76
1 LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về mặt kinh tế cũng như mặt xã hội. Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường. Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng thời là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về phía doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tá c hoạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến lược sản xuất-kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài : "Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội "cho chuyên đề thực tập của mình với mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều kiện đặc thù của Công ty.

LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

1

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường, tiền lương có một ý nghĩa vô cùng to lớn cả về

mặt kinh tế cũng như mặt xã hội.

Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế thì tiền lương là sự cụ thể hoá của quá trình

phân phối vật chất do người lao động làm ra. Do đó việc xây dựng hệ thống trả

lương phù hợp để tiền lương thực sự phát huy được vai trò khuyến khích vật

chất và tinh thần cho người lao động là hết sức cần thiết, quan trọng đối với mọi

doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh trong cơ chế thị trường.

Về phía người lao động, tiền lương là một khoản thu nhập chủ yếu đảm bảo

cuộc sống của họ và gia đình, thúc đẩy người lao động trong công việc, đồng

thời là tiêu chuẩn để họ quyết có làm việc tại một doanh nghiệp hay không? Về

phía doanh nghiệp, tiền lương chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng chi phí doanh

nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất - kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp luôn

tìm cách đảm bảo mức tiền lương tương xứng với kết quả của người lao động

để làm động lực thúc đẩy họ nâng cao năng suất lao động gắn bó với doanh

nghiệp nhưng cũng đảm bảo tối thiểu hoá chi phí tiền lương trong giá thành sản

phẩm, tốc độ tăng tiền lương nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động để tạo thế

cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. Để làm được điều đó thì công tác

hoạch toán kế toán tiền lương cần phải được chú trọng, có như vậy mới cung cấp

đầy đủ, chính xác về số lượng, thời gian, và kết quả lao động cho các nhà quản

trị từ đó các nhà quản trị sẽ có những quyết định đúng đắn trong chiến lược sản

xuất-kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp cùng với sự hướng

dẫn của cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Đông, em đã chọn đề tài :

"Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản trích

theo lƣơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội "cho chuyên đề thực tập của

mình với mong muốn được góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế

toán và các khoản trích theo lương sao cho đúng với chế độ và phù hợp với điều

kiện đặc thù của Công ty.

Page 2: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

2

Ngoài lời nói đầu và kết luận, chuyên đề của em có kết cấu như sau :

Chƣơng 1: Khái quát chung về Công ty sơn tổng hợp Hà Nội.

Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội

Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ hiểu biết, kinh nghiệm thực tế

chưa nhiều nên em rất mong được sự giúp đỡ góp ý, chỉ bảo của cô giao hướng

dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Đông cùng các cô chú trong phòng tài vụ Công ty

Em xin chân thành cảm ơn !

CHƢƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.

1.1.1.Quá trình hình thành.

Page 3: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

3

Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc

Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất

kinh doanh từ 1/9/1970 với tên gọi ban đầu là nhà máy Sơn - Mực in theo quyết

định số 1083/HC- QLKT ngày 11/8/1970 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hoá

chất việt nam

Năm 1993, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 295 QĐ/TCNS-

ĐT ngày 24/5/1993 của Bộ công nghiệp nặng (nay là Bộ công nghiệp ). Công ty

thực hiện sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp nhà nước

Tên Công ty : Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế :HASYNPAINTCO (hanoi synthetic paint company)

Trụ sở chính :Xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Cơ sở sản xuất 2 :số nhà 81 phố Hào Nam, phường Ô Chợ Dừa quận Đống Đa

thành phố Hà Nội.

1.1.2. Quá trình phát triển.

Năm 1970 tiền thân của Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội là nhà máy sơn-

mực in tổng hợp được thành lập theo quyết định của Nhà nước ban đầu cơ sở

còn rất nghèo nàn lạc hậu: vốn kinh doanh là 1,6 triệu đồng, tổng số lao động

toàn Công ty là132 lao động, tổng diện tích mặt bằng toàn Công ty là 3.834 m2.

Sản phẩm chủ yếu là sơn gốc dầu và mực in để phục vụ cho các toà báo của

Đảng và Nhà nước, sản lượng còn khiêm tốn chỉ đạt 10 tấn sơn và 1.200 tấn

mực

Năm 1971 nhà máy sơn mực in đã nghiên cứu và lắp đặt một nồi nấu

nhựa Alkyd 300 lít với công nghệ thô sơ, gia nhiệt bằng than chất lượng sơn

Alkyd còn chưa cao. Trong thời gian này nhà máy tiến hành mở rộng sản xuất

và đến năm 1974 nhà máy đã có một hệ thống tổng hợp nhựa Alkyd đầu tiên ở

miền Bắc nước ta, gồm 4 nồi nấu nhựa alyd do nước ta tự thiết kế, dung tích mỗi

nồi là 1000 lít theo công nghệ đẳng phí và gia nhiệt bằng điện trở. Lúc này, Sơn

Alkyd của nhà máy chiếm ưu thế trên thị trường sơn việt nam.

Page 4: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

4

Năm 1975, Nhà máy đã trở thành trung tâm ứng dụng nhiều công trình

nghiên cứu của các viện, các trường đại học, đặc biệt là của viện Hoá công

nghiệp

Xuất phát từ nhu cầu của thị trường và năng lực sẵn có Công ty đã nhiều

lần lắp đặt công nghệ mới như :

Năm 1979: Lắp đặt một hệ thống tổng hợp nhựa phenol.

Năm 1982: Xây dựng xưởng sản xuất ôxít sắt.

Năm 1984: Xây dụng xưởng cao su.

Từ đó Nhà máy cho ra đời thêm nhiều sản phẩm mới như :sơn Alkyd - melamin,

sơn cách điện, sơn chống hà…

Cùng với xu thế chung của cả nước, Công ty đã tiến hành đổi mới vào

năm 1986 để tạo thế và lực mới. Với sự đầu tư đúng hướng, từng bước chắc

chắn Công ty đã có mức tăng trưởng bình quân 20%/ năm trong thời gian này.

Năm 1992, Công ty đã nghiên cứu kỹ và mạnh dạn lập dự án vay $55.000

đầu tư công nghệ mới vào dây chuyền sản xuất Sơn Alkyd - sản phẩm chủ yếu

và là thế mạnh của Công ty. Chỉ sau một năm khi dây chuyền sản suất đi vào

hoạt động sản lượng tăng gấp đôi (năm 1993 sản xuất được 1200 tấn sơn Alkyd

).

Năm 1995, Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu, đưa 5 dây chuyền thiết bị

hiện đại vào sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao.

Đến 31/12/1996 Công ty đã được thành lập lại theo quyết định số

682/QĐ/HĐQT của Hội đồng Quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Công

ty đã đi vào hoạt động độc lập và hạch toán kinh tế riêng, có tư cách pháp nhân,

có tài khoản và con dấu riêng.

Với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, năm 1997, Công ty đã hợp tác với

Công ty PPG của Mĩ cung cấp sản phẩm, dịch vụ, tư vấn kỹ thuật sơn ô tô cho

hãng Ford Việt Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hợp tác với Kawakami của Nhật

Bản cung cấp sơn xe máy cho hãng Honda Việt Nam góp phần thực hiện chủ

trương nội địa hoá xe máy của nước ta. Công ty không ngừng đẩy mạnh nghiên

cứu ứng dụng khoa học vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao

Page 5: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

5

đáp ứng nhu cầu của thị trường như : Sơn cao su, Clo hoá, Sơn phản quang, Sơn

tường … Hàng năm tiêu thụ trên 200 tấn sơn các loại chiếm 8- 10% sản lượng

sơn cả nước.

Nhận thức rõ được thế mạnh của mình, năm 1998, Công ty đầu tư dây

chuyền sản xuất nhựa Alkyd hiện đại với công suất 3000 tấn /năm ở bước đầu

và sẽ nâng lên 6000 tấn trong năm 2003.

Nhờ vậy, công suất sản xuất nhựa tăng gấp 5 lần, chất lượng tương đương

hàng ngoại nhập.

Sau những nỗ lực không biết mệt mỏi từ ban giám đốc đến toàn thể công

nhân lao động, tháng 7/1999 Công ty đã đón nhận chứng chỉ ISO 9002, đồng

thời đang tiếp tục triển khai quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO

14000. Đây là chìa khoá giúp Công ty khẳng định mình trên thị trường trong

nước và vươn ra một tầm cao mới là thị trường nước ngoài.

1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh:

Trong thời kỳ 1970 – 1985, tất cả các yếu tố đầu vào đến đầu ra sản phẩm

đều được Nhà nước lo, nên nhiệm vụ của công ty là hoàn thành kế hoạch được

giao. Trong thời kỳ 1986 đến nay, sự bao cấp đó không còn nữa mà thay vào đó

là sự tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó, nhiệm

vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh các loại sơn

phù hợp với yêu cầu và sở thích của khách hàng, tăng lợi nhuận góp phần cải

thiện nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Trong những năm gần đây Công ty luôn hoàn thành tốt chức năng nhiệm

vụ của mình, do đó quy mô và khả năng cạnh tranh ngày càng lớn mạnh. Điều

này được chứng minh qua bảng sau :

Bảng 1.2: Bảng tóm tắt một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài

chính và kết quả kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu Đơn vị Năm

2001

Năm

2002

Năm 2002 so với

năm 2001

Page 6: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

6

Số tuyệt

đối

Số

tƣơng

đối

(%)

1 2 3 4 5 6

1.Bố trí cơ cấu TS cơ cấu NV

1.1. Bố trí cơ cấu TS

_ TSCĐ/ Tổng TS

_ TSLĐ/ Tổng TS

1.2. Bố trí cơ cấu NV

_ Nợ phải trả/ Tổng NV

_ NVCSH/ Tổng NV

2. Khả năng thanh toán

_ Khả năng thanh toán hiện hành

_ Khả năng thanh toán nhanh

3. Tỷ suất sinh lời

_ Tỷ suất lợi nhuận trước thuế /Doanh thu

_ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu

4. Thu nhập của CBCNV

_ Tổng quỹ lương + Thưởng

_ Lao động bình quân

_ Thu nhập bình quân/tháng

%

%

%

%

lần

lần

%

%

tr. đ

người

1000 đ

15,3

84,7

63,8

36,2

1,6

0,2

3,4

2,3

9.482

440

1.800

21,9

78,1

64,4

35,6

1,6

0,2

4,6

3,0

15.335

520

1.980

+6,6

-6,6

+0,6

-0,6

0

0

+1,2

+0,7

+2.852

+80

+180

130,1

118,2

110

( Nguồn : Báo cáo tổng kết cuối năm 2002 của Công ty)

Nhận xét:

Từ bảng trên cho thấy tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty

tương đối tốt.

Năm 2002 cơ cấu tài sản biến động theo xu hướng tăng tài sản cố định

giảm tài sản lưu động 6,6% so với năm 2001. Có được thành quả đó là do Công

ty tiến hành đầu tư mới và nâng cấp dây chuyền tổng hợp nhựa Alkyd nên

không phải lo lắng mà ngược lại đó là sự đầu tư đúng hướng nâng sức cạnh

tranh của Công ty.

Page 7: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

7

Từ cơ cấu nguồn vốn cho thấy Công ty chiếm dụng vốn và phụ thuộc vào

bên ngoài khá cao, khả năng bảo đảm về mặt tài chính thấp. Tuy nhiên nợ phải

trả của Công ty chủ yếu là nợ dài hạn nên khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn là

tương đối cao. Tỉ suất thanh toán hiện hành bằng 1,6 cho thấy Công ty có đủ khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là khả quan. Tỉ

suất thanh toán nhanh bằng 0,2 kết hợp với chỉ tiêu "tỉ suất thanh toán hiện hành

", cho thấy mặc dù Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong

vòng một năm song lại gặp khó khăn trong vịêc thanh toán các khoản nợ đến

hạn, hoặc quá hạn do lượng tiền dự trữ quá ít. Vì thế, Công ty phải có biện pháp

thu hồi các khoản phải thu sao cho nhanh nhất nhằm đáp ứng khả năng thanh

toán nợ cao hơn.

Tỉ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu năm 2002 tăng 1,2%so với

năm 2001 cho thấy Công ty đã tiết kiệm được chi phí và nâng cao năng suất lao

động.

Tổng quỹ lương năm 2002 đạt 12.335.200.000 đồng tăng 2.852.800.000

đồng hay đạt 130% so với năm 2001. Mặc dù số lượng lao động tăng 80 người

nhưng thu nhập bình quân đầu người / tháng vẫn tăng thêm 180.000đồng (hay

110% ) bởi vì tốc độ tăng quỹ lương nhanh hơn tốc độ số lượng lao động tăng

(118,2%).

1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.

Dầu thảo mộc

Nhựa thiên nhiên Bột màu

Dung môi Bộ đệm

Rượu đa chức, xúc tác Dung môi

Nguyên vật liệu

Muối trộn

Nghiền cán

Pha

Nhựa

Page 8: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

8

Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm được bắt đầu bằng công đoạn tổng

hợp nhựa Alkyd, sau khi bơm xăng vào điều chỉnh phao loãng nhựa được

chuyển sang công đoạn muối trộn cùng với nhựa Alkyd, nguyên liệu của công

đoạn này là bọt, dung môi là phụ gia được trộn, đạt chỉ tiêu sau khi kiểm tra điều

chỉnh, bán sản phẩm được đưa sang công đoạn nghiền cán. Bán sản phẩm của

công đoạn nghiền nếu đã đạt yêu cầu được chuyển sang giai đoạn pha, sau khi

đạt yêu cầu sản phẩm được đóng hộp và đem nhập kho.

