91
Chuyên đề tốt nghiệp Lời mở đầu Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp sản xuất hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng là công tác quan trọng, nó đánh giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khả năng ứng xử giá một cách linh hoạt và biết tính đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm có ý nghĩa quyết định để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp còn là thước đo Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 1

Kt194

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Lời mở đầu

Trong những năm gần đây hoạt động trong cơ chế thị trường có sự

điều tiết vĩ mô của Nhà nước, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật

khách quan của nền kinh tế thị trường đã buộc các doanh nghiệp sản xuất

hết sức quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Việc tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp nói

chung và xí nghiệp in Việt Lập nói riêng là công tác quan trọng, nó đánh

giá sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện cơ chế

thị trường hiện nay, sản phẩm sản xuất ra có được thị trường chấp nhận hay

không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó khả năng ứng xử giá một

cách linh hoạt và biết tính đúng, tính đủ mọi chi phí phát sinh trong quá

trình sản xuất tạo ra sản phẩm có ý nghĩa quyết định để doanh nghiệp tồn

tại và phát triển. Vì vậy, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp còn là thước đo chất

lượng công tác quản lý, thước đo về hiệu quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp

Xí nghiệp in Việt Lập là một đơn vị sản xuất hạch toán độc lập, Xí

nghiệp đã sử dụng kế toán như một công cụ chủ yếu để điều hành các hoạt

động kinh tế, kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, giám sát tình hình sử dụng

vốn một cách hiệu quả

Để thích nghi với tình hình biến động của thị trường, tranh thủ được

thời cơ thuận lợi Xí nghiệp phải có các thông tin kế toán chính xác và cập

nhật để từ đó ban lãnh đạo xí nghiệp kịp thời đề ra các quyết định sản xuất

hợp lý đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp

Qua một thời gian thực tập tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, bên

cạnh quá trình tìm hiểu thực tế tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 1

Page 2: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

xí nghiệp. Với sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo Xí nghiệp và các cán

bộ phòng kế toán tài vụ, đặc biệt là sự hướng dẫn của thầy giáo: PGS. TS

Nguyễn Văn Công em đã chọn đề tài ”Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm” tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng làm chuyên

đề tốt nghiệp.

Chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 2 phần chính sau:

PHẦN I -Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí

nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

PHẦN II- Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí

nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 2

Page 3: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN I

THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG

I.Tổng quan về xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Tên gọi: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng

Trụ sở: Phường Tân Giang - Thị xã Cao Bằng - Tỉnh Cao Bằng

Điện thoại: 026 852 303

1. Lịch sử và sự hình thành của Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Vào giai đoạn cuối của cuộc kháng chiến chống pháp, tháng 10 năm

1951 xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được thành lập với nhiệm vụ cơ bản

là in, xuất bản tờ báo Việt Nam độc lập và các tài liệu phục vụ cho nhiệm

vụ chính trị, tuyên truyền đường lối, sách lược của đảng, huy động toàn dân

sức người sức của tham gia kháng chiến đánh đuổi thực dân pháp giành

thắng lợi. Trải qua các giai đoạn lịch sử cho đến nay Xí nghiệp in Việt Lập

vẫn mang tên truyền thống: Xí nghiệp In Việt Lập Cao Bằng

Hoà bình lập lại Xí nghiệp được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ tiếp

tục in tờ báo Việt Nam độc lập. Năm 1956 tờ báo được chuyển về khu trị tự

Việt Bắc giai đoạn này tại Cao Bằng in tờ bản tin Cao Bằng. Đến

01/4/1960 tờ báo Cao Bằng ra đời và Xí nghiệp được giao nhiệm vụ in tờ

báo Cao Bằng cho đến nay. Tờ báo – cơ quan ngôn luận của Đảng bộ tỉnh

Cao Bằng, tiếng nói của Đảng bộ, chính quyền nhân dân tỉnh Cao Bằng.

Ngoài ra Xí nghiệp in còn được giao nhiệm vụ in báo vùng cao, tạp san tư

pháp của sở Tư Pháp, tạp chí văn hoá của sở Văn Hoá Thông Tin Cao bằng

và các loại sổ sách tài liệu biểu mẫu phục vụ cho công tác lãnh đạo, quản lý

và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.

Bên cạnh đó Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng còn phục vụ đột xuất

in các tài liệu văn kiện... của tỉnh Uỷ Cao Bằng, UBND tỉnh Cao Bằng và

của các ban ngành khác trong tỉnh. Báo Cao Bằng in tại Xí nghiệp in Việt

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 3

Page 4: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Lập đã được phát hành tới 11 huyện thị trong tỉnh và được phát hành tới

từng chi bộ của các xã vùng xâu vùng xa của tỉnh Cao Bằng. Trong bất kỳ

hoàn cảnh nào Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng cũng đảm bảo in kịp thời,

chất lượng đẹp, chính xác. Trong quá tình sản xuất phục vụ tỉnh nhà Xí

nghiệp đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, được Đảng và Nhà

nước tặng thưởng huân chương lao động hạng ba, hàng chục bằng khen, cờ

thi đua xuất sắc cho tập thể và cá nhân của Xí nghiệp có nhiều thành tích

đóng góp trong quá trình xây dựng và phát triển xí nghiệp

Về trang bị máy móc, thiết bị in. Từ ngày thành lập Xí nghiệp in Việt

Lập chỉ vẻn vẹn có một số máy in cũ được cấp trên giao cho với công nghệ

in Typo. Việc in ấn bằng công nghệ máy rất phức tạp và chi phí lớn, nhất là

thời gian hoàn thành cho khuôn in, số lượng công nhân làm việc ở bộ phận

sắp chữ đông, làm cho tổng số cán bộ công nhân toàn Xí nghiệp lớn

Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng trải qua thời gian hoạt động phục vụ

in đã được UBND tỉnh tặng bằng khen năm 2003, 2004. Trong hoạt động

sản xuất đã có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, đã có 5 đồng chí lãnh đạo

của sở, ban, ngành của tỉnh được trưởng thành từ xí nghiệp in Việt Lập Cao

Bằng

So với đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong tỉnh Cao Bằng và so

với các đơn vị cùng ngành trong nền kinh tế quốc dân thì Xí nghiệp in Việt

Lập Cao Bằng có qui mô nhỏ, song vẫn có triển vọng tốt trong sản xuất

kinh doanh. Có thể thấy được qua các chỉ tiêu sau:

ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu/ năm 2003 2004 2005

Doanh thu 1.238.533 1.358.236 1.360.657

Nộp ngân sách 58.000 72.000 107.000

Thu nhập bình quân/ người/tháng

520 580 620

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 4

Page 5: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Bằng kết quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của Xí nghiệp in

Việt Lập Cao Bằng những năm qua đã khẳng định vị trí, uy tín của xí

nghiệp ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của

xí nghiệp in Việt Lập

Xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng thuộc loại hình sản xuất hàng loạt

theo đơn đặt hàng, có quy mô sản xuất nhỏ, sản phẩm sản xuất ra trên cùng

một quy trình công nghệ. Hiện nay xí nghiệp có 30 cán bộ công nhân viên.

Vì vậy tổ chức sản xuất phải xếp thành từng bộ phận phù hợp với công nghệ

và đặc điểm của ngành in

Nhiệm vụ của xí nghiệp in là trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng phải

đảm bảo in kịp thời, chính xác, đẹp gồm các văn kiện của UBND tỉnh Cao

Bằng, Báo Cao Bằng, các tạp chí, tạp san của các ban ngành trong tỉnh và

các việc vặt khác

Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là đơn vị hạch toán độc lập và được

quản lý theo 1 cấp. Tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người và được

chia thành các bộ phận khác nhau

Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp được sắp xếp như sau:

Ban Lãnh đạo gồm:

- Một giám đốc

- Một phó giám đốc

Giám đốc xí nghiệp là người đứng đầu quản lý bộ máy của nhà in.

Ngoài việc uỷ quyền trách nhiệm cho Phó giám đốc, Giám đốc xí

nghiệp còn trực tiếp quản lý thông qua các trưởng phòng: Tổ chức hành

chính, Kế hoạch Vật tư, Kế toán tài vụ...

Phó giám đốc điều hành các phòng chức năng

Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý sản xuất

kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp việc cho Ban giám đốc, đảm

bảo lãnh đạo sản xuất kinh doanh hoạt động thống nhất. Bên cạnh đó các

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 5

Page 6: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

phòng ban này được quyền đề xuất với ban giám đốc những ý kiến vướng

mắc trong quá trình thực hiện các quyết định quản lý

Các phòng ban bao gồm:

+ Phòng tổ chức hành chính

+ Phòng kế toán tài vụ

+ Phòng kế hoạch vật tư

Các bộ phận sản xuất gồm 3 phân xưởng:

+ Phân xưởng vi tính (phân mầu)

+ Phân xưởng in

+ Phân xưởng sách

Nhiệm vụ của của các phòng ban:

+ Phòng kế toán tài vụ: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh

doanh, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trên cơ sở đó tính toán

hiệu quả sản xuất, lập báo cáo tài chính, làm nghĩa vụ với ngân sách nhà

nước

+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ duyệt và quản lý quỹ tiền

lương, tiền thưởng và chấp hành chế độ chính sách đối với cán bộ công

nhân viên chức như tuyển dụng, đào tạo, thừa lệnh giám đốc điều hành các

công việc hành chính, phối hợp với công đoàn và các tổ chức khác để giải

quyết các khiếu nại, tranh chấp về lao động, tổng hợp các mặt hoạt động

của xí nghiệp.

