78
Phiên bản: 0 Ngày: 27/08/2011 SỔ TAY VẬN HÀNH: UNIT 060 – KHU BỂ CHỨA DẦU THÔ 0 27/08/20 11 Phát hành để phê duyệt A Phát hành để xem xét Phiên bản Ngày DD/MM/YY Tình trạng Soạn thảo Kiểm tra Soát xét Phê duyệt 1 of 78 TÀI LIỆU ĐÀO TẠO SỔ TAY VẬN HÀNH UNIT 060 KHU BỂ CHỨA DẦU THÔ

Khu bể chứa dầu thô

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Khu bể chứa dầu thô

Phiên bản: 0 Ngày: 27/08/2011

SỔ TAY VẬN HÀNH: UNIT 060 – KHU BỂ CHỨA DẦU THÔ

0 27/08/2011 Phát hành để phê duyệt

A Phát hành để xem xét

Phiên bản

NgàyDD/MM/YY

Tình trạng Soạn thảo Kiểm tra Soát xét Phê duyệt

1 of 57

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

SỔ TAY VẬN HÀNH

UNIT 060

KHU BỂ CHỨA DẦU THÔ

Page 2: Khu bể chứa dầu thô

2 of 57

TÀI LIỆU ĐÀO TẠO

SỔ TAY VẬN HÀNH

UNIT 060

KHU BỂ CHỨA DẦU THÔ

Page 3: Khu bể chứa dầu thô

LƯU Ý

MỤC LỤC

1.0 CƠ SỞ THIẾT KẾ

3 of 57

TÀI LIỆU NÀY ĐƯỢC CÔNG TY BSR SOẠN THẢO

TÀI LIỆU NÀY CHỈ SỬ DỤNG CHO MỤC ĐÍCH ĐÀO TẠO, THAM KHẢO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC.

NỘI DUNG TRONG TÀI LIỆU KHÔNG BAO GỒM TẤT CẢ CÁC TÌNH HUỐNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN CÔNG NGHỆ CÓ THỂ XẢY RA TRONG VẬN

HÀNH THỰC TẾ.

KHI VẬN HÀNH, NGƯỜI ĐỌC PHẢI XEM ĐÂY LÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ PHẢI TUÂN THEO CÁC PHIÊN BẢN MỚI NHẤT CỦA CÁC QUI TRÌNH VẬN HÀNH, CÁC QUI ĐỊNH AN TOÀN, CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT VÀ

QUI ĐỊNH CỦA CÔNG TY, NHÀ MÁY.

Page 4: Khu bể chứa dầu thô

1.1 NHIỆM VỤ CỦA PHÂN XƯỞNG1.2 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN LIỆU

1.2.1 DẦU THÔ BẠCH HỔ1.2.2 DẦU THÔ DUBAI1.2.3 CẶN CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN

1.3 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM1.4 CÂN BẰNG VẬT CHẤT1.5 CÁC ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN CỦA PHÂN XƯỞNG1.6 ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ

1.6.1 CHỨA VÀ XỬ LÍ CHẤT LỎNG CÓ ĐIỂM CHẢY CAO1.6.2 SỬ DỤNG BỂ CHỨA DẦU THÔ CHO KHỞI ĐỘNG NHÀ MÁY1.6.3 CÁC THIẾT BỊ LẮP ĐẶT TRONG TƯƠNG LAI1.6.4 CHẤT THẢI LỎNG VÀ KHÍ

2.0 MÔ TẢ CÔNG NGHỆ

2.1 MÔ TẢ DÒNG CÔNG NGHỆ

2.1.1 KẾT NỐI VÀ CHỨA DẦU THÔ/CẶN CHƯNG CẤT2.1.2 TRẠM BƠM KHU VỰC BỂ CHỨA DẦU THÔ2.1.3 BỂ GOM VÀ THU HỒI DẦU2.1.4 HỆ THỐNG THU HỒI NƯỚC NGƯNG

3.0 MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN CỦA PHÂN XƯỞNG

3.1 MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN DÒNG

3.1.1 ĐIỀU KHIỂN MỨC CHỨA DẦU THÔ/CẶN CHƯNG CẤT TRONG BỂ

3.1.2 ĐIỀU KHIỂN DÒNG HỒI LƯU CỦA BƠM DẦU THÔ VÀ BƠM CẶN CHƯNG CẤT

3.1.3 ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG DẦU THÔ ĐẾN PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT

3.1.4 ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ BỂ DẦU THÔ3.1.5 ĐIỀU KHIỂN DÒNG HỒI LƯU CỦA CÁC BƠM P-6004A/B; P-

6006A/B; P-6005A/B; P-6007A/B3.1.6 ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ BỂ GOM DẦU VÀ BỂ THU HỒI DẦU3.1.7 ĐIỀU KHIỂN TÁI CHẾ BIẾN DẦU THẢI

3.2 ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH3.3 THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ3.4 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LIÊN PHÂN XƯỞNG

3.4.1 ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG DẦU THÔ ĐẾN PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT

4 of 57

Page 5: Khu bể chứa dầu thô

4.0 YÊU CẦU PHỤ TRỢ, HÓA CHẤT VÀ XÚC TÁC

4.1 HƠI NƯỚC VÀ NƯỚC NGƯNG4.2 NGUỒN ĐIỆN4.3 NƯỚC LÀM MÁT4.4 NƯỚC SINH HOẠT4.5 NI TƠ4.6 KHÍ ĐIỀU KHIỂN VÀ KHÍ NHÀ MÁY

5.0 CHUẨN BỊ KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU

6.0 KHỞI ĐỘNG BÌNH THƯỜNG

6.1 TÓM TẮT QÚA TRÌNH KHỞI ĐỘNG6.2 NHỮNG BƯỚC CHUẨN BỊ CUỐI CÙNG6.3 NHẬP DẦU LẦN ĐẦU (Diesel cho quá trình khởi động nhà máy)6.4 BỂ GOM DẦU VÀ BỂ THU HỒI DẦU6.5 KHỞI ĐỘNG BƠM DẦU NGỌT6.6 CHUYỂN DẦU DIESEL ĐẾN CÁC NƠI TIÊU THỤ6.7 NHẬP DẦU THÔ6.8 NẠP DẦU THÔ ĐẾN THÁP CHƯNG CẤT6.9 KHỞI ĐỘNG BƠM CẶN CHƯNG CẤT P-6003 (dùng để bơm cặn chưng

cất đến TK-5103)6.10 VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG

6.10.1 TIẾP NHẬN DẦU THÔ6.10.2 CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU DẦU THÔ6.10.3 BƠM DẦU THÔ ĐẾN CDU6.10.4 TIẾP NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN CÁC SẢN PHẨM KHÁC NGOÀI

DẦU THÔ6.10.5 HỆ THỐNG OMS (Oil Movements and Storage Automation System) 6.10.6 XỬ LÝ DẦU THẢI (Slop oil)6.10.7 VẬN HÀNH LỆ THƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU

5 of 57

Page 6: Khu bể chứa dầu thô

7.0 DỪNG HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG

7.1 TÓM TẮT VIỆC DỪNG HOẠT ĐỘNG PHÂN XƯỞNG7.2 SÚC RỬA (FLUSHING) PHÂN XƯỞNG

8.0 QUY TRÌNH DỪNG HOẠT ĐỘNG KHẨN CẤP

8.1 DỪNG KHẨN CẤP CHUNG8.2 MẤT ĐIỆN8.3 MẤT HƠI NƯỚC

8.3.1MẤT HƠI NƯỚC THẤP ÁP

8.4 MẤT KHÍ ĐIỀU KHIỂN8.5 MẤT NƯỚC LÀM MÁT8.6 MẤT KHÍ ĐỐT 8.7 MẤT NITƠ8.8 HỎNG HÓC CƠ KHÍ

9.0 THIẾT BỊ VÀ QUI TRÌNH AN TOÀN

9.1 CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN ÁP SUẤT9.2 CÀI ĐẶT TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG9.3 CÀI ĐẶT DỪNG AN TOÀN9.4 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG DỪNG AN TOÀN9.5 CÁC BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN VÀ ẢNH HƯỞNG 9.6 DỮ LIỆU VỀ HÓA CHẤT NGUY HIỂM9.7 BẢN GHI NHỚ AN TOÀN

9.7.1 GIỚI THIỆU9.7.2 THIẾT BỊ AN TOÀN CƠ BẢN9.7.3 THIẾT BỊ AN TOÀN CẤP CAO9.7.4 CÁC PHÂN XƯỞNG LIÊN QUAN9.7.5 CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

10.0 DỮ LIỆU VỀ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN

11.0 TÓM TẮT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH

11.1 DANH SÁCH THIẾT BỊ11.2 BƠM11.3 BỂ CHỨA 11.4 THIẾT BỊ KHUẤY TRỘN11.5 BỂ THU GOM11.6 THÔNG TIN VỀ CÁC CỤM CHÍNH CỦA NHÀ CUNG CẤP

11.6.1 BỘ LẤY MẪU TỰ ĐỘNG A-600311.6.1 THIẾT BỊ HỚT VÁNG DẦU A-6001 VÀ A-6002

6 of 57

Page 7: Khu bể chứa dầu thô

12.0 PHÂN TÍCH MẪU

12.1 KẾ HOẠCH LẤY MẪU VÀ KIỂM TRA12.1.1 LẤY MẪU DẦU THÔ TỪ BỂ12.1.2 LẤY MẪU CẶN CHƯNG CẤT TỪ BỂ12.1.3 SỰ BỐ TRÍ CÁC ĐIỂM LẤY MẪU TRÊN BỂ

12.2 THIẾT BỊ PHÂN TÍCH TRỰC TUYẾN

12.2.1 BỘ LẤY MẪU DẦU THÔ TỰ ĐỘNG

13. ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHỆ

13.1 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN PHỐI (DCS)13.2 HỆ THỐNG BẢO VỆ BẰNG THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN (IPS) VÀ HỆ

THỐNG AN TOÀN13.3 TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN13.4 CÁC ĐẶC TÍNH KHÁC

14.0 CÁC BẢN VẼ

14.1 SƠ ĐỒ TỔNG THỂ14.2 SƠ ĐỒ DÒNG CÔNG NGHỆ VÀ BIỂU ĐỒ LỰA CHỌN VẬT LIỆU14.3 BẢN VẼ PID14.4 BẢN KHÁC

7 of 57

Page 8: Khu bể chứa dầu thô

1.0 CƠ SỞ THIẾT KẾ

1.1 NHIỆM VỤ CỦA PHÂN XƯỞNG

Bể chứa dầu thô được thiết kế để thực hiện những nhiệm vụ sau:

Tiếp nhận dầu thô từ phao rót dầu không bến SPM (phân xưởng 082). Tồn chứa dầu thô và tách nước ra khỏi dầu thô trong các bể được gia nhiệt. Cung cấp dầu thô Bạch Hổ và trong tương lai, là dầu hỗn hợp (dầu thô Bạch

Hổ và dầu thô DUBAI) với một tỷ lệ và lưu lượng theo yêu cầu cho phân xưởng CDU (phân xưởng chưng cất dầu thô, phân xưởng 011)

Tiếp nhận cặn chưng cất khí quyển (nguyên liệu cho phân xưởng cracking xúc tác RFCC) từ phân xưởng chưng cất, trong trường hợp nhà máy vận hành ở chế độ không bình thường.

Chứa cặn chưng cất khí quyển. Bơm cặn chưng cất khí quyển tới bể chứa nguyên liệu của phân xưởng

Cracking xúc tác (TK-5103).

Về cơ bản, phân xưởng bao gồm 6 bể chứa TK-6001A/B/C/D/E/F, được chia thành ba cụm, mỗi cụm gồm hai bể, một trạm bơm, hai bể phân tách dầu và hai bể thu gom dầu, một trạm điện (SS-5), hệ thống đường ống và một phòng điều khiển (MRR-2).

8 of 57

Page 9: Khu bể chứa dầu thô

1.2 ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN LIỆU

1.2.1 DẦU THÔ BẠCH HỔ

Các số liệu tổng quát của dầu thô:

Trọng lượng tính theoTỷ trọng, d60/60oF

Khối lượng riêng ở 15oC

oAPI-

g/ml

39.20.82890.8285

Cặn và nước % thể tích 0.4Hàm lượng lưu huỳnh tổng % khối lượng 0.03Áp suất hơi bão hòa Reid psi 2.93H2S ppm 0Điểm chảy oF 91.4Hệ số K.UOP 12.30Sáp % khối lượng 29.8Muối chứa trong dầu thô như NaCl

Lbs, NaCl/1000bblmg/kg

16.1856

Cacbon % khối lượng 85.31Hydro % khối lượng 14.35Vanadi ppm khối lượng 0.02Niken ppm khối lượng 0.22Nitơ % khối lượng 0.038Phần cặn cacbon Conradson % khối lượng 0.62Cặn trích ly % khối lượng 0.05Chỉ số axít tổng mgKOH/g 0.045Nhiệt trị Kcal/kg

BTU/lb10990.2519782.05

Độ nhớt ở 100oF ở 210oF

cSt (SUS)cSt (SUS)

6.7 (48.0)2.01 (32.9)

Hàm lượng nhựa % khối lượng 1.7Asphalten % khối lượng 0.45Hàm lượng tro % khối lượng 0.015

9 of 57

Page 10: Khu bể chứa dầu thô

Các số liệu chưng cất:

Phân đoạn % khối lượng% khối lượng

(tích luỹ)Tỉ trọng

Phần nhẹ 0.12 0.12 -Điểm sôi đầu - 200oF 4.27 4.39 0.6816200 - 315oF 8.43 12.82 0.7460315 - 400oF 7.24 20.06 0.7734400 - 500oF 8.38 28.44 0.7972500 - 600oF 10.21 38.65 0.8160600 - 700oF 12.11 50.76 0.8285700 - 800oF 12.58 63.34 0.8437800 - 900oF 12.84 76.18 0.8539900 - 1050oF 9.74 85.92 0.8904>1050oF 13.81 99.73 0.9313Mất mát 0.27

10 of 57

Page 11: Khu bể chứa dầu thô

1.2.2 DẦU THÔ DUBAI (dự kiến trong tương lai)

Các số liệu tổng quát của dầu Dubai:

Trọng lượng tính theoTỷ trọng, d60/60oF

oAPI-

31.20.8697

Cặn và nước % thể tích -Hàm lượng lưu huỳnh tổng % khối lượng 2.1Lưu huỳnh, Mecaptan % khối lượng 0.0032H2S ppm <0.0001Áp suất hơi bão hòa Reid psi 6.2Điểm chảy oF 10Hệ số K.UOP 11.78Cl trong NaCl Lbs, NaCl/1000bbl 4.3Nitơ % khối lượng 0.10Cặn cacbon, Ramsbottom % khối lượng 3.9Cặn cacbon, Conradson % khối lượng 4.1Độ nhớt ở 700C ở 1000C ở 1300C

cSt(SSU)cSt(SSU)cSt(SSU)

10.71 (61.3)7.02 (48.7)5.11 (42.8)

Asphalten % khối lượng 3.7

Những hydrocacbon nhẹ:

Phần nhẹ % khối lượng trên dầu thôC1 0.00C2 0.02C3 0.28iC4 0.23nC4 0.88Neo C5 0.00iC5 0.87nC5 1.28Cyclo C5 0.11C5 tổng và phần nặng hơn 3.67

11 of 57

Page 12: Khu bể chứa dầu thô

1.2.3 CẶN CHƯNG CẤT KHÍ QUYỂN

Các tính chấtGiá trị

(dầu Bạch Hổ)Giá trị

(dầu hỗn hợp)Điểm cắt TBP (điểm sôi thực) oC 370 370Trọng lượng tính theoTỷ trọng, d60/60oF

oAPI-

24.20.882 0.893

Hàm lượng lưu huỳnh tổng % khối lượng 0.054 0.550Vanadi ppm 0.03 10.5Niken ppm 1.0 5.0Chưng cất theo ASTM D86 (ở % thể tích nhận được) 5% 10% 30% 50% 70% 90% 95%

oCoCoCoCoCoCoC

352372426467539733794

353372427470539731807

Điểm chảy oF 127Phần cặn cacbon, Ramsbottom % khối lượng 1.53Phần cặn cacbon, Conradson % khối lượng 1.53Độ nhớt Ở 158oC Ở 210oC

cStcSt

20.449.124

12 of 57

Page 13: Khu bể chứa dầu thô

1.3 ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT CỦA SẢN PHẨM

Vì mục đích của phân xưởng 060 là chỉ để tiếp nhận, tồn chứa và vận chuyển nguyên liệu tới các phân xưởng thứ cấp, phần này không áp dụng cho khu bể chứa dầu thô.