Sơ đồ trên là một quá trình sản xuất mà nó được hình thành như một bộ

máy liên hoàn, liên quan đến nhiều khâu, nhiều bộ phận. Trong đó mỗi khâu,

mỗi bộ phận có chức năng riêng và liên quan chặt chẽ với nhau.

Trong nền kinh tế tri thức, công nghệ là chìa khóa để thành công, do vậy

Công ty cần phải chú trọng vào công tác đổi mới trang thiết bị máy móc để tạo

ra những sản phẩm có hàm lượng chất xám cao. Trang bị công nghệ mới có thể

tiến hành bằng nhiều cách: mua trực tiếp từ nước ngoài hoặc thực hiện chuyển

giao công nghệ qua con đường liên doanh, liên kết. Đặc biệt phải luôn luôn kích

thích tinh thần sáng tạo, cải tiến kĩ thuật từ đội ngũ lao động vì đây là con đường

Page 9: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

9

nhanh nhất, hiệu quả nhất để có một công nghệ mới( công nhân có thể tự chủ

trong công nghệ).

Với quy trình công nghệ tương đối phức tạp đòi hỏi trình độ bậc thợ trong

mỗi giai đoạn sản xuất là khác nhau cộng với việc tạo ra nhiều sản phẩm khác

nhau. Vì vậy khi kết thúc mỗi giai đoạn việc tính lương, trả lương và ghi sổ kế

toán rất khó khăn. Để hoàn thành tốt công việc này thì bộ phận lao động tiền

lươn, kế toán tiền lương phải có một trình độ nghiệp vụ thành thạo và chuyên

sâu.

1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của

Công ty.

Đặc điểm phân quyền trong quản lý công ty:

Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, bộ máy quản lý

của công ty được tổ chức theo mô hình: trực tuyến – chức năng ( thể hiện qua sơ

đồ tổ chức của công ty)

Các phòng chuyên môn nghiệp vụ, phân xưởng sản xuất (gọi chung là đơn

vị) có chức năng, nhiệm vụ tham mưu giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám

đốc quản lý, điều hành công việc trên các lĩnh vực Giám đốc phân công, chịu sự

quản lý điều hành trực tiếp của Giám đốc.

Trong trường hợp cần thiết, đơn vị còn phải thực hiện các công việc phát

sinh khác ngoài chức năng nhiệm vụ khi được Giám đốc giao.

Trong một lĩnh vực công tác có một đơn vị chủ trì chính. Trưởng các đơn vị có

trách nhiệm thường xuyên phối hợp chặt chẽ tôn trọng và tạo điều kiện để cùng

hoàn thành nhiệm vụ; đơn vị chủ trì chủ động kết hợp với các đơn vị liên quan

thống nhất phương án trước khi trình Công ty duyệt.

Mọi lĩnh vực hoạt động và các thành viên của đơn vị trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ phải tuân theo quy định của pháp luật và quy chế quản lý của

Công ty.

Trưởng đơn vị chủ động sắp xếp, phân công nhiệm vụ cho các thành

viên phù hợp chức danh, chuẩn mực công việc, sức khoẻ…nhằm tạo điều kiện

để các thành viên phát huy năng lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ công tác.

Page 10: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

10

Đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả máy

móc, dụng cụ , thiết bị được công ty giao.

Page 11: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

11

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau.

Các phó giám đốc

Các trợ lý giám đốc

Giám

đốc

Ghi chú: Quan hệ lãnh đạo.

Quan hệ tham mưu

Ph

òn

g hợ

p tá

c q

uố

c tế đả

m

bả

o c

hấ

t lượ

ng

Ph

òn

g kỹ

thuậ

t côn

g n

ghệ

Ph

òn

g cơ

điệ

n

Ph

òn

g kế

hoạ

ch

Ph

òn

g tà

i vụ

Ph

òn

g thị trư

ờn

g

Ph

òn

g tiê

u thụ

Ph

òn

g q

uả

n lý

vật tư

Ph

òn

g tổ

chứ

c n

hân

sự

Ph

òn

g q

uả

n trị đ

ời

sốn

g

Ph

ân

xưở

ng tổ

ng hợ

p

nhự

a Alk

yd

Ph

ân

xưở

ng

sơ cô

ng

ngh

iệp

Ph

ân

xưở

ng

n

cao

su P

n xưở

ng sơ

n

tườ

ng

Ph

ân

xưở

ng

cơ k

Độ

i xâ

y dự

ng cơ

bả

n

Page 12: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

12

Page 13: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

13

Sơ đồ 1.4: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty.

Với cơ cấu tổ chức như trên là hợp lý và phù hợp với kế hoạch phát

triển lâu dài của Công ty. Trong đó các phòng ban được sự chỉ đạo thống nhất

của cấp trên để thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình, tránh được sự chỉ đạo

trùng lặp trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất, thông tin giữa cán bộ chỉ

đạo và nhân viên được giải quyết nhanh hơn. Tất cả những điều đó nhằm làm

cho việc kiểm tra chất lượng quản lý sản phẩm đạt hiệu quả cao theo đúng

quy trình công nghệ của từng phân xưởng, góp phần nâng cao số lượng và

chất lượng của sản phẩm.

1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty

1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán.

Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán

trong một đơn vị là do bộ máy kế toán đảm nhận. Để đạt hiệu quả trong tổ

chức quản lý điều hành mọi hoạt động tại đơn vị thì cần thiết phải tổ chức hợp

lý bộ máy kế toán trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán

cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán.

Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng

bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế

toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động tại

đơn vị.

Là một doang nghiệp Nhà nước, với hình thức hoạt động là sản xuất

kinh doanh sơn. Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội đã dựa trên đặc điểm ngành

nghề kinh doanh cũng như những yêu cầu trong công tác quản lý để tổ chức

bộ máy kế toán cho đơn vị sao cho đảm bảo được đầy đủ chức năng thông tin

và kiểm tra của công tác kế toán. Do đó, bộ máy kế toán tại Công ty được tổ

chức theo mô hình tập trung. Đây là mô hình chỉ tổ chức duy nhất một bộ

máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế

Page 14: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

14

toán. Bộ máy kế toán phải thực hiện toàn bộ các công tác kế toán từ thu ngân,

ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn

vị. Có thể khái quát bộ máy kế toán tại Công ty theo sơ đồ sau :

Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán :

Bộ máy kế toán tại Công ty bao gồm 9 người, với mỗi cán bộ đều có sự

phân công, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng về khối lượng

công tác kế toán được giao để từ đó tạo được mối liên hệ có tính vị trí, phụ

thuộc.

Việc phân công lao động kế toán trong bộ máy được thực hiện dựa trên

nguyên tắc kép, khối lượng công việc giữa các phần hành và được bố trí đan

xen nhau. Ví dụ như trong bộ phận kế toán về vật liệu, kế toán theo dõi tình

hình tăng, giảm vật liệu trong kỳ đồng thời cũng theo dõi chi phí nguyên vật

liệu tính cho từng đối tượng chịu phí. Hay trong bộ phận kế toán tiêu thụ, kế

toán theo dõi các nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi các

Kế toán trưởng

Kế toán

tiền

mặt

Kế toán tiêu

thụ và thà nh toán

Kế toán

vật

liệu

Kế toán

tiền

gửi ngân hà n

g

Kế toán

nhập

xuất

tồn thà nh

phẩm

Kế toán

lương

bảo

hiểm

xã hội

Kế toán công

nợ

phải

trả và

thuế

Thủ

quỹ

Page 15: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

15

nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm đồng thời cũng theo dõi tình hình thu - chi -

tồn quỹ tiền mặt. ..v.v....

Quan hệ giữa các lao dộng kế toán trong bộ máy được tổ chức theo

kiểu trực tuyến, tức là bộ máy hoạt động theo phương thức trực tiếp. Kế toán

trưởng sẽ trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không cần qua

khâu trung gian.

Việc bố trí lao động kế toán vừa chuyên môn hoá vừa kiêm nhiệm một

số phần hành tại Công ty đã đảm bảo được chức năng thông tin và kiểm tra

của công tác kế toán, phục vụ cho yêu cầu quản lý có hiệu quả.

1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán.

Do đặc điểm ngành nghề kinh doanh cũng như đặc điểm sản xuất của

đơn vị để thuận tiện cho quản lý, Công ty đã lựa chọn hình thức sổ kế toán là

Nhật ký Chứng từ với kỳ hạch toán theo quý và niên độ kế toán từ 1/1/N đến

31/12/N.

Công tác hạch toán kế toán tại Công ty đảm bảo theo đúng chế độ kế

toán do nhà nước quy định về hệ thống chứng từ tài khoản, sổ kế toán cũng

như Báo cáo kế toán.

Hệ thống chứng từ : áp dụng theo danh mục chứng từ tại quyết định

số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Trưởng Bộ tài Chính.

Hệ thống tài khoản: đảm bảo mở tài khoản theo đúng đối tượng

hạch toán và mở chi tiết đến tài khoản cấp 2 cho những đối tượng cần theo dõi

chi tiết. VD như TK112,TK331....

Hệ thống sổ kế toán : áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng

từ (theo mẫu quy định chung ).

Báo cáo kế toán : do yêu cầu của quản lý đơn vị áp dụng chế dộ báo

cáo theo quý, với hệ thống báo cáo gồm ;

_ Bảng cân đối kế toán.

Page 16: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

16

_ Báo cáo kết quả kinh doanh

_ Thuyết minh báo cáo tài chính.

Tuy báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa phải là báo cáo tài chính bắt buộc nhưng

Công ty đã lập báo cáo này theo phương pháp trực tiếp để nắm bắt được

luồng tiền vào và luồng tiền ra, từ đó có kế hoạch hợp lý cho sản xuất kinh

doanh.

Ngoài ra, Công ty còn có các báo cáo kế toán quản trị sau:

Bảng tổng hợp phí (phí trực tiếp, phí gián tiếp ) theo quý, năm.

Bảng phân tích lãi, lỗ.

Qua tình hình chung về hoạt động kinh doanh của Công ty có thể thấy Công

ty là một doanh nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả, đời sống của cán bộ

công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao. Có như vậy là nhờ vào

năng lực quản lý tài ba của đội ngũ cán bộ cộng với lòng nhiệt tình, hăng say

lao động của đội ngũ công nhân.

Mặt khác, sự phân công, phân nhiệm trong bộ máy Công ty rất hợp lý.

Mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng lại có mối liên hệ mật

thiết với nhau. Ví dụ việc luân chuyển chứng từ hạch toán tiền lương rất

nhanh chóng mặc dù qua nhiều phòng ban từ phân xưởng đến kho, phòng

kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), phòng kế hoạch, phòng lao động- tiền

lương , giám đốc duyệt rồi chuyển cho phòng kế toán ghi sổ kế toán tiền

lương. Chính sự nhanh chóng đó giúp phòng kế toán nói chung và kế toán

tiền lương nói riêng luôn hoàn thành xuất sắc kế hoạch và nhiệm vụ được

giao, cung cấp thông tin kế toán một cách đầy đủ, kịp thời , chính xác, giúp

các nhà quản trị có những quyết định đúng đắn góp phần phát triển Công ty

ngày càng lớn mạnh

Page 17: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

17

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI

2.1 Đặc điểm lao động

Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất kinh doanh hàng hoá luôn

có sự cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại được tất yếu

phải biết sử dụng nguồn lực của mình một cách có hiệu quả. Vấn đề sử dụng

lao động và thực hiện chế độ trả lương cho người lao động là vấn đề hết sức

quan trọng cho sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.

Thực tế ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội đã xây dựng quy chế nội bộ

về chi trả tiền lưong gắn liền với kết quả lao động nhằm khuyến khích cán bộ

công nhân viên không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp sức của mình

cho Công ty ngày càng phát triển, đồng thời góp phần xây dựng công bằng xã

hội. Vấn đề tiền lương, tiền thưởng đã thực sự thu hút sự quan tâm của người

lao động.

Với số lượng lao động 520 người được quản lý theo từng phòng ban,

đơn vị. Trong mỗi phòng ban, đơn vị tổ trưởng chịu trách nhiệm quản lý và

điều hành số lao động trong tổ. Đối với các phòng ban có thể chia thành các

bộ phận theo nhiệm vụ.

Mỗi năm Công ty đều có sự điều chỉnh lao động về cả số lượng và cơ

cấu tuỳ theo kế hoạch sản xuất - kinh doanh. Cụ thể, số lượng lao động và cơ

cấu lao động thực hiện năm 2001, năm 2002 và kế hoạch năm 2003 như sau :

Page 18: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

18

Bảng số 2.1.1: Bảng số lƣợng lao động và cơ cấu lao động của công ty

Chỉ tiêu

Thực hiện năm

2001

Thực hiện

năm 2002

Kế hoạch

năm 2003

Số

lƣợng

(ngƣời)

Tỷ

trọng

(%)

Số

lƣợng

(ngƣời

)

Tỷ

trọng

(%)

Số

lƣợng

(ngƣời

)

Tỷ

trọng

(%)

Tổng số lao động

Trong đó:

_ Số lao động trực tiếp

_ Số lao động gián tiếp

440

358

82

100

81,4

18,6

520

438

82

100

84,2

15,8

600

510

90

100

85

15

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2002)

Qua bảng số liệu trên cho thấy :

Năm 2001, tổng số lao động 440 người, trong đó số lượng lao động trực

tiếp là 358 người chiếm 81,4% ; số lượng lao động gián tiếp là 82 người,

chiếm 18,6%. Với cơ cấu lao động như vậy chứng tỏ Công ty đã sử dụng

tương đối hiệu quả lực lượng lao động gián tiếp.