+ Phòng kế hoạch Vật tư: có nhiệm vụ tổ chức công nghệ sản xuất,

kiểm tra dây truyền sản xuất, quản lý máy móc thiết bị. Nhận bài và ảnh từ

toà soạn chuyển tới, lập kế hoạch sản xuất vào giao thời gian sản xuất, hoàn

thành công việc cung cấp vật tư cho các phân xưởng bộ phận để tiến hành

sản xuất. Thực hiện điều hành quá trình sản xuất đến khi kết thúc công việc

+ Bộ phận Bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ xí nghiệp và quản lý các loại

vật tư tài sản của xí nghiệp.

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 6

Page 7: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 1 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP

IN VIỆT LẬP CAO BẰNG

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của xí

nghiệp in Việt Lập

Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập được thể

hiện qua các công đoạn sau:

+ Chuẩn bị khuôn in, giấy in, mực in

+ In và gia công in ấn phẩm

Quá trình in phụ thuộc vào tính chất các sản phẩm in như sách, báo,

tạp chí... là đặc thù của sản phẩm in: kích cỡ, màu sắc, mẫu chữ. Ngoài ra

nó còn phụ thuộc vào trang bị kỹ thuật, phương pháp gia công. Do đó các

ấn phẩm khác nhau thì quá trình in cũng khác nhau:

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu in

Bước 2: Phân xưởng chế bản có nhiệm vụ vi tính (đánh máy, phân

màu (ảnh phim), bình bản, phơi bản

Bước 3: Phân xưởng in là khâu trọng tâm của xí nghiệp, là bước

thực hiện kết hợp bản in, giấy mực để tạo ra những trang in theo yêu cầu kỹ

thuật đạt tiêu chuẩn chất lượng

Bước 4: Phân xưởng sách, sản phẩm sau khi in được đưa tra cắt xén,

gấp, soạn... theo yêu cầu cảu sản phẩm và khách hàng

Bước 5: Là bước kết thúc, sản phẩm hoàn thành nhập kho. Từ năm

1997 công nghệ in của xí nghiệp đã được thay thế từ công nghệ inTypo

bằng công nghệ in OFFSET, các bộ phận thủ công độc hại đã được xoá bỏ

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 7

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán tài vụ

Phòng kế hoạch vật tư

Bảo vệPhòng TC -HC

Phân xưởng phân màu

Phân xưởng in Phân xưởng sách

Page 8: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

thay thế bằng trang thiết bị mới hiện đại, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm lao

động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 8

Page 9: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2 - SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ

NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp in Việt Lập

Cao Bằng

Do đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, trực tiếp tập trung

nên mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp in Việt lập cũng được

tập trung theo một cấp. Toàn bộ công tác kế toán của xí nghiệp (ghi sổ kế

toán tổng hợp, chi tiết, lập báo cáo kế toán, kiểm tra kế toán..) đều tập trung

tại phòng tài vụ, các phân xưởng xí nghiệp không tổ chức bộ máy kế toán

riêng mà bố trí các nhân viên kinh tế hỗ trợ cho công tác kế toán tập trung:

thu thập chứng từ, nghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ, chuyển

chứng từ cho các nhân viên kinh tế ở các phân xưởng gửi về phòng kế toán

của xí nghiệp tiến hành toàn bộ công việc kế toán theo quy định của nhà

nước ban hành.

Đứng đầu phòng kế toán tài vụ là một kế toán trưởng, chịu trách

nhiệm phối hợp giữa các nội dung của công tác kế toán nhằm đảm bảo sự

thống nhất về số liệu kế toán. Mỗi phần hành kế toán được giao cho kế toán

phụ trách, kế toán trưởng theo dõi tình hình tài chính chung, tham mưu cho

giám đốc về tài chính, giúp việc cho giám đốc về mặt nghiệp vụ chuyên

môn, tổng hợp số liệu, phân tích hoạt động kinh tế để khai thác tối đa mọi

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 9

Dỗ

Tài liệu cần in

Đánh máy vi tính

Phân màu (ảnh phim)

Bình bản

Phơi bản

In

Kiểm tra chất lượng

Dỗ

Nhập kho thành phẩm

Cắt Gấp Soạn Khâu Vào bìa

Page 10: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

khả năng của đơn vị, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn và cải tiến

phương pháp kinh doanh, định kỳ tổ chức thực hiện theo chế độ kế toán

* Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:

- Kế toán thanh toán tiền mặt: viết phiếu thu, phiếu chi, căn cứ vào

sổ quỹ ghi báo nợ- có ghi vào NKCT số 1, bảng kê số 1. Hàng quý lập kế

hoạch tiền mặt gửi cho ngân hàng

- Kế toán tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào số dư trừ số phát hành séc,

uỷ nhiệm chi cuối tháng vào NKCT số 2, bảng kê số 2

- Thủ quỹ tiền mặt: căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để xuất nhập

quỹ, ghi sổ quỹ thu chi, cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán tiền mặt

+ Bộ phận kế toán vật liệu và công cụ lao động nhỏ

Kế toán sử dụng TK 152, 153 hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ

lao động nhỏ theo phương pháp đối chiếu luân chuyển. Kế toán vật liệu

ngày một lần xuống phòng cung tiêu đối chiếu và nhận chứng từ xuất kho

cho từng phân xưởng để tính ra lượng vật liệu cần dùng cho từng đơn đặt

hàng

Cuối tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất để lên bảng nhập xuất, tồn,

lên bảng phân bổ vật liệu, công cụ lao động nhỏ nộp báo cáo cho bộ phận

kế toán giá thành

+ Bộ phận kế toán tiền lương công nhân sản xuất

Kế toán căn cứ các chứng từ hạch toán thời gian lao động như bảng

chấm công, kết quả lao động thực tế của phân xưởng, cụ thể là bảng kê

khối lượng công việc đã hoàn thành và các quy định của nhà nước để tính

lương và lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

+ Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế

toán tài sản cố định

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 10

Page 11: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Kế toán tổng hợp số liệu do các khâu kế toán cung cấp để tập hợp

toàn bộ cho phí của xí nghiệp lên bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7

+ Bộ phận kế toán thành phẩm và tiệu thụ (kiêm kế toán thành phẩm)

Kế toán theo dõi tình hình nhập - xuất -tồn kho thành phẩm. Hàng

tháng lên báo cáo nhập- xuất -tồn cuối quý lên sổ tổng hợp thanh toán, lên

báo cáo kết quả kinh doanh

+ Bộ phận kế toán tổng hợp

Lập nhật ký chứng từ số 7, nhật ký chứng từ số 10 căn cứ vào các

nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản sau đó lập bảng cân đối kế

toán, lên bảng tổng kết tài sản

Hiện nay xí nghiệp in Việt Lập sử dụng phương pháp kế toán hàng

tồn kho theo phương pháp “kê khai thường xuyên”... theo phương pháp này

kế toán sẽ theo dõi và phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình

hình nhập-xuất-tồn kho vật tư hàng hoá trên số kế toán

Sơ đồ 3 - SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở XÍ NGHIỆP

5. Đặc điểm vận dụng hệ thống chứng từ kế toán của xí nghiệp

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 11

Kế toán trưởng

Kế toántổng hợp

Kê toán thành

phẩm và tiêu thụ

Kê toán tiền

lương

Kê toán chi phí sản

xuất và tính giá

thành sản phẩm

Thủ quỹKế toán

vốn bằng tiền và thanh toán

Kế toán vật liệu, công cụ lao động

nhỏ

Page 12: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Về hình thức kế toán hiện nay xí nghiệp đang áp dụng là hình thức

kế toán nhật ký chứng từ và sử dụng TK kế toán thống nhất áp dụng cho tất

cả các ngành kinh tế quốc dân ban hành theo quyết định số 1141 –TC-

CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.

- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12 hàng năm

- Đơn vị sử dụng trong ghi chép là đồng Việt Nam

Hệ thống sổ sách kế toán xí nghiệp đang áp dụng hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành được bao gồm:

+ Đối với tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu

- Bảng phân bổ nguyên vật liệu

- Bảng kê số 4

- Nhật ký chứng từ số 7

+ Đối với tập hợp chi phí Nhân công trực tiếp:

- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán lương cho từng bộ phận

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

+ Đối với tập hợp Chi phí sản xuất chung:

- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

- Bảng phân bổ tài sản cố định

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu

- Bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ

+ Sổ cái các tài khoản: 621, 622, 627, 154

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 12

Page 13: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 13

Page 14: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 4 - SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH

THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 14

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ quỹ kiêm báo cáo quý ………………

Sổ chi tiết

Nhật ký chứng từ

Bảng kê

Sổ cái tài khoản

Báo cáo tài chính

Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Quan hệ đối chiếu

Page 15: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại xí nghiệp in Việt Lập

1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại xí

nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là liên tục bao gồm ba giai

đoạn chính: sắp chữ, chế bản và in, sản phẩm của xí nghiệp được thực hiện

trên dây truyền in OFFSET. Mặt khác do đặc điểm của xí nghiệp thuộc loại

hình sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng nên sản phẩm của xí nghiệp là đa

dạng

Do vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công

nghệ sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải được xác định trên

từng phân xưởng, đơn vị sản xuất sản phẩm mà sản phẩm chính là các

trang in ấn, ấn phẩm

Ở Xí nghiệp xác định đối tượng chi phí sản xuất được tính cho từng

đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý chi

phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành. Vì vậy, phương pháp

hạch toán chi phí sản xuất của Xí nghiệp được xác định bằng phương pháp

hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng, theo từng phân xưởng sản xuất, đơn

vị sản xuất sản phẩm

Để quản lý tốt chi phí sản xuất và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện

các định mức chi phí các doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại chi phí

sản xuất. Tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng chi phí sản xuất không có

nhiều loại, tuy nhiên mỗi loại cũng có tính chất kinh tế khác nhau. Vì vậy

để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành

công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 15

Page 16: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

2. Nội dung trình tự kế toán chi phí sản xuất:

a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ TK 621”

- Kế toán sử dụng tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

để tập hợp chi phí sản xuất. Ở khoản mục này các chứng từ mà kế toán cần

sử dụng đó là phiếu xuất kho nguyên vật liệu, thẻ tồn kho... Tài khoản để

hạch toán là tài khoản 152, 621.

