Upload
bui-van-luong
View
155
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật
khách quan của nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp sản xuất
hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói
chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng là công tác quan trọng, nó đánh
giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cơ chế
thị trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay
không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khả năng ứng xử giá một
cách linh hoạt và biết tính đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm có ý nghĩa quyết định để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp còn là thước đo chất
lượng công tác quản lý, thước đo về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Xí nghiệp in Việt Lập là một đơn vị sản xuất hạch toán độc lập, Xí
nghiệp đã sử dụng kế toán như một công cụ chủ yếu để điều hành các hoạt
động kinh tế, kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, giám sát tình hình sử dụng
vốn một cách hiệu quả
Để thích nghi với tình hình biến động của thị trường, tranh thủ được
thời cơ thuận lợi Xí nghiệp phải có các thông tin kế toán chính xác và cập
nhật để từ đó ban lãnh đạo xí nghiệp kịp thời đề ra các quyết định sản xuất
hợp lý đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp
Qua một thời gian thực tập tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, bên
cạnh quá trình tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 1
Chuyên đề tốt nghiệp
xí nghiệp. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Xí nghiệp và các cán
bộ phòng kế toán tài vụ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS. TS
Nguyễn Văn Công em đã chọn đề tài ”Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm” tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng làm chuyên
đề tốt nghiệp.
Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính sau:
PHẦN I -Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
PHẦN II- Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 2
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN I
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
I.Tổng quan về xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Tên gọi: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng
Trụ sở: Phường Tân Giang - Thị xã Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng
Điện thoại: 026 852 303
1. Lịch sử và sự hình thành của Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Vào giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống pháp, tháng 10 năm
1951 xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được thành lập với nhiệm vụ cơ bản
là in, xuất bản tờ báo Việt Nam độc lập và các tài liệu phục vụ cho nhiệm
vụ chính trị, tuyên truyền đường lối, sách lược của đảng, huy động toàn dân
sức người sức của tham gia kháng chiến đánh đuổi thực dân pháp giành
thắng lợi. Trải qua các giai đoạn lịch sử cho đến nay Xí nghiệp in Việt Lập
vẫn mang tên truyền thống: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng
Hoà bình lập lại Xí nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp
tục in tờ báo Việt Nam độc lập. Năm 1956 tờ báo được chuyển về khu trị tự
Việt Bắc giai đoạn này tại Cao Bằng in tờ bản tin Cao Bằng. Đến
01/4/1960 tờ báo Cao Bằng ra đời và Xí nghiệp được giao nhiệm vụ in tờ
báo Cao Bằng cho đến nay. Tờ báo – cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh
Cao Bằng, tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền nhân dân tỉnh Cao Bằng.
Ngoài ra Xí nghiệp in còn được giao nhiệm vụ in báo vùng cao, tạp san tư
pháp của sở Tư Pháp, tạp chí văn hoá của sở Văn Hoá Thông Tin Cao bằng
và các loại sổ sách tài liệu biểu mẫu phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý
và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
Bên cạnh đó Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng còn phục vụ đột xuất
in các tài liệu văn kiện... của tỉnh Uỷ Cao Bằng, UBND tỉnh Cao Bằng và
của các ban ngành khác trong tỉnh. Báo Cao Bằng in tại Xí nghiệp in Việt
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 3
Chuyên đề tốt nghiệp
Lập đã được phát hành tới 11 huyện thị trong tỉnh và được phát hành tới
từng chi bộ của các xã vùng xâu vùng xa của tỉnh Cao Bằng. Trong bất kỳ
hoàn cảnh nào Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng cũng đảm bảo in kịp thời,
chất lượng đẹp, chính xác. Trong quá tình sản xuất phục vụ tỉnh nhà Xí
nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được Đảng và Nhà
nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, hàng chục bằng khen, cờ
thi đua xuất sắc cho tập thể và cá nhân của Xí nghiệp có nhiều thành tích
đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển xí nghiệp
Về trang bị máy móc, thiết bị in. Từ ngày thành lập Xí nghiệp in Việt
Lập chỉ vẻn vẹn có một số máy in cũ được cấp trên giao cho với công nghệ
in Typo. Việc in ấn bằng công nghệ máy rất phức tạp và chi phí lớn, nhất là
thời gian hoàn thành cho khuôn in, số lượng công nhân làm việc ở bộ phận
sắp chữ đông, làm cho tổng số cán bộ công nhân toàn Xí nghiệp lớn
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng trải qua thời gian hoạt động phục vụ
in đã được UBND tỉnh tặng bằng khen năm 2003, 2004. Trong hoạt động
sản xuất đã có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đã có 5 đồng chí lãnh đạo
của sở, ban, ngành của tỉnh được trưởng thành từ xí nghiệp in Việt Lập Cao
Bằng
So với đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong tỉnh Cao Bằng và so
với các đơn vị cùng ngành trong nền kinh tế quốc dân thì Xí nghiệp in Việt
Lập Cao Bằng có qui mô nhỏ, song vẫn có triển vọng tốt trong sản xuất
kinh doanh. Có thể thấy được qua các chỉ tiêu sau:
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu/ năm 2003 2004 2005
Doanh thu 1.238.533 1.358.236 1.360.657
Nộp ngân sách 58.000 72.000 107.000
Thu nhập bình quân/ người/tháng
520 580 620
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bằng kết quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của Xí nghiệp in
Việt Lập Cao Bằng những năm qua đã khẳng định vị trí, uy tín của xí
nghiệp ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của
xí nghiệp in Việt Lập
Xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng thuộc loại hình sản xuất hàng loạt
theo đơn đặt hàng, có quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra trên cùng
một quy trình công nghệ. Hiện nay xí nghiệp có 30 cán bộ công nhân viên.
Vì vậy tổ chức sản xuất phải xếp thành từng bộ phận phù hợp với công nghệ
và đặc điểm của ngành in
Nhiệm vụ của xí nghiệp in là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải
đảm bảo in kịp thời, chính xác, đẹp gồm các văn kiện của UBND tỉnh Cao
Bằng, Báo Cao Bằng, các tạp chí, tạp san của các ban ngành trong tỉnh và
các việc vặt khác
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là đơn vị hạch toán độc lập và được
quản lý theo 1 cấp. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người và được
chia thành các bộ phận khác nhau
Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được sắp xếp như sau:
Ban Lãnh đạo gồm:
- Một giám đốc
- Một phó giám đốc
Giám đốc xí nghiệp là người đứng đầu quản lý bộ máy của nhà in.
Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc xí
nghiệp còn trực tiếp quản lý thông qua các trưởng phòng: Tổ chức hành
chính, Kế hoạch Vật tư, Kế toán tài vụ...
Phó giám đốc điều hành các phòng chức năng
Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất
kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm
bảo lãnh đạo sản xuất kinh doanh hoạt động thống nhất. Bên cạnh đó các
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 5
Chuyên đề tốt nghiệp
phòng ban này được quyền đề xuất với ban giám đốc những ý kiến vướng
mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý
Các phòng ban bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kế toán tài vụ
+ Phòng kế hoạch vật tư
Các bộ phận sản xuất gồm 3 phân xưởng:
+ Phân xưởng vi tính (phân mầu)
+ Phân xưởng in
+ Phân xưởng sách
Nhiệm vụ của của các phòng ban:
+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở đó tính toán
hiệu quả sản xuất, lập báo cáo tài chính, làm nghĩa vụ với ngân sách nhà
nước
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ tiền
lương, tiền thưởng và chấp hành chế độ chính sách đối với cán bộ công
nhân viên chức như tuyển dụng, đào tạo, thừa lệnh giám đốc điều hành các
công việc hành chính, phối hợp với công đoàn và các tổ chức khác để giải
quyết các khiếu nại, tranh chấp về lao động, tổng hợp các mặt hoạt động
của xí nghiệp.
