16
TriÕt häc t©y ©u thêi trung cæ K48+K49 - T©m lý häc

Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

TriÕt häc t©y ©u thêi trung cæ

K48+K49 - T©m lý häc

Page 2: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

I. Hoµn c¶nh ra ®êi cña TriÕt häc T©y ¢u thêi Trung cæ

1. Hoàn cảnh kinh tế - xã hội

Xã hội Tây Âu từ thế kỷ IV - XV là xã hội phong kiến. Đế quốc La Mã tan rã, các vương quốc phong kiến được thành lập.

2. Tôn giáo

Ki tô giáo trở thành tôn giáo chính thống.Nhà thờ Kitô giáo cùng với thế lực phong kiến trở thành một lực lượng thống trị xã hội. Các nhà sử học gọi thời kỳ là “đêm trường Trung cổ”.

Hai giai cấp cơ bản trong xã hội được hình thành: giai cấp địa chủ quý tộc và giai cấp nông nô. Nông nghiệp, thủ công nghiệp cũng có những bước phát triển nhất định, tuy rất chậm chạp.

Page 3: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

II. Đặc điểm của triết học Tây Âu thời Trung cổ- Triết học mất vai trò độc lập, trở thành đầy tớ của tôn giáo, được coi là công cụ chứng minh cho niềm tin tôn giáo.

- Chủ nghĩa kinh viện là khuynh hướng thống trị trong triết học. Đó là khuynh hướng kết hợp thần học chính thống của Kitô giáo với triết học Hy Lạp cổ đại (Platôn, Aixtôt). Nó được coi là triết học chính thống, được nghiên cứu và giảng dạy trong các trường học.

- Cuộc đấu tranh giữa hai phái Duy thực và Duy danh cũng là đặc trưng của tư tưởng triết học Trung cổ Tây Âu.

Page 4: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

Cuộc đấu tranh giữa hai phái triết học duy thực và triết học duy danh diễn ra suốt hàng chục thế kỷ chung vấn đề mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng, giữa khái niệm với sự vật.

- Phái duy danh + Cho rằng cái chung, cái phổ biến, khái niệm không có tính thực tạị. Nó chỉ là tên gọi mà con người đặt cho các sự vật, hiện tượng. + Đại biểu: Roscelin de Compiègne (khoảng 1050-1125), Pierre Abélard, 1079-1142), William of Ockham (1300-1350).

- Phái duy thực + Cho rằng cái chung, cái phổ biến, khái niệm là thực tại có trước thế giới vật chất. Nó là thực thể tinh thần không phụ thuộc vào sự vật cụ thể. + Các đại biểu: St. Augustine (354-430), John Scotus Erigena (815-877), Thomas Aquin (1225-1274), St. Anselm (khoảng 1033-1109).

Page 5: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Augustin 354- 430

St. Thomas Aquin

1225-1274

b. Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

St. Roger Bacon 1214-1294

Page 6: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Augustin (354 – 430)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

• Thượng đế là đấng sáng tạo, là toàn năng, là minh triết, là lý trí tồn tại ở dạng cao nhất.

• Con người được tạo ra theo hình ảnh của Thượng đế.

• Khi con người tự khám phá ra được mình, thì đồng thời cũng khám phá ra Thượng Đế.

• Thượng đế là thực thể xa vời nhất nhưng cũng lại là gần gũi nhất, thân thiết nhất.

Page 7: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Augustin (354 – 430)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

• Để đến với Thượng đế có thể nhận thức bằng lý tính nhưng chân lý của lý tính là hữu hạn, không đầy đủ.

• Con đường khác đến với Thượng đế là niềm tin, niềm tin cao hơn trí tuệ.

• Lý trí tự nó không thể có được chân lý “Không có lòng tin, các người sẽ không hiểu được đâu”. Phải tin, nhưng là để hiểu: lý trí củng cố niềm tin vì phải hiểu mới tin thật sự.

Page 8: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Augustin (354 – 430)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

• Con người là một nhân cách gắn liền với Thượng đế, được bình đẳng và có tự do, có thể lựa chọn giữa thiện và ác, cứu vớt linh hồn hoặc hướng vào cái chết, tin hay không tin.

• Có tự do và như vậy, con người có trách nhiệm: trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm với mọi người và cao nhất: trách nhiệm trước Thượng đế về những hành vi của mình.

