44
KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LỚP K54A MÔN LUẬT DÂN SỰ GIÁO VIÊN: BÙI THỊ THANH HẰNG. NHÓM 9. LỚP K54A Đề tài: Các biện pháp bảo đảm khác (đặt cọc- ký cược- ký quỹ- tín chấp- bảo lãnh). 1

Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LỚP K54A

MÔN LUẬT DÂN SỰ

GIÁO VIÊN: BÙI THỊ THANH HẰNG.NHÓM 9.LỚP K54A

Đề tài: Các biện pháp bảo đảm khác (đặt cọc- ký cược- ký quỹ- tín chấp- bảo lãnh).

Hà Nội, tháng 05/2011

1

Page 2: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Danh sách thành viên nhóm 9:

stt Họ và tên Mã số sinh viên Ghi chú

1 Nguyễn Quang Duy09065145

2Nguyễn Thị Hằng 09065026

3Nguyễn Thị Huyền 09065047

4Bùi Thị Lê 09065052

5Nguyễn Văn Phúc 09065083

6Đặng Thị Huyền Sâm 09065091

7Nguyễn Văn Sơn 09065093

Nhóm trưởng.

8Bùi Văn Tuân 09065119

9Vũ Thị Ngọc Vân 09065125

10 Nguyễn Tân Cương

2

Page 3: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

I, Bố cục

1, Đặt vấn đề

2, Các biện pháp bảo đảm khác :

A, Đặt cọc :

- Khái niệm

- Nội dung

- Mục đích

- Hậu quả pháp lí

B, Kí cược

- Khái niệm

- Nội dung

- Mục đích

- Hậu quả pháp lí

C, Kí quỹ

- Khái niệm

- Nội dung

- Mục đích

3

Page 4: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

- Hậu quả pháp lí

D, Bảo lãnh

- Khái niệm

- Nội dung

- Mục đích

- Hậu quả pháp lí

E, Tín chấp

- Khái niệm

- Nội dung

- Mục đích

- Hậu quả pháp lí

3, Cầm giữ

4, Kết luận

II, Bài viết

1, Đặt vấn đề

Trong cuộc sống thường ngày, các giao dịch dân sự diễn ra rất

thường xuyên và phổ biến. Việc xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự

trước hết là sự tự giác của các bên. Nhưng thực tế, sự đời vân thường thế,

Con người có rất nhiều ham muốn , họ luôn tìm sự thoả mãn các ham

muốn đó sao cho mình có lợi nhất, thực hiện ít nghĩa vụ mà lại có nhiều

quyền lợi nhất. Vì vậy, trong giao dịch không phải ai tham gia cũng đều

có thiện chí trong việc thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.

Cụ thê hơn, khi các nhà sưu tập đô cổ bông phát cuông bởi ham muốn sở

4

Page 5: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

hữu một bưc tranh ve của Leonardo De Vinci, họ se phải cạnh tranh nhau

khốc liệt qua một cuộc đấu giá đê có thê sở hữu nó .

Tất nhiên, bưc tranh se được bán cho người trả giá cao nhất. Nhưng,

câu hoi tiếp theo đặt ra là: Thiệt hại gì se xảy ra nếu như người đó tư chối

giao dịch? Và nếu xảy ra rủi ro như vậy, Liệu rằng có cách nào đó đê

giảm thiêu thiệt hại, hay là ràng buộc nghĩa vụ của người đấu giá với ban

tổ chưc không?.

Vì vậy, đê đảm bảo quyền lợi của người có quyền nếu người vi

phạm nghĩa vụ không có khả năng tài sản đê thực hiện nghĩa vụ và tạo

cho người có quyền trong các quan hệ nghĩa vụ có thế chủ động trong

thực tế hưởng quyền dân sự, các chế định bảo đảm ra đời.

2, Các biện pháp bảo đảm:

Ở nước ngoài khái niệm giao dịch bảo đảm (secured transactions)

được hiêu là toàn bộ các giao dịch, không giới hạn và phụ thuộc vào hình

thưc và tên gọi của giao dịch, có mục đích tạo lập một quyền lợi được

bảo đảm (secured interest) đối với tài sản, bao gôm: hàng hoá, giấy tờ (có

giá) hoặc các tài sản vô hình khác. Chính vì vậy, bên cạnh các biện pháp

bảo đảm truyền thống như cầm cố, thế chấp, pháp luật về giao dịch bảo

đảm của các quốc gia này còn được áp dụng với các giao dịch khác có

tính chất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ như thuê mua tài chính;

gửi bán thương mại; chuyên giao nợ, cho thuê tài sản dài hạn, bán có bảo

lưu quyền sở hữu; mua trả chậm, trả dần; chuyên nhượng quyền đòi nợ;

quyền cầm giữ… Điều này cũng đông nghĩa, loại hình giao dịch bảo đảm

với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng ký theo quy định của pháp

luật các nước này không bị “bó hẹp” trong khái niệm giao dịch bảo đảm.