Năm 2002, tổng số lao động 520 người, trong đó số lượng lao động trực

tiếp là 438 người, chiếm 84,2%; số lượng lao động gián tiếp là 82 người,

chiếm 15,8%. Điều này chứng tỏ trong năm 2002, cơ cấu lao động chuyển

Page 19: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

19

dịch theo hướng tăng tỉ trọng lao động trực tiếp, giảm tỉ trọng lao động gián

tiếp. Đây là một sự dịch chuyển tích cực bởi Công ty đã và đang đổi mới

trang thiết bị, công nghệ và mở rộng quy mô sản xuất.

Năm 2003, căn cứ vào kế hoạch sản xuất -kinh doanh, Công ty điều

chỉnh lao động theo hướng.

+ Tăng tổng số lao động 80 người (số tương đối tăng 15,4%).

+ Tăng số lao động trực tiếp cả về số tuyệt đối(72 người) và tương đối

(0,8%).

+ Tăng số lao động gián tiếp thêm 8 người nhưng tỷ trọng lại giảm 0,8%

do tốc độ tăng lao động trực tiếp lớn hơn tốc độ tăng lao động gián tiếp.

Sự điều chỉnh này là phù hợp với kế hoạch mở rộng sản xuất kinh doanh,

hạ thấp giá thành sản phẩm, dịch vụ của Công ty năm 2003.

Số lượng lao động và cơ cấu lao động ảnh hưởng rất lớn đến tình hình

sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, còn một yếu tố nữa của lao động

không kém phần quan trọng đó là trình độ lao động (chất lượng lao động) của

người lao động trong Công ty.

Bảng 2.1.2: Bảng cơ cấu lao động theo trình độ của công ty năm 2002

Trình độ Đơn vị Số lượng Tỷ lệ

(%)

1. Đại học , cao đẳng

2. Trung học

3. Công nhân kỹ thuật

4. Công nhân bậc 4 trở lên

Người

Người

Người

Người

121

95

145

159

23,4

17,8

27,8

31

Tổng cộng Người 520 100

(Nguồn: Báo cáo tình hình lao động – tiền lương năm 2002)

Từ bảng trên cho thấy nguồn nhân lực của Công ty có trình độ khá cao:

60% số lao động gián tiếp có trình độ đại học, lao động trực tiếp 12% có trình

Page 20: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

20

độ đại học còn lại được đào tạo tại các trường cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp và tại Công ty. Đây là một điều kiện tốt về nhân lực để Công ty có thể

khai thác và phát triển.

2.2. Chế độ tiền lƣơng của Công ty.

Căn cứ vào nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính Phủ, công

văn 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ Lao động - Thương binh Xã hội,

các văn bản hướng dẫn thi hành Công ty đã xây dựng quy chế trả lương như

sau:

2.2.1 Đối tƣợng, nguyên tắc trả lƣơng của Công ty.

Đối tượng trả lương :

Quy chế trả lương này áp dụng đối với tất cả viên chức và người lao

động đang làm việc trong Công ty Sơn Tổng Hợp Hà Nội (trừ hợp đồng công

nhật ).Viên chức và người lao động được gọi chung là người lao động.

Nguyên tắc trả lương :

+ Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau: nguyên tắc này xuất

phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động. Nguyên tắc này dùng thước đo

lao động để đánh giá và thực hiện trả lương. Những người có hao phí lao

động như nhau mặc dù khác về tuổi tác, dân tộc, giới tính. ....thì được trả

lương như nhau. Đây là nguyên tắc rất quan trọng vì nó đảm bảo đựơc sự

công bằng, bình đẳng trong trả lương. Điều này có ý nghĩa khuyến khích

người lao động rất lớn.

Trả lương ngang nhau cho những lao động như nhau bao hàm ý nghĩa :

đối với những công việc khác nhau thì cần có sự đánh giá đúng mức và công

bằng, chính xác trong tính toán trả lương.

+ Tiền lương được trả cho người lao động theo khối lượng và chất

lượng công việc được giao trên cơ sở mức độ phức tạp và trách nhiệm đảm

nhận của công việc.

Page 21: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

21

+ Đảm bảo tiền lương thấp nhất trong Công ty không thấp hơn mức

lương tối thiểu do Nhà Nước quy định.

+ Bội số lương năng suất của người cao nhất không vượt quá 2 lần hệ

số lương chức danh mà người đó đang hưởng.

+ Quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động, không

sử dụng vào mục đích khác.

Để thực hiện các nguyên tắc trên, Công ty đã thực hiện các biện pháp sau :

Sắp xếp lại lao động hợp lý với khả năng và nhu cầu công tác

của từng người và của Công ty

Tiến hành phân loại một cách tương đối chính xác về khả năng

lao động của cán bộ công nhân viên dựa vào khả năng hoàn thành công việc

được giao và kết quả công việc thực hiện

Hàng tháng Giám đốc họp với các trưởng phòng, quản đốc, chủ

tịch công đoàn để đánh giá kết quả và năng suất lao động để quy định mức

lương tối thiểu, đồng thời xem xét các trường hợp khen thưởng, kỷ luật (nếu

có ).

2.2.2 Nội dung quỹ tiền lƣơng.

Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ tiền lương trả cho tất cả các loại

lao động thuộc Công ty quản lý và sử dụng.

Quỹ tiền lương :

Quỹ tiền lương thực hiện toàn Công ty được xác định như sau :

Trong đó :

+ Doanh thu tiêu thụ sản phẩm : là doanh thu tiêu thụ sản phẩm thực tế

trong kỳ tính lương (tháng, quý, năm ).

Quỹ tiền

lương

Doanh thu tiêu

thụ sản phẩm

Đơn giá tiền

lương theo % doanh thu

= x

Page 22: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

22

+ Đơn giá tiền lương theo % doanh thu do Tổng Công ty Hoá chất Việt

Nam giao.

Thành phần quỹ tiền lương của Công ty:

Quỹ tiền lương của Công ty bao gồm các khoản chủ yếu là: tiền lương

trả cho người lao động trong thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo

sản phẩm. ..) ; tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng viềc,

nghỉ phép hoặc đi học ; các loại tiền thưởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp

thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại. ..).

Nguồn hình thành quỹ tiền lương:

+ Quỹ tiền lương theo đơn giá được giao.

+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).

+ Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất - kinh doanh, dịch vụ khác

ngoài đơn giá tiền lương.

+ Quỹ tiền lương bổ sung từ tiền lương còn lại của năm, quý, tháng

trước chuyển sang.

Phân phối quỹ tiền lương :

Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá so với quỹ tiền lương được

hưởng, dồn chi quỹ lương vào các tháng cuối năm hoặc để dự phòng quỹ tiền

lương quá lớn, tổng quỹ tiền lương hàng tháng phân chia như sau :

+Tiền lương trả trực tiếp cho can bộ công nhân viên theo lương sản

phẩm, lương khoán, lương thời gian bằng 76% tổng quỹ lương.

+Tiền thưởng trong lương bằng 12% tổng quỹ lương.

+ Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa không quá 12%tổng quỹ lương.

Kết thúc năm thực hiện (2002) Công ty sẽ cân đối và phân phối (gốc +

lãi) quỹ lương dự phòng để lại của năm trước (2001) cho người lao động (kể

cả người lao động chấm dứt hợp đồng lao động ) theo lương cấp bậc.

Page 23: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

23

Công ty sẽ thanh toán cho người lao động bằng cách ghi số tiền gửi cào

Công ty và được tính lãi theo lãi suất Công ty vay của Ngân hàng.

Quy định trả lương và căn cứ trả lương:

+ Quy định trả lương:

Quỹ tiền lương dùng chi trả trực tiếp cho người lao động được thực hiện theo

2 phần :

Phần lương chính : tiền lương trả theo hệ số lương được quy định

tại Nghị định 26/CP ngày 23/05/1993 của Chính PHủ (NĐ 26/CP) với mức

lương tối thiểu quy định của Nhà nước (290.000 đồng /tháng)

Phần lương năng suất: tiền lương trả theo công việc được giao

với hệ số lương gắn với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm của công việc đòi

hỏi, mức độ hoàn thành công việc và số ngày công thực tế (không phụ thuộc

vào mức lương được quy định trong NĐ 26/CP ).

+ Căn cứ trả lương:

Tiền lương được trả trên cơ sở ngày công làm việc thực tế với 8

giờ làm việc, những ngày được Công ty cử đi công tác, nghỉ phép và nghỉ

việc riêng theo thời hạn quy định trong nội quy lao động được hưởng 100%

lương.

Người lao động nghỉ việc 3 tháng chờ giải quyết chế độ hưu

được trả lương theo NĐ 26/CP.

Người lao động nghỉ ốm, trông con ốm, thai sản được hưởng trợ

cấp BHXH.

Người lao động nghỉ việc do tai nạn lao động theo thời hạn quy

định của pháp luật được hưởng 100% tiền lương theo NĐ 26/CP.

Người lao động phải ngừng việc do lỗi của Công ty thì được trả

nguyên lương theo NĐ 26/CP, do lỗi của người lao động thì không đựơc trả

lương.

Page 24: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

24

Người lao động phải ngừng việc do thiên tai, hoả hoạn, do sự cố

bất khả kháng được hưởng ít nhất bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy

định.

Người lao động bị tố cáo có hành vi vi phạm kỷ luật lao động,

nội quy cơ quan, pháp luật Nhà Nước phải tạm đình chỉ công việc. Thời gian

tạm đình chỉ công việc dể làm kiểm điểm được tạm ứng 50% lương theo NĐ

26/CP (bậc lương trước khi bị đình chỉ công việc ). Hết thời hạn tạm đình chỉ

công việc nếu người lao động không có lỗi thì Công ty sẽ trả đủ lương theo

NĐ 26/CP.

Người lao động làm đêm (ca 3 từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau

) được trả lương bằng 140% lương làm việc vào ban ngày.

Người lao động làm thêm giờ vào ngày thường được hưởng

150% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn ; vào ngày nghỉ hàng tuần được

hưởng bằng 200% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn; vào ngày lễ, ngày nghỉ

có lương bằng 300% lương giờ làm việc theo tiêu chuẩn.

Người lao động trong thời gian thử việc được hưởng ít nhất bằng

80% tiền lương theo NĐ 26/CP và 50% tiền lương theo hệ số chức danh công

việc đang đảm nhiệm.

Tiền lương là m thêm

giờ

(Bộ phận

lương thời gian)

Tiền công

một giờ

là m việc

150% hay 200%

hoặc 300%

Số giờ là m thêm

= x x

Tiền lương là m thêm

giờ

(Bộ phận

lương sản

phẩm)

Đơn giá

150% hay 200%

hoặc 300%

Sản phẩm thêm

ngoà i định mức

giờ tiêu chuẩn

= x x

Page 25: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

25

Tổ chức thực hiện:

+ Từ ngày 01 đến 05 hàng tháng các đơn vị gửi về Công ty (phòng tổ

chức nhân sự tiếp nhận) bảng chấm công, giấy thanh toán lương sản phẩm,

phiếu nhập kho sản phẩm. .. để làm cơ sở thanh toán tiền lương.

+ Thanh toán tiền lương :

Hàng tháng Công ty sẽ trả lương cho người lao động làm 2 kỳ :

Kỳ I :tạm ứng (từ ngày 01 đến 04 hàng tháng ).

Kỳ II : thanh toán (từ ngày 15 đến 18 hàng tháng ).

Nếu trả lương chậm trên 15 ngày sẽ thực hiện theo luật lao động.

2.3 Các hình thức trả lƣơng và phƣơng pháp xác định của Công ty.

Dựa trên đặc điểm của từng loại lao động, tính chất công việc của các

phòng ban, phân xưởng khác nhau, Công ty Sơn Tổng hợp Hà Nội đã áp

dụng 2 hình thức trả lương trả lương sau :

Hình thức trả lương theo thời gian.

Hình thức trả lương theo sản phẩm.

2.3.1 Hình thức trả lƣơng theo thời gian

Đối tượng được trả lương theo thời gian.

+ Đối với mọi cán bộ công nhân viên toàn Công ty trong thời gian nghỉ

lễ tết, hội họp, thai sản. ....

+ Cán bộ nhân viên khối phòng ban và các cán bộ quản lý cấp phân

xưởng.

+ Các tổ thí nghiệm, tổ điện, bảo vệ.

Phương pháp phân phối tiền lương theo thời gian :

Page 26: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

26

Hiện nay Công ty đang thực hiện phân phối tiền lương dựa vào cấp bậc

công việc và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

Tiền lương tháng của mỗi người được nhận là:

Trong đó:

Hệ số lương cấp bậc là mức lương cấp bậc của từng người theo NĐ 26/CP.

Cuối tháng trên cơ sở số ngày làm việc thực tế trên bảng chấm công và

hệ số lương cấp bậc, tổng số tiền lương bộ phận hưởng lương sản phẩm,

lương cấp bậc công nhân bậc 5/7 nghề hoá, số công nhân hưởng lương sản

phẩm, kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho từng người cũng như từng

phòng ban.

_Thời gian nghỉ việc để đi học chỉ tính 70% lương cấp bậc

_Thời gian công tác, nghỉ phép tính 100% lương cấp bậc.

_Thời gian nghỉ hưởng BHXH Công ty thực hiện đúng theo NĐ12/CP

của Chính phủ về việc ban hành điều lệ về BHXH.

Có thể thấy rõ hơn cách tính lương trên qua ví dụ sau:

Tính lương cho anh Lê Văn Nam ở phòng kế hoạch trong tháng 1/2003

+ Chức vụ: Phó phòng kế hoạch

Tiền

lương tháng

=

Lươn

g cấp

bậc +

Hệ số

lương

năng suất x

Lươn

g cấp

bậc

Lươn

g cấp

bậc = x

Số ngà y

là m việc

thực tế

trong tháng

Hệ số lương cấp bậc x 290.000 26

Hệ số

lương

năng

suất

=

Tổng số tiền lương bộ phận hưởng

lương sản phẩm

Lương cấp bậc Số công nhân

công nhân bậc x hưởng lương x 1,2

5/7 nghề hoá sản phẩm

- 1

Page 27: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

27

+ Hệ số lương: 2,98

+ Số công làm việc thực tế trong tháng: 26

Trong đó:

_ Số công hưởng phụ cấp độc hại:16

_ Ăn ca: 24

+ Tiền lương sản phẩm dầu nhựa, sơn gò, CKSC, bao bì cấp II:147.787.614 đ

Qua phân tích trên có thể thấy:

Đối tượng hưởng lương theo thời gian là hợp lý.