Sổ sách kế toán sử dụng: sổ yêu cầu xuất vật liệu của các phân xưởng, bảng

phân bổ nguyên vật liệu, sổ chi tiết nguyên vật liệu

* Chi phí Nguyên vật liệu chính gồm 2 loại nguyên vật liệu

- Nguyên vật liệu chính: chủ yếu là giấy và mực in chiếm tỷ trọng tỷ

trọng tương đối lớn trong tổng nguyên vật liệu chung của xí nghiệp nên

khoản mục này đã được tách riêng thành khoản mục tiện cho việc theo dõi

- Nguyên vật liệu phụ: ở xí nghiệp gồm nhiều loại như dầu hoả, dầu

công nghiệp, xăng... căn cứ chứng từ gốc xuất kho, chứng từ liên quan, báo

cáo sử dụng vật tư của phân xưởng, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu

phụ, theo từng đối tượng đã xác định

Nguyên vật liệu mà Xí nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất hoàn

toàn là vật liệu mua ngoài. Nên khi vật liệu mua về đều phải thông qua kho

mới được đem xuống dùng cho sản xuất trực tiếp:

1. Khi mua nguyên vật về nhập kho, kế toán ghi theo định khoản:

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 111

2. Khi mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa thanh toán với

người bán, kế toán ghi theo định khoản :

Nợ TK 152

Nợ TK 133

Có TK 331

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 16

Page 17: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Để tính được bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

của tháng 3/ 2006 thì kế toán vật liệu phải căn cứ vào các phiếu xuất kho

nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ dựa trên bảng tổng hợp nguyên vật

liệu xuất, kế toán tập hợp phân loại giá trị vật liệu xuất cho từng chi tiết,

từng phân xưởng sản xuất và từng loại sản phẩm để ghi vào cột hạch toán

của tài khoản

Nguyên vật liệu phân màu trong tháng 3/ 2006 có một nguyên vật

liệu phụ dùng cho sản xuất nhưng không xuất kho chính của Xí nghiệp mà

xuất từ kho từ bên ngoài vẫn được hạch toán theo giá thực tế xuất và được

ghi ngay vào cột giá thực tế của tài khoản 152,153

Cuối tháng căn cứ vào tình hình biến động nguyên vật liệu, định mức

tiêu hao nguyên vật liệu cho từng sản phẩm và tình hình thực tế sản xuất

của từng phân xưởng, kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ

dụng cụ

Để lập “Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” - biểu số

03. Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu - biểu số 01, sổ chi

tiết nguyên vật liệu - biểu số 02 và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán

và giá thực tế của từng loại vật liệu

Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp phân bổ cho các đối tượng liên quan vào “Bảng kê số 4” - biểu số 09

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 17

Page 18: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 01

Đơn vị: Xí nghiệp in Việt Lập

Địa chỉ: ………

Mẫu số: 02-VT

Ban hành theo số: 1141 -TC/QĐ/CĐKT

Ngày 1 tháng 11 năm 1995

Phiếu xuất kho

Ngày 15 tháng 3, năm 2006

Nơ TK 621

Có TK 152

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Bằng

Địa chỉ: phân xưởng sản xuất chính (PX in)

Lý do xuất: xuất giấy in báo Cao Bằng

Xuất: tại kho Việt Lập

SttTên vật tư, hàng hoá

Mã sốĐơn vị

tính

số lượngĐơn giá Thành tiền

Theo CTthực xuất

01 Giấy in bãi

bằng độ

trắng 60

Kg 300 300 12,500 3.750.000

Cộng 300 300 12,500 3.750.000

Bằng tiền: Ba triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng chẵn./.

Ngày 15 tháng 3 năm 2006

Phụ trách bộ phận sử dụng(ký, họ tên)

Phụ trách cung tiêu(ký, họ tên)

Người nhận(ký, họ tên)

Thủ kho(ký, họ tên)

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 18

Page 19: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 02

Sổ chi tiết TK 621

Đối tượng tập hợp: Phân xưởng sản xuất chính

Tháng 3 năm 2006

Chứng từ

Ngày, tháng

Diễn giảiTK đối ứng

Số phát sinh Số dư

Nợ Có Nợ Có

1 2 3 4 5 6 7 8

15 15/3

31/3

Số dư đầu kỳ

Số PS trong kỳ

in báo Cao Bằng

…………

Kết chuyển sang

154

Cộng số phát

sinh

152 3.750.000

……….

98.432.751

…………

98.432.751

98.432.751

…………

Ngày 31 tháng 3 năm 2006

Kế toán trưởng Người ghi sổ

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 19

Page 20: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 3

Bảng phân bổ Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

Số TT

Ghi có các TK

Ghi nợ các TK

TK 152 TK 153

HT TT HT TT

1TK 621 " Chi phí NVL trực tiếp"

98,158,621 98,432,751 - -

PX sản xuất chính 88.659.048 88.933.178    

PX phân màu 1.347.00

0 1.347.000    

PX sách 8,152,57

3 8,152,573    

2TK 627" Chi phí sản xuất chung"

4,125,000 4,125,000

30,350 30,350

PX sản xuất chính 3,850,00

0 3,850,000 30,3

50 30,350

PX phân màu 275,00

0 275,000    

Cộng 102.283.621 102.577.751 76,1

30 76,130

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 20

Page 21: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 04

Đơn vị:

Sổ cái

TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”

SD ĐK

Nợ Có

................ ....................

Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006 152 98.432.751

Cộng số phát sinh Nợ 98.432.751

Có 98.432.751

Số dư cuối tháng Nợ

b) Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Xí nghiệp in Việt Lập sử dụng tài khoản 622 “ nhân công trực tiếp”

để tập hợp và có các tài khoản 334 “ phải trả cho nhân viên” và tài khoản

338” phải trả, phải nộp khác”. Các chứng từ kế toán sử dụng để lập nên

bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là các bảng chấm công - biểu

số 05, giấy nghỉ việc do ốm đau, giấy nghỉ phép, bảng thanh toán tiền

lương và bảo hiểm xã hội- biểu số 06. Sổ sách mà kế toán sử dụng ở đây là

nhật ký chứng từ số 7 -biểu số 10, bảng kê số 4 -biểu số 09 và sổ cái tài

khoản 622

Chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp in Việt Lập là các khoản chi

phí về lương chính, lương phụ, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản

trích theo lương

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 21

Page 22: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Tại xí nghiệp quỹ lương nhiều hay ít phụ thuộc vào kết quả kinh

doanh của xí nghiệp. Cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán thời gian

lao động và kết quả lao động thực tế của phân xưởng

Hiện nay tính chi phí nhân công trực tiếp ở xí nghiệp đang áp dụng

là hình thức trả lương thời gian. Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm

công và mức lương của từng người để tính lương cho công nhân:

Lương thời gian cho một công nhân sản

xuất

=

Lương cơ bản______________

*

Số ngày làm việc thực tế

của một công nhânSố ngày công

trong tháng (26)

Trong đó lương cơ bản của một công nhân là: 800.000 đồng. Ngoài

ra còn có các khoản phụ cấp theo quy định của xí nghiệp như:

Phụ cấp trách nhiệm: được quy định cho mỗi tổ trưởng là: 100.000

đồng

Phụ cấp độc hại: được quy định là : 100.000 đồng

Lương làm thêm giờ vẫn tính theo chế độ cũ: Nếu làm thêm vào

những ngày bình thường thì tiền lương làm thêm bằng 150% lương chính.

Nếu làm thêm vào những ngày chủ nhật thì tiền lương làm thêm bằng

200% lương chính.

Và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất

Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công từ các phân xưởng gửi lên,

phònh kế toán sẽ tiến hành tính lương cho từng công nhân ở phân xưởng

theo số ngày làm việc thực tế trên bảng thanh toán lương và phụ cấp. Trên

cơ sở thanh toán lương và phụ cấp kế toán tiền lương lập “ Bảng phân bổ

tiền lương và bảo hiểm xã hội - biểu số 07 ” và vào sổ cái TK 622 - biểu số

08.

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 22

Page 23: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn xí nghiệp trích theo đúng chế độ hiện hành là 25% tiền lương

thực tế phải trả. Trong đó 19% được trích vàochi phí sản xuất trong kỳ gồm

15% trích lập bảo hiểm xã hội, 2% trích lập bảo hiểm y tế, 2% trích lập

kinh phí công đoàn. Còn lại 6% được trừ vào tiền lương của công nhân

Đến cuối tháng kế toán căn cứ vào tiền lương cơ bản và tiền lương

thực tế để tính cho từng công nhân trong phân xưởng

Ví dụ: Phân xưởng in (PX sản xuất chính) trong tháng 3/ 2006. Kế

toán căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương cho từng nhân viên

trong tổ

Cụ thể tính tiền lương cho ông Dương Văn Thành

+ Lương thời gian: 800.000/26*27 = 832.500 đồng

+ Phụ cấp trách nhiệm của tổ trưởng: 100.000 đồng

+ Phụ cấp độc hại: 100.000 đồng

+ Tiền làm thêm giờ: 800.000/ 26*1*200% = 61.500 đồng

Tổng thu nhập mà ông Thành nhận được trong tháng là:

832.500 + 100.000+100.000+ 61.500 = 1.094.000 đồng

+ Số tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là:

800.000 * 6% = 48.000 đồng

Số tiền mà ông Thành nhận được cuối tháng là:

1.094.000 – 48.000 = 1.046.000 đồng

Các công nhân khác trong tổ cũng được tính tương tự

Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấp bộ phận sản xuất được phản

ánh ở biểu số 06

Đây là căn cứ để kế toán lập “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm

xã hội” ở biểu số 07.