Khi tham gia các quan hệ pháp luật dân sự, nhìn chung các chủ thê

có quyền và có nghĩa vụ tương ưng với nhau , lợi ích của chủ thê quyền

5

Page 6: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

phụ thuộc hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thê có nghĩa vụ. Trong

trường hợp chủ thê có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không

đúng nghĩa vụ thì lợi ích của chủ thê quyền bị ảnh hưởng. Đê bảo đảm

nghĩa vụ dân sự được thực hiện, pháp luật dân sự Việt Nam quy định các

biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo đó, khi chủ thê có

nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ của mình thì quyền và lợi ích của chủ thê

quyền được bảo đảm (bảo vệ) thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm hoặc

thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên thư ba (trong trường hợp

bảo lãnh). Việc các chủ thê xác lập một hay nhiều biện pháp bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ dân sự cũng có nghĩa là các chủ thê đã giao kết một

hay nhiều giao dịch bảo đảm. Về nguyên tắc, đê giao dịch bảo đảm có

hiệu lực pháp luật thì giao dịch bảo đảm phải đáp ưng các điều kiện có

hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung

Bộ luật Dân sự 2005 (sau đây viết tắt là BLDS) được Quốc hội

thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực tư ngày 1/1/2006 quy định 7 biện

pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, gôm: cầm cố tài sản, thế chấp

tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp. Quy định chi tiết

các quy định của BLDS về giao dịch bảo đảm có Nghị định

163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm và nghị định

83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.

Theo Điều 318 , BLDS 2005 , các biện pháp bảo đảm nghĩa

vụ dân sự bao gồm: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, kí cược, kí quỹ, bảo lãnh,

tín chấp. Trong  phạm vi bài của nhóm, chúng tôi sẽ phân tích về các

biện pháp bảo đảm khác ngoại trư 2 biện pháp sau : Cầm cố , thế chấp.

A, Đặt cọc :

- Khái niệm :

6

Page 7: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim

khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc)

trong một thời hạn đê bảo đảm ký kết hoặc thực hiện hợp đông dân sự.

( điều 358, khoản 1, BLDS 2005).

Ví dụ : Khi ta mua 1 mảnh đất, chúng ta chưa có đủ tiền và cần

thời gian đê gom tiền, chúng ta lại muốn giữ đê người chủ mảnh đất

không bán cho người khác, ngược lại, người chủ đất cũng muốn chúng ta

giữ lời và phải thực hiện hợp đông mua bán. Bên mua se đặt lại 1 khoản

tiền đê giữ lại mảnh đất. Số tiền này gọi là tiền đặt cọc.

- Nội dung :

Đặt cọc là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho

bên kia một tài sản (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác)

trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất se

giao kết một hợp đông hoặc đã giao kết một hợp đông và buộc các bên

phải thực hiện đúng nội dung cam kết.

Việc đặt cọc chỉ có hiệu lực kê tư khi và chỉ khi hai bên đã chuyên

giao thực tế một khoản tiền hoặc vật dùng làm tài sản đặt cọc. Tài sản

dùng đê đặt cọc chỉ có thê là tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền hoặc một

vật cụ thê chư không thê là quyền tài sản. Việc đặt cọc nhằm đê bảo đảm

thực hiện ký kết hoặc thực hiện một hợp đông

Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản

- Mục đích :

Việc đặt cọc mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đông hoặc

mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đông.

7

Page 8: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

- Hậu quả pháp lí việc xử lý tài sản đặt cọc theo nguyên tắc

bên nào không thực hiện theo nguyên tắc đã giao kết thì se bị mất cho bên

kia một khoản tiền tương đương tài sản đặt cọc.

Trong trường hợp, hợp đông được giao kết, hoặc được thực hiện:

+ Đối với bên nhận đặt cọc: tài sản được đặt cọc se phải trả lại

cho bên đặt cọc hoặc trư vào phần thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

Trong trường hợp, hợp đông không được giao kết, hoặc không

được thực hiện:

+ Nếu do bên đặt cọc tư chối: tài sản đặt cọc se thuộc về bên

nhận đặt cọc.

+ Nếu do bên nhận đặt cọc tư chối: tài sản se phải được trả lại

cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc se

được bên nhận đặt cọc trả cho bên đặt cọc (trư trường hợp có thoả thuận

khác).

Có nhiều trường hợp một bên giao cho bên kia một khoản tiền mà

mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hay tiền trả trước thì số tiền

này được coi là số tiền trả trước. (điều 29 nghị định 163/2010/NĐ-CP).

B, Ký cược:

- Khái niệm :

Ký cược là một trong những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự.

khoản 1 Điều 359, BLDS năm 2005 quy định: “ký cược là việc bên thuê

tài sản là động sản giao cho bên thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá

quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một

thời hạn đê bảo đảm việc trả lại tài sản thuê”.

8

Page 9: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Ví dụ : Khi chúng ta đi mua 1 bình ga du lich, hay 1 thùng bia chai,

nếu chúng ta không có vo bình ga, hoặc vo bia. Chủ cửa hàng thường bắt

chúng ta đặt cược lại tiền vo. Số tiền cược vo do chủ quán qui định. Số

tiền này se được giữ lại đê đảm bảo việc người mua, se phải hoàn trả lại

số vo kia. Số tiền này được gọi là tiền kí cược.