1.4 CÂN BẰNG VẬT CHẤT

Vì mục đích của phân xưởng 060 là chỉ để tiếp nhận, tồn chứa và vận chuyển nguyên liệu tới các phân xưởng thứ cấp, phần này không áp dụng cho khu bể chứa dầu thô.

1.5 CÁC ĐIỀU KIỆN GIỚI HẠN CỦA PHÂN XƯỞNG

Dòng lưu chất

Đi/ĐếnNơi đi/nơi

đếnNhiệt độ

(0C)

Áp suất tại biên

(kg/cm2g)Ghi chú

Dầu thô điCDU (phân xưởng chưng cất dầu thô)

50 21.5Tại biên của phân xưởng 011, tối thiểu 20.0 (kg/cm2g)

Phần cặn chưng cất

đến CDU Cực đại 85 2.5

Phần cặn chưng cất

đi TK – 5103 70 – 85 12.4Tại đầu xả của bơm P – 6003

Nước nhiễm dầu

điETP (phân xưởng xử lý nước thải)

50 – 70 4.5Tại đầu xả của bơm P – 6005 A/B hoặc P – 6007 A/B

Dầu thải điPhân xưởng 056

Cực đại 85 3.0

1.6 ĐẶC ĐIỂM THIẾT KẾ

1.6.1 CHỨA VÀ XỬ LÍ CHẤT LỎNG CÓ ĐIỂM CHẢY CAO

Do chứa các sản phẩm có điểm chảy cao, mỗi bể chứa dầu thô/cặn chưng cất (sau đây sẽ được gọi là bể chứa dầu thô) được trang bị một hệ thống ống gia nhiệt, sử dụng hơi thấp áp (sau đây sẽ gọi là hệ thống ống gia nhiệt trong bể). Hệ thống này sẽ duy trì nhiệt độ của bể chứa ở 500C khi chứa dầu thô, và 700C khi chứa cặn chưng cất.

Ngoài ra, tất cả các thiết bị và đường ống trên mặt đất dùng để chứa dầu thô Bạch Hổ hoặc phần cặn chưng cất khí quyển (các bể gom dầu và bể thu hồi dầu) đều được gia nhiệt (sau đây sẽ gọi là hệ thống ống gia nhiệt cho đường ống) để đảm bảo rằng dầu thô/cặn chưng cất có thể bơm được.

Các thiết bị chính được kết nối với hệ thống dầu Flushing (dầu súc rửa) (đường xả và đường ống lấy mẫu của các bể chứa dầu thô, các bơm dùng cho dầu thô và bơm dùng cho cặn chưng cất), chi tiết trong Chương 7 – Dừng bình thường.

13 of 57

Page 14: Khu bể chứa dầu thô

1.6.2 SỬ DỤNG BỂ CHỨA DẦU THÔ CHO KHỞI ĐỘNG NHÀ MÁY

Tại thời điểm khởi động nhà máy và trước khi nhập dầu thô tới khu vực bể chứa, một bể chứa dầu thô sẽ được sử dụng để chứa dầu Diesel nhập khẩu. Các bơm nạp liệu cho phân xưởng chưng cất dầu thô sẽ được sử dụng để vận chuyển dầu diesel tới bể chứa Fuel oil TK-3801A/B, bể chứa HDT LCO TK-5110A/B (được sử dụng như bể dầu flushing) và tới CDU cho việc khởi động nhà máy (tham khảo mục 6- khởi động bình thường).

1.6.3 CÁC THIẾT BỊ LẮP ĐẶT TRONG TƯƠNG LAI

Các thiết bị bổ sung trong tương lai được xem xét đến khi thiết kế khu vực bể chứa dầu thô:

Những bể chứa dầu thô cho tương lai (được đặt ở vị trí mặt bằng dự kiến) Bơm dùng cho dầu thô có hàm lượng lưu huỳnh cao trong tương lai P-

6002A/B, để cung cấp dầu hỗn hợp (Bạch Hổ và Dubai) với một tỷ lệ và lưu lượng theo yêu cầu đến phân xưởng chưng cất dầu thô.

1.6.4 CHẤT THẢI LỎNG VÀ KHÍ

Chất lỏng xả từ bể chứa dầu thô, các điểm lấy mẫu, đường ống và bơm chảy tới một trong hai bể phân tách TK-6002 /TK-6004 nhờ trọng lực. Hai bể TK-6002/TK-6004 được lắp đặt gần các bể chứa dầu thô, ở đó, dầu được tách ra khỏi nước bằng hệ thống vớt váng dầu (những đĩa quay nổi và bơm).Nước nhiễm dầu từ các bể TK-6002 và TK-6004 được bơm từng đợt tới phân xưởng xử lý nước thải của nhà máy (ETP – phân xưởng 058).

Nước bề mặt bên trong khu vực bờ đê (bao gồm nước mưa từ các mái của bể chứa) được gom lại trong các mương. Tùy thuộc vào độ nhiễm bẩn, mà nước có thể được dẫn tới hệ thống nước bề mặt hoặc hệ thống nước nhiễm dầu (qua các van cửa được lắp đặt theo mỗi hướng).

14 of 57

Page 15: Khu bể chứa dầu thô

2.0 MÔ TẢ CÔNG NGHỆ

2.1 MÔ TẢ DÒNG CÔNG NGHỆ

2.1.1 KẾT NỐI VÀ TỒN CHỨA DẦU THÔ/CẶN CHƯNG CẤT

Sáu bể mái nổi TK-6001A/B/C/D/E/F được trang bị để chứa dầu thô.Tổng công suất làm việc của 6 bể chứa dầu thô là 390,000 m3, tương đương với 11 ngày vận hành của phân xưởng chưng cất dầu thô theo thiết kế (148,000 BPSD tương đương với 23,530 m3/ngày) cộng với một tàu dầu có trọng tải lớn nhất (110,000 DWT tương đương với 132,700 m3).

Thông thường, tất cả các bể sẽ được sử dụng cho việc chứa dầu thô Bạch Hổ. Trong trường hợp phân xưởng chưng cất dầu thô được xem xét để vận hành ở chế độ nguyên liệu hỗn hợp, một vài bể sẽ được sử dụng để chứa dầu thô DUBAI.

Trong trường hợp đặc biệt (trường hợp phân xưởng CDU hoặc RFCC ngừng hoạt động theo kế hoạch), các bể có thể sử dụng để chứa cặn chưng cất khí quyển.Phân xưởng được thiết kế để có thể chứa bất kỳ sản phẩm nào sau đây trong 6 bể:

Dầu ngọt Bạch Hổ (hàm lượng S 0.03% khối lượng ) với điểm chảy 330C Dầu chua DUBAI (hàm lượng S 2.1 % khối lượng) Cặn chưng cất khí quyển với điểm chảy là 550C.

Do vậy, sự kết nối đến/từ mỗi bể chứa dầu thô như sau đây được trang bị:

Dầu thô đưa vào bể từ phao rót dầu không bến SPM (phân xưởng 082) Đường ống dẫn cặn chưng cất khí quyển vào khu vực bể chứa dầu thô từ

CDU. Một đường ống dùng để vận chuyển dầu từ các bể thu hồi dầu vào các bể chứa dầu thô cũng được trang bị. Đường ống này còn có tác dụng duy trì dòng lưu lượng nhỏ nhất cho bơm P-6003.

Đường hồi lưu vào bể của bơm dầu ngọt P-6001 A/B/C Đường hồi lưu vào bể của bơm dầu chua trong tương lai P-6002 A/B Dầu thô lấy ra từ bể tới bơm P-6001A/B/C Dầu thô lấy ra từ bể tới bơm P-6002A/B Cặn chưng cất khí quyển lấy ra từ bể tới bơm P-6003.

Mỗi đường vào và đường ra của bể ở trên được lắp đặt một van MOV, kết nối tới hệ thống OMS. Tất cả các van MOV được đặt gần bờ đê nhất nếu có thể.Vì chứa các sản phẩm có điểm chảy cao, mỗi bể được trang bị một hệ thống ống gia nhiệt (steam coil) sử dụng hơi nước thấp áp. Hệ thống này sẽ duy trì nhiệt độ của bể ở 50oC khi chứa dầu thô và 70oC khi chứa cặn chưng cất. Đường ống dẫn dầu thô vào và ra khỏi mỗi bể chứa cũng được gia nhiệt bằng hơi nước thấp áp (steam tracing) để giữ nhiệt cho đường ống. Ngoài hệ thống gia nhiệt, mỗi bể chứa còn được trang bị:

15 of 57

Page 16: Khu bể chứa dầu thô

Để đảm bảo độ đồng đều cho nguyên liệu trước khi đưa tới CDU, mỗi bể chứa được lắp đặt ba máy khuấy. Tất cả các máy khuấy trong các bể chứa dầu thô là loại có thể thay đổi hướng trục quay. Việc thay đổi này được thực hiện bằng tay. Mỗi máy khuấy có thể khởi động tại chỗ hoặc từ phòng điều khiển.

Có ba điểm lấy mẫu riêng biệt: ở trên đỉnh, ở giữa và ở đáy của mỗi bể. Các thiết bị đo mức chất lỏng bằng radar riêng biệt (một thiết bị dùng để

đóng các van MOV ở trên đường vào bể khi mức quá cao, và đóng các van MOV ở trên đường ra của bể và dừng bơm khi mức trong bể quá thấp).

Thiết bị đo nhiệt độ dọc theo chiều cao của bể (chỉ thị nhiệt độ tại nhiều điểm của sản phẩm)

Hiển thị bề mặt phân cách giữa dầu/nước với cảnh báo mức cao Lớp phủ bề mặt để bảo vệ ăn mòn bên trong bể (từ đáy bể tới đầu ra của bể)

và hàng rào chắn bằng lưới có chiều cao 2m để bảo vệ người.

Việc tính toán lượng dầu thô được nhập vào các bể chứa có thể thực bằng việc đo mức chất lỏng bên trong bể. Các thông số đo lường có thể được dùng để tính lượng dầu thô nhập vào bể chứa bao gồm: mức chất lỏng trong bể, chiều cao của bề mặt phân pha dầu/nước (hoặc hàm lượng nước trong mẫu dầu thô đem phân tích, việc lấy mẫu được thực hiện nhờ hệ thống lấy mẫu dầu thô tự động A-6003) và nhiệt độ trung bình của hydrocarbon.

Hệ thống lấy mẫu tự động A-6003 được đặt trên đường ống nhập dầu từ SPM tới khu bể chứa dầu thô, gồm một thiết bị khuấy tĩnh trên đường ống, điểm lấy mẫu và đầu nối tuần hoàn (vòng nối tắt và bơm), một bộ phân tích BS&W (trên vòng lấy mẫu), một van lấy mẫu và những bình đựng mẫu.

2.1.2 TRẠM BƠM KHU VỰC BỂ CHỨA DẦU THÔ

Trạm bơm này làm nhiệm vụ cấp dầu thô cho phân xưởng CDU, vận chuyển cặn chưng cất khí quyển tới bể TK-5103 và bơm sản phẩm từ bể này tới bể khác qua đường hồi lưu của bơm trong trường hợp khẩn cấp.

Ba bơm dùng cho dầu thô có hàm lượng S thấp (từ đây sẽ được gọi là bơm dầu ngọt) P-6001A/B/C (2 làm việc + 1 dự phòng) được trang bị để cung cấp dầu Bạch Hổ tới phân xưởng chưng cất dầu thô, mỗi bơm có công suất 504 m3/h bằng 50% tốc độ nạp liệu theo thiết kế của phân xưởng chưng cất dầu thô. Ba bơm có thể kết nối với bất kỳ bể nào trong sáu bể chứa dầu thô.Dầu thải nặng hoặc nhẹ có thể được dẫn tới đầu hút của các bơm P-6001A/B/C sau khi đi qua bộ điều khiển lưu lượng, sẽ được xử lý lại tại CDU.

Mỗi một bơm được cung cấp một đường hồi lưu và van điều khiển, được thiết kế để điều khiển lưu lượng dòng của bơm luôn lớn hơn lưu lượng dòng tối thiểu được qui định bởi nhà sản xuất trong một số trường hợp (khởi động CDU, giảm công suất phân xưởng chưng cất dầu thô, dầu thô hỗn hợp được nạp liệu vào CDU).Mỗi bơm có thể khởi động tại chỗ hoặc từ phòng điều khiển.

16 of 57

Page 17: Khu bể chứa dầu thô

Đường xả của các bơm P-6001A/B/C dẫn tới CDU được trang bị một bộ điều khiển lưu lượng, nó được điều khiển từ CDU (tham khảo mục 3.4- Inter-Unit Control Scheme).

Hai bơm dầu chua P-6002 A/B (1 làm việc + 1 dự phòng) được dự kiến lắp đặt trong tương lai, công suất của mỗi bơm bằng 30% tốc độ nạp liệu của CDU theo thiết kế. Hai bơm có thể kết nối với bất kỳ bể nào trong 6 bể dầu thô.

Mỗi một bơm được trang bị một đường hồi lưu và van điều khiển, được thiết kế để điều khiển lưu lượng dòng của bơm luôn lớn hơn lưu lượng dòng tối thiểu được qui định bởi nhà sản xuất. Đường xả của bơm P-6002A/B dẫn tới CDU được trang bị một bộ điều khiển lưu lượng, nằm phía trước điểm pha trộn với dầu thô có hàm lượng S thấp đưa tới CDU, cho phép cài đặt tỷ lệ trộn giữa dầu thô Bạch Hổ và dầu Dubai và được điều chỉnh bởi người vận hành CDU.

Cặn chưng cất chỉ được lấy ra trong trường hợp nhà máy vận hành không bình thường, ví dụ trong trường hợp phân xưởng chưng cất dầu thô hoặc phân xưởng Cracking xúc tác (phân xưởng 015) dừng hoạt động có kế hoạch. Chỉ có một bơm được thiết kế để bơm cặn chưng cất tới bể chứa nguyện liệu của phân xưởng Cracking xúc tác TK-5103. Bơm cặn chưng cất P-6003 có công suất thiết kế 462 m3/h, bằng với công suất của phân xưởng 015. Bơm có thể kết nối với bất kỳ bể nào trong 6 bể chứa dầu thô.

Bơm này cũng được trang bị một đường hồi lưu và van điều khiển, được thiết kế để điều khiển lưu lượng dòng của bơm luôn lớn hơn lưu lượng dòng tối thiểu được qui định bởi nhà sản xuất.Bơm P-6003 có thể khởi động tại chỗ hoặc từ phòng điều khiển.

