358
Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011- 2015) tỉnh Thanh Hoá ĐẶT VẤN ĐỀ I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001 - QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 10 tại chương I, điều 5 quy định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn lực từ việc sử dụng đất". Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 21, 22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh - thành phố, huyện, xã. Tại điều 26, 27, 28, 29 xác định thẩm quyền quyết định, xét duyệt, điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 1

2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

ĐẶT VẤN ĐỀ

I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, các cơ sở kinh tế, xã hội và an ninh, quốc phòng.

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001 - QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 10 tại chương I, điều 5 quy định "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có quyền định đoạt về đất đai và điều tiết các nguồn lực từ việc sử dụng đất".

Luật Đất đai năm 2003 tại chương I, điều 6 quy định: Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 13 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Điều 21, 22, 23, 24, 25 đã quy định nguyên tắc, căn cứ nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện ở 4 cấp: Cả nước, tỉnh - thành phố, huyện, xã. Tại điều 26, 27, 28, 29 xác định thẩm quyền quyết định, xét duyệt, điều chỉnh, công bố và thực hiện quy hoạch.

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm định hướng cho các cấp, các ngành lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết; là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai, làm căn cứ cho việc giao đất, cho thuê đất... và đáp ứng các nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Đồng thời việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm hạn chế việc sử dụng đất chồng chéo, lãng phí, bất hợp lý, kém hiệu quả, ngăn chặn các hiện tượng tranh chấp, lấn chiếm, huỷ hoại đất, phá vỡ cân bằng môi trường sinh thái, kìm hãm phát triển sản xuất cũng như phát triển kinh tế - xã hội. Do yêu cầu cấp thiết của công tác này, UBND tỉnh Thanh Hóa tổ chức triển khai thực hiện dự án “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa” để phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá…

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 1

Page 2: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

Trên cơ sở phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa kỳ trước, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất năm 2010; phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020 của tỉnh Thanh Hóa, tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Thanh Hóa nhằm:

- Tổ chức lại việc sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả, đảm bảo quỹ đất cho tất cả các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng an ninh, từng chủ sử dụng đất có lãnh thổ sử dụng đất cần thiết và được phân bổ hợp lý trên địa bàn tỉnh.

- Tạo lập cơ sở để quản lý thống nhất đất đai trong lãnh thổ và làm căn cứ để giao đất, thu hồi đất... theo đúng thẩm quyền.

- Làm căn cứ định hướng cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chuyên ngành, lập quy hoạch sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc của tỉnh.

- Tạo nên nguồn cơ sở dữ liệu về đất đai, phục vụ cho công tác quản lý đất đai một cách hợp lý, khoa học, tiết kiệm và có hiệu quả. Đồng thời các quy định, luận cứ, tài liệu và số liệu quy hoạch là cơ sở cho việc tin học hóa thành nguồn dữ liệu cho quản lý, sử dụng đất.

- Làm cơ sở để UBND tỉnh cân đối giữa các khoản thu ngân sách từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; các loại thuế có liên quan đến đất đai và các khoản chi cho việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

III. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP BÁO CÁO

1. Căn cứ pháp lý

- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;- Luật Đất đai sửa đổi năm 2003:- Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc

triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2004;- Nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành luật đất đai;

- Quyết định số 10/2005/QĐ-BTNMT ngày 24/10/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư số 04/2006/TT – BTNMT ngày 22/05/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phương pháp tính đơn giá dự toán, xây dựng dự toán kinh thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch kế hoạch sử dụng đất;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 2

Page 3: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;

- Chỉ thị số 01/CT-BTNMT ngày 17 tháng 3 năm 2010 về việc tăng cường công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Công văn số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16/04/2012 của Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

- Nghị quyết số 17/2011/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) cấp quốc gia;

- Công văn số 23/VPCP-KTN ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

- Công văn số 621/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 08/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hoàn thành hồ sơ thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) cấp tỉnh và Thành phố trực thuộc Trung ương;

- Căn cứ Công văn số 180/HĐND-CV ngày 14/6/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thống nhất số liệu Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa.

- Quyết định số 3779/QĐ - UBND ngày 22/10/2009 về việc: Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 tỉnh Thanh Hóa; và các văn bản có liên quan khác của UBND tỉnh Thanh Hóa;

- Quyết định số 4561/QĐ - UBND ngày 22/12/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt dự toán kinh phí thực hiện dự án: Lập quy hoạch sử dụng đất 2011 đến 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 đến 2015) tỉnh Thanh Hóa.

2. Cơ sở thông tin, tư liệu bản đồ

- Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2010;- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn

2010-2020;- Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 3

Page 4: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 và định hướng đến 2020;

- Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2006-2015;- Quy hoạch thủy lợi vùng trung du miền núi tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;- Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015

và định hướng đến 2020;- Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006- 2010) tỉnh Thanh Hóa;- Số liệu Kiểm kê, thống kê đất đai năm 2000, 2005 và 2010;- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2005 và 2010 của tỉnh Thanh Hóa;- Các loại bản đồ có liên quan: Giao thông, thuỷ lợi, khu đô thị, công nghiệp,

nông nghiệp,...

3. Các văn bản đóng góp ý kiến

- Công văn số 672/STNMT-QLĐĐ ngày 09/04/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo đề nghị của các thành viên Ban Quản lý dự án lập Quy hoạch sử dụng đất và xin ý kiến của các sở ban ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Công văn số 1170/STNMT-QLĐĐ ngày 02/06/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo kết luận của Bí thư tỉnh ủy tỉnh Thanh Hóa sau khi nghe báo cáo và ý kiến của đại biểu tại Phiên họp thường vụ Tỉnh ủy ngày 30 tháng 05 năm 2011.

- Công văn số 1803/STNMT-QLĐĐ ngày 05/08/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa, bổ sung báo cáo, số liệu và bản đồ trước khi hoàn thiện hồ sơ Báo cáo Bộ Tài nguyên Môi trường tổ chức thẩm định.

- Công văn số 1921/STNMT-QLĐĐ ngày 22/08/2011 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: chỉnh sửa theo biên bản kiểm tra của các thành viên của Ban Quản lý dự án Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa.

- Công văn số 1532/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 30 tháng 11 năm 2011 về việc góp ý báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 4

Page 5: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Công văn số 1048/STNMT-QLĐĐ ngày 09/05/2012 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: góp ý một số chỉ tiêu phân bổ đến từng huyện, thị xã, thành phố.

- Công văn số 1240/STNMT-QLĐĐ ngày 23/05/2012 về việc đề nghị bổ sung, chỉnh sửa dự thảo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hóa. Nội dung: Báo cáo giải trình thay đổi một số chỉ tiêu trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu tỉnh Thanh Hóa.

- Thông báo số 165/TB-BTNMT về việc thông báo kết quả thẩm định quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Thanh Hóa.

IV. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO

Báo cáo tổng hợp gồm những nội dung sau:

Đặt vấn đề

- Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

- Phần II: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai

- Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất đai

- Phần IV: Phương án quy hoạch sử dụng đất

Kết luận và kiến nghị

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 5

Page 6: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

PHẦN I

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1. Vị trí địa lý.

a. Vị trí địa lý

Thanh Hoá là tỉnh nằm ở cực Bắc vùng Duyên hải Bắc Trung bộ, cách Thủ đô Hà Nội 153km về phía Bắc, về phía Nam cách Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An 138 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560km. Thanh Hoá Nằm ở vị trí từ 19,18o đến 20,40o vĩ độ Bắc; 104,22o đến 106,40o kinh độ Đông. Có ranh giới như sau:

- Phía Bắc giáp 3 tỉnh: Ninh Bình, Hoà Bình, Sơn La.

- Phía Nam giáp tỉnh Nghệ An.

- Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - CHDCND Lào.

- Phía Đông giáp biển Đông.

Thanh hoá nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động từ vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, các tỉnh Bắc Lào và vùng trọng điểm kinh tế Trung Bộ, ở vị trí cửa ngõ nối liền Bắc Bộ với Trung Bộ, có hệ thống giao thông thuận lợi như: Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217, cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc Nam, với các vùng trong tỉnh và đi quốc tế. Thanh Hoá có sân bay Sao Vàng và quy hoạch mở thêm sân bay Thanh Hóa thuộc địa bàn 3 xã Hải Ninh, Hải An, Hải Châu huyện Tĩnh Gia phục vụ cho kinh tế Nghi Sơn và toàn tỉnh.

1.1.2. Địa hình, địa mạo.

a. Địa hình:

Thanh Hoá có địa hình khá phức tạp, bị chia cắt nhiều và nghiêng theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: Phía Tây Bắc có những đồi núi cao trên 1.000 m đến 1.500 m, thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam; đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích tự nhiên của cả tỉnh. Địa hình Thanh Hoá có thể chia thành 3 vùng rõ rệt: Vùng núi và trung du, vùng đồng bằng và vùng ven biển với những đặc trưng như sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 6

Page 7: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Vùng núi và trung du

Gắn liền với hệ núi cao phía Tây Bắc và hệ núi Trường Sơn phía Nam, bao gồm 11 huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hoá, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Cẩm Thuỷ, Thạch Thành, có tổng diện tích là 7064,12 km2, chiếm 71,84% diện tích toàn tỉnh. Độ cao trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc trên 250. Ở đây có những đỉnh núi cao như Tà Leo (1.560 m) ở phía hữu ngạn sông Chu, Bù Ginh (1.291 m) ở phía tả ngạn sông Chu. Vùng trung du có độ cao trung bình từ 150-200 m, độ dốc từ 150 - 200 chủ yếu là các đồi thấp, đỉnh bằng, sườn thoải. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển lâm nghiệp, cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày, cao sau, mía đường của tỉnh Thanh Hóa.

- Vùng đồng bằng

Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên đạt 1906,97 km2, chiếm 17,11% diện tích toàn tỉnh bao gồm các huyện: Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Đông Sơn, Triệu Sơn, Nông Cống, Vĩnh Lộc, Hà Trung, TP. Thanh Hoá và thị xã Bỉm Sơn. Đây là vùng được bồi tụ bởi 4 hệ thống sông chính là: Hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông Yên, sông Hoạt. Vùng này có độ dốc không lớn, bằng phẳng, độ cao trung bình dao động từ 5 - 15 m so với mực nước biển. Tuy nhiên, một số nơi trũng như Hà Trung có độ cao chỉ khoảng 0 - 1 m. Đặc điểm địa hình vùng này là sự xen kẽ giữa vùng đất bằng với các đồi thấp và núi đá vôi độc lập. Đây là vùng có tiềm năng, thế mạnh phát triển nghiệp của tỉnh Thanh Hóa.

- Vùng ven biển

Vùng ven biển gồm 06 huyện, thị xã chạy dọc ven bờ biển với chiều dài 102 km từ huyện Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Tĩnh Gia. Diện tích vùng này là 1.230,67 km2, chiếm 11,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, địa hình tương đối bằng phẳng; Chạy dọc theo bờ biển là các cửa sông. Vùng đất cát ven biển có địa hình lượn sóng chạy dọc bờ biển, độ cao trung bình 3 - 6 m. Đây là vùng có nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi gia cầm, nuôi trồng thủy sản), đặc biệt vùng này có bãi tắm Sầm Sơn nổi tiếng và các khu nghỉ mát khác như Hải Tiến (Hoằng Hoá) và Hải Hoà (Tĩnh Gia)... có những vùng đất đai rộng lớn thuận lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản và phát triển các khu công nghiệp (Nghi Sơn), dịch vụ kinh tế biển.

b. Địa mạo

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 7

Page 8: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Do điều kiện địa hình nằm ở rìa ngoài của miền tự nhiên Tây Bắc đang được nâng lên, tiếp giáp với miền sụt võng là các đồng bằng châu thổ. Đây là những khu vực núi thấp uốn nếp được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau, từ các đá trầm tích (đá phiến, đá vôi, cát kết, cuội kết, sỏi kết…) đến các đá phun trào (spilit, riôlit, bazan), đá xâm nhập (granit), đá biến chất (đá hoa). Chúng nằm xen kẽ nhau, có khi lồng vào nhau, làm phong cảnh thay đổi không ngừng. Đồng bằng châu thổ Thanh Hoá được cấu tạo bởi phù sa hiện đại, trải ra trên bề mặt rộng, hơi nghiêng về phía biển ở mé Đông Nam. Rìa Bắc và Tây Bắc là dải đất cao được cấu tạo bởi phù sa cũ của sông Mã, sông Chu cao từ 2 - 15 m. Trên đồng bằng có một số đồi núi xen kẽ với độ cao trung bình 200 - 300 m, được cấu tạo bằng nhiều loại đá khác nhau (đá phun trào, đá vôi, đá phiến). Trên địa hình ven biển có vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Mã, sông Yên... địa hình vùng ven biển được hình thành với các đảo đá vôi rải rác ngoài vụng biển, dòng phù sa ven bờ được đưa ra từ các cửa sông đã tạo nên những thành tạo trầm tích dưới dạng mũi tên cát, cô lập dần dần những khoảng biển ở phía trong và biến chúng thành những đầm nước mặn. Những đầm này về sau bị phù sa sông lấp dần, còn những mũi tên cát thì ngày càng phát triển rộng thêm, nối những cồn cát duyên hải thành những chuỗi dài chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dạng xòe nan quạt.

1.1.3. Khí hậu

Thanh Hoá nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt: Mùa hạ nóng, ẩm mưa nhiều và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô, nóng. Mùa đông lạnh và ít mưa.

- Chế độ nhiệt: Thanh Hoá có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm khoảng 230C- 240C, tổng nhiệt độ năm vào khoảng 8.5000C- 8.7000C. Hàng năm có 4 tháng nhiệt độ trung bình thấp dưới 200C (từ tháng XII đến tháng III năm sau), có 8 tháng nhiệt độ trung bình cao hơn 200C (từ tháng IV đến tháng XI). Biên độ ngày đêm từ 70C - 100C, biên độ năm từ 110C - 120C. Tuy vậy, chế độ nhiệt có sự khác biệt khá rõ nét giữa các tiểu vùng

+ Vùng khí hậu đồng bằng và ven biển có nền nhiệt độ cao, biên độ năm từ 110C - 130C, biên độ nhiệt độ ngày từ 5,50C -70C, nhiệt độ trung bình năm là 24,20C.

+ Vùng khí hậu trung du có nền nhiệt độ cao vừa phải, tổng nhiệt độ trung bình cả năm 7.6000C -8.5000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 24,10C.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 8

Page 9: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Vùng khí hậu núi cao có nền nhiệt độ thấp, mùa đông rét có sương muối, mùa hè mát dịu, ít bị ảnh hưởng của gió khô nóng, tổng nhiệt độ trung bình cả năm khoảng dưới 8.0000C, nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,80C.

- Độ ẩm: Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm giữa các mùa là không lớn. Độ ẩm trung bình các tháng hàng năm khoảng 85%, phía Nam có độ ẩm cao hơn phía Bắc, khu vực núi cao ẩm ướt hơn và có sương mù.

- Chế độ mưa: Lượng mưa ở Thanh Hóa là khá lớn, trung bình năm từ 1.456,6 - 1.762,6 mm, nhưng phân bố rất không đều giữa hai mùa và lớn dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông. Mùa khô (từ tháng XI đến tháng IV năm sau) lượng mưa rất ít, chỉ chiếm 15 - 20% lượng mưa cả năm, khô hạn nhất là tháng I, lượng mưa chỉ đạt 4 - 5 mm/tháng. Ngược lại mùa mưa (từ tháng V đến tháng X) tập trung tới 80 - 85% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng VIII có 15 đến 19 ngày mưa với lượng mưa lên tới 440 - 677 mm. Ngoài ra trong mùa này thường xuất hiện giông, bão kèm theo mưa lớn trên diện rộng gây úng lụt. Độ ẩm không khí tương đối cao, trung bình từ 84 - 86% và có sự chênh lệch giữa các vùng và theo mùa. Mùa mưa độ ẩm không khí thường cao hơn mùa khô từ 10 - 18%.

- Chế độ nắng và bức xạ mặt trời: Tổng số giờ nắng bình quân trong năm từ 1.600 - 1.800 giờ. Các tháng có số giờ nắng nhiều nhất trong năm là từ tháng V đến tháng VIII đạt từ 237 - 288 giờ/tháng, các tháng XII và tháng I có số giờ nắng thấp nhất từ 55- 59 giờ/tháng.

Tổng bức xạ vào các tháng mùa hè lên rất cao, đạt tới 500 - 600 cal/cm2/ngày từ tháng V đến tháng VII, đó là thời kỳ ít mây và mặt trời ở gần thiên đỉnh. Tuy nhiên vào mùa đông xuân rất nhiều mây, ít nắng và mặt trời xuống thấp cho nên bức xạ mặt trời giảm sút rõ rệt, cực tiểu vào các tháng XII hoặc tháng I với mức độ 200 - 500 cal/cm2/ngày.

- Chế độ gió: Thanh Hoá nằm trong vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ, hàng năm có ba mùa gió:

+ Gió Bắc (còn gọi là gió Bấc): Do không khí lạnh từ Bắc cực qua lãnh thổ Trung Quốc thổi vào.

+ Gió Tây Nam: Từ vịnh Belgan qua lãnh thổ Thái Lan, Lào thổi vào, gió rất nóng nên gọi là gió Lào hay gió phơn Tây Nam. Trong ngày, thời gian chịu ảnh hưởng của không khí nóng xảy ra từ 10 giờ sáng đến 12 giờ đêm.

+ Gió Đông Nam (còn gọi là gió nồm): Thổi từ biển vào đem theo không khí mát mẻ.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 9

Page 10: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Vào mùa hè, hướng gió thịnh hành là hướng Đông và Đông Nam; các tháng mùa đông hướng gió thịnh hành là hướng Bắc và Đông Bắc.

Tốc độ gió trung bình năm từ 1,3 - 2 m/s, tốc độ gió mạnh nhất trong bão từ 30 -40 m/s, tốc độ gió trong gió mùa Đông Bắc mạnh trên dưới 20 m/s.

Qua theo dõi những năm gần đây vùng núi gió không to lắm, bão và gió mùa Đông Bắc yếu hơn các vùng khác. Tốc độ gió giảm thấp, bình quân tốc độ gió khoảng 1,0-1,5 m/giây; gió bão khoảng 25 m/giây.

- Bão và áp thấp nhiệt đới: Tình hình thời tiết ở Việt Nam nói chung và Thanh Hoá nói riêng là bất thường, bão lũ xuất hiện không theo tính quy luật, mức độ ngày càng nhiều, cường độ ngày càng tăng, phạm vi xảy ra ở khắp các vùng miền gây hậu quả hết sức nặng nề về người và của, làm ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh.

Thanh Hóa thuộc vùng Bắc Trung Bộ, là vùng dễ bị tổn thương do tác động của biến đổi khí hậu. Những năm gần đây, đã có nhiều biểu hiện khá rõ những thay đổi về thời tiết và các thiên tai thường xuyên xảy ra với mức độ ngày càng khắc nghiệt hơn. Nhiệt độ các tháng VI, VII, VIII có xu thế tăng lên khá rõ. Lượng mưa tháng VIII những năm gần đây cao hơn trung bình nhiều năm.

Các cơn bão ở Thanh Hoá thường xuất hiện từ tháng VIII đến tháng X hàng năm. Tốc độ gió trung bình là 1,72 m/s, dao động từ 1,2 - 3,8 m/s, tốc độ gió mạnh nhất trong bão ghi nhận được từ 30 - 40 m/s. Theo số liệu thống kê từ năm 1996 đến 2005 có 39 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Việt Nam, trong đó có 13 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp tới Thanh Hóa.

- Lũ cuốn và lũ ống: Đã xuất hiện ở các vùng núi đe doạ sinh mạng và tàn phá tài sản, ảnh hưởng đến sinh thái tổn thất về kinh tế ở tỉnh.

1.1.4. Thuỷ văn

a. Hệ thống sông

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 10

Page 11: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hóa là tỉnh có mạng lưới sông khá dầy, từ Bắc vào Nam có 4 hệ thống sông chính là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Bạng, với tổng chiều dài 881km, tổng diện tích lưu vực là 39.756 km2, tổng lượng nước trung bình hàng năm 19,52 tỉ m3. Sông suối Thanh Hóa chảy qua nhiều địa hình phức tạp, mật độ lưới sông trung bình khoảng 0,5 - 0,6 Km/Km2, có nhiều vùng có mật độ lưới sông rất cao như vùng sông Âm, sông Mực tới 0,98 - 1,06 Km/Km2. Đây là tiềm năng lớn cho phát triển thủy điện, tuy nhiên có sự biến động lớn giữa các năm và các mùa trong năm.

- Hệ thống Sông Hoạt: Sông Hoạt là một sông nhỏ có lưu vực rất độc lập và bắt nguồn từ xã Thành Tâm, huyện Thạch Thành chảy qua huyện Hà Trung, huyện Nga Sơn. Sông Hoạt có cửa đổ vào sông Lèn tại cửa Báo Văn và đổ ra biển tại cửa Lạch Càn. Sông có diện tích lưu vực 250 km2, trong đó 40% là đồi núi trọc, chiều dài sông 55 km. Tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 150 x 106 m3. Dòng chảy mùa cạn không đáng kể. Để phát triển kinh tế vùng Hà Trung - Bỉm Sơn, ở đây đã xây dựng kênh Tam Điệp để cách ly nước lũ của 78 km2 vùng đồi núi và xây dựng âu thuyền Mỹ Quan Trang, để tách lũ và ngăn mặn. Do vậy, sông Hoạt trở thành một chi lưu của sông Lèn và chi lưu cấp II của sông Mã. Sông Hoạt hiện tại đã trở thành kênh cấp nước tưới và tiêu cho vùng Hà Trung.

- Hệ thống Sông Mã: Dòng chính sông Mã bắt nguồn từ núi Phu Lan (Tuần Giáo - Lai Châu) ở độ cao 800 m - 1.000 m, sông chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đến Chiềng Khương sông chảy qua đất Lào và trở lại đất Việt Nam tại Tén Tằn - Mường Lát, rồi chảy qua các huyện Quan Hóa, Bá Thước, cẩm Thủy, Yên Định, Thiệu Hóa, Hoằng Hóa, Quảng Xương, đổ ra biển (cửa Lạch Hới). Tổng diện tích lưu vực sông rộng 28.490 km2, trong đó phần trên lãnh thổ Việt Nam rộng 17.810 km2, có chiều dài 512 km, phần chảy qua Thanh Hóa có chiều dài 242 km. Sông Mã có 39 phụ lưu lớn và 02 phân lưu.

- Hệ thống sông Chu: Là phụ lưu cấp I lớn nhất của sông Mã. Bắt nguồn từ vùng núi cao trên đất CHDCND Lào chảy chủ yếu theo hướng Tây Tây Bắc - Đông Đông Nam. Sông Chu đổ vào sông Mã tại ngã ba Giàng, cách cửa sông mã về phía thượng lưu 25,5 km. Chiều dài dòng chính sông Chu 392 km, phần chảy trên đất Việt Nam 160 km. Tổng diện tích lưu vực sông Chu 7.580 km2. Từ Bái Thượng trở lên thượng nguồn lòng sông Chu dốc, có nhiều ghềnh thác, lòng sông hẹp có thềm sông nhưng không có bãi sông. Từ Bái Thượng đến cửa sông Chu chảy giữa hai tuyến đê, bãi sông rộng, lòng sông thông thoáng, dốc nên khả năng thoát lũ của sông nhanh. Sông Chu có rất nhiều phụ lưu lớn như sông Khao, sông Đạt, sông Đằng, sông Âm.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 11

Page 12: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Hệ thống Sông Yên: Sông Yên bắt nguồn từ huyện Như Xuân, chảy qua huyện Như Thanh, Nông Cống, Tĩnh Gia, Quảng Xương rồi đổ ra biển tại Lạch Ghép, sông có diện tích lưu vực 1.996km2, sông dài 89 km. Đoạn đầu từ huyện Như Xuân đến Nông Cống gọi là sông Mực, từ ngã ba Yên Sơ ra biển gọi là sông Yên. Tổng lượng dòng chảy trung bình nhiều năm khoảng 1.129x106 m3, tổng lượng dòng chảy mùa kiệt khoảng 132 x106 m3.

- Hệ thống Sông Bạng: Sông Bạng bắt nguồn từ Như Xuân chảy qua Tĩnh Gia rồi đổ ra biển tại cửa Lạch Bạng, diện tích lưu vực sông là 236 km2, chiều dài sông 35 km, tổng lượng nước trung bình nhiều năm khoảng 112,9x106 m3, tổng lượng dòng chảy mùa kiệt khoảng 9,0 - 10x106 m3.

b. Hệ thống Suối

Thanh Hoá là tỉnh có địa hình dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam nên có rất nhiều suối và khe suối lớn nhỏ. Có 264 khe suối chằng chịt thuộc 4 hệ thống sông: Sông Yên, Sông Mã, Sông Hoạt, Sông Bạng. Trong đó, các suối chủ yếu như: Suối Sim, suối Quanh, suối Xia… cùng một số sông như: Sông Luồng, Sông Lò, Hón Nủa, sông Bưởi, sông Cầu Chày, sông Chu, sông Khao, sông Âm, sông Đạt…

c. Hệ thống hồ đập

Toàn tỉnh Thanh Hóa hiện có khoảng 1.760 công trình hồ, đập dâng, trạm bơm do các Doanh nghiệp Nhà nước quản lý như: Công ty khai thác thuỷ nông Sông Chu, Công ty Thuỷ nông Bắc sông Mã, Công ty Thuỷ nông Nam sông Mã và chính quyền địa phương các cấp; Hồ chứa có 525 hồ, trong đó các hồ đập lớn đang hoạt động như: Hồ thuỷ lợi, thuỷ điện Cửa Đặt; Hồ sông Mực; Hồ Cống Khê; Các hồ đang thi công như: Hồ thuỷ điện Trung Sơn,… Chức năng chính của hồ là tích nước, ngăn lũ, phát điện, cung cấp nguồn nước tưới và nuôi trồng thuỷ sản.

1.1.5. Chế độ hải văn

a. Chế độ thủy triều

Vùng biển Thanh Hóa nhìn chung có chế độ nhật triều chiếm ưu thế. Độ cao mực nước chiều trung bình kỳ nước cường biến đổi trong khoảng 1,2 - 2,5 m. Tốc độ dòng triều ở khu vực biển Thanh Hóa là khá lớn, tại cửa Hới tốc độ dòng lớn nhất của sóng K1 tại tầng 4m đạt trên 70 cm/s.

b. Chế độ sóng biển

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 12

Page 13: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Vùng biển Thanh Hóa mang đặc điểm chung của chế độ khí tượng thủy văn vùng biển ven bờ Vịnh Bắc bộ và có những nét đặc thù riêng. Biển Thanh Hóa là vùng biển hở nên sóng biển khá lớn. Vào mùa đông, sóng có hướng thịnh hành là Đông Bắc với tần suất 40%, độ cao trung bình 0,8 - 0,9m, riêng 3 tháng đầu mùa đông, độ cao trung bình xấp xỉ đạt 1,2m và độ cao lớn nhất 2,0 - 2,5 m. Vào mùa hè , hướng sóng thịnh hành là Đông Nam; Ngoài ra hướng Bắc, Đông Bắc cũng đóng vai trò đáng kể ở mùa này. Độ cao sóng trung bình từ 0,6 - 0,7m, lớn nhất 3,0 - 3,5 m. Từ tháng VI đến tháng VIII sóng có hướng thịnh hành Tây Nam và độ cao sóng đạt 0,6 – 0,7m. Đặc biệt, khi có bão lớn đổ bộ vào độ cao sóng có thể đạt khoảng 6m.

c. Dòng hải lưu

Trong vùng vịnh Bắc Bộ, dòng nước lạnh chảy sang hướng Đông, rồi cùng với dòng nước ấm chạy ngược lên phía Bắc, tạo thành một vòng tuần hoàn ngược chiều kim đồng hồ. Do hoàn lưu của vịnh như vậy nên, vùng biển Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của dòng nước lạnh theo hướng Tây Nam và Nam.

Mùa lạnh: Gió mùa Đông Bắc và các giai đoạn giao thời hoàn lưu chung của vịnh Bắc Bộ nói chung và của biển Thanh Hóa nói riêng có hướng dòng chảy ven bờ theo hướng Bắc - Nam (dọc theo ven biển Thanh Hóa về phía Nam). Cường độ hải lưu vào mùa này được tăng cường do khống chế của gió mùa Đông Bắc, tuỳ theo mức độ mạnh hay yếu, liên tục hay đứt quãng mà cường độ của hải lưu tăng hay giảm.

Mùa nóng: Do ảnh hưởng của gió Tây Nam, dòng chảy ven bờ có hướng ngược lại so với mùa lạnh, nhưng cường độ có giảm hơn. Tháng II đến tháng III vùng biển Thanh Hóa thường có hiện tượng nước xoáy và tập trung ở phía Bắc, nhưng đến tháng VII hiện tượng này lại lùi xuống phía Nam.

1.2. Các nguồn tài nguyên.

1.2.1. Tài nguyên đất

Theo kết quả phúc tra thổ nhưỡng theo phương pháp của FAO- UNESCO, tỉnh Thanh Hoá có 8 nhóm đất chính với 20 loại đất khác nhau và được phân bố như sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 13

Page 14: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Nhóm đất cát: Diện tích 20.247 ha, chiếm 1,82% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung ở các huyện ven biển. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo chất dinh dưỡng, khả năng giữ nước, giữ màu kém... nên năng suất cây trồng thấp. Song đất có thành phần cơ giới nhẹ nên dễ canh tác, thích hợp cho nhiều loại cây trồng như hoa màu, cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng ven biển... và nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên trong quá trình canh tác cần tăng cường bón phân cho đất và áp dụng các biện pháp cải tạo đất.

- Nhóm đất mặn: Diện tích 21.456 ha, chiếm 1,93% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng ven biển. Đất thường có độ phì nhiêu khá cao, thành phần cơ giới từ trung bình tới thịt nặng, độ pH từ 6,0 - 7,5... thích hợp cho trồng cói, nuôi trồng thuỷ sản và phát triển rừng ngập mặn.

- Nhóm đất phù sa: Diện tích 191.216 ha, chiếm 17,2% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở các vùng đồng bằng, ven biển. Đất có thành phần cơ giới thường là thịt nhẹ, ít chua, giàu chất dinh dưỡng nên có chất lượng tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây ngắn ngày như lương thực, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày khác.

- Nhóm đất glây: Diện tích 2.583 ha, chiếm 0,23% diện tích đất tự nhiên. Hầu hết đất đã bị bạc màu cần được cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp.

- Nhóm đất đen: Diện tích 5.903 ha, chiếm 0,53% diện tích tự nhiên. Đất bị lầy thụt và bùn, cần cải tạo đưa vào sản xuất nông lâm nghiệp.

- Nhóm đất xám: Diện tích 717.245 ha, chiếm 64,6% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, phân bố chủ yếu ở vùng trung du miền núi, thuộc các huyện Quan Hoá, Bá Thước, Như Xuân, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Thạch Thành, Lang Chánh... Đất có tầng dầy, dễ thoát nước, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp và các cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả như cao su, cà phê, chè, cam, chanh, dứa...

- Nhóm đất đỏ: Diện tích 37.829 ha, chiếm 3,4% diện tích tự nhiên, phân bố ở độ cao trên 700 mét tại các huyện: Quan Hoá, Lang Chánh, Thường Xuân. Nhóm đất này có tầng dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, ít chua nên thích hợp với nhiều loại cây trồng và khoanh nuôi tái sinh rừng. Tuy nhiên, do phân bố ở địa hình cao, chia cắt mạnh và dễ bị rửa trôi nên việc khai thác sử dụng gặp nhiều khó khăn và cần có biện pháp bảo vệ đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 14

Page 15: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Nhóm đất tầng mỏng: Diện tích 16.537 ha, chiếm 1,49% diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu ở vùng trung du và các dãy núi độc lập ở đồng bằng ven biển như Nông Cống, Thiện Hoá, Yên Định, Hoằng Hoá, Hà Trung, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Đông Sơn...Đặc điểm của nhóm đất này là có tầng mỏng và bị xãi mòn trơ sỏi đá, trên cần được đầu tư, cải tạo và đưa vào khai thác.

- Đất khác: Diện tích 97.610 ha, chiếm 8,79% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, trong đó núi đá vôi là 37.909 ha và ao, hồ, sông suối là 60.701 ha.

1.2.2. Tài nguyên nước;

a. Tài nguyên nước mặt

Tài nguyên nước mặt tỉnh Thanh Hoá tương đối phong phú và đa dạng. Ngoài 4 hệ thống sông chính cung cấp nước là sông Hoạt, sông Mã, sông Chu, sông Yên, sông Lạch Bạng còn có 264 suối nhỏ và 1.760 hồ chứa lớn nhỏ khác nhau, tạo ra một mạng lưới thủy văn dày đặc và phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh. Tổng lượng dòng chảy trung bình hàng năm đạt 20 - 21 tỷ m3, năm cao nhất xấp xỉ 26 tỷ m3, năm nhỏ nhất khoảng 12 tỷ m3. Trong tổng lượng dòng chảy hàng năm chỉ có khoảng 10 tỷ m3

nước được sinh ra trong nội tỉnh, còn lại là nước ngoại lai. Chế độ dòng chảy phân thành 2 mùa khá rõ rệt: Mùa kiệt từ tháng XI đến tháng V năm sau, trong đó các tháng III, IV là tháng có lượng dòng chảy nhỏ nhất trong năm. Lượng dòng chảy trong mùa kiệt chỉ vào khoảng 25% lượng dòng chảy năm (khoảng 4,6 tỷ m3). Ngoài ra, trong tỉnh còn một hệ thống hồ chứa nước cấp quan trọng quốc gia và cấp tỉnh như:

+ Hồ sông Mực có dung tích chứa W = 174 triệu m3;

+ Hồ Yên Mỹ có dung tích chứa W = 87 triệu m3;

+ Hồ Đồng Ngư có dung tích chứa W = 764 triệu m3;

+ Hồ Duồng Cốc có dung tích chứa W = 615 triệu m3;

+ Hồ Thung Bằng có dung tích chứa W = 34 triệu m3.

+ Hồ Cửa Đặt có dung tích chứa W = 1,45 tỷ m3

+ Hồ Cống Khê có dung tích chứa W = 4,38 triệu m3

Bình quân trữ lượng nước trên đầu người trên địa bàn tỉnh là thấp so với trung bình cả nước, chỉ có 5.600 m3/người.năm (cả nước: 11.000 m3/người.năm) và còn tiếp tục giảm. Do vậy, ngay từ bây giờ cần có những biện pháp hữu hiệu để điều tiết và sử dụng tiết kiệm tài nguyên nuớc nhằm đảm bảo cho nhu cầu phát triển trong tương lai.

b. Tài nguyên nước dưới đất

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 15

Page 16: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Như đã trình bày ở trên, nước dưới đất trong phạm vi tỉnh Thanh Hóa chủ yếu được tàng trữ ở tầng chứa nước lỗ hổng và tầng chứa nước khe nứt, trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng được thống kê trong bảng sau:

Bảng 1: Trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng trong tỉnh Thanh Hoá

TT Vùng mỏ

Diện tích điều tra

(km2)

Tầng chứa nước

Trữ lượng nước dưới đất ở các cấp)m3/ngày( Ghi chú

A B C1 C2

1 Bỉm Sơn 45 T2đg 21.300 20.000 - 159.000 Báo cáo Bỉm Sơn

2 Hàm Rồng 100 Qp 4.000 2.000 9.000 - Báo cáo Hàm

Rồng

3 Sầm Sơn 40 Qh2 - 480 800 26.000 Báo cáo Sầm Sơn

4 Tĩnh Gia 790 Qp, t3

t2, 2- - 16.620 173.000 Báo cáo Tĩnh

Gia

5 Phúc Do 320 Qp, t2, p2

- - 3.600 52.471 Báo cáo Phúc Do

Tổng cộng 25.300 22.480 30.020 410.471

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 16

Page 17: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra địa chất thủy văn tỉnh Thanh Hóa, 2009)

Qua đó ta thấy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có những tầng giàu hoặc rất giàu nước. Đó là tầng chứa nước lỗ hổng Qp (QI-III), các tầng nước khe nứt trầm tích cacbonat hoặc lục nguyên - cacbonat. Đây thực sự là một tiềm năng về nguồn nước dưới đất của tỉnh. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có số liệu chính xác về trữ lượng của chúng. Ngoài các tầng chứa nước kể trên một số tầng chứa nước khác cũng rất đáng chú ý như: 2sm, O1đs; d1np; K2yc; QI-III. Ngay cả một số tầng tuy xếp vào thang nghèo nước nhưng vẫn bắt gặp có nơi các lỗ khoan cho ta một lưu lượng đủ để đáp ứng được nhu cầu thông thường như: P2ct; P2yđ...

c. Tài nguyên nước khoáng, nước nóng

Cho đến nay vùng đồng bằng Thanh Hóa đã có 02 địa điểm phát hiện được nước khoáng, nước nóng như: Chà Khốt (Sơn Điện - Quan Sơn) và Yên Vực (Quảng Yên - Quảng Xương).

Điểm nước nóng Chà Khốt theo các tài liệu hiện có đều có quy mô nhỏ.

Điểm nước khoáng Yên Vực được nhân dân phát hiện khi khoan nước từ những năm 1997. Diện tích gặp nước khoáng gần 1 km2 trên diện tích 03 thôn Làng Vực II, Chính Cảnh và Yên Trung. Nước nằm trong tầng Laterits (đá ong) ở độ sâu 45 - 50m kể từ mặt đất. Đây được đánh giá là điểm nước khoáng nóng có chất lượng tốt, lưu lượng đáng kể. Theo đánh giá cảm quan của các nhà chuyên môn thì nước khoáng ở đây trong, không màu, không mùi, vị hơi lợ, thuộc loại nước Clorua - Natri - Calci và được xếp vào loại nước khoáng silic khoáng hóa vừa.

1.2.3. Tài nguyên rừng

Với hơn 2/3 diện tích tự nhiên là đồi núi, tỉnh Thanh Hoá có tài nguyên rừng khá lớn, đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc phòng hộ đầu nguồn và phát triển kinh tế xã hội. Theo kết quả kiểm kê đất đai về số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2010, diện tích đất có rừng toàn tỉnh là 600.627,66 ha; tỷ lệ che phủ đạt 54%. Trong đó:

- Rừng phòng hộ có diện tích 180.750,84 ha; chiếm 30,0% diện tích đất lâm nghiệp, phân bố chủ yếu ở vùng núi phía Tây và một số ít ở ven biển. Chức năng của rừng là phòng hộ đầu nguồn các sông lớn như sông Mã, sông Chu, sông Mực, sông Bưởi, Hồ Cửa Đặt, Hồ Yên Mỹ... và phòng hộ ven biển.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 17

Page 18: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Rừng đặc dụng bao gồm Vườn quốc gia Bến En, một phần Vườn quốc gia Cúc Phương và các Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên và các di tích danh thắng như Lam Kinh, rừng Thông. Với tổng diện tích 82.005,9 ha, chiếm 14% diện tích đất lâm nghiệp. Chức năng của rừng là bảo tồn đa dạng sinh học, hệ động thực vật quí hiếm, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái và bảo vệ môi trường.

- Rừng sản xuất có diện tích 337.871,49 ha, chiếm 56% diện tích đất lâm nghiệp; tập trung ở vùng đồi núi thấp và vùng trung du.

Rừng của Thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng với hệ động thực vật khá phong phú, đa dạng về giống loài. Về thực vật có các loại gỗ quý như lát, pơmu, trầm hương, lim, sến, vàng tâm…; các loại thuộc họ tre có luồng, nứa, vầu, giang, bương, tre…; ngoài ra còn có mây, song, dược liệu, cây thả cánh kiến. Tuy nhiên, trong những năm cuối thập kỷ trước do bị khai thác quá mức nên chất lượng rừng giảm sút nghiêm trọng, các loại thực vật quí hiếm như lim, lát chỉ còn rải rác ở một số địa bàn vùng cao, vùng sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở và tại các khu bảo tồn, vườn Quốc gia.

Về động vật, có thể nói hệ động vật rừng ở Thanh Hóa trước đây rất phong phú, nhưng do trong nhiều năm bị săn bắt bừa bãi nên đã bị giảm sút nhiều. Tuy nhiên, hiện nay vẫn thuộc loại phong phú so với nhiều tỉnh khác ở Bắc Bộ. Trong một số khu rừng còn xuất hiện bò rừng, nai, hoẵng, vượn, khỉ, lợn rừng và nhiều loại chim, thú, bò sát khác. Đặc biệt một số nơi còn có các loài động vật quý như hổ, báo, gấu, gà lôi, công trĩ. Riêng ở Vườn Quốc gia Bến En hiện còn hệ động vật rất phong phú gồm 162 loài chim, 53 loài thú, 39 loài bò sát.., trong đó có nhiều loài quý hiếm không chỉ đối với Việt Nam mà còn đối với cả thế giới, do vậy cần được bảo vệ nghiêm ngặt.

Trữ lượng rừng của Thanh Hoá thuộc loại dưới trung bình, ước tính chỉ khoảng 16,6 triệu m3 gỗ và hơn 900 triệu cây tre nứa. Hơn 90% rừng gỗ hiện nay thuộc loại rừng non và rừng nghèo, các loại rừng tre nứa hỗn giao cũng đều ở tình trạng nghèo. Rừng giàu và trung bình chỉ chiếm 6,6% diện tích rừng gỗ trong tỉnh và chủ yếu là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ, phân bố rải rác trên các dãy núi cao ở khu vực biên giới Việt - Lào và một số vùng ở Pù Man, Pù Rinh, Pù Kha, Pù Luông, Pù Hu... trên độ cao từ 700 mét - 1.200 mét, xa đường giao thông và các khu dân cư. Ở các vùng đồi núi thấp dưới 700 mét, gần các trục đường giao thông và khu dân cư thường là rừng nghèo vì bị khai thác quá mức. Phân cấp trữ lượng rừng gỗ tự nhiên cụ thể như sau:

Cấp trữ lượng II (226 - 300 m3/ha): 2.918,6 haCấp trữ lượng III (151 - 226 m3/ha): 10.159,1 ha

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 18

Page 19: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Cấp trữ lượng IV (76 - 150 m3/ha): 42.315,1 haCấp trữ lượng IV (< 75 m3/ha): 65.155,4 haRừng non có trữ lượng: 22.259,8 haRừng non chưa có trữ lượng: 57.899,3 ha.

Tóm lại, rừng của Thanh Hóa rất phong phú và đa dạng về chủng loại rừng và lâm sản, nhưng chất lượng rừng thấp. Do địa hình phức tạp, giao thông cách trở nên công tác quản lý và bảo vệ rừng gặp nhiều khó khăn; Tình trạng đốt nương làm rẫy và khai thác lâm sản trái phép vẫn còn tái diễn.

1.2.4. Tài nguyên biển;

Thanh Hoá có bờ biển dài 102 km (từ cửa Càn, Nga Sơn đến Hà Nẫm, Tĩnh Gia); vùng lãnh hải rộng hơn 1,7 vạn km2. Vùng biển và ven biển Thanh Hoá có tài nguyên khá phong phú, đa dạng, trong đó nổi bật là tài nguyên thuỷ sản, tài nguyên du lịch biển và tiềm năng xây dựng cảng và dịch vụ hàng hải.

* Về tài nguyên thuỷ sản: Vùng biển Thanh Hoá chịu ảnh hưởng của các dòng hải lưu nóng và lạnh tạo thành những bãi cá, tôm có trữ lượng lớn so với các tỉnh phía Bắc. Tại vùng biển Thanh Hoá đã xác định có hơn 120 loài cá, thuộc 82 giống, 58 họ gồm 53 loài cá nổi, 69 loài cá đáy và các loại hải sản khác. Tổng trữ lượng hải sản ước khoảng 140.000 - 165.000 tấn; khả năng khai thác từ 60.000 - 70.000 tấn/năm, trong đó cá nổi chiếm hơn 60% và cá đáy chiếm gần 40%. Các ngư trường khai thác chính gồm:

- Bãi cá nổi vùng Lạch Hới - Đông Nam Hòn Mê có trữ lượng 15.000 - 20.000 tấn, chủ yếu là cá lầm, cá trích, cá nục chiếm 60 - 70%, còn lại là cá thu, bạc má... Khả năng khai thác khoảng 7.000 - 10.000 tấn/năm.

- Bãi cá nổi ven bờ từ Nghệ An trở ra phía Bắc có trữ lượng khoảng 12.000- 15.000 tấn chủ yếu là cá lầm, cá trích chiếm khoảng 40 - 50%, còn lại là cá nục, cá cơm, cá lẹp... Khả năng khai thác khoảng 6.000 - 7.000 tấn/năm.

- Các bãi cá đáy phía Nam đảo Hòn Mê đến Lạch Ghép và Lạch Hới - Đông Nam Hòn Mê.

Về tôm biển gồm 12 loài với trữ lượng hơn 3.000 tấn, trong đó tôm he chiếm khoảng 5 - 8%. Có hai bãi tôm chính là bãi tôm Hòn Nẹ - Lạch Ghép và bãi tôm Lạch Bạng - Lạch Quèn. Đây là bãi tôm có trữ lượng cao trong khu vực vịnh Bắc Bộ. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 1.000 - 1.300 tấn tôm, trong đó chủ yếu là tôm bộp, tôm sắt và hơn 7.000 tấn moi biển.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 19

Page 20: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Mực ở vùng biển Thanh Hoá và vùng phụ cận có chất lượng tốt, trữ lượng khoảng 10.000 tấn mực ống và 3.000 - 4.000 tấn mực nang. Khả năng khai thác hàng năm khoảng 3.000 - 4.000 tấn mực ống và 1.500 - 2.000 tấn mực nang.

Ngoài ra, vùng biển và ven biển Thanh Hoá còn có các loại hải đặc sản khác cũng rất phong phú như ốc hương, sứa, tôm hùm, cua, ghẹ... có giá trị kinh tế cao và đang được ưa chuộng trên thị trường trong nước và thế giới.

Về nuôi trồng thuỷ sản: Thanh Hoá có trên 8.000 ha bãi triều (chưa kể diện tích bãi triều thuộc 2 huyện Nga Sơn và Hậu Lộc mỗi năm được bồi thêm ra biển từ 8 - 10 mét) là môi trường rất thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản nước lợ như tôm sú, cua, rau câu... Dọc ven biển còn có hơn 5.000 ha nước mặn ở vùng quanh đảo Mê, đảo Nẹ có thể nuôi thủy sản nước mặn theo hình thức lồng bè với các loại có giá trị kinh tế cao như cá song, cá cam, trai ngọc, tôm hùm... Ngoài ra tại các vùng cửa lạch còn có những bãi bồi bùn cát rộng hàng ngàn ha có thể phát triển nuôi trồng hải sản, trồng cói, trồng cây chắn sóng và sản xuất muối...

* Về tiềm năng xây dựng cảng: Với bờ biển dài và nhiều cửa lạch, Thanh Hoá có tiềm năng rất lớn về xây dựng cảng và phát triển vận tải biển, trong đó đáng chú ý nhất là khu vực Nghi Sơn. Đây là khu vực được đánh giá có điều kiện thuận lợi nhất của vùng ven biển từ Hải Phòng đến Nam Hà Tĩnh. Tại đây đang khảo sát xây dựng cụm cảng nước sâu lớn trong vùng (gắn với Khu kinh tế Nghi Sơn) với 3 khu cảng chính là cảng tổng hợp Nghi Sơn, cảng cho khu liên hợp lọc hóa dầu và các cảng chuyên dùng cho nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện và nhà máy đóng tầu Nghi Sơn... tạo điều kiện để Thanh Hóa mở rộng giao lưu hàng hoá với các tỉnh trong nước và với thế giới.

Ngoài ra, dọc bờ biển còn có 5 cửa lạch lớn là Lạch Sung, Lạch Trường, Lạch Hới, Lạch Ghép và Lạch Bạng, đã và đang là tụ điểm giao lưu kinh tế và là những trung tâm nghề cá của tỉnh, đồng thời cũng là những khu vực thuận lợi cho xây dựng cảng biển với quy mô khác nhau.

Tóm lại, Thanh Hoá có bờ biển dài, có tiềm năng lớn về khai thác, nuôi trồng thuỷ sản, phát triển du lịch, phát triển cảng và vận tải biển... Đây là lợi thế rất lớn để Thanh Hoá phát triển kinh tế nhanh, hội nhập mạnh với khu vực và với thế giới.

1.2.5. Tài nguyên khoáng sản

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 20

Page 21: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tài nguyên khoáng sản ở Thanh Hoá khá phong phú về chủng loại và đa dạng về cấp trữ lượng. Hiện toàn tỉnh có tới 257 mỏ và điểm quặng, với 42 loại khoáng sản, trong đó có một số loại có ý nghĩa quốc tế và khu vực như Crôm, đá ốp lát, đô lô mít, chì kẽm, thiếc, vonfram, antimoan, đá quý. Nhiều mỏ có trữ lượng lớn và phân bố tập trung, cho phép khai thác với quy mô công nghiệp như đá vôi, đất sét làm xi măng. Đây là một lợi thế lớn của tỉnh trong việc phát triển công nghiệp khai khoáng, công nghiệp sản xuất xi măng, công nghiệp vật liệu xây dựng... Các loại khoáng sản chính có điều kiện khai thác gồm:

- Quặng sắt: Trên địa bàn có 59 mỏ và điểm quặng, trong đó 49 mỏ đã được thăm dò, khảo sát, tổng trữ lượng trên 8 triệu tấn, hàm lượng sắt đạt 30 -65% có thể khai thác phục vụ công nghiệp luyện thép, làm phụ gia cho sản xuất xi măng và sử dụng vào một số mục đích khác. Quặng sắt phân bố tập trung ở các huyện miền núi như Bá Thước, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Quan Hoá, Lang Chánh, Thạch Thành, Quan Sơn, Như Thanh, Như Xuân và một số huyện đồng bằng: Hà Trung, Hậu Lộc, Nông Cống, trong đó lớn nhất là mỏ Làng Sam - Cao Ngọc (Ngọc Lặc) có trữ lượng cấp tìm kiếm trên 2 triệu tấn.

- Ti tan: Titan được tồn tại dưới dạng sa khoáng ven biển, phân bố dọc ven biển từ Sầm Sơn đến cuối Quảng Xương (dài khoảng 14 km) bề rộng vỉa quặng từ 30 - 50 mét, bề dày từ 0,3 - 4 mét. Titan được khai thác phục vụ cho công nghiệp luyện kim, sản xuất sơn chịu nhiệt và các sản phẩm phục vụ công nghiệp cơ khí. Cần tăng cường công tác quản lý trong khai thác, kinh doanh các loại quặng này.

- Crôm: Có 4 mỏ và điểm quặng với tổng trữ lượng 30,2 triệu tấn. Crôm phân bố tập trung ở Cổ Định- Nông Cống và Làng Mun (Phùng Giáo- Ngọc Lặc), trong đó mỏ Cổ Định là mỏ Crôm sa khoáng lớn nhất ở Việt Nam với trữ lượng trên 28 triệu tấn, chất lượng quặng sau khi tuyển có hàm lượng Crôm đạt: 46.0- 47,0%. Hiện nay mỏ Crôm Cổ Định đang được tổ chức khai thác phục vụ công nghiệp luyện kim và xuất khẩu.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 21

Page 22: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Vàng: gồm 22 mỏ và điểm vàng (cả vàng sa khoáng và vàng gốc) phân bố rộng khắp tại 8 huyện miền núi, trong đó tập trung nhất là ở Cẩm Thuỷ và Bá Thước với tổng trữ lượng được đánh giá khoảng 6.123 kg. Trong đó, vàng sa khoáng bao gồm: mỏ Ban Công - Bá Thước (trữ lượng tìm kiếm là 2000kg), mỏ Cẩm Quý (trữ lượng cấp C2=176,84 kg; cấp P1=263 kg), mỏ Làng Bẹt (trữ lượng 44 kg), mỏ Cẩm Tâm (trữ lượng khoảng 44 kg) và một số mỏ nhỏ và điểm quặng khác. Vàng gốc gồm các mỏ: Làng Neo, Cẩm Tâm - Cẩm Thuỷ, Cẩm Long và một số mỏ nhỏ khác ở Ban Công, Cổ Lũng, Lũng Cao...

- Photphorit: phân bố tập trung ở các huyện Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ; tổng trữ lượng được đánh giá là 100.000 m3; đáng kể là mỏ Núi Mèo - Cao Thịnh (Ngọc Lặc) có trữ lượng 74.698 tấn hàm lượng P205 đạt 18%.

- Secpentin: phát hiện nhiều ở khu vực Núi Nưa với trữ lượng hàng tỷ tấn, trong đó mỏ Bãi Áng - Nông Cống có trữ lượng thăm dò khoảng 15,4 triệu tấn hiện đang được khai thác phục vụ sản xuất phân lân nung chảy.

- Đôlômit: gồm có mỏ Ngọc Long- thành phố Thanh Hoá, trữ lượng 4,7 triệu tấn, chất lượng rất tốt và mỏ Nhân Sơn huyện Nga Sơn, trữ lượng khoảng 1 triệu tấn, đá đã bị phong hoá mạnh.

- Đá trắng: có ở Khe Cang, Nà Mèo, Trung Sơn huyện Quan Sơn, có thành phần CaO rất cao trên 54%; trữ lượng dự báo khoảng trên 2 triệu tấn dùng để sản xuất bột nhẹ, chất độn cho công nghiệp sản xuất sơn, cao su…

- Quaczit. có ở Bản Do xã Hiền Trung - Quan Hoá được đánh giá có trữ lượng 30 triệu m3.

- Đá vôi trợ dung có ở Mường Hạ (xã Tam Lư - Quan Hoá), trữ lượng ước khoảng 5 triệu m3.

- Cao lanh: phân bố ở nhiều nơi như Yên Cát (Như Xuân); Yên Mỹ, Bến Đìn, Làng Cáy (Thường Xuân); Làng En (Lang Chánh); Kỳ Tân (Bá Thước); Hợp Thành (Triệu Sơn); Tổng trữ lượng ước tính trên 5 triệu tấn; cao lanh được sử dụng sản xuất gốm, sứ.

- Đá vôi xi măng: có 8 mỏ lớn, tổng trữ lượng trên 28 tỷ tấn, phân bố tập trung ở các huyện Yên Định, Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Hà Trung, Bỉm Sơn, Cẩm Thuỷ, Bá Thước, Ngọc Lặc, Tĩnh Gia… Lớn nhất là mỏ Yên Duyệt - Bỉm Sơn với trữ lượng trên 27 tỷ tấn đang được khai thác phục vụ sản xuất xi măng.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 22

Page 23: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Sét làm xi măng: có 33 mỏ phân bố rộng rãi trên địa bàn tỉnh. Các mỏ có trữ lượng lớn là mỏ Cổ Đam (Bỉm Sơn), trữ lượng thăm dò trên 59,5 tỷ m 3; mỏ Định Thành (Yên Định): 20,5 tỷ m3; mỏ Bái Trời (Thạch Thành): 18,0 tỷ m3. Có 12 mỏ có trữ lượng trên 1 tỷ m3 gồm: Cẩm Vân (Cẩm Thuỷ), Định Thành (Yên Định); Đoài Thôn, Hà Dương (Hà Trung); Bái Đền (Hà Trung); Hợp Thành (Triệu Sơn); Đồi Si, Định Công (Yên Định); Trường Lâm (Tĩnh Gia)

- Cát xây dựng: Phân bố trên các triền sông Mã, sông Chu, sông Lèn trữ lượng cho phép khai thác hàng triệu tấn/năm.

- Đá hoa ốp lát: Có các mỏ ở Đông Sơn, Vĩnh Lộc, Cẩm Thủy, Bá Thước, Quan Hóa, Hà Trung...với trữ lượng hàng chục triệu m3.

Ngoài ra, còn có nhiều loại khoáng sản khác như chì kẽm, Ăngtimon, Niken - Coban, đồng, thiếc, thiếc-vonfram, Manhezit, Asen, thuỷ ngân, Barit, Pyrit, Berin, Môlip đen, cát kết (chất trợ dung), sét trắng, Fensfat, cát thuỷ tinh, đá xây dựng, đá granit, đá thạch anh và than chì, than đá và than bùn.. tuy trữ lượng không lớn nhưng có giá trị cao, có thể khai thác ở quy mô nhỏ phục vụ phát triển công nghiệp địa phương.

1.2.6. Tài nguyên nhân văn.

Thanh Hoá là miền đất có nền văn hoá rất lâu đời. Các nền văn hoá Đông Sơn, văn hoá Đa Bút... cùng với những địa danh gắn liền với những tên tuổi của các anh hùng hào kiệt, các danh nhân như Lê Hoàn, Lê Lợi, Lê Văn Hưu, Đào Duy Từ, Triệu Trinh Nương, Dòng họ Trịnh, dòng họ Nguyễn (thời kỳ Hậu Lê)... đã để lại nhiều dấu ấn trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam. Trong đó, nhiều di tích đã được Nhà nước xếp hạng và đang được trùng tu, tôn tạo ở quy mô quốc gia như khu Lam Kinh, thành Nhà Hồ, thái miếu nhà Lê... Đây là những tài sản vô cùng quý giá, không chỉ có ý nghĩa lịch sử, giáo dục mà còn có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 23

Page 24: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đặc biệt Thanh Hoá có nền văn hoá đa dân tộc có ý nghĩa to lớn đối với du lịch. Mỗi dân tộc có những nền văn hoá đặc trưng riêng gồm cả văn hoá phi vật thể và văn hoá vật thể. Những thiết chế văn hoá xã hội truyền thống của từng dân tộc như: thiết chế Bản mường của người Thái dựa trên lãnh thổ công, thiết chế lang đạo của người Mường, thiết chế dòng họ của người H’Mông... những phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt và trong tín ngưỡng, hội hè... cùng với những món ăn đặc sản mang đậm nét của mỗi dân tộc là những tài nguyên du lịch nhân văn rất hấp dẫn đối với khách du lịch, nhất là các du khách quốc tế. Thêm vào đó, tinh thần mến khách và lòng nhiệt thành của con người Thanh Hoá cũng là nền tảng vững chắc cho ngành du lịch phát triển.

1.3. Thực trạng môi trường.

1.3.1. Môi trường nước+Hiện trạng chất lượng nước dưới đấtTheo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thanh Hoá từ năm 2000 đến nay, các

điểm quan trắc môi trường nước dưới đất tập trung hầu hết tại các đô thị, khu dân cư tập trung ven các hệ thống sông chính như: Khu vực ven sông Mã (Bá Thước, Cẩm Thủy, Yên Định và TP Thanh Hóa), khu vực ven sông Chu (Thường Xuân, Thọ Xuân, Thiệu Hóa), khu vực ven biển (Nga Sơn, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia) và một số khu vực có mức độ khai thác nước dưới đất cao như Bỉm Sơn, Hà Trung, Thạch Thành, Nông Cống.

Nhìn chung chất lượng nguồn nước dưới đất còn khá tốt. Có thể khai thác sử dụng cho mục đích sinh hoạt khi qua hệ thống xử lí sơ bộ. Tuy nhiên cũng có thể nhận thấy vấn đề đáng quan tâm hơn cả đối với nguồn nước dưới đất là nhiễm bẩn bởi vi sinh vật và asen.

- Ô nhiễm do asen: Theo báo cáo điều tra hiện trạng ô nhiễm asenic trong nguồn nước sinh hoạt của 26 huyện thị trong tỉnh cho thấy:

+ Hàm lượng asenic trong nước giếng khoan cao hơn nước giếng đào.

+ Phần lớn các xã trong khu vực điều tra nguồn nước sinh hoạt có hàm lượng asenic vượt tiêu chuẩn cho phép 0,05 mg/l (61/74 xã), phần lớn là các huyện, xã ven sông Chu, sông Mã, tập trung ở các huyện: Thiệu Hoá 403 hộ/1400 hộ (chiếm 28,78 %); Hoằng Hoá 208 hộ /1700 hộ (chiếm 12,23 %); Thọ Xuân 139 hộ /600 hộ (chiếm 23,16 %); Yên Định 45 hộ /500 hộ (chiếm 9 %); Hậu Lộc 44 hộ /500 hộ (chiếm 8,8 %).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 24

Page 25: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Ô nhiễm do vi sinh vật: Các chỉ số Coliform, Fecal tại các điểm quan trắc thường vượt TCCP. Nguyên nhân là do việc khai thác nước dưới đất tại các khu vực này còn tự phát, không đúng kỹ thuật, các công trình vệ sinh phụ trợ thường đặt gần khu khai thác… dẫn tới việc nhiễm bẩn nguồn nước dưới đất.

- Ngoài ra chất lượng nước dưới đất khu vực ven biển hầu hết đều bị nhiễm Mn và có nồng độ sắt tương đối cao. Nguồn nước này được khuyến cáo cần xử lý đúng quy trình trước khi sử dụng vào mục đích sinh hoạt và ăn uống của người dân.

+ Nước các hệ thống sông chính

Các điểm quan trắc trên hệ thống sông của tỉnh Thanh Hóa tập trung chủ yếu tại các nút giao thông đường thủy, hạ nguồn các điểm xả thải của các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề... nơi có dòng sông đi qua. Chất lượng nước ở hầu hết các hệ thống sông chính trong tỉnh đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ.

Tại các điểm quan trắc, nồng độ xác định được của kim loại nặng đều đạt quy chuẩn cho phép khi so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT. Giá trị COD ở các vị trí quan trắc trên tất cả các hệ thống sông chính diễn biến tương đối phức tạp và có chiều hướng tăng dần từ thượng nguồn xuống hạ nguồn, tại các điểm hạ nguồn giá trị COD đo được năm 2007 đều vượt QCVN và cao hơn nhiều lần so với các điểm thượng nguồn. Cụ thể:

+ Hệ thống sông Mã: Giá trị COD đo được tại điểm Lễ Môn vượt 1,3 lần QCVN 08 (cột B- sử dụng cho tưới tiêu hoặc mục đích khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự) và cao hơn 7,18 lần so với điểm thượng nguồn (Na Sài).

+ Sông Chu: Giá trị COD đo được tại điểm cầu Thiệu Hóa vượt 1,9 lần QCVN 08 (cột B) và cao hơn 3,34 lần so với điểm thượng lưu (Đập Bái Thượng).

+ Sông Lèn: Giá trị COD đo được tại điểm Lạch Sung vượt 1,6 lần QCVN 08 (cột B) và cao hơn 4,9 lần so với điểm thượng lưu (Cầu Lèn).

+ Sông Bạng: Giá trị COD đo được tại điểm cầu Đò Dừa vượt 2,4 lần QCVN 08 (cột B) và cao hơn 3,65 lần so với điểm ở vùng thượng lưu (ví dụ: điểm Cầu Chuối).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 25

Page 26: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Chỉ số BOD tại các điểm đo nhìn chung đều thấp hơn QCVN (cột B), một số điểm đo có Bảng hiện vượt QCVN ở mức độ nhẹ. Đáng chú ý là trong thời gian từ năm 2002 đến năm 2006, tại các điểm quan trắc độ đục thông qua chỉ số TSS (tổng chất rắn hòa tan) nhìn chung đều vượt QCVN, cá biệt năm 2005 chỉ số TSS tại các hệ thống sông Mã, sông Chu, sông Lèn cao hơn nhiều so với QCVN. Cụ thể: Sông Mã vượt từ 1,85 đến 69 lần; Sông Chu vượt từ 1,3 đến 4 lần và sông Lèn vượt từ 1,77 đến 2,87 lần. Tuy nhiên, sang đến năm 2008, chỉ số này đo được đều có chiều hướng giảm mạnh và nhỏ hơn QCVN. Để giải thích hiện tượng này, ngoài các yếu tố tự nhiên chúng ta còn có thể thấy một nguyên nhân rất quan trọng là do từ các năm trước việc khai thác cát sỏi lòng sông tại các hệ thống sông nói trên chưa được quy hoạch cụ thể và chưa có định hướng dẫn đến tình trạng khai thác bừa bãi và không có quy cách. Từ năm 2007 Sở TN&MT đã xây dựng dự án quy hoạch việc khai thác cát sỏi lòng sông, đến nay cơ bản đã chấm dứt được hiện tượng khai thác tự phát, các công trình khai thác đã được kiểm soát và đi vào ổn định, vì vậy phần nào đã loại bỏ được nguyên nhân nêu trên.