- Nội dung :

Ký cược bao gôm những đặc điêm sau:

Biện pháp này được áp dụng đê đảm bảo cho việc trả lại tài

sản trong hợp đông thuê tài sản. Tài sản thuê có tính chất của động sản,

có sự chuyên giao tư bên cho thuê sang bên thuê.

Ký cược cũng mang đặc tính có khả năng thanh khoản cao

như: tiền, kim khí quý, đá quý, các tài sản có giá trị khác.

Giá trị của tài sản ký cược ít nhất phải tương đương với giá

trị tài sản thuê, vì nó bao gôm cả giá trị tài sản thuê và khoản tiền thuê đê

bôi thường cho bên thuê nếu tài sản thuê không được trả lại. Do vậy,

những biện pháp này cũng chủ yếu được áp dụng đối với những hợp đông

thuê tài sản có giá trị nho, hay việc sử dụng tài sản dễ bị hư hong.

- Mục đích

Ký cược có mục đích nhằm đảm bảo:

1. Bên nhận ký cược lấy tiền thuê tài sản;

2. Bên ký cược lấy lại toàn bộ tài sản hay một phần giá trị tài

sản cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê không còn hoặc trong

trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thuê.

9

Page 10: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

=> Vì vậy khi ký cược, hai bên phải thoả thuận về thời hạn khi nào

bên thuê phải giao lại tài sản. Thời hạn ký cược là thời hạn cho thuê tài

sản. Về hình thưc ký cược, BLDS năm 2005 không quy định phải được

thành lập văn bản, do đó việc ký cược không nhất thiết phải được thành

lập văn bản mà có thê thoả thuận bằng miệng cũng có giá trị pháp lý. Tuy

nhiên, cần lưu ý rằng, đối với trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu

thì văn bản ký cược là chưng cư đê bên cho thuê tài sản thực hiện đăng

ký chuyên quyền sở hữu tài sản ký cược tư bên thuê sang bên cho thuê.

-Hậu quả pháp lý đối với ký cược:

Nếu đến hạn bên thuê trả lại tài sản thuê theo đúng thoả thuận thì

tài sản kí cược được trả lại cho bên thuê sau khi trư tiền thuê; nếu đến hạn

bên thuê không trả lại tải sản thuê thì tài sản ký cược thuộc sở hữu của

bên cho thuê. Khi đó bên thuê phải có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục pháp

lý cần thiết đê sang tên, chuyên quyền sở hữu tài sản ký cược.

Với hậu quả pháp lý như trên ta se thấy rằng trong việc xử lý tài

sản ký cược có các trường hợp sau:

1. Bên thuê trả lại tài sản thuê.

Khi bên thuê trả lại tài sản thì bên cho thuê phải trả lại tài sản ký

cược, nhưng được trư tiền thuê chưa trả. Đê thực hiện được việc trả lại tài

sản ký cược và tài sản thuê thì bên thuê phải có nghĩa vụ giữ gìn tài sản

thuê và sử dụng đúng mục đích đã thuê, đúng công dụng của tài sản đã

thuê, và bên cho thuê (bên nhận ký cược) có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn

tài sản ký cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, không được

xác lập giao dịch đối với tài sản ký cược, trư trường hợp bên ký cược

đông ý. Nếu bên ký cược không đông ý cho bên nhận ký cược sử dụng tài

sản ký cược thì bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận ký cược ngưng

10

Page 11: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

việc sử dụng tài sản ký cược, nêu do sử dụng tài sản ký cược có nguy cơ

bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

2. Bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê.

Trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê thì bên cho

thuê có thê yêu cầu toà án buộc bên thuê phải trả lại tài sản thuê và việc

trả tài sản thuê và tài sản ký cược được thực hiện cùng lúc.

3. Tài sản thuê không còn đê trả lại vì lý do mất mát hay tiêu

huỷ hoặc bị mất không phải do lôi cố ý của bên thuê.

Trường hợp này tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê và khi đó

chấm dưt nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê. Nếu tài sản thuê

hoặc tài sản ký cược có sự thay đổi về giá trị theo bất cư hướng nào thì

các bên không có yêu cầu thanh toán chênh lệnh

So sánh ký cược và cầm cố:

Tiêu chí

so sánh

Ký cược Cầm cố

Giống

nhau

- Là các biện pháp bảo đảm thực hiện

nghĩa vụ dân sự

- Có sự chuyên giao tài sản bảo đảm

- Tài sản bảo đảm có giá trị thanh khoản

cao

Khác - Áp dụng đối với - Áp dụng đối với

11

Page 12: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

nhau hợp đông thuê tài sản là

động sản

- chủ yếu chuyên

giao tài sản ký cược dưới

dạng tiền đê sử dụng tài

sản thuê;

- giá trị tài sản ký

cược ít nhất là bằng giá trị

tài sản thuê;

- xử lý tài sản ký

cược khi có sự vi phạm

nghĩa vụ: tài sản ký cược

được chuyên quyền sở

hữu sang bên thuê.

tất cả các giao dịch dân

sự

- chủ yếu chuyên

giao tài sản dưới dạng

vật đê được nhận lợi ích

vật chất dưới dạng tiền.

