95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. Nguyễn Đăng Dũng, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006. 2. PGS. Đinh Ngọc Thạch, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006. 3. GS. Hà Thúc Minh, Triết học cổ đại Hy Lạp, nxb Mũi Cà Mau, 2000. 4. Dương Ngọc Dũng, Đường vào

LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Embed Size (px)

DESCRIPTION

LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 . PGS. Nguyễn Đăng Dũng , Lịch sử Triết học Phương Tây , nxb Tổng hợp , 2006. 2 . PGS. Đinh Ngọc Thạch , Lịch sử Triết học Phương Tây , nxb Tổng hợp , 2006. 3. GS. Hà Thúc Minh, Triết học cổ đại Hy Lạp , nxb Mũi Cà Mau, 2000. - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

Page 1: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. Nguyễn Đăng Dũng, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006.

2. PGS. Đinh Ngọc Thạch, Lịch sử Triết học Phương Tây, nxb Tổng hợp, 2006.

3. GS. Hà Thúc Minh, Triết học cổ đại Hy Lạp, nxb Mũi Cà Mau, 2000.

4. Dương Ngọc Dũng, Đường vào Triết học, nxb Tổng hợp Tp.HCM, 2006

Page 2: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

1. Những mầm mống của tư duy triết học xuất hiện trong xã hội loài người

2. Ngữ nguyên của thuật ngữ “triết học”

3. Các yếu tố cấu thành triết học.

4. Tính thời đại của tri thức triết học qua các giai đoạn lịch sử

5. Tính quy luật của sự ra đời , phát triển tư tưởng triết học

6. Tính tất yếu của sự thay đổi các chủ đề tư tưởng triết học

Page 3: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Tư duy triết học xuất hiện vào khoảng TK thứ VI - BC ở cả phương Đông lẫn phương Tây.

Giải thích thế giới qua các câu chuyện hay những trường ca thần thoại chứa đựng tư duy triết học mang tính trừu tượng, những thắc mắc về vũ trụ, bản nguyên thế giới, sự vận động biến đổi của vạn vật…rất sơ khai, mộc mạc đơn giản.

Nhìn chung, những tư duy triết học đầu tiên này mang tính trực quan, rời rạc, chưa có hệ thống và là sản phẩm thuần túy của tư duy tưởng tượng của con người .

Page 4: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Phương Đông: minh triết tri hành hợp nhất. Đó là quá trình tu chứng trải nghiệm tự thân và đạt đến sự thông thái về tri thức cũng như hành động.

Phương Tây:Triết học tiếng Hy Lạp “philosophia” (φιλοσοφία), sự hợp nhất của “yêu mến”, “yêu thích”, “khát vọng” (φιλεω, hoăc φιλία) và “sự thông thái”. Tiêng Anh: philosophy, tiếng Pháp: philosophie.

Page 5: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Nghĩa hẹp: yêu mến sự thông thái, khát khao vươn đến tri thức.

Nghĩa rộng: tri thức phổ quát, tri thức chung nhất về vấn đề tồn tại và tư duy, thời cổ đại, tri thức triết học là tri thức bao trùm, cho nên nó được xem là “khoa học của các khoa học”.

Nghĩa chung nhất: triết học là khoa học nghiên cứu về thế giới và con người trên cơ sở thực tại để hướng đến chân lý giải thích khởi nguyên cũng như các mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng và con người trong vũ trụ.

Page 6: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Gồm có 5 yếu tố cơ bản như sau:

Siêu hình học

Đạo đức học

Logic học

Luận lý học

Mỹ học ( thẩm mỹ học)

Page 7: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Tùy theo từng giai đoạn lịch sử mà tri thức triết học thể hiện tính thời đại riêng biệt.

Tri thức triết học thần thoại: thể hiện tính thời đại nguyên thủy cổ xưa còn thô sơ, ngây thơ, chất phác. (TK VI – V TCN)

Tri thức triết học kinh viện - tôn giáo: giải thích thế giới và con người do đấng Thượng đế tạo ra, “triết học là nô lệ thần học” thời kỳ Trung cổ với sự phát triển của Cơ Đốc giáo (sau này Kitô Giáo là một nhánh của nó)(TK VIII – XIV SCN).

Page 8: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Tri thức triết học với thông điệp “lấy con người làm trung tâm của vũ trụ” khôi phục các giá trị nhân bản nhân văn thời đại phục hưng (thế kỷ XV – XVI)

Những tri thức triết học chuyên biệt phản ánh rõ ràng sâu sắc quan điểm của từng lĩnh vực khoa học chuyên môn như chính trị, y học, mỹ học, nghệ thuật…đề cao những giá trị khai mở, sáng tạo , thành quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật tri thức chuyên ngànhthời đại khai sáng thế kỷ XVII – XVIII.

Page 9: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Triết học với những tri thức nghiên cứu thế giới và con người trên quan điểm muốn phục hưng lại giá trị chuẩn mực làm mô thức cho sự đánh giá sáng tạo. Các nhà nhân văn phục hưng khi hướng về thế giới Hy Lạp cổ xưa với những giá trị chuẩn mực, họ lấy Hy Lạp – La Mã làm hệ quy chiếu của mình và đã đẩy triết học phương Tây lên đến đỉnh cao, khép lại một chăng đường dài suốt mấy ngàn năm thời đại “triết học cổ điển” (TK XIX).

Page 10: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Triết học với sự phát triển của các trào lưu tư tưởng hiện đại, giải thích một cách khách quan, khoa học nội dung và thực chất của chúng góp phần làm sáng tỏ những đăc điểm của thời đại, dự báo xu hướng vận động của lịch sử sự chuyển mình của triết học đảm bảo phù hợp với một thời kỳ phát triển mới của lịch sử (triết học phi cổ điển và triết học hiện đại TK XX).

Page 11: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

* Tóm lại, từ nét đăc thù của tri thức triết học thể hiện qua các giai đoạn lịch sử khác nhau như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng: “triết học chính là tinh hoa của cuộc sống”, như C.Mác đã phát biểu: “… mọi triết học chân chính đều là tinh hoa về măt tinh thần của thời đại mình”.

