137
i LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo Khoa môi trường, cùng các thầy cô giáo ở nhiều bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin bầy tỏ lòng kính trọng và biết ơn toàn thể cán bộ Khoa môi trường Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Đặc biệt tôi xin bầy tỏ tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND huyện Quốc Oai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quốc Oai, UBND các phường/xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu trên địa bàn. Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong gia đình đã giành nhiều tình cảm, tạo điều kiện thuận lợi, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt nghiệp này./. Hà Nội, tháng 3 năm 2013 Tác giả Nguyễn Thị Loan

LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ... (246).pdf · i LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu,

Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học

Quốc Gia Hà Nội, các thầy giáo, cô giáo Khoa môi trường, cùng các thầy cô

giáo ở nhiều bộ môn khác đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức cho tôi

trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin bầy tỏ lòng kính trọng và biết ơn toàn thể cán bộ Khoa môi

trường Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã

tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Đặc biệt tôi xin bầy tỏ tình cảm kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới

PGS.TS Nguyễn Đình Hòe, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành

luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo UBND huyện Quốc

Oai, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quốc Oai, UBND các

phường/xã đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu trên địa bàn.

Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và những người thân

trong gia đình đã giành nhiều tình cảm, tạo điều kiện thuận lợi, động viên,

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành luận văn tốt

nghiệp này./.

Hà Nội, tháng 3 năm 2013

Tác giả

Nguyễn Thị Loan

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i

MỤC LỤC ..................................................................................................... ii

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN ........................................................................... 3

1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quốc Oai ... 3

1.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 3

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 8

1.2. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt và quản lý CTRSH .................... 14

1.2.1. Khái niệm chung .......................................................................... 14

1.2.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.......... 15

1.2.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe

cộng đồng..................................................................................................18

1.2.4. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt .. 21

1.2.5. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...................................... 25

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 38

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 38

2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 38

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 38

2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................... 39

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 40

2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu ........................................................ 40

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập, điều tra ngoại nghiệp ................................ 40

2.2.3. Phƣơng pháp lập bảng liệt kệ........................................................ 42

2.2.4. Phƣơng pháp dự báo khối lƣợng CTRSH phát sinh trong tƣơng lai42

2.2.5. Tiếp cận hệ thống ......................................................................... 43

iii

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................... 45

3.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện Quốc Oai ............................. 45

3.1.1. Nguồn phát sinh CTRSH .............................................................. 45

3.1.2. Khối lƣợng và thành phần CTRSH ............................................... 46

3.1.3. Phân bố CTRSH ........................................................................... 53

3.2. Hiện trạng quản lý CTRSH tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.... 54

3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng trên địa bàn huyện Quốc

Oai.............................................................................................................54

3.2.2. Hiện trạng thu gom CTRSH ......................................................... 56

3.2.3.Hiện trạng lƣu trữ, vận chuyển và xử lý CTRSH ........................... 59

3.2.4. Nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ môi trƣờng huyện Quốc

Oai.............................................................................................................63

3.2.5. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý

CTRSH .................................................................................................. 65

3.3. Diễn biến khối lƣợng CTRSH phát sinh tại huyện Quốc Oai đến năm

2020. ......................................................................................................... 66

3.3.1. Cơ sở dự báo số dân và tỷ lệ tăng dân số của huyện Quốc Oai ..... 66

3.3.2. Cơ sở dự báo mức độ phát sinh CTRSH ....................................... 68

3.3.3. Diễn biến khối lƣợng CTRSH phát sinh từ năm 2008 - 2020 ........ 68

3.4. Phân tích tính đa chiều trong hệ thống quản lý CTRSH tại huyện Quốc

Oai - thành phố Hà Nội. ............................................................................ 70

3.4.1. Cấu trúc nội tại của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt ........ 70

3.4.2. Môi trƣờng giao dịch của hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc

Oai.............................................................................................................73

3.4.3. Thƣợng hệ của hệ thống quản lý CTRSH ..................................... 77

3.4.4. Các nhiễu loạn của hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc Oai..... 78

3.4.5. Tính đa chiều của hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc Oai ...... 79

iv

3.5. Định hƣớng giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội đến năm 2020. ....................................................... 80

3.5.1. Giải pháp quản lý ......................................................................... 81

3.5.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật, công nghệ .................................. 84

3.5.3. Giải pháp về vốn đầu tƣ bảo vệ môi trƣờng .................................. 93

3.5.4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trƣờng ...................................... 94

KẾT LUẬN .................................................................................................. 96

1. Kết luận ................................................................................................. 96

1.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH ........................................................... 96

1.2. Hiện trạng quản lý CTRSH ............................................................. 96

1.3. Dự báo lƣợng CTRSH phát sinh từ năm 2013 đến năm 2020 .......... 97

2. Kiến nghị............................................................................................... 97

2.1. Với UBND và các cấp, các ngành huyện Quốc Oai ......................... 97

2.2. Đối với UBND và các ban, ngành thành phố Hà Nội. ...................... 98

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99

v

CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trƣờng

CN-TTC : Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

CTR : Chất thải rắn

CTRSH : Chất thải rắn sinh hoạt

HTX : Hợp tác xã

KTXH : Kinh tế xã hội

TNMT : Tài nguyên môi trƣờng

UBND : Ủy ban nhân dân

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Dân số Quốc Oai năm 2005 - 2008 ................................................... 9

Bảng 2: Dân số 15 tuổi trở lên có việc làm .................................................. 10

Bảng 3: Thành phần chủ yếu của CTRSH .................................................... 17

Bảng 4: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước ........................ 25

Bảng 5: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước .. 30

Bảng 6: Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt năm 2009 ......................... 32

Bảng 7: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu

năm 2007 ..................................................................................................... 32

Bảng 8: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007 ...... 33

Bảng 9: Tọa độ khống chế và diện tích của các đơn vị trong huyện Quốc Oai

..................................................................................................................... 38

Bảng 10: Khối lượng rác thải sinh hoạt của huyện Quốc Oai từ 2005 - 2008

..................................................................................................................... 46

Bảng 11: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại điểm tập

kết rác thôn Th y Khuê - xã Sài Sơn Mẫu 1 ............................................. 49

Bảng 12: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại điểm tập

kết rác tại Đìa Vàng - thôn Ngọc Than - xã Ngọc Mỹ Mẫu 2 ..................... 50

Bảng 13: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại xứ Đồng

Thây - thôn Dương Cốc - xã Đồng Quang Mẫu 3 ...................................... 51

Bảng 14: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại Đồng

Tước của Thị Trấn Quốc Oai Mẫu 4 .......................................................... 52

Bảng 15: Cơ cấu từng loại rác thải theo địa bàn .......................................... 53

Bảng 16: Tình hình thu gom rác thải của các xã/ thị trấn trên địa bàn huyện

Quốc Oai ...................................................................................................... 58

vii

Bảng 17: Danh sách một số điểm trung chuyển rác thải đã có trên địa bàn

huyện Quốc Oai ........................................................................................... 60

Bảng 18: Khối lượng rác vận chuyển và xử lý trên địa bàn huyện Quốc Oai

năm 2011 ..................................................................................................... 62

Bảng 19: Dân số huyện Quốc Oai từ năm 2008 - 2020 ................................ 67

Bảng 20: Diễn biến khối lượng CTRH huyện Quốc Oai phát sinh từ năm

2008 - 2020 .................................................................................................. 68

Bảng 21: Quy hoạch nguồn nhân lực quản lý môi trường tại huyện Quốc Oai

..................................................................................................................... 81

viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt [25,27] ............................. 16

Hình 2: Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con người [20,36] ............ 19

Hình 3: Diễn biến khối lượng CTRSH của huyện Quốc Oai từ năm 2005-

2008 ............................................................................................................. 47

Hình 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường huyện Quốc Oai [42] ... 55

Hình 5: Biểu đồ diễn biến khối lượng CTRSH phát sinh từ năm 2008 - 2020

..................................................................................................................... 69

Hình 6: Sơ đồ cấu trúc nội tại của hệ thống quản lý CTRSH tại huyện Quốc

Oai ............................................................................................................... 71

Hình 7: Môi trường giao dịch của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt. 74

Hình 8: Sơ đồ nhà máy chế biến phân vi sinh ............................................... 89

Hình 9: Mô hình ủ phân compost hiếu khí [20] ............................................ 90

Trang 1

MỞ ĐẦU

Huyện Quốc Oai nằm ở phía Tây thành phố, cách trung tâm Thủ đô Hà

Nội 25km. Hiện tại, huyện có 21 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm thị

trấn Quốc Oai và 20 xã. Theo số liệu thống kê năm 2009, huyện có diện tích

khoảng 147,01km2 và dân số khoảng 156.800 ngƣời nên khối lƣợng chất thải

rắn sinh hoạt thải ra môi trƣờng rất lớn vào khoảng 78,400kg/ngày tƣơng

đƣơng khoảng 2900tấn/năm. Song song với tốc độ tăng gia tăng dân số và

phát triển kinh tế của huyện Quốc Oai, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh

không ngừng tăng về khối lƣợng mà còn phức tạp hơn về thành phần và tính

chất. Hơn nữa, hiện nay lƣợng rác thải sinh hoạt này hầu hết đƣợc thu gom

theo phƣơng thức thủ công sau đó lƣu giữ tại các bãi rác lộ thiên nằm rải rác

trên khắp địa bàn gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng.

Theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, huyện

Quốc Oai đƣợc định hƣớng phát triển là đô thị sinh thái, văn hóa lịch sử, phát

triển nông nghiệp công nghệ cao và một phần đô thị vệ tinh Hòa Lạc; đồng

thời là đô thị khoa học, công nghệ và đào tạo có chức năng hỗ trợ đô thị trung

tâm và công nghiệp, dịch vụ, y tế, đào tạo. Đây cũng là trung tâm nghiên cứu

nông nghiệp công nghệ cao, du lịch sinh thái và tâm linh, hỗ trợ phát triển cho

khu vực nông thôn nằm trong hành lang xanh của thành phố. Đối với khu vực

nông thôn, gồm các xã nằm ngoài phạm vi phát triển đô thị đƣợc định hƣớng

phát triển theo mô hình nông thôn mới đặc thù của Thủ đô theo hƣớng phát

triển các mô hình trang trại, nghiên cứu khoa học phục vụ nông nghiệp, khai

thác các hoạt động phục vụ du lịch, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền

thống... Khu vực hành lang xanh khuyến khích phát triển các hoạt động du

lịch, phát triển các mô hình trang trại, nghiên cứu khoa học phục vụ nông

nghiệp. Khoanh vùng bảo vệ và bảo tồn các làng nghề truyền thống, các vùng

đa dạng sinh thái, vùng nông nghiệp năng suất cao.

Trang 2

Do vậy, một trong những vấn đề môi trƣờng đáng quan tâm nhất của

toàn huyện là công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Khối lƣợng rác thải

ngày một tăng lên sẽ trở thành mối quan ngại lớn cho toàn huyện nói riêng và

cho thành phố Hà Nội nói chung. Hơn nữa, cho đến nay các công tác nghiên

cứu và những hành động bảo vệ môi trƣờng thực tiễn diễn ra trên địa bàn

huyện Quốc Oai chỉ dừng lại ở việc quản lý môi trƣờng chung chứ chƣa có

những nghiên cứu hay quy hoạch cụ thể nào về công tác quản lý chất thải rắn

sinh hoạt. Trên cơ sở ứng dụng tiếp cận hệ thống, luận văn nghiên cứu đề tài

“Quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội” nhằm

hạn chế mức độ ô nhiễm môi trƣờng do chất thải gây ra và giảm chi phí quản

lý chất thải rắn sinh hoạt. Đề tài đƣợc thực hiện và hoàn thiện từ tháng 2 năm

2012 đến tháng 3 năm 2013. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là

chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn huyện Quốc Oai. .

Trang 3

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN

1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quốc Oai

1.1.1. Điều kiện tự nhiên

1.1.1.1. Vị trí địa lý

Quốc Oai là một huyện nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Hà Tây (cũ), có

tọa độ địa lý nhƣ sau:

- Vĩ độ Bắc: từ 20054’ đến 21

004’

- Kinh độ Đông: từ 105030’ đến 105

043’50’’

Quốc Oai cách Thủ đô Hà Nội 30km về phía Tây, cách quận Hà Đông

18km và thị xã Sơn Tây 24km. Ranh giới địa lý cụ thể nhƣ sau:

- Phía Bắc: Giáp huyện Phúc Thọ và huyện Thạch Thất

- Phía Nam: Giáp huyện Chƣơng Mỹ

- Phía Đông: Giáp huyện Hoài Đức

- Phía Tây: Giáp huyện Lƣơng Sơn (Hòa Bình)

Diện tích tự nhiên của Quốc Oai vào khoảng 147km2 bao gồm: Thị trấn

Quốc Oai và 20 xã (kể cả xã Đông Xuân mới sát nhập vào Quốc Oai từ

5/8/2008) với tổng số dân là 163.714 ngƣời, mật độ dân số là 1.114ngƣời/km2

[42].

Là một huyện mới sát nhập vào Hà Nội, Quốc Oai có vị trí quan trọng

trong kế hoạch phát triển của Thủ đô, là nơi tiếp nhận các xí nghiệp, nhà máy

di dời từ trung tâm Thành phố. Hiện nay, trên địa bàn huyện đang triển khai

nhiều dự án xây dựng lớn nhƣ các khu đô thị, khu công nghiệp và khu du lịch

sinh thái…

Huyện Quốc Oai có hệ thống đƣờng giao thông khá phát triển, tuyến

đƣờng cao tốc Láng Hòa Lạc qua huyện với chiều dài khoảng 9km là tuyến

chiến lƣợc nối Thủ đô Hà Nội với chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Hòa

Trang 4

Lạc - Sơn Tây (đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt sẽ là vành đai phát triển thủ đô Hà

Nội vào năm 2020) là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.

1.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Quốc Oai là khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, địa hình

khá phức tạp, bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi. Nhìn tổng quát, địa hình

huyện có hƣớng thấp từ Tây sang Đông và đƣợc chia thành 3 vùng chính:

Vùng đồi thấp: Nằm ở phía Tây của huyện gồm 5 xã là Đông Xuân,

Phú Cát, Phú Mãn, Hòa Thạch và Đông Yên là vùng bán sơn địa, địa

hình trong vùng không đồng đều, gồm những đồi thấp xen kẽ các đồi

trũng. Phần lớn đất của vùng này bị bạc màu nghiêm trọng, thích hợp

cho phát triển trồng cây công nghiệp và cây ăn quả có giá trị kinh tế cao

[43].

Vùng nội đồng gồm 7 xã là Ngọc Mỹ, Thạch Thán, Nghĩa Hƣơng, Cấn

Hữu, Ngọc Liệp, Tuyết Nghĩa, Liệp Tuyết có độ cao từ 5 - 7m, có xu

hƣớng giảm dần về phía Tây Nam [43].

Vùng bãi Đáyven sông gồm 01 thị trấn Quốc Oai và 08 xã là Sài Sơn,

Phƣợng Cách, Yên Sơn, Đồng Quang, Cộng Hòa, Tân Hòa, Tân Phú,

Đại Thành có độ cao giảm gần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trên bề

mặt vùng bãi có một số núi sót nhƣ quần thể đá vôi ở Sài Sơn [43].

Tóm lại, Quốc Oai có địa hình đa dạng, vùng núi đồi gò ở phía Tây,

vùng núi sót trong cụm “núi sót” Thập Lục Kỳ Sơn ở phía Đông Bắc huyện.

Vùng đồng bằng phía Đông, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam.

Với đặc điểm địa hình nhƣ trên, huyện có thể phát triển đa dạng các loại cây

trồng, vật nuôi trong đó có những loại cây công nghiệp, cây ăn quả mang lại

giá trị kinh tế cao song song với nó là những khó khăn trong công tác thủy lợi.

Trang 5

1.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Khí hậu huyện Quốc Oai mang đặc điểm khí hậu của vùng đồng bằng

sông Hồng với 2 mùa rõ rệt là mùa đông khô và lạnh, mùa hè nóng ẩm. Nhiệt

độ trung bình trong năm từ 23 - 240C, lƣợng mƣa trung bình là 1650 -

1800mm. Trong 15 năm qua, lƣợng mƣa trong năm cao nhất (1994) là 2300

mm; năm thấp nhất (năm 1995) là 1200mm. Trận mƣa lớn nhất (tháng 11 năm

1984) là 520mm. Hàng năm, Quốc Oai chịu ảnh hƣởng của 2 - 3 cơn bão, gió

thƣờng dƣới cấp 8, cấp 9. Trong những năm gần đây, khí hậu ít có sƣơng

muối, song một số năm có xoáy lốc cục bộ gây hại đối với cây cối và nhà cửa

[42,43].

Do đặc điểm của địa hình, địa mạo, Quốc Oai có 2 tiểu vùng khí hậu

khác nhau, gồm:

Vùng đồng bằng: nằm phía Đông sông Tích, độ cao chủ yếu dƣới 10m,

mang đặc điểm khí hậu đồng bằng. Nhiệt độ trung bình năm 23,80C,

cao nhất (tháng 6) là 37,50C; thấp nhất (tháng 1) là 14

0C. Trong năm có

khoảng 1600 - 1700 giờ nắng, độ ẩm trung bình là 82 - 86% [42].

Vùng đồi gò: nằm phía Tây sông Tích, độ cao trung bình 15 - 50mm,

thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả trong điều kiện

tƣới ở vùng gò đồi khá khó khăn [42].

Nhìn chung, Quốc Oai có điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc gieo

trồng quanh năm, đa dạng hóa nông nghiệp, phát triển các sản phẩm nông

nghiệp có giá trị cao phục vụ nhân dân, cung cấp cho thị trƣờng Hà Nội và

các vùng lân cận.

1.1.1.4. Thủy văn

Trên địa bàn huyện có hệ thống các con sông chảy qua đó là sông Đáy

và sông Tích. Ngoài ra, sông Hồng tuy không chảy qua địa phận Quốc Oai,

song mực nƣớc sông Hồng ảnh hƣởng trực tiếp đến việc tƣới tiêu cho hơn

Trang 6

1000ha ở vùng ven sông Đáy. Các sông ở Quốc Oai có 2 mùa rõ rệt, mùa lũ

từ tháng 6 đến tháng 10, mùa cạn từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau [42,43].

1.1.1.5. Tài nguyên đất

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 14.700,62ha [42]. Theo kết

quả thống kê, Quốc Oai hiện có 8 loại đất chính sau:

1. Đất phù sa sông Hồng được bồi hàng năm;

2. Đất phù sa sông Hồng không được bồi hàng năm;

3. Đất phù sa Gley;

4. Đất phù sa úng nước;

5. Đất lầy l t;

6. Đất đỏ vàng trên đá phiên sét;

7. Đất nâu vàng trên phù sa cổ;

8. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước;

9. Các loại đất khác.

1.1.1.6. Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt: Với hệ thống sông Đáy, sông Tích và khoảng 200ha

ao hồ. Tổng trữ lƣợng nƣớc mặt ƣớc tính 240 - 250triệu m3/năm. Đây là

nguồn nƣớc cung cấp cho sinh hoạt, nƣớc tƣới cho đồng ruộng và nuôi trồng

thủy sản [42,43].

Nguồn nước ngầm: Nguồn nƣớc ngầm bao gồm 2 khu vực nhƣ sau:

Vùng đồng bằng: nƣớc ngầm dồi dào và nông, các giếng đào có độ

sâu trung bình 10m là có nƣớc. Với giếng khoan, độ sâu gặp nƣớc là

25-30m, ở độ sâu 60 - 80m nƣớc có trữ lƣợng khá, chất lƣợng tốt

[42,43].

Vùng bán sơn địa: giếng đào có độ sâu 10m, một số giếng có thể cạn

trong mùa khô [42,43].

Trang 7

Tuy nhiên, theo báo cáo về Quy hoạch KTXH huyện Quốc Oai, tài

nguyên nƣớc của huyện có những dấu hiệu suy kiệt, nƣớc trong hồ ao bị ô

nhiễm, nƣớc sông Tích, sông Đáy dễ gây ngập úng trong mùa mƣa, cạn về

mùa khô do bị bồi lấp, nƣớc ngầm đƣợc khai thác thiếu kế hoạch ở vùng đồng

bằng, hiếm ở vùng bán sơn địa. Vì vậy, để khai thác nguồn tài nguyên nƣớc

có hiệu quả cho sản xuất và đời sống cần quản lý chặt chẽ việc khai thác nƣớc

ngầm, tu bổ nạo vét hệ thống sông ngòi, đầu tƣ chiều sâu cho thủy lợi.

1.1.1.7. Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học

Tài nguyên rừng:Diện tích có rừng của Quốc Oai là 485ha, tập trung chủ

yếu ở xã Phú Mãn, Đông Yên, Hòa Thạch. Trong đó, rừng tự nhiên phòng hộ

85 ha, rừng nguyên sinh 230ha, rừng trồng tập trung là 62ha, rừng trồng mới

là 30ha, rừng trồng phân tán là 78ha [38,42,43].

Đa dạng sinh học: Bao gồm đa dạng sinh thái thủy sinh và đa dạng trong

hệ sinh thái rừng [38,42,43].

1.1.1.8. Tài nguyên khoáng sản

Theo các tài liệu hiện có, Quốc Oai có một số tài nguyên khoáng sản

nhƣ đá granite (Phú Mãn và Hòa Thạch), sét (Hòa Thạch), Cao lanh (Đông

Yên), vàng gốc (Cổ Rùa - Phú Mãn), vàng sa khoáng (vùng đồi gò), đolomit

(Phƣợng Cách), đá vôi (Phƣợng Cách, Sài Sơn), than bùn (Phú Cát, Hòa

Thạch, Đông Yên), nƣớc khoáng (Phú Cát), laterit (Đông Yên) [43].

Đánh giá chung

Thuận lợi:

Nằm trên trục không gian và cảnh quan phát triển của thủ đô Hà Nội và

chuỗi đô thị Miếu Môn - Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây, có đƣờng cao tốc

Láng - Hòa Lạc chạy qua, do đó Quốc Oai có những điều kiện rất thuận lợi

cho phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc để phát triển

công nghiệp và đô thị... kéo theo những tiềm năng cho đầu tƣ xây dựng, phát

Trang 8

triển các công trình bảo vệ môi trƣờng nhƣ xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xử lý

nƣớc thải...

Với những điều kiện thuận lợi về đất đai, địa hình, khí hậu... cho phép

Quốc Oai phát triển nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất đa canh và thâm

canh, cung cấp các sản phẩm mà thị trƣờng đô thị cần nhƣ lƣơng thực, thực

phẩm, hoa quả, rau sạch, cây cảnh... tạo tiền đề cho quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn và là điều kiện tiên quyết để đƣa ra

những phƣơng thức phù hợp trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

phát sinh trong khu vực này.

Các cảnh quan, di tích lịch sử văn hóa cũng là điều kiện thuận lợi cho

phát triển hoạt động du lịch, dịch vụ hƣớng tới xây dựng mô hình xử lý nƣớc

thải, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt quy mô và có hiệu quả.

Khó Khăn

Ngoài những thuận lợi nêu trên, huyện Quốc Oai còn gặp không ít trở

ngại cho đầu tƣ hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi để chủ động tƣới tiêu, phục vụ

sản xuất đời sống trên địa bàn huyện, hệ thống các công trình bảo vệ môi

trƣờng, chƣa có những quy hoạch cụ thể trong công tác thu gom, vận chuyển,

lƣu trữ và xử lý chất thải nói chung và chất thải rắn sinh hoạt nói riêng. Tài

nguyên rừng đang có nguy cơ suy giảm, đất đai phía Tây của huyện dần bị

thoái hóa do xói mòn, rửa trôi gây trở ngại cho sản xuất nông, lâm nghiệp.

1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

1.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm qua, nền kinh tế huyện Quốc Oai có sự chuyển biến

rõ rệt. Tốc độ tăng trƣởng kinh tế của huyện Quốc Oai năm 2007 đạt 14,88%.

trong đó nông nghiệp chiếm 2,4%. Thu nhập bình quân đầu ngƣời năm 2007

đạt 7.307.000 đồng. Tính đến năm 2008, tổng giá trị sản xuất toàn huyện

Quốc Oai đạt 2064,71 tỷ đồng (trong đó, sản xuất nông nghiệp 768,380 triệu

Trang 9

đồng, sản xuất lâm nghiệp đạt 6,040 tỷ đồng, sản xuất thủy sản là 18,840 tỷ

đồng, sản xuất công nghiệp đạt 1720,46 tỷ đồng và sản xuất tiểu thủ công

nghiệp đạt 318,602 triệu đồng - tính theo giá hiện hành). Thu nhập bình quân

đầu ngƣời trong năm 2008 là 12.611.691 đồng [38,40,41,42].

1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hƣớng giảm dần tỷ trọng ngành

nông, lâm, thủy sản (năm 2005 là 37,54%, năm 2007 là 29,50%), tăng dần tỷ

trọng công nghiệp - xây dựng và du lịch dịch vụ (công nghiệp - xây dựng năm

2005 là 38,64%, năm 2007 là 42,70%), du lịch - dịch vụ thƣơng mại năm

2005 là 23,82%, năm 2007 là 27,80%[40,41,42].

1.1.2.3. Đặc điểm nguồn nhân lực - văn hóa - xã hội huyện Quốc Oai

1.2.2.3.1. Dân số

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2005 là 1,28% đến năm 2007 giảm

xuống còn 1,15%. Tuy nhiên, đến năm 2008 do tỷ lệ sinh con thứ 3 có xu

hƣớng tăng hơn, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên tăng lên đến 1,26%. Dân số tại

huyện nhìn chung khá cân bằng giữa tỷ lệ nam và nữ (năm 2007 là 48,30%

đối với nam và 51,70% đối với nữ, năm 2008 là 47,80% đối với nam và

52,20% đối với nữ) [40,41].

Bảng 1: Dân số Quốc Oai năm 2005 - 2008

TT Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008

1 Dân số trung bình 155.391 157.641 160.640 163.714

- Nam (ngƣời) 75.025 76.395 77.580 78.250

- Nữ (ngƣời) 80.366 81.246 83.060 85.464

Tỉ lệ tăng tự nhiên (%) 1.28 1.24 1.15 1.26

Nguồn: Niên giám thống kê 2007 - 2008 huyện Quốc Oai[41]

Trang 10

1.1.2.3.2. Nguồn nhân lực:

Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2007 khoảng

80.970 ngƣời, trong đó 42.511 ngƣời (chiếm 52,50%) là lao động nông

nghiệp, số lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp là 22.834 ngƣời

(chiếm 28,20% tổng số lao động). Số lao động trong ngành dịch vụ là 2.875

ngƣời (chiếm 3,44%). Hạn chế của lao động Quốc Oai là thiếu công nhân kỹ

thuật lành nghề. Tỷ lệ lao động qua các trƣờng đào tạo nghề thấp, chủ yếu

làm việc bằng kinh nghiệm. Lao động ở nông thôn đang thiếu việc làm, thời

gian làm việc chiếm khoảng 70%, phổ biến thuần nông, dân cƣ phân bố

không đồng đều. Năm 2008: Lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế

là 85.770 ngƣời, trong đó 45.700 ngƣời (chiếm 53,28%) là lao động nông

nghiệp, số lao động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là 23.150

ngƣời (chiếm 26,99% tổng số lao động). Số lao động trong ngành dịch vụ lƣu

trú, ăn uống và hoạt động dịch vụ khác là 3.168 ngƣời (chiếm 3,69%)

[40,41]. Số lƣợng lao động năm 2007 và 2008 thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2: Dân số 15 tuổi trở lên có việc làm

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008

Số lao động

(ngƣời)

Tỉ lệ

(%)

Số lao động

(ngƣời)

Tỉ lệ

(%)

Tổng số 80.970 85.770

-Nông nghiệp 42.511 52,50 45.700 53,28

-Công nghiệp chế biến, chế

tạo 22.834 28,20 23.150 26,99

-Dịch vụ lƣu trú, ăn uống và

dịch vụ khác 2.785 3,44 3.168 3,70

-Sản xuất và phân phối điện,

khí đốt, nƣớc nóng, điều 26 0,03 26 0,03

Trang 11

Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008

Số lao động

(ngƣời)

Tỉ lệ

(%)

Số lao động

(ngƣời)

Tỉ lệ

(%)

hòa không khí

-Xây dựng 5.232 6,47 5.530 6,45

-Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa

ô tô, xe máy 3.020 3,73 3.314 3,86

Thông tin và truyền thông 54 0,07 67 0,078

-Hoạt động tài chính, ngân

hàng và bảo hiểm 61 0,08 62 0,072

-Hoạt động của Đảng cộng

sản, tổ chức chính trị xã hội,

quản lý Nhà nƣớc, an ninh

quốc phòng.

1.173 1,45 1.251 1,46

-Giáo dục và đào tạo 2.613 3,23 2.689 3,14

-Y tế và trợ giúp xã hội 261 321 0,37

-Nghệ thuật, vui chơi giải trí - 0,31 37 0,043

- Hoạt động làm thuê trong

các hộ gia đình 400 0,49 455 0,53

Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - 2007, 2007 - 2008 huyện Quốc Oai

[40,41]

1.1.2.3.3. Về xã hội

Huyện Quốc Oai đã tổ chức thực hiện tốt chính sách đối với ngƣời có

công và các đối tƣợng bảo trợ xã hội, thăm hỏi, tặng quà cho các đối tƣợng

chính sách xã hội nhân dịp lễ, tết. Hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp thẻ bảo hiểm

y tế cho 803 ngƣời tham gia hoạt động kháng chiến, đã cấp giấy chứng nhận

Trang 12

cho 195 con thƣơng binh, bệnh binh, liệt sỹ, ngƣời bị nhiễm chất độc hóa

học…

Theo tiêu chí mới của Thành phố, huyện đã hoàn thành nghiệm thu hộ

nghèo, cận nghèo trên địa bàn. Số hộ cận nghèo là 1.776 hộ (chiếm 4,38%),

số hộ nghèo là 5.695 hộ (chiếm 14,05%). Đồng thời, huyện đã thực hiện

chƣơng trình giảm nghèo và hỗ trợ cho 153 hộ nghèo xây lại nhà bị xuống

cấp, hƣ hỏng nặng; chỉ đạo kịp thời công tác hỗ trợ nhân dân bị ảnh hƣởng

của đợt ngập úng cuối năm 2008 đảm bảo công khai, minh bạch với tổng số

kinh phí trên 19 tỷ đồng [42].

Công tác thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính đến ngày 30/9/2009

đạt 18,02 tỷ đồng; đã chi trả cho các đối tƣợng bảo hiểm xã hội với số tiền là

35,4 tỷ đồng. Công tác chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội nhìn chung đảm

bảo kịp thời và tuân theo đúng chế độ mà Nhà nƣớc đã đề ra [42].

Nhận xét chung

Theo thống kê năm 2007 cơ cấu kinh tế là công nghiệp chiếm 42,7%,

dịch vụ thƣơng mại 27,8% và nông, lâm nghiệp, thủy sản 29,5%. Phát triển

kinh tế kéo theo nhiều nguy cơ nhƣ gia tăng mức độ ô nhiễm, gia tăng khối

lƣợng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt…Tuy nhiên, kinh tế nhiều thành phần

tồn tại là động lực thúc đẩy nhau cùng phát triển, giảm đƣợc khoảng cách

giữa các vùng trong huyện.Vốn trong dân đã đƣợc huy động, tốc độ đô thị hóa

nhanh, bộ mặt xã hội ở nông thôn thay đổi, khang trang, sạch đẹp, văn minh

hơn, cụ thể nhƣ tổng sản phẩm xã hội, GDP và các chỉ số bình quân đầu

ngƣời năm sau cao hơn năm trƣớc; nhịp tăng trƣởng kinh tế trung bình của

thời kỳ tăng 14,88%... từ đó là tiền đề thúc đẩy sự quan tâm của chính quyền,

các ban ngành đoàn thể cũng nhƣ cộng đồng dân cƣ trong công tác bảo vệ

môi trƣờng nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng.

Trang 13

Đối với các hộ dân làm nông nghiệp: Thực hiện tốt công tác khuyến

nông, chuyển đổi HTX nông nghiệp theo luật, các HTX sau khi

chuyển đổi đã làm tốt khâu dịch vụ, phòng trừ sâu bệnh, cứng hóa

kênh mƣơng,công tác phòng chống lụt bão nên sản xuất nông nghiệp

có tốc độ tăng trƣởng khá, đời sống nhân dân đƣợc ổn định, sản xuất

nông nghiệp đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch, công tác tuyên truyền phòng

chống các dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đƣợc thực hiện tốt, do

đó nhìn chung công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đƣợc

thực hiện tốt và nề nếp.

Đối với các cơ sở sản xuất CN-TTCN: Tính đến tháng 9 năm 2009,

sản xuất CN-TTCN tăng 114% so với cùng kỳ năm 2008, giá trị các

ngành dịch vụ - thƣơng mại tăng 22% so với cùng kỳ. Huyện đã có cơ

chế khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, một số doanh

nghiệp đã mạnh dạn đầu tƣ chiều sâu, đổi mới công nghệ,áp dụng

KHKT để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng mà vẫn đảm bảo hiệu quả

kinh tế, công tác thu gom CTRSH phát sinh tại các cơ sở đƣợc thực

hiện tốt.

Triển khai xây dựng các cụm, điểm công nghiệp tạo mặt bằng thu hút

các đầu tƣ, để thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp theo hƣớng bảo vệ môi

trƣờng, giảm thiểu ô nhiễm, hình thành rõ nét vùng chuyên sản xuất công

nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.

Việc thu, chi ngân sách thƣờng xuyên đảm bảo chỉ tiêu, nhất là thu

ngân sách địa phƣơng vƣợt chỉ tiêu kế hoạch đề ra (thu ngân sách địa phƣơng

thực hiện 9 tháng đầu năm 2009 là 457,561 tỷ đồng, đạt 99% dự toán thành

phố giao, đạt 155% so với dự toán huyện giao, bằng 199,3% so với cùng kỳ

năm ngoái). Xây dựng cơ sở hạ tầng đạt nhiều kết quả, nhất là các dự án đầu

tƣ xây dựng các công trình giao thông nông thôn, công trình thủy lợi, trƣờng

Trang 14

học và trạm y tế với vốn đầu tƣ nằm trong các gói kích cầu của thành phố,

công tác đầu tƣ xây dựng các công trình bảo vệ môi trƣờng đang có những

bƣớc tiến đáng khích lệ. Các hoạt động văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến

tích cực. Công tác giải quyết cơ chế, chính sách xóa đói giảm nghèo, hỗ trợ

thiệt hại do thiên tai đƣợc quan tâm thực hiện sát sao đối với từng trƣờng hợp.

Tình hình an ninh chính trị tiếp tục đƣợc ổn định, trật tự an toàn xã hội đƣợc

giữ vững, công tác quốc phòng, quân sự địa phƣơng đƣợc đảm bảo.

1.2. Tổng quan về chất thải rắn sinh hoạt và quản lý CTRSH

1.2.1. Khái niệm chung

Theo điều 3 Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 về quản lý

chất thải rắn.

1. Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch

quản lý, đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại,

thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm

ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ

con ngƣời.

2. Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao

gồm chất thải rắn thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại.

Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công

cộng đƣợc gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ

hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt

động khác đƣợc gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.

3. Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu

dùng, đƣợc thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản

xuất sản phẩm khác.

Trang 15

4. Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và

lƣu giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở

đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận.

5. Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời

gian nhất định ở nơi đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận

chuyển đến cơ sở xử lý.

6. Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi

phát sinh, thu gom, lƣu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng

hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.

8. Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ

thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc không có ích

trong chất thải rắn; thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong

chất thải rắn.

9. Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với

các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.

1.2.2. Nguồn gốc, phân loại và thành phần chất thải rắn sinh hoạt

1.2.2.1. Nguồn gốc phát sinh và phân loại CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt

cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng. Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải

rắn sinh hoạt bao gồm:

+ Từ các khu dân cƣ;

+ Từ các trung tâm thƣơng mại;

+ Từ các viện nghiên cứu, cơ quan, trƣờng học, các công trình công

cộng;

+ Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;

+ Từ các trạm xử lý nƣớc thải và từ các ống thoát nƣớc của thành phố;

+ Từ các khu công nghiệp.

Trang 16

Hình 1: Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt [25,27]

1.2.2.2. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt

Để phân loại chất thải rắn sinh hoạt có thể dựa vào rất nhiều tiêu chí

khác nhau nhƣ: phân loại theo vị trí hình thành, theo thành phần vật lý, hoá

học, theo tính chất rác thải....

- Theo vị trí hình thành: Tùy theo vị trí hình thành mà ngƣời ta phân ra

rác thải đƣờng phố, rác thải vƣờn, rác thải các khu công nghiệp tập trung, rác

thải hộ gia đình...[25].

- Theo thành phần hóa học và vật lý: Theo tính chất hóa học có thể

phân ra chất thải hữu cơ, chất thải vô cơ, kim loại, phi kim…[25].

- Theo mức độ nguy hại, chất thải được phân thành các loại sau:

+ Chất thải nguy hại: bao gồm các hoá chất dễ phản ứng, các chất độc

hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, dễ gây nổ, chất thải

phóng xạ...[25].

Các hoạt động kinh tế, xã hội

của con ngƣời

Các quá

trình phi

sản xuất

Hoạtđộng

sống và

tái sản

sinh con

ngƣời

Các hoạt

động

quản lý

Các hoạt

động giao

tiếp và đối

ngoại

CHẤT THẢI SINH HOẠT

Trang 17

+ Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất và

các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc gián tiếp [25].

1.2.2.2.1. Thành phần CTRSH

Thành phần lý, hóa của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào

từng địa phƣơng, vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố

khác.

Bảng 3: Thành phần chủ yếu của CTRSH

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

1. Các chất cháy đƣợc (đốt đƣợc)

a. Giấy các vật liệu làm từ giấy bột

và giấy.

các túi giấy, mảnh

bìa, giấy vệ sinh…

b. Hàng dệt có nguồn gốc từ các sợi Vải, len, nilon…

c. Thực phẩm các chất thải từ đồ ăn thực

phẩm

cọng rau, vỏ quả,

thân cây, lõi ngô…

d. Cỏ, gỗ củi, rơm rạ Các vật liệu và sản phẩm

đƣợc chế tạo từ gỗ, tre,

rơm…

Đồ dùng bằng gỗ

nhƣ bàn ghế, đồ

chơi, vỏ dừa

e. Chất dẻo Các vật liệu và sản phẩm

đƣợc chế tạo từ chất dẻo

Phim cuộn, túi chất

dẻo, chai, lọ. Chất

dẻo, các đầu vòi,

dây điện…

f. Da và cao su Các vật liệu và sản phẩm

đƣợc chế tạo từ da và cao su

Bóng, giày, ví, băng

cao su…

2. Các chất không cháy đƣợc

a. Các kim loại sắt Các vật liệu và sản phẩm

đƣợc chế tạo từ sắt mà dễ bị

Vỏ nhôm, giấy bao

gói, đồ đựng…

Trang 18

Thành phần Định nghĩa Ví dụ

nam châm hút.

b. Các kim loại phi

sắt

Các vật liệu và sản phẩm

đƣợc chế tạo từ thủy tinh.

Chai lọ, đồ đựng

bẳng thủy tinh,

bóng đèn…

c. Thủy tinh Bất kỳ các loại vật liệu

không cháy khác ngoài kim

loại và thủy tinh.

Vỏ chai, ốc, xƣơng,

gạch, đá, gốm…

d. Đá và sành sứ Tất cả các vật liệu khác

không phân loại trong bản

này. Loại này có thể chia

thành 2 phần: kích thƣớc

hơn 5mm và loại nhỏ hơn 5

mm.

Đá cuội, cát, đất,

tóc..

3. Các chất hỗn hợp

Nguồn: Công nghệ xử lý rác thải và chất thải rắn [25]

1.2.3. Ảnh hƣởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trƣờng và sức khỏe

cộng đồng

1.2.3.1. Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và giảm mỹ quan môi trường

sống

Trong thành phần CTRSH hay còn gọi là rác thải, thông thƣờng hàm

lƣợng hữu cơ chiếm tỉ lệ lớndễ bị phân hủy, lên men, bốc mùi hôi thối gây ô

nhiễm môi trƣờng không khí xung quanh làm ảnh hƣởng đến sức khỏe con

ngƣời và giảm mỹ quan môi trƣờng sống; những ngƣời tiếp xúc thƣờng xuyên

với rác thải nhƣ những ngƣời làm trực tiếp công việc thu nhặt các phế liệu từ

bãi rác rất dễ mắc các bệnh nhƣ viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi,

Trang 19

họng và ngoài da, phụ khoa.

Theo tổ chức Y tế Thế giới WHO, trên thế giới mỗi năm có 5 triệu ngƣời

chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải. Nhiều

tài liệu trong nƣớc và quốc tế cho thấy, những xác động vật bị thối rữa trong

hơi thối có chất amin và các chất dẫn xuất sufua hydro hình thành từ sự phân

hủy rác thải kích thích sự hô hấp của con ngƣời, kích thích nhịp tim đập mạnh

gây ảnh hƣởng xấu tới những ngƣời mắc bệnh tim mạch [20,36].

Các ảnh hƣởng của rác thải lên sức khoẻ con ngƣời đƣợc minh họa qua sơ đồ

sau:

Hình 2: Tác động của chất thải rắn lên sức khỏe con người [20,36]

Chất thải rắn sinh hoạt

- Sinh hoạt

- Thƣơng nghiệp

- Tái chế

B i,

CH4,

NH3,

H2S,

VOC

Qua

đường

hấp

Qua

chuỗi

thực

phẩm

Ăn uống, tiếp xúc qua da

Kim loại nặng,

chất độc

Môi trƣờng không khí

Nƣớc mặt Nƣớc ngầm Môi trƣờng đất

Ngƣời, động

vật

Trang 20

Tác động của CTRSH lên sức khoẻ con ngƣời thông qua ảnh hƣởng của

chúng lên các thành phần môi trƣờng. Môi trƣờng bị ô nhiễm tất yếu sẽ tác

động đến sức khoẻ con ngƣời thông qua chuỗi thức ăn [20,36].

Theo nghiên cứu của Tổ chức Y tế thế giới WHO, tỷ lệ ngƣời mắc bệnh

ung thƣ ở các khu vực gần bãi chôn lấp rác thải chiếm tới 15,25% dân số [56].

Ngoài ra, tỷ lệ mắc bệnh ngoại khoa, bệnh viêm nhiễm ở phụ nữ do nguồn

nƣớc ô nhiễm chiếm tới 25% [20,36]. Ô nhiễm không khí do quá trình phân

huỷ của rác thải cũng ảnh hƣởng không nhỏ đến sức khoẻ cộng đồng. Nhiều

nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ mật thiết giữa ô nhiễm không khí do đốt

rác thải với các bệnh lý đƣờng hô hấp [20,36].

1.3.1.2. Chất thải rắn sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường

1.3.1.2.1. Đối với môi trường không khí :

CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình thƣờng là các loại thực phẩm

chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ khối lƣợng rác thải ra. Khí hậu nhiệt đới nóng

ẩm và mƣa nhiều ở nƣớc ta là điều kiện thuận lợi cho các thành phần hữu cơ

phân hủy, thúc đẩy nhanh quá trình lên men, thối rữa và tạo nên mùi khó chịu

cho con ngƣời. Các chất thải khí phát ra từ các quá trình này thƣờng là H2S,

NH3, CH4, SO2, CO2…. đều là các tác nhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng không

khí [22,34].

1.3.1.2.2. Đối với môi trường nước:

Theo thói quen, ngƣời dân thƣờng đổ rác tại các bờ sông, hồ, ao, cống

rãnh…. Lƣợng rác này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp

đến chất lƣợng nƣớc mặt, nƣớc ngầm trong khu vực. Ngoài ra, rác có thể bị

cuốn trôi theo dòng nƣớc mƣa xuống ao, hồ, sông, ngòi, kênh, rạch… sẽ làm

nhiễm bẩn nguồn nƣớc mặt. Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm

giảm diện tích ao hồ… giảm khả năng tự làm sạch của nƣớc gây cản trở các

dòng chảy, tắc nghẽn cống rãnh thoát nƣớc. Hậu quả của hiện tƣợng này là hệ

Trang 21

sinh thái trong các ao hồ bị hủy diệt. Việc ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt này

cũng là một trong những nguyên nhân gây các bệnh tiêu chảy, tả, lỵ, trực

khuẩn, thƣơng hàn… ảnh hƣởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng [22,34].

1.3.1.2.3. Đối với môi trường đất:

Trong thành phần CTRSH có chứa nhiều các chất độc, do vậy khi rác

thải đƣợc đƣa vào môi trƣờng các chất độc sẽ xâm nhập vào đất và tiêu diệt

nhiều loại sinh vật có ích cho đất nhƣ: giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật

không xƣơng sống, ếch, nhái… làm giảm tính đa dạng sinh học và phát sinh

nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các loại

túi nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50 -

60năm mới phân hủy hết, do đó chúng tạo thành các “bức tƣờng ngăn cách”

trong đất, hạn chế mạnh đến quá trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh

dƣỡng, làm cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và năng suất cây trồng

giảm sút [22,34].

1.2.4. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1.2.4.1. Phân loại CTR tại nguồn

Phân loại tại nguồn phát sinh đƣợc hiểu là các loại chất thải cùng loại,

cùng giá trị sử dụng, tái chế, hay xử lý… đƣợc phân chia và chứa riêng biệt

[21]. Ví dụ, thông thƣờng, tại mỗi hộ gia đình hay công sở, mỗi đơn vị, chất

thải nhƣ cácloại can, hộp, chai lọ có thể chứa trong một thùng hay túi nhựa

mầu vàng, loại giấy hay sách báo, các tông đƣợc chứa trong một thùng hay túi

nhựa mầu xanh; loại bao gói thức ăn hay thức ăn dƣ thừa đƣợc chứa trong

thùng hay túi nhựa mầu đen.

1.2.4.2. Thu gom chất thải rắn sinh hoạt

- Thu gom chất thải rắn sinh hoạt:Bao gồm từ quá trình thu gom từ các

hộ gia đình, các công sở, nhà máy cho đến các trung tâm thƣơng mại... cho

Trang 22

đến việc vận chuyển từ các thiết bị thủ công, các phƣơng tiện chuyên dùng

vận chuyển đến các điểm xử lý, tái chế [25,31].

- Quy hoạch thu gom chất thải rắn sinh hoạt: Đánh giá cách thức sử

dụng các nhân lực, phƣơng tiện sao cho có hiệu quả nhất [25,31].

* Các yếu tố cần quan tâm khi quy hoạch quản lý chất thải rắn sinh

hoạt [25,31].

- Chất thải rắn tạo ra (nguồn phát sinh, khối lƣợng, thành phần...);

- Phƣơng thức thu gom;

- Mức độ dịch vụ cần cung cấp;

- Tần suất và năng suất thu gom;

- Thiết bị thu gom;

- Mật độ dân số;

- Đặc điểm địa hình, khí hậu khu vực;

- Đối tƣợng và khu vực;

- Nguồn tài chính và nguồn nhân lực…

1.2.4.3. Trung chuyển và vận chuyển

Trung chuyển là hoạt động mà trong đó chất thải rắn từ các xe thu gom

nhỏ đƣợc chuyển sang các xe lớn hơn. Các xe này đƣợc sử dụng để vận

chuyển chất thải trên một khoảng cách khá xa, hoặc đến trạm thu hồi vật liệu,

hoặc đến bãi đổ. Các hoạt động trung chuyển và vận chuyển cũng đƣợc sử

dụng kết hợp hay liên kết với những trạm thu hồi vật liệu để vận chuyển các

vật liệu tái chế đến nơi tiêu thụ, hay vận chuyển phần vật liệu không thể tái

sinh đến bãi chôn lấp [25,31].

1.2.4.4. Một số phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Mục tiêu của xử lý chất thải rắn là giảm hoặc loại bỏ các thành phần

không mong muốn trong chất thải nhƣ các chất độc hai, không hợp vệ sinh,

Trang 23

tận dụng vật liệu và năng lƣợng trong chất thải. Một số phƣơng pháp xử lý

chất thải rắn sinh hoạt đƣợc áp dụng nhƣ sau:

1.2.4.4.1. Xử lý bằng công nghệ ép kiện

Phƣơng pháp ép kiện đƣợc thực hiện trên cơ sở toàn bộ rác thải tập

trung thu gom vào nhà máy. Rác đƣợc phân loại bằng phƣơng pháp thủ công

trên băng tải, các chất trơ và các chất có thể tận dụng đƣợc nhƣ kim loại,

nilon, giấy, thuỷ tinh, nhựa... đƣợc thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ

đƣợc băng tải chuyền qua hệ thống ép nén rác bằng thuỷ lực với mục đích làm

giảm tối đa thể tích khối rác và tạo thành các kiện với tỷ số nén rất cao

[25,31].

Các kiện rác đã nén ép này đƣợc sử dụng vào việc đắp các bờ chắn

hoặc san lấp những vùng đất trũng sau khi đƣợc phủ lên các lớp đất cát. Trên

diện tích này có thể sử dụng làm mặt bằng các công trình nhƣ: công viên,

vƣờn hoa, các công trình xây dựng nhỏ và mục đích chính là làm giảm tối đa

mặt bằng khu vực xử lý rác [25,31].

1.2.4.4.2. Xử lý bằng phương pháp ủ sinh học

Ủ sinh học (compost) là quá trình ổn định sinh hoá các chất hữu cơ để

hình thành các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm soát một cách khoa

học tạo môi trƣờng tối ƣu đối với quá trình ủ [20,25,31].

Quá trình ủ sinh học từ rác hữu cơ là một phƣơng pháp truyền thống

đƣợc áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển nhƣ ở Việt Nam. Quá

trình ủ đƣợc coi nhƣ quá trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản

phẩm thu hồi là hợp chất mùn không mùi, không chứa vi sinh vật gây bệnh và

hạt cỏ. Quá trình ủ áp dụng với chất hữu cơ không độc hại, lúc đầu là khử

nƣớc, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và ẩm [20,25,31].

1.2.4.4.3. Xử lý bằng phương pháp đốt

Đốt rác là giai đoạn xử lý cuối cùng đƣợc áp dụng cho một số loại rác

Trang 24

nhất định không thể xử lý bằng các phƣơng pháp khác. Đây là một giai đoạn

ôxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của oxy trong không khí, trong đó có rác

độc hại đƣợc chuyển hoá thành khí và các chất thải rắn không cháy. Các chất

thải khí đƣợc thải ra ngoài không khí, chất thải rắn đƣợc chôn lấp.

Phƣơng pháp đốt đƣợc áp dụng ở các nƣớc nhƣ: Đức, Nhật, Thụy Điển,

Hà Lan, Đan Mạch… đó là những nƣớc có diện tích đất cho các khu thải rác

hạn chế [20,32,33].

Xử lý rác bằng phƣơng pháp đốt có ý nghĩa quan trọng vì giảm tới mức

thấp nhất chất thải cho khâu xử lý cuối cùng nếu sử dụng công nghệ tiên tiến

còn có ý nghĩa cao trong bảo vệ môi trƣờng. Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp

xử lý rác tốn kém hơn rất nhiều so với phƣơng pháp chôn lấp. Sản phẩm của

quá trình đốt rác thải sinh hoạt bao gồm nhiều khí khác nhau và dễ phát sinh

khí điôxin. Mỗi lò đốt phải đƣợc trang bị một hệ thống xử lý khí thải rất tốn

kém, nhằm khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt có thể gây ra

[32,33].

1.2.4.4.4. Xử lý bằng phương pháp chôn lấp

Chôn lấp rác thải là phƣơng pháp xử lý rác thải đơn giản và ít tốn kém

nhất hiện nay. Phƣơng pháp này áp dụng ở rất nhiều nƣớc trên thế giới trong

đó có Việt Nam [31]. Đặc điểm của phƣơng pháp này là quá trình lƣu giữ các

chất thải rắn trong một bãi chôn lấp. Các chất thải trong bãi chôn lấp bị phân

huỷ sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh

dƣỡng nhƣ: axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí khác (CO2,

CH4). Chất thải rắn đƣợc chôn lấp là các chất thải không nguy hại có khả

năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian bao gồm:

- Rác thải gia đình;

- Rác thải chợ, đƣờng phố;

- Cành cây, lá cây;

Trang 25

- Rác thải từ văn phòng, khách sạn, nhà hàng ăn uống

- Phế thải sản xuất nông nghiệp: rơm rạ, thực phẩm, …

Tuy nhiên, chôn lấp rác thải hiện nay đang gây ra nhiều vấn đề môi

trƣờng nếu không đƣợc quản lý và xử lý đúng phƣơng pháp của bãi chôn lấp

hợp vệ sinh nhƣ: hệ thống thu khí sinh học, lu lèn, che phủ vật liệu, chống

thấm và xử lý nƣớc rỉ rác... Mặt khác, vấn đề lựa chọn địa điểm chôn lấp rác

thải đang là vấn đề gặp nhiều khó khăn ở các nƣớc do dân số ngày một tăng,

quỹ đất ngày một hạn chế [31].

1.2.5. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt

1.2.5.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên Thế giới

Vấn đề quản lý chất thải rắn mà trong đó việc quản lý CTRSH đang là

một trong những thách thức môi trƣờng mà Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên

thế giới phải đối mặt [27, 48].

1.2.5.1.1. Mức độ phát sinh

Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị của các nƣớc vào khoảng từ 0,5kg đến

1,5kg/ngƣời/ngày. Tại một số thành phố lớn của Trung Quốc, tỷ lệ này vào

khoảng 1,12 đến 1,2kg/ngƣời/ngày. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị ở Thái Lan

khoảng 1kg, ở Campuchia là 0,74kg [27,31,32]. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn

đô thị tăng theo tỷ lệ thuận với mức tăng GDP (Gross Domestic product -

tổng sản phẩm quốc nội) tính theo đầu ngƣời. Chất hữu cơ là thành phần

chính trong chất thải rắn đô thị và chủ yếu là chôn lấp do chi phí chôn lấp rẻ.

Các thành phần khác, nhƣ giấy, thuỷ tinh, nhựa tổng hợp và kim loại hầu hết

đƣợc những đối tƣợng thu gom không chính thức thu gom và tái chế.

Bảng 4: Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị ở một số nước

Tên nƣớc Dân số đô thị hiện

nay (% tổng số)

Lƣợng phát sinh CTR

đô thị hiện nay

(kg/ngƣời/ngày)

Trang 26

Tên nƣớc Dân số đô thị hiện

nay (% tổng số)

Lƣợng phát sinh CTR

đô thị hiện nay

(kg/ngƣời/ngày)

Nƣớc có thu nhập thấp 15,92 0,40

Nepal 13,70 0,50

Bangladesh 18,30 0,49

Việt Nam 20,80 0,55

Ấn Độ 26,80 0,46

Nƣớc thu nhập trung

bình

40,80 0,79

Indonesia 35,40 0,76

Philippines 54,00 0,52

Thái Lan 20,00 1,10

Malaysia 53,70 0,81

Nƣớc có thu nhập cao 86,30 1,39

Hàn Quốc 81,30 1,59

Singapore 100,00 1,10

Nhật Bản 77,60 1,47

Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường, 2006 [10,11]

1.2.5.1.2. Thu gom, lưu trữ, vận chuyển CTRSH

Trên Thế giới, các nƣớc phát triển đã có những mô hình phân loại, thu

gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt rất hiệu quả. Tại các nƣớc phát triển quá

trình phân loại rác tại nguồn đã diễn ra cách đây 30 - 40 năm và đến nay hầu

hết đã đi vào nền nếp. Ở mức độ thấp, rác thải đƣợc tách thành 2 loại là hữu

cơ dễ phân huỷ và loại khó phân huỷ. Ở mức độ cao hơn, rác đƣợc tách thành

3 hay nhiều loại hơn nữa ngay từ hộ gia đình hoặc ở các điểm tập kết trong

Trang 27

khu dân cƣ. Nhờ đó công tác tái chế rác thải đạt hiệu quả cao hơn, tốn ít chi

phí hơn. Nhƣng sự thành công của việc sử dụng lại và tái chế chất thải là kết

quả của ba yếu tố có liên quan mật thiết với nhau. Một là quá trình kiên trì

vận động, tuyên truyền và cƣỡng chế ngƣời dân thực hiện phân loại rác tại

nguồn. Hai là sự đầu tƣ thoả đáng của Nhà nƣớc và xã hội vào các cơ sở tái

chế rác thải để đủ năng lực tiếp nhận và tiếp tục phân loại, tái chế lƣợng rác

đã đƣợc phân loại tại nguồn. Ba là trình độ phát triển của xã hội cả về mặt

kinh tế, nhận thức và sự đầu tƣ cơ sở vật chất để thực hiện tái chế phần lớn

lƣợng rác thải ra hàng ngày và tiêu dùng các sản phẩm tái tạo từ chất thải

[10,11,27].

California: Nhà quản lý cung cấp đến từng hộ gia đình nhiều thùng rác

khác nhau. Kế tiếp rác sẽ đƣợc thu gom, vận chuyển, xử lý hoặc tái chế, rác

đƣợc thu gom 3 lần/tuần với chi phí phải trả là 16,39USD/tháng. Nếu có

những phát sinh khác nhau nhƣ: Khối lƣợng rác tăng hay các xe chở rác phải

phục vụ tận sâu trong các tòa nhà lớn, giá phải trả sẽ tăng thêm

4,92USD/tháng. Phí thu gom rác đƣợc tính dựa trên khối lƣợng rác, theo cách

này có thể hạn chế đƣợc đáng kể lƣợng rác phát sinh. Tất cả chất thải rắn

đƣợc chuyển đến bãi rác với giá 32,28USD/tấn. Để giảm giá thành nhƣ thu

gom rác, thành phố cho phép nhiều đơn vị cùng đấu thầu việc thu gom và

chuyên chở rác [21].

Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại

riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc khác nhau theo quy định: rác hữu cơ,

rác vô cơ, giấy, vải, thủy tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ đƣợc đƣa đến nhà

máy xử lý rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại nhƣ: giấy, vải,

thủy tinh, kim loại… đều đƣợc đƣa đến cơ sở tái chế hàng hóa. Tại đây, rác

đƣợc đƣa đến hầm ủ có nắp đậy và đƣợc chảy trong một dòng nƣớc có thổi

khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một cách triệt để. Sau

Trang 28

quá trình xử lý đó, rác chỉ còn nhƣ một hạt cát mịn và nƣớc thải giảm ô

nhiễm. Các cặn rác không còn mùi sẽ đƣợc đem nén thành các viên lát vỉa hè

rất xốp, chúng có tác dụng hút nƣớc khi trời mƣa.

Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210

triệu tấn/ Tính bình quân mỗi ngƣời dân Mỹ thải ra 2kg rác/ngày. Hầu nhƣ

thành phần các loại rác thải trên đất nƣớc Mỹ không có sự chênh lệch quá lớn

về tỷ lệ, cao nhất không phải là thành phần hữu cơ nhƣ các nƣớc khác mà là

thành phần chất thải vô cơ (giấy các loại chiếm đến 38%/, điều này cũng dễ lý

giải đối với nhịp điệu phát triển và tập quán của ngƣời Mỹ là việc thƣờng

xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn

gốc vô cơ. Trong thành phần các loại sinh hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4%

và tỷ lệ kim loại cũng khá cao là 7,7%. Nhƣ vậy, rác thải sinh hoạt các loại ở

Mỹ có thể phân loại và xử lý chiếm tỉ lệ khá cao (các loại khó hoặc không

phân giải đƣợc nhƣ kim loại, thủy tinh, sứ chiếm khoảng 20% [11].

Pháp: Ở nƣớc này quy định phải đựng các loại vật liệu, nguyên liệu

hay nguồn năng lƣợng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục

các loại vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các xử lý hỗn

hợp mà phải xử lý theo phƣơng pháp nhất định. Chính phủ có thể yêu cầu các

nhà chế tạo và nhập khẩu không sử dụng các loại vật liệu tận dụng để bảo vệ

môi trƣờng hoặc giảm bớt sự thiếu hụt vật liệu nào đó. Tuy nhiên, cần phải

tham khảo và thƣơng lƣợng để có sự nhất trí cao của các tổ chức, nghiệp đoàn

khi áp dụng các yêu cầu này.

Singapore: Đây là nƣớc đô thị hóa 100% và là đô thị sạch nhất trên thế

giới. Để có đƣợc kết quả nhƣ vậy, Singapore đầu tƣ cho công tác thu gom,

vận chuyển và xử lý đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc

làm tiền đề cho quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore đƣợc thu

gom và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế đƣợc, đƣợc đƣa

Trang 29

về nhà máy khác để tiêu ủy. Ở Singapor có 2 thành phần chính tham gia vào

thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt từ các khu dân cƣ và công ty, hơn 300

công ty tƣ nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thƣơng mại. Tất cả

các công ty này đều đƣợc cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát, kiểm

tra trực tiếp của Sở Khoa học công nghệ và môi trƣờng. Ngoài ra, các hộ dân

và các công ty của Singapore đƣợc khuyến khích tự thu gom và vận chuyển

rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với các hộ dân thu

gom rác thải trực tiếp tại nhà phải trả phí 17đôla Singapore/tháng, thu gom

gián tiếp tại các khu dân cƣ chỉ phải trả phí 7đôla Singapore/tháng.

Một số nƣớc đang phát triển trong khu vực cũng nhƣ trên thế giới cũng

đang bắt đầu triển khai chƣơng trình 3R (Reduce, Reuse, Recycle-giảm thiểu,

tái sử dụng và tái chế). Chƣơng trình khuyến khích mọi ngƣời giảm thiểu

lƣợng rác thông qua việc thay đổi lối sống hoặc/và cách tiêu dùng, cải tiến các

quy trình sản xuất , mua bán sạch…Ví dụ: Sử dụng làn hay túi vải để đi chợ

thay cho túi nlon để nhằm giảm lƣợng rác thải phát sinh từ túi nilon. Khuyến

khích tái sử dụng là việc sử dụng lại các sản phẩm hay một phần của sản

phẩm cho chính mục đích cũ hay cho một mục đích khác. Còn tái chế là sử

dụng rác thải làm nguyên liệu sản xuất ra các vật chất có ích khác [10,11,27].

1.2.5.1.3. Quá trình xử lý CTRSH

Với sự gia tăng của rác thì việc thu gom, phân loại, xử lý rác thải là

điều mà mọi quốc gia đều cần quan tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều

cách xử lý rác thải nhƣ: công nghệ sinh học, công nghệ sử dụng nhiệt, công

nghệ Seraphin. Đô thị hóa và phát triển kinh tế thị trƣờng đi đôi với mức tiêu

thụ tài nguyên và tỉ lệ phát sinh CTRSH theo đầu ngƣời. Dân thành thị ở các

nƣớc phát triển phát sinh chất thải nhiều hơn ở các nƣớc đang phát triển gấp 6

lần, cụ thể ở các nƣớc phát triển là 2,8kg/ngƣời/ngày; ở các nƣớc đang phát

triển là 0,5kg/ngƣời/ngày. Chi phí quản lý rác thải ở các nƣớc đang phát triển

Trang 30

có thể lên tới 50% ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu hủy an toàn rác

thải thƣờng rất thiếu thốn, khoảng 30 - 60% rác thải đô thị không đƣợc cung

cấp dịch vụ thu gom.

Hiện nay có rất nhiều phƣơng pháp khác nhau để xử lý rác thải. Tỷ lệ

rác thải đƣợc xử lý theo phƣơng pháp khác nhau của một số nƣớc trên thế giới

đƣợc giới thiệu ở bảng sau:

Bảng 5: Tỷ lệ CTR xử lý bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước

ĐVT:%

STT Nƣớc Tái chế Chế biến phân vi sinh Chôn lấp Đốt

1 Canada 10 2 80 8

2 Đan Mạch 19 4 29 48

3 Phần Lan 15 0 83 2

4 Pháp 3 1 54 42

5 Đức 16 2 46 36

6 Ý 3 3 74 20

7 Thụy Điển 16 34 47 3

8 Thụy Sĩ 22 2 17 59

9 Mỹ 15 2 67 16

Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường,2006 [10,11]

1.2.5.2. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam

1.2.5.2.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH

Việt Nam đang bƣớc vào giai đoạn phát triển công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nƣớc. Công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với

mức sống đƣợc nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lƣợng phế thải

phát sinh ngày càng lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, khả năng

đầu tƣ có hạn, việc quản lý chƣa chặt chẽ cho nên tại các khu đô thị, các nơi

tập trung dân cứ với số lƣợng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do

chất thải rắn gây ra thƣờng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Hầu hết

các bãi rác trong các đô thị từ trƣớc đến nay không theo quy hoạch tổng thể,

nhiều thành phố, thị xã, thị trấn chƣa có quy hoạch bãi chôn lấp chất thải.

Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở các đô thị đã có bãi chôn lấp lại chƣa

Trang 31

thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác không đƣợc chèn lót kỹ, không đƣợc che

đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới môi trƣờng đất, nƣớc, không

khí… ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng.

Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã đã thành lập các công ty môi

trƣờng đô thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhƣng hiệu quả của

công việc thu gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30 - 70% do khối

lƣợng rác phát sinh hàng ngày còn rất lớn. Trừ lƣợng rác thải đã quản lý, số

còn lại ngƣời ta đổ bừa bãi xuống các sông, ao, hồ, ngòi, khu đất trống… làm

ô nhiễm môi trƣờng nƣớc, đất và không khí.

Trong những năm qua, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh đã trở thành

nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên,

bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đô thị hóa quá nhanh đã tạo ra sức

ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lƣợng môi trƣờng và phát triển không

bền vững. Lƣợng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp

ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Bộ tài nguyên môi trƣờng, 2008)

[7].

Lƣợng CTRSH tại các đô thị ở nƣớc ta đang có xu thế phát sinh ngày

càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung

ở các đô thị đang có xu hƣớng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân

số và các khu công nghiệp, nhƣ các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố

Phủ Lý (17,3%), Hƣng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%),… Các đô thị khu

vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ

lệ tăng ít hơn (5,0%). Tổng lƣợng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở

lên và một số đô thị loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các

tình thành trên cả nƣớc lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh

từ các hộ gia đình, nhà hàng, các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lƣợng còn lại

từ các công sở, đƣờng phố, các cơ sở y tế. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006

Trang 32

- 2007 cho thấy, lƣợng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị

đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhƣng tổng

lƣợng CTRSH phát sinh tới 8000 tấn/ngày (3.920.000 tấn/năm) chiếm

45,24% tổng lƣợng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị [10,11].

Bảng 6: Lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt năm 2009

Khu vực

Lƣợng phát

thải theo đầu

ngƣời

(kg/ngƣời/ngày)

% so với

tổng lƣợng

chất thải

%

thành phần

hữu cơ

Đô thị (toàn quốc ) 0,7 50 55

- Tp. Hồ Chí Minh 1,3 9

- Hà Nội 1,0 6

- Đà Nẵng 0,9 2

Nông thôn (toàn quốc ) 0,3 50 60 – 65

Nguồn: World Bank, Monre, CIDA (2005)[54]

Bảng 7: Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu

năm 2007

STT Loại đô thị Lƣợng CTRSH bình

quân (kg/ngƣời/ngày)

Lƣợng CTRSH phát sinh

Tấn/ngày Tấn/năm

1 Đặc biệt 0,84 8.000 2.920.000

2 Loại 1 0,96 1.885 688.025

3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045

4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370

5 Loại 4 0,65 626 228.490

Tổng 6.453.930

Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008 [11]

Trang 33

Tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu ngƣời tại các đô thị đặc

biệt và đô thị loại I tƣơng đối cao (0,84 – 0,96kg/ngƣời/ngày); đô thị loại II và

loại III có tỷ lệ phát sinh CTRSH đô thị bình quân trên đầu ngƣời là tƣơng

đƣơng nhau ( 0,72 - 0,73kg/ngƣời/ngày); đô thị loại IV có tỷ lệ phát sinh

CTRSH đô thị bình quân trên một đầu ngƣời đạt khoảng 0,65kg/ngƣời/ngày

[11]. Tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình quân lớn nhất tập trung ở các đô thị

phát triển du lịch nhƣ thành phố Hạ Long 1,38kg/ngƣời/ngày; Hội An

1,08kg/ngƣời/ngày;... [11]. Các đô thị có tỷ lệ phát sinh CTRSH tính bình

quân đầu ngƣời thấp nhất là thành phố Đồng Hới chỉ 0,31kg/ngƣời/ngày; thị

xã Gia Nghĩa 0,35kg/ngƣời/ngày; thị xã Kon Tum 0,35kg/ngƣời/ngày; thị xã

Cao Bằng 0,38kg/ngƣời/ngày [11]. Trong khi đó tỷ lệ phát sinh bình quân đầu

ngƣời tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi cả nƣớc là

0,73kg/ngƣời/ngày [11]. Dƣới đây là bảng thể hiện lƣợng chất thải rắn sinh

hoạt theo vùng địa lý:

Bảng 8: Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007

STT Đơn vị hành

chính

Lƣợng CTRSH bình

quân

(kg/ngƣời/ngày)

Lƣợng CTRSH đô thị phát

sinh

Tấn/ngày Tấn/năm

1 ĐB Sông

Hồng

0,81 4.444 1.622.060

2 Đông Bắc 0,76 1.164 424.660

3 Tây Bắc 0,75 190 69.350

4 Bắc Trung Bộ 0,66 755 275.575

5 Duyên Hải

NTB

0,85 1.640 598.600

6 Tây Nguyên 0,59 650 237.250

7 Đông Nam Bộ 0,79 6.713 2.450.245

Trang 34

STT Đơn vị hành

chính

Lƣợng CTRSH bình

quân

(kg/ngƣời/ngày)

Lƣợng CTRSH đô thị phát

sinh

Tấn/ngày Tấn/năm

8 ĐB SCL 0,61 2.136 779.640

Tổng 0,73 17.692 6.457.58

Nguồn: Bộ Tài nguyên và môi trường 2008 [11]

Với kết quả điều tra thống kê chƣa đầy đủ nhƣ trên cho thấy, tổng

lƣợng phát sinh CTRSH tại các đô thị ở nƣớc ta ngày càng gia tăng với tỷ lệ

tƣơng đối cao (10%/năm) so với các nƣớc phát triển trên thế giới. Tổng lƣợng

phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị loại IV lên

khoảng 6,5triệu tấn/năm (năm 2004: tổng lƣợng chất thải sinh hoạt của tất cả

các đô thị Việt Nam là 6,4triệu tấn/năm). Dự báo tổng lƣợng CTRSH đô thị

đến năm 2010 vào khoảng hơn 12triệu tấn/năm và đến năm 2020 khoảng gần

22triệu tấn/năm. Để quản lý tốt nguồn chất thải này, đòi hỏi các cơ quan hữu

quan cần đặc biệt quan tâm hơn nữa đến các khâu giảm thiểu tại nguồn, tăng

cƣờng tái chế, tái sử dụng, đầu tƣ công nghệ xử lý, tiêu hủy thích hợp góp

phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do CTRSH gây ra.

Nhƣ vậy, có thể thấy rằng, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phụ

thuộc vào 2 yếu tố chính là sự phát triển của nền kinh tế và dân số.

1.2.5.2.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị

Từ trƣớc tới nay, phần lớn CTRSH đô thị ở nƣớc ta không đƣợc tiêu

huỷ một cách an toàn ,chủ yếu vẫn là đổ ở các bãi thải lộ thiên không có sự

kiểm soát, gây ra nhiều vấn đề môi trƣờng cho dân cƣ quanh vùng mùi hôi và

nƣớc rác là nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc, không khí và là ổ

phát sinh ruồi, muỗi, chuột, bọ [3,6,10].

Hiện nay, CTRSH hầu nhƣ không đƣợc phân loại tại nguồn, mà thu

gom lẫn lộn với các loại chất thải khác và vận chuyển đến bãi chôn lấp. Tuy

Trang 35

nhiên, năng lực thu gom của các đô thị vẫn còn hạn chế. Thông thƣờng tỷ lệ

thu gom trung bình chỉ đạt khoảng 60 - 80% tại các đô thị và 20 - 30% tại các

vùng nông thôn. Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đô thị tăng từ 55% (2002)

đến 65% (2003) và 72% [9]. Một số tỉnh thành phố tỷ lệ thu gom đạt trên 80%

(2006) nhƣ: Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, Hải Dƣơng, Nam Định, Ninh Bình thể

hiện những nỗ lực đáng kể trong công tác quản lý chất thải rắn [10].

Việc xử lý chất thải cho đến nay chủ yếu vẫn chỉ là đổ ra các bãi thải lộ

thiên không có sự kiểm soát dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng không khí, nƣớc

mặt và nƣớc ngầm. Theo thống kê, hiện nay trên cả nƣớc có 82 bãi chôn lấp

rác thải đang vận hành, trong số đó chỉ có 8 bãi đƣợc coi là chôn lấp hợp vệ

sinh. Ở các bãi rác còn lại, chất thải rắn mới chỉ đƣợc chôn lấp sơ sài. Một số

bãi rác đang trong tình trạng ô nhiễm cao và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến đời

sống của nhân dân trong vùng có bãi rác [10,11].

Hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải rắn bắt đầu phổ biến ở nƣớc ta

hiện nay. Tuy nhiên các hoạt động này chỉ góp phần giảm khoảng 10 - 12%

khối lƣợng rác thải. Hoạt động tái chế, giảm lƣợng chất thải sinh hoạt đƣợc

tập trung chủ yếu vào đầu tƣ xây dựng các nhà máy chế biến rác thành phân

hữu cơ. Một số nhà máy chế biến phân vi sinh đã đƣợc triển khai ở các đô thị

trong năm 2002 và đầu năm 2003 là Nam Định, Hải Phòng, Hà Nội [20].

Nhiều địa phƣơng cũng đã triển khai xây dựng các nhà máy chế biến phân

hữu cơ vi sinh theo công nghệ Seraphin nhƣ nhà máy rác Đông Vinh (Nghệ

An), nhà máy xử lý rác Thuỷ Phƣơng (Thừa Thiên Huế) đạt công suất

150tấn/ngày và phần rác thải phải chôn lấp chỉ dƣới 10%. Tuy nhiên, công

nghệ Seraphin yêu cầu phải có diện tích nhà xƣởng, hầm ủ lớn, vì thời gian ủ

mùn hữu cơ kéo dài 30 - 40 ngày, dẫn đến chi phí xây dựng cơ bản lớn [20].

Mặt khác, hàm lƣợng kim loại nặng trong thành phần của loại phân compost

này vẫn chƣa đƣợc kiểm nghiệm chính xác nên mô hình Seraphin vẫn chƣa

Trang 36

thu hút đƣợc sự chú ý của nhiều ngƣời đặc biệt là ngƣời sử dụng sản phẩm

phân vi sinh [20].

Công nghệ CDW (Compact Device for Waste processing) cũng đang

bắt đầu đƣợc sử dụng, có thể biến hàng nghìn tấn rác thành những túi phân vi

sinh nhỏ gọn. So với dây chuyền xử lý rác Seraphin trƣớc đó, công nghệ xử lý

rác CDW linh hoạt trong việc di chuyển, nâng, hạ tần suất dễ dàng mà không

ảnh hƣởng đến tiến độ xử lý rác. Hiệu quả của hệ thống xử lý rác thải CDW

giải quyết đƣợc triệt để vấn đề môi trƣờng. Và quan trọng hơn nó tạo đƣợc

tính định hƣớng trong việc thu gom rác thải và dần xã hội hóa trong xử lý chất

thải, bảo vệ môi trƣờng.Việc thu gom và xử lý phải là một quy trình khép kín

[20].

Tóm lại:

Để giải quyết tốt vấn đề rác thải sinh hoạt, cần phải có sự tham gia tích

cực của cộng đồng. Trong Chƣơng trình hoạt động 21 (Hội nghị Quốc tế Rio -

92 về môi trƣờng và phát triển) cũng đã nhấn mạnh "các vấn đề môi trƣờng

đƣợc giải quyết tốt nhất với sự tham gia của dân chúng có liên quan ở cấp độ

thích hợp", nhằm tăng quyền làm chủ và trách nhiệm cộng đồng trong việc

bảo vệ môi trƣờng.

Quốc hội nƣớc ta cũng đã ban hành Luật Bảo vệ môi trƣờng và có các

văn bản dƣới luật để hƣớng dẫn triển khai thực hiện [4]. Tuy nhiên, vấn đề

thu gom rác thải vẫn còn nhiều khó khăn và vƣớng mắc. Công tác thu gom rác

thải sinh hoạt tại các khu dân cƣ đô thị đã đƣợc Nhà nƣớc quan tâm nhƣng

việc tổ chức và đầu tƣ chƣa đồng bộ. Tại các phố/phƣờng đã tổ chức đƣợc

mạng lƣới xe và nhân công thu gom rác theo giờ quy định, nhƣng lại chƣa tổ

chức tốt việc giáo dục và quy định cho ngƣời dân đổ rác vào thùng, vào xe

rác. Các cơ quan chức năng và các tổ chức quần chúng chƣa phối hợp chặt

chẽ công tác giáo dục tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng sinh

Trang 37

hoạt cho mọi ngƣời dân, vì vậy ý thức thải/vứt rác nơi công cộng/ nhà hàng

của dân chúng rất kém. Đặc biệt ở các khu dân cƣ ven đô thị thì việc tổ chức

thu gom rác còn nhiều bất cập. Nhiều nơi không có phƣơng tiện chuyển đi

đến bãi chôn rác lớn, thế là khu dân cƣ này đổ rác vào đầu đƣờng khu dân cƣ

khác, gây ô nhiễm trầm trọng và mất cảnh quan môi trƣờng.

Công tác phân loại rác thải sinh hoạt, trong đó phân loại rác thải hữu cơ

tại nguồn để xử lý thành phân hữu cơ còn nhiều hạn chế. Hiện nay Nhà nƣớc

và một số công ty thu gom rác thải thành phố mới chỉ chú trọng thu gom rác

để chở đến bãi chôn hoặc đến nhà máy chế biến rác song không phân loại,

tách rác tại nguồn. Việc tuyên truyền, giáo dục cộng đồng đối với công tác thu

gom, đổ rác sạch đƣờng phố, sạch làng xóm đã có nhƣng chƣa chú ý đến vấn

đề phân loại rác tại nguồn. Ngƣời dân chƣa có ý thức và thói quen giữ vệ sinh

công cộng bằng việc đổ, vứt rác đúng chỗ, đúng lúc. Đây có lẽ là tồn tại và

khó khăn nhất cho công tác giải quyết rác thải sinh hoạt, bảo vệ môi trƣờng

sống cộng đồng.

Trang 38

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Quốc Oai, thành

phố Hà Nội” nhằm hạn chế mức độ ô nhiễm môi trƣờng do chất thải gây ra và

giảm chi phí quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

2.1.2. Địa điểm nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Huyện

Quốc Oai có 21 đơn vị trị trực thuộc bao gồm: 01 thị trấn và 20 xã đƣợc thể

hiện cụ thể ở bảng sau:

Bảng 9: Tọa độ khống chế và diện tích của các đơn vị trong huyện Quốc

Oai

TT Tên Tọa độ Diện tích

(km2)

1 TT Quốc Oai 20059’49’’ B 105

038’38’’ Đ 5,1

2 Cấn Hữu 20057’17’’ B 105

036’41’’ Đ 9,87

3 Cộng Hòa 20058’03’’ B 105

039’56’’ Đ 4,45

4 Đại Thành 20057’50’’ B 105

042’42’’ Đ 2,68

5 Đồng Quang 20058’17’’ B 105

039’08’’ Đ 10,98

6 Đông Xuân 20057’19’’ B 105

030’10’’ Đ 17,2

7 Đông Yên xã trung du miền núi gồm 5 thôn:

Yên Thái, Đông Hạ, Đông Thƣợng,

Việt Yên, Trại vàng

8 Hòa Thạch 20056’39’’ B 105

033’38’’ Đ 18,36

9 Liệp Tuyết 20058’47’’ B 105

035’48’’ Đ 5.12

10 Nghĩa Hƣơng

Trang 39

TT Tên Tọa độ Diện tích

(km2)

11 Ngọc Liệp 20059’59’’ B 105

035’48’’ Đ 6.41

12 Ngọc Mỹ 20059’19’’ B 105

037’14’’ Đ 5.56

13 Phú Cát

14 Phú Mãn 20056’57’’ B 105

031’9’’ Đ 9.05

15 Phƣợng Cách 2000’59’’ B 105

039’16’’ Đ 2.56

16 Sài Sơn

17 Tân Hòa 20057’53’’ B 105

040’28’’ Đ 3.87

18 Tân Phú 20058’3’’ B 105

041’37’’ Đ 2.92

19 Thạch Thán 20058’59’’ B 105

038’3’’ Đ 2.08

20 Tuyết Nghĩa 20058’19’’ B 105

035’4’’ Đ 3.93

21 Yên Sơn 20059’50’’ B 105

039’38’’ Đ 4.27

Nguồn: Bộ thông tin và truyền thông truy cập10/04/2011[56],

Qua số liệu thống kê tại bảng 9 ta thấy thị trấn Quốc Oai có mật độ dân

số đứng thứ 2 (2141 ngƣời/km2) sau xã Phƣợng Cách; là trung tâm kinh tế -

chính trị xã hội của huyện Quốc Oai, có đƣờng cao tốc Láng – Hòa Lạc đi qua

2km là điều kiện để thu hút các dự án đầu tƣ, tạo điều kiện thuận lợi cho Thị

trấn phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại.

2.1.3. Đối tƣợng nghiên cứu

Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt

để đề xuất định hƣớng giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội. Do vậy, đối tƣợng cụ thể đƣợc nghiên cứu trong

luận văn là chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà

Nội.

Trang 40

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu

Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp nhằm mục đích thu thập và kế

thừa số liệu từ các tài liệu tham khảo đáng tin cậy để giảm bớt nội dung điều

tra, bổ sung những nội dung không điều tra đƣợc hay không đƣợc tiến hành,

đồng thời rút ngắn thời gian và kinh phí thực hiện luận văn. Các số liệu thứ

cấp nhƣ: các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quốc

Oai. Các số liệu thứ cấp thu thập từ Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, phòng

Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Quốc Oai, Công ty môi trƣờng đô thị Xuân

Mai.

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập, điều tra ngoại nghiệp

Khảo sát thực địa là phƣơng pháp quan sát và khảo sát thực tế tại khu

vực nghiên cứu thông qua các hình thức nhƣ quan sát, điều tra trực tiếp… để

có cái nhìn khách quan nhất và mang tính thời sự nhất tại khu vực nghiên cứu.

Một số phƣơng pháp thu thập thông tin từ khảo sát thực địa nhƣ:

- Quan sát: Quan sát các khu vực tập trung rác thải, các bãi rác lộ

thiên… để có cái nhìn khách quan nhất đối với khu vực nghiên cứu

- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Điều tra, phỏng vấn là phƣơng

pháp điều tra thực tế bằng cách hỏi, phỏng vấn những ngƣời trực tiếp liên

quan đến vấn đề nghiên cứu. Trong giới hạn của luận văn sẽ tiến hành phỏng

vấn một số hộ dân, ngƣời thu gom trực tiếp và tiến hành điều tra công tác

quản lý CTRSH của cấp huyện, thôn, xã thông qua các văn bản, quy định ban

hành cùng một số cách thức tuyên truyền ngƣời dân. Cách thức điều tra,

phỏng vấn là hỏi trực tiếp bằng các phiếu điều tra. Một số phiếu điều tra đƣợc

lập nhƣ sau:

+ Lập phiếu điều tra phỏng vấn ngƣời dân một số nội dung sau nhƣ

lƣợng rác thải phát sinh; ƣớc lƣợng thành phần và khối lƣợng của rác

Trang 41

thải sinh hoạt; lệ phí thu gom rác thải; cách thức thu gom… Mỗi xã tiến

hành phỏng vấn 30 hộ dân;

+ Lập phiếu điều tra ngƣời trực tiếp thu gom một số nội dung nhƣ cách

thức thu gom CTRSH từ hộ gia đình, thái độ của ngƣời dân trong việc

đổ rác, mức độ đồng tình với cấp quản lý cao hơn trong công tác quản

lý CTRSH. Mỗi xã tiến hành phỏng vấn từ 2 - 3 ngƣời trực tiếp thu

gom rác;

+ Lập phiếu điều tra ngƣời quản lý trực tiếp công tác thu gom, vận

chuyển CTRSHvới một số nội dung sau: số lƣợng tổ thu gom, các

tuyến thu gom, cách thức quản lý, bãi tập kết rác thải… để biết đƣợc

thực trạng thu gom, vận chuyển CTRSH từng xã. Mỗi xã tiến hành

phỏng vấn 01 cán bộ chuyên trách của xã về công tác môi trƣờng, Ủy

ban mặt trận tổ quốc và các trƣởng thôn trong xã.

+ Hình thức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp hoặc phát phiếu điều tra.

Tiến hành phỏng vấn/điều tra theo từng xã, thôn, xóm.

- Phương pháp xác định thành phần rác thải: Căn cứ vào số lƣợng vị

trí tập kết rác của huyện hiện có là 19 vị trí/21 xã. Do đó, tác giả tiến hành

điều tra, quan sát các vị trí tập kết này để biết đƣợc đặc điểm, cách thức bố trí,

vận chuyển chất thải đến và đi của vị trí tập kết. Để xác định thành phần rác

thải, tác giả lấy mẫu rác tại 3 vị trí mà theo đánh giá của huyện Quốc Oai là

có khối lƣợng rác phát sinh là lớn nhất bao gồm:

+ Điểm tập kết tại xứ Đồng Đìa thuộc thôn Phúc Đức - thôn Thụy Khuê

- xã Sài Sơn;

+ Điểm tập kết tại Đìa Vàng - thôn Ngọc Than - xã Ngọc Mỹ;

+ Điểm tập kết rác tại xứ Đồng Thây - thôn Dƣơng Cốc - xã Đồng

Quang;

+ Điểm tập kết rác tại Đồng Tƣớc của Thị Trấn Quốc Oai,

Trang 42

Mỗi vị trí lấy 50kg rác, phân loại theo các chỉ tiêu phân loại lý học

gồm: các chất hữu cơ và vô cơ. Tiến hành phân loại mỗi tháng 1 lần và trong

vòng 3 tháng.

Cách thức lấy mẫu để phân loại lý học CTRSH:

+ Đổ chất thải đã thu gom xuống sàn;

+ Trộn kỹ các chất thải rắn;

+ Đánh đống chất thải rắn sinh hoạt theo hình nón;

+ Chia hình nón thành bốn phần đều nhau và lấy hai phần chéo nhau

(A + C) hoặc (B + D), sau đó nhập vào với nhau và trộn đều;

+ Chia mỗi phần chéo đã phối thành 2 phần bằng nhau;

+ Phối các phần chéo thành hai đống, sau đó lại lấy ở mỗi đống ½

đống (khoảng 20 – 30kg) để phân loại lý học.

2.2.3. Phƣơng pháp lập bảng liệt kệ

Những số liệu thu thập đƣợc đã đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp thống

kê, liệt kê và các bảng biểu theo hệ thống xác định: các thông tin cơ bản về

địa bàn có dự án triển khai, số liệu về kinh tế - xã hội, các ngành nghề.

2.2.4. Phƣơng pháp dự báo khối lƣợng CTRSH phát sinh trong tƣơng lai

Dự báo khối lƣợng rác phát sinh trong tƣơng lai là vấn đề cần thiết và

quan trọng để có kế hoạch đầu tƣ cho việc thu gom, vận chuyển rác một cách

hiệu quả và hợp lý. Khối lƣợng CTRSH phát sinh trong tƣơng lai của một khu

vực đƣợc dự báo dựa trên 2 căn cứ sau:

- Số dân và tỷ lệ tăng dân số;

- Khối lƣợng CTRSH phát sinh bình quân đầu ngƣời theo mức thu nhập.

Trang 43

Theo cách này, căn cứ theo dân số của khu vực nghiên cứu, kết hợp với

mô hình toán học để dự báo dân số trong những năm tiếp theo. Từ đó có thể

tính đƣợc tổng lƣợng rác thải phát sinh hiện tại cũng nhƣ trong tƣơng lai của

khu vực. Ngoài số dân đăng ký chính thức, trong quá trình tính toán cũng cần

phải quan tâm đến số dân không đăng kí và lƣợng khách vãng lai (tính khoảng

10% dân số).

Công thức toán đƣợc dùng để dự báo dân số là công thức Euler cải tiến,

đƣợc biểu diễn nhƣ sau:

Ni+1 = Ni + r.Ni.Δt (1)

Với:

Ni: Số dân ban đầu (ngƣời)

Ni+1 : Số dân sau 1 năm (ngƣời)

r: Tốc độ tăng trƣởng (%)

Δt: Thời gian (năm)

Từ đó, tổng khối lƣợng CTRSH phát sinh đƣợc tính toán theo công

thức sau:

M = I x N (2)

Trong đó:

M: Khối lƣợng rác thải (kg/ngày.đêm)

I: Bình quân lƣợng rác thải phát sinh (kg/ngƣời/ngày.đêm)

N: Dân số trong năm ( ngƣời)

2.2.5. Tiếp cận hệ thống

Tiếp cận hệ thống là một phƣơng pháp chƣa hoàn chỉnh, có tác dụng

định hƣớng tƣ duy. Phƣơng pháp này ra đời khi phải tiến hành nghiên cứu

liên ngành các đối tƣợng là các hệ thống phức tạp. Đối tƣợng nghiên cứu lý

thuyết là các tổng thể, các hệ thống. Phƣơng pháp phân tích hệ thống tiến

hành phân tích trên một hệ thống cụ thể, trên một tổng thể gồm nhiều bộ

Trang 44

phận, nhiều yếu tố thành phần có quan hệ tƣơng hỗ với nhau và với môi

trƣờng quanh chúng.

Khi phân tích hệ thống, xét từng yếu tố, nhƣng không thể xét riêng lẻ

mà phải xét mỗi yếu tố trong mối tƣơng quan và tác động qua lại của nó với

các yếu tố khác và môi trƣờng bên ngoài của chúng. Xét hệ thống không chỉ

xét tại từng thời điểm mà xét cả quá trình động của chúng.

Phƣơng pháp phân tích hệ thống nhấn mạnh tính liên ngành, sử dụng

nhiều chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau để cùng nghiên cứu, ra quyết

định cho các vấn đề phức tạp, nó không thể thiếu và xuyên suốt công tác quy

hoạch môi trƣờng.

Trong giới hạn luận văn sẽ sử dụng tiếp cận hệ thống để phân tích và

xây dựng mô hình của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc

Oai, đồng thời kết hợp với các phƣơng pháp khác để đƣa ra định hƣớng giải

pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc Oai.

Trang 45

CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt huyện Quốc Oai

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động hàng ngày của con ngƣời.

CTRSH đƣợc thải ra ở mọi nơi, mọi lúc trong khu dân cƣ, từ các hộ gia đình,

khu thƣơng mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn... Hiện

trạng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại huyện Quốc Oai đƣợc nghiên cứu

theo 3 nội dung chính, bao gồm:

+ Nguồn phát sinh chủ yếu;

+ Khối lƣợng và thành phần;

+ Sự phân bố.

3.1.1. Nguồn phát sinh CTRSH

Theo báo kết quả báo cáo hiện trạng môi trƣờng huyện Quốc Oai năm

2011 [42] và quá trình khảo sát thực tế cho thấy chất thải rắn sinh hoạt của

huyện Quốc Oai phát sinh từ những nguồn chính sau:

1) Từ sinh hoạt hàng ngày của khu vực dân cƣ;

2) Từ các khu vực chợ lớn trên toàn địa bàn nhƣ chợ Phủ, chợ Bƣơng, chợ

Sài Sơn... và một số siêu thị trong khu vực thị trấn Quốc Oai, Phút

Cát...;

3) Từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thƣơng mại nhỏ

lẻ;

4) Từ các trƣờng học, cơ quan nhƣ nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, Trung học,

Phổ thông, cơ quan nhà nƣớc nhƣ huyện Ủy, kho Bạc, cơ sở y tế...;

5) Khu vực công công nhƣ công viên của xã Sài Sơn nằm trong khu du

lịch chùa Thầy, chùa Trăm gian...;

Trong đó, lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ khu vực

dân cƣ, khu vực chợ lớn và các tụ điểm du lịch trên địa bàn huyện.

Trang 46

3.1.2. Khối lƣợng và thành phần CTRSH

Theo báo cáo hiện trạng môi trƣờng huyện Quốc Oai năm 2011 ƣớc

tính tổng lƣợng chất thải rắn sinh hoạt của huyện hiện nay ƣớc tính theo dân

số là khoảng 84,4tấn/ngày và phát sinh trung bình khoảng 0,5kg/ngƣời/ngày.

Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt đƣợc tính toán dựa trên tổng số dân của

huyện Quốc Oai theo niên giám thống kê 2007 - 2008 từ năm 2005 - 2008

nhƣ sau:

Bảng 10: Khối lượng rác thải sinh hoạt của huyện Quốc Oai từ 2005 - 2008

STT Năm Dân số

người

Khối lƣợng CTRSH

(kg/ngày)

1 2005 155391 77695.5

2 2006 157641 78820.5

3 2007 160640 80320

4 2008 163714 81857

Từ số liệu của bảng 10 về khối lƣợng rác thải sinh hoạt phát sinh huyện

Quốc Oai từ năm 2005 đến năm 2008 ta có biểu đồ diễn biến phát sinh

CTRSH đƣợc thể hiện trong hình dƣới đây:

Trang 47

75000

76000

77000

78000

79000

80000

81000

82000

83000

2005 2006 2007 2008

Diễn biến khối lƣợng CTRSH từ 2005 - 2008

Khối lượng ( kg/ngày)

Hình 3: Diễn biến khối lượng CTRSH của huyện Quốc Oai từ năm 2005-

2008

Qua khảo sát sơ bộ tại các cụm dân cƣ cho thấy mức độ phát sinh chất

thải rắn sinh hoạt từ các khu vực họp chợ và các tụ điểm du lịch trên địa bàn

huyện. Trong đó các chợ có mức độ phát sinh lớn trên địa bàn huyện phải kể

đến là chợ Phủ tại thị trấn Quốc Oai, chợ Bƣơng tại xã Nghĩa Hƣơng, chợ tại

khu vực Sài Sơn nhƣ khu du lịch chùa Thầy, chợ tại thôn Đa Phúc... Ngoài ra,

các khu du lịch cũng có lƣợng chất thải phát sinh lớn nhƣ Chùa Thầy (thuộc

xã Sài Sơn), chùa Trăm gian (thuộc xã Cộng Hòa); suối Ngọc vua bà (thuộc

xã Phú Mãn); ao vua...

Thành phần rác thải sinh hoạt của huyện Quốc Oai có chất hữu cơ

chiếm đa số và đƣợc chia thành các loại nhƣ sau:

+ Rác thải thực phẩm: bao gồm thức ăn thừa, rau, quả... Loại rác này có

nguồn gốc từ hộ gia đình, bếp ăn tập thể, chợ... mang bản chất dễ phân hủy

sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các mùi khó chịu đặc biệt trong thời tiết

nóng ẩm;

Trang 48

+ Tro và các chất dƣ thừa thải bỏ khác: các loại vật liệu sau đốt cháy,

sản phẩm sau khi đun nấu bằng than, củi và các chất dễ cháy khác trong gia

đình, trong các công sở, văn phòng, cơ quan, xí nghiệp nhƣ giấy, bìa carton...;

+ Các rác thải từ đƣờng phố: có thành phần chủ yếu là lá cây, que củi,

nilon, vỏ, bao gói...;

+ Rác thải nguy hại nhƣ pin, ăc quy, vỏ hóa chất bảo vệ thực vật....

Trong đó tỷ lệ các chất có trong rác thải sinh hoạt không ổn định, biến

động theo địa điểm và thời gian, phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của

từng vùng. Theo khảo sát tại 8 vị trí tập kết rác trên địa bàn huyện Quốc Oai,

tỷ lệ các chất có trong rác thải sinh hoạt nhƣ sau:

Chất thải rắn hữu cơ chiếm tỷ lệ 30% gồm: rau, thức ăn thừa, thực

phẩm thải… chứa các thành phần dễ phân hủy;

Chất thải rắn vô cơ chiếm tỷ lệ 70% gồm: cao su, nhựa, giấy, bìa

carton, giẻ vụn, kim loại, thủy tinh, gốm sứ, đất đá, gạch, cát, các loại

vật liệu khác. Trong đó có 48% là rác vô cơ khó phân hủy; 2,1% là thủy

tinh, sành sứ; 2,8% là kim loại, vỏ lon (có thể mang đi tái chế); 4,2%

giấy vụn, vải, carton; còn lại là đất và các chất khác bao gồm cả chất

thải nguy hại 2,9%.

Kết quả lấy mẫu rác tại các vị trí tập kết rác đƣợc tổng hợp trong 3

tháng và lấy giá trị trung bình. Các mẫu đƣợc lấy thứ tự nhƣ sau:

+ Mẫu 1: Điểm tập kết tại xứ Đồng Đìa thuộc thôn Phúc Đức - thôn

Thụy Khuê - xã Sài Sơn;

+ Mẫu 2: Điểm tập kết tại Đìa Vàng - thôn Ngọc Than - xã Ngọc Mỹ;

+ Mẫu 3: Điểm tập kết rác tại xứ Đồng Thây - thôn Dƣơng Cốc - xã

Đồng Quang;

+ Mẫu 4: Điểm tập kết rác tại Đồng Tƣớc của Thị Trấn Quốc Oai.

Trang 49

Bảng 11: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại điểm

tập kết rác thôn Thụy Khuê - xã Sài Sơn ( M u 1)

T

T

Hữu cơ

(Có khối lƣợng 6,6 kg chiếm 33%)

Vô cơ

(Có khối lƣợng 13,4 kg chiếm

67%)

Thành

phần

Khối

lƣợng

(kg)

Phần

trăm

(%)

Thành

phần

Khối

lƣợng

(kg)

Phần

trăm

(%)

1 Cơm, thức ăn

thừa 1,0 15,15 Xỉ than 1,5 11,19

2 Rau, củ 1,1 16,67 Nylon 1,3 9,7

3 Lá cây 1,2 18,18 Nhựa 0,9 6,71

4 Vỏ trái cây 2,6 39,39 Gạch

ngói 2,0 14,92

5 Thành phần

khác 0,7 10,61 Giấy 0,8 5,97

6 Thủy

tinh 2,1 15,67

7 Vải 1,1 8,2

8 Đất cát 3,7 27,64

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả tháng 4/2012

Nhận xét:

Qua mẫu rác lấy tại điểm tập kết rác thuộc xã Sài Sơn cho thấy rác thải

vô cơ chiếm tỷ lệ khá lớn là 67% với thành phần chiến đa số là gạch gói, thủy

tinh, đất cát và xỉ than.

Trang 50

Bảng 12: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại điểm

tập kết rác tại Đìa Vàng - thôn Ngọc Than - xã Ngọc Mỹ (M u 2)

T

T

Hữu cơ

(Có khối lƣợng 4,02 kg chiếm

20,1%)

Vô cơ

(Có khối lƣợng 15,98 kg chiếm

79,9%)

Thành

phần

Khối

lƣợng

(kg)

Phần

trăm (%)

Thành

phần

Khối

lƣợng (kg)

Phần

trăm (%)

1 Cơm, thức

ăn thừa 0,2 5 Xỉ than 1,1 6,9

2 Rau, củ 0,75 18,76 Nylon 1,4 8,76

3 Lá cây 0,6 14,95 Nhựa 2,1 13,15

4 Vỏ trái cây 1,7 42,3 Gạch

ngói 2,5 15,67

5 Thành phần

khác 0,7 17,5 Giấy 0,7 4,38

6 Thủy

tinh 3,2 20,03

7 Vải 1,2 7,51

8 Đất cát 3,78 23,66

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả tháng 4/2012

Nhận xét:

Đối với khu vực Ngọc Mỹ cho thấy thành phần vô cơ cũng chiếm đa số

khoảng 79,9% trong đó thành phần chính là thủy tinh, đất cát, gạch gói...

Nguyên nhân của con số trên là do mức độ tận dụng chất thải hữu cơ phụ vụ

cho chăn nuôi gia súc, gia cầm của ngƣời dân trong khu vực khá đồng bộ.

Trang 51

Bảng 13: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại xứ

Đồng Thây - thôn Dương Cốc - xã Đồng Quang (M u 3)

T

T

Hữu cơ

(Có khối lƣợng 1,9 kg chiếm 9,5%)

Vô cơ

(Có khối lƣợng 18,1 kg chiếm

90,5%)

Thành

phần

Khối

lƣợng

(kg)

Phần

trăm (%)

Thành

phần

Khối

lƣợng (kg)

Phần

trăm (%)

1 Cơm, thức

ăn thừa 0 0 Xỉ than 3,53 19,5

2 Rau, củ 0 0 Nylon 2,85 15,75

3 Lá cây 0,5 26,32 Nhựa 2,75 15,2

4 Vỏ trái cây 0,3 15,79 Gạch

ngói 4,35 24,03

5 Thành phần

khác 1,1 57,89 Giấy 1,5 8,29

6 Thủy

tinh 1,9 10,5

7 Vải 1,22 6,73

8 Đất cát 3,7 27,64

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả tháng 4/2012

Nhận xét:

Khu vực xã Đồng Quang là nơi có khá nhiều đất bãi để trồng cây ăn

quả bao gồm cả cây lâu năm và cây ngắn ngày nhƣ xoài, nhãn, ngô, mía… kết

hợp với chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm nhƣ gà, lợn, vịt… trong các khu

Trang 52

trang trại. Do đó, hầu nhƣ các loại chất thải hữu cơ nhƣ thức ăn thừa, rau củ

quả… đều đƣợc tận dụng một cách triệt để phục vụ cho công tác chăn nuôi.

Tuy nhiên, đối với các khu vực không có diện tích đất giành cho chăn

nuôi nhƣ Thị trấn Quốc Oai, xã Phƣợng Cách, Yên Sơn, Phú Cát, Phú Mãn…

thì lƣợng chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ chƣa đƣợc tận dụng nhiều mà vứt lẫn

với các loại rác thƣờng khác đƣợc thể hiện cụ thể ở bảng sau:

Bảng 14: Thành phần rác tính theo kết quả phân tích thực tế lấy tại Đồng

Tước của Thị Trấn Quốc Oai (M u 4)

T

T

Hữu cơ

(Có khối lƣợng 9,3kg, chiếm 46,5%)

Vô cơ

(Có khối lƣợng 10,7 kg chiếm

53,5%)

Thành

phần

Khối

lƣợng

(kg)

Phần

trăm (%)

Thành

phần

Khối

lƣợng (kg)

Phần

trăm (%)

1 Cơm, thức

ăn thừa 1,7 18,28 Xỉ than 2,0 18,69

2 Rau, củ 2,4 25,8 Nylon 1,6 14,95

3 Lá cây 3,3 35,48 Nhựa 1,4 13,08

4 Vỏ trái cây 0,9 9,67 Vải 1,3 12,15

5 Thành phần

khác 1,0 10,77 Giấy 0,9 8,41

6 Kim

loại 1,2 11,21

7 Thủy

tinh 0,5 4,67

8 Đất cát 1,8 16,84

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả tháng 4/2012

Trang 53

Nhận xét chung:

Từ các số liệu phân tích ở trên ta thấy rằng rác thải sinh hoạt của các hộ

gia đình trên địa bàn huyện Quốc Oai có thành phần tƣơng đối đa dạng. Tại

điểm tập kết rác tại xã Đồng Quang có thành phần vô cơ nhiều hơn cả chiếm

90,5%, và tại điểm tập kết rác của xã Ngọc Mỹ và xã Sài Sơn lƣợng rác hữu

cơ chỉ chiếm khá cao thành phần rác vô cơ tính trung bình của 4 mẫu là

72,73%. Kết quả đó phản ánh đúng theo thực tế vì rác thải hữu cơ phát sinh từ

khu vực dân cƣ thƣờng đƣợc tận dụng để chăn nuôi gia súc, gia cầm,...

3.1.3. Phân bố CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu ở các khu trung tâm, khu buôn

bán nhƣ chợ, nhà hàng, khu tham quan du lịch và cụm dân cƣ... Tuy nhiên,

tùy vào từng khu vực mà thành phần chất thải rắn khác nhau. Mức độ phân bố

CTRSH các vị trí lấy mẫu rác thải nhƣ sau:

Bảng 15: Cơ cấu từng loại rác thải theo địa bàn

Khu vực

Tên rác thải (%) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4

Thực phẩm các loại 33,0 20,1 9,5 46,5

Nilon, nhựa... 16,41 21,91 30,95 15

Giấy, bìa, báo 5,97 4,38 8,29 4,5

Cao su, vải... 8,20 7,51 6,73 6,5

Thuỷ tinh 15,67 20,03 10,5 0,5

Kim loại các loại 9,56 19,17 14,53 6

Bụi, gạch, tro, xỉ than, sành

sứ 11,19 6,9 19,5 19

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả tháng 4/2012

Trang 54

Nhận xét:

Kết quả từ bảng15 cho thấy, thành phần rác thải sinh hoạt của ngƣời dân

trong khu vực Thị trấn Quốc Oai chủ yếu là thực phẩm thừa các loại, chiếm

tổng số lớn nhất là 46,5%, tiếp theo là khu vực xã Sài Sơn là 33%, còn đối với

khu vực Ngọc Mỹ và Đồng Quang các chất vô cơ chiếm cao hơn. Nguyên

nhân của kết quả trên là do thói quen và cách thức tận dụng thức ăn thừa, rau

củ quả của ngƣời dân trong từng khu vực là khác nhau. Đối với khu vực Ngọc

Mỹ và Đồng Quang có số lƣợng ngƣời dân làm ruộng, chăn nuôi các loại gia

súc gia cầm nhiều hơn vì vậy mức độ phát thải chất thải hữu cơ nhỏ hơn chất

thải vô cơ.

3.2. Hiện trạng quản lý CTRSH tại huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội.

3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng trên địa bàn huyện

Quốc Oai

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng trên địa bàn huyện Quốc

Oai đã đƣợc thiết lập trên cơ sở quy định theo thông tƣ số 01/2003/TTLT-

BTNMT-BNV. Sơ đồ bộ máy quản lý môi trƣờng huyện Quốc Oai đƣợc thể

hiện ở hình sau:

Trang 55

Hình 4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trường huyện Quốc Oai [42]

Chức năng quản lý môi trƣờng cấp huyện:

Phòng TNMT là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mƣu

giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất,

nƣớc, khoáng sản, môi trƣờng tại huyện theo quy định của pháp luật.

Phòng TNMT huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức biên chế và

công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về

công tác chuyên môn của Sở TNMT và Nhà đất Hà Nội.

UBND HUYỆN

QUỐC OAI Sở TNMT và Nhà

đất Hà Nội

Phòng TNMT huyện Quốc

Oai

Cán bộ phụ trách

xã, thôn, xóm

UBND các xã

( nằm trên địa bàn huyện)

Phó phòng

( 01 cán

bộ)

Cán bộ

địa chính

(13 cán

bộ)

Kế toán

( 01 cán

bộ)

Cán bộ

chuyên

trách công

tác MT

(01 cán bộ)

Trƣởng

phòng

Trang 56

Chức năng quản lý môi trƣờng cấp xã:

Cấp xã là đơn vị quản lý môi trƣờng trực tiếp ở từng địa phƣơng, có

nhiệm vụ:

- Triển khai các hoạt động BVMT theo định hƣớng của UBND huyện

thông qua phòng TNMT nhƣ kế hoạch cung cấp nƣớc sạch, các đợt vận động,

phong trào, thực hiện các quy định cụ thể về BVMT của thành phố, huyện...

- Quản lý môi trƣờng rác thải: Tổ chức thu gom rác thải của xã, áp dụng

các giải pháp công nghệ xử lý môi trƣờng khu vực chôn lấp hay trạm trung

chuyển của từng xã.

- Quản lý và tổ chức cải tạo hệ thống thoát nƣớc trong xã, thôn, xóm,

đƣờng làng: đảm bảo nạo vét cống rãnh, khơi thông mƣơng thoát, giữ gìn vệ

sinh môi trƣờng khu vực dân cƣ, cống rãnh đƣợc đậy nắp hoặc phải kín.

- Có quy định cụ thể về vệ sinh đƣờng làng, ngõ xóm, xây dựng hƣơng

ƣớc và tập quán cho nếp sông văn minh, gia đình văn hóa...

- Giám sát môi trƣờng các cơ sở sản xuất ở từng xã, quy định kiểm tra

môi trƣờng định kỳ, đột xuất. Giải quyết các vụ khiếu kiện về môi trƣờng trên

từng địa bàn xã.

3.2.2. Hiện trạng thu gom CTRSH

Đối với công tác thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc Oai,

phòng Tài nguyên môi trƣờng huyện kí hợp đồng với Công ty môi trƣờng đô

thị Xuân Mai để thu gom lƣợng chất thải phát sinh trong khu vực thị trấn và

04 xã gồm Yên Sơn, Phƣợng Cách, Sài Sơn, Thạch Thán... các xã còn lại tự

tổ chức thu gom dƣới hình thức các tổ thu gom về các vị trí tập kết đã quy

hoạch của huyện để vận chuyển về nơi xử lý. Tỷ lệ thu gom rác thải trung

bình đạt 75%, trong đó tỷ lệ thu gom do Công ty môi trƣờng đô thị Xuân Mai

đạt khoảng 86% lƣợng chất thải phát sinh; trong khi đó tỷ lệ thu gom rác thải

tại các xã còn lại (16 xã) đạt khoảng 65%. Theo thống kê của huyện Quốc

Trang 57

Oai, hiện có khoảng 125 xe thu gom rác chuyên dụng phục vụ cho việc thu

gom rác trên địa bàn.

- Tổng khối lƣợng CTRSH phát sinh trong khu vực Thị Trấn và 04 xã

(Yên Sơn, Phƣợng Cách, Sài Sơn, Thạch Thán) khoảng 21,9 tấn đƣợc

tổ vệ sinh thu gom bằng các loại xe cải tiếnkhoảng 3-4 lần/tuần từ trong

các khu dân cƣ, nơi công cộng và đƣa về những địa điểm tập kết, trung

chuyển rác tạm của trong địa bàn. Từ đó, Công ty môi trƣờng đô thị

vận chuyển rác đến khu vực xử lý rác theo sự chỉ đạo của phòng TNMT

huyện Quốc Oai.

- Đối với 16 xã còn lại, tổng khối lƣợng phát sinh khoảng 62,5 tấn đƣợc

tổ vệ sinh thu gom với tần suất khoảng 2 - 3 lần/tuần bằng các loại xe

cải tiến từ khu vực dân cƣ, chợ,...đến các vị trí tập kết rác.

Qua khảo sát tại các cụm dân cƣ trong xã cho thấy, các xã/ thị trấn

trong toàn huyệnđã thành lập tổ thu gom rác thải đƣa về vị trí tập kết. Trong

đó:

+ 04 xã chƣa có bãi tập kết rác thải, chƣa có điểm tập kết rác là Tuyết

Nghĩa, Hòa Thạch, Phú Mãn, Đông Xuân.

+ Các xã đã có tổ thu gom rác thải chủ yếu nguồn kinh phí do nhân dân

đóng góp, xã hỗ trợ một phần để thực hiện công tác môi trƣờng tại địa

phƣơng.

Trong 04 xã chƣa có bãi tập kết rác, theo điều tra cho thấy xã Tuyết

Nghĩa hiện đang tập kết rác tại điểm tập kết của xã Nghĩa Hƣơng, xã Hòa

Thạch tập kết tại điểm tập kết của xã Cấn Hữu, xã Phú Mãn tập kết tạm thời

tại điểm tập kết rác của Phú Cát; xã Đông Xuân tập kết tạm thời tại điểm tập

kết rác của Đông Yên. Trong thời gian sắp tới, huyện sẽ tiếp tục triển khai

quy hoạch điểm tập kết rác của các xã còn lại. Số liệu thống kê về vị trí thu

Trang 58

gom/tập kết rác của các xã trên địa bàn huyện Quốc Oai đƣợc tóm tắt ở bảng

sau:

Bảng 16: Tình hình thu gom rác thải của các xã/ thị trấn trên địa bàn

huyện Quốc Oai

TT Tên Xã Vị trí thu gom/tập kết Số tổ

thu gom

Tần suất thu

gom

(lần/tuần) 1 Sài Sơn

Xứ Đồng Đìa, đầm Thầu

Lầu (thôn Phúc Đức,

Thụy Khuê); Thôn Đa

Phúc

7 3

2 Phƣợng Cách Xứ Đồng Hƣớng và khu

Gốc gạo 7 2

3 Yên Sơn

Đồng Thiều, Dài Hai,

đầu cầu Yên Sơn (thôn

Sơn Trung, Quảng Yên)

3 3

4 Đồng Quang

Đồng Thần, Đồng Chéo,

Đồng Thây trong thôn

Dƣơng Cốc, Yên Nội,

Đồng Lƣ

3 3

5 Cộng Hòa Bãi Âm, xã Ngắn, bãi

Đồng Thầy 11 3

6 Tân Hòa Đồng Vực trong, để lại

thôn Thị Nội, Thị Ngoại 10 3

7 Tân Phú Khu Bãi Vải, Thôn Yên

Quán 3 2

8 Đại Thành Xứ đồng Mô Cao, Thôn

Đại Tảo 3 2

9 Thạch Thán Khu sau ao 11 3

10 Ngọc Mỹ Đông Miểu, Đìa Vàng 2 3

11 Ngọc Liệp Xứ đồng cây gạo 4 2

Trang 59

TT Tên Xã Vị trí thu gom/tập kết Số tổ

thu gom

Tần suất thu

gom

(lần/tuần) 12 Nghĩa Hƣơng Thôn Văn Khê, thôn Thế

Trụ

10 3

13 Liệp Tuyết

Đồng Bùi, Đồng Châu,

Cây đa chất, chùa Lại

(các thôn Bái Nội, Bái

Ngoại, Vĩnh Phúc)

5 3

14 Tuyết Nghĩa Chƣa có bãi tập kết rác

thải

7 3

15 Cấn Hữu

Đồng củacầu, hố lò gạch

(thôn Cấn Thƣợng, Cấn

Hạ)

5 2

16 Hòa Thạch Chƣa có bãi tập kết rác

thải

5 2

17 Phú Mãn Chƣa có bãi tập kết rác

thải

8 2

18 Phú Cát Khu Gò Mong 7 3

19 Đông Yên Xóm Trại nứa, thôn

Đông Thƣợng

4 3

20 Đông Xuân Chƣa có bãi tập kết rác

thải

8 2

21 Thị Trấn Đồng Tƣớc, Cầu Cuộc

(phố huyện) 6 4

Tổng 129

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả tháng 4/2012

3.2.3.Hiện trạng lƣu trữ, vận chuyển và xử lý CTRSH

3.2.3.1. Hiện trạng các vị trí tập kết rác thải trên địa bàn huyện Quốc Oai

Ngày 7/11/2011 UBND huyện Quốc Oai ban hành Văn số

1112/UBND-TNMT về chủ trƣơng xây dựng các điểm tập kết rác thải,

UBND huyện đã giao UBND các xã, thị trấn làm chủ đầu tƣ xây dựng các

điểm tập kết rác thải. Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đã ban hành Hƣớng

dẫn số 101/HD-TNMT hƣớng dẫn lựa chọn vị trí và quy trình lập dự án đầu

Trang 60

tƣ xây dựng các điểm tập kết rác thải tập trung sau đó phòng tài nguyên và

Môi trƣờng trực tiếp thẩm định vị trí tại thực địa.

Đến nay, phòng Tài nguyên và Môi trƣờng đã thẩm định đƣợc vị trí xây

dựng một số điểm trung chuyển rác thải của các xã Phú Cát, Đông Yên,

Phƣợng Cách, Đồng Quang, Đại Thành, Nghĩa Hƣơng nhƣng chƣa thể xây

dựng đƣợc điểm xử lý rác tập trung vị trí và diện tích xây dựng nhƣ sau:

Bảng 17: Danh sách một số điểm trung chuyển rác thải đã có trên địa bàn

huyện Quốc Oai

STT Tên xã Vị trí Diện tích (m2)

1 Phƣợng Cách Khu Gốc gạo 300

2 Đồng Quang Xứ đồng Đồng Thây, thôn Đồng

Lƣ 2000

3 Nghĩa Hƣơng Thôn Văn Khê 2200

Thôn Thế Trụ 3400

4 Đông Yên Xóm Trại nứa, thôn Đông Thƣợng 400

5 Phú Cát Khu Gò Mong 3930

6 Đại Thành Xứ đồng Mô Cao, Thôn Đại Tảo 3000

7 Sài Sơn Thôn Thụy Khê 800

Thôn Đa Phúc 660

8 Tân Phú Khu Bãi Vải, Thôn Yên Quán 400

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [42]

Các xã còn lại do chƣa có quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn nên

tại các xã hình thành các bãi rác tự phát với quy mô, diện tích nhỏ đã đƣợc liệt

kê ở mục trên. Các bãi rác loại này phần lớn tận dụng các vùng trũng, ao, hồ ở

địa phƣơng, không thực hiện phân loại chất thải, không lót đáy, không có hệ

thống thu gom nƣớc rỉ rác, không xây dựng tƣờng bao ngăn cách.

Trang 61

Theo quy hoạch sử dụng đất năm 2002 - 2010 đã đƣợc phê duyệt, tổng

diện tích đất dành cho bãi thải, xử lý chất thải của huyện Quốc Oai là 3,13ha -

chiếm 0,17% đất công cộng, dự kiến sẽ bố trí đất để rác thải trên địa bàn của 8

xã với diện tích khoảng 4ha đất để làm bãi chôn lấp rác thủ công. Cũng theo

quy hoạch sử đụng đất đến năm 2010, nhằm đảm bảo vệ sinh môi trƣờng sẽ

tăng diện tích đất bãi thải và xử lý rác 3,89ha để làm các công trình sau:

- Xây dựng bãi thải ở xã Ngọc Mỹ với diện tích 0,32ha;

- Làm mới các khu rác thải ở xã Liệp Tuyết, diện tích 0,50ha;

- Xây mới khu xử lý rác thải ở xã Thạch Thán, diện tích 1,00ha;

- Làm mới bãi rác ở thôn Dƣơng Cốc, Đồng Lƣ, Yên Nội (xã Đồng

Quang); diện tích 1,12ha;

- Mở rộng bãi rác tại xã Tuyết Nghĩa với diện tích 0,10ha;

- Mở rộng bãi rác ở xã Tân Phú 0,15ha;

- Mở rộng bãi rác thải ở xã Tân Hòa, diện tích 0,50ha.

Nhƣ vậy, đến năm 2010 đất bãi thải, xử lý rác của huyện Quốc Oai có

diện tích lên đến 7,02ha - chiếm 0,33% đất có mục đích công cộng.

3.2.3.2. Hiện trạng công tác vận chuyển, xử lý CTRSH

Thực hiện sự chỉ đạo của UBND tỉnh Hà Tây từ năm 2005, UBND huyện

Quốc Oai đã chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trƣờng ký hợp đồng thu gom,

vận chuyển thí điểm tại 05 xã và thị trấn Quốc Oai với Công ty môi trƣờng đô

thị Xuân Mai - Chƣơng Mỹ để xử lý. Mỗi năm thu gom khoảng trên 7.000tấn.

Khối lƣợng rác còn lại của các xã khác chủ yếu là chôn lấp và đốt tại bãi rác tự

nhiên ở các xã song quy trình đảm bảo vệ sinh môi trƣờng chƣa đƣợc kiểm soát

theo đúng quy định của Luật Bảo vệ môi trƣờng. Theo số liệu khảo sát của

huyện Quốc Oai vào các tháng cuối năm 2011, khối lƣợng rác thải sinh hoạt

đƣợc vận chuyển và xử lý đƣợc thể hiện ở bảng sau:

Trang 62

Bảng 18: Khối lượng rác vận chuyển và xử lý trên địa bàn huyện Quốc Oai

năm 2011

Thời gian Khối lƣợng rác vận chuyển và xử lý

(tấn)

9/2011 72,69

10/2011 4423

11/2011 976

12/2011 2368

Tổng 7839,69 tấn, đạt 25,4%

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai

đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [42]

Biện pháp xử lý hiện có đang đƣợc áp dụng là phƣơng pháp chôn lấp,

tẩy vôi. Tuy nhiên, biện pháp xử lý này chƣa phải là biện pháp tối ƣu đối với

lƣợng rác thải ngày càng gia tăng nhanh chóng trong tƣơng lai.

Do vẫn chƣa có khu xử lý chất thải rắn của huyện, việc xử lý chất thải

vẫn phải phụ thuộc vào khu xử lý chất thải do Thành phố chỉ định cho huyện

và phụ thuộc vào đơn vị cung ứng dịch vụ đô thị. Năm 2010 chất thải rắn của

huyện đƣợc xử lý tại khu Núi Thoong huyện Chƣơng Mỹ, nhƣng do sự cố rò

rỉ nƣớc rác tại khu vực này nên đã bị đình chỉ xử lý, từ năm 2011 đế nay chất

thải của huyện đƣợc xử lý tại khu xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây. Tuy

nhiên vẫn còn tình trạng chất thải không thể tập kết đƣợc về khu Xuân Sơn để

xử lý do bãi rác sắp lấp đầy và do nhân dân xung quanh khu vực không cho

xe đổ rác vào khu vực vì vậy rác tồn động tại các bãi trung chuyển của huyện

vẫn còn lƣu giữ trong thời gian dài.

Trang 63

3.2.4. Nhận thức cộng đồng về công tác bảo vệ môi trƣờng huyện Quốc

Oai

3.2.4.1. Ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư

Nhìn chung, ý thức BVMT của ngƣời dân huyện Quốc Oai trong đã có

những bƣớc chuyển biến tích cực trong những năm gần đây, tuy nhiên mức độ

thực hành về công tác bảo vệ môi trƣờng chƣa cao. Nguyên nhân chính là do

công tác tuyên truyền chƣa thật sự hiệu quả, các kiến thức về môi trƣờng của

ngƣời dân còn nhiều hạn chế. Hầu hết ngƣời dân Quốc Oai đều cho rằng việc

BVMT là trách nhiệm chính của các tổ chức, chính quyền còn bản thân ngƣời

dân chỉ tuân thủ, thụ hƣởng các kết quả của công trình bảo vệ môi trƣờng

công cộng.

Với cách thức điều tra, phỏng vấn đã nêu ở mục trƣớc, tổng số phiếu

đƣợc phát ra là 630 phiếu và tổng số phiếu thu về là 500 phiếu/số phiếu phát

ra. Kết quả điều tra, khảo sát đƣợc tổng hợp nhƣ sau:

- Hiểu biết về tác hại khi vứt rác bừa bãi ra ngoài môi trường sống: 90%

ngƣời dân trong các xã đều biết đƣợc tác hại khi xả rác bừa bãi ra ngoài môi

trƣờng là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng.

- Mức độ phân loại rác tại nguồn: 85% ngƣời dân trong xã không phân

loại tại nguồn để thu gom, xử lý mà thƣờng vứt chung tất cả các loại rác thải

vào xô hoặc thùng rác tự chế. Riêng một số gia đình làm nghề nông chiếm

khoảng 30% thì tận dụng các loại rác hữu cơ nhƣ thức ăn thừa, thực phẩm

thừa, rau, củ quả thừa để chăn nuôi gia súc, gia cầm kết hợp với các loại cám

công nghiệp. Khoảng 5% các hộ gia đình tự đốt các loại rác nhƣ lá khô, giấy

vụn,...

- Nhu cầu thu gom và xử lý rác thải: Theo kết quả khảo sát cho thấy,

87% các hộ dân đều có nhu cầu thu gom và xử lý rác thải. Họ nhận thấy rằng,

những bãi rác sẽ là nơi cƣ trú của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nhất là vào

Trang 64

mùa hè, mùi hôi thối của các bãi rác tập trung gây ảnh hƣởng tới quá trình

sinh sống của họ, hơn nữa bãi rác sẽ làm mất mỹ quan khu vực.

- Mức độ đồng tình trong công tác thu phí vận chuyển chất thải rắn sinh

hoạt: Khoảng 85% ngƣời dân đồng tình với mức thu phí hiện tại để vận

chuyển chất thải sinh hoạt, mức lệ phí thu gom dao động từ 10 - 15 nghìn

đồng/hộ/tháng tùy theo từng xã.

- Đánh giá về hiện trạng công tác thu gom CTRSH tại khu vực sinh

sống: 75% ngƣời dân đƣợc hỏi đều đánh giá công tác thu gom ở mức bình

thƣờng, 10% đánh giá ở mức tốt, 15% đánh giá ở mức chƣa tốt và 10% đánh

giá ở mức yếu. Thực tế, công tác thu gom rác ở các xã đều đƣợc quản lý khá

tốt, rác đƣợc thu gom đầy đủ và đúng giờ. Tuy nhiên, ở một số xã nhƣ Liệp

Tuyết, Đại Thành... chính quyền chƣa có sự quan tâm sâu sát trong vấn đề này

nên tồn tại rất nhiều bãi rác tự phát vì không có ngƣời thu gom.

Tóm lại, có thể thấy rằng cộng đồng dân cƣ trên địa bàn huyện Quốc

Oai hầu nhƣ đã có mức độ hiểu biết nhất định về tác hại của CTRSH nếu vứt

bừa bãi, không thu gom và xử lý đúng kỹ thuật... Họ sẵn sàng đóng phí để thu

gom rác thải và tham gia các chƣơng trình bảo vệ môi trƣờng của thôn, xã,

huyện tổ chức.

3.2.4.2. Ý thức bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp/cơ sở

Đối với công tác thu gom CTRSH của các doanh nghiệp, cơ sở, các khu

vực chợ đƣợc ban quản lý các xã, các chợ và từng doanh nghiệp rất quan tâm.

100% cơ sở, doanh nghiệp, chợ hay các khu vực trƣờng học… đều tham gia

kí hợp đồng với các tổ vệ sinh môi trƣờng nhằm thu gom các loại chất thải rắn

sinh hoạt.

Trang 65

3.2.5. Các vấn đề còn tồn tại trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý

CTRSH

Hiện nay, công tác thu gom và quản lý CTRSH tại huyện Quốc Oai còn

nhiều bất cập còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho việc xử lý CTR nói chung

trong đó có CTR sinh hoạt, cụ thể là:

- CTR chƣa đƣợc phân loại tại nguồn gây khó khăn cho quá trình chôn

lấp vì chứa nhiều thành phần khó phân hủy (túi nylon, đồ nhựa...).

- Công tác thu gom rác chƣa đƣợc triệt để, nhất là đối với các xã mức

phát triển kinh tế thấp nên vẫn còn tình trạng ngƣời dân vứt rác bừa bãi ra dọc

đƣờng, bờ sông... hình thành các bãi rác tự phát làm mất mỹ quan đô thị, ô

nhiễm môi trƣờng và ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân.

- Các hố tạm chứa rác trên địa bàn các xã trong huyện chƣa đủ tiêu

chuẩn, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu kỹ thuật nhƣ xa khu dân cƣ, xa nguồn

nƣớc, rác đƣợc đổ lộ thiên, không có che chắn…điều này gây ảnh hƣởng lớn

đến môi trƣờng xung quanh, gây ô nhiễm môi trƣờng đất, nƣớc, không khí

nhất là khi xảy ra thiên tai, mƣa bão, ngập lụt, rác thải tại các bãi chôn lấp này

bị mƣa bão cuốn theo dòng chảy trở thành nguồn lây lan, phát tán dịch

bệnh.Hơn nữa, trên thực tế đi điều tra khảo sát cho thấy ngoài 17/21 xã có quy

hoạch bãi rác tập trung song việc thực hiện đổ rác, xử lý rác còn rất nhiều khó

khăn do cả thực tế khách quan lẫn chủ quan nhƣ có đất quy hoạch song không

thực hiện việc xây dựng bãi rác, hoặc có đào hố nhƣng không chôn lấp đúng

quy cách, đất quy hoạch lại ở vùng trũng, hoặc quá xa nơi ở nên công tác thu

gom không thuận lợi… còn 5/21 xã không có bãi rác tập trung là xã Đại

Thành, Phú Mãn, Hòa Thạch, Đông Xuân. Còn lại một số xã khác vẫn có các

hiện tác rác vứt bữa bãi ra 2 bên đƣờng hoặc hai bên kênh, rạch hay bờ ao, bờ

sông của xã gây ô nhiễm môi trƣờng.

Trang 66

- Đối với các điểm vui chơi giải trí, điểm du lịch nhƣ là Chùa Thầy, động

Hoàng Xá, suối ngọc vua bà, Ao vua… và nhất là các khu du lịch đang đƣợc

triển khai xây dựng nhƣ khu du lịch sinh thái Ngọc Liệp, khu du lịch Quốc tế

Sài Sơn, khu du lịch sinh thái Yên Sơn - Phƣợng Cách, khu du lịch Tản Đà tại

xã Đồng Quang, Khu du lịch sinh thái Hà Phú tại xã Phú Mãn, khu du lịch

sinh thái Tuần Châu - do sẽ phát triển mạnh trong tƣơng lai với lƣợng khách

lơn cần phải có quy hoạch thu gom rác thải hoàn chỉnh, có hệ thống xử lý rác

thải khu vực, kết hợp với tái chế, đốt và chôn lấp rác đảm bảo các tiêu chuẩn

xử lý. Các chất hữu cơ có trong rác thải sau khi xử lý sẽ trở thành mùn hữu

cơ có thể sử dụng làm phân bón, đối với chất khó phân hủy đƣợc tái chế thành

các sản phẩm phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp… phần rác

thải không tái chế đƣợc đem đi chôn lấp. Hiện nay, huyện đang tiến hành xây

dựng mô hình thu gom, xử lý rác thải tại khu du lịch do UBND huyện và

phòng TNMT chủ trì với tổng kinh phí lên đến hàng chục tỷ đồng.

- Kết hợp với thu gom và xử lý các loại chất thải khác, huyện cần có các

chƣơng trình nghiên cứu, khảo sát để từng bƣớc đầu tƣ và hoàn thiện hệ thống

cơ sở hạ tầng thu gom rác để tránh những rủi ro ô nhiễm môi trƣờng do các

điểm tập kết rác thải. Đặc biệt, phải đƣa ra chính sách thực hiện mô hình phân

loại rác thải tại nguồn cho các hộ gia đình, các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ

sở chế biến nhỏ lẻ chƣa có hệ thống xử lý rác.

3.3. Diễn biến khối lƣợng CTRSH phát sinh tại huyện Quốc Oai đến năm

2020.

3.3.1. Cơ sở dự báo số dân và tỷ lệ tăng dân số của huyện Quốc Oai

Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển đô thị - Quy hoạch phát triển kinh

tế - xã hội huyện Quốc Oai đến 2010, định hướng đến 2020” đã đƣợc huyện

Quốc Oai phê duyệt dự báo mức gia tăng dân số giai đoạn 2008 - 2015 là 1%,

giai đoạn 2015 - 2020 là 0,09%.

Trang 67

Dựa vào biểu thức (1) đã đƣa ra trong mục 2.2.4 (phƣơng pháp dự báo)

có thể dự báo số dân của huyện Quốc Oai (số dân đăng kí chính thức). Ngoài

số dân đăng kí chính thức, trong quá trình tính toán cần phải quan tâm đến số

dân không đăng kí chính thức và lƣợng khách vãng lai, ƣớc lƣợng khoảng

10% tổng số dân đăng kí chính thức. Do vậy, tổng số dân huyện Quốc Oai từ

năm 2008 - 2020 đƣợc dự báo nhƣ trong bảng sau:

Bảng 19: Dân số huyện Quốc Oai từ năm 2008 - 2020

TT Năm

Tốc độ

tăng

trƣởng r

(%)

Thời

gian

Δt

năm

Số dân

đăng kí

chính thức

người

Số dân

không đăng

kí chính thức

người

Tổng số

dân

người

1 2008 1 1 163714 16371.4 180085.4

2 2009 1 1 165351 16535.1 181886.1

3 2010 1 1 167004 16700.4 183704.4

4 2011 1 1 168674 16867.4 185541.4

5 2012 1 1 170360 17036 187396

6 2013 1 1 172064 17206.4 189270.4

7 2014 1 1 173785 17378.5 191163.5

8 2015 0,09 1 173941 17394.1 191335.1

9 2016 0,09 1 174098 17409.8 191507.8

10 2017 0,09 1 174254 17425.4 191679.4

11 2018 0,09 1 174411 17441.1 191852.1

12 2019 0,09 1 174568 17456.8 192024.8

13 2020 0,09 1 174725 17472.5 192197.5

Trang 68

3.3.2. Cơ sở dự báo mức độ phát sinh CTRSH

Lƣợng CTRSH gia tăng cùng với sự gia tăng của dân số huyện. Vì vậy,

lƣợng CTRSH đƣợc ƣớc tính trên cơ sở dự báo số dân huyện Quốc Oai đến

năm 2015 - 2020 và mức phát sinh CTRSH theo đầu ngƣời.

Theo báo cáo “Quy hoạch phát triển đô thị - Quy hoạch phát triển kinh

tế - xã hội huyện Quốc Oai đến 2010, định hướng đến 2020”, mức phát sinh

CTRSH theo đầu ngƣời của huyện Quốc Oai giai đoạn 2008 - 2015 trung bình

0,6kg/ngƣời/ngày.đêm và giai đoạn 2015 - 2020 trung bình

0,7kg/ngƣời/ngày.đêm. Nhƣ vậy, tổng khối lƣợng CTRSH phát sinh của

huyện Quốc Oai trong tƣơng lai đƣợc tính toán theo biểu thức (2) ở mục trong

mục 2.2.4 (phƣơng pháp dự báo).

3.3.3. Diễn biến khối lượng CTRSH phát sinh từ năm 2008 - 2020

Dựa vào số dân gia tăng từ năm 2010 - 2020 đã tính ở mục 3.3.1 và cơ

sở dự báo ở mục 3.3.2 ta có bảng thể hiện diễn biến khối lƣợng CTRSH phát

sinh trên địa bàn huyện Quốc Oai từ năm 2008 đến năm 2020 nhƣ sau:

Bảng 20: Diễn biến khối lượng CTRH huyện Quốc Oai phát sinh từ năm

2008 - 2020

STT Năm Số dân

(người

Mức phát sinh

(kg/người/ngày.đêm

Tổng phát sinh

(kg/ngày.đêm

1 2008 180085.4 0.6 108051.2

2 2009 181886.1 0.6 109131.7

3 2010 183704.4 0.6 110222.6

4 2011 185541.4 0.6 111324.8

5 2012 187396 0.6 112437.6

6 2013 189270.4 0.6 113562.2

Trang 69

7 2014 191163.5 0.6 114698.1

8 2015 191335.1 0.7 133934.6

9 2016 191507.8 0.7 134055.5

10 2017 191679.4 0.7 134175.6

11 2018 191852.1 0.7 134296.5

12 2019 192024.8 0.7 134417.4

13 2020 192197.5 0.7 134538.3

Từ số liệu tính toán ở bảng 21 về khối lƣợng CTRSH huyện Quốc Oai

phát sinh từ năm 2008 - 2020 ta có biểu đồ thể hiện diễn biến khối lƣợng

CTRSH phát sinh qua các năm nhƣ sau:

Diễn biến khối lƣợng CTRSH phát sinh từ năm

2008 - 2020

0

20000

40000

60000

80000

100000

120000

140000

160000

20082009

20102011

20122013

20142015

20162017

20182019

2020

K hối lượng C TR S H(kg/ngày.đêm)

Hình 5: Biểu đồ diễn biến khối lượng CTRSH phát sinh từ năm 2008 - 2020

Nhận xét:

Theo tính toán về diễn biến mức độ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại

huyện Quốc Oai từ năm 2010 đến năm 2020 cho thấy khối lƣợng CTRSH

phát sinh rất lớn vào khoảng 134kg/ngày.đêm tƣơng đƣơng 48 nghìn tấn/năm.

Trang 70

Do vậy, nếu không có phƣơng thức quản lý công tác thu gom, vận chuyển và

xử lý CTRSH phù hợp sẽ kéo theo rất nhiều vấn đề môi trƣờng khác nhƣ ùn

tắc, dồn ứ rác tại tại các bãi tập kết rác, tình trạng vứt rác bừa bãi gia tăng, các

bãi rác tự phát gia tăng… gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng.

3.4. Phân tích tính đa chiều trong hệ thống quản lý CTRSH tại huyện

Quốc Oai - thành phố Hà Nội.

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là một vấn đề có tính hệ thống. Hệ

thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt có sự tham gia của con ngƣời, vì vậy hệ

thống phức tạp hơn và để giải quyết tốt vấn đề quản lý chất thải rắn sinh hoạt

quả không dễ dàng chút nào. Có nhiều phƣơng pháp, cách tiếp cận để giải

quyết bài toán làm thế nào để quản lý chất thải rắn sinh hoạt hiệu quả nhất?.

Tuy nhiên, mỗi phƣơng pháp và cách tiếp cận đều có những ƣu, nhƣợc điểm

riêng của mình trong việc phân tích, đƣa ra các giải pháp phù hợp để quản lý

lƣợng chất thải phát sinh.

Tiếp cận hệ thống là cách nhìn nhận thế giới qua cấu trúc hệ thống, thứ

bậc và động lực của chúng, đó là một tiếp cận toàn diện và động. Tiếp cận

này là cách xử lý biện chứng nhất đối với các vấn đề môi trƣờng và phát triển

các hệ thống mềm và nửa mềm. Phân tích hệ thống là những phƣơng pháp,

công cụ cụ thể đƣợc tiếp cận hệ thống sử dụng.

Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng nhƣ những số liệu thu thập

đƣợc, tác giả sử dụng phƣơng pháp phân tích hệ thống để xây dựng mô hình,

phân tích tính đa chiều của hệ thống quản lý CTRSH từ đó đề xuất các giải

pháp quản lý CTRSH tại huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội.

3.4.1. Cấu trúc nội tại của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt

Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc Oai đƣợc xem

xét với tƣ cách là một hệ thống mềm. Trong đó, sự tham gia của con ngƣời

đóng vai trò quyết định đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý

Trang 71

CTRSH phát sinh. Sơ đồ cấu trúc nội tại của hệ thống quản lý CTRSH huyện

Quốc Oai, thành phố Hà Nội đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Hình 6: Sơ đồ cấu trúc nội tại của hệ thống quản lý CTRSH tại huyện Quốc

Oai

Nhìn vào sơ đồ cấu trúc nội tại của hệ thống quản lý CTRSH trên thấy

đƣợc hệ thống chia ra 5 phân hệ, bao gồm:

- Cộng đồng dân cƣ là đối tƣợng trực tiếp phát sinh ra chất thải rắn sinh

hoạt. Lƣợng chất thải sinh ra nhiều hay ít phụ thuộc hoàn toàn vào sự điều tiết

của các đối tƣợng này. Cộng đồng dân cƣ thể hiện trong phân hệ đƣợc hiểu là

toàn bộ ngƣời dân sống, lao động và học tập trong địa bàn huyện Quốc Oai -

thành phố Hà Nội nhƣ ngƣời dân lao động, công nhân, cán bộ viên chức nhà

nƣớc...

- Đối tƣợng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt đƣợc chia

thành 2 đối tƣợng chính:

+ Đối tƣợng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt: Đối tƣợng

này trực tiếp thu gom lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong địa bàn

Cộng đồng dân

Đối tƣợng xử lý

CTRSH

Đối tƣợng thu

gom, vận

chuyển CTRSH

Quản lý cấp huyện, xã,

thôn, xóm

Trang 72

nhƣ ngƣời thu gom rác, tổ thu gom... chịu sự quản lý trực tiếp của cấp quản lý

xã, thôn, xóm. Ngƣời thu gom rác thải đối với khu vực các xã thƣờng là ngƣời

dân trong xã, các thôn đều thành lập ra các tổ thu gom rác riêng và phân đều

cho từng xóm/tổ, mỗi xóm/tổ có 1 ngƣời thu gom rác riêng phụ trách thu gom

rác trong toàn bộ xóm, thƣờng từ 2 - 3lần/tuần. Tuy nhiên, theo điều tra cho

thấy một số nơi vẫn chƣa có tổ thu gom rác mà ngƣời dân tự vứt rác ra các bãi

đất trống gần nhà hoặc khu vực kênh mƣơng vẫn đổ rác theo thói quen từ

trƣớc tới nay nhƣ xã Đại Thành, Tân Phú, Tuyết Nghĩa… đó trở thành một

vấn đề bất cập trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc

Oai.

+ Đối tƣợng vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nhƣ Công ty môi

trƣờng đô thị Xuân Mai và đối tƣợng xử lý chất thải rắn sinh hoạt của huyện

Quốc Oai nhƣ khu vực Núi Thoong huyện Chƣơng Mỹ, khu xử lý chất thải

Xuân Sơn, Sơn Tây... Sự lựa chọn đối tƣợng vận chuyển, xử lý hay cách thức

xử lý CTRSH chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ phía quản lý cấp huyện nhƣ phòng

TNMT huyện Quốc Oai và trên nữa là UBND huyện Quốc Oai.

- Quản lý cấp huyện, xã, thôn, xóm cũng đƣợc chia ra thành 2 cấp quản

lý riêng. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý môi trƣờng trên địa bàn huyện Quốc

Oai đã đƣợc thiết lập trên cơ sở quy định theo thông tƣ số 01/2003/TTLT-

BTNMT-BNV.

+ Quản lý cấp huyện bao gồm phòng TNMT, UBND huyện, Sở tài

nguyên môi trƣờng và Nhà đất Hà Nội. Trong đó, phòng TNMT là cơ quan

chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mƣu giúp UBND huyện thực hiện

chức năng quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên đất, nƣớc, khoáng sản, môi trƣờng

tại huyện theo quy định của pháp luật. Phòng TNMT huyện chịu sự chỉ đạo,

quản lý về tổ chức biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời chịu sự

chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về công tác chuyên môn của Sở TNMT và Nhà

Trang 73

đất Hà Nội. Công tác quản lý môi trƣờng tại cấp cơ sở của huyện chƣa đƣợc

chuyên nghiệp hóa, vì vậy thƣờng dẫn đến tình trạng mỗi xã triển khai theo

một phƣơng thức khác nhau.

+ Quản lý cấp xã bao gồm UBND xã, cán bộ chuyên trách môi trƣờng,

các trƣởng thôn, xóm. Trong đó, Cấp xã là đơn vị quản lý môi trƣờng trực

tiếp ở từng địa phƣơng. Do hiện nay chƣa có chỉ tiêu biên chế cho nhiệm vụ

quản lý môi trƣờng tại cấp xã nên nhiệm vụ trong công tác quản lý môi

trƣờng do từng xã sắp xếp 01 cán bộ kiêm nghiệm, thông thƣờng đó là cán bộ

phụ trách địa chính dẫn đến tình trạng chƣa có phòng chuyên môn cho công

tác bảo vệ môi trƣờng. Hơn nữa, cấp xã chính là nơi tiếp xúc trực tiếp nhất

đối với công tác bảo vệ môi trƣờng. Từ những lý do trên, có thể thấy rằng

công tác bảo vệ môi trƣờng tại cấp xã còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay,

công cụ quản lý chính của cấp xã là xử phạt hành chính đối với các vi phạm

đến chất lƣợng môi trƣờng.

3.4.2. Môi trường giao dịch của hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc Oai

Hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc Oai là một hệ mở nên có sự trao

đổi, tƣơng tác liên tục với môi trƣờng bên ngoài. Chính sự tƣơng tác, trao đổi

liên tục này đã góp phần cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho hệ duy trì

Entropy ở một mức độ nhất định, giữ cho hệ thống ổn định cân bằng, thích

nghi với môi trƣờng. Dù ở đâu đó Entropy của các phân hệ có thể tăng. Môi

trƣờng giao dịch của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt huyện Quốc Oai

đƣợc thể hiện nhƣ sau:

Trang 74

Hình 7: Môi trường giao dịch của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt

- Cơ cấu hành chính: cơ cấu về mặt hành chính, tổ chức của các cơ quan

cấp quản lý, các đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Cơ cấu kinh tế: Kinh tế phát triển đồng nghĩa với sự gia tăng lƣợng chất

thải rắn sinh hoạt phát sinh. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế giúp tăng mức

đầu tƣ cho xử lý chất thải. Do vậy, phát triển kinh tế đóng một vai trò rất quan

trọng trong công tác quản lý CTRSH.

- Cơ cấu luật: Bao gồm các chính sách, quyết định, thông tƣ của Bộ

TNMT, UBND huyện, Sở Tài nguyên môi trƣờng và nhà đất Hà Nội, UBND

xã,... để nhằm quản lý, tạo cơ sở cho công tác quản lý đƣợc hoạt động xuyên

suốt. Các chính sách đóng vai trò nhƣ một yếu tố đầu vào và cũng là yếu tố

đầu ra rất quan trọng của hệ thống. Chính sách thể hiện quan điểm của ngƣời

quản lý, có tác động trực tiếp đến cách thức thu gom, vận chuyển, xử lý chất

thải rắn sinh hoạt phát sinh. Phí/lệ phí nhƣ phí thu gom rác thải mà ngƣời dân

phải đóng góp trả cho ngƣời trực tiếp thu gom rác thải vì thế mức phí phải

phù hợp với điều kiện kinh tế của từng nơi, từng khu vực. Mỗi xóm trong

Hệ thống quản

lý CTRSH

huyện Quốc Oai

Giáo dục

cộng đồng

Cơ cấu luật

Hệ thống

kỹ thuật

Hệ thống

thông tin

về CTRSH

Cơ cấu

kinh tế

Cơ cấu

hành chính

Trang 75

thôn, xã đều tự tổ chức ra các tổ thu gom, mỗi xóm quy định 1 ngƣời thu gom

rác và lệ phí thu gom hàng tháng là 10nghìn đồng/hộ/tháng. Mức quy định

này hoàn toàn hợp lý với vùng nông thôn và đảm bảo đƣợc quyền lợi của

ngƣời thu gom rác. Với mức lệ phí 10nghìn đồng/hộ/tháng, hầu hết ngƣời dân

trong xã, huyện đều tham gia đóng phí đầy đủ. Tuy nhiên, ở một số nơi do sức

ỳ của ý thức cá nhân quá lớn khiến ngƣời dân chƣa thể vì lợi ích của cộng

đồng mà tham gia đóng phí, cộng thêm vào đó là mức độ hiểu biết về tác

dụng cũng nhƣ những bất lợi nếu không phân loại chất thải tại nguồn một

cách sơ bộ do vậy công tác này cần phải đƣợc tuyên truyền sâu và rộng hơn

nữa giảm bớt lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh. Phỏng vấn một số hộ

nghèo và nhiều hộ dân khác thƣờng thấy câu trả lời nhƣ tôi không biết phân

loại chất thải hoặc là tiện đâu thì tôi đổ luôn, hoặc phân loại nhƣ thế thì phiền

lắm, tôi không làm đƣợc… Nhƣ vậy, cần có phƣơng pháp tuyên truyền đến

ngƣời dân để họ hiểu đƣợc tác dụng của việc phân loại tại nguồn cũng nhƣ

cách thức thu gom rác, tác dụng khi thành lập các tổ thu gom rác.

- Hệ thống kỹ thuật bao gồm đƣờng sá, các phƣơng tiện thu gom, vận

chuyển rác... Các yếu tố hạ tầng kỹ thuật đảm bảo cho hệ thống hoạt động ổn

định. Hiện nay, các phƣơng tiện hỗ trợ cho công tác thu gom chất thải rắn

sinh hoạt đƣợc trang bị tƣơng đối đầy đủ. Mỗi xóm trong thôn đƣợc trang bị

một xe cải tiến, quần áo, ủng, găng tay, khẩu trang cho ngƣời thu gom. Ngƣời

dân thƣờng đựng rác vào các thùng rác tự chế hoặc túi nilon và hàng tuần rác

đƣợc thu gom 3 lần/tuần. Ngƣời thu gom rác của xóm sẽ kéo xe rác tới bãi tập

kết rác đã đƣợc quy hoạch. Tuy nhiên, trong toàn huyện có 07 xã chƣa có bãi

tập kết rác tập trung nên rác đƣợc đổ vào bãi đất trống xa khu dân cƣ; có 8 bãi

tập kết rác đƣợc quy hoạch của huyện Quốc Oai, nhƣng các bãi hố rác tạm

hầu hết chƣa đủ tiêu chuẩn, một số bãi rác gần khu dân cƣ… điều này gây ảnh

hƣởng lớn đến môi trƣờng xung quanh, ô nhiễm đất, nƣớc… nhất là khi xảy

Trang 76

ra thiên tai, mƣa bão, ngập lụt trở thành nguồn lây lan, phát tán dịch bệnh.

Ngoài ra, đối với những xã không có bãi tập kết rác họ tận dụng vùng trũng ở

địa phƣơng để làm bãi tập kết rác với quy mô, diện tích nhỏ điều đó gây ô

nhiễm môi trƣờng xung quanh.

Giáo dục cộng đồng: Cộng đồng đóng vai trò rất quan trọng đối với hệ

thống quản lý CTRSH vì thế vấn đề giáo dục cộng đồng về các vấn đề phân

loại chất thải tại nguồn, cách thức tự xử lý rác thải sinh hoạt bằng phƣơng

pháp chôn lấp, phƣơng pháp thu gom rác thải đúng quy cách.... Công tác thu

gom và xử lý rác thải nói riêng và công tác bảo vệ môi trƣờng nói chung chỉ

có thể đƣợc giải quyết một cách ổn thoả khi có sự tham gia chủ động, tích cực

của cộng đồng. Sự tham gia này thể hiện ngay từ khi xác định các vấn đề, các

biện pháp, cách thức cụ thể giải quyết các vấn đề môi trƣờng do rác thải gây

nên. Sự tham gia của cộng đồng còn có nghĩa là việc tăng quyền làm chủ và

trách nhiệm của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trƣờng nhằm đảm bảo cho

họ quyền đƣợc sống trong một môi trƣờng trong lành, sạch, đẹp, đồng thời

đƣợc hƣởng những lợi ích do môi trƣờng đem lại. Để làm đƣợc việc này, các

nƣớc đã trải qua quá trình kiên trì vận động, tuyên truyền và thậm chí cƣỡng

chế ngƣời dân tiến hành phân loại rác tại nguồn. Nhiều nƣớc đã đƣa vào

chƣơng trình giáo dục phổ thông kiến thức môi trƣờng và về thu gom phân

loại rác thải. Đặc biệt sử dụng phƣơng pháp giáo dục trẻ em thu gom, phân

loại rác thải sinh hoạt tại các trƣờng tiểu học. Bên cạnh chƣơng trình bài

giảng, các thầy cô giáo có rất nhiều tranh vẽ và giáo cụ trực quan về trẻ em

tham gia thu gom, phân loại rác thải sinh hoạt trên đƣờng phố, tại gia đình.

Chính vì vậy, khi các em lớn, ra đời, việc giữ gìn vệ sinh, vứt rác đúng chỗ,

đúng thùng phân loại không chỉ là ý thức mà còn là thói quen hàng ngày. Các

chuyên gia nƣớc ngoài đều khẳng định đây là một chƣơng trình giáo dục

Trang 77

tuyên truyền hiệu quả nhất, bền vững nhất và không thể thiếu đƣợc trong các

trƣờng học phổ thông.

3.4.3. Thượng hệ của hệ thống quản lý CTRSH

Thƣợng hệ của hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc

Oai bao gồm UBND huyện Quốc Oai cùng với Sở Tài nguyên môi trƣờng và

Nhà đất Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động cụ

thể của hệ thống quản lý CTRSH mà phòng TNMT là cấp quản lý trực tiếp

công tác này. Trong đó, UNBD huyện trực tiếp giao cho phòng tài nguyên

môi trƣờng huyện Quốc Oai chỉ đạo về các công tác quản lý môi trƣờng trong

đó có quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Phòng tài nguyên và môi trƣờng trực

tiếp chỉ đạo các UBND xã, UBND xã trực tiếp chịu trách nhiệm chính về việc

ra các quy định thu gom, thành lập các tổ thu gom. Từ đó, UBND xã chỉ đạo

cho các trƣởng thôn, trƣởng xóm để lập ra các tổ thu gom. Tuy nhiên, công

tác chỉ đạo chƣa triệt để, cán bộ phụ trách môi trƣờng trong xã thƣờng là cán

bộ địa chính do đó còn thiếu sót về mặt chuyên môn cũng nhƣ sự chuyên

nghiệp có những nơi vẫn còn thiếu tổ thu gom, ngƣời dân còn vứt rác bừa

bãi….Đối với cấp quản lý, vấn đề cần quan tâm nhất trong thời điểm hiện tại

là cách thức xử lý chất thải rắn sinh hoạt sau khi thu gom và vị trí tập kết rác.

Do vẫn chƣa có khu xử lý chất thải rắn của huyện, việc xử lý chất thải vẫn

phải phụ thuộc vào khu xử lý chất thải do Thành phố chỉ định cho huyện và

phụ thuộc vào đơn vị cung ứng dịch vụ đô thị. Năm 2010 chất thải rắn của

huyện đƣợc xử lý tại khu Núi Thoong huyện Chƣơng Mỹ, nhƣng do sự cố rò

rỉ nƣớc rác tại khu vực này nên đã bị đình chỉ xử lý, năm 2011 chất thải của

huyện đƣợc xử lý tại khu xử lý chất thải Xuân Sơn, Sơn Tây. Tuy nhiên vẫn

còn tình trạng chất thải không thể tập kết đƣợc về khu Xuân Sơn để xử lý do

bãi rác sắp lấp đầy và do nhân dân xung quanh khu vực không cho xe đổ rác

Trang 78

vào khu vực. Vì vậy rác tồn động tại các bãi trung chuyển của huyện vẫn còn

lƣu giữ trong thời gian dài.

3.4.4. Các nhiễu loạn của hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc Oai

Nhiễu loạn còn gọi là hỗn độn, là tính chất có thể tiên đoán đƣợc,

không dự báo dài hạn đƣợc. Quy luật của nhiễu loạn là quy luật của số lớn, số

cực lớn. Nhiễu loạn chính là động lực tạo nên diễn thế của hệ thống. Có hai

nhiễu loạn là nhiễu loạn tất định và nhiễu loạn không tất định. Trong đó các

nhiễu loạn nhân sinh là những nhiễu loạn có thể quan sát đƣợc và quản trị

đƣợc. Có thể xác định một nhiễu loạn chính của hệ thống quản lý CTRSH

huyện Quốc Oai nhƣ sau:

- Mâu thuẫn giữa các cấp quản lý có thể xảy ra nhƣ mâu thuẫn giữa quản

lý môi trƣờng cấp huyện và xã, giữa xã và các trƣởng thôn, xóm... trong việc

ra các quyết sách, cách thức tiến hành, cách thức tuyên truyền đến ngƣời

dân....

- Mâu thuẫn giữa các cấp quản lý với các đơn vị trực tiếp thu gom, vận

chuyển và xử lý CTRSH trong hiệu quả thu gom, xử lý. Nếu không có sự

thống nhất giữa việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH cho phù hợp sẽ

làm giảm hiệu quả của công tác quản lý.

- Mâu thuẫn giữa các cấp quản lý với cộng đồng dân cƣ xảy ra khi không

có sự thống nhất giữa các chính sách và cách thức thực hiện. Khi cách thức

quản lý CTRSH đƣợc đƣa ra mà không đạt hiệu quả gây ô nhiễm môi trƣờng

khi rác đƣợc lƣu lại ở vị trí tập kết quá lâu mà không đƣợc chuyển đi sẽ gây ra

bức xúc đối với dân cƣ sống xung quanh....

Nhƣ vậy, trong một hệ thống sẽ tồn tại rất nhiều nhiễu loạn đang diễn

ra xung quanh hệ thống quản lý CTRSH nhƣng nhiễu loạn chính gây nên tình

trạng mất ổn định của hệ thống là vấn đề lƣu trữ và xử lý CTRSH đang là vấn

đề cần quan tâm nhất vì nếu rác thải không đƣợc xử lý hợp lý sẽ dẫn đến ùn

Trang 79

tắc rác thải tại vị trí tập kết, làm ô nhiễm môi trƣờng không khí, môi trƣờng

nƣớc mặt... gây bức xúc cho ngƣời dân sống xung quanh. Nguyên nhân sâu xa

của vấn đề này là do kinh phí xử lý và bộ phận chuyên môn về quản lý môi

trƣờng tại các cấp đều thiếu và chƣa đƣợc phân biệt rõ ràng.

3.4.5. Tính đa chiều của hệ thống quản lý CTRSH huyện Quốc Oai

Hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc Oai là một hệ

mở bao gồm nhiều chiều:

- Chiều kinh tế đƣợc thể hiện trong cách thức lựa chọn phƣơng pháp thu

gom, vận chuyển, lƣu trữ và xử lý CTRSH. Nếu tuyến thu gom không hợp lý

sẽ tốn nhân công, tốn thời gian và làm tăng phí thu gom. Cách lựa chọn

phƣơng pháp xử lý phù hợp đóng vai trò rất quan trọng, ví dụ nhƣ xử lý

CTRSH bằng phƣơng pháp đốt sẽ tốn kém hơn phƣơng pháp ủ phân vi sinh,

sử dụng phƣơng pháp chôn lấp không có tính kinh tế, gây ảnh hƣởng môi

trƣờng nghiêm trọng và không đạt hiệu quả cao nếu kỹ thuật chôn lấp kém,

không hợp vệ sinh.

- Chiều công nghệ đƣợc thể hiện trong việc lựa chọn phƣơng tiện thu

gom, vận chuyển và công nghệ xử lý. Tùy vào đặc điểm địa hình của từng

khu vực mà lựa chọn phƣơng tiện thu gom cho phù hợp nhƣ trong các ngõ,

xóm nhỏ chỉ có thể thu gom bằng xe cải tiến hoặc xe 4 bánh nhỏ nhƣng thu

gom tại khu vực tập kết rác phải sử ô tô tải có khả năng ép rác để tăng thể tích

chứa....Công nghệ xử lý đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý

CTRSH. Nếu công nghệ xử lý không phù hợp sẽ gây ùn tắc, đọng ứ chất thải

rắn sinh hoạt tại nơi tập kết rác không những gây ô nhiễm môi trƣờng mà còn

ảnh hƣởng tới uy tín của các cấp quản lý trong lòng cộng đồng dân cƣ.

- Chiều môi trƣờng là một trong những khía cạnh quan trọng nhất trong

công tác quản lý CTRSH. Nếu CTRSH không đƣợc thu gom, xử lý một cách

Trang 80

phù hợp sẽ trở thành nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh phát

sinh từ những bãi rác công cộng.

- Chiều xã hội đƣợc thể hiện trong việc xã hội hóa công tác bảo vệ môi

trƣờng. Thực vậy, con ngƣời đóng vai trò then chốt trong công tác bảo vệ môi

trƣờng vì vậy nếu không có sự tham gia của cộng đồng của xã hội thì công tác

quản lý môi trƣờng không thể thực hiện đƣợc.

- Chiều đạo đức trong hệ thống quản lý CTRSH thể hiện trong ý thức,

đạo đức bảo vệ môi trƣờng của từng cá nhân trong việc xả rác thải, cách thức

tự xử lý... và đạo đức nghề nghiệp của chính từng cá nhân trong công tác quản

lý rác thải nhƣ việc lựa chọn công nghệ, xây dựng chính sách, mục tiêu một

cách nghiêm túc, cụ thể và tỉ mỉ để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

- Chiều chính trị: thể hiện trong các mối quan hệ giữa các cấp quản lý

với nhau. Mối quan hệ này phải đƣợc dung hòa để có thể đƣa ra các chính

sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn.

- Chiều ngầm của hệ thống quản lý CTRSH là các mối quan hệ phức tạp

bên trong giữa các phân hệ trong hệ thống. Sự thiếu trách nhiệm, thiếu quan

tâm, thiếu sự sâu sát của các cấp chính quyền trong công tác quản lý môi

trƣờng nói chung và quản lý chất thải rắn sinh hoạt nói riêng.

3.5. Định hƣớng giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội đến năm 2020.

Để nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại huyện Quốc

Oai, thành phố Hà Nội đến năm 2020, tác giả đƣa ra các giải pháp để nâng

cao hệ thống quản lý CTRSH nhƣ sau:

Trang 81

3.5.1. Giải pháp quản lý

3.5.1.1. Kiện toàn và tăng cường cơ cấu hành chính của bộ máy quản lý

môi trường

Kiện toàn và tăng cƣờng năng lực tổ chức bộ máy, đảm bảo việc thực

hiện công tác quản lý Nhà nƣớc về BVMT từ cấp huyện đến cấp xã. Theo

nguồn nhân lực quản lý nhà nƣớc về BVMT tại huyện Quốc Oai đƣợc quy

hoạch nhƣ sau:

Bảng 21: Quy hoạch nguồn nhân lực quản lý môi trường tại huyện Quốc

Oai

TT Chuyên ngành Trình độ đào tạo

Tiến sĩ Thạc sĩ Kỹ sƣ Cử nhân Khác

I. Cấp huyện

I.1 Giai đoạn đến 2015

1 Quản lý môi trƣờng 01

2 Môi trƣờng – Hóa –

Sinh

01 01 02

3 Công nghệ xử lý MT 01

I.2 Giai đoạn đến 2020

1 Quản lý môi trƣờng 02

2 Môi trƣờng – Hóa –

Sinh

02 02

3 Công nghệ xử lý MT 02

II. Cấp xã

1 Môi trƣờng 01

Trang 82

3.5.1.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và

trách nhiệm BVMT của cộng đồng

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, phổ biến chính sách, chủ

trƣơng, pháp luật các thông tin về CTRSH cho tất cả các đối tƣợng đặc biệt là

vào các ngày môi trƣờng nhƣ ngày môi trƣờng thế giới 5/6, ngày nƣớc sạch

22/3… để khôi phục lối sống yêu thiên nhiên, gần gũi với môi trƣờng.

- Phát triển các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ môi trƣờng, khen

thƣởng những cá nhân có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trƣờng.

- Đối tƣợng đi tuyên truyền: Đối với cộng đồng dân cƣ, đối tƣợng tuyên

truyền là những đối tƣợng gần gũi với ngƣời dân, dễ dàng nắm bắt đƣợc tâm

tƣ, nguyện vọng cũng nhƣ tâm lý của ngƣời dân hơn. Các đối tƣợng có thể đi

tuyên truyền tốt nhất nhƣcác tổ chức đoàn thể trong thôn nhƣ hội phụ nữ, hội

cựu chiến binh,… và các trƣởng xóm. Các đối tƣợng này có thể vận động

từng ngƣời dân trong xóm mà thƣờng không bị phản bác một cách dữ dội khi

ngƣời dân không đồng tình với các chính sách đƣa ra.

- Cách thức tuyên truyền: Có rất nhiều cách tuyên truyền khác nhau

nhƣng đối với ngƣời dân thì cần sử dụng những cách thức đơn giản mà đạt

nhiều hiệu quả. Có thể đƣa ra các quy định nhƣ không đổ rác bừa bãi, không

họp chợ bừa bãi… trong hƣơng ƣớc của làng, của xóm; tuyên truyền qua các

buổi họp tổ, họp đoàn của xóm hay của thôn; tuyên truyền qua loa đài vào các

bản tin hàng ngày của thôn, xã thƣờng là vào 6h sáng và 17h chiều trong

ngày. Cụ thể:

+ Sáng tạo ra những thùng phân tách rác với những màu sắc, ký hiệu

rõ rệt, đẹp, hấp dẫn, dễ phân biệt; các loại rác đƣợc tách ra theo các sơ đồ,

hình ảnh dây chuyền rất dễ hiểu, dễ làm theo, từ phân loại rác thải giấy, thủy

tinh, kim loại, chất dẻo nhân tạo, vải và đặc biệt là rác thải hữu cơ; hoạt động

Trang 83

tuyên truyền, khuyến cáo còn đƣợc thể hiện bằng các áp phích tuyên truyền

phong phú, hấp dẫn.

+ Tài liệu tuyên truyền khuyến cáo quảng đại dân chúng: Các áp phích,

tờ rơi, thùng, túi đựng các loại rác thải đƣợc trình bày, trang trí tùy thuộc vào

đối tƣợng đƣợc tuyên truyền khuyến cáo và nhất là phải sử dụng màu sắc và

hình ảnh dễ hấp dẫn, dễ hiểu.

+ Vật liệu để chứa đựng rác thải thu gom, phân loại: Các loại vật liệu

này phải đƣợc các công ty sản xuất theo mẫu mã, màu sắc, in chữ đồng nhất ở

mỗi quốc gia, vùng/địa phƣơng.Ví dụ,thùng rác thu gom rác hữu cơ màu xanh

thì túi đựng cũng màu xanh, chữ viết to, hình vẽ tƣợng trƣng dễ nhận biết. Giá

thành các bao túi phải rẻ, phù hợp với khả năng trả tiền của công chúng. Một

số quốc gia còn phát miễn phí túi đựng rác thải hữu cơ sinh hoạt cho ngƣời

dân để họ thêm phấn khởi tham gia chƣơng trình.

Ở một số nƣớc phát triển, chất liệu túi đựng rác hữu cơ sinh hoạt đã

đƣợc chế tạo đặc biệt: bằng giấy "xi măng bao bì" hoặc bằng ni lông chế từ

bột khoai tây. Nhƣ vậy, khi thu gom những túi rác thải hữu cơ sinh hoạt đem

đến nơi ủ, ngƣời thu gom không phải vứt bỏ lại túi ni lông nữa mà các túi

giấy, chất bột này sẽ cùng phân loại với rác.

3.5.1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường

Mục đích của xã hội hóa công tác bảo vệ môi trƣờng là nhằm phát huy

tối đa các nguồn lực trong xã hội tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi

trƣờng. Các giải pháp thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trƣờng:

- Xác định rõ trách nhiệm và phân công hợp lý nhiệm vụ BVMT giữa các

ngành trong huyện, trong đó ngành tài nguyên và môi trƣờng đóng vai trò chủ

đạo và làm đầu mối quản lý Nhà nƣớc về BVMT trên địa bàn huyện.

Trang 84

- Xây dựng và phát triển các cơ chế giải quyết vấn đề môi trƣờng liên

ngành. Tăng cƣơng công tác thanh kiểm tra, giám sát các hoạt động bảo vệ

môi trƣờng.

- Áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các nhà máy, xí nghiệp

vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng.

3.5.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật, công nghệ

3.5.2.1. Các giải pháp bảo vệ môi trường trong khu vực phát triển theo

hướng nông thôn

Huyện Quốc Oai là huyện có hơn 50% dân số là nằm trong khu vực

nông thôn và hơn 38% dân số nằm trong khu vực nửa nông thôn, nửa đô thị.

Khoảng 50% dân số vẫn còn làm nghề nông, do đó có thể tận dụng lƣợng chất

thải rắn sinh hoạt hữu cơ trong việc chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra,

khuyến khích các hộ gia đình một số biện pháp phân loại tại nguồn một cách

sơ bộ nhƣ sau:

+ Đối với các loại chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ: Thực hiện phƣơng

pháp chôn lấp đơn giản đối với loại chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ nhƣ đào hố

chôn sâu khoảng 1m3 trong vƣờn nhà để vứt các loại chất thải rắn sinh hoạt

hữu cơ và che chắn tránh mùi. Nếu hộ gia đình có chăn nuôi gia súc, gia cầm

có thể tận dụng để làm thức ăn cho các loại vật nuôi đó vừa tiết kiệm về mặt

kinh tế vừa có thể bảo vệ môi trƣờng.

+ Đối với các loại lá cây rụng, giấy vụn… đƣợc thu gom lại và đốt rồi

đem tro bón cho cây trồng.

+ Đối với các loại giấy báo và chai lọ… có thể thu gom và bán cho

ngƣời thu mua phế liệu hoặc tận dụng cho các mục đích khác của chính hộ gia

đình.

Trang 85

+ Đối với các loại chất thải rắn sinh hoạt vô cơ khác (không thể tái chế)

nhƣ các loại pin, bóng đèn huỳnh quang hỏng, sành sứ vỡ… đƣợc thu gom lại

để vận chuyển đến nơi tập kết rác quy định của địa phƣơng.

3.5.2.2. Quy hoạch tuyến thu gom, vận chuyển CTRSH đến các điểm tập

kết rác

Quy trình thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt vùng nông thôn của

huyện Quốc Oai nhƣ sau:

Rác từ

khu vực

dân cƣ,

doanh

nghiệp, cơ

quan, nơi

công cộng

=>

Tổ thu

gom bằng

xe 3 bánh,

xe cải tiến

=>

Điểm tập

kết rác,

nơi trung

chuyển

=>

3-4

ngày/lần

máy xúc

lên ô tô

chuyển

đến khu

xử lý

Các đội thu gom hoạt động khắp các xã, các đội/tổ vệ sinh môi trƣờng

cần đƣợc quản lý một cách bài bản hơn. Lực lƣợng này tổ chức thu gom

lƣợng rác thải ở từng khu vực dân cƣ, sau đó chuyển đến trạm trung chuyển

để đƣa về vị trí tập kết rác tập trung đã đƣợc quy hoạch của huyện. Sau đó,

rác đƣợc Công ty môi trƣờng đô thị vận chuyển đến bãi rác núi Thoong, xã

Tân Tiến, huyện Chƣơng Mỹ để xử lý. Tuy nhiên, hiện nay bãi rác này đã

trong tình trạng quá tải nên trong thời gian tới huyện cần có biện pháp xử lý

thích hợp các loại rác này.

3.5.2.3. Kỹ thuật xử lý CTRSH

Xử lý CTR là giai đoạn cuối cùng trong công tác quản lý CTR (thu

gom, phân loại, vận chuyển và xử lý, kể cả tái sử dụng và tái chế). Xử lý CTR

đóng vai trò quan trọng trong BVMT - PTBV, bởi nó không chỉ ngăn chặn

nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng từ CTR (nếu không xử lý hoặc xử lý không

Trang 86

hiệu quả, không đúng quy trình, yêu cầu) mà còn có thể thu hồi vật liệu, sản

phẩm để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Trong những năm qua, nƣớc ta đã

áp dụng một số công nghệ để xử lý CTR. Tuy nhiên, rất nhiều khu vực vẫn

còn lúng túng trong việc lựa chọn công nghệ thích hợp. Hiện nay, phƣơng

pháp chủ yếu vẫn chôn lấp CTR chƣa đảm bảo vệ sinh, gây ô nhiễm môi

trƣờng ở mức độ cao. Chính vì vậy, cần hiểu rõ công nghệ và phƣơng pháp

lựa chọn công nghệ xử lý CTR. Trong luận văn, tác giả lựa chọn 2 phƣơng

pháp chính trong việc xử lý CTRSH tại huyện Quốc Oai nhƣ sau:

Xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp

Để xử lý lƣợng chất thải rắn sinh sinh hoạt vô cơ kết hợp với các loại

chất thải rắn khác (chất thải rắn công nghiệp, nông nghiệp...) có thể sử dụng

phƣơng pháp chôn lấp.