17 of 57

Page 18: Khu bể chứa dầu thô

2.1.3 BỂ PHÂN TÁCH VÀ THU GOM DẦU

Chất lỏng xả từ các bể chứa dầu thô, từ các điểm lấy mẫu, từ các đường ống và các bơm nhờ trọng lực sẽ được dẫn tới các bể gom dầu TK-6002/TK-6004 được lắp đặt gần các bể chứa dầu thô, tại đây, dầu được tách ra từ nước bằng hệ thống hớt váng dầu (bao gồm bộ hớt váng nổi được nối với bơm).

Hệ thống xả nước số 1 (DW1) thu gom chất lỏng xả từ TK-6001A/B, trạm bơm số 1, bể chứa dầu flushing TK-5501 và trạm bơm số 2 (phân xưởng 055), cũng như thiết bị phóng/nhận thoi A-8201A/B, sau đó, dẫn tới bể tách dầu TK-6002.Hệ thống xả nước số 2 (DW2) gom chất lỏng xả từ TK-6001C/D/E/F, sau đó, dẫn tới bể tách dầu TK-6004.

Mỗi bể tách dầu là một bể chứa (về cơ bản nó bao gồm một bộ phận chặn dòng và một thiết bị hớt váng nổi được kết nối với một hệ thống thủy lực), trong đó dầu được tách ra khỏi nước.

Nước nhiễm dầu từ TK-6002 được bơm tới phân xưởng xử lý nước thải (phân xưởng 058) bằng bơm P-6005A/B (tự động khởi động/dừng) trong khi dầu hớt được sẽ được bơm quay trở lại bể chứa dầu thô, thông qua bể thu hồi dầu TK-6003 nhờ bơm P-6004A/B (theo đường ống dẫn cặn chưng cất khí quyển vào bể/đường tuần hoàn dầu cặn).

Nước nhiễm dầu từ TK-6004 được bơm tới phân xưởng xử lý nước thải (phân xưởng 058) bằng bơm P-6007A/B (tự động khởi động/dừng) trong khi dầu hớt được sẽ được bơm quay trở lại bể chứa dầu thô, thông qua bể thu hồi dầu TK-6005 nhờ bơm P-6006A/B (theo đường ống dẫn cặn chung cất khí quyển vào bể/đường tuần hoàn dầu cặn).

Vì có chứa các hydrocarbons với điểm chảy cao, hai bể tách dầu và hai bể thu gom dầu được trang bị một hệ thống ống gia nhiệt (steam coil) sử dụng hơi nước thấp áp. Ống gia nhiệt sử dụng hơi nước thấp áp cũng được trang bị cho các đường ống từ bể tách dầu tới bể thu gom dầu và từ bể thu gom dầu và bơm tới bể chứa dầu thô.

2.1.4 HỆ THỐNG THU HỒI NƯỚC NGƯNG

Dòng nước ngưng thấp áp (từ đây được gọi là nước ngưng) được sinh ra bởi hệ thống ống gia nhiệt sử dụng hơi nước thấp áp (các bể chứa dầu thô, các bể tách dầu và bể thu gom dầu, cũng như bể TK-5501) sẽ được thu hồi về bể thu gom nước ngưng D-3204 đặt trong khu vực bể chứa dầu thô, và được bơm trở lại hệ thống thu hồi nước ngưng bằng bơm P-3210A/B (tham khảo sổ tay vận hành phân xưởng 032 trình bày thiết kế chi tiết, điều khiển và vận hành).

18 of 57

Page 19: Khu bể chứa dầu thô

3.0 MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN CỦA PHÂN XƯỞNG

3.1 MÔ TẢ ĐIỀU KHIỂN DÒNG

Sự mô tả sơ lược của tài liệu này nên được đọc kết hợp với tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001.

3.1.1 ĐIỀU KHIỂN MỨC CỦA DẦU THÔ/CẶN CHƯNG CẤT TRONG BỂ

Mức của dầu thô/cặn chưng cất trong bể không được điều khiển nhưng được giám sát bởi nhân viên vận hành trong các chu kỳ khác nhau của quá trình nhận và xuất dầu ra khỏi bể:

Nhận dầu thô từ phao rót dầu không bến (SPM) Bơm dầu thô đến phân xưởng chưng cất Nhận cặn chưng cất thông qua đường tuần hoàn cặn chưng/đường ống thu

hồi dầu từ bể tách dầu (TK-6002,TK-6004). Vận chuyển cặn chưng cất đến bể TK-5103

Các bể phải được chuyển bởi nhân viên vận hành khi có cảnh báo mức bể cao hoặc thấp, điều này được thực hiện với sự giúp đỡ của hệ thống kiểm soát tồn chứa và vận chuyển dầu tự động (OMS), xem mô tả trong mục 6.10 - vận hành bình thường.

3.1.2 ĐIỀU KHIỂN DÒNG HỒI LƯU CỦA BƠM DẦU THÔ VÀ BƠM CẶN CHƯNG CẤT

Van điều khiển lưu lượng được trang bị trên mỗi đường tuần hoàn của các bơm dầu thô (P6001-A/B/C) và bơm cặn chưng cất (P-6003), với những số liệu cụ thể trong tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001.

3.1.3 ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG DẦU THÔ ĐẾN PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT

Xem mô tả trong mục 3.4 - điều khiển liên phân xưởng.

3.1.4 ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ BỂ CHỨA DẦU THÔ

Nhiệt độ dầu thô/cặn chưng cất trong mỗi bể chứa được duy trì nhờ vào tác động của bộ điều khiển nhiệt độ lên van điều khiển đặt trên đường ống góp nước ngưng đi ra từ hệ thống ống gia nhiệt của bể chứa, những số liệu cụ thể có trong tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001.Những bẫy hơi nước (với đường nối tắt) được trang bị cho mỗi vòng gia nhiệt, phía trước van điều khiển trên đường ống góp nước ngưng, nhằm mục đích làm giảm nguy cơ hơi nước xâm nhập vào hệ thống nước ngưng. Để giữ sự cân bằng của các dòng hơi nước giữa tất cả những vòng gia nhiệt trong cùng một bể, một tấm hạn chế lưu lượng (restriction orifice) được trang bị trước mỗi vòng gia nhiệt. Những tấm này sẽ hạn chế dòng hơi nước chạy qua vòng gia nhiệt, cụ thể là trong

19 of 57

Page 20: Khu bể chứa dầu thô

quá trình khởi động, và do đó làm giảm thiểu sự cố đến đầu thu hồi hơi nước khi có nhiều vòng gia nhiệt khác được đưa vào hoạt động.

Kích thước ống gia nhiệt bằng hơi nước phải đảm bảo để duy trì nhiệt độ của bể là 500C khi chứa dầu thô và 700C khi chứa cặn chưng cất. Tất cả bốn vòng gia nhiệt của bể cần thiết phải hoạt động khi chứa cặn chưng cất, tuy nhiên một hoặc hai vòng gia nhiệt có thể ngừng làm việc khi chứa dầu thô mà vẫn duy trì nhiệt độ dầu thô ở 500C. Số vòng gia nhiệt được thông tuyến và đưa vào hoạt động trong mỗi bể không làm ảnh hưởng đến quá trình điều khiển nhiệt độ trong bể.

Khi chỉ định lại bất cứ bể nào từ chứa dầu thô sang chứa cặn chưng cất hoặc ngược lại thì giá trị cài đặt cho bộ điều khiển nhiệt độ của bể chứa dầu thô phải được xem xét một cách phù hợp, cũng như là giá trị cài đặt của các mức báo động nhiệt độ thấp, cao và rất cao.

3.1.5 ĐIỀU KHIỂN DÒNG HỒI LƯU CỦA CÁC BƠM P-6004A/B; P-6006A/B; P-6005A/B; P-6007A/B

Tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001 đưa ra những thông tin với những số liệu về điều khiển bơm thu hồi dầu và bơm nước nhiễm dầu:

Lựa chọn bơm hoạt động và bơm dự phòng Khởi động/dừng bằng tay/tự động.

3.1.6 ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ BỂ TÁCH DẦU VÀ BỂ THU GOM DẦU

Xem tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001.

3.1.7 ĐIỀU KHIỂN TÁI CHẾ BIẾN DẦU THẢI

Xem tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001.

3.2 ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH

Xem những sơ đồ dòng công nghệ sau:

8474L-060-PFD-0010-001 Bể dầu thô 8474L-060-PFD-0010-002 Xử lý nước nhiễm dầu

3.3 THÔNG SỐ CÔNG NGHỆ

Phạm vi của phân xưởng 060 chỉ nhận, tồn chứa và vận chuyển nguyên liệu đến những phân xưởng thứ cấp, mục này không áp dụng đối với phân xưởng 060.

3.4 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LIÊN PHÂN XƯỞNG

3.4.1 ĐIỀU KHIỂN LƯU LƯỢNG DẦU THÔ ĐẾN PHÂN XƯỞNG CHƯNG CẤT

20 of 57

Page 21: Khu bể chứa dầu thô

Van điều khiển lưu lượng 060-FV-005 được đặt trên đường ra của các bơm P-6001A/B/C. Bộ điều khiển dòng 060-FIC-005 được điều chỉnh bởi 011-HY-002, chỉ ra trên bản vẽ 8474L-011-PID-0021-105 (điều khiển gián tiếp), xem tài liệu nguyên lí điều khiển và ngừng hoạt động 8474L-060-CN-0008-001.

Để tránh những hậu quả nghiêm trọng do van điều khiển 060-FV-005 đóng lại khi mất khí điều khiển, van này được xác định là loại “hỏng giữ nguyên vị trí” (khi hệ thống khí điều khiển bị hỏng, van sẽ giữ nguyên vị trí vận hành trước đó). Một thiết bị báo động có sự chệch ra khỏi giá trị cài đặt cũng được trang bị cho 060-FIC-005, nên nhân viên vận hành được thông tin về bất kì sự cố nào của vòng điều khiển.

21 of 57

Page 22: Khu bể chứa dầu thô

4.0 YÊU CẦU PHỤ TRỢ, HÓA CHẤT VÀ XÚC TÁC

Xem phần tổng hợp tiêu thụ phụ trợ 8474L-060-0003-001

Tiêu thụ phụ trợ của phân xưởng 055 và phân xưởng 082 được cung cấp từ phân xưởng 060, xem tài liệu 8474L-055-CN-0006-001 và 8474L-082-CN-0006-001 và sổ tay vận hành liên quan.

Không có hoá chất và xúc tác được yêu cầu trong phân xưởng 060.

4.1 HƠI NƯỚC VÀ NƯỚC NGƯNG

Hơi nước thấp áp được cung cấp từ phân xưởng 060 đến các thiết bị sử dụng sau:

Những hệ thống ống gia nhiệt bằng hơi thấp áp trong các bể dầu thô. Những hệ thống ống gia nhiệt bằng hơi thấp áp trong bể tách dầu và bể thu

gom dầu. Những hệ thống ống gia nhiệt bằng hơi thấp áp trong bể dầu Flushing (dầu

gia nhiệt đường ống nhập dầu thô và dùng để đẩy thu hồi dầu thô sau mỗi lần nhập) TK-5501.

Những thiết bị phân phối hơi nước cho hệ thống ống gia nhiệt dọc theo hệ thống ống công nghệ.

Các trạm phụ trợ trong phân xưởng 060, 055 và 082.

Nước ngưng được tạo ra bởi những hệ thống ống gia nhiệt trong các bể và trên đường ống được thu gom về bình thu hồi nước ngưng D-3204 đặt trong khu vực bể chứa dầu thô, và được bơm trở lại hệ thống thu hồi nước ngưng ở phân xưởng 032.

4.2 NGUỒN ĐIỆN

Các thiết bị chính sử dụng điện trong phân xưởng 060 như sau:

Bơm dầu thô/cặn chưng cất khí quyển Bơm dầu thu hồi và bơm nước nhiễm dầu Bơm hơi nước ngưng tụ từ bể D-3204 đến phân xưởng 032. Các thiết bị khuấy trộn trong bể dầu thô. Các van vận hành bằng motor (MOV) Bơm chất lỏng thủy lực cho thiết bị hớt váng dầu nổi trong bể gom dầu. Hệ thống lấy mẫu dầu thô tự động A-6003.

4.3 NƯỚC LÀM MÁT

Nước làm mát chỉ được sử dụng cho bơm P-3210A/B

4.4 NƯỚC DỊCH VỤ

Nước dịch vụ được cung cấp không liên tục cho phân xưởng 060 đến các thiết bị sau:

22 of 57

Page 23: Khu bể chứa dầu thô

Thiết bị làm nguội mẫu ở bể chứa dầu thô. Trạm phụ trợ trong phân xưởng 060, 055 và 082.

4.5 NITƠ

Nitơ được cung cấp cho phân xưởng 060, các trạm phụ trợ đặt gần trạm phóng và nhận thoi ở phân xưởng 082.

4.6 KHÍ ĐIỀU KHIỂN VÀ KHÍ NHÀ MÁY

Khí nhà máy được cung cấp cho các trạm phụ trợ của phân xưởng 055, 060 và 082.

Khí điều khiển được cung cấp đến biên của phân xưởng 060 cho các hộ tiêu thụ ở phân xưởng 060 và 055, bao gồm các van điều khiển dòng, van lấy mẫu dầu thô và hệ thống dầu sương (Oil Mist Lubrication System) cho các bơm dầu thô/cặn chưng cất.

5.0 CHUẨN BỊ KHỞI ĐỘNG LẦN ĐẦU

Xem tập tài liệu các quy trình trước khi chạy thử 8474L-000-PP-9xxx

23 of 57

Page 24: Khu bể chứa dầu thô

6.0 KHỞI ĐỘNG BÌNH THƯỜNG

6.1 TÓM TẮT QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG

Những bước chính trong quá trình khởi động lần đầu tiên của khu bể chứa dầu thô như sau:

Bể đã sẵn sàng cho quá trình nhận dầu. Nhập dầu diesel cho quá trình khởi động nhà máy. Chuyển dầu diesel đến bể dầu Flushing TK-5110A/B và bể dầu nhiên liệu

TK-3801A/B

Nhập dầu thô Bơm dầu thô đến phân xưởng chưng cất

6.2 NHỮNG BƯỚC CHUẨN BỊ CUỐI CÙNG

Danh sách sau đây mô tả các bước cần kiểm tra trước khi khởi động phân xưởng. Thứ tự chính xác của các công việc được xác định bởi đội khởi động, chạy thử và trước chạy thử. Tuy nhiên những bước sau phải được hoàn thành trước.

Tất cả những bích mù cần thiết phải được lấy ra. (danh sách các bích mù phải được đưa ra tại công trường bởi đội chạy thử và khởi động nhà máy)

Tất cả những van an toàn phải được kiểm tra và lắp đặt, tất cả những khoá cơ khí phải được lắp đặt và vận hành, thông tuyến những van khóa ở vị trí đóng/mở như trên bản vẽ PID. Tổng quát hơn phân xưởng phải được lắp đặt lại như PID và ghi lại tất cả những trường hợp ngoại lệ (ví dụ như danh sách các lỗi trong quá trình chạy thử, danh sách các bích mù…). Phần chuẩn bị cuối cùng này có thể hoàn thành theo trình tự hoặc theo những hệ thống con.

Hệ thống cống rãnh đã làm việc. Tất cả những thiết bị điều khiển và hệ thống điều khiển sẵn sàng hoạt động. Những van đóng/mở phải được đóng.

Van điều khiển và đường nối tắt phải được khóa (block) Trạm điện sẵn sàng cung cấp điện. Phòng điều khiển đã được cấp điện và sẵn sàng vận hành.