Ngoài ra chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy trên tất cả các tuyến sông này, hiện tượng ô nhiễm do NH3, dầu mỡ khoáng có chiều hướng gia tăng cả theo thời gian và không gian. Giá trị NH3, Dầu mỡ khoáng đo được tại tất cả các điểm quan trắc đều có dấu hiệu vượt QCVN. Đặc biệt trên hệ thống sông Mã, nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động giao thông đường thủy chỉ số dầu mỡ khoáng đo được cao nhất năm 2005 tại các điểm quan trắc vượt từ 1,33 đến 2,67 lần so với QCVN.

+ Nước các hệ thống sông nhánh và hồ chứa

Hệ thống sông nhánh: Tại các hệ thống sông nhánh trong tỉnh như sông Cầu Chày, sông Bưởi, sông Yên, sông Nhà Lê và hệ thống các sông nội tỉnh như sông Hạc, sông Cầu Cốc, sông Lai Thành, số liệu quan trắc 2 năm gần đây cho thấy chỉ số BOD, COD, TSS, NH3, Dầu mỡ khoáng nhìn chung đều vượt QCVN, mức độ ô nhiễm của các thông số này có chiều hướng tăng dần từ thượng lưu xuống hạ lưu. Ngoài ra chỉ số Coliform quan trắc được tại các thời điểm khác nhau đã cho thấy có dấu hiệu ô nhiễm vi sinh vật cục bộ tại một số điểm trên các hệ thống sông này.

+ Tình trạng xâm nhập triều mặn tại các sông vùng ven biển

Vùng triều Thanh Hoá thuộc loại triều yếu (thuộc chế độ nhật triều không đều). Thời gian triều lên từ 8 - 9 giờ, thời gian triều xuống khoảng 15 -16h.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 26

Page 27: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Vào mùa khô, các sông vùng triều Thanh Hoá đều bị tác động mạnh mẽ của triều biển và mặn từ biển xâm nhập vào các sông. Nguyên nhân do lượng mưa giảm nhỏ hẳn, lượng dòng chảy và mực nước các sông xuống rất thấp, không thắng được áp lực dòng triều, cho nên triều mặn theo sông thâm nhập vào đất liền khá sâu. Khi nước triều dâng cao, dòng triều chảy ngược mang nước biển có độ mặn xâm nhập vào sông, càng vào sâu trong sông, năng lượng dòng triều do phải khắc phục nhiều trở lực nên càng giảm, mặt khác dòng triều mặn không ngừng bị nguồn nước từ thượng lưu về hoà tan nên độ mặn được giảm thấp liên tục.

Càng vào sâu độ mặn càng giảm nhanh. Theo số liệu đo được tại các năm đặc trưng độ mặn tại một số vị trí trên các sông như sau:

Bảng 2: Đặc trưng độ mặn xâm nhập ở một số sông trong tỉnh

STT Trạm đo Thuộc sôngK/c tới

biển (km)

Đặc trưng độ mặn xâm nhập

Smax ‰Năm xuất

hiệnSmin

1 Chính Đại Càn 13,8 22,9 84 -2 Tứ Thôn Báo Văn 23,6 0,57 87 0,163 Lạch Sung Lèn 2,0 27,5 99 0,204 Mỹ Điền nt 4,0 23,0 99 0,205 Đò Thắm nt 10,0 12,7 99 0,106 Yên Ổn nt 13,0 7,2 99 0,107 Cầu De Kênh De 5,6 25,3 99 0,208 Hoàng Hà Lạch Trường 11,2 24 99 1,909 Vạn Ninh nt 15,0 9,9 99 1,8010 Cự Đà nt 18,0 3,7 99 0,9011 Cầu Tào nt 25,0 8,9 99 0,3012 Hoàng Tân Mã 7,0 28 99 -13 Nguyệt Viên Mã 14,5 16,5 99 2,5014 Hàm Rồng Mã 18,5 13,8 99 0,1015 Giàng Mã 24,0 4 99 0.1016 Ngọc Trà Yên 10,0 28 99 6,3017 Quảng Vọng Hoàng 17,0 13,8 99 0,1018 Quảng Thắng Hoàng 26,0 2 92 0,8019 Bến Mắm Mực 25,2 2,5 99 0,10

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 27

Page 28: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp dự án điều tra quy hoạch nguồn nước phục vụ yêu cầu cấp nước sinh hoạt và phát triển KT - XH vùng ven biển TH đến năm 2015)

Tình trạng nhiễm mặn tại các sông vùng ven biển là vấn đề nóng vào mùa khô hàng năm mà tỉnh ta đang có nhiều phương án và tốn nhiều công sức, tiền vốn để giải quyết như: Nâng cấp kênh mương để đưa nước từ xa vào vùng nhiễm mặn; lập dự án xây dựng đập ngăn mặn trên sông….

1.3.2. Môi trường đất

Theo kết quả quan trắc môi trường tỉnh Thanh Hóa năm 2009 và dựa vào tiêu chí của tổ chức FAO-UNESCO để đánh giá chất lượng nông hoá thổ nhưỡng cho kết quả như sau:

+ Đất nông nghiệp

Tại các khu vực trồng cây nông nghiệp trên địa bàn TP Thanh Hóa (xã Đông Hải; Quảng Thắng) và các huyện như Quảng Xương; Bỉm Sơn; Thọ Xuân; Yên Định; Thiệu Hóa, Nông Cống, Nga Sơn, Hậu Lộc, Hà Trung... cho thấy đất ở đây có hàm lượng Nitơ tổng, P2O5, K2O5 ở mức trung bình đến giàu. Các mẫu còn lại đều có kết quả phân tích phản ánh hàm lượng Nitơ tổng ở mức nghèo.

Đánh giá độ mặn của đất thông qua hàm lượng Cl- và SO42- cho thấy: Tất cả các

mẫu đất đều cho kết quả phân tích có độ mặn thấp .

So sánh hàm lượng kim loại nặng trong đất rau màu ven đô với QCVN 03:2008/BTNMT (giới hạn hàm lượng tổng số của một số kim loại nặng trong một số loại đất) cho thấy: hàm lượng Cd và As đều nằm trong giới hạn cho phép.

Chất lượng đất ở đây phù hợp với việc thâm canh như hiện nay. Tuy nhiên, đã xuất hiện một số xã ven biển đất bị nhiễm mặn gây khó khăn cho người nông dân trong việc canh tác các cây lương thực.

Nhìn chung chất lượng môi trường đất, đặc biệt là đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh còn tương đối ổn định. Chưa có biểu hiện ô nhiễm do phân bón hóa học, hóa chất bảo vệ thực vật và kim loại nặng. Tuy nhiên, trong sản xuất nông nghiệp của chúng ta hiện nay luôn tiềm ẩn những nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường đất như:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 28

Page 29: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Ô nhiễm do sử dụng phân bón hoá học: Sử dụng phân bón không đúng kỹ thuật trong canh tác nông nghiệp nên hiệu quả phân bón thấp, có trên 50% hàm lượng đạm; 50% lượng Kali và xấp xỉ 80% lân dư thừa trực tiếp hay gián tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý như: K2SO4, (NH4)2SO4, KCl, Super phôtphat còn tồn dư axit đã làm chua đất, nghèo kiệt các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như Al3+, Fe3+, Mn2+, giảm hoạt tính sinh học của đất và năng suất cây trồng.

- Ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật: Hóa chất bảo vệ thực vật có đặc điểm rất độc đối với mọi sinh vật, tồn dư lâu dài trong môi trường đất - nước, tác dụng gây độc không phân biệt, nghĩa là gây chết tất cả những sinh vật có hại và có lợi trong môi trường đất.

1.3.3. Hiện trạng môi trường không khí

Chất lượng môi trường không khí trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng ô nhiễm. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm mới chỉ xảy ra cục bộ tại một số điểm. Nền kinh tế của ta đang có những tăng trưởng đáng kể nhưng đồng thời cũng gây nên áp lực đối với môi trường. Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ngày càng mở rộng và phát triển với quy mô lớn. Nếu không có biện pháp kiểm soát thích hợp thì đây chính là nguồn gây ô nhiễm môi trường lớn nhất. Bên cạnh đó giao thông vận tải cũng góp phần làm suy giảm chất lượng môi trường.

a. Chất lượng không khí ở các khu công nghiệp

Đến nay toàn tỉnh Thanh Hoá đã hình thành 5 khu công nghiệp đang hoạt động, bao gồm: Khu công nghiệp tập trung Lễ Môn; Khu công nghiệp Đình Hương; Khu công nghiệp Lam Sơn (huyện Thọ Xuân); Khu công nghiệp Bỉm Sơn và khu công nghiệp Nghi Sơn I (Khu kinh tế Nghi Sơn – Tĩnh Gia).

Qua kết quả phân tích chúng ta có thể nhận thấy, chất lượng môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đã bị ô nhiễm. Tập trung chủ yếu vào các hơi khí như NO2; SO2 và bụi lơ lửng. Tuy nhiên dấu hiệu ô nhiễm tại các khu vực này có chiều hướng giảm trong thời gian gần đây. Cụ thể:

+ Chỉ số NO2 đo được vượt TCCP tại 3/5 (60%) điểm đo trong năm 2005; 1/6 (16,7%) điểm đo năm 2006 và 1/4 (25%) điểm đo năm 2008.

+ Chỉ số SO2 đo được vượt TCCP tại 4/5 (80%) điểm đo trong năm 2005; 2/6 (33,3) điểm đo năm 2006 và 2007 và 1/4 (255) điểm đo năm 2008.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 29

Page 30: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Chỉ số bụi lơ lửng đo được vượt TCCP tại 5/5 (100%) điểm đo trong năm 2005; 5/6 (83,3%) điểm đo năm 2006; 4/6 (66,7%) điểm đo năm 2007 và 1/4 (25%) điểm đo năm 2008.

b. Chất lượng không khí ở các cụm công nghiệp và làng nghề.

Với đặc điểm là các cụm công nghiệp, làng nghề nằm xen kẽ vào các khu dân cư. Môi trường tại các cụm công nghiệp, làng nghề đang có xu hướng ngày càng bị ô nhiễm nặng, một phần là do các phương tiện vận chuyển vật liệu ra vào ngày càng nhiều trong khi hệ thống giao thông ngày càng xuống cấp, một phần là do các cơ sở sản xuất còn chưa chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường.

Số liệu quan trắc tại 06 cụm CN và làng nghề cho thấy, đặc trưng ô nhiễm tại các khu vực này là SO2 và bụi lơ lửng.

+ Hơi khí SO2 tại 3/6 khu vực (làng nghề Đông Hưng - Đông Sơn, Hải Bình - Tĩnh Gia và Tiến Lộc - Hậu Lộc) có giá trị vượt TCCP từ 1,1 ÷ 2 lần.

+ Bụi lơ lửng tại 3/5 khu vực (Thiệu Đô, Đông Hưng, Hà Phong) có kết quả quan trắc một số năm đều vượt TCCP từ 1,08 ÷ 12,8 lần

c. Chất lượng không khí ở một số nút giao thông trong tỉnh

Có thể nhận thấy chất lượng môi trường không khí tại các khu vực này chủ yếu bị ảnh hưởng bởi các phương tiện tham gia giao thông với chất ô nhiễm chỉ thị là NO2; SO2, bụi Pb. Qua kết quả phân tích thu thập, chúng ta có thể nhận thấy chất lượng môi trường không khí tại các nút giao thông bị ô nhiễm chủ yếu do các hơi khí độc NO2; SO2, bụi Pb. Các điểm quan trắc gồm: ngã ba Voi – TP.TH, Ngã tư Bưu điện tỉnh, Ngã tư Phú Sơn – TPTH, TT Thị trấn Tĩnh Gia, Ngã ba đi Đền Sòng – Bỉm Sơn, ngã tư thị xã Sầm Sơn.

- Tại hầu hết các nút giao thông nồng độ hơi khí SO2 vượt TCCP từ 1,04 ÷ 2,31 lần.

- Nồng độ khí NO2 vượt TCCP từ 1,21 ÷ 1,74 lần.

- Bụi Pb vượt TCCP từ 1,2 ÷ 3,3 lần.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 30

Page 31: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1.3.4. Thực trạng biển đổi khí hậu

Thanh Hoá đang phải đối mặt với nhiều tác động của BĐKH bao gồm tác động đến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế. Thanh Hoá được đánh giá là một trong các địa phương bị ảnh hưởng nặng nề nhất của BĐKH và mực nước biển dâng sau đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng. Để ứng phó với BĐKH cần phải có những đầu tư thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội.

1.3.4.1. Tình hình thiên tai trong những năm qua

Theo thống kê của Văn phòng Ban chỉ huy Phòng chống lụt bão tỉnh Thanh Hoá, tình hình bão lũ, sạt lở đất từ năm 1980-2009 trên địa bàn Thanh Hoá diễn ra như sau:

a) Tình hình bão lũ

- Năm 1980, cơn bão số 6 với sức gió mạnh cấp 12 làm cho nước dâng cao ở diện rộng từ Lạch Trường đến cửa Hới, nước dâng trung bình 1,0-1,5 m cao nhất 2-3 m.

- Năm 1981, cơn bão số 2 sức gió cấp 10 đổ bộ vào phía Nam Thanh Hoá, làm cho nước biển dâng cao từ khu vực cầu Ghép trở vào nước dâng cao trung bình 1,5-2,0 m, riêng khu vực Hoằng Tân (Hoằng Hoá) nước biển dâng cao 1,9 m.

- Năm 1989, cơn bão số 6 đã gây ra nước dâng cao ở vùng biển Sầm Sơn và các khu vực khác từ 2,5-2,9 m. Riêng thị xã Sầm Sơn xác định được mực nước biển dâng cao là 2,92 m.

- Năm 1996, Áp thấp nhiệt đới ngày 13/8/1996 đã gây thiệt hại lớn về người và tài sản cho ngư dân huyện Hậu Lộc. Trên các triền sông đều xuất hiện nhiều đợt lũ lớn liên tiếp, có triền sông vượt lũ lịch sử như sông Bưởi, sông Hoạt. Do lũ lớn và kéo dài đã làm vỡ một số tuyến đê và gây ngập úng nghiêm trọng trên diện rộng.

- Năm 2000, do ảnh hưởng của hoàn lưu bão số 4, từ ngày 10-12/9 ở Thanh Hóa có mưa to và mưa rất to lượng mưa phổ biến từ 270-300mm, đây là đợt mưa diễn ra trên diện rộng và có cường độ mạnh gây nên ngập úng và lũ lụt ở nhiều vùng.

- Năm 2005, Thanh Hóa chịu nhiều ảnh hưởng từ mưa bão và ATNĐ. Có 3 cơn bão là bão số 3, số 6 và số 7 đổ bộ trực tiếp vào Thanh Hóa và gây hậu quả hết sức nặng nề cho các địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 31

Page 32: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Sáng ngày 12/8/2005 bão số 3 có gió mạnh cấp 7, cấp 8 gây mưa to đến rất to trên diện rộng lượng mưa phổ biến 150-200 mm, trên các triền sông đều xuất hiện lũ lớn, mực nước lũ xấp xỉ báo động 2, riêng sông Cầu Chày mực nước lũ xấp xỉ báo động 3.

+ Chiều tối ngày 18/9, cơn bão số 6 đổ bộ vào phía Bắc tỉnh Nghệ An, Nam Thanh Hóa. Tại Thanh Hóa có gió mạnh cấp 9, cấp 10, do bão đổ bộ vào lúc triều cường nên đã gây ra nước dâng cao tại các vùng ven biển từ 2,5-3m, trên các sông xuất hiện lũ lớn ở mức báo động 2 và trên báo động 2.

+ Đêm ngày 26, sáng ngày 27/9 bão số 7 đã đổ bộ trực tiếp vào Thanh Hóa với sức gió mạnh cấp 12 và giật trên cấp 12, bão duy trì trong một thời gian dài đổ bộ vào lúc triều cường, đã làm cho nước biển dâng cao từ 4,5 – 5m, sau khi bão đổ bộ đã gây mưa lớn và lũ trên các triền sông Mã, sông Lèn lên nhanh ở mức báo động 2, riêng sông Bưởi trên báo động 3.

- Năm 2006 có 3 cơn bão và 1 ATNĐ đổ bộ vào Việt Nam nhưng không ảnh hưởng trực tiếp đến Thanh Hóa. Riêng Thanh Hóa đã xảy ra 9 đợt gió lốc ở các huyện Bá Thước, Như Xuân, Quan Sơn, Cẩm Thuỷ, Vĩnh Lộc, Ngọc Lặc, Thọ Xuân và Hậu Lộc; đặc biệt là ngày 18/8/2006 do mưa lớn đã xảy ra lũ quét, sạt lở đất ở xã Trung Thành và xã Thành Sơn huyện Quan Hóa làm 2 người chết và gây thiệt hại đáng kể về tài sản và sản xuất cho nhân dân.

- Năm 2007 có 4 cơn bão và 3 ATNĐ đổ bộ trực tiếp vào nước ta, riêng Thanh Hóa không có bão và ATNĐ đổ bộ trực tiếp nhưng chịu ảnh hưởng trực tiếp của 4 cơn bão (số 1, số 2, số 4 và số 5) đặc biệt là cơn bão số 5 đổ bộ vào Hà Tĩnh - Quảng Bình, nhưng Thanh Hóa có gió mạnh cấp 6 và cấp 7. Mưa lớn đã xảy ra trên diện rộng lượng mưa phổ biến từ 200-300mm. Vùng thượng nguồn sông Mã, sông Chu lượng mưa phổ biến từ 400- xấp xỉ 800mm, hệ thống sông Mã xuất hiện một tổ hợp lũ đặc biệt lớn một số sông lũ vượt lũ lịch sử như:

+ Sông Mã tại Lý Nhân, HMax đạt 13,24 m vượt lũ lịch sử năm 1927 là 0,04 m

+ Sông Lèn tại Lèn, HMax đạt 6,95 m vượt lũ lịch sử năm 1973 là 0,15 m

+ Sông Bưởi tại Kim Tân, HMax đạt 14,25 m vượt lũ lịch sử năm 1996 là 0,86 m

- Năm 2008 không có bão và ATNĐ đổ bộ trực tiếp vào Thanh Hoá, riêng cơn bão số 7 đi vào vùng đất liền tỉnh Quảng Bình, vùng ven biển Thanh Hóa có gió giật cấp 6, cấp 7. Do ảnh hưởng của hoàn lưu phía Bắc bão số 7 và đợt mưa từ ngày 26/10 – 03/11 gây lũ lụt, ngập úng làm thiệt hại nghiêm trọng cho các địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 32

Page 33: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

b) Tình hình lũ quyét và sạt lở đất

Lũ quét, sạt lở đất là hiện tượng thiên tai xảy ra ở các lưu vực sông suối, các sườn dốc trên địa bàn miền núi. Trên địa bàn Thanh Hoá trong vòng 10 năm trở lại đây (1999-2009) đã xảy ra 4 trận lũ quét và sạt lở đất làm chết 12 người, cuốn trôi 47 ngôi nhà, 76 đập thuỷ lợi nhỏ và làm hư hại nặng các công trình giao thông, thuỷ lợi.. trong đó điển hình là:

Năm 2005 xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại huyện Thường Xuân và Quan Hoá làm chết 8 người, sạt lở đất gây ách tắc hàng chục km đường giao thông, cuốn trôi 17 ngôi nhà, 76 đập loại nhỏ và hàng trăm cột điện, hàng chục ha đất canh tác bị mất.

Ngày 18/8/2006 xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại xã Trung Thành và Thanh Sơn, huyện Quan Hoá làm chết 2 người, 8 nhà bị sập đổ, cuốn trôi; 335 ha lúa và hoa màu bị vùi lấp, hư hỏng; 02 đập nhỏ và 462 máy thuỷ điện mini bị cuốn trôi...

Năm 2009 tại Thọ Bình, huyện Triệu Sơn mưa lớn cục bộ gây sạt lở đất làm chết 02 người, nhiều nhà dân bị cuốn trôi.

c) Hạn hán và xâm nhập mặn

Do lượng mưa phân bố không đều, mùa mưa chỉ xảy ra trong 4 tháng, các tháng còn lại lượng mưa không đáng kể vì vậy tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn vùng hạ lưu thường xuyên xảy ra, đặc biệt năm 2010 nắng nóng kéo dài tình trạng hạn hán xâm nhập mặn xảy ra nghiêm trọng trên địa bàn 6 huyện, thị xã vùng biển, mặn đã lấn sâu vào nội địa trên 30 km, tổng diện tích đất bị hạn hán khu vực ven biển là 4.882 ha, trong đó: Nga Sơn là 2.282 ha; Hoằng Hóa là 1.000 ha; Hậu Lộc là 1.200 ha; Hà Trung là 400 ha. Hạn hán và xâm nhập mặn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản suất nông nghiệp và cấp nước sinh hoạt của 1.075.548 người dân.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 33

Page 34: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Như vậy, trong các năm gần đây, sự biến đổi khắc nghiệt của khí hậu đã đe dọa trực tiếp đến đời sống con người và cả nền kinh tế với tần suất và cường độ của những cơn bão, đợt lũ, những đợt mưa lớn trên diện rộng, mưa lớn cục bộ gây ngập úng, triều cường tăng đột biến, không theo quy luật tự nhiên, sự thiếu hụt nguồn nước; có thể nói thiên tai có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Hơn nữa, với đường bờ biển dài 102 km, biến đổi khí hậu biểu hiện rõ nhất là nước biển dâng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, thủy lợi, giao thông vận tải, xây dựng, du lịch và các hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước… ở 6 huyện ven biển và 2 huyện tiếp giáp có địa hình thấp (Nông Cống, Hà Trung). Mực nước biển dâng sẽ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, tạo điều kiện xói lở bờ biển, gây khó khăn cho nghề cá do những thay đổi theo hướng xấu đi của phần lớn nguồn lợi thủy sản. Tác động của BĐKH đến các khu vực khác trong nội địa nơi có địa hình đồi núi cao dễ bị tác động của hạn hán, lũ quét, sạt lở đất, cháy rừng và bệnh tật.

1.3.4.2 Nhận định về biến đổi khí hậu ở Thanh Hóa

Qua chuỗi số liệu quan trắc khí tượng từ năm 1995 đến năm 2009 cho thấy những biến đổi bất thường của thời tiết trong những năm gần đây như sau

Nhiệt độ:

Nhiệt độ có xu thế tăng lên, nhiệt độ trung bình trong 10 năm gần đây phổ biến cao hơn từ 0,1 – 0, 4 oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt và vượt số liệu lịch sử (42,2oC) tại Tĩnh Gia tháng 7/2010. Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối không thấp như nhiều năm trước đây kể cả trong những ngày rét đậm rét hại đầu năm 2008 (từ 6 – 7 oC trở lên).

Nắng nóng:

Nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm và kết thúc muộn, số đợt nhiều hơn, xảy ra cục bộ và và diễn biến phức tạp, số ngày nắng nóng gay gắt nhiều hơn, điển hình là đợt nắng nắng kéo dài gần 30 ngày trong mùa hè năm 2008 nhiều ngày nắng nóng gayy gắt, nhiệt độ tối cao tuyệt đối từ 39 – 41 oC; mùa hè năm 2010, nhiều đợt nắng nóng gay gắt, nhiệt độ tối cao tuyệt đối dao động từ 40 – 43 oC ở nhiều nơi, gió nam đến tây nam liên tục cả ngày.

Không khí lạnh (KKL):

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 34

Page 35: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Có nhiều biểu hiện bất thường, xuất hiện sớm (cuối tháng 8 đã xuất hiện không khí lạnh), số đợt nhiều hơn, diễn biến tạp, nhưng cường độ không mạnh như nhiều năm trước đây. Nhưng lại có những đợt mang tính lịch sử như đầu năm 2008, một đợt không khí lạnh kéo dài liên tục trên 20 ngày, trong đó nhiều ngày rét đậm, rét hại. Nhìn chung những năm gần đây KKL hoạt động phức tạp hơn, số đợt nhiều nhưng cường độ không mạnh, nhiều mùa đông không có rét gây khó khăn cho sản xuất vụ Đông Xuân.

Mưa:

Mưa có nhiều biểu hiện khác với quy luật thông thường nhiều năm, trong mùa khô ít mưa nhưng có ngày mưa trên 100 mm xảy ra cục bộ. Trong những tháng cao điểm của mùa mưa bão, nhưng lượng mưa thiết hụt so với trung bình nhiều năm rất nhiều, điển hình là năm 2006, 2008 và 2009.

Mùa mưa đến muộn và kết thúc sớm, đặc biệt là một số năm gần đây mùa mưa đến muộn kết thúc sớm hơn bình thường từ 15 ngày đến 1 tháng.

Lượng mưa biến động lớn giữa các khu vực, có năm lượng mưa ở khu vực đồng bằng ven biến lớn hơn TBNN từ 500 – 800 mm, nhưng khu vực vùng núi lại thấp hơn TBNN từ 300 – 700, như năm 2006, 2008, 2009 và năm nay 2010 cũng là trường hợp tương tự .

Các đợt mưa lớn ít hơn cả về số đợt lẫn cường độ so với nhiều năm trước đây đặc biệt là mưa lớn trên diện rộng, là do bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến Thanh Hóa ít.

Hạn hán:

Do mưa có biến động lớn, lượng mưa không nhiều, mùa mưa đến muộn và kết thúc sớm nên thường xảy ra khô hạn thiếu nước trong vụ Đông Xuân cũng như vụ Hè Thu. Vụ Đông Xuân hạn hán trên diện rộng xảy ra vào các năm 1993, 2003, 2004, 2005, 2007, 2008 và 2009, lượng nước thiếu hụt từ 30 – 80 %, có nơi 45 ngày liên tục không hề có mưa. Đông Xuân 2010 – 2011 có khả năng xảy khô hạn thiếu nước trên diện rộng là do mùa mưa năm 2010 kết thúc sớm, lượng mưa chỉ đạt ở mức thấp hơn đến xấp xỉ so với TBNN.

Khả năng dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 35

Page 36: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các số liệu và phân tích cho thấy BĐKH có những tác động tiềm tàng đến các lĩnh vực, các địa phương và các cộng đồng khác nhau của Thanh Hoá. BĐKH làm tăng khả năng bị tổn thương và tạo nguy cơ làm chậm hoặc đảo ngược quá trình phát triển. Những người nghèo nhất, thường tập trung ở các vùng nông thôn, đặc biệt ở dải ven biển và các khu vực miền núi là đối tượng chịu nguy cơ tổn thương lớn nhất do BĐKH.

Khả năng tổn thương cần được đánh giá đối với từng lĩnh vực, khu vực và cộng đồng, cả hiện tại và tương lai. Khả năng tổn thương do BĐKH (bao gồm cả biến động khí hậu, nước biển dâng và các hiện tượng khí hậu cực đoan) đối với một hệ thống phụ thuộc vào tính chất, độ lớn, mức độ biến động khí hậu và những áp lực do BĐKH mà hệ thống đó phải hứng chịu, tính nhạy cảm cũng như năng lực thích ứng của hệ thống đó. Năng lực thích ứng của một hệ thống phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của hệ thống đó. Tác động tổng hợp của BĐKH đối với hệ thống càng lớn và năng lực thích ứng của hệ thống càng nhỏ thì khả năng tổn thương càng lớn.

Ở Thanh Hoá, những lĩnh vực, đối tượng được đánh giá là dễ bị tổn thương do BĐKH bao gồm: nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khoẻ, nơi cư trú, nhất là ven biển và miền núi .

Các khu vực dễ bị tổn thương bao gồm 6 huyện, thị xã ven biển; 2 huyện có địa hình thấp trũng là Nông Cống và Hà Trung (là những vùng hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão, nước dâng do bão, lũ lụt) và các huyện vùng núi, nhất là những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất: huyện Mường Lát, Quan Hoá, Quan Sơn, Thạch Thành....

Có thể nói, về mặt tiêu cực, BĐKH làm tăng tính ác liệt của thiên tai, cả về cường độ lẫn tần suất.

Các cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm: nông dân, ngư dân (nhất là ở những khu vực dễ bị tổn thương), các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, phụ nữ, trẻ em và các tầng lớp nghèo nhất ở các đô thị là những đối tượng ít có cơ hội lựa chọn.

1.3.4.3. Tác động tiềm tàng của biến đổi khí hậu đối với Thanh Hoá

Những tác động nghiêm trọng nhất của BĐKH đối với Thanh Hoá có thể được tóm tắt như sau:

a) Tác động của nước biển dâng

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 36

Page 37: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hoá có bờ biển dài 102 km, tổng diện tích tự nhiên 1.113.341 ha nhiều vùng đất thấp ven biển. Những vùng này hàng năm phải chịu ngập lụt nặng nề trong mùa mưa và hạn hán, xâm nhập mặn trong mùa khô. BĐKH và nước biển dâng sẽ làm trầm trọng thêm tình trạng nói trên, làm tăng diện tích ngập lụt, gây khó khăn cho thoát nước, tăng xói lở bờ biển và nhiễm mặn nguồn nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và nước sinh hoạt, gây rủi ro lớn đối với các công trình xây dựng ven biển như đê biển, đường giao thông, bến cảng, các nhà máy, các đô thị và khu dân cư ven biển. Mực nước biển dâng và nhiệt độ nước biển tăng ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển và ven biển, gây tác động tiêu cực đối với các rạn san hô và rừng ngập mặn, ảnh hưởng xấu đến nền tảng sinh học cho các hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản ven biển. Tất cả những điều trên đây đòi hỏi phải có đầu tư rất lớn để xây dựng và củng cố hệ thống đê biển, nhằm ứng phó với mực nước biển dâng, phát triển hạ tầng kỹ thuật, di dời và xây dựng các khu dân cư và đô thị có khả năng thích ứng cao với nước biển dâng.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 37

Page 38: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

b) Tác động của sự nóng lên toàn cầu

Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các ranh giới nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn đến suy giảm tính đa dạng sinh học.

Đối với sản xuất nông nghiệp, cơ cấu cây trồng, vật nuôi và mùa vụ có thể bị thay đổi ở một số vùng, trong đó vụ đông có thể bị rút ngắn lại hoặc thậm chí không còn vụ đông; vụ mùa kéo dài hơn. Điều đó đòi hỏi phải thay đổi kỹ thuật canh tác. Nhiệt độ tăng và tính biến động của nhiệt độ lớn hơn, kể cả các nhiệt độ cực đại và cực tiểu, cùng với biến động của các yếu tố thời tiết khác và thiên tai làm tăng khả năng phát triển sâu bệnh, dịch bệnh dẫn đến giảm năng suất và sản lượng, tăng nguy cơ và rủi ro đối với nông nghiệp và an ninh lương thực.

Nhiệt độ tăng, độ ẩm cao làm gia tăng sức ép về nhiệt đối với cơ thể con người, nhất là người già và trẻ em, làm tăng bệnh tật, đặc biệt là các bệnh nhiệt đới, bệnh truyền nhiễm thông qua sự phát triển của các loài vi khuẩn, các côn trùng và vật chủ mang bệnh, chế độ dinh dưỡng và vệ sinh môi trường suy giảm.

Sự gia tăng của nhiệt độ còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác như năng lượng, giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, du lịch, thương mại,… liên quan đến chi phí gia tăng cho việc làm mát, thông gió, bảo quản và vận hành thiết bị, phương tiện, sức bền vật liệu...

c) Tác động của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai

Sự gia tăng của các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai, cả về tần số và cường độ do BĐKH là mối đe dọa thường xuyên, trước mắt và lâu dài đối với tất cả các lĩnh vực, các vùng và các cộng đồng. Bão, lũ lụt, hạn hán, mưa lớn, nắng nóng, tố lốc là thiên tai xảy ra hàng năm ở nhiều vùng trong cả nước, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống.

BĐKH sẽ làm cho các thiên tai nói trên trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây rủi ro lớn cho phát triển kinh tế, xã hội hoặc xoá đi những thành quả nhiều năm của sự phát triển, trong đó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Những vùng, khu vực được dự tính chịu tác động lớn nhất của các hiện tượng khí hậu cực đoan nói trên là 6 huyện thị xã ven biển, các huyện miền núi và vùng ven các sông Mã, sông Yên.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 38

Page 39: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

d) Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng tới tài nguyên đất.

- Do tác động của biến đổi khí hậu mực nước biển dâng cao, nhiều diện tích gieo trồng vùng ven biển và vùng thấp trũng của huyện Nông Cống và huyện Hà Trung sẽ bị ngập, diện tích rừng ngập mặn bị thu hẹp. Nước biển dâng làm vùng ven bờ bị sạt lở ảnh hưởng trực tiếp đến các khu dân cư ven biển và có nguy cơ thu hẹp. Nước biển dâng làm mặn hóa đầm nước lợ ven biển ảnh hưởng xấu làm thay đổi cấu trúc hệ sinh thái làm thay đổi cơ cấu diện tích nuôi trồng thuỷ sản.

- Tình trạng xâm nhập mặn ở vùng đồng băng ven biển và hạ lưu các sông đã xảy ra thường xuyên trên diện rộng và ngày càng nghiệm trọng đã làm ảnh hưởng đến chất lượng đất canh tác. Nhiều diện tích đất canh tác bị nhiễm mặn không thể trồng lúa do đó phải chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho phù hợp.

- Qua Hạn hán kéo dài ở nhiều nơi trên khắp địa bàn tỉnh cũng đã gây nên tình trạng đất đai bị khô cằn. Nhiều diện tích đất trồng lúa nước đã phải chuyển đổi thành đất trồng màu, nhiều vùng chuyên canh nguyên liệu cho các nhà máy bị thu hẹp do không đủ nước tưới.

- Mực nước biển gia tăng làm cho diện tích và cơ sở hạ tầng sản xuất muối bị ảnh hưởng, đồng thời với những trận mưa lớn hơn có cường độ cao hơn cũng ảnh hưởng đến năng suất.

II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ.

2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.1.1. Tăng trưởng và quy mô kinh tế

a. Về tốc độ tăng trưởng

Trong hơn 20 năm đổi mới, cùng với xu thế phát triển chung của cả nước, kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đã từng bước ổn định và đang trên đà phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Đặc biệt từ năm 2001 trở lại đây, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và XVI, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 các giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010, kinh tế của tỉnh có bước phát triển khả quan.

Tốc độ tăng trưởng bình quân 2001-2005 là 9,1%/năm và 11,3% giai đoạn 2006-2010; trong đó nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 15,6%/năm và dịch vụ tăng 10,2%/năm. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh có xu hướng tăng dần vào các năm cuối kỳ của kế hoạch 5 năm, tạo đà tăng trưởng thuận lợi cho thời kỳ tiếp theo.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 39

Page 40: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2010 Đơn vị: Tỷ đồng, giá CĐ

94.Chỉ tiêu 2000 2005 2010 Tăng BQ (%/n.)

2001-2010 2001-2005 2006-2010 Tổng GDP 7.700,8 11.910,0 20.333,2 10,2 9,1 11,3 1. Theo ngành kinh tế - Nông lâm nghiệp và TS 2925.9 3633.0 41.192,2 3,5 4.4 2,5- Công nghiệp và XD 2243.7 4535.0 9.540,8 15,6 15.1 16,0- Dịch vụ 2531.2 3739.0 6.673,2 10,2 8.1 12,3 2. Theo khu vực kinh tế - Quốc doanh 2087.5 3321.0 4738.0 8,5 9.7 7,4- Ngoài quốc doanh 5247.0 7826.0 13725.0 10,1 8.3 11,9- Đầu tư nước ngoài 366.3 763.0 2100.0 19,1 15.8 22,4

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 40

Page 41: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hoá và số liệu Sở KH&ĐT, 2011

b. Về quy mô nền kinh tế

Mặc dù từ năm 2000 trở lại đây kinh tế của Thanh Hoá có tốc độ tăng trưởng khá, song do xuất phát điểm thấp; nên hiện tại quy mô nền kinh tế chưa tương xứng với quy mô và tiềm năng phát triển của tỉnh; thu nhập dân cư thấp, đời sống dân cư, đặc biệt là ở các vùng cao, vùng xa còn nhiều khó khăn. GDP bình quân đầu người/năm 2010 đạt 12,4 triệu đồng (tính theo giá thực tế), chỉ bằng 65% mức trung bình của cả nước. Thu ngân sách trên địa bàn không lớn, chỉ đáp ứng dưới 50% nhu cầu chi thường xuyên của tỉnh.

Bảng 4: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Thanh Hoá Đơn vị: Triệu đồng

TT Chỉ tiêu 2000 2005 2010I Tổng thu ngân sách 1.932.608 6.627.791 9.723.0001 Thu trên địa bàn 723.612 1.968.670 2.870.0002 Thu bổ sung từ TW 1.017.816 4.246.230 6.173..000II Tổng chi trên địa bàn 2.032.504 6.379.102 9.336.0001 Chi đầu tư phát triển 315.520 1.042.253 1.223.000

Tr.đó: Chi đầu tư XDCB 295.009 1.016.103 1.195.0002 Chi thường xuyên 1.123.555 2.555.036 6.644.000

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 41

Page 42: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hoá và số liệu Sở KH&ĐT, 2011

2.1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a. Cơ cấu ngành

Cùng với tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá cũng từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng công nghiệp-xây dựng trong tổng GDP ngày càng tăng lên. Năm 2010, cơ cấu giữa 3 khối ngành nông lâm nghiệp - công nghiệp, xây dựng - dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh là 27%-38,5%-34,5 so với 31,6%-35,1%-33,3% năm 2005 và 39,6%-26,6%-33,8% (năm 2000); Nền kinh tế của tỉnh đang hình thành rõ nét cơ cấu kinh tế: công nghiệp-dịch vụ-nông nghiệp. Đây là một kết quả đáng khích lệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Với xu hướng này Thanh Hóa có khả năng thực hiện được mục tiêu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh giai đoạn 2010 - 2020 và nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch đúng hướng nhưng tốc độ chuyển dịch chưa nhanh và còn phụ thuộc nhiều vào nguồn đầu tư từ ngân sách TW. Những năm qua tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng đạt khá cao, tuy nhiên phần đóng góp của ngành xây dựng là khá lớn, chủ yếu là từ nguồn vốn hỗ trợ của TW nên tác động của ngành công nghiệp đối với nền kinh tế của Tỉnh còn hạn chế. Khu vực dịch vụ đã đạt tăng trưởng khá cao và ổn định; tỷ trọng các ngành dịch vụ trong tổng GDP của tỉnh có xu hướng tăng dần.

b. Cơ cấu thành phần kinh tế

Với chính sách phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN và chuyển đổi mô hình quản lý các doanh nghiệp quốc doanh, cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh đã chuyển dịch phù hợp dần với cơ chế thị trường. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh được phát triển, chiếm ưu thế trong sản xuất nông nghiệp và các ngành dịch vụ.

* Khu vực quốc doanh: Tỉnh đang đẩy nhanh việc thực hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước. Bên cạnh việc củng cố một số doanh nghiệp công ích và các doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên, phần lớn các doanh nghiệp quốc doanh của tỉnh sẽ được cổ phần hoá. Tỷ trọng kinh tế quốc doanh trong GDP tiếp tục giảm dần từ 27,8% năm 2005 xuống còn 23,7% năm 2010.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 42

Page 43: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Khu vực ngoài quốc doanh: Tỉnh đã huy động được nguồn lực đáng kể trong dân đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực, nên thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển năng động hơn. Kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tỏ rõ sự thích nghi với cơ chế thị trường nên đạt tốc độ tăng trưởng khá, tỷ trọng năm 2005 chiếm 68,1%, cao hơn so với mức trung bình cả nước (45,7%) và đang có tác động lớn đến nền kinh tế của tỉnh; năm 2010 chiếm tỷ trọng 72,6% trong kinh tế tỉnh.

*Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài: Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài mới được hình thành và phát triển nên còn chiếm tỷ trọng thấp trong nền kinh tế (năm 2005 chiếm 4,1% GDP toàn tỉnh), năm 2010 chiếm 3,7%. Tuy nhiên đây sẽ là tác nhân không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh trong tương lai.

Bảng 5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tếĐơn vị : tỷ đồng ; %

Chỉ tiêu 2000 2005 2010Tổng GDP (giá hh) 9.961,8 18.745,0 42.206,8 1. Cơ cấu theo ngành kinh tế 100,0 100,0 100,0- Nông lâm nghiệp và thuỷ sản 39,6 31,6 27- Công nghiệp và xây dựng 26,6 35,1 38,5- Dịch vụ 33,8 33,3 34,5 2. Cơ cấu theo khu vực kinh tế - Quốc doanh 27,6 27.8 23.7- Ngoài quốc doanh 68,8 68,1 72,6- Vốn đầu tư nước ngoài 3,6 4,1 3,7

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 43

Page 44: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Số liệu Thống kê tỉnh Thanh Hoá, Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa, 2011.

c. Cơ cấu lãnh thổ

* Cơ cấu thành thị và nông thôn: Hiện nay 67,2% số lao động của Thanh Hóa làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp với gần 90% dân số sống ở khu vực nông thôn, nhưng tổng giá trị gia tăng của khu vực nông lâm nghiệp chỉ chiếm 28,4% trong GDP của tỉnh. Điều đó cho thấy, quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông lâm nghiệp sang các lĩnh vực khác diễn ra rất chậm. Mức chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông lâm nghiệp với lao động trong các ngành nghề khá cao, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn cũng ngày càng lớn.

* Cơ cấu vùng: Kinh tế các vùng đều tăng trưởng nhanh, nhưng đang có xu hướng tập trung cao ở vùng đồng bằng và ven biển.

- Vùng ven biển : Kinh tế vùng ven biển liên tục tăng trưởng với tốc độ cao, từ 8,6% giai đoạn 1996 - 2000 lên hơn 12% giai đoạn 2001 - 2010, đứng đầu các vùng về tốc độ tăng trưởng. Tỷ trọng kinh tế của vùng này trong nền kinh tế cũng tăng dần từ 25,6% năm 1995 lên 29,7% năm 2005, khoảng 35% năm 2010. Đây là vùng có nhiều tiềm năng, dự báo trong thời gian tới vùng này còn phát triển với tốc độ cao hơn.

- Vùng Đồng bằng. Có nhiều thuận lợi về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng nền kinh tế khá phát triển, trong nhiều năm duy trì tốc độ ở mức 8-10%/năm. Tỷ trọng trong GDP toàn tỉnh giữ mức khá cao, trên 50%.

- Vùng Trung du-Miền núi là vùng có nhiều khó khăn so với các vùng khác về nhiều mặt. Tốc độ tăng trưởng bình quân của vùng chỉ đạt 5-6%/năm thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của nền kinh tế cả tỉnh. Tuy nhiên trong những năm gần đây, thực hiện Quyết định 253 của Chính phủ, một số huyện miền núi đã có mức tăng trưởng trên 10%/ năm, như : Thạch Thành, Như Thanh,..

Nhìn chung cơ cấu kinh tế của Thanh Hoá thời gian qua có sự chuyển dịch đúng hướng, phù hợp với lợi thế của tỉnh, góp phần bảo đảm cho nền kinh tế phát triển nhanh phù hợp với yêu cầu đẩy mạnh tiến trình CNH, HĐH. Tuy nhiên, tỉnh cần có những chính sách và giải pháp tích cực để tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm dần mức chênh lệch bảo đảm phát triển bền vững giữa các vùng miền trong tỉnh.

2.2. Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng phát triển các ngành kinh tế:

2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 44

Page 45: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Sản xuất nông-lâm nghiệp và thủy sản của Thanh Hóa có vai trò hết sức quan trọng trong việc giải quyết việc làm, ổn định đời sống dân cư, đồng thời đóng góp lớn cho nền kinh tế chung của tỉnh. Thời gian qua, tỉnh đã có nhiều chủ trương chính sách về phát triển các vùng sản xuất trọng điểm, triển khai ứng dụng các tiến bộ KH-KT vào sản xuất… nên sản xuất nông-lâm nghiệp, thủy sản phát triển ổn định và khá toàn diện. Năm 2005 GTGT của ngành đạt 3.637 tỷ đồng, gấp 1,24 lần năm 2000 và 1,5 lần năm 1995; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 4,4%/năm; 2006-2010 là 4,2 %/năm; Cơ cấu sản xuất đã chuyển theo hướng sản xuất hàng hóa; đã gắn với khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng khu vực nên các sản phẩm nông, lâm thủy sản ngày càng tăng cả về khối lượng và chủng loại, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng, nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp trong tỉnh, đồng thời cung cấp một phần cho thị trường bên ngoài và xuất khẩu. Đã tận dụng khai thác thế mạnh từng vùng, từng địa phương. Nhiều mô hình sản xuất mới xuất hiện và đang được áp dụng rộng rãi trên địa bàn làm thay đổi cơ bản cơ cấu nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là mô hình liên kết nông-công nghiệp giữa vùng nguyên liệu mía và nhà máy đường mía Lam Sơn đã làm thay đổi bộ mặt một vùng rộng lớn của các huyện Thọ Xuân, Thường Xuân, Ngọc Lặc, tạo chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế vùng nguyên liệu và kinh tế toàn tỉnh.

2.2.1.1. Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp phát triển khá ổn định, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân gia đoạn 2001-2005 là 5,4%/năm; dự kiến 2006-2010 đạt 5,6%/năm, trong đó ngành chăn nuôi phát triển khá cao (9,5%), góp phần đáng kể vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đang có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá.

Bảng 6: Một số chỉ tiêu phát triển nông lâm nghiệp và thuỷ sảnĐơn vị: Tỷ đồng; %.

TT Chỉ tiêu 2000 2005 2010Tăng trưởng BQ

2001-2010

2001-2005

2006-2010

I GTGT (Giá 1994) 2925,9 3637,0 4464,0 4,3 4.4 4,2II Cơ cấu 100.0 100.0 100.01 Nông nghiệp 79,6 78,8 78,42 Lâm Nghiệp 7,9 6,6 6,13 Thuỷ sản 12,5 14,5 15,5

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 45

Page 46: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hoá ; Sở KH&ĐT, 2011

a) Về trồng trọt

Diện tích, năng suất, sản lượng các cây trồng chủ yếu trong tỉnh đều tăng, diện tích đất canh tác được mở rộng, góp phần tăng nhanh giá trị sản xuất. Năm 2009, tổng diện tích gieo trồng toàn tỉnh đạt 441.900 ha; diện tích cây vụ đông đạt 58.816 ha. Hệ số sử dụng đất trung bình cả tỉnh đạt trên 2,1 lần. Mặc dù vậy, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên một lao động nông nghiệp của tỉnh khoảng 0,3 ha/lao động, chỉ bằng 66,6% trung bình của cả nước (cả nước là 0,45 ha/lao động).

Trong trồng trọt đã chú trọng việc đẩy mạnh thâm canh, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ và đạt kết quả tốt. Diện tích gieo trồng các loại cây có giá trị kinh tế, năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh… ngày càng tăng, từng bước tạo đà cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Năm 2009, GTSX ngành trồng trọt đạt 3.953,5 tỷ đồng, chiếm 70,2% GTSX toàn ngành.

* Sản xuất lương thực. Sản xuất lương thực đạt những thành tựu quan trọng, bảo đảm yêu cầu về an ninh lương thực trên địa bàn, có khối lượng hàng hóa đáng kể tham gia thị trường lương thực cả nước và xuất khẩu, hỗ trợ phát triển chăn nuôi. Năm 2009, tổng sản lượng lương thực đạt 1,66 triệu tấn. Bình quân lương thực đầu người đạt 480 kg/năm, tăng 1,3 lần năm 2000. Các huyện đạt sản lượng lương thực lớn gồm Yên Định, Triệu Sơn,Thiệu Hoá, Quảng Xương, Thọ Xuân, Hoằng Hóa, Đông Sơn, Nông Cống.

Bảng 7: Một số chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệpĐơn vị: tỷ đồng; %

Chỉ tiêu 2000 2005 2009 2010Tăng trưởng BQ

2001-2010

2001-2005

2006-2010

1. GTSX (Giá94) 3620.0 4720.2 5411,4 6200.0 5,5 5.4 5,6 - Trồng trọt 2841.5 3411.1 3953.5 3970 3,4 3.7 3,1 - Chăn nuôi 692.1 1219.4 1302.4 1920 10,7 12.0 9,52. Cơ cấu 100 100 100 100 - Trồng trọt 80,76 71.10 70.2 64,0 - Chăn nuôi 17,32 26.95 27.4 31,0 - Dịch vụ NN 1,92 1.95 2.4 5,0

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 46

Page 47: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hoá; Sở KH&ĐT, 2011

Cây lúa: Những năm gần đây, mặc dù một số diện tích lúa có bị thu hẹp nhưng do đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, mở rộng diện tích lúa lai nên sản lượng luôn tăng. Năm 2009 diện tích gieo trồng lúa là 258.100 ha, tăng 5.900 ha so với năm 2005, sản lượng lúa tăng gần 215,1 ngàn tấn so với năm 2005, đưa sản lượng lương thực toàn tỉnh đạt trên 1,660 triệu tấn.

Cây ngô: được phát triển mạnh ở khắp các huyện thị trong tỉnh, nhất là cây ngô đông trên đất 2 lúa, tập trung ở các huyện Cẩm Thuỷ, Yên Định, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Hoằng Hoá... Những năm qua cây ngô tăng nhanh cả về diện tích cũng như năng suất và sản lượng. Năm 2009, diện tích gieo trồng ngô đạt 53,6 nghìn ha; sản lượng đạt 207,8 nghìn tấn.

* Cây công nghiệp: Hiện nay trên địa bàn tỉnh đã hình thành nhiều vùng cây công nghiệp tập trung quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến như vùng mía Lam Sơn; Vùng mía phía Bắc (Hà Trung, Bỉm Sơn, Thạch Thành...); Vùng mía Tây Nam (Nông Cống, Như Thanh); Vùng cao su… góp phần quan trọng trong phát triển công nghiệp chế biến và xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh.

Cây công nghiệp ngắn ngày chủ yếu là mía, lạc và đậu tương... Năm 2009, diện tích cây công nghiệp ngắn ngày đạt 56.779 ha. Trong các cây công nghiệp ngắn ngày thì mía và lạc chiếm diện tích chủ yếu (tới 80 % diện tích cây công nghiệp ngắn ngày) và được phát triển rất nhanh.

Cây công nghiệp dài ngày chủ yếu là cao su, năm 2009 toàn tỉnh có 10.500 ha cao su; sản lượng cao su mủ khô đạt 6947 tấn và đang phấn đấu đạt diện tích cao su đến 2015 là 25.000 ha.

* Cây thực phẩm (gồm rau, đậu các loại): Năm 2009 diện tích gieo trồng cây thực phẩm đạt 34.924 ha, tăng 3.909 ha so với năm 2005 và tăng 14.409 ha so với năm 2000. Sản lượng rau đậu các loại đạt trên 320 ngàn tấn, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh và bước đầu có sản phẩm xuất khẩu (nước cà chua cô đặc, ớt, dưa bao tử...).

Bảng 8: Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọtTT Chỉ tiêu

2000 20052009

Tăng BQ (%)2001-2010

2001-2005

2006-2009

1 GTSX(Tỷgiá 1994) 2841.5 3411.1 3953.5 3,4 3.7 3,12 DT các cây trồng chính  a DTGT cây HN (ha) 418.322 447.354 441.900

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 47

Page 48: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trong đó:- Cây lương thực 303.844 317.531 311.8  

b Cây CN LN (ha) 15.178 10.621 12.1593 Các sản phẩm chủ yếu

-LT có hạt(1000 T) 1222.5 1484.0 1660,6 2.7 4.0 1.5- Lạc vỏ (1000 T) 21.1 29.3 27.4 6.6 6.8 6.4

  - Mía (1000 tấn) 1639.9 1700.1 1689 2.0 0.7 3.3

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 48

Page 49: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hoá; Sở KH&ĐT, 2011

* Cây ăn quả: Đến nay, vẫn chưa hình thành được vùng cây ăn quả tập trung và cây ăn quả chưa trở thành một cây chủ lực của tỉnh. Năm 2009, diện tích cây ăn quả đạt trên 3000 ha. Ngoài cây dứa được phát triển với qui mô tương đối tập trung, các loại cây ăn quả khác được trồng rất phân tán, chủ yếu phát triển trên đất vườn của các hộ nông dân.

b) Về chăn nuôi

Các mô hình chăn nuôi trang trại, chăn nuôi tập trung công nghiệp và bán công nghiệp phát triển mạnh; công tác thú y luôn được quan tâm. Năm 2009 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 1.302,4 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2001-2010 là 6,8%/năm, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong GTSX nông nghiệp của tỉnh lên 27,4%.

Đàn bò. Chăn nuôi bò phát triển mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, quy mô đàn liên tục tăng từ 233.600 con năm 2000 lên 335.400 con năm 2005 và đạt 402 ngàn con năm 2007; năm 2009 giảm còn 273,7 nghìn con, tốc độ tăng thời kỳ 2001-2005 đạt trên 7,5%/năm. Nhiều chương trình, dự án chăn nuôi bò đã được triển khai trên địa bàn. Tỷ lệ bò lai tăng từ 16,7% năm 2000 lên 33% năm 2005, 36,3% năm 2007 và lên trên 40% năm 2009;

Đàn trâu. Năm 2000 đàn trâu trong tỉnh chỉ có 215,3 ngàn con, giảm 5,5 ngàn con so năm 1995. Những năm gần đây, do nhu cầu của thị trường nên đàn trâu được phát triển trở lại, nhưng tốc độ phát triển chậm. Năm 2005 đạt 224,1 nghìn con; năm 2009 đạt 210,5 nghìn con giảm 13,6 nghìn con. Hiện nay trâu chủ yếu được nuôi ở các huyện miền núi và để lấy thịt là chính.

Đàn lợn. Nhiều chương trình, dự án về chăn nuôi lợn và mô hình chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp được triển khai như: Chương trình phát triển đàn lợn hướng nạc; Dự án chăn nuôi lợn nái ngoại... vì vậy đàn lợn của tỉnh tăng cả về số lượng và chất lượng. Năm 2009, tổng đàn lợn đạt 978,1 nghìn con, trong đó lợn hướng nạc chiếm trên 10%. Hàng năm tỉnh đã sản xuất được hơn 6.000 nái hậu bị bố mẹ và 10.000 lợn nái bố mẹ cung cấp cho nhân dân trong và ngoài tỉnh. Đến nay, tỉnh đã chủ động được lợn giống đáp ứng nhu cầu chăn nuôi trong tỉnh và cung cấp một phần cho nhu cầu ngoài tỉnh. Lợn được nuôi ở khắp các địa bàn trong tỉnh, trong đó tập trung nhiều nhất ở các huyện đồng bằng và vùng ven biển như Quảng Xương, Hoằng Hoá, Triệu Sơn, Yên Định, Thọ Xuân...

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 49

Page 50: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đàn gia cầm. Chăn nuôi gia cầm luôn được duy trì và phát triển, đặc biệt nuôi vịt vẫn là nghề truyền thống và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Những năm qua tỉnh đã du nhập được các giống gia cầm có năng suất, chất lượng như ngan Pháp, gà siêu thịt, siêu trứng... để cải tạo và nâng cao chất lượng đàn gia cầm trong tỉnh nên hiệu quả chăn nuôi tăng nhanh. Mặc dù bị ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên tốc độ tăng của đàn gia cầm bị giảm từ 11,4% (giai đoạn 1996-2000) xuống 6,8% (giai đoạn 2001-2005) nhưng quy mô đàn vẫn giữ ở mức trên 16,6 triệu con (năm 2009).

Tóm lại: Ngành chăn nuôi của tỉnh phát triển khá mạnh và toàn diện, góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, nâng cao thu nhập của các hộ nông dân. Đến nay, sản lượng thịt các loại đạt trên 160.000 tấn (trong đó thịt lợn chiếm 81%), ngoài việc đáp ứng cơ bản nhu cầu trong tỉnh còn cung cấp một phần cho nhu cầu ngoài tỉnh và chế biến xuất khẩu. Chăn nuôi đang dần trở ngành chính trong sản xuất nông nghiệp và sẽ được phát triển mạnh trong thời gian tới.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 50

Page 51: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Bảng 9: Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi

TTDanh mục

Đơn vị 2000 2005 2009 2010Tăng BQ (%)

2001-2010

2001-2005

2006-2010

1GTSX (giá 94)

Tỷ đ. 692 1.219 1302,4 1.336,9 6,8 12,0 1,8

2 Đàn gia súc     Trâu 1000 c. 215,3 223,8 210,5 240 1,1 0,8 1,4 Bò " 233,6 335,4 273,5 500 7,9 7,5 8,3 Lợn " 1.088,1 1369,7 978,1 1.500 3,3 4,7 1,8 Gia cầm " 10.814,4 15.027 16.606 16.000 4,0 6,8 1,3

3SL thịt hơi xuất chuồng

Tấn 58.166 110.867 160.000 170.000 11,3 13,8 8,9

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 51

Page 52: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Niên giám Thống kê Thanh Hóa; Sở KH&ĐT, 2011

2.2.1.2. Lâm nghiệp

Những năm qua, tỉnh đã tập trung khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng phòng hộ, đồng thời chú trọng với phát triển rừng sản xuất, chỉ đạo triển khai tốt các chương trình trồng rừng như Chương trình 661; Chương trình trồng rừng ven đường Hồ Chí Minh; Dự án trồng rừng KFW4; Chương trình trồng rừng sản xuất, đặc biệt là vùng nguyên liệu giấy... nên diện tích rừng tăng nhanh, góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng. Năm 2010, diện tích rừng toàn tỉnh đạt 627.833,48 ha, tỷ lệ che phủ rừng 49%.

Trong đó:

- Rừng phòng hộ là : 191.031,16 ha;

- Rừng đặc dụng là : 81.357,00 ha;

- Rừng sản xuất là : 355.445,32 ha.

Công tác bảo vệ rừng. Cùng với việc trồng mới và khoanh nuôi tái sinh, công tác bảo vệ phòng chống cháy rừng cũng được các cấp các ngành trong tỉnh quan tâm chỉ đạo nên đã hạn chế tối thiểu các thiệt hại do cháy rừng. Rừng trồng được chăm sóc tốt nên tỷ lệ thành rừng cao. Rừng tự nhiên cũng được bảo vệ và quản lý khá tốt, tuy nhiên tình trạng khai thác trộm gỗ và lâm sản vẫn xảy ra tương đối phổ biến, nhất là ở những khu rừng gần khu dân cư, gần biên giới...

Công tác giao đất và khoán bảo vệ rừng. Đến nay tỉnh đã cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cấp quyền sử dụng đất rừng cho các chủ rừng và các hộ gia đình với tổng diện tích là 629.100 ha, trong đó giao cho Ban quản lý rừng đặc dụng 83.818, 6 ha; Ban quản lý rừng phòng hộ: 80.590,9 ha; cho các doanh nghiệp nhà nước: 11.472,6 ha; cho lực lượng vũ trang: 37.938,6 ha, cho các UBND xã 73.582,9 ha và cho các hộ gia đình 341.696,4 ha.

Khai thác lâm sản. Thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên của Chính phủ nhằm bảo vệ và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, thời gian qua sản lượng khai thác gỗ giảm mạnh từ 66 ngàn m3 (năm 1995) xuống 37,5 ngàn m3 (năm 2000) và 34 ngàn m3

(năm 2005); năm 2009 sản lượng gỗ khai thác đạt 54.350 m3.

Bảng 10: Một số sản phẩm lâm sản chính của tỉnh Thanh HóaTT Loại sản phẩm Đơn vị 2000 2005 20101 Gỗ tròn 1.000 m3 37,5 34 45,02 Tre luồng 1.000 cây 12.450 15.200 20.0003 Nứa giấy Tấn 34.500 38.000 43.000

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 52

Page 53: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2011

Tóm lại: Kinh tế rừng và nghề rừng đã góp phần tạo công ăn việc làm cho nhân dân miền núi, song vẫn chưa tạo được nhiều việc làm thường xuyên và thu nhập của những người làm nghề rừng hiện còn rất thấp. Rừng chưa thực sự đóng góp tích cực vào công tác xã đói giảm nghèo và tham gia vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh. Tỷ lệ che phủ của rừng tuy tăng nhanh nhưng vẫn chưa bảo đảm được chức năng phòng hộ đầu nguồn trên địa bàn. Mức đóng góp của ngành lâm nghiệp trong nền kinh tế còn rất thấp 7 - 8 % giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

2.2.1.3. Thuỷ sản

Ngành thuỷ sản đã có bước phát triển nhanh và khá toàn diện trên các lĩnh vực: khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản tăng nhanh từ 401 tỷ đồng năm 2000 lên 676,2 tỷ đồng năm 2005 và năm 2009 đạt 920 tỷ ; đạt tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2005 là 11,0% ; 2006-2010 ước đạt 8%/năm. Tỷ trọng thủy sản trong GTSX ngành nông nghiệp tăng từ 10% năm 2005 và 12% năm 2009. Thủy sản đang dần khẳng định vai trò ngành trong nền kinh tế của tỉnh.

Về khai thác: Năm 2005 sản lượng thủy sản khai thác đạt 54.400 tấn, bằng 1,6 lần so với năm 2000, dự kiến năm 2010 đạt 60.000 tấn; GTSX đạt 778,7 tỷ đồng. Các huyện có sản lượng khai thác thuỷ sản cao là huyện Tĩnh Gia, Thị xã Sầm Sơn, huyện Hoằng Hoá, Quảng Xương, Hậu Lộc và Nga Sơn .

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 53

Page 54: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Bảng 11: Hiện trạng sản xuất thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá

Chỉ tiêu Năm2000

Năm2005

Năm2009

Tăng trưởng BQ2001-2010

2001-2005

2006-2010

1 GTSX (giá 1994) 401 676.2 920 9,3 11,0 7,62 SL thuỷ sản (tấn) 48.968 73.544 98.075

- Sản lượng đánh bắt 36.520 54.401 70.213 - Sản lượng nuôi 12.448 19.143 27.862

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 54

Page 55: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh Hóa, 2011

Về nuôi trồng: Nuôi trồng thuỷ sản (gồm cả nuôi nước ngọt, nước lợ và nước mặn) có bước phát triển nhanh cả về diện tích và sản lượng, góp phần đáng kể vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn. Công tác nuôi trồng được chú trọng đầu tư và mở rộng diện tích, chuyển từ nuôi quảng canh sang bán thâm canh và thâm canh với các đối tượng nuôi ngày càng đa dạng và các mô hình phong phú. Việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản được đẩy mạnh. Năm 2009, diện tích nuôi trồng toàn tỉnh đạt 13.613 ha; sản lượng đạt 27.862 tấn. Các huyện có diện tích và sản lượng thuỷ sản nuôi trồng lớn là Hoằng Hoá; Quảng Xương; Tĩnh Gia... Tiềm năng nuôi trồng biển ở Thanh Hóa rất lớn nhưng chưa có điều kiện đầu tư nên chưa phát triển.

Về chế biến và hậu cần dịch vụ nghề cá: Tỉnh đã chú trọng đầu tư nâng cấp mở rộng một số cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu, khuyến khích các cơ sở chế biến tư nhân phát triển; Năm 2009 giá trị xuất khẩu đạt 45,85 triệu USD. Một số cơ sở hạ tầng nghề cá như cảng cá Lạch Bạng, Lạch Hới... được đầu tư nâng cấp, đáp ứng yêu cầu phát triển khai thác hải sản. Năng lực đánh bắt cũng tăng nhanh, trong những năm gần đây tỉnh đã đầu tư trang bị thêm nhiều phương tiện khai thác, nâng đội tàu có động cơ từ 3.637 chiếc năm 2000 lên 4.149 chiếc năm 2005; và trên 6.000 chiếc năm 2009.

Về sản xuất muối: Với tổng diện tích làm muối là 327,41 ha, năng suất bình quân chỉ đạt 80 tấn/ ha, hệ thống cơ sở hạ tầng xuống cấp nghiêm trọng và kỹ thuật sản xuất lạc hậu nên sản lượng và hiệu quả sản xuất thấp, đời sống người làm muối gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên hiện nay cũng đã có trên 40 ha sản xuất muối sạch, tạo tiền đề phát triển trong những năm tới.

2.2.1.4. Nhận xét chung 1. Những kết quả đạt được

- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển khá toàn diện, đạt tốc độ tăng trưởng cao, góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, giải quyết tốt yêu cầu an ninh lương thực và đáp ứng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến.

- Các mô hình sản xuất có hiệu quả được xây dựng và nhân rộng ở nhiều địa phương trong tỉnh như mô hình kinh tế trang trại, mô hình thâm canh lúa lai, ngô lai, thâm canh mía, nuôi trồng thủy sản...