+ Phòng kế hoạch Vật tư: có nhiệm vụ tổ chức công nghệ sản xuất,
kiểm tra dây truyền sản xuất, quản lý máy móc thiết bị. Nhận bài và ảnh từ
toà soạn chuyển tới, lập kế hoạch sản xuất vào giao thời gian sản xuất, hoàn
thành công việc cung cấp vật tư cho các phân xưởng bộ phận để tiến hành
sản xuất. Thực hiện điều hành quá trình sản xuất đến khi kết thúc công việc
+ Bộ phận Bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ xí nghiệp và quản lý các loại
vật tư tài sản của xí nghiệp.
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP
IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí
nghiệp in Việt Lập
Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập được thể
hiện qua các công đoạn sau:
+ Chuẩn bị khuôn in, giấy in, mực in
+ In và gia công in ấn phẩm
Quá trình in phụ thuộc vào tính chất các sản phẩm in như sách, báo,
tạp chí... là đặc thù của sản phẩm in: kích cỡ, màu sắc, mẫu chữ. Ngoài ra
nó còn phụ thuộc vào trang bị kỹ thuật, phương pháp gia công. Do đó các
ấn phẩm khác nhau thì quá trình in cũng khác nhau:
Bước 1: Chuẩn bị tài liệu in
Bước 2: Phân xưởng chế bản có nhiệm vụ vi tính (đánh máy, phân
màu (ảnh phim), bình bản, phơi bản
Bước 3: Phân xưởng in là khâu trọng tâm của xí nghiệp, là bước
thực hiện kết hợp bản in, giấy mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ
thuật đạt tiêu chuẩn chất lượng
Bước 4: Phân xưởng sách, sản phẩm sau khi in được đưa tra cắt xén,
gấp, soạn... theo yêu cầu cảu sản phẩm và khách hàng
Bước 5: Là bước kết thúc, sản phẩm hoàn thành nhập kho. Từ năm
1997 công nghệ in của xí nghiệp đã được thay thế từ công nghệ inTypo
bằng công nghệ in OFFSET, các bộ phận thủ công độc hại đã được xoá bỏ
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 7
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế toán tài vụ
Phòng kế hoạch vật tư
Bảo vệPhòng TC -HC
Phân xưởng phân màu
Phân xưởng in Phân xưởng sách
Chuyên đề tốt nghiệp
thay thế bằng trang thiết bị mới hiện đại, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm lao
động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 8
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2 - SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ
NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp in Việt Lập
Cao Bằng
Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung
nên mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp in Việt lập cũng được
tập trung theo một cấp. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp (ghi sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán..) đều tập trung
tại phòng tài vụ, các phân xưởng xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán
riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế hỗ trợ cho công tác kế toán tập trung:
thu thập chứng từ, nghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, chuyển
chứng từ cho các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng gửi về phòng kế toán
của xí nghiệp tiến hành toàn bộ công việc kế toán theo quy định của nhà
nước ban hành.
Đứng đầu phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách
nhiệm phối hợp giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự
thống nhất về số liệu kế toán. Mỗi phần hành kế toán được giao cho kế toán
phụ trách, kế toán trưởng theo dõi tình hình tài chính chung, tham mưu cho
giám đốc về tài chính, giúp việc cho giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên
môn, tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động kinh tế để khai thác tối đa mọi
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 9
Dỗ
Tài liệu cần in
Đánh máy vi tính
Phân màu (ảnh phim)
Bình bản
Phơi bản
In
Kiểm tra chất lượng
Dỗ
Nhập kho thành phẩm
Cắt Gấp Soạn Khâu Vào bìa
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và cải tiến
phương pháp kinh doanh, định kỳ tổ chức thực hiện theo chế độ kế toán
* Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
- Kế toán thanh toán tiền mặt: viết phiếu thu, phiếu chi, căn cứ vào
sổ quỹ ghi báo nợ- có ghi vào NKCT số 1, bảng kê số 1. Hàng quý lập kế
hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào số dư trừ số phát hành séc,
uỷ nhiệm chi cuối tháng vào NKCT số 2, bảng kê số 2
- Thủ quỹ tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập
quỹ, ghi sổ quỹ thu chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt
+ Bộ phận kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ
Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ
lao động nhỏ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu
ngày một lần xuống phòng cung tiêu đối chiếu và nhận chứng từ xuất kho
cho từng phân xưởng để tính ra lượng vật liệu cần dùng cho từng đơn đặt
hàng
Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn,
lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận
kế toán giá thành
+ Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất
Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng
chấm công, kết quả lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê
khối lượng công việc đã hoàn thành và các quy định của nhà nước để tính
lương và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế
toán tài sản cố định
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 10
Chuyên đề tốt nghiệp
Kế toán tổng hợp số liệu do các khâu kế toán cung cấp để tập hợp
toàn bộ cho phí của xí nghiệp lên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7
+ Bộ phận kế toán thành phẩm và tiệu thụ (kiêm kế toán thành phẩm)
Kế toán theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho thành phẩm. Hàng
tháng lên báo cáo nhập- xuất -tồn cuối quý lên sổ tổng hợp thanh toán, lên
báo cáo kết quả kinh doanh
+ Bộ phận kế toán tổng hợp
Lập nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 10 căn cứ vào các
nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản sau đó lập bảng cân đối kế
toán, lên bảng tổng kết tài sản
Hiện nay xí nghiệp in Việt Lập sử dụng phương pháp kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên”... theo phương pháp này
kế toán sẽ theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình nhập-xuất-tồn kho vật tư hàng hoá trên số kế toán
Sơ đồ 3 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở XÍ NGHIỆP
5. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 11
Kế toán trưởng
Kế toántổng hợp
Kê toán thành
phẩm và tiêu thụ
Kê toán tiền
lương
Kê toán chi phí sản
xuất và tính giá
thành sản phẩm
Thủ quỹKế toán
vốn bằng tiền và thanh toán
Kế toán vật liệu, công cụ lao động
nhỏ
Chuyên đề tốt nghiệp
Về hình thức kế toán hiện nay xí nghiệp đang áp dụng là hình thức
kế toán nhật ký chứng từ và sử dụng TK kế toán thống nhất áp dụng cho tất
cả các ngành kinh tế quốc dân ban hành theo quyết định số 1141 –TC-
CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 hàng năm
- Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam
Hệ thống sổ sách kế toán xí nghiệp đang áp dụng hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành được bao gồm:
+ Đối với tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ nguyên vật liệu
- Bảng kê số 4
- Nhật ký chứng từ số 7
+ Đối với tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương cho từng bộ phận
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
+ Đối với tập hợp Chi phí sản xuất chung:
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng phân bổ tài sản cố định
- Sổ chi tiết nguyên vật liệu
- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ
+ Sổ cái các tài khoản: 621, 622, 627, 154
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 12
Chuyên đề tốt nghiệp
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 13
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 4 - SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH
THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 14
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ kiêm báo cáo quý ………………
Sổ chi tiết
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Sổ cái tài khoản
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp in Việt Lập
1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là liên tục bao gồm ba giai
đoạn chính: sắp chữ, chế bản và in, sản phẩm của xí nghiệp được thực hiện
trên dây truyền in OFFSET. Mặt khác do đặc điểm của xí nghiệp thuộc loại
hình sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên sản phẩm của xí nghiệp là đa
dạng
Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải được xác định trên
từng phân xưởng, đơn vị sản xuất sản phẩm mà sản phẩm chính là các
trang in ấn, ấn phẩm
Ở Xí nghiệp xác định đối tượng chi phí sản xuất được tính cho từng
đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý chi
phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành. Vì vậy, phương pháp
hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp được xác định bằng phương pháp
hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng, theo từng phân xưởng sản xuất, đơn
vị sản xuất sản phẩm
Để quản lý tốt chi phí sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện
các định mức chi phí các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí
sản xuất. Tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng chi phí sản xuất không có
nhiều loại, tuy nhiên mỗi loại cũng có tính chất kinh tế khác nhau. Vì vậy
để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành
công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 15
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Nội dung trình tự kế toán chi phí sản xuất:
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ TK 621”
- Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
để tập hợp chi phí sản xuất. Ở khoản mục này các chứng từ mà kế toán cần
sử dụng đó là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ tồn kho... Tài khoản để
hạch toán là tài khoản 152, 621.