Hệ thống PCCC đã sẵn sàng. Các thiết bị an toàn đã được trang bị đầy đủ.

6.3 NHẬP DẦU LẦN ĐẦU (Diesel cho quá trình khởi động nhà máy)

Để khởi động phân xưởng 060, thực hiện như sau:

Hoàn thành những hoạt động chuẩn bị cuối cùng

24 of 57

Page 25: Khu bể chứa dầu thô

Bể đã sẵn sàng nhận dầu, dầu được bơm từ tàu qua phao rót dầu không bến qua đường ống góp (PLEM) và hệ thống ống ngầm dưới biển đến bể chứa dầu thô. Dầu Diesel được nhập đầu tiên để khởi động nhà máy và một trong những bể dầu thô phải được sử dụng để chứa dầu Diesel.

Các bước tiếp theo của qui trình sau đây được soạn thảo cho bể TK-6001A và tương tự đối với qui trình dành cho các bể chứa dầu thô còn lại.

Thông tuyến đường ống nhập dầu 42''-PL-600298 và đường ống 42''-PL-600001 từ biên của phân xưởng đến đầu vào của bể đã chọn trước bằng cách mở van 060-MOV-057.

Đưa hệ thống đo mức chất lỏng trong bể 060- LT-051 vào hoạt động.

Phối hợp với người quản lí vận hành đường ống và tất cả các bộ phận liên quan về bể nhập dầu đầu tiên.

Nhập dầu vào bể.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi bên trong bể khi nhập dầu Trong suốt quá trình nhập dầu lần đầu này, kiểm tra sự rò rỉ của bể và

những tuyến ống liên quan.

Sau khi hoàn thành quá trình nhập dầu Diesel, đóng van 060-MOV-057.

Thông số bể:

Tốc độ nhập: 6,000 m3/h Tốc độ rút ra: 1,080 m3/h Dung tích làm việc: 65,000 m3

6.4 BỂ TÁCH DẦU VÀ BỂ THU HỒI DẦU

Bể tách dầu TK-6002/6004 và bơm nước nhiễm dầu P-6005A/B và P-6007A/B có thể bắt đầu ở điều kiện vận hành thuận lợi nhất, dựa trên sự sẵn sàng của các hệ thống con trong phân xưởng xử lý nước thải (phân xưởng 058). Điều này có thể bao gồm quá trình chạy thử các thiết bị đo mức, điền đầy đường ống, quá trình khởi động bơm P-6005A/B và P-6007A/B và đưa chế độ làm việc/dự phòng và chức năng khởi động tự động vào làm việc. Cho đến lúc này, nước mưa được gom về bể tách dầu sẽ chảy tràn sang hệ thống chứa nước mưa.Sau khi dùng một bể để tiếp nhận và chứa dầu Diesel, phần lớn những đường ống trong phân xưởng đã được điền đầy với dầu Diesel, có thể dùng để khởi động bất kì hệ thống con nào trong phân xưởng 060.

Cụ thể, hệ thống thu hồi dầu được kết nối đến bể dầu thô đang chứa Diesel có thể được khởi động như sau:

Chắc chắn bể tách dầu đã có đủ nước. Mở một van xả của bể (bể đang chứa Diesel) để dẫn dầu đến bể tách dầu.

25 of 57

Page 26: Khu bể chứa dầu thô

Khi dầu bắt đầu tích tụ trên bề mặt bể gom dầu, khởi động hệ thống bơm chất lỏng thủy lực và hệ thống hớt váng dầu. Đóng/mở van vận hành bằng tay trên đường xả nước của bể dầu thô để giữ lượng dầu đến bể tách dầu không làm ngập lụt hệ thống

Đưa các công tắc và các thiết bị đo mức lỏng được trang bị cho bể thu hồi dầu (TK-6003, TK-6005) vào hoạt động. Khi mức dầu đủ cao, thông tuyến và khởi động bơm P-6004A/B, P-6006A/B. Thiết lập chế độ hoạt động/dự phòng và chức năng tự động khởi động của các bơm.

Chú ý rằng các hệ thống ống gia nhiệt trong bể và gia nhiệt cho đường ống không yêu cầu làm việc trước khi dầu thô được dẫn đến phân xưởng.

6.5 KHỞI ĐỘNG BƠM DẦU NGỌT

Trước khi khởi động bơm, quan tâm những bước sau:

Kiểm tra chiều cao của bề mặt nước/dầu trong bể và xả hết nước qua các van xả nước.

Khởi động các thiết bị khuấy trộn Phải chắc chắn rằng hệ thống dầu sương (Oil Mist Lubrication System) đã

được khởi động và thông tuyến ống đến bơm dầu thô sẽ được khởi động.

Những bước tiếp theo của quy trình này được áp dụng cho bể TK-6001A (chứa Diesel cho khởi động) và bơm P-6001A, nó cũng được áp dụng tương tự cho các bể dầu thô và các bơm dầu ngọt khác.

Để khởi động bơm P-6001A, quy trình như sau:

Thông tuyến đường ống hút từ bể TK-6001A đến bơm P-6001A bằng cách mở van 060-MOV-053 ở đáy bể và các van cô lập và kiểm tra rằng những bích hai mặt (bích có một mặt kín và một mặt rỗng) đã được lật lại ở vị trí mở. Đưa 060-PXA-037A/B trên đầu hút đến các bơm P-6001A/B/C vào làm việc.

Thông tuyến đường hồi lưu 8''-PL-60044 và đường ống 10"-PL-60045 và vòng điều khiển 060-FIC-001 trở lại bồn TK-6001A bằng cách mở van 060-MOV-056 và những van cô lập và kiểm tra rằng những bích hai mặt đã được lật lại ở vị trí mở.

Khởi động bơm và cho chạy tuần hoàn vào bể tạo nên một vòng kín, đưa bộ điều khiển dòng 060-FIC-001 vào làm việc và giữ cho áp suất đầu xả xung quanh giá trị 23.1Kg/cm2 và lưu lượng nằm trong khoảng 286 m3/h ÷ 554 m3/h.

Chú ý, trong khi chạy P-6001A sẽ tạo nên sự chênh áp tạm thời qua bộ lọc đầu hút (060-PDG-034), tại đây, chất bẩn có thể tích tụ vì hệ thống được sử dụng lần đầu tiên.

26 of 57

Page 27: Khu bể chứa dầu thô

Kiểm tra hoạt động của bơm và so sánh các thông số đang vận hành với các thông số thiết kế (chú ý rằng đường hồi lưu không được thiết kế cho công suất của bơm, và như vậy, dựa trên lưu lượng dòng đã được cài đặt của van điều khiển, 100% công suất của bơm có thể không đạt được)

Kiểm tra sự rò rỉ trong quá trình vận hành.

Thông số bơm:

Công suất: 504 m3/h Lưu lượng dòng liên tục nhỏ nhất: 286 m3/h Áp suất đầu xả : 23.1 kg/cm2 g

6.6 CHUYỂN DẦU DIESEL ĐẾN CÁC NƠI TIÊU THỤ

Diesel được vận chuyển bằng một trong những bơm P-6001A/B/C đến bể dầu nhiên liệu của nhà máy (TK-3801A/B) và đến bể HDT-LCO TK-5110A/B, việc chuẩn bị trước khi khởi động của các khu vực này phải được hoàn thành và sẵn sàng để nhận dầu Diesel.

Những bước tiếp theo của quy trình được áp dụng cho bơm P-6001A, nhưng nó cũng tương tự khi áp dụng cho các bơm P-6001B/C.

Khi một trong hai bể TK-5110A/B và TK-3801A/B đã sẵn sàng nhận dầu, qui trình nhận dầu như sau:

Kiểm tra rằng những bích hai mặt ở đầu xả của bơm P-6001A đã được lật lại ở vị trí mở.

Kiểm tra rằng những bích hai mặt trên đường ống 8"-PL-010045 (phân xưởng 001-kết nối liên phân xưởng) đã được lật lại ở vị trí mở

Liên hệ với nhân viên vận hành ở ngoài hiện trường để chắc chắn rằng bể mà dầu sẽ bơm đến đã được thông tuyến và sẵn sàng nhận dầu Diesel (cụ thể, MOV và các van tay trên đường dẫn vào bể đã được mở)

Thông tuyến và khởi động P-6001A trên đường hồi lưu như quy trình trong phần 6.5

Từ từ nạp dầu vào bể (mở van 060-FV-005 hoặc đường nối tắt). Chú ý rằng khi khởi động, nhân viên vận hành có thể quyết định hoặc là khởi động P-6001A để chuyển dầu Diesel, hoặc là điền đầy đường ống nối giữa hai bể bằng dầu Diesel (cho chảy tự do) trước khi khởi động bơm

Đưa bộ điều khiển lưu lượng 060-FIC-005 vào hoạt động và xác nhận giá trị mà nó ghi được với sự thay đổi mức chất lỏng trong bể tiếp nhận. Quy trình chuyển dầu Diesel có thể được giám sát chặt chẽ trên cả hai đầu xuất và nhận, do đó, lưu lượng dầu đến bể TK-5110A/B không bao giờ vượt quá 429.3 m3/h và dòng đến TK-3801A/B không vượt quá 140 m3/h (tốc độ nhập tối đa cho phép của bể)

Kiểm tra sự rò rỉ trong quá trình vận hành.

27 of 57

Page 28: Khu bể chứa dầu thô

Sau khi hoàn thành việc vận chuyển dầu Diesel từ phân xưởng 060 đến phân xưởng 051 (1 hoặc nhiều mẻ), ngừng bơm, đóng MOV và lật bích hai mặt trên đường 8"-PL-010045 đến vị trí đóng, để tránh bất kì rủi ro nào sau này do dầu Flushing bị nhiễm bẩn bởi dầu thô.

28 of 57

Page 29: Khu bể chứa dầu thô

6.7 NHẬP DẦU THÔ

Để chuẩn bị cho quá trình nhập dầu thô Bạch Hổ, quy trình như sau:

Chuẩn bị để hệ thống lấy mẫu dầu thô tự động A-6003 làm việc. Chắc chắn rằng hệ thống hơi nước thấp áp, hệ thống thu hồi nước ngưng đã

hoạt động và hệ thống ống gia nhiệt trong các bể đã sẵn sàng hoạt động

Đảm bảo rằng những hệ thống ống gia nhiệt trên đường ống đã làm việc, bao gồm những đường ống mà dầu thô sẽ đi qua hoặc là thế chỗ của dầu Diesel.

Đảm bảo rằng dầu Flushing đã có.

Bể đã sẵn sàng để nhận dầu, dầu được bơm từ tàu qua phao rót dầu không bến qua PLEM và đường ống ngầm dưới biển đến bể chứa dầu thô.

Mỗi bể dầu thô có dung tích làm việc là 65,000 m3, dung tích của tàu chở dầu lớn nhất là vào khoảng 130,000m3. Do vậy, dầu sẽ được nhập lần lượt vào hai bể (đã được chỉ định trước).

Quá trình nhập dầu từ phao rót dầu không bến (phân xưởng 082) yêu cầu phải có một chuỗi các bước cần thiết được kết hợp giữa các bộ phận có liên quan (ví dụ, gia nhiệt đường ống nhập dầu bằng dầu Flushing, khởi động bơm trên tàu, thu hồi dầu Flushing về bể TK-5501). Những bước này được mô tả trong sổ tay vận hành phân xưởng 055 và 082. Nhiệm vụ chính của nhân viên vận hành phân xưởng 060 trong quá trình nhập dầu thô là phải thông tuyến lần lượt các bể tiếp nhận dầu thô một cách chính xác.

Những bước tiếp theo của quy trình áp dụng cho bể TK-6001A và TK-6001B, nhưng nó cũng tương tự cho các bể chứa dầu thô khác.

Thông tuyến đường ống 42"-PL-600298 và 42"-PL-600001 từ biên của phân xưởng đến bể TK-6001A bằng cách mở van 060-MOV-057.

Chắc chắn rằng các thiết bị đo mức bể 060-LT-051 và 060-LT-041 đã làm việc.

Báo cáo bể thông tuyến và giữ liên lạc với người quản lí vận hành đường ống và những bộ phận liên quan trong suốt quá trình nhập dầu thô vào bể.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong bể đang nhập dầu TK-6001A và sau đó là TK-6001B.

Trong suốt quá trình nhập dầu lần đầu tiên, kiểm tra rò rỉ của bể và các đường ống có liên quan.

Trước khi mức dầu trong bể đạt đến mức cao (LAH-051A) và sau khi thông báo đến các bộ phận liên quan, rằng sẽ chuyển bể tiếp nhận sang bể kế tiếp đã được chọn trước TK-6001B. Bấm phím DCS "close" để ra lệnh đóng van 060-MOV-057 và bấm phím DCS "open" để ra lệnh mở van 060-MOV-041 (đường ống nhập dầu thô đến bể TK-6001B).

29 of 57

Page 30: Khu bể chứa dầu thô

Mỗi MOV trên đường ống nhập dầu 42" được trang bị một thiết bị hiển thị vị trí (ví dụ: 060-MOV-057 được trang bị 060-MZI-057) thông tin đến nhân viên vận hành tại trạm điều khiển về vị trí của van trong quá trình đóng/mở van. Thời gian dịch chuyển (đóng/mở) van khoảng 120 giây.Đối với lần nhập dầu đầu tiên và vận hành chuyển bể tiếp nhận, trước hết, nhân viên vận hành phải bấm phím "open" để ra lệnh mở van 060-MOV-041 (thông qua hiển thị tại DCS) và kiểm tra rằng van bắt đầu mở trước khi bấm nút "close" để ra lệnh đóng van 060-MOV-057. Đội khởi động và vận hành phải giám sát chặt chẽ các thông số trong suốt quá trình chuyển bể tiếp nhận (ví dụ: mức bể TK-6001B, lưu lượng dầu thô từ SPM qua các thiết bị đo ở unit 082).

Dựa trên những thông tin phản hồi từ lần chuyển bể tiếp nhận đầu tiên mà thực tế đã thực hiện, kỹ sư vận hành cài đặt lộ trình dịch chuyển của các van MOV 42” trong quá trình chuyển bể (ví dụ: bấm phím "close" trên DCS để ra lệnh đóng van 060-MOV-yyy khi hiển thị mở của van 060-MOV-zzz đạt đến xx% hoặc bấm phím "open" để ra lệnh mở van 060-MOV-zzz khi hiển thị đóng của van 060-MOV-yyy đạt đến xx%).Những cài đặt này là cấu hình trong phần mềm của hệ thống OMS, nó có thể được sử dụng để giám sát và thực hiện quá trình chuyển bể tiếp nhận theo lệnh của người vận hành.

Khi hoàn thành nhập dầu thô, đóng van 060-MOV-041. Liên hệ với phòng thí nghiệm để trao mẫu dầu thô lấy từ A-6003.

Thông số bể:

Tốc độ nhập: 6,000 m3/hr Tốc độ xuất: 1,080 m3/hr Dung tích chứa của bể: 65,000 m3

6.8 CẤP DẦU THÔ ĐẾN THÁP CHƯNG CẤT

Trong quá trình khởi động tháp chưng cất, dầu thô có thể được chuyển đến tháp chưng cất bằng một trong các bơm P-6001A/B/C. Việc vận chuyển dầu thô cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận có liên quan để tránh xảy ra bất kì sự cố nào.

Những bước tiếp theo của qui trình được áp dụng cho bơm P-6001A, nhưng nó cũng tương tự cho các bơm dầu ngọt khác.