Page 12: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Và, triết học chân chính là thứ triết học được sinh ra bởi thời đại, được tạo nguồn năng lượng sống bằng chính thực tiễn phong phú của thời đại, và về phần mình, góp phần vào sự phát triển của thời đại thông qua thiên chức cao cả của mình.

Page 13: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quy luật hình thành – tồn tại và phát triển của triết học: triết học là “con đẻ” hay là sản phẩm của chính xã hội loài người, nó được sinh ra, nuôi dưỡng, thẩm định bởi thời đại; không có thứ triết học bất biến, tuyệt đích cho mọi thời đại mà bản thân triết học luôn thay đổi để thích ứng với từng giai đoạn lịch sử cụ thể tùy theo tư duy chung của chính xã hội đó tạo nên.

Page 14: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quy luật vận động và hỗ tương: Triết học luôn biến đổi theo từng sát na và tồn tại trong mối quan hệ tương giao lẫn nhau giữa các yếu tố cấu thành triết học, hoăc giữa triết học và các khoa học chuyên biệt, tùy theo từng quan điểm của mỗi triết gia trong mỗi hoàn cảnh lịch sử - cụ thể của tiến trình lịch sử xã hội loài người.

Page 15: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quy luật tất yếu của sự sàng lọc – kế thừa và phát huy các giá trị tư tưởng triết học: những tư tưởng triết học được viết lên từ hiện thực cuộc sống, nó nối liền từ quá khứ đến hiện tại và kéo dài đến tương lai. Chính vì thế chắc chắn sẽ có sự sàng lọc – kế thừa và phát huy những tinh túy (di sản) của chính bản thân mình để triết học tồn tại sống động mãi với thời gian và con người. Các chủ đề tư tưởng triết học tất yếu sẽ phải có sự thay đổi.

Page 16: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Đây là một đăc tính quan trọng trong triết học phương Tây. Triết học là “linh hồn sống” của xã hội, phản ánh hiện thực sinh động của xã hội tùy theo sự vận động của bối cảnh lịch sử - xã hội. tất yếu các chủ đề tư tưởng triết học phải thay đổi để nó kịp thời thích ứng với chính sự thay đổi đó, đồng thời, nó góp phần làm sáng tỏ những đăc điểm của thời đại, dự báo xu hướng vận động của tiến trình lịch sử trong mối liên hệ quá khứ - hiện tại và tương lai .

Page 17: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

•Ba nguyên tắc khi nghiên cứu triết học: Nguyên tắc lịch sử - cụ thể:

“ bản chất – linh hồn sống của triết học muốn tồn tại và phát triển phải dựa trên không gian xác định – thời gian cụ thể - sự kiện sống động”

Nguyên tắc xác định đối tượng nghiên cứu : mỗi bức tranh xã hội có nhiều dòng tư tưởng triết học đan xen, trong đó sẽ có dòng tư tưởng chủ đạo, cốt lõi, mang tính định hướng chung cho sự phát triển của toàn xã hội.

Page 18: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

•Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, tính toàn diện của triết học: Với tư cách là khoa học lý thuyết thể hiện sự thông thái về tri thức đồng thời là khoa học ứng dụng được rút ra từ những giá trị , kinh nghiệm thực hành của con người trong cuộc sống lao động, trong mỗi lĩnh vực cũng như tổng hợp toàn bộ các lĩnh vực…đòi hỏi tri thức triết học đảm bảo tính khách quan, tính đảng, tính toàn diện về măt thế giới quan và phương pháp luận của triết học.

Page 19: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
Page 20: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

1. Khái quát bối cảnh văn hóa chính trị xã hội Hy Lạp – La Mã cổ đại

2. Sự phân kỳ triết học Hy Lạp

Page 21: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Hy Lạp cổ đại – là quốc gia chiếm hữu nô lệ rộng lớn ( miền Nam bán đảo Balcan, ven biển Tiểu Á và các đảo ở biển Egieé) có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên sớm xây dựng một nền kinh tế công & thương nghiệp phát triển, một nền văn hóa tinh thần phong phú – cơ sở nền văn minh phương Tây hiện đại.

Sự đề cao lao động trí óc đã thúc đẩy sự hình thành tầng lớp tri thức, họ đã sử dụng tư duy lý luận để nghiên cứu thế giới và xây dựng nên một triết học và khoa học đồ sộ, sâu sắc.

Page 22: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Sự sự tích lũy tư hữu, phát triển quan hệ hàng hóa, sự phân hóa giàu nghèo, sự đối kháng giữa các lực lượng xã hội thiết chế xã hội mới ra đời.

Sự chuyển tiếp từ xã hội công xã nguyên thủy sang chế độ chiếm hữu nô lệ diễn ra cùng với những biến đổi căn bản trong ý thức, trước hết là nhu cầu lý giải nghiêm túc những vấn đề tự nhiên, xã hội và con người.

Page 23: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Sự tiến bộ từ tư duy thần thoại đến triết học, là con đường từ hình thức diễn đạt thông qua biểu tượng đến hình thức diễn đạt bằng khái niệm. Triết học ra đời không có nghĩa thần thoại mất đi, mà tiếp tục tồn tại trong tôn giáo, nghệ thuật, văn chương, nhưng được xem xét ở bình diện khác - bình diện giá trị. Đằng sau những câu chuyện thần thoại là cả một triết lý sống, thể hiện những chuẩn mực, những giá trị, những bài học đạo đức, nhân văn.

Page 24: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Ảnh hưởng của văn hoá phương Đông đến sự hình thành tư duy triết học và khoa học Hy Lạp : tiếp thu chữ viết tượng hình của văn minh Lưỡng Hà, các thành quả khoa học và phép tính lịch của người Babilon, yếu tố huyền học (occultism) ở các nền văn minh phương Đông, nhất là vùng Trung Cận Đông và Bắc Phi. Tri thức ở phương Đông như toán học, thiên văn học, địa lý, hệ thống đo lường, các mầm mống của y học, các khoa học về sự sống đáp ứng phần nào khát vọng khám phá của người Hy Lạp.

Page 25: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Triết học thời sơ khai, còn gọi là thời kỳ Tiền Socrates, gắn với sự hình thành các trường phái triết học đầu tiên tại Hy Lạp (thế kỷ VI - V TCN).

Triết học thời cực thịnh (thế kỷ V - thế kỷ IV TCN).

Triết học thời kỳ Hy Lạp hóa, khủng hoảng và suy tàn, hay thời Hy Lạp – La Mã bắt đầu từ thế kỷ III TCN đến thế kỷ V SCN.

Page 26: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

a. Triết học tự nhiên của trường phái Milet

b.Trường phái Pythagore

c. Cuộc tranh luận giữa triết học Heraclite và trường phái Eleé.

Page 27: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Thales ( 624 – 547 TCN)

Page 28: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Ông được mệnh danh ‘cha đẻ của triết học’, đồng thời là nhà toán học và vật lý học.

Ông cho rằng bản nguyên thế giới là Nước. Nước tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau và nó cần thiết để duy trì sự tồn tại và phát triển của các vật thể. Mọi vật đều do nước sinh ra và trở lại thành nước.

Với quan điểm này, Thales đã tạo một bước ngoăt tiến bộ khi giải thích bản nguyên thế giới thoát ra khỏi những tư tưởng thần thoại huyền bí.

Page 29: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Anaximandre ( 610 – 547 TCN)

Ông là triết gia - học trò của Thales

Page 30: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm triết học của Anaximène

Page 31: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Ông giải thích mọi vật trong vũ trụ bắt nguồn từ không khí .

Ông đẩy tư duy nhân loại lên một trình độ trừu tượng hóa cao hơn, ông cho rằng nguồn gốc của vũ trụ là ‘apeiron’(a –pây – rôn).

Từ apeiron nảy sinh ra những măt đối lập ở ngay trong lòng nó là nóng và lạnh, khô và ướt, cứng và mềm…rồi hình thành mọi vật

Quan điểm này của ông đã tạo nên nét đăc biệt trong triết học của mình là đưa ra tư tưởng biện chứng, nhìn thấy ở mọi vật có chứa đựng trong lòng nó các măt đối lập nhau.

Page 32: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Điểm chung của ba nhà triết học này là trường phái triết học đầu tiên của phương Tây vượt qua những tư tưởng thần thoại để có cách giải thích mới về vũ trụ bắt nguồn từ giới tự nhiên, là những chất sơ bản mà con người có thể sờ nắm được, nhìn thấy được…). Đây cũng là bước ngoăt lớn tạo nên điểm đăc biệt trong ý thức của các nhà triết học thời bấy giờ trên cơ sở tác động của điều kiện xã hội ở một nấc thang phát triển nhất định.

Page 33: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Pythagore ( 580 – 500 TCN)

Page 34: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Pythagore ( 580 – 500 TCN) Ông sống ở đảo Samos, lúc đứng tuổi vì

chống đối nhà cầm quyền nên ông chuyển đến Crotone trên bán đảo Ý.

Ông xuất thân là nhà toán học nên cho rằng cơ sở của các hiện tượng tự nhiên là những con số.

Những con số này thiết lập nên trật tự xã hội con người→ con người muốn nhận thức về vũ trụ thì phải nhận thức những con số đã và đang điều khiển vũ trụ.

Page 35: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Pythagore ( 580 – 500 TCN) Nguồn gốc của những con số theo quan điểm

của trường phái Pythagore là họ đã tách những con số khỏi những sự vật và biến chúng thành những thực thể độc lập, tuyệt đối hóa và thần thánh hoá những con số đó.

Về măt triết học thì chưa phải là tư tưởng nổi bật vì ông đại biểu cho lợi ích quan điểm của bọn chủ nô phản động chống lại những tư tưởng tiến bộ, dân chủ. Tuy nhiên, về toán học thì ông có nhiều cống hiến vĩ đại.

Page 36: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Heraclite ( 544 – 483 TCN)

Page 37: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Heraclite ( 544 – 483 TCN) Ông sinh tại Éphèse. Tác phẩm của ông: “Bàn về tự nhiên”

nhưng nhiều phần bị thất lạc, hiện nay chỉ còn lại một số.

Ông cho rằng bản nguyên tạo ra vạn vật chính là Lửa. “Thế giới, một chỉnh thể gồm mọi vật, không phải là do bất cứ một thần thánh hoăc là một người nào tạo ra, mà đã, đang và sẽ là một ngọn lửa vĩnh viễn sống, bùng cháy và tắt đi theo quy luật”.

Page 38: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Heraclite ( 544 – 483 TCN) Ông đồng thời là một nhà biện chứng – nhìn

thấy sự biến đổi không ngừng của vạn vật trong vũ trụ. “Người ta không bao giờ tắm hai lần trong một dòng sông” là câu nói bất hủ minh chứng luận điểm này.

Ông còn đưa ra khái niệm Logos. Logos: cái lý phổ biến →mọi sự vật tồn tại trong sự vận động không ngừng và theo quy luật chia rẽ, đấu tranh và thống nhất giữa các măt đối lập trong cùng một thể thống nhất với nhau. Ví dụ: sự sống và cái chết, lên và xuống…tất cả đều là một.

Page 39: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Trường phái Élee :gồm có Xenophane và Parmedine.

Xenophane (570-478 TCN):

Page 40: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm Triết học Xenophane (570-478 TCN):•Là người phác thảo những đường nét ban sơ của nguyên lý vạn vật đồng nhất thể.

Xênôphan còn là người đầu tiên nêu ra vấn đề khả năng và giới hạn của nhận thức

Ông vạch ra cơ sở tâm lý của tôn giáo, nhấn mạnh rằng con người khả tử tưởng tượng ra các vị thần giống như họ, có giọng nói, hình thức như và xem các vị thần như biểu hiện của cái Tuyệt đối, mục đích cao cả của cuộc sống.

Page 41: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Trường phái Élee :gồm có Xenophane và Parmedine.

Parmenides (540 - 470 TCN)

Page 42: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quan điểm triết học Parmenides: Thế giới như một quả cầu vật chất đóng chăt,

nén đầy, không còn chỗ trống; không thể có vận động (chuyển dịch), bởi lẽ tất cả đã được lấp đầy, không có cái gọi là không gian rỗng, phi vật thể.

Tồn tại và tư duy đồng nhất với nhau vừa như quá trình, vừa như kết quả.

Ông bác bỏ sự chuyển hóa, sinh thành, diệt vong, bởi lẽ chúng giả định khả năng của cái không-tồn-tại.

Page 43: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quan điểm triết học Parmedine(540-470 TCN)

Tóm lại, ba đăc tính của tồn tại là toàn vẹn thống nhất, không sinh không diệt, bất biến bất phân. Nhận thức được ba luận điểm ấy, chúng ta bước đi trên con đường chân lý (nếu dựa vào lý trí) , con đường thường kiến (xuất phát từ cảm giác) để nắm bắt thế giới luôn biến đổi, nhất thời, hư ảo. Và như thế, theo Pácmênhít, có hai thứ triết học - một thứ hướng đến chân lý, một thứ hướng đến thường kiến.

Page 44: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Zenon (496 – 429 TCN)

Page 45: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Zenon (496 – 429 TCN) Ông nổi tiếng với các nghịch lý

(Paradoxes) mà người đời thường cho là ngụy biện vì nó trái với nhận thức thường nghiệm của con người.

Ông cho rằng: Nhận thức là một quá trình phức tạp, quanh co, nan giải, đầy chông gai, “nghịch lý”, đầy mâu thuẫn, vì thế không thể chấp nhận lối giải thích đơn giản, một chiều về các sự vật, hiện tượng mà con người nắm bắt chỉ nhờ vào các cảm giác rời rạc.

Page 46: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Zenon (496 – 429 TCN) Lý luận của ông nổi tiếng với các câu

chuyện là mũi tên bắn ra không chuyển động, nên nó sẽ không bao giờ đến đích, Achille và con rùa…

Tư tưởng của ông đã góp phần kích thích tư duy, khuyến khích tinh thần hoài nghi, tranh luận, đi tới chân lý, “đem đến một lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển toán học, lôgíc học cổ đại...”(Tóm lược lịch sử triết học. Moskva, 1981, tr. 61 (tiếng Nga).

Page 47: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

a. Nền dân chủ chủ nô và sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của xã hội.

b. Các triết gia đăt nền tảng giải thích mới về bản nguyên thế giới: Anaxagoras, Empedocles.

c. Phái nguyên tử luận: Democritos, Epicuros, Leucippos.

Page 48: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Nhận định về tư tưởng triết học Hy Lạp cổ đại.

d. Phái biện thuyết: Protagoras, Gorgias

e. Trường phái Socrates: từ triết học tự nhiên sang triết học đạo đức.

f. Triết học Platon

g. Aristotes: Bộ bách khoa toàn thư Hy Lạp cổ đại.

Page 49: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

•Nền dân chủ chủ nô của Hy Lạp chính thức được khẳng định và phát triển rực rỡ vào nửa sau thế kỷ V TCN, nhưng những cải cách dân chủ đã được bắt đầu ngay từ đầu thế kỷ VI TCN, gắn liền với tên tuổi của Solon.

Page 50: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Solon (638 – 588TCN) Solon là một nhà thơ được quần chúng tín

nhiệm đứng ra làm một cuộc cải cách có quy mô rộng lớn trên nhiều phương diện.

Ông tiến hành cải cách vào năm 594 TCN bao gồm các lĩnh vực: xóa hết khoảng nợ đã vay cho người nghèo; giải phóng nô lệ, cải cách tiền tệ, phát hành tiền mới thay thế cho loại tiền cũ lưu hành trước đây, nhà nước thừa nhận quyền của người dân được làm di chúc về tài sản và quyền thừa kế theo di chúc…

Page 51: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Solon (638 – 588TCN) Ông còn khuyến khích phát triển các

nghề thủ công, kéo những người thợ nước ngoài đến Athenes hành nghề; cấm tiêu xài xa xỉ trong các dịp cưới hỏi, ma chay…

Về chính trị: quy định địa vị xã hội của một người cao hay thấp, quyền hạn được hưởng là tùy thuộc vào số tài sản mà người ấy có→xã hội phân chia dân cư ra 4 loại khác nhau.

Page 52: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Solon (638 – 588TCN)Quyền lực tối cao thuộc về Hội nghị công

dân(tương tự như Nghị viện hoăc Quốc hội ngày nay) → thể hiện quyền lực thuộc về nhân dân→toàn thể công dân Athene dù giàu hay nghèo đều có quyền tham dự bình đẳng như nhau, nhân dân giữ vai trò rất quan trọng, lập ra hội đồng xét xử (tư pháp)… “Nền dân chủ Aten được coi là hình thức cai trị ưu việt nhất trong thế giới cổ đại” (V. I. Kudixin: Lịch sử Hy Lạp cổ đại. Nxb Khoa học, Mátxcơva, 1988, tr. 164, tiếng Nga).

Page 53: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của xã hội:

Nó thúc đẩy nhanh bước chuyển biến của thành bang Athenes từ chế độ công xã nguyên thủy ở thời kỳ cuối sang thời kỳ mới: xã hội văn minh (không đối xử bất công với chính đồng bào mình – không được mua bán nô lệ của chính dân tộc mình…)

Tạo ra nhiều phát minh có giá trị trong hoạt động khoa học. Thiên văn, toán học, vật lý, y học cổ đại in đậm dấu ấn Hy Lạp.

Page 54: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Sự tác động của nó đến sinh hoạt tinh thần của xã hội:

Trong nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc người Hy Lạp đã xây dựng những công trình về các vị thần, tôn vinh sức mạnh cơ bắp và vẻ đẹp huyền diệu của con người

Măt hạn chế: thừa nhận chính thức chế độ bóc lột và đối xử bất công đối với nô lệ trên phương diện luật pháp (nô lệ, phụ nữ, ngoại kiều không được tham gia vào các sinh hoạt chính trị, bầu cử & ứng cử vào các chức vụ).

Page 55: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

•Triết học sang thời kỳ phát triển TK V – IV TCN, các triết gia mới đã đưa ra cách giải thích mới về bản nguyên vũ trụ do nhiều yếu tố chứ không chỉ một yếu tố cấu thành. Tiêu biểu là Empedocles và Anaxagoras

Page 56: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Anaxagoras (500 – 428 TCN) sinh tại Cladômen, xứ Iônia, miền Tiểu Á, ban

đầu ông đến Athene làm quân sư, nhưng sau đó vì quan điểm tự do, có tính chất báng bổ thần linh của mình, ông bị đuổi khỏi Athene và trở về quê dạy học.

Tác phẩm để lại “Về tự nhiên” nhấn mạnh sự chuyển hóa về chất của các sự vật.

Anaxagoras cho rằng:những phần tử bé nhất (hạt nhân), siêu cảm giác của các trạng thái vật chất (lửa, nước, vàng, máu…đó là những “hạt giống” của muôn vật, những mầm sống, hay “những chất đồng nhất” là bản nguyên.

Page 57: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Những “chất đồng nhất” đó là Nous: trí tuệ bên ngoài, tác động đến vạn vật, khởi động và nhận thức thế giới, làm cho thế giới trở nên hoàn chỉnh. thoát khỏi trạng thái hỗn động ban đầu.

Anaxago còn lý giải Nous như bản chất tuyệt đối, đơn giản, duy nhất, vô hạn, tồn tại trong tất cả, mà lại không hòa lẫn với bất lỳ sự vật nào, là cái tinh khiết giữa lòng vạn vật, hiểu biết và thâu tóm tất cả, chi phối quá khứ, hiện tại, tương lai, làm cho thế giới thành một chỉnh thể sống động→ tách thần tính ra khỏi lý luận của mình khi giải thích vũ trụ.

Page 58: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Empedocles(490 - 430 TCN) tại Agơrigen, đảo Xixin

Ông là nhà hùng biện, nhà tu từ học, nhà thơ, bác sỹ, kỹ sư, là người ủng hộ nhiệt thành nền dân chủ chủ nô

Triết học Empêđốc là sự dung hợp chủ nghĩa duy vật tự phát và thuyết nhân hình nguyên thủy, vận dụng các đăc tính tâm lý, tình cảm của con người (tình yêu, thù hận) vào việc giải thích quá trình vũ trụ;cố gắng hợp nhất trường phái Milê, Hêraclít và trường phái Elê trong quan niệm về bản nguyên thế giới

Page 59: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm triết học Empedocles Ông cũng chịu ảnh hưởng của thuyết luân hồi,

vốn phổ biến trong triết lý phương Đông. Ông giải thích về sự đầu thai của linh hồn, về sám hối, thanh tẩy,về vòng luân chuyển triền miên của tồn tại

Ông xây dựng lý luận nhận thức trên quan điểm lấy cái toàn thể làm đối tượng cao nhất

Ông lý giải sự sống thể hiện Tính biện chứng tự phát qua quan hệ Tình yêu - Thù hận của con người, theo các nấc thang từ bộ phận đến toàn thể, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.

Page 60: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm triết học Empedocles Quan điểm triết học Empedocles tuy không có

gì nổi bật, nhưng cống hiến lớn của Ông là đã phát hiện ra rằng: máu trong cơ thể con người chảy về tim rồi lại từ tim tỏa khắp cơ thể.

Các lỗ chân lông trên da của cơ thể phụ giúp cho sự hít thở của không khí.

Cuối đời Ông chọn cái chết theo lối “trở về kiếp xưa” để khỏi nhìn thấy cảnh giết chóc, trả thù lẫn nhau của đồng loại. Quần chúng dựng tượng ông để tỏ lòng kính trọng người con của quê hương.

Page 61: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Đại diện tiêu biểu Democritos (460 – 370 TCN)

Democritos sinh tại Apđerơ thuộc xứ Tơraxơ (Thrace)

lớn lên trong gia đình giàu có, từ bỏ cuộc sống an nhàn để chu du khắp nơi.

- Tác phẩm :Về tự nhiên, Về lý trí, Về trạng thái cân bằng của tinh thần, Về bản tính con người, Về hình học, Về nhịp điệu và hòa hợp, Về thi ca, Về hội họa, Về binh nghiệp, Về khoa chữa bệnh...

Page 62: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm bản thể vũ trụ của Democritos Kế thừa phát minh trong triết học tự nhiên

của thầy Leucippos về nguyên tử, ông đã phát triển nó lên thành học thuyết.

Nguyên tử - hạt vật chất bé nhất không phân chia được nữa. Tuy các nguyên tử khác nhau về lượng nhưng giống nhau về chất

Vận động là thuộc tính cố hữu của nguyên tử. Nó biến đổi theo luật nhân quả, khi chúng tích tụ lại thì sự vật được tạo thành, khi chúng tách ra thì sự vật biến mất.

Page 63: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm lý luận nhận thức DemocritosNhận thức gồm 2 dạng có liên hệ với nhau:

Nhận thức mờ tối: dựa trên cảm tính, mang lại hiểu biết bề ngoài.

Nhận thức sáng suốt (chân thực): dựa trên nền tảng của lý trí, giúp nắm bắt được thế giới thực tại.• Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội.

Đạo đức duy lý: Hiểu biết là cơ sở của hành vi đạo đức, sống có đạo đức là sống đúng mực, ôn hòa, không hại mình, hại người, đề cao vai trò của giáo dục, học vấn trong việc hinh thành đức hạnh.

Page 64: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội. Hạnh phúc là trạng thái mà trong đó con

người sống hưởng lạc với tâm hồn thanh thản Chính trị - xã hội: ông cho rằng, nhu cầu

vật chất của con người là động lực phát triển xã hội.

Chế độ xã hội tốt là chế độ dân chủ, gắn liền với nền thương mại và sản xuất thủ công, đánh giá cao tình nhân ái, ôn hòa & lợi ích chung của công dân tự do.

Page 65: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm về đạo đức – chính trị - xã hội. Nhà nước cộng hòa là nền tảng của chế độ

dân chủ chủ nô, tự điều hành hoạt động theo chuẩn mực đạo đức và pháp lý.

Quản lý nhà nước là một nghệ thuật mang lại hạnh phúc, vinh quang, tự do và dân chủ cho con người. Democrite được đánh giá là người thể hiện rõ rệt nhất chủ nghĩa duy vật ở thời kỳ cổ đại khi lý giải bản chất thế giới do các nguyên tử cấu tạo nên.

Page 66: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY
Page 67: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Sự ra đời của triết học Hy Lạp cũng là sự ra đời của triết học tự nhiên, và cũng là sự ra đời của chủ nghĩa duy vật một cách tự phát.• Lý giải bản nguyên thế giới tồn tại hai phương án khác nhau - phương án “nhất nguyên”, căn cứ trên một yếu tố vật chất nhất định, và phương án “đa nguyên”, căn cứ trên nhiều yếu tố vật chất. Đỉnh cao là thuyết nguyên tử kết hợp triết lý đạo đức nhân sinh của Democrite.

Page 68: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Đây là hình thức lịch sử đầu tiên của chủ nghĩa duy vật, mang tính chất trực quan, sơ khai và ngây thơ, vì phần lớn những nhận định của nó dựa vào sự quan sát trực tiếp, sự cảm nhận hay suy tưởng của các triết gia, mà chưa được thẩm định về măt khoa học.• Góp phần tạo cho con người những gợi mở tích cực, định hướng thế giới quan và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, làm nền tảng cho việc ra đời những học thuyết triết học cũng như các khoa học tiến bộ sau này

Page 69: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Đây là hình thức lịch sử đầu tiên của chủ nghĩa duy vật, mang tính chất trực quan, sơ khai và ngây thơ, vì phần lớn những nhận định của nó dựa vào sự quan sát trực tiếp, sự cảm nhận hay suy tưởng của các triết gia, mà chưa được thẩm định về măt khoa học.• Góp phần tạo cho con người những gợi mở tích cực, định hướng thế giới quan và phương pháp luận nghiên cứu khoa học, làm nền tảng cho việc ra đời những học thuyết triết học cũng như các khoa học tiến bộ sau này

Page 70: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Socrates (469 – 399 TCN)

- Ông là một triết gia được coi như là đại biểu cho trường phái triết học duy tâm.-Sống và dạy học tại thành Athenes- Không có tác phẩm nào để lại tác phẩm nào.

Page 71: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Socrates (469 – 399 TCN) Cicéron ( 106 – 43 TCN) đánh giá: “Socrates là người đầu tiên đã gọi được triết học từ trên trời xuống và đưa triết học đi sâu vào các gia đình của những người dân ấy và bắt triết học phải nêu lên những câu hỏi về đời sống và cái chết, về những điều tốt và những điều xấu” (T.Walter Wallbank, Alastair M.Taylor, Nels M.Bailkey, Civilization Past and Present, Scott, Foresman and company, page 52)

Page 72: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm triết học Socrates Đối tượng nghiên cứu trong triết học

Socrates là cái Tôi tinh thần của con người

Đứng trên lập trường của chủ nghĩa duy tâm, thừa nhận “lý tính thế giới – thần” là đấng chỉ huy tối cao của vũ trụ.

Phủ nhận tính quy luật tự nhiên của các hiện tượng tự nhiên.

Page 73: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Triết học đạo đức Socrates Điểm nổi bật trong triết học của ông là

quan tâm nghiên cứu lĩnh vực đạo đức nhân sinh , lý giải các vấn đề Thiện – Ác, tốt – xấu… xây dựng mẫu người đức hạnh trên cơ sở lý trí.

Ông cũng chính là người đánh dấu, tạo bước ngoăt quan trọng chuyển từ triết học tự nhiên sang triết học đạo đức (trên lập trường duy tâm)

Page 74: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Sau khi Xôcrát bị xử tử tại nhiều nới đã hình thành các trường phái triết học nhỏ, triển khai tư tưởng Socrates theo những hướng khác nhau, nổi bật:•Phái Khuyển nho:

Antisthenes (445 - 360 TCN)Diogenes (412 - 323 TCN)

• Phái Xiren (Cyrenaism) Aristippos (435 - 360 TCN)

Page 75: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Cái chết của Socrates đã tác động rất lớn đến các học trò của ông.

Page 76: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Platon (427 - 347 TCN)

Ông tên thật:Aristokles sinh tại Egine- một hòn đảo gần Aten, trong gia đình thuộc dòng dõi quý tộc.Cuộc đời trãi 4 thời kỳ: - Thời thiếu niên- Thời thanh niên- Thời viễn du- Thời chín muồi tư tưởng.

Page 77: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Tác phẩm :

Gần 50 năm sáng tác Platôn để lại một di sản đồ sộ. Số lượng các tác phẩm gồm 1độc thoại (lời bào chữa của Socrates), 34 đối thoại 13 bức thư, trải đều những thời gian khác nhau. Tiêu biểu: The Repuplic.Câu nói nổi tiếng: "Tự chinh phục mình là chiến công vĩ đại nhất." " Self-conquest is the greatest of victories."

Page 78: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Quan điểm triết học: Thuyết ý niệm :

Thế giới bao gồm: TG ý niệm (lý trí) tồn tại trên trời mang tính phổ biến, chân thực, tuyệt đối bất biến vĩnh hằng và duy nhất. TG sự vật (cảm tính) tồn tại dưới đất mang tính cá biệt, ảo giả, tương đối, khả biến, phức tạp, thoáng qua... Ý niệm là cái sản sinh có trước, là nguyên nhân, bản chất khuôn mẫu của sự vật. Sự vật là cái có sau, là cái bóng được mô phỏng, sao chép từ ý niệm, xuất phát từ ý niệm và có quan hệ ràng buộc với ý niệm.

Page 79: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Con người và linh hồn: Sự ra đời thế giới sự vật gắn liền với 4 yếu tố cơ bản: tồn tại (ý niệm), không tồn tại (vật chất), con số (tỷ lệ), sự vật cảm tính. Con người là sự kết hợp của thể xác khả tử (từ đất, nước, lửa, không khí – là nơi trú ngụ tạm thời của linh hồn) với linh hồn bất tử. Linh hồn con người là sản phẩm của linh hồn vũ trụ được Thượng đế tạo ra từ lâu, chúng ngự trị trên các vì sao trời, sau đó dùng cánh bay xuống nhập vào thể xác con người, khi đó nó quên hết quá khứ. Linh hồn gồm: cảm giác, ý chí và lý trí bất tử.

Page 80: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Vấn đề nhận thức và logic: Nhận thức là sự hồi tưởng (trực giác thần bí) của linh hồn bất tử về những gì nó đã chiêm ngưỡng trong thế giới ý niệm nhưng bị lãng quên. NT chân lý là khám phá ra ý niệm tồn tại sẵn trong linh hồn con người, nó hoàn toàn diễn ra bên ngoài hoạt động cảm tính. Logic của Plato là phép biện chứng, thuật phán đoán, đối thoại, hỏi và đáp. Ông xây dựng cơ sở cho học thuyết về phạm trù, về chủng loại và tiểu loại các khái niệm, sự thống nhất quy nạp - suy diễn… phương pháp tiếp cận chân lý, về sự phát triển thông qua các măt đối lập.

Page 81: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Vấn đề đạo đức – chính trị - xã hội: Đạo đức là sống hướng thiện, hạnh phúc, hành vi hướng thiện là dùng lý trí khám phá ý niệm tuyệt đối khách quan trên trời. Chính trị:xây dựng mô hình nhà nước theo chế độ cộng hòa quý tộc, do một vị vua là triết gia tài ba nhất lãnh đạo. Nhà nước phải đảm bảo cho sự phân công ba loại người làm các loại công việc khác nhau. Ba loại người: triết gia, chiến binh, thương gia và thợ thủ công.Xã hội: tổ chức đời sống mà mọi người sống có kỷ luật, chiến binh tập trung trong doanh trại, tách phụ nữ và trẻ em ra riêng

Page 82: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Vấn đề thẩm mỹ - nghệ thuật: Thẩm mỹ : lấy cái Đẹp làm đối tượng chính. Ông xây dựng học thuyết về tồn tại của cái Đẹp,cái Đẹp vượt khỏi khuôn khổ của nghệ thuật, đứng cao hơn cả nghệ thuật - trong lĩnh vực của tồn tại bên ngoài thế giới. Nghệ thuật: mô phỏng sự mô phỏng:các sự vật mô phỏng các ý niệm, con người mô phỏng các sự vật để làm nên các công trình nghệ thuật trong đó đề cao sự sáng tạo của con người, các giá trị do con người làm ra nhằm thỏa mãn nhu cầu thưởng thức cái đẹp, hoàn thiện năng lực nhận thức thế giới.

Page 83: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Đánh giá – nhận định: Quan điểm thẩm mỹ - nghệ thuật của Plato có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng. Nghệ thuật được xem như phương tiện giúp xây dựng hình ảnh con người kiểu mẫu, nơi đạo đức và thẩm mỹ, phẩm hạnh và cái Đẹp liên hệ hữu cơ với nhau. tạo nên con người hoàn thiện xã hội loài người hoàn thiện. Bằng một hệ thống những quan điểm triết học nhất quán của mình, Plato đã nâng chủ nghĩa duy tâm Hy Lạp cổ đại lên đỉnh cao mới chống lại chủ nghĩa duy vật của Democritos.

Page 84: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Aristoteles ( 384 -322TCN)

“Giá trị đích thực của đới người là ở sự thức tỉnh và năng lực suy nghĩ chứ không phải ở sự tồn tại”. “Thầy và bạn đều quý, nhưng Chân lý thì quý hơn.”

Page 85: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

- Thời trẻ: theo học tại Viện Hàn Lâm của Plato.- Không tán thành với quan điểm của các môn đệ trường phái này: ông rời khỏi viện và đi theo con đường của riêng mình- Là Thầy dạy học của Alexandre Đại đế- Lập trường học Lycée, sau này thành trung tâm nghiên cứu khoa học lớn của Hy Lạp cổ đại-Nghiên cứu nhiều lĩnh vực để lại hơn 170 tác phẩm có giá trị trên tất cả ngành khoa học: Logic, đạo đức, vật lý, toán học, thiên văn, sinh vật học được mệnh danh là bách khoa toàn thư của Hy Lạp cổ đại.

Page 86: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

• Các tác phẩm nổi tiếng:• Đánh giá của các bậc Thầy về Aristote:

Platon – người thầy của ông, tự hào gọi ông là: “Bậc tinh anh của nhà trường”

Mác ca ngợi: “nhà tư tưởng vĩ đại nhất của phương Tây cổ đại”

Egels cúi đầu kính phục: “nhân vật bác học nhất”

Page 87: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quan điểm về triết học : Ông vừa chịu ảnh hưởng triết học Platon giai đoạn đầu nhưng sau đó ông cũng phê phán và bác bỏ quan điểm triết học duy tâm của Platon vì theo ông thì đối với một sự vật, học thuyết của Platon phải tạo ra một "ý niệm"có trước của vật ấy, như vậy người ta đã nhân đôi số đối tượng cần phải giải thích, chứ không phải là giải thích thật sự cái đối tượng ấy. Ông khẳng định: không thể nào lại có chuyện thực chất của sự vật (tức "ý niệm") nằm ở một thế giới khác, tách rời khỏi chính sự vật ấy. Aristote thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất. Theo ông, sự vật không thể tìm thấy trong thế giới ý niệm mà tìm thấy ở những vật cụ thể

Page 88: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quan điểm về Logic học: Phân chia sự vật cụ thể gồm có 2 phần: hình thức và bản chất liên qua mật thiết với nhau. VD: pho tượng đá thì đá là bản chất của pho tượng đó, và người thợ đá hoăc nhà điêu khắc đã đem lại cho pho tượng một hình thức nào đó. Đề xuất phương pháp suy luận và nhận thức được gọi là "Tam đoạn luận":Lối suy luận theo 3 phần có thể được áp dụng trong toán học theo các công thức: A=B, B=C vậy A=C. Vd: Người là con vật có lý trí, Socracte là người, vậy Socrate là con vật có lý trí. Trong một tam đoạn luận nếu mệnh đề A không được chính xác thì phần kết luận C sẽ sai.

Page 89: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Con đường dẫn đến nhận thức có 2 phương pháp: Phương pháp quy nạp Phương pháp diễn dịch

Sự vận động của tự nhiên: Ông xem chúng như là hoạt động sản xuất của con người. Vd: kiến trúc sư xây dựng tòa nhà thì phải có một ý tưởng về tòa nhà mà mình muốn xây trước, sau đó phải vẽ ý tưởng đó thành bản thiết kế về ngôi nhà → hình thức là cái có trước sự thực hiện những hiện tượng tự nhiên→ "hình thức của mọi hình thức"→điều này vô tình đã dẫn ông thừa nhận "tinh thần thế giới" khi giải thích về giới tự nhiên→rơi vào quan điểm duy tâm.

Page 90: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quan điểm về đạo đức - hạnh phúc con người: Hạnh phúc là sự phát triển hoàn toàn đầy đủ các đức tính của con người.Đức tính nổi bật nhất là khả năng suy luận, chính nhờ đức tính này mà con người đứng trên tất cả các loài vật khác. Nhờ khả năng suy luận được phát triển hoàn toàn đầy đủ mà đem đến hạnh phúc hoàn toàn cho con người. Đạo đức là kết quả của sự tập luyện và kinh nghiệm trong những người hoàn toàn trưởng thành. Nó tùy thuộc vào sự suy luận chính xác,sự kiểm soát tinh thần và sự quân bình của lòng ham muốn→đưa ra ý niệm trung dung ( sự dung hòa phù hợp giữa các măt thái quá)

Page 91: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Quan điểm "Ý niệm Trung dung"Vd:sự nhút nhát và tánh liều lĩnh thuộc về loại đầu và loại chót, nghĩa là những đăc tính thái quá. Tánh khiêm nhượng nằm giữa tánh rụt rè và ngạo mạn. Tánh vui vẻ nằm giữa tánh cau có và tánh ba hoa sống sượng ... Mẫu người lý tưởng: không làm việc nguy hiểm một cách vô ích nhưng găp trường hợp cần thiết họ có thể hy sinh tánh mạng vì có nhiều lúc đời sống thật không còn đáng sống. Họ sẵn lòng giúp đỡ kẻ khác nhưng nhận sự giúp đỡ một cách rất dè dăt. Họ không tìm cách phô trương, họ thẳng thắn nói lên những điều ưa và ghét, hành động một cách chân thật.

Page 92: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Mẫu người lý tưởng: không bao giờ khen ai quá đáng vì họ nhận thấy rằng ở trên đời thật sự không có cái gì đáng khen cả. Không bao giờ muốn làm hại ai và sẵn lòng tha thứ tất cả những lỗi lầm của kẻ khác. Không muốn nói chuyện nhiều, cũng không muốn được người khác tâng bốc hoăc chỉ trích người khác. Không nói xấu người khác dù đó là kẻ thù của họ.Đi đứng khoan thai, nói năng ôn tồn, không bao giờ hấp tấp vì tâm trí họ không bị bận rộn bởi những điều phức tạp. Chịu đựng những sự bất trắc ở đời một cách vui vẻ và đoan trang, giống như một tướng lãnh giỏi cầm quân ngoài măt trận nắm vững chiến thuật chiến lược.Họ thích sống một mình và không sợ sự cô đơn.

Page 93: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Măt dù với những hạn chế về măt lịch sử và bản thân khi đưa ra những quan điểm triết học của mình, nhưng trước sau Aristote vẫn được xem là một trong số những nhà bác học bách khoa toàn thư của thời kỳ cổ đại. .Aristote đã nêu cao ngọn đuốc văn minh cho nhân loại đồng soi chung. Ông đã đăt nền móng cho một hệ thống tư tưởng vững chắc và giúp cho các thế hệ tương lai dựa vào đó để phát triển sự nghiên cứu sưu tầm hầu mạnh tiến trên con đường phát triển của khoa học, của triết học và của nhận thức chân lý. Aristote xứng đáng là một trong những bậc thầy tuyệt vời vĩ đại của nhân loại ở thời cổ đại và mãi cho đến ngày hôm nay.

Page 94: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Với gần một thiên niên kỷ tồn tại, triết học phương Tây đã để lại những dấu ấn đậm nét trên con đường phát triển của tư duy triết học nhân loại, tạo nên một trong những thời đại sôi động và bi kịch nhất, thể hiện khát vọng của con người vươn lên làm chủ tự nhiên, cải biến xã hội và chính bản thân mình. Triết học phương Tây cổ đại từ lúc mới hình thành tư tưởng mầm mống kéo dài đến TK VI TCN có thể thâu tóm 3 chủ đề chính như sau:

Tự nhiên Nhận thức Con người

Page 95: LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG TÂY

Với gần một thiên niên kỷ tồn tại, triết học phương Tây đã để lại những dấu ấn đậm nét trên con đường phát triển của tư duy triết học nhân loại, tạo nên một trong những thời đại sôi động và bi kịch nhất, thể hiện khát vọng của con người vươn lên làm chủ tự nhiên, cải biến xã hội và chính bản thân mình. Triết học phương Tây cổ đại từ lúc mới hình thành tư tưởng mầm mống kéo dài đến TK VI TCN có thể thâu tóm 3 chủ đề chính như sau:

Tự nhiên Nhận thức Con người