Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
KHOA LUẬT ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LỚP K54A
MÔN LUẬT DÂN SỰ
GIÁO VIÊN: BÙI THỊ THANH HẰNG.NHÓM 9.LỚP K54A
Đề tài: Các biện pháp bảo đảm khác (đặt cọc- ký cược- ký quỹ- tín chấp- bảo lãnh).
Hà Nội, tháng 05/2011
1
Danh sách thành viên nhóm 9:
stt Họ và tên Mã số sinh viên Ghi chú
1 Nguyễn Quang Duy09065145
2Nguyễn Thị Hằng 09065026
3Nguyễn Thị Huyền 09065047
4Bùi Thị Lê 09065052
5Nguyễn Văn Phúc 09065083
6Đặng Thị Huyền Sâm 09065091
7Nguyễn Văn Sơn 09065093
Nhóm trưởng.
8Bùi Văn Tuân 09065119
9Vũ Thị Ngọc Vân 09065125
10 Nguyễn Tân Cương
2
I, Bố cục
1, Đặt vấn đề
2, Các biện pháp bảo đảm khác :
A, Đặt cọc :
- Khái niệm
- Nội dung
- Mục đích
- Hậu quả pháp lí
B, Kí cược
- Khái niệm
- Nội dung
- Mục đích
- Hậu quả pháp lí
C, Kí quỹ
- Khái niệm
- Nội dung
- Mục đích
3
- Hậu quả pháp lí
D, Bảo lãnh
- Khái niệm
- Nội dung
- Mục đích
- Hậu quả pháp lí
E, Tín chấp
- Khái niệm
- Nội dung
- Mục đích
- Hậu quả pháp lí
3, Cầm giữ
4, Kết luận
II, Bài viết
1, Đặt vấn đề
Trong cuộc sống thường ngày, các giao dịch dân sự diễn ra rất
thường xuyên và phổ biến. Việc xác lập và thực hiện các giao dịch dân sự
trước hết là sự tự giác của các bên. Nhưng thực tế, sự đời vân thường thế,
Con người có rất nhiều ham muốn , họ luôn tìm sự thoả mãn các ham
muốn đó sao cho mình có lợi nhất, thực hiện ít nghĩa vụ mà lại có nhiều
quyền lợi nhất. Vì vậy, trong giao dịch không phải ai tham gia cũng đều
có thiện chí trong việc thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của mình.
Cụ thê hơn, khi các nhà sưu tập đô cổ bông phát cuông bởi ham muốn sở
4
hữu một bưc tranh ve của Leonardo De Vinci, họ se phải cạnh tranh nhau
khốc liệt qua một cuộc đấu giá đê có thê sở hữu nó .
Tất nhiên, bưc tranh se được bán cho người trả giá cao nhất. Nhưng,
câu hoi tiếp theo đặt ra là: Thiệt hại gì se xảy ra nếu như người đó tư chối
giao dịch? Và nếu xảy ra rủi ro như vậy, Liệu rằng có cách nào đó đê
giảm thiêu thiệt hại, hay là ràng buộc nghĩa vụ của người đấu giá với ban
tổ chưc không?.
Vì vậy, đê đảm bảo quyền lợi của người có quyền nếu người vi
phạm nghĩa vụ không có khả năng tài sản đê thực hiện nghĩa vụ và tạo
cho người có quyền trong các quan hệ nghĩa vụ có thế chủ động trong
thực tế hưởng quyền dân sự, các chế định bảo đảm ra đời.
2, Các biện pháp bảo đảm:
Ở nước ngoài khái niệm giao dịch bảo đảm (secured transactions)
được hiêu là toàn bộ các giao dịch, không giới hạn và phụ thuộc vào hình
thưc và tên gọi của giao dịch, có mục đích tạo lập một quyền lợi được
bảo đảm (secured interest) đối với tài sản, bao gôm: hàng hoá, giấy tờ (có
giá) hoặc các tài sản vô hình khác. Chính vì vậy, bên cạnh các biện pháp
bảo đảm truyền thống như cầm cố, thế chấp, pháp luật về giao dịch bảo
đảm của các quốc gia này còn được áp dụng với các giao dịch khác có
tính chất bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ như thuê mua tài chính;
gửi bán thương mại; chuyên giao nợ, cho thuê tài sản dài hạn, bán có bảo
lưu quyền sở hữu; mua trả chậm, trả dần; chuyên nhượng quyền đòi nợ;
quyền cầm giữ… Điều này cũng đông nghĩa, loại hình giao dịch bảo đảm
với tư cách là đối tượng của hoạt động đăng ký theo quy định của pháp
luật các nước này không bị “bó hẹp” trong khái niệm giao dịch bảo đảm.