Khi phân xưởng chưng cất dầu thô đã sẵn sàng nhận dầu thô từ bể chứa, qui trình như sau:

Kiểm tra rằng hệ thống đã được thông tuyến chính xác trong phân xưởng 060 (đầu hút và đầu đẩy của bơm)

30 of 57

Page 31: Khu bể chứa dầu thô

Phối hợp với người giám sát phân xưởng chưng cất dầu thô để đảm bảo rằng phân xưởng tiếp nhận đã được thông tuyến và sẵn sàng tiếp nhận dầu thô

Thông tuyến và khởi động bơm P-6001A và cho chạy trên đường hồi lưu (như quy trình phần 6.5)

Từ từ nạp dầu thô đến phân xưởng 011 (mở van 060-FV-005 hoặc sử dụng đường nối tắt) tùy theo các yêu cầu được chỉ dẫn bởi người giám sát phân xưởng 011. Khi dòng đã ổn định ở trên mức thấp nhất, đưa vòng điều khiển lưu lượng 060-FIC-005 vào hoạt động.

Kiểm tra hoạt động của bơm và so sánh các thông số đang vận hành với thông số thiết kế.

Kiểm tra sự rò rỉ trong khi vận hành.

Dựa trên lưu lượng dòng đến tháp chưng cất, phối hợp với người giám sát vận hành của tháp chưng cất để chuyển chế độ của bộ điều khiển 060-FIC-005 sang chế độ tự động và sau đó sang chế độ điều khiển gián tiếp (cascaded), được cài đặt lại bằng 011-HY-002.

Trong trình tự của quá trình khởi động (gia nhiệt cho đến khi các sản phẩm đạt tiêu chuẩn) sản phẩm của tháp chưng cất sẽ được tuần hoàn trở lại bể chứa dầu thô/cặn chưng cất. Sự tuần hoàn trở lại của dầu thô có thể trực tiếp đến bể dầu thô đang bơm đến tháp chưng cất, hoặc bất kỳ bể dầu thô/cặn chưng cất nào khác trong phân xưởng 060, tùy thuộc vào tình trạng và khả năng của bể. Điều này sẽ được quyết định bởi đội khởi động và vận hành.Khi người giám sát tháp chưng cất yêu cầu tốc độ dầu thô đến tháp chưng cất cao hơn 50% công suất lớn nhất của tháp (504 m3/hr đối với dầu thô Bạch Hổ), bơm thứ 2 (bơm dùng cho dầu thô có hàm lượng lưu huỳnh thấp) sẽ được khởi động và chạy song song với bơm P-6001A.

Quá trình khởi động và thông tuyến bơm thứ 2 có thể thực hiện thông qua hệ thống DCS (sau đó yêu cầu chuyển toàn bộ các bộ điều khiển sang chế độ “manual” cho đến khi các thông số vận hành ổn định) hoặc ngoài hiện trường (tiến hành khởi động bơm thứ hai và cho chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, van đầu xả đóng, sau đó sẽ mở các van đầu xả từ từ để tránh sự cố cho vòng điều khiển lưu lượng 060-FIC-005).

6.9 KHỞI ĐỘNG BƠM CẶN CHƯNG CẤT P-6003 (dùng để bơm cặn chưng cất đến TK-5103)

Trước khi khởi động bơm, quan tâm đến những bước sau:

Kiểm tra bề mặt phân cách nước/dầu trong bể và xả nước nhờ các van xả. Khởi động các thiết bị khuấy trộn để đảm bảo chất lượng nguyên liệu bơm

là đồng nhất.

31 of 57

Page 32: Khu bể chứa dầu thô

Kiểm tra hệ thống ống gia nhiệt đường ống đã hoạt động và nhiệt độ bể thích hợp cho quá trình làm việc.

Phải chắc chắn rằng hệ thống dầu sương đã được khởi động thông tuyến ống đến bơm P-6003.

Những bước tiếp theo của quy trình này được áp dụng cho bể TK-6001A, nó cũng thực hiện tương tự cho các bể khác.

Để khởi động bơm P-6003, tiến hành như sau:

Thông tuyến đường ống hút từ bể TK-6001A đến bơm P-6003 bằng cách mở van 060-MOV-051 ở đáy bể, mở các van tay và kiểm tra rằng những bích hai mặt đã được lật lại ở vị trí mở.

Thông tuyến đường hồi lưu 8''-PL-60059 và đường ống 12"-PL-60060 và vòng điều khiển 060-FIC-004 trở lại bể TK-6001A bằng cách mở van 060-MOV-054, các van tay và kiểm tra rằng những bích hai mặt đã được lật lại ở vị trí mở.

Phối hợp với nhân viên vận hành ngoài hiện trường để kiểm tra trạng thái của hệ thống thứ cấp (TK-5103). Nếu chưa sẵn sàng để được bơm đến, xem xét để lật các bích hai mặt ở đầu xả của bơm P-6003 về vị trí đóng.

Khởi động bơm và cho chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu, đưa bộ điều khiển lưu lượng 060-FIC-004 vào làm việc và giữ cho áp suất đầu xả gần 12.4 kg/cm2 và lưu lượng đầu xả nằm trong khoảng 178.4 m3/h ÷ 462 m3/h.

Khi TK-5103 sẵn sàng nhận cặn chưng cất, mở từ từ van đầu ra của bơm P-6003, cho phép van điều khiển trên đường hồi lưu điều chỉnh lưu lượng dòng ra.

Kiểm tra hoạt động của bơm và so sánh các thông số đang vận hành với các thông số thiết kế (chú ý rằng đường hồi lưu không được thiết kế cho công suất của bơm, và như vậy, dựa trên công suất của van điều khiển đã được lắp đặt, 100% công suất của bơm có thể không đạt được khi bơm được vận hành và cho chạy tuần hoàn qua đường hồi lưu)

Kiểm tra sự rò rỉ trong khi vận hành.

Chú ý rằng P-6003 được thiết kế để bơm cặn chưng cất từ bất kì bể dầu thô/cặn chưng cất nào đến bể TK-5103. Tuy nhiên, đội khởi động và vận hành có thể xem xét khởi động bơm những dòng hydrocacbon khác (ví dụ: Diesel, dầu thô) khi có sự thẩm tra trước của kỹ sư công nghệ/cơ khí có trách nhiệm, và dựa trên qui trình giám sát thoả thuận.

Thông số bơm:

Lưu lượng: 462 m3/h Dòng liên tục nhỏ nhất: 178.4 m3/h Áp suất đầu xả: 12.4 kg/cm2

Tốc độ nhập của bể TK-5103: 536 m3/h

32 of 57

Page 33: Khu bể chứa dầu thô

6.10 VẬN HÀNH BÌNH THƯỜNG

Mục đích của phân xưởng 060 là nhận, chứa và vận chuyển nguyên liệu tới các phân xưởng thứ cấp, và được tiến hành qua từng bước riêng biệt.

Chương này tập trung vào mô tả các bước vận hành sau đây:

Tiếp nhận dầu thô Chuẩn bị dầu thô để nạp liệu cho CDU

Bơm dầu thô tới CDU (bao gồm cả việc chuyển đổi bể nạp liệu) Tiếp nhận và vận chuyển các sản phẩm khác ngoài dầu thô.

Các chức năng của hệ thống OMS (Oil Movements and Storage Automation System)

Vận hành lệ thường và thu thập dữ liệu.

6.10.1 TIẾP NHẬN DẦU THÔ

Quy trình tiếp nhận dầu thô, bao gồm cả việc chuyển đổi bể tiếp nhận, xem ở mục 6.7

6.10.2 CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU DẦU THÔ

Sau khi nhập dầu thô và trước khi thông tuyến ống từ một bể chứa tới CDU, các bước sau phải được hoàn thành:

Xả nước trong dầu thô: bước này nhằm loại bỏ nước tới CDU và gây ra các sự cố liên quan. Việc xả nước cũng đảm bảo chỉ một lượng nước hạn chế được bơm tới CDU, do đó, tăng hiệu quả chưng cất cho phân xưởng này.

Trộn dầu thô: bước này đảm bảo cho nguyên liệu trong toàn bộ bể được đồng đều trước khi nạp liệu tới CDU.

Khi tiến hành xả nước trong bể chứa nhân viên vận hành phải dựa vào các thông tin sau:

Số liệu phân tích BS&W của dầu thô (từ kết quả của bộ phân tích mẫu tự động A-6003 hoặc của phòng thí nghiệm).

Hiển thị mức bề mặt phân cách nước-dầu. Quan sát bằng mắt ở đường xả nước.

Để xả nước trong dầu thô, tiến hành như sau (lúc này tất cả các van MOV trên đường vào/đường ra của bể đều được đóng, bộ khuấy trộn dừng hoạt động để nước lắng xuống đáy bể)

Vài giờ sau khi nhập dầu thô, dùng các đường xả nước 4” để xả nước tới hệ thống thu gom nước nhiễm dầu (lần lượt hay đồng thời phụ thuộc vào lượng nước trong bể). Quan sát bằng mắt rằng nước đang được xả ra. Tiếp tục tiến

33 of 57

Page 34: Khu bể chứa dầu thô

hành xả nước cho đến khi bề mặt phân cách nước/dầu gần bằng zero hoặc quan sát thấy dầu thô xuất hiện ở đường ống xả nước thì đóng van lại.

Lặp lại việc xả nước một hoặc hai lần mỗi ca (cần có thời gian cho nước lắng xuống đáy bể)

Trong quá trình xả nước đáy bể cần kiểm tra sự hoạt động của bể tách dầu và hệ thống hớt váng dầu.

Việc xả nước đáy bể được xem là hoàn thành khi quan sát không còn nước chảy ra ở đường xả.

Kiểm tra tất cả các van trên đường xả đều được đóng. Xem xét việc flushing các đường ống xả nếu dầu thô có chảy ra theo nước.

Để khuấy trộn dầu thô, tiến hành như sau:

Phối hợp với kế hoạch chuyển bể trong quá trình nạp liệu cho CDU thông qua bơm P-6001A/B/C

Khoảng 24 - 36 giờ trước khi nạp liệu cho CDU, khởi động các bộ khuấy trộn để đảm bảo độ đồng đều cho dầu thô tới CDU.

Lấy mẫu ở các điểm đáy, giữa và đỉnh của bể để kiểm tra độ đồng đều của nguyên liệu (tỷ trọng và độ nhớt). Hàm lượng nước và cặn được phân tích để đánh giá quá trình xả nước đáy bể.

Dầu thô trong bể chứa đã sẵn sàng tới đầu hút của bơm P-6001A/B/C và nạp tới CDU.

6.10.3 BƠM DẦU THÔ ĐẾN CDU

Trong quá trình vận hành bình thường, việc bơm dầu thô tới CDU được phối hợp chặt chẽ với nhân viên vận hành CDU. Khi phân xưởng chưng cất dầu thô hoạt động trên 50% công suất thì yêu cầu phải chạy hai bơm song song (trong các bơm P-6001A/B/C). Mức dầu thô trong bể sẽ giảm dần trong quá trình bơm dầu tới CDU.Mỗi bể chứa có công suất 65000m3, và tốc độ bơm dầu thô tới CDU là 1008m3/h (100% công suất vận hành). Mỗi bể chứa cung cấp cho CDU gần 2.5 ngày, sau đó phải chuyển qua nạp liệu từ bể khác.

Hướng dẫn sau đây áp dụng để chuyển bể nạp liệu từ bể TK-6001A sang TK-6001B (bể đã sẵn sàng để thông tuyến tới đầu hút của bơm P-6001A/B/C), nhưng vận hành hoàn toàn tương tự cho các bể khác.

Trước khi bể TK-6001A đạt mức thấp (LAL-051A) và sau khi thông báo tới tất cả các bộ phận liên quan rằng sẽ chuyển bể nạp liệu, ở DCS đặt lệnh mở van 060-MOV-045 (từ bể TK-6001B tới đầu hút P-6001A/B/C) và đặt lệnh đóng van 060-MOV-053 (từ bể TK-6001A tới đầu hút P-6001A/B/C).

34 of 57

Page 35: Khu bể chứa dầu thô

Mỗi MOV trên đường ống 20” tới đầu hút P-6001A/B/C được trang bị bộ hiển thị vị trí của van, để nhân viên vận hành tại phòng điều khiển có thể xác định vị trí đóng mở của van (của van 060-MOV-045 là bộ hiển thị 060-MZI-045). Thời gian để MOV thực hiện một chu trình đóng hoặc mở là khoảng 50 giây.

Việc chuyển bể nạp liệu lần đầu được tiến hành như sau: trước hết kỹ sư vận hành đặt lệnh mở van 060-MOV-045 và kiểm tra (thông qua hiển thị ở DCS) rằng van bắt đầu mở, sau đó đặt lệnh đóng van 060-MOV-053. Đội khởi động và vận hành theo dõi kỹ lưỡng tất cả các thông số trong quá trình chuyển bể nạp liệu (ví dụ dữ liệu mức của các bể TK-6001A/B).Dựa vào các thông tin thu thập được trong quá trình chuyển bể nạp liệu thực tế, nhân viên vận hành sẽ cài đặt chế độ đóng mở cho các van MOV trên đường 20” trong quá trình chyển bể nạp liệu. Ví dụ ở DCS đặt lệnh đóng van 060-MOV-yyy khi bộ hiển thị vị trí mở 060-MOV-zzz đạt xx% hoặc đặt lệnh mở van 060-MOV-zzz khi độ đóng của van 060-MOV-yyy đạt xx%.

Những thiết lập này sẽ được cài đặt vào phần mềm của hệ thống OMS và được sử dụng để theo dõi và thực hiện việc chuyển bể nạp liệu theo lệnh của người vận hành.

Nhân viên vận hành phải điều chỉnh dòng hồi lưu của bơm P-6001A/B/C cho phù hợp (mở van 060-MOV-042 tới TK-6001B sau đó đóng van 060-MOV-056 tới TK-6001A).

6.10.4 TIẾP NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN CÁC SẢN PHẨM KHÁC

Ngoài dầu thô các bể chứa còn tiếp nhận: dầu thu hồi và cặn chưng cất.

Chú ý rằng một trong các bể chứa luôn luôn được thông tuyến tới đầu dầu thu hồi/cặn chưng cất, để nhận dầu thu hồi từ các bơm P-6004A/B và P-6006A/B với chế độ khởi động tự động. Bể này này cũng được thong tuyến để tiếp nhận dòng tuần hoàn từ CDU trong trường hợp CDU shutdown và chạy tuần hoàn (nhân viên vận hành CDU sẽ quyết định).

Bể kế tiếp được thông tuyến để tiếp nhận dầu từ SPM có thể là bể đã được sử dụng để tiếp nhận dầu thu hồi.Trong vận hành bình thường, mỗi bể không nên nhận nhiều sản phẩm cùng một lúc (không nhiều hơn một van MOV mở trên đường nhập tại một thời điểm). Tương tự, mỗi bể không nên thông tuyến cùng lúc tới bơm P-6001A/B/C và bơm P-6003 (không nhiều hơn một van MOV mở trên đường ra tại một thời điểm) Mỗi bể chứa dầu thô không nên cùng lúc thực hiện nhận và xuất đồng thời. Chỉ có 2 van MOV có thể được mở đồng thời trong quá trình vận hành, đó là MOV trên đường hút của bơm (như P-6001A/B/C) và trên đường hồi lưu của bơm đó.

Quá trình vận chuyển cặn chưng cất, xem ở Chương 6.9.

6.10.5 HỆ THỐNG OMS (Oil Movements and Storage Automation System)

35 of 57

Page 36: Khu bể chứa dầu thô

Hệ thống OMS là phần mềm có các chức năng chính sau đây:

Theo dõi và thu thập các dữ liệu cơ bản của bể chứa như mức lỏng và nhiệt độ (tự động thu nhận tín hiệu từ hệ thống đo lường của bể)

Chức năng theo dõi chuyển động cho phép nhân viên vận hành xác định rõ sự di chuyển của dòng công nghệ và trạng thái của chúng.