- giá trị tài sản

cầm cố thông thường lớn

hơn giá trị nghĩa vụ cần

bảo đảm

- xử lý tài sản cầm

cố khi có sự vi phạm

nghĩa vụ: theo thoả

thuận hoặc bán đấu giá

theo quy định của pháp

luật

So sánh kí cược và đặt cọc

Tiêu chí so sánh Ký cược Đặt cọc

Giống - có sự chuyên giao tài sản bảo đảm.

12

Page 13: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

- tài sản bảo đảm thường tôn tại dưới

dạng tiền.

Khác - mục đích:

bảo đảm việc trả lại tài

sản thuê.

- Giá trị tài

sản ký cược ít nhất

phải tương đương với

giá trị tài sản thuê.

- Hậu quả bất lợi chỉ áp

dụng cho bên thuê tài

sản nếu vi phạm nghĩa

vụ trả lại tài sản thuê

- mục đích:

bảo đảm cho giao kết

hoặc thực hiện hợp

đông.

- giá trị tài

sản đặt cọc thấp hơn

giá trị hợp đông cần

bảo đảm.

- hậu quả bất lợi được

áp dụng với cả 2 bên

trong quan hệ nếu có

lôi: phải mất một

khoản tiền tương

đương giá trị tài sản

đặt cọc.

C, Ký quỹ.

- Khái niệm :

13

Page 14: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Ký quỹ là một trong những biện pháp bảo đảm việc thực hiện

nghĩa vụ dân sự, bôi thường thiệt hại cho bên có quyền khi bên bảo đảm

không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Được quy định tại

điều 360 BLDS về ký quỹ như sau:

Điều 360. Ký quỹ

1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí

quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một

ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.

Ví dụ: trong hoạt động đưa người đi xuất khẩu lao động tại nước

ngoài doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người đi lao động tại nước

ngoài phải thực hiện việc ký quỹ tại ngân hàng thương mại đê giải quyết

trường hợp phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện

hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người đi làm

việc tại nước ngoài. Người lao động phải thực hiện tiền ký quỹ tại ngân

hàng thương mại đê bảo đảm thực hiện đưa hợp đông đưa người lao động

đi làm việc tại nước ngoài. Trường hợp người lao động vi phạm hợp đông

tiền ký quỹ được doanh nghiệp sử dụng đê bù đắp thiệt hại phát sinh do

lôi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp, nếu tiền ký quỹ không

đủ người lao động phải nộp bổ sung, còn thưa trả lại cho người lao động.

tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc lân lãi khi thanh lý

hợp đông. Thủ tục kí quỹ được quy định tại thông tư 02/2006/TT-NHNN.

- Nội dung :

Với biện pháp ký quỹ 2 bên có thê mở một tài khoản tại ngân hàng

nhưng không được dùng tài khoản khi chưa chấm dưt hợp đông. Mặc dù

vân là chủ của tài khoản đó nhưng bên có nghĩa vụ không được thực hiện

14

Page 15: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

bất kỳ một giao dịch rút tiền nào tư tài khoản đó bởi số tài khoản ký quỹ

đó được xác định đê bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trước bên có quyền.

Tài sản dùng đê ký quỹ cũng tương tự như tài sản dùng đê đặt cọc,

ký cược đó là tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá được bằng tiền.

Khác với cầm cố tài sản đối với ký quỹ, quyền tài sản không thê được

dùng đê ký quỹ.

Trong khi đặt cọc và ký cược thì tài sản bảo đảm được giao cho

bên nhận bảo đảm còn đối với ký quỹ, tài sản không được giao cho bên

nhận bảo đảm. Việc ký quỹ có thê được thực hiện trước khi xác định

được bên có quyền. Hướng dân về giao dịch bảo đảm ký quỹ, điều 34

nghị định 163/2010/NĐ-CP quy định: Tài sản ký quỹ theo quy định tại

khoản 1 Điều 360 Bộ luật Dân sự được gửi vào tài khoản phong toả tại

ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bên ký

quỹ có thê thực hiện việc ký quỹ tài sản một lần hoặc nhiều lần tùy theo

thoa thuận của các bên hoặc pháp luật quy định.

Theo nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm,

điều 3 liệt kê các giao dịch bảo đảm yêu cầu phải đăng ký không liệt kê

biện pháp bảo đảm ký quỹ, vì vậy ký quỹ là giao dịch bảo đảm không bắt

buộc phải đăng ký nếu không có yêu cầu của các bên, vân có hiệu lực nếu

các bên tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

- Mục đích

Trong ký quỹ bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ cam kết bảo đảm

thực hiện nghĩa vụ dân sự, bên nhận bảo đảm là bên có quyền được ngân

hàng thanh toán bôi thường thiệt hại khi bên bảo đảm không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.

- Hậu quả pháp lí :

15

Page 16: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Điều 37 nghị định 163/2010/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên

ký quỹ như sau:

Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ

1. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân

hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp nhận.

2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền

được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.

3. Thoả thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán

theo đúng cam kết với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi

thường thiệt hại.

Nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực

hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ngân hàng nơi kí quỹ được

dùng tài khoản đó đê thanh toán cho bên có quyền. Nếu bên có quyền bị

thiệt hại do bên kia không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng

nghĩa vụ gây ra thì ngân hàng dùng tài khoản đó đê bôi thường thiệt hại.