Khi tham gia các quan hệ pháp luật dân sự, nhìn chung các chủ thê
có quyền và có nghĩa vụ tương ưng với nhau , lợi ích của chủ thê quyền
5
phụ thuộc hành vi thực hiện nghĩa vụ của chủ thê có nghĩa vụ. Trong
trường hợp chủ thê có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì lợi ích của chủ thê quyền bị ảnh hưởng. Đê bảo đảm
nghĩa vụ dân sự được thực hiện, pháp luật dân sự Việt Nam quy định các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, theo đó, khi chủ thê có
nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ của mình thì quyền và lợi ích của chủ thê
quyền được bảo đảm (bảo vệ) thông qua việc xử lý tài sản bảo đảm hoặc
thông qua hành vi thực hiện nghĩa vụ của bên thư ba (trong trường hợp
bảo lãnh). Việc các chủ thê xác lập một hay nhiều biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự cũng có nghĩa là các chủ thê đã giao kết một
hay nhiều giao dịch bảo đảm. Về nguyên tắc, đê giao dịch bảo đảm có
hiệu lực pháp luật thì giao dịch bảo đảm phải đáp ưng các điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự nói chung
Bộ luật Dân sự 2005 (sau đây viết tắt là BLDS) được Quốc hội
thông qua ngày 14/6/2005, có hiệu lực tư ngày 1/1/2006 quy định 7 biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, gôm: cầm cố tài sản, thế chấp
tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh và tín chấp. Quy định chi tiết
các quy định của BLDS về giao dịch bảo đảm có Nghị định
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm và nghị định
83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm.
Theo Điều 318 , BLDS 2005 , các biện pháp bảo đảm nghĩa
vụ dân sự bao gồm: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, kí cược, kí quỹ, bảo lãnh,
tín chấp. Trong phạm vi bài của nhóm, chúng tôi sẽ phân tích về các
biện pháp bảo đảm khác ngoại trư 2 biện pháp sau : Cầm cố , thế chấp.
A, Đặt cọc :
- Khái niệm :
6
Đặt cọc là việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim
khí quí, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc)
trong một thời hạn đê bảo đảm ký kết hoặc thực hiện hợp đông dân sự.
( điều 358, khoản 1, BLDS 2005).
Ví dụ : Khi ta mua 1 mảnh đất, chúng ta chưa có đủ tiền và cần
thời gian đê gom tiền, chúng ta lại muốn giữ đê người chủ mảnh đất
không bán cho người khác, ngược lại, người chủ đất cũng muốn chúng ta
giữ lời và phải thực hiện hợp đông mua bán. Bên mua se đặt lại 1 khoản
tiền đê giữ lại mảnh đất. Số tiền này gọi là tiền đặt cọc.
- Nội dung :
Đặt cọc là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó một bên giao cho
bên kia một tài sản (tiền, kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác)
trong một thời hạn nhất định nhằm xác nhận các bên đã thống nhất se
giao kết một hợp đông hoặc đã giao kết một hợp đông và buộc các bên
phải thực hiện đúng nội dung cam kết.
Việc đặt cọc chỉ có hiệu lực kê tư khi và chỉ khi hai bên đã chuyên
giao thực tế một khoản tiền hoặc vật dùng làm tài sản đặt cọc. Tài sản
dùng đê đặt cọc chỉ có thê là tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền hoặc một
vật cụ thê chư không thê là quyền tài sản. Việc đặt cọc nhằm đê bảo đảm
thực hiện ký kết hoặc thực hiện một hợp đông
Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản
- Mục đích :
Việc đặt cọc mang mục đích bảo đảm việc giao kết hợp đông hoặc
mang mục đích bảo đảm việc thực hiện hợp đông.
7
- Hậu quả pháp lí việc xử lý tài sản đặt cọc theo nguyên tắc
bên nào không thực hiện theo nguyên tắc đã giao kết thì se bị mất cho bên
kia một khoản tiền tương đương tài sản đặt cọc.
Trong trường hợp, hợp đông được giao kết, hoặc được thực hiện:
+ Đối với bên nhận đặt cọc: tài sản được đặt cọc se phải trả lại
cho bên đặt cọc hoặc trư vào phần thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Trong trường hợp, hợp đông không được giao kết, hoặc không
được thực hiện:
+ Nếu do bên đặt cọc tư chối: tài sản đặt cọc se thuộc về bên
nhận đặt cọc.
+ Nếu do bên nhận đặt cọc tư chối: tài sản se phải được trả lại
cho bên đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc se
được bên nhận đặt cọc trả cho bên đặt cọc (trư trường hợp có thoả thuận
khác).
Có nhiều trường hợp một bên giao cho bên kia một khoản tiền mà
mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hay tiền trả trước thì số tiền
này được coi là số tiền trả trước. (điều 29 nghị định 163/2010/NĐ-CP).
B, Ký cược:
- Khái niệm :
Ký cược là một trong những biện pháp bảo đảm nghĩa vụ dân sự.
khoản 1 Điều 359, BLDS năm 2005 quy định: “ký cược là việc bên thuê
tài sản là động sản giao cho bên thuê một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá
quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong một
thời hạn đê bảo đảm việc trả lại tài sản thuê”.
8
Ví dụ : Khi chúng ta đi mua 1 bình ga du lich, hay 1 thùng bia chai,
nếu chúng ta không có vo bình ga, hoặc vo bia. Chủ cửa hàng thường bắt
chúng ta đặt cược lại tiền vo. Số tiền cược vo do chủ quán qui định. Số
tiền này se được giữ lại đê đảm bảo việc người mua, se phải hoàn trả lại
số vo kia. Số tiền này được gọi là tiền kí cược.
- Nội dung :
Ký cược bao gôm những đặc điêm sau:
Biện pháp này được áp dụng đê đảm bảo cho việc trả lại tài
sản trong hợp đông thuê tài sản. Tài sản thuê có tính chất của động sản,
có sự chuyên giao tư bên cho thuê sang bên thuê.
Ký cược cũng mang đặc tính có khả năng thanh khoản cao
như: tiền, kim khí quý, đá quý, các tài sản có giá trị khác.