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 55

Page 56: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Nhờ cơ sở hạ tầng phục vụ nông nghiệp, thủy sản được tăng cường và ứng dụng các kỹ thuật - công nghệ mới vào sản xuất, nhất là trong khâu giống và kỹ thuật canh tác... nên năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi tăng nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Công tác thú y, bảo vệ thực vật được chú trọng và hoạt động có hiệu quả, bảo đảm an toàn cho cả chăn nuôi và trồng trọt.

2. Những hạn chế cần khắc phục

- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đúng hướng, song chủng loại sản phẩm còn tương đối đơn điệu, chất lượng chưa cao, sức cạnh tranh của sản phẩm còn hạn chế.

- Công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến với người dân chưa kịp thời, công tác thanh tra, kiểm tra thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, giống cây trồng chưa thực hiện thường xuyên và còn nhiều bất cập.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ nông lâm nghiệp tuy đã được cải thiện, song nhìn chung vẫn còn thiếu và yếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Hệ thống thủy lợi mới đảm bảo tưới cho lúa, chưa đáp ứng được nhu cầu tưới cho mầu và cây công nghiệp; tỷ lệ kiên cố hoá kênh mương thấp.

- Chưa phát huy tốt tiềm năng về khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh, nhất là tiềm năng nuôi trồng thủy sản trên biển. Nghề khai thác thủy sản vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, công nghệ lạc hậu. Một số nghề khai thác có tính chất huỷ diệt như khai thác bằng mìn, bằng xung điện.. vẫn còn xảy ra, làm cho nguồn lợi bị cạn kiệt.

2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp – xây dựng

Công nghiệp và xây dựng là khu vực sản xuất quan trọng, có tác động mạnh mẽ trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế cả tỉnh. Năm 2009, giá trị gia tăng ngành công nghiệp và xây dựng đạt 7.860,7tỷ đồng(giá 94), tăng trưởng bình quân thời kỳ 2001-2005 đạt 15,1%/năm ; Thời kỳ 2006-2010 dự kiến đạt tốc độ tăng là 15,8 %/năm.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 56

Page 57: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

2.2.2.1. Công nghiệp

a) Tăng trưởng công nghiệp

Trong những năm qua, mặc dù có những khó khăn do biến động giá cả và sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, nhưng sản xuất công nghiệp trên địa bàn vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, bình quân giai đoạn 2001-2005 GTSX tăng 16,9%/năm. Tính đến năm 2005, trên địa bàn Thanh Hoá có 53.450 cơ sở sản xuất công nghiệp, tăng 6.362 cơ sở so với năm 2000, trong đó có 25 doanh nghiệp quốc doanh (Trung ương: 15 doanh nghiệp, địa phương: 10 doanh nghiệp) và 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Trong 2 năm 2006-2007, năng lực sản xuất công nghiệp được tăng lên đáng kể, một số cơ sở lớn đã hoàn thành và đi vào sản xuất như: Nhà máy bia Tây Bắc ga, công suất 10 triệu lít/năm; Dây chuyền 2 nhà máy gạch ceramic tại KCN Lễ Môn; Nhà máy xi măng Công Thanh; Tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 đạt 7250 tỷ đồng (giá 94), đạt tốc độ tăng trưởng thời kỳ 2006-2010 là 16,9%.

Nhiều cơ sở công nghiệp lớn tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất như Nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy bia Thanh Hóa mở thêm dây truyền 2 tại khu công nghiệp Nghi Sơn, công suất 30 triệu lít/năm; nhà máy bao bì PP, công ty may Việt Thanh,... Các sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2000. Một số cơ sở công nghiệp lớn đã khởi công xây dựng như nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, nhà máy đóng mới và sửa chữa tầu biển Nghi Sơn... tạo tiền đề cho tăng trưởng nhanh hơn trong thời gian tới.

Sự phát triển của công nghiệp trong những năm gần đây đã thu hút được một lực lượng lao động khá lớn. Tính đến năm 2009, số lao động tham gia vào sản xuất công nghiệp trong tỉnh là 253,5 nghìn người, tăng 38,5 nghìn người so với năm 2005 và 62,6 nghìn người so với năm 2001, bình quân tăng gần 7.000 lao động/ năm. Các ngành thu hút nhiều lao động gồm: sản xuất sản phẩm gỗ, lâm sản(40.552 lao động), sản xuất thực phẩm và đồ uống (24.258 lao động), sản xuất sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại (22.775 lao động)... Số lao động tăng thêm chủ yếu được chuyển sang từ nông nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động trong tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 57

Page 58: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Bảng 12: Hiện trạng phát triển công nghiệpĐơn vị tỷ đồng, %

Chỉ tiêuNăm2000

Năm2005

Năm2010

Tăng trưởng BQ2001-2010

2001-2005

2006-2010

I GTGT (Giá 94) 1537,5 3.309 6.501,5 15,5 16,6 14,5II GTSX CN (giá CĐ) 3.379,6 8.249,2 17.538 16,5 16,9 16,3

Theo thành phần KT1 Quốc doanh 1701,9 3123,9 5.237,7 7,9 12,9 3,22 Ngoài quốc doanh 1342,6 3016,4 7.911,6 16,7 17,6 15,93 Khu vực có vốn ĐTNN 753,1 2108,9 4.388,8 21,4 22,9 20,0

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 58

Page 59: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Niên giám thống kê Thanh Hóa; SKH&ĐT, 2011.

b) Cơ cấu công nghiệp

* Cơ cấu theo các phân ngành công nghiệp

Đến nay, trên địa bàn tỉnh đã và đang hình thành một cơ cấu công nghiệp phù hợp với tiềm năng lợi thế của tỉnh gồm: công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất điện nước. Trong đó, công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng ưu thế đến trên 90%; công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, hóa chất... đều đạt mức tăng trưởng khá cao. Bước đầu đã hình thành một số sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng khá lớn trong công nghiệp của tỉnh và cả nước như: xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát, hải sản đông lạnh... góp phần đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nền kinh tế và giải quyết việc làm cho xã hội.

* Cơ cấu theo thành phần kinh tế

Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế đã có sự chuyển dịch ngày càng hợp lý hơn. Tỷ trọng công nghiệp quốc doanh trong giá trị gia tăng công nghiệp giảm mạnh từ 82,6% năm 1995 xuống còn 46,7% năm 2000; 31,1% năm 2005 và 27,1% năm 2009. Điều này cho thấy sản xuất công nghiệp của tỉnh đã có bước chuyển biến mạnh theo cơ chế thị trường, thu hút được các thành phần kinh tế phát triển. Công tác cổ phần hoá và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước được quan tâm chỉ đạo nên thực hiện có hiệu quả. Đến nay tỉnh đã cổ phần hoá được trên 100 doanh nghiệp, sắp xếp lại trên 50 doanh nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đã đi vào ổn định và có những chuyển biến tích cực, hầu hết các doanh nghiệp làm ăn có lãi, thu nhập của người lao động được cải thiện rõ rệt.

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát triển mạnh, đang từng bước khẳng định vai trò của mình trong hoạt động sản xuất công nghiệp của tỉnh. Giá trị gia tăng đạt tốc độ 16,6%/năm giai đoạn 2001 - 2005 và 14,3%/năm giai đoạn 2006-2010; nâng tỷ trọng từ 17,1% năm 1995 lên 36,8% năm 2000; 48,6% năm 2005 và 41,3% năm 2010.

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt tốc độ tăng trưởng khá trong giai đoạn 2006-2010. Đây sẽ là khu vực kinh tế quan trọng tạo điều kiện để ngành công nghiệp của tỉnh tiếp cận với công nghệ tiên tiến và sẽ đóng góp nhiều cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong tương lai.

Bảng 13: Cơ cấu công nghiệp giai đoạn 2000-2010Đơn vị: tỷ đồng, %.

Chỉ tiêu 2000 2005 2010  GTSX Công nghiệp (giá HH) 3.607,0 9.692,6 32.017,3

Cơ cấu (%) 100 100 100

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 59

Page 60: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1 Kinh tế trong nước 83.4 79.7 80,6 - Quốc doanh 46.7 31.1 26 - Ngoài quốc doanh 36.8 48.6 54,6

2 Kinh tế nước ngoài 16.6 20.3 19,4

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 60

Page 61: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Nguồn: Báo cáo quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh thanh hóa đến 2010 và số liệu niên giám thống kê năm 2011.

c) Hiện trạng phát triển các KCN

Đến nay trên địa bàn Thanh Hoá đã hình thành 5 KCN , gồm:

- Khu công nghiệp tập trung Lễ Môn (Tp. Thanh Hóa): được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 1998 (Quyết định số 186/1998/QĐ-TTg, ngày 25/9/1998) với diện tích giai đoạn 1 là 62,6 ha. Cơ sở hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp về cơ bản đã hoàn thiện, dịch vụ công nghiệp thuận tiện đảm bảo cung cấp cho các dự án lớn. Đến nay, đã thu hút 25 doanh nghiệp trong nước và 4 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hiện KCN đã lấp đầy và mở rộng thêm 25 ha đưa quy mô KCN lên 87,6 ha.

- Khu công nghiệp Đình Hương: diện tích 28 ha, hiện nay đang làm thủ tục để nhập cụm công nghiệp Tây Bắc ga vào KCN này.

- Khu công nghiệp Lam Sơn (huyện Thọ Xuân) quy mô 150 ha. Hiện nay đã có 6 nhà máy vào hoạt động gồm: nhà máy đường Lam Sơn, nhà máy giấy Mục Sơn, nhà máy rượu cồn, nhà máy phân vi sinh, nhà máy phân bón Sao Vàng và nhà máy cơ giới vận tải giao thông thủy lợi.

- Khu công nghiệp Bỉm Sơn (nằm ở phía Bắc của tỉnh) với quy mô 540 ha. KCN có cơ sở hạ tầng thuận lợi, gần Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam. Hiện nay có 3 nhà máy gồm nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy gạch tuynen nhà máy bao bì và nhà máy lắp ráp ô tô công suất 25.000 xe/năm.

- Khu công nghiệp Nghi Sơn I: xây dựng tại khu kinh tế Nghi Sơn, diện tích150 ha, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 604/QĐ-TTg ngày 17/5/2001.

Đặc biệt trên địa bàn tỉnh có khu kinh tế Nghi Sơn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 102/2006/QĐ-TTg, ngày 15/5/2006 với diện tích 18.611 ha, trong đó có 3 khu công nghiệp và nhiều công trình công nghiệp lớn như: Khu liên hợp lọc hoá dầu, trung tâm nhiệt điện, nhà máy xi măng, nhà máy đóng tầu... Hiện nay khu kinh tế Nghi Sơn đang trong giai đoạn quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng. Thời gian tới khu kinh tế này sẽ trở thành khu vực động lực thúc đẩy mạnh mẽ ngành công nghiệp và toàn bộ nền kinh tế của tỉnh phát triển.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 61

Page 62: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Ngoài các khu công nghiệp lớn, Thanh Hoá còn có 24 cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với tổng diện tích dự kiến quy hoạch 572 ha, đã cho thuê 312 ha, đạt tỷ lệ lấp đầy 55%.

d) Tác động của công nghiệp đối với nền kinh tế Thanh Hóa

Sự phát triển của công nghiệp có tác động mạnh đến sự phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp như vật liệu xây dựng, nguyên liệu từ ngành nông nghiệp…; hình thành các vùng chuyên canh, vùng cây nguyên liệu; xây dựng được mô hình liên kết sản xuất công - nông nghiệp… góp phần thúc đẩy kinh tế tỉnh phát triển với tốc độ cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, tạo thêm việc làm, xoá đói giảm nghèo.

2.2.2.2. Xây dựng

Ngành xây dựng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, đồng thời góp phần đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thời gian qua ngành xây dựng Thanh Hoá đã đạt được những thành tựu nhất định. Năm 2005 giá trị gia tăng ngành xây dựng đạt 1.299 tỷ đồng (giá 94); Năm 2010, đạt 3.039,4 tỷ đồng; chiếm trên 14,9 % tổng GDP toàn tỉnh.

Trong giai đoạn 2001-2009 nền kinh tế của tỉnh đã thu hút được một số lượng lớn vốn đầu tư (40.514 tỷ đồng), trong đó hơn 70% dành cho xây dựng cơ bản và do ngành xây dựng thực hiện. Với kết quả đó, ngành xây dựng đã có vai trò quan trọng trong việc làm tăng đáng kể năng lực sản xuất của các ngành, lĩnh vực. Nhiều cơ sở sản xuất mới được xây dựng và đi vào hoạt động, hệ thống kết cấu hạ tầng được nâng cấp, các công trình văn hoá xã hội được đầu tư mới và cải thiện đáng kể.

2.2.2.3. Nhận xét chung

* Những kết quả đạt được

- Sự phát triển công nghiệp những năm gần đây đã phát huy được các tiềm năng sẵn có của tỉnh như nguồn nguyên liệu vật liệu xây dựng, nguyên liệu nông lâm thuỷ sản, tiềm năng lao động… Đã hình thành một cơ cấu công nghiệp tương đối hợp lý nên có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong nền kinh tế của tỉnh.

- Môi trường đầu tư phát triển công nghiệp ngày càng được cải thiện, tạo ra bước phát triển mạnh ở một số ngành như công nghiệp xi măng, chế biến nông, lâm, thủy sản; vật liệu xây dựng khác, bia, rượu.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 62

Page 63: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp tăng nhanh. Nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất tạo tiền đề cho phát triển mạnh trong tương lai.

- Sự phân bố công nghiệp trên địa bàn ngày càng hợp lý hơn, đã hình thành và phát triển các khu, cụm công nghiệp tập trung, tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển công nghiệp trong những năm tới.

* Những hạn chế cần khắc phục

- Mặc dù công nghiệp phát triển nhanh nhưng tỷ trọng của ngành công nghiệp trong nền kinh tế chưa cao. Số cơ sở công nghiệp trên địa bàn nhiều, nhưng phần lớn quy mô nhỏ, khó khăn trong việc đầu tư mở rộng sản xuất và đổi mới trang thiết bị, do vậy khả năng cạnh tranh thấp, hiệu quả chưa cao.

- Cơ cấu ngành tuy có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm, hiệu quả đầu tư thấp. Trình độ công nghệ của phần lớn các cơ sở công nghiệp thấp, ngoại trừ một số cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài. Chưa hình thành và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghiệp sạch cũng như các sản phẩm công nghiệp chủ lực, các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao.

- Một số khu công nghiệp đã hình thành và đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa cao, giá trị tạo ra trên 1 ha đất công nghiệp còn thấp.

- Một số Doanh nghiệp xây dựng của tỉnh năng lực còn hạn chế.

2.2.3. Khu vực kinh tế dịch vụ.

Khu vực dịch vụ có bước phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, chất lượng, địa bàn và lĩnh vực hoạt động… thu hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng bền vững . Giá trị tăng thêm các ngành dịch vụ (theo giá so sánh) năm 2010 đạt 6.673,2 tỷ đồng, tăng 11,8% so với năm 2009 và gấp 1,8 lần so với năm 2005; tốc độ tăng bình quân thời kỳ 2006-2010 là 12,3%.

2.2.3.1. Thương mại

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 63

Page 64: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Ngành thương mại có nhiều chuyển biến tích cực, mạng lưới thương mại được mở rộng, văn minh thương mại có chuyển biến rõ rệt, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về các loại vật tư phục vụ sản xuất, hàng hoá tiêu dùng và tiêu thụ nông sản cho nhân dân, nhất là ở các vùng cao, vùng xa. Hiện nay toàn tỉnh có gần 60.000 cơ sở kinh doanh thương mại, trong đó có 8 doanh nghiệp quốc doanh, thu hút trên 89.900 lao động. Các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, đồ uống, may mặc, giầy dép, vật liệu xây dựng, thiết bị và đồ dùng gia đình, thép, xăng dầu... được lưu thông một cách thuận lợi theo cơ chế thị trường.

Doanh nghiệp quốc doanh vẫn thực hiện tốt chức năng điều tiết, ổn định thị trường, dự trữ và cung cấp các mặt hàng thiết yếu được trợ giá, trợ cước cho nhân dân ở các vùng cao, vùng xa….

Cơ sở vật chất ngành thương mại được cải thiện, hiện nay toàn tỉnh có 4 trung tâm thương mại, 9 siêu thị và mạng lưới chợ rộng khắp trên địa bàn. Tại trung tâm các huyện đều đã hình thành các chợ đầu mối để thu mua các loại nông, lâm sản hàng hoá, đồng thời cung ứng các vật tư phục vụ sản xuất và hàng tiêu dùng cho nhân dân.

* Tình hình xuất nhập khẩu

Về xuất khẩu. Xuất khẩu được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh nên được các cấp các ngành quan tâm và tập trung chỉ đạo. Công tác tổ chức sản xuất và xúc tiến thương mại có nhiều chuyển biến, thu hút thêm nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia nên giá trị xuất khẩu ngày càng tăng, thị trường cũng được mở rộng. Năm 2005, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ trên địa bàn đạt 72,67 triệu USD, năm 2009 đạt 288 triệu USD và năm 2010 đạt 377 triệu USD.

Cơ cấu xuất khẩu của tỉnh hiện nay gồm: (1) xuất hàng hóa chiếm tỷ trọng 75,3% (hàng thuỷ sản, hàng công nghiệp và TTCN, hàng nông sản, khoáng sản và VLXD; (2) dịch vụ thu ngoại tệ: 24,7%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như lạc nhân, rau củ quả các loại, chiếu cói, súc sản, mây tre đan chất lượng cao, hàng thủ công mỹ nghệ, hải sản đông lạnh, đá ốp lát, quặng các loại… đều tăng qua các năm, trong đó một số mặt hàng đã phát triển tốt và ổn định như đá ốp lát, hải sản, quặng các loại...

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 64

Page 65: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Về nhập khẩu. Chính sách nhập khẩu của tỉnh đã hướng vào phục vụ phát triển sản xuất. Kim ngạch nhập khẩu bình quân hàng năm trên 50 triệu USD với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm các loại máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất và một số hàng tiêu dùng cao cấp như ôtô, thiết bị điện gia đình,...

2.2.3.2. Du lịch

Trong 5 năm (2006 -2010), toàn tỉnh đón được 10,695 triệu lượt khách, tăng bình quân trên 22%/năm, gấp 2,74 lần so với giai đoạn 2001 – 2005 (trong đó khách du lịch quốc tế là 98.537 lượt khách). Phục vụ 20,033 triệu ngày khách; doanh thu du lịch đạt 3.753 tỷ đồng, tăng bình quân trên 35%/năm, gấp 4,29 lần so với giai đoạn 2001-2005, nộp ngân sách nhà nước 213.850 triệu đồng. Công tác quy hoạch được triển khai thực hiện kịp thời tại các khu vực có tài nguyên du lịch có giá trị; chất lượng quy hoạch cũng được nâng lên rõ rệt góp phần tạo nên sự gắn kết giữa phát triển ngành và vùng lãnh thổ, là cơ sở để kêu gọi và triển khai thực hiện các dự án đầu tư về du lịch. Hạ tầng du lịch tại các khu du lịch trọng điểm đã được quan tâm đầu tư, với tổng kinh phí 167 tỷ đồng chủ yếu tập trung vào khu du lịch Sầm Sơn, góp phần làm thay đổi diện mạo các khu du lịch; cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng nhanh về số lượng và chất lượng, tính đến nay có 485 cơ sở lưu trú du lịch với 10.580 phòng (trong đó: 47 khách sạn xếp hạng 1 – 4 sao với 2.366 phòng; 186 cơ sở đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch với 4.355 phòng); 40 doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao với 10.500 lao động, trong đó lao động đã qua đào tạo chiếm 68% trong tổng số; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế; xuất bản các ấn phẩm, vật phẩm; hợp tác, liên kết phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố lân cận; khảo sát, nghiên cứu thị trường các nước trong khu vực (ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản…), tổ chức thành công nhiều sự kiện, lễ hội VHTT&DL, hội thi, hội thảo chuyên đề như: Lễ hội du lịch Sầm Sơn – 2007, Lễ hội Lam Kinh 2008, liên hoan “văn hóa ẩm thực các tỉnh phía Bắc”, hội thảo “giải pháp xây dựng điểm đến du lịch”, hội thi nhân viên khách sạn “giỏi nghiệp vụ, đẹp phong cách”, kỷ niệm 50 năm thành lập ngành du lịch, hưởng ứng chương trình kích cầu du lịch “Việt Nam điểm đến của bạn”, xây dựng đề án tổ chức năm du lịch quốc gia 2015 tại Thanh Hóa…, góp phần mang lại hiệu quả thiết thực, nâng cao hình ảnh và tính hấp dẫn của Du lịch Thanh Hóa.

2.2.3.3. Dịch vụ vận tải

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 65

Page 66: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Hoạt động vận tải (gồm cả vận tải đường bộ, đường thuỷ) phát triển nhanh và có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế. Năm 2005 toàn tỉnh có 7.959 phương tiện vận tải cơ giới đường bộ gồm 7.324 phương tiện vận tải hàng hoá với năng lực 44.717 tấn; 635 phương tiện vận tải hành khách với 14.554 ghế, trong đó chủ yếu tập trung ở các thành phố, thị xã và các trung tâm huyện để đón trả khách; 3 bến xe ở Tp. Thanh Hoá và 16 bến xe tạm thời ở các huyện lỵ. Phương tiện vận tải thuỷ hiện có 1.237 chiếc với tổng tải trọng 46.180 tấn, trong đó vận tải biển có 55 tầu với tổng trọng tải 25.712 tấn; vận tải sông gồm 25 xà lan, 297 thuyền gắn máy, còn lại là thuyền thủ công.

Khối lượng vận chuyển và luân chuyển hàng hoá đều tăng qua các năm. Tăng trung bình trên 20 %/năm giai đoạn 2006-2010. Đặc biệt vận tải thuỷ tăng mạnh, năm 2009 khối lượng hàng hoá thông qua cảng đạt hơn 2 triệu tấn. Bến số 1 và số 2 của cảng Nghi Sơn đi vào hoạt động đã mở ra cơ hội phát triển dịch vụ vận tải biển.

Đến nay hầu hết các huyện thị đều có tuyến xe đi đến trung tâm, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách trong địa bàn. Các tuyến xe liên tỉnh đường dài phần lớn đều xuất phát từ TP. Thanh Hoá, thuận tiện trong việc đi lại, giao lưu giữa Thanh Hóa với các tỉnh khác trong cả nước.

2.2.3.4. Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin

Ngành bưu chính viễn thông phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng phục vụ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Các dịch vụ bưu chính viễn thông được mở rộng cả về loại hình và phạm vị hoạt động, chất lượng dịch vụ được cải thiện, về cơ bản đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin giữa các vùng miền trong tỉnh, với cả nước và quốc tế.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 66

Page 67: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp đã tích cực tham gia triển khai xây dựng hạ tầng cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông. Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 3 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ điện thoại cố định với 492 trạm chuyển mạch, dịch vụ thông tin di động đã có 7 doanh nghiệp tham gia thiết kế và cung cấp dịch vụ với 2.363 trạm thu, phát sóng BTS, mạng truyền dẫn được các doanh nghiệp xây dựng và phát triển chủ yếu là cáp quang được phân bổ đến tất cả các trung tâm huyện, thị xã, thành phố. Dịch vụ Bưu chính và chuyển phát được cung cấp bới Bưu điện tỉnh Thanh Hóa, ngoài ra còn có 8 doanh nghiệp tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ chuyển phát triên địa bàn thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn và Sầm Sơn và trung tâm các huyện thị đồng bằng. Các doanh nghiệp Bưu chính, viễn thông đã và đang tạo nên sự cạnh tranh sôi động, với hệ thống dịch vụ đa dạng, giá cả hợp lý góp phần không nhỏ tới đời sống vật chất, tinh thần của người dân.

Công nghệ thông tin đã được triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng và ứng dụng mạnh mẽ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đảm bảo an ninh mạng và an toàn dữ liệu. Mạng truyền số dữ liệu chuyên dùng trong các cơ quan quản lý Nhà nước đã cơ bản hoàn thành từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Trong giai đoạn tới sẽ tiếp tục mở rộng đến cấp xã.

Doanh thu bưu chính viễn thông tăng nhanh từ 90,6 tỷ đồng năm 2000 lên 370,4 tỷ đồng năm 2005; năm 2009 đạt 1.301,5 tỷ đồng. Hiện nay toàn tỉnh có 661 điểm phục vụ, đạt bán kính bình quân là 2,32 km/1 điểm phục vụ, số dân bình quân được phục vụ là 5.173 người/1 điểm phục vụ. Số lượng thuê bao điện thoại cũng tăng mạnh. Toàn tỉnh có 1.830.288 thuê bao điện thoại; trong đó có trên 1 triệu thuê bao di động; đạt mật độ trên 65,91 máy/100 dân; 100% xã, phường, thị trấn trong tỉnh có điện thoại. Ngoài ra, dịch vụ Internet tốc độ cao ADSL đã triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập tại 27/27 trung tâm huyện, thị, thành phố, với 610/637 xã, phường, thị trấn trên địa bàn toàn tỉnh đã cơ bản đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của các ngành và phục vụ đời sống của nhân dân.

Sự phát triển mạnh mẽ của bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trong những năm qua đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao đời sống nhân dân và bảo đảm quốc phòng-an ninh. Tuy đạt tốc độ tăng trưởng cao (30-50%/năm) nhưng mật độ điện thoại và tỷ lệ người sử dụng internet còn thấp so với trung bình cả nước… Dịch vụ bưu chính viễn thông chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc biệt là vùng sâu vùng xa.

2.2.3.5. Các dịch vụ khác

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 67

Page 68: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các hoạt động dịch vụ khác như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, thông tin, tư vấn, việc làm… phát triển nhanh, từng bước đáp ứng được yêu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Đặc biệt dịch vụ tài chính, ngân hàng tăng nhanh cả về quy mô và phạm vi hoạt động, đa dạng hoá các hình thức khai thác nguồn vốn, cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế của tỉnh. Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn tăng bình quân 18 %/năm; doanh số cho vay tăng 17,3%/năm; tổng dư nợ tăng 17 %/năm...

Với phương châm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng mở rộng đối tượng cho vay, phát triển các dịch vụ ngân hàng đến tận cơ sở… thời gian qua dịch vụ tài chính ngân hàng đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo… thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong tỉnh.

2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.

2.3.1. Dân số

Ước tính năm 2010, dân số toàn tỉnh là 3.412.612 người, chiếm xấp xỉ 35% dân số vùng Bắc Trung Bộ và 4,41% dân số cả nước; mật độ dân số bình quân 307 người/km2; gấp 1,4 lần mật độ dân số trung bình của vùng (207 người/km2) và 1,2 lần mật độ dân số trung bình cả nước (255 người/km2). Dân số phân bố không đồng đều giữa các vùng trong tỉnh, vùng đồng bằng và ven biển 814 người/km 2; vùng trung du, miền núi 122 người/km2.

Tốc độ tăng dân số bình quân thời kỳ 2001-2005 là 1,0%/năm, thấp hơn mức tăng dân số của vùng Bắc Trung Bộ (1,01%) và thấp hơn mức tăng dân số trung bình cả nước (1,37%). Những năm gần đây, do công tác DS và KHH gia đình trong tỉnh được thực hiện thường xuyên và có hiệu quả, nhận thức của nhân dân ngày càng cao nên tốc độ tăng dân số của tỉnh có xu hướng giảm từ 1,17% (thời kỳ 1996 - 2000) xuống còn 1,00% (thời kỳ 2001-2005). Năm 2006, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên toàn tỉnh là 0.78% và năm 2007 là 0,76%, năm 2009 là 0,99%.

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa hiện có 7 dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ cao nhất, khoảng 84,75%, tiếp đến là dân tộc Mường chiếm 8,7%, dân tộc Thái chiếm 6%, còn lại là các dân tộc khác như H’Mông, Dao, Hoa... chiếm một tỷ trọng nhỏ. Các dân tộc ở Thanh Hóa có những nét văn hoá đặc trưng của vùng Bắc Trung Bộ. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, nhiều lễ hội và phong tục truyền thống tốt đẹp của đồng bào các dân tộc đang được phục hồi và phát triển theo hướng tiến bộ và trở thành một trong những nguồn lực phát triển quan trọng của tỉnh, nhất là phát triển du lịch.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 68

Page 69: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Về chất lượng dân số: Thanh Hoá có cơ cấu dân số tương đối trẻ, sức khỏe tốt. Đây là nguồn nhân lực chủ yếu sẽ được huy động vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong 10 - 15 năm tới. Trình độ học vấn của người dân cũng ngày càng được nâng cao. Đến nay, tỉnh đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi; 473 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó 69 trường mầm non, 343 trường tiểu học, 56 trường THCS và 5 trường THPT. Tuy nhiên, tại một số huyện miền núi phía Tây, nhất là các huyện giáp biên do phần lớn dân cư là người dân tộc với nhiều tập tục lạc hậu, lại sống rải rác ở các khu vực vùng cao, vùng sâu, vùng xa, điều kiện đầu tư cho giáo dục khó khăn... nên trình độ dân trí và học vấn của dân cư còn thấp, tình trạng tái mù chữ còn tương đối phổ biến.

Về phân bố dân cư: Sự phân bố dân cư ở Thanh Hóa rất không đều giữa các vùng, các khu vực. Hầu hết dân cư sinh sống ở địa bàn nông thôn, năm 2009 dân số nông thôn chiếm gần 89% dân số toàn tỉnh; dân số thành thị chỉ chiếm khoảng 11%, thấp hơn nhiều so với trung bình của cả nước (trung bình cả nước là 27%). Điều đó cho thấy mức độ đô thị hoá, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Thanh Hóa trong những năm qua còn rất thấp.

Bảng 14: Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010Chỉ tiêu 2000 2005 2010

1. Tổng dân số (1.000người) 3494,0 3436,4 3405,0 Dân số thành thị (%) 9,5 9,9 14,42. LĐ trong độ tuổi (1.000 ng.) 1908,0 1869,6 2029,4 - LĐ đang làm việc trong các ngành KTQD (1.000 người) 1503,1 1648,8 2025,2

- Sử dụng thời gian lao động ở nông thôn (%) 75,0 77,2 85

- Tỷ lệ LĐ được đào tạo so với số LĐ trong độ tuổi (%) 19,6 27,0 38,0

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 69

Page 70: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguồn : Niên giám Thống kê Thanh Hóa từ 2000-2010

Sự phân bố dân cư giữa các huyện và các vùng trong tỉnh cũng không đều. Huyện có số dân cao nhất là Quảng Xương với 258,9 người (chiếm 7,6% dân số toàn tỉnh). Huyện có dân số ít nhất là Mường Lát và Quan Sơn chỉ chiếm gần 0,9 % dân số toàn tỉnh. Mật độ dân số cao nhất ở TP. Thanh Hóa (3.639 người/km2), thấp nhất là huyện Quan Sơn (38 người/km2) và huyện Mường Lát (41 người/km2).

Trong những năm qua, ngoài tình trạng di cư tự do trong nội bộ các huyện vùng cao biên giới của tỉnh, đồng bào người Mông ở các tỉnh miền núi phía Bắc chuyển đến cũng khá đông, nẩy sinh những vấn đề phức tạp trong quản lý dân cư, an ninh chính trị và trật tự xã hội. Vài năm gần đây, mặc dù tình trạng di cư tự do đã giảm nhưng hiện tượng vượt biên trái phép, vi phạm Hiệp định biên giới vẫn còn xảy ra, đòi hỏi phải quy hoạch phân bố xắp xếp lại dân cư trên địa bàn để vừa thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vừa đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội cho các khu vực vùng biên.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 70

Page 71: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

2.3.2. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực của Thanh Hóa khá dồi dào. Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh năm 2009 là 2068,56 ngàn người, chiếm 68% tổng dân số; số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 2.029,4 ngàn người, chiếm 97,0% lao động trong độ tuổi, trong đó phần lớn là lao động nông lâm nghiệp, chiếm tới 72% tổng số lao động xã hội; lao động công nghiệp và xây dựng chiếm 12,0% và lao động khu vực dịch vụ là 16 %; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn trong tỉnh mới đạt 80,4%.

Cơ cấu lao động cũng đã chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng lao động nông lâm nghiệp giảm từ 81,3% năm 2000 xuống còn 72% năm 2009; tỷ trọng lao động công nghiệp - xây dựng tăng từ 8,6% năm 2000 lên 12% năm 2009; khu vực dịch vụ tăng từ 10,1% năm 2000 lên 16% năm 2009. Đây là kết quả đáng khích lệ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động của tỉnh. Mặc dù vậy, cho đến nay số lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, là lĩnh vực có năng suất lao động thấp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 70%), số lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ còn ít nên năng suất lao động chung của tỉnh còn thấp.

Về chất lượng nguồn nhân lực: Những năm gần đây chất lượng lao động ở Thanh Hóa đã được cải thiện một bước, trình độ văn hoá của lực lượng lao động ngày được nâng cao. Tỷ lệ lao động không biết chữ và chưa tốt nghiệp phổ thông giảm, số lao động tốt nghiệp THCS và THPT ngày càng tăng. Số lao động được đào tạo tăng đều qua các năm từ 19,6% năm 2000 lên 27% năm 2005; 31,5% năm 2007 và đạt 38% năm 2010. Tuy nhiên hầu hết số lao động đã qua đào tạo tập trung ở các thành phố, thị xã và các thị trấn huyện lỵ.

Bảng 15: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế Đơn vị: 1.000 người

 TT  Chỉ tiêu 2000 2005 2010I Số LĐ đang làm việc 1.503,1 1.869,6 2029,41 LĐ trong ngành NLN và TS 1.222,4 1378,5 1470,32 LĐ trong ngành CN - XD 129,3 215,0 253,53 LĐ trong ngành dịch vụ 151,5 276,1 305,6II Cơ cấu (%) 100.0 100.0 100.01 LĐ trong ngành NLN và TS 81,3 74 722 LĐ trong ngành CN - XD 8,6 11 123 LĐ trong ngành dịch vụ 10,1 15 16

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 71

Page 72: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguồn: Niên giám Thống kê 2000-2010;

Tóm lại nguồn nhân lực của Thanh Hóa mặc dù đã được nâng cao đáng kể, song nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập cả về số lượng cũng như chất lượng và cơ cấu, số lao động chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ lớn... Với tình trạng nguồn nhân lực như hiện nay cần phải đầu tư hơn nữa vào giáo dục và dạy nghề để đáp ứng được yêu cầu phát triển của tỉnh với tốc độ nhanh trong thời gian tới.

2.4.1. Tình hình sử dụng đất đô thị

Đất ở đô thị hiện có 2.002,97 ha. Bình quân đất ở đô thị trên địa bàn toàn tỉnh là 127 m2/hộ và 34 m2/người. Hiện trạng năm 2009 toàn tỉnh có 33 đô thị được xếp loại gồm: T.P Thanh Hoá loại II, 02 thị xã (Sầm Sơn, Bỉm Sơn) loại IV, 24 thị trấn huyện lị loại V, 06 Thị trấn công nghiệp dịch vụ khác loại V. Như vậy trong giai đoạn 2000- 2009 toàn tỉnh đã nâng cấp được thành phố Thanh Hoá từ loại III lên loại II, thành lập được 10 đô thị mới loại V gồm: 4 thị trấn huyện lị: Bến Sung (Như Thanh), Quan Sơn, Mường Lát, Vạn Hà (Thiệu Hoá) và 6 thị trấn công nghiệp- dịch vụ khác: Lam Sơn, Sao Vàng, Nhồi, Tào Xuyên, Vân Du, Thống Nhất.

Các khu đô thị hình thành trước đây trong cơ cấu sử dụng đất xây dựng thiếu đất xây dựng đường phố, vườn hoa, cây xanh theo quy chuẩn xây dựng hiện hành.

Nhu cầu sử dụng đất đô thị dựa vào quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được duyệt. Trong giai đoạn 2001-2005 đất được duyệt trong điều chỉnh quy hoạch chung tăng lên khoảng 17.000 ha trong đó có đất xây dựng đô thị mới Nghi Sơn và đô thị trung tâm vùng miền núi (Ngọc Lặc), tuy nhiên đất chuyển đổi từ nông, lâm nghiệp sang công nghiệp, giao thông, dịch vụ thương mại còn ở mức thấp (khoảng 3000 ha). Có 3 đô thị có tốc độ chuyển đổi tương đối khá là Nghi Sơn, T.P Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn. Các đô thị khác yêu cầu sử dụng đất cho đô thị chưa cao.

Thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2001-2005 đã đảm đương là trung tâm chính trị, hành chính, văn hoá và phát triển kinh tế của toàn tỉnh, các đô thị Nghi Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Lam Sơn… đã đảm đương vai trò động lực trong phát triển kinh tế của từng khu vực; Góp phần tạo nên tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh giai đoạn 2001-2005 cao hơn giai đoạn 1996-2000, tạo tiền đề cho giai đoạn tiếp theo.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 72

Page 73: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các đô thị huyện lị trong tỉnh mới đảm nhiệm chức năng là trung tâm hành chính, chính trị, các chức năng trung tâm văn hoá, thương mại, phát triển kinh tế… còn thấp kém; Vì thế một số thị trấn sau 5 năm dân số đô thị tăng rất chậm chỉ bằng tỉ lệ tăng dân số tự nhiên như Vĩnh Lộc, Thạch Thành thậm chí có đô thị còn giảm dân số như Hậu Lộc.

Hầu hết các đô thị mới thành lập hoặc có tỉ lệ phát triển dân số đô thị cao như Tào Xuyên, Vạn Hà, Triệu Sơn, Quán Lào… đều nằm ở khu vực trung tâm các vùng đông dân cư và trên trục giao thông chính (quốc lộ). Việc xây dựng hoàn chỉnh giai đoạn một đường Hồ Chí Minh sẽ tạo thuận lợi mới cho sự phát triển đô thị của tỉnh ta. Phát triển không gian bên trong đô thị đã được triển khai theo các quy hoạch chi tiết của đô thị được duyệt bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng góp phần bảo đảm sự bền vững cho đô thị. Tuy nhiên đối với các đô thị loại V việc lập quy hoạch chi tiết chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng cuả nhân dân, việc quản lí xây dựng của tư nhân chưa làm chặt chẽ gây ra một số tồn tại về xây dựng hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường... khó khắc phục trong đô thị.

Hệ thống đô thị của Thanh Hoá những năm vừa qua có sự phát triển cả về số lượng và quy mô, nhưng vẫn chủ yếu làm chức năng trung tâm hành chính và thương mại, dịch vụ. Các đô thị công nghiệp dịch vụ còn ít. Những năm gần đây các đô thị hầu hết đã lập và điều chỉnh quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Việc quản lý xây dựng, quản lý đất tuân thủ theo quy hoạch đã hạn chế sự phát triển chồng chéo. Các khu chức năng được phân định cụ thể, rõ ràng. Kiến trúc hiện đại đã và đang tạo ra bộ mặt đô thị khang trang, hiện đại như thành phố Thanh Hoá, TX. Bỉm Sơn, TX. Sầm Sơn...Đặc biệt là thành phố Thanh Hoá đã và đang hình thành các khu đô thị mới có sự đầu tư lớn và đồng bộ.

Thành phố Thanh Hoá giai đoạn 2001-2009 đã được tập trung đầu tư nhiều dự án xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật lớn: Nâng cấp quốc lộ 1A qua thành phố, xây dựng cầu vượt đường sắt trên đại lộ Lê Lợi, dự án cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường Thanh Hoá - Sầm Sơn...; Đồng thời thành phố đã huy động nhân dân tham gia xây dựng vỉa hè, hệ thống thoát nước theo chủ trương nhà nước và nhân dân cùng làm cùng với những đầu tư tập trung của tỉnh, của Thành phố đã làm thay đổi bộ mặt đô thị tại Thành phố góp phần tích cực đưa Thành phố được công nhận là đô thị loại II.

Hai thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn cũng đã có những bước tiến rõ nét về đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong giai đoạn 2001-2009.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 73

Page 74: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các thị trấn huyện lị đầu tư xây dựng hạ tầng còn thấp kém: Nhiều thị trấn chỉ nhờ vào các tuyến quốc lộ chạy qua để có được hai ba Km đường nhựa, các đường phố khác trong thị trấn không được đầu tư xây dựng nâng cấp, hệ thống thoát nước, công trình bảo đảm vệ sinh môi trường chưa được đầu tư.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 74

Page 75: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

2.4.2. Các khu dân cư nông thôn:

Hiện có 48.197,66 ha đất ở nông thôn, đa số là diện tích các khu dân cư nông thôn đã được hình thành từ lâu đời gắn liền với truyền thống văn hoá cộng đồng làng xã. Bình quân đất ở mỗi hộ nông thôn 250m2 (vùng đồng bằng ven biển 213m2, vùng trung du, miền núi 378 m2/hộ), nằm vào mức trung bình so với cả nước. Hàng năm việc san tách hộ được xen ghép vào đất ở cũ nên đã phần nào hạn chế sự mất đất nông nghiệp chuyển sang đất ở. Trong những năm tới đất ở tại nông thôn cần được quy hoạch bố trí gắn liền với việc quy hoạch cải tạo khu dân cư nông thôn với mục tiêu tạo ra bộ mặt nông thôn mới cùng với cơ sở hạ tầng, cải thiện điều kiện sống cho dân cư và bảo vệ môi trường. Đồng thời đất ở tại nông thôn cũng là nguồn bổ sung cho đất ở tại đô thị (các thị tứ, trung tâm cụm xã - tiền đô thị).

2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

2.5.1. Hệ thống giao thông

2.5.1.1. Giao thông đường bộ

Mạng lưới giao thông đường bộ được đầu tư xây phát triển khá đồng bộ gồm quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị, đường giao thông nông thôn và đường chuyên dùng, với tổng chiều dài 20.149,15 km, đạt mật độ 1,81 km/km2, và 5917km/1000 dân, thuộc loại cao so với các địa phương khác và trung bình cả nước (0,77 km/km2 và 2.987km/1000 dân)

* Quốc lộ: Trên địa bàn Thanh Hoá có 8 tuyến quốc lộ đi qua với tổng chiều dài 793 km, đây là các tuyến giao thông huyết mạch của tỉnh, gồm:

- Quốc lộ 1A từ Bỉm Sơn (Dốc Xây) đến Tĩnh Gia (Khe nước lạnh) dài 98 km hiện đạt đường cấp III;

- Quốc lộ 10 từ Nga Sơn đến Hoằng Hoá nối với đường quốc lộ 1A (tại Tào Xuyên) dài 45 km đạt cấp IV và cấp V.

- Quốc lộ 45 từ Thạch Thành đến Như Xuân (Yên Cát) dài 124,5 km đạt cấp III và IV

- Quốc lộ 47 từ Sầm Sơn đến Lam Sơn - Thọ Xuân dài 61 km đạt cấp III và IV.

- Quốc lộ 15A từ Quan Hoá (Vạn Mai) đến Ngọc Lặc (nối với đường Hồ Chí Minh); dài 86 km đạt cấp V.

- Quốc lộ 217 từ Hà Trung (Lèn, quốc lộ 1A) đến Quan Sơn (Cửa khẩu quốc tế Na Mèo) dài 190,5 km đạt cấp IV và cấp V.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 75

Page 76: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Đường Hồ Chí Minh từ Thạch Thành đến Như Xuân dài 130 km đạt cấp III.

- Đường cảng Nghi Sơn - Bãi Trành: Tổng chiều dài 54,5 km hiện đạt cấp II, III và IV.

Đến nay tất cả các đường quốc lộ đều đã được trải nhựa đi lại khá thuận lợi, tuy nhiên quy mô đường còn nhỏ hẹp, chủ yếu mới đạt đường cấp III và IV, chưa đáp ứng được nhu cầu vận tải ngày càng tăng trong thời gian tới.

* Đường tỉnh lộ. Trên địa bàn tỉnh có 40 tuyến, tổng chiều dài 999,29 km; được phân bố đều khắp trên địa bàn. Các tuyến đường tỉnh cùng phối hợp với hệ thống quốc lộ tạo thành các trục giao thông Bắc - Nam và trục ngang Đông - Tây thuận tiện trong việc lưu thông hàng hoá, phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng trên địa bàn. Tuy nhiên, đại bộ phận đường tỉnh lộ, chất lượng đường thấp, chủ yếu là đường cấp IV, V và VI; tỷ lệ rải nhựa đạt 86,6%.

* Giao thông nông thôn (gồm đường huyện, đường xã, thôn bản)

Toàn tỉnh hiện có 16.784 km đường giao thông nông thôn, trong đó 2.081,8 km đường huyện, 4.447,4 km đường xã và 9.989 km đường thôn, song nhìn chung chất lượng thấp. Hầu hết các đường liên huyện mới đạt tiêu chuẩn cấp V và cấp VI, đường liên xã, liên thôn thuộc loại A và B, mới có khoảng 22% đường giao thông nông thôn được rải nhựa hoặc rải bê tông , còn lại là đường cấp phối và đường đất, giao thông đi lại khó khăn. Mặt khác do nguồn kinh phí ít, công tác duy tu, bảo dưỡng chưa được thực hiện tốt và thường xuyên nên hầu hết các tuyến giao thông nông thôn có chất lượng xấu. Đặc biệt các tuyến giao thông đến các xã, bản vùng cao, vùng xa đều là đường đất, việc đi lại rất khó khăn. Đánh giá theo tiêu chí mới, đến năm 2009 vẫn còn nhiều xã thuộc các huyện miền núi chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, gây trở ngại lớn trong việc giao lưu và chỉ đạo sản xuất.

Nhìn chung, hệ thống giao thông đường bộ hiện nay khá dầy đặc, song chất lượng còn thấp vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng của tỉnh cũng như của vùng và cả nước. Nhiều tuyến đường cần được bảo dưỡng và nâng cấp để hoà chung vào mạng lưới giao thông quốc gia và quốc tế cho phù hợp với cả nước và khu vực.

2.6.1.2. Giao thông đường thuỷ.

* Hệ thống đường thuỷ nội tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 76

Page 77: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hoá có hệ thống sông rạch khá dầy, tạo ra một mạng lưới giao thông đường thuỷ tương đối thuận lợi. Toàn Tỉnh có 4 hệ thống sông chính là sông Mã, sông Yên, sông Hoạt và sông Bạng cùng hệ thống kênh đào chạy dọc theo vùng đồng bằng ven biển với tổng chiều dài 1.889 km (1.609 km sông tự nhiên và 280 km kênh đào), trong đó khoảng 1.170 km có khả năng khai thác vận tải, chiếm 61,9%. Trong toàn bộ hệ thống sông ở Thanh Hóa thì sông Mã và sông Yên là hai hệ thống sông có vị trí quan trọng đối với phát triển giao thông đường thuỷ nội địa của tỉnh.

Hiện nay tỉnh đã đưa vào khai thác 487 km đường sông, trong đó Trung ương là 154 km và địa phương quản lý 333 km. Đã hình thành các tuyến chính như tuyến Thanh Hóa đi Ninh Bình- Hải Phòng; Tuyến vận tải sông liên huyện Nông Cống - Đông Sơn- Triệu Sơn- Quảng Xương.

* Hệ thống cảng sông, cảng Biển

Thanh Hoá có 102 km bờ biển, với 5 cửa lạch phân bố đồng đều ở các huyện ven biển tạo thành hệ thống giao thông đường thuỷ (đường sông và đường biển) rất thuận tiện. Các cảng biển chính ở Thanh Hóa gồm:

- Cảng Lễ Môn: Là cảng tổng hợp công suất 300.000 tấn/năm, cho phép tầu 1.000 tấn ra vào, luồng tầu dài 16 km.

- Cảng Nghi Sơn là cảng nước sâu lớn nhất ở khu vực Bắc Trung. Đây là cảng đa chức năng, bao gồm 3 khu cảng chính (i) Khu cảng của nhà máy lọc dầu; (ii) Khu cảng tổng hợp; (iii) Khu cảng chuyên dùng cho nhà máy xi măng, nhà máy nhiệt điện và nhà máy đóng tàu. Hiện nay, ngoài cảng chuyên dùng cho nhà máy xi măng, bến số 1 và số 2 của khu cảng tổng hợp Nghi Sơn đã được xây dựng cho phép tiếp nhận tàu 30.000 tấn, đang xây dựng bến cho tầu 50.000 tấn, tạo tiền đề quan trọng để phát triển khu kinh tế Nghi Sơn cũng như kinh tế cả tỉnh.

Ngoài 02 cảng biển, Thanh Hoá còn có 104 bến sông, trong đó 39 bến có quy mô trên 3.000 tấn/năm. Một số bến có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh là bến Hàm Rồng (TP,Thanh Hóa), Vạn Hà (Thiệu Hóa), bến Hói Đào (Nga Sơn), đặc biệt cảng Đò Lèn đã được quy hoạch thành cảng chuyên dùng phục vụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn, công suất 1,6 triệu tấn/năm.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 77

Page 78: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tóm lại. Mạng lưới giao thông đường thủy của Thanh Hóa khá dày, thuận lợi trong việc giao lưu giữa các địa phương trong tỉnh và các vùng miền trong cả nước. Tuy nhiên, hiện nay đang bị xuống cấp về luồng tuyến và bị thu hẹp về phạm vi khai thác, tỷ lệ khai thác vận tải không cao. Hầu hết các luồng trên sông là luồng lạch tự nhiên chưa được cải tạo, nạo vét, các cửa sông bị sa bồi, rất khó khăn cho các phương tiện ra vào.

2.6.1.3 Giao thông đường sắt

Trên địa bàn Thanh Hoá có tuyến đường sắt Thống Nhất chạy dọc tỉnh với chiều dài 92 km và 9 ga, trong đó 2 ga chính (ga Thanh Hoá và ga Bỉm Sơn) và 7 ga phụ (Đò Lèn, Nghĩa Trang, Yên Thái, Minh Khôi,Văn Trai, Khoa Trường và Trường Lâm). Năng lực thông qua trên tuyến là 30 đội tầu/ngày đêm. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho Thanh Hoá phát triển giao lưu với các tỉnh trong cả nước.

2.5.2. Mạng bưu chính viễn thông

Mạng bưu chính. Đến hết năm 2009 toàn tỉnh có 91 bưu cục (gồm 1 bưu cục trung tâm, 27 bưu cục cấp II tại các trung tâm huyện và 63 bưu cục cấp III tại các khu vực, các thị tứ), 565 điểm bưu điện văn hoá xã và 59 đại lý đa dịch vụ, đạt bán kính phục vụ bình quân là 2,24 km/điểm; 100% các xã có điểm phục vụ bưu chính. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 11 tuyến đường cung cấp thư cấp II, được thực hiện bằng ô tô chuyên dùng đảm bảo nhu cầu vận chuyển bưu chính đến tất cả các huyện thị và 127 tuyến đường cấp III với nhiều phương tiện đảm bảo nhu cầu vận chuyển bưu chính đến tất cả các xã.

Mạng viễn thông những năm gần đây đã được đầu tư nâng cấp, tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển. Phương thức truyền dẫn chủ yếu là cáp quang. Trên địa bàn tỉnh hiện có 05 mạng điện thoại di động, trong đó 03 mạng sử dụng công nghệ GSM và 02 mạng sử dụng công nghệ CDMA, với 2.363 trạm thu, phát sóng BTS, đã phủ sóng thông tin di động ổn định cho 600/637 xã, phường, thị trấn (đạt 94,19%) trên địa bàn tỉnh.

Mạng Internet trên địa bàn hiện có 4 đơn vị cung cấp dịch vụ, mạng Internet tốc độ cao ADSL đã triển khai cung cấp dịch vụ truy nhập tại 27/27 trung tâm huyện, thị, thành phố. Với 610/637 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh. Năm 2009 toàn tỉnh có 55.139 thuê bao Internet tốc độ cao (Dial-up, ADSL), mật độ thuê bao quy đổi đạt 1,6 máy/100 dân.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 78

Page 79: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tóm lại, mạng bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã được đầu tư phát triển nhanh, tiếp cận với các công nghệ mới, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ ngày càng đa dạng với chất lượng cao của các ngành kinh tế và dân cư. Tuy nhiên, các dịch vụ cung cấp chưa đồng đều và mức độ dịch vụ còn chênh lệch lớn giữa khu vực nông thôn và thành thị, đồng bằng và trung du miền núi. Đặc biệt tại các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện Quan Sơn, Mường Lát… chất lượng mạng chưa đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin của nhân dân. Trong tương lai ngành bưu chính viễn thông cần đầu tư phát triển cả về loại hình phục vụ, phạm vị hoạt động và chất lượng cung cấp dịch vụ.. nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển KT-XH với tốc độ nhanh trên địa bàn.

2.5.3. Hệ thống cấp điện

a). Về nguồn điện.

Hiện nay tỉnh Thanh Hoá được cấp điện từ 3 nguồn chính là: hệ thống lưới điện quốc gia qua các trạm 220 KV Thanh Hoá (2 x 125 MVA) và Nghi Sơn (1 x 125 MVA); nhà máy nhiệt điện Ninh Bình (4 x 25 MVA) tuyến đường 110 KV mạch kép Ninh Bình- Bỉm Sơn và nguồn thuỷ điện Bàn Thạch (Thọ Xuân) công suất 3 x 320 KW và một số nguồn thủy điện nhỏ khác.

Bảng 16: Hệ thống các trạm biến áp ở Thanh Hoá đến năm 2009TT Loại trạm Số trạm Số máy Tổng KVA1 Trạm 220 2 3 375.0002 Trạm 110 9 15 423.0003 Trạm trung gian 38 62 167.0004 Trạm phân phối 2410 2467 467.530

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 79

Page 80: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa, 2010.

b) Về lưới điện

Mạng lưới phân phối điện được xây dựng khá đồng bộ gồm 265 km đường dây 220 KV, 365 km đường dây 110 KV; hơn 2.000 km đường dây từ 6 - 35 KV và gần 2.500 trạm biến áp các loại, gồm:

- Lưới điện 220KV có chiều dài 265,2 km bao gồm 4 tuyến : Nho Quan - Thanh Hoá (Thiệu Vận-Thiệu Hóa): 62 km; Ninh Bình-Thanh Hoá (60,2 km), Thanh Hoá- Nghi Sơn (70 km) và Nghi Sơn-Vinh (73 km).

- Lưới điện 110 KV dài 365,2 km bao gồm các tuyến chính: Ninh Bình-Bỉm Sơn (2 lộ; 171: 22,5km và 172: 24km); Thiệu Vận (Thiệu Hóa)-Nghi Sơn (2 x 64km), trên đó có các nhánh rẽ: Nông Cống, Nghi Sơn; Thiệu Vận (Thiệu Hóa)-TP.Thanh Hóa-Sầm Sơn (34,5 km); Thiệu Vận (Thiệu Hóa)-Thọ Xuân (32km); Thiệu Vận (Thiệu Hóa) - Yên Định: 22 km... Thiệu Vận (Thiệu Hóa) - Núi I: 10,7 km; Núi I -Hà Trung - Bỉm Sơn: 46 km; Núi I - Thành phố: 10,7 km và tuyến Yên Định-Bá Thước. Nhìn chung các tuyến đường dây 110 KV vận hành tốt đảm bảo điện cho các trạm.

- Lưới điện 35 KV dài 1843,5 km được xây dựng mới, tiết diện dây lớn, hợp lý tạo điều kiện cho việc vận hành lưới điện, nâng cao độ tin cậy.

- Lưới điện 22 KV dài 114,6 km, trong đó đường dây nội thị hầu hết là cáp ngầm hoặc bọc, đảm bảo an toàn và mỹ quan đô thị.

- Lưới điện 6 KV dài 121,5 km, đường dây này đã vận hành từ lâu, chất lượng xuống cấp, nhiều đoạn chắp vá, tổn thất lớn và không bảo đảm an toàn khi vận hành.

Đến năm 2005, 92% số xã phường trong tỉnh có điện. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng điện đạt khoảng 90% .

2.5.4. Hệ thống cấp, thoát nước

a) Hệ thống cấp nước

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 80

Page 81: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các công trình cấp nước đô thị ở Thanh Hóa hiện có gồm nhà máy nước Thanh Hóa công suất 50.000 m3/ngàyđêm, cấp nước sản xuất và nước sinh hoạt cho thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn; Nhà máy nước Bỉm Sơn 7.000 m3/ngày đêm; cấp nước cho thị xã Bỉm Sơn; Nhà máy nước Đồng Chùa công suất 30.000 m3/ngày.đêm cấp nước cho khu kinh tế mới Nghi Sơn; nhà máy nước Hàm Rồng, Mật Sơn cấp nước cho Thành phố Thanh Hóa, thị xã Sầm Sơn, các khu dân cư lân cận (Đông Sơn, Hoằng Hóa, Quảng Xương); nhà máy nước Hoằng Vinh cấp nước cho thị trấn Bút Sơn và khu dân cư tập trung thuộc huyện Hoằng Hóa và một số nhà máy nước khác cung cấp riêng cho các khu công nghiệp và các thị trấn huyện lỵ. Hầu hết khu vực nông thôn sử dụng nước mưa, giếng khơi và giếng khoan, chất lượng nước thấp. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh mới đạt 80%.

Tóm lại. Việc cấp nước của tỉnh trong những năm qua đã được cải thiện đáng kể, nhất là ở các đô thị, các khu công nghiệp... song vẫn còn nhiều hạn chế cả về nguồn cung cấp, hệ thống ống dẫn và chất lượng nước. Các nhà máy nước ở 3 khu vực đô thị là Thanh Hoá, Bỉm Sơn và Sầm Sơn được xây dựng từ lâu và đang xuống cấp. Một số thị trấn, khu công nghiệp đã khoan giếng cấp nước nhưng mang tính chất cục bộ, chắp vá và hầu hết nước chưa được xử lý nên chất lượng thấp. Hệ thống đường ống ở các khu đô thị đều được xây dựng từ lâu, xuống cấp và tổn thất quá lớn. Tiêu chuẩn cấp nước bình quân đầu người ở các khu vực đô thị thấp, chỉ từ 60 - 100 lít/ngày.đêm, chất lượng nước không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.

b) Hệ thống thoát nước:

Hầu hết các đô thị ở Thanh Hóa chưa được đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước hoàn chỉnh. Tại một số đô thị lớn như TP.Thanh Hoá, TX.Bỉm Sơn, TX.Sầm Sơn và các thị trấn còn rất thiếu hệ thống thoát nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải, do vậy nước thải sinh hoạt và nước mưa vẫn thải trực tiếp ra các sông, rạch, gây ô nhiễm môi trường. Ở các vùng nông thôn, toàn bộ nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra sông, hồ, kênh mương làm gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống nhân dân.

2.5.5. Hệ thống thủy lợi và hạ tầng thủy sản

Trong những năm qua, Thanh Hóa luôn luôn quan tâm đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản cũng như phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 81

Page 82: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Hệ thống tưới: Bao gồm 2046 công trình, trong đó có 524 hồ chứa, 831 đập dâng và 505 trạm bơm điện (với 973 máy loại từ 500 m3/h đến 8000 m3/h)

Hiện đang tích cực thi công để đưa công trình thủy lợi - thủy điện Cửa Đặt vào hoạt động.

Công tác kiên cố hóa kênh mương triển khai tương đối tốt, đã làm được gần 4000km.

Vấn đề tưới cho lúa, cơ bản đã được giải quyết. Tuy nhiên tưới màu và một số diện tích ở ven biển (Nga Sơn, Hậu Lộc, Tĩnh Gia) và trung du - miền núi còn gặp khó khăn. Hệ thống tưới cũng góp phần tích cực trong công tác cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản cho các huyện, bước đầu hình thành các vùng trang trại kết hợp nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

+ Hệ thống tiêu: Đã xây dựng một số trạm bơm tiêu lớn như Thiệu Duy, Thiệu Thịnh, Yên Tôn... Hệ thống đầu mối nói trên kết hợp với việc nạo vét khơi thông dòng chảy đã góp phần rất lớn trong công tác tiêu úng, bảo vệ sản xuất vụ mùa,

+ Đê điều và phòng chống bão lụt:

Mặc dù được tỉnh và Trung ương quan tâm dành vốn đầu tư hàng năm nhưng đến nay vẫn là một vấn đề tiếp tục cần được quan tâm giải quyết.

Công trình đê hiện tại đã đủ sức chống với lũ lớn xảy ra nhưng so với quy phạm còn thấp. Đặc biệt hệ thống cống dưới đê cần được theo dõi, sửa chữa thường xuyên để đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ.

Hệ thống đê biển qua 3 năm (2006, 2007, 2008) đã được đầu tư tập trung với quy mô kiên cố. Những tuyến đê biển quan trọng trên địa bàn các huyện Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia, Sầm Sơn, Quảng Xương đã được triển khai thi công và cơ bản hoàn thành.

Hạ tầng ngành thủy sản đã tập trung đầu tư xây dựng các cảng cá Lạch Bạng, Lạch Hới, Hòa Lộc (Hậu Lộc), Hoằng Trường (Hoằng Hóa), Quảng Nham (Quảng Xương). Tỉnh cũng đang triển khai nghiên cứu để chuẩn bị các điều kiện đầu tư một số cảng cá ở Nga Sơn, Hoằng Hóa, Tĩnh Gia.

Công trình âu trú bão Lạch Hới (quy mô 700 tàu) đã hoàn thành và hiện đang chuẩn bị đầu tư một số âu trú bão Lạch Bạng (Tĩnh Gia), Kênh De (Hậu Lộc).

Hệ thống các chợ cá đầu mối ở Hậu Lộc, Nga Sơn, Tĩnh Gia cũng đang được triển khai.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 82

Page 83: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Về nuôi trồng thủy sản: Đã đầu tư một số dự án kết hợp trồng trọt, chăn nuôi với nuôi trồng thủy sản (Hà Trung, Nông Cống), nuôi tôm nước lợ (Quảng Chính - Quảng Xương)...

2.5.6. Mạng lưới y tế

- Mạng lưới y tế công lập: §Õn n¨m 2009 toµn tØnh cã 38 bÖnh viÖn đơn vị tuyến tỉnh vµ huyÖn; 27 trung tâm y tế dự phòng và 13 phßng kh¸m đa khoa huyện, thị thành phố với 5292 giường bệnh; 636 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Ngoài ra trên địa bàn còn có các bệnh viện trung ương khác như BV 71TW; bệnh viện điều dưỡng TW2.

- Mạng lưới y tế ngoài công lập: Năm 2001, toàn tỉnh mới chỉ có 187 cơ sở y tế tư nhân, tính đến năm 2009 con số này là 599 cơ sở, bao gồm 01 bệnh viện đa khoa, 02 bệnh viện chuyên khoa, 21 phòng khám đa khoa, 73 phòng khám nội, 09 phòng khám ngoại, 41 phòng khám răng hàm mặt, 01 phòng khám tai mũi họng, 16 phòng khám sản khoa, 04 phòng khám nhi, 16 phòng khám mắt, 10 phòng khám da liễu, 172 phòng chẩn trị y học cổ truyền. Ngoài ra còn có 69 phòng dịch y tế, 50 nhà thuốc tư nhân, 87 cơ sở kinh doanh thuốc y học cổ truyền và 30 công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực y tế.

b. Nhân lực y tế: Theo đánh giá của Sở Y tế, nhân lực y tế ở cả 03 tuyến đều có sự gia tăng đáng kể về số lượng và chất lượng cán bộ. Nhân lực tuyến tỉnh tăng từ 1.700 người vào năm 2001 lên 7058 người vào năm 2009, trong đó bác sĩ có 1708 người, y sĩ có 3277 người, y tá có 1541 người, hộ sinh 532m người. Số lượng cán bộ có trình độ tiến sỹ giảm trong khi các trình độ khác như thạc sỹ, chuyên khoa 2, chuyên khoa 1 có sự tăng đáng kể. Tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học và sau đại học tăng từ 19,6% năm 2001 lên 20,3% năm 2009.

2.5.7. Văn hóa

Thanh Hoá là một vùng quần cư lâu đời, có nền văn hoá phát triển với vị thế là mảnh đất địa linh nhân kiệt, nơi phát tích của các vương triều Tiền Lê, Hậu Lê, Chúa Trịnh, Chúa Nguyễn, mà dấu ấn còn ghi lại ở các vùng quê với các đền đài, miếu mộ, lăng tẩm thành quách.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 83

Page 84: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Cùng với sự đa dạng về tài nguyên, thổ nhưỡng, khí hậu, Thanh Hoá còn có một kho tàng di sản văn hoá vật thể vô cùng đồ sộ và phong phú với 1.535 di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh với mật độ bình quân là 2 di tích/km2. Có 641 di tích được xếp hạng với nhiều địa danh nổi tiếng như: Núi Đọ, làng cổ Đông Sơn; Khu khảo cổ Đông Sơn; Thành nhà Hồ; Khu di tích Lam Kinh; Đền thờ Lê Hoàn; Ba Đình; Hàm Rồng… đang được trùng tu, tôn tạo và xây dựng mới.