Triệu Thị Tú Anh - Kế toán A3 23

Page 24: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 05

Bảng chấm côngTháng 3 năm 2006

(phân xưởng sản xuất chính)

Stt Họ và tên CVNgày tổng

1 2 3 4 5 6 7 8 910

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

1 Dương Văn Thành TT x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28

2 Đàm Hồng Minh CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26

3 Dương Văn Nam CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26

4 Lê Thi Biền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27

5 Đặng Thị Bích CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25

6 Nông Thành Liêm CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28

7 Nông Văn Du CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27

8 Phan Thị Hiền CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27

9 Nông Thi Hương CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26

10 Hoàng Thi Quyên CN x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 28

… ...

24

Page 25: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu 06

Bảng thanh toán tiền lương và phụ cấpTháng 3 năm 2006

Phân xưởng sản xuất chính

Stt Họ và tênChức

vụ

Lương chính Phụ cấpTổng thu

nhập

Trích nộp

BHXHThực lĩnhLương

cơ bảnNgày công

TổngPC trách nhiệm

Phụ cấp độc hại

Làm thêm giờ

1 Dương Văn Thành TT 800.000 27 830.500 100.000 100.000 61.500 1.094.000 48.000 1.046.0002 Đàm Hồng Minh CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.0003 Dương Văn Nam CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.4004 Lê Thi Biền CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.5005 Đặng Thị Bích CN 800.000 25 769.000 100.000 869.000 48.000 821.0006 Nông Thành Liêm CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.5007 Nông Văn Du CN 800.000 24 738.500 100.000 61.500 900.000 48.000 852.0008 Phan Thị Hiền CN 800.000 27 830.500 100.000 930.500 48.000 882.5009 Nông Thi Hương CN 800.000 26 800.000 100.000 900.000 48.000 852.00010 Hoàng Thi Quyên CN 800.000 27 830.500 100.000 61.500 992.000 48.000 944.000

………. ….. …….. …… …… ……. …….. …….. ……….Cộng 27.626.327 1.647.224 25.979.103

25

Page 26: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 07

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 3/2006

ĐVT: đồng

Stt

Ghi có các TK

Ghi nợ các TK

TK 334 TK 338Tổng cộngLương

Các khoản phải trả khác

Các khoản khác

Cộng có 334

Kinh phí CĐ (TK 3382)

BHXH (TK 3383)

BHYT (TK 3384)

Cộng có TK 338

1 TK 622       30.792.22

7 192.390 1.442.920 192.390 1.827.700 32.619.927

 Phân xưởng SX chính      

27.626.327 173.392 1.300.440 173.392 1.647.224 29.273.551

 Phân xưởng phân màu       2.680.900 18.998

142.480. 18.998 180.476 2.861.376

Phân xưởng sách 485.000 485.000

2 TK 642       14,519,00

0 14,519,000

  Cộng       45,311,22

7 192.390 1.442.920 192.390 1.827.700 47.138.927

26

Page 27: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 08

Sổ cáiTK 622

SD ĐKNợ Có

................ .................

Ghi có các TK đối ứng nợ với TK này Tháng 3/2006

334 30.792.227

338 1.827.700

154 32.619.927

Cộng phát sinh nợ 32.619.927

Tổng số phát sinh có 32.619.927

Số dư cuối tháng Nợ

27

Page 28: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số -9

Bảng kê số 4Tập Hợp Chi phí sản xuất theo phân xưởng cho TK: 154, 621,622, 627

Số TT

 

Ghi có TK

Ghi nợ TKTK 152

TK 153

TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK141 TK111 TK331 Cộng

1 TK 154           98.432.751 32.619.927 43.630.697       174.503.375  PX chính           88.933.178 29.273.531 36.910.984       155.117.693   PX phân màu           1.347.000 2.681.376 5.743.353       9.771.729   PX sách           8.152.573 485.000 976.630       9.587.203

2 TK 621 98.432.751                     98,432,751

  PX chính 88.933.178                     88.933.178

  PX phân màu 1.347.000                     1,347,000

  PX sách 8.152.573                     8,152,573 3 TK 622                   32.619.927

  PX chính       27.626.327 1.647.224             29.273.551   PX phân màu       2.680.900 180.476             2.861.376  PX sách       485,000               485,000

4 TK 627 4,125,000 30,350 31,674,640       4.503.170 3.297.537 43.630.697   PX chính 3,850,000 30,350 27.173.097       2.560.000 3.297.537 36.910.984

  PX phân màu 275,000   4.501.543         966.810   5.743.353  PX sách                   976.360   976,360

28

Page 29: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số -10

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7(Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn xí nghiệp)

Đơn vị tính: đồng

Có Nợ

TK 152TK 153

TK 154

TK 214 TK 334 TK 338 TK 621 TK 622 TK 627 TK 111 TK331 Cộng

TK 154             98.432.751 32.619.927

 43.630.697    

174.863.375

TK 621 98.432.751                    

98.432.751

TK 622         30.792.227

1.827.700           32.619.927

TK 627 4.125.000

30.350  

31.674.640      

4.503.170

3.297.537 43.630.697

TK 642   12.461.037

14,519,000       26.980.037

Cộng A 102.557.751 30.350

- 44.135.677

45.311.227

1.827.700

98.432.751

32.619.927

43.630.697 4.503.170 3.297.537

201.663.412

……..Cộng B

Công A& B 102.557.751 30.350 44.135.677

45.311.227 1.827.700

98.432.751 32.619.927

43.630.697 4.503.170

3.297.537

201.663.412

29

Page 30: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

c) Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung

Việc tập hợp và kết chuyển chi phí sản xuất chung ở xí nghiệp được thực hiện

trên tài khoản 627 “chi phí sản xuất chung” ngoài ra còn có các tài liệu chi tiết khác

cho chi phí sản xuất chung như TK 152,153,214,111,331 các chứng từ mà kế toán

cần sử dụng cho việc tập hợp chi phí sản xuất chung là các biên lai thu tiền điện,

phiếu xuất kho, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao, phiếu chi,

sổ chi tiết thanh toán với người bán.

Ở Xí nghiệp in Việt Lập kế toán mở chi tiết cho tài khoản 627 bao gồm :

6272 Chi phí vật liệu

6273 Chi phí dụng cụ sản xuất

6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài

6278 Chi phí bằng tiền khác

Kế toán chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:

Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán ghi vào bảng kê số

4 theo định khoản:

Nợ TK 627 (2) 4.125.000

(chi tiết phân xưởng SX chính) 3.850.000

Phân xưởng phân màu 275.000

Có TK 152 4.125.000

Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất

Nợ TK 627 (3) 30.350

Có TK 153 30.350

Cuối tháng kế toán ghi số liệu trên vào bảng kê số 4

Nợ TK 627 30.350

30

Page 31: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

(chi tiết phân xưởng SX chính) 30.350

Có TK 153 30.350

* Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)

Ở Xí nghiệp kế toán sử dụng TK 214 để phản ánh giá trị hao mòn của tài sản

cố định trong quá trình sử dụng do trích khấu hao tài sản cố định vào những khoản

tăng giảm hao mòn của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Xí nghiệp được theo dõi

cho từng loại tài sản cố định trên sổ chi tiết tài sản cố định mở vào đầu năm. Sổ

chuyển dùng theo dõi về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ tài sản cố

định

Việc xác định và tính toán khấu hao tài sản cố định được tiến hành hàng tháng

trên sổ chi tiết số 5. Tỷ lệ khấu hao 15% đối với máy móc thiết bị sản xuất và 5% đối

với nhà cửa đất đai

Mức khấu hao năm = nguyên giá * Tỷ lệ khấu hao

Mức khấu hao tháng =Mức khấu hao năm

12* Trích khấu hao máy móc thiết bị trong năm:

2.710.416.000 x 15% = 406.562.400

Vật kiến trúc:

2.461.314.480 x 5% = 123.065.724

Máy móc thiết bị = = 33.880.200

Vật kiến trúc = = 10.255.477

31

Page 32: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 11

Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định

Tháng 3 năm 2006

Số TT

Chỉ tiêuMức

khấu hao

Nơi sử dụng

Toàn xí nghiệpTK 627

TK 642

Nguyên giá Khấu haoPX sản xuất

chínhPX

phân màu Cộng

1 Máy móc thiết bị 15%  2.710.416.000 406.562.400

2 Vật kiến trúc 5%  2.461.314.480 123.065.724

3Tổng khấu hao năm   529,628,128

4Tổng khấu hao tháng   44,135,677 27,173,097 4,501,543 31,674,640 12,461,037

5 Máy móc thiết bị 15%   33,880,200 26,782,572 3,947,628 30,730,200 3,150,000

6 Vật kiến trúc 5%   10,255,477 390,525 553,915 944,440 9,311,037

32

Page 33: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Số liệu được ghi vào bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định theo bút toán:

Nợ 627 (4) 31.674.640

Có 214 31.674.640

* Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài

Dịch vụ mua ngoài của xí nghiệp là điện năng, điện thoại và tiền nước... nhằm

phục vụ cho quá trình sản xuất sản phẩm

Chi phí cho tiền điện nước của xí nghiệp được theo dõi trên tờ khai chi tiết của

từng phân xưởng. Sau đó kê toán tập hợp và ghi vào Nhật ký chứng từ số 5 ( tài

khoản 331” phải trả cho người bán”)

Từ Nhật ký chứng từ số 5 số liệu này được dùng để ghi vào bảng kê số 4 theo

bút toán

Nợ TK 627(7) 3.297.537

(chi tiết PXSX chính) 3.297.537

Có TK 331 3.297.537

* Kế toán chi phí khác bằng tiền

Trong quý do phải sửa chữa máy móc thiết bị của bên phân xưởng phân màu,

phân xưởng phim ( phân xưởng chế bản) và phân xưởng sách nên xí nghiệp phải chi

ra một số tiền mặt là: 2.560.000

Kế toán hạch toán số tiền này vào chi phí sản xuất để tính vào chi phí sản xuất

trong kỳ của xí nghiệp. Số liệu được ghi vào bảng kê số 4 theo định khoản

Nợ TK 627 (8) 2.560.000

Có TK 111 2.560.000

Kế toán tổng hợp tập hợp để ghi vào bảng kê số 4 chi tiết cho từng đối tượng

chịu chi phí theo bút toán sau:

Nợ TK 627 43.630.697

(chi tiết PX chính) 36.910.984

PX phân mầu 5.743.353

PX sách 976.360

Có TK (152,153,214,111,331) 43.630.697

33

Page 34: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Cuối tháng căn cứ vào chi phí thực tế phát sinh, kế toán tiến hành kết chuyển

chi phí sản xuất chung cho đối tượng chịu chi phí vào Nhật ký chứng từ số 7 theo

định khoản:

Nợ TK 154 43.630.697

(Chi tiết PX chính) 36.910.984

PX phân mầu 5.743.353

PX sách 976.360

Có TK 627 43.630.697

Biểu 12

Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung

TK 152 TK 153 TK 214 TK 331 TK 111 Tổng cộng

PX sản xuất

chính

3.850.000 30.350 27.173.097 3.297.537 2.560.000 36.911.196

PX phân mầu 275.000 4.501.543 966.810 5.743.353

PX sách 976.360 976.360

Cộng 4.125.000 30.350 31.674.640 3.297.537 4.503.170 43.630.697

Từ số liệu tập hợp từ “ Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung - biểu số 12” kế

toán ghi vào sổ cái TK 627 - biểu số 13

34

Page 35: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 13

Số cái

Tài khoản 627

SD ĐK

Nợ Có

........... .................

Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3/ 2006

152 4.125.000

153 30.350

214 31.674.640

111 4.503.170

331 3.297.537

Cộng phát sinh Nợ 43.630.697

Có 43.630.697

Số dư cuối kỳ Nợ

35

Page 36: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

d) Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:

Chi phí sản xuất khi tập hợp dùng cho từng tài khoản chi tiết liên quan đến

từng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí

sản xuất chung. Từ đó kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn

doanh nghiệp vào sổ cái TK 154

Nợ TK 154 98.432.751

Có TK 621 98.432.751

PX sản xuất chính 88.933.178

PX phân màu 1.347.000

PX sách 8.152.573

Nợ TK 154 32.619.927

Có TK 622 32.619.927

PX sản xuất chính 29.273.551

PX phân màu 2.681.376

PX sách 485.000

Nợ TK 154 43.630.697

Có TK 627 43.630.697

PX sản xuất chính 36.910.984

PX phân màu 5.743.353

PX sách 976.360

Từ các số liệu trên k ế toán ghi vào sổ cái TK 154 - biểu số 14 như sau:

36

Page 37: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Biểu số 14

Sổ cái

TK 154

SD ĐK

Nợ Có

………….. .................

Ghi có các TK đối ứng nợ với các TK này Tháng 3, năm 2006

621 98.432.751

622 32.619.927

627 43.630.697

Cộng phát sinh Nợ 174.683.375

Có 174.683.375

Số dư cuối kỳ Nợ

37

Page 38: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

III. Thực trạng kế toán tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập

1. Đối tượng và kỳ tính giá thành SP

Sản phẩm xí nghiệp là đa dạng song vẫn được sản xuất trên cùng một quy trình

công nghệ và cùng một loại nguyên vật liệu, từng loại sản phẩm có những yêu cầu

kỹ thuật khác nhau. Do vậy để quản lý thành phẩm một cách thống nhất, xí nghiệp đã

thực hiện quy đổi các trang in có khuôn khổ màu sắc khác nhau về tiêu chuẩn khổ 13

x 19 có một màu. Sản phẩm chính bao gồm các trang in ấn phẩm và được phân loại

thành:

Sách báo, tạp san, tạp chí, sách KHKT...

Việc vặt gồm: danh thiếp, giấy mời

Trong từng loại sản phẩm chính được chia thành các nhóm sản phẩm có mức

độ kỹ thuật gia công khác nhau, cụ thể:

- Sách báo, tạp chí, tạp san gồm có 7 nhóm được đánh số La mã từ I tới VII

theo mức độ phức tạp kỹ thuật tăng dần từ dễ đến khó

- Văn hoá phẩm gồm 4 loại: A1,A2, C1, C2 theo mức độ kỹ thuật tăng dần

- Việc vặt gồm: nhóm V1, V2

Thành phẩm ở Xí nghiệp: Xí nghiệp đã thực hiện quy đổi các trang in có khuôn

khổ màu sắc khác nhau về trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19 có 1 màu, việc quy đổi này

được tíên hành theo công thức sau:

Số trang in

tiêu chuẩn=

Số trang

thực tế*

Số màu in

trên trang*

Hệ số khuôn

khổ

Hệ số khuôn khổ =26* 1913* 19

= 2

Ví dụ: Tạp chí Văn hoá có kích cỡ 26 x 19

Số trang in thực tế là 32

39

Page 39: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong đó có 4 bìa in 4 màu, 24 trang trong ruột in 1 màu, 4 trang in trong ruột

in 4 màu

Vậy việc quy đổi sẽ được áp dụng theo đúng công thức trên:

Hệ số khuôn khổ =26 x 1913 x19

= 2

4 trang bìa = 4 trang x 4 màu x 2 = 32 trang (13 x 19 cm)

24 trang ruột = 24 trang x 1 màu x 2 = 48 trang (13 x 19 cm)

- Đối với sách báo, tạp chí gồm 7 nhóm, xí nghiệp quy đổi tất cả các nhóm sản

phẩm khác nhau về cùng một loại có những kỹ thuật in đơn giản nhất. Việc quy đổi

này căn cứ vào giá cố định được xí nghiệp quy định thông qua hệ số như sau:

HI HII HIII HIV HV HVI HVII

1 1,03 1,1 1,16 1,26 1,5 1,8

- Đối với văn hoá phẩm có 4 nhóm kỹ thuật, tất cả các nhóm được quy đổi về

loại A1. Hệ số quy đổi giữa cá nhóm được xác định:

HA1 HA2 HC1 HC2

1 1,1 1,3 2

- Đối với việc vặt thì nhóm sản phẩm V2 được quy đổi về nhóm V1 trong

đó:

HV1 HV2

1 1,24

- Xuất phát từ điều kiện cụ thể đó xí nghiệp xác định được đối tượng tính giá

thành là từng quy cách sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng

Đơn vị tính giá thành của xí nghiệp là đơn vị trang in tiêu chuẩn khổ 13 x 19

* Kỳ tính giá thành

40

Page 40: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Do những đặc thù sản xuất của xí nghiệp in Việt Lập là mang tính chất liên

tụcvà các giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau, nên việc hạch toán tính giá thành sản

phẩm được làm vào cuối mỗi tháng. Điều đó phù hợp với những thực tế và tình hình

công tác tổ chức kế toán của xí nghiệp, phù hợp với quy định của nhà nước

2) Phương pháp tính giá thành sản phẩm:

Trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã

xác định cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả công tác tập hợp chi phí sản xuất trên

bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7, kế toán tiến hành tính giá thành cho từng loại

sản phẩm hoàn thành. Cụ thể phương pháp tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp như

sau:

Giá thành kế

hoạch=

Giá thành kế hoạch đơn

vị sản phẩm* Sản lượng thực tế

Tổng giá thành thực

tế theo khoản mục=

Giá thành kế hoạch theo

sản lượng thực tế* Tỷ lệ giá thành

Tỷ lệ giá thành =Giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm

Tiêu chuẩn phân bổ

Giá thành đơn vị =Giá thành thực tế

Sản lượng thực tế

Tập hợp chi phí sản xuất thực tế trong tháng, sau đó dựa vào giá thành thực tế

năm trước lập kế hoạch giá thành cho từng nhóm sản phẩm năm nay, sách báo, văn

hoá phẩm, việc vặt theo các khoản mục chi phí và tính giá thành theo sản lượng thực

tế.

Như ở một số công ty khác việc chọn tiêu thức phân bổ có thể là các chi phí về

nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhưng

41

Page 41: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

do đặc điểm của ngành in nói chung và Xí nghiệp in Việt Lập nói riêng việc sử dụng

tiêu thức phân bổ ở đây chính là tỷ lệ giữa giá thành thực tế và giá thành kế hoạch.

Kế toán tính giá thành sản phẩm trước tiên cần phải tập hợp được chi phí sản

xuất trong kỳ từ các bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (621) 98.432.751

Chi phí nhân công trực tiếp (622) 32.619.927

Chi phí sản xuất chung (627) 43.630.697

Cộng 174.683.375

Theo báo cáo thực tế kế hoạch sản xuất từ ngày 01-30/3/2006 ta có bảng tính

giá thành kế hoạch - biểu 15

Biểu 15

Bảng tính giá thành kế hoạch

ĐVT: đồng

Trang in thành phẩm khổ 13 x 19

Đơn vị tính

Giá thành kế hoạch

Số lượng sản xuất ra

Giá thành KH theo sản

lượng thực tếSách báo, tạp san Trang 2,79 22.500.000 62.775.000

Văn hoá phẩm Nt 2,91 21.000.000 61.110.000

Việc vặt Nt 6,01 190.000 1.141.900

Cộng 43.690.000 125.026.900

Tỷ lệ giá thành thực tế =Giá thành thực tế

Giá thành kế hoạch

=174.683.375125.026.900

≈ 1,397

Giá thành thực tế của sách báo, tạp san: 62.775.000 x 1,397 = 87.696.675 đồng

Giá thành thực tế của văn hoá phẩm: 61.110.000 x 1,397 = 85.370.670 đồng

Giá thành thực tế của việc vặt: 1.141.900 x 1,397 = 1.616.030 đồng

42

Page 42: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Giá thành đơn vị sách báo, tạp san

= 87.696.67522.500.000

= 3.898 đồng / trang

Giá thành đơn vị văn hoá phẩm

= 85.370.67021.000.000

= 4.065 đồng / trang

Giá thành thực tế của việc vặt

=1.616.030190.000

= 8.505 đồng / trang

Biểu 16

Bảng tính giá thành thực tế sản phẩm

Tháng 3 năm 2006

ĐVT: đồng

Sản phẩmSố lượng sản

phẩmGiá thành kế

hoạchTỷ lệ giá

thànhGiá thành

thực tếGiá thành

đơn vịSách báo, tạp san 22.500.000 62.775.000 1,397 87.696.675 3.898

Văn hoá phẩm 21.000.000 61.110.000 1,397 85.370.670 4.065

Việc vặt 190.000 1.141.900 1,397 1.616.030 8.505

Cộng 43.690.000 125.026.900 174.683.375

43

Page 43: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN II

HOÀN THIỆN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH

SẢN PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP IN VIỆT LẬP CAO BẰNG

I- Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng được sự quan tâm của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh

Cao Bằng, với sự năng động nỗ lực của Ban lãnh đạo Xí nghiệp, các thiết bị đã được

thay đổi với quy trình công nghệ sản xuất - kỹ thuật tiên tiến

Có được sự trưởng thành đó là cả một quá trình phấn đấu liên tục, không

ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp, cùng với sự thay đổi về cơ sở

vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý kinh tế, Xí nghiệp cũng đang từng bước được hoàn

thiện và nâng cao, sản phẩm của Xí nghiệp đã đáp ứng nhu cầu thị trường ở tỉnh nhà

và từng bước hoà nhập vùng phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Chính vì

vậy Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng đã đạt được những thành tích đáng kể trong sản

xuất, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, không ngừng cải thiện và từng

bước nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp

Có được thành thích như vậy là nhờ có sự cố gắng vươn lên và không ngừng

đổi mới của Xí nghiệp mà trước hết đó là sự năng động sáng tạo, lòng quyết tâm của

Ban giám đốc, những người hết lòng tận tuỵ với Xí nghiệp và toàn thể công nhân

viên Xí nghiệp, trong đó có sự đóng góp không nhỏ của kế toán, tài chính, thống kê

Để đạt được thành tích đó Xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn thử thách,

phải trăn trở để tìm ra hướng đi đứng đắn của mình. Tuy vậy trong quá trình phát

triển đi lên sự ra đời của chế độ kế toán mới với những quy định, cách thức và chế độ

ghi chép ban đầu có nhiều thay đổi cũng ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán

của xí nghiệp và chắc chắn cũng không tránh khỏi những hạn chế và tồn tại nhất định

Qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý,

công tác kế toán nói chung. Được sự quan tâm đặc biệt, sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban

lãnh đạo Xí nghiệp các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo điều

44

Page 44: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

kiện cho em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm kiến thức đã học ở

trường và liên hệ thực tiến công tác kế toán

Tuy hiểu biết về thực tế chưa nhiều, cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ

công tác kế toán của Xí nghiệp nhưng qua bài viết này em xin trình bày một số nhận

xét và kiến nghị về công tác tổ chức hạch toán kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. Hy vọng rằng sẽ đóng

góp một phần nhỏ bé vào công tác kế toán của xí nghiệp ngày càng hoàn thiện hơn.

1. Những ưu điểm của xí nghịêp:

Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc thành

phần kinh tế quốc doanh, tuy nhiều mặt cần sự chỉ đạo của Tỉnh Uỷ, UBND tỉnh.

Nhưng Xí nghiệp đã chủ động nghiên cứu từng bước để tìm và thực hiện mô hình

quản lý, hạch toán khoa học hợp lý phù hợp với địa bàn hoạt động ở miền núi với quy

mô nhỏ, hợp lý với đặc điểm kinh doanh của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

Chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có uy tín trên thị trường trong lĩnh

vực in ấn

+ Về tổ chức bộ máy quản lý: Xí nghiệp đã tổ chức bộ máy gọn nhẹ, hợp lý các

phòng ban chức năng phục vụ hiệu quả, cung cấp kịp thời chính xác các thông tin cần

thiết cho ban lãnh đạo Xí nghiệp trong quản lý sản xuất và kinh doanh phù hợp với

điều kiện hiện nay, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của

Xí nghiệp. Từ đó tạo điều kiện cho Xí nghiệp chủ động trong sản xuất kinh doanh và

ngày càng có uy tín trên thị trường, trong lĩnh vực in ấn đảm bảo đứng vững trong

nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay.

+ Về tổ chức hạch toán kinh doanh

Xí nghiệp áp dụng phương pháp giao chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đến từng phân

xưởng, tổ sản xuất, vì vậy nâng cao được ý thức trách nhiệm của người lao động, phát

huy tính năng động và sáng tạo trong sản xuất, gắn quyền lợi của mỗi công nhân với

Xí nghiệp. Vì thế Xí nghiệp xây dựng nên các hệ số trách nhiệm, hệ số tiền lương cho

công nhân nhằm khuyến khích họ lao động hết mình trong sản xuất kinh doanh. Có

như vậy thì năng suất lao động của người công nhân mới cao tạo thêm điều kiện để

45

Page 45: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

tăng lợi nhuận ngày càng nhiều cho Xí nghiệp là cho đời sống của công nhân được

cải thiện, đồng lương lao động của công nhân cũng được tăng dần theo kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp

+ Về tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán Xí nghiệp được bố trí một cách khoa học hợp lý với yêu cầu của

từng bộ phận. Bộ máy kế toán gọn nhẹ, trình độ của cán bộ kế toán hầu hết đều có

trình độ năng lực, nhiệt tình và trung thực đã có nhiều năm trong công tác kế toán,

xứng đáng là cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của xí nghiệp. Các cán bộ kế toán

không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức cho chính mình, ngoài ra Xí nghiệp được

UBND tỉnh, Sở Tài Chính mở thêm các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn

nhằm nâng cao trình độ chuyên môn hiểu biết thêm về các chế độ kế toán mới giúp

cho cán bộ kế toán nắm bắt kịp thời các thông tư, chính sách của Đảng và nhà nước

về chế độ kế toán Việt Nam.

+ Về hệ thống sổ sách chứng từ:

Phòng kế toán của xí nghiệp đã xây dựng một hệ thống sổ sách, chứng từ cách

thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý, phù hợp với yêu

cầu mục đích của chế độ kế toán mới. Với việc áp dụng kế toán hàng tồn kho theo

phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với quy mô sản xuất của Xí nghiệp

+ Về tình hình công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành. Xí nghiệp đã có những đổi mới tích cực trong khâu xác định đối tượng tập hợp

chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đến khâu tổng hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành, phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản

xuất của xí nghiệp. Chính vì vậy sản phẩm của xí nghiệp đã đứng vững trên thị

trường, đem lại lợi nhuận cho Xí nghiệp. Công việc tập hợp chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm của Xí nghiệp được giao cho nhân viên kế toán có trình độ

nghiệp vụ cao thực hiện. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm ở Xí nghiệp được thực hiện có nề nếp theo định kỳ hàng tháng, kế toán đã cố

46

Page 46: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

gắng cung cấp đầy đủ số liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ở Xí nghiệp theo đúng định kỳ

2. Những mặt hạn chế của xí nghiệp:

Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu em thấy có một số hạn chế mà Xí nghiệp

cần khắc phục đó là:

- Công tác kế toán tại Xí nghiệp tiến hành hoàn toàn theo phương pháp thủ

công. Do vậy mặc dù các cán bộ kế toán đa số là những người có trình độ, có kinh

nghiệm lâu năm song hiệu quả công tác vẫn chưa đạt được như mong muốn

- Xí nghiệp sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng, trong khi trên

thị trường thì giá cả luôn biến đổi. Vì vậy xí nghiệp phải tính toán dự phòng để quá

trình sản xuất kinh doanh không bị giãn đoạn vì thiếu nguyên vật liệu

- Kèm theo đó là sự thay đổi về nội dung lẫn cả khối lượng in ấn trong một số

trường hợp. Đây cũng là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kế toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp

- Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng phương pháp tính giá thành tỷ lệ. Phương

pháp này phù hợp với đặc điểm quy trình công nghệ của xí nghiệp. Song việc xây

dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm, từng khoản mục chi phí là chưa chính

xác, hợp lý. Do đó sản phẩm sẽ không phản ánh được thực chất chi phí thực tế phát

sinh trong kỳ

Do vậy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí

nghiệp hiện nay nên có những phương hướng, biện pháp nhằm củng cố và hoàn thiện

hơn nữa khâu công tác này tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

II- Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính

giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng

Là sinh viên thực tập tốt nghiệp tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng trên cơ sở

những kiến thức phương pháp đã được học, được trang bị ở trường và tình hình thực

tế tại Xí nghiệp mà em đã tìm hiểu và nghiên cứu được, đặc biệt là công tác kế toán

tập hợp chi phí và tính giá thành của Xí nghiệp. Với mong muốn Xí nghiệp sẽ khắc

47

Page 47: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

phục được những hạn chế nêu trên và ngày càng được củng cố hoàn thiện hơn nữa

góp phần tăng cường công tác quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và

phát triển của xí nghiệp

1. Hoàn thiện hệ thống tài khoản sử dụng hay việc mở chi tiết cho TK 152

– nguyên liệu vật liệu

Xí nghiệp đang thực hiện việc chia các nguyên liệu vật liệu thành các nhóm:

- Vật liệu chính (giấy in)

- Vật liệu phụ

- Phụ tùng thay thế

- Vật liệu khác

Trên cơ sở phân loại vật liệu như vậy, Xí nghiệp thành lập sổ danh điểm vật

liệu. Sổ danh điểm được lập cho từng kho, giúp kế toán vật liệu theo dõi và quản lý

các loại vật liệu dễ dàng hơn

Mẫu sổ danh điểm vật liệu

Số

TT

Danh điểm

vật liệu

Tên, nhãn hiệu vật

Đơn vị

tính

Đơn vị tính

Hạch toán Thực tế

1521 Giấy in

1 1521 –0001 Giấy cuộn Thụy

Điển

Kg

2 1522 –0002 Giấy cuộn Bãi Bằng Kg

…………..

1522 Mực in

1522-0001 Mực in đen Đức

1522-0002 Mực in đen Trung

Quốc

………..

48

Page 48: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Trong sổ vật liệu được theo dõi cho từng nhóm, từng thứ, loại vật liệu một

cách chặt chẽ. Mỗi nhóm, mỗi loại, mỗi thứ được quy định một mã riêng sắp xếp một

cách trật tự để tiện cho việc cung cấp thông tin về từng nhóm, loại thứ số liệu được

thuận tiện, chính xác

Bộ mã vật liệu của xí nghiệp dựa trên các tiêu thức sau:

- Loại vật liệu

- Nhóm vật liệu cho mỗi loại

- Thứ vật liệu trong mỗi thứ

Để sử dụng dễ dàng, dễ hiểu, dễ nhớ bộ mã vật liệu thường được lập trên cơ sở

số liệu các TK :

- 1521 vật liệu chính

- 1522 vật liệu phụ

- 1523 nhiên liệu

- ……

Và như vậy thì việc tập hợp chi phí theo đối tượng và việc tính giá thành sản

phẩm được dễ dàng, chính xác hơn

2. Hoàn thiện hệ thống tài khoản phản ánh chí phí nguyên vật liệu

Phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp in Việt Lập hiện đang sử dụng

các tài khoản sau:

+ TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài

khoản

+ TK 622” chi phí nhân công trực tiếp” dùng cho toàn xí nghiệp một tài khoản

+ TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” dùng cho xí nghiệp một tài khoản

Hệ thống tài khoản như vậy sẽ không phản ánh được chi phí tập hợp cho phân

xưởng nào và không phản ánh được chi phí phân bổ cho chi phí nào của xí nghiệp

49

Page 49: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo quy trình công nghệ sản xuất của Xí nghiệp thì có 3 phân xưởng sản xuất

chính đó là:

+ Phân xưởng phân mầu

+ Phân xưởng in OFFSET

+ Phân xưởng sách

Mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Xí nghiệp là toàn bộ quy trình công

nghệ được chia nhỏ theo từng phân xưởng cho các sản phẩm cần in ấn, sau đó các

nhân viên phân xưởng mới tập hợp các số liệu gửi lên phòng tài vụ. Do vậy Xí nghiệp

nên mở các tài khoản chi phí chi tiết theo từng phân xưởng như sau:

+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát sinh ở 3 phân xưởng sản

xuất: phân xưởng phân mầu, phân xưởng in, phân xưởng sách

TK 621 Phân xưởng phân mầu (vi tính)

TK 621 Phân xưởng in OFFSET

TK 621 Phân xưởng sách

+ Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh cho 3 phân xưởng

TK 621 Phân xưởng phân mầu

TK 622 Phân xưởng in OFFSET

TK 622 Phân xưởng sách

+ Tập hợp chi phí sản xuất đã phát sinh cho 3 phân xưởng

TK 621 Phân xưởng phân mầu

TK 627 Phân xưởng in OFFSET

TK 627 Phân xưởng sách

Đối tượng tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp là từng quy cách sản phẩm đã

hoàn thành ở giai đoạn cuối, mặt khác Xí nghiệp lại sản xuất rất nhiều các loại sản

phẩm khác nhau, để dễ cho việc tính toán giá thành Xí nghiệp đã quy về 1 trong 3

loại sản phẩm sau:

50

Page 50: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Sách báo, tạp san ( tạp chí, sách KHKT…)

+ Văn hoá phẩm ( nhã, lịch, tờ quảng cáo)

+ Việc vặt (in danh thiếp, giấy mời…)

Để theo dõi chính xác, đầy đủ. Xí nghiệp nên mở các tài khoản chi tiết cho

từng sản phẩm

TK 621 Sách báo, tạp san

TK 621 Văn hoá phẩm

TK 621 Việc vặt

Tập hợp chí phí nguyên vật liệu trực tiếp đã phát

sinh cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt

TK 622 Sách báo, tạp san

TK 622 Văn hoá phẩm

TK 622 Việc vặt

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp đã phát sinh

cho sách báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt

TK 627 Sách báo, tạp san

TK 627 Văn hoá phẩm

TK 627 Việc vặt

Tập hợp chi phí sản xuất chung từ TK 627 cho sách

báo, tạp san, văn hoá phẩm, việc vặt chỉ sử dụng ở

cuối tháng

TK 621

TK 622

TK 627

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân

công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cho toàn xí

nghiệp

Mẫu sổ đề nghị cho hệ thống TK ở trên bao gồm:

DN….. BẢNG KÊ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

Tháng….. năm……

NgàyTập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm

TK 621 TK 621

Phân

xưởng

phân mầu

Phân

xưởng

chính

Phân

xưởng

sách

Sách báo,

tạp san

văn hoá

phẩm

việc vặt

Cộng

51

Page 51: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

DN………. BẢNG KÊ CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP

Tháng….. năm……

NgàyTập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm

TK 622 TK 622

Phân

xưởng

phân mầu

Phân

xưởng

chính

Phân

xưởng

sách

Sách báo,

tạp san

văn hoá

phẩm

việc vặt

Cộng

52

Page 52: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

DN……… BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Tháng….. năm……

NgàyTập hợp theo phân xưởng Phân bổ cho sản phẩm

TK 627 TK 627

Phân

xưởng

phân

mầu

Phân

xưởng

chính

Phân

xưởng

sách

Sách

báo, tạp

san

văn hoá

phẩm

Việc vặt

Cộng

Phương pháp ghi sổ:

Cùng một khoản chi phí được nhìn nhận trên 2 góc độ:

+ Khoản chi phí đó được cấp phát cho phân xưởng nào

+ Khoản chi phí đó được dùng để sản xuất cho sản phẩm nào

Nếu thực hiện ghi số phát sinh vào tài khoản cấp 2 thì đồng thời cũng ghi số

phát sinh đó vào tài khoản cấp 1

Riêng phần chi phí sản xuất chung thì chỉ ghi vào TK 627 cho phân xưởng

phân mầu, phân xưởng in, phân xưởng sách. Không ghi vào TK 627 cho sản phẩm

sách, văn hoá phẩm, việc vặt vì cuối tháng sẽ phân bổ chi phí sản xuất chung của

từng phân xưởng cho từng loại sản phẩm theo chi phí nhân công trực tiếp

Với mẫu sổ trên em thấy việc tính toán các chỉ tiêu trên bảng rất dễ dàng,

không gây nhầm lẫn như khi tập hợp trên bảng kê xuất kho

3, Hoàn thiện về thành phần kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Xí nghiệp thực hiện tính toán riêng phần chi phí nguyên vật liệu chính (giấy in)

cho từng loại sản phẩm. Điều này đã phản ánh chính xác số chi phí giấy sản xuất sản

53

Page 53: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

phẩm thế nhưng khoản chi phí vật liệu phụ khác để sản xuất sản phẩm lại chưa được

xí nghiệp phân bổ cho từng loại sản phẩm. Theo em xí nghiệp nên phân bổ chi phí

nguyên vật liệu phụ khác cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp. Theo công thức:

Hệ số phân bổ H =Tổng đại lượng phân bổTổng tiêu thức phân bổ

4) Hoàn thiện thành phần kế toán chi phí nhân công trực tiếp:

Tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng tính lương cho công nhân sản xuất là

lương thời gian. Theo em để thúc đẩy nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân,

Xí nghiệp nên tính lương theo sản phẩm mà họ hoàn thành theo công thức:

Tiền lương sản

phẩm của công

nhân sản xuất

=Số lượng sản phẩm

hoàn thành*

Đơn giá tiền lương

sản phẩm hoàn

thành

Việc tính bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở xí nghiệp là

chưa đứng với chế độ kế toán hiện nay. Theo em xí nghiệp nên sửa đổi tính toán cho

việc trích các khoản này theo đúng với chế độ kế toán hiện nay và kế toán cũng cần

phải phân bổ số chi phí tiền lương, chi phí phải trả cho các khoản trích bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn chi tiết cho từng sản phẩm, để đảm bảo độ

chính xác xí nghiệp. Có như thế xí nghiệp mới có thể tăng thu lợi nhuận, hạ giá thành

sản phẩm.

5. Hoàn thiện về phần hành kế toán chi phí sản xuất chung

Ở Xí nghiệp tính toán chi phí sản xuất chung đều được tổng hợp chi tiết cho

từng phân xưởng, như thực tế là việc phân bố chi phí sản xuất chung cho từng loại

sản phẩm sẽ là không chính xác. Do vậy để việc phân bổ chính xác hơn về giá thành

sản phẩm của xí nghiệp. Theo em Xí nghiệp nên phân bổ chi phí sản xuất cho từng

loại sản phẩm theo tiêu thức phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :

54

Page 54: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Theo công thức chung cho các khoản phải phân bố sau :

Hệ số phân bố(H)

=Tổng sản lượng phân bổ

Tổng chi phí NVLTT sản xuất sản phẩm

Chi phí sản xuất sản phẩm = H +

+ Phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm (sách báo, việc vặt,

văn hoá phẩm)

+ Phân bổ chi phí công cụ dụng cụ cho từng loại sản phẩm (sách báo, việc vặt,

văn hoá phẩm)

+ Phân bổ chi phí phải trả, phải nộp khác cho công nhân sản xuất cho từng loại

sản phẩm (sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm)

+ Phân bổ chi phí phải trả, phải nộp khác cho từng loại sản phẩm (sách báo,

việc vặt, văn hoá phẩm)

- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phi công đoàn cho công nhân sản

xuất của chi phí sản xuất chung

+ Phân bổ chi phí về số tiền phải trả cho người bán cho từng loại sản phẩm. (sách

báo, việc vặt, văn hoá phẩm)

6. Hoàn thiện về phương pháp tính giá thành sản phẩm

Ở Xí nghiệp việc tính giá thành sản phẩm chỉ tính phần giá thành chung cho

sách báo, việc vặt, văn hoá phẩm. Việc tính chung như vậy sẽ không đảm bảo việc

tính chính xác cho giá thành đơn vị từng loại sản phẩm vào cuối tháng

Theo em Xí nghiệp nên tiến hành phương pháp tính giá thành sản phẩm như sau:

Tổng giá thành sản phẩm = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh trong kỳ – số dư

cuối k ỳ – Gía trị phế liệu thu hồi

Giá thành đơn vị sản phẩm

=Tổng giá thành SP

Số lượng SPSX

Lần lượt từng bước như vậy kế toán sẽ tính dược các khoản chi phí tiếp theo

của sản phẩm làm ra

55

Page 55: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

7. Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu

Để từng bước phấn đấu giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, xí

nghiệp nên nhanh chóng xây dựng định mức tiêu hao cho các loại vật liệu còn đang

sử dụng tại xí nghiệp. Hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đó phải được xây dựng

trên yêu cầu kỹ thuật, công nghệ của sản phẩm kết hợp với thực tế và kinh nghiệm

sản xuất. Việc xây dựng định mức tiêu hao vật liệu sẽ giúp cho người công nhân có

trách nhiệm cao, ý thức bảo quản, tiết kiệm chi phí sản xuất và sử dụng hình thức

phạt nặng đối với những người cố tình làm sai, làm ẩu, lãng phí vật liệu. Khi đã xây

dựng được các định mức tiêu hao của nguyên vật liệu xí nghiệp tiến hành khoán chi

phí nguyên vật liệu cho từng bộ phận sản xuất. Thực hiện cơ chế khoán này cần căn

cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật sẽ khuyến khích người công nhân sản xuất tiết kiệm

chi phí, hạn chế phế liệu. Cụ thể nên sử dụng hệ thống chứng từ chia vật liệu làm 3

loại:

- Loại phiếu nhập xuất thông thường theo định mức

- Loại phiếu nhập xuất kho vượt định mức

- Loại phiếu nhập kho do tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu

Hơn nữa nhằm mục đích hạ được giá thành sản phẩm, giảm được chi phí vật

liệu… xí nghiệp nên có kế hoạch thu mua hợp lý. Trên thị trường giá cả của nguyên

vật liệu luôn biến động, mà xí nghiệp in Việt Lập lại là một Xí nghiệp đóng trên địa

bàn miền núi và đã có nhiều năm sản xuất trong nghành in, việc xác định chu kỳ lên

xuống của giá cả nguyên vật liệu là điều có thể làm được. Xí nghiệp nên theo dõi căn

cứ vào đó để quyết định thời điểm mua nguyên vật liệu với giá cả hợp lý, ngoài ra

còn hạn chế giá cả lên cao, Xí nghiệp có thể tham gia ký kết hợp đồng dài hạn đối với

các bạn hàng cung cấp về nguyên vật liệu

56

Page 56: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

8. Hoàn thiện việc áp dụng kế toán trên máy vi tính

Ở Xí nghiệp hiện nay mọi việc thống kê kế toán thực hiện chưa đồng bộ.Trong

khi đó do đặc điểm sản xuất của xí nghiệp các nghiệp vụ kế toán tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành về nhập, xuất nguyên vật liệu, các nghiệp vụ kế toán tập hợp

chi phí sản xuất phát sinh thường xuyên, liên tục nên sổ sách dùng để ghi chép, phản

ánh nhiều, mỗi khi cần có số liệu từ kỳ trước hoặc năm trước thì việc tìm dở sổ sách

rất lâu, mất thời gian, chưa khoa học

- Với thực tế hiện nay khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, việc ứng dụng

tin học vào các doanh nghiệp sản xuất là điều tất yếu, nó giúp đỡ bổ trợ cho các cán

bộ làm công tác thống kê kế toán hoàn thành công việc một cách nhanh hơn, đỡ tốn

kém thời gian và hiệu quả công việc cao hơn, vậy trong thời gian tới Xí nghiệp nên

trang bị thêm máy vi tính cho phòng kế toán để nhân viên ở đây có thể phát huy tính

hiệu quả công việc cao hơn. Vậy trong thời gian tới Xí nghiệp nên trang bị hệ thống

máy vi tính cho phòng kế toán tổng hợp để các nhân viên ở đây có thể phát huy tối đa

khả năng làm việc của mình

- Xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa đến việc tận dụng năng lực sản xuất, những

sáng kiến cải tiến đổi mới trong sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên. Để

làm được việc này đòi hỏi Xí nghiệp cần nghiên cứu và áp dụng các chế độ thưởng

phạt vật chất rõ ràng để khuyến khích tinh thần công hiến của người lao động.

57

Page 57: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN KẾT LUẬN

Qua quá trình học tập ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Xí nghiệp in

Việt lập Cao Bằng đã giúp em nhận thức được rằng: người cán bộ kế toán không

những cần phải nắm vững lý luận mà còn phải hiểu biết sâu sắc thực tế, biết vận dụng

lý luận vào thực tiễn sinh động một cách sáng tạo, khoa học, phù hợp, đồng thời phải

tuân thủ đúng mọi chế độ, chính sách quy định của nhà nước

Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là

một bộ phận không thể thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán. Nó đánh giá sự tồn

tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay. Và một

lần nữa chúng ta lại khẳng định: công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm chính xác là cơ sở xác định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

đơn vị. Chi phí tăng hay giảm, giá thành cao hay thấp là thước đo chất lượng công tác

quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Do thời gian tiếp xúc với thực tế có hạn, sự hiểu biết về khoa học kế toán còn

nhiều hạn chế nên em không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em mong các

thầy, cô giáo và các anh chị cán bộ kế toán của xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng tham

gia và đóng góp ý kiến với mục đích hoàn thiện hơn công tác tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm ngày càng tốt hơn

Cuối cùng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế

Quốc dân, các anh chị phòng kế toán tài vụ Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng, đặc biệt

là thầy giáo PGS. TS Nguyễn Văn Công đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Ngày 25 tháng 9 năm 2006

Sinh viên thực tập

Triệu Thị Tú Anh

58

Page 58: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hệ thống kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, hướng dẫn ghi

sổ kế toán.

2. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp.

3. Sơ đồ hướng kế toán doanh nghiệp Việt Nam.

4. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Đại học Kinh tế quốc dân.

59

Page 59: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

Lời mở đầu ...................................................................................1

PHẦN I - Thực trạng về Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí

nghiệp in Việt Lập Cao Bằng.....................................................................3

I. Tổng quan về xí nghiệp in Việt lập Cao Bằng.............................3

1. Lịch sử và sự hình thành của xí nghiệp.......................................3

2. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh..........5

3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .....................7

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ............................................10

5. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán .....................................................12

II. Kế toán chi phí sản xuất tại Xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng ....15

1. Đối tượng kế toán và phương pháp kế toán chi phí sản xuất....15

2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất...........................................16

III. Tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng. .40

1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm..................................40

2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm.......................................42

PHẦN II - Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp

in Việt Lập Cao Bằng................................................................................45

I. Đánh giá khái quát thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm tại xí nghiệp in Việt Lập Cao Bằng........................................45

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm ........................................................................................49

KẾT LUẬN................................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................62

60

Page 60: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Nhận xét của cơ quan thực tập

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

Cao Bằng, ngày tháng năm 2006

61

Page 61: Kt194

Chuyên đề tốt nghiệp

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

..................................................................................................................................................

62