Giá trị của tài sản ký cược ít nhất phải tương đương với giá
trị tài sản thuê, vì nó bao gôm cả giá trị tài sản thuê và khoản tiền thuê đê
bôi thường cho bên thuê nếu tài sản thuê không được trả lại. Do vậy,
những biện pháp này cũng chủ yếu được áp dụng đối với những hợp đông
thuê tài sản có giá trị nho, hay việc sử dụng tài sản dễ bị hư hong.
- Mục đích
Ký cược có mục đích nhằm đảm bảo:
1. Bên nhận ký cược lấy tiền thuê tài sản;
2. Bên ký cược lấy lại toàn bộ tài sản hay một phần giá trị tài
sản cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê không còn hoặc trong
trường hợp bên thuê không trả lại tài sản thuê.
9
=> Vì vậy khi ký cược, hai bên phải thoả thuận về thời hạn khi nào
bên thuê phải giao lại tài sản. Thời hạn ký cược là thời hạn cho thuê tài
sản. Về hình thưc ký cược, BLDS năm 2005 không quy định phải được
thành lập văn bản, do đó việc ký cược không nhất thiết phải được thành
lập văn bản mà có thê thoả thuận bằng miệng cũng có giá trị pháp lý. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng, đối với trường hợp tài sản có đăng ký quyền sở hữu
thì văn bản ký cược là chưng cư đê bên cho thuê tài sản thực hiện đăng
ký chuyên quyền sở hữu tài sản ký cược tư bên thuê sang bên cho thuê.
-Hậu quả pháp lý đối với ký cược:
Nếu đến hạn bên thuê trả lại tài sản thuê theo đúng thoả thuận thì
tài sản kí cược được trả lại cho bên thuê sau khi trư tiền thuê; nếu đến hạn
bên thuê không trả lại tải sản thuê thì tài sản ký cược thuộc sở hữu của
bên cho thuê. Khi đó bên thuê phải có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục pháp
lý cần thiết đê sang tên, chuyên quyền sở hữu tài sản ký cược.
Với hậu quả pháp lý như trên ta se thấy rằng trong việc xử lý tài
sản ký cược có các trường hợp sau:
1. Bên thuê trả lại tài sản thuê.
Khi bên thuê trả lại tài sản thì bên cho thuê phải trả lại tài sản ký
cược, nhưng được trư tiền thuê chưa trả. Đê thực hiện được việc trả lại tài
sản ký cược và tài sản thuê thì bên thuê phải có nghĩa vụ giữ gìn tài sản
thuê và sử dụng đúng mục đích đã thuê, đúng công dụng của tài sản đã
thuê, và bên cho thuê (bên nhận ký cược) có nghĩa vụ bảo quản, giữ gìn
tài sản ký cược; không được khai thác, sử dụng tài sản đó, không được
xác lập giao dịch đối với tài sản ký cược, trư trường hợp bên ký cược
đông ý. Nếu bên ký cược không đông ý cho bên nhận ký cược sử dụng tài
sản ký cược thì bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận ký cược ngưng
10
việc sử dụng tài sản ký cược, nêu do sử dụng tài sản ký cược có nguy cơ
bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.
2. Bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê.
Trường hợp bên thuê cố tình không trả lại tài sản thuê thì bên cho
thuê có thê yêu cầu toà án buộc bên thuê phải trả lại tài sản thuê và việc
trả tài sản thuê và tài sản ký cược được thực hiện cùng lúc.
3. Tài sản thuê không còn đê trả lại vì lý do mất mát hay tiêu
huỷ hoặc bị mất không phải do lôi cố ý của bên thuê.
Trường hợp này tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê và khi đó
chấm dưt nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê. Nếu tài sản thuê
hoặc tài sản ký cược có sự thay đổi về giá trị theo bất cư hướng nào thì
các bên không có yêu cầu thanh toán chênh lệnh
So sánh ký cược và cầm cố:
Tiêu chí
so sánh
Ký cược Cầm cố
Giống
nhau
- Là các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự
- Có sự chuyên giao tài sản bảo đảm
- Tài sản bảo đảm có giá trị thanh khoản
cao
Khác - Áp dụng đối với - Áp dụng đối với
11
nhau hợp đông thuê tài sản là
động sản
- chủ yếu chuyên
giao tài sản ký cược dưới
dạng tiền đê sử dụng tài
sản thuê;
- giá trị tài sản ký
cược ít nhất là bằng giá trị
tài sản thuê;
- xử lý tài sản ký
cược khi có sự vi phạm
nghĩa vụ: tài sản ký cược
được chuyên quyền sở
hữu sang bên thuê.
tất cả các giao dịch dân
sự
- chủ yếu chuyên
giao tài sản dưới dạng
vật đê được nhận lợi ích
vật chất dưới dạng tiền.
- giá trị tài sản
cầm cố thông thường lớn
hơn giá trị nghĩa vụ cần
bảo đảm
- xử lý tài sản cầm
cố khi có sự vi phạm
nghĩa vụ: theo thoả
thuận hoặc bán đấu giá
theo quy định của pháp
luật
So sánh kí cược và đặt cọc
Tiêu chí so sánh Ký cược Đặt cọc
Giống - có sự chuyên giao tài sản bảo đảm.
12
- tài sản bảo đảm thường tôn tại dưới
dạng tiền.
Khác - mục đích:
bảo đảm việc trả lại tài
sản thuê.
- Giá trị tài
sản ký cược ít nhất
phải tương đương với
giá trị tài sản thuê.