2.5.8. Giáo dục.

- Giáo dục mầm non: Tính đến năm 2009 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có 648 trường học mẫu giáo. Trong đó số trường công lập là 131 trường, trường ngoài công lập là 517 trường, với 4.804 lớp học và 6.509 giáo viên đáp ứng nhu cầu học tập của hơn 122.000 em học sinh.

- Giáo dục phổ thông: Theo thống kê năm 2009 trên địa bàn tỉnh có 1.480 trường học phổ thông, trong đó:

+ Tiểu học có 727 trường, 346 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm 47,5% tổng số trường tiểu học.

+ Trung học cơ sở có 650 trường.

+ Trung học phổ thông có 103 trường (trong đó 72 trường là trường công lập và 31 trường là trường ngoài công lập)

Tổng số lớp có 20.060 lớp học, trong đó cấp tiểu học 10.328 lớp, trung học cơ sở 76701 lớp và trung học phổ thông 3.031 lớp .

- Giáo dục thường xuyên: Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm GDTX, đẩy mạnh việc tổ chức dạy ngoại ngữ và tin học, nhằm thực hiện đủ các môn học quy định trong chương trình chính khóa, tổ chức nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý và giáo viên.

- Giáo dục chuyên nghiệp: Mở rộng quy mô trên cơ sở bền vững, duy trì những ngành nghề đào tạo đã ổn định, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực phục vụ cho việc phát triển KT-XH của địa phương.

Các trường dạy nghề đã cơ bản hoàn thành việc sắp xếp lại thành các trường trung cấp và cao đẳng nghề theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Tính đến nay toàn tỉnh Thanh Hóa có một trường Đại học, 4 trường CĐ, 5 trường trung học (có 2 trường trung ương), và một trường Chính trị Tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 84

Page 85: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

2.5.9. Thể dục thể thao:

Phong trào thể dục thể thao quần chúng được phát triển rộng khắp, nhất là ở các thành phố, thị xã, thị trấn… đã tạo thành hoạt động thường xuyên trong rèn luyện sức khỏe của mọi tầng lớp dân cư. Cơ sở vật chất TDTT từng bước được tăng cường. Tỉnh đã đầu tư xây dựng được một số công trình thể thao quan trọng như trường tập bắn Trần Oanh, Nhà thi đấu và tập luyện thể thao, nâng cấp bể bơi ngoài trời... góp phần thúc đẩy các hoạt động TDTT phát triển. Số người tập thể dục thường xuyên tăng nhanh từ 17% dân số năm 2000 lên 23% năm 2005 và trên 29% năm 2010. Tỉnh luôn duy trì hệ thống đào tạo vận động viên ở 4 tuyến.

2.5.10. Quốc phòng an ninh:

Trong những năm qua, các cấp các nghành của tỉnh đặc biệt quan tâm đến vấn đề quốc phòng, an ninh. An toàn xã hội và ổn định về chính trị đã thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Với phương châm kết hợp kinh tế với an ninh, quốc phòng, các dự án phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh được triển khai mạnh mẽ, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế trong tỉnh, đặc biệt là những vùng khó khăn.

Tỉnh đã tập trung đầu tư nâng cấp các đồn trạm biên phòng, trạm quan sát phòng không, thành lập Ban chỉ đạo 138 để chỉ đạo đấu tranh phòng chống tội phạm, qua đó đã kiềm chế và đẩy lùi cơ bản các loại tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia... Tỉnh cũng đã triển khai có hiệu quả một số chương trình như xây dựng khu vực phòng thủ, xây dựng các cụm dân cư biên giới...; làm tốt nhiệm vụ quốc phòng kết hợp với kinh tế, góp phần củng cố hệ thống chính trị cơ sở, cải thiện đời sống nhân dân, giữ vững ổn định chính trị tại địa bàn.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG

1. Lợi thế.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 85

Page 86: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Thanh Hoá là một tỉnh có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế xã hội, có diện tích tự nhiên rộng, địa hình đa dạng (cả miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển), tài nguyên thiên nhiên phong phú, trong đó một số loại có tiềm năng lớn như đất đai, tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch, ngoaì ra Thanh Hoá còn có nguồn nhân lực dồi dào, có truyền thống lao động cần cù, ham học hỏi... cũng là một lợi thế để tiếp cận nhanh với khoa học công nghệ hiện đại và tri thức mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tương lai, đây là những nguồn lực quan trọng để phát triển đa dạng các ngành nghề, hình thành nền kinh tế tổng hợp.

- Có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần vùng KTTĐ Bắc Bộ và là điểm nối giữa vùng Bắc Bộ với Nam Trung Bộ và Nam Bộ, đồng thời là một trong những cửa ngõ ra biển chủ yếu của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và các tỉnh Bắc Lào. Đây là lợi thế lớn để Thanh Hóa phát triển sản xuất hàng hoá, mở rộng giao thương với các vùng miền trong cả nước và với quốc tế.

- Mạng lưới cơ sở hạ tầng của Thanh Hoá tương đối hoàn thiện, nhất là hệ thông đường giao thông khá phát triển: có đường quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam, giao thông đường thuỷ cũng rất thuận lợi...Có một số cửa khẩu với Lào, gần các đường xuyên Á trong khu vực, tạo cơ hội lớn để Thanh Hóa phát triển kinh tế cửa khẩu, mở rộng giao thương quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại, du lịch và dịch vụ vận tải quốc tế...

- Thanh Hoá còn là miền đất địa linh nhân kiệt, có truyền thống cách mạng lâu đời, là quê hương của nhiều anh hùng dân tộc, có nền văn hoá vật thể và phi vật thể khá phong phú, hệ thống các di tích lịch sử văn hoá nổi tiếng như: Khu di tích Lam Kinh, thành Nhà Hồ, nhiều danh lam thắng cảnh đẹp như vườn quốc gia Cúc Phương, Bến En, các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, Pù Luông, Xuân Liên, nhiều bãi biển đẹp... Đây là những nguồn tài nguyên quý giá cho phát triển ngành kinh tế du lịch, dịch vụ.

- Ngoài ra Thủ tướng Chính Phủ đã phê duyệt phương hướng phát triển kinh tế - xã hội miền Tây Thanh Hoá và phía Tây đường Hồ Chí Minh đến năm 2020; đặc biệt sự hình thành khu kinh tế Nghi Sơn với nhiều công trình kinh tế lớn của quốc gia và những chính sách ưu đãi sẽ là "cú hích" lớn để Thanh Hóa thu hút mạnh đầu tư, tạo bước đột phá trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.

2. Những khó khăn, thách thức

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 86

Page 87: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Địa bàn rộng, trong đó hơn 2/3 diện tích lãnh thổ là vùng núi có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh, kinh tế chậm phát triển, kết cấu hạ tầng còn nhiều yếu kém và chưa đồng bộ, phong tục tập quán sản xuất và sinh hoạt của đồng bào các dân tộc vùng cao còn lạc hậu, dễ bị lôi kéo, kích động, đã và sẽ ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài, nhất là đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cả trong hiện tại và tương lai.

- Là một trong số các tỉnh nghèo trong cả nước, sản xuất hàng hoá chưa phát triển mạnh, quy mô nền kinh tế nhỏ bé, GDP bình quân đầu người chỉ bằng 65% mức trung bình cả nước, là hạn chế rất lớn đối với việc huy động vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế để phát triển nhanh trong giai đoạn tới.

- Khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa vùng thấp với vùng cao, giữa nông thôn và thành thị và giữa khu vực nông nghiệp (chiếm đại đa số) với khu vực phi nông nghiệp còn rất lớn (thu nhập bình quân đầu người khu vực nông nghiệp mới đạt dưới 3 triệu đồng/năm, chỉ bằng 40% mức thu nhập bình quân toàn tỉnh) cũng là một thách thức lớn cần giải quyết.

- Nền kinh tế tăng trưởng nhanh, nhưng chưa vững chắc. Chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chậm, chưa hình thành các ngành mũi nhọn, các sản phẩm chủ lực một cách rõ nét, ngành nông lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn, khu vực dịch vụ phát triển chậm.

- Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội trong tỉnh tuy đã được cải tạo, nâng cấp đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, đặc biệt là hạ tầng ở khu vực miền núi phía Tây... chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút đầu tư bên ngoài, chưa tạo tiền đề cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh trong thời gian tới.

- Việc hình thành và phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế động lực còn chậm, tốc độ đô thị hóa chậm, tỷ lệ đô thị hoá quá thấp, chỉ đạt 9,8% trong khi trung bình cả nước là 26% nên chưa tạo ra được các khu vực động lực, các hạt nhân tăng trưởng có sức lan toả rộng, lôi kéo và thúc đẩy các vùng ngoại vi cùng phát triển, chưa có tác động đáng kể thúc đẩy CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng thấp, thừa lao động phổ thông nhưng lại thiếu lao động kỹ thuật. Tình trạng thiếu việc làm và việc làm không ổn định, nhất là ở khu vực nông thôn vẫn còn bức xúc. Đội ngũ cán bộ khoa học, cán bộ quản lý và các nhà doanh nghiệp, còn nhiều bất cập cả về số lượng và chất lượng so với yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đây là một sức ép lớn, đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể để đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh trong giai đoạn tới.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 87

Page 88: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Với thực trạng trên, để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng hiệu quả, bền vững trong thời gian tới, đòi hỏi cần có sự quyết tâm cao của lãnh đạo các cấp, các ngành và toàn thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh để vượt qua những khó khăn và thách thức nêu trên, đồng thời phải có định hướng phát triển phù hợp và các giải pháp cụ thể để phát huy có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế của tỉnh và trên từng vùng lãnh thổ.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 88

Page 89: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

PHẦN II

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI

I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Trong những năm qua, cùng với việc triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Đất đai năm 2003, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể, công tác quản lý, sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã có nhiều chuyển biến tích cực, tiềm năng đất đai được khai thác và phát huy có hiệu quả, góp phần hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Kết quả đạt được thể hiện trên các mặt cụ thể như sau:

- C«ng t¸c ®o ®¹c b¶n ®å, lËp hå s¬ ®Þa chÝnh, chØnh lý biÕn ®éng hå s¬ ®Þa chÝnh vµ ®¨ng ký thèng kª.

UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tích cực triển khai thực hiện công tác đo đạc, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn toàn tỉnh. Từ năm 2006 đến hết năm 2009, toàn tỉnh có 635/637 xã, phường, thị trấn được đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy, với diện tích đo vẽ là 559.421,40 ha (chiếm 50,25% diện tích tự nhiên toàn tỉnh). Công tác đo đạc bản đồ đó gắn với công tác đăng ký thống kê và lập hồ sơ địa chính. Hiện còn 01 xã đang triển khai đo vẽ, 01 xã mới thành lập từ nông trường quốc doanh đã được phê duyệt kế hoạch đo đạc lập bản đồ địa chính.

Việc chỉnh lý biến động bản đồ, hồ sơ địa chính được thực hiện thường xuyên, kịp thời, đồng bộ đã thông tin kịp thời và là tài liệu quan trọng phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đất đai;

- Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 1997-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1234/QĐ-TTg ngày 24/12/1999. Do việc nghiên cứu, xây dựng quy hoạch từ những năm cuối thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nên các quan điểm định hướng, một số chỉ tiêu chưa theo kịp với tiến trình đổi mới cả về tầm nhìn, cả về cơ chế mà sự phát triển đòi hỏi, đặc biệt là quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đô thị hoá; và một số chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa phù hợp với quy định của Luật Đất đai năm 2003. Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Thanh Hoá lần thứ XVI có nhiều chỉ tiêu mang tính đột phá. Do vậy, một số chương trình,

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 89

Page 90: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

dự án trong quá trình phát triển xuất hiện chưa được đề cập đến trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010. Đến năm 2006, tỉnh Thanh Hoá đã điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Thanh Hoá.

Sau khi Chính phủ phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, đôn đốc UBND cấp huyện, cấp xã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương và trình duyệt theo quy định.

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, đến nay, 27/27 huyện, thị xã, thành phố đã có quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010; 467/637 xã, phường, thị trấn đã lập kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, trong đó có 12 xã nằm trong khu Kinh tế Nghi Sơn.

Quy hoạch sử dụng đất cấp xã: Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, đã có 453/637 đơn vị cấp xã lập và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010; có 184 xã chưa lập quy hoạch sử dụng đất, tập trung ở các huyện miền núi.

Một số huyện thực hiện công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đạt khá là Quảng Xương, Hà Trung, Nga Sơn, Cẩm Thuỷ, Thiệu Hoá,...Các huyện miền núi như Mường Lát, Quan Sơn, Lang Chánh,...tỷ lệ lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã đạt thấp.

Ưu điểm: Những nơi đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp; Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; Việc giao đất ở, đất nông nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện thuận lợi.

Quy hoạch sử dụng đất đã làm cơ sở cho việc giao đất phát triển giao thông, thủy lợi, các khu công nghiệp, dịch vụ thương mại, các đô thị mở rộng; quy hoạch phát triển các vùng nguyên liệu phát triển công nghiệp để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

Ngoài ra, UBND tỉnh đã chỉ đạo lập và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 cho 4 nông trường trong tỉnh.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các cấp sau khi phê duyệt được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng UBND các cấp để cán bộ, nhân dân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 90

Page 91: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đánh giá chung tình hình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:

Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở các cấp tại tỉnh Thanh Hoá khá đồng bộ và kịp thời, góp phần đáp ứng cơ bản nhu cầu về đất cho các ngành và lĩnh vực phát triển. Đến nay, 100% diện tích đất tự nhiên của tỉnh đã được phân bổ sử dụng trong Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010, Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều chỉnh) giai đoạn 2006-2010; 100% số huyện, thị xã, thành phố đã lập quy hoạch sử dụng đất quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; 71,11% số xã đã lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Những xã vùng đồng bằng, các đô thị đã có một trong các quy hoạch (quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch sử dụng đất chi tiết được duyệt).

Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện còn bộc lộ một số tồn tại đó là:

- Về lập quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất chưa dự báo hết nhu cầu sử dụng đất cho các ngành và lĩnh vực; hoặc có dự báo nhu cầu sử dụng đất nhưng dự kiến vị trí chưa phù hợp với nhu cầu của các nhà đầu tư. Nên khi có nhà đầu tư thực hiện dự án thì phải điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã mới chú trọng quy hoạch khu dân cư, đất xây dựng một số công trình công cộng phúc lợi xã hội cho địa phương cơ sở mà chưa dự báo đầy đủ đất cho các ngành, lĩnh vực của trung ương, của tỉnh và của huyện. Giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chung chung chưa cụ thể.

- Kinh phí để lập quy hoạch theo quy định được lấy từ nguồn ngân sách của từng cấp, trong khi đó nguồn ngân sách của nhiều huyện, nhiều xã lại rất khó khăn, đặc biệt là các xã miền núi.

- Còn có sự chồng chéo giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cư nông thôn và các quy hoạch khác.

- Lực lượng cán bộ chuyên môn làm công tác quy hoạch sử dụng đất của ngành Tài nguyên và Môi trường ở các cấp còn mỏng, nên việc đôn đốc và giúp đỡ cơ sở còn hạn chế.

- Nhiều huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn, UBND các cấp chưa thực sự quan tâm đến công tác lập quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là chính quyền một số đô thị đã có quy hoạch xây dựng đô thị và các huyện, xã vùng trung du miền núi không hoặc rất ít dự án đầu tư.

Công tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số huyện, xã chưa đạt yêu cầu về chất lượng và tiến độ. Đặc biệt là các đô thị lớn (thành phố Thanh Hoá, thị xã Sầm Sơn) lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chậm. Các xã miền núi có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế - xã hội, có vị trí quan trọng về quốc phòng - an ninh nhưng chưa lập được quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Một số quy hoạch sử dụng

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 91

Page 92: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

đất còn hạn chế về tầm nhìn chiến lược, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của địa phương, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều trong quá trình triển khai thực hiện.

- Công tác giao đất, cho thuê đất.

Để đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, UBND tỉnh đã chỉ đạo sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và UBND cấp huyện, cấp xã tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, bồi thường GPMB; phát hiện và xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh..., tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, nhất là các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án công nghiệp trọng điểm của tỉnh.

Căn cứ quy định hiện hành của pháp luật, UBND tỉnh đã ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế sử dụng đất. Thực hiện tốt việc chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm sử dụng đất đối với dự án, thẩm định năng lực tài chính của các chủ đầu tư...do đó, đến nay việc giao đất, cho thuê đất đối với các dự án trên địa bàn tỉnh cơ bản phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị. Đối với những trường hợp xin giao đất, thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, mặc dù chưa phù hợp quy hoạch nhưng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đã được tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh quy hoạch trước khi quyết định giao đất, cho thuê đất.

- Công tác quản lý đất ở các nông, lâm trường, Ban Quản lý rừng phòng hộ.

Thực hiện Quyết định số 138/2006/QĐ-TTg ngày 16/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 1903/QĐ-UBND ngày 10/7/2006 về việc tiến hành sắp xếp, đổi mới nông, lâm trường quốc doanh; đồng thời chỉ đạo sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện rà soát việc sử dụng đất của các nông trường, lâm trường, ban Quản lý rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh.

Trên cơ sở kết quả rà soát và đề xuất của các ngành, đơn vị liên quan, đến nay UBND tỉnh đã giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 07 ban Quản lý rừng phòng hộ và công ty TNHH Công nông nghiệp Hà Trung (chuyển đổi từ Nông trường Hà Trung). Việc quản lý, sử dụng đất của các nông, lâm trường, ban Quản lý rừng phòng hộ đã và đang đi vào nề nếp, sử dụng đất có hiệu quả hơn.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành liên quan và chính quyền các cấp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai của các đối tượng sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 92

Page 93: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trong 10 năm thực hiện Luật Đất đai, Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá đã tiến hành hàng trăm cuộc thanh tra, kiểm tra đối với hàng nghìn doanh nghiệp, trong việc quản lý sử dụng đất đã phát hiện gần 200 doanh nghiệp có sai phạm, diện tích 354 ha cần phải thu hồi giao lại các đơn vị khác sử dụng có hiệu quả hơn; đồng thời cũng đã phát hiện 5 xã trên địa bàn các huyện giao đất trái thẩm quyền cho 155 hộ với diện tích 2,82 ha. Nhìn chung việc thanh tra, kiểm tra năm sau cao hơn năm trước cả về số lượng cuộc thanh tra và đơn vị được thanh tra, việc giao đất trái thẩm quyền giảm dần, đặc biệt từ năm 2008 đến nay không còn trường hợp giao đất trái thẩm quyền (trong đó năm 2007 các thôn trưởng xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia giao đất trái thẩm quyền cho 97 hộ, diện tích 2,65 ha đã chuyển hồ sơ cho công an xử lý). Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát hiện các doanh nghiệp sử dụng đất có sai phạm dưới nhiều hình thức (không sử dụng đất chờ cơ hội để chuyển nhượng, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không đúng quy hoạch) UBND tỉnh có văn bản chấn chỉnh kịp thời. Kết quả rà soát sau thanh tra, kiểm tra nhìn chung các doanh nghiệp đã nghiêm túc thực hiện kết luận, kiến nghị của Đoàn thanh tra, kiểm tra.

Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện, xử lý hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật đất đai. Từ năm 2005 đến nay, UBND tỉnh đã quyết định thu hồi 75 dự án của 75 cơ quan, đơn vị được giao đất nhưng không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, triển khai dự án không bảo đảm tiến độ, với tổng diện tích 206,53 ha, giao cho trung tâm Phát triển quỹ đất Thanh Hóa, UBND cấp huyện, cấp xã quản lý (riêng từ năm 2008 đến nay thu hồi đất của 23 tổ chức , diện tích 41,98 ha).

Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ngày càng được quan tâm đúng mức. Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hoá coi công tác tiếp dân là nhiệm vụ chính trị hàng đầu của Sở, có lịch tiếp dân cho lãnh đạo sở, cán bộ tiếp dân tiếp tất cả các ngày trong tuần nên số lượng công dân được tiếp, số đơn thư khiếu nại, tố cáo được giải quyết ngày càng thấu tình đạt lý được công dân đồng tình.

Kết quả thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo sau 10 năm thực hiện Luật Đất đai được thể hiện cụ thể như sau:

1. Năm 2002: Tiến hành 01 cuộc thanh tra thực hiện theo Quyết định số 273/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Qua thanh tra đã đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo UBND huyện có hình thức xử lý nghiêm minh người quản lý đến năm 2001 còn vi phạm Luật Đất đai như thị trấn Hậu Lộc, huyện Hậu Lộc giao đất cho 5 hộ, diện tích 1200 m2. Đối với các hộ được giao đất ở đã chuyển sang đất SXKD trong khu dân cư phải trả lại mặt bằng cho khu dân cư. Thu hồi đất của 13 đơn vị, diện tích 70.663 m2 được

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 93

Page 94: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

giao đất trong nhiều năm nhưng không làm thủ tục thuê đất, không đưa đất vào sử dụng và sử dụng không có hiệu quả.

2. Năm 2003: Tiến hành 02 cuộc kiểm tra. Trong đó:

Kiểm tra việc quản lý sử dụng đất của 15 tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Qua kiểm tra đã đề nghị UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị có sai phạm sau: Có 05 đơn vị sử dụng đất kém hiệu quả để đất lãng phí, hoang hoá, không đúng mục đích, diện tích: 16.500 m2; 03 đơn vị thanh lý nhà cho công nhân xây dựng nhà ở, diện tích 7.500 m2; 01 đơn vị chuyển đất trái phép cho 16 hộ làm nhà ở, diện tích 1.300 m2; 04 đơn vị cho thuê lại tài sản gắn liền với đất không đúng quy định; thu hồi đất của 02 đơn vị: Xí nghiệp Kinh doanh lương thực tổng hợp I, III, diện tích 8.212 m2.

3. Năm 2004: Tiến hành 9 cuộc kiểm tra. Trong đó: Kiểm tra việc quản lý sử dụng đất tại 03 huyện, thị xã: Tĩnh Gia, Quảng Xương và thị xã Sầm Sơn cho thấy vi phạm pháp luật về đất đai tại các đơn vị được kiểm tra đã diễn ra dưới nhiều dạng khác nhau, phổ biến nhất là giao đất trái thẩm quyền. Sau kiểm tra theo Quyết định 273/QĐ-TTg từ năm 2002-2004 các vi phạm vẫn còn xảy ra: Có 7 đơn vị giao đất trái thẩm quyền cho 37 hộ làm nhà ở, diện tích 1,57 ha; Có 9 đơn vị cho 68 tổ chức, hộ gia đình cá nhân thuê đất không đúng quy định; 10 đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng quá 12 tháng, diện tích 12,03 ha; 11 đơn vị xử dụng đất không đúng mục đích, kém hiệu quả, diện tích 2,64 ha; vẫn còn tình trạng không giao đúng theo mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Qua kiểm tra đã đề nghị UBND tỉnh:

Triển khai lập quy hoạch xây dựng chi tiết tại các khu đã có QH chung, quyết định chỉnh sửa hoặc huỷ bỏ quy hoạch “treo”; Chỉ đạo xử lý thu hồi đất đối với các đơn vị không sử dụng, sử dụng đất sai mục đích, không có khả năng đầu tư, sản xuất kinh doanh; Giao các ngành chức năng xây dựng trình UBND tỉnh ban hành quy định hướng dẫn cụ thể về việc xử lý làm thủ tục hợp pháp hoá quyền sử dụng đất cho các hộ do UBND cấp xã giao trái thẩm quyền.

- Kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đối với các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Tổng số 158 đơn vị, sử dụng 193 khu đất, diện tích 17.568.400 m2. Trong đó: Sử dụng đất đúng mục đích 15.984.092,1 m2, chiếm 90,98% diện tích kiểm tra (gồm 45 đơn vị sử dụng 55 khu đất); Sử dụng đất có sai phạm là 1.584.308,3 m 2, chiếm 9,02% diện tích kiểm tra (sai phạm dưới nhiều hình thức. Gồm 192 đơn vị sử dụng 127 khu đất, thu tiền cho thuê lại và thanh lý nhà trái pháp luật 3,14 tỷ). Đã đề nghị UBND tỉnh các biện pháp xử lý như sau:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 94

Page 95: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đề nghị thu hồi 70 khu đất, diện tích 451.668,5 m2 và xử phạt vị phạm hành chính 02 đơn vị, số tiền 7 triệu đồng.

- Giải quyết tranh chấp liên quan đến ranh giới hành chính: Xã Thiệu Thịnh, huyện Thiệu Hoá và xã Hoằng Phượng, huyện Hoằng Hoá về đất bãi nổi ven sông đã giải quyết xong ổn định tình hình.

4. Năm 2005: Tiến hành 6 cuộc thanh tra, kiểm tra đối với 44 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra đã phát hiện có các hành vi vi phạm như chưa có dự án đầu tư hoặc chậm đầu tư theo dự án được phê duyệt, sử dụng đất không hiệu qủa, chưa làm thủ tục thuê đất. Sau kiểm tra, đã đề nghị UBND tỉnh thu hồi 79,25 ha đất đối với 12 đơn vị; xử lý vi phạm hành chính đối với 2 đơn vị, số tiền 20.700.000 đồng.

5. Năm 2006: Tiến hành 12 cuộc thanh tra, kiểm tra. Trong đó đã thanh tra việc quản lý sử dụng đất tại 9 xã thuộc khu kinh tế mới Nghi Sơn, đã phát hiện có nhiều hành vi vi phạm như giao đất trái thẩm quyền, cho thuê đất không đúng quy định, lấn chiếm đất đai, sai lệch trong quá trình lập hồ sơ, thủ tục quản lý đất... các vi phạm chủ yếu trong thời gian từ năm 1993-2000. Sau thanh tra, đã đề nghị UBND huyện Tĩnh Gia, UBND các xã được thanh tra kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân để xảy ra vi phạm; đề nghị UBND tỉnh thu hồi 8,44 ha đất đối với 17 đơn vị.

6. Năm 2007: Thực hiện 10 cuộc kiểm tra thuộc lĩnh vực đất đai, Trong đó:

- Thực hiện 08 cuộc kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của 35 xã phường thị trấn và 53 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua kiểm tra phát hiện việc giao đất trái thẩm quyền cho 97 hộ diện tích 2,65 ha thu 1.878 triệu đồng. Sau kiểm tra phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật cấu thành tội phạm đã chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra (xã Hải Ninh, huyện Tĩnh Gia) và đã đề nghị UBND tỉnh thu hồi đất của 12 đơn vị sử dụng 12 khu đất, diện tích 168,83 ha và xử phạt vi phạm hành chính đối với 3 đơn vị, số tiền 6.000.000 đồng.

- Thực hiện 02 cuộc kiểm tra việc tranh chấp đất đai: xã Tân Thọ, huyện Nông Cống và xã Tân Ninh, huyện Triệu Sơn; kiểm tra việc tranh chấp sử dụng đất giữa lâm trường Thạch Thành và xã Hà Long, huyện Hà Trung. Qua kiểm tra đã đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản chỉ đạo UBND hai huyện Triệu Sơn và Nông Cống phối hợp giải quyết những vi phạm pháp luật về đất đai, khoáng sản vùng ranh giới giữa hai xã Tân Ninh và Tân Thọ; tranh chấp sử dụng đất giữa lâm trường Thạch Thành và xã Hà Long, huyện Hà Trung, đến nay việc sử dụng đất của các đơn vị nêu trên không còn tranh chấp.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 95

Page 96: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

7. Năm 2008: Thực hiện được 13 cuộc thanh tra, kiểm tra. Trong đó đã thực hiện kiểm tra đối với hơn 97 tổ chức, doanh nghiệp, 12 huyện, thị xã trong lĩnh vực đất đai; kiểm tra, rà soát thực trạng quản lý, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Kế hoạch số 20 /KH-UBND ngày 06/6/2008 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số 391 /QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Qua kiểm tra đã phát hiện một số hành vi vi phạm như chưa đưa đất vào sử dụng, sử dụng không hiệu quả…Đã đề nghị UBND tỉnh thu hồi 4,59 ha đất của 5 đơn vị; xử phạt vi phạm hành chính đối với 18 đơn vị, số tiền 74.800.000 đồng.

8. Năm 2009: Thực hiện 10 cuộc thanh tra, kiểm tra về đất đai. Trong đó đã kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của 74 tổ chức, doanh nghiệp theo Chỉ thị 16-CT/TU của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Thanh Hoá. Qua kiểm tra đã phát hiện một số hành vi vi phạm như không sử dụng đất, sử dụng đất chậm tiến độ theo dự án được phê duyệt...Sau thanh tra, kiểm tra đã đề nghị UBND tỉnh thu hồi 22,7 ha đất đối với 19 tổ chức, doanh nghiệp; xử phạt vi phạm hành chính đối với 11 đơn vị, số tiền 43.750.000 đồng.

9. Năm 2010: Tiến hành 11 cuộc thanh tra, kiểm tra. Trong đó:

- Tiến hành 01 cuộc kiểm tra việc thi hành pháp luật đất đai tại các xã Định Tường, xã Yên Giang và thị trấn Quán Lào huyện Yên Định

Nhìn chung các đơn vị được kiểm tra đã thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai theo QHKH, đất công ích được giao thầu bằng hợp đồng, cấp GCNQSD đất ở đạt tỷ lệ cao, nguồn thu từ việc giao đất ở vượt kế hoạch, không có đơn thư khiếu kiện vượt cấp... Tuy nhiên vẫn còn các tồn tại khuyết điểm cần được khắc phục như:

Trong công tác lập phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất chưa được quan tâm đúng mức, lưu trữ hồ sơ không đầy đủ; vẫn còn hiện tượng giao đất tại cụm làng nghề không đúng thẩm quyền; hợp đồng thuê thầu đất công ích quá thời hạn quy định.

- Tiến hành 09 cuộc thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất của 40 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện các hành vi vi phạm như: sử dụng đất không hiệu quả, chậm tiến độ thực hiện dự án, sử dụng đất sai mục đích, chưa lập thủ tục thuê đất, xây dựng không đúng mặt bằng được phê duyệt. Đã đề nghị UBND tỉnh thu hồi 11 đơn vị, sử dụng 11 khu đất, diện tích 144.754,5 m2 và chấm dứt hiệu lực pháp lý đối với Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh về việc thu hồi 31.200 m2 đất tại các xã Đông Tân, Đông Lĩnh để UBND huyện Đông Sơn tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng phục vụ dự án bệnh viện Đa khoa Quốc tế Việt Mỹ của công ty cổ phần Đầu tư và phát triển Quốc tế tại xã Đông Tân, huyện Đông Sơn.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 96

Page 97: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Còn 01 cuộc thanh tra việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng đất tại khu công nghiệp Tây Bắc Ga theo Quyết định số 172/QĐ-STNMT ngày 19/7/2010 của giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường. Đã thanh tra 72 đơn vị, nhìn chung các đơn vị đã thực hiện được kết luận, kiến nghị của đoàn thanh tra theo Quyết định 453/QĐ-STNMT ngày 14/7/2008. Có một số đơn vị thực hiện rất tốt như Công ty Quảng cáo ánh Dương, Công ty sức khoẻ vàng...Tuy nhiên, đến nay vẫn còn một số đơn vị sử dụng đất sai mục đích: Doanh nghiêp tư nhân Duy Cường, Công ty Đức Đạo; chậm tiến độ đầu tư như Cơ sở dạy nghề Phúc Khiên, Công ty TNHH Thuận An; một số doanh nghiệp chưa có quyết định và hợp đồng thuê đất như Công ty TNHH Đông Lĩnh, Doanh nghiệp Duy Cường.

Đã xử lý vi phạm hành chính về đất đai 32 đơn vị, số tiền 82.250.000 đồng.Giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới hành chính: Năm 2005 giải quyết 2 vụ , năm 2007 giải quyết 2 vụ trên địa bàn huyện.

Nhìn chung trong thời gian qua UBND tỉnh đã chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện tốt việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và duy trì thường xuyên chế độ tiếp công dân theo định kỳ nên đơn thư khiếu nại, tố cáo vượt cấp, nhất là về đất đai đã giảm dần trong các năm.

- Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.Trong những năm qua, công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên

địa bàn tỉnh có chuyển biến tích cực, góp phần tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của người sử dụng, kết quả đến nay đạt được:

+ Hộ gia đình, cỏ nhân: Tổng số giấy chứng nhận đó cấp 1.654.391 giấy, diện tích 466.255,74 ha.

+ Tổ chức: Tổng số giấy chứng nhận đó cấp 2.706 giấy, diện tích 85.457,93 ha, đạt 52,54 % số lượng giấy phải cấp. Hầu hết số giấy đã cấp cho các tổ chức kinh tế.

Các tổ chức là cơ quan nhà nước, sự nghiệp công,... từ khi thực hiện Công văn số 12/BTNMT ngày 02/01/2008 về đăng ký giao dịch quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Văn bản chỉ đạo của Sở và UBND tỉnh mặc dù đã có chuyển biến trong việc lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn còn chậm, chưa đạt yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đề ra.

*Nguyên nhân:Nguyên nhân khách quan:+ Do nguồn kinh phí hạn hẹp, nên tỉnh Thanh Hóa chưa có kinh phí đo đạc chi

tiết đất nông, lâm trường, đất lâm nghiệp và đất nông nghiệp sau đổi điền dồn thửa.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 97

Page 98: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Gặp nhiều khó khăn trong việc xác định nguồn gốc đất đai, một số tuyến đường, tuyến phố đã được quy hoạch chưa xác định và cắm mốc chỉ giới hµnh lang đường, mét sè tổ chức tự ý chuyển mục đích cho các hộ gia đình lµm ®Êt ở, người sử dụng đất chưa xác định được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình với Nhà nước khi được cÊp quyền sử dụng đất.

+ Chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác cấp giấy chứng nhận thường xuyên có sự biến động, việc cập nhật, ứng dụng vào thực tiễn mất nhiều thời gian.

+ HÇu hÕt hé ë vïng n«ng th«n, miÒn nói cßn nghÌo trong khi ph¶i nép mét kho¶n phÝ (tiÒn mua giÊy, thï lao cho ngêi lËp hå s¬,...) ®Ó ®îc cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt lµ vÊn ®Ò khã.

Nguyên nhân chủ quan:+ Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp Luật Đất đai về cấp giấy

chứng nhận còn chưa thêng xuyªn. Một số bộ phận nhân dân và tổ chức sử dụng đất chưa nhận thức đầy đủ về chính sách của Nhà nước đối với việc cấp giấy chứng nhận chính là để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất nên chưa nhiệt tình, tự giác phối hợp với cơ quan nhà nước để hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận.

+ Do một số đơn vị cấp huyện chưa thành lập Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, một số huyện đã thành lập nhưng vẫn còn một số cán bộ, công chức làm nhiệm vụ lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận chưa tinh thông về nghiệp vụ, việc cập nhật chính sách pháp luật chậm, chưa theo kịp với sự điều chỉnh các văn bản của Nhà nước.

* Giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận:+ Kiện toàn tổ chức, bộ máy và nhân sự của Văn phòng Đăng ký quyền sử

dụng đất các cấp, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận. Áp dụng các phần mềm chuyên ngành do Bộ Tài nguyên và Môi trường chuyển giao để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai, viết giấy chứng nhận và thiết kế trích lục, trích sao bản đồ địa chính.

+ Tuyªn truyÒn thêng xuyªn vÒ lîi Ých, t¸c dông cña giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ®Ó nh©n d©n nhËn thøc ®îc tù nguyÖn lËp hå s¬ xin cÊp giÊy chøng nhËn, nhÊt lµ ®èi víi vïng miÒn nói vµ n«ng th«n. §èi víi c¸c tæ chøc nhÊt lµ c¬ quan cña Nhµ níc, sù nghiÖp c«ng,... ngêi ®øng ®Çu ph¶i chÞu tr¸ch nhiÖm hoµn toµn khi ®¬n vÞ kh«ng cã hå s¬ ®Êt ®ai ®Çy ®ñ.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 98

Page 99: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tãm l¹i, c«ng t¸c qu¶n lý, sö dông ®Êt giai ®o¹n 2005 - 2010 trªn ®Þa bµn tØnh ®· cã chuyÓn biÕn tÝch cùc: viÖc lËp, ®iÒu chØnh quy ho¹ch, kÕ ho¹ch sö dông ®Êt ®îc UBND c¸c cÊp quan t©m chØ ®¹o triÓn khai thùc hiÖn kÞp thêi; c«ng t¸c ®o ®¹c lËp b¶n ®å, hå s¬ ®Þa chÝnh thùc hiÖn ®¶m b¶o chÊt lîng, cã ®é chÝnh x¸c cao, ®¸p øng yªu cÇu qu¶n lý ®Êt ®ai c¶ tríc m¾t vµ l©u dµi; tµi liÖu, sè liÖu, b¶n ®å, hå s¬ ®Þa chÝnh ®îc chØnh lý kÞp thêi; sù phèi hîp gi÷a c¸c ngµnh, c¸c cÊp trong c«ng t¸c gi¶i phãng mÆt b»ng, cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt ®îc t¨ng cêng; c«ng t¸c rµ so¸t ®Êt c¸c n«ng, l©m trêng, ban Qu¶n lý rõng phßng hé trªn ®Þa bµn tØnh ®· ®îc tËp trung chØ ®¹o, kiÓm tra, ®«n ®èc thùc hiÖn cã kÕt qu¶; thñ tôc giao ®Êt, cho thuª ®Êt, thu håi ®Êt ®îc ®¬n gi¶n ho¸, rót ng¾n thêi gian, t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho tæ chøc, ngêi d©n; c«ng t¸c thanh tra, kiÓm tra viÖc qu¶n lý, sö dông ®Êt ®îc t¨ng cêng; c«ng t¸c tiÕp d©n, gi¶i quyÕt ®¬n th, khiÕu n¹i, tè c¸o cã liªn quan ®Õn ®Êt ®ai ®îc quan t©m vµ cã hiÖu qu¶ h¬n.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 99

Page 100: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất.

2.1.1. Hiện trạng sử dụng đất (theo mục đích sử dụng):

KÕt qu¶ hiÖn tr¹ng sö dông ®Êt cña toµn tØnh thêi ®iÓm ngµy 01/01/2011 ®îc thÓ hiÖn ë b¶ng sau:

Bảng 17. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá năm 2010 Đơn vị tính: ha

STT CHỈ TIÊU Mã Diện tích (ha) Cơ cấu %

  1 2 3 4 5

    TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN   1.113.193,81 100,00

1 1 NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 860.843,93 77,21

2 1.1 - Đất trồng lúa LUA 146.654,53 13,05

3   + Đất chuyên trồng lúa nước LUC 125.942,75 11,31

4 1.2 - Đất trồng cây lâu năm CLN 38.598,90 3,47

5 1.3 - Đất rừng sản xuất RSX 337.432,06 30,31

6 1.4 - Đất rừng phòng hộ RPH 180.630,92 16,23

7 1.5 - Đất rừng đặc dụng RDD 81.999,18 7,37

8 1.6 - Đất nuôi trồng thuỷ sản tập trung NTS 11.993,04 1,08

9 1.7 Đất làm muối LMU 326,35 0,03

10 2 NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 163.458,86 14,68

11 2.1 Đất ở tại đô thị ODT 2.148,34 0,19

12 2.2 - Đất xây dựng trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS 797,93 0,07

13 2.3 - Đất quốc phòng CQP 4.949,64 0,44

14 2.4 - Đất an ninh CAN 3.791,27 0,34

15 2.5 - Đất khu công nghiệp SKK 1.076,43 0,10

16 2.6 - Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.557,63 0,23

17 2.7 - Đất phát triển hạ tầng DHT 54.189,29 4,87

18   + Đất cơ sở văn hóa DVH 655,03 0,06

19   + Đất cơ sở y tế DYT 259,31 0,02

20   + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1.771,71 0,16

21   + Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 868,57 0,08

22 2.8 - Đất di tích, danh lam thắng cảnh DDT 420,78 0,04

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 100

Page 101: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

STT CHỈ TIÊU Mã Diện tích (ha) Cơ cấu %

  1 2 3 4 5

23 2.9 - Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) DRA 162,15 0,01

24 2.10 * Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 158,55 0,01

25 2.11 * Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5.452,78 0,49

26 3 NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 88.891,53 7,99

27 3.1 Đất chưa sử dụng còn lại CSD 88.891,53 7,99

28 3.2 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng   - -

29 4 ĐẤT ĐÔ THỊ DTD 18.407,70 1,65

30 5 ĐẤT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN DBT 81.999,18 7,37

31 6 ĐẤT KHU DU LỊCH DDL - -

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 101

Page 102: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tổng diện tích tự nhiên năm 2010 là 1.113.193,81 ha. Trong đó:

+ Nhóm đất nông nghiệp: 860.843,93 ha chiếm 77,21% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

+ Nhóm đất phi nông nghiệp: 163.458,86 ha chiếm 14,68% tổng diện tích đất tự nhiên.

+ Nhóm đất chưa sử dụng: 88.991,53 ha chiếm 7,99% tổng diện tích tự nhiên.

Với hiện trạng sử dụng đất của tỉnh như trên, Thanh Hoá là tỉnh thuần nông với gần 70 % lao động nông nghiệp có quỹ đất nông nghiệp khá lớn, chiếm 77,21% diện tích tự nhiên.

Diện tích đất nông nghiệp lớn, hầu hết là đất trồng cây hàng năm (diện tích 208.947ha chiếm 84,4% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp và 28,78% diện tích đất nông nghiệp) là lợi thế của tỉnh, góp phần quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng đất để phát triển mạnh trồng trọt, đặc biệt là sản xuất cây lương thực và rau màu các loại ở cả 3 vụ, đảm bảo được an ninh lương thực và dành 1 phần cho xuất khẩu.

Diện tích đất chưa sử dụng 88.991,53 ha chiếm 7,99% tổng diện tích tự nhiên (trong đó đất bằng chưa sử dụng và đồi núi chưa sử dụng là 69.437 ha), diện tích này chủ yếu tập trung ở các huyện miền núi. Đây là nguồn tài nguyên đất đai chưa được khai thác, cần phải đưa vào sử dụng trong những năm tới, không để lãng phí kéo dài.

Như vậy, hiện trạng đất đai của tỉnh phản ánh đúng tình hình quản lý, sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất hợp lý theo hướng phát triển sản xuất, nhất là sản xuất phi nông nghiệp, có sự chuyển dịch cơ cấu: Diện tích đất lúa giảm, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác và đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất công cộng tăng.

2.1.2. Diện tích theo đối tượng sử dụng và quản lý.

2.1.2.1. Diện tích theo đối tượng sử dụng.

Qua kết quả kiểm kê đất đai đến hết năm 2010 cho thấy với diện tích 1.113.193,81 ha đất tự nhiên. Diện tích đã giao cho các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân sử dụng, lập hồ sơ quản lý ở các cấp là: 922.124,05 ha chiếm 82,84% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng: 610.204,48 ha chiếm 54,81% diện tích tự nhiên (trong đó đất nông nghiệp 558.259ha; đất chuyên dùng 135,69 ha; đất ở 51.726,02 ha).

+ UBND cấp xã sử dụng: 74.882,82 ha chiếm 6,72% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất nông nghiệp 65.582,42 ha; đất chuyên dùng 3.875,07; đất ở 0,04 ha).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 102

Page 103: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Các tổ chức kinh tế sử dụng: 57.794,16 ha chiếm 5,19% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất nông nghiệp 50.193,30ha; đất chuyên dùng 6.447,90 ha; đất ở 13,90 ha).

+ Các cơ quan, đơn vị của Nhà nước: 151.773,50 ha chiếm 13,63% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất nông nghiệp 139.404,68 ha; đất chuyên dùng 9.658,78 ha; đất ở 60,49 ha).

+ Các tổ chức khác sử dụng: 25.943,50 ha chiếm 2,33% diện tích tự nhiên (trong đó đất nông nghiệp 25.559,69 ha; đất chuyên dùng 317,3 ha).

+ Tổ chức và cá nhân nước ngoài: 524,65 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất nông nghiệp 0,82 ha; đất chuyên dùng 523,83 ha).

+ Cộng đồng dân cư sử dụng: 1.000,94 ha chiếm 0,09% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất nông nghiệp 923.17 ha; đất chuyên dùng 2.37 ha).

2.1.2.2. Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý: là 191.069,77 ha chiếm 17,16% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó:

+ UBND cấp xã: 171.730,39 ha chiếm 15,42% diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất nông nghiệp 21.988,24 ha; đất chuyên dùng 40.995,49ha ha; đất ở 50,60 ha).

+ Cộng đồng dân: 582,18 ha (đất chưa sử dụng) chiếm 0,05% diện tích tự nhiên toàn tỉnh.

+ Tổ chức khác: 18.757,20 ha chiếm 1,68% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh (trong đó đất chuyên dùng 7.753,59 ha; đất ở 7,88 ha).

Toàn bộ diện tích tự nhiên của tỉnh đã được giao sử dụng và quản lý. Đặc biệt, thực hiện Nghị định số 64/CP của Thủ tướng Chính phủ, UBND cấp huyện đã thực hiện giao 85,4% diện tích đất nông nghiệp ổn định, lâu dài cho các hộ gia đình, chủ trương này có tác dụng to lớn để các hộ tự chủ đầu tư cho sản xuất đã nâng cao hiệu quả, hiệu suất sử dụng đất, năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi tăng cao.

2.2. Phân tích, đánh giá biến động các loại đất.Tổng diện tích đất tự nhiên đến năm 2010 giảm 436,07 ha so với năm 2005,

tăng 2.584,77 ha so với năm 2000. Nguyên nhân do thực hiện đo đạc địa chính bằng máy ngày càng hiện đại, số liệu phản ánh chính xác hơn.

Việc xác định diện tích tự nhiên của các huyện ven biển trước đây được tính đến đường mép nước biển triều kiệt trung bình nhưng nay được tính đến đường mép nước biển triều cao nhất trong nhiều năm, đây cũng là nguyên nhân dẫn đến diện tích đất tự nhiên năm 2010 giảm so với năm 2005.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 103

Page 104: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

DiÖn tÝch tù nhiªn gi¶m trong qu¸ tr×nh kiÓm kª ®· ®îc ®iÒu tra x¸c minh thùc ®Þa, xö lý tµi liÖu, sè liÖu b¶n ®å phï hîp víi hiÖn tr¹ng sö dông ®Êt.

T×nh h×nh biÕn ®éng cña c¸c lo¹i ®Êt theo môc ®Ých sö dông cô thÓ nh sau:

- Nhãm ®Êt n«ng nghiÖp: T¨ng 50.231,45 ha so víi kú kiÓm kª ®Êt ®ai n¨m 2005 và t¨ng 172.226,72ha so víi n¨m 2000. Trong ®ã: So víi n¨m 2005 ®Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp t¨ng 2.179,24 ha; ®Êt l©m nghiÖp t¨ng 46.062,56 ha; ®Êt nu«i trång thuû s¶n t¨ng 1.836,22 ha; ®Êt lµm muèi gi¶m 89,09 ha; ®Êt n«ng nghiÖp kh¸c t¨ng 242,12 ha; BiÕn ®éng mét sè lo¹i ®Êt chñ yÕu:

+ Biến động đất lúa: Năm 2000 148.136,22 ha. Năm 2005 diện tích đất lúa 149.527,94 ha, đến năm 2010 diện tích đất lúa còn 146.654,53 giảm 2.873,41 ha so với năm 2005 và 1.481,69 ha so với năm 2000 do chuyển dịch cơ cấu sang nuôi trồng thủy sản, sang đất ở, cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thu håi chuyÓn diện tích đất lúa sử dụng không hiệu quả sang đất sản xuất kinh doanh, sang ®Êt cã mục đích công cộng phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tØnh, do gi¶m kh¸c và sang đất lâm nghiệp.

Diện tích lúa giảm do chuyển sang đất lâm nghiệp là số diện tích đất lúa nương, rẫy của các huyện miền núi trước đây đã được thống kê vào đất trồng lúa nhưng nay do sản xuất lúa nương, rẫy không có hiệu quả nên đã chuyển sang mục đích lâm nghiệp. Mặt khác do trước đây 11 huyện miền núi chưa được đo đạc chi tiết nên số liệu thống kê đất trồng lúa được khoanh vẽ, tính toán trên bản đồ địa hình, quá trình khoanh vẽ bao hàm cả đất lâm nghiệp và các loại đất khác.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 104

Page 105: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Bảng 18. Biến động đất đai giai đoạn 2000-2010Đơn vị tính: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích

năm 2010

So với năm 2000 So với năm 2005Diện tích năm 2000

Tăng (+)/ giảm (-)

Diện tích năm 2005

Tăng (+)/ giảm (-)

Tổng diện tích tự nhiên   1.113.193,81 1.110.609,05 2.584,76 1.113.629,88 -436,071 Đất nông nghiệp NNP 860.843,93 688.617,21 172.226,72 810.612,48 50.231,45

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 247.546,34 226.840,08 20.706,26 245.367,10 2.179,241.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 208.947,44 204.066,39 4.881,05 218.779,59 -9.832,151.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 146.654,53 148.136,22 -1.481,69 149.527,94 -2.873,41

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 1.215,78 5.536,22 -4.320,44 3.978,18 -2.762,401.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm

khác HNK 61.077,12 50.393,95 10.683,17 65.273,47 -4.196,351.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 38.598,90 22.773,69 15.825,21 26.587,51 12.011,391.2 Đất lâm nghiệp LNP 600.062,16 452.618,82 147.443,34 553.999,20 46.062,961.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 337.432,06 186.242,54 151.189,52 228.086,34 109.345,721.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 180.630,92 220.193,47 -39.562,55 240.595,44 -59.964,521.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 81.999,18 46.182,81 35.816,37 85.317,42 -3.318,241.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 11.993,04 8.479,34 3.513,70 10.156,82 1.836,221.4 Đất làm muối LMU 326,35 435,51 -109,16 415,44 -89,09

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 916,04 243,46 672,58 673,92 242,12

2 Đất phi nông nghiệp PNN 163.458,86 124.898,51 38.560,35 148.126,29 15.332,572.1 Đất ở OTC 52.004,31 27.152,78 24.851,53 45.093,20 6.911,112.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 49.855,97 25.957,78 23.898,19 43.331,11 6.524,862.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 2.148,34 1.195,00 953,34 1.762,09 386,252.2 Đất chuyên dùng CDG 70.804,91 53.841,97 16.962,94 61.490,95 9.313,96

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 797,93 1.823,21 -1.025,28 895,40 -97,47

2.2.2 Đất quốc phòng CQP 4.949,64 2.781,05 2.168,59 4.778,68 170,962.2.3 Đất an ninh CAN 3.791,27 678,08 3.113,19 3.911,04 -119,77

2.2.4Đất sản xuất, kinh doanh PNN CSK 6.493,85 2.220,15 4.273,70 3.251,09 3.242,76

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 54.772,22 46.339,48 8.432,74 48.654,74 6.117,48

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 158,55 83,14 75,41 129,74 28,81

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5.452,78 5.069,84 382,94 5.411,95 40,83

2.5Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng SMN 34.893,23 38.008,55 -3.115,32 35.861,34 -968,11

2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK 145,08 742,23 -597,15 139,11 5,973 Đất chưa sử dụng CSD 88.891,53 297.093,33 -208.201,80 154.891,11 -65.999,58

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 13.056,82 20.909,17 -7.852,35 15.796,62 -2.739,803.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 56.379,89 238.284,85 -181.904,96 114.966,13 -58.586,243.3 Núi đá không có rừng cây NCS 19.454,82 37.899,31 -18.444,49 24.128,36 -4.673,54

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 105

Page 106: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Biến động đất lâm nghiệp: Hiện trạng đất lâm nghiệp cña tØnh lµ 600.062,16 ha (trong đó đất rừng sản xuất: 337.432,06 ha; đất rừng phòng hộ: 180.630,92 ha; đất rừng đặc dụng: 81.999,18 ha). Tăng 46.062,96 ha so với năm 2005 và 147.443,34 ha so với năm 2000 chủ yếu do chuyển từ đất có mục đích công cộng, đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá chưa có rừng cây và do tăng khác.

Sau khi rà soát 3 loại rừng, tỉnh đã chuyển một phần đất rừng phòng hộ không đảm bảo tiêu chí sang đất rừng sản xuất với mục đích vừa bảo vệ môi trường, vừa tạo việc làm và có thu nhập cho nhân dân, nên mấy năm gần đây diện tích rừng sản xuất được mở rộng .

Năm 2010 đã quy hoạch phát triển mở rộng đất lâm nghiệp như sau: rừng sản xuất 16.088,06 ha; rừng phòng hộ: 12.734,21 ha; không quy hoạch mở rộng thêm rừng đặc dụng; nâng diện tích đất lâm nghiệp lên 629.449,93 ha cao hơn kết quả rà soát 3 loại rừng 1.076 ha, nguyên nhân là do: Tiêu chí xác định của ngành Tài nguyên và Môi trường để phân loại đất là theo mục đích sử dụng đất, của ngành Nông nghiệp là theo hiện trạng cây trồng trên đất.

- Nhóm đất phi nông nghiệp: Tăng 15.332,57 ha so với kỳ kiểm kê đất đai năm 2005 và 38.560,35 ha so với năm 2000. Trong đó đất ở tăng 6.911,12 ha; đất chuyên dùng tăng 9.313,95 ha; đất tôn giáo, tín ngưỡng tăng 28,81 ha; đất nghĩa trang nghĩa địa tăng 40,83 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng giảm 968,11ha; đất phi nông nghiệp khác tăng 5,97ha so với năm 2005; Biến động một số loại đất chủ yếu:

+ Biến động đất an ninh:

Năm 2005 diện tích đất an ninh 3.911,04 ha, đến năm 2010 diện tích đất an ninh còn 3.791,27 ha giảm 119,77 ha so với năm 2005 nhưng tăng 3.113,19 ha so với năm 2000, chủ yếu giảm ở 11 huyện miền núi, nguyên nhân:

Trước đây các khu đất an ninh không được đo đạc chi tiết, việc khoanh vẽ, tính toán số liệu chủ yếu dựa trên bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ được thành lập rất lâu, nên việc khoanh vẽ không chính xác, lấy số liệu đó thống kê vào đất an ninh (như huyện Như Xuân khoanh vẽ các loại đất và thổ cư 3 thôn đã sinh sống lâu đời tại xã Yên Lễ cấp cho đất an ninh…), khi thực hiện dự án đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính 11 huyện miền núi mới đo vẽ chi tiết, bóc tách chính xác diện tích từng loại đất.

+ Biến động đất quốc phòng:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 106

Page 107: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Năm 2005 diện tích đất quốc phòng 4.778,68 ha, đến năm 2010 diện tích đất quốc phòng 4.949,64 ha, tăng 170,96 ha so với năm 2005 và tăng 2.168,59 ha so với năm 2000, nguyên nhân: Do nhu cầu mở rộng thao trường, trường bắn… của các đơn vị quân đội đó nên đề nghị Nhà nước giao đất thêm. Chủ yếu từ các loại đất: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá chưa có rừng cây (Trạm xử lý bom mìn tại Cẩm Thủy, Đơn vị Công Binh tại huyện Ngọc Lặc, làm sân bay tại huyện Mường Lát…)

+ Biến động đất ở:

Năm 2005 diện tích đất ở là 45.093,20 ha, đến năm 2010 diện tích đất ở là 52.004,32 ha tăng 6.911,12 ha so với năm 2000 diện tích đất ở tăng 24.851,53ha. Phần lớn tăng ở 11 huyện miền núi, nguyên nhân:

Khi thực hiện dự án đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính 11 huyện miền núi diện tích đất ở được đo đạc và xác định lại theo Luật Đất đai năm 2003, diện tích đất ở trước thời điểm 18/12/1980 được công nhận là toàn bộ khu đất của hộ khi ranh giới sử dụng ổn định.

Nhu cầu đất ở của nhân dân hàng năm cũng khá lớn, nên các huyện đã chuyển mục đích sử dụng đất các loại sang đất ở.

Từ khi Nghị định 84/CP có hiệu lực, số đất ở cấp trái thẩm quyền được hợp pháp hóa cũng là nguyên nhân tăng đất ở.

+ §èi víi ®Êt s«ng suèi vµ mÆt níc chuyªn dïng gi¶m 968,11 ha, ®iÒu nµy chøng tá lo¹i ®Êt nµy ®· ®îc ®Çu t c¶i t¹o ®a vµo sö dông víi nh÷ng môc ®Ých kh¸c nh nu«i trång thñy s¶n, trång c©y hµng n¨m, s¶n xuÊt kinh doanh,...

Tóm lại: Những năm qua, nền kinh tế của tỉnh có nhiều thay đổi, tập trung phát triển một số ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ, giao thông được mở rộng. Đặc biệt Thanh Ho¸ ®· h×nh thµnh khu Kinh tÕ Nghi S¬n, ph¶i chuyÓn rÊt nhiÒu ®Êt trång c©y hµng n¨m sang ®Êt phi n«ng nghiÖp, do vËy ®· kéo theo việc chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất, đất phi nông nghiệp ngày một tăng, trong thời gian tới loại đất này sẽ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích tự nhiên.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 107

Page 108: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Nhóm đất chưa sử dụng (bao gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây): Giảm 65.999,58 ha so với kỳ kiểm kê đất đai năm 2005, và 208.201,8 ha so với năm 2000 điều này chứng tỏ các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở đã tập trung chỉ đạo đưa vào sử dụng nguồn tài nguyên đất đai sẵn có chưa được khai thác, vì vậy đã nâng cao tỷ lệ diện tích đất đưa vào sử dụng so với tổng diện tích tự nhiên của tỉnh từ 79,85% năm lên 86,1% năm 2005 và lên 92% năm 2010.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 108

Page 109: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* Đánh giá về tình hình biến động đất đai:

Đất đai của toàn tỉnh trong 5 năm qua từ ngày 01/01/2005 đến ngày 01/01/2010 có sự biến động chủ yếu do thực hiện các chủ trương, đường lối phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh như:

Ch¬ng tr×nh chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, cô thÓ lµ chương trình phát triển kinh tế trang trại và chương trình xây dựng cánh đồng 50 triệu : §· lµm biÕn ®éng ®Êt trång c©y hµng n¨m, chuyển dần đất trồng cây hàng năm nói chung, đất trồng lúa nói riêng có hiệu quả kinh tế thấp sang nuôi trồng thủy sản và để phát triển kinh tế trang trại;

Chương trình ph¸t triÓn c«ng nghiÖp: H×nh thµnh c¸c khu c«ng nghiÖp tËp trung t¹i c¸c huyÖn, thÞ x·, thµnh phè, h×nh thµnh khu kinh tÕ ®· lµm biÕn ®éng nhãm ®Êt n«ng nghiÖp sang ®Êt phi n«ng nghiÖp.

- Nhãm ®Êt n«ng nghiÖp còng bÞ biÕn ®éng do nhu cÇu ®Êt ë cña nh©n d©n ngµy cµng cao.

- Ngoµi ra cßn cã biÕn ®éng do kÕt qu¶ ®o ®¹c tríc ®©y b»ng thñ c«ng vµ hiÖn nay b»ng c«ng nghÖ hiÖn ®¹i.

Gi¸ trÞ tæng s¶n phÈm c¸c ngµnh c«ng nghiÖp trªn ®Þa bµn n¨m 2009 ®¹t 9545,8 tû ®ång t¨ng 2,3 lÇn so víi n¨m 2005, gi¸ trÞ s¶n phÈm ngµnh x©y dùng n¨m 2009 ®¹t 6711,3 tû ®ång, t¨ng gÊp 2 lÇn so víi n¨m 2005, gi¸ trÞ s¶n phÈm ngµnh n«ng nghiÖp n¨m 2009 ®¹t 9287,1 tû ®ång t¨ng 1,8 lÇn so víi n¨m 2005.2.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc sử dụng đất:

2.3.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của việc sử dụng đất;

- HiÖu qu¶ kinh tÕ:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 109

Page 110: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Qu¸ tr×nh thùc hiÖn quy ho¹ch sö dông ®Êt, c«ng t¸c giao ®Êt, cho thuª ®Êt, chuyÓn môc ®Ých sö dông ®Êt giai ®o¹n 2001-2010 phôc vô ph¸t triÓn kinh tÕ, x©y dùng c¸c khu c«ng nghiÖp, ph¸t triÓn ®« thÞ, x©y dùng c¬ së h¹ tÇng, c¸c khu du lÞch th¬ng m¹i... ®¸p øng nhu cÇu sö dông ®Êt cña c¸ nh©n vµ c¸c tæ chøc, ®¬n vÞ kinh tÕ, bè trÝ ®Êt ë cho nh©n d©n ®· ®em l¹i hiÖu qu¶ kinh tÕ cao.

Nh÷ng n¨m qua, ®Êt ®ai ®îc sö dông cã hiÖu qu¶ t¨ng lªn râ rÖt. HÖ sè sö dông ®Êt t¨ng lªn b×nh qu©n 0,3 lÇn. N¨ng suÊt vµ s¶n lîng l¬ng thùc kh«ng ngõng ®îc n©ng cao, n¨m 2009 ®¹t 1,66 triÖu tÊn. N«ng nghiÖp t¨ng trëng b×nh qu©n 5,2%, c«ng nghiÖp 15,8%, dÞch vô 8,2%. KÕt cÊu h¹ tÇng cã bíc ph¸t triÓn vît bËc so víi kh¶ n¨ng cña ®Þa ph¬ng. M¹ng líi giao th«ng kh«ng ngõng ®îc ®Çu t n©ng cÊp tõ quèc lé ®Õn ®êng n«ng th«n. C¸c khu c«ng nghiÖp, côm lµng nghÒ tiÓu thñ c«ng nghiÖp ®îc h×nh thµnh vµ ®ang phñ kÝn bëi c¸c doanh nghiÖp nh khu c«ng nghiÖp LÔ M«n, BØm S¬n, Nghi S¬n…

- HiÖu qu¶ x· héi: C¸c c«ng tr×nh v¨n ho¸, y tÕ, gi¸o dôc, v¨n ho¸, thÓ dôc thÓ

thao, th¬ng m¹i du lÞch vµ c¸c c«ng tr×nh phóc lîi x· héi kh¸c ®· ®-îc ®Çu t tho¶ ®¸ng trªn kh¾p ®Þa bµn tØnh, ®Æc biÖt lµ vïng s©u vïng xa, miÒn nói ®· ®em l¹i lîi Ých cho céng ®ång d©n c, tõng bíc ®em l¹i lîi Ých vËt chÊt vµ tinh thÇn cña ngêi d©n trong tØnh. C¸c khu c«ng nghiÖp, c¸c c«ng tr×nh x©y dùng, c¸c khu ®« thÞ míi, c¸c c«ng tr×nh c¬ së h¹ tÇng tõng bíc ®îc ®Çu t ®· gãp phÇn n©ng cao ®êi sèng nh©n d©n gi¶i quyÕt viÖc lµm, xo¸ ®ãi gi¶m nghÌo, c¶i t¹o bé mÆt c¸c vïng d©n c n«ng th«n, n©ng cao tr×nh ®é d©n trÝ, gi¶m kho¶ng c¸ch gi÷a thµnh thÞ vµ n«ng th«n. Ngoµi ra cßn gãp phÇn æn ®Þnh an ninh, trËt tù x· héi trªn ®Þa bµn d©n c.