Ngân hàng có quyền thu một khoản chi phí ngân hàng tư tài khoản đó

trước khi thực hiện thanh toán và bôi thường. Cụ thê quy định này nghị

định 163/2010/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ

1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng

thanh toán, bồi thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau

khi trư chi phí dịch vụ ngân hàng.

2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trư chi

phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có

quyền khi chấm dứt ký quỹ.

16

Page 17: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Điều 36. Quyên của ngân hàng nơi ký quỹ

1. Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường

thiệt hại thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.

2. Được hưởng chi phí dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng nơi ký quỹ có vị trí:

- là người trung gian giữ tài sản kí quỹ dưới hình thưc là tài

khoản phong toa trong thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.

- là chủ thê chịu trách nhiệm đưng ra dùng tài sản kí quỹ của

bên có nghĩa vụ đê bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền là: thực hiện

việc thanh toán giá trị nghĩa vụ cho bên có quyền, trả tiền bôi thường

thiệt hại cho bên có nghĩa vụ nếu có thiệt hại.

- ngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp

luật.

- ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

lại sau khi đã trư phí dịch vụ và thực hiện việc thanh toán nghĩa vụ cho

bên có quyền (bao gôm tiền gốc và lãi phát sinh). Nếu tài sản ký quỹ

không đủ đê thực hiện các nghĩa vụ trên thì ngân hàng cũng không liên

quan và không phải chịu trách nhiệm.

Ký quỹ là một trong những biện pháp bảo đảm mà có thê thực hiện

theo sự thoa thuận của các bên (trường hợp này ít xảy ra hơn với các biện

pháp bảo đảm khác) hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

D, Bảo Lãnh

-Khái niệm:

17

Page 18: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Theo điều 361 BLDS năm 2005 thì: " Bảo lãnh là việc người thư ba

(sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là

bên nhận bảo lãnh) se thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau

đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo

lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ".

Như vậy, khác với cầm cố và thế chấp, trong bảo lãnh có xuất hiện

thêm một chủ thê thư ba ngoài bên có quyền và bên có nghĩa vụ, đó là

bên bảo lãnh. Nếu tính chất bảo đảm trong cầm cố và thế chấp được gắn

liền với tài sản bảo đảm thì trong quan hệ bảo đảm tính chất bảo đảm

được thê hiện thông qua sự cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho người

thư ba đối với bên có quyền. Do vậy, biện pháp bảo lãnh làm xuất hiện

các mối quan hệ sau đây:

+ Quan hệ giữa bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) và bên có

quyền ( bên nhận bảo lãnh) làm xuất hiện nghĩa vụ cần bảo đảm và cam

kết về nghĩa vụ cần bảo đảm.

+ Quan hệ giữa bên thư ba (bên bảo lãnh) với bên có nghĩa vụ

(bên được bảo lãnh) về việc se thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghiã

vụ (bên được bảo lãnh) nếu như nghĩa vụ bị vi phạm

+ Quan hệ giữa bên thư ba (bên nhận bảo lãnh) với bên có nghĩa

vụ (bên được bảo lãnh) cam kết về việc bên có nghĩa vụ phải hoàn lại cho

bên bảo lãnh giá trị phần nghĩa vụ mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay

mình.

- Nội dung :

+ Đặc điêm pháp lý của bảo lãnh:

Đối với các biện pháp bảo đảm khác như cầm cố, thế chấp, đặt

cọc…, chỉ khi nào xác định được tài sản bảo đảm là gì, giá trị… thì các

18

Page 19: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

bên mới xác lập quan hệ, còn trong bảo lãnh chỉ đơn giản là có lời cam

kết, xác nhận se thực hiện nghĩa vụ bị vi phạm của người thư 3.

Bảo lãnh là tiền đề làm xuất hiện thêm các biện pháp bảo đảm

khác. Quan hệ bảo lãnh làm xuất hiện thêm hai nghĩa vụ cần có sự bảo

đảm, đó là việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và việc thực hiện nghĩa vụ

hoàn lại. Do vậy, các bên có thê thoa thuận về việc xác lập giao dịch bảo

đảm đê bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh của bên

bảo lãnh trước bên có quyền và việc thực hiện nghĩa vụ hoàn lại của bên

được bảo lãnh trước bên bảo lãnh.

Thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không mặc nhiên xác định

kê tư thời điêm nghĩa vụ cần được bảo lãnh có sự vi phạm. Thời hạn thực

hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh thoa thuận,

nếu không thoa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh

trong 1 thời gian hợp lý, kê tư thời điêm nhận được thông báo về việc

thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tư bên nhận bảo lãnh.

+ Đối tượng và phạm vi bảo lãnh

Đối tượng của biện pháp bảo lãnh có thê là tài sản hoặc công việc

tùy theo nghĩa vụ được đảm bảo là nghĩa vụ thanh toán tiền hay nghĩa vụ

thực hiện 1 công việc nhất định.

Nếu đối tượng của bảo lãnh là tài sản thì đó có thê là toàn bộ sản

nghiệp của bên bảo lãnh hoặc những tài sản được xác định cụ thê thông

qua biện pháp bảo đảm được kí kết giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo

lãnh. Nếu đối tượng của bảo lãnh là công việc thì bên bảo lãnh phải có

khả năng thực hiện công việc tốt hơn bên được bảo lãnh, có thê được xác

định thông qua kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ, kỹ năng…

19

Page 20: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Phạm vi của biện pháp bảo lãnh trước hết do các bên thoa thuận.