Sổ sách kế toán sử dụng: sổ yêu cầu xuất vật liệu của các phân xưởng, bảng
phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết nguyên vật liệu
* Chi phí Nguyên vật liệu chính gồm 2 loại nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu chính: chủ yếu là giấy và mực in chiếm tỷ trọng tỷ
trọng tương đối lớn trong tổng nguyên vật liệu chung của xí nghiệp nên
khoản mục này đã được tách riêng thành khoản mục tiện cho việc theo dõi
- Nguyên vật liệu phụ: ở xí nghiệp gồm nhiều loại như dầu hoả, dầu
công nghiệp, xăng... căn cứ chứng từ gốc xuất kho, chứng từ liên quan, báo
cáo sử dụng vật tư của phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu
phụ, theo từng đối tượng đã xác định
Nguyên vật liệu mà Xí nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn
toàn là vật liệu mua ngoài. Nên khi vật liệu mua về đều phải thông qua kho
mới được đem xuống dùng cho sản xuất trực tiếp:
1. Khi mua nguyên vật về nhập kho, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111
2. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa thanh toán với
người bán, kế toán ghi theo định khoản :
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 331
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 16
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tính được bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
của tháng 3/ 2006 thì kế toán vật liệu phải căn cứ vào các phiếu xuất kho
nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dựa trên bảng tổng hợp nguyên vật
liệu xuất, kế toán tập hợp phân loại giá trị vật liệu xuất cho từng chi tiết,
từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm để ghi vào cột hạch toán
của tài khoản
Nguyên vật liệu phân màu trong tháng 3/ 2006 có một nguyên vật
liệu phụ dùng cho sản xuất nhưng không xuất kho chính của Xí nghiệp mà
xuất từ kho từ bên ngoài vẫn được hạch toán theo giá thực tế xuất và được
ghi ngay vào cột giá thực tế của tài khoản 152,153
Cuối tháng căn cứ vào tình hình biến động nguyên vật liệu, định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và tình hình thực tế sản xuất
của từng phân xưởng, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ
Để lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” - biểu số
03. Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu - biểu số 01, sổ chi
tiết nguyên vật liệu - biểu số 02 và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán
và giá thực tế của từng loại vật liệu
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp phân bổ cho các đối tượng liên quan vào “Bảng kê số 4” - biểu số 09
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 17
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 01
Đơn vị: Xí nghiệp in Việt Lập
Địa chỉ: ………
Mẫu số: 02-VT
Ban hành theo số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
Phiếu xuất kho
Ngày 15 tháng 3, năm 2006
Nơ TK 621
Có TK 152
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bằng
Địa chỉ: phân xưởng sản xuất chính (PX in)
Lý do xuất: xuất giấy in báo Cao Bằng
Xuất: tại kho Việt Lập
SttTên vật tư, hàng hoá
Mã sốĐơn vị
tính
số lượngĐơn giá Thành tiền
Theo CTthực xuất
01 Giấy in bãi
bằng độ
trắng 60
Kg 300 300 12,500 3.750.000
Cộng 300 300 12,500 3.750.000
Bằng tiền: Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.
Ngày 15 tháng 3 năm 2006
Phụ trách bộ phận sử dụng(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu(ký, họ tên)
Người nhận(ký, họ tên)
Thủ kho(ký, họ tên)
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 18
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 02
Sổ chi tiết TK 621
Đối tượng tập hợp: Phân xưởng sản xuất chính
Tháng 3 năm 2006
Chứng từ
Ngày, tháng
Diễn giảiTK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Nợ Có Nợ Có
1 2 3 4 5 6 7 8
15 15/3
31/3
Số dư đầu kỳ
Số PS trong kỳ
in báo Cao Bằng
…………
Kết chuyển sang
154
Cộng số phát
sinh
152 3.750.000
……….
98.432.751
…………
98.432.751
98.432.751
…………
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán trưởng Người ghi sổ
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 19
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 3
Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Số TT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 152 TK 153
HT TT HT TT
1TK 621 " Chi phí NVL trực tiếp"
98,158,621 98,432,751 - -
PX sản xuất chính 88.659.048 88.933.178
PX phân màu 1.347.00
0 1.347.000
PX sách 8,152,57
3 8,152,573
2TK 627" Chi phí sản xuất chung"
4,125,000 4,125,000
30,350 30,350
PX sản xuất chính 3,850,00
0 3,850,000 30,3
50 30,350
PX phân màu 275,00
0 275,000
Cộng 102.283.621 102.577.751 76,1
30 76,130
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 20
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 04
Đơn vị:
Sổ cái
TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
SD ĐK
Nợ Có
................ ....................
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006 152 98.432.751
Cộng số phát sinh Nợ 98.432.751
Có 98.432.751
Số dư cuối tháng Nợ
Có
b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Xí nghiệp in Việt Lập sử dụng tài khoản 622 “ nhân công trực tiếp”
để tập hợp và có các tài khoản 334 “ phải trả cho nhân viên” và tài khoản
338” phải trả, phải nộp khác”. Các chứng từ kế toán sử dụng để lập nên
bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là các bảng chấm công - biểu
số 05, giấy nghỉ việc do ốm đau, giấy nghỉ phép, bảng thanh toán tiền
lương và bảo hiểm xã hội- biểu số 06. Sổ sách mà kế toán sử dụng ở đây là
nhật ký chứng từ số 7 -biểu số 10, bảng kê số 4 -biểu số 09 và sổ cái tài
khoản 622
Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp in Việt Lập là các khoản chi
phí về lương chính, lương phụ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản
trích theo lương
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tại xí nghiệp quỹ lương nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của xí nghiệp. Cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán thời gian
lao động và kết quả lao động thực tế của phân xưởng
Hiện nay tính chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp đang áp dụng
là hình thức trả lương thời gian. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm
công và mức lương của từng người để tính lương cho công nhân:
Lương thời gian cho một công nhân sản
xuất
=
Lương cơ bản______________
*
Số ngày làm việc thực tế
của một công nhânSố ngày công
trong tháng (26)
Trong đó lương cơ bản của một công nhân là: 800.000 đồng. Ngoài
ra còn có các khoản phụ cấp theo quy định của xí nghiệp như:
Phụ cấp trách nhiệm: được quy định cho mỗi tổ trưởng là: 100.000
đồng
Phụ cấp độc hại: được quy định là : 100.000 đồng
Lương làm thêm giờ vẫn tính theo chế độ cũ: Nếu làm thêm vào
những ngày bình thường thì tiền lương làm thêm bằng 150% lương chính.
Nếu làm thêm vào những ngày chủ nhật thì tiền lương làm thêm bằng
200% lương chính.
Và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công từ các phân xưởng gửi lên,
phònh kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng công nhân ở phân xưởng
theo số ngày làm việc thực tế trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên
cơ sở thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiền lương lập “ Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội - biểu số 07 ” và vào sổ cái TK 622 - biểu số
08.
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 22
Chuyên đề tốt nghiệp
Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn xí nghiệp trích theo đúng chế độ hiện hành là 25% tiền lương
thực tế phải trả. Trong đó 19% được trích vàochi phí sản xuất trong kỳ gồm
15% trích lập bảo hiểm xã hội, 2% trích lập bảo hiểm y tế, 2% trích lập
kinh phí công đoàn. Còn lại 6% được trừ vào tiền lương của công nhân
Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản và tiền lương
thực tế để tính cho từng công nhân trong phân xưởng
Ví dụ: Phân xưởng in (PX sản xuất chính) trong tháng 3/ 2006. Kế
toán căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương cho từng nhân viên
trong tổ
Cụ thể tính tiền lương cho ông Dương Văn Thành
+ Lương thời gian: 800.000/26*27 = 832.500 đồng
+ Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng: 100.000 đồng
+ Phụ cấp độc hại: 100.000 đồng
+ Tiền làm thêm giờ: 800.000/ 26*1*200% = 61.500 đồng
Tổng thu nhập mà ông Thành nhận được trong tháng là:
832.500 + 100.000+100.000+ 61.500 = 1.094.000 đồng
+ Số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là:
800.000 * 6% = 48.000 đồng
Số tiền mà ông Thành nhận được cuối tháng là:
1.094.000 – 48.000 = 1.046.000 đồng
Các công nhân khác trong tổ cũng được tính tương tự
Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp bộ phận sản xuất được phản
ánh ở biểu số 06
Đây là căn cứ để kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội” ở biểu số 07.
Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 23
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 05
Bảng chấm côngTháng 3 năm 2006
(phân xưởng sản xuất chính)
Stt Họ và tên CVNgày tổng
1 2 3 4 5 6 7 8 910
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
1 Dương Văn Thành TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
2 Đàm Hồng Minh CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
3 Dương Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
4 Lê Thi Biền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27
5 Đặng Thị Bích CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25
6 Nông Thành Liêm CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
7 Nông Văn Du CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27
8 Phan Thị Hiền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27
9 Nông Thi Hương CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26
10 Hoàng Thi Quyên CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28
… ...
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 06
Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấpTháng 3 năm 2006
Phân xưởng sản xuất chính
Stt Họ và tênChức
vụ
Lương chính Phụ cấpTổng thu
nhập
Trích nộp
BHXHThực lĩnhLương
cơ bảnNgày công
TổngPC trách nhiệm
Phụ cấp độc hại
Làm thêm giờ
1 Dương Văn Thành TT 800.000 27 830.500 100.000 100.000 61.500 1.094.000 48.000 1.046.0002 Đàm Hồng Minh CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.0003 Dương Văn Nam CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.4004 Lê Thi Biền CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.5005 Đặng Thị Bích CN 800.000 25 769.000 100.000 869.000 48.000 821.0006 Nông Thành Liêm CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.5007 Nông Văn Du CN 800.000 24 738.500 100.000 61.500 900.000 48.000 852.0008 Phan Thị Hiền CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.5009 Nông Thi Hương CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.00010 Hoàng Thi Quyên CN 800.000 27 830.500 100.000 61.500 992.000 48.000 944.000
………. ….. …….. …… …… ……. …….. …….. ……….Cộng 27.626.327 1.647.224 25.979.103
25
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 07
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 3/2006
ĐVT: đồng
Stt
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
TK 334 TK 338Tổng cộngLương
Các khoản phải trả khác
Các khoản khác
Cộng có 334
Kinh phí CĐ (TK 3382)
BHXH (TK 3383)
BHYT (TK 3384)
Cộng có TK 338
1 TK 622 30.792.22
7 192.390 1.442.920 192.390 1.827.700 32.619.927
Phân xưởng SX chính
27.626.327 173.392 1.300.440 173.392 1.647.224 29.273.551
Phân xưởng phân màu 2.680.900 18.998
142.480. 18.998 180.476 2.861.376
Phân xưởng sách 485.000 485.000
2 TK 642 14,519,00
0 14,519,000
Cộng 45,311,22
7 192.390 1.442.920 192.390 1.827.700 47.138.927
26
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 08
Sổ cáiTK 622
SD ĐKNợ Có
................ .................
Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006
334 30.792.227
338 1.827.700
154 32.619.927
Cộng phát sinh nợ 32.619.927
Tổng số phát sinh có 32.619.927
Số dư cuối tháng Nợ
Có
27
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số -9
Bảng kê số 4Tập Hợp Chi phí sản xuất theo phân xưởng cho TK: 154, 621,622, 627
Số TT
Ghi có TK
Ghi nợ TKTK 152
TK 153
TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK141 TK111 TK331 Cộng
1 TK 154 98.432.751 32.619.927 43.630.697 174.503.375 PX chính 88.933.178 29.273.531 36.910.984 155.117.693 PX phân màu 1.347.000 2.681.376 5.743.353 9.771.729 PX sách 8.152.573 485.000 976.630 9.587.203
2 TK 621 98.432.751 98,432,751
PX chính 88.933.178 88.933.178
PX phân màu 1.347.000 1,347,000
PX sách 8.152.573 8,152,573 3 TK 622 32.619.927
PX chính 27.626.327 1.647.224 29.273.551 PX phân màu 2.680.900 180.476 2.861.376 PX sách 485,000 485,000
4 TK 627 4,125,000 30,350 31,674,640 4.503.170 3.297.537 43.630.697 PX chính 3,850,000 30,350 27.173.097 2.560.000 3.297.537 36.910.984
PX phân màu 275,000 4.501.543 966.810 5.743.353 PX sách 976.360 976,360
28
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số -10
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7(Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp)
Đơn vị tính: đồng
Có Nợ
TK 152TK 153
TK 154
TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK 111 TK331 Cộng
TK 154 98.432.751 32.619.927
43.630.697
174.863.375
TK 621 98.432.751
98.432.751
TK 622 30.792.227
1.827.700 32.619.927
TK 627 4.125.000
30.350
31.674.640
4.503.170
3.297.537 43.630.697
TK 642 12.461.037
14,519,000 26.980.037
Cộng A 102.557.751 30.350
- 44.135.677
45.311.227
1.827.700
98.432.751
32.619.927
43.630.697 4.503.170 3.297.537
201.663.412
……..Cộng B
Công A& B 102.557.751 30.350 44.135.677
45.311.227 1.827.700
98.432.751 32.619.927
43.630.697 4.503.170
3.297.537
201.663.412
29
Chuyên đề tốt nghiệp
c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp được thực hiện
trên tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác
cho chi phí sản xuất chung như TK 152,153,214,111,331 các chứng từ mà kế toán
cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện,
phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, phiếu chi,
sổ chi tiết thanh toán với người bán.
Ở Xí nghiệp in Việt Lập kế toán mở chi tiết cho tài khoản 627 bao gồm :
6272 Chi phí vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi vào bảng kê số
4 theo định khoản:
Nợ TK 627 (2) 4.125.000
(chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000
Phân xưởng phân màu 275.000
Có TK 152 4.125.000
Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất
Nợ TK 627 (3) 30.350
Có TK 153 30.350
Cuối tháng kế toán ghi số liệu trên vào bảng kê số 4
Nợ TK 627 30.350
30
Chuyên đề tốt nghiệp
(chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350
Có TK 153 30.350
* Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
Ở Xí nghiệp kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản
cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản
tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Xí nghiệp được theo dõi
cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ
chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố
định
Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng
trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối
với nhà cửa đất đai
Mức khấu hao năm = nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao
Mức khấu hao tháng =Mức khấu hao năm
12* Trích khấu hao máy móc thiết bị trong năm:
2.710.416.000 x 15% = 406.562.400
Vật kiến trúc:
2.461.314.480 x 5% = 123.065.724
Máy móc thiết bị = = 33.880.200
Vật kiến trúc = = 10.255.477
31
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 11
Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
Tháng 3 năm 2006
Số TT
Chỉ tiêuMức
khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn xí nghiệpTK 627
TK 642
Nguyên giá Khấu haoPX sản xuất
chínhPX
phân màu Cộng
1 Máy móc thiết bị 15% 2.710.416.000 406.562.400
2 Vật kiến trúc 5% 2.461.314.480 123.065.724
3Tổng khấu hao năm 529,628,128
4Tổng khấu hao tháng 44,135,677 27,173,097 4,501,543 31,674,640 12,461,037
5 Máy móc thiết bị 15% 33,880,200 26,782,572 3,947,628 30,730,200 3,150,000
6 Vật kiến trúc 5% 10,255,477 390,525 553,915 944,440 9,311,037
32
Chuyên đề tốt nghiệp
Số liệu được ghi vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo bút toán:
Nợ 627 (4) 31.674.640
Có 214 31.674.640
* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm
phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm
Chi phí cho tiền điện nước của xí nghiệp được theo dõi trên tờ khai chi tiết của
từng phân xưởng. Sau đó kê toán tập hợp và ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 ( tài
khoản 331” phải trả cho người bán”)
Từ Nhật ký chứng từ số 5 số liệu này được dùng để ghi vào bảng kê số 4 theo
bút toán
Nợ TK 627(7) 3.297.537
(chi tiết PXSX chính) 3.297.537
Có TK 331 3.297.537
* Kế toán chi phí khác bằng tiền
Trong quý do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phân màu,
phân xưởng phim ( phân xưởng chế bản) và phân xưởng sách nên xí nghiệp phải chi
ra một số tiền mặt là: 2.560.000
Kế toán hạch toán số tiền này vào chi phí sản xuất để tính vào chi phí sản xuất
trong kỳ của xí nghiệp. Số liệu được ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản
Nợ TK 627 (8) 2.560.000
Có TK 111 2.560.000
Kế toán tổng hợp tập hợp để ghi vào bảng kê số 4 chi tiết cho từng đối tượng
chịu chi phí theo bút toán sau:
Nợ TK 627 43.630.697
(chi tiết PX chính) 36.910.984
PX phân mầu 5.743.353
PX sách 976.360
Có TK (152,153,214,111,331) 43.630.697
33
Chuyên đề tốt nghiệp
Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển
chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 theo
định khoản:
Nợ TK 154 43.630.697
(Chi tiết PX chính) 36.910.984
PX phân mầu 5.743.353
PX sách 976.360
Có TK 627 43.630.697
Biểu 12
Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung
TK 152 TK 153 TK 214 TK 331 TK 111 Tổng cộng
PX sản xuất
chính
3.850.000 30.350 27.173.097 3.297.537 2.560.000 36.911.196
PX phân mầu 275.000 4.501.543 966.810 5.743.353
PX sách 976.360 976.360
Cộng 4.125.000 30.350 31.674.640 3.297.537 4.503.170 43.630.697
Từ số liệu tập hợp từ “ Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung - biểu số 12” kế
toán ghi vào sổ cái TK 627 - biểu số 13
34
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 13
Số cái
Tài khoản 627
SD ĐK
Nợ Có
........... .................
Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3/ 2006
152 4.125.000
153 30.350
214 31.674.640
111 4.503.170
331 3.297.537
Cộng phát sinh Nợ 43.630.697
Có 43.630.697
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
35
Chuyên đề tốt nghiệp
d) Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Chi phí sản xuất khi tập hợp dùng cho từng tài khoản chi tiết liên quan đến
từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
sản xuất chung. Từ đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn
doanh nghiệp vào sổ cái TK 154
Nợ TK 154 98.432.751
Có TK 621 98.432.751
PX sản xuất chính 88.933.178
PX phân màu 1.347.000
PX sách 8.152.573
Nợ TK 154 32.619.927
Có TK 622 32.619.927
PX sản xuất chính 29.273.551
PX phân màu 2.681.376
PX sách 485.000
Nợ TK 154 43.630.697
Có TK 627 43.630.697
PX sản xuất chính 36.910.984
PX phân màu 5.743.353
PX sách 976.360
Từ các số liệu trên k ế toán ghi vào sổ cái TK 154 - biểu số 14 như sau:
36
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu số 14
Sổ cái
TK 154
SD ĐK
Nợ Có
………….. .................
Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3, năm 2006
621 98.432.751
622 32.619.927
627 43.630.697
Cộng phát sinh Nợ 174.683.375
Có 174.683.375
Số dư cuối kỳ Nợ
Có
37
Chuyên đề tốt nghiệp
III. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập
1. Đối tượng và kỳ tính giá thành SP
Sản phẩm xí nghiệp là đa dạng song vẫn được sản xuất trên cùng một quy trình
công nghệ và cùng một loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm có những yêu cầu
kỹ thuật khác nhau. Do vậy để quản lý thành phẩm một cách thống nhất, xí nghiệp đã
thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về tiêu chuẩn khổ 13
x 19 có một màu. Sản phẩm chính bao gồm các trang in ấn phẩm và được phân loại
thành:
Sách báo, tạp san, tạp chí, sách KHKT...
Việc vặt gồm: danh thiếp, giấy mời
Trong từng loại sản phẩm chính được chia thành các nhóm sản phẩm có mức
độ kỹ thuật gia công khác nhau, cụ thể:
- Sách báo, tạp chí, tạp san gồm có 7 nhóm được đánh số La mã từ I tới VII
theo mức độ phức tạp kỹ thuật tăng dần từ dễ đến khó
- Văn hoá phẩm gồm 4 loại: A1,A2, C1, C2 theo mức độ kỹ thuật tăng dần
- Việc vặt gồm: nhóm V1, V2
Thành phẩm ở Xí nghiệp: Xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn
khổ màu sắc khác nhau về trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có 1 màu, việc quy đổi này
được tíên hành theo công thức sau:
Số trang in
tiêu chuẩn=
Số trang
thực tế*
Số màu in
trên trang*
Hệ số khuôn
khổ
Hệ số khuôn khổ =26* 1913* 19
= 2
Ví dụ: Tạp chí Văn hoá có kích cỡ 26 x 19
Số trang in thực tế là 32
39
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong đó có 4 bìa in 4 màu, 24 trang trong ruột in 1 màu, 4 trang in trong ruột
in 4 màu
Vậy việc quy đổi sẽ được áp dụng theo đúng công thức trên:
Hệ số khuôn khổ =26 x 1913 x19
= 2
4 trang bìa = 4 trang x 4 màu x 2 = 32 trang (13 x 19 cm)
24 trang ruột = 24 trang x 1 màu x 2 = 48 trang (13 x 19 cm)
- Đối với sách báo, tạp chí gồm 7 nhóm, xí nghiệp quy đổi tất cả các nhóm sản
phẩm khác nhau về cùng một loại có những kỹ thuật in đơn giản nhất. Việc quy đổi
này căn cứ vào giá cố định được xí nghiệp quy định thông qua hệ số như sau:
HI HII HIII HIV HV HVI HVII
1 1,03 1,1 1,16 1,26 1,5 1,8
- Đối với văn hoá phẩm có 4 nhóm kỹ thuật, tất cả các nhóm được quy đổi về
loại A1. Hệ số quy đổi giữa cá nhóm được xác định:
HA1 HA2 HC1 HC2
1 1,1 1,3 2
- Đối với việc vặt thì nhóm sản phẩm V2 được quy đổi về nhóm V1 trong
đó:
HV1 HV2
1 1,24
- Xuất phát từ điều kiện cụ thể đó xí nghiệp xác định được đối tượng tính giá
thành là từng quy cách sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng
Đơn vị tính giá thành của xí nghiệp là đơn vị trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19
* Kỳ tính giá thành
40
Chuyên đề tốt nghiệp
Do những đặc thù sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập là mang tính chất liên
tụcvà các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, nên việc hạch toán tính giá thành sản
phẩm được làm vào cuối mỗi tháng. Điều đó phù hợp với những thực tế và tình hình
công tác tổ chức kế toán của xí nghiệp, phù hợp với quy định của nhà nước
2) Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã
xác định cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả công tác tập hợp chi phí sản xuất trên
bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng loại
sản phẩm hoàn thành. Cụ thể phương pháp tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp như
sau:
Giá thành kế
hoạch=
Giá thành kế hoạch đơn
vị sản phẩm* Sản lượng thực tế
Tổng giá thành thực
tế theo khoản mục=
Giá thành kế hoạch theo
sản lượng thực tế* Tỷ lệ giá thành
Tỷ lệ giá thành =Giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
Tiêu chuẩn phân bổ
Giá thành đơn vị =Giá thành thực tế
Sản lượng thực tế
Tập hợp chi phí sản xuất thực tế trong tháng, sau đó dựa vào giá thành thực tế
năm trước lập kế hoạch giá thành cho từng nhóm sản phẩm năm nay, sách báo, văn
hoá phẩm, việc vặt theo các khoản mục chi phí và tính giá thành theo sản lượng thực
tế.
Như ở một số công ty khác việc chọn tiêu thức phân bổ có thể là các chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhưng
41
Chuyên đề tốt nghiệp
do đặc điểm của ngành in nói chung và Xí nghiệp in Việt Lập nói riêng việc sử dụng
tiêu thức phân bổ ở đây chính là tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.
Kế toán tính giá thành sản phẩm trước tiên cần phải tập hợp được chi phí sản
xuất trong kỳ từ các bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) 98.432.751
Chi phí nhân công trực tiếp (622) 32.619.927
Chi phí sản xuất chung (627) 43.630.697
Cộng 174.683.375
Theo báo cáo thực tế kế hoạch sản xuất từ ngày 01-30/3/2006 ta có bảng tính
giá thành kế hoạch - biểu 15
Biểu 15
Bảng tính giá thành kế hoạch
ĐVT: đồng
Trang in thành phẩm khổ 13 x 19
Đơn vị tính
Giá thành kế hoạch
Số lượng sản xuất ra
Giá thành KH theo sản
lượng thực tếSách báo, tạp san Trang 2,79 22.500.000 62.775.000
Văn hoá phẩm Nt 2,91 21.000.000 61.110.000
Việc vặt Nt 6,01 190.000 1.141.900
Cộng 43.690.000 125.026.900
Tỷ lệ giá thành thực tế =Giá thành thực tế
Giá thành kế hoạch
=174.683.375125.026.900
≈ 1,397
Giá thành thực tế của sách báo, tạp san: 62.775.000 x 1,397 = 87.696.675 đồng
Giá thành thực tế của văn hoá phẩm: 61.110.000 x 1,397 = 85.370.670 đồng
Giá thành thực tế của việc vặt: 1.141.900 x 1,397 = 1.616.030 đồng
42
Chuyên đề tốt nghiệp
Giá thành đơn vị sách báo, tạp san
= 87.696.67522.500.000
= 3.898 đồng / trang
Giá thành đơn vị văn hoá phẩm
= 85.370.67021.000.000
= 4.065 đồng / trang
Giá thành thực tế của việc vặt
=1.616.030190.000
= 8.505 đồng / trang
Biểu 16
Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm
Tháng 3 năm 2006
ĐVT: đồng
Sản phẩmSố lượng sản
phẩmGiá thành kế
hoạchTỷ lệ giá
thànhGiá thành
thực tếGiá thành
đơn vịSách báo, tạp san 22.500.000 62.775.000 1,397 87.696.675 3.898
Văn hoá phẩm 21.000.000 61.110.000 1,397 85.370.670 4.065
Việc vặt 190.000 1.141.900 1,397 1.616.030 8.505
Cộng 43.690.000 125.026.900 174.683.375
43
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN II
HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG
I- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh
Cao Bằng, với sự năng động nỗ lực của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, các thiết bị đã được
thay đổi với quy trình công nghệ sản xuất - kỹ thuật tiên tiến
Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không
ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, cùng với sự thay đổi về cơ sở
vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, Xí nghiệp cũng đang từng bước được hoàn
thiện và nâng cao, sản phẩm của Xí nghiệp đã đáp ứng nhu cầu thị trường ở tỉnh nhà
và từng bước hoà nhập vùng phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì
vậy Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản
xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện và từng
bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp
Có được thành thích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên và không ngừng
đổi mới của Xí nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của
Ban giám đốc, những người hết lòng tận tuỵ với Xí nghiệp và toàn thể công nhân
viên Xí nghiệp, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán, tài chính, thống kê
Để đạt được thành tích đó Xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách,
phải trăn trở để tìm ra hướng đi đứng đắn của mình. Tuy vậy trong quá trình phát
triển đi lên sự ra đời của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và chế độ
ghi chép ban đầu có nhiều thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán
của xí nghiệp và chắc chắn cũng không tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định
Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý,
công tác kế toán nói chung. Được sự quan tâm đặc biệt, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban
lãnh đạo Xí nghiệp các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều
44
Chuyên đề tốt nghiệp
kiện cho em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở
trường và liên hệ thực tiến công tác kế toán
Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ
công tác kế toán của Xí nghiệp nhưng qua bài viết này em xin trình bày một số nhận
xét và kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. Hy vọng rằng sẽ đóng
góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.
1. Những ưu điểm của xí nghịêp:
Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành
phần kinh tế quốc doanh, tuy nhiều mặt cần sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh.
Nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu từng bước để tìm và thực hiện mô hình
quản lý, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động ở miền núi với quy
mô nhỏ, hợp lý với đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh
vực in ấn
+ Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý các
phòng ban chức năng phục vụ hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần
thiết cho ban lãnh đạo Xí nghiệp trong quản lý sản xuất và kinh doanh phù hợp với
điều kiện hiện nay, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho Xí nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh và
ngày càng có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực in ấn đảm bảo đứng vững trong
nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
+ Về tổ chức hạch toán kinh doanh
Xí nghiệp áp dụng phương pháp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đến từng phân
xưởng, tổ sản xuất, vì vậy nâng cao được ý thức trách nhiệm của người lao động, phát
huy tính năng động và sáng tạo trong sản xuất, gắn quyền lợi của mỗi công nhân với
Xí nghiệp. Vì thế Xí nghiệp xây dựng nên các hệ số trách nhiệm, hệ số tiền lương cho
công nhân nhằm khuyến khích họ lao động hết mình trong sản xuất kinh doanh. Có
như vậy thì năng suất lao động của người công nhân mới cao tạo thêm điều kiện để
45
Chuyên đề tốt nghiệp
tăng lợi nhuận ngày càng nhiều cho Xí nghiệp là cho đời sống của công nhân được
cải thiện, đồng lương lao động của công nhân cũng được tăng dần theo kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
+ Về tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán Xí nghiệp được bố trí một cách khoa học hợp lý với yêu cầu của
từng bộ phận. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ của cán bộ kế toán hầu hết đều có
trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm trong công tác kế toán,
xứng đáng là cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của xí nghiệp. Các cán bộ kế toán
không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức cho chính mình, ngoài ra Xí nghiệp được
UBND tỉnh, Sở Tài Chính mở thêm các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hiểu biết thêm về các chế độ kế toán mới giúp
cho cán bộ kế toán nắm bắt kịp thời các thông tư, chính sách của Đảng và nhà nước
về chế độ kế toán Việt Nam.
+ Về hệ thống sổ sách chứng từ:
Phòng kế toán của xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống sổ sách, chứng từ cách
thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý, phù hợp với yêu
cầu mục đích của chế độ kế toán mới. Với việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy mô sản xuất của Xí nghiệp
+ Về tình hình công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành. Xí nghiệp đã có những đổi mới tích cực trong khâu xác định đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đến khâu tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản
xuất của xí nghiệp. Chính vì vậy sản phẩm của xí nghiệp đã đứng vững trên thị
trường, đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. Công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của Xí nghiệp được giao cho nhân viên kế toán có trình độ
nghiệp vụ cao thực hiện. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp được thực hiện có nề nếp theo định kỳ hàng tháng, kế toán đã cố
46
Chuyên đề tốt nghiệp
gắng cung cấp đầy đủ số liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ở Xí nghiệp theo đúng định kỳ
2. Những mặt hạn chế của xí nghiệp:
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu em thấy có một số hạn chế mà Xí nghiệp
cần khắc phục đó là:
- Công tác kế toán tại Xí nghiệp tiến hành hoàn toàn theo phương pháp thủ
công. Do vậy mặc dù các cán bộ kế toán đa số là những người có trình độ, có kinh
nghiệm lâu năm song hiệu quả công tác vẫn chưa đạt được như mong muốn
- Xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong khi trên
thị trường thì giá cả luôn biến đổi. Vì vậy xí nghiệp phải tính toán dự phòng để quá
trình sản xuất kinh doanh không bị giãn đoạn vì thiếu nguyên vật liệu
- Kèm theo đó là sự thay đổi về nội dung lẫn cả khối lượng in ấn trong một số
trường hợp. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp
- Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Phương
pháp này phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của xí nghiệp. Song việc xây
dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm, từng khoản mục chi phí là chưa chính
xác, hợp lý. Do đó sản phẩm sẽ không phản ánh được thực chất chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ
Do vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí
nghiệp hiện nay nên có những phương hướng, biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện
hơn nữa khâu công tác này tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng
Là sinh viên thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng trên cơ sở
những kiến thức phương pháp đã được học, được trang bị ở trường và tình hình thực
tế tại Xí nghiệp mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt là công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành của Xí nghiệp. Với mong muốn Xí nghiệp sẽ khắc
47
Chuyên đề tốt nghiệp
phục được những hạn chế nêu trên và ngày càng được củng cố hoàn thiện hơn nữa
góp phần tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
phát triển của xí nghiệp
1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng hay việc mở chi tiết cho TK 152
– nguyên liệu vật liệu
Xí nghiệp đang thực hiện việc chia các nguyên liệu vật liệu thành các nhóm:
- Vật liệu chính (giấy in)
- Vật liệu phụ
- Phụ tùng thay thế
- Vật liệu khác
Trên cơ sở phân loại vật liệu như vậy, Xí nghiệp thành lập sổ danh điểm vật
liệu. Sổ danh điểm được lập cho từng kho, giúp kế toán vật liệu theo dõi và quản lý
các loại vật liệu dễ dàng hơn
Mẫu sổ danh điểm vật liệu
Số
TT
Danh điểm
vật liệu
Tên, nhãn hiệu vật
tư
Đơn vị
tính
Đơn vị tính
Hạch toán Thực tế
1521 Giấy in
1 1521 –0001 Giấy cuộn Thụy
Điển
Kg
2 1522 –0002 Giấy cuộn Bãi Bằng Kg
…………..
1522 Mực in
1522-0001 Mực in đen Đức
1522-0002 Mực in đen Trung
Quốc
………..
48
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong sổ vật liệu được theo dõi cho từng nhóm, từng thứ, loại vật liệu một
cách chặt chẽ. Mỗi nhóm, mỗi loại, mỗi thứ được quy định một mã riêng sắp xếp một
cách trật tự để tiện cho việc cung cấp thông tin về từng nhóm, loại thứ số liệu được
thuận tiện, chính xác
Bộ mã vật liệu của xí nghiệp dựa trên các tiêu thức sau:
- Loại vật liệu
- Nhóm vật liệu cho mỗi loại
- Thứ vật liệu trong mỗi thứ
Để sử dụng dễ dàng, dễ hiểu, dễ nhớ bộ mã vật liệu thường được lập trên cơ sở
số liệu các TK :
- 1521 vật liệu chính
- 1522 vật liệu phụ
- 1523 nhiên liệu
- ……
Và như vậy thì việc tập hợp chi phí theo đối tượng và việc tính giá thành sản
phẩm được dễ dàng, chính xác hơn
2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản phản ánh chí phí nguyên vật liệu
Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp in Việt Lập hiện đang sử dụng
các tài khoản sau:
+ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài
khoản
+ TK 622” chi phí nhân công trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản
+ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” dùng cho xí nghiệp một tài khoản
Hệ thống tài khoản như vậy sẽ không phản ánh được chi phí tập hợp cho phân
xưởng nào và không phản ánh được chi phí phân bổ cho chi phí nào của xí nghiệp
49
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp thì có 3 phân xưởng sản xuất
chính đó là:
+ Phân xưởng phân mầu
+ Phân xưởng in OFFSET
+ Phân xưởng sách
Mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là toàn bộ quy trình công
nghệ được chia nhỏ theo từng phân xưởng cho các sản phẩm cần in ấn, sau đó các
nhân viên phân xưởng mới tập hợp các số liệu gửi lên phòng tài vụ. Do vậy Xí nghiệp
nên mở các tài khoản chi phí chi tiết theo từng phân xưởng như sau:
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh ở 3 phân xưởng sản
xuất: phân xưởng phân mầu, phân xưởng in, phân xưởng sách
TK 621 Phân xưởng phân mầu (vi tính)
TK 621 Phân xưởng in OFFSET
TK 621 Phân xưởng sách
+ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho 3 phân xưởng
TK 621 Phân xưởng phân mầu
TK 622 Phân xưởng in OFFSET
TK 622 Phân xưởng sách
+ Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh cho 3 phân xưởng
TK 621 Phân xưởng phân mầu
TK 627 Phân xưởng in OFFSET
TK 627 Phân xưởng sách
Đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp là từng quy cách sản phẩm đã
hoàn thành ở giai đoạn cuối, mặt khác Xí nghiệp lại sản xuất rất nhiều các loại sản
phẩm khác nhau, để dễ cho việc tính toán giá thành Xí nghiệp đã quy về 1 trong 3
loại sản phẩm sau:
50
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Sách báo, tạp san ( tạp chí, sách KHKT…)
+ Văn hoá phẩm ( nhã, lịch, tờ quảng cáo)
+ Việc vặt (in danh thiếp, giấy mời…)
Để theo dõi chính xác, đầy đủ. Xí nghiệp nên mở các tài khoản chi tiết cho
từng sản phẩm
TK 621 Sách báo, tạp san
TK 621 Văn hoá phẩm
TK 621 Việc vặt
Tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát
sinh cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt
TK 622 Sách báo, tạp san
TK 622 Văn hoá phẩm
TK 622 Việc vặt
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh
cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt
TK 627 Sách báo, tạp san
TK 627 Văn hoá phẩm
TK 627 Việc vặt
Tập hợp chi phí sản xuất chung từ TK 627 cho sách
báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt chỉ sử dụng ở
cuối tháng
TK 621
TK 622
TK 627
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho toàn xí
nghiệp
Mẫu sổ đề nghị cho hệ thống TK ở trên bao gồm:
DN….. BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
Tháng….. năm……
NgàyTập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm
TK 621 TK 621
Phân
xưởng
phân mầu
Phân
xưởng
chính
Phân
xưởng
sách
Sách báo,
tạp san
văn hoá
phẩm
việc vặt
Cộng
51
Chuyên đề tốt nghiệp
DN………. BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
Tháng….. năm……
NgàyTập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm
TK 622 TK 622
Phân
xưởng
phân mầu
Phân
xưởng
chính
Phân
xưởng
sách
Sách báo,
tạp san
văn hoá
phẩm
việc vặt
Cộng
52
Chuyên đề tốt nghiệp
DN……… BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
Tháng….. năm……
NgàyTập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm
TK 627 TK 627
Phân
xưởng
phân
mầu
Phân
xưởng
chính
Phân
xưởng
sách
Sách
báo, tạp
san
văn hoá
phẩm
Việc vặt
Cộng
Phương pháp ghi sổ:
Cùng một khoản chi phí được nhìn nhận trên 2 góc độ:
+ Khoản chi phí đó được cấp phát cho phân xưởng nào
+ Khoản chi phí đó được dùng để sản xuất cho sản phẩm nào
Nếu thực hiện ghi số phát sinh vào tài khoản cấp 2 thì đồng thời cũng ghi số
phát sinh đó vào tài khoản cấp 1
Riêng phần chi phí sản xuất chung thì chỉ ghi vào TK 627 cho phân xưởng
phân mầu, phân xưởng in, phân xưởng sách. Không ghi vào TK 627 cho sản phẩm
sách, văn hoá phẩm, việc vặt vì cuối tháng sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung của
từng phân xưởng cho từng loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp
Với mẫu sổ trên em thấy việc tính toán các chỉ tiêu trên bảng rất dễ dàng,
không gây nhầm lẫn như khi tập hợp trên bảng kê xuất kho
3, Hoàn thiện về thành phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xí nghiệp thực hiện tính toán riêng phần chi phí nguyên vật liệu chính (giấy in)
cho từng loại sản phẩm. Điều này đã phản ánh chính xác số chi phí giấy sản xuất sản
53
Chuyên đề tốt nghiệp
phẩm thế nhưng khoản chi phí vật liệu phụ khác để sản xuất sản phẩm lại chưa được
xí nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm. Theo em xí nghiệp nên phân bổ chi phí
nguyên vật liệu phụ khác cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Theo công thức:
Hệ số phân bổ H =Tổng đại lượng phân bổTổng tiêu thức phân bổ
4) Hoàn thiện thành phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng tính lương cho công nhân sản xuất là
lương thời gian. Theo em để thúc đẩy nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân,
Xí nghiệp nên tính lương theo sản phẩm mà họ hoàn thành theo công thức:
Tiền lương sản
phẩm của công
nhân sản xuất
=Số lượng sản phẩm
hoàn thành*
Đơn giá tiền lương
sản phẩm hoàn
thành
Việc tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở xí nghiệp là
chưa đứng với chế độ kế toán hiện nay. Theo em xí nghiệp nên sửa đổi tính toán cho
việc trích các khoản này theo đúng với chế độ kế toán hiện nay và kế toán cũng cần
phải phân bổ số chi phí tiền lương, chi phí phải trả cho các khoản trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chi tiết cho từng sản phẩm, để đảm bảo độ
chính xác xí nghiệp. Có như thế xí nghiệp mới có thể tăng thu lợi nhuận, hạ giá thành
sản phẩm.
5. Hoàn thiện về phần hành kế toán chi phí sản xuất chung
Ở Xí nghiệp tính toán chi phí sản xuất chung đều được tổng hợp chi tiết cho
từng phân xưởng, như thực tế là việc phân bố chi phí sản xuất chung cho từng loại
sản phẩm sẽ là không chính xác. Do vậy để việc phân bổ chính xác hơn về giá thành
sản phẩm của xí nghiệp. Theo em Xí nghiệp nên phân bổ chi phí sản xuất cho từng
loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
54
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo công thức chung cho các khoản phải phân bố sau :
Hệ số phân bố(H)
=Tổng sản lượng phân bổ
Tổng chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm
Chi phí sản xuất sản phẩm = H +
+ Phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm (sách báo, việc vặt,
văn hoá phẩm)
+ Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho từng loại sản phẩm (sách báo, việc vặt,
văn hoá phẩm)
+ Phân bổ chi phí phải trả, phải nộp khác cho công nhân sản xuất cho từng loại
sản phẩm (sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm)
+ Phân bổ chi phí phải trả, phải nộp khác cho từng loại sản phẩm (sách báo,
việc vặt, văn hoá phẩm)
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn cho công nhân sản
xuất của chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ chi phí về số tiền phải trả cho người bán cho từng loại sản phẩm. (sách
báo, việc vặt, văn hoá phẩm)
6. Hoàn thiện về phương pháp tính giá thành sản phẩm
Ở Xí nghiệp việc tính giá thành sản phẩm chỉ tính phần giá thành chung cho
sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm. Việc tính chung như vậy sẽ không đảm bảo việc
tính chính xác cho giá thành đơn vị từng loại sản phẩm vào cuối tháng
Theo em Xí nghiệp nên tiến hành phương pháp tính giá thành sản phẩm như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh trong kỳ – số dư
cuối k ỳ – Gía trị phế liệu thu hồi
Giá thành đơn vị sản phẩm
=Tổng giá thành SP
Số lượng SPSX
Lần lượt từng bước như vậy kế toán sẽ tính dược các khoản chi phí tiếp theo
của sản phẩm làm ra
55
Chuyên đề tốt nghiệp
7. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Để từng bước phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, xí
nghiệp nên nhanh chóng xây dựng định mức tiêu hao cho các loại vật liệu còn đang
sử dụng tại xí nghiệp. Hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đó phải được xây dựng
trên yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm
sản xuất. Việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu sẽ giúp cho người công nhân có
trách nhiệm cao, ý thức bảo quản, tiết kiệm chi phí sản xuất và sử dụng hình thức
phạt nặng đối với những người cố tình làm sai, làm ẩu, lãng phí vật liệu. Khi đã xây
dựng được các định mức tiêu hao của nguyên vật liệu xí nghiệp tiến hành khoán chi
phí nguyên vật liệu cho từng bộ phận sản xuất. Thực hiện cơ chế khoán này cần căn
cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật sẽ khuyến khích người công nhân sản xuất tiết kiệm
chi phí, hạn chế phế liệu. Cụ thể nên sử dụng hệ thống chứng từ chia vật liệu làm 3
loại:
- Loại phiếu nhập xuất thông thường theo định mức
- Loại phiếu nhập xuất kho vượt định mức
- Loại phiếu nhập kho do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Hơn nữa nhằm mục đích hạ được giá thành sản phẩm, giảm được chi phí vật
liệu… xí nghiệp nên có kế hoạch thu mua hợp lý. Trên thị trường giá cả của nguyên
vật liệu luôn biến động, mà xí nghiệp in Việt Lập lại là một Xí nghiệp đóng trên địa
bàn miền núi và đã có nhiều năm sản xuất trong nghành in, việc xác định chu kỳ lên
xuống của giá cả nguyên vật liệu là điều có thể làm được. Xí nghiệp nên theo dõi căn
cứ vào đó để quyết định thời điểm mua nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, ngoài ra
còn hạn chế giá cả lên cao, Xí nghiệp có thể tham gia ký kết hợp đồng dài hạn đối với
các bạn hàng cung cấp về nguyên vật liệu
56
Chuyên đề tốt nghiệp
8. Hoàn thiện việc áp dụng kế toán trên máy vi tính
Ở Xí nghiệp hiện nay mọi việc thống kê kế toán thực hiện chưa đồng bộ.Trong
khi đó do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành về nhập, xuất nguyên vật liệu, các nghiệp vụ kế toán tập hợp
chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên, liên tục nên sổ sách dùng để ghi chép, phản
ánh nhiều, mỗi khi cần có số liệu từ kỳ trước hoặc năm trước thì việc tìm dở sổ sách
rất lâu, mất thời gian, chưa khoa học
- Với thực tế hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc ứng dụng
tin học vào các doanh nghiệp sản xuất là điều tất yếu, nó giúp đỡ bổ trợ cho các cán
bộ làm công tác thống kê kế toán hoàn thành công việc một cách nhanh hơn, đỡ tốn
kém thời gian và hiệu quả công việc cao hơn, vậy trong thời gian tới Xí nghiệp nên
trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán để nhân viên ở đây có thể phát huy tính
hiệu quả công việc cao hơn. Vậy trong thời gian tới Xí nghiệp nên trang bị hệ thống
máy vi tính cho phòng kế toán tổng hợp để các nhân viên ở đây có thể phát huy tối đa
khả năng làm việc của mình
- Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến việc tận dụng năng lực sản xuất, những
sáng kiến cải tiến đổi mới trong sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên. Để
làm được việc này đòi hỏi Xí nghiệp cần nghiên cứu và áp dụng các chế độ thưởng
phạt vật chất rõ ràng để khuyến khích tinh thần công hiến của người lao động.
57
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN KẾT LUẬN
Qua quá trình học tập ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Xí nghiệp in
Việt lập Cao Bằng đã giúp em nhận thức được rằng: người cán bộ kế toán không
những cần phải nắm vững lý luận mà còn phải hiểu biết sâu sắc thực tế, biết vận dụng
lý luận vào thực tiễn sinh động một cách sáng tạo, khoa học, phù hợp, đồng thời phải
tuân thủ đúng mọi chế độ, chính sách quy định của nhà nước
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là
một bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán. Nó đánh giá sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Và một
lần nữa chúng ta lại khẳng định: công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp là thước đo chất lượng công tác
quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Do thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, sự hiểu biết về khoa học kế toán còn
nhiều hạn chế nên em không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong các
thầy, cô giáo và các anh chị cán bộ kế toán của xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng tham
gia và đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ngày càng tốt hơn
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, các anh chị phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, đặc biệt
là thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Công đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Ngày 25 tháng 9 năm 2006
Sinh viên thực tập
Triệu Thị Tú Anh
58
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi
sổ kế toán.
2. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp.
3. Sơ đồ hướng kế toán doanh nghiệp Việt Nam.
4. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân.
59
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời mở đầu ...................................................................................1
PHẦN I - Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp in Việt Lập Cao Bằng.....................................................................3
I. Tổng quan về xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng.............................3
1. Lịch sử và sự hình thành của xí nghiệp.......................................3
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh..........5
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .....................7
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ............................................10
5. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán .....................................................12
II. Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng ....15
1. Đối tượng kế toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất....15
2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất...........................................16
III. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. .40
1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm..................................40
2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................................42
PHẦN II - Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp
in Việt Lập Cao Bằng................................................................................45
I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng........................................45
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ........................................................................................49
KẾT LUẬN................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................62
60
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận xét của cơ quan thực tập
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
Cao Bằng, ngày tháng năm 2006
61
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
62