- Nh÷ng t¸c ®éng ®Õn m«i trêng trong qu¸ tr×nh sö dông ®Êt:

Víi môc ®Ých khai th¸c c¸c nguån tµi nguyªn thiªn nhiªn phôc nhu cÇu ngµy cµng cao cña con ngêi th«ng qua qu¸ tr×nh sö dông ®Êt, ngoµi ra ®Êt ®ai cßn bÞ t¸c ®éng bëi nhiÒu yÕu tè ®iÒu kiÖn tù nhiªn, khÝ hËu thêi tiÕt..., c¨n cø vµo c¸c tµi liÖu ®iÒu tra ®¸nh gi¸ t¸c ®éng m«i trêng th× thÊy r»ng t×nh h×nh « nhiÔm m«i tr-êng ®ang cã xu híng gia t¨ng.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 110

Page 111: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- §èi víi ®Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp do l¹m dông dïng ho¸ chÊt nh thuèc trõ s©u, ph©n bãn ho¸ häc… ®ang cã t×nh tr¹ng « nhiÔm, gi¶m ®é ph× cña ®Êt, lµm suy gi¶m sè lîng nhiÒu loµi sinh vËt, gi¶m ®a d¹ng sinh häc. ViÖc nu«i trång thuû s¶n mÆn lî còng lµm ¶nh hëng ®Õn diÖn tÝch ®Êt canh t¸c l©n cËn do bÞ nhiÔm mÆn.

- NhiÒu khu d©n c n«ng th«n ®ang bÞ « nhiÔm bëi r¸c th¶i, chÊt th¶i ch¨n nu«i, t×nh tr¹ng « nhiÔm ë c¸c lµng nghÒ còng ngµy cµng gia t¨ng ¶nh hëng lín ®Õn søc khoÎ céng ®ång.

- §èi víi ®Êt x©y dùng c¬ së h¹ tÇng kinh tÕ, h¹ tÇng kü thuËt, ®« thÞ, c¸c khu c«ng nghiÖp còng ®ang cã sù g©y « nhiÔm m«i tr-êng vÒ chÊt th¶i láng, r¾n do cha ®îc sö lý mét c¸ch triÖt ®Ó vµ ®ång bé.2.3.2. Tính hợp lý của việc sử dụng đất;

a. Cơ cấu sử dụng đấtCơ cấu sử dụng đất năm 2010 như sau:

+ Nhóm đất nông nghiệp: 860.843,93 ha chiếm 77,21% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

+ Nhóm đất phi nông nghiệp: 163.458,86 ha chiếm 14,68% tổng diện tích đất tự nhiên.

+ Nhóm đất chưa sử dụng: 88.991,53 ha chiếm 7,99% tổng diện tích tự nhiên.

Cơ cấu đất đai trên tương đối phù hợp với sự phát triển kinh tế hiện tại của tỉnh. Hầu hết quỹ đất có khả năng khai thác sử dụng đều đã được khai thác sử dụng cho các mục đích.

b. Mức độ Thích hợp của từng loại đất so với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 111

Page 112: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Qua hiện trạng và biến động đất đai trong những năm qua cho thấy quỹ đất đã được sử dụng chiếm 92 %, phần lớn đã được sử dụng ổn định và có hiệu quả. Tuy nhiên do yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá nên đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất dành cho sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển kinh tế của tỉnh. Ngoài khai thác đất chưa sử dụng thì phần lớn đất đai phục vụ cho nhu cầu phát triển là do chuyển đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất với nhau phù hợp với khả năng và tính chất đất đai cả về khai thác và các điều kiện khác như về vị trí địa lý. Đặc biệt là trong những năm qua đã dành quỹ đất thích đáng để xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, thuỷ lợi.

c. Tình hình đầu tư về vốn, vật tư, khoa học kỹ thuật trong sử dụng đất.

Trong những năm qua, khi công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đi vào cuộc sống, nền kinh tế Thanh Hoá có bước chuyển biến mạnh, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 9 năm 2001-2009 đạt 12%. Việc sử dụng đất đai nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đã ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất đã nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng phù hợp với điều kiện và tiềm năng đất đai, không còn tình trạng khai thác theo tập quán canh tác lạc hậu. Mức độ khai thác tích cực hơn, phù hợp với điều kiện và tính chất đất đai. Tuy nhiên do quá trình công nghiệp hoá đô thị hoá nên việc mất dần đất nông nghiệp là điều khó tránh khỏi và tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, ven biển đang tạo ra mâu thuẫn trong việc sử dụng đất dẫn đến dôi thừa nông nghiệp. Trong khi đó, cơ cấu lao động chuyển dịch chậm, việc chuyển đổi ngành nghề, đào tạo nhân lực không kịp. Do đó trong những năm tới cần phải khắc phục yếu điểm này. Đồng thời phải xây dựng các khu tái định cư tốt hơn để tạo thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư. Nhằm khai thác tiềm năng đất đai có hiệu quả cần phải đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội một cách đồng bộ theo hướng hiện đại tạo thế và lực mới góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và hội nhập.

2.4. Những tồn tại trong việc sử dụng đất.

Trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có rất nhiều khu vực đường địa giới 364 không phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các địa phương. Trong quá trình đo đạc địa chính gắn với công tác đăng ký thống kê Sở Tài nguyên và Môi trường đã phối hợp với UBND các huyện đã chỉnh sửa và lập hồ sơ gửi các cấp có thẩm quyền. Nhưng đến nay vẫn chưa có quyết định điều chỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 112

Page 113: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cấp tỉnh còn 03 khu vực tranh chấp, cấp huyện còn 11 khu vực, cấp xã còn 84 khu vực còn tranh chấp chưa xử lý được. Đặc biệt tại khu vực biên giới Việt - Lào (xã Yên Khương huyện Lang Chánh và xã Sơn Hà huyện Quan Sơn).

Nguyên nhân là do: Quá trình thành lập bản đồ theo Chỉ thị 364, khi xác định mốc địa giới hành chính chưa phù hợp với hiện trạng quản lý sử dụng đất tại địa phương, còn có địa phương không trực tiếp ra thực địa để xác nhận vị trí mốc giới.

Trong những năm qua, tỉnh đã quan tâm đến việc tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đất đai, ban hành nhiều cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư cả trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Đã tạo ra động lực khai thác tài nguyên đất đai, lao động có hiệu quả hơn, góp phần vào việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, đó là việc sử dụng có lúc có nơi còn chưa theo quy hoạch, hoặc chưa lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết.

Một số doanh nghiệp được giao đất nhưng sử dụng chưa có hiệu quả dẫn đến sử dụng sai mục đích, gây lãng phí đất, vi phạm quy hoạch được phê duyệt. Việc sử dụng đất theo mô hình trang trại trong sản xuất nông lâm thuỷ sản chưa nhiều nên hiệu quả sản xuất hàng hoá chưa cao. Trong quá trình sử dụng đất của các doanh nghiệp còn xem nhẹ công tác bảo vệ môi trường dẫn đến ô nhiễm đất đai và nguồn nước, ảnh hưởng xấu đến cảnh quan môi trường.

Việc chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp để phục vụ cho mục đích phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng, đô thị hoá còn là vấn đề gây xung đột về quyền sử dụng đất trong quá trình CNH, HĐH từ nay đến năm 2020.

Thời gian các tổ chức kinh tế lập dự án đầu tư và lập hồ sơ đất đai thực hiện chậm đã làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng cơ quan chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, vì vậy trong năm đó không thực hiện được chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt và phải chuyển sang năm sau.

Thiếu các giải pháp đồng bộ trong sản xuất nông nghiệp như chưa giải quyết tốt giữa khai thác sử dụng với cải tạo đất, giữa sản xuất với tiêu thụ và chế biến sản phẩm, giữa mục đích kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái... đã ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 113

Page 114: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nguyªn nh©n cña nh÷ng tån t¹i trªn cã nhiÒu, nhng c¬ b¶n lµ c«ng t¸c qu¶n lý cßn thiÕu sãt, ý thøc cña ngêi sö dông ®Êt cha cao. Vèn ®Çu t cßn h¹n chÕ.

Để khắc phục tình trạng trên, cần coi trọng công tác quản lý, tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý theo quy hoạch được duyệt. Làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức và thực thi pháp luật của các cấp các ngành và người sử dụng đất. Tăng cường đầu tư tiền vốn để xây dựng các cơ sở hạ tầng, ứng dụng các công nghệ tiên tiến để khai thác có hiệu quả đất đai.

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC

3.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất.

3.1.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010.

Kết quả thực hiện chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 so với Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 và Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 điều chỉnh như sau:

- Đất nông nghiệp: Kết quả thực hiện 860.843,93ha, đạt 94,05% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (915.294 ha) và đạt 93,51% so với Quy hoạch điều chỉnh (920.629,39 ha). Trong đó:

Đất trồng lúa: Kết quả thực hiện là 146.654,53 ha, đạt 101,50% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (144.491 ha) và đạt 108,10% so với Quy hoạch điều chỉnh (135.668 ha).

Đất trồng cây lâu năm: Kết quả thực hiện là 38.598,79 ha, đạt 78,77% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (49.000 ha) và đạt 99,56% so với Quy hoạch điều chỉnh (38.769,37 ha). Nguyên nhân do không thực hiện được việc chuyển đổi cơ cấu đất trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm (cây ăn quả, cây lâu năm khác).

Đất trồng rừng sản xuất: Kết quả thực hiện là 337.432,06 ha, đạt 152,3% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (221.560 ha) và đạt 103,05% so với Quy hoạch điều chỉnh (327.437,07 ha).

Đất trồng rừng phòng hộ: Kết quả thực hiện là 180.630,92 ha, đạt 66,37% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (272.174 ha) và đạt 84,63% so với Quy hoạch điều chỉnh (213.437,11 ha).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 114

Page 115: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đất trồng rừng đặc dụng: Kết quả thực hiện là 81.999,18 ha, đạt 62% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (132.254 ha) và đạt 92,99% so với Quy hoạch điều chỉnh (88.180,28 ha).

Đất nuôi trồng thủy sản: Kết quả thực hiện là 11.993,04 ha, đạt 80,49% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (14.900 ha) và đạt 69,65% so với Quy hoạch điều chỉnh (17.219,47 ha).

Đất làm muối: Kết quả thực hiện là 326,35 ha, đạt 32,09% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (1.017 ha) và đạt 86,92% so với Quy hoạch điều chỉnh (375,44 ha).

- Đất phi nông nghiệp: Kết quả thực hiện 163.458,86ha, đạt 131,93% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (124.409 ha) và đạt 94,48% so với Quy hoạch điều chỉnh (173.003,37 ha). Trong đó:

Đất ở nông thôn: Kết quả thực hiện là 49.855,97 ha, đạt 263,05% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (18.953 ha) và đạt 118,11% so với Quy hoạch điều chỉnh (42.211,51 ha). Nguyên nhân do thay đổi tiêu chí, chuyển phần lớn diện tích từ đất vườn tạp sang đất ở.

Đất ở đô thị: Kết quả thực hiện là 2.148,34 ha, đạt 42,63% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (5.040 ha) và đạt 44,69% so với Quy hoạch điều chỉnh (4.807,17 ha). Do không đạt chỉ tiêu đô thị hoá (Theo quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh đến năm 2010 chỉ tiêu đô thị hóa đạt trên 30%, tuy nhiên thực tế chỉ đạt khoảng 10%) nên nhu cầu sử dụng đất cho dân cư đô thị đạt không cao, không đạt được chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đô thị. Mặt khác, tỉnh chủ trương sử dụng đất đô thị phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả tránh tình trạng giao đất xây dựng khu đô thị nhưng không đưa vào sử dụng để tránh lãng phí.

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: Kết quả thực hiện là 797,93 ha, đạt 30,18% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (2.644 ha) và đạt 62,96% so với Quy hoạch điều chỉnh (1.267,33 ha).

Đất quốc phòng, an ninh: Kết quả thực hiện là 8.740,91 ha, đạt 502,93% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (1.738ha) và đạt 95,85% so với Quy hoạch điều chỉnh (9.119,17 ha).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 115

Page 116: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đất khu công nghiệp: Kết quả thực hiện là 1.076,43 ha, đạt 44,41% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (2.424 ha) và đạt 33,28% so với Quy hoạch điều chỉnh (3.234,8 ha). Nguyên nhân: Trong thời kỳ này quy hoạch các KCN: - Khu công nghiệp Lễ Môn: 87,70 ha; Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc ga: 106,67 ha; Khu công nghiệp Nghi Sơn: 1.550 ha; Khu công nghiệp Bỉm Sơn: 540 ha; Khu công nghiệp Lam Sơn- Sao Vàng: 150 ha; Khu công nghiệp Vân Du: 130 ha; Khu công nghiệp Bắc Hoàng Long: 120 ha; Khu công nghiệp Thanh Tân: 200 ha; Khu công nghiệp mới tại đô thị Ngọc Lặc: 120 ha. Tuy nhiên một số KCN như: KCN Nghi Sơn Thực hiện được khoảng 500 ha; KCN Bỉm Sơn thực hiện được 380 ha; Các KCN khác như: KCN Lam Sơn- Sao Vàng (150 ha); Khu công nghiệp Vân Du (130 ha); Khu công nghiệp Bắc Hoàng Long (120 ha); Khu công nghiệp Thanh Tân (200 ha); Khu công nghiệp mới tại đô thị Ngọc Lặc (120 ha) chưa thực hiện được do chưa thu hút được nhà đầu tư. Như vậy, về thực chất đất KCN thực hiện được 1.076 ha, bao gồm KCN Lễ Môn: 87,7ha; KCN Đình Hương - Tây Bắc ga: 106,67 ha; KCN Bỉm Sơn: 380 ha; KCN Nghi Sơn: 500 ha.

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Kết quả thực hiện là 1.934,27 ha, đạt 219,80% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (910,31 ha) và đạt 71,54% so với Quy hoạch điều chỉnh (2.796,81 ha). Do ảnh hưởng của nền kinh tế, việc đầu tư các cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ trong giai đoạn 2006-2010 chậm.

Đất cho hoạt động khoáng sản: Kết quả thực hiện là 2.557,63 ha, đạt 60,07% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (4.258 ha) và đạt 107,85% so với Quy hoạch điều chỉnh (2.371,43 ha). Tỉnh có chủ trương chấn chỉnh việc cấp phép khai thác mỏ, yêu cầu các doanh nghiệp đủ điều kiện xây dựng nhà máy chế biến tinh quặng mới cho phép thuê đất khai thác khoáng sản, đồng thời đất này tăng do tăng diện tích đất khai thác mỏ phục vụ cho nhà máy xi măng Công Thanh, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, nhà máy thép Thanh Hà (Như Thanh) và mỏ sét Quyền cây (Tam Điệp). Việc sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản được các cấp, các ngành thẩm định chặt chẽ phù hợp với quy hoạt đất vật liệu xây dựng, quy hoạch quặng sắt,…không ảnh hưởng đến đất an ninh-quốc phòng.

Đất có di tích, danh lam thắng cảnh: Kết quả thực hiện là 420,78 ha, đạt 94,13% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (447 ha) và đạt 73,94% so với Quy hoạch điều chỉnh (569,12 ha).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 116

Page 117: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đất bãi thải, xử lý chất thải: Kết quả thực hiện là 162,15 ha, đạt 334,95% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (48,41 ha) và đạt 34,69% so với Quy hoạch điều chỉnh (467,41 ha). Do tỉnh chủ trương khuyến khích các xây dựng nhà máy xử lý rác thải hợp vệ sinh, hạn chế việc sử dụng làm bãi thãi bằng hình thức chôn lấp để tiết kiệm đất và tránh ô nhiễm môi trường. Khi lập quy hoạch sử dụng đất các cấp, đã bố trí diện tích đất để làm bãi chứa và xử lý rác thải hình thức chôn lấp khi thực hiện chôn lấp tiếp tục trồng cây ngay. Do vậy, thực hiện đất bãi rác trong kỳ quy hoạch đạt thấp.

Đất tôn giáo, tín ngưỡng: Kết quả thực hiện là 158,55 ha, đạt 122,21% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (129,74 ha) và đạt 79,20% so với Quy hoạch điều chỉnh (200,2 ha).

Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Kết quả thực hiện là 5.452,78 ha, đạt 115,25% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 và đạt 90,94% so với Quy hoạch điều chỉnh.

Đất phát triển hạ tầng: Kết quả thực hiện là 54.189,29 ha, đạt 114,57% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (47.300 ha) và đạt 95,14% so với Quy hoạch điều chỉnh (56.959,24 ha).

Đất chưa sử dụng: Đất chưa sử dụng còn lại 64.628,70 ha, bằng 84,60% so với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 (76.390,23 ha) và bằng 47,83% so với Quy hoạch điều chỉnh (135.120,16 ha). Nguyên nhân do phần lớn diện tích đất đồi núi đã được giao đất lâm nghiệp đã và đang được đầu tư trồng, khoanh nuôi bảo vệ rừng; Tuy nhiên do chưa đạt tiêu chí (mật độ cây trên diện tích đất, trữ lượng gỗ trên diện tích đất) đất lâm nghiệp có rừng. Một số diện tích đất bằng chưa sử dụng đã được đưa vào sử dụng nhưng chưa được thống kê, quản lý.

3.1.2. Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a. Theo Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá thời kỳ 1997-2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1234/QĐ-TTg ngày 24/12/1999. Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp đến năm 2010 là 11.567 ha. Bao gồm:

Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 7.408 ha. Trong đó, diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 2.346 ha.

Diện tích đất lâm nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.959 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 117

Page 118: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 200 ha.

b. Theo Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp là 7.230 ha, kết quả thực hiện là 6.514,47 ha, đạt 90,10% kế hoạch. Trong đó:

Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 3.660 ha, kết quả thực hiện là 3.547,08 ha, đạt 96,91% kế hoạch.

Diện tích đất lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 1.440 ha, kết quả thực hiện là 1.393,12 ha, đạt 96,74% kế hoạch.

Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang phi nông nghiệp là 690 ha, kết quả thực hiện là 320 ha, đạt 46,38% kế hoạch.

Diện tích đất lâm nghiệp có rừng chuyển sang đất phi nông nghiệp là 2.850 ha, kế hoạch thực hiện là 2.304,79 ha, đạt 80,87% kế hoạch.

c. Theo Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (điều chỉnh), được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Thanh Hoá: Tổng diện tích đất nông nghiệp chuyển sang mục đích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2006-2010 là 20.728 ha, kết quả thực hiện 10.672,84 ha, đạt 51,49% kế hoạch. Bao gồm:

Diện tích đất trồng cây hàng năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 13.638 ha, kết quả thực hiện 6.908,32 ha, đạt 50,65% kế hoạch. Trong đó, diện tích đất trồng lúa chuyển sang đất phi nông nghiệp là 6.493 ha, kết quả thực hiện 2.320 ha, đạt 35,73% kế hoạch. Nguyên nhân, do thực hiện Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ, hạn chế việc chuyển đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp nên nhiều dự án không thực hiện được.

Diện tích đất trồng cây lâu năm chuyển sang đất phi nông nghiệp là 678 ha, kết quả thực hiện 142,52 ha, đạt 21,02% kế hoạch.

Diện tích đất lâm nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 6.185 ha, kết quả thực hiện 3.380 ha, đạt 54,65% kế hoạch.

Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản chuyển sang đất phi nông nghiệp là 216 ha, kết quả thực hiện 240 ha, đạt 111,05% kế hoạch.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 118

Page 119: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Việc thực hiện chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ nhóm đất nông nghiệp như chuyển đất có rừng trồng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm; chuyển đất trồng lúa nước sang nuôi trồng thuỷ sản đều đạt tỷ lệ thấp. Nguyên nhân, do việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi chậm.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 119

Page 120: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3.1.3. Kết quả thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

a. Kết quả thực hiện thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005

Theo kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp thu hồi, chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp là 8.670 ha, kết quả thực hiện là 6.514,47 ha, đạt 74,37% kế hoạch. Bao gồm:

Diện tích đất sản xuất nông nghiệp thu hồi theo kế hoạch là 5.800 ha, kết quả thực hiện 3.867,08 ha, đạt 65,77% kế hoạch. Trong đó, đất trồng cây hàng năm thực hiện thu hồi đạt 96,91% kế hoạch; diện tích đất trồng lúa thu hồi đạt 96,74% kế hoạch.

Diện tích đất lâm nghiệp thu hồi theo kế hoạch là 2.850 ha, kết quả thực hiện là 2.304,79 ha, đạt 80,87% kế hoạch.

Diện tích đất phi nông nghiệp phải thu hồi theo kế hoạch là 720 ha, kết quả thực hiện 396 ha, đạt 55% kế hoạch.

b. Kết quả việc thực hiện thu hồi đất theo Quy hoạch sử dụng đất, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 27/2006/NQ-CP về việc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) tỉnh Thanh Hoá như sau:

Tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp thu hồi để chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp theo quy hoạch là 20.728 ha, kết quả thu hồi là 10.672,84 ha, đạt 51,49%.

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp phải thu hồi theo quy hoạch là 1.216,7 ha, kết quả thu hồi 886,33 ha, đạt 72,85% kế hoạch

Đất ở: Tổng diện tích đất phải thu hồi là 889,21 ha, kết quả thu hồi 599,12 ha, đạt 67,38% kế hoạch.

Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất phải thu hồi là 298,68 ha, kết quả thu hồi 264,5 ha, đạt 88,56% kế hoạch.

Đất có mục đích công cộng: Tổng diện tích đất phải thu hồi là 284,06 ha, kết quả thu hồi 256 ha, đạt 90,12% kế hoạch.

Nhận xét về thực hiện thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

- Thời kỳ 2001-2005, kết quả thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch đạt tỷ lệ khá cao (90,10% kế hoạch).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 120

Page 121: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Thời kỳ 2006-2010, kết quả thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đạt tỷ lệ thấp (51,49%). Nguyên nhân, khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (điều chỉnh), dự báo chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất cao nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, khu đô thị, khu công nghiệp tập trung, khu dịch vụ thương mại, ... Tuy nhiên, do biến động của khủng hoảng kinh tế nên nhiều dự án đầu tư không thực hiện được. Mặt khác, do thực hiện Quyết định số 391/QĐ-TTg ngày 18/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, kiểm tra thực trạng việc quản lý quy hoạch, kế hoạch và sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 trên địa bàn cả nước, trong đó rà soát, kiểm tra thực trạng công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp 5 năm 2006 - 2010 nói chung và đất trồng lúa nước nói riêng, nhiều dự án không thực hiện được hoặc đầu tư ở quy mô nhỏ.

3.2. Đánh giá nguyên nhân tồn tại trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3.2.1. Mặt được

Được sự chỉ đạo quyết liệt của tỉnh ủy, UBND tỉnh về việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Sau 10 năm thực hiện quy hoạch sử dụng đất hầu hết các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997-2010 và điều chỉnh kỳ 2006-2010 đều đạt trên 50%, nhiều chỉ tiêu đạt trên 90%. Đặc biệt là thực hiện kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp đạt và vượt chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất. Việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã góp phần thức đấy sự phát triển KTXH của tỉnh, quốc phòng - an ninh được giữ vững.

Quá đó, hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai được tăng cường và nâng cao thông qua ban hành văn bản quy phạm pháp luật và việc hoàn thiện bộ máy từ tỉnh đến cơ sở.

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cũng đảm bảo được quỹ đất sản xuất nông nghiệp, đất lúa, đảm bảo an ninh lương thực; giữ vững đất rừng đảm bảo cảnh quan môi trường sinh thái và đang dạng sinh học.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 121

Page 122: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Mặc dù chưa thực sự đạt hiệu quả cao trong mục tiêu phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các kết quả đạt được thông qua phát triển đô thị, khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng góp phần vào quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa tạo diện mạo mới cho tỉnh, đời sống người dân từng bước được nâng cao theo hướng văn minh. Thông qua việc đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, đất đai đã trở thành nguồn lực tài chính quan trọng phục vụ phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng, an ninh của quốc gia và tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 122

Page 123: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3.2.2. Mặt chưa được

Công tác đăng ký nhu cầu sử dụng đất của chính quyền các cấp và các tổ chức chưa chính xác, các giải pháp thực hiện dự án chưa đồng bộ, quyết liệt và hiệu quả; Công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án còn khó khăn, vướng mắc do chính sách của Trung ương nhiều thay đổi; công tác lập hồ sơ địa chính, giấy sử dụng đất còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhân dân và các tổ chức; quy định về quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều bất cập. Một số chỉ tiêu như: đất khu, cụm công nghiệp, đất ở đô thị đạt thấp. Tiềm năng về đất đai rộng lớn, dân số đông chưa đạt phát huy tương xứng với lợi thế của tỉnh.

3.2.3. Nguyên nhân, tồn tại- Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được phê

duyệt còn thiết đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát. Một số phương án quy hoạch chưa được dự báo sát với tốc độ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, việc lựa chọn địa điểm xây dựng dự án chưa phù hợp với khả năng thực hiện, không thu hút được nhà đầu tư. Dẫn đến một số chỉ tiêu quy hoạch chưa đạt.

- Chất lượng của một số dự án đầu tư trong kế hoạch sử dụng đất chưa cao, chưa có tầm nhìn dài hạn, chưa căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế-xã hội nhất là phân tích và dự báo thị trường và năng lực cạnh tranh, quy hoạch phát triển cơ cấu hạ tầng, hệ thống giao thông, thủy lợi còn mang tính tình thế.

- Thời gian các tổ chức kinh tế lập dự án đầu tư và lập hồ sơ đất đai thực hiện chậm đã làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Một số hạng mục công trình đã có trong chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng chủ đầu tư chưa lập xong dự án và hồ sơ đất đai, vì vậy phải chuyển sang năm sau.

- Công tác quản lý sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở một số nơi chưa thực hiện tốt. Vẫn còn xảy ra tình trạng chấp thuận địa điểm cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng sau đó mới xin phép điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Một số huyện vùng miền núi giao đất, cho thuê đất chưa đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt. Tình trạng quy hoạch treo, dự án treo vẫn còn. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt chưa được đặt thành nhiệm vụ thường xuyên của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các phòng Tài nguyên và Môi trường chưa đủ về số lượng và trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công tác quản lý quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 123

Page 124: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

PHẦN III.

TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT

I. TiÒm n¨ng ®Êt ®ai

1. Khái quát về tiềm năng:

Tiềm năng đất đai là khả năng tăng thêm diện tích các loại đất cho các mục đích sử dụng cả về thời gian và không gian; cũng như khả năng tăng năng suất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, chuyển mục đích sử dụng đất trên một đơn vị diện tích nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Tuy nhiên, để khai thác hết tiềm năng đất đai cần phải có sự đầu tư vật chất trong một thời gian dài một cách khoa học và có kế hoạch. Trong thời kỳ quy hoạch từ nay đến năm 2020, theo yêu cầu của phát triển kinh tế của các ngành, tiềm năng đất đai của tỉnh sẽ được bố trí khai thác hiệu quả phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương.

Hiện nay tỉnh Thanh Hoá có 1.024.203,1 ha đất đã sử dụng vào các mục đích, chiếm 92% diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất chưa sử dụng còn 88.990,71 ha, chiếm 8% tổng diện tích tự nhiên, bằng 8.69% đất đã sử dụng. Ngoài ra còn có 3.389,7 ha đất có mặt nước ven biển có thể khai thác vào nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ.

2. Tiềm năng cho phát triển nông nghiệp

Trong số đất đã sử dụng, nhóm đất nông nghiệp và phi nông nghiệp có thể tận dụng không gian, thời gian để bố trí sắp xếp lại việc sử dụng đất nhằm phát huy tiềm năng của chúng. Trong nhóm đất nông nghiệp có thể tăng thêm diện tích gieo trồng trên đất trồng cây hàng năm (nếu có thị trường tiêu thụ) thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bố trí lại mùa vụ, kiến thiết đồng ruộng; có thể trồng cây hàng năm, cây công nghiệp dài ngày hoặc cây ăn quả, thay thế dần rừng sản xuất, đất trồng lúa có năng suất thấp, có thể sử dụng tối đa mặt nước để nuôi trồng thuỷ sản và xen cá vào lúa đồng sâu. Đây là biện pháp ít tốn kém, có hiệu quả kinh tế và tính khả thi cao.

Đối với đất chưa sử dụng và đất có mặt nước ven biển, có thể khai thác để trồng cây hàng năm, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả hoặc nông - lâm kết hợp, trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, nuôi trồng thuỷ sản trên phần lớn diện tích. Núi đá nằm trong rừng phòng hộ, đặc dụng có thể khoanh nuôi phát triển rừng núi đá. Ngoài ra, có thể để khai thác vật liệu xây dựng.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 124

Page 125: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tiềm năng của đất sẽ được nhân lên qua việc tạo lập các trang trại hướng đến nền sản xuất hàng hoá hoặc hoán đổi vị trí của chúng cho nhau, nâng cao giá trị của đất trong quá trình phát triển.

- Lúa nước: Khả năng mở rộng tối đa toàn tỉnh khoảng 5.000 ha, trong đó đa phần là đất thích hợp và ít thích hợp. Tuy nhiên, khó khăn trong việc mở rộng diện tích trồng lúa nước đó là quy mô nhỏ, phân tán và manh mún và yêu cầu phải có đầu tư cao, đặc biệt là xây dựng các công trình thủy lợi.

- Hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày: Khả năng mở rộng khoảng 5.600 ha, trong đó đất thích hợp chiếm diện tích lớn nhất (2.400 ha), còn lại là đất rất thích hợp (2.000 ha) và đất ít thích hợp (1.200 ha). Nhìn chung đây là các vùng đất bằng, ít dốc nhưng có hạn chế về tầng đất mỏng và độ phì thấp. Trước mắt khai thác mở rộng diện tích này trồng màu để đảm bảo đời sống, về lâu dài nên sử dụng trồng cây dài ngày hoặc sản xuất nông-lâm kết hợp.

- Mía: Mía được coi là cây trồng có thế mạnh của tỉnh. Khí hậu nóng, số giờ nắng cao, mưa nhiều, mía sinh trưởng tốt và có hàm lượng đường cao.

Khả năng khai thác đất chưa sử dụng vào trồng mía khoảng 10.500 ha, trong đó đất ít thích hợp chiếm diện tích lớn nhất (4.500 ha), còn lại là đất thích hợp (3.300 ha) và đất rất thích hợp (2.700 ha). Diện tích mở rộng trồng mía được xác định trên địa bàn các vùng nguyên liệu của các nhà máy đường đóng trên địa bàn tỉnh (Nhà máy đường Lam Sơn: huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Ngọc Lạc, Thường Xuân. Nhà máy đường Nông Cống: huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống; Nhà máy đường Việt Đài: huyện Thạch Thành, Hà Trung, Cẩm Thuỷ, TX. Bỉm Sơn). Vùng có quy mô tập trung là: 4.200 ha, thuộc huyện Cẩm Thủy: 2.000 ha, Thạch Thành: 900 ha, Như Xuân: 800 ha và Ngọc Lặc: 500 ha.

- Cao su: Cao su là cây công nghiệp dài ngày chiếm ưu thế trong tỉnh. Vì vậy khả năng mở rộng được xác định khoảng 10.300 ha. Trong đó đất thích hợp chiếm diện tích lớn nhất (4.200 ha), còn lại là đất rất thích hợp (1.800 ha) và đất ít thích hợp (4.300 ha).

Vùng có quy mô tập trung có diện tích 5.000 ha, thuộc huyện Như Xuân: 1.800 ha, Ngọc Lặc: 1.500 ha, Như Thanh: 1.000 ha và Thạch Thành: 700 ha.

- Đồng cỏ chăn nuôi: Loại sử dụng đất được đề xuất mở rộng để phát triển chăn nuôi bò đàn ở Thanh Hóa là: 6.900 ha. Trong đó đất ít thích hợp chiếm diện tích lớn nhất (3.400ha), còn lại là đất thích hợp (1.800 ha) và đất rất thích hợp (1.700 ha). Tập trung ở các huyện miền núi và trung du của tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 125

Page 126: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Nông lâm kết hợp: Đây là phương thức sử dụng đất rất đa dạng, tận dụng được cả những vùng đất có nhiều hạn chế. Vì vậy diện tích đất xác định cho phương thức này rất lớn: 76.500 ha. Trong đó đất thích hợp chiếm diện tích lớn nhất (51.800 ha), còn lại là đất rất thích hợp (19.800 ha) và đất ít thích hợp (4.900 ha), tập trung ở các huyện đồi núi và trung du của tỉnh.

- Khả năng mở rộng đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích đất có mặt nước chưa sử dụng là: 4.385 ha, khả năng nuôi trồng thủy sản của tỉnh được xác định khoảng 3.000 ha.

3. Tiềm năng phát triển công nghiệp

Chỉ tiêu để đánh giá tiềm năng cho phát triển công nghiệp gồm: vị trí địa lý, địa hình, địa chất, nguồn nguyên liệu, điều kiện cơ sở hạ tầng, thị trường, lao động và chính sách đầu tư phát triển.

Thanh Hoá có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối dồi dào, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông sản, lâm sản, thuỷ sản, vật liệu xây dựng khá phong phú, lại tập trung để hình thành các vùng công nghiệp tập trung. Ngoài ra có thể phát triển các cụm công nghiệp nhỏ khai thác chế biến khoáng sản, nông - lâm - thuỷ hải sản và phát triển làng nghề truyền thống. Lực lượng lao động của tỉnh khá dồi dào. Đây chính là tiềm năng phát triển công nghiệp của tỉnh.

Một thuận lợi lớn của tỉnh là đã có một số khu công nghiệp phát triển như khu CN Bỉm Sơn, các khu CN trong khu kinh tế Nghi Sơn, khu CN Đình Hương, KCN Tây bắc ga... sẽ làm động lực cho các khu CN khác phát triển.

Hiện nay trên cơ sở định hướng quy hoạch vùng Nam Thanh - Bắc Nghệ đã được UBND tỉnh thỏa thuận thống nhất và Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Sở Xây dựng nghiên cứu lập Quy hoạch vùng huyện Tĩnh Gia, nhằm xem xét định hướng tổng quan phát triển khu vực huyện Tĩnh Gia và ảnh hưởng của các huyện lân cận như Quảng Xương, Nông Cống, Như Thanh. Trên cơ sở nghiên cứu, để đề xuất với UBND tỉnh và Thủ tướng Chính Phủ cho mở rộng giới hạn khu kinh tế Nghi Sơn lên khoảng 30.000 ha chủ yếu về phía Bắc và phía Tây khu kinh tế hiện nay.

4. Tiềm năng cho phát triển du lịch.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 126

Page 127: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Thanh Hoá có tiềm năng du lịch rất phong phú, đa dạng, gồm cả tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn, là điều kiện thuận lợi để phát triển nhiều loại hình du lịch hấp dẫn như du lịch biển, du lịch mạo hiểm, du lịch văn hóa-lịch sử, du lịch sinh thái…

Về tài nguyên du lịch tự nhiên: Thanh Hoá có bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp như Sầm Sơn, Nam Sầm Sơn, Hải Tiến-Hoằng Hóa, Hải Hoà-Tĩnh Gia,... Các bãi biển này đều có đặc điểm chung là dài, độ dốc thoải, cát trắng mịn, nước trong... rất phù hợp cho tắm biển và các hoạt động vui chơi giải trí. Bên cạnh những bãi tắm đẹp là những thắng cảnh như hòn Trống Mái, đền Độc Cước, đền Cô Tiên ở Sầm Sơn... Ngoài khơi có các đảo như Hòn Nẹ, Hòn Mê,... làm cho các tuyến du lịch ven biển thêm phần hấp dẫn. Hiện nay, bãi biển Sầm Sơn đã được khai thác với cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Các bãi biển khác hầu như vẫn còn giữ nguyên vẻ hoang sơ với môi trường thoáng đãng, trong lành và đang được đầu tư xây dựng như: Nam Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa...Thanh Hoá còn có nhiều hang động đẹp gắn với các truyền thuyết như động Từ Thức (Nga Sơn), động Hồ Công (Vĩnh Lộc), động Tiên Sơn (TP. Thanh Hoá). Vườn quốc gia Bến En, các khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, Pù Hu, khu sinh thái Hàm Rồng, vườn cò Tiến Nông, suối cá thần Cẩm Lương (Cẩm Thuỷ)... là những tài nguyên du lịch sinh thái quý giá.

Về tài nguyên du lịch nhân văn: Thanh Hoá là miền đất văn hoá rất lâu đời (núi Đọ, Đông Sơn). Các nền văn hóa Đông Sơn, văn hóa Đa Bút, địa danh hang Con Moong mới phát hiện ở Thạch Thành… cùng với những địa danh gắn liền với những tên tuổi của các anh hùng hào kiệt, các danh nhân như: Triệu Thị Trinh, Lê Hoàn, Lê Lợi, Lê Văn Hưu, Đào Duy Từ... đã để lại nhiều dấu ấn trong lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, trong đó, nhiều di tích đã được Nhà nước xếp hạng và đang được trùng tu, tôn tạo ở quy mô quốc gia như: Đền Bà Triệu, Lam Kinh, thành Nhà Hồ, thái miếu Nhà Lê… Đây là những tài sản vô cùng quý giá, không chỉ có ý nghĩa lịch sử, giáo dục mà còn có thể khai thác phục vụ phát triển du lịch.

Du khách đến Thanh Hoá không chỉ bởi cảnh đẹp thiên nhiên kỳ thú mà còn giầu chất nhân văn với những lễ hội được lưu giữ từ bao đời nay như lễ hội Lam Kinh - Thọ Xuân (từ ngày 21 - 23/8 âm lịch); Lễ hội bánh chưng bánh dày - Sầm Sơn (ngày 12/5 âm lịch); lễ hội Phủ Na - Như Thanh được tổ chức 2 lần trong năm (tháng 1 đến tháng 2 và ngày 15/8 âm lịch); Lễ hội Cửa Đặt - Thường Xuân (từ ngày 4 - 30/1âm lịch); Lễ hội Mai An Tiêm - Nga Sơn (từ ngày 12 - 14/3 âm lịch)…

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 127

Page 128: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đặc biệt Thanh Hóa có một nền văn hóa đa dân tộc có ý nghĩa rất lớn đối với du lịch. Mỗi dân tộc đều có những nét văn hóa đặc trưng riêng gồm cả văn hoá vật thể và văn hoá phi vật thể. Những thiết chế văn hóa xã hội truyền thống của từng dân tộc như: Thiết chế Bản mường của người Thái, thiết chế Lang đạo của người Mường, thiết chế dòng họ của người H’Mông...; Những phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt và trong tín ngưỡng, hội hè…cùng với những món ăn đặc sản mang đậm nét của mỗi dân tộc là những tài nguyên du lịch rất hấp dẫn đối với du khách, nhất là khách quốc tế. Thêm vào đó, tinh thần mến khách và lòng nhiệt thành của con người Thanh Hóa cũng là nền tảng vững chắc cho ngành du lịch phát triển.

Bên cạnh các tiềm năng du lịch trong nội tỉnh, với vị trí địa lý khá đặc biệt, Thanh Hóa có thể mở rộng liên kết với các địa phương trong vùng và cả nước như các tỉnh vùng Tây Bắc, vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Nam Trung Bộ, Tây Nguyên… đặc biệt là liên kết với cố đô Luông Prabang của Lào, với các tỉnh Bắc Lào và các nước trong khu vực để hình thành các tour du lịch hấp dẫn qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.

Với những tiềm năng và lợi thế trên, trong tương lai việc xây dựng các điểm, các tour du lịch hợp lý, có sự liên kết chặt chẽ của từng địa danh trong tỉnh sẽ tạo cho ngành du lịch ở Thanh Hóa có cơ hội phát triển mạnh, trở thành điểm đến hấp dẫn và lý thú của nhiều du khách. Phấn đấu đến năm 2020 đưa Thanh Hóa vào địa bàn trọng điểm du lịch Quốc gia.

5. Tiềm năng cho phát triển đô thị và khu dân cư nông thôn.

Tiềm năng đất đai để mở rộng phát triển, xây dựng mới các đô thị của tỉnh còn khá lớn với dân số trên 4 triệu người, mục tiêu đến năm 2020 có khoảng 35% dân số đô thị. Nhu cầu đất phát triển đô thị là rất lớn. Ngoài ra, trong khu dân cư nông thôn hiện nay, khả năng tự điều chỉnh đất đai từ đất vườn phục vụ nhu cầu làm đất ở khoảng trên 10.000 ha. Tiềm năng đất cho phát triển thương mại, dịch vụ và các ngành khác cũng ở mức cao.

Hiện nay tỉnh Thanh Hoá đã lập các đề án quy hoạch chung: Thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn, đô thị công nghiệp Lam Sơn – Sao Vàng; các KKT: Nghi Sơn, khu đô thị mới Ngọc Lặc, Vân Du, Triệu Lộc, Tào Xuyên, Nam Sầm Sơn, Tiên Trang, Na Mèo, Nưa, đô thị mới Bãi Trành (Như Xuân), Thạch Quảng (Thạch Thành) và 24 đô thị khác là trung tâm thị trấn huyện lỵ của các huyện. Hiện nay đang hoàn chỉnh hồ sơ trình duyệt quy hoạch chung xây dựng đô thị Cửa Đặt (Thường Xuân) chuẩn bị cho bước hình thành và thành lập các đô thị.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 128

Page 129: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Quy hoạch chi tiết đô thị:

Đến nay 80% diện tích quy hoạch chung thành phố Thanh Hóa; 100% diện tích quy hoạch chung thị xã Sầm Sơn, 60% đô thị mới Nghi Sơn (trước đây) đến nay đang lập quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng khu KT Nghi Sơn; khoảng 70% diện tích quy hoạch đô thị trung tâm miền núi phía Tây Thanh Hóa (Ngọc Lặc); khoảng 50% diện tích quy hoạch chung thị xã Bỉm Sơn, Lam Sơn – Sao Vàng; các thị trấn huyện lỵ cũ được nghiên cứu lập Quy hoạch chung kết hợp với quy hoạch chi tiết 1/2000 với 80-90% diện tích đô thị.

Như vậy, đến nay 100% các đô thị hiện có của tỉnh và các đô thị mới phát triển đều có quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết phần lớn các khu chức năng quan trọng thuộc đô thị đó được phờ duyệt, đây là cơ sở pháp lý để quản lý, đầu tư và phát triển đô thị.

5. Đánh giá tiềm năng đất đai để phục vụ cho việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và phát triển cơ sở hạ tầng

Tỉnh Thanh Hoá có diện tích tự nhiên là 1.113.193,81 ha, trong đó đất nông nghiệp 861.911,32 ha chiếm 77,43%, đất phi nông nghiệp 162.291,78ha, chiếm 14,57%, đất chưa sử dụng 88.990,71 ha, chiếm 8% diện tích tự nhiên. So với bình quân toàn quốc và các tỉnh thành trong cả nước thì Thanh Hoá có tỷ lệ đất phi nông nghiệp thấp (bình quân vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là 26,27%).

Trong tương lai, để phát triển thành phố Thanh Hoá thành đô thị loại I, là trung tâm kinh tế phát triển của vùng cần thiết phải thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng gia tăng đất đô thị, khu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng. Việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp có thể thực hiện được ở tất cả các huyện trong tỉnh, tại các khu vực này, diện tích đất sản xuất nông nghiệp còn khá lớn, nền địa chất ổn định, vị trí thuận lợi cho việc mở rộng đô thị, phát triển các khu dân cư nông thôn, xây dựng hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng khác. Ngoài ra, Thanh Hoá cũng có tiềm năng lớn trong việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp theo hướng gia tăng giá trị thu nhập và hiệu quả trên 1 ha đất canh tác như: chuyển đổi đất lúa vùng trũng, đất một vụ lúa hiệu quả kinh tế thấp sang phát triển trang trại tổng hợp (lúa - cá - cây ăn quả - chăn nuôi); Chuyển đổi đất lúa, hoa màu sang phát triển rau, hoa, cây cảnh có hiệu quả kinh tế cao và sản phẩm hàng hóa lớn ở các huyện ven thành phố Thanh Hoá, các thị xã, các khu du lịch, khu công nghiệp tập trung như Nghi Sơn, Bỉm Sơn, Sầm Sơn…; hình thành các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư để bảo đảm an toàn dịch bệnh và vệ sinh môi trường ở hầu hết các huyện, thị, khu vực nông thôn.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 129

Page 130: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

II. CÁC QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT

- Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất hợp lý, đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả và phát triển bền vững; phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất đai. Ưu tiên bố trí đủ quỹ đất cho lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng, đảm bảo an ninh lương thực nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

- Tạo bước đi hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với quá trình chuyển dịch lao động, cơ cấu đầu tư.

- Duy trì quy mô hợp lý đối với đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, khu bảo tồn thiên nhiên, đất di tích - danh lam - thắng cảnh, bảo vệ cảnh quan môi trường, đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

- Trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa cần lưu ý bố trí tập trung theo mô hình nhánh có hai trục Quốc lộ thuận lợi là Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, các khu công nghiệp, khu đô thị đều phải có các khu xử lý nước thải tập trung và có biện pháp xử lý chất thải rắn để đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường.

- Tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng thích nghi với điều kiện đất đai, nâng cao năng suất cây trồng, nhằm đảm bảo chiến lược an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông sản cho xã hội, nguyên liệu cho công nghiệp và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

- Bố trí và sử dụng quỹ đất cho các mục đích chuyên dùng, làm nhà ở, đáp ứng đủ cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

- Tận dụng thế mạnh nguồn tài nguyên biển trên cơ sở dành một số quỹ đất thích hợp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ ngành khai thác hải sản đánh bắt xa bờ, cảng cá, cơ sở chế biến, đóng sửa tàu thuyền, cung cấp nhiên liệu, nước ngọt và các dịch vụ hàng hải khác

- Khai thác sử dụng đất phải coi trọng tính đặc thù như quốc phòng - an ninh. Ưu tiên bố trí những vùng đất có địa thế tự nhiên thuận lợi cho an ninh - quốc phòng, kết hợp với kinh tế, xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân nhằm bảo vệ vững chắc tổ quốc.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 130

Page 131: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

III. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030

1. Đất nông nghiệp

1.1. Đất sản xuất nông nghiệp

- Phát triển sản xuất của Thanh Hoá nhằm khai thác mọi thế mạnh về điều kiện tự nhiên (đất đai, khí hậu... ), lao động để chuyển từ nền sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phát triển một nền nông nghiệp tập trung theo hướng sản xuất hàng hoá. Hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, ngành nông nghiệp có khối lượng hàng hoá lớn; hướng tới mục tiêu xuất khẩu.

- Phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu của thị trường; phát huy lợi thế của từng vùng kết hợp với ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ (nhất là công nghệ sinh học) vào sản xuất nhằm đạt năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, tăng khả năng cạnh tranh nông sản hàng hoá của tỉnh trên địa bàn cả nước và trong bối cảnh hội nhập Quốc tế khi Việt Nam đã gia nhập WTO.

- Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn kết chặt chẽ với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ, hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung quy mô phù hợp.

- Phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị thu nhập trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp, tạo nhiều việc làm và tăng nhanh thu nhập cho nông dân. Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn, điều chỉnh dân cư, đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá với trình độ kỹ thuật và công nghệ ngày càng cao.

- Khuyến khích nhiều thành phần kinh tế phát triển, kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chú trọng theo hướng sản xuất nông nghiệp sạch, an toàn, bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái.

- Chuyển đổi mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, ứng dụng công nghệ, tiến bộ kỹ thuật cao và hiện đại đồng thời chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất nông nghiệp từ trồng trọt sang chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng/ha đất nông nghiệp.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 131

Page 132: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp bằng việc xây dựng và phát triển các mô hình nông nghiệp công nghệ cao và các mô hình kinh tế trang trại tổng hợp, chăn nuôi tập trung xa khu dân cư phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị và khu công nghiệp và cả nước. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, trọng tâm là công nghệ biến đổi gen để sản xuất các giống có chất lượng cao, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch, hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quanh các đô thị. Đặc biệt chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, gắn phát triển nông nghiệp với việc xây dựng nông thôn mới trên cơ sở phát triển công nghiệp chế biến và phát triển kinh tế trang trại hộ gia đình.

Định hướng đến năm 2030, ổn định vùng sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch, phát triển nông nghiệp gắn chặt với hình thành các vành đai xanh, vùng trồng rau sạch, vùng trồng hoa, cây cảnh gắn với hệ thống phân phối tiện lợi cho người dân. Ưu tiên phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, trước hết về thực phẩm (thịt, trứng, sữa, rau quả) và hoa cây cảnh theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.

1.2. Đất lâm nghiệp

Đẩy mạnh công tác công tác trồng rừng kết hợp với khoanh nuôi, bảo vệ và tái sinh các khu rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng. Phát triển rừng theo hướng đa mục tiêu, kết hợp có hiệu quả giữa rừng phòng hộ, rừng đặc dụng với du lịch sinh thái. Đẩy mạnh phát triển rừng cảnh quan sinh thái đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch và rừng kinh tế. Chuyển đổi một bộ phận rừng trồng thành rừng cây lấy gỗ và cây ăn quả để tăng hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp. Hướng vào khai thác có hiệu quả vùng đồi, hình thành các khu bảo tồn danh thắng, bảo vệ rừng đặc dụng... góp phần tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, thúc đẩy du lịch sinh thái. Mở rộng diện tích che phủ của cây xanh và rừng để tăng cường môi trường sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học. Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có; tiếp tục xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên mới ở các địa phương trong vùng.

1.3. Đất nuôi trồng thủy sản

Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, chuyển đổi mạnh diện tích ruộng trũng cấy lúa năng suất thấp sang nuôi thuỷ sản nước ngọt, lấy nuôi trồng thuỷ sản là khâu đột phá để tăng sản lượng và giá trị sản xuất trong cơ cấu sản lượng và giá trị ngành thủy sản.

Đa dạng hoá các đối tượng và hình thức nuôi trồng phù hợp với trình độ, điều kiện đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng, miền. Chú trọng quan tâm phát triển các đối tượng có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao, ưu tiên phát triển các hình thức nuôi thâm canh và bán thâm canh để có năng suất và sản lượng cao.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 132

Page 133: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng nuôi trồng tập trung với các mô hình có hệ thống cấp, thoát nước kiên cố, bảo đảm hiệu quả phòng trừ bệnh dịch cho thủy sản nuôi trồng, bảo vệ môi trường và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhất là đất ruộng trũng. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tiến bộ kỹ thuật mới về giống vào phát triển thủy sản.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 133

Page 134: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1.4. Định hướng không gian đất sản xuất cây trồng, vật nuôi tập trung

Định hướng không gian đất sản xuất cây trồng, vật nuôi tập trung theo các vùng như sau:

* Vùng đồng bằng:- Xây dựng các vùng tập trung sản xuất lương thực chất lượng cao:+ Vùng chuyên canh sản xuất lúa chất lượng cao quy mô khoảng 50 nghìn ha,

tập trung ở các huyện: Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hoá, Thọ Xuân , Đông Sơn.

+ Sản xuất ngô chất lượng cao tại các huyện: Thọ Xuân, Vĩnh Lộc, Đông Sơn, Yên Định, Hoằng Hoá, và huyện miền núi Cẩm Thuỷ.

+ Vùng sản xuất rau thực phẩm chế biến xuất khẩu ở các huyện: Thiệu Hoá, Hoằng Hoá, Thọ Xuân, Triệu Sơn, Hậu Lộc, Yên Định, Tĩnh Gia, Quảng Xương, Nga Sơn ...

+ Vùng trồng dâu nuôi tằm: huyện Thọ Xuân, Yên Định, Thiệu Hoá, Vĩnh Lộc.+ Vùng phát triển hoa, cây cảnh: Vùng ven khu đô thị, khu công nghiệp tập

trung.- Xây dựng vùng sản xuất chăn nuôi tập trung xa khu dân cư để có khối lượng

sản phẩm chăn nuôi từ các vùng tập trung đạt trên 60% giá trị sản lượng (năm 2015), năm 2020 đạt trên 70%. Đồng thời hạn chế việc ô nhiễm môi trường sinh thái trong khu vực dân cư:

+ Phát triển đàn lợn hướng nạc, lợn choai, lợn sữa để xuất khẩu, tập trung tại các huyện Quảng Xương, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Yên Định, Thiệu Hoá ...

+ Gia cầm tập trung hàng hoá chủ yếu thuộc các huyện* Vùng ven biển:

- Vùng trồng cây xuất khẩu :+ Vùng sản xuất cói tập trung: các huyện Nga Sơn, Quảng Xương+ Vùng sản xuất lạc tập trung đầu tư thâm canh cao ở các huyện vùng ven biển

với tổng diện tích 10 – 10,5 nghìn ha: Tĩnh Gia, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Nga Sơn.- Vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung: + Chủ yếu tập trung ở các huyện thuộc vùng ven biển và đồng bằng như

Hoằng Hoá, Quảng Xương, Hậu Lộc, Tĩnh Gia, Nga Sơn, Nông Cống, Thọ Xuân, Hà Trung.

* Vùng trung du miền núi:- Vùng cây công nghiệp chế biến:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 134

Page 135: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Vùng nguyên liệu mía tập trung: Nhà máy đường Lam Sơn: huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn, Ngọc Lạc, Thường Xuân. Nhà máy đường Nông Cống: huyện Như Thanh, Như Xuân, Nông Cống; Nhà máy đường Việt Đài: huyện Thạch Thành, Hà Trung, Cẩm Thuỷ, TX. Bỉm Sơn.

+ Vùng nguyên liệu sắn chế biến công nghiệp: Nhà máy sắn Bá Thước: Huyện Bá Thước, Quan Hoá, Lang Chánh; Nhà máy sắn Như Xuân: huyện Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Cẩm Thuỷ.

+ Vùng dứa nguyên liệu: Như Thanh, Triệu Sơn, Hà Trung, TX Bỉm Sơn

+ Vùng phát triển cây cao su: thuộc các huyện Như Xuân, Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Như Thanh, Thọ Xuân, Triệu Sơn ...

- Vùng nguyên liệu giấy :

+ Tập trung ở các huyện: Mường Lát, Quan Sơn, Quan Hóa, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc Lặc và Cẩm Thủy.

- Vùng phát triển chăn nuôi đại gia súc:

+ Chăn nuôi bò thịt chất lượng cao phục vụ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ở các huyện vùng trung du và một số nơi vùng đồng bằng (Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Ngọc Lặc, Cẩm Thủy, Hoằng Hóa, Thọ Xuân, Thạch Thành, Vĩnh Lộc, Yên Định, Nông Cống).

+ Vùng chăn nuôi trâu thịt tập trung ở các huyện Thạch Thành, Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Như Xuân, Thường Xuân, Bá Thước)

+ Đàn dê chủ yếu tập trung ở các huyện vùng trung du Miền núi như Cẩm Thuỷ, Ngọc Lạc, Bá Thước, Quan Hoá, Quan Sơn.

2. Đất phi nông nghiệp

2.1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Theo định hướng phát triển thành phố Thanh Hoá trở thành đô thị loại I trong giai đoạn trước năm 2020 là trung tâm chính trị, hành chính, văn hoá của tỉnh với trên 4 triệu dân. Vì vậy sẽ hình thành hệ thống các khu hành chính, chính trị của tỉnh và thành phố, văn phòng đại diện của các tỉnh thành trong cả nước, có hệ thống công sở hiện đại với kiến trúc đặc trưng tiêu biểu của một thành phố công nghiệp hoá. Thành phố Thanh Hoá được mở rộng thêm một số đơn vị hành chính mới về phía bắc thuộc huyện Hoàng Hoá và phía tây thuộc huyện Đông Sơn và Thiệu Hoá, phía Nam và Đông nam thuộc huyện Quảng Xương.

- Tăng diện tích đất ở từ 4,66% hiện nay lên trên 5% vào năm 2020 phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 135

Page 136: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Đất chuyên dùng gồm: đất giao thông, thuỷ lợi, đất các cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất cơ quan xí nghiệp, đất an ninh quốc phòng và các cơ sở văn hoá xã hội khác…dự kiến sẽ tăng từ 6,27% hiện nay lên trên 10% vào năm 2020 để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ nhanh của tỉnh.

- Huy động tối đa diện tích đất chưa sử dụng phục vụ cho các mục đích kinh tế - xã hội và môi trường, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đơn vị kinh tế, cộng đồng dân cư về bảo vệ và sử dụng tiết kiệm đất.

Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 tiếp tục hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, xây dựng chiến lược sử dụng đất lâu dài đảm bảo bố trí đủ quỹ đất để thực hiện mục tiêu phát triển của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn.

2.2. Đất quốc phòng, an ninh

Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với thế trận an ninh nhân dân của tỉnh vững mạnh toàn diện. Xây dựng quy hoạch thế trận quân sự của toàn dân, trước hết là những khu vực trọng điểm theo phương án phòng thủ, thường xuyên coi trọng kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng trong xây dựng, thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, các dự án của các ngành, các cấp.

Xây dựng lực lượng và đảm bảo trang bị, cơ sở vật chất cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang, công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng thủ dân sự. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh, bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, công an nhân dân “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”. Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ “vững mạnh, rộng khắp” đủ sức hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, là lực lượng nòng cốt thực hiện nhiệm vụ quốc phòng – an ninh của tỉnh.

Dự kiến trong kỳ quy hoạch xây dựng thêm nhà công vụ cho cán bộ cơ quan Bộ chỉ huy, đơn vị trực thuộc; Thao trường huấn luyện của tỉnh và các ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị, thành; xây dựng công trình Sở chỉ huy kết hợp kinh tế, quốc phòng trong căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu phương do Quân đội quản lý.

2.3. Đất công nghiệp

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 136

Page 137: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trên quan điểm phát triển nhanh và vững chắc ngành công nghiệp làm nền tảng cho tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH. Kết hợp đồng bộ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kết cấu hạ tầng trên địa bàn, từng bước hình thành các khu, cụm công nghiệp, triển khai nhanh chóng các dự án ở Khu kinh tế Nghi Sơn và hình thành một số khu kinh tế động lực khác (Lam Sơn, Bỉm Sơn, Sầm Sơn…) tạo các hạt nhân tăng trưởng cho nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011 - 2020 đạt trên 21,5%/năm. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng mạnh các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế tác. Đến năm 2020 về cơ bản Thanh Hóa có một nền công nghiệp vững chắc với cơ cấu hiện đại.

2.3.1. Định hướng chung

Phát triển công nghiệp phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hướng vào những ngành có lợi thế so sánh, phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp vùng kinh tế của vùng.

Tiếp tục đẩy mạnh CNH, phát huy tối đa lợi thế về vị trí địa lý và nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương để phát triển công nghiệp với tốc độ cao, tạo sự vượt trội của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, đồng thời làm nền tảng cho tăng trưởng nhanh, hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế. Đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm, là “khâu đột phá quan trọng” trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn tới. Duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất của các cơ sở công nghiệp hiện có. Phát triển nhanh các KCN và các cơ sở công nghiệp mới, nhất là các công trình trọng điểm. Gắn kết chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp, TTCN với phát triển kết cấu hạ tầng và quá trình đô thị hoá trên từng địa bàn. Điều chỉnh quy hoạch phát triển công nghiệp trong toàn tỉnh, xây dựng một cơ cấu công nghiệp hiện đại, có sức cạnh tranh mạnh. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo, then chốt để thúc đẩy tăng trưởng nhanh, kết hợp với phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và nguồn nguyên liệu sẵn có trên địa bàn; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp năng luợng tái tạo như: sức gió, mặt trời, sóng biển, nhiên liệu sinh học,....

Tập trung phát triển nhanh một số ngành công nghiệp chủ đạo, then chốt có quy mô lớn, giá trị gia tăng cao như công nghiệp lọc - hóa dầu, công nghiệp điện, công nghiệp đóng tầu biển, công nghiệp cơ khí chế tạo, công nghiệp VLXD… làm nền tảng cho nền kinh tế của tỉnh.

2.3.2. Các ngành công nghiệp chủ đạo.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 137

Page 138: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1. Công nghiệp lọc - hoá dầu

Công nghiệp lọc - hóa dầu là ngành mà Thanh Hóa có triển vọng phát triển rất lớn. Với điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý thuận lợi, tại khu vực Nghi Sơn đó khởi công xây dựng nhà máy lọc-hóa dầu liên doanh giữa Petro-Việt Nam với Nhật Bản và Cụ-oột, công suất 10 triệu tấn/năm với tổng vốn đầu tư 6,5 tỷ USD, dự kiến sẽ đưa vào vận hành trước năm 2013. Đây là cơ hội hết sức to lớn để hình thành một Khu Liên hợp lọc - hóa dầu lớn trên địa bàn, tạo ngành công nghiệp "nền tảng" thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành công nghiệp và dịch vụ khác, đồng thời tạo sự "đột phá" trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và cả vùng Bắc Trung Bộ theo hướng CNH, HĐH.

Trên nền tảng đó, sẽ xây dựng các cơ sở hóa dầu khác như: sản xuất polypropylen, sợi tổng hợp, plastic, phân bón tổng hợp,chất tẩy rửa tổng hợp (LAP), sơn tổng hợp, vật liệu nhựa và các sản phẩm sau lọc dầu khác...

2. Công nghiệp điện

Đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn, hình thành một Trung tâm nhiệt điện lớn của vùng Bắc Trung Bộ. Trước mắt triển khai xây dựng giai đoạn I của nhà máy công suất 600 MW để có thể đưa vào hoạt động trước năm 2010, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng của KKT Nghi Sơn và vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời bổ sung vào lưới điện quốc gia. Sau 2010 tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 của nhà máy, nâng công suất lên 1.800 MW vào năm 2020. Tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành nhanh chóng nhà máy nhiệt điện 300MW của tập đoàn Công Thanh tại khu kinh tế Nghi Sơn.

Tập trung xây dựng hoàn chỉnh các công trình thuỷ điện Trung Sơn công suất 280 MW, thuỷ điện Cửa Đặt công suất 97 MW, thuỷ điện Hồi Xuân công suất 92 MW và một số công trình thuỷ điện khác như: Bá Thước 1,2MW; Cẩm Thủy 1,2MW; Sông Lũ; Sông Luồng để sớm đưa vào hoạt động có hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2020 sản lượng điện thương phẩm của tỉnh đạt trên 20 tỷ KWh, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh và các vùng phụ cận. Ngoài ra, đến giai đoạn 2020 cần đưa một số tuyến đường dây dẫn ngầm trong lòng đất, đặc biệt là khu thành phố, đô thị.

3. Công nghiệp đóng tàu biển

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 138

Page 139: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tập trung xây dựng hoàn chỉnh giai đoạn I nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu biển Nghi Sơn đủ năng lực đóng mới tàu từ 30.000 - 50.000 DWT, đồng thời tiếp tục đầu tư xây dựng giai đoạn II của nhà máy để đến năm 2015 có thể đóng mới tàu biển trên 50.000 DWT, sửa chữa tàu trên 100.000 DWT, sản xuất container, đóng mới tàu cá và các loại tàu chuyên dùng khác... đáp ứng nhu cầu sửa chữa tàu dầu có trọng tải lớn và đóng mới tầu biển các loại trong khu vực. Phát triển công nghiệp đóng mới tàu cá và tàu pha sông biển trọng tải 3.000 - 5000 tấn tại các khu vực Hoà Lộc, Hoằng Yến, Hải Thanh, Lèn và các bến sông lớn. Xem xét khả năng xây dựng tiếp cụm công nghiệp đóng tàu biển đến 30.000 tấn tại khu vực Quảng Nham - Cầu Ghép.

4. Công nghiệp cơ khí, chế tạo

Hiện nay ngành cơ khí chế tạo trong tỉnh còn nhỏ bé, chủ yếu là cơ khí sửa chữa phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Trong tương lai, đây sẽ là nhóm ngành quan trọng đối với sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh. Vì vậy một mặt tiếp tục cải tạo, nâng cấp các cơ sở hiện có trên địa bàn như: mở rộng nhà máy cơ khí giao thông; đầu tư chiều sâu công ty cơ khí nông nghiệp - thuỷ lợi 10; nâng cấp xưởng cơ khí công ty xi măng Bỉm Sơn… mặt khác cần đầu tư xây dựng mới một số cơ sở công nghiệp có quy mô lớn với công nghệ hiện đại, giữ vị trí hạt nhân, nòng cốt trong tỉnh như: công nghiệp sản xuất thép chất lượng cao, công nghiệp cơ khí chế tạo các thiết bị nặng, sản xuất các thiết bị điện, điện lạnh, điện tử...

Thu hút đầu tư xây dựng một cơ sở sửa chữa, lắp ráp các phương tiện vận tải nặng tại khu vực Nghi Sơn, đáp ứng nhu cầu phát triển các phương tiện vận tải lớn trong khu vực sau khi Khu kinh tế Nghi Sơn và cảng nước sâu Nghi Sơn hoàn thành và đi vào hoạt động. Xem xét việc xây dựng một cơ sở sản xuất đầu máy, toa xe, đường ray... trên địa bàn tỉnh (dự kiến tại Bỉm Sơn).