Bên bảo lãnh có thê cam kết bảo lãnh 1 phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho

bên được bảo lãnh. Nếu các bên không có thoa thuận gì khác, phạm vi

bảo lãnh se là toàn bộ giá trị nghĩa vụ bao gôm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền

phạt, tiền bôi thường thiệt hại.

- Mục đích :

+ Khi đến hạn mà bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ

(không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ)

hoặc không cá khả năng thực hiện nghĩa vụ như đã thoả thuận thì bên bảo

lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay đối với bên nhận bảo lãnh trong phạm

vi đã xác định. Kê tư thời điêm gửi thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ

bảo lãnh cho bên bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu toà án

áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh

theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu người có

hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của bên nhận bảo lãnh

phải chấm dưt hành vi đó.

Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường

hợp bên nhận bảo lãnh có thê bù trư nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.

Nếu nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới

thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trư trường hợp các bên có thoả thuận hoặc

pháp luật có quy định bảo lãnh theo phần độc lập. Bên nhận bảo lãnh có

quyền yêu cầu bất cư ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực

hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên

đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh, thì

người bảo lãnh đó có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải

thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình, và phần nghĩa vụ đó được

20

Page 21: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

xác định bằng việc chia đều toàn bộ nghĩa vụ được bảo lãnh cho số người

bảo lãnh nếu các bên không có thoả thuận khác.

+ Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu

bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hoàn lại đối với mình, nếu không

có thoả thuận khác.Trước hết, bên bảo lãnh phải thông báo cho bên được

bảo lãnh về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu không thông báo mà

bên được bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh

thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện

nghĩa vụ đối với mình. Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh

hoàn trả những gì đã nhận tư bên bảo lãnh.

VD: B bảo lãnh cho A ký hợp đông với C, Theo đó A có nghĩa vụ

phải chuyên giao cho C 500 triệu đông, sau khi C bàn giao công việc và

yêu cầu A thanh toán khoản tiền trên thì A không có khả năng thanh toán.

Lúc này phát sinh nghĩa vụ của B trong việc trả cho C 500 triệu đông

(nghĩa vụ bảo lãnh).

- Hậu quả pháp lí

+ Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên

bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên

bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình đê thanh toán cho bên

bảo lãnh. Khi đó, các bên se thoả thuận về tài sản, thời gian, địa điêm và

phương thưc xử lý, nếu không thoẩ thuận được thì bên nhận bảo lãnh có

quyền khởi kiện ra toà.

+ Việc bảo lãnh có thê được huỷ bo nếu được bên nhận bảo lãnh

đông ý, trư trường hợp pháp luật có quy định khác.

+ Việc bảo lãnh chấm dưt khi nghĩa vụ được đảm bảo băng bảo

lãnh chấm dưt: Đây là trường hợp đương nhiên chấm dưt nghĩa vụ bảo

21

Page 22: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

lãnh. Bởi le, thời hạn tôn tại việc bảo lãnh là thời hạn tôn tại nghĩa vụ

được bảo lãnh, nay nghĩa vụ đó chấm dưt thì việc bảo lãnh cũng được

chấm dưt.

Việc bảo lãnh được huỷ bo với sự đông ý của các bên nhận bảo

lãnh hoặc được thay thế bằng các biện pháp bảo đảm khác: Trong trường

hợp này biện pháp bảo lãnh đều chấm dưt.Tuy nhiên giữa chúng có sự

khác nhau, trường hợp việc bảo lãnh được các bên thoả thuận huỷ bo thì

quan hệ nghĩa vụ giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ trở thành quan hệ

nghĩa vụ không bảo đảm, còn trong trường hợp các bên thoả thuận thay

thế bằng biện pháp bảo đảm khác thì quan hệ nghĩa vụ giữa bên có quyền

và bên có nghĩa vụ vân là quan hệ nghĩa vụ bảo đảm chỉ khác ở biện pháp

bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Bên cạnh đó việc bảo lãnh còn chấm dưt khi bên bảo lãnh hoàn

thành nghĩa vụ bảo lãnh hoặc chấm dưt theo thoả thuận của các bên: Việc

thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh có thê là do người bảo lãnh tự nguyện hoặc

có thê thông qua hình thưc cưỡng chế được thực hiện của cơ quan có

thẩm quyền.

E, Tín chấp

- Khái niệm :

Tổ chưc chính trị - xã hội tại cơ sở có thê bảo đảm bằng uy tín

của mình đê cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân

hàng hoặc tổ chưc tín dụng khác phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh,

làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.

Theo khoản 1 ,điều 49 nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 - 12

-2006 : “Tín chấp là việc tổ chưc chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín

22

Page 23: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại

tổ chưc tín dụng đê sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.”

- Nội dung

Theo khoản 1, điều 49 nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 - 12

-2006

Cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là

thành viên của một trong các tổ chưc chính trị - xã hội quy định tại Điều

50 Nghị định này.

Chuẩn nghèo được áp dụng trong tưng thời kỳ theo quy định của

pháp luật.