- Hậu quả bất lợi chỉ áp
dụng cho bên thuê tài
sản nếu vi phạm nghĩa
vụ trả lại tài sản thuê
- mục đích:
bảo đảm cho giao kết
hoặc thực hiện hợp
đông.
- giá trị tài
sản đặt cọc thấp hơn
giá trị hợp đông cần
bảo đảm.
- hậu quả bất lợi được
áp dụng với cả 2 bên
trong quan hệ nếu có
lôi: phải mất một
khoản tiền tương
đương giá trị tài sản
đặt cọc.
C, Ký quỹ.
- Khái niệm :
13
Ký quỹ là một trong những biện pháp bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự, bôi thường thiệt hại cho bên có quyền khi bên bảo đảm
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Được quy định tại
điều 360 BLDS về ký quỹ như sau:
Điều 360. Ký quỹ
1. Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí
quí, đá quí hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong toả tại một
ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Ví dụ: trong hoạt động đưa người đi xuất khẩu lao động tại nước
ngoài doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người đi lao động tại nước
ngoài phải thực hiện việc ký quỹ tại ngân hàng thương mại đê giải quyết
trường hợp phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trong hoạt động đưa người đi làm
việc tại nước ngoài. Người lao động phải thực hiện tiền ký quỹ tại ngân
hàng thương mại đê bảo đảm thực hiện đưa hợp đông đưa người lao động
đi làm việc tại nước ngoài. Trường hợp người lao động vi phạm hợp đông
tiền ký quỹ được doanh nghiệp sử dụng đê bù đắp thiệt hại phát sinh do
lôi của người lao động gây ra cho doanh nghiệp, nếu tiền ký quỹ không
đủ người lao động phải nộp bổ sung, còn thưa trả lại cho người lao động.
tiền ký quỹ của người lao động được hoàn trả cả gốc lân lãi khi thanh lý
hợp đông. Thủ tục kí quỹ được quy định tại thông tư 02/2006/TT-NHNN.
- Nội dung :
Với biện pháp ký quỹ 2 bên có thê mở một tài khoản tại ngân hàng
nhưng không được dùng tài khoản khi chưa chấm dưt hợp đông. Mặc dù
vân là chủ của tài khoản đó nhưng bên có nghĩa vụ không được thực hiện
14
bất kỳ một giao dịch rút tiền nào tư tài khoản đó bởi số tài khoản ký quỹ
đó được xác định đê bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trước bên có quyền.
Tài sản dùng đê ký quỹ cũng tương tự như tài sản dùng đê đặt cọc,
ký cược đó là tiền, kim khí quý, đá quý, giấy tờ có giá được bằng tiền.
Khác với cầm cố tài sản đối với ký quỹ, quyền tài sản không thê được
dùng đê ký quỹ.
Trong khi đặt cọc và ký cược thì tài sản bảo đảm được giao cho
bên nhận bảo đảm còn đối với ký quỹ, tài sản không được giao cho bên
nhận bảo đảm. Việc ký quỹ có thê được thực hiện trước khi xác định
được bên có quyền. Hướng dân về giao dịch bảo đảm ký quỹ, điều 34
nghị định 163/2010/NĐ-CP quy định: Tài sản ký quỹ theo quy định tại
khoản 1 Điều 360 Bộ luật Dân sự được gửi vào tài khoản phong toả tại
ngân hàng thương mại để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Bên ký
quỹ có thê thực hiện việc ký quỹ tài sản một lần hoặc nhiều lần tùy theo
thoa thuận của các bên hoặc pháp luật quy định.
Theo nghị định 83/2010/NĐ-CP về đăng ký giao dịch bảo đảm,
điều 3 liệt kê các giao dịch bảo đảm yêu cầu phải đăng ký không liệt kê
biện pháp bảo đảm ký quỹ, vì vậy ký quỹ là giao dịch bảo đảm không bắt
buộc phải đăng ký nếu không có yêu cầu của các bên, vân có hiệu lực nếu
các bên tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
- Mục đích
Trong ký quỹ bên bảo đảm là bên có nghĩa vụ cam kết bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự, bên nhận bảo đảm là bên có quyền được ngân
hàng thanh toán bôi thường thiệt hại khi bên bảo đảm không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
- Hậu quả pháp lí :
15
Điều 37 nghị định 163/2010/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên
ký quỹ như sau:
Điều 37. Nghĩa vụ của bên ký quỹ
1. Thực hiện ký quỹ tại ngân hàng mà bên có quyền được ngân
hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại chỉ định hoặc chấp nhận.
2. Nộp đủ tài sản ký quỹ theo đúng thoả thuận với bên có quyền
được ngân hàng thanh toán, bồi thường thiệt hại.
3. Thoả thuận với ngân hàng nơi ký quỹ về điều kiện thanh toán
theo đúng cam kết với bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi
thường thiệt hại.
Nếu đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì ngân hàng nơi kí quỹ được
dùng tài khoản đó đê thanh toán cho bên có quyền. Nếu bên có quyền bị
thiệt hại do bên kia không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ gây ra thì ngân hàng dùng tài khoản đó đê bôi thường thiệt hại.
Ngân hàng có quyền thu một khoản chi phí ngân hàng tư tài khoản đó
trước khi thực hiện thanh toán và bôi thường. Cụ thê quy định này nghị
định 163/2010/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 35. Nghĩa vụ của ngân hàng nơi ký quỹ
1. Thanh toán theo yêu cầu của bên có quyền được ngân hàng
thanh toán, bồi thường thiệt hại trong phạm vi giá trị tài sản ký quỹ, sau
khi trư chi phí dịch vụ ngân hàng.
