịch vụ trong khu mở rộ xã Tân Thành).
Trong giai đoạn tới, cần tập trung đầu tƣ xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng, tăng
cƣờng đầu tƣ xây dựng các trung tâm thƣơng mại, dịch vụ và vui chơi giải trí
nhằm tạo đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ
môi trƣờng. Dành quỹ đất thoả đáng để xây dựng các công trình hạ tầng có vai
trò kết nối giữa trung tâm huyện đến trung tâm xã.
- Khu du lịch: Có diện tích 79ha, có cơ cấu sử dụng các loại đất gồm: Đất
thƣơng mại, dịch vụ 53,73ha - 68% (Khu du lịch Mắt Xanh – xã Tân Định:
28,73ha và Khu du lịch sinh thái – xã Tân Mỹ: 25ha); đất phát triển hạ tầng phục
vụ phát triển du lịch: 25ha – 32%.
- Khu ở, làng nghề, sản xuất phi nông nghiệp nông thôn: Diện tích
khoảng 632ha. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cƣ nông thôn, diện tích đất nông
nghiệp trong các khu dân cƣ nông thôn hiện nay còn rất lớn, chiếm trên 70%
diện tích đất khu dân cƣ nông thôn, mà chủ yếu là đất trồng cây lâu năm. Do đó,
khả năng tự giãn trong các khu dân cƣ nông thôn hiện có là rất lớn. Vì vậ
ần tiếp tục đầu tƣ cơ sở hạ tầng vào các khu, tuyến dân cƣ hiện có
để đạt tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; chỉ mở mới các cụm, tuyến dân cƣ ở
những khu vực cần thiết.
III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƢƠNG ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG.
3.1. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến nguồn thu từ việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất và chi phí cho việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ.
- Dự kiến các khoản thu: Dự kiến các khoản thu liên quan đến đất đai
bao gồm: Tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sang đất ở nông thôn, đất ở đô
thị; tiền cho thuê đất khu, cụm công nghiệp; tiền thuê đất sản xuất kinh doanh,
thƣơng mại dịch vụ; các khoản thu thuế lệ phí trƣớc bạ. Dự kiến tổng các khoản
thu liên quan đến đất đai trong giai đoạn 2016-2020 là 5.997,83 tỷ đồng.
- Dự kiến các khoản chi: Dự kiến các khoản thu liên quan đến đất đai chủ
yếu chi bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng đất nông nghiệp, đất ở,… để xây dựng
92
cơ sở hạ tầng. Dự kiến tổng chi các khoản liên quan đến đất đai khoảng 5.881,69
tỷ đồng.
- Cân đối thu – chi: Cân đối thu - chi trong giai đoạn 2016-2020, kinh phí
còn lại khoảng 116,14 tỷ đồng.
3.2. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến khả năng bảo đảm an ninh lƣơng thực quốc gia.
Bắ ềm năng sản xuất lƣơng thực không lớ
ắ ện
tích đất trồ 200,00ha khoai
h
-
đóng góp vào vai trò bảo đảm an ninh lƣơng thực là không lớn. Tuy nhiên, để
đảm bảo chỉ tiêu quy hoạch đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nƣớc do tỉnh
phân bổ, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Huyện cũng giữ lại 760ha đất trồng
lúa trên địa bàn Huyện.
3.3. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đối với việc giải quyết quỹ đất ở
Dự báo dân số huyện Bắc Tân Uyên đến năm 2020 khoả
tốc độ tăng trƣởng dân số bình quân giai đoạn 2015 – 2020 đạt 2,6%/năm.
Phƣơng án điều chỉnh quy hoạch cũng đã tính toán nhu cầu về đất ở tại nông
thôn nhằm đáp ứng tốt yêu cầu của ngƣời dân về giải quyết quỹ đất ở tăng thêm.
Bên cạnh đó, hiện nay các khu dân cƣ (đất ở của các dự án)
cũng đang kêu gọi đầu tƣ các khu ở với quỹ đất khá lớn nên sẽ giải quyết đƣợc
nhu cầu về nhà ở cho ngƣờ ực nông
thôn gần nhƣ đã phủ kín quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới, trong đó có bố
trí cụ thể từng cụm, tuyến, khu dân cƣ nông thôn cụ thể, đáp ứng tốt nhu cầu dãn
dân trong tƣơng lai.