Phương pháp tính lươngcho các đối tượng hưởng lương theo thời gian

tương đối hợp lý, tiền lương đã phần nào gắn tinh thần trách nhiệm, quyền lợi

của người lao động với công việc mà họ phải thực hiện. Tuy nhiên nó còn có

một số hạn chế vì tiền lương không gắn với kết quả lao động, nó mang tính

chất bình quân không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết

kiệm nguyên vật liệu, tận dụng công suất máy móc thiết bị tăng năng suất lao

động.

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên

để khắc phục phần nào hạn chế đó, Công ty có thể trả lương theo thời gian kết

hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.

Hệ số

lương

năng

suất

= 147.787.614 đ

556.500 đ/ người x 128 người x 1,2 - 1

= 0,7

Lươn

g cấp

bậc = x

26 = 864.200 đ 2,98 x 290.000 đ

26

Tiên lương tháng

của anh Nam = 864.200 đ + 0,7 x 864.200 đ = 1.469. 200 đ

Page 28: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

28

2.3.2 Hình thức trả lƣơng theo sản phẩm và phƣơng pháp xác định.

Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, trả

lương cho người lao động theo kết quả lao động, sản phẩm lao vụ hoàn thành

đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động nâng cao

năng suất lao động

Đối tượng trả lương sản phẩm:

+ Công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.

+ Tổ trưởng và tổ phó sản xuất.

+ Công nhân phục vụ sản xuất.

Phương pháp tính lương sản phẩm :

+ Lương của công nhân sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng

công việc hoàn thành. Cách tính lương :

Trong đó :

Đơn giá sản phẩm được tính trên 1 tấn sơn sản phẩm quy

đổi trong từng công đoạn sản xuất.

Mỗi mặt hàng chỉ được tính một đơn giá thống nhất, các mặt hàng

khác nhau sẽ được tính đơn giá khác nhau.

Sản lượng sản phẩm : khối lượng sản phẩm, công việc

hoàn thành

Căn cứ để trả lương theo hình thức này là các bảng thanh toán lương

theo sản phẩm của từng phân xưởng, trên đó tính ra tổng lương sản phẩm của

cả phân xưởng. Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia

cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào phương án chia lương sản phẩm mà

cán bộ công nhân viên trong phân xưởng đã thống nhất qua các kỳ đại hội

công nhân viên chức hàng năm được gửi lên giám đốc và phòng Tổ chức

nhân sự của Công ty xem xét và phê duyệt. Cụ thể như sau :

Lương sản

phẩm =

Đơn giá

sản phẩm x

Sản

lượng

sản phẩm

Page 29: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

29

Mấu số 1: Phƣơng án chia lƣơng sản phẩm xƣởng Tổng hợp nhựa Alkyd.

_ Gọi tổng quỹ lương sản phẩm trong tháng là: QT

_ Hệ số quy định bậc thợ do Bộ Lao động quy định là: h

Quỹ lương QT chi trả:

1. Lương cơ bản theo từng bầc thợ với số công trừc tiếp tham gia:

Lương cơ bản của một công nhân trong phân xưởng được tính:

Lương cơ bản phải thanh toán: QT1 = Qti1

2. Quỹ lương năng suất sẽ là:

QT2 = QT - QT1

QT2 còn lại chia theo hệ số khu vực:

Xưởng Tổng hợp nhựa Alkyd chia 2 khu vực chính:

_ Trong phòng điều hành hệ số: 1,2

_ Bên ngoài: Kiểm tra a xít, độ nhớt, nạp liệu, bơm lọc sản phẩm, cấp

nhiệt hệ số: 1,0

Ta có thể lập bảng dựa vào số mẻ tương ứng với số công tương ứng:

Bảng 2.3.2.1: Bảng tính lƣơng năng suất

STT Họ và tên công nhân Số công thamgia

(Công)

Hệ số khu

vực

Số công được tính

năngsuất (Công)

1

2

3

…..

18

Nguyễn Thị Lý

Phạm Thế Tâm

Nguyễn Thị Nhuần

……

Nguyễn Văn Hùng

20

21

20

….

21

1,2

1,2

1,0

….

1,0

24

25,2

20

….

21

Tổng cộng 280 296

Qti1 = x Số công tham gia 290.000đ x h

26

Page 30: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

30

Vậy tiền lương năng suất 1 công nhân là:

Qti2 = X 24 (i=1,18)

Tổng thu nhập công nhân i = Qti1 + Qti2

Ví dụ: Tính lương sản phẩm cho từng công nhân trong phân xưởng Tổng hợp

nhựa Alkyd.

Bảng 2.3.2.2: Bảng thanh toán lƣơng sản phẩm đính liền với Bảng chấm

công của phân xƣởng.

STT Tên sản phẩm Đơn vị Số lượng Đơn giá

(đồng)

Thành

tiền(đồng)

Ghi chú

1

2

3

4

AK02.ĐC3(60%)

AK02.CSC1(60%)

Xử lý nước thải

Bảo dưỡng thiết bị

Kg

Kg

Công

Tấn

141.000

56.400

09

197,4

62.000

62.000

10.800

10.000

8.742.000

3.496.800

97.200

1.974.000

Tổng 14.310.000

Bảng 2.3.2.3: Bảng tính lƣơng cho từng công nhân

Tháng 01 năm 2003

ST

T

Họ và tên

Số

công

tham

gia

Số

công

đượ

c

tính

năng

suất

Hệ

số

quy

định

bậc

thợ

Lương cơ

bản

Lương

năng suất

Tổng số

1

2

3

Nguyễn Thị Lý

Phạm Thế Tâm

NguyễnThịNhuầ

20

21

20

24

25,2

20

3,94

3,94

3,94

878.923

922.869

878.923

138.634

145.566

115.528

1.017.557

1.068.435

994.451

QT2

296

Page 31: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

31

…..

18

n

……

Nguyễ Văn Hùng

21

21

….

2,17

508.280

121.305

629.585

Tổng cộng 280 296 12.600.178 1.709.822 14.310.000

_ Lương cơ bản của chị Lý:

Tương tự tính lương cho những người khác trong phân xưởng.

_ Quỹ lương năng suất trong tháng: 14.310.000đ - 12.600.178đ = 1.709.822đ.

Lương năng suất của chị Lý:

Tổng thu nhập của chị Lý: 878.923đ + 138.634đ = 1.017.557đ

2.3.3 Các khoản thu nhập khác và phƣơng pháp xác định.

a. Tiền thưởng.

Tiền thưởng thợc chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nhằm quán

triệt hơn phương pháp phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản xuất –

kinh doanh của đơn vị.

Tiền thưởng là một loại kích thích vật chẩt rất tích cực đối với người

lao động trong việc phấn đấu thực hiện công việc tốt hơn. Sớm nhận ra được

tầm quan trọng của tiền thưởng nên Công ty sơn Tổng Hợp Hà Nội đã có

nhiều hình thức thưởng khác nhau và lấy từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ thể :

_Nguồn tiền thưởng : tiền thưởng đựoc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là

từ 12% quỹ tiền lương hàng tháng để lại và trích từ lợi nhuận hàng năm.

_ Các hình thức thưởng :

+ Thưởng hoàn thành kế hoạch năm:

Đối tượng xét thưởng : bao gồm cán bộ công nhân viên, công

nhân hợp đồng chính thức kể cả trường hợp thử việc của Công ty có làm việc

Qti1 = x 20 = 878.923đ 290.000đ x3,94

26

1.709.822đ x 24 =138.634đ 296

Page 32: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

32

đến hết ngày 31/12 hàng năm. Những trường hợp sau không được xét thưởng

:

1.Trong năm có ngày nghỉ tự do, bị thi hành kỉ luật từ cảnh cáo

trở lên hoặc vi phạm những quy định không được thưởng ghi trong

"Nội quy lao động ".

2. Đang trong thời gian chờ xét kỷ luật, tạm để lại chưa xét

thưởng.

3. Chuyển công tác do yêu cầu cá nhân mà thời gian công tác

chưa đủ 12 tháng trong năm.

4. Thôi việc trợ cấp một lần.

Tiêu chuẩn xét thưởng:

Theo quy định của Công ty, có 4 hạng thành tích như sau :

Page 33: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

33

Hạng thành tích Hệ số Tiêu chuẩn

A 1 Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hiệu suất

công tác cao, chấp hành tốt kỷ luật lao động, các

chế độ của Nhà nước và nội quy của Công ty.

B 0,8 Hoàn thành nhiệm vụ được giao, có vi phạm nội

quy, quy chế của Công ty nhưng không đến

mức kỷ luật.

C 0,6 Hoàn thành nhiệm vụ được giao ở mức thấp, có

vi phạm nội quy, quy chế của Công ty.

Không xếp hạng 0 Không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vi

phạm nội quy, quy chế của Công ty

Mức thưởng hàng năm của Công ty : Mức này cao hay thấp căn

cứ vào nguồn lương của Công ty, hiệu quả sản xuất kinh doanh trong năm Sau

khi đã trừ đi phần tiền đã chi cho thu nhập hàng tháng Công ty sẽ cân đối và

xác định mức thưởng năm theo mức thưởng năm theo mức lương cấp bậc bản

thân và phân hạng thành tích cá nhân trong năm.

Công thức tính tiền thưởng năm như sau :

Mỗi năm được thưởng ở các mức khác nhau. Năm 2002 được

thưởng 3 tháng lương cấp bậc.

Ví dụ Tính tiền thưởng cho anh Lê Văn Nam năm 2002. Biết :

_ Hệ số lương cấp bậc :2,98

_ Tiêu chuẩn thưởng loại A.

Tiền

thưởng

Tiền lương cơ

bản 1 tháng Hệ số

Số tháng quy định

được thưởng

trong năm

x x =

Page 34: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

34

+ Ngoài ra, Công ty còn thưởng đột xuất 6 tháng, hàng năm cho tập thể và

cá nhân người lao động có thành tích xuất sắc trong công tác theo quyết định

của Giám đốc Công ty sau khi thống nhất ý kiến vói hội đồng thi đua khen

thưởng.

b. Tiền ăn ca.

Tiền ăn ca của cán bộ, công nhân viên trong Công ty được tính theo

ngày công thực tế của mỗi người theo mức 4000đồng /ngày công.

c. Phụ cấp.

Song song với chế độ tiền lương, chế độ phụ cấp có vị trí quan trọng.

Chế độ này bao gồm những quy định của Nhà nước có tác dụng bổ sung cho

chế độ tiền lương nhằm tính đến đầy đủ những yếu tố không ổn định thường

xuyên trong điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt mà khi xác định tiền

lương chưa tính hết.

Theo quy định của Công ty, chế độ phụ cấp bao gồm những loại sau :

+ Phụ cấp trách nhiệm : áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm

cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.

công thức tính :

phụ cấp trách nhiệm = hệ số phụ cấp trách nhiệm * mức lương tối thiểu

Trong đó : Hệ số phụ cấp trách nhiệm gồm 2 mức : 0,2 và 0,3.

Mức lương tối thiểu là :290.000đồng.

+Phụ cấp độc hại : áp dụng đối với công việc có điều kiện lao động độc

hại chưa được xác định trong mức lương. Công thức tính :

Tiền

thưởng

2,98 x 210.000đ 26

26 x 1 3 = 1.877.400 đ x x =

Page 35: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

35

Phụ cấp độc hại = số công độc hại * đơn giá lương ngày * hệ số phụ cấp

độc hại

Trong đó :

Số công độc hại là số công thực tế làm việc trong môi

trường độc hại

Hệ số phụ cấp độc hại, Công ty quy định ở mức : 0,1

+ Phụ cấp ca 3 : áp dụng đối với công nhân viên chức làm việc từ 22

giờ đến 6 giờ sáng. Công thức tính:

Hệ số phụ cấp ca 3, Công ty quy định ở mức :0,4.

+Phụ cấp khác

Phụ cấp nguy hiểm : hệ số phụ cấp ở mức 0,4 so với mức

lương tối thiểu.

Phụ cấp an toàn vệ sinh viên :40000đồng /người/tháng

Ví dụ : Tính phụ cấp tháng 01/2001 cho anh Lê Văn Nam biết :

_Hệ số lương cấp bậc :2,98

_số ngày công thực tế ;26 công. Trong đó, số công hưởng độc

hại :16 công

_ Hệ số phụ cấp trách nhiệm ;0,2

Theo chế độ phụ cấp của Công ty, anh Lê Văn Nam được hưởng ngững

loại cấp sau ;

+ Phụ cấp trách nhiệm : 0,2

Đơn giá

lương ngà y

= Hệ số cấp bậc X Mức lương tối

thiểu 26

Phụ cấp ca 3

= Số công ca 3 X HS lương cấp bậc x

290.000đ 25

HS phụ

cấp ca 3 x

Page 36: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

36

Theo chế độ phụ cấp của Công ty, anh Nam được hưởng các loại phụ

cấp sau:

- Phụ cấp trách nhiệm: 0,2 x 290.000đ = 58.000đ.

- Phụ cấp độc hại:

Vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Nam được hưởng la;

58.000đồng + 53.182đồng = 111.182đồng

d. Điều chỉnh thu nhập tiền lương

Quỹ tiền lương hàng tháng còn lại được điều chỉnh thu nhập tiền lương

cho cán bộ công nhân viên sau khi đã chi cáckhoản:

_ Lương theo thời gian.