2. Hoàn trả tài sản ký quỹ còn lại cho bên ký quỹ sau khi trư chi
phí dịch vụ ngân hàng và số tiền đã thanh toán theo yêu cầu của bên có
quyền khi chấm dứt ký quỹ.
16
Điều 36. Quyên của ngân hàng nơi ký quỹ
1. Yêu cầu bên có quyền được ngân hàng thanh toán, bồi thường
thiệt hại thực hiện đúng thủ tục để được thanh toán, bồi thường thiệt hại.
2. Được hưởng chi phí dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng nơi ký quỹ có vị trí:
- là người trung gian giữ tài sản kí quỹ dưới hình thưc là tài
khoản phong toa trong thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm.
- là chủ thê chịu trách nhiệm đưng ra dùng tài sản kí quỹ của
bên có nghĩa vụ đê bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền là: thực hiện
việc thanh toán giá trị nghĩa vụ cho bên có quyền, trả tiền bôi thường
thiệt hại cho bên có nghĩa vụ nếu có thiệt hại.
- ngân hàng được hưởng phí dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
- ngân hàng phải trả lại cho bên có nghĩa vụ phần tài sản còn
lại sau khi đã trư phí dịch vụ và thực hiện việc thanh toán nghĩa vụ cho
bên có quyền (bao gôm tiền gốc và lãi phát sinh). Nếu tài sản ký quỹ
không đủ đê thực hiện các nghĩa vụ trên thì ngân hàng cũng không liên
quan và không phải chịu trách nhiệm.
Ký quỹ là một trong những biện pháp bảo đảm mà có thê thực hiện
theo sự thoa thuận của các bên (trường hợp này ít xảy ra hơn với các biện
pháp bảo đảm khác) hoặc phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
D, Bảo Lãnh
-Khái niệm:
17
Theo điều 361 BLDS năm 2005 thì: " Bảo lãnh là việc người thư ba
(sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là
bên nhận bảo lãnh) se thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau
đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ".
Như vậy, khác với cầm cố và thế chấp, trong bảo lãnh có xuất hiện
thêm một chủ thê thư ba ngoài bên có quyền và bên có nghĩa vụ, đó là
bên bảo lãnh. Nếu tính chất bảo đảm trong cầm cố và thế chấp được gắn
liền với tài sản bảo đảm thì trong quan hệ bảo đảm tính chất bảo đảm
được thê hiện thông qua sự cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho người
thư ba đối với bên có quyền. Do vậy, biện pháp bảo lãnh làm xuất hiện
các mối quan hệ sau đây:
+ Quan hệ giữa bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) và bên có
quyền ( bên nhận bảo lãnh) làm xuất hiện nghĩa vụ cần bảo đảm và cam
kết về nghĩa vụ cần bảo đảm.
+ Quan hệ giữa bên thư ba (bên bảo lãnh) với bên có nghĩa vụ
(bên được bảo lãnh) về việc se thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghiã
vụ (bên được bảo lãnh) nếu như nghĩa vụ bị vi phạm
+ Quan hệ giữa bên thư ba (bên nhận bảo lãnh) với bên có nghĩa
vụ (bên được bảo lãnh) cam kết về việc bên có nghĩa vụ phải hoàn lại cho
bên bảo lãnh giá trị phần nghĩa vụ mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay
mình.
- Nội dung :
+ Đặc điêm pháp lý của bảo lãnh:
Đối với các biện pháp bảo đảm khác như cầm cố, thế chấp, đặt
cọc…, chỉ khi nào xác định được tài sản bảo đảm là gì, giá trị… thì các
18
bên mới xác lập quan hệ, còn trong bảo lãnh chỉ đơn giản là có lời cam
kết, xác nhận se thực hiện nghĩa vụ bị vi phạm của người thư 3.
Bảo lãnh là tiền đề làm xuất hiện thêm các biện pháp bảo đảm
khác. Quan hệ bảo lãnh làm xuất hiện thêm hai nghĩa vụ cần có sự bảo
đảm, đó là việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh và việc thực hiện nghĩa vụ
hoàn lại. Do vậy, các bên có thê thoa thuận về việc xác lập giao dịch bảo
đảm đê bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh của bên
bảo lãnh trước bên có quyền và việc thực hiện nghĩa vụ hoàn lại của bên
được bảo lãnh trước bên bảo lãnh.
Thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh không mặc nhiên xác định
kê tư thời điêm nghĩa vụ cần được bảo lãnh có sự vi phạm. Thời hạn thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh do bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh thoa thuận,
nếu không thoa thuận thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
trong 1 thời gian hợp lý, kê tư thời điêm nhận được thông báo về việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tư bên nhận bảo lãnh.
+ Đối tượng và phạm vi bảo lãnh
Đối tượng của biện pháp bảo lãnh có thê là tài sản hoặc công việc
tùy theo nghĩa vụ được đảm bảo là nghĩa vụ thanh toán tiền hay nghĩa vụ
thực hiện 1 công việc nhất định.
Nếu đối tượng của bảo lãnh là tài sản thì đó có thê là toàn bộ sản
nghiệp của bên bảo lãnh hoặc những tài sản được xác định cụ thê thông
qua biện pháp bảo đảm được kí kết giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh. Nếu đối tượng của bảo lãnh là công việc thì bên bảo lãnh phải có
khả năng thực hiện công việc tốt hơn bên được bảo lãnh, có thê được xác
định thông qua kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ, kỹ năng…
19
Phạm vi của biện pháp bảo lãnh trước hết do các bên thoa thuận.