Chức năng cảnh báo chuyển động bằng cách theo dõi liên tục các bể trong khu bể chứa (nhân viên vận hành được thông báo về sự di chuyển và các sự cố của bể thông qua các cảnh báo)

Chức năng tự động chuyển động và điều khiển trong khu vực vận hành cụ thể. Cùng với chức năng điều khiển chuyển động, chức năng lựa chọn hướng đi cho phép nhân viên vận hành lựa chọn nguồn và đích đến của dòng công nghệ, cũng như các thiết bị có dòng công nghệ đi qua hoặc không đi qua.

Chức năng điều khiển của OMS cho phân xưởng 060 là:

Tiếp nhận (dầu thô từ SPM tới các bể chứa) Nạp liệu tới CDU.

Các chức năng chính của OMS cho việc tiếp nhận dầu thô bao gồm:

Đường dẫn của OMS bao quát từ bể tiếp nhận cho tới đường biên giới nhập dầu thô, đó là đầu ra của các van 082-MOV-007/017. Trình tự DCS điều khiển các thiết bị từ MOV-007/017 tới bể chứa dầu flushing TK-5501 và SPM (Xem sổ tay vận hành của phân xưởng 055 và 082).

Nhân viên vận hành OMS lựa chọn điểm nguồn (khu vực tiếp giáp với phân xưởng 082) và đích đến (bể nhận dầu thô) để thiết lập quy trình nhập dầu. Sau đó đợi cho đến khi có cờ tín hiệu “Ready for Flushing Oil Recovery” từ DCS thì bắt đầu thực hiện nhiệm vụ (nếu tiến hành trước khi có tín hiệu cho phép thì nhiệm vụ đã thiết lập sẽ bị dừng ngay lập tức).

Bước đầu của quy trình nhập dầu là thông tuyến ống trên đường dẫn, sau đó OMS cài đặt lệnh “Ready for Receiving crude” ở DCS, DCS điều khiển việc nhập dầu và cài đặt lệnh “Recovering Flushing Oil”.

Nhiệm vụ của OMS tiếp tục thực hiện, trong khi DCS cài đặt lệnh “Unloading Crude” và “Recovering crude oil”.

Khi việc nhập dầu hoàn tất, DCS gửi tín hiệu “OMS close-out” tới OMS. OMS dừng thực hiện nhiệm vụ và nhân viên vận hành kết thúc nhiệm vụ để giải phóng cho các thiết bị liên quan.

Nếu nhân viên vận hành OMS bắt đầu dừng một chuyển động thì OMS sẽ đóng các van chính và cài đặt lại lệnh “Ready for Receiving Crude”.

Việc chuyển đổi bể tiếp nhận sẽ được nhân viên vận hành cài đặt và bắt đầu trước khi bể đạt đến mức cảnh báo cao LAH, và được điều khiển bởi OMS. Việc chuyển bể tiếp nhận trực tuyến được thực hiện với các kiểu cài đặt vị trí của van. Nếu bể nhận dầu thô đạt mức cảnh báo cao LAH, việc chuyển bể sẽ được thực hiện bởi nhân viên vận hành DCS như đã mô tả ở mục 6.7: nhân viên vận hành sẽ phải thông tuyến thủ công tới một bể khác và giữ cho

36 of 57

Page 37: Khu bể chứa dầu thô

dòng chảy được tiếp tục (nhân viên vận hành còn phải đóng van trên đường nhập của bể); sau đó nhân viên vận hành OMS sẽ thực hiện chuyển bể trực tuyến để theo kịp sự vận hành/thông tuyến ở ngoài công trường.

37 of 57

Page 38: Khu bể chứa dầu thô

Các chức năng chính của OMS cho việc nạp liệu tới CDU:

Kiểm tra sự thông tuyến cho bơm dầu ngọt: van MOV của đường hồi lưu phải được mở cùng với MOV của đường hút trên đường dẫn (nếu van hồi lưu này cần thiết cho quá trình vận hành khác thì nó sẽ được vận hành thủ công).

Các bơm P-6001A/B/C được sử dụng và được điều khiển bởi nhân viên vận hành, do vậy không cần tới sự điều khiển của hệ thống OMS/thứ tự đường dẫn.

Việc chuyển đổi bể nạp liệu trực tuyến sẽ được cài đặt và kích hoạt bởi

nhân viên vận hành trước khi bể chứa đạt mức cảnh báo thấp LAL và được điều khiển bởi OMS. Việc chuyển bể nạp liệu trực tuyến được thực hiện với các kiểu cài đặt vị trí của van. Nếu bể nạp dầu thô đạt mức cảnh báo thấp LAL thì việc chuyển bể được thực hiện bởi nhân viên vận hành DCS như mô tả ở mục 6.10.3: nhân viên vận hành phải thông tuyến thủ công tới một bể khác và giữ cho dòng chảy được tiếp tục (nhân viên vận hành còn phải đóng van trên đường hút của bể đã cạn). Sau đó nhân viên vận hành OMS sẽ thực hiện chuyển bể tiếp nhận trực tuyến để theo kịp sự vận hành/thông tuyến ở hiện trường.

Khi chuyển bể nạp liệu cho CDU từ bể này sang bể khác thì đường hồi lưu của bơm dầu ngọt cũng được chuyển đến bể tương ứng.

Các hoạt động sau đây không thuộc chức năng của hệ thống OMS mà nó được điều khiển bởi nhân viên vận hành:

Vận chuyển cặn chưng cất khí quyển tới khu vực bể chứa dầu thô (sử dụng đường tuần hoàn từ CDU), sau đó bơm tới bể TK-5103.

Chuyển bể hoặc tuần hoàn dầu trong bể thông qua đường hồi lưu của các bơm.

Quá trình xả nước, xả và súc rửa đường ống.

6.10.6 XỬ LÝ DẦU THẢI (Slop oil)

Dầu thải cần xử lý lại được dẫn tới CDU, qua đường hút của các bơm P-6001A/B/C, được hoạch định bởi người quản lí vận hành và phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên giám sát các khu vực ngoại vi và CDU. Thông tuyến thủ công các van được lắp đặt trong phân xưởng 001 (lựa chọn giữa dầu thải nhẹ và nặng) và phải được xác nhận trước khi van điều khiển dòng 060-FIC-006 bắt đầu mở tới đầu hút của bơm.

38 of 57

Page 39: Khu bể chứa dầu thô

6.10.7 VẬN HÀNH LỆ THƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU

Các công việc đặc trưng hàng ngày bao gồm:

Kiểm tra các thiết bị quay (các bơm và các bộ khuấy trộn), bao gồm việc kiểm tra mức dầu bôi trơn, kiểm tra môi chất làm lạnh và dầu flushing, sự rung, tiếng ồn và nhiệt độ của vòng bi…

Kiểm tại hiện trường tra giá trị của đồng hồ đo chênh áp (PDG) của các bộ lọc tại đầu hút của các bơm P-6001A/B/C.

Xem xét chuyển đổi bơm làm việc/dự phòng theo định kỳ và làm sạch bộ lọc ở đầu hút của các bơm nếu cần thiết.

Kiểm tra và ghi lại giá trị mức lỏng của bể, nhiệt độ của bể và áp suất đầu xả của các bơm.

Kiểm tra sự di chuyển của mái nổi trong bể khi nhập dầu hoặc xuất dầu. Kiểm tra độ mở của van điều khiển (để đối chiếu với giá trị cài đặt ở phòng

điều khiển DCS). Lấy mẫu (cụ thể tham khảo mục 12.0 – Phân tích)

Thu thập dữ liệu thông qua các nhật ký vận hành:

Các nhật ký vận hành này được giới hạn trong các thông số được thu thập. Mục đích của chúng là để nhanh chóng nhận ra sự hoạt động chính xác hay không của toàn bộ phân xưởng. Bằng việc thu thập một vài thông số quan trọng, các nhân viên vận hành sẽ có được cái nhìn tổng quát về hoạt động của phân xưởng, vì vậy bất kỳ một sự thay đổi bất thường nào trong quá trình hoạt động của phân xưởng cũng dễ dàng được nhận ra và nhân viên vận hành sẽ có những điều chỉnh phù hợp. Các thông số chính cần theo dõi trong khu vực bể chứa dầu thô là: nhiệt độ và mức của các bể chứa dầu thô, mức của bể tách dầu, mức của bể thu hồi dầu và lưu lượng của dầu thải.

39 of 57

Page 40: Khu bể chứa dầu thô

7.0 DỪNG HOẠT ĐỘNG BÌNH THƯỜNG

7.1 TÓM TẮT VIỆC DỪNG HOẠT ĐỘNG PHÂN XƯỞNG

Khu bể chứa dầu thô 060 được thiết kế để:

Tiếp nhận dầu thô Chứa dầu thô Tách nước khỏi dầu thô rồi dẫn tới hệ thống gom nước nhiễm dầu. Nạp liệu dầu thô cho CDU Tiếp nhận và chứa cặn chưng cất khí quyển (trong trường hợp nhà máy vận

hành không bình thường) Bơm cặn chưng cất khí quyển tới bể TK-5103 (bể chứa nguyên liệu cho

RFCC).

Việc dừng hoạt động bình thường hay khởi động phân xưởng được tiến hành từng vùng, từng phần tùy thuộc vào sự yêu cầu của các phân xưởng khác. Bất cứ khi nào một trong các nhiệm trên không được yêu cầu trong thời gian dài thì các vùng và thiết bị liên quan được dừng hoạt động. Quy trình dừng cơ bản bao gồm việc tắt các bơm, đóng các van liên quan và đặt khu vực đó trong điều kiện an toàn.

Ở mục 7.2 trình bày rõ mục đích của việc súc rửa/xả lỏng cho các phần chính của thiết bị khi dừng hoạt động. Chú ý rằng đường ống và thiết bị tiếp xúc với hydrocacbon trong phân xưởng 060 không được chỉ định để thổi rửa bằng hơi nước (steam-out) trong thiết kế.

7.2 SÚC RỬA (FLUSHING) PHÂN XƯỞNG

Việc súc rửa các thiết bị trong phân xưởng 060 sẽ được phối hợp với nhân viên giám sát các phân xưởng phụ trợ (tham khảo Sổ tay vận hành của phân xưởng 051, bao gồm các trang thiết bị dầu rửa cho việc súc rửa thiết bị).

Các đầu nối với dầu Flushing được trang bị ngay tại đầu hút của mỗi bơm (P-6001A/B/C, P-6003, P-6004A/B và P-6006A/B). Đầu chờ (với van chặn và bích mù) được trang bị cho việc kết nối với dầu flushing trong tương lai của P-6002A/B. Dầu Flushing được thu gom qua hệ thống xả nước đáy bồn DW1/DW2, hoặc cho quay trở lại bể chứa dầu thô thông qua đường hồi lưu của bơm (đối với bơm P-6001A/B/C và P-6003).

Các van điều khiển sử dụng cho dòng lỏng có điểm chảy cao trong phân xưởng 060 (dầu thô, cặn chưng cất khí quyển và dầu thải nặng) được trang bị hai van xả lỏng, đặt ở hai bên của van điều khiển để súc rửa van khi bảo dưỡng. Kết nối cố định với dầu flushing đã được trang bị cho van điều khiển dòng 060-FV-005, bởi van này và đường ống có kích thước lớn 16”.

Trường hợp một trong các bể chứa dầu thô phải bảo dưỡng thì một ống mềm sẽ được nối từ van xả 4” (đuợc kết nối song song với đường hút 20” của bể) tới thiết

40 of 57

Page 41: Khu bể chứa dầu thô

bị di động. Một đường xả lỏng 2” ở điểm thấp cũng được trang bị trên đường nạp liệu chính tới mỗi bể chứa dầu thô để kết nối với thiết bị di động, như trên PID.

Các đường xả nước đáy bể được trang bị các đầu kết nối với dầu rửa (xem mục 6.10). Các điểm kêt nối thông gậy (dùng gậy để khơi thông đường ống) cũng được trang bị dọc theo đường ống của hệ thống thu gom nước xả DW1 và DW2, nó sẽ giúp nhân viên vận hành khơi thông lại tuyến ống khi xảy ra sự tắc nghẽn bên trong (tham khảo mục 14).

41 of 57

Page 42: Khu bể chứa dầu thô

8.0 QUY TRÌNH DỪNG HOẠT ĐỘNG KHẨN CẤP

8.1 DỪNG KHẨN CẤP CHUNG

Mục đích chính của phân xưởng 060 là nhận, chứa và vận chuyển nguyên liệu cho các phân xưởng thứ cấp, do đó không có dừng khẩn cấp chung trong phân xưởng 060.

Tuy nhiên, dừng tự động bơm dầu ngọt sẽ được kích hoạt bởi ESD trong bất cứ trường hợp nào sau đây (tham khảo Sổ tay vận hành phân xưởng 011 và tài liệu Nguyên nhân và Ảnh hưởng 8474L-011-DW-1514-201):

Thiết bị khử muối ở CDU có áp suất ở giới hạn rất cao (PAHH) hoặc có mức lỏng ở giới hạn rất thấp (LALL)

Sự kích hoạt của Logic dừng khẩn cấp CDU

Hệ thống dừng khẩn cấp của phân xưởng 060 được mô tả ở mục 9.0 – Thiết bị và qui trình an toàn bao gồm bảng ghi nhớ an toàn, sơ đồ nguyên nhân và kết quả 8474L-060-DW-1514-201.

8.2 MẤT ĐIỆN

Trong trường hợp nguồn điện bị ngắt, tất cả các thiết bị được dẫn động bằng mô tơ điện sẽ bị dừng hoạt động:

Các bơm Các bộ khuấy trộn Hệ thống hớt váng dầu trong các bể tách dầu Bộ phân tích mẫu tự động.

Các van vận hành bằng mô tơ sẽ giữ nguyên vị trí của nó như khi đang vận hành.

Trường hợp phân xưởng bị mất điện:

Thông báo một cách sớm nhất có thể cho giám sát của các phân xưởng sản xuất rằng bơm dầu thô đã dừng

Kiểm tra tình trạng của các dòng công nghệ và lưu ý mức của bể chứa tương ứng. Riêng phân xưởng 060, xem xét việc dừng nhập dầu thô trong trường hợp đang thực hiện, để tránh rủi ro tràn bể (phối hợp với nhân viên giám sát nhập dầu để đưa ra hành động cho phân xưởng 082 hoặc dừng bơm dầu thô trên tàu hoặc đóng bằng tay các van MOV trên đường nhập vào bể)

Chú ý rằng, khả năng chứa của bể từ mức cảnh báo rất cao cho đến mức cực đại là 2600 m3 , do đó cho phép nhân viên vận hành kịp đưa ra các hành động cần thiết trong vòng khoảng 26 phút.

Cũng cần xem xét việc dừng xả nước của các bể chứa dầu thô, trong trường hợp mất điện, để tránh sự cố tràn bể ở cụm gom nước nhiễm dầu

42 of 57

Page 43: Khu bể chứa dầu thô

Phối hợp với giám sát CDU để kiểm tra tình trạng của dòng cặn chưng cất khí quyển (nếu được thông tuyến tới phân xưởng 060) và với giám sát đường ống bể chứa (phân xưởng 051/056) để kiểm tra dòng dầu thải tới đầu hút bơm dầu ngọt (xem xét việc đóng van 060-FV-006 từ DCS hoặc dừng các bơm dầu thải)

Phối hợp với giám sát viên phân xưởng điện để tránh quá tải khi có nhiều mô tơ khởi động cùng một lúc.