_ Lương theo sản phẩm

_ Các khoản phụ cấp.

Đối với những lao động mới được tuyển dụng thì chỉnh như sau ;

Hệ số 0,85 : Đại học, Cao đẳng thời hạn 6 tháng.

Hệ số 0,7 : trung học, Công nhân kỹ thuật đào tạo hệ bậc 3/7 thời hạn

24 tháng.

*Giám đốc Công ty uỷ quyền cho đồng chí phụ trách đơn vị phối hợp với

Công đoàn bộ phận tiến hành phân phối điều chỉnh thu nhập tiền

lương.

*Trên cơ sở thu nhập tiền lương của Giám đốc không vượt quá 2,8 lần

thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty và để

2,98 x 290.000đ 26

X 0,1 = 53.182đ 16 x

Điều chỉnh

thu nhập TLBQ 1CNV

mức hệ số 1

= Quỹ TL còn lại

Tổng số CNV trong

DS hưởng lương

Page 37: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

37

khuyến khích lao động giỏi nâng cao hiệu quả công tác, thu nhập tiền

lương của một số đối tượng được điều chỉnh như sau:

Phó giám đốc, chủ tịch công đoàn Công ty không vượt quá 2,4

lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Trợ lý giám đốc không vượt quá 2,2 lần thu nhập tiền lương bình

quân của cán bộ công nhân viên trong Công ty.

Trưởng phòng, quản đốc hoặc chức vụ tương đương không vượt

quá 1,9 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân viên trong

Công ty.

Phó phòng, phó quản đốc hoặc chức vụ tương đương, bí thư đoàn

thanh niên, kỹ sư, cán bộ đại học có trình độ giỏi đang thực hiện nhiệm vụ có

yêu cầu kỹ thuật cao,đang gữi vai trò trọng trách trong dây chuyền sản xuất

không vượt quá 1,4 lần thu nhập tiền lương bình quân cuả cán bộ công nhân

viên trong Công ty.

2.3.4. Các khoản trích theo lƣơng và chế độ tài chính.

Ngoài tiền lương, cán bộ công nhân viên chức trong Công ty còn được

hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế.

Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được hình thành bằng cách trích 20%

trên tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong

đó:

+15% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ 5% trừ vào thu nhập của người lao động.

Toàn bộ quỹ BHXH nộp lên cơ quan BHXH cấp trên. Quỹ BHXH

được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, con ốm, thai sản, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất.

Page 38: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

38

Công ty chỉ thanh toán chi phí BHXH cho người lao động khi có chứng

từ hợp lệ. Cuối quý, bộ phận lao động- tiền lương lập bảng thanh toán BHXH

để quyết toán với cơ quan BHXH.

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được hành thành bằng cách tính 3% tiền

tổng quỹ lương cấp bậc hàng tháng ghi trong hợp đồng lao động. Trong đó:

+ 2% trích vào chi phí sản xuất kinh doanh.

+ 1% khấu trừ vào thu nhập của người lao động.

Cứ 3 tháng một lần, Công ty trích tiền để mua thẻ BHYT cho người lao

động theo bảng lương được quy định trong NĐ 26/CP. Sau đó, cuối quý phân

bổ vào chi phí bảo hiểm của người lao động.

Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa

bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau,

sinh đẻ.

Y tế Công ty chỉ được giải quyết cho người lao động nghỉ ốm mỗi đợt

không quá 03 ngày theo quy định bảo hiểm y tế phân cấp.

Trường hợp người lao động nghỉ ốm, con ốm, … thai sản… từ ngày

thứ 04 trở đi Y tế Công ty căn cứ các quy định về BHXH để giải quyết.

Ngoài ra để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng

Công ty còn phải trích thêm 2% trên tổng quỹ lương thực hiện. Trong đó:

+ 1% nộp lên Công đoàn cấp trên

+ 1% giữ lại để chi tiêu cho hoạt động Công đoàn tại Công ty.

Qua sự trình bày và phân tích các hình thức trả lương ở Công ty Sơn

tổng hợp Hà Nội có thể thấy Công ty đã áp dụng khá phong phú các hình thức

trả lương, và các hình thức này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh

của Công ty. Nó đã bù đắp được sức lao động bỏ ra của CBCNV và có khả

năng khuyến khích người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao

động, tiết kiệm chi phí vật liệu.

Page 39: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

39

Trong những năm gần đây, Công ty không những luôn cải tiến và mở

rộng các hình thức trả lương mà còn chú trọng đến việc tăng thu nhập cho

người lao động. Để tăng thu nhập cho người lao động Công ty đưa ra một số

biện pháp sau:

- Tăng doanh thu ( tăng sản lượng tiêu thụ và nâng giá trị của sản

phẩm).

- Thu nộp ngân sách đủ và vượt mức kế hoạch.

- Tiết kiệm chi phí để có lợi nhuận phát sinh đạt và vượt kế hoạch.

Có như vậy Tổng Công ty Hoá Chất Việt Nam mới giao cho đơn giá

tiền lương ở mức cao hơn ( theo % hoàn thành kế hoạch), làm cho tổng quỹ

lương thực hiện nâng cao dẫn đến thu nhập của người lao động nâng lên.

Cụ thể tháng 12 năm 2002 doanh thu đạt 18,405 tỷ đồng, thu nhập bình

quân của người lao động là 1.688.000 đồng/người/tháng. Tháng 1/2003 do

tình hình thị trường trong nước cũng như ngoài nước không ổn định nên

doanh thu của Công ty giảm xuống còn 13,46 tỷ đồng, dẫn tới thu nhập bình

quân của người lao động cũng giảm theo và chỉ đạt 1.446.000

đồng/người/tháng.

2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản thu nhập khác

của ngƣời lao động ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.

2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lƣơng.

2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.

Hàng ngày, tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách

nhiệm theo dõi và ghi chép số lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép… vào

bảng chấm công. Bảng chấm công được lập theo đúng mẫu quy định của Nhà

nước được treo công khai tại nơi làm việc để mọi người có thể theo dõi ngày

công của mình

Page 40: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

40

Bảng số 2.4.1.1: Bảng chấm công

STT Họ và tên

Ngày trong tháng Quy ra công

1 2 ... 31

Số công

hưởng

lương

sản phẩm

Số công

hưởng

lương

thời gian

Số công ngừng

việc nghỉ việc

hưởng 100%

lương(F)

Số công Số công

hưởng

BHXH Ăn ca Độc hại

A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

1 Lê Văn Nam XĐ XĐ X 26 24 10

2 Nguyễn Hồng

Hạnh

XĐ X X 26 6 24 4

3 Đào Phương Loan XĐ F X 20 17 3

4 Vương Tuấn Anh XĐ X X 26 24 5

5 Trần Ngọc Cương XĐ XĐ X 26 24 10

Page 41: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

41

Bảng 2.4.1.2:Bảng thanh toán tiền lƣơng

TT Họ và tên Bậc

lương

Lương sản phẩm

Lương thời gian nghỉ việc phải

ngừng việc hưởng 100% lương

Độc hại Lương năng suất

Điều chỉnh

thu nhập

Ăn ca

Phụ cấp

khác Tổng số

Tạm ứng kỳ I` Các khoản phải khấu trừ

Kỳ II được lĩnh

Số SP (phụ cấp)

Số tiền

Số công Số tiền Số

công Số tiền

Số công Số tiền Số tiền Ký nhận BHXH

6%

Vé ôtô Cộng Số tiền Ký nhận

A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

1 Lê Văn Nam 625800 42000 26 625800 16 38500 438100 200000 24 96000 1440400 800000 Đã ký 40100 40100 600300 Đã ký

2 Nguyễn Hồng Hạnh 373800 20 6 373800 3 4300 201300 200000 17 68000 847400 500000 Đã ký 22400 20000 42400 305000 Đã ký

3 Đào Phương Loan 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký

4 Vương Tuấn Anh 373800 26 373800 10 14400 261700 200000 24 96000 945900 500000 Đã ký 22400 22400 423500 Đã ký

5 Trần Ngọc Cương 373800 26 373800 5 7200 261700 200000 24 96000 938700 500000 Đã ký 22400 22400 416300 Đã ký

Tổng cộng 42000 2121000 71600 1424500 1000000 452000 5111100 2800000 129700 20000 149700 2161400

Page 42: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

42

Cuối tháng tại các phòng ban, đơn vị, các cán bộ phụ trách có trách

nhiệm tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ không lương

của từng người lao động trong phòng ban, đơn vị mình. Bảng chấm công của

các đơn vị hưởng lương theo thời gian được gửi trực tiếp lên Phòng Tổ chức

nhân sự xem xét và duyệt, sau đó chuyển sang phòng kế toán để tính lương.

Khi nhận được Bảng chấm công và các chứng từ khác liên quan, kế toán tiền

lương kiểm tra lại, tính lương cho từng người tại các đơn vị đồng thời lập

Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.4.1.2). Bảng thanh toán tiền lương sau

khi được Kế toán trưởng và Giám đốc duyệt sẽ trở thành căn cứ để thủ quỹ

thanh toán lương cho người lao động. Sau đó, lại chuyển cho kế toán tiền

lương để lập Bảng phân bổ chi phí nhân công và BHXH ( Bảng 2.4.1.3) đồng

thời tiến hành ghi sổ kế toán. Kết thúc của quá trình luân chuyển chứng từ là

lưu chứng từ tại Phòng kế toán.

Page 43: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

43

Bảng 2.4.1.3: Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH

STT

Ghi Có TK

Ghi Nợ TK

TK 334 - Phải trả nhân viên TK 338- Phải trả phải nộp khác

TK 335

CF phải trả Lương

Các

khoản

phụ cấp

Các khoản

khác

Cộng có

Tk 334

Kinh phí

CĐ(3382)

BHXH

(3383)

BHYT

(3384)

Cộng

cóTK338

(3382,3383,

3384)

1 Chi phí nhân công trực tiếp

sản xuất sơn

1943775180 89251122

2 Chi phí nhân công trực tiếp

sơn công trình

6202000 0

3 Chi phí nhân viên PX 939909896 44378927

4 Chi phí nhân viên BH 288386200 13242941

5 Chi phí nhân viên QL DN 1395096500

Tổng cộng 4573369776

Page 44: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

44

Đối với Bảng chấm công của các đơn vị hưởng lương theo sản phẩm

được tính kèm với Bảng thanh toán lương sản phẩm. Người lập Bảng thanh toán

lương ký tên rồi sau đó chuyển cho Quản đốc phân xưởng duyệt, tiếp đến

chuyển cho Thủ kho, Thủ kho xác nhận số lượng sản phẩm nhập kho rồi chuyển

đến phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm) xác nhận chất lượng sản phẩm,

chuyển đến phòng kế hoạch đối chiếu với kế hoạch đặt ra, chuyển đến bộ phận

lao động tiền lương ký duyệt và Giám đốc duyệt. Sau đó chuyển cho kế toán tiền

lương và luân chuyển tương tự như Bảng chấm công của các đơn vị hưởng

lương theo thời gian.

Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền lương ở trên được

khái quát qua sơ đồ sau:

Page 45: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

45

Sơ đồ 2.4.1: Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán tiền

lƣơng tại Công ty sơ tổng hợp Hà nội

2.4.1.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương.

Để hạch toán kế toán tiền lương Công ty sử dụng các Tài khoản sau.

Bộ phận, đơn vị

Tổ chức nhân sự

Phòng kế toán

Kế toán trưởng

Giám đốc

Thủ quỹ

Phòng kế toán

Lưu chứng từ

Bảng chấm công

Xét duyệt

Kế toán tiền lương tính lương, lập

bảng thanh toán tiền lương

Kiểm tra, xác nhận và ký duyệt

Duyệt y

Thanh toán thưởng cho người lao động

Lập bảng phân bổ tiền lương và

BHXH, ghi sổ kế toán

Page 46: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

46 * TK 334 “Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh

toán với công nhân viên của Công ty về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm

xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.

TK 334 được chi tiết thành:

TK 3341 – Lương thời gian.

TK 3342 – Lương sản phẩm.

TK 3343 – BHXH phải trả công nhân viên

TK 3344 – Tiền ăn ca

TK 3345 – Tiền phụ cấp

TK 3346 – Tiền thưởng.

* TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”: Dùng để phản ánh tiền lương và các

khoản trích theo lương phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,

dịch vụ.

TK 622 được chi tiết thành 3 TK sau:

TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn.

TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sơn công trình.

TK 6223: BHXH, BHYT, KPCB ( phân tích vào chi phí).

* TK 627- 6271 “ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng”: Dùng để phản ánh

tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.

TK 6271 được chi tiết thành hai tài khoản sau:

TK 62711 – Lương, thu nhập khác.

TK 62712 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).

* TK 641- 6411 “ Chi phí nhân viên bán hàng”: Dùng để phản ánh chi phí về

tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.

TK 6411 được chi tiết thành 2 TK như sau:

TK 64111 – Lương, thu nhập khác.

TK 64112 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).

* TK 642- 6421 “ Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp”: Dùng để phản ánh

chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh

nghiệp.

Page 47: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

47 TK 6421 được chi tiết thành 2 TK sau:

TK 64211 – Lương, thu nhập khác.

TK 64212 – BHXH, BHYT, KPCĐ ( phân tích vào chi phí).

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong

quá trình hạch toán như TK 111, 338….

Căn cứ vào dòng tổng cộng trong các bảng thanh toán lương của từng bộ

phận, kế toán tiền lương lập Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của toàn Công

ty.

Căn cứ vào số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng tổng

hợp thanh toán lương, kế toán tiến hành định khoản và tập hợp chi phí tiền

lương lên Nhật ký chứng từ số 7, đồng thời phản ánh vào Sổ chi tiết tài khoản

334.