Bên bảo lãnh có thê cam kết bảo lãnh 1 phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho
bên được bảo lãnh. Nếu các bên không có thoa thuận gì khác, phạm vi
bảo lãnh se là toàn bộ giá trị nghĩa vụ bao gôm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền
phạt, tiền bôi thường thiệt hại.
- Mục đích :
+ Khi đến hạn mà bên được bảo lãnh vi phạm nghĩa vụ
(không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ)
hoặc không cá khả năng thực hiện nghĩa vụ như đã thoả thuận thì bên bảo
lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay đối với bên nhận bảo lãnh trong phạm
vi đã xác định. Kê tư thời điêm gửi thông báo yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh cho bên bảo lãnh thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu toà án
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh
theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu người có
hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của bên nhận bảo lãnh
phải chấm dưt hành vi đó.
Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường
hợp bên nhận bảo lãnh có thê bù trư nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Nếu nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trư trường hợp các bên có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định bảo lãnh theo phần độc lập. Bên nhận bảo lãnh có
quyền yêu cầu bất cư ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực
hiện toàn bộ nghĩa vụ. Khi một người trong số những người bảo lãnh liên
đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh, thì
người bảo lãnh đó có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải
thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình, và phần nghĩa vụ đó được
20
xác định bằng việc chia đều toàn bộ nghĩa vụ được bảo lãnh cho số người
bảo lãnh nếu các bên không có thoả thuận khác.
+ Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu
bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ hoàn lại đối với mình, nếu không
có thoả thuận khác.Trước hết, bên bảo lãnh phải thông báo cho bên được
bảo lãnh về việc đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu không thông báo mà
bên được bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh
thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh
hoàn trả những gì đã nhận tư bên bảo lãnh.
VD: B bảo lãnh cho A ký hợp đông với C, Theo đó A có nghĩa vụ
phải chuyên giao cho C 500 triệu đông, sau khi C bàn giao công việc và
yêu cầu A thanh toán khoản tiền trên thì A không có khả năng thanh toán.
Lúc này phát sinh nghĩa vụ của B trong việc trả cho C 500 triệu đông
(nghĩa vụ bảo lãnh).
- Hậu quả pháp lí
+ Trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên
bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên
bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình đê thanh toán cho bên
bảo lãnh. Khi đó, các bên se thoả thuận về tài sản, thời gian, địa điêm và
phương thưc xử lý, nếu không thoẩ thuận được thì bên nhận bảo lãnh có
quyền khởi kiện ra toà.
+ Việc bảo lãnh có thê được huỷ bo nếu được bên nhận bảo lãnh
đông ý, trư trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Việc bảo lãnh chấm dưt khi nghĩa vụ được đảm bảo băng bảo
lãnh chấm dưt: Đây là trường hợp đương nhiên chấm dưt nghĩa vụ bảo
21
lãnh. Bởi le, thời hạn tôn tại việc bảo lãnh là thời hạn tôn tại nghĩa vụ
được bảo lãnh, nay nghĩa vụ đó chấm dưt thì việc bảo lãnh cũng được
chấm dưt.
Việc bảo lãnh được huỷ bo với sự đông ý của các bên nhận bảo
lãnh hoặc được thay thế bằng các biện pháp bảo đảm khác: Trong trường
hợp này biện pháp bảo lãnh đều chấm dưt.Tuy nhiên giữa chúng có sự
khác nhau, trường hợp việc bảo lãnh được các bên thoả thuận huỷ bo thì
quan hệ nghĩa vụ giữa bên có quyền và bên có nghĩa vụ trở thành quan hệ
nghĩa vụ không bảo đảm, còn trong trường hợp các bên thoả thuận thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác thì quan hệ nghĩa vụ giữa bên có quyền
và bên có nghĩa vụ vân là quan hệ nghĩa vụ bảo đảm chỉ khác ở biện pháp
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Bên cạnh đó việc bảo lãnh còn chấm dưt khi bên bảo lãnh hoàn
thành nghĩa vụ bảo lãnh hoặc chấm dưt theo thoả thuận của các bên: Việc
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh có thê là do người bảo lãnh tự nguyện hoặc
có thê thông qua hình thưc cưỡng chế được thực hiện của cơ quan có
thẩm quyền.
E, Tín chấp
- Khái niệm :
Tổ chưc chính trị - xã hội tại cơ sở có thê bảo đảm bằng uy tín
của mình đê cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại ngân
hàng hoặc tổ chưc tín dụng khác phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh,
làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Theo khoản 1 ,điều 49 nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 - 12
-2006 : “Tín chấp là việc tổ chưc chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín
22
của mình bảo đảm cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền tại
tổ chưc tín dụng đê sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ.”
- Nội dung
Theo khoản 1, điều 49 nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29 - 12
-2006
Cá nhân, hộ gia đình nghèo được bảo đảm bằng tín chấp phải là
thành viên của một trong các tổ chưc chính trị - xã hội quy định tại Điều
50 Nghị định này.
Chuẩn nghèo được áp dụng trong tưng thời kỳ theo quy định của
pháp luật.
Điều 50. Tổ chưc chính trị - xã hội bảo đảm bằng tín chấp
Đơn vị tại cơ sở của các tổ chưc chính trị - xã hội sau đây là bên
bảo đảm bằng tín chấp:
1. Hội Nông dân Việt Nam;
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
3. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hô Chí Minh;
5. Hội Cựu chiến binh Việt Nam;
6. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
+ Khác với tất cả các loại hình đảm bảo khác, tài sản đảm bảo
của Tín chấp là một thư vô hình, không thê trị giá được bằng tiền. Và tất
23
nhiên, nếu có rủi ro, cụ thê là hộ gia đình nghèo đó không có khả năng trả
nợ, bên cho vay gần như không thê nhận được bôi thường về vật chất tư
các tổ chưc này.
Do đó, mục đích của Tín chấp chỉ là dùng “Lời nói cưng” đê bảo
đảm cho khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên được tín chấp .
+ Nguyên nhân ra đời của loại hình Tín chấp này bắt nguôn tư đặc
trưng của chủ thê được tín chấp – Hộ gia đình nghèo. Với điêm đặc trưng
như vậy, đê có một món tài sản bảo đảm cho việc vay vốn làm ăn là một
điều rất khó. Theo chính sách xóa đói giảm nghèo của nhà nước, đi đôi
cùng với kinh khí hô trợ eo hẹp, Các tổ chưc Chính trị xã hội không thê
hô trợ vật chất cho tất cả hộ nghèo. Tuy nhiên, dựa vào tư cách là một Tổ
chưc Chính trị – xã hội, một pháp nhân có ảnh hưởng to lớn tới nền chính
trị, thư giá trị tinh thần đó lại như một tài sản bảo đảm cho việc thực hiện
nghĩa vụ của bên được tín chấp.
+ Khi so sánh với BLDS 1995, mục Tín chấp có một chút thay đổi
về thuật ngữ. Trước đây, BLDS 1995 dùng thuật ngữ “Bảo lãnh bằng Tín
chấp”, và nay đã đổi thành “Bảo đảm bằng Tín chấp”
- Mục đích:
Thông qua biện pháp này các tổ chưc chính trị- xã hội có thê bảo
lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản tiền nho tại ngân
hàng hoặc tổ chưc tín dụng.
- Hậu quả pháp lí:
+ Nghĩa vụ của tổ chưc chính trị - xã hội
Xác nhận theo yêu cầu của tổ chưc tín dụng về điều kiện, hoàn
cảnh của cá nhân, hộ gia đình nghèo khi vay vốn tại tổ chưc tín dụng đó.
24
Chủ động hoặc phối hợp chặt che với tổ chưc tín dụng giúp đỡ,
hướng dân, tạo điều kiện cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn; giám
sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; đôn đốc trả nợ đầy
đủ, đúng hạn cho tổ chưc tín dụng.
+ Quyền của tổ chưc chính trị - xã hội
Tổ chưc chính trị - xã hội có quyền tư chối bảo đảm bằng tín chấp,
nếu xét thấy cá nhân, hộ gia đình nghèo không có khả năng sử dụng vốn
vay đê sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ và trả nợ cho tổ chưc tín dụng.
+ Nghĩa vụ của tổ chưc tín dụng
Tổ chưc tín dụng có nghĩa vụ phối hợp với tổ chưc chính trị - xã
hội bảo đảm bằng tín chấp trong việc cho vay và thu hôi nợ.
+ Quyền của tổ chưc tín dụng
Tổ chưc tín dụng có quyền yêu cầu tổ chưc chính trị - xã hội bảo
đảm bằng tín chấp phối hợp trong việc kiêm tra sử dụng vốn vay và đôn
đốc trả nợ.
+ Nghĩa vụ của bên vay vốn
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết.
Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chưc tín dụng và tổ chưc chính trị -
xã hội kiêm tra việc sử dụng vốn vay.
Trả nợ đầy đủ gốc và lãi vay đúng hạn cho tổ chưc tín dụng.
3, Cầm giữ
Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ)
đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đông song vụ được
25
cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực
hiện không đúng theo thoa thuận.(điều 416-BLDS)
Bên cầm giữ có quyền và nghĩa vụ
- Cầm giữ tất cả hoặc một phần tài sản trong trường hợp quy định ở
trên.
- Thu hoa lợi tư tài sản cầm giữ và được dùng đê bù trư nghĩa vụ.
- Bảo quản giữ gìn tài sản cầm giữ.
- Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ thanh toán các chi phí cần thiết
cho việc bảo quản.
Quyền cầm giữ chấm dưt khi:
- Theo thoa thuận thời hạn cầm giữ chấm dưt.
- Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo quản giữ gìn tài sản cầm
giữ.
- Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn thành nghĩa vụ.
Khi đọc khái niệm Cầm giữ tại điều 416, khoản 1, BLDS 2005: Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên
cầm giữ) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận
Nói tới “Chiếm giữ hợp pháp tài sản là đối tượng của Hợp đông song vụ được cầm giữ tài sản”, ta có thê hiêu như sau :
1 – “Hợp đông song vụ được cầm giữ tài sản” là dạng hợp đông song vụ có yếu tố: Bên có quyền được “chiếm giữ” một tài sản nào đó nhằm bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ .
26
Do đó, trước khi giao kết hợp đông, các bên se phải nhất trí chọn ra một món tài sản đê làm vật bảo đảm. Cho đến khi bên kia không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ, bên có quyền se được chiếm giữ món tài sản bảo đó. Vật bảo đảm đó chính là đối tượng của hợp đông song vụ được cầm giữ tài sản
2 - Việc “Chiếm giữ hợp pháp”…. của bên co quyền chi xảy ra khi bên co nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa thuận. Đối tượng của việc chiếm giữ đo được phải quy đinh trong hợp đồng.
Sau khi xem xét hai yếu tố trên, chúng ta thử làm một So sánh với “hệ quả của việc Ký cược”, nếu nói rằng: bên nhận ký cược (bên có quyền) đang chiếm giữ hợp pháp tài sản ký cược khi bên thuê đô vật không trả lại vật.
Ta có thê chưng minh được: chiếm giữ hợp pháp tài sản Ký cược là Cầm giữBởi, tai sản ký cược ở đây la môt đôi tượng cua ký cược, mà ký cược vốn dĩ là hợp đông song vu.
Với cách chưng minh trên, ta cũng có thê chưng minh: chiếm giữ hợp pháp tài sản Đặt cọc là cầm giữ. Chiếm giữ hợp pháp tài sản Cầm cố cũng là cầm giữ.
Chính vi tính bao hàm của khái niệm Cầm giữ đối với chiếm giữ tài sản Đặt cọc và Ký cược, việc tách Cầm giữ (với định nghĩa như hiện nay) thành một biện pháp bảo đảm e răng sẽ làm cho các điều luật chồng cheo lên nhau, mất đi tính thống nhất của Luật. Mặt khác, khái niệm Cầm giữ vốn dung để diên tả một hiện trạng, quan hệ của bên có quyền với món tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản. Nó khác hoàn toàn với các khái niệm như : Cầm cố, thế chấp, tín chấp, bảo lãnh … - đều diên tả cách thức tiến hành các biện pháp bảo đảm. Sẽ là không sai nếu nói răng : “Cầm giữ là một hậu quả của các biện pháp bảo đảm khi một bên không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ”.
27
Tuy nhiên, ý tưởng về việc thêm một biện pháp bảo đảm xuất phát tư Cầm giữ là rất cần thiết. Cụ thê nội dung se được trình bày phía sau.
Theo phần thuyết trình của nhóm 9 lớp k53b về vấn đề Cầm giữ, họ cho
một ví dụ: A hong xe ô tô chở khách 45 chô và đến cửa hàng B sửa xe. Khi B
sửa xong thì A thiếu tiền đê trả. Vì vậy B nói “Tôi se giữ chiếc xe này của anh
đến khi anh trả đủ tiền cho tôi”. Như vậy, B đã cầm giữ chiếc xe của A đê đảm
bảo cho quyền lợi của mình.
Câu hoi đặt ra la: nếu B không có sự thoa thuận trước về biện pháp bảo
đảm đối với A, không được sự đông ý của A về việc giữ xe liệu rằng
yếu tố: B chiếm giữ xe đó có phải là hợp pháp?
Xét về việc B chiếm giữ chiếc xe đó, trong hệ thống pháp luật Dân
Sự Việt Nam, việc B chiếm giữ chiếc xe đó nhằm bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ se là hợp pháp nếu nhận được sự đông ý giao xe của A, hoặc,
chiếc xe đó là vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà 2 bên giao kết (xét
cho cùng cũng bắt nguôn tư sự đông ý của A). Do đó, nếu A không thoa
thuận về việc cho B giữ xe trong hợp đông sửa chữa xe này, hành vi của
B lúc ấy se là chiếm giữ bất hợp pháp.
Tuy nhiên, hành vi B làm với chiếc xe bắt nguôn tư việc bảo đảm quyền
lợi của mình. Giả dụ, B là người không am hiêu luật và không biết về
việc chiếm giữ xe đó là bất hợp pháp. Liệu rằng có nên hợp pháp hóa
điều đó khi mà hầu hết các biện pháp bảo đảm hiện nay đều rất khó có
thê được thiết lập sau khi Nghĩa vụ bị vi phạm ? Thêm nữa , Liệu có nên
đê B mặc nhiên chiếm giữ Vật có nghĩa vụ phát sinh trực tiếp tư chính
nó (ở đây là xe của A ) nhằm đảm bảo nghĩa vụ , quyền lợi của B không
? …
Thiết nghĩ, nếu có thêm một nội dung mới như dưới đây, quyền
lợi của B có thê se được bảo đảm:
28
o Cầm giữ tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) được phép chiếm giữ tài sản là đối tượng phát sinh nghĩa vụ trực tiếp của hợp đông song vụ khi bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thoa thuận.
o Quy định thêm về các tình huống liên quan tới tài sản, các
loại tài sản có thê được thực hiện với biện pháp cầm giữ, (ví
dụ như một số loại tài sản dễ hư hong trong thời gian ngắn,
các loại tài sản biến chất theo thời gian, các loại tài sản phục
vụ cho các việc cưu người khẩn cấp, công vụ khẩn và đang
trên đường thực hiện việc đó thì không được cầm giữ….. )
4, Kết luận
Việc nghiên cưu các chế định bảo đảm là rất thiết thực và ý nghĩa. Các
biện pháp bảo đảm dưới sự bảo trợ của pháp luật, se buộc các bên có
trách nhiệm hơn trong các giao kết hợp đông. Các bên có thê tự áp dụng
các biện pháp bảo đảm như đã thoả thuận khi có sự vi phạm nghĩa vụ
hoặc nếu không có thoả thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có
thẩm quyền áp dụng đê bảo đảm quyền lợi cho bên có quyền./.
29