Khởi động lại các bộ khuấy trộn (ở bể chứa đang được sử dụng). Việc này không ưu tiên thực hiện nếu chỉ mất điện trong thời gian ngắn.

Phối hợp với giám sát viên của các phân xưởng sản xuất để khôi phục lại việc nạp liệu cho CDU sớm nhất có thể sau khi điện được cung cấp trở lại. Tiếp tục tiến hành nạp liệu tới CDU sau khi kiểm tra van MOV trên đường xuất của bể chứa dầu thô.

Khởi động lại các quá trình vận hành khác (xả nước đáy bồn, vận chuyển cặn chưng cất khí quyển…)

Trong trường hợp nhà máy mất điện trên diện rộng thì xử lý như sau:

Cần thiết phải phối hợp chặt chẽ để khởi động lại các phân xưởng nhằm tránh hiện tượng quá tải.

Trước hết khởi động các phân xưởng phụ trợ, sau đó là các phân xưởng khác.

Khởi động lại các phân xưởng dưới sự hướng dẫn của bộ phận quản lý vận hành.

8.3 MẤT HƠI NƯỚC

8.3.1 MẤT HƠI NƯỚC THẤP ÁP

Nhân viên vận hành sẽ được cảnh báo bởi bộ 060-PAL-028 trên các đầu dẫn hơi nước thấp áp tới nhà máy.Hệ thống ống gia nhiệt cho các bể chứa dầu thô, cho các bể tách dầu và bể thu hồi dầu sẽ dừng hoạt động. Nhân viên vận hành sẽ phối hợp với giám sát viên các phân xưởng phụ trợ để cung cấp hơi thấp áp sớm nhất có thể được. Các đường cung cấp hơi thấp áp sẽ được hâm nóng (nếu yêu cầu) và đưa hệ thống gia nhiệt vào hoạt động trở lại.

8.4 MẤT KHÍ ĐIỀU KHIỂN

Nhân viên vận hành sẽ được cảnh báo bởi bộ 060-PAL-030 trên đường dẫn khí điều khiển từ nhà máy. Mất khí điều khiển trong phân xưởng sẽ ảnh hưởng tới tất cả các thiết bị dẫn động bằng khí nén, các van điều khiển và hệ thống dầu bôi trơn dạng sương (Oil Mist Lubrication System)

43 of 57

Page 44: Khu bể chứa dầu thô

Trong trường hợp mất khí điều khiển, các van điều khiển bằng khí nén sẽ phản ứng tuỳ theo thiết kế của chúng.Sau đây là các loại van điều khiển được lắp đặt trong phân xưởng và chức năng của chúng:

Mục đích Loại Hành động

Điều khiển dòng hồi lưu của bơm Hỏng thì mở (FO) di chuyển về vị trí mởĐiều khiển nguyên liệu tới CDU Hỏng giữ nguyên vị trí (FLC) giữ nguyên vị trí trước đó Điều khiển nhiệt độ (steam coils) Hỏng thì đóng (FC) di chuyển về vị trí đóngĐiều khiển dòng cho dòng dầu thải Hỏng thì đóng (FC) di chuyển về vị trí đóng

Trong trường hợp cần thiết, các van điều khiển được trang bị tay quay hoặc đường nối tắt để vận hành bằng tay. Nhân viên vận hành phải phối hợp với giám sát viên của phân xưởng phụ trợ để phân tích nguyên nhân và tìm cách khắc phục hợp lý.

Nếu quyết định tiếp tục vận hành một số bộ phận của phân xưởng thì sẽ phải có một số điều chỉnh:

Kiểm tra điện ở các bơm, đọc áp suất và lưu lượng đầu xả, điều chỉnh bằng tay các van trên đường hồi lưu của bơm.

Mở đường nối tắt ở các van điều khiển nhiệt độ ở các bộ gia nhiệt bằng hơi thấp áp, điều chỉnh từ từ từng bước và đối chiếu nhiệt độ đọc được ở DCS.

Theo dõi các vòng bi của bơm, kết hợp với kỹ sư cơ khí để đánh giá sự thiếu hụt của dầu bôi trơn dạng sương.

8.5 MẤT NƯỚC LÀM MÁT

Nước làm mát chỉ được sử dụng cho bơm P-3210A/B.Theo dõi hoạt động của bơm, phối hợp với kỹ sư cơ khí đánh giá sự thiếu hụt của nước làm mát.Khắc phục nước làm mát sớm nhất có thể và cung cấp cho bơm.

8.6 MẤT KHÍ ĐỐT

Không áp dụng trong phân xưởng 060.

8.7 MẤT NITƠ

Không áp dụng trong phân xưởng 060.

8.8 HỎNG HÓC CƠ KHÍ

Mục đích của phân xưởng 060 chỉ để nhận, chứa và vận chuyển nguyên liệu tới các phân xưởng thứ cấp, do đó thực tế không xảy ra sự cố công nghệ.

Khi hỏng hóc thiết bị xảy ra, nó sẽ được thay thế bằng thiết bị dự phòng, thiết lập lại vận hành bình thường cho phân xưởng.

44 of 57

Page 45: Khu bể chứa dầu thô

Ngoài ra, khi một trong các bơm dầu ngọt hư hỏng thì sẽ làm giảm lưu lượng dầu thô cung cấp cho CDU. Nhân viên vận hành sẽ được cảnh báo lưu lượng thấp (low flow alarm) tại đầu xả của bơm bị hỏng, cũng như báo động lưu lượng thấp ở bộ điều khiển dòng tới CDU (060-FAL-005). Bơm dự phòng sẽ được khởi động trực tiếp tại trạm bơm hoặc từ xa (từ phòng DCS) sau khi đã kiểm tra cẩn thận. Nhân viên vận hành phải thông báo ngay tức khắc cho bộ phận giám sát sản xuất hoặc nhân viên vận hành CDU trong trường hợp hỏng các bơm này.

45 of 57

Page 46: Khu bể chứa dầu thô

9.0 THIẾT BỊ VÀ QUI TRÌNH AN TOÀN 9.1 CÁC THIẾT BỊ AN TOÀN ÁP SUẤT

Các thiết bị an toàn áp suất trong phân xưởng 060 bao gồm các thiết bị bảo vệ các bể chứa dầu thô và van an toàn nhiệt (TSV) được thiết kế cho việc giãn nở nhiệt của hệ thống ống gia nhiệt trên đường ống.Không có đường xả từ phân xưởng 060 đến đuốc đốt.

Tham khảo bảng dữ liệu các van TSV.

9.2 CÀI ĐẶT TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG

Tham khảo trích dẫn trong danh sách I/O đính kèm 8474L-600-NM-1511-001

9.3 CÀI ĐẶT DỪNG AN TOÀN

Tham khảo trích dẫn trong danh sách I/O đính kèm 8474L-600-NM-1511-001

9.4 SƠ ĐỒ HỆ THỐNG DỪNG AN TOÀN

Tham khảo tài liệu sơ đồ Nguyên nhân và kết quả: 8474L-060-DW-1514-201 và trích dẫn trong danh sách I/O đính kèm 8474L-600-NM-1511-001

9.5 CÁC BIỂU ĐỒ NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ

Tham khảo tài liệu sơ đồ Nguyên nhân và Ảnh hưởng đính kèm: 8474L-060-DW-1514-201

9.6 DỮ LIỆU VỀ HÓA CHẤT NGUY HIỂM

Không áp dụng trong phân xưởng 060 (không có hóa chất độc hại và xúc tác sử dụng trong phân xưởng 060)

9.7 BẢNG GHI NHỚ AN TOÀN

9.7.1 GIỚI THIỆU

Bảng ghi nhớ an toàn này sẽ tóm tắt và chỉ ra các trang thiết bị bảo vệ (biện pháp an toàn cơ bản) được lắp đặt như là mức bảo vệ cơ bản chống lại sự mất mát không kiếm soát được của các chất độc, chất dễ cháy nổ. Ngoài ra nó còn làm nổi bậc chức năng bảo vệ của các thiết bị điều khiển ở mức cao (biện pháp an toàn cấp cao), được trang bị mức bảo vệ cao hơn chống lại sự mất mát không kiểm soát được của các sản phẩm.

Những nguyên nhân chính có liên quan đến sự mất mát các vật liệu dễ cháy nổ trong phân xưởng 060 được chỉ ra như sau:

46 of 57

Page 47: Khu bể chứa dầu thô

a. Rủi ro tràn dầu hoặc quá áp tại các bể chứa dầu thôb. Rủi ro tràn dầu tại các bể tách dầu

c. Rủi ro tràn dầu hoặc quá áp tại các bể thu hồi dầud. Rủi ro quá áp của các đường ống được gia nhiệt

e. Rủi ro nhiệt độ vượt quá giá trị thiết kế của các bể chứa có trang bị hệ thống ống gia nhiệt

Việc nghiên cứu HAZOP giúp nhận ra tất cả các rủi ro tiềm ẩn và các vấn đề an toàn trong phân xưởng 060. Việc thiết kế và phát triển phân xưởng dựa trên các tiêu chuẩn quốc tế và các qui định của Việt Nam được nêu ra trong tài liệu Dữ liệu cơ sở nghiên cứu và thiết kế (8474L-000-PP-204).

9.7.2 BIỆN PHÁP AN TOÀN CƠ BẢN

Các biện pháp an toàn cơ bản liên quan đến nội dung được nêu ra ở trên như sau:

a. Các bể chứa dầu thô Các bể chứa dầu thô được thiết kế dựa theo các tiêu chuẩn quốc tế (cụ thể như API Std 2000 and API Std 650) và đặc biệt được trang bị với các thiết bị xả (Auto-bleeder Vent Nozzle và Rim Vent) để tránh hiện tượng quá áp trong bể (bảo vệ khỏi các vấn đề có liên quan đến hiện tượng hô hấp nhiệt của bể, sự di chuyển của chất lỏng và trường hợp cháy nổ).

Các thiết bị điều khiển sau đây cũng được trang bị, phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn API Std 2000 về bảo vệ chống tràn của chất lỏng, và quan tâm đến thời gian trì hoãn cho phép để nhân viên vận hành đưa ra những hành động cần thiết khi bể đạt đến mức cảnh báo rất cao LAHH (được tính toán dựa vào sức chứa của bể từ mức cảnh báo rất cao cho đến mức tối đa của chất lỏng chia cho tốc độ nhập dầu tối đa):

Thiết bị đo mức lỏng bằng rada thứ nhất với cảnh báo mức cao (LAH) tới DCS/OMS.

Thiết bị đo mức lỏng bằng rada thứ hai với mức cảnh báo rất cao (LAHH) tới DCS/OMS và lặp lại trên hệ thống Hard-wired Console trong phòng điều khiển (Annuciator Display Panel or ADP) được trình bày trong biểu đồ nguyên nhân và kết quả (8474L-060-DW-1514-201, được đề cập ở mục 9.5). Tín hiệu mức rất cao sẽ đóng tất cả các van MOV trên đường nhập của bể nhờ hệ thống ESD, do đó dừng việc nhập dầu. Nhân viên vận hành phải đảm bảo rằng các MOV đã được đóng hoàn toàn.

Thiết bị đo mức lỏng bằng rada ở trên được trang bị bộ phận cảnh báo khi giá trị khác nhau.

b. Bể tách dầu

47 of 57

Page 48: Khu bể chứa dầu thô

Khoang nước của bể tách dầu được kết nối với hệ thống thu gom nước mưa thông qua đường ống chảy tràn

c. Bể thu hồi dầu

Một đường ống chảy tràn với kích thước phù hợp được lắp đặt từ bể thu hồi dầu quay lại bể tách dầu.Một đường xả hơi và bộ phận ngăn lửa được lắp đặt cho mỗi bể thu hồi dầu, được tính toán để tránh hiện tượng quá áp hoặc chân không theo yêu cầu của tiêu chuẩn API Std 2000 và dựa vào các hiện tượng sau: hô hấp nhiệt của bể, sự di chuyển của chất lỏng và trường hợp cháy. Và nếu hiện tượng vỡ đường ống gia nhiệt (hiếm xảy ra) xảy ra thì sẽ không gây ra bất kỳ sự cố quá áp nào của bể.

d. Các đường ống được gia nhiệt bằng hơi nước

Các van giãn nở nhiệt được lắp đặt trên đường ống chính dẫn dầu thô đến CDU, và trên mỗi đầu kết nối đến các bể:

Đầu cung cấp dầu thô từ SPM. Đầu cặn chưng cất/cặn chưng cất hồi lưu đến bể Đầu hồi lưu của P-6001 A/B/C vào bể Đầu hồi lưu của P-6002 A/B (tương lai) đến bể Đầu hút của bơm P-6001A/B/C Đầu hút của bơm P-6002A/B Đầu hút của bơm P-6003.

Kết quả tính toán phải đảm bảo rằng áp suất gây ra bởi sốc thủy lực trên đường ống nhập dầu thô phải thấp hơn áp suất thiết kế của đường ống, do đó, áp suất 18.3 kg/cm2g đã được lựa chọn để thiết kế cho đường ống nhập dầu thô tới các van MOV trên đầu vào của bể, nó được sử dụng như là giá trị cài đặt của các van an toàn TSV tương ứng. Do đó, TSV trên đường nhập dầu thô không được thiết kế để xả trong trường hợp đường ống bị sốc thủy lực.

e. Bể được gia nhiệt bằng hơi nước

Để có thời gian trễ cho nhân viên vận hành đưa ra những hành động (nhờ kết quả so sánh giữa lượng sản phẩm trong bể và công suất của ống gia nhiệt), bể chứa được trang bị các bộ cảm biến quá nhiệt (điều khiển và cảnh báo/cảnh báo và hành động), điều này được xem như là biện pháp an toàn thích hợp trong tình huống này (xem mục 9.7.3).

9.7.3 BIỆN PHÁP AN TOÀN CẤP CAO

Các biện pháp an toàn cấp cao có liên quan đến tình huống được nêu ra trong mục 9.7.1 bao gồm như sau:

48 of 57

Page 49: Khu bể chứa dầu thô

a. Bể chứa dầu thôCác biện pháp an toàn cấp cao là một phần trong chức năng bảo vệ bằng thiết bị điều khiển được trình bày trong mục 9.7.2.

b. Bể tách dầuKhoang chứa nước của bể tách dầu được lắp đặt các thiết bị điều khiển như sau:

Thiết bị đo mức thứ nhất dùng cho việc khởi động/dừng bơm tự động với cảnh báo mức cao đến DCS (giá trị cảnh báo cài đặt lớn hơn mức mà tại đó bơm khởi động bình thường).

Thiết bị đo mức thứ hai với cảnh báo mức rất cao đến DCS.

c. Bể thu hồi dầu

Bể thu hồi dầu được lắp đặt các thiết bị điều khiển như sau: Thiết bị đo mức dùng cho việc khởi động/dừng bơm tự động với

cảnh báo mức cao đến DCS (giá trị cảnh báo cài đặt lớn hơn mức mà tại đó bơm khởi động bình thường)

d. Các đường ống được gia nhiệt bằng hơi nướcKhông áp dụng cho đường ống

e. Bể được gia nhiệt bằng hơi nướcBể gia nhiệt bằng hơi nước được lắp đặt các thiết bị điều khiển như sau:

Một bộ điều khiển nhiệt độ tác động lên van điều khiển được đặt trên đường thu hồi nước ngưng từ hệ thống ống gia nhiệt trong bể, với cảnh báo nhiệt độ cao đến DCS.

Thiết bị đo nhiệt độ thứ hai với cảnh báo nhiệt độ rất cao đến DCS, và tác động lên van từ để dừng việc cung cấp hơi nước cho hệ thống gia nhiệt trong bể.

9.7.4 GIAO DIỆN VỚI CÁC PHÂN XƯỞNG KHÁC

Nhiệt độ của cặn chưng cất khi ra khỏi CDU có thể vượt quá 1000C trong trường hợp hệ thống làm mát bằng nước gặp sự cố, điều này được đề cập đến trong sổ tay vận hành của phân xưởng 011 (8474L-011-ML-001). Hành động của nhân viên vận hành CDU sau đó cần phải dựa vào cảnh báo nhiệt độ cao trong phân xưởng.

9.7.5 CÁC VẤN ĐỀ KHÁC

Các sự quan tâm dưới đây được đưa vào trong thiết kế của phân xưởng:

a. Các van chặn vận hành bằng tay được lắp đặt trước/sau TSV là loại khóa ở vị trí mở (LO) (như trên PID)

b. Các van cô lập chính ở đáy các bể là loại LO.

49 of 57

Page 50: Khu bể chứa dầu thô

c. Đầu hồi lưu của cặn chưng cất vào bể trong phân xưởng 060 được thông với đầu xả của các bơm P-1106A/B (bơm cặn chưng cất trong CDU), P-6004A/B và P-6006A/B (bơm dầu thu hồi), cũng như đường hồi lưu của bơm P-6003 (bơm cặn chưng cất)

Vì các bơm P-1106A/B có áp suất gây ra bởi hiện tượng shut-off cao nhất trong các bơm nói ở trên nên phải đảm bảo rằng:

Áp suất làm việc tối đa cho phép của các bơm P-6003, P-6004A/B và P-6006A/B phải chịu được bất kỳ giá trị áp suất nào sinh ra bởi bơm P-1106A/B

Loại ống cho hệ thống là B1AP, chịu được bất kỳ giá trị áp suất nào sinh ra bởi bơm P-1106A/B

Các nội dung ở trên đã chỉ ra rằng các van một chiều được lắp đặt tại đầu xả của mỗi bơm P-6004A/B, P-6006A/B, cũng như trên đường hồi lưu của bơm P-6003, không được xem như là thiết bị an toàn riêng biệt bảo vệ thiết bị khỏi hiện tượng quá áp gây ra bởi P-1106A/B.

d. Những chức năng bảo vệ bằng các thiết bị điều khiển có liên quan đến việc dừng bơm và bộ khuấy trộn nhờ cảnh báo mức thấp, cũng như việc đóng các MOV ở đầu ra của các bể dầu thô nhờ cảnh báo mức rất thấp, chi tiết được nêu ra trong tài liệu nguyên lý điều khiển và dừng hoạt động, đựợc đính kèm ở Chương 3.

10.0 DỮ LIỆU VỀ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN

Tham khảo dữ liệu của thiết bị điều khiển được phát hành bởi Intools.

50 of 57

Page 51: Khu bể chứa dầu thô

11.0 TÓM TẮT CÁC THIẾT BỊ CHÍNH

11.1 DANH SÁCH THIẾT BỊ

Tham khảo tài liệu đính kèm –trích dẫn danh sách thiết bị 8474L-600-EL-001.

11.2 BƠM

Các dữ liệu của nhà cung cấp bơm bao gồm các đồ thị Q-∆H sẽ được đính kèm trong Chương này, ngoại trừ bơm P-6002A/B (sẽ đính kèm theo sau).

11.3 BỂ CHỨA

Bản vẽ cơ khí của các bể, bao gồm cả sơ đồ bố trí, sẽ được đính kèm trong Chương này.

11.4 THIẾT BỊ KHUẤY TRỘN

Bảng dữ liệu của các bộ khuấy trộn sẽ được đính kèm trong Chương này.

11.5 BỂ THU GOM

Sơ đồ bố trí chung của các bể sẽ được đính kèm trong Chương này.

11.6 THÔNG TIN VỀ CÁC CỤM CHÍNH CỦA NHÀ CUNG CẤP

Các tài liệu sau sẽ được đính kèm:

11.6.1 BỘ LẤY MẪU TỰ ĐỘNG A-6003

Bản vẽ PID của nhà cung cấp

11.6.1 THIẾT BỊ HỚT VÁNG DẦU A-6001 VÀ A-6002

Dữ liệu về hệ thống hớt váng dầu (các bơm thủy lực và bơm dầu thu hồi).

51 of 57

Page 52: Khu bể chứa dầu thô

12.0 PHÂN TÍCH MẪU

12.1 KẾ HOẠCH LẤY MẪU VÀ KIỂM TRA

12.1.1 LẤY MẪU DẦU THÔ TỪ BỂ

Bảng dưới đây sẽ liệt kê các điểm lấy mẫu trên các bể chứa dầu thô, các tính chất của dầu thô được phân tích dựa theo các phương pháp và tần suất vận hành (cũng được đề cập trong tài liệu “Bảng liệt kê các điểm lấy mẫu” 8474L-060-PID-0021-055)

Số hiệu điểm lấy mẫu

Kiểu Số PID 8474L-060-

Số hiệu đường ống, thiết bị

Lưu chất làm việc

Thuộc tính Phương pháp phân tích

Tần suất

60SCC1 17 PID-0021-003 TK-6001F Dầu thôTỷ trọngKhoảng chưng cất, oCHàm lượng cặn và nước, vol%Hàm lượng clo, mg/lHàm lượng S tổng, wt%

ASTM D1298/D4052ASTM D5307ASTM D4007ASTM D3230ASTM D4294

Theo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầu

60SCC2 17 PID-0021-003 TK-6001E Dầu thô60SCC3 17 PID-0021-006 TK-6001D Dầu thô60SCC4 17 PID-0021-006 TK-6001C Dầu thô60SCC5 17 PID-0021-008 TK-6001B Dầu thô60SCC6 17 PID-0021-008 TK-6001A Dầu thô

12.1.2 LẤY MẪU CẶN CHƯNG CẤT TỪ BỂ

Bảng dưới đây sẽ liệt kê các tính chất có thể được quan tâm phân tích trong trường hợp cặn chưng cất được chứa vào một trong các bể chứa dầu thô, dựa theo các phương pháp và tần suất vận hành.

Số hiệu điểm lấy mẫu

Kiểu Số PID 8474L-060-

Số hiệu đường ống, thiết bị

Lưu chất làm việc

Thuộc tính Phương pháp phân tích

Tần suất

60SCC1 17 PID-0021-003 TK-6001FCặn

chưng cấtTỷ trọng chuẩn ở 150CKhoảng chưng cất, oCĐộ nhớt động học ở50 oC & 100

oC, mm2/sHàm lượng S, wt%Điểm Aniline, oCHàm lượng Nitơ, ppm wtCặn cacbon Conradson, wt%Hàm lượng kim loại, ppm wt (Cr, Na, Ni, V)Pour point, oC

ASTM D1298/D4052ASTM D1160ASTM D445

ASTM D4294ASTM D611AASTM D4629ASTM D4530/D189ASTM D5185/D5708/D5863ASTM D97

Theo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầu

Theo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầuTheo yêu cầu

Theo yêu cầu

60SCC2 17 PID-0021-003 TK-6001ECặn

chưng cất

60SCC3 17 PID-0021-006 TK-6001DCặn

chưng cất

60SCC4 17 PID-0021-006 TK-6001CCặn

chưng cất

60SCC5 17 PID-0021-008 TK-6001BCặn

chưng cất

60SCC6 17 PID-0021-008 TK-6001ACặn

chưng cất

12.1.3 SỰ BỐ TRÍ CÁC ĐIỂM LẤY MẪU TRÊN BỂ

Mỗi bể chứa dầu thô được trang bị ba điểm lấy mẫu riêng biệt: ở đỉnh, ở giữa và ở đáy. Những đường ống lấy mẫu được kết đến mặt đất tại bộ góp mẫu.

Mỗi cụm lấy mẫu này (một cụm cho một bể) được trang bị một bộ làm lạnh mẫu, được sử dụng trong trường hợp bể chứa cặn chưng cất (khoảng 700C). Trong trường hợp cần làm lạnh mẫu, nhân viên vận hành mở van lấy mẫu trước, sau đó dần dần tăng lượng nước chảy qua bộ làm lạnh, kiểm tra nhiệt độ nhờ bộ hiển thị nhiệt độ tại hiện trường. Qui trình này nhằm tránh sự tắc nghẽn đường lấy mẫu do lưu chất có điểm chảy cao. Bất kỳ sản phẩm nào cũng nên lấy mẫu tại nhiệt độ trên điểm chảy, đối với cặn chưng cất, nhiệt độ mong muốn là trên 500C. Đường kết nối với dầu flushing được trang bị phía trước của bộ làm lạnh để súc rửa bộ lấy mẫu

52 of 57

Page 53: Khu bể chứa dầu thô

sau khi việc lấy mẫu hoàn thành, và giúp khai thông hệ thống trong trường hợp lưu chất có điểm chảy cao đóng rắn trong bộ góp mẫu.

12.2 THIẾT BỊ PHÂN TÍCH TRỰC TUYẾN

12.2.1 BỘ LẤY MẪU DẦU THÔ TỰ ĐỘNG

Bộ lấy mẫu dầu thô tự động A-6003 được trang bị thiết bị phân tích BS&W. Tham khảo tài liệu 8474L-060-PDS-A-6003-003

Bộ lấy mẫu dầu thô tự động được đưa vào làm việc trong mỗi lần nhập dầu thô, mẫu dầu thô được thu thập và được chuyển đến phòng thí nghiệm để phân tích các đặc tính được yêu cầu bởi kế hoạch vận hành hoặc sản xuất, phù hợp với danh sách các tính chất và phương pháp được nêu ra trong mục 12.1.1.

53 of 57

Page 54: Khu bể chứa dầu thô

13. ĐIỀU KHIỂN CÔNG NGHỆ

13.1 HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN PHÂN TÁN (DCS)

Xem các tài liệu đính kèm dưới đây:

8474L-000-JSS-1511-001 Tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống điều khiển phân tán

8474L-000-JSD-1510-001 Thông tin Kỹ thuật và thiết kế về điều khiển và thiết bị điều khiển.

8474L-000-DW-1512-001 Sơ đồ liên kết của các hệ thống điều khiển

13.2 HỆ THỐNG BẢO VỆ BẰNG THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN (IPS) VÀ HỆ THỐNG AN TOÀN

Xem các tài liệu đính kèm dưới đây:

8474L-000-JSS-1511-001 Tiêu chuẩn của hệ thống dừng khẩn cấp 8474L-000-JSD-1510-001 Thông tin Kỹ thuật và thiết kế về điều khiển và

thiết bị điều khiển. 8474L-000-DW-1512-001 Sơ đồ liên kết của các hệ thống điều khiển

13.3 TRUNG TÂM ĐIỀU KHIỂN

Xem các tài liệu đính kèm dưới đây:

8474L-000-JSD-1510-001 Thông tin Kỹ thuật và thiết kế về điều khiển và thiết bị điều khiển.

8474L-000-DW-1512-001 Sơ đồ liên kết của các hệ thống điều khiển

13.4 CÁC TIÊU CHUẨN KHÁC

Những tiêu chuẩn kỹ thuật dưới đây đề cập đến các hệ thống điều khiển và giám sát được cung cấp cho các phân xưởng ngoại vi:

8474L-000-JSS-1515-007 Tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống điều khiển khiển các van MOV

8474L-000-JSS-1515-007 Hệ thống đo lường của bể 8474L-000-JSS-1515-007 Hệ thống OMS

54 of 57

Page 55: Khu bể chứa dầu thô

14.0 CÁC BẢN VẼ

14.1 SƠ ĐỒ TỔNG THỂ

8474L-000-DW-0051-002 Sơ đồ tổng thể nhà máy 8474L-000-DW-0051-001 Sơ đồ tổng thể phân xưởng

060/055/082 - khu vực bể chứa dầu thô và dầu flushing SPM

14.2 SƠ ĐỒ DÒNG CÔNG NGHỆ VÀ BIỂU ĐỒ LỰA CHỌN VẬT LIỆU

8474L-060-PFD-0010-001 Bể chứa dầu thô 8474L-060-PFD-0010-002 Xử lí nước nhiễm dầu

8474L-060-MSD-0011-001 Bể chứa dầu thô 8474L-060-MSD-0011-001 Xử lí nước nhiễm dầu

14.3 BẢNG VẼ PID

8474L-060-PID-0021-002 Đường ống công nghệ - Đường ống chính

8474L-060-PID-0021-003 Bể dầu thô 8474L-060-PID-0021-004 Đường ống công nghệ -

Đường ống dẫn đến bể 8474L-060-PID-0021-005 Đường ống công nghệ -

Đường ống chính 8474L-060-PID-0021-006 Bể dầu thô 8474L-060-PID-0021-007 Đường ống công nghệ -

Đường ống dẫn đến bể 8474L-060-PID-0021-008 Bể dầu thô 8474L-060-PID-0021-009 Đường ống công nghệ -

Đường ống dẫn đến bể 8474L-060-PID-0021-0010 Đường ống ống chính –

Trạm bơm số 1 8474L-060-PID-0021-0011 Đường ống công nghệ -

Đường ống dẫn đến bể 8474L-060-PID-0021-0013 Xử lí nước nhiễm dầu 8474L-060-PID-0021-0014 Xử lí nước nhiễm dầu 8474L-060-PID-0021-0010 Đường ống ống chính –

Trạm bơm số 2

8474L-060-PID-0021-0031 Chi tiết của các thiết bị điều khiển trên đường ống và thiết bị

8474L-060-PID-0021-0032 Chi tiết của các thiết bị điều khiểntrên đường ống và thiết bị

8474L-060-PID-0021-0034 Chi tiết về sự điều khiển của hệ thống OMS

55 of 57

Page 56: Khu bể chứa dầu thô

8474L-060-PID-0021-0035 Đặc trưng của Motor LV (thiết bị khuấy trộn của bể)

8474L-060-PID-0021-0036 Đặc trưng của Motor LV (tác động của ESD và điều khiển của DCS/OMS)

8474L-060-PID-0021-0037 Đặc trưng của MOV-chi tiết về sự điều khiển

8474L-060-PID-0021-0038 Đặc trưng của Motor LV (điều khiển của DCS/OMS)

8474L-060-PID-0021-0051 Chi tiết về phụ trợ của bơm 8474L-060-PID-0021-0052 Chi tiết về phụ trợ của bơm 8474L-060-PID-0021-0055 Danh sách các điểm lấy mẫu

8474L-060-PID-0031-0001 Bể thu hồi nước ngưng 8474L-060-PID-0031-0002 Hệ thống phân phối hơi nước

và nước ngưng 8474L-060-PID-0031-0003 Hệ thống phân phối khí nhà máy,

khí điều khiển và khí nitơ

8474L-060-PID-0031-0004 Hệ thống phân phối nước và dầu flushing

8474L-060-PID-0031-0005 Hệ thống phân phối Oil Mist 8474L-060-PID-0031-0006 Đầu phân phối hơi nước cho hệ thống

gia nhiệt đường ống và đầu thu gom nước ngưng

8474L-060-PID-0031-0011 Chi tiết về thiết bị điều khiển trênđường ống và thiết bị

8474L-060-PID-0031-0021 Chi tiết về phụ trợ của bơm

56 of 57

Page 57: Khu bể chứa dầu thô

14.4 BẢN VỄ KHÁC

Hệ thống điện Mạng lưới cống rãnh dưới mặt đất Hệ thống phân phối nước chữa cháy

57 of 57