Với quỹ đất sản xuất nông nghiệp còn lớn và phân bố tập trung nên phần
lớn vị trí xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình công
cộng đều chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp nên hạn chế đƣợc việc đền bù, giải
tỏa nhà dân, tiết kiệm nguồn ngân sách lớn cho địa phƣơng, đồng thời hạn chế
việc tái định cƣ do giải tỏa gây bất ổn định đời sống của ngƣời dân.
93
3.4. Đánh giá tác động của phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng
đất đến quá trình đô thị hóa và phát triển hạ tầng.
Phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 bám sát các
quy hoạch xây dựng đã đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để bố trí quỹ đất
nhằm đáp ứng tốt quá trình đô thị hóa trên đị ỹ đất dành cho phát
triển hạ tầng đã đƣợc tính toán, cân đối rất chi tiết đến từng cấp độ công trình
cho tất cả nhu cầu trên cơ sở cân nhắc nguồn vốn đầu tƣ nên cơ bản đáp ứng tốt
nhu cầu về đất để đầu tƣ xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng hiện đại, kết nối
thông suốt vớ ục vụ tốt yêu cầu phát triển củ
94
PHẦN III
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Để triển khai thực hiện phƣơng án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Bắc Tân Uyên đạt kết quả, có tính khả thi cao, khai thác đƣợc
tiềm năng đất đai, đóng góp vai trò tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội trên
địa bàn, cần xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp sau:
I. Các giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng.
1.1. Giải pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng đất nông nghiệp.
- Giữ ổn định diện tích đất trồng lúa theo quy hoạch để đáp ứng yêu cầu
sản xuất lƣơng thực tại chỗ. Áp dụng triệt để các chính sách hỗ trợ đất lúa của
Chính phủ để hỗ trợ ngƣời sản xuất. Nghiêm cấm việc chuyển đổi đất trồng lúa
sang các mục đích khác ngoài quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ngoài các quy
định hiện hành về sử dụng đất trồng lúa.
- Tăng cƣờng ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, nhất là
các sản phẩm nông nghiệp thế mạnh nhƣ rau, hoa, cây kiểng, cây ăn trái... Đẩy
nhanh quá trình hình thành nông nghiệp đô thị, bảo vệ môi trƣờng. Song song
với quá trình sử dụng đất, chú trọng bảo vệ, cải tạo môi trƣờng đất, nƣớc và hạn
chế tối đa các tác động tiêu cực nhƣ: gây ô nhiễm môi trƣờng, gây lây lan dịch
bệnh, sử dụng cạn kiệt tài nguyên... để phát triển bền vững.
1.2. Giải pháp quản lý, bảo vệ, sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Trên cơ sở danh mục công trình, dự án sử dụng đất phi nông nghiệp đƣợc
duyệt theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, hàng năm cần cụ thể hóa trong
kế hoạch sử dụng đất hàng năm để tổ chức thực hiện việc giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất (theo điều 62, luật đất đai 2013) và chuyển mục đích sử dụng đất.
- Hầu hết diện tích đất đƣa vào quy hoạch, kế hoạch cho mục đích phi nông
nghiệp đều phải thu hồi từ đất của các chủ sử dụng, do vậy cần công bố, công
khai, minh bạch kế hoạch và các phƣơng án bồi thƣờng giải phóng mặt bằng cho
ngƣời sử dụng đất biết để phối hợp thực hiện.
- Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở ngành, UBND các huyện, thị, thành
phố thuộc tỉnh thông báo rộng rãi đến các cá nhân, tổ chức sử dụng đất phi nông
nghiệp đã đƣa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất liên hệ Sở Tài nguyên và
Môi trƣờng, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng cấp huyện để hƣớng dẫn làm các
thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật hiện hành.
95
- Hàng năm cần tiến hành rà soát các dự án đầu tƣ đăng ký vào kế hoạch sử
dụng đất nhƣng chƣa thực hiện để tham mƣu cho UBND tỉnh ban hành các
quyết định thu hồi dự án đầu tƣ, nhằm hạn chế tình trạng xin chủ trƣơng thuê
đất, giao đất nhƣng không thực hiện dẫn tới tình trạng “treo”.
1.3. Tăng cƣờng các hoạt động bảo vệ môi trƣờng, nâng cao năng lực
quản lý về môi trƣờng cho hệ thống tổ chức trong lĩnh vực môi trƣờng.
- Bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách về bảo vệ môi trƣờng trên địa
bàn Tỉnh, bao gồm: thể chế và hệ thống tổ chức bảo vệ môi trƣờng.
- Trƣớc mắt cần chú trọng vào các hoạt động nhƣ: bảo vệ nguồn nƣớc sông
Đồng Nai gắn với xây dựng hành lang an toàn bờ sông,… kiểm soát chặt chẽ
hoạt động xử lý nƣớc thải của các khu công nghiệp. Thu hút đầu tƣ có chọn lọc
và kiên quyết không cấp giấy phép cho các nhà đầu tƣ sử dụng công nghệ lạc
hậu, gây ô nhiễm môi trƣờng. Phát triển nông nghiệp bền vững theo hƣớng nông
nghiệp công nghệ cao, kiểm soát chặt chẽ hơn các yếu tố đầu vào trong sản xuất
đáp ứng yêu cầu sạch, an toàn. Xây dựng hoàn thiện các cơ sở xử lý chất thải,
nƣớc thải cho các khu đô thị, khu – cụm công nghiệp theo quy định; xây dựng
các hệ thống thuỷ lợi đa mục tiêu, kiểm soát khai thác nƣớc ngầm để hạn chế
tình trạng khai thác quá mức.
1.4. Nhóm giải pháp về thích ứng với biến đổi khí hậu
- Tăng cƣờng đầu tƣ hệ thống các công trình thủy lợi, nhất là hệ thống hồ
chứa theo quy hoạch để chống ngập úng cục bộ đô thị và để tăng trữ lƣợng tài
nguyên nƣớc, thích ứng với quá tình hình khô hạn do các tác động tiêu cực của
quá trình Biến đổi khí hậu gây ra.
- Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ để thích
ứng tốt hơn với điều kiện Biến đổi khí hậu, mang lại giá trị gia tăng cao và phát
triển bền vững theo chủ trƣơng Tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành tại quyết định 899/QĐ-TTg.
II. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
2.1. Công bố quy hoạch và điều chỉnh, bổ sung kịp thời quy hoạch,
KHSDĐ
- Khi điều chỉnh quy hoạch Huyện đƣợc phê duyệt, sẽ tổ chức ngay hội
nghị công bố quy hoạch và đƣa quy hoạch lên cổng thông tin điện tử của Huyện
giúp các ngành cấp tỉnh, các địa phƣơng và đơn vị có liên quan nắm vững để
thực hiện.
96
- Bám sát quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt để
tham gia xây dựng và đóng góp ý kiến cho quy hoạch các ngành có liên quan
nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh các biểu hiện sử dụng đất không theo quy
hoạch. Mặt khác cũng cần nắm đƣợc các phát sinh khách quan về nhu cầu sử
dụng đất để giúp bổ sung, điều chỉnh kịp thời trong các kỳ điều chỉnh bổ sung và
xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện; cũng nhƣ phát hiện những
bất hợp lý trong sử dụng đất của từng ngành để có những tác động kịp thời nhằm
tránh và hạn chế tiêu cực trong quá trình sử dụng đất.
2.2. Tăng cƣờng công tác tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
QLĐĐ
- Tăng cƣờng công tác tuyên truyền pháp luật để ngƣời dân nắm vững luật
đất đai, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ môi trƣờng.
Quản lý sử dụng đất theo đúng quy hoạch, nhất là khu vực sẽ chuyển mục đích sử
dụng để tập trung cho phát triển kinh tế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hƣớng
phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ. Cập nhật kịp thời những thay đổi về thị
trƣờng đất đai để có kế hoạch bồi thƣờng thoả đáng giúp sử dụng đất đúng theo
kế hoạch.
- Tăng cƣờng công tác cập nhật, chỉnh lý biến động và cấp giấy chứng
nhận QSDĐ, hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai đồng thời có biện pháp xử lý các
tồn tại, vƣớng mắc trong thực hiện kiểm kê, thống kê hiện trạng sử dụng đất 05
năm, hàng năm, làm cơ sở cho việc lập quy hoạch, KHSDĐ trong thời gian tới.
- Kiên quyết không giải quyết giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất các trƣờng hợp không có trong quy hoạch sử dụng đất. Khi giao đất,
cho thuê đất cần phải tính đến năng lực thực hiện các dự án của chủ đầu tƣ, để
đảm bảo triển khai đúng tiến độ và khả thi.
- Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất đai
theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm ngăn chặn kịp thời các vi phạm,
đồng thời phát hiện và kiến nghị điều chỉnh những bất hợp lý trong quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất nhằm sử dụng đất đai hợp lý với hiệu quả kinh tế cao. Có
biện pháp xử lý kịp thời và nghiêm các trƣờng hợp vi phạm, không thực hiện
đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Thƣờng xuyên kiểm tra tiến độ đầu tƣ dự
án và kiến nghị thu hồi các dự án chậm triển khai.
2.3. Trách nhiệm các ngành, địa phƣơng trong tổ chức thực hiện quy
hoạch sử dụng đất
- Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng chịu trách nhiệm công bố, công khai và
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tham mƣu cho UBND Huyện
97
ra các quyết định về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc
thẩm quyền…và hƣớng dẫn các xã thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo
luật định. Kiên quyết không giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
không phù hợp với kế hoạch sử dụng đất đƣợc phê duyệt.
- Các xã căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện đã đƣợc
phê duyệt để triển khai thực hiện công tác quản lý đất đai trên địa bàn theo đúng
các quy định của Luật Đất đai.
- Các ngành cấp huyện bám sát vào quy hoạch kế hoạch sử dụng đất của
huyện đã đƣợc phê duyệt để tổ chức thực hiện, đôn đốc các tổ chức sử dụng đất
do ngành quản lý thực hiện các thủ tục về đất đai đúng tiến độ và đúng theo quy
hoạch kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc phê duyệt. Trƣờng hợp có phát sinh các
nhu cầu về đất, cần tiến hành các thủ tục đăng ký, xin chủ trƣơng và đăng ký vào
kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn huyện cần
nhanh chóng tiến hành các thủ tục theo quy định để đƣợc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với kế hoạch sử dụng đất hàng năm đã
đƣợc phê duyệt.
98
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
uy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất
năm 2016 huyện Bắc Tân Uyên đƣợc xây dựng trên cơ sở tuân thủ các quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng; quán triệt Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
Bắc Tân Uyên nhiệm kỳ 2015-2020, quy hoạch của các ngành, các dự án có liên
quan…, phối hợp chặt chẽ với quy hoạch sử dụng đất cấp Tỉnh, các quy hoạch
ngành cấp tỉnh để xác định các định hƣớng lớn về sử dụng đất trên địa bàn
huyện; đồng thời cập nhật quy hoạch xây dựng nông thôn mới 10 xã nhằm xác
định nhu cầu sử dụng đất chi tiết đến từng xã trên địa bàn huyện.
Các chỉ tiêu sử dụng đất của huyện Bắc Tân Uyên phù hợp với chỉ tiêu
phân bổ từ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Phƣơng án sử dụng đất đến năm
2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trƣờng của huyện Bắc Tân
Uyên.
Phƣơng án quy hoạch đã thảo luận và tham khảo bƣớc đầu ý
kiến các sở ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện và các xã về nhu cầu sử
dụng đất từng ngành, từng xã đến năm 2020. Nên khi đƣợc phê duyệt sẽ tạo cơ
sở rất vững chắc về pháp lý, khoa học và thực tiễn để tổ chức quản lý, sử dụng
đất đai trên địa bàn của Huyện trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và kế hoạch
năm 2016. Theo đó, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp khoảng
31.591,97ha; đất phi nông nghiệp 8.438,78ha không
còn diện tích đất chƣa sử dụng.
----------------------------