Điều 50. Tổ chưc chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp

Đơn vị tại cơ sở của các tổ chưc chính trị - xã hội sau đây là bên

bảo đảm bằng tín chấp:

1. Hội Nông dân Việt Nam;

2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hô Chí Minh;

5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam;

6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

+ Khác với tất cả các loại hình đảm bảo khác, tài sản đảm bảo

của Tín chấp là một thư vô hình, không thê trị giá được bằng tiền. Và tất

23

Page 24: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

nhiên, nếu có rủi ro, cụ thê là hộ gia đình nghèo đó không có khả năng trả

nợ, bên cho vay gần như không thê nhận được bôi thường về vật chất tư

các tổ chưc này.

Do đó, mục đích của Tín chấp chỉ là dùng “Lời nói cưng” đê bảo

đảm cho khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên được tín chấp .

+ Nguyên nhân ra đời của loại hình Tín chấp này bắt nguôn tư đặc

trưng của chủ thê được tín chấp – Hộ gia đình nghèo. Với điêm đặc trưng

như vậy, đê có một món tài sản bảo đảm cho việc vay vốn làm ăn là một

điều rất khó. Theo chính sách xóa đói giảm nghèo của nhà nước, đi đôi

cùng với kinh khí hô trợ eo hẹp, Các tổ chưc Chính trị xã hội không thê

hô trợ vật chất cho tất cả hộ nghèo. Tuy nhiên, dựa vào tư cách là một Tổ

chưc Chính trị – xã hội, một pháp nhân có ảnh hưởng to lớn tới nền chính

trị, thư giá trị tinh thần đó lại như một tài sản bảo đảm cho việc thực hiện

nghĩa vụ của bên được tín chấp.

+ Khi so sánh với BLDS 1995, mục Tín chấp có một chút thay đổi

về thuật ngữ. Trước đây, BLDS 1995 dùng thuật ngữ “Bảo lãnh bằng Tín

chấp”, và nay đã đổi thành “Bảo đảm bằng Tín chấp”

- Mục đích:

Thông qua biện pháp này các tổ chưc chính trị- xã hội có thê bảo

lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nho tại ngân

hàng hoặc tổ chưc tín dụng.

- Hậu quả pháp lí:

+ Nghĩa vụ của tổ chưc chính trị - xã hội

Xác nhận theo yêu cầu của tổ chưc tín dụng về điều kiện, hoàn

cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn tại tổ chưc tín dụng đó.

24

Page 25: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Chủ động hoặc phối hợp chặt che với tổ chưc tín dụng giúp đỡ,

hướng dân, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám

sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy

đủ, đúng hạn cho tổ chưc tín dụng.

+ Quyền của tổ chưc chính trị - xã hội

Tổ chưc chính trị - xã hội có quyền tư chối bảo đảm bằng tín chấp,

nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn

vay đê sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chưc tín dụng.

+ Nghĩa vụ của tổ chưc tín dụng

Tổ chưc tín dụng có nghĩa vụ phối hợp với tổ chưc chính trị - xã

hội bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hôi nợ.

+ Quyền của tổ chưc tín dụng

Tổ chưc tín dụng có quyền yêu cầu tổ chưc chính trị - xã hội bảo

đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiêm tra sử dụng vốn vay và đôn

đốc trả nợ.

+ Nghĩa vụ của bên vay vốn

Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.

Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chưc tín dụng và tổ chưc chính trị -

xã hội kiêm tra việc sử dụng vốn vay.

Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chưc tín dụng.

3, Cầm giữ

Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ)

đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đông song vụ được

25

Page 26: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực

hiện không đúng theo thoa thuận.(điều 416-BLDS)

Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ

- Cầm giữ tất cả hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định ở

trên.

- Thu hoa lợi tư tài sản cầm giữ và được dùng đê bù trư nghĩa vụ.

- Bảo quản giữ gìn tài sản cầm giữ.

- Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết

cho việc bảo quản.

Quyền cầm giữ chấm dưt khi:

- Theo thoa thuận thời hạn cầm giữ chấm dưt.

- Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản giữ gìn tài sản cầm

giữ.

- Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.

Khi đọc khái niệm Cầm giữ tại điều 416, khoản 1, BLDS 2005: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên

cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận

Nói tới “Chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của Hợp đông song vụ được cầm giữ tài sản”, ta có thê hiêu như sau :

1 – “Hợp đông song vụ được cầm giữ tài sản” là dạng hợp đông song vụ có yếu tố: Bên có quyền được “chiếm giữ” một tài sản nào đó nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ .

26

Page 27: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Do đó, trước khi giao kết hợp đông, các bên se phải nhất trí chọn ra một món tài sản đê làm vật bảo đảm. Cho đến khi bên kia không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ, bên có quyền se được chiếm giữ món tài sản bảo đó. Vật bảo đảm đó chính là đối tượng của hợp đông song vụ được cầm giữ tài sản

2 - Việc “Chiếm giữ hợp pháp”…. của bên co quyền chi xảy ra khi bên co nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận. Đối tượng của việc chiếm giữ đo được phải quy đinh trong hợp đồng.