5. Công nghiệp sản xuất VLXD

Phát huy lợi thế về nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương để phát triển mạnh công nghiệp sản xuất VLXD, nhất là xi măng, tạo các sản phẩm chủ lực, đóng góp lớn cho nền kinh tế. Đầu tư xây dựng nhanh giai đoạn 2 nhà máy xi măng Nghi Sơn, nâng công suất của nhà máy lên 4,3 triệu tấn/năm; mở rộng công suất nhà máy xi măng Bỉm Sơn lên 3,8 tr.T/năm. Xây dựng nhà máy xi măng Công Thanh 3,75 triệu tấn/năm; nhà máy xi măng Ngọc Lặc công suất 1,4 triệu tấn/năm…

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 139

Page 140: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Phát triển các ngành sản xuất VLXD khác ở khắp các địa phương trong tỉnh. Xây dựng một số cơ sở sản xuất VLXD lớn tại KKT Nghi Sơn như: nhà máy bê tông tươi 50 m3/giờ, nhà máy bê tông Asphan 100.000 m2/năm, nhà máy bê tông đúc sẵn 2 - 3 triệu sản phẩm/năm, nhà máy sản xuất tấm lợp 3 triệu m2/năm, nhà máy gạch Licozi 40 tr.viên/năm, nhà máy gạch không nung 25 tr.viên/năm, nhà máy gạch ceranic 4 - 5 triệu m2/năm, nhà máy cửa nhựa 500.000 sản phẩm/năm... đáp ứng nhu cầu xây dựng công nghiệp và đô thị lớn trong Khu kinh tế, đồng thời cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh. Khuyến khích phát triển các loại hình VLXD mới như vật liệu nhựa, composit, vật liệu tổng hợp khác... thay cho các vật liệu truyền thống.

2.3.3. Phát triển các ngành công nghiệp khác

Phát triển hợp lý các ngành công nghiệp khác dựa trên cơ sở nguồn nhân lực và nguyên liệu sẵn có trên địa bàn như: chế biến nông lâm thuỷ sản, khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và xuất khẩu...

1. Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

Phát huy ưu thế về nguồn nguyên liệu dồi dào trong tỉnh để phát triển đa dạng các ngành nghề chế biến nông lâm thuỷ sản, coi đây là hướng phát triển quan trọng và lâu dài của tỉnh. Trước hết tập trung nâng cấp cải tạo, phát huy tối đa năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có, đồng thời xây dựng mới các cơ sở chế biến khác gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Cụ thể là:

- Về chế biến cao su: Triển khai xây dựng và mở rộng các nhà máy máy chế biến mủ cao su ở Cẩm Thuỷ (đưa công suất lên 6.000 tấn/năm); Nhà máy Như Xuân (công suất 9.000 tấn/năm). Phát triển sản xuất cao su tổng hợp và các sản phẩm cao su phục vụ giao thông vận tải, đời sống và các ngành kinh tế khác.

- Về sản xuất đường: Cải tạo nâng cấp các nhà máy đường Lam Sơn, Nông Cống, Việt - Đài... Phát triển ổn định vùng nguyên liệu đảm bảo cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở trên để duy trì sản lượng đường trong tỉnh ở mức trên 25 vạn tấn/năm.

- Về chế biến rau quả: Cải tạo và mở rộng công suất nhà máy chế biến dứa Như Thanh lên 8.000 tấn dứa hộp/năm; Xây dựng nhà máy dứa cô đặc công suất 10.000 tấn/năm vào năm 2020. Đầu tư xây mới nhà máy chế biến rau quả công suất 10.000 tấn/năm tại Bỉm Sơn và một số cơ sở chế biến khác công suất khoảng 1.000 tấn/năm tại một số huyện thị trong tỉnh.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 140

Page 141: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Về chế biến thịt: Mở rộng công suất nhà máy chế biến thịt xuất khẩu của tỉnh lên 10.000 tấn/năm; Đầu tư xây dựng một số cơ sở chế biến thịt khác tại các KCN, Khu kinh tế và các trung tâm huyện; phấn đấu đến năm 2012 mỗi huyện thị đều có cơ sở giết mổ gia súc tập trung để nâng cao chất lượng thịt, đồng thời hạn chế sự lây lan của các dịch bệnh.

- Về chế biến thức ăn gia súc. Cải tạo và nâng cấp các nhà máy chế biến thức ăn gia súc hiện có. Đầu tư xây dựng mới các cơ sở chế biến thức ăn gia súc ở các huyện chăn nuôi tập trung như Nông cống, Triệu Sơn, Ngọc Lặc, Thiệu Hoá, Hoằng Hoá, Hậu Lộc, Thọ Xuân, Đông Sơn, Yên Định… đáp ứng nhu cầu phát triển chăn nuôi ngày càng lớn trong từng khu vực.

- Về sản xuất rượu, bia, nước giải khát: Cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất bia, nước giải khát hiện có. Ngoài nhà máy bia Nghi Sơn mới đưa vào sản xuất, xây dựng mới 01 nhà máy bia tại khu vực Bỉm Sơn, nâng công suất sản xuất bia trong tỉnh lên trên 200 triệu lít vào năm 2020. Đầu tư xây dựng nhà máy sữa Thanh Hoá, nhà máy sản xuất rượu chất lượng cao, nhà máy sản xuất cồn công nghiệp… phục vụ nhu cầu trong tỉnh và các địa phương lân cận.

- Về sản xuất giấy: Duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của các nhà máy giấy hiện có. Đầu tư xây dựng mới nhà máy giấy và bột giấy Hậu Lộc giai đoạn I đạt 60.000 tấn giấy và 50.000 tấn bột giấy/năm, sau nâng lên 150.000 tấn/năm; nhà máy giấy Thanh Hoá 10 vạn tấn/năm (giai đoạn đầu 3 - 5 vạn tấn/năm) và một số nhà máy khác gắn với các vùng nguyên liệu… nâng sản lượng giấy của tỉnh lên 23 - 25 vạn tấn vào năm 2020.

- Về chế biến gỗ, lâm sản: Phát triển công nghiệp chế biến gỗ, đặc biệt là sản xuất các sản phẩm đồ gỗ tinh chế phục vụ xuất khẩu. Kết hợp đầu tư mở rộng, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có với xây dựng một số cơ sở mới gắn với các vùng nguyên liệu gỗ tập trung như: nhà máy ván dăm, ván sợi công suất 15.000 m3/năm; nhà máy ván nhân tạo từ tre luồng công suất 16.000 m3/năm; nhà máy sản xuất gỗ xuất khẩu từ ván nhân tạo công suất 5.000 tấn/năm; nhà máy chế biến lâm sản xuất khẩu Nghi Sơn... Phát triển các ngành công nghiệp chế biến lâm sản khác như chế biến măng, chế biến nhựa, chế biến cánh kiến, chế biến dược liệu... nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương, đáp ứng nhu cầu trong khu vực và xuất khẩu.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 141

Page 142: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Về chế biến thủy sản: Phát triển và hiện đại hóa công nghiệp chế biến thuỷ sản để tăng kim ngạch xuất khẩu. Đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị nâng cao chất lượng và năng lực sản xuất của 2 nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu Hoằng Trường và Lễ Môn. Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu quy mô 2.500 - 3.000 tấn/năm tại khu vực Nghi Sơn và một số cơ sở chế biến hiện đại khác ở các khu vực trung tâm thuỷ sản như thành phố Thanh Hoá, Lạch Bạng, Lạch Hới, Lạch Trường... tạo ra các sản phẩm thủy sản xuất khẩu có giá trị cao, có sức cạnh tranh mạnh trên thị trường quốc tế. Phát triển rộng rãi các hình thức chế biến truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội và giải quyết lao động, đặc biệt là lao động nữ cho các địa phương ven biển.

- Ngoài ra tỉnh cần đâu tư phát triển các cụm công nghiệp, cụm làng nghề quy mô nhỏ và vừa ở các huyện thị trong tỉnh, từng bước hình thành hệ thống các KCN, cụm công nghiệp, cụm làng nghề, tạo các cực tăng trưởng bền vững. Phấn đấu đến 2020 tất cả các xã đồng bằng và khoảng 50% số xã miền núi có cụm làng nghề, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Phát triển các làng nghề này theo hướng kết hợp với du lịch, đưa các làng nghề này thành một trong nhiều tuyến điểm du lịch của tỉnh.

2.4. Đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại

Giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến 2030, cơ bản thu gom và xử lý toàn bộ rác thải của thành phố, tuyên truyền giáo dục người dân phân loại rác tại nguồn. Đầu tư công nghệ tái chế, xứ lý rác thải theo công nghệ mới, tiên tiến. Tăng tỷ lệ rác thải được xử lý, giảm dần các tỷ lệ rác thải chôn lấp xuống còn dưới 30%. 100% các hộ gia đình, 80% doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn, 100% khu vực đô thị có thùng thu gom rác thải, thu gom rác tại khu vực nông thôn đạt 80%; xử lý 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải bệnh viện (bằng mức bình quân chung của quốc gia).

- Toàn bộ rác thải và phế thải đô thị thu gom được xử lý bằng công nghệ phù hợp với điều kiện kinh tế kỹ thuật và yêu cầu bảo vệ môi trường.

- Thực hiện xử lý chất thải rắn hợp vệ sinh tại khu đô thị và áp dụng thêm phương án xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo phương pháp đốt sinh điện năng vào năm 2015.

- Tăng cường hiệu quả thu gom và vận chuyển chất thải rắn thông qua việc cải cách thể chế và cải thiện hoạt động, đến năm 2015 phấn đấu thu được phí 100%.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 142

Page 143: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Thực hiện nghiêm chỉnh việc thực hiện quản lý chất thải rắn đã được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt tại quyết định số 485/QĐ-UBND ngày 18/02/2009. Trong đó nêu rõ:

Đối với chất thải rắn sinh hoạt

- Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung cho các đô thị (loại I đến loại IV), công suất từ 100 - 500 tấn/ngày. Cụ thể:

+ Khu vực thành phố Thanh Hóa (gồm cả TX Sầm Sơn, huyện Quảng Xương, Đông Sơn, Nông Cống) tại địa điểm xã Đông Nam, huyện Đông Sơn, công suất 500 tấn/ngày;

+ Khu vực TX Bỉm Sơn (gồm Hà Trung, thị trấn Vân Du, Nga Sơn) tại điểm điểm phường Đông Sơn, diện tích 15ha;

+ Khu vực Tĩnh Gia (bao gồm huyện Tĩnh Gia và KKT Nghi Sơn) địa điểm tại xã Trường Lâm, công suất 500 tấn/ngày;

+ Khu vực Ngọc Lặc, Cẩm Thủy tại xã Cẩm Châu huyện Cẩm Thủy, diện tích xây dựng tối thiểu 15ha;

+ Khu vực Thọ Xuân tại xã Xuân Phú, diện tích 15ha;

- Khu vực thị trấn (đô thị loại V) và nông thôn vùng đồng bằng, trung du lân cận thị trấn có địa bàn rộng do đó cần áp dụng công nghệ xử lý phù hợp với quy mô công suất từ 10 - 50 tấn/ngày.

Đối với chất thải rắn công nghiệp

Về nguyên tắc, tất cả các cơ sở công nghiệp phải chịu trách nhiệm tự thu gom vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Phương án thu gom, vận chuyển và xử lý CTR cũng như phương án bảo vệ môi trường của mỗi cơ sở CN phải được thẩm tra đúng quy định hiện hành. Nhà nước sẽ hỗ trợ quỹ đất cho một số KCN, làng nghề, CCN để tập trung xử lý CTR công nghiệp như: Thành phố Thanh Hóa, Bỉm Sơn, Nghi Sơn, Bãi Trành, Đông Sơn (TT Nhồi), Lam Sơn – Sao Vàng, Ngọc Lặc.

Chất thải bệnh viện

Đến năm 2013 sẽ đầu tư hoàn thiện lò đốt chất thải cho 37 bệnh viện hiện có trên địa bàn. Công suất lựa chọn phù hợp với đặc thù quy mô của mỗi bệnh viện từ 10 – 45 kg/mẻ. Sử dụng lò đốt 500 kg/mẻ tại khu vực bệnh viện đa khoa.

2.5. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 143

Page 144: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Nhìn chung, tỉnh Thanh Hoá với quy mô dân số lớn, các nghĩa trang chính đang dần chật chỗ và không đáp ứng được yêu cầu yên nghỉ cũng như môi trường sinh thái cảnh quan, các nghĩa trang phần lớn đều gần khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường đối với khu vực xung quanh.

Định hướng đến năm 2030, cần xây dựng các nghĩa trang quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện dưới hình thức công viên - nghĩa trang, di dời các nghĩa trang nhỏ nằm lẫn trong các khu dân cư, đô thị mới.

Đối với các khu đô thị mới các nghĩa trang được mở rộng, xây mới dưới hình thức xã hội hóa, có sự tham gia của khu vực doanh nghiệp tư nhân, nhưng vốn đầu tư chủ yếu là vốn ngân sách nhà nước. Ngoài việc sử dụng để chôn cất, mỗi nghĩa trang cần phải có thêm một diện tích đất phù hợp để trồng cây xanh và các công trình phục vụ đảm bảo vệ sinh môi trường.

2.6. Đất phát triển hạ tầng

2.6.1. Đất giao thông

* Định hướng chung

- Phát triển giao thông phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và điều tiết tốt đối với các vùng xung quanh. Mạng lưới giao thông là tiền đề và động lực cho các ngành kinh tế khác phát triển.

- Phát triển giao thông phải phù hợp định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh với hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo phát triển bền vững lâu dài, để Thanh Hoá nhanh chóng đạt trình độ văn minh, hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển chung của toàn tỉnh.

- Phát triển giao thông bền vững, coi trọng công tác bảo trì, nâng cấp các công trình hiện có, đồng thời phát triển các công trình mới phù hợp mục tiêu phát triển, kết nối các trung tâm thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế, kết hợp đảm bảo an ninh quốc phòng.

* Mạng lưới đường bộ

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 144

Page 145: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Phát triển đồng bộ hệ thống giao thông đường bộ, bảo đảm tính liên hoàn, liên kết trong vùng và giữa các địa phương trong tỉnh, kết nối với các trung tâm kinh tế trọng điểm đất nước, chú trọng mở các tuyến giao thông hướng nối với vùng Tây Bắc, vành đai Đông –Tây nối với Lào, Thái Lan, Mianma, tuyến đường ven biển với các vùng đồng bằng Bắc Bộ, xây dựng hiện đại hệ thống giao thông các vùng trọng điểm: Khu kinh tế Nghi Sơn, thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn…, xây dựng mới một số tuyến đường có vai trò quan trọng về phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng, nhất là các tuyến đường nối với các trục chính như:

Quốc lộ 1A: nâng cấp Quốc lộ 1A thành đường cấp III đồng bằng. Xây dựng các nút giao cắt đường sắt và các đường ngang có lưu lượng giao thông lớn, đường gom dân sinh ở các khu công nghiệp.

Đường Hồ Chí Minh: triển khai giai đoạn II. Đầu tư xây dựng tuyến đường ngang, nối đường Hồ Chí Minh với quốc lộ 1A (Thạch Quảng – Bỉm Sơn) đạt tiêu chuẩn đường cấp III và các tuyến đường gom dân sinh dọc đường Hồ Chí Minh.

Đường cao tốc Bắc Nam đoạn ngang qua Thanh Hoá dài khoảng 100km.

Đường Nghi Sơn- Bãi Trành (dài 53km) nối cảng Nghi Sơn với đường Hồ Chí Minh toàn tuyến đạt cấp III, đoạn trong khu kinh tế Nghi Sơn đạt cấp II.

Đường Yên Cát – Bến Sung – Chuồng – Tân Dân.

Các quốc lộ khác: nâng cấp quốc lộ 47 đạt cấp III, quốc lộ 10, 45,15A, 217 đạt cấp IV. Kéo dài quốc lộ 10 từ Bút Sơn nối vào quốc lộ 1A (Bút Sơn - Đò Đại - Ngã ba Môi - Núi Chẹt), kéo dài quốc lộ 45 sang Nghệ An nối với quốc lộ 48 (theo đường Yên Cát - Thanh Quân), quốc lộ 47 qua cửa khẩu Khẹt sang Lào (theo đường tỉnh lộ Thường Xuân - Bát Mọt) trước năm 2010. Tiến tới nâng cấp toàn bộ các quốc lộ trên địa bàn đạt cấp III, một số đoạn quan trọng đạt cấp II. Kéo dài quốc lộ 217 đến quốc lộ 10; xây dựng quốc lộ 217 thành đường xuyên Á.

Hệ thống đường tỉnh: giai đoạn 2011 - 2020 tiếp tục nâng cấp hệ thống đường tỉnh đạt tiêu chuẩn cấp III, cấp IV ở vùng đồng bằng và cấp III, IV, V ở miền núi; các đoạn đi qua thị trấn đạt tiêu chuẩn cấp II, cấp III. Xây dựng nút giao thông khác tại các giao cắt có lưu lượng lớn. Nâng cấp một số tuyến quan trọng thành quốc lộ.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 145

Page 146: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Hệ thống đường ngang gồm: đường Vạn Mai - Mường Lát dài 70km, đường Lang Chánh - Yên Khương - Cửa khẩu Mèng dài 44km, đường Hồi Xuân - Tén Tằn - Mường Chanh (cửa khẩu Cang) dài 139km, đoạn Thường Xuân - Bát Mọt - cửa khẩu Khẹo dài 60,3km, đường Yên Cát - Thanh Quân - Bù Cẩm dài 64km, đường Mương Mìn - Na Mèo dài 21km và đường Yên Nhân - cửa khẩu Kham dài 22km, sau 2010 mở rộng một số đoạn quan trọng đạt cấp IV.

Đường đô thị (một số tuyến chính)

Thành phố Thanh Hoá: xây dựng quốc lộ 1A tránh thành phố Thanh Hoá, đại lộ Nam Sông Mã (Hàm Rồng - Sầm Sơn), đại lộ Lê Lợi kéo dài, đường vành đai phía Tây thành phố, quốc lộ 47 đoạn Sầm Sơn - thành phố Thanh Hoá vào năm 2010. Tiến hành cải tạo và xây dựng mới các cầu yếu, nhỏ hẹp như cầu Cốc, cầu Lai Thành, cầu Sâng, cầu Cao, cầu Hạc…

Các khu đô thị khác: xây dựng đồng bộ hệ thống đường giao thông nội thị ở thị xã Sầm Sơn, Bỉm Sơn và các đô thị mới Nghi Sơn, Ngọc Lặc. Đến năm 2020, toàn bộ các đô thị lớn trong tỉnh có mạng lưới giao thông hoàn chỉnh và hiện đại.

Đường ven biển: xây dựng tuyến đường ven biển (dài khoảng 100km từ Điền Hộ, Nga Sơn đến đô thị Nghi Sơn, huyện Tĩnh Gia) cùng các tuyến đường ngang nối với các tuyến trục chính và các đô thị lớn. Đầu tư xây dựng một số cầu qua các cửa lạch và một số đường ngang nối với quốc lộ 1A, quốc lộ 10 và đường cao tốc Bắc Nam.

Đường tuần tra biên giới: tuyến đường tuần tra dọc biên giới dài 289km, đường ra biên giới, đến các mốc và các vị trí cần quan sát dài 49km, đường từ các đồn biên phòng, và từ trung tâm các xã ra đường tuần tra biên giới dài 317km. Đến năm 2015 đạt 60 – 70% và hoàn thành vào năm 2020.

Hệ thống giao thông nông thôn: đến năm 2012, 100% các xã có đường ô tô đến trung tâm xã, tỷ lệ kiên cố hoá đạt 100% đối với đường huyện, 70% đối với đường xã ở vùng đồng bằng và 60% đường huyện, 50% đường xã ở vùng Trung du miền núi. Sau năm 2012 cải tạo, nâng cấp hệ thống đường giao thông nông thôn, trong đó các đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp V, cấp VI, nhựa hoá 100% đường xã, đường thôn đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A.

Đến năm 2020 về cơ bản ổn định hạ tầng giao thông, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 146

Page 147: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Hoàn thành xây dựng hệ thống cầu qua một số sông lớn trước năm 2015 như cầu Thắm (Nga Sơn), cầu Bút Sơn (Hoằng Hoá), cầu Đò Đại (Hoằng Hoá), cầu Hoành (Yên Định), cầu Thiệu Khánh (Thiệu Hoá), cầu Hoằng Khánh (Hoằng Hoá), cầu Cẩm Vân (Cẩm Thuỷ), cầu Bến Kẹm (Bá Thước), cầu Nam Tiến (Quan Hoá), cầu Lát (Mường Lát), cầu Kim Tân (Thạch Thành) và hệ thống cầu treo ở các huyện miền núi.

- Đường thuỷ:

Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cụm cảng Nghi Sơn. Trước mắt xây dựng cảng tổng hợp Nghi Sơn có khả năng tiếp nhận tàu đến 30.000 tấn, chuẩn bị điều kiện để mở rộng nâng công suất cảng lên 50 triệu tấn/năm trước năm 2015. Nghiên cứu cảng trung chuyển nước sâu tại đảo Mê. Mở rộng cảng tổng hợp và xây dựng một số cảng chuyên dùng phục vụ Khu liên hợp Lọc hoá dầu, nhà máy nhiệt điện, nhà máy luyện thép, xi măng.

Nâng cấp, mở rộng các cảng sông: cảng Lễ Môn, cảng Lèn (1,6 – 2,5 triệu tấn/năm), cảng Lạch Hới, cảng du lịch Hàm Rồng. Triển khai xây dựng cảng Quảng Châu trước năm 2015, quy mô 5 bến tàu 1000DWT, công suất 1,5 triệu tấn/năm.

Phát triển giao thông đường thuỷ lên các tỉnh Đông Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình…).

- Đường sắt:

Phát triển mạng lưới đường sắt trong tỉnh kết nối với các khu vực có nhu cầu vận tải lớn, nhất là Khu Kinh tế Nghi Sơn. Sau năm 2010, nâng cấp hệ thống đường sắt hiện có và xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc Nam. Đầu tư xây dựng một số cầu vượt đường sắt giao với quốc lộ và một số tỉnh lộ quan trọng.

Đường hàng không: phấn đấu triển khai xây dựng sân bay dân dụng tại huyện Tĩnh Gia trước năm 2015.

2.6.2. Đất cơ sở hạ tầng thuỷ lợi, cấp thoát nước

- Thuỷ lợi.

Khởi công xây dựng hệ thống kênh Bắc hồ Cửa Đặt phục vụ tưới nước cho các huyện: Thường Xuân, Ngọc Lặc, Yên Định, Thiệu Hoá và một số địa phương khác.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 147

Page 148: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Tập trung đầu tư các công trình thuỷ lợi quan trọng: đập Lèn, nâng cấp hệ thống tưới Hoằng Khánh, Xa Loan, Yên Tôn, hệ thống tưới cho các huyện bị hạn nặng và nhiễm mặn. Hoàn thành hệ thống cấp nước cho khu Kinh tế Nghi Sơn, hệ thống tiêu Động Thiệu Thị, trục tiêu Kênh Than, các trạm bơm tiêu thuộc hệ thống Bắc Sông Chu, Nam Sông Mã, vùng Phong Châu Lưu, vùng sông Hoằng, sông Nhơm.

Đầu tư xây dựng hệ thống đê sông, đặc biệt chú ý đê sông Con, xây dựng mới và cải tạo nâng cấp các cống dưới đê biển đảm bảo ổn định cho đê, kiểm soát mặn tiêu thoát lũ úng. Đầu tư hoàn thành hệ thống đê biển (kể cả đê cửa sông) trước năm 2012.

Nghiên cứu chỉnh trị các các dòng sông Chu, sông Mã, sông Bưởi kết hợp với chương trình sống chung với lũ cho một số địa phương của huyện Thạch Thành, Vĩnh Lộc.

- Cấp thoát nước

Xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước cho thành phố, thị xã, khu kinh tế khu công nghiệp lớn; nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới hệ thống cấp nước cho các thị trấn, các khu dân cư tập trung. Ưu tiên xây dựng các nhà máy nước cho thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn, Sầm Sơn, khu kinh tế Nghi Sơn và trung tâm huyện lỵ, bảo đảm cung cấp nước sạch đủ tiêu chuẩn ở các đô thị lớn với mức bình quân 180 – 200 lít/người ngày đêm vào năm 2020.

Đến năm 2015, xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước và các công trình thu gom, xử lý nước thải cho toàn thành phố Thanh Hoá và các khu thị xã, thị trấn, các khu công nghiệp, khu kinh tế. Đối với các khu công nghiệp tập trung, xây dựng hệ thống thoát nước thải và các trạm xử lý riêng cho từng khu, đảm bảo toàn bộ nước thải đều được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường.

2.6.3. Đất cơ sở giáo dục đào tạo

Phát triển giáo dục, đào tạo theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, đào tạo nhằm huy động mọi nguồn lực vào phát triển giáo dục – đào tạo. Đến năm 2015, có 100% giáo viên ở các bậc học đều đạt chuẩn, trong đó 30 – 35% trên chuẩn; đẩy mạnh xây dựng trường chuẩn quốc gia, đến năm 2020 tỷ lệ trường đạt chuẩn ở mầm non 65%, tiểu học 65%, trung học cơ sở 65% và trung học phổ thông 50%.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 148

Page 149: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Củng cố vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở các xã miền núi cao, vùng đặc biệt khó khăn. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cho các trường dân tộc nội trú huyện, tỉnh để đáp ứng yêu cầu vừa dạy văn hóa, vừa dạy nghề cho con em đồng bào các dân tộc, từng bước nâng cao mặt bằng dân trí giữa các vùng, miền trong tỉnh. Chú trọng công tác giáo dục đào tạo cho các vùng núi, biên giới và ven biển, tăng cơ hội cho người nghèo được hưởng thụ trong lĩnh vực giáo dục.

Hoµn thµnh ch¬ng tr×nh kiªn cè hãa líp häc vµ x©y dùng nhµ c«ng vô cho gi¸o viªn vµo n¨m 2012, ®Õn n¨m 2015 tÊt c¶ c¸c tr-êng häc mÇm non vµ phæ th«ng cña tØnh ®îc kiªn cè hãa; Duy trì và củng cố thành quả phổ cập trung học cơ sở và triển khai phổ cập trung học phổ thông, phấn đấu hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020.

§Çu t x©y dùng c¬ së vËt chÊt vµ trang thiÕt bÞ cho hÖ thèng trêng häc c¸c cÊp, ®¸p øng nhu cÇu d¹y vµ häc. Cñng cè hoµn thiÖn hÖ thèng trêng líp hiÖn cã, ®Çu t x©y dùng thªm trêng míi ë nh÷ng ®Þa ph¬ng cßn thiÕu ®Ó ®¶m b¶o cã ®ñ trêng líp theo nhu cÇu häc tËp cña häc sinh. Ph¸t triÓn hÖ thèng c¸c trêng mÇm non, trêng tiÓu häc t¹i c¸c b¶n vµ côm b¶n vïng cao, ®¶m b¶o mçi x· ®Òu cã hÖ thèng trêng hoµn chØnh tõ bËc mÇm non ®Õn THCS. Më réng quy m« vµ bËc häc ®èi víi hÖ thèng c¸c trêng phæ th«ng d©n téc néi tró. Ph¸t triÓn ®a d¹ng c¸c lo¹i h×nh trêng líp nh: trêng phæ th«ng d©n téc néi tró, b¸n tró, trêng d©n lËp ë c¸c huyÖn, c¸c côm x·... ®Ó thu hót con em c¸c d©n téc Ýt ngêi ®Õn häc.

Đa dạng hóa loại hình đào tạo nghề; chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng tỷ lệ lao động được dào tạo lên 45% năm 2015 và 60% năm 2020. Tiếp tục xây dựng trường Đại học Hồng Đức thành Trung tâm đào tạo chất lượng cao. Xây dựng quy hoạch phát triển và mở rộng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực, phù hợp với quy hoạch chung của cả nước.

2.6.4. Đất cơ sở Y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng

Phát triển sự nghiệp y tế, chăm sóc sức khỏe cộng đồng theo hướng dự phòng tích cực và chủ động; Củng cố, nâng cấp toàn bộ hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, đáp ứng thuận tiện, nhanh chóng với chất lượng dịch vụ tốt, đảm bảo mọi người dân đều được khám, chữa bệnh ban đầu và cung cấp các dịch vụ y tế cơ bản.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 149

Page 150: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ y tế từ tỉnh đến cơ sở nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, hoạt động dân số kế hoạch hóa gia đình; đến năm 2015 đạt 85% số trạm y tế xã có bác sỹ và đạt chuẩn quốc gia về y tế. Phấn đấu tỷ lệ giường bệnh đạt 30 giường/1 vạn dân năm 2020. Hoàn thành nâng cấp, hiện đại hóa Bệnh viện Đa khoa Tỉnh, tăng cường trang thiết bị và mở rộng một số khoa chuyên sâu; hoàn thành xây dựng bệnh viện nhi, bệnh viện đa khoa Ngọc Lặc và một số bệnh viện tuyến huyện. Củng cố các bệnh viện chuyên khoa đạt tiêu chí bệnh viện hạng 2 trở lên.

Triển khai có hiệu quả các chương trình y tế quốc gia. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 20% năm 2015 và dưới 10% năm 2020; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống dưới 15‰ năm 2020; giảm tỷ lệ sinh hàng năm 0,5‰ để giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 0,5% năm 2020.

2.6.5. Đất Văn hóa, thể dục, thể thao

Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin và các phương tiện vui chơi giải trí, đáp ứng nhu cầu văn hóa tinh thần của nhân dân. Tiếp tục đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa trọng điểm. Hoàn thành dự án Lam Kinh, xây dựng di sản Thành Nhà Hồ, tượng đài Bà Triệu… nâng cấp, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa khác. Phấn đầu đến năm 2020 đạt 100% số làng, bản có nhà văn hóa, điểm vui chơi, hệ thống truyền thanh, tủ sách pháp luật.

Phát triển phong trào thể dục thể thao trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa. Đầu tư xây dựng Khu liên hiệp thể thao tỉnh và Trung tâm Đào tạo vận động viên Bắc Trung Bộ; các cơ sở luyện tập thể dục thể thao ở các huyện; Phấn đấu đến năm 2015 tất cả các huyện thị có trung tâm văn hoá thể thao, 50% có sân vận động, cơ sở luyện tập và thi đấu thể thao đạt tiêu chuẩn, 100% huyện thị đạt các chỉ tiêu này trước năm 2020;

Chú trọng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng các vận động viên năng khiếu để phát triển một số môn thể thao thành tích cao, phấn đấu đưa Thanh Hóa trở lại nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước về thể dục thể thao.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 150

Page 151: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3. Đất đô thị

3.1. §Þnh híng chung- §Èy nhanh tèc ®é ®« thÞ ho¸, x©y dùng vµ ph¸t triÓn hîp lý

hÖ thống ®« thÞ trong tØnh, h×nh thµnh c¸c h¹t nh©n t¨ng trëng cña c¶ tØnh vµ trong tõng khu vùc, ®ång thêi g¾n kÕt chÆt chÏ víi hÖ thèng ®« thÞ cña vïng B¾c Trung Bé vµ c¶ níc.

- Ph©n bè hîp lý hÖ thèng ®« thÞ theo l·nh thæ, t¹o ra sù c©n ®èi gi÷a c¸c vïng trong tØnh, thóc ®Èy qu¸ tr×nh ph¸t triÓn cña mçi vïng theo híng CNH, H§H. KÕt hîp ph¸t triÓn ®« thÞ víi qu¸ tr×nh hiÖn ®¹i ho¸, ®« thÞ ho¸ n«ng th«n vµ x©y dùng n«ng th«n míi trªn tõng vïng.

- Ph¸t triÓn m¹ng líi ®« thÞ theo híng kÕt hîp gi÷a c¶i t¹o n©ng cÊp c¸c ®« thÞ hiÖn cã víi x©y dùng ®« thÞ míi cã tÝnh kÕ thõa, chän läc c¸c gi¸ trÞ lÞch sö, v¨n hãa d©n téc vµ nh÷ng nÐt ®Æc trng riªng cña Thanh Hãa, cña c¸c vïng, miÒn vµ c¸c d©n téc kh¸c nhau.

Dù b¸o ®Õn n¨m 2020, tæng d©n sè ®« thÞ cña Thanh Hãa -íc ®¹t h¬n 1,5 triÖu ngêi, ®¹t tû lÖ ®« thÞ hãa trªn 35%; Tèc ®é ®« thÞ ho¸ b×nh qu©n ®¹t 5,5 - 6 %/n¨m. §Ó ®¸p øng yªu cÇu ®« thÞ ho¸ trªn, híng ph¸t triÓn vµ tæ chøc kh«ng gian ®« thÞ tõ nay ®Õn n¨m 2020 nh sau: 3.2. §Þnh híng tæ chøc kh«ng gian ®« thÞ

HiÖn nay toµn tØnh cã 33 ®« thÞ gåm 1 thµnh phè, 2 thÞ x· vµ 30 thÞ trÊn. Dù b¸o ®Õn n¨m 2020 Thanh Hãa sÏ cã kho¶ng 65 - 70 ®« thÞ ®îc ph¸t triÓn theo híng h×nh thµnh hÖ thèng ®« thÞ theo ba cÊp: (i) C¸c ®« thÞ h¹t nh©n trung t©m cña tØnh, cña khu vùc; (ii) C¸c ®« thÞ trung t©m huyÖn; (iii) C¸c ®« thÞ trung t©m x·, côm x·.

VÒ kh«ng gian, hÖ thèng ®« thÞ trong tØnh sÏ ®îc ph¸t triÓn theo h×nh th¸i lan táa tõ ®« thÞ Trung t©m (vïng ®ång b»ng) vÒ vïng ven biÓn vµ phÝa T©y Nam vµ ph©n bè däc theo c¸c tuyÕn ®êng quèc lé chÝnh nh:

- Däc Quèc lé 1A gåm c¸c ®« thÞ: ThÞ x· BØm S¬n - Hµ Trung - Thµnh phè Thanh Hãa - Qu¶ng X¬ng - TÜnh Gia.- Däc Quèc lé 10 gåm c¸c ®« thÞ: Nga S¬n - HËu Léc - Ho»ng

Hãa.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 151

Page 152: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Däc Quèc lé 15A vµ ®êng Hå ChÝ Minh cã c¸c ®« thÞ: Håi Xu©n - §ång T©m - Lang Ch¸nh - Ngäc LÆc - Th¹ch Qu¶ng…

- Däc Quèc lé 45 cã c¸c ®« thÞ: V©n Du - Kim T©n - VÜnh Léc - Yªn §Þnh - ThiÖu Hãa - §«ng S¬n - Thµnh phè Thanh Hãa - Yªn Th¸i - N«ng Cèng - Nh Thanh - C¸t Yªn

- Däc Quèc lé 47 gåm c¸c ®« thÞ: SÇm S¬n - Thµnh phè Thanh Hãa - ThiÒu - Sao Vµng - Lam S¬n.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 152

Page 153: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

a) §èi víi c¸c ®« thÞ trung t©m tØnh, khu vùc

- Thµnh phè Thanh Hãa. Thµnh phè Thanh Hãa lµ trung t©m kinh tÕ, chÝnh trÞ, hµnh chÝnh, v¨n hãa, x· héi... cña c¶ tØnh. Do vËy nh÷ng n¨m tíi tËp trung ph¸t triÓn toµn diÖn thµnh phè c¶ vÒ kinh tÕ, vÒ quy m« vµ diÖn tÝch, tõng bíc x©y dùng TP. Thanh Hãa thµnh mét trong nh÷ng ®« thÞ trung t©m cña vïng B¾c Trung Bé, cã c¬ cÊu kinh tÕ hiÖn ®¹i, cã søc lan táa réng ®Õn c¸c ®« thÞ kh¸c trong tØnh vµ trong vïng. Dù kiÕn quy m« d©n sè cña thµnh phè ®Õn n¨m 2015 sÏ ®¹t 30 - 35 v¹n d©n vµ n¨m 2020 ®¹t kho¶ng 45 - 50 v¹n d©n. Tõ nay ®Õn n¨m 2012 hoµn thµnh viÖc quy ho¹ch më réng thµnh phè theo híng hiÖn ®¹i ®Ó ®Çu t n©ng cÊp lªn thµnh phè lo¹i I tríc n¨m 2020 víi chøc n¨ng chÝnh lµ th¬ng m¹i, dÞch vô vµ c«ng nghiÖp.

TËp trung ph¸t triÓn m¹nh c¸c ngµnh dÞch vô, nhÊt lµ dÞch vô th¬ng m¹i, du lÞch vµ vËn t¶i trung chuyÓn hµng hãa... N©ng cÊp vµ hoµn thiÖn c¬ së h¹ tÇng KCN LÔ M«n, n©ng cao tû lÖ lÊp ®Çy KCN víi c¸c ngµnh chÝnh lµ c«ng nghiÖp s¹ch, c«ng nghiÖp sö dông nhiÒu lao ®éng ®Ó thóc ®Èy kinh tÕ cña thµnh phè ph¸t triÓn nhanh, h×nh thµnh mét c¬ cÊu kinh tÕ hîp lý vµ tõng bíc hiÖn ®¹i gåm dÞch vô - c«ng nghiÖp - n«ng nghiÖp, ®ång thêi h¹n chÕ « nhiÔm m«i trêng ®« thÞ.

X©y dùng ®ång bé vµ hiÖn ®¹i hãa hÖ thèng kÕt cÊu h¹ tÇng cña thµnh phè. Ph¸t triÓn c¸c ®iÓm vui ch¬i gi¶i trÝ, c«ng viªn c©y xanh, kh¸ch s¹n, nhµ hµng, hÖ thèng giao th«ng néi thÞ vµ c¸c c«ng tr×nh h¹ tÇng kh¸c... phï hîp víi quy m« vµ chøc n¨ng cña thµnh phè. Quy ho¹ch x©y dùng hîp lý c¸c khu chøc n¨ng cña thµnh phè theo híng khang trang, hiÖn ®¹i, ®ång thêi mang s¾c th¸i riªng cña mét ®« thÞ ven biÓn. Quy ho¹ch x©y dùng mét sè khu ®« thÞ míi theo híng hiÖn ®¹i, ®¸p øng nhu cÇu nhµ ë t¨ng nhanh trong thêi gian tíi.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 153

Page 154: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Híng më réng kh«ng gian thµnh phè Thanh Ho¸ chñ yÕu vÒ h-íng §«ng, §«ng B¾c vµ §«ng Nam, trong ®ã chó träng ph¸t triÓn bê Nam vµ mét phÇn bê B¾c s«ng M· g¾n víi ®¹i lé Nam s«ng M· vµ quèc lé 10. Ph¹m vi kh«ng gian cña Thµnh phè dù kiÕn sÏ ®îc më réng thªm kho¶ng 8.735 ha bao gåm mét sè x· cña c¸c huyÖn sau: x· Qu¶ng ThÞnh, Qu¶ng §«ng, Qu¶ng Phó, Qu¶ng T©m, Qu¶ng C¸t (HuyÖn Qu¶ng X¬ng); x· Ho»ng Quang, Ho»ng Lý, Ho»ng Long, Ho»ng Anh, Ho»ng §¹i vµ thÞ trÊn Tµo Xuyªn (HuyÖn Ho»ng Ho¸); x· ThiÖu Kh¸nh, ThiÖu D¬ng, ThiÖu V©n (huyÖn TriÖu Hãa); x· §«ng Vinh, §«ng T©n, §«ng LÜnh, §«ng Hng (HuyÖn §«ng S¬n).

- ThÞ x· BØm S¬n. ThÞ x· BØm S¬n lµ mét trong nh÷ng trung t©m c«ng nghiÖp lín cña tØnh ë phÝa B¾c víi c¸c ngµnh c«ng nghiÖp chñ yÕu nh Xi m¨ng, c«ng nghiÖp VLXD, c«ng nghiÖp c¬ khÝ, c«ng nghiÖp nhÑ… Dù kiÕn quy m« d©n sè cña thÞ x· BØm S¬n ®Õn n¨m 2010 sÏ lµ 7,5 v¹n d©n vµ n¨m 2020 kho¶ng 13 v¹n d©n. N©ng cÊp thÞ x· tõ ®« thÞ lo¹i IV hiÖn nay lªn ®« thÞ lo¹i III sau n¨m 2015 vµ ®¹t ®« thÞ lo¹i II vµo n¨m 2020. C¬ së t¹o ®« thÞ chñ yÕu lµ c«ng nghiÖp vµ c¸c c¬ së th¬ng m¹i vµ dÞch vô.

- Khu kinh tÕ Nghi S¬n. Khu ®« thÞ míi Nghi S¬n thuéc Khu kinh tÕ Nghi S¬n, lµ trung t©m kinh tÕ lín cña tØnh vµ cña vïng B¾c Trung Bé. HiÖn nay t¹i Khu kinh tÕ Nghi S¬n ®ang triÓn khai x©y dùng khu ®« thÞ míi Nghi S¬n vµ c¬ së h¹ tÇng c¸c khu chøc n¨ng cïng mét sè dù ¸n c«ng nghiÖp lín. Tõ nay ®Õn n¨m 2015 khu ®« thÞ míi Nghi S¬n sÏ ®îc n©ng cÊp lªn ThÞ x· víi quy m« ®« thÞ lo¹i III vµ t¬ng lai ®Õn n¨m 2020 sÏ ®îc n©ng cÊp thµnh ®« thÞ lo¹i II phï hîp víi qu¸ tr×nh h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn cña Khu kinh tÕ. Quy m« d©n sè cña Khu ®« thÞ Nghi S¬n n¨m 2015 kho¶ng 10 v¹n d©n vµ t¨ng lªn h¬n 18 v¹n d©n vµo n¨m 2020. C¬ së t¹o thÞ chñ yÕu lµ c«ng nghiÖp, dÞch vô c¶ng biÓn, th¬ng m¹i, du lÞch vµ c¸c dÞch vô kh¸c.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 154

Page 155: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- ThÞ x· SÇm s¬n. ThÞ x· SÇm S¬n lµ trung t©m du lÞch, dÞch vô lín cña tØnh vµ vïng B¾c Trung Bé. Thêi gian tíi tËp trung ®Çu t x©y dùng ®ång bé c¬ së h¹ tÇng, kh¸ch s¹n, nhµ hµng vµ c¸c khu vui ch¬i, thÓ thao gi¶i trÝ… ®a thÞ x· SÇm S¬n thùc sù trë thµnh mét trong nh÷ng trung t©m du lÞch lín cña vïng B¾c Trung Bé vµ c¶ níc. Dù kiÕn quy m« d©n sè cña thÞ x· n¨m 2015 kho¶ng 6 v¹n d©n vµ n¨m 2020 ®¹t 10 v¹n d©n. TiÕn hµnh n©ng cÊp thÞ x· ®Ó trë thµnh ®« thÞ lo¹i lo¹i III vµo n¨m 2020. Chøc n¨ng chñ yÕu cña SÇm S¬n lµ du lÞch vµ dÞch vô.

b) §èi víi c¸c ®« thÞ kh¸c

- ThÞ TrÊn Ngäc LÆc: ThÞ trÊn Ngäc LÆc lµ ®« thÞ trung t©m cña khu vùc miÒn nói phÝa T©y cña tØnh, gi÷ vai trß hÕt søc quan träng ®èi víi sù ph¸t triÓn kinh tÕ - x· héi cña c¶ vïng. Thêi gian tíi tËp trung ®Çu t x©y dùng nhanh c¬ së h¹ tÇng ®« thÞ, më réng kh«ng gian thÞ trÊn ®Ó n©ng cÊp thµnh ®« thÞ lo¹i III vµo n¨m 2020. Quy m« d©n sè cña ®« thÞ Ngäc LÆc n¨m 2020 t¨ng lªn trªn 5 v¹n d©n. Chøc n¨ng chñ yÕu cña ®« thÞ lµ trung t©m kinh tÕ, th-¬ng m¹i vµ dÞch vô..., ®ång thêi lµ h¹t nh©n t¨ng trëng cña c¶ vïng Trung du MiÒn nói phÝa T©y cña tØnh.

- ThÞ TrÊn Lam S¬n - Sao Vµng: ThÞ trÊn Lam S¬n - Sao Vµng lµ mét trung t©m ph¸t triÓn c«ng nghiÖp cña tØnh. Trong t¬ng lai cïng víi viÖc ph¸t triÓn c«ng nghiÖp nãi chung vµ khu c«ng nghiÖp Lam S¬n nãi riªng sÏ ph¸t triÓn khu ®« thÞ Lam S¬n - Sao Vµng víi quy m« d©n sè kho¶ng 3 v¹n ngêi vµo n¨m 2015 vµ 5 v¹n vµo n¨m 2020. N©ng cÊp ®« thÞ Lam S¬n - Sao Vµng tõ ®« thÞ lo¹i V hiÖn nay lªn ®« thÞ lo¹i IV trước n¨m 2015 vµ ®« thÞ lo¹i III đến n¨m 2020. C¬ së t¹o thÞ chñ yÕu ë ®©y lµ ph¸t triÓn c«ng nghiÖp vµ dÞch vô.

Ngoµi c¸c ®« thÞ trªn, tiÕn hµnh rµ so¸t, ®iÒu chØnh quy ho¹ch c¸c ®« thÞ kh¸c trong toµn tØnh. Tõ nay ®Õn n¨m 2015 tËp trung ®Çu t x©y dùng c¬ b¶n hÖ thèng kÕt cÊu h¹ tÇng ®« thÞ, nhÊt lµ hÖ thèng giao th«ng néi thÞ vµ hÖ thèng cÊp ®iÖn, cÊp tho¸t níc cho c¸c thÞ trÊn trung t©m huyÖn. Ph¸t triÓn kh«ng gian c¸c khu ®« thÞ nµy theo quy ho¹ch ®· ®îc duyÖt, t¹o ®iÒu kiÖn më réng quü ®Êt ®« thÞ cho bè trÝ, x¾p xÕp l¹i d©n c.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 155

Page 156: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

TiÕp tôc ph¸t triÓn ®ång bé hÖ thèng c¸c thÞ tø vµ c¸c trung t©m côm x· trong toµn tØnh. §Èy m¹nh quy ho¹ch c¸c trung t©m côm x· vµ trung t©m x·. ¦u tiªn ®Çu t ph¸t triÓn c¸c trung t©m côm x· thuéc c¸c huyÖn vïng cao, vïng biªn giíi, x©y dùng c¸c ®« thÞ nµy thµnh c¸c trung t©m th¬ng m¹i, dÞch vô cña khu vùc n«ng th«n miÒn nói, ®¸p øng yªu cÇu trao ®æi hµng ho¸ n«ng l©m s¶n, giao lu v¨n ho¸ vµ cung øng c¸c lo¹i vËt t, hµng hãa thiÕt yÕu phôc vô s¶n xuÊt vµ ®êi sèng cña nh©n d©n.4. Đất khu du lịch

Thanh Hoá có bờ biển dài với nhiều bãi biển đẹp như Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hoà, Nghi Sơn... Các bãi biển này đều có đặc điểm chung là dài, độ dốc thoai thoải và nghiêng đều, bãi cát trắng mịn... rất phù hợp cho tắm biển và các hoạt động vui chơi giải trí của du khách. Bên cạnh những bãi tắm đẹp là những thắng cảnh như hòn Trống mái, đền Độc Cước, đền Cô Tiên... và các đảo như Hòn Mê, đảo Nghi Sơn... làm cho các tuyến du lịch biển thêm phần hấp dẫn. Ngoài các bãi tắm đẹp và nổi tiếng, Thanh Hoá còn có nhiều núi đá vôi kiến tạo nhiều hang động đẹp với các truyền thuyết, di tích lịch sử có giá trị văn hoá cao như Động Từ Thức (Nga Sơn), Động Long Quang, Động Hồ Quang, Động Kim Sơn (thành phố Thanh Hoá). Ngoµi ra mét sè hang ®éng kh¸c nh hang Con Moong (Th¹ch Thµnh), ®éng C©y §¨ng (CÈm Thuû), Lß Cao kh¸ng chiÕn ë khu vùc BÕn En, CÈm Thuû lµ nh÷ng ®iÓm du lÞch ngµy cµng hÊp dÉn du kh¸ch ®Õn víi du lÞch m¹o hiÓm ë Thanh Ho¸.

VÒ mÆt ®Þa h×nh, c¶nh quan Thanh Ho¸ cã nh÷ng lîi thÕ ®Ó ph¸t triÓn ®Çy ®ñ c¸c lo¹i h×nh du lÞch: t¾m biÓn, thÓ thao n-íc, leo nói m¹o hiÓm, ®Æc biÖt lµ du lÞch tham quan, nghØ dìng biÓn, nói. Đây là những tài nguyên rất có ý nghĩa đối với du lịch, nhất là du lịch sinh thái. Ngoài ra, hệ thống các sông, hồ cùng với cảnh quan tự nhiên đa dạng và các nguồn nước khoáng nóng... cũng là lợi thế lớn để Thanh Hoá phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch nghỉ ngơi, giải trí và chữa bệnh...

Vïng ven biÓn cßn cã nhiÒu b·i só, vÑt, c¸c b·i båi réng lín thuËn lîi ®Ó ph¸t triÓn nu«i trång thuû s¶n, t¹o nguån thøc ¨n ®Æc s¶n cho c d©n vµ du kh¸ch; thuËn lîi cho viÖc trång cãi ®Ó ph¸t triÓn c¸c lµng nghÒ truyÒn thèng nh dÖt chiÕu Nga S¬n phôc vô du lÞch.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 156

Page 157: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

PHẦN IV

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH

1. Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

1.1. Quan điểm phát triển

Căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội đất nước đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X là đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp; vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của vùng Bắc Trung Bộ,Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội Đảng Bộ tỉnh Thanh Hoá lần thứ XVI; xuất phát từ tiềm năng, lợi thế và các cơ hội phát triển của tỉnh..., từ nay đến năm 2020 tỉnh Thanh Hoá sẽ phát triển theo các quan điểm cơ bản sau:

1.1. Phát huy cao độ nội lực, nắm vững thời cơ và các vận hội mới của đất nước trong hội nhập quốc tế (ASEAN, APEC, WTO) để thu hút đầu tư phát triển nhanh, sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với các tỉnh khác trong vùng và cả nước, tiến tới xây dựng Thanh Hoá trở thành một trung tâm kinh tế mạnh của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước.

1.2. Phát triển nền kinh tế của tỉnh hiệu quả và bền vững, có cơ cấu hiện đại và sức cạnh tranh cao. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ và du lịch chất lượng cao. Coi trọng phát triển nông lâm ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá, xây dựng nền nông lâm ngư nghiệp sinh thái đa dạng, hiệu quả, gắn với hiện đại hoá nông nghiệp-nông thôn.

1.3. Đầu tư tập trung, có trọng điểm để hình thành nhóm các sản phẩm chủ lực và các khu vực lãnh thổ động lực. Huy động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực ngoài nước để phát triển nhanh Khu kinh tế Nghi Sơn, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH, HĐH.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 157

Page 158: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1.4. Phát triển hài hoà và hợp lý giữa các vùng. Ưu tiên đầu tư phát triển mạnh kinh tế biển và vùng ven biển, tạo động lực thúc đẩy kinh tế toàn tỉnh. Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư phát triển vùng Trung du miền núi, sớm đưa vùng núi phía Tây của tỉnh thoát khỏi tình trạng kém phát triển, đời sống của đồng bào các dân tộc được nâng cao, quốc phòng an ninh biên giới được đảm bảo, môi trường được bảo vệ bền vững…

1.5. Đổi mới và phát triển mạnh giáo dục đào tạo, đảm bảo có đủ nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh của tỉnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ xã hội. Lấy tăng trưởng kinh tế để giải quyết công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và sự đoàn kết nhất trí giữa các cộng đồng dân cư trong tỉnh.

1.6. Phát triển kinh tế-xã hội gắn liền với phát triển khoa học-công nghệ và tăng cường củng cố an ninh, quốc phòng, xây dựng khối đại đoàn kết các dân tộc trong tỉnh, đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

1.7. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ và cải thiện tài nguyên- môi trường, bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven biển, đảm bảo phát triển bền vững.

1.2. Mục tiêu phát triển

1.2.1. Mục tiêu tổng quát.

Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững nền kinh tế của tỉnh. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia. Phấn đấu đến 2015, đưa Thanh Hoá thoát khỏi tình trạng một tỉnh nghèo, chậm phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Sau năm 2015, tạo tốc độ tăng trưởng cao, tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng Thanh Hoá cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp, có cơ cấu kinh tế hiện đại, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, an ninh chính trị ổn định, xã hội văn minh và khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc.

1.2.2. Các mục tiêu cụ thể

a) Mục tiêu kinh tế

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 158

Page 159: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 – 2015 đạt 17 – 18% và đạt trên 19% giai đoạn 2016 – 2020. Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người đạt mức trung bình cả nước và vượt mức trung bình cả nước sau năm 2015;

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đến năm 2015 cơ cấu kinh tế: nông nghiệp – công nghiệp, xây dựng – dịch vụ là 15,5% - 47,6% - 36,8% và năm 2020 là 10,1% - 51,9% - 38%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu năm 2015 đạt 800 – 850 triệu USD và năm 2020 đạt trên 2 tỷ USD; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt 19 – 20%/năm;

- Phấn đấu đạt tỷ lệ thu ngân sách chiếm khoảng 6 – 7% từ GDP vào năm 2015 và trên 7% vào năm 2020.

b) Mục tiêu xã hội

- Hạn chế tốc độ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2015 dưới 0,65% và khoảng 0,5% năm 2020;

- Duy trì và củng cố vững chắc kết quả phổ cập trung học cơ sở, hoàn thành phổ cập trung học phổ thông trước năm 2020; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 45% năm 2015 và 55 – 60% năm 2020;

- Giải quyết việc làm cho khoảng 5 vạn lao động/năm. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 3%; tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn dưới 3,5% năm 2020;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) mỗi năm từ 3 – 5%;

- Hoàn thiện mạng lưới y tế từ tỉnh đến thôn, bản; phấn đấu 85% số trạm xá xã có bác sĩ trước năm 2015; đến năm 2015 đạt 23 giường bệnh/1 vạn dân và 25 giường/1 vạn dân vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 18 – 20% năm 2015 và dưới 10% năm 2020;

- Đến năm 2015 toàn bộ đường tỉnh, đường huyện, đường đến trung tâm xã, cụm xã được rải nhựa hoặc bê tông; 100% số hộ được dùng điện; 100% dân số được xem truyền hình.

c) Mục tiêu bảo vệ môi trường

- Nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 53 – 54% năm 2015 và trên 60% năm 2020, đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn và đóng góp lớn vào nền kinh tế. Bảo vệ môi trường nước ngầm, nước mặt, vùng biển và ven biển;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 159

Page 160: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Năm 2015 toàn bộ các đô thị có công trình thu gom, xử lý chất thải tập trung; 100% số cơ sở sản xuất mới xây dựng có công trình xử lý chất thải đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hoặc áp dụng công nghệ sạch; số cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường đạt trên 80% năm 2015 và 90% năm 2020;

- Đến năm 2015, toàn bộ số hộ ở đô thị được cấp nước sạch và 90% số hộ ở nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đạt 100% năm 2020.

d) Mục tiêu an ninh quốc phòng

- Ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới và khối đại đoàn kết các dân tộc; kiềm chế gia tăng, đẩy lùi tội phạm và tệ nạn xã hội. Ngăn chặn kịp thời âm mưu diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch.

- Hoàn thành việc tôn tạo, cắm dày mốc trên tuyến biên giới Việt - Lào. Tăng số đồn trạm biên phòng lên 20 km/đồn. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường tuần tra biên giới; kiên cố hoá các đồn, trạm biên phòng theo tiêu chuẩn. Đến năm 2015, hoàn chỉnh hệ thống đường vành đai biên giới, đường ra biên giới theo tiêu chuẩn đường cấp V, VI miền núi.

2. Chỉ tiêu quy hoạch phát triển các ngành kinh tế

Để đạt mục tiêu tăng trưởng một cách hiệu quả, ổn định và bền vững cần thiết phải lựa chọn cơ cấu kinh tế hợp lý theo quan điểm xây dựng một cơ cấu kinh tế tiến bộ và hiện đại, đáp ứng mục tiêu xây dựng Thanh Hoá thành tỉnh công nghiệp, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa các khối ngành, các khu vực.

- Về cơ cấu giữa khu vực nông nghiệp (gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản) và phi nông nghiệp: Để tạo sự tăng trưởng nhanh, bên cạnh việc tiếp tục đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp để nâng cao thu nhập, tạo sự ổn định cho một bộ phận lớn dân cư trong tỉnh sống ở các vùng nông thôn, cần tăng cường đầu tư phát triển mạnh các ngành công nghiệp và dịch vụ để tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế chung và tạo thêm nhiều việc làm mới cho khu vực phi nông nghiệp, đảm bảo đến năm 2020 tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp chiếm trên 90% GDP của tỉnh, đáp ứng yêu cầu của một tỉnh công nghiệp. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển đa dạng các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và các loại hình dịch vụ nông nghiệp, nông thôn để giảm bớt số lao động nông lâm nghiệp thuần túy, tăng các ngành phi nông nghiệp, tạo sự phát triển hài hòa giữa khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 160

Page 161: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Về cơ cấu giữa khối ngành sản xuất và khối dịch vụ: Khối ngành dịch vụ có vai trò rất lớn trong tăng trưởng kinh tế nói chung và là yếu tố hết sức quan trọng thúc đẩy các ngành sản xuất phát triển. Do vậy, việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và tỷ trọng của khu vực dịch vụ là yêu cầu cấp thiết. Trong giai đoạn tới tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ có ưu thế của tỉnh như: dịch vụ thương mại, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ du lịch, dịch vụ vận tải...; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ cao cấp như: dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ chuyển khẩu, quá cảnh...; phát triển ổn định các ngành dịch vụ phục vụ sản xuất và dịch vụ sử dụng nhiều lao động. Duy trì tốc độ tăng trưởng của khu vực dịch vụ ở mức cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực sản xuất để tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.

- Về cơ cấu giữa 3 khối ngành: Trước mắt sản xuất nông lâm nghiệp ở Thanh Hoá vẫn là ngành kinh tế quan trọng, tạo sự ổn định xã hội trên từng địa bàn, nhất là đối với khu vực miền núi phía Tây, vì vậy thời gian tới cần duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định ngành nông lâm nghiệp và thuỷ sản, giữ tỷ lệ cân đối trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Song để rút ngắn khoảng cách, tiến tới đuổi kịp và vượt mức trung bình cả nước về GDP/người đòi hỏi phải tăng nhanh tỷ trọng các ngành công nghiệp, lấy phát triển công nghiệp làm động lực chính cho tăng trưởng kinh tế. Chú trọng nâng cao tốc độ phát triển của khu vực dịch vụ làm căn cứ vững chắc cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động trong tỉnh. Như vậy, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Thanh Hóa trong những năm tới là giảm mạnh tỷ trọng nông lâm nghiệp và thủy sản, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ trên cơ sơ kết hợp chặt chẽ với chuyển dịch lao động và phân bố, xắp xếp lại dân cư trong toàn tỉnh.

3. Phương hướng phát triển kinh tế

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu công nghệ của tỉnh theo hướng Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ - Nông nghiệp, phát triển ở trình độ tiên tiến; trong đó chất đó công nghiệp xây dựng cao đóng vai trò trọng yếu trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao chất lượng phát triển, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của từng ngành và toàn bộ ngành kinh tế; hình thành được những sản phẩm chủ lực có sức cạnh tranh cao.

- Đối với nông nghiệp, chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao, giá trị kinh tế cao, phát triển nông nghiệp sinh thái kết hợp với bảo vệ môi trường, phát triển du lịch.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 161

Page 162: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế; ưu tiên đào tạo công nhân kỹ thuật cao.

3.1. Dịch vụ

- Tạo bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ, nhất là các dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao.

- Phát triển tổng hợp kinh tế dịch vụ theo hướng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và các thành phần kinh tế tham gia để kích thích mạnh sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân.

- Tốc độ tăng trưởng dịch vụ bình quân thời kỳ 2011 - 2020 đạt 19,2 %/năm.

- Giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ trên địa bàn năm 2020 đạt trên 2 tỷ USD.

- Xây dựng Thanh Hóa thành trung tâm du lịch có tầm cỡ của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước. Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế tri thức và dịch vụ tạo cơ sở hạ tầng, điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác.

- Phân phối hợp lý mạng lưới cơ sở dịch vụ, nhất là mạng lưới siêu thị, cửa hàng tự chọn, mạng lưới chợ, mạng lưới ngân hàng và hệ thống khách sạn trên địa bàn tỉnh.

3.2. Công nghiệp

- Ph¸t triÓn nhanh vµ v÷ng ch¾c ngµnh c«ng nghiÖp lµm nÒn t¶ng cho t¨ng trëng nhanh vµ chuyÓn dÞch c¬ cÊu kinh tÕ cña tØnh theo híng CNH, H§H.

- KÕt hîp ®ång bé gi÷a ph¸t triÓn c«ng nghiÖp víi ph¸t triÓn kÕt cÊu h¹ tÇng trªn ®Þa bµn, tõng bíc h×nh thµnh c¸c khu, côm c«ng nghiÖp, triÓn khai nhanh chãng c¸c dù ¸n ë Khu kinh tÕ Nghi S¬n vµ h×nh thµnh mét sè khu kinh tÕ ®éng lùc kh¸c… t¹o c¸c h¹t nh©n t¨ng trëng cho nÒn kinh tÕ.

- Tèc ®é t¨ng trëng c«ng nghiÖp - x©y dùng giai ®o¹n 2011 - 2020 ®¹t trªn 21,5%/n¨m.

- Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng mạnh các ngành công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế tác. Đến năm 2020 về cơ bản Thanh Hóa có một nền công nghiệp vững chắc với cơ cấu hiện đại.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 162

Page 163: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực như cơ khí, điện tử…, phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ tinh sản xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn.

- Tiếp tục ưu tiên phát triển các làng nghề theo hướng thân thiện với môi trường. Bố trí quỹ đất cho xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề để phát triển nghề đồng thời khắc phục tình trạng ô nhiễm trầm trọng tại các làng nghề hiện nay.

3.3. Nông lâm thủy sản và nông thôn

Bên cạnh việc dành quỹ đất hợp lý cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, các khu đô thị mới, các khu công nghiệp, dịch vụ, quỹ đất nông nghiệp còn lại cần phải được sử dụng hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm, góp phần thỏa mãn nhu cầu nông sản, thực phẩm chất lượng cao cho khu vực đô thị, trên tinh thần có định hướng chung phát triển nông nghiệp tỉnh Thanh Hoá bao gồm:

- Phát triển toàn diện ngành nông nghiệp, xây dựng ngành nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch hướng tới xuất khẩu, tạo bước chuyển biến căn bản nền nông nghiệp của tỉnh, gắn phát triển nông nghiệp với củng cố quan hệ sản xuất và phát triển xã hội.

- Tốc độ tăng trưởng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt bình quân 5,4% thời kỳ 2011 - 2020; giảm tỷ trọng NN trong GDP còn 6,6% vào năm 2020.

- Phát triển ổn định sản xuất lương thực. Đến năm 2020 đạt khoảng 1,7 triệu tấn, đảm bảo an ninh lương thực và có khối lượng lương thực hàng hoá lớn.

- Chuyển đổi mạnh cơ cấu cây trồng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, các sản phẩm chủ lực. Đến năm 2020, diện tích các cây có giá trị kinh tế cao chiếm hơn 50% diện tích gieo trồng của tỉnh.

- Phát triển mạnh ngành chăn nuôi, nâng tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp lên trên 50% năm 2020.

- Mỗi năm trồng mới hơn 10.000 ha rừng. Trong giai đoạn 2011 - 2020 khoanh nuôi tái sinh 350 - 400 nghìn ha, nâng tỷ lệ che phủ 54% năm 2010 lên trên 60% năm 2020, đảm bảo chức năng phòng hộ đầu nguồn và đóng góp lớn cho nền kinh tế.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 163

Page 164: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Duy trì sản lượng khai thác hải sản hàng năm khoảng 60 - 65 ngàn tấn; Diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2015 đạt 20.000 ha và năm 2020 đạt trên 30.000 ha, tạo nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến xuất khẩu.

4. Chỉ tiêu phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

4.1. Tổ chức không gian đô thị

- Xây dựng thành phố Thanh Hoá trở thành một đô thị xanh, văn minh, hiện đại, trên nền tảng phát triển bền vững. Gắn quy hoạch xây dựng thành phố với phát triển không gian của vùng kinh tế - xã hội BắcTrung Bộ và trong cả nước.

- Tạo ra các không gian đô thị hiện đại, giữ được bản sắc dân tộc, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.

Đất xây dựng đô thị: Dự kiến đến năm 2020, đất xây dựng đô thị bình quân 125-130 m2/người (bao gồm các loại đất ở, đất công trình công cộng như đường sá, công viên…), trong đó dân dụng bình quân từ 50-70 m2/người; đất cây xanh trong khu dân dụng bình quân 8 m2/người; đất công trình công cộng 4-6 m2/người; đất giao thông (động và tĩnh) từ 30-40 m2/người. Ngoài ra, còn hình thành các đô thị vệ tinh, tổng nhu cầu đất đô thị khoảng 70.000 ha.

4.2. Phát triển nông thôn

- Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2020 có 65-70% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới và trong giai đoạn đến năm 2030 có 100% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới).

- Xây dựng nông thôn Thanh Hoá có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp - xây dựng, dịch vụ đô thị. Đảm bảo nông thôn phát triển ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường được bảo vệ.

- Tích cực triển khai công tác quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn (quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp…) và triển khai thực hiện các quy hoạch.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng các dịch vụ (phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân cư nông thôn) và tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 164

Page 165: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Chú trọng công tác khuyến nông, khuyến ngư; xây dựng, nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả, phát triển kinh tế trang trại. Đầu tư nâng cấp các công trình đê điều, thủy lợi để đảm bảo phát triển sản xuất, vừa đảm bảo an toàn trong phòng chống thiên tai.

- Phát triển các cụm công nghiệp, điểm công nghiệp làng nghề. Đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến rau quả…

- Phát triển dịch vụ nông thôn, làng nghề, TTCN để tạo việc làm, nâng cao thu nhập và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Mở rộng hệ thống thương mại, dịch vụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất kinh doanh, tổ chức hoạt động có hiệu quả các chợ đầu mối, sắp xếp hệ thống chợ nông thôn, khôi phục và mở rộng các làng nghề truyền thống gắn với phát triển du lịch làng nghề.

- Chú trọng đầu tư cho mạng lưới giao thông, các công trình cấp điện, cấp nước nông thôn, mạng lưới trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, điểm phục vụ bưu chính - viễn thông… Cải thiện tường bước nhà ở khu vực nông thôn. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc xây dựng ở nông thôn cho phù hợp với quá trình đô thị hóa và đảm bảo giữ gìn bản sắc dân tộc. Có chính sách đào tạo, chuyển đổi nghề và hỗ trợ cao hơn cho người dân không còn đất sản xuất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa.

- Xây dựng nếp sống văn hóa ở khu vực nông thôn. Bảo tồn, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa. Gắn việc tôn tạo, nâng cấp các khu di tích lịch sử, văn hóa và tổ chức các lễ hội với việc phát triển du lịch. Nâng cao tính tự quản, chất lượng, hiệu quả cuộc vận động xây dựng môi trường văn hóa ở khu vực nông thôn.

5. Chỉ tiêu dân số, lao động, việc làm và thu nhập

Theo dự báo, đến năm 2020, dân số trong độ tuổi lao động của Thanh Hóa sẽ là 2.420 ngàn người, tăng 350 ngàn người so với năm 2010, trong đó khoảng 78 - 80% dân số trong độ tuổi có nhu cầu việc làm. Như vậy, từ nay đến năm 2020 tỉnh cần giải quyết việc làm cho khoảng trên 300 ngàn người.

Với số lao động tăng thêm trên, cùng với số lao động dôi dư trong quá trình đổi mới xắp xếp lại các doanh nghiệp và số lao động chưa có việc làm ổn định hiện nay, mỗi năm tỉnh Thanh Hóa cần giải quyết việc làm mới cho khoảng hơn 4 vạn lao động.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 165

Page 166: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Để giải quyết vấn đề này, bên cạnh việc đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, cần tích cực chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong nông nghiệp - nông thôn, mở mang thêm các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ sản xuất để tạo thêm việc làm mới ở khu vực nông thôn. Phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, trang trại, làng nghề; xây dựng các vùng chuyên canh. Đầu tư phát triển trung tâm giới thiệu việc làm và tăng cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường. Trước mắt tập trung đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao trình độ cho người lao động đáp ứng kịp thời yêu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân bố lại lao động giữa các vùng. Phát triển mạng lưới đào tạo nghề cho người lao động, mở rộng ngành nghề đào tạo tại các trường dạy nghề, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo nghề để có điều kiện tham gia vào thị trường lao động. Nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và xuất khẩu lao động, mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang Trung Đông và một số thị trường Châu Mỹ. Cố gắng hàng năm giải quyết việc làm mới cho trên 4 vạn lao động; đến năm 2020, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 3%, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn lên 90%.

Lồng ghép có hiệu quả chương trình xóa đói giảm nghèo với các chương trình, dự án khác trên địa bàn. Kết hợp tốt việc huy động các nguồn lực tại chỗ với việc thu hút các nguồn hỗ trợ của Nhà nước (Chương trình 135, 134, 253,...), của các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội, các tỉnh bạn và các cá nhân... trong việc xoá đói, giảm nghèo. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm 3-5%. Có cơ chế, chính sách khuyến khích hộ, xã thoát nghèo, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và tính tự lực của các hộ để phấn đấu vươn lên thoát nghèo.

Tăng cường giáo dục nâng cao dân trí, nhận thức của đồng bào nhân dân các dân tộc về sản xuất hàng hoá làm thay đổi căn bản ý nghĩ về tự túc tự cấp của nhân dân, nhất là đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, hỗ trợ và khuyến khích các hộ nghèo tự vươn lên để thoát nghèo. Khơi dậy phong trào thi đua sản xuất giỏi và làm giàu chính đáng trong mọi tầng lớp dân cư. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho các đối tượng bảo hiểm xã hội, những người có công với cách mạng và các đối tượng xã hội khác.

Về An sinh xã hội: Phát triển các hoạt động an sinh xã hội như đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc người có công với nước, chăm lo đào tạo dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách, hỗ trợ người nghèo khó trong xã hội.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 166

Page 167: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đẩy mạnh công tác phòng chống các tệ nạn xã hội, xây dựng xã, phường lành mạnh, xây dựng đời sống văn hóa mới.

II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Tổng hợp, dự báo nhu cầu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch

Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên, thực trạng phát triển của các ngành kinh tế - xã hội, hiện trạng và xu hướng biến động sử dụng đất; căn cứ vào các mục tiêu, định hướng phát triển nền kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; trên cơ sở các dự báo, tính toán về nhu cầu, định hướng sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và tiềm năng đất đai có thể đáp ứng (về số lượng, chất lượng) trên các địa bàn cụ thể… Phương án quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020 của tỉnh được xây dựng nhằm đáp ứng các nhu cầu về đất đai (đảm bảo sử dụng tiết kiệm, khoa học, hợp lí và có hiệu quả) cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế (với biện pháp ưu tiên phát triển các ngành, các lĩnh vực mũi nhọn, có ưu thế); là cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh, đáp ứng được các mục tiêu kinh tế - xã hội (đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích: kinh tế, xã hội và môi trường). Phương án quy hoạch sử dụng đất đai đến năm 2020 của tỉnh được xây dựng với tinh thần luôn bám sát và xuyên suốt vấn đề này theo phương châm đón đầu, chuẩn bị sẵn việc đáp ứng các nhu cầu về đất đai khi cần thiết.

Với các cơ sở và mục tiêu nêu trên, phương án quy hoạch và phân bố sử dụng đất đai cụ thể cho từng mục đích sử dụng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 được xây dựng như sau:

Đất xây dựng đô thị: Dự kiến đến năm 2020, đất xây dựng đô thị bình quân 125 m2/người (bao gồm các loại đất ở, đất công trình công cộng như đường sá, công viên…), Như vậy, tổng nhu cầu đất xây dựng đô thị đến 2020 tăng thêm khoảng 70.000 ha.

Nhu cầu sử dụng đất quốc phòng, an ninh với tổng diện tích đến năm 2020 khoảng 9.000 ha.

Phát triển một số ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ cao. Đến năm 2020 tổng nhu cầu đất cho mục đích công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp khoảng 7.000 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 167

Page 168: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại: Phát triển mạng lưới giao thông (xây dựng đường cao tốc, nâng cấp các đường vành đai, hệ thống cầu, các tuyến đường nối đô thị trung tâm - đô thị vệ tinh…); hệ thống vận tải công cộng… Tiếp tục phát triển hệ thống cấp phát nước và xử lý rác thải, mạng lưới vườn hoa, cây xanh và các công trình bảo vệ môi trường. Cải tạo, phát triển mạng lưới điện, bưu chính - viễn thông. Nghiên cứu và hình thành các công trình văn hoá lớn, tiêu biểu: Nâng cấp, xây dựng, tôn tạo các khu di tích văn hoá - lịch sử có quy mô lớn, tiêu biểu cho văn hoá tỉnh nhà. Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể. Do đó, đến năm 2020 tổng nhu cầu cho phát triển hạ tầng khoảng 70.000 ha.

Phát triển nền nông nghiệp đô thị sinh thái và nông thôn mới: Phát triển nền nông nghiệp theo hướng phát triển nền nông nghiệp đô thị sinh thái gắn liền với dịch vụ, du lịch, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, an toàn thực phẩm và có khả năng cạnh tranh cao, hài hoà và bền vững với môi trường. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết với khu vực đô thị; giàu bản sắc văn hoá dân tộc và môi trường sinh thái được bảo vệ. Đến năm 2020, quỹ đất nông nghiệp của tỉnh cần khoảng gần 200.000 ha.

Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, dịch vụ văn hóa - giải trí - thể thao, phát triển du lịch mua sắm, du lịch sự kiện. Tôn tạo các di tích văn hóa - lịch sử và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch, hệ thống các làng nghề truyền thống. Đa dạng hóa các hình thức du lịch để kéo dài thời gian lưu trú của khách du lịch khi đến Thanh Hoá.

Bảo vệ diện tích đất ở các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có, tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và công tác quản lý bảo vệ.

Phát triển các khu du lịch, điểm du lịch, sản phẩm du lịch: Xây dựng các khu du lịch văn hóa lịch sử: … Nhu cầu sử dụng đất cần tăng thêm khoảng 1.000 ha.

2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho các nhu cầu sử dụng đất

Từ nay đến 2020 tỉnh sẽ tập trung mọi nguồn lực đầu tư khai thác quỹ đất chưa sử dụng cũng như chuyển đổi, điều chỉnh những bất hợp lý trong quỹ đất đang sử dụng cho các mục đích, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển KTXH ổn định, bền vững của xã hội trong tương lai.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 168

Page 169: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Việc khai thác quỹ đất trong kỳ quy hoạch đã tận dụng triệt để, tối đa, sử dụng đất tiết kiệm đúng mục đích, đủ nhu cầu, có hiệu quả và bền vững. Đối với sản xuất nông nghiệp cần cải tạo hệ thống thuỷ lợi (nạo vét kênh rạch) đảm bảo được yêu cầu tưới tiêu, thâm canh tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, đã có những cải tạo, chuyển đổi bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng: Một số đất chuyên trồng lúa nước không đem lại hiệu quả kinh tế cao sẽ được chuyển đổi sang trồng cây lâu năm và hình thành các vườn cây ăn quả và chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, tiềm năng về vốn và lao động. Việc khai thác sử dụng đất đai được gắn liền với bảo vệ môi trường.

Với đất khu dân cư và đất ở nông thôn đã bố trí hợp lý, phù hợp với phong tục tập quán sinh hoạt, thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt văn hóa, tín ngưỡng và các vấn đề xã hội khác. Các cơ sở hạ tầng công cộng, các công trình văn hoá phúc lợi được bố trí ở những khu tập trung dân cư nhằm nâng cao dân trí, thúc đẩy các hoạt động sinh hoạt cộng đồng và các hoạt động xã hội khác, góp phần tạo đà cho phát triển các ngành dịch vụ.

Đối với đất khu, cụm công nghiệp sẽ tận dụng quỹ đất nông nghiệp hiện có để phát triển.

3. Diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích sử dụng

3.1. Diện tích các loại đất đã được cấp trên phân bổ

3.1.1. Đất nông nghiệp

Đến năm 2020 đất nông nghiệp của toàn tỉnh do cấp quốc gia phân bổ là 863.555,00 ha.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất nông nghiệp giảm để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là 18.813,21 ha. Trong đó:

Chuyển sang đất ở nông thôn 2.064,28 ha;Chuyển sang đất ở đô thị 1.138,61 ha;Chuyển sang đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 150,79 ha;Chuyển sang đất quốc phòng 14,86 ha; Chuyển sang mục đích an ninh 374,98 ha; Chuyển sang đất khu, cụm công nghiệp 5.920,46 ha; Chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh 639,33 ha; Chuyển sang đất cho hoạt động khoáng sản 606,91 ha; Chuyển để sản xuất vật liệu xây dựng 440,56 ha;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 169

Page 170: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 7.096,53 ha;Chuyển sang sử dụng vào mục đích di tích, danh thắng 94,33 ha;Làm bãi đổ rác, khu xử lý chất thải 69,34 ha;Chuyển sang mục đích tôn giáo, tín ngưỡng 3,15 ha;Chuyển sang sử dụng vào mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa 219,86 ha;Giai đoạn 2011-2020 diện tích đất nông nghiệp còn chu chuyển nội bộ trong

nhóm đất đất nông nghiệp, cụ thể:Chuyển 4.933,69 ha đất trồng lúa sang đất trồng cây hàng năm;Chuyển 63,32 ha đất lúa nước sang đất trồng cây lâu năm;Chuyển 157,00 ha đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thủy sản;Chuyển 381,40 ha đất trồng lúa sang đất nông nghiệp khác;Chuyển 9.823,53 ha đất trồng cây hàng năm khác sang đất chuyên trồng lúa

nước;Chuyển 654,00 ha đất hàng năm khác sang đất trồng cây lâu năm;Chuyển 2.015,87 ha đất hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản;Chuyển 300,00 ha đất rừng sản xuất sang đất trồng cây hàng năm khác.

Chuyển 499,00 ha đất rừng sản xuất sang đất trồng cây lâu năm.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2011-2020, diện tích đất nông nghiệp còn tăng thêm 21.544,01 ha do cải tạo từ đất chưa sử dụng sang để phát triển đất sản xuất nông - lâm nghiệp.

Như vậy đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp là 863.555,00 ha, tăng 2.710,02 ha so với năm 2010.

Việc thực hiện chỉ tiêu đối với các loại đất thuộc đất nông nghiệp được phân tích chi tiết dưới đây:

a. Đất trồng lúa

Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn. Nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản, hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng, nhân rộng các mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao có hiệu quả.

Sản xuất cây lương thực: Xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất lượng cao ở những nơi thuận lợi tưới, tiêu; bố trí gọn vùng để thuận cho việc thực hiện cơ giới hóa các khâu canh tác, thu hoạch và ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới.

Phát triển, mở rộng các vùng sản xuất lúa giống, lúa đặc sản (nếp cái hoa vàng…), đưa nhanh các tiến bộ về công nghiệp và giống mới vào sản xuất.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 170

Page 171: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Hiện trạng đất trồng lúa năm 2010 là 146.654,53 ha, đến năm 2020 diện tích đất trồng lúa của tỉnh được cấp Quốc gia phân bổ là 138.700 ha.

Giai đoạn 2011-2020 diện tích đất lúa nước giảm 7.954,03 ha để chuyển sang các mục đích nông nghiệp khác. Trong đó:

- Giảm 4.933,69 ha để chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác;

- Giảm 63,32 ha để chuyển sang cây lâu năm;

- Giảm 157,00 ha để chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản;

- Giảm 381,40 ha để chuyển sang đất nông nghiệp khác;

Đất trồng lúa giảm 12.262,93 ha để chuyển sang đất phi nông nghiệp, gồm:

- Sang đất ở 2.664,49 ha;

- Sang đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 109,14 ha; đất quốc phòng 7,40 ha, đất an ninh 83,44 ha; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp 4.923,57 ha; đất phát triển hạ tầng 4.309,51ha;

- Chuyển sang sử dụng vào mục đích di tích, danh thắng 75,78 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa 86,45 ha;

- Chuyển sang mục đích tôn giáo, tín ngưỡng 3,15 ha;

Đồng thời, giai đoạn này đất trồng lúa cũng được tăng 12.331,33 ha do sử dụng đất trồng cây hàng năm không tưới nay được tưới nay được tưới 9.823,53 ha; Đất thống kê vào diện tích cá - lúa được thống kê thành đất lúa 2.507,80 ha.

Như vậy, đến năm 2020 diện tích đất trồng lúa là 138.700,00 ha, trong đó đất chuyên trồng lúa nước là 130.000,00 ha.

Trong đó, sẽ dành quỹ đất sản xuất lúa chất lượng cao quy mô 50.000 ha, tập trung ở các huyện: Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hoá, Nông Cống, Yên Định, Vĩnh Lộc, Thiệu Hoá, Thọ Xuân , Đông Sơn. Căn cứ vào điều kiện cơ sở hạ tầng, khả năng tích tụ ruộng đất sẽ phân bổ cho từng huyện. Trong đó, tập trung vào các huyện Nông Cống (dự kiến 8.000 ha); Triệu Sơn (7.000 ha); Các huyện còn lại mỗi huyện 4000-5000 ha.

Bảng 20. Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu MãHiện trạng 2010

Diện tích Quốc gia phân bổ

Quy hoạch đến 2020Diện tích cấp tỉnh xác định

Tổng sốDiện tích

(ha)Cơ cấu

(%)Diện tích

(ha)Cơ cấu

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 171

Page 172: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

(%)

    TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN   1113193,81 100,00   1113193,81 1.113.193,81 100,00

1 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 860843,93 77,33 863.555,00   863.555,00 77,57

2 1.1 Đất trồng lúa LUA 146654,53 13,17 138.700,00   138.700,00 12,46

3   Đất chuyên trồng lúa nước LUC 125942,75 11,31 130.000,00   130.000,00 11,68

4 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 38598,90 3,47   39.493,61 39.493,61 3,55

5 1.3 * Đất rừng sản xuất RSX 337432,06 30,31 361.753,00   361.753,00 32,50

6 1.4 * Đất rừng phòng hộ RPH 180630,92 16,23 180.727,00   180.727,00 16,23

7 1.5 * Đất rừng đặc dụng RDD 81999,18 7,37 81.500,00   81.500,00 7,32

8 1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 11993,04 1,08 14.028,00   14.027,91 1,26

9 1.7 Đất làm muối LMU 326,35 0,03 290,00   290,00 0,03

    Đất nông nghiệp còn lại   63208,95 5,68   47.063,39 47.063,39 4,23

10 2 NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 163458,86 14,68 182.661,00   182.661,00 16,41

11 2.1 - Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

CTS 797,93 0,07   970,89 970,89 0,09

12 2.2 - Đất quốc phòng CQP 4949,64 0,44 4.965,00   4.965,00 0,45

13 2.3 - Đất quốc an ninh CAN 3791,27 0,34 4.168,00   4.168,00 0,37

14 2.4 Đất khu công nghiệp SKK 1076,43 0,10 5.104,00   5.104,00 0,46

Đất cụm công nghiệp SKK 2.304,80 2.304,80 0,21

15 2.5 - Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2557,63 0,23   3.096,33 3.096,33 0,28

16 2.6 - Đất di tích, danh lam thắng cảnh DDT 420,78 0,04 400,00   400,00 0,04

17 2.7 - Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)

DRA 162,15 0,01 240,00   240,00 0,02

18 2.8 Đất tôn giáo, tín ngỡng TTN 158,55 0,01   165,95 165,95 0,01

19 2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5452,78 0,49   5.658,29 5.658,29 0,51

20 2.10 Đất phát triển hạ tầng DHT 54189,29 4,87 63.300,00   63.300,00 5,69

21   + Đất cơ sở văn hóa DVH 655,03 0,06 689,00   689,00 0,06

22   + Đất cơ sở y tế DYT 259,31 0,02 292,00   292,00 0,03

23   + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1771,71 0,16 2.558,00   2.558,00 0,23

24   + Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 868,57 0,08 2.050,00   2.050,00 0,18

    + Đất phát triển hạ tầng còn lại   50634,67 4,55   57.711,00 57.711,00 5,18

25 2.11 - Đất ở tại đô thị ODT 2148,34 0,19 3.305,00   3.305,00 0,30

    Đất phi nông nghiệp còn lại   87754,07 7,88   91.287,44 91.287,44 8,20

26 3 NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 88891,53 7,99 66.978,00   66.978,00 6,02

27 3.1 Đất chưa sử dụng còn lại   88891,53 7,99 66.978,00   66.978,00 6,02

28 3.2 Diện tích đưa vào sử dụng   - - 21.914,00   21.914,00 1,97

29 4 ĐẤT ĐÔ THỊ DTD 18407,70 1,65   68.307,18 68.307,18 6,14

30 5 ĐẤT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN DBT 81999,18 7,37   86.630,59 86.630,59 7,78

31 6 ĐẤT KHU DU LỊCH DDL - -   6.688,05 6.688,05 0,60

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 172

Page 173: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

(Phân đến cấp huyện ở biểu 02/CT ở phần phụ lục)

b. Đất rừng phòng hộ

Diện tích dất rừng phòng hộ năm 2010 của tỉnh là 180.630,92 ha. Đến năm 2020 diện tích đất rừng phòng hộ của tỉnh được cấp Quốc gia phân bổ là 180.727,00 ha tăng 96,08 ha so với năm 2010.

Nguyên nhân: Trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng phòng hộ giảm 199,25 ha để chuyển sang các mục đích đất phát triển cơ sở hạ tầng và tăng 295,33 ha do chuyển từ đất rừng đặc dụng sang rừng phòng hộ.

c. Đất rừng đặc dụng

Diện tích dất rừng đặc dụng năm 2010 của tỉnh là 81.999,18 ha. Đến năm 2020 diện tích đất rừng đặc dụng của tỉnh được cấp Quốc gia phân bổ là 81.500 ha giảm 499,18 ha so với năm 2010.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng đặc dụng giảm 525,33 ha để chuyển sang các mục đích: Giao thông 20,00 ha; Đất rừng phòng hộ 295,33 ha; Đất rừng sản xuất 210,00 ha.

Đồng thời đất rừng đặc dụng cũng tăng 26,15 ha từ đất chưa sử dụng.

d. Đất rừng sản xuất

Diện tích dất rừng sản xuất năm 2010 của tỉnh là 337.432,06 ha. Đến năm 2020 diện tích đất rừng sản xuất của tỉnh được cấp Quốc gia phân bổ là 361.753,00 ha tăng 24.320,94 ha so với năm 2010.

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất rừng sản xuất giảm 4.724,65 ha để chuyển sang các mục đích:

Đất phát triển hạ tầng 2.119,22 ha;

Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 1.387,60 ha;

Đất an ninh 109,00 ha;

Đất quốc phòng 5,55 ha;

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 13,44 ha;

Đất ở 189,33 ha;

Đồng thời đất rừng sản xuất cũng tăng 29.045,59 ha. Được lấy từ đất chưa sử dụng 21.180,20 ha; Đất rừng đặc dụng 210,00 ha; Đất trồng cây hàng năm 7.655,39 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 173

Page 174: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

e. Đất làm muối

Diện tích đất làm muối năm 2010 của tỉnh là 326,35 ha. Đến năm 2020, diện tích đất làm muối của tỉnh được cấp Quốc gia phân bổ là 290,00 ha. Diện tích đất làm muối đến năm 2020 giảm 36,35 ha để chuyển sang đất thổ cư.

f. Đất nuôi trồng thủy sản

Đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy sản tập trung cấp Quốc gia phân bổ là 14.028 ha tăng 2.034,87 ha so với năm 2010.

Trong kỳ quy hoạch diện tích này tăng 2.259,87 ha do lấy vào đất bằng chưa sử dụng 87,00 ha, đất trồng lúa 157,00 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 2.015,87 ha; bị giảm 225,00 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp, trong đó:

- Chuyển sang đất ở 6,64 ha;

- Chuyển sang đất trụ sở cơ quan 0,22 ha;

- Chuyển sang đất cụm và khu công nghiệp 50,00 ha;

- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 157,87 ha;

- Chuyển sang đất xử lý chất thải 0,27 ha.

Hình thành các vùng nuôi thuỷ sản tập trung theo các hình thức nuôi thâm canh, nuôi bán thâm canh, nuôi thuỷ sản - cấy lúa, nuôi xen ghép trong đó nuôi thuỷ sản thâm canh và bán thâm canh chiếm 50% diện tích.

Đa dạng hoá các đối tượng nuôi trồng. Ưu tiên nghiên cứu, sản xuất, di nhập và nuôi trồng các đối tượng có giá trị kinh tế và giá trị xuất khẩu lớn. Nuôi trồng thuỷ sản nước lợ: ổn định quy mô diện tích nuôi nước lợ toàn tỉnh ở mức 6.000 ha.

Hình thành các vùng nuôi trồng có đủ tiêu chuẩn theo quy định vùng nuôi tôm an toàn hiệu quả bền vững. Áp dụng các tiến bộ và công nghệ sinh học đảm bảo cho sự phát triển bền vững.

3.1.2. Đất phi nông nghiệp

Đến năm 2020 đất phi nông nghiệp của toàn tỉnh do cấp Quốc gia phân bổ là 182.661 ha, tăng 19.203,60 ha so với năm 2010. Trong đó:

a. Đất quốc phòng

Diện tích đất quốc phòng năm 2010 là 4.949,64 ha. Đến năm 2020 quỹ đất quốc phòng cấp Quốc gia phân bổ là 4.965ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 174

Page 175: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trong kỳ quy hoạch diện tích đất quốc phòng tăng 15,36 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 14,86 ha (trong đó đất trồng lúa 7,40 ha, cây hàng năm khác 1,91 ha, đất lâm nghiệp 5,55 ha), đất chưa sử dụng 0,50 ha.

b. Đất an ninh

Đất an ninh năm 2010 là 3.971,27 ha. Cấp quốc gia phân bổ đến năm 2020 là 4.168,00 ha tăng 376,73 ha, được lấy từ đất nông nghiệp 374,98 ha trong đó từ đất lúa 83,44 ha, đất cây hàng năm khác 182,54 ha, đất rừng 109,00 ha, từ đất chưa sử dụng 1,70 ha.

c. Đất khu công nghiệp

Đất khu công nghiệp năm 2010 là 1.076,43 ha. Cấp quốc gia phân bổ đến năm 2020 là 5.104 ha.

Trong kỳ quy hoạch quy đất dành cho phát triển công nghiệp tăng 4.027,56 ha được sử dụng từ 3.417,13 ha đất nông nghiệp (Trong đó đất trồng lúa 2.319,16 ha, đất cây hàng năm khác 661,06 ha, đất trồng cây lâu năm 274,22 ha, đất lâm nghiệp 162,69 ha), đất ở 346,51 ha, đất phát triển hạ tầng 0,22 ha.

Dự kiến từ nay đến năm 2020 sẽ hình thành và phát triển các KCN sau:

* KCN Lễ Môn. Diện tích là 87,6 ha. Đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng trong KCN. Xúc tiến đầu tư, đẩy nhanh tiến độ lấp đầy khu công nghiệp với các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp có hàm lượng khoa học cao.

* KCN Bỉm Sơn. Diện tích 520 ha, tập trung xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng KCN, đẩy mạnh thu hút đầu tư. Các ngành công nghiệp dự kiến thu hút vào KCN gồm: công nghiệp cơ khí, công nghiệp xi măng, công nghiệp VLXD, công nghiệp dệt may, da giầy, thực phẩm và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng khác. Giai đoạn 2011- 2020 tiếp tục mở rộng quy mô KCN về phía Tây (Hà Long, Hà Trung) lên 1000 ha và nâng tỷ lệ lấp đầy KCN lên trên 80%.

* KCN Lam Sơn. Phấn đấu nhanh chóng hoàn thành quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN; Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, Giai đoạn năm 2010-2020 mở rộng KCN lên 320 ha. Ngoài các cơ sở công nghiệp hiện có dự kiến sẽ thu hút các ngành công nghiệp khác như: công nghiệp VLXD, cơ khí, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp hàng tiêu dùng…

* KCN Hoàng Long. Diện tích 400 ha (gồm cả diện tích đã được phê duyệt)

* KCN Ngọc Lặc. Diện tích 150 ha

* KCN Bãi Trành. Diện tích 194 ha

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 175

Page 176: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

* KCN Thạch Quảng. Diện tích 265 ha

* KCN Đình Hương: Diện tích 28 ha, sắp tới sẽ mở rộng lên 330 ha trên cơ sở sát nhập KCN Đình Hương và cụm công nghiệp Tây Bắc ga. Giai đoạn 2010-2020 sát nhập 2 khu, cụm công nghiệp trên, đồng thời đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong KCN và xúc tiến kêu gọi đầu tư, nâng tỷ lệ lấp đầy KCN lên trên 70% vào năm 2020.

* Các KCN Nghi Sơn: Tại Khu kinh tế Nghi Sơn sẽ hình thành và phát triển một số khu, cụm công nghiệp với tổng diện tích khoảng 1.500 ha, gồm:

- Khu Liên hợp lọc hoá dầu: bố trí tại các xã Mai Lâm, Hải Tiến, Hải Hà, Hải Thượng với tổng diện tích > 1.000 ha.

- Trung tâm nhiệt điện Nghi Sơn (khoảng 350 ha): bố trí tại xã Hải Hà và Hải Thượng.

- Khu nhà máy xi măng Nghi Sơn (gần 200 ha): tại xã Hải Thượng, xây dựng dây chuyền 2 nâng công suất của nhà máy lên 4,3 tr.T./năm.

- KCN Nghi Sơn 1 (150 ha): tại xã Mai Lâm (Nam tỉnh lộ 513) với diện tích 150 ha. Dự kiến bố trí các nhà máy sản xuất gạch, bê tông tươi, bê tông đúc sẵn, sản xuất các thiết bị điện lạnh, chế biến gỗ xuất khẩu...

- KCN Nghi Sơn 2 (150 ha): tại xã Hải Thượng (phía Tây nhà máy xi măng Nghi Sơn); thu hút các ngành công nghiệp nặng như sản xuất thép; cơ khí sửa chữa và lắp ráp các thiết bị nặng, các thiết bị nâng dỡ; lắp ráp xe cơ giới và các phương tiện vận tải nặng; lắp ráp, chế tạo máy móc, thiết bị xây dựng, các thiết bị xi măng...

- KCN Nghi Sơn 3 (150 ha): tại xã Tân Trường (phía Tây quốc lộ 1A và dọc theo đường Nghi Sơn - Bãi Trành), chủ yếu thu hút các ngành sản xuất hàng tiêu dùng như may mặc, da giầy xuất khẩu, sản xuất các thiết bị lạnh, thiết bị điện tử, chế biến thủy sản, sản xuất bánh kẹo, chế biến hoa quả hộp, nước giải khát...

* KCN Tây Nam Thanh Hóa: dự kiến bố trí tại xã Thanh Kỳ, trên tuyến đường ngang Bãi Trành - Nghi Sơn với diện tích 1.000 ha. Các dự án dự kiến thu hút vào KCN gồm công nghiệp chế biến nông lâm sản, khoáng sản và sản xuất VLXD… Đây sẽ là KCN có vai trò hạt nhân để hình thành trung tâm công nghiệp và đô thị của vùng Tây Nam tỉnh.

d. Đất có di tích danh thắng

Cấp quốc gia phân bổ đất có di tích danh thắng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 400 ha, giảm 20,78 ha so với hiện trạng do xác định lại loại đất đưa vào đất cây xanh đô thị.

e. Đất bãi thải, xử lý chất thải.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 176

Page 177: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Cấp Quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh là 240 ha, tăng 77,85 ha so với năm 2010.

Các huyện thị phối hợp với các Sở, ngành nghiên cứu, bố trí địa điểm xây dựng các khu, nhà máy xử lý rác thải tại chỗ, quy mô nhỏ, tránh tình trạng vận chuyển rác thải từ địa phương này sang địa phương khác. Riêng KKT Nghi Sơn đưa vào sử dụng 50 ha.

Để đáp ứng nhu cầu đó, giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 77,85 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 69,34 ha. Trong đó đất lâm nghiệp 69,07 ha; đất nuôi trồng thuỷ sản 0,27 ha.

Đến năm 2020, đất xử lý chất thải là 240,00 ha, tăng 77,85 ha so với năm 2010.

f. Đất phát triển hạ tầng

Diện tích đất phát triển hạ tầng năm 2010 là 54.189,29 ha. Cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh đến năm 2020 là 63.300 ha, tăng 9.110,71 ha so với năm 2010. Trong đó:

- Đất cơ sở văn hóa

Diện tích đất cơ sở văn hóa năm 2010 là 655,03 ha, cấp quốc gia phân bổ cho tỉnh đến năm 2020 là 689 ha. Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này tăng 123,54 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp 109,04 ha (Đất trồng lúa 62,50 ha; đất cây hàng năm khác 30,49 ha; đất nuôi trồng thủy sản 3,00); đất rừng sản xuất 13,05 ha, đất ở 3,00 ha, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 0,50 ha; đất chưa sử dụng 11,00 ha.

Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này cũng giảm 89,57 ha để chuyển sang đất cơ sở hạ tầng.

- Đất cơ sở y tế

Cấp quốc gia phân bổ đất y tế trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 292 ha, tăng 32,69 ha so với năm 2010.

Do trong thời quy đất này tăng 40,25 ha được sử dụng từ đất sản xuất nông nghiệp 31,65 ha (trong đó đất trồng lúa 25,81 ha, đất cây hàng năm khác 5,69 ha, đất trồng cây lâu năm 0,15 ha); đất rừng sản xuất 2,00 ha, đất chưa sử dụng 6,60 ha.

Đồng thời, trong kỳ quy hoạch quỹ đất này giảm 7,56 ha do chuyển sang đất ở 7,54 ha và đất khu công nghiệp 0,02 ha.

- Đất giáo dục đào tạo.Diện tích năm 2010 là 1.771,71 ha. Cấp quốc gia phân bổ trên địa bàn tỉnh đến

năm 2020 là 2.558 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 177

Page 178: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này tăng 787,69 ha, được sử dụng chủ yếu từ đất nông nghiệp 723,64 ha (trong đó đất lúa nước 451,02 ha, đất cây hàng năm khác 40,87 ha, đất trồng cây lâu năm 10,00 ha), đất rừng sản xuất 175,93 ha, đất nuôi trồng thủy sản 45,82 ha, đất ở 50,74 ha, đất trụ sở cơ quan 8,00 ha, đất chưa sử dụng 5,31 ha.

Đất giáo dục cũng giảm 1,40 ha do chuyển sang đất công nghiệp.

Đến năm 2020 đất giáo dục có 2.558,00 ha. Tăng 786,29 ha so với năm 2010.

- Đất thể dục thể thao

Cấp quốc gia phân bổ đất thể thao trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 2.050 ha, tăng 1.181,43 ha so với năm 2010.

Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này tăng 1.227,97 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 1.170,33 ha (trong đó đất lúa nước 465,50 ha, đất trồng cây lâu năm 5,30 ha), đất nuôi trồng thủy sản 58,10 ha, đất nông nghiệp khác 5,00 ha, đất lâm nghiệp 636,43 ha, đất phi nông nghiệp 42,64 ha (đất hoạt động khoáng sản).

g- Đất ở tại đô thị

Tạo ra các không gian đô thị hiện đại, giữ được bản sắc dân tộc, phát triển bền vững, bảo vệ môi trường. Quy mô dân số toàn tỉnh dự báo đến năm 2020 khoảng hơn 4 triệu dân. Phân bố dân cư: Dân số đô thị khoảng 1.44 triệu người, dân số nông thôn khoảng 2,7 triệu người.

Dự kiến đến năm 2020, đất xây dựng đô thị bình quân 125-130 m2/người (bao gồm các loại đất ở, đất công trình công cộng như đường sá, công viên…), trong đó dân dụng bình quân từ 50 m2/người; đất cây xanh trong khu dân dụng bình quân 8 m2/người; đất công trình công cộng 4-6 m2/người; đất giao thông (động và tĩnh) từ 30-40 m2/người. Như vậy, tổng nhu cầu đất xây dựng đô thị đến 2020 khoảng 50 -70.000 ha, năm 2030 khoảng 80.000 ha.

Định hướng chọn đất phát triển đô thị chủ yếu theo chiều sâu trên cơ sở sử dụng tối đa số đất hiện có chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả trong đô thị, từng bước mở rộng đô thị ra vùng ven đô, ngoài ra tuỳ tình hình điều kiện cụ thể để phát triển thêm các đô thị mới ở các địa bàn thích hợp, từng bước đô thị hoá nông thôn. Chú trọng dành quỹ đất trong khu đô thị để xây dựng các công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật và công trình công cộng.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 178

Page 179: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Phát triển đô thị phải phù hợp với phân bổ lực lượng sản xuất, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và của đất nước, đồng thời phát triển phải có trọng tâm trọng điểm. Đến năm 2020 nâng tỷ lệ đô thị hoá của tỉnh đạt trên 36%, phấn đấu bằng tỷ lệ đô thị hoá của cả nước vào năm 2025.

Tổ chức không gian đô thị Thanh Hoá theo mô hình chùm đô thị, bao gồm đô thị trung tâm hạt nhân và các đô thị trực thuộc (với 3 đô thị vệ tinh và 70 thị trấn khác). Trước mắt tập trung cho 5 cụm đô thị động lực để tạo đà phát triển chung gồm Thành phố Thanh Hoá-Sầm Sơn; Bỉm Sơn; Lam Sơn-Sao Vàng, Khu KT Nghi Sơn, khu đô thị phía tây Thanh Hoá ở Ngọc Lặc

Đô thị trung tâm hạt nhân:

Thành phố Thanh Hoá là đô thị trung tâm bố trí trung tâm chính trị, hành chính của tỉnh và thành phố; trụ sở các cơ quan ban ngành, các cơ sở ngoại thương, giao dịch, dịch vụ tài chính - ngân hàng - bảo hiểm ; các trường đại học cao đẳng, các trụ sở chính của các công ty, các doanh nghiệp lớn, các cơ sở đào tạo nghề chất lượng cao với quy mô phù hợp.

Đến năm 2020 toàn tỉnh có 1 đô thị lọai I (TP.Thanh Hoá), 2 đô thị loại II (Bỉm sơn, Nghi Sơn), 3 đô thị loại III (Sầm Sơn, Lam Sơn, Ngọc Lặc), 15 đô thị lọai IV (Rừng Thông, Triệu Sơn, Thọ Xuân, Hà Trung, Diêm Phố, Bút Sơn, Nông Cống, Vạn Hà, Quán Lào, Tĩnh Gia, Thường Xuân, Vân Du, Thạch Thành, Bãi Trành, Đồng Tâm) và trên 50 đô thị loại V.

Hướng mở rộng, phát triển đô thị trung tâm:

Hướng ưu tiên là phát triển về phía Tây thuộc địa bàn huyện Đông Sơn; phát triển về phía Bắc thuộc huyện Hoằng Hoá và phía Đông sang của Thị xã Sầm Sơn.

Phát triển chiều sâu, tăng chiều cao các khu công nghiệp, chỉ thu hút các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp cao, có giá trị gia tăng lớn, sử dụng ít đất vào các khu công nghiệp tại đô thị trung tâm.

Kết nối đô thị trung tâm - đô thị vệ tinh bằng các tuyến đường cao tốc.

Các đô thị vệ tinh:

Hình thành và phát triển nhanh ở khu vực lân cận vành đai các đô thị (chuỗi, cụm đô thị) vệ tinh chuyên năng (bán kính 25-30 km) - trung tâm đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, du lịch nghỉ dưỡng cuối tuần nhằm giãn bớt tập trung các cơ sở trên trong khu vực đô thị Trung tâm

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 179

Page 180: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các đô thị vệ tinh là Sầm Sơn, Bỉm Sơn, Nghi Sơn

Đến năm 2020 đất đô thị của tỉnh là 68.307,18 ha. Trong đó đất ở tại các đô thị được phân bổ như sau:

Cấp quốc gia phân bổ đất ở tại đô thị trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 3.305 ha.

Như vậy, trong kỳ quy hoạch quỹ đất ở đô thị tăng 1.284,41 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 1.138,61 ha (trong đó đất lúa nước 910,36 ha, đất cây hàng năm khác 163,85 ha, đất cây lâu năm 36,40 ha) đất lâm nghiệp 28,00ha, đất ở nông thôn 145,80 ha.

Giai đoạn này đất ở đô thị cũng giảm 127,75 ha do chuyển sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng 119,00 ha, đất công nghiệp 8,50 ha và phi nông nghiệp khác 0,25 ha.

Trên cơ sở các dự án các khu đô thị đến năm 2020 thì đất ở thuộc các đô thị của toàn tỉnh là 3.305,00 ha, tăng 1.156,66 ha so với năm 2010.

3.1.3. Đất chưa sử dụng

Cấp quốc gia phân bổ đất chưa sử dụng còn lại đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh là 66.978ha. Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng là 21.914ha.

Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ khai thác và đưa vào sử dụng cho các mục đích nông nghiệp 21.523,78 ha (trong đó: đất trồng cây lâu năm 129,05 ha, đất nuôi trồng thủy sản 87,00ha, đất trồng rừng 21.206,35 ha; và các diện tích thuộc đất nông nghiệp còn lại 101,38 ha); và sang đất phi nông nghiệp 390,39 ha (trong đó: đất trụ sở cơ quan 4,66 ha, đất quốc phòng 0,50 ha, đất an ninh 1,70 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 120,27 ha, đất sản xuất vật liệu xây dựng 112,00 ha, đất phát triển hạ tầng 127,75 ha, đất nghĩa trang 11,00 ha, đất xử lý chất thải 8,51 ha).

Đến năm 2020, toàn tỉnh còn 66.978,00 ha đất chưa sử dụng, giảm 21.914,00 ha so với năm 2010.

3.2. Diện tích đất để phân bổ cho nhu cầu phát triển KT-XH của Tỉnh

3.2.1. Đất nông nghiệp

a- Đất trồng cây lâu năm

Trong giai đoạn đến 2020 sẽ tập trung phát triển, mở rộng các dự án trồng cây công nghiệp (Cao su, cà phê, chè), cây ăn quả, chuyển đất lâm nghiệp, đất vườn, đất chưa sử dụng sang trồng cây lâu năm.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 180

Page 181: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Diện tích đất trồng cây lâu năm giai đoạn 2011-2020 tăng 1.345,37 ha do chuyển đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác. Đồng thời cũng giảm 461,93 ha để chuyển sang các mục đích phát triển cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, đất ở.

Như vậy, đến năm 2020 diện tích đất trồng cây lâu năm là 39.493,61 ha tăng 894,71 ha so với năm 2010.

b- Đất nông nghiệp còn lại

Đất nông nghiệp còn lại gồm các loại đất như: Đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cỏ; đất nông nghiệp khác.

Diện tích quy đất này đến năm 2020 còn 47.074,66 ha, giảm 16.134,29 ha so với năm 2010.

Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này giảm 22.049,66 ha để chủ yếu chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp 1.938,27 ha; Đất trồng rừng 7.655,39ha; Đất trồng cây lâu năm 654,00 ha; Đất trồng lúa 9.823,53 ha.

Đồng thời quỹ đất này cũng tăng 5.904,19 ha do chủ yếu chuyển đất một vụ lúa sang đất chuyên màu 4.933,69 ha; đất rừng sang cây công nghiệp 488,27 ha; Đất chưa sử dụng sang trồng màu 10,13 ha;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 181

Page 182: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3.2.2. Đất phi nông nghiệp

a- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Với mục tiêu xây dựng trung tâm thành phố và các huyện thị trong tỉnh thành trung tâm dịch vụ có chất lượng cao với các dịch vụ: tài chính, ngân hàng, dịch vụ phân phối, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, tư vấn, dịch vụ du lịch, thương mại, vận tải , viễn thông, nên nhu cầu đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp tăng lên đáng kể.

Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này tăng 181,21 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp 150,79 ha (trong đó đất lúa 109,14 ha, cây hàng năm khác 27,11 ha, đất trồng cây lâu năm 0,88 ha) đất lâm nghiệp 13,44 ha, đất nuôi trồng thủy sản 0,22 ha, đất chưa sử dụng 4,66 ha; đất ở nông thôn 5,79 ha.

Đồng thời đất này cũng giảm 8,25 ha do chuyển sang đất để phát triển hạ tầng.

Đến năm 2020 đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 970,89 ha tăng 172,96 ha so với năm 2010.

b. Đất cụm công nghiệp

Trong kỳ quy hoạch ưu tiên phát triển các cụm công nghiệp ở khu vực nông thôn, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường. Nâng cấp, mở rộng một số cụm công nghiệp thành khu công nghiệp tập trung. Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải và thu gom rác thải.

Tiếp tục triển khai và phát triển theo hướng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao và có xử lý chất thải ở các làng nghề: đúc đồng, chế tác đã mỹ nghệ…đầu tư phát triển các làng nghề truyền thống như dệt chiếu, các làng nghề chế biến nông sản…

Trong kỳ quy hoạch đất cụm công nghiệp đến năm 2020 được cấp tỉnh xác là 2.304,80 ha.

c. Đất cho hoạt động khoáng sản

Theo các tài liệu nghiên cứu cho thấy nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Thanh Hoá khá phong phú về chủng loại và đa dạng về cấp trữ lượng. Toàn tỉnh có tới 257 mỏ và điểm quặng, với 42 loại khoáng sản, trong đó có một số loại có ý nghĩa quốc tế và khu vực như Crôm, đá ốp lát, đô lô mít, chì kẽm, thiếc, vonfram, antimoan, đá quý. Nhiều mỏ có trữ lượng lớn và phân bố tập trung, cho phép khai thác với quy mô công nghiệp, chủ yếu bao gồm:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 182

Page 183: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Khoáng sản nhiên liệu và năng lượng: Gồm có than đá (Phú Mỹ - Cẩm Vân; Yên Duyệt - Cẩm Yên và Thiên Linh - Cẩm Phú) với trữ lượng than trên 295,2 ngàn tấn. Than bùn với trữ lượng từ 314 ngàn tấn đến 1.154 ngàn tấn.

- Khoáng sản kim loại: Bao gồm Quặng sắt; Quặng Titan - Zircon; Quặng đồng; Quặng Chì Kẽm; Quặng thiếc và wonfram; Quặng vàng; Quặng antimon và đặc biệt là Quặng Crom với tổng trữ lượng trên 19 triệu tấn, trong đó trữ lượng cấp A + B + C1 là 15,9 triệu tấn.

- Khoáng chất công nghiệp: Gồm có pyrit, kaolin, felspat, đolomit, photphorit, magnesit, serpentinit, barit trong đó có ý nghĩa hơn cả là seprentinit.

- Khoáng sản nguyên liệu kỹ thuật: Khoáng sản nguyên liệu kỹ thuật ở Thanh Hoá có thạch anh tinh thể. Hiện đã biết các điểm Làng Bền, Hón Na Ca và Xuân lệnh tất cả đều nằm trong lãnh thổ xã Xuân Lệ, huyện Thường Xuân.

- Đá quý và đá mỹ nghệ: Đá quý và bán quý trong tỉnh Thanh Hoá mới được biết các điểm berin và topa Xuân Lệ, Hón Na Ca, Làng Bền, Saphir Quan Hoá - Quan Sơn và đá đỏ làng đèn.

- Khoáng sản vật liệu xây dựng: Bao gồm Đá vôi xi măng; Sét và phụ gia ximăng; Sét gạch ngói; Cát, cuội sỏi; Đá ốp lát và đá xây dựng.

Nhu cầu quỹ đất tăng thêm đến năm 2020 cho hoạt động khoáng sản là 626,34ha, được lấy từ đất lâm nghiệp 606,91 ha, đất ở nông thôn 19,43 ha. Giai đoạn này đất khoáng sản cũng giảm 45,00 ha để chuyển sang đất khu, cụm công nghiệp và 42,64 ha sang đất phát triển cở sở hạ tầng.

Như vậy tổng quỹ đất cho hoạt động khoáng sản đến năm 2020 trên địa bàn là 3.096,33 ha tăng 538,70 ha so với năm 2010.

d. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Giai đoạn 2011-2020 quỹ đất này tăng 7,40 ha được sử dụng từ đất trồng lúa 3,15 ha, đất ở 0,25 ha, đất chưa sử dụng 4 ha.

Đến năm 2020 đất tôn giáo, tín ngưỡng là 165,95 ha tăng 7,40 ha so với năm 2010.

e. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Xây dựng các nhà tang lễ trên địa bàn, huyện thị của tỉnh. Nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các nghĩa trang quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện dưới hình thức công viên – nghĩa trang. Di dời các nghĩa trang nhỏ nằm lẫn trong các khu dân cư, khu đô thị mới.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 183

Page 184: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Quy hoạch, xây dựng các nghĩa trang – công viên quy mô lớn, có kiến trúc, cảnh quan đẹp, môi trường sinh thái đảm bảo. Các nghĩa trang được mở rộng, xây mới dưới hình thức xã hội hóa, có sự tham gia của khu doanh nghiệp tư nhân, vốn đầu tư chủ yếu vẫn là vốn ngân sách nhà nước.

Đến năm 2020 quỹ đất này tăng 230,86 ha, được sử dụng đất nông nghiệp 219,86 ha (trong đó đất lúa nước 86,45 ha, cây hàng năm khác 88,10 ha, đất cây lâu năm 16,77 ha); đất rừng trồng rừng sản xuất 28,54 ha, và đất chưa sử dụng 11,00 ha.

Đồng thời trong kỳ quy hoạch quỹ đất này cũng giảm 25,35 ha do chuyển sang đất giao thông.

Đến năm 2020, đất nghĩa trang nghĩa địa là 5.658,29 ha, tăng 205,51 ha so với năm 2010.

f. Đất phát triển hạ tầng

1- Đất giao thông

Giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 5.543,52 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 3.516,98 ha (trong đó đất lúa nước 2.185,24 ha, đất cây hàng năm khác 219,38 ha, đất trồng cây lâu năm 63,85 ha), đất lâm nghiệp 997,79 ha, đất nuôi trồng thủy sản 50,72 ha; đất ở 1.455,97 ha, đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 225,69 ha, đất chưa sử dụng 76,00 ha.

Đến năm 2020, đất giao thông là 35.621,15 ha, tăng 5.543,22 ha so với năm 2010.

2- Thủy lợi

Đất phát triển thuỷ lợi của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2011-2020 chủ yếu là nâng cấp một số tuyến đê của các sông nhỏ, nâng cấp và làm mới một số hồ, đập, kênh mương nội đồng ở các huyện thị, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống kênh Cửa Đặt ở huyện Ngọc Lặc...Ngoài ra còn xây dựng các hệ thống tiêu thoát lũ cho các vùng úng trũng.

Giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 1.016,35 ha, được lấy từ đất nông nghiệp 1.016,35 ha (trong đó, lấy từ đất lúa nước 899,58 ha, đất cây hàng năm khác 52,77 ha), đất rừng 64,00 ha.

Đồng thời trong kỳ quy hoạch quỹ đất này giảm 28,99 ha để chuyển sang đất giao thông 8,30 ha và đất ở nông thôn 20,69 ha.

Đến năm 2020 đất thủy lợi là 20.717,70 ha, tăng 987,36 ha so với năm 2010.

3- Đất công trình năng lượng

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 184

Page 185: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 274,72 ha được sử dụng đất nông nghiệp 268,91 ha (trong đó đất lúa nước 22,58 ha, đất cây hàng năm khác 12,53 ha), đất rừng 233,80 ha, đất chưa sử dụng 5,01 ha.

Đến năm 2020 đất công trình năng lượng là 856,62 ha, tăng 274,72 ha so với năm 2010.

4- Đất công trình bưu chính viễn thông

Giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 60,80 ha được sử dụng đất nông nghiệp 51,45 ha (trong đó đất lúa nước 51,45 ha, đất lâm nghiệp 2,80 ha), đất chưa sử dụng 6,55 ha.

Đến năm 2020 đất công trình bưu chính viễn thông là 86,10 ha, tăng 60,80 ha.

5- Đất cơ sở nghiên cứu khoa họcGiai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 16,80 ha, được sử dụng từ đất nông

nghiệp (trong đó đất lúa nước 13,50 ha, đất hàng năm khác 2,70 ha); đất rừng 0,60 ha. Đến năm 2020, đất cơ sở nghiên cứu khoa học có 24,65 ha.

6- Đất cơ sở dịch vụ xã hội

Giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 16,20 ha, được sử dụng từ đất lúa nước 15,90 ha, đất phát triển hạ tầng 0,30 ha.

Đến năm 2020, đất cơ sở dịch vụ xã hội có 56,35 ha.

7- Đất chợ

Trong giai đoạn tiếp 2011 – 2020 cần tổ chức hoạt động có hiệu quả các chợ đầu mối, sắp xếp và xây dựng mới hệ thống chợ nông thôn phục vụ giao lưu hàng hóa và phát triển nông thôn mới.

Giai đoạn 2011- 2020 quỹ đất này tăng 177,23 ha, được lấy vào đất nông nghiệp 170,68 ha (trong đó lúa nước 116,43 ha, đất cây hàng năm khác 29,42 ha, đất cây lâu năm 0,80 ha), đất lâm nghiệp 23,80 ha, đất thuỷ sản 0,23 ha, đất ở 4,27 ha, đất chưa sử dụng 2,28 ha.

Đến năm 2020, đất chợ là 348,43 ha.

3.2.4. Đất ở nông thôn

Đến năm 2020 quỹ đất ở nông thôn của tỉnh là 50.315,85 ha, tăng 459,88 ha so với năm 2010.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 185

Page 186: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Trong kỳ quy hoạch quỹ đất này tăng 2.232,58 ha được lấy từ đất trồng lúa 1.754,13 ha, đất trồng cây lâu năm 13,14 ha, đất rừng sản xuất 161,33 ha; đất nông nghiệp còn lại 163,85 ha.

Đồng thời quỹ đất này cũng giảm 1.772,70 ha do chuyển sang đất phát triển hạ tầng 1.259,98 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 371,93 ha; đất trụ sở cơ quan 5,79 ha.

3.2.5. Đất khu bảo tồn thiên nhiên

Bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên đã được xác định: Pù Hu, Pù Luông, Bến En, rừng Sến Tam Quy, Cúc Phương…Với tổng diện tích bảo vệ đến năm 2020 duy trì theo hiện trạng các khu bảo tồn hiện nay và mở rộng thêm với tổng diện tích là 86.630,59 ha.

3.2.6. Đất khu du lịch

Với vai trò là một trong những trung tâm du lịch lớn của phía Bắc. Phát triển du lịch trở thành một ngành kinh tế trọng điểm của Thanh Hoá. Xây dựng Thanh Hoá thành điểm đến du lịch hấp dẫn của khu vực, là đầu mối của các tour, tuyến du lịch trong tỉnh.

Đến năm 2020 đất khu du lịch của tỉnh là 6.688,05 ha để phân bổ cho các khu du lịch. Các khu du lịch sẽ được xác định trên cơ sở giữ nguyên hiện trạng và xây dựng các khu phục vụ sản xuất kinh doanh.

3.3. Diện tích đất chuyển đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch

3.3.1. Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp

Diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 18.813,21 ha, trong đó:

Đất trồng lúa 12.242,65 ha;Đất trồng cây lâu năm 450,66 ha;Đất rừng sản xuất 3.925,65 ha;Đất rừng phòng hộ 10,98 ha;Đất rừng đặc dụng 20,00 ha;Đất nuôi trồng thuỷ sản 225,00 ha; Đất làm muối 36,35 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 186

Page 187: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3.3.2. Chuyển đổi nội bộ đất nông nghiệp

Chuyển 20,00 ha đất chuyên trồng lúa nước sang nuôi trồng thủy sản;Chuyển 799,00 ha đất rừng sản xuất sang đất sản xuất nông nghiệp.

4. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch

Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 21.517,08 ha. Trong đó:

- Đất trồng cây lâu năm 129,05 ha;

- Đất trồng rừng sản xuất 21.180,20 ha;

- Đất trồng rừng đặc dụng 20,00 ha;

- Nuôi trồng thủy sản 87,00 ha.

Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp là 390,39 ha. Trong đó:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 4,66 ha;

- Đất quốc phòng 0,50 ha;

- Đất an ninh 1,70 ha;

- Đất xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại 8,51 ha;

- Đất tôn giáo tín ngưỡng 4,00 ha;

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 11,00 ha;

- Làm các công trình phát triển hạ tầng 127,75 ha;

- Các loại đất phi nông nghiệp còn lại 232,27 ha.

III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Đánh giá tác động về kinh tế

- Đáp ứng được cơ cấu kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã xây dựng, có sức phấn đấu về tăng trưởng kinh tế (cả yếu tố nội sinh và ngoại sinh) làm động lực thúc đấy phát triển kinh tế vùng Bắc trung bộ, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

- Hiệu quả kinh tế và sử dụng đất cao khi chuyển đổi một phần diện tích đất nông nghiệp sang phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ…

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 187

Page 188: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Đối với diện tích đất sản xuất lương thực tập trung đầu tư chiều sâu, đưa nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất cây trồng với chất lượng tốt.

- Huy động được nguồn vốn nhàn dỗi trong dân và thu hút đầu tư từ bên ngoài để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, công nghiệp, du lịch, dịch vụ…

2. Đánh giá tác động về xã hội, môi trường

2.1. Về xã hội

- Các khu, cụm công nghiệp được bố trí hợp lý theo từng vùng, có quy mô phù hợp, thuận lợi giao thông và tạo mặt bằng xây dựng, huy động lực lượng lao động tại chỗ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.

- Việc hình thành các khu, cụm công nghiệp, cơ sở dịch vụ sẽ phát triển gắn liền với các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung… nhằm tạo nên sự phát triển hài hoà giữa các mục tiêu phát triển KTXH, nâng cao khả năng phục vụ và nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.

2.2. Về môi trường

- Đất sản xuất nông nghiệp được chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng thâm canh cao, sử dụng các biện pháp sinh học trong canh tác nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, sử dụng đất bền vững.

- Đối với các khu dân cư quy hoạch mới, các khu dân cư được chỉnh trang lại cần bố trí đủ quỹ đất để xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường sống của cộng đồng dân cư.

- Khai thác hợp lý đất chưa sử dụng để đưa vào sử dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tạo mặt bằng cho xây dựng công nghiệp, đô thị… nâng cao hiệu quả sử dụng đất, hạn chế đến mức thấp nhất việc để đất trống, bỏ hoang hoá nhằm cải thiện môi trường.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 188

Page 189: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu Mã HT năm 2010

Các kỳ quy hoạch

Kỳ đầu, đến năm 2015

Kỳ cuối, đến năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

  TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN   1.113.193,81 100,00 1.113.193,81 100,00 1.113.193,81 100,00

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 860.843,92 77,33 862.580,00 77,23 863.555,00 77,57

1.1 - Đất trồng lúa LUA 146.654,53 13,17 142.282,00 12,66 138.700,00 12,46

  + Đất chuyên trồng lúa nước LUC 125.942,75 11,31 128.063,00 11,50 130.000,00 11,68

1.2 -Đất trồng cây lâu năm CLN 38.598,90 3,47 38.981,04 3,50 39.493,61 3,55

1.3 - Đất rừng sản xuất RSX 337.432,06 30,31 354.282,00 31,83 361.753,00 32,50

1.4 - Đất rừng phòng hộ RPH 180.630,92 16,23 180.694,00 16,23 180.727,00 16,23

1.5 - Đất rừng đặc dụng RDD 81.999,18 7,37 81.694,00 7,34 81.500,00 7,32

1.6 Đất làm muối LMU 326,35 0,03 200,00 0,02 290,00 0,03

1.7 - Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 11.993,04 1,08 13.215,00 1,19 14.028,00 1,26

2 NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 163.458,86 14,68 175.600,00 15,77 182.661,00 16,41

2.1 - Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS 797,93 0,07 920,38 0,08 970,89 0,09

2.2 - Đất quốc phòng CQP 4.949,64 0,44 4.963,00 0,45 4.965,00 0,45

2.3 - Đất an ninh CAN 3.791,27 0,34 4.049,00 0,36 4.168,00 0,37

2.4 - Đất khu công nghiệp SKK 1.076,43 0,10 2.841,00 0,26 5.104,00 0,46

2.5 - Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.557,63 0,23 2.798,85 0,25 3.096,33 0,28

2.6 - Đất di tích, danh lam thắng cảnh DDT 420,78 0,04 407,00 0,04 400,00 0,04

2.7 - Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)

DRA162,15 0,01 211,00 0,02 240,00 0,02

2.8 - Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 158,55 0,01 165,95 0,01 165,95 0,01

2.9 - Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5.452,78 0,49 5.507,97 0,49 5.658,29 0,51

2.10 - Đất phát triển cơ sở hạ tầng DHT 54.189,29 4,87 59.896,00 5,38 63.300,00 5,69

  + Đất cơ sở văn hóa DVH 655,03 0,06 669,00 0,06 689,00 0,06

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 189

Page 190: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

STT Chỉ tiêu Mã HT năm 2010

Các kỳ quy hoạch

Kỳ đầu, đến năm 2015

Kỳ cuối, đến năm 2020

Diện tích (ha)

Cơ cấu (%)

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

Diện tích(ha)

Cơ cấu(%)

  + Đất cơ sở y tế DYT 259,31 0,02 272,00 0,02 292,00 0,03

  + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1.771,71 0,16 2.235,00 0,20 2.558,00 0,23

  + Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 868,57 0,08 1.332,00 0,12 2.050,00 0,18

2.11 - Đất ở tại đô thị ODT 2.148,34 0,19 2.910,00 0,26 3.305,00 0,30

3 NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 88.891,53 7,99 75.015,00 6,74 66.978,00 6,02

3.1 Đất chưa sử dụng còn lại CSD - - 75.015,00 6,74 66.978,00 6,02

3.2 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng   - - 13.877,00 6,74 21.914,00 1,97

4 ĐẤT ĐÔ THỊ DDT 18.407,70 1,65 42.004,18 3,77 68.307,18 6,13

5 ĐẤT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN DBT 81.999,18 7,37 81.694,00 7,34 86.630,59 7,78

6 ĐẤT KHU DU LỊCH DDL - - 4.118,55 0,37 6.688,05 0,60

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 190

Page 191: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1. Phân kỳ diện tích các loại đất phân bổ cho các mục đích

1.1. Giai đoạn 2011-2015

1.1.1. Đất nông nghiệp

Giai đoạn 2011-2015 diện tích đất nông nghiệp giảm để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là 12.441,94 ha. Trong đó:

Chuyển sang đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 103,19 ha;

Chuyển sang đất quốc phòng 7,96 ha;

Chuyển sang an ninh 229,98 ha;

Chuyển sang đất khu công nghiệp 3.180,75 ha;

Chuyển sang đất cho hoạt động khoáng sản 285,91 ha;

Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 4.297,92 ha;

Chuyển sang sử dụng vào mục đích di tích, danh thắng 5,00 ha;

Chuyển sang sử dụng vào mục đích là bãi thải, khu xử lý chất thải 46,71ha;

Chuyển sang sử dụng vào mục đích tôn giáo, tín ngưỡng 3,15 ha;

Chuyển sang sử dụng vào mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa 78,50 ha;

Chuyển sang đất ở tại đô thị 641,72 ha.

Giai đoạn 2011-2015 diện tích đất nông nghiệp còn chu chuyển nội bộ trong nhóm đất nông nghiệp, cụ thể:

Chuyển 260,00 ha đất rừng sản xuất sang đất cây hàng năm;

Chuyển 266,00 ha đất rừng sản xuất sang đất cây lâu năm;

Chuyển 12,00 ha đất cây hàng năm khác sang đất cây lâu năm;

Chuyển 285,00 ha đất cây hàng năm khác sang đất cây lâu năm;

Chuyển 6.360,17 ha đất cây hàng năm khác sang đất lúa nước;

Chuyển 129,00 ha đất lúa nước (20,00 ha đất chuyên trồng lúa nước và 109,00 ha đất trồng lúa nước còn lại sang nuôi trồng thủy sản);

Chuyển 1.339,07 ha đất cây hàng năm khác sang nuôi trồng thủy sản.

Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2011-2015, diện tích đất nông nghiệp còn tăng thêm 8.296,26 ha do cải tạo từ đất chưa sử dụng chuyển sang.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 191

Page 192: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Như vậy đến năm 2015, diện tích đất nông nghiệp là 862.580,00 ha.

Việc thực hiện chỉ tiêu đối với các loại đất thuộc đất nông nghiệp được phân tích chi tiết dưới đây:

a- Đất trồng lúa

Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn. Nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản, hiệu quả sản xuất trên 1 đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Xây dựng, nhân rộng các mô hình khu nông nghiệp công nghệ cao có hiệu quả.

Sản xuất cây lương thực: Xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất lượng cao ở những nơi thuận lợi tưới, tiêu; bố trí gọn vùng để thuận cho việc thực hiện cơ giới hóa các khâu canh tác, thu hoạch và ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật mới.

Phát triển, mở rộng các vùng sản xuất lúa giống, lúa đặc sản (nếp cái hoa vàng…), đưa nhanh các tiến bộ về công nghiệp và giống mới vào sản xuất.

Giai đoạn 2011-2015 diện tích đất lúa nước giảm 12.363,60 ha để chuyển sang các mục đích:

Chuyển sang đất nuôi trồng thủy sản 129,00 ha;

Chuyển sang đất cây hàng năm khác 3.145,67 ha;

Chuyển sang cây lâu năm 12,00 ha;

Chuyển sang đất nông nghiệp khác 207,36 ha;

Chuyển sang đất phi nông nghiệp 7.237,57 ha.

Trong đó: sang đất ở 1.748,30 ha, sang đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 77,04 ha; đất quốc phòng 3,40 ha; đất an ninh 48,94 ha; đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp 2.065,78 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 449,23ha; đất hoạt động khoáng sản ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng 54,45ha; đất phát triển hạ tầng 2.727,53 ha.

Chuyển sang đất tôn giáo, tín ngưỡng 3,15 ha;

Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa 59,75 ha;

Đồng thời, đất trồng lúa cũng tăng thêm 6.380,95 ha, do cải tạo và đầu tư hệ thống tưới chuyển từ đất cây hàng năm khác sang 6.360,17 ha.

Đến năm 2015, diện tích đất trồng lúa là 142.282,00 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 192

Page 193: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

b- Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm giai đoạn 2011-2015 tăng 382,14 ha do chuyển đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác.

Như vậy, đến năm 2015 diện tích đất trồng cây lâu năm là 38.981,04 ha.

c- Đất lâm nghiệp

Diện tích rừng của Thanh Hoá khá lớn, tập trung ở các huyện miền Tây vì vậy định hướng phát triển lâm nghiệp là vừa khai thác hiệu quả kinh tế rừng vừa bảo vệ môi trường sinh thái, phục vụ du lịch, cụ thể là:

Phát triển, bảo vệ rừng với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch, bảo tồn quỹ gen.

Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng, hạn chế tới mức thấp nhất số vụ cháy và phá rừng xảy ra trên địa bàn.

Tích cực trồng mới tập trung, trồng cây phân tán, đẩy mạnh cải tạo diện tích rừng hiện có. Kết hợp giữa trồng rừng mới, cải tạo rừng với phát triển cây ăn quả tập trung phục vụ phát triển du lịch sinh thái.

Giai đoạn 2011-2015 diện tích đất lâm nghiệp giảm 2.972,82 ha để chuyển sang các mục đích khác. Trong đó:

- Chuyển sang đất ở 80,20 ha;

- Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi NN 826,60 ha;

- Chuyển sang đất trụ sở cơ quan 7,94 ha;

- Chuyển sang đất quốc phòng 2,65 ha;

- Chuyển sang đất an ninh 52,50 ha;

- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 1.226,87 ha;

- Chuyển sang đất di tích danh lam thắng cảnh 3,20 ha;

- Chuyển sang đất bãi rác, xử lý chất thải 46,44 ha;

- Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa 12,15 ha.

Chi tiết các loại đất rừng đến năm 2015:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 193

Page 194: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Đất rừng sản xuất đến năm 2015 có 354.282,00 ha. Giai đoạn này, diện tích rừng sản xuất tăng do khoanh nuôi và trồng từ 11.088,47ha đất chưa sử dụng và giảm 2.753,57ha do chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp 526,00ha, đất phi nông nghiệp 2.227,57ha (trong đó đất trụ sở cơ quan 7,94ha; đất quốc phòng 2,65ha; đất an ninh 52,50ha; đất sản xuất kinh doanh phi NN 826,60ha, đất phát triển hạ tầng 1.195,89ha; đất di tích, danh lam thắng cảnh 3,20ha; đất bãi rác, xử lý chất thải 46,44ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 12,15ha và đất ở 80,20ha).

- Đất rừng phòng hộ đến năm 2015 có 180.694,00 ha, tăng 63,08 ha so với năm 2010.

- Đất rừng đặc dụng đến năm 2015 có 81.694,00 ha giảm 305,18 để chuyển sang đất rừng phòng hộ, đất cơ sở hạ tầng.

d- Đất nuôi trồng thủy sản

Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, bố trí chủ yếu ở các vùng có địa hình trũng. Dự kiến đến năm 2015 đạt 230,25 ha mặt nước nuôi trồng thủy sản tập trung.

Giai đoạn 2011-2015 diện tích đất giảm 159,20 ha để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Trong đó

Chuyển sang đất ở 6,64 ha;

Chuyển sang đất sản xuất kinh doanh phi NN 53,00 ha;

Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 99,07 ha.

Chuyển sang đất trụ sở cơ quan và công trình sự nghiệp 0,22 ha;

Giai đoạn 2011-2015 diện tích đất tăng 1.538,07 ha do chuyển 1.468,07 ha đất nông nghiệp (trong đó: đất lúa nước 129,00 ha, đất trồng cây hàng năm khác 1.339,07ha) và 70,00 ha do chuyển từ đất chưa sử dụng.

Đến năm 2015, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 13.215,00 ha.

1.1.2. Đất phi nông nghiệp

Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 của Thanh Hoá là 175.600,00 ha, tăng 12.141,14 ha so với năm 2010.

Quy hoạch sử dụng chi tiết các loại đất phi nông nghiệp như sau:

1.1.2.1- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 194

Page 195: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Xây dựng thành phố Thanh, thị trấn các huyện thành trung tâm dịch vụ để thúc đẩy giao lưu phát triển: tài chính, ngân hàng, dịch vụ phân phối, khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, tư vấn, dịch vụ quan hệ quốc tế, du lịch, thương mại, vận tải kho bãi, viễn thông

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 130,26 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp 103,19 ha (trong đó đất lúa nước 77,04 ha; đất cây lâu năm 0,88 ha; đất cây hàng năm khác 17,11 ha); đất phi nông nghiệp gồm: đất ở 5,79 ha; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 19,62ha. Đất chưa sử dụng 1,66 ha.

Đồng thời, giai đoạn 2011-2015 loại đất này cũng giảm 8,25 ha do chuyển sang đất để phát triển hạ tầng 8,00 ha, đất ở 0,20 ha; đất an ninh 0,05 ha.

Đến năm 2015 đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 920,38 ha, tăng 122,01 ha so với hiện trạng.

1.1.2.2- Đất quốc phòng, an ninh

Quy hoạch, dành đất cho công tác đảm bảo an ninh trật tự (trụ sở an ninh, điểm cứu hộ…), các điểm phục vụ công tác phòng cháy, chữa cháy gần các trung tâm chính trị, kinh tế, các khu công nghiệp, khu du lịch.

Đến năm 2015 quỹ đất quốc phòng là 4.963,00 tăng 13,36 ha được sử dụng đất nông nghiệp 7,96 ha (trong đó đất lúa nước 3,40 ha, đất rừng sản xuất 2,65 ha, đất trồng cây hàng năm khác 1,91 ha); đất chưa sử dụng 0,50 ha.

Quỹ đất an ninh đến năm 2015 là 4.049,00 ha, tăng 257,73 so với năm 2010 được lấy từ đất lúa nước 48,94 ha; đất trồng cây hàng năm khác 128,54 ha; đất lâm nghiệp 52,50 ha; đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 0,05 ha; đất chưa sử dụng 1,70ha; các lại đất nông nghiệp còn lại 26 ha.

1.1.2.3. Đất khu và cụm công nghiệp

Trong giai đoạn này mục tiêu là lấp đầy các khu công nghiệp đã quy hoạch, tiếp tục thực hiện mở rộng và xây mới các khu công nghiệp có nhu cầu và dự án triển khai.

Giai đoạn 2011- 2015 quỹ đất này tăng 3.525,19 ha được sử dụng đất nông nghiệp 3.180,75 ha (trong đó đất lúa 2.065,78 ha, đất trồng cây lâu năm 221,22 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 464,06 ha, đất lâm nghiệp 379,69ha); đất phi nông nghiệp gồm: đất ở 325,52 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 6,00 ha; đất phát triển hạ tầng 0,22 ha; đất phi nông nghiệp khác 12,70 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 195

Page 196: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đến năm 2015 đất khu, cụm công nghiệp có 4.601,62 ha. Trong đó:

Đất khu công nghiệp là 2.841ha;

Đất cụm công nghiệp 1.760,62 ha.

1.1.2.4. Đất hoạt động khoáng sản

Giai đoạn 2011- 2015 quỹ đất này tăng 305,34 ha được sử dụng đất nông nghiệp 285,91 ha; đất ở nông thôn 19,43 ha.

Trong giai đoạn này quy đất giảm 42,64 ha do chuyển sang đất phát triển cơ sở hạ tầng.

Đến năm 2015 đất cho hoạt động khoáng sản có 2.798,85 ha.

1.1.2.5. Đất di tích danh thắng

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 5,00 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 5,00 ha (trong đó đất trồng cây hàng năm khác 1,80 ha; đất lâm nghiệp 3,20).

Trong giai đoạn này quỹ đất này cũng giảm 115,11 ha do chuyển sang đất ở 94,33 ha; khoanh lại ranh giới tách đất trồng lúa 20,78 ha.

Đến năm 2015, đất di tích, danh thắng là 407,00 ha.

1.1.2.6. Đất tôn giáo, tín ngưỡng

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 7,40 ha, trong đó 3,15 ha được sử dụng từ đất lúa, 0,25 ha lấy từ đất phi nông nghiệp, 4,00 ha lấy từ đất chưa sử dụng.

Đến năm 2015, đất tôn giáo, tín ngưỡng là 165,95 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 196

Page 197: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1.1.2.7. Đất bãi rác

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 48,85 ha, được lấy từ 46,71 ha từ đất nông nghiệp (trong đó đất thuỷ sản 0,27 ha, đất rừng sản xuất 46,44 ha); đất chưa sử dụng 2, 14 ha.

Đến năm 2015 đất bãi rác là 211,00 ha.

1.1.2.8. Đất nghĩa trang, nghĩa địa

Nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các nghĩa trang quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện dưới hình thức công viên - nghĩa trang. Di rời các nghĩa trang nhỏ nằm lẫn trong các khu dân cư, khu đô thị mới. Đầu tư một số cơ sở hỏa táng.

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 55,19 ha, được sử dụng từ đất nông nghiệp 49,19 ha; đất chưa sử dụng 6,00 ha.

Đến năm 2015, đất nghĩa trang nghĩa địa là 5.507,97 ha.

1.1.2.9. Đất phát triển hạ tầng

Đến năm 2015 quỹ đất phát triển hạ tầng là 59.896,00 ha, tăng 5.706,71 ha so với năm 2010. Trong đó:

1- Đất giao thông

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 3.767,78 ha (trong đó bao gồm cả các công trình hạ tầng của các dự án khu, cụm công nghiệp và khu đô thị) được sử dụng đất nông nghiệp 2.367,25 ha (trong đó đất lúa nước 1.550,00 ha, đất trồng cây lâu năm 46,85 ha,đất rừng sản xuất 618,68 ha, đất nuôi trồng thủy sản 26,72 ha, đất trồng cây hàng năm khác 105,00 ha); đất ở 964,21 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 26,60 ha, đất mặt nước chuyên dùng 139,81 ha, đất phi nông nghiệp khác 89,86 ha; đất chưa sử dụng 64,00 ha.

Đến năm 2015 đất giao thông là 33.845,41 ha.

2- Thủy lợi

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 498,39 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp 498,39 ha (trong đó, lấy từ đất lúa nước 418,66 ha, đất trồng cây hàng năm khác 18,73 ha).

Đến năm 2015 đất thủy lợi là 20.199,74 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 197

Page 198: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3- Đất công trình năng lượng

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 263,62 ha được sử dụng từ đất nông nghiệp 258,81 ha (trong đó đất lúa nước 17,08 ha, đất lâm nghiệp 231,50 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 10,23 ha) và đất phi nông nghiệp khác 0,8 ha, đất chưa sử dụng 4,01 ha.

Đến năm 2015 đất công trình năng lượng là 845,52 ha.

4- Đất công trình bưu chính viễn thông

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 26,65 ha được sử dụng 24,10 ha từ nông nghiệp, trong đó 22,30 ha đất lúa và 1,80 ha đất lâm nghiệp, ngoài ra còn lấy 2,55 ha từ đất chưa sử dụng

Đến năm 2015, đất công trình bưu chính viễn thông là 51,95 ha.

5- Đất cơ sở văn hóa

Hình thành hệ thống tượng đài danh nhân lịch sử văn hóa và các công trình văn hóa tượng đài, khu di tích lịch sử văn hoá …

Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống thư viện cho các huyện.

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 13,97 ha, được lấy từ đất nông nghiệp.

Đến năm 2015, đất cơ sở văn hóa là 669,00 ha.

6- Đất cơ sở y tế

Xây dựng thành một số trung tâm y tế đa khoa hoặc những cơ sở khám chữa bệnh ở các huyện thị, tạo điều kiện thuận lợi về mặt đầu tư hạ tầng kỹ thuật liên thông, sử dụng trang thiết bị kỹ thuật cao và hỗ trợ nhau về kỹ thuật và đồng thời hỗ trợ tốt cho các cơ sở y tế tuyến dưới.

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 21,95 ha được sử dụng đất nông nghiệp 21,45ha (trong đó đất lúa nước 15,51 ha, cây hàng năm khác 4,39 ha, cây lâu năm 0,15 ha, đất lâm nghiệp 1,40 ha); đất chưa sử dụng 0,50 ha.

Đồng thời trong kỳ quy hoạch quỹ đất này cũng giảm 9,26 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp 1,72 ha và đất ở 7,54 ha.

Đến năm 2015, đất cơ sở y tế là 272,00 ha, tăng 12,69 ha so với năm 2010.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 198

Page 199: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

7- Đất giáo dục đào tạo

Xây dựng trường đào tạo nghề mới ở các huyện chưa có trường dạy nghề, các trường mẫu giáo mầm non và trung học, tiểu học. Tổ chức đào tạo các nghề truyền thống tại các làng nghề.

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 461,89 ha được sử dụng đất nông nghiệp 428,38 ha (trong đó đất lúa nước 202,72 ha; đất trồng cây lâu năm 10,00 ha; đất rừng sản xuất 96,06 ha; đất nuôi trồng thủy sản 11,92 ha; các loại đất nông nghiệp còn lại 107,68 ha) và đất ở 23,20 ha; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 8,00 ha; đất chưa sử dụng 2,31 ha.

Giai đoạn này đất giáo dục cũng giảm 1,40 ha để chuyển sang đất giao thông 1,2 ha; đất khu công nghiệp 0,2 ha.

Đến năm 2015, đất giáo dục có 2.235,00 ha tăng 463,29 ha so với năm 2010.

8- Đất thể dục thể thao

Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới các công trình TDTT theo quy hoạch, tạo điều kiện phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả các công trình TDTT.

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 501,97 ha được sử dụng đất nông nghiệp 444,33 ha (trong đó đất lúa nước 207,65 ha; đất cây lâu năm 5,00 ha, đất nuôi trồng thủy sản 57,20 ha; đất lâm nghiêp 169,48 ha; đất nông nghiệp khác 5,00); đất cho hoạt động khoáng sản 42,64 ha, đất chưa sử dụng 15,00 ha.

Giai đoạn này quỹ đất thể dục thể thao cũng giảm 38,54 ha để chuyển sang đất ở 37,54 ha, đất giao thông 1,00 ha.

Đến năm 2015 đất thể dục thể thao là 1.332,00 ha. Tăng 463,43 ha so với năm 2010.

9- Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 13,00 ha được sử dụng từ 12,00 ha đất lúa nước và 1,00 ha đất cây hàng năm còn lại.

Đến năm 2015 đất cơ sở nghiên cứu khoa học có 20,85 ha.

10- Đất cơ sở dịch vụ xã hội

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 16,20 ha được sử dụng đất lúa 15,90 ha, đất phi nông nghiệp 0,3 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 199

Page 200: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đến năm 2015, đất cơ sở dịch vụ về xã hội có 56,35 ha.

11- Đất chợ

Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 111,35 ha, được sử dụng từ đất lúa 74,75 ha, đất cây lâu năm 0,80 ha, đất rừng sản xuất 14,40 ha, đất trồng cây hàng năm khác 16,74ha, từ đất ở 3,65 ha, đất chưa sử dụng 0,28 ha.

Đến năm 2015 đất chợ là 282,55 ha.

1.1.2.10. Đất ở

Đến năm 2015, diện tích đất ở của tỉnh là 52.831,94 ha tăng thêm 2.179,70 ha so với năm 2010, cụ thể như sau:

+ Đất ở nông thôn: Đến năm 2015 quỹ đất ở nông thôn tăng 1.537,98 ha lấy từ đất nông nghiệp 1.377,68 ha (trong đó: đất lúa nước 1.249,93 ha; đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi 7,00 ha; đất trồng cây hàng năm khác 45,04 ha; đất trồng cây lâu năm 8,87 ha; đất lâm nghiệp 60,20 ha; đất nuôi trồng thủy sản tập trung 6,64 ha); đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,20 ha.

Trong giai đoạn này đất ở nông thôn giảm 1.226,32 ha, do chuyển sang đất ở đô thị 122,00 ha; đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 5,79 ha; đất xây dựng khu công nghiệp 317,02 ha; đất cơ sở sản xuất kinh doanh 2,16 ha; đất cho hoạt động khoáng sản 19,43 ha; đất sản xuất vật liệu xây dựng 7,86 ha; đất phát triển cơ sở hạ tầng 874,06 ha.

Như vậy đến năm 2015 đất ở nông thôn là 50.167,63 ha, tăng 311,66 ha so với năm 2010.

+ Đất ở đô thị: Đến năm 2015 quỹ đất này tăng 763,72 ha lấy từ đất nông nghiệp 641,72 ha (trong đó đất lúa nước 498,37 ha; đất trồng cây hàng năm khác 101,45 ha; đất cây lâu năm 21,90 ha); đất ở nông thôn 122,00 ha;.

Giai đoạn này đất ở đô thị cũng giảm 125,75 ha do chuyển sang đất khu, cụm công nghiệp 8,50 ha; đất phát triển hạ tầng 117,00 ha; đất tôn giáo tín ngưỡng 0,25 ha.

Như vậy đến năm 2015 đất ở đô thị là 2.910,00 ha.

1.2. Giai đoạn 2016-2020

1.2.1. Đất nông nghiệp

Giai đoạn 2016-2020 diện tích đất nông nghiệp giảm để chuyển sang mục đích phi nông nghiệp là 6.371,27 ha. Trong đó:

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 200

Page 201: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Chuyển sang đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 47,60 ha;- Chuyển sang đất quốc phòng 6,90 ha;- Chuyển sang an ninh 145,00 ha;- Chuyển sang đất khu, cụm công nghiệp 2.739,71 ha;- Chuyển sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh 187,10 ha;- Chuyển sang đất hoạt động khoáng sản 321,00 ha;- Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 2.798,61 ha;- Chuyển sang sử dụng vào mục đích bãi thải, khu xử lý chất thải 22,63 ha;- Chuyển sang sử dụng vào mục đích làm nghĩa trang, nghĩa địa 141,36 ha;- Chuyển sang đất ở nông thôn 686,60 ha; đất ở đô thị 496,89 ha.Giai đoạn 2016-2020 diện tích đất nông nghiệp còn chu chuyển nội bộ trong

nhóm đất nông nghiệp, cụ thể:Chuyển 3.463,36 ha đất trồng cây hàng năm khác sang trồng lúa;Chuyển 1.788,02 ha trồng lúa sang đất cây hàng năm khác;Chuyển 51,32 ha đất trồng lúa và 369,00 ha đất cây hàng năm khác sang cây lâu

năm;Chuyển 233,00 ha đất rừng sản xuất sang cây lâu năm;Bên cạnh đó trong giai đoạn 2016-2020, diện tích đất nông nghiệp còn tăng

thêm 10.242,91 ha do cải tạo từ đất chưa sử dụng sang.Như vậy, đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp là 863.555,00 ha.Việc thực hiện chỉ tiêu đối với các loại đất thuộc đất nông nghiệp được phân

tích chi tiết dưới đây:

a- Đất trồng lúaPhát triển, mở rộng các vùng sản xuất lúa giống, lúa đặc sản (nếp cái hoa vàng),

đưa nhanh các tiến bộ về công nghiệp và giống mới vào sản xuất.

Giai đoạn 2016-2020 diện tích đất giảm 7.942,54 ha để chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Trong đó:

Sang đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 32,10 ha

Sang đất quốc phòng 4,00 ha; đất an ninh 34,50 ha

Sang đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp 2.085,01 ha

Sang đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 187,10 ha

Sang đất phát triển hạ tầng 1.581,98 ha

Chuyển sang đất ở 916,19 ha (trong đó đất ở nông thôn 504,20 ha; đất ở đô thị 411,99 ha).

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 201

Page 202: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Đến năm 2020, diện tích đất lúa nước là: 138.700,00 ha.

b- Đất trồng cây lâu năm

Diện tích đất trồng cây lâu năm giai đoạn 2015-2020 tăng 576,03 ha do chuyển đất chưa sử dụng, đất lâm nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác.

Như vậy, đến năm 2020 diện tích đất trồng cây lâu năm là 39.482,34 ha.

c- Đất lâm nghiệpVới quan điểm phát triển kinh tế rừng đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái,

cảnh quan du lịch, bảo tồn quỹ gen, bảo vệ đa dạng sinh học.Giai đoạn 2016-2020 diện tích đất lâm nghiệp giảm 1.971,08 ha để chuyển sang

đất phi nông nghiệp. Trong đó:Chuyển sang đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 5,50 ha;Chuyển sang đất quốc phòng 2,90 ha; đất an ninh 56,50 ha;Chuyển sang đất khu, cụm công nghiệp 113,00 ha; đất cở sở sản xuất kinh

doanh ha; đất cho hoạt động khoáng sản 321,00 ha;Chuyển sang đất phát triển hạ tầng 923,33 ha; Chuyển sang đất ở 109,13 ha;Chuyển sang đất bãi thải và xử lý chất thải 22,63 ha;Chuyển sang đất nghĩa trang 16,39 ha.Đồng thời, giai đoạn này đất lâm nghiệp cũng tăng 10.091,73 ha do chuyển từ

đất chưa sử dụng.Đến năm 2020, diện tích đất lâm nghiệp là 623.980,00 ha.Đất rừng sản xuất đến năm 2020 có 361.753,00 ha, tăng 12.406,04 ha so với

năm 2015 do chuyển từ đất chưa sử dụng sang.Đất rừng phòng hộ giữ ổn định 180.727,00 ha.Đất rừng đặc dụng ổn định 81.500,00 ha.

d- Đất nuôi trồng thủy sản

Giai đoạn 2016-2020, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 721,80 ha do chuyển từ đất nông nghiệp 704,80 ha và đất chưa sử dụng 17,00; đồng thời giảm 65,80 ha do chuyển sang đất phi nông nghiệp, trong đó:

Chuyển sang đất giáo dục 33,90 ha

Chuyển sang đất thể dục thể thao 0,90 ha.

Đến năm 2020, diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 14.028,00 ha. Tăng 656,00 ha so với năm 2015.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 202

Page 203: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

1.2.2. Đất phi nông nghiệp

Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2020 của tỉnh là 182.661,00 ha, tăng 8.064,41 ha so với năm 2015.

Quy hoạch sử dụng chi tiết các loại đất phi nông nghiệp như sau:

Đến năm 2020 đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 970,89 ha, tăng 50,95 ha so với năm 2015. Trong đó lấy từ đất lúa 32,10 ha, từ đất cây hàng năm khác 10,00 ha, từ đất rừng sản xuất 5,50 ha, từ đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0,35 ha, từ đất chưa sử dụng 3,00 ha.

Đến năm 2020 đất quốc phòng là 4.965,00 ha, tăng 6,90 ha so với năm 2015, được sử dụng đất lúa 4,00 ha, đất rừng sản xuất 2,90 ha.

Đến năm 2020 đất an ninh là 4.168,00 ha, tăng 145,00 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa nước 34,50 ha, từ đất lâm nghiệp 56,50 ha.

Đến năm 2020 đất khu, cụm công nghiệp có 7.408,79 ha, tăng 2.807,17 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất nông nghiệp 2.739,71 ha (trong đó đất lúa nước 2.085,01 ha, đất trồng cây lâu năm 93,00 ha, đất rừng sản xuất 113,00 ha, đất cây hàng năm khác 448,70 ha); đất ở 22,46 ha, đất phi nông nghiệp 45,00 ha. Trong đó:

Đất khu công nghiệp tập trung là: 5.104,00 ha.

Đến năm 2020 đất khai thác khoáng sản có 3.096,33 ha, do: tăng 321,00 ha so với năm 2015 được sử dụng đất rừng sản xuất. Giai đoạn này đất khai thác khoáng sản cũng giảm 45,00 ha để chuyển sang đất khu công nghiệp.

- Đất phát triển hạ tầng:

+ Đến năm 2020 diện tích đất giao thông là 35.621,15 ha, tăng 1.775,74 ha so với năm 2015. Được sử dụng từ đất nông nghiệp 1.149,73 ha (trong đó đất lúa nước 635,24 ha, đất trồng cây lâu năm 17,00 ha, đất rừng sản xuất 359,11 ha, đất trồng cây hàng năm khác 114,38 ha); đất ở 491,76 ha, đất cơ sở sản xuất kinh doanh 1,00 ha, đất mặt nước chuyên dùng 85,88 và đất chưa sử dụng 12,00 ha.

+ Thủy lợi: Đến năm 2020 đất thủy lợi là 20.717,70 ha tăng 517,96 ha so với năm 2015. Được sử dụng từ đất nông nghiệp 517,96 ha (trong đó đất lúa nước 480,92 ha, đất rừng sản xuất 3,00 ha, đất trồng cây hàng năm khác 34,04 ha); đất ở 7 ha.

+ Đất công trình năng lượng: Đến năm 2020 đất công trình năng lượng là 856,62 ha, tăng 11,10 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất nông nghiệp 10,10 ha (trong đó đất lúa nước 5,50 ha, đất rừng sản xuất 2,30 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 2,30 ha) và đất chưa sử dụng 1,00 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 203

Page 204: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Đất công trình bưu chính viễn thông: Đến năm 2020 đất công trình bưu chính viễn thông là 86,10 ha, tăng 34,15 ha so với năm 2015, được lấy từ đất lúa 29,15 ha, từ đất rừng sản xuất 1,00 ha, từ đất chưa sử dụng 4,00 ha.

+ Đất cơ sở văn hóa đến năm 2020 đất cơ sở văn hóa là 689,00 ha, tăng 21,25 ha so với năm 2015, được lấy từ đất lúa nước 6,89 ha, đất rừng sản xuất 1,00 ha, đất trồng cây hàng năm còn lại 19,73 ha, đất ở 3,00ha.

+ Đất cơ sở y tế đến năm 2020 là 292,00 ha, quỹ đất này tăng 18,30 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa nước 10,30 ha, đất cây hàng năm khác 1,30 ha, đất chưa sử dụng 6,10 ha.

+ Đất giáo dục đào tạo đến năm 2020 có 2.558,00 ha, tăng 423,68 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa nước 248,30 ha, cây hàng năm khác 31,07 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 33,90 ha, đất rừng sản xuất 79,87 ha, đất ở 27,54 ha, đất chưa sử dụng 3,00 ha.

+ Đất thể dục thể thao đến năm 2020 là 2.050,00 ha, tăng 582,65 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa nước 122,50 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 0,90 ha, đất trồng cây lâu năm 0,30 ha, đất rừng sản xuất 466,95 ha.

+ Đất cơ sở nghiên cứu khoa học: đến năm 2020 có 24,65 ha, tăng 3,80 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa 1,50 ha, đất trồng cây hàng năm khác 1,70 ha, đất rừng sản xuất 0,60 ha.

+ Đất cơ sở dịch vụ xã hội: đến năm 2020 có 56,35 ha, tăng 15,90 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa.

+ Đất chợ đến năm 2020 có 348,43 ha, tăng 65,88 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lúa nước 41,68 ha và đất cây hàng năm khác 12,68 ha, đất rừng sản xuất 8,90 ha, đất ở 0,62 ha, đất chưa sử dụng 2,00 ha.

- Đất bãi rác và xử lý chất thải:

Đến năm 2020, quỹ đất này có 240,00 ha, tăng 26,94 ha so với năm 2015, được sử dụng đất rừng sản xuất 22,63 ha, đất chưa sử dụng 4,31 ha.

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa:

Đến năm 2020, quỹ đất này có 5.658,29 ha, tăng 146,36 ha so với năm 2015, được sử dụng từ đất lâu năm 16,27 ha, từ đất rừng sản xuất 16,39 ha, đất chưa sử dụng 5,00 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 204

Page 205: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Đất ở:

Đến năm 2020, diện tích đất ở toàn tỉnh có 53.620,85 ha tăng thêm 643,11 ha so với năm 2015, được sử dụng chủ yếu từ đất nông nghiệp. Cụ thể như sau:

+ Đất ở nông thôn: Đến năm 2020 quỹ đất ở nông thôn có 50.315,85 ha, tăng 148,22 ha so với năm 2015, được lấy từ đất lúa 504,20 ha, từ đất cây hàng năm khác 65,00 ha, từ đất cây lâu năm 4,27 ha, từ đất rừng sản xuất 101,13 ha, từ đất nông nghiệp khác 4,00 ha. Giai đoạn này đất ở nông thôn cũng giảm 546,38 ha do chuyển sang đất cơ sở hạ tầng 520,92 ha và đất phi nông nghiệp khác.

+ Đất ở đô thị: Đến năm 2020 quỹ đất này có 3.305,00 ha, tăng 518,69 ha so với năm 2015, được lấy từ đất lúa 411,99 ha, từ đất cây hàng năm khác 62,40 ha, từ đất rừng sản xuất 8,00 ha, từ đất ở nông thôn 23,80 ha. Giai đoạn này đất ở đô thị cũng giảm 2,00 ha do chuyển sang đất cơ sở hạ tầng.

2. Phân kỳ diện tích đất chuyển mục đích sử dụng

2.1. Diện tích đất chuyển đổi mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch

2.1.1. Giai đoạn 2011-2015Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 12.441,94 ha, trong đó:Đất lúa nước 8.746,00 ha;Đất chuyên trồng lúa nước 5.874,57 ha;Đất trồng cây lâu năm 241,59 ha;Đất rừng sản xuất 2.079,57 ha;Đất rừng phòng hộ 10,98 ha;Đất rừng đặc dụng 20,00 ha;Đất nuôi trồng thủy sản 159,20 ha;Đất làm muối 36,35 ha.Chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp: chuyển 20,00 ha đất chuyên trồng lúa

nước sang nuôi trồng thủy sản, chuyển 526,00 ha đất rừng sản xuất sang đất sản xuất nông nghiệp.

2.1.2. Giai đoạn 2016-2020Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 6.371,27 ha, trong đó:Đất lúa nước 3.496,65 ha;Đất trồng cây lâu năm 209,07 ha;Đất rừng sản xuất 1.846,08 ha;Đất nuôi trồng thuỷ sản 65,80 ha;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 205

Page 206: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Chuyển đổi trong nội bộ đất nông nghiệp: Chuyển 273,00 ha đất rừng sản xuất sang đất sản xuất nông nghiệp.

3. Phân kỳ diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng3.1. Giai đoạn 2011-2015

Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 8.296,26 ha. Trong đó:

Để trồng cây lâu năm 61,00 ha;Trồng rừng sản xuất 8.058,47 ha;Đất trồng rừng đặc dụng 20,00 ha;Chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản 70,00 ha.Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp là 219,71 ha,

trong đó:Cho đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 1,66 ha;Cho đất quốc phòng 0,50 ha;Cho đất an ninh 1,70 ha;Cho hoạt động khoáng sản 4,20 ha;Cho mục đích phát triển hạ tầng 100,65 ha;Cho xây dựng nghĩa trang 6,00 ha;Cho xử lý rác thải 4,20 ha;

3.2. Giai đoạn 2016-2020Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích nông nghiệp là 13.220,82 ha.

Trong đó:Sử dụng để trồng cây lâu năm 68,05 ha;Nuôi trồng thủy sản 17,00 ha;Trồng rừng sản xuất 13.121,73 ha;Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho mục đích phi nông nghiệp là 170,68 ha,

trong đó: Cho trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp 3,00 ha;Cho đất bãi thãi, xử lý chất thải 4,31 ha;Cho đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,00 ha;

Cho mục đích phát triển hạ tầng 27,10 ha.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 206

Page 207: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

VI. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011-2015)

1. Chỉ tiêu sử dụng đất theo mục đích sử dụng đến từng năm

Đơn vị tính: ha

STTChỉ tiêu Mã Diện tích hiện

trạng 2010

Cơ cấu(%)

Phân theo từng năm

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 2 3 4 5 7 8 9 10 11

  TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN   1.113.193,81 100,0 1.113.193,81 1.113.193,81 1.113.193,81 1.113.193,81 1.113.193,81

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 860.843,89 77,33 859.242,33 856.329,52 854.942,96 853.962,36 862.580,00

Trong đó:

1.1 - Đất trồng lúa LUA 146.654,53 13,17 144.826,19 142.919,97 142.093,92 141.642,14 142.282,00

  + Đất chuyên trồng lúa nước LUC 125.942,75 11,31 126.097,87 126.393,91 126.636,69 127.444,97 128.063,00

1.2 - Đất trồng cây lâu năm CLN 38.598,90 3,47 38.689,80 38.720,58 38.838,21 38.899,31 38.981,04

1.3 - Đất rừng phòng hộ RPH 180.630,92 16,23 180.620,44 180.471,67 180.511,67 180.551,67 180.694,00

1.4 - Đất rừng đặc dụng RDD 81.999,18 7,37 81.979,18 81.939,18 81.899,18 81.859,18 81.694,00

1.5 - Đất rừng sản xuất RSX 337.432,06 30,31 338.150,26 337.964,17 338.325,85 339.043,30 354.282,00

1.6 - Đất làm muối LMU 326,35 0,03 326,35 294,35 262,35 230,35 200,001.7 - Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 11.993,04 1,08 12.159,49 12.509,46 12.958,87 13.190,91 13.215,00

2 NHÓM ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 163.458,86 14,68 165.807,51 169.276,81 171.478,79 173.659,61 175.600,00

Trong đó:

2.1 - Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS 797,93 0,07 847,17 889,29 905,94 917,94 920,38

2.2 - Đất quốc phòng CQP 4.949,64 0,44 4.954,05 4.955,35 4.955,85 4.956,35 4.963,00

2.3 - Đất an ninh CAN 3.791,27 0,34 3.923,51 3.980,91 4.008,50 4.046,00 4.049,00

2.4 - Đất khu công nghiệp SKK 1.076,43 0,10 1.962,27 2.516,59 2.660,91 2.765,79 2.841,00

2.5 - Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 2.557,63 0,23 2.555,80 2.675,23 2.705,23 2.725,23 2.798,85

2.6 - Đất di tích, danh lam thắng cảnh DDT 420,78 0,04 420,78 407,00 407,00 407,00 407,00

2.7 - Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại)

DRA 162,15 0,01 175,53 203,69 207,06 207,06 211,00

2.8 - Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN 158,55 0,01 160,92 165,95 165,95 165,95 165,95

2.9 - Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5.452,78 0,49 5.473,93 5.464,06 5.479,26 5.488,33 5.507,97

2.10 - Đất phát triển hạ tầng DHT 54.189,29 4,87 55.144,76 57.761,06 58.306,49 58.610,11 59.896,00

Trong đó:

  + Đất cơ sở văn hóa DVH 655,03 0,06 668,29 670,90 663,75 667,75 669,00

  + Đất cơ sở y tế DYT 259,31 0,02 269,65 272,64 275,64 270,90 272,00

  + Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1.771,71 0,16 1.895,91 1.969,63 2.047,65 2.072,21 2.235,00

+ Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 868,57 0,08 1.019,79 1.261,99 1.270,65 1.303,05 1.332,00

2.11 + Đất ở tại đô thị ODT 2.148,34 0,19 2.272,74 2.350,56 2.417,46 2.555,31 2.910,00

3 NHÓM ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 88.891,53 7,99 88.248,37 87.587,99 86.750,57 85.560,35 75.015,00

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 207

Page 208: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

STTChỉ tiêu Mã Diện tích hiện

trạng 2010

Cơ cấu(%)

Phân theo từng năm

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 2 3 4 5 7 8 9 10 11

3.1 Đất chưa sử dụng còn lại CSD     88.248,37 87.587,99 86.750,57 85.560,35 75.015,00

3.2 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng       643,16 660,38 837,42 1.190,22 13.877,98

3 ĐẤT ĐÔ THỊ DDT 18.407,70 1,65 18.457,70 33.318,18 33.318,18 33.318,18 42.004,18

4 ĐẤT KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN DBT 81.999,18 2,57 86.630,59 86.630,59 86.630,59 86.630,59 86.630,59

5 ĐẤT KHU DU LỊCH DDL - - 2.168,00 2.784,00 3.220,00 3.780,00 4.118,55

2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm kế hoạch

Đơn vị tính: ha

STT Chỉ tiêu MãKỳ đầu 2011-2015

Chia ra các năm

2011 2012 2013 2014 2015

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9)

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHUYỂN SANG PHI NÔNG NGHIỆP NNP/PNN 12.441,94 2.304,29 3.446,77 2.126,18 2.137,60 2.427,10

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA/PNN 8.742,00 1.482,11 2.318,82 1.647,05 1.462,96 1.835,06

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC/PNN 5.870,57 1.122,42 1.505,56 1.348,90 754,22 1.143,47

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN/PNN 241,59 37,10 112,22 8,37 53,90 30,00

1.3 Đất rừng sản xuất RSX/PNN 2.079,57 332,80 616,24 297,94 366,55 466,04

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH/PNN 10,98 10,48 0,50      

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD/PNN 20,00 20,00        

1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS/PNN 159,20 63,05 42,43 51,22 2,50  

2 CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU SỬ DỤNG ĐẤT TRONG NỘI BỘ ĐẤT NÔNG NGHIỆP   546,00 214,00 142,00 65,00 66,00 59,00

2.3 Đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản

LUC/NTS 20,00 15,00 5,00      

2.4

Đất rừng sản xuất chuyển sang đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác

RSX/NKR(a) 526,00 199,00 137,00 65,00 66,00 59,00

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 208

Page 209: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

3. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo từng năm kế hoạch

Đơn vị tính: ha

Thứ tự Mục đích sử dụng Mã

Phân theo từng nămKỳ đầu

2011-2015

Năm Năm Năm Năm Năm

2011 2012 2013 2014 2015

1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 8.260,26 4.522,33 664,51 739,62 1.157,00 1.176,80

Trong đó:

1.1 Đất trồng lúa LUA    

  Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước LUC    

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 61,00 12,00 25,00 15,00 7,00 2,00

1.3 Đất rừng sản xuất RSX 4.158,47 550,00 567,15 724,62 1.150,00 1.166,70

1.4 Đất rừng phòng hộ RPH            

1.5 Đất rừng đặc dụng RDD 20,00   20,00      

1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 70,00 70,00        

1.7 Đất làm muối LMU            

2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 219,71 4,36 62,53 97,80 33,22 21,80

Trong đó:

1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp CTS 1,66 0,66 1,00      

2 Đất quốc phòng CQP 0,50   0,50      

3 Đất an ninh CAN 1,70   0,70     1,00

4 Đất khu công nghiệp SKK            

5 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS            

6 Đất di tích danh thắng DDT            

7 Đất bãi thải, xử lý chất thải (trong đó có đất để xử lý, chôn lấp chất thải nguy hại) DRH 4,20 1,88 1,32     1,00

8 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN      

9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,00   1,00 2,00 1,00 2,00

10 Đất phát triển hạ tầng DHT 100,65 1,82 54,01 25,80 0,22 18,80

Trong đó:

  - Đất cơ sở văn hóa DVH  11,00   11,00      

  - Đất cơ sở y tế DYT 0,50 0,30 0,20      

  - Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD  2,31 1,14   1,00 0,17  

  - Đất cơ sở thể dục thể thao DTT  15,00         15,00

11 Đất ở tại đô thị ODT            

3 Đất đô thị DTD 76,00  50,00 26,00      

4 Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT 20,00 20,00        

5 Đất khu du lịch DDL            

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 209

Page 210: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

4. Một số chỉ tiêu đã thực hiện từ năm 2011 đến nay

Thực hiện Công văn số 979/TTg-KTN ngày 23/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quyết định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án công trình cấp bách trong thời gian quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011-2015 các cấp chưa được xét duyệt. Năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và UBND tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; trong đó, đề nghị cấp thẩm quyền cho phép triển khai trong năm 2011 là: 380 dự án, diện tích: 5.964,65 ha, (lấy vào đất lúa là 1.437,08) ha. Cụ thể như sau:

1. Dự án có sử dụng đất lúa: 235 dự án, diện tích 4.798,5 ha, trong đó sử dụng đất lúa là: 1.437,08 ha.

2. Dự án không sử dụng đất lúa: 145 dự án, diện tích 1.165,65 ha.

3. Dự án, công trình đó và đang triển khai trong năm 2011- 2012: Số dự án là 242 dự án, diện tích: 2.205,25 ha. Trong đó, diện tích đất lúa là 658,72 ha.

Theo kế hoạch thực hiện đến năm 2015, diện tích đất lúa còn 142.282ha, giảm 4.372,53ha. Trong đó, kế hoạch năm 2011 các dự án cấp bách lấy vào đất lúa là 1.828,34. Các dự án cấp bách thực hiện lấy vào đất lúa được triển khai năm 2011 là 1.437,08ha, đạt 80% kế hoạch, chưa kể dự án năm trong giai đoạn 2011-2012.

Từ các cơ sở nêu trên, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) đã xây dựng là phù hợp với điều kiện thực tế, có tính khả thi, phù hợp với chỉ tiêu phân bổ của Chính phủ.

VII. DỰ KIẾN CÁC KHOẢN THU, CHI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI

1. Cơ sở tính toán

Cơ sở để tính toán nguồn thu, chi do chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ điều chỉnh quy hoạch được dựa vào các căn cứ sau:

- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Quyết định số 4555/2010/QĐ-UB ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá năm 2011.

2. Phương pháp tính toán

2.1. Tính nguồn thu

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 210

Page 211: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Các nguồn thu từ đất được xác định do thực hiện một số công tác sau: giao đất, cho thuê đất...

+ Giá đất khu vực đô thị bình quân: 10.000.000 đồng/m2.+ Giá đất khu vực nông thôn bình quân: 1.500.000 đồng/m2

+ Giá đất sản xuất kinh doanh lấy bình quân: 2.500.000đồng/m2.

2.2. Tính chi phí đền bù

Chỉ tính đền bù đối với các diện tích thu hồi của các loại đất nông nghiệp, đất ở đô thị, đất ở nông thôn và đất chuyên dùng (không kể các loại đất giao thông, thuỷ lợi, nghĩa trang, nghĩa địa). Đất chưa sử dụng và các loại đất giao thông, thuỷ lợi, nghĩa trang, nghĩa địa đưa vào mục đích sử dụng khác không tính chi phí đền bù tài sản.

- Đất chuyên trồng lúa nước: bình quân 60.000 đồng/m2.

- Đất nông nghiệp còn lại: bình quân 60.000 đồng/m2.

- Đất cây lâu năm: mức đền bù bình quân 30.000 đồng/m2.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: bình quân 60.000 đồng/m2.

- Đất rừng: mức đền bù bình quân 15.000 đồng/m2

- Đối với các loại đất chuyên dùng, đất phi nông nghiệp còn lại thuộc diện đền bù: 6.000.000 đồng.

3. Kết quả tính toán

3.1. Tính nguồn thu

Tổng số: 224.824.060.000.000 đồng

- Tiền từ đất ở khu vực đô thị: 1.284,41 ha × 10.000 × 8.000.000 đ/m2 = 51.376.400.000.000 đồng- Tiền từ đất ở khu vực nông thôn:2.232,58 ha x 10.000 x 1.500.000 đ/m2 = 33.488.700.000.000 đồng- Đất sản xuất kinh doanh: 8.232,88 ha × 10.000 × 2,500.000 đ/m2 = 139.958.960.000.000 đồng3.2. Tính chi phí đền bùTổng số: 99.675.900.750.000đồng- Đất nông nghiệp:

+ Đất lúa nước: 20.306,14 ha × 10.000 × 60.000đ/m2 = 12.183.684.000.000 đồng

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 211

Page 212: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

+ Đất cây hàng năm khác: 22.052,29 ha × 10.000 × 60.000 đ/m2

= 13.231.374.000.000 đồng+ Đất cây lâu năm: 461,93 ha × 10.000 × 30.000đ/m2

= 138.579.000.000 đồng+ Đất nuôi trồng thủy sản: 225,00 ha × 10.000 × 60.000 đ/m2

= 135.000.000.000 đồng+ Đất lâm nghiệp:4.943,90 ha × 10.000 × 60.000 đ/m2

= 494.390.000.000 đồng- Đất ở nông thôn:

1.772,70 ha × 10.000 × 1.500.000 đ/m2 = 26.590.473.750.000 đồng

- Đất ở đô thị: 127,75 ha × 10.000 × 10000000 đ/m2 = 12.775.000.000.000 đồng

- Đất chuyên dùng: 439,43 ha × 10.000 × 6000000 đ/m2

= 26.365.800.000.000 đồng- Đất phi nông nghiệp khác

129,36 ha × 10.000 × 6000000đ/m2 = 7.761.600.000.000 đồng

4. Cân đối thu chi từ đất

Thực tế trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, chưa tận thu hết được nguồn thu từ đất. Tuy nhiên trong kế hoạch sử dụng đất kỳ này, việc phát triển mở rộng và hình thành các đô thị mới cùng với các biện pháp hữu hiệu tận thu, nguồn thu từ đất sẽ tăng lên. Dự kiến cân đối thu chi từ đất như sau:

Tổng số tiền thu từ đất: 224.824.060.000.000 đồng.

Tổng số tiền chi từ đền bù: 99.675.900.750.000 đồng.

125.148.159.250.000 đồng.

Tổng thu - Tổng chi = 125.148 tỷ đồng.

VIII. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

1. Giải pháp về chính sách

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, quản lý đất đai, xây dựng, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; Tăng cường đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực trong quản lý đất đai.

- Tiến hành rà soát, bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách về đất đai cho phù hợp với thực tế của tỉnh, nhất là cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; chính sách tài chính về đất đai; chính sách đất đai đối với nông nghiệp;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 212

Page 213: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh giá đất hợp lý, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, người dân và nhà đầu tư, trong đó quan tâm nhiều hơn đến người bị thu hồi đất; xây dựng các chính sách về đào tạo ngành nghề cho những người bị thiếu đất hoặc mất đất sản xuất nông nghiệp.

- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được phê duyệt, UBND tỉnh sẽ phân bổ diện tích quy hoạch cho cấp huyện, xác định và công bố công khai đất lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cần bảo vệ nghiêm ngặt cũng như chỉ đạo cấp quản lý trực tiếp thực hiện xác định ranh giới tại thực địa, quản lý, giám sát chặt chẽ quy hoạch (theo Nghị định 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ về quản lý bảo vệ đất lúa).

- Đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, lập quy hoạch phân khu, khi nhà đầu tư vào đầu tư sẽ được nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch, diện tích đất còn lại theo quy hoạch sẽ được tiếp tục sản xuất nông nghiệp; không đầu tư hạ tầng đồng bộ để tránh khi chưa có nhà đầu tư và sẽ để đất hoang hóa.

2. Giải pháp về nguồn nhân lực và vốn đầu tư

- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư của Trung ương vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn đối với mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện, trường đại học trên địa bàn tỉnh; tranh thủ các nguồn tài trợ ODA và huy động vốn đầu tư bằng các hình thức BOT, BTO, BT, PPP vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, bảo vệ môi trường và xử lý nước thải, chất thải...

- Thành lập Quỹ phát triển đất tạo nguồn vốn phát triển quỹ đất sạch theo quy hoạch; củng cố hệ thống tổ chức và cơ chế hoạt động của các Trung tâm phát triển quỹ đất từ tỉnh đến huyện, thị xã nhằm sớm tạo quỹ đất sạch theo quy hoạch để kịp thời phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;

- Dành tỷ lệ quỹ đất hợp lý để đấu giá quyền sử dụng đất nhằm tạo vốn đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới;

- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước trong đó có nông, lâm trường, đơn vị an ninh, quốc phòng.

3. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường

a. Đối với đất nông nghiệp

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 213

Page 214: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Áp dụng công nghệ, kỹ thuật canh tác cao, thân thiện với môi trường. Đối với quỹ đất lúa nước còn lại cần phát huy các giống có năng suất, phẩm chất tốt hiện có, đồng thời thử nghiệm các giống mới cho năng suất cao và chất lượng tốt và thực hiện biện pháp theo hệ thống thâm canh cải tiến (Quản lý dịch hại tổng hợp; quản lý dinh dưỡng và quản lý nước) trên cơ sở các căn cứ khoa học và thực tiễn sản xuất lúa của tỉnh để đảm bảo an ninh lương thực cho tỉnh.

- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trong đó có khu bảo tồn thiên nhiên. Xây dựng cơ chế khuyến khích ưu đãi người trồng rừng nhằm tăng mật độ che phủ, hạn chế xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất.

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xử lý ô nhiễm hồ ao, mặt nước chuyên dùng, ô nhiễm đất.

b. Đối với đất phi nông nghiệp

- Di dời các nhà máy, xí nghiệp sản xuất gây ô nhiễm, ra khỏi khu vực đô thị trung tâm. Kiểm soát việc bảo vệ môi trường đối với khu, cụm công nghiệp, khu đô thị hiện có, khu đô thị mới ngay từ khâu lập quy hoạch;

- Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản đặc biệt là khai thác đá, silicat và vật liệu xây dựng thông thường.

4. Giải pháp về khoa học công nghệ

- Từng bước ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ trong việc quản lý đất đai, đặc biệt là trong việc xây dựng hồ sơ địa chính chính quy;

- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá việc sử dụng đất có hiệu quả tại các dự án.

5. Giải pháp về tổ chức thực hiện

- Sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được Chính phủ phê duyệt, tổ chức công bố công khai, tuyên truyền để các cấp chính quyền, các nhà đầu tư, nhân dân thực hiện quy hoạch; Quy hoạch các ngành, lĩnh vực, cấp huyện có sử dụng đất phải đảm bảo dựa trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được thủ tướng chính phủ phê duyệt.

- Tăng cường sự chỉ đạo tập trung từ tỉnh đến các sở, ngành, huyện, thị xã trong việc tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; chỉ đạo UBND các thành phố, huyện, thị xã triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để cụ thể hoá quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh sau khi được phê duyệt;

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 214

Page 215: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

- Tăng cường giám sát và đánh giá việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ chế quản lý quy hoạch và phân định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra kịp thời xử lý các vi phạm pháp luật đất đai.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 215

Page 216: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. KẾT LUẬN

Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn (2011 - 2020) và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) được dựa trên quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, kế thừa kết quả quy hoạch phát triển của các ngành, các quận, huyện đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu đất cho phát triển các ngành, các lĩnh vực.

Đất nông nghiệp đến năm 2020 có diện tích là 863.555,00 ha tăng 2.711,08 ha so với năm 2010, chủ yếu là do tăng diện tích rừng. Diện tích cây hàng năm giảm 24.498,53 ha để đáp ứng cho phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ của tỉnh; diện tích đất nông nghiệp còn lại sẽ được quy hoạch thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu ở các huyện đồng bằng.

Đất phi nông nghiệp đến năm 2020 là 182.661,00 ha, tăng 19.202,14 ha so với năm 2010, diện tích tăng chủ yếu do phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng, được phân bổ hợp lý cho các mục đích sử dụng, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh.

Đối với đất đô thị: cải tạo, nâng cấp các khu đô thị đã xây dựng, bảo vệ cảnh quan, nguồn di sản kiến trúc đô thị có giá trị. Phát triển các khu đô thị và các trung tâm đô thị mới hiện đại có chất lượng, có tính cạnh tranh và sự hấp dẫn cao. Phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ đồng bộ, hiệu quả. Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững trên cơ sở tôn trọng bảo vệ một hệ khung thiên nhiên như hệ thống sông, hồ, vùng cây xanh, mặt nước trong khu vực nội thị, hệ sinh thái ngoại thành và phụ cận...

Đối với đất khu dân cư nông thôn: các khu dân cư quy hoạch được bố trí phù hợp với quy hoạch chung của tỉnh về mặt phát triển không gian theo hướng văn minh hiện đại, xanh, sạch, đẹp.

Việc bố trí đất cho các mục đích: đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công cộng… trên cơ sở đáp ứng nhu cầu sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) phù hợp với nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Thanh Hoá; là cơ sở để các huyện, thị xây dựng quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) cho địa phương mình.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 216

Page 217: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

2. KIẾN NGHỊ

Để kế hoạch sử dụng đất đáp ứng kịp thời cho nhu cầu quản lý, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường; Sở Tài nguyên & Môi trường đã chỉ đạo đơn vị tư vấn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá, trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Sau khi được thẩm định Chủ đầu tư sẽ chỉ đạo đơn vị tư vấn hoàn thiện bản quy hoạch để Thông qua HĐND tỉnh trình Chính phủ xét duyệt.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá 217

Page 218: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................................1I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA DỰ ÁN..........................................................1II. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN..................................................................2III. CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP BÁO CÁO....................................2IV. CẤU TRÚC CỦA BÁO CÁO............................................................4

PHẦN I: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI..............................................6I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG......................6II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ.........................36III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TƯ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG...........................................................................72

PHẦN II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.........................................75I. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI......................................................75II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT..........85III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC..........................................................................................96

PHẦN III: TIỀM NĂNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT............104I. TiÒm n¨ng ®Êt ®ai.................................................................104II. CÁC QUAN ĐIỂM SỬ DỤNG ĐẤT................................................110III. ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2030..............................111

PHẦN IV: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT.............................................................133I. CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN KT-XH TRONG THỜI KỲ QUY HOẠCH. 133II. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT...................................142III. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN KINH TẾ - XÃ HỘI..................................................................162IV. PHÂN KỲ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT......................................164V. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ ĐẦU (2011-2015)...........................181VI. DỰ KIẾN CÁC KHOẢN THU, CHI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẤT ĐAI....183VII. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT..........................................................186

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................1891. KẾT LUẬN................................................................................1892. KIẾN NGHỊ...............................................................................190

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 219: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Trữ lượng nước dưới đất ở một số vùng trong tỉnh Thanh Hoá.....................15

Bảng 2: Đặc trưng độ mặn xâm nhập ở một số sông trong tỉnh..................................25

Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001 – 2010............................................37

Bảng 4: Tình hình thu chi ngân sách của tỉnh Thanh Hoá..........................................37

Bảng 5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................................................39

Bảng 6: Một số chỉ tiêu phát triển nông lâm nghiệp và thuỷ sản................................40

Bảng 7: Một số chỉ tiêu phát triển sản xuất nông nghiệp............................................42

Bảng 8: Một số chỉ tiêu phát triển ngành trồng trọt.....................................................43

Bảng 9: Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi....................................................45

Bảng 10: Một số sản phẩm lâm sản chính của tỉnh Thanh Hóa..................................46

Bảng 11: Hiện trạng sản xuất thuỷ sản tỉnh Thanh Hoá..............................................47

Bảng 12: Hiện trạng phát triển công nghiệp................................................................50

Bảng 13: Cơ cấu công nghiệp giai đoạn 2000-2010....................................................51

Bảng 14: Dân số và lao động tỉnh Thanh Hóa 2000 - 2010........................................59

Bảng 15: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế........................................60

Bảng 16: Hệ thống các trạm biến áp ở Thanh Hoá đến năm 2009..............................67

Bảng 17. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Thanh Hoá năm 2010......................................85

Bảng 18. Biến động đất đai giai đoạn 2005-2010.......................................................88

Bảng 20. Chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020............................................................147

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 220: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

DANH MỤC CÁC BIỂU SỐ LIỆU

DỰ ÁN: “QHSD ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ KHSD ĐẤT 5 NĂM (2011-2015) TỈNH THANH HOÁ”

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 221: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

CÁC BẢNG BIỂU SỐ LIỆU

BIỂU LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH THANH HÓA

STT Ký hiệu biểu

Tên biểu

1 Biểu 01/CT Hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh năm 2010

2 Biểu 02/CT Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh năm 2020

3 Biểu 03/CT Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng trong kỳ quy hoạch cấp tỉnh

4 Biểu 04/CT Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch cấp tỉnh

5 Biểu 05/CT Phân kỳ các chỉ tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch cấp tỉnh

6 Biểu 06/CT Phân kỳ quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất cấp tỉnh

7 Biểu 07/CT Phân kỳ quy hoạch đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch cấp tỉnh

8 Biểu 08/CT Kế hoạch sử dụng đất phân theo từng năm cấp tỉnh

9 Biểu 09/CT Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất cấp tỉnh

10 Biểu 10/CT Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng đất cấp tỉnh

11 Biểu 11/CT Danh mục các công trình, dự án trong kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

12 Phụ biểu Danh mục các công trình, dự án phân theo ngành nghề đến đơn vị hành chính huyện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 222: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

PHỤ BIỂU

DỰ ÁN: “QHSD ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011-2020 VÀ KHSD ĐẤT 5 NĂM (2011-2015) TỈNH THANH HOÁ”

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 223: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Phụ biểu 02: Danh sách các đô thịSTT Tên đô thị Loại đô

thịDiện tích

(ha)1 1 Thành phố Thanh Hoá I 14.678,412 2 Thị xã Sầm Sơn III 1.788,833 3 Thị xã Bỉm Sơn III 6.701,184   Huyện Tĩnh Gia   17225,07- 4 TT. Còng V 1500- 5 Đô Thị Hải Thanh V 2100- 6 TT Trúc Lâm V 1760- 7 TT Chợ Kho V 1949  8 Đô thị Hải Hoà V 19005 9 Thị xã Nghi Sơn II 8.016,076   Huyện Thọ Xuân   1716,35- 10 Thị trấn Thọ Xuân V 163,28- 11 Thị trấn Lam Sơn V 786,72- 12 TT Sao Vàng V 766,357   Huyện Đông Sơn   190- 13 TT. Rừng Thông V 1908   Huyện Triệu Sơn   529,87- 14 TT. Giắt V 179,87- 15 Đô thị Crôm mít V 3509   Huyện Yên Định   1859- 16 Thị trấn Quán Lào V 739- 17 Thị trấn Kiểu V 550- 18 TT Thống Nhất   570

10   Huyện Thiệu Hoá   895- 19 TT. Vạn Hà V 895

11   Huyện Vĩnh Lộc   600- 20 TT. Vĩnh Lộc V 600

12   Huyện Nông Cống   730- 21 TT. Nông Cống V 200- 22 TT. Yên Thái V 220- 23 TT. Yên Mỹ V 310

13   Huyện Hà Trung   601,43- 24 TT. Hà Trung V 601,43

14   Huyện Thạch Thành   873,4- 25 TT. Kim Tân V 151,4- 26 TT Vân Du V 422- 27 TT Thạch Quảng V 300

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 224: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

STT Tên đô thị Loại đô thị

Diện tích(ha)

15   Huyện Lang Chánh   550- 28 TT. Lang Chánh V 550

16   Huyện Như Xuân   1632,18- 29 Yên Cát V 468,18  30 Thượng Ninh V 300- 31 Hoá Quỳ V 280- 32 Bãi Trành IV 584

17   Huyện Như Thanh   1249,78- 33 TT. Bến Sung IV 479,78- 34 TT. Bến En V 320- 35 TT. Thanh Tân V 450

18   Huyện Ngọc Lạc   8447,59- 36 TT. Lam Sơn- Phố Châu V 320- 37 TT. Sông Âm V 440

19 38 Thị xã Ngọc Lặc III 7.687,5920   Huyện Thường Xuân   1389,99- 39 TT. Thường Xuân V 892,99- 40 TT. Khe Hạ V 497

21   Huyện Quan Hoá   392,46  41 TT. Quan Hoá V 392,46

22   Huyện Bá Thước   819,62- 42 TT. Cành Nàng V 299,62- 43 Đô thị Điền Lư V 270- 44 Đô Thị Đồng Tâm V 250

23   Huyện Quan Sơn   969- 45 TT. Quan Sơn V 649- 46 TT. Na Mèo V 320

24   Huyện Cẩm Thuỷ   800,54- 47 TT. Cẩm Thuỷ V 300,54-   ĐT Cẩm Châu V 200  48 TT Phúc Do   30025   Huyện Mường Lát   1.016,07

- 49 TT. Mường Lát V 1.016,0726   Huyện Nga Sơn   250

- 50 TT. Nga Sơn V 25027   Huyện Hậu Lộc   944,67

- 51 TT. Hậu Lộc V 265,32- 52 Đô thị Bà Triệu V 344

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 225: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

STT Tên đô thị Loại đô thị

Diện tích(ha)

- 53 Đô thị Hòa Lộc V 155,35- 54 Đô thị Minh Lộc V 180

28   Huyện Hoằng Hoá   765,45- 55 Thị Trấn Bút Sơn IV 135,45- 56 TT. Hoằng Trường V 280- 57 Đô thị Hoằng Tiến V 350

29   Huyện Quảng Xương   691,63- 58 TT. Lưu Vệ V 211,63- 59 TT. Môi V 180  60 Đô thị Tiên Trang V 300    Tổng   68.307,52

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá

Page 226: 2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp quy hoạch sử dụng đất đến năm

Báo cáo tổng hợp dự án QHSD đất giai đoạn 2011-2020 và KHSD đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thanh Hoá

Phụ biểu 03: Danh sách các khu du lịch

STT Tên khu du lịch Địa điểmDiện tích

1 Khu du lịch sinh thái hồ Mang Mang Vĩnh Lộc 142

2 Hạ tầng du lịch Thác Muốn, Hiếu Bá Thước 330,00

3 Hạ tầng du lịch khu BTTN Pù Luông Bá Thước 320,00

4 Du lịch sinh thái Quảng Cư Sầm Sơn 313,00

5 Du lịch sinh thái N trường lệ Sầm Sơn 720,20

6 Khu du lịch suối cá Cẩm Lương Cẩm Thủy 30,00

7 QH chi tiết khu du lịch sinh thái, VQG Bến En H. Như Thanh, 544,00

8 QH chi tiết khu du lịch sinh thái, nhà nghỉ cao cấp kết hợp nuôi trai lấy ngọc VQG Bến En Như Xuân 544,00

9 QH chi tiết khu du lịch VH Hàm Rồng TP Thanh Hóa 735,40

10 QH chi tiết khu du lịch Hải Hòa H. Tĩnh Gia 154,00

11 QH chi tiết khu du lịch sinh thái biển Hải Tiến H. Hoằng Hóa 477,00

12 QH chi tiết khu du lịch sinh thái Tiên Trang  H. Hoằng Hóa 201,73

13 QH chi tiết khu du lịch sinh thái đảo Nghi Sơn H. Tĩnh Gia 189,00

14 DL Sinh thái biển Tân Dân H. Tĩnh Gia 141,00

15 QH khu du lịch Lam Kinh H. Thọ xuân 660,00

16 Khu du lịch Hồ Kim Quy TP Thanh Hóa 21,60

17 DL Sinh thái, Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên Thường Xuân 200,00

18 QH khu du lịch động Bo Cúng và vùng phụ cận Quan Sơn 250,00

19 Du lịch sinh thái đảo cò Triệu Sơn 200,00

20 Du lịch sinh thái Nga Sơn 450,00

21 Du lịch biển Quảng Xương 265

Tổng cộng 6888,05

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hoá