Page 9: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Augustin (354 – 430)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

Nếu như triết học cổ đại chỉ biết tới ý thức như là sự định hướng chủ ý của con người ra bên ngoài thì Augustin hiểu ý thức là sự tập trung nội tâm, ý thức được xem xét như là tự ý thức.

Page 10: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Thomas Aquinas (1225 – 1274)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu Là nhà thần học nổi

tiếng Tây Âu trung cổ. Triết học của ông được Nhà thờ coi là học thuyết duy nhất đúng đắn và lấy làm hệ tư tưởng của mình.

Thomas điều hòa giữa niềm tin và lý trí, chứng minh cho sự đúng đắn của những tín điều Kitô giáo. Thomas kế thừa những yếu tố duy tâm trong học thuyết của Arixtôt như quan niệm về động lực đầu tiên, về mục đích, hình dạng … để chứng minh cho sự tồn tại của Thượng đế.

Page 11: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Thomas Aquinas (1225 – 1274)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

Thomas dùng lập luận với 5 điểm để chứng minh sự tồn tại của Thượng đế.

Một là, Thượng đế là động lực đầu tiên của mọi vận động.

Hai là, Thượng đế là nguyên nhân đầu tiên. Ba là, Thượng đế là tính tất nhiên đầu tiên. Bốn là, Thượng đế là cái hoàn thiện nhất trong các mức

độ hoàn thiện khác nhau trong vũ trụ. Năm là, Thượng đế là lý trí tối cao thiết kế và điều

khiển toàn bộ vũ trụ.

Page 12: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Thomas Aquinas (1225 – 1274)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

Tômát coi những tri thức triết học là chân lý của lý trí, tri thức trong các sách thánh là chân lý của lòng tin.

Cảm giác, lý trí và lòng tin tôn giáo không mâu thuẫn với nhau. Nhận thức bắt nguồn từ cảm giác, nhưng những tư liệu cảm tính chỉ có thể được hiểu bằng lý tính, và lý tính phải được nâng lên trình độ lòng tin để lĩnh hội được những vấn đề phi vật chất như linh hồn, thiên thần, Thượng đế.

Theo Tômat, lòng tin tôn giáo cao hơn lý trí nhỏ bé của con người, vì lòng tin có nguồn gốc thần thánh. Vì thế, Tômat coi triết học chỉ là “đầy tớ” của tôn giáo.

Page 13: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

St. Thomas Aquinas (1225 – 1274)

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

Về mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, Tômat đứng trên lập trường duy thực ôn hòa. Ông cho rằng cái chung tồn tại trên 3 phương diện:

1) Tồn tại trước sự vật trong trí tuệ của Thượng đế;

2) Tồn tại trong sự vật với tư cách là tạo vật của Thượng đế

3) Tồn tại sau sự vật trong trí tuệ của con người bằng con đường trừu tượng hóa.

Page 14: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

R. Bacon là nhà triết học Anh, ông phê phán triết học kinh viện của Nhà thờ và chế độ phong kiến đương thời và đề xướng khoa học thực nghiệm.

Mét sè triÕt gia tiªu biÓuSt. Roger Bacon (1214 – 1294)

Theo R. Bacon con đường nhận thức chân lý gặp bốn trở ngại do triết học kinh viện gây ra:

- một là, sự sùng bái trước cái uy tín không có cơ sở

- hai là, thói quen thừa nhận những quan niệm được coi là rõ ràng

- ba là, tính vô căn cứ của những đánh giá thuộc về số đông

- bốn là, sự thông thái giả tạo của các học giả.

Page 15: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

Mét sè triÕt gia tiªu biÓu

St. Roger Bacon (1214 – 1294)

Từ đó, ông cho rằng lý trí phải được kiểm chứng bằng kinh nghiệm, nếu không chỉ là lý trí ngụy biện, giáo điều, vô ích. Việc coi kinh nghiệm là thước đo chân lý là bước ngoặt quan trọng trong lý luận về nhận thức. Tư tưởng của R. Bacon là tiếng chuông báo hiệu sự kết thúc của chủ nghĩa kinh viện và mở đầu cho thời kỳ khoa học thực nghiệm.

Page 16: Triết- Tây Âu - trung cổ. SƯA

Xin chân thành cảm ơn sự chú ý theo dõi của quý thầy/cô, các anh/chị và các bạn! Kính chúc quý vị sức khỏe, thành công và hạnh phúc!