Sau khi xem xét hai yếu tố trên, chúng ta thử làm một So sánh với “hệ quả của việc Ký cược”, nếu nói rằng: bên nhận ký cược (bên có quyền) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản ký cược khi bên thuê đô vật không trả lại vật.

Ta có thê chưng minh được: chiếm giữ hợp pháp tài sản Ký cược là Cầm giữBởi, tai sản ký cược ở đây la môt đôi tượng cua ký cược, mà ký cược vốn dĩ là hợp đông song vu.

Với cách chưng minh trên, ta cũng có thê chưng minh: chiếm giữ hợp pháp tài sản Đặt cọc là cầm giữ. Chiếm giữ hợp pháp tài sản Cầm cố cũng là cầm giữ.

Chính vi tính bao hàm của khái niệm Cầm giữ đối với chiếm giữ tài sản Đặt cọc và Ký cược, việc tách Cầm giữ (với định nghĩa như hiện nay) thành một biện pháp bảo đảm e răng sẽ làm cho các điều luật chồng cheo lên nhau, mất đi tính thống nhất của Luật. Mặt khác, khái niệm Cầm giữ vốn dung để diên tả một hiện trạng, quan hệ của bên có quyền với món tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản. Nó khác hoàn toàn với các khái niệm như : Cầm cố, thế chấp, tín chấp, bảo lãnh … - đều diên tả cách thức tiến hành các biện pháp bảo đảm. Sẽ là không sai nếu nói răng : “Cầm giữ là một hậu quả của các biện pháp bảo đảm khi một bên không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ”.

27

Page 28: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

Tuy nhiên, ý tưởng về việc thêm một biện pháp bảo đảm xuất phát tư Cầm giữ là rất cần thiết. Cụ thê nội dung se được trình bày phía sau.

Theo phần thuyết trình của nhóm 9 lớp k53b về vấn đề Cầm giữ, họ cho

một ví dụ: A hong xe ô tô chở khách 45 chô và đến cửa hàng B  sửa xe.  Khi B

sửa xong thì A thiếu tiền đê trả. Vì vậy B nói “Tôi se giữ chiếc xe này của anh

đến khi anh trả đủ tiền cho tôi”. Như vậy, B đã cầm giữ chiếc xe của A đê đảm

bảo cho quyền lợi của mình.

Câu hoi đặt ra la: nếu B không có sự thoa thuận trước về biện pháp bảo

đảm đối với A, không được sự đông ý của A về việc giữ xe liệu rằng

yếu tố: B chiếm giữ xe đó có phải là hợp pháp?

Xét về việc B chiếm giữ chiếc xe đó, trong hệ thống pháp luật Dân

Sự Việt Nam, việc B chiếm giữ chiếc xe đó nhằm bảo đảm thực hiện

nghĩa vụ se là hợp pháp nếu nhận được sự đông ý giao xe của A, hoặc,

chiếc xe đó là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà 2 bên giao kết (xét

cho cùng cũng bắt nguôn tư sự đông ý của A). Do đó, nếu A không thoa

thuận về việc cho B giữ xe trong hợp đông sửa chữa xe này, hành vi của

B lúc ấy se là chiếm giữ bất hợp pháp.

Tuy nhiên, hành vi B làm với chiếc xe bắt nguôn tư việc bảo đảm quyền

lợi của mình. Giả dụ, B là người không am hiêu luật và không biết về

việc chiếm giữ xe đó là bất hợp pháp. Liệu rằng có nên hợp pháp hóa

điều đó khi mà hầu hết các biện pháp bảo đảm hiện nay đều rất khó có

thê được thiết lập sau khi Nghĩa vụ bị vi phạm ? Thêm nữa , Liệu có nên

đê B mặc nhiên chiếm giữ Vật có nghĩa vụ phát sinh trực tiếp tư chính

nó (ở đây là xe của A ) nhằm đảm bảo nghĩa vụ , quyền lợi của B không

? …

Thiết nghĩ, nếu có thêm một nội dung mới như dưới đây, quyền

lợi của B có thê se được bảo đảm:

28

Page 29: Ký cược Web viewngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp luật. ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn

o Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) được phép chiếm giữ tài sản là đối tượng phát sinh nghĩa vụ trực tiếp của hợp đông song vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thoa thuận.

o Quy định thêm về các tình huống liên quan tới tài sản, các

loại tài sản có thê được thực hiện với biện pháp cầm giữ, (ví

dụ như một số loại tài sản dễ hư hong trong thời gian ngắn,

các loại tài sản biến chất theo thời gian, các loại tài sản phục

vụ cho các việc cưu người khẩn cấp, công vụ khẩn và đang

trên đường thực hiện việc đó thì không được cầm giữ….. )

4, Kết luận

Việc nghiên cưu các chế định bảo đảm là rất thiết thực và ý nghĩa. Các

biện pháp bảo đảm dưới sự bảo trợ của pháp luật, se buộc các bên có

trách nhiệm hơn trong các giao kết hợp đông. Các bên có thê tự áp dụng

các biện pháp bảo đảm như đã thoả thuận khi có sự vi phạm nghĩa vụ

hoặc nếu không có thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có

thẩm quyền áp dụng đê bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền./.

29