Bãi chôn lấp chất thải rắn trong đó có chất thải rắn sinh hoạt đƣợc thiết

kế và xây dựng theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 261:2001 - Bãi

chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế do Công ty tƣ vấn xây dựng Công

nghiệp và Đô thị Việt Nam biên soan, Vụ Khoa học Công nghệ trình duyệt,

Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 35/2001/QĐ-BXD, ngày 26 tháng

12 năm 2001.

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật để thiết kế tổng mặt bằng

bãi chôn lấp chất thải rắn, nội dung các giải pháp thiết kế khu chôn lấp, khu

xử lý nƣớc rác, khu phụ trợ của một bãi chôn lấp chất thải rắn và không áp

dụng đối với chất thải rắn nguy hại.

Xử lý chất thải rắn sinh hoạt hữu cơ bằng phương pháp ủ phân

thông thường

Chất thải rắn sinh hoạt thƣờng chứa các thành phần hữu cơ chiếm tỷ

trọng lớn (từ 44 – 50% trọng lƣợng). Các quá trình chuyển hóa sinh học phần

chất hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt có thể áp dụng để: giảm thể tích -

Trang 87

khối lƣợng chất thải, sản xuất phân compost để bổ sung chất dinh dƣỡng cho

đất và sản xuất khí methane. Những vi sinh vật chủ yếu tham gia quá trình

chuyển hóa sinh học các chất thải hữu cơ bao gồm: vi khuẩn, nấm, men, và

antinomycentes. Các quá trình này có thể đƣợc thực hiện trong điều kiện hiếu

khí hoặc kỵ khí, tùy theo lƣợng oxy sẵn có. Những điểm khác biệt cơ bản

giữa các phản ứng chuyển hóa hiếu khí và kỵ khí là bản chất của các sản

phẩm cuối của quá trình và lƣợng oxy thực sự cần phải cung cấp để thực hiện

quá trình chuyển hóa hiếu khí. Những quá trình sinh học ứng dụng để chuyển

hóa chất hữu cơ có trong chất thải sinh hoạt bao gồm quá trình làm phân

compost hiếu khí, quá trình phân hủy kỵ khí và quá trình phân hủy kỵ khí ở

nồng độ chất rắn cao [16,20].

Phân hữu cơ nói chung và phân compost nói riêng có những tác dụng

đối với sản xuất nông nghiệp nhƣ sau nên rất cần mở rộng sản xuất:

1- Phân hữu cơ, đặc biệt là phần đƣợc chế biến từ công nghệ ủ phân khi

bón vào đất làm tăng độ phì nhiêu đất: tăng hàm lƣợng chất hữu cơ, cải thiện

cấu trúc đất, độ ẩm đất, tạo môi trƣờng sống thuận lợi cho hệ sinh vật đất

[20].

2- Cải tạo đất: một mặt làm tơi xốp đất, mặt khác làm tăng độ mùn cho

nên giữ đƣợc độ ẩm lâu dài cho đất. Chất hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt

thƣờng ở dạng phức tạp, cây trồng khó hấp thụ. Nhƣng sau quá trình ủ, các

chất ở dạng phức tạp chuyển thành các chất vô cơ nhƣ NO-3, PO4

3- thích hợp

cho cây trồng. Ngoài ra, phân hữu cơ đã đƣợc ủ hoai sẽ thay thế dƣợc một

lƣợng lớn phân đạm vô cơ/ phân urê, tiết kiệm đƣợc tiền mua phân, giảm sâu

bệnh nên giảm tiền mua thuốc và công phun thuốc, đảm bảo tiêu chuẩn rau an

toàn vì hàm lƣợng Nirat trong rau thấp, không còn dƣ lƣợng thuốc trừ sâu khi

thu hoạch rau [20].

Trang 88

3- Bón phân hữu cơ hoai mục cho rau hạt giống nảy mầm đều hơn, cây

mọc khỏe hơn, có khả năng đề kháng với sâu bệnh và thay đổi thời tiết tốt

hơn do trong phân hữu cơ chứa khá đầy đủ các chất vi lƣợng và kháng sinh

[20].

4- Bón phân hữu cơ cho cây trồng sẽ ổn định năng suất cây trồng, tăng

chất lƣợng sản phẩm, rau ăn ngọt, đậm hơn, lâu bị thối hỏng hơn so với bón

nhiều phân vô cơ [20].

5- Làm khô bùn, phân ngƣời, phân động vật (chứa khoảng 80% nƣớc),

do đó chi phí thu gom, vận chuyển và thải bỏ giảm đi đáng kể, đảm bảo vệ

sinh, an toàn sức khỏe cho ngƣời sử dụng phân và cho cả cộng đồng. Nhiệt

sinh ra trong quá trình ủ làm bay hơi lƣợng hơi nƣớc này [20].

6- Sản xuất phân hữu cơ nói chung đơn giản và nếu biết cách tổ chức thì

ngƣời trồng rau có thể tự làm đƣợc, rẻ tiền hơn khi chỉ dùng phân vô cơ với

một lƣợng lớn [20].

Để xử lý đƣợc toàn bộ lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa

bàn huyện trong những năm tới, huyện có thể quy hoạch ở quy mô nhà máy,

xí nghiệp để tiến hành sản xuất phân vi sinh hay còn gọi là phân compost có

tác dụng làm phân bón cho cây trồng rất tốt. Chất lƣợng còn tùy thuộc vào

việc phân loại chất thải trƣớc khi tiến hành ủ phân. Dựa theo các công nghệ

xử lý rác thải làm phân vi sinh của Mỹ - Canada, Đức và Trung Quốc tác giả

xây dựng mô hình nhà máy chế biến phân vi sinh đƣợc thể hiện ở hình sau:

Trang 89

Hình 8: Sơ đồ nhà máy chế biến phân vi sinh

Trong đó, đối với quá trình làm phân compost hiếu khí thì phần chất

hữu cơ chứa trong chất thải sinh hoạt sẽ đƣợc phân hủy sinh học. Mức độ và

thời gian cần thiết cho quá trình phân hủy xảy ra phụ thuộc vào bản chất của

chất thải, độ ẩm, dinh dƣỡng sẵn có, và các yếu tố môi trƣờng khác. Dƣới

điều kiện môi trƣờng đƣợc khống chế thích hợp, rác vƣờn và phần chất hữu

cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt đƣợc chuyển hóa thành phân compost trong

một khoảng thời gian nhất định. Compost là phần chất hữu cơ bền không bị

phân hủy còn lại, thƣờng chứa nhiều ligin là thành phần khó bị phân hủy sinh

học trong một khoảng thời gian ngắn. Ligin có nhiều trong giấy in báo, là một

hợp chất hữu cơ cao phân tử có trong sợi xenlluclose của các loại cây lấy gỗ

và các loại thực vật khác. Quy trình ủ phân hiếu khí đƣợc trình bày ở sơ đồ

sau:

Trang 90

Hình 9: Mô hình ủ phân compost hiếu khí [20]

Thuyết minh quy trình ủ phân compost hiếu khí:

Quy trình ủ phân compost hiếu khí đƣợc trải qua 06 bƣớc chính nhƣ sau:

Bƣớc 1: Phân loại và nghiền nhỏ:

Theo số liệu thống kê, rác thải sau khi phân loại của khu vực chủ yếu

chứa các thành phần sau:

Rác thải và phế thải

hữu cơ Chế phẩm vi sinh vật Nƣớc

Ủ háo khí tại bể ủ

trong 20 ngày

Ủ chín tại bể ủ

trong 40 ngày

Phơi

Phân hữu cơ sinh học

dạng thô

Phân hữu cơ sinh học

dạng mịn

v

Đóng bao, đem sử dụng

Trộn phụ gia N, P, K

Điều chỉnh 50 – 600C Đảo trộn

3 – 4 ngày/ lần

Nghiền, sàng

Phân tích chất lƣợng

sản phẩm

Trang 91

+ Rác thải hữu cơ: chiếm 60%

+ Giấy, báo: chiếm 10%

+ Chất thải rắn xây dựng nhƣ gạch, gói vỡ

+ Các chất vô cơ khó phân hủy nhƣ nilon, vỏ chai nhựa: chiếm 20%

Chất thải rắn sau khi đƣợc lấy tại trạm trung chuyển, đem phân loại và

băm nhỏ những vật liệu nào quá to và dài sao cho kích thƣớc trung bình là 5 -

7cm. Cần đảo trộn kỹ lƣỡng trƣớc khi cho vào bể ủ.

Bƣớc 2: Ủ háo khí (20 ngày):

Rác thải đƣợc dàn đều thành từng lớp, mỗi một lớp có độ dày khoảng

20 cm, tại mỗi lớp tiến hành xử lý chế phẩm vi sinh vật. Độ ẩm phải đảm bảo

50 - 60%, pH= 6 - 7. Quá trình kiểm soát các thông số độ ẩm, nhiệt độ và pH

đã đƣợc nói ở phần phƣơng pháp thực nghiệm.

Tiến hành đảo trộn 3 - 4 ngày/lần, mỗi lần là 10 phút. Đảo trộn nhằm

cung cấp oxy cho vi sinh vật hiếu khí dễ phân giải tiếp các hợp chất hữu cơ.

Nhƣ vậy trong quá trình ủ hiếu khí 20 ngày thì tiến hành đảo trộn 5 lần.

Bƣớc 3: Ủ chín (40 ngày):

Sau khi ủ háo khí 20 ngày, tiến hành ủ chín trong vòng 40 ngày. Khi

này, bề mặt của đống ủ đƣợc trít bùn ao nhằm tạo điều kiện cho rác thải tiếp

tục phân hủy nhƣng ngăn cản sự mất mát các chất dinh dƣỡng của phân trong

quá trình ủ. Mục đích của việc trít bùn ao lên mặt của bể ủ đó là với khí hậu

nóng ẩm nhƣ Việt Nam, quá trình ủ phải đƣợc che kín hoặc trát kín sau khi đã

ủ nóng, nghĩa là đã xếp đủ các lớp rác, tƣới nƣớc cùng chế phẩm vi sinh tạo ra

một môi trƣờng có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp chi vi sinh vật trong đống rác

thực hiện quá trình phân giải rác. Việc che phủ kín hoặc trát bùn trên bề mặt

nhằm tạo điều kiện cho rác thải tiếp tục phân hủy nhƣng ngăn cản sự mất mát

các chất dinh dƣỡng của phân trong quá trình ủ. Khi phân đã hoai, mục/phân

chín thì vẫn đảm bảo phân chứa đủ các chất dinh dƣỡng cho cây trồng.

Trang 92

Sau khi ủ ta phải thƣờng xuyên kiểm tra, giám sát độ ẩm và bổ sung

nƣớc cho bể ủ khi thấy cần thiết (độ ẩm đống ủ đƣợc duy trì khoảng 60% để

cho vi sinh vật hoạt động). Cách thức kiểm soát đó là quan sát bề mặt bể ủ,

nếu thấy bể ủ bị khô thì cần tƣới thêm nƣớc để bể ủ luôn đạt độ ẩm 50 - 60%.

Nhƣ vậy, mỗi tuần tƣới 2 lần, mỗi lần tƣới 2 lít nƣớc.

* Phơi:

Sản phẩm ủ hữu cơ (sau khi ủ 50 - 60 ngày) đƣợc lấy ra khỏi bể ủ ra

sân phơi cạnh bể, hong khô trong điều kiện tự nhiên. Sân phơi cần có mái che

hoặc chỉ phơi phân sau khi ủ chín trong điều kiện thời tiết nắng nhẹ, không

mƣa gió để tránh phân bị ƣớt và bị rửa trôi theo nƣớc mƣa.

+ Sau khi phân đƣợc phơi khô, tiến hành nghiền và sàng phân bằng

máy nghiền sàng;

+ Sản phẩm phân hữu cơ dạng mịn (≤ 5cm) sau nghiền và sàng có màu

nâu sẫm, tơi, không mùi. Dạng mịn này có thể bón trực tiếp cho cây trồng,

còn dạng thô hơn có thể phải đem ủ lại hoặc đem bón lót ra ngoài ruộng cho

cây trồng.

* Trộn ph gia N, P, K:

Tùy theo chất lƣợng sản phẩm sau khi ủ ta tiến hành trộn thêm phụ gia

N, P, K để có đƣợc phân hữu cơ có chất lƣợng tốt nhất khi bón cho cây trồng.

* Phân tích chất lượng sản phẩm:

Chất lƣợng của phân tốt hay xấu chính là tùy thuộc vào số lƣợng vi

sinh vật hữu ích có trong phân, chính vì vậy việc kiểm tra mật độ vi sinh vật

là cần thiết. Kết quả kiểm tra đƣợc so sánh với tiêu chuẩn của phân vi sinh.

Ngoài kiểm tra số lƣợng vi sinh vật cần phải tiến hành kiểm tra hàm

lƣợng chất hữu cơ tổng số, Nts, Pts, K và kết quả cũng đƣợc so sánh với tiêu

chuẩn của phân vi sinh.

Trang 93

Hàm lƣợng kim loại nặng (Pb, Cd, Cr, Ni) trong loại chất thải hữu cơ

cũng là một yếu tố cần đƣợc quan tâm. Tuy nhiên, theo nhƣ phân tích thành

phần chất thải rắn hữu cơ của khu vực này chủ yếu vẫn là vỏ hoa quả, cọng

rau, cành cây, vỏ lá… vì thế hàm lƣợng kim loại nặng trong loại chất thải hữu

cơ này thƣờng rất nhỏ.

3.5.3. Giải pháp về vốn đầu tư bảo vệ môi trường

Giải pháp về nguồn vốn đầu tƣ là một trong những giải pháp rất quan

trọng, để thực hiện thành công quy hoạch BVMT huyện Quốc Oai nói chung

và công tác quản lý CTRSH nói riêng. Quan điểm và cách tiếp cận chung

trong các hoạt động BVMT ở nƣớc ta cũng nhƣ các nƣớc trên Thế giới là huy

động sự tham gia tích cực và chủ động của mọi thành viên, mọi tổ chức, các

cộng đồng trong xã hội. Một số giải pháp cụ thể tạo sự chuyển biến cơ bản

trong đầu tƣ BVMT nhƣ sau:

- Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tƣ cho môi trƣờng;

- Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp từ ngân

sách Nhà nƣớc. Theo nghị quyết 41/NQ-TW, mỗi năm nguồn tài chính

cho sự nghiệp BVMT đƣợc trích 1% trong ngân sách Nhà nƣớc. Huyện

Quốc Oai sẽ trích 1% ngân sách cho sự nghiệp BVMT và nguồn vốn

thực hiện công tác quản lý CTRSH huyện Quốc Oai đƣợc trích ra từ

1% này;

- Tận dụng nguồn thu từ thuế, phí môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất

kinh doanh đóng trên địa bàn;

- Tận dụng nguồn thu từ các hoạt động nhân đạo của các tổ chức từ

thiện, BVMT trong nƣớc và quốc tế;

- Kêu gọi nguồn vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài. Với xu thế hội nhập và phát

triển nhƣ hiện nay, kêu gọi sự đầu tƣ của các tổ chức, các nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài sẽ là một hƣớng đi có nhiều kỳ vọng. Với lợi thế tiềm năng

Trang 94

về du lịch, làng nghề, đất đai, rừng… huyện Quốc Oai hoàn toàn có thể

hy vọng sẽ thu hút đƣợc vốn đầu tƣ từ các tổ chức và nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài nhƣ ODA, UNICEP, SIDA, JICA, UNDP,…

- Phát triển các tổ chức tín dụng về môi trƣờng nhằm nâng cao hiệu quả

sử dụng các nguồn vốn đầu tƣ BVMT.

3.5.4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường

3.5.4.1. Quan trắc chất lượng môi trường thường xuyên

Hoạt động quan trắc môi trƣờng nhằm những mục đích sau:

- Theo dõi, kiểm tra và đánh giá hiện trạng môi trƣờng. Theo dõi những

biến đổi của các thành phần trong môi trƣờng và những tác động do sự

phát triển gây ra;

- Đánh giá những nguy cơ môi trƣờng, sự cố môi trƣờng có thể xảy ra;

- Phân tích những ảnh hƣởng của các nguồn gây ô nhiễm đối với môi

trƣờng khu vực quy hoạch, từ những số liệu quan trắc có thể phân tích

các tác động của các nguồn, tìm ra các tác nhân gây ô nhiễm môi

trƣờng;

- Là cơ sở dữ liệu về chất lƣợng môi trƣờng để đƣa ra những kế hoạch

tiếp theo: các số liệu quan trắc sẽ là một trong những cơ sở thực tế để

các cơ quan quản lý môi trƣờng đƣa ra những mục tiêu, kế hoạch và

hành động tiếp theo. Trong đó có những mục tiêu ƣu tiên và các hành

động cần đƣợc quan tâm chú trọng thực hiện.

Đối với công tác quản lý CTRSH, các khu vực cần quan trắc, kiểm tra

thƣờng xuyên nhƣ hoạt động của các hố rác tạm, các vị trí tập kết rác, khu

vực xử lý rác đã xây dựng… để phát hiện kịp thời các sự cố trong quá trình

hoạt động nhằm đƣa ra các giải pháp phù hợp để giải quyết các vấn đề nảy

sinh.

Trang 95

3.5.4.2. Thanh, kiểm tra các hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp.

Ở cấp huyện, kiểm soát ô nhiễm là quá trình theo dõi, kiểm tra về

phƣơng diện môi trƣờng đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ….

Thực hiện có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trƣờng hoặc phiếu xác

nhận bản đăng ký bảo vệ môi trƣờng theo phân cấp, đề án bảo vệ môi trƣờng

đơn giản. Vì vậy, cơ quan quản lý nhà nƣớc cần thƣờng xuyên thực hiện kiểm

soát ô nhiễm để đƣa công tác bảo vệ môi trƣờng của cơ sở sản xuất kinh

doanh đi vào nề nếp.

Đối với các cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh phải định kỳ tiến hành

quan trắc, kiểm soát nguồn thải và báo cáo kết quả về cơ quan quản lý.

Trang 96

KẾT LUẬN

1. Kết luận

1.1. Hiện trạng phát sinh CTRSH

Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt huyện Quốc Oai cho thấy

ƣớc tính tổng lƣợng chất thải rắn theo mức tăng dân số là khoảng

84,4tấn/ngày (ƣớc tính phát sinh 0,5kg/ngƣời/ngày). Lƣợng rác thải sinh hoạt

phát sinh bình quân 30.806tấn/năm. Trong đó, mức độ phát sinh chất thải rắn

sinh hoạt chủ yếu từ các khu vực chợ, khu trung tâm mua bán,…. Ngoài ra,

các khu du lịch cũng có lƣợng chất thải phát sinh lớn nhƣ chùa Thầy, chùa

Trăm gian, suối Ngọc Vua bà…. Do vậy, nếu không có phƣơng thức thu gom,

quản lý chất thải rắn sinh hoạt một cách hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ùn tắc,

dồn ứ chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng.

1.2. Hiện trạng quản lý CTRSH

Qua quá trình điều tra, khảo sát cho thấy công tác quản lý CTRSH tại

huyện Quốc Oai vẫn còn nhiều bất cập. Một số khó khăn, tồn tại trong công

tác quản lý nhƣ sau:

- Vấn đề thu gom, vận chuyển: Công cụ, phƣơng tiện, nhân lực, phƣơng

thức thu gom còn hạn chế về số lƣợng, chƣa đáp ứng với khối lƣợng chất thải

ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng chất thải rắn tồn đọng tại các khu tập kết,

trung chuyển cũng nhƣ các điểm tự phát đã gây ô nhiễm môi trƣờng.

- Vấn đề xử lý chất thải: Do vẫn chƣa có khu xử lý chất thải rắn của

huyện, việc xử lý chất thải vẫn phải phụ thuộc vào khu xử lý chất thải do

Thành phố chỉ định cho huyện và phụ thuộc vào đơn vị cung ứng dịch vụ đô

thị. Năm 2010 chất thải rắn của huyện đƣợc xử lý tại khu Núi Thoong huyện

Chƣơng Mỹ, nhƣng do sự cố rò rỉ nƣớc rác tại khu vực này nên đã bị đình chỉ

xử lý, năm 2011 chất thải của huyện đƣợc xử lý tại khu xử lý chất thải Xuân

Sơn, Sơn Tây. Tuy nhiên vẫn còn tình trạng chất thải không thể tập kết đƣợc

Trang 97

về khu Xuân Sơn để xử lý do bãi rác sắp lấp đầy và do nhân dân xung quanh

khu vực không cho xe đổ rác vào khu vực. Vì vậy, rác tồn động tại các bãi

trung chuyển của huyện vẫn còn lƣu giữ trong thời gian dài.

- Bãi chôn lấp chất thải: Hiện tại, trên địa bàn toàn xã có 8 hố rác tạm đã

đƣợc xây dựng cho các xã tuy nhiên kĩ thuật chôn lấp chƣa đúng quy cách.

Một số xã còn lại do chƣa có quy hoạch các bãi chôn lấp chất thải rắn nên tại

các xã hình thành các bãi rác tự phát với quy mô, diện tích nhỏ. Các bãi rác

loại này phần lớn tận dụng các vùng trũng, ao, hồ ở địa phƣơng, không thực

hiện phân loại chất thải, không lót đáy, không có hệ thống thu gom nƣớc rỉ

rác, không xây dựng tƣờng bao ngăn cách.

1.3. Dự báo lượng CTRSH phát sinh từ năm 2013 đến năm 2020

Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh đƣợc dự báo đến năm 2020

khoảng 104835kg/ngày đêm tƣơng đƣơng 38264,78tấn/năm do vậy nếu

không có biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý kịp thời sẽ trở thành vấn đề

đáng quan ngại của huyện Quốc Oai trong những năm tới.

2. Kiến nghị

Để các giải pháp đã nêu trong công tác quản lý CTRSH nói riêng và

quản lý môi trƣờng nói chung đƣợc triển khai, áp dụng vào thực tiễn để đem

lại lợi ích cho cộng đồng, một số kiến nghị với các cấp, ngành đƣợc đề xuất

nhƣ sau:

2.1. Với UBND và các cấp, các ngành huyện Quốc Oai

- UBND huyện Quốc Oai cần có chính sách, cơ chế để tăng cƣờng nguồn

lực cho công tác quản lý CTRSH nói riêng và quản lý môi trƣờng nói chung

từ cấp huyện đến cấp xã trong những năm tới theo các giải pháp đã đƣợc đề

xuất ở các phần trên.

Trang 98

- Các cấp, các ngành huyện Quốc Oai cần xây dựng kế hoạch hành động

BVMT phù hợp với các mục tiêu và định hƣớng ƣu tiên đặc biệt là các

chƣơng trình hành động BVMT ƣu tiên.

- Phòng Tài chính huyện Quốc Oai cần đảm bảo việc phân bổ ngân sách

cho các chƣơng trình BVMT.

2.2. Đối với UBND và các ban, ngành thành phố Hà Nội.

Gắn chặt giữa phát triển kinh tế xã hội với bảo vệ môi trƣờng bền vững

là một vấn đề hết sức quan trọng, cần thiết song cũng gặp nhiều khó khăn,

thách thức thực tế trong quá trình thực hiện. Để đảm bảo sự thành công của

các giải pháp đã nêu cần có sự chỉ đạo sát sao và hỗ trợ của các cấp, ban

ngành cấp thành phố nhƣ hỗ trợ về kinh phí, cơ chế, chính sách và các vấn đề

liên quan. Cụ thể:

- Hỗ trợ huyện Quốc Oai đến năm 2020 xây dựng một nhà máy xử lý rác

sinh hoạt công suất 30.000tấn/năm - 50.000tấn/năm đảm bảo tiêu chuẩn

môi trƣờng quy định.

Trong quá trình thực hiện các chƣơng trình BVMT, các công tác tiến

hành cần phải đƣợc thực hiện một cách nghiêm túc, linh hoạt khi có những

vấn đề thay đổi tác động đến tầm vĩ mô.

Trang 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Đặng Thị An (2000), Xây dựng mô hình xử lý rác thải sinh hoạt bằng một

số biện pháp sinh học. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà Nội, tr 1-

9.

2. Lê Huy Bá (2005), Nghiên cứu quản lý chất thải rắn và nước thải tỉnh

Bạc Liêu. Tuyển tập công trình khoa học công nghệ 2002-2005. tr 88-90.

3. Nguyễn Hữu Bách (2000), Thực trạng rác thải ở thành phố Hồ Chí

Minh và đề xuất một số biện pháp giải quyết. Kỷ yếu Hội nghị SV NCKH

của các trƣờng Đại học sƣ phạm lần thứ nhất, thành phố Hồ Chí Minh, tr

7-12.

4. Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ

Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại

hoá đất nước.

5. Bộ khoa học công nghệ và môi trƣờng (2002), Chiến lược quản lí chất

thải rắn đô thị và khu công nghiệp Việt Nam.Nhà xuất bản Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội,tr 52-59.

6. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004), Chiến lược bảo vệ môi trường

quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020. Nhà xuất bản chính trị

quốc gia, Hà Nội, tr 8-16.

7. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2006), Báo cáo môi trường Quốc gia

năm 2006.

8. Bộ Tài nguyên và môi trƣờng (2003), Sổ tay hướng dẫn quản lý môi

trường cấp cơ sở. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr2-9.

9. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2004), Báo cáo diễn biến Môi trường

Quốc gia năm 2004, chất thải rắn.

10. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2008), Xây dựng mô hình và triển khai

Trang 100

thí điểm việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải cho các khu đô thị mới.

11. Hoàng Kim Cơ (2004), Kỹ thuật và môi trường, Nhà xuất bản khoa học

và kỹ thuật, Hà Nội, tr 19-23.

12. Huỳnh Thanh Danh (2002), Xây dựng mô hình cải thiện công tác vệ

sinh môi trường tại 3 ấp thuộc thị trấn Ô Môn, huyện Ô Môn, tỉnh Cần

Thơ. Kỷ yếu các công trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ

thành phố Cần Thơ giai đoạn 2001 - 2005, tr 22 - 25.

13. Huỳnh Tuyết Hằng (2005), Tìm hiểu về tình hình thu gom, vận chuyển

và xử lý rác thải sinh hoạt Thành phố Huế. Luận văn tốt nghiệp Khoa

Môi trƣờng Đại học Huế, tr 34-41.

14. Nguyễn Đình Hoè, Tạ Hoàng Tùng Bắc (2003), Sổ tay hướng dẫn chiến

dịch truyền thông môi trường. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, tr 5-

22.

15. Nguyễn Đình Hoè (2009), Môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất

bản giáo dục, Hà Nội, tr 20-34.

16. Nguyễn Mạnh Hùng (1999), Áp d ng công nghệ chiếu xạ xử lý chất

thải rắn đã sơ chế để tận d ng làm phân vi sinh. Hội nghị môi trƣờng

toàn quốc, Hà Nội, tr 103-105.

17. Nguyễn Công Huyên, Nguyễn Thị Thuý Vân (2000), “Thực trạng và

công nghệ xử lý rác thải tại Hà Nội”, Tạp chí Xây dựng, số 7, tr 23-28.

18. Nguyễn Đức Khiển (2003), Quản lý chất thải nguy hại. Nhà xuất bản

Xây dựng, Hà Nội, tr104-137.

19. PGS.TS. Trần Thành Lâm ( 2004), Quản lý môi trường địa phương,

NXB Xây dựng, Hà Nội.

20. Nguyễn Thị Loan (2010), Nghiên cứu mô hình xử lý chất thải rắn sinh

hoạt bằng phương pháp ủ phân vi sinh tại thị trấn Quốc Oai, huyện

Quốc Oai, Hà Nội . Khóa luận tốt nghiệp năm 2010, tr34-38.

Trang 101

21. Nguyễn Hùng Long, Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn Bình Minh (2006),

“Đánh giá nhận thức của người dân đối với rác thải tại một số xã ven đô

Hà Nội và Hà Tây”. Tạp chí Y học thực hành số 6 (547), tr 59-61.

22. Nguyễn Hùng Long, Huỳnh Thị Kim Hối, Nguyễn Bình Minh (2006),

“Nghiên cứu tình hình thu gom và xử lý rác thải tại một số xã ven đô của

Hà Nội và Hà Tây”. Tạp chí Y học thực hành số 7 (549), tr 41-43.

23. Nguyễn Hùng Long (2009), Nghiên cứu hiện trạng xử lý chất thải rắn

sinh hoạt ở 5 xã nông thôn đô thị hoá tại Hà Nội và xây dựng mô hình

thử nghiệm can thiệp xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng giun đất. Luận án

Tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng, tr 77-89.

24. Hoàng Đức Liên (2006), Kỹ thuật và thiết bị xử lý chất thải bảo vệ môi

trường. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội, tr 33-46.

25. Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Quang Huy (2004), Công nghệ xử lý rác

thải và chất thải rắn. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr 68-

93, 203-219.

26. Trần Hiếu Nhuệ, Ƣng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2001),

Quản lý chất thải rắn.Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội, tr 54-66.

27. Nguyễn Hữu Phúc, Đoàn Cảnh (1997), “Rác thải và cách giải

quyết”.Tạp chí Khoa học Kỹ thuật kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, số

10, tr 41-45.

28. Quốc hội nƣớc CHXNCN Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trường.

Nhà xuất bản chính trị quốc gia, tr 1-11.

29. Mai Ngọc Tâm (2003), Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải

nilon và chất thải hữu cơ. Báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học,

Bộ Xây dựng.

30. Nguyễn Kim Thanh (2005), Dự án nhân rộng mô hình năng suất xanh

và cải thiện môi trường dân cư xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tỉnh Bà Rịa

Trang 102

- Vũng Tàu. Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công

nghệ tập IV giai đoạn 2005 - 2006, tr 9-13.

31. Nguyễn Thú, Nghiêm Xuân Đạt, Hồ Sỹ Nhiếp (1995), Nâng cao hiệu

quả công tác thu gom, vận chuyển, chứa và xử lý rác, phân ở các đô thị

lớn Việt Nam. Báo cáo kết quả đề tài KHCN cấp Bộ KC 11.09, Bộ Xây

dựng, Hà Nội, tr 5-31.

32. Kỷ Quang Vinh (2005), Xây dựng luận cứ khoa học cho việc giải quyết

rác thải đô thị của thành phố Cần Thơ. Kỷ yếu các công trình nghiên

cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2001 -

2005, tr 11-21.

33. Nguyễn Trung Việt, Phạm Hồng Nhật (2000), Nghiên cứu xử lý chất

thải rắn sinh hoạt thành phố Hồ Chí Minh bằng công nghệ bán hiếu khí.

Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu khoa học giai đoạn 2000 - 2004, Sở khoa

học công nghệ An Giang, tr 243-245.

34. Phan Thế Vĩnh (2000), Nghiên cứu lập dự án xử lý rác thải tại hai thị

xã Hà Đông và Sơn Tây. Kỷ yếu tóm tắt kết quả các dự án,đề tài khoa

học và công nghệ tỉnh Hà Tây 1991 - 2000, tr 287-291.

35. Phòng TN&MT Thành phố Hà Đông (2007), Quy hoạch bảo vệ môi

trường thành phố Hà Đông đến năm 2010 và định hướng đến 2020, Hà

Tây.

36. Phùng Chí Sĩ (2003), Đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến rác thải

đến năm 2000 và 2010, công tác xử lý rác thải của Thành Phố Buôn Ma

Thuột. Kỷ yếu kết quả các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và công

nghệ (1996 - 2003), Sở khoa học và công nghệ tỉnh Dăk Lăk, tr 15-17.

37. Phùng Chí Sĩ (2003), Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học cho việc quy

hoạch định hướng hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Dăk Lăk đến

Trang 103

năm 2010, 2020. Kỷ yếu kết quả các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và

công nghệ (1996 - 2003), Sở khoa học và công nghệ tỉnh Dăk Lăk, tr 18-21.

38. Sở TN và MT Hà Tây (2005), Báo cáo nhiệm vụ “ Nghiên cứu lập quy

hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Tây đến năm 2015 và định hướng đến

2020”, Hà Tây.

39. Trần Yêm (2003), Nghiên cứu, đánh giá sơ bộ tình hình chất thải rắn nông

thôn. Hội thảo khoa học môi trƣờng nông thôn Việt Nam, tr 175-181.

40. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai (2008), Niên giám thống kê huyện

Quốc Oai năm 2006 - 2007, Hà Tây

41. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai (2008), Niên giám thống kê huyện

Quốc Oai năm 2007 - 2008, Hà Tây.

42. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai (2005), Báo cáo “ Quy hoạch tổng thể

phát triển kinh tế - xã hội huyện Quốc Oai đến năm 2010 và định hướng

đến năm 2020”, Hà Tây.

43. Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai (12/2005), Báo cáo thuyết minh tổng

hợp “ Quy hoạch, kế hoạch sử d ng đất huyện Quốc Oai đến năm 2010”,

Hà Tây.

44. Viện vật liệu xây dựng (2003), Công nghệ thu gom, vận chuyển, xử lý

rác thải nilon và hữu cơ. Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ bảo vệ

môi trƣờng trọng điểm cấp Nhà nƣớc, Hà Nội, tr 7-33.

45. Worlbank, 1999.

Tiếng Anh

46. Asakura H, Matsuto T, Inoue Y (2010), Adopted technologies and

basis for selection at municipal solid waste landfill facilities constructed

in recent years in Japan. Waste Manag & Ressearch. Vol 28(8):685-694.

47. Boadi KO, Kuitunen M (2005), Environmental and health impacts of

Trang 104

household solid waste handling and disposal practices in third world

cities: the case of the Accra Metropolitan Area, Ghana. Journal of

Environmentl Health. Vol 68(4):32-36.

48. Burnley SJ (2007), A review of municipal solid waste composition in the

United Kingdom. Waste Management. Vol 27(10):1274-1285.

49. Cecilia MP, Berg EO, Lars R (2005), Quality control of waste to

incineration - waste composition analysis in Lidköping, Sweden. Waste

Management & Research Vol 23: 527-533.

50. Chiemchaisri C, Juanga JP, Visvanathan C (2007), Municipal solid

waste management in Thailand and disposal emission inventory.

Environmental Monitoring Assessment. Vol 135 (1-3): 13-20.

51. Coomaren P. V, Marianne O, Thomas B (2000), A survey of recycling

behaviour in households in Kiruna, Sweden. Waste Management &

Research Vol 18: 545-556.

52. Dangi MB, Michael AU, Kenneth GG, Thapa RB (2008), Use of

stratified cluster sampling for efficient estimation of solid waste

generation at household level. Waste Management & Research Vol 26:

493-499.

53. Gerardo BP, Salvador SC, Ana MG, Arturo DV, María E, Salazar S

(2001), Solid waste characterisation study in the Guadalajara

Metropolitan Zone, Mexico. Waste Management & Research Vol 19:

413-424.

54. World Bank, Monre, Cida (2005), Vietnam enviroment monitor, 2004.

Solid waste.

Trang 105

Tài liệu từ internet

55. http://tailieu.vn/xem-tai-lieu/bo-mon-suc-khoe-moi-truong-module-5-

quan-ly-chat-thai-ran.924925.html

56. http://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BB%91c_Oai

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: PHIẾU THAM VẤN

PHIẾU THAM VẤN ĐỐI VỚI UBND CẤP XÃ

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG LUẬN VĂN “QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

( Thực hiện tham vấn đóng góp ý kiến về hiện trạng và giải pháp quản

lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích sử dụng trong quá trình hoàn thành

luận văn. Rất mong nhận đƣợc thông tin xác thực từ ông/bà)

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên ngƣời đƣợc tham vấn:.......................Giới tính: Nam Nữ

2. Cơ quan công tác:………………………chức vụ ……………………….

B. NỘI DUNG THAM VẤN

I. Thông tin chung về xã

Số lƣợng thôn trong xã:……………………thôn;

Số lƣợng xóm trong thôn:………………….xóm;

Số hộ dân trong xã:………………………...hộ;

II. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng và công tác quản lý chất thải rắn

sinh hoạt ( CTRSH)

3. Xin ông/bà cho biết vấn đề môi trƣờng bức xúc nhất hiện nay của địa

phƣơng là gì?

Cấp nƣớc Thoát nƣớc Nƣớc thải Tiếng ồn

Bụi và khí thải Chất thải rắn thông thƣờng Chất thải rắn

nguy hại

Khác:.........................................................................................

Tại sao:…………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Xin ông/bà cho biết hiện trạng bộ máy quản lý môi trƣờng của địa phƣơng:

Số lƣợng cán bộ phụ trách về môi trƣờng:

Chuyên trách:…………….ngƣời Kiêm nhiệm:…………….ngƣời

Nếu là cán bộ kiêm nhiệm thì vị trí kiêm nhiệm cụ thể là

gì:………………………………………………………………………………

……....…………………………………………………………………………

Trình độ chuyên môn về môi trƣờng của cán bộ phụ trách về môi trƣờng của

địa phƣơng:

Trên đại học Đại học Cao đẳng

Trung cấp Tập huấn ngắn hạn

Khác:................................

5. Hiện trạng nguồn kinh phí cho công tác bảo vệ môi trƣờng?

a. Xin ông/bà cho biết kinh phí cấp cho sự nghiệp BVMT hàng năm:

Kinh phí: …………………VNĐ/năm;

b. Nguồn và tỷ lệ các nguồn kinh phí cấp cho công tác BVMT của địa

phƣơngđƣợc lấy từ:

Ngân sách của Trung ƣơng:…………%;

Ngân sách của tỉnh: …………%;

Quỹ BVMT…………%; Khác:…………%;

c. Kinh phí cấp cho công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt hàng năm:

Kinh phí:………………..VNĐ/năm.

6. Xin ông/bà cho biết, lƣợng CTRSH sau khi thu gom của xã đƣợc vận

chuyển đi đâu? Có phƣơng pháp xử lý sau khi thu gom hay không?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

7. Theo đánh giá của ông/bà công tác quản lý CTRSH tại địa phƣơng hiện

nay:

Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt Yếu Kém

8. Theo ông/bà vấn đề bất cập nhất trong công tác thu gom và xử lý CTRSH của

địa phƣơng là gì:

Thiếu nhân công ý thức của ngƣời dân chƣa cao

Không có khu vực lƣu trữ Không có

phƣơng pháp xử lý

Khác:...........................................................................................

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

9. Theo ông/bà hạn chế/khó khăn lớn nhất đối với công tác quản lý CTRSH

của địa phƣơng hiện nay là:

Thiếu kinh phí Thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn

Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật

Nhận thức về BVMT của chủ doanh nghiệp kém

Khác:........................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

III. Mục tiêu và định hƣớng công tác quản lý CTRSH

10. Xin ông/bà cho biết mục tiêu công tác quản lý CTRSH đến năm 2015 của

địa phƣơng:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

11. Xin ông/bà cho biết mục tiêu công tác quản lý CTRSH đến năm 2020 của

địa phƣơng:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

12. Xin ông bà cho biết định hƣớng phát triển nguồn nhân lực trong công tác

quản lý CTRSH của địa phƣơng:

….........................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

13. Xin ông bà cho biết định hƣớng và xã hội hóa công tác quản lý CTRSH

của địa phƣơng:

….................................................................................................................... .....

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

IIV. Đề xuất/kiến nghị các hoạt động quản lý CTRSH giai đoạn 2011 –

2015 và định hƣớng đến 2020.

14. Theo ông/bà công tác quản lý CTRSH giai đoạn 2011 – 2015 và định

hƣớng đến 2020 cần ƣu tiên cho những hoạt động gì:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tại sao ông/bà lại lựa chọn vấn đề đó:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

15. Đề xuất/kiến nghị của ông/bà cho nhiệm vụ quản lý CTRSH giai đoạn

2011 – 2015 và định hƣớng đến 2020:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn ông (bà)! Quốc Oai, ngày.... tháng.... năm 2012

Người được phỏng vấn

(ký tên và đóng dấu)

PHIẾU THAM VẤN ĐỐI VỚI UBND CẤP XÃ

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG LUẬN VĂN “QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

( Thực hiện tham vấn đóng góp ý kiến về hiện trạng và giải pháp quản

lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích sử dụng trong quá trình hoàn thành

luận văn.

Rất mong nhận đƣợc thông tin xác thực từ ông/bà)

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên ngƣời đƣợc tham vấn:......................Giới tính: Nam Nữ

2. Cơ quan công tác:………………………chức vụ ……………………….

B. NỘI DUNG THAM VẤN

I. Thông tin chung về thôn

Số lƣợng xóm trong thôn:………………….xóm;

Số hộ dân trong thôn:………………………...hộ;

II. Hiện trạng chất lƣợng môi trƣờng và công tác quản lý chất thải rắn

sinh hoạt ( CTRSH)

3. Xin ông/bà cho biết vấn đề môi trƣờng bức xúc nhất hiện nay của thôn là

gì?

Cấp nƣớc Thoát nƣớc Nƣớc thải Tiếng ồn

Bụi và khí thải Chất thải rắn thông thƣờng

Chất thải rắn nguy hại

Khác:...........................................................................................................

Tại sao:…………………………………… …………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

4. Xin ông/bà cho biết hiện trạng công tác thu gom CTRSH của thôn nhƣ thế

nào?

Số tổ thu gom:…………….tổ;

Số ngƣời thu gom/mỗi tổ:…………….ngƣời

Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt

Yếu Kém

Tại sao:……………………………………………………………...………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

5. Xin ông/bà cho biết hiện trạng nguồn kinh phí mỗi hộ dân phải đóng cho

việc thu gom CTRSH nhƣ thế nào?

Kinh phí: …………………VNĐ/năm

6. Xin ông/bà cho biết, thôn có hỗ trợ nguồn kinh phí cho công tác quản lý

CTRSH không? Nếu có thì kinh phí là bao nhiêu?

Có không

Kinh phí:…………………..VNĐ/năm.

7. Xin ông/bà cho biết, hiện nay trong thôn có hoạt động gì nhằm phục vụ

công tác quản lý CTRSH hay không? Đó là hoạt động gì?

Có không

Hoạt động:…………………………………… ………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

8. Theo đánh giá của ông/bà công tác quản lý CTRSH trong thôn hiện nay:

Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt Yếu Kém

Tại sao:………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

9. Theo ông/bà hạn chế/khó khăn lớn nhất đối với công tác quản lý CTRSH của

thôn hiện nay là:

Thiếu kinh phí Thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn

Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật

Nhận thức về BVMT ngƣời dân còn hạn chế

Khác: ............................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

III. Mục tiêu và định hƣớng công tác quản lý CTRSH

10. Xin ông/bà cho biết mục tiêu công tác quản lý CTRSH đến năm 2015 của

thôn:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

........................................................................................................................ ....

11. Xin ông/bà cho biết mục tiêu công tác quản lý CTRSH đến năm 2020 của

thôn:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

............................................................................................................................

12. Xin ông bà cho biết định hƣớng và xã hội hóa công tác quản lý CTRSH

của thôn:

….........................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

............................................................................................................................

IIV. Đề xuất/kiến nghị các hoạt động quản lý CTRSH giai đoạn 2011 –

2015 và định hƣớng đến 2020.

13. Theo ông/bà công tác quản lý CTRSH giai đoạn 2011 – 2015 và định

hƣớng đến 2020 cần ƣu tiên cho những hoạt động gì:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Tại sao ông/bà lại lựa chọn vấn đề đó:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

................................................................................………………………….

14. Đề xuất/kiến nghị của ông/bà cho nhiệm vụ quản lý CTRSH giai đoạn

2011 – 2015 và định hƣớng đến 2020:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.........................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin cảm ơn ông (bà)! Quốc Oai, ngày.... tháng.... năm 2012

Người được phỏng vấn

(ký tên và ghi rõ họ tên)

PHIẾU THAM VẤN ĐỐI VỚI NGƢỜI QUẢN LÝ TRỰC

TIẾP TẠI ĐỊA PHƢƠNG

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG LUẬN VĂN “QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

( Thực hiện tham vấn đóng góp ý kiến về hiện trạng và giải pháp quản

lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích sử dụng trong quá trình hoàn thành

luận văn.

Rất mong nhận đƣợc thông tin xác thực từ ông/bà)

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên ngƣời đƣợc tham vấn:...................... Giới tính: Nam Nữ

2. Cơ quan công tác: …………………… chức vụ……………………

B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

I. Thông tin chung

1. Xin ông/bà cho biết cơ cấu tổ chức thu gom rác thải:

SLcán bộ nhân viên …… ……; SL cán bộ quản lý…………;

SL nhân viên trực tiếp……......Số đội thu gom……………….;

thời gian và tần suất thu gom……………………………….

2. Xin ông/bà cho biết các trang thiết bị thu gom:

Số lƣợng xe đẩy………………………..; dung tích xe

đẩy………..…………. m3.

Số lƣợng xe ép rác………………………; thể tích thùng

chứa…………………m3.

3. Xin ông/bà cho biết khối lƣợng và thành phần chất thải rắn sinh hoạt?

Khối lƣợng trung bình:……….tấn/ngày

Tỷ lệ rác thải vô cơ (túi nilon, nhựa, giấy, cao su, vải vụn, phế

liệu..):………………%.

Tỷ lệ rác thải hữu cơ …………%.

Tỷ lệ rác thải nguy hại (bình acquy, bóng đèn, pin) : ……%.

4. Xin ông/bà cho biết phƣơng pháp và công nghệ xử lý rác thải rắn sinh hoạt

(%):

Đốt………….; chôn lấp……..;

làm phân bón………;

Khác:…………………………………………

5. Xin ông/bà cho biết chƣơng trình đào tạo/ dự án đầu tƣ cho xử lý chất thải

rắn sinh hoạt

Có Không

Nếu có, xin ông (bà) cho biết một số chƣơng trình/dự án cụ thể đã và đang

triển khai trên địa phƣơng:

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. Đánh giá hiện trạng công tác thu gom xử lý chất thải rắn

6. Theo ông/bà công tác tổ chức thu gom, xử lý CTRSH đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Hợp lý Khá hợp lý

Chƣa hợp lý

Xin cho biết lý do cụ thể……………………………………………...

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

7. Theo ông/bà trang thiết bị thu gom, xử lý CTRSH đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Hợp lý Khá hợp lý

Chƣa hợp lý

Xin cho biết lý do cụ thể………………………………………………

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

8. Theo ông/bà các điểm tập kết thu gom, xử lý CTRSH đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Hợp lý

Khá hợp lý Chƣa hợp lý

Xin cho biết lý do cụ thể………………………………………………...

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

III. Các khó khăn và giải pháp

9. Xin ông/bà cho biết khó khăn hiện nay của công tác thu gom, xử lý chất

thải rắn sinh hoạt là gì

Thiếu kinh phí Thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn

Công tác quản lý

Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật Khác: …………

Xin cho biết lý do cụ thể……………………………...

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

10. Theo ông/bà cần làm gì để nâng cao pháp nhằm nâng cao hiệu quả công

tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.

Tăng cƣờng nhân lực Tăng cƣờng trang thiết bị

Đào tạo/tập huấn

Khác: ……………………………………………………………

Xin cho biết cụ thể các yêu cầu:…………………… ………...

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………….

IV. Đề xuất/Kiến nghị

11. Đề xuất/kiến nghị của ông (bà) về vấn đề thu gom và vận chuyển chất thải

rắn sinh hoạt trên địa phƣơng cho giai đoạn … và định hƣớng đến 2020:

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………….……………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn ông (bà)! Quốc Oai, ngày.... tháng.... năm 2012

Người được phỏng vấn

(ký tên và ghi rõ họ tên)

PHIẾU THAM VẤN

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG LUẬN VĂN “QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

( Thực hiện tham vấn đóng góp ý kiến về hiện trạng và giải pháp quản

lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích sử dụng trong quá trình hoàn thành

luận văn.

Rất mong nhận đƣợc thông tin xác thực từ ông/bà)

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên ngƣời đƣợc tham vấn:................... Giới tính: Nam Nữ

2. Cơ quan công tác: ………………………chức vụ……………………

B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

I. Thông tin chung

1 . Xin cho biết mỗi ngày ông/bà đi thu gom rác mấy lần?

1 lần 2 lần 3 lần Số khác ……

Việc thu gom rác đƣợc tiến hành vào thời gian nào trong ngày?

Sáng (5h ÷ 8h) Trƣa (10h30' ÷ 11h30')

Chiều (17h ÷ 19h) Thời gian khác: …………

2 . Số xe rác mà ông/bà thu gom đƣợc trong một ngày?

1 xe 2 xe 3 xe Số khác …….

3. Đơn vị ông/bà có bao nhiêu ngƣời?: ………. ngƣời.

SL nhân viên trực tiếp: ……….ngƣời;

SL nhân viên lái xe: ………………. ngƣời;

SL nhân viên làm việc tại các điểm tập kết rác là:

………………………. ngƣời;

4. Số xe đẩy rác mà đơn vị ông/bà phụ trách là bao nhiêu?

5 xe 10 xe 20 xe Số khác ……

Thể tích thùng chứa của mỗi xe đẩy là bao nhiêu? ……………… m3

5. Lƣợng rác trung bình mỗi ngày đơn vị ông/bà thu gom đƣợc là bao nhiêu?

…………… tấn.

6 . Trong rác thải sinh hoạt mà ông/bà thu gom trên địa bàn, lƣợng rác thải vô

cơ (túi nilon, nhựa, giấy, cao su, vải vụn, phế liệu…) chiếm tỷ lệ khoảng bao

nhiêu %?

30% 50% 70% Số khác …… %

7. Trong rác thải sinh hoạt mà ông/bà thu gom trên địa bàn, lƣợng rác thải

nguy hại (bơm kim tiêm, băng keo, lọ đựng hóa chất nguy hại…) chiếm tỷ lệ

khoảng bao nhiêu %?

1% 2% 3% Số khác …… %

8. Ông/bà cho biết số điểm tập kết rác sau khi thu gom trên địa bàn mà ông/bà

phụ trách là bao nhiêu? …….. điểm. Vị trí các điểm tập kết rác thải?

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

II. Đánh giá hiện trạng thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

9 . Theo ông/bà số lƣợng phƣơng tiện (xe đẩy tay, xẻng, chổi, xe ép rác, xe

chở rác,...) nhƣ hiện nay có đáp ứng đƣợc yêu cầu thu gom rác trên địa bàn

mà ông/bà phụ trách chƣa?

Rất tốt Tốt Trung bình Chƣa đáp ứng

10. Theo ông/bà vị trí tập kết rác nhƣ hiện nay đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Hợp lý Khá hợp lý Chƣa hợp lý

Tại sao?

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

11. Theo ông/bà thời gian thu gom rác nhƣ hiện nay đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Hợp lý Khá hợp lý Chƣa hợp lý

Tại sao?

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

III. Các khó khăn/ giải pháp

12. Xin ông/bà cho biết khó khăn hiện nay của công tác thu gom, xử lý rác

thải sinh hoạt là gì

Thiếu kinh phí Thiếu nguồn nhân lực có chuyên môn

Công tác quản lý

Thiếu các văn bản quy phạm pháp luật Khác:………………

Xin cho biết lý do cụ thể………………………………………………...

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

13. Theo ông/bà cần làm gì để nâng cao pháp nhằm nâng cao hiệu quả công

tác thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt

Tăng cƣờng nhân lực Tăng cƣờng trang thiết bị

Đào tạo/tập huấn

Khác:…………………………

Xin cho biết cụ thể các yêu cầu:…………… ………………………………

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

II.2. Đề xuất/kiến nghị

14. Ông/bà có kiến nghị gì về vấn đề thu gom và vận chuyển CTRSH trên địa

bàn ông/bà phụ trách không?

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

15. Ông/bà có kiến nghị gì về vấn đề thu gom và vận chuyển CTRSH trên địa

phƣơng mình không?

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………….………………………………………………………………

…………………………………….

…………………………………………………………………………………

Xin cảm ơn ông (bà)! Quốc Oai, ngày.... tháng.... năm 2012

Người được phỏng vấn

(ký tên và ghi rõ họ tên)

PHIẾU THAM VẤN ĐỐI VỚI NGƢỜI DÂN ĐỊA PHƢƠNG

Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG LUẬN VĂN “QUẢN LÝ CHẤT THẢI

RẮN SINH HOẠT TẠI HUYỆN QUỐC OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

( Thực hiện tham vấn đóng góp ý kiến về hiện trạng và giải pháp quản

lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm mục đích sử dụng trong quá trình hoàn thành

luận văn.

Rất mong nhận đƣợc thông tin xác thực từ ông/bà)

A. THÔNG TIN CHUNG

1. Họ tên:................................ .Giới tính: Nam Nữ

2. Địa chỉ:…………………………… ……………

B. NỘI DUNG PHỎNG VẤN

I. Hiện trạng phát sinh về khối lƣợng và thành phần CTRSH

1. Xin ông/bà cho biết, tác hại của rác thải tới môi trƣờng sống xung quanh

nhƣ thế nào?

Là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng Là nguồn gây bệnh

Không biết

2. Xin ông/bà cho biết mỗi ngày, lƣợng rác thải sinh hoạt ra của gia đình

khoảng bao nhiêu kg? chủ yếu là những loại rác nào?

Rác thải vô cơ:………..kg; Rác thải hữu cơ: ………kg;

Rác thải nguy hại:…………………..kg Khác:………………………..

Ông/bà có thể ƣớc lƣợng khối lƣợng và tỉ lệ (%) các thành phần sau trong rác

thải gia đình mình:

Thực phẩm thừa :……………. Đất, đá:… Gỗ:…………

Nhựa, nylong:……………….. Giấy, vải:………

Khác:………………

3. Xin ông/bà cho biết hầu hết các gia đình trong xóm có phân loại rác thải

ngay tại nhà không?

Có Không

4. Xin ông/bà cho biết hầu hết rác thải tại các gia đình trong xóm đƣợc thu

gom vào:

Dụng cụ có nắp Túi nylon Đổ ra đƣờng

Dụng cụ không có nắp Khác:……………….

Trong đó, rác đƣợc thu gom bằng dụng cụ nào là nhiều

nhất:....................................................................................................................

.............................................................................................................................

5. Xin ông/bà cho biết về nhu cầu thu gom và xử lý rác thải của ngƣời dân

trong xóm:

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

6. Xin ông/bà cho biết nhận thức chung về tác hại của CTRSH nếu không

đƣợc thu gom và xử lý của ngƣời dân trong xóm nhƣ thế nào?

Là nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng

Là nguồn gây bệnh

Làm mất mỹ quan Không biết

II. Đánh giá hiện trạng môi trƣờng và công tác quản lý CTRSH tại khu

vực sinh sống

7. Xin ông/bà cho biết, trong xóm có tổ thu gom rác thải không?

Có Không

Nếu có thì xin ông bà cho biết:

7.1. Tên đơn vị/ngƣời thu gom:………………………………………………

có bao nhiêu ngƣời:………ngƣời? số lần thu gom:…………lần/ngày; thời

gian thu gom:….....h.

7.2. Theo ông/bà công tác tổ chức thu gom, xử lý rác thải đã hợp lý chƣa?

Rất hợp lý Hợp lý Khá hợp lý Chƣa hợp lý

Tại sao:……………………………………………………………...........

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

………………………………………............................................................

7.3. Theo ông/bà trang thiết bị thu gom, xử lý rác thải đã đầy đủ và phù hợp

chƣa?

Rất đầy đủ và phù hợp Đầy đủ và phù hợp Chƣa đầy đủ

và phù hợp

Tại sao:……………………………………………………………..............

………………………………………………………………………………

…………………...….………………………………………………………

………………………………………............................................................

8. Xin ông/bà cho biết lệ phí thu gom CTRSH hàng tháng là bao nhiêu? Cách

thức đóng nhƣ thế nào?

Lệ phí:……………………VNĐ/năm.

Cách thức thu phí nhƣ thế nào?

Theo tuần Theo tháng Khác:…………….

9. Ông/bà đánh giá thế nào về hiện trạng công tác thu gom CTRSH tại khu

vực ông/bà đang sinh sống?

Tốt Bình thƣờng Chƣa tốt Yếu Kém

Tại sao:……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

10. Xin ông/bà cho biết vấn đề cần quan trâm nhất trong công tác quản lý

CTRSH hiện nay tại khu vực ông/bà đang sinh sống là gì?

Thu gom Vận chuyển Lƣu trữ

Xử lý Khác:............................................

III. Đề xuất/ kiến nghị

11. Xin ông/bà cho biết những mong muốn của ông/bà về công tác quản lý

CTRSH trong tƣơng lai?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

Tại sao ông/bà lựa chọn vấn đề đó?

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

………………………………………………………………

Xin cảm ơn ông (bà)! Quốc Oai, ngày.... tháng.... năm 2012

Người được tham vấn

PHỤ LỤC 2: HÌNH ẢNH KHẢO SÁT

Hình 1: Dụng cụ đựng rác

Hình 2: Bãi chôn lấp rác thải tại Hình 3: Bãi rác thải tự phát xã Đồng Quang

Hình 4: Bãi rác tự phát

Hình 5: Thu gom rác thải