- Chi nhân công trực tiếp:

Nợ TK 622: 1.949.977.180

TK 6221: 1.943.775.180

TK 6222: 6.202.000

Có TK 334 (3341, 3342): 1.949.977.180.

- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng:

Nợ TK 62711 (chi tiết phân xưởng): 939.909.896

Có TK 334 (3341, 3342): 939.909.896.

- Chi phí nhân viên bán hàng:

NợTK6411(64111):288.386.200

Có TK 334 (3341, 3342): 288.386.200

- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 6421 (64211): 1.395.096.500

Có TK 334 (3341, 3342): 1.395.096.500

- Khi thanh toán tiền lương cho người lao động, kế toán ghi:

Nợ TK 334 (3341, 3342): 2.135.123.160

Có TK 111: 2.135.123.160

Page 48: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

48 Cuối quý, số liệu từ Nhật ký chứng từ số 7 được sử dụng để ghi vào

sổ cái TK 334. (Bảng số 2.4.1.2).

Bảng số 2.4.1.2.

Công ty Sơn tổng hợp HN.

Sổ Cái

TK 334: Phải trả CNV

Năm2002

Dư ĐK:

Nợ:

0

Có: 2.356.593.157

Ghi Có các TK

đối ứngNợ TK

này

SHTK

Q1 Q2 Q3 Q4 Cộng

TM

TGNH Đống

Đa TV

111

1121

3.282.823.543

1.600.000

2.585.085.325

8.550.000

2.600.955.600 2.135.123.160 10.603.987.628

10.150.000

Cộng FS Nợ:

Có:

3.284.423.543

2.119.930.710

2.593.635.325

2.880.070.325

2.600.955.600

2.994.090.600

2.135.123.160

4.576.086.068

10.614.137.628

12.570.177.703

Dư CK:

Nợ:

0

Có: 4.312.633.232

Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương tại Công ty được khái quát qua sơ đồ

sau:

Chứng từ gốc

và bảng phân bổ số 1

Nhật ký chứng từ

số1, số 10

Sổ chi tiết TK 334

Page 49: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

49

Sơ đồ 2.4.2: quy trình ghi sổ kế toán tiền lƣơng

2.4.2. Hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của ngƣời lao động.

2.4.2.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.

Hàng tháng, kế toán tiền lương tính và hạch toán các khoản thu nhập khác

ngoài tiền lương của người lao động như: tiền thưởng, tiền ăn ca, phụ cấp… dựa

trên các chứng từ: Bảng thanh toán tiền thưởng (Bảng 2.4.2.1), Bảng chấm công,

Bảng thanh toán tiền lương.

Bảng 2.4.2.1:

Công ty sơn tổng hợp Hà Nội

Bộ phận: Phòng Kế hoạch

Bảng thanh toán tiền thƣởngnăm 2002

ĐVT: VNĐ

Đạt loại Mức lương Tiền lương Tiền lương

Page 50: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

50

STT Họ và tên thưởng cơ bản 1

tháng

quy đổi

theo hệ số

được lĩnh

1

2

3

4

5

Lê Văn Nam

Đào Phượng Loan

Vương Tuấn Anh

Trần Ngọc Cương

Nguyễn Thị Hạnh

A – 1,0

B – 0,8

A – 1,0

C – 0,6

B – 0,8

625.800

373.800

373.800

373.800

373.800

625.800

299.040

373.800

224.280

299.040

1.877.400

897.120

1.121.400

672.840

897.120

Tổng 2.121.000 1.821.960 5.465.880

Quy trình luân chuyển chứng từ hạch toán kế toán các khoản thu nhập

khác của người lao động tương tự như sơ đồ 2.4.1.

Để hạch toán tiền thưởng, tiền ăn ca, phụ cấp, kế toán sử dụng các tài

khoản: TK 334, TK 431 (4311), TK 622, TK 6271, TK 6411, TK 6421, ….

Căn cứ vào số liệu trên các chứng từ kế toán tiền lương tiến hành định

khoản và ghi vào Nhật ký chứng từ số 7, Sổ chi tiết TK 334.

Cuối kỳ lấy số liệu ở Nhật ký chứng từ số 7 ghi vào sổ cái TK 334.

- Kế toán hạch toán tiền thưởng phải trả CBCNV:

Nợ TK 431 (4311):

Có TK 3346:

- Tiền ăn ca, phụ cấp:

Nợ TK 622 (6221, 6222):

Nợ TK 6271 (62711- px):

Nợ TK 6411 (64111):

Nợ TK 6421 (64211):

Có TK 334 (3344, 3345):

- Khi thanh toán:

Nợ TK 334 (3344, 3345, 3346):

Có TK 111:

2.5. Thực trạng hạch toán kế toán các quỹ trích theo lƣơng.

2.5.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu.

Page 51: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

51 Trong tháng nếu phát sinh các trường hợp nghỉ BHXH thì phải có

chứng từ hợp lý kèm theo.

Nếu nghỉ từ 1- 3 ngày, chứng từ để thanh toán do y tế Công ty cấp- đó là

giấy chứng nhận để thanh toán.

Nếu nghỉ từ ngày thứ 4 trở đi thì phải có giấy chứng nhận của bệnh viện.

Chứng từ phải có xác nhận của phụ trách đơn vị, chữ ký của y bác sĩ khám chữa

bệnh.

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

Họ và tên: Nguyễn Ngọc ảnh

Đơn vị công tác: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

Lý do nghỉ việc: Cảm sốt

Số ngày nghỉ: 01

( Từ ngày 10/01/2003 đến hết ngày 10/01/2003)

Xác nhận của phụ trách Ngày 10 tháng 01 năm 2003

Đơn vị Y, Bác sĩ

Số ngày thực nghỉ: 01 ngày

Phần BHXH

Số sổ: 200

1. Số ngày thực nghỉ được hưởng BHXH: 01 ngày

2. Luỹ kế ngày nghỉ cùng chế độ: 01 ngày

3. Lương tháng đóng BHXH: 1.350.700 đồng

4. Lương bình quân ngày: 51.950 đồng

5. Tỉ lệ hưởng BHXH: 75%

6. Số tiền hưởng: 38.963 đồng

Cán bộ cơ quan BHXH Phụ trách BHXH

Cuối tháng, kế toán viết phiếu thanh toán BHXH theo mẫu sau:

Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH

(Nghỉ ốm, trông con ốm, ….thai sản.)

Họ và tên: Nguyễn Ngọc ảnh

Nghề nghiệp: Công nhân nghề hoá

Page 52: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

52 Đơn vị công tác: Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

Thời gian đóng BHXH: Năm 1995

Tiền lương đóng BHXH của tháng trước khi nghỉ: 1.350.700 đồng

Số ngày được nghỉ: 01

Trợ cấp:

Mức 75%: 37.962,5 đồng * 1 ngày = 38.963 đồng

Cộng: 38.963 đồng

Bằng chữ: Ba mươi tám nghìn chín trăm sáu mươi ba đồng

Ghi chú:

Người lĩnh tiền Kế toán Thủ trưởng đơn vị BCH Công đoàn cơ sở

Từ “ Giấy chứng nhận nghỉ BHXH”, kế toán tiền lương lập “Danh sách

người lao động hưởng trợ cấp BHXH” cho từng loại chế độ. Sau đó, lập “ Danh

sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH” cho từng đơn vị, bộ phận. Các

chứng từ này được kế toán trưởng tổng hợp và lập “ Bảng thanh toán BHXH”

làm căn cứ quyết toán với cơ quan BHXH cấp trên.

2.5.2. Trình tự hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lƣơng.

Để hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338 “

Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp

cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ,

BHXH, BHYT.

Tài khoản 338 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:

+ ….

+ TK 3382: Kinh phí Công đoàn

+ TK 3383: Bảo hiểm xã hội

+ TK 3384: Bảo hiểm Y tế

+….

Căn cứ vào Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn Công ty xác định được:

Tổng tiền lương thực hiện quý 4 năm 2002 là: 4.586.650.776 đồng

Page 53: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

53

Trong đó, Tiền lương cấp bậc là: 722.925.000 đồng. Lương cấp bậc gồm:

+ Lương cấp bậc của công nhân trực tiếp sản xuất: 296.327.166 đồng

+ Lương cấp bậc của nhân viên quản lý phân xưởng: 150.474.876 đồng

+ Lương cấp bậc của nhân viên bán hàng: 43.971.864 đồng

+ Lương cấp bậc của nhân viên quản lý doanh nghiệp: 232.151.094 đồng

Kế toán tiền lương hạch toán các quỹ trích theo lương như sau:

Hàng quý trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định tính vào chi phí sản

xuất kinh doanh ( thể hiện trên Bảng phân bổ số 1)

- Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất:

Nợ TK 6223: 89.251.122

Có TK 338: 89.251.122

- TK 3382: 1.943.775.180 * 2% = 38.875.504

- TK 3383: 296.327.166 * 15% = 44.449.075

- TK 3384: 296.327.166 * 2% = 5.926.543

- Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng

Nợ TK 6271 (62712): 44.378.927

Có TK 338: 44.378.927

- TK 3382: 939.909.896 * 2% = 18.798.198

- TK 3383: 150.474.876 * 15% = 22.571.231

- TK 3384: 150.747.876 * 2% = 3.009.498

- Chi phí nhân viên bán hàng:

Nợ TK 6411 (64112): 13.242.941

Có TK 338: 13.242.941

- TK 3382: 288.386.200 * 2% = 18.798.198

- TK 3383: 43.971.864 * 15% = 6.595.780

- TK 3384: 43.971.864 * 2% = 879.437

- Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 6421 (64212): 67.632.436

Page 54: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

54 Có TK 338: 67.632.436

- TK 3382: 1.408.337.500 * 2% = 28.166.750

- TK 3383: 232.151.094 * 15% = 34.822.664

- TK 3384: 232.151.094 * 2% = 4.643.022

Hàng quý trích BHXH, BHYT, trừ vào lương của người lao động:

Nợ TK 334: 722.925.000 * 6% = 43.375.500

Có TK 338: 722.925.000 * 6% = 43.375.500

- TK 3383: 722.925.000 * 5% = 36.146.250

- TK 3384: 722.925.000 * 1% = 7.229.250

Những số liệu này được ghi trên Bảng thanh toán tiền lương (Bảng 2.4.1.2)

* Khi nộp BHXH, BHYT,KPCĐ cho cơ quan quản lý Quỹ cấp trên:

Nợ TK 338: 212.138.858

- TK 3382: 4.586.610.776 * 1% = 45.866.108

- TK 3383: 722.925.000 * 20% = 144.585.000

- TK 3384: 722.925.000 * 3% = 21.687.750

Có TK 334: 212.138.858

* Cuối quý các khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động được hạch toán vào

TK 3343. Trình tự hạch toán như sau:

+ Chi BHXH cho người lao động nghỉ ốm, kế toán ghi:

Nợ TK 3343:

Có TK 1111:

+ Khi quyết toán với cơ quan BHXH và được cơ quan BHXH chấp nhận

chi trả cho Công ty, kế toán ghi:

Nợ TK 1121 (NH Công thương Đống Đa):

Có TK 3343:

* Chi tiêu kinh phí công đoàn tại Công ty:

Nợ TK 3382: 45.866.108

Có TK 1111: 45.866.108

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc có liên quan, kế toán vào sổ chi tiết

TK 338, Nhật ký chứng từ số 1, số 10.

Page 55: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

55 Cuối quý, căn cứ vào Bảng phân bổ số 1, Kế toán vào Nhật ký chứng từ

số 7. Sau đó vào Sổ cái TK 338 và cuối cùng là lập về Báo cáo lao động tiền

lương.

Page 56: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

56

Sơ đồ 2.5.2.2: Quy trình ghi sổ kế toán các quỹ trích theo lƣơng

2.6. Thực trạng công tác quản lý lao động, phân tích chỉ tiêu lao động và

tiền lƣơng.

2.6.1. Thực trạng công tác quản lý lao động.

Lao động là một trong những yếu tố tiên quyết quyết định sự thành bại

của quá trình sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác, lao động có vai trò hết

sức quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty nói riêng và

của tất cả doanh nghiệp nói chung. Do sớm nhận thức được tầm quan trọng của

lao động nên Công ty đã có những chính sách quản lý lao động rất chặt chẽ và

có hiệu quả cao. Cụ thể:

- Tuyển dụng lao động: Hiện nay do nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất

kinh doanh nên hàng năm Công ty tuyển mới khoảng 80 lao động. Hình thức

Chứng từ gốc

và bảng phân bổ số 1

Nhật ký chứng

từ số 1, số 10

Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái TK 338

BCTC và BC về LĐ - TL

Sổ chi tiết TK 338

Bảng tổng hợp chi

tiết TK 338

Page 57: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

57 tuyển dụng chủ yếu là thông qua thi tuyển, Công ty sẽ chọn những người

có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ làm việc tại Công ty. Bên cạnh

đó, ưu tiên những người có người thân trong gia đình đã làm việc trong Công ty,

nhưng người này phải đạt được những yêu cầu tối thiểu của công việc trong

tương lai lao động đó phải thực hiện. Với việc tuyển dụng như vậy nên trình độ

lao động của cán bộ công nhân viên trong Công ty khá cao: Trình độ đại học,

cao đẳng chiếm 23,4%, công nhân bậc 4 trở lên chiếm 31% tổng số lao động.

- Đào tạo: Để nâng cao kiến thức Công ty có quy chế khuyến khích người

lao động đi học tại các trường lớp ( chủ yếu ngoài giờ). Sau khi tốt nghiệp, nếu

có điều kiện Công ty sẽ bố trí công việc phù hợp với ngành nghề học đã được

thoả thuận trước khi đi học và được xếp lương theo quy định của Nhà nước, của

Công ty.

Vào quý II, quý III hàng năm, Công ty xét và tổ chức thi nâng bậc cho

người lao động theo quy định của Nhà Nước, quy chế của Công ty. Trước khi

nâng bậc Công ty sẽ tổ chức cho người lao động được học tập.

- Thời gian lao động: Người lao động làm việc 8 giờ một ngày, không

được đi muộn về sớm ( nếu muộn quá 5 phút sẽ không được phép làm việc và

coi như vắng mặt). Hàng năm, người lao động sẽ được nghỉ vào những ngày lễ,

tết theo quy định của Nhà Nước và nghỉ phép 12 ngày đối với lao động làm việc

trong điều kiện độc hại, nặng nhọc, cứ có thêm 5 năm thâm niên sẽ được nghỉ

phép thêm một ngày.

- Định mức lao động: Công tác tính định mức lao động là rất cần thiết và

quan trọng. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ góp phần phân công lao

động hợp lý, tăng năng suất lao động.

Để xác định định mức lao động Công ty đã dựa trên những căn cứ có tính

khoa học và tiến hành theo các bước sau đây:

+ Phân công việc thành các bộ phận hợp thành ( bộ phận quản lý phụ trợ

và bộ phận sản xuất sản phẩm).

+ Dùng phương pháp chụp ảnh, bấm giờ để thu thập số liệu thực tế tại nơi

làm việc của công nhân.

Page 58: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

58 + Nghiên cứu số liệu khảo sát được, xác định thời gian lãng phí trong

quá trình sản xuất, nguyên nhân gây ra các lãng phí đó và đề ra các biện pháp

khắc phục.

+ Xác định kết cấu các loại thời gian làm việc. Dự kiến nội dung và trình

tự hợp lý để thực hiện các bước công việc.

+ Xác định thời gian tác nghiệp của một sản phẩm và thời gian tác nghiệp

của một ca sản xuất.

+ Tính mức sản lượng:

Trong đó: MSL: Mức sản lượng của một ca

TTNCA: Thời gian tác nghiệp 1 ca

TTNSP: Thời gian tác nghiệp của một sản phẩm.

Mặc dù công tác định mức này tốn nhiều thời gian và công sức, nhưng chỉ

có như vậy mới đảm bảo cho việc tính toán đơn giá một cách chính xác, xây

dựng các bậc công việc hợp lý tạo ra sự công bằng chính xác trong trả lương.

Điều này sẽ thúc đẩy không nhỏ người lao động tăng năng suất chất lượng sản

phẩm.

MSL = TTNCA TTNSP

Page 59: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

59

2.6.2. Phân tích các chỉ tiêu lao động và tiền lƣơng.

Bảng 2.6.2: Bảng tổng hợp tình hình sử dụng lao động và quỹ lƣơng

năm 2001

STT Chi tiêu Đơn vị Thực hiện Tỷ lệ

(%) Năm 2000 Năm 2001

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Tổng quỹ tiền lương

Tiền thưởng và ăn ca

Tổng thu nhập

Số lượng lao động

Thu nhập bình quân

1 người/ tháng

Doanh thu

Chi phí kinh doanh

Tỷ lệ tiền lương/ tổng

chi phí

Tỷ lệ tiền

lương/doanh thu

Năng suất lao động

Triệu đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

Người

Nghìn đồng

Triệu đồng

Triệu đồng

%

%

Triệu

đồng/người

7.754,35

1.121,9

8.876,25

420

1.761.000

124.496,5

116.098

6,68

6,2

296,42

9.248,45

1.610,7

10.859,15

440

1.800.000

145.978,7

138.478,7

6,66

6,3

331,79

119,3

143,6

122,4

104,8

102,2

117,26

119,3

111,9

( Nguồn: Báo cáo lao động- thu nhập năm 2001).

Qua bảng số liệu trên cho thấy: Tổng quỹ tiền lương của năm 2001 tăng

1494,1 triệu đồng ( 9.248,45- 7.754,35) hay đạt 119,3% so với năm 2000, kéo

theo thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng 2,2%.

Tỷ lệ tiền lương/Doanh thu năm 2001 tăng 0,1% so với năm 2000 chứng

tỏ đơn giá tiền lương theo % doanh thu tăng do Công ty đã hoàn thành xuất sắc

kế hoạch của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam giao. Hơn nữa tỷ lệ tiền lương

trên tổng chi phí năm 2001 giảm 0,02% so với năm 2000 chứng tỏ Công ty sử

dụng chi phí tiền lương ngày càng hiệu quả.

Page 60: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

60 Qua bảng trên có thê khẳng định lại tiền lương và năng suất lao động có

quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Tiền lương tăng năng suất lao động sẽ tăng và

ngược lại.

Tốc độ tăng tiền lương năm 2001 so với năm 2000 là 119,3% trong khi

tốc độ tăng lao động mới là 104,8%. Chứng tỏ Công ty có một chính sách lao

động tiền lương hết sức hợp lý làm cho đời sống của người lao động không

ngừng cải thiện và nâng cao.

Qua sự phân tích trên có thể kết luận tình hình sử dụng lao động và quỹ

lương của Công ty là tương đối tốt.

Page 61: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

61

CHƢƠNG III

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH

TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và

các khoản trích theo lƣơng.

Mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản

xuất kinh doanh và tính chất công việc mà có thể xây dựng các chế độ quản lý

và hạch toán kế toán tiền lương khác nhau. Tuy nhiên, do có sự thay đổi về hình

thái kinh tế xã hội, đặc thù sản xuất- kinh doanh và nhu cầu của người lao động

nên chế độ tiền lương của mỗi doanh nghiệp có những tồn tại nhất định, đòi hỏi

các nhà quản lý doanh nghiệp phải luôn luôn nỗ lực khắc phục những tồn tại đó

để ngày càng hoàn thiện hơn công tác hạch toán kế toán tiền lương trong doanh

nghiệp mình.

Việc hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo

lương nhằm đạt các mục tiêu sau:

+ Tiền lương phải trở thành công cụ, động lực thúc đẩy sản xuất- kinh

doanh phát triển, kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.

+ Tiền lương phải đảm bảo cho người lao động thoả mãn các nhu cầu tối

thiểu trong đời sống hàng ngày và từng bước nâng cao đời sống của họ.

+ Cung cấp thông tin rõ ràng, dễ hiểu cho người lao động và các đối

tượng quan tâm khác.

+ Phát huy vai trò chủ động sáng tạo, trách nhiệm của người lao động

cũng như người sử dụng lao động.

3.2. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tiền lƣơng và các khoản

trích theo lƣơng của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.

Trong cơ chế thị trường gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp Nhà

nước cũng như các doanh nghiệp tư nhân đều phải tìm cho mình một hướng đi

đúng đắn để tồn tại và phát triển, nhất là đối với lĩnh vực sản xuất Sơn. Trong sự

cạnh tranh khốc liệt của các Công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính và trình độ

Page 62: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

62 khoa học công nghệ hiện đại, thì Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội không những

duy trì được sản xuất- kinh doanh mà còn làm ăn có hiệu quả. Có được điều đó

là nhờ vào bộ máy lãnh đạo của Công ty cũng như công nhân sản xuất luôn năng

động sáng tạo, có những biện pháp quản lý có hiệu quả cao. Công ty đã đưa ra

những giải pháp phù hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh với tốc độ tăng

trưởng bình quân khoảng 20%.

Nhìn chung công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương của Công ty rất hợp lý và mang tính khoa học. Chế độ lao động- tiền

lương của Công ty được hình thành dựa trên những quy định, chính sách lao

động- tiền lương của Nhà nước, của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam bên cạnh

những bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, đặc điểm kinh doanh và quản lý của

Công ty.

Qua một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác và kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, dựa trên

những kiến thức, những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán kế toán đã được

trang bị tại nhà trường, em xin có một số nhận xét sau:

3.2.1. Ƣu điểm.

Về công tác tính và trả lương:

Tiền lương và các khoản thu nhập khác của người lao động luôn được tính

toán chính xác, kịp thời, đúng chế độ, và chi trả đúng thời hạn.

Các quỹ trích theo lương (BHXH. BHYT, KPCĐ) luôn được tính đúng,

tính đủ và phân bổ đúng đối tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời

được ghi sổ cộng dồn, chuyển sổ chính xác.

Với các hình thức trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm và

lương năng suất đã kích thích được người lao động có năng lực hăng say làm

việc, thu hút được những lao động có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.

Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Công ty đã áp dụng linh hoạt

hình thức trả lương. Cụ thể:

Đối với lao động gián tiếp việc trả lương theo thời gian là phù hợp. Hình

thức trả lương này có ưu điểm là dễ tính toán, dễ trả lương cho người lao động,

Page 63: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

63 phản ánh được hiệu quả của công việc do đó sẽ khuyến khích người lao động

chăm chỉ đi làm, hăng say làm việc.

Đối với lao động trực tiếp việc trả lương theo sản phẩm là hợp lý, đây là

hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt số

lượng lao động và chất lượng lao động. Đặc biệt phương án chia lương sản

phẩm trong các phân xưởng hết sức hợp lý và công bằng thúc đẩy tăng năng suất

lao động (đã được trình bày ở mục 2.3.2)

Về công tác kế toán.

Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội

tương đối tốt. Bộ máy kế toán được tổ chức chuyên sâu, mỗi kế toán viên có

trách nhiệm làm một phần hành cụ thể nên phát huy được tính chủ đạo, tạo điều

kiện chuyên môn hoá nghiệp vụ và nâng cao chất lượng công tác kế toán. Các

phần hành kế toán có sự phối hợp chặt chẽ giúp cho việc kiểm tra, đối chiếu

được thực hiện dễ dàng, thuận lợi.

Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ chuyên môn cao và không ngừng

học hỏi để nâng cao trình độ cho phù hợp với sự phát triển của Công ty.

Bộ máy kế toán đã thực hiện đầy đủ chức năng của mình: phản ánh, giám

đốc quá trình hình thành và vận động của tài sản từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế

toán đến lập các báo cáo tài chính.

Là một doanh nghiệp có số lượng nghiệp vụ tương đối nhiều, loại hình

doanh nghiệp đa dạng, trình độ nhân viên kế toán khá đồng đều. Vì vậy, Công ty

chọn hình thức Nhật ký chứng từ là rất phù hợp. Việc áp dụng hình thức sổ kế

toán này có tính cân đối, chính xác, thuận tiện, cung cấp thông tin kịp thời cho

quản lý và kiểm tra của cấp trên.

Về cơ bản hệ thống chứng từ, sổ sách và các báo cáo kế toán được Công

ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà Nước. Hệ thống chứng từ kế toán được

tập hợp đầy đủ và lưu trữ tốt, chứng từ đảm bảo hợp lý, hợp lệ góp phần tạo điều

kiện thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán, thanh toán lương và các khoản trích

theo lương được đảm bảo đầy đủ, chính xác và nhanh chóng.

Page 64: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

64 Về công tác hạch toán kế toán lao động- tiền lương và các

khoản trích theo lương.

Nhìn chung công tác hạch toán kế toán lao động – tiền lương và các

khoản trích theo lương tại Công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, các

chế độ kế toán mới được Công ty áp dụng một cách khá linh hoạt, sáng tạo phù

hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty. Các quy định trong Luật

lao động về tiền và các khoản trích theo lương được Công ty chấp hành nghiêm

chỉnh.

Công tác hạch toán lao động tiền lương không chỉ được thực hiện duy

nhất ở phòng kế toán mà tại các phòng ban người lao động có thể kiểm tra, đánh

giá được kết quả công việc của mình, mức lương mình được hưởng. Công tác

hạch toán kế toán nói chung, hạch toán lao động tiền lương nói riêng đã thực

hiện tốt các chức năng của nó là cung cấp thông tin cho nhà quản lý một cách

chính xác, kịp thời, đầy đủ, xác định được các khoản chi phí nhân công và phân

bổ theo đúng đối tượng.

Về việc chấp hành chế độ của Nhà nước.

Công ty đã xây dựng quy chế trả lương theo đúng chế độ của Nhà nước.

Quy chế này thường xuyên được sửa đổi cho phù hợp với chế độ mới ban hành

và tiến trình sản xuất – kinh doanh của Công ty.

Tháng 01/2001, Công ty đã điều chỉnh mức lương tối thiểu để tính đơn

giá tiền lương căn cứ vào các văn bản sau:

+ Nghị định số 77/2000/NĐ - CP ngày 15/12/2000 của Chính Phủ về việc

điều chỉnh mức lương tối thiểu từ 180.000 đồng lên 210.000 đồng.

+ Thông tư số 05/2001/TT – BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản

lý quỹ lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà Nước.

+ Thông tư số 06/2001/TT – BLĐTBXH ngày 29/01/2001 của Bộ Lao

động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn tốc độ tăng năng suất lao động bình

quân và tốc độ tăng tiền lương bình quân trong các doanh nghiệp Nhà Nước.

Page 65: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

65 Kể từ tháng 01/2003 trở đi, Công ty áp dụng mức lương tối thiểu

là 290.000 đồng.

Sự điều chỉnh này đã góp phần làm tăng quỹ lương của Công ty, do đó

làm tăng thu nhập cho người lao động.

Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm của công tác hạch toán kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương của Công ty còn tồn tại một số hạn chế nhất

định.

3.2.2. Tồn tại chủ yếu.

Một là: Cách tính lương cho người lao động gián tiếp.

Như trong phần thực trạng đã trình bày, cách tính lương mà Công ty áp

dụng cho đội ngũ lao động gián tiếp của Công ty chưa đáp ứng được nguyên tắc

phân phối theo lao động, chưa tính đến một cách đầy đủ đòn bẩy kinh tế của tiền

lương trong việc kích thích sự phát triển sản xuất – kinh doanh, chưa phát huy

hết khả năng sẵn có của người lao động để tạo ra sản phẩm cho Công ty. Cách

tính lương này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm làm việc và trình độ phân theo hệ

số cấp bậc. Nó không phản ánh trung thực khả năng lao động cụ thể của từng

người. ở đây, những người hoàn thành công việc như nhau nhưng lại có thể có

mức lương khác nhau, như vậy không tạo ra sự công bằng trong lao động.

Hai là: Chế độ tiền thưởng.

Tiền thưởng có ý nghĩa rất lớn đối với người lao động. Nếu sử dụng tiền

thưởng hợp lý sẽ là công cụ hữu hiệu giúp Công ty khuyến khích người lao động

phát huy hết khả năng của mình và sáng tạo trong công việc, tăng hiệu quả sản

xuất – kinh doanh. Tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội tiền thưởng vẫn chưa được

khai thác triệt để. Có hai hình thức thưởng là thưởng thường xuyên và thưởng

định kỳ nhưng Công ty chỉ áp dụng hình thức thưởng định kỳ chứ chưa thực

hiện thưởng thường xuyên.

Ba là: Phân bổ chi phí tiền lương trong năm.

Đối với quý I, II, III chi phí tiền lương được hạch toán căn cứ vào các

khoản tiền lương, tiền phụ cấp, điều chỉnh tiền lương… thực tế phải trả cán bộ

công nhân viên của Công ty trong quý. Còn đối với quý IV thì chi phí tiền lương

Page 66: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

66 được xác định căn cứ vào dự toán quyết toán lương năm trừ đi tổng chi

phí tiền lương 3 quý đầu năm. Sang quý I năm sau, khi đã quyết toán tiền lương

thì tiến hành điều chỉnh.

Với cách xác định chi phí tiền lương cho quý IV như vậy sẽ dẫn đến việc

hạch toán chi phí tiền lương vào quý IV quá cao so với các quý khác và giá

thành sản phẩm quý IV tăng cao dẫn đến sự sai lệch giá thành sản phẩm giữa các

quý.

Ví dụ:

+ Quyết toán tiền lương năm 2002 = 12.571.222.411 đồng.

+ Đã tính vào giá thành tiền lương của 3 quý đầu năm = 7.984.611.635

đồng.

+ Tiền lương quý IV tính vào giá thành =

12.571.222.411 – 7.984.611.635 = 4.586.610.776 (đồng).

Từ số liệu trên cho thấy riêng chi phí tiền lương quý IV bằng

36,5% ( 4.586.610.776 * 100) tổng chi phí tiền lương cả năm và bằng

12.571.222.411

57,44% (4.586.610.776 * 100) tổng chi phí tiền lương 3 quý đầu năm

7.984.611.635

Sở dĩ có sự sai lệch này là do Phòng tổ chức nhân sự căn cứ vào dự kiến

lương hàng tháng đã xác định tổng quỹ lương, quỹ lương để lại (tối đa 12% tổng

quỹ lương) và quỹ lương được chia cho các đơn vị. Nhưng kế toán tiền lương lại

không hạch toán lương để lại như một phần chi phí trong kỳ. Đến khi quyết toán

tiền lương cả năm và căn cứ vào sổ thực chi tiền lương 3 quý đầu năm, kế toán

tiền lương mới xác định chi phí tiền lương quý IV ( Trong đó bao gồm cả quỹ

lương để lại của cả năm).

Bốn là: Tài khoản sử dụng.

Hiện nay để hạch toán các Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán đang sử

dụng lần lượt các tài khoản: TK 6223, TK 62712, TK 4112, TK 64212. Việc chi

tiết các tài khoản này giúp cho dễ dàng phân loại các khoản chi phí trong chi phí

2002.

Page 67: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

67 tiền lương. Tuy nhiên cuối quý mới hạch toán các quỹ một lần và việc tổng

hợp chi phí tiền lương sẽ phức tạp hơn, có thể sẽ nhầm lẫn nên có sử dụng hay

không các tài khoản trên đang được Công ty xem xét và quyết định. Trong khi

đó Công ty lại không sử dụng tài khoản trích trước, dự phòng.

Năm là: Chứng từ, sổ sách để hạch toán kế toán.

Cuối mỗi quý, kế toán đều lập Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã

hội nhưng trên bảng đó kế toán chỉ ghi mỗi 3 cột là cột cộng có TK 334, cộng có

TK 338 và cột tổng cộng. Như vậy nhìn vào bảng sẽ không biết được tiền lương,

các khoản phụ cấp, các khoản khác, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế trong quý là bao nhiêu. Điều này làm cho khó kiểm tra, đối chiếu số

liệu và việc tính, phân bổ các khoản cho các đối tượng sử dụng có liên quan sẽ

rất phức tạp, không thuận tiện.

Công ty áp dụng hình thức Sổ Nhật ký chứng từ nhưng lại không sử dụng

Bảng kê số 4 (tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng sản xuất) và Bảng

số 5 (tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí sữa chữa

lớn tài sản cố định).

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền

lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội.

Việc kích thích sự cần cù, sáng tạo của người lao động là một yếu tố

không nhỏ góp phần tăng hiệu quả sản xuất – kinh doanh của Công ty, tiền

lương là một đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, khuyến

khích và tạo mối quan tâm của người lao động tới công việc của họ. Nói cách

khác, tiền lương là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Với những mặt hạn

chế trong công tác hạch toán kế toán về lao động – tiền lương tại Công ty Sơn

tổng hợp Hà Nội, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện

hơn nữa về phương pháp tính lương, trả lương và hạch toán kế toán tiền lương

cùng các Quỹ trích theo lương.

- Thứ nhất: Về việc sử dụng kế toán máy.

Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay việc thu thập và sử lý

thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời là hết sức cần thiết, đặc biệt là

Page 68: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

68 thông tin tài chính. Để làm được điều này, Công ty cần phải tin học hoá bộ

máy hành chính nói chung và bộ phận kế toán nói riêng.

Đến thời điểm này, phòng kế toán sử dụng máy vi tính như là một phương

tiện lưu trữ thông tin. Đó là một khiếm khuyết mà phòng kế toán cần phải khắc

phục. Bởi như vậy, phòng kế toán chưa khai thác được những tiện ích thần kỳ

của máy vi tính như: truy cập dữ liệu nhanh, chính xác, giảm nhẹ khối lượng

công tác kế toán, tiết kiệm chi phí. Chính vì vậy Công ty nên sớm ứng dụng

công nghệ thông tin vào trong công tác kế toán để giảm bớt khối lượng công

việc do thực hiện thủ công như hiện nay. Việc ứng dụng phần mềm kế toán máy

vào Công ty là cần thiết, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả lao động,

đảm bảo thông tin nhanh, chính xác.

Tuy nhiên, để ứng dụng được phần mềm kế toán thì đòi hỏi Công ty phải

mua phần mềm và đào tạo các nhân viên kế toán có kiến thức về tin học và sử

dụng thành thạo phần mềm kế toán đã mua. Đồng thời phải lựa chọn hình thức

sổ kế toán khác phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh doanh của Công ty vì hình

thức Sổ Nhật ký chứng từ không phù hợp với kế toán máy.

- Thứ hai: Về cách tính lương cho lao động gián tiếp.

Để hạn chế được những nhược điểm đã trình bày trong phần 3.2.12, Công

ty có thể xem xét và áp dụng cách tính sau:

Để mang lại sự công bằng cho người lao động, tiền lương trả cho đội ngũ

lao động gián tiếp ngoài việc được tính theo hệ số cấp bậc, số ngày làm việc còn

được tính theo hệ số đánh giá công việc hoàn thành của từng người. Tức là:

hàng tháng cán bộ công nhân viên tại đơn vị sẽ tự đánh giá khả năng hoàn thành

công việc của mình, sau đó các đơn vị sẽ họp và bình bầu phân loại theo hệ số.

Hoàn thành tốt công việc: hệ số 1,2

Hoàn thành công việc: hệ số 1,0

Chưa hoàn thành công việc: hệ số 0,8

Công thức tính lương cho đội ngũ lao động gián tiếp như sau:

290.000 đ * hệ số cấp bậc * hệ số hoàn thành công việc * số Lương

= ngày làm việc thực tế

Page 69: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

69 thời gian 26

- Thứ ba: Về tiền thưởng.

Ngoài thưởng định kỳ thì Công ty nên nghiên cứu và thực hiện hình thức

thưởng thường xuyên phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

như:

+ Thưởng về sáng tạo, đưa ra những sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã

đẹp…

+ Thưởng tiết kiệm vật tư: chỉ tiêu thưởng là hoàn thành vượt mức kế

hoạch chỉ tiêu tiết kiệm vật tư nhưng vẫn đảm bảo những quy định kỹ thuật, tiêu

chuẩn chất lượng, an toàn lao động.

+ Thưởng khuyến khích ngày công cao: Đối tượng được thưởng bao gồm

tất cả những công nhân trực tiếp sản xuất trong các phân xưởng của Công ty.

Tiêu chuẩn để xét thưởng là các tháng trong quý phải được phân hạng thành tích

hoàn thành nhiệm vụ và không được nghỉ một ngày công nào trừ những công

nghỉ phép, đi họp, đi học. Hàng tháng các đơn vị bình bầu gửi danh sách về

Phòng Tổ chức nhân sự, hệ số thưởng hàng tháng thay đổi phụ thuộc vào kết quả

sản xuất – kinh doanh của Công ty.

- Thứ tƣ: Hạch toán chi phí tiền lương trong các quý.

Để giảm bớt chi phí tiền lương phân bổ cho quý IV thì trong các quý I, II,

III kế toán nên hạch toán vào chi phí tương ứng với quỹ lương để lại một khoản

trích trước, đến khi quyết toán tiền lương sẽ tiến hành điều chỉnh. Căn cứ vào

quỹ lương còn lại đã được xác định hạch toán kế toán.

Nợ TK 662: “ Chi phí nhân công trực tiếp”.

Có TK 335: “ Chi phí phải trả”.

Khi nào quyết toán lương, kế toán căn cứ vào tổng số tiền lương được

quyết toán và so sánh với số đã trích trước. Nếu thiếu sẽ trích bổ sung và nếu

thừa sẽ ghi ngược.

+ Nếu thiếu: Kế toán hạch toán:

Nợ TK 335: “ Chi phí phải trả”: tổng số đã trích

Nợ TK 662: “ Chi phí nhân công trực tiếp”: số bổ sung

Page 70: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

70 Có TK 334: “ Phải trả công nhân viên”: tổng số phải trích

+ Nếu thừa: Kế toán hạch toán:

Nợ TK 335: tổng số đã trích

Có TK 622: số thừa

Có TK 334: số phải trích

Ngoài ra, kế toán tiền lương còn hạch toán các khoản phụ cấp, ốm đau,

thai sản…của người lao động vào chi phí tiền lương. Với cách hạch toán như

vậy là không đúng với quy định của Nhà Nước. Đối với các khoản chi trả phụ

cấp, ốm đau, thai sản… là khoản chi cho nguồn kinh phí khác chịu, cụ thể là cơ

quan bảo hiểm chi trả, kế toán không được hạch toán khoản chi này vào chi phí

sản xuất kinh doanh trong kỳ. Khi phát sinh khoản này kế toán hạch toán:

Nợ TK 3383: “ Phải trả, phải nộp khác – BHXH”

Có TK 334: “ Phải trả công nhân viên”

+ Khi cấp trên duyệt chi:

Nợ TK 111: Tổng số tiền được duyệt chi

Có TK 3383: Tổng số tiền được duyệt chi.

+ Khi thanh toán cho cán bộ công nhân viên:

Nợ TK 334:

Có TK 111:

Thứ năm: Hệ thống sổ sách, chứng từ.

Cuối quý căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và Bảng tổng hợp thanh

toán tiền lương, kế toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã

hội trên đó phải ghi đầy đủ số liệu của các cột: Lương, phụ cấp, các khoản khác,

KPCĐ, BHXH, BHYT, có như vậy khi nhìn vào Bảng phân bổ số 1 mới thấy rõ

được các yếu tố hành thành chi phí tiền lương. Để từ đó có những biện pháp

thích hợp tiết kiệm chi phí tiền lương nhưng lại tăng năng suất lao động.

Công ty nên lập các Bảng kê số 4 ( Bảng số 3.3.1) và Bảng kê số 5 (Bảng

số 3.3.2) để tập hợp chi phí phát sinh, sau đó từ các Bảng kê 4,5 mới vào Nhật

Ký chứng từ số 7 và Sổ cái TK 334, 338.

Page 71: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

71 Các Bảng kê số 4, số 5 được xem như một loại sổ chi tiết hạch toán

chi phí. Khi kế toán hạch toán chi phí tiền lương trên Bảng kê số 4 theo từng

phân xưởng sản xuất và tập hợp chi phí nhân viên bán hàng, chi phí nhân viên

quản lý doanh nghiệp trên Bảng kê số 5 sẽ giúp cho việc quản lý chặt chẽ các

khoản chi phí phát sinh thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu đồng thời đảm

bảo hạch toán đúng, đủ chi phí phát sinh trong kỳ, tránh nhầm lẫn, sai sót.

Bảng số 3.3.1.

Bộ, Tổng cục ….

Đơn vị …..

Bảng kê số 4

Tháng… năm….

Đơn vị tính:

ST

Các TK ghi có

CácTK ghi nợ

… TK

334

TK

338

Các TK phản ánh ở các

NKCT khác Cộng chi phí

thực tế trong

tháng NKCT

số 1

NKCT

số 2 .......

3

4

…………….

TK 662

Chi phí nhân công trực

tiếp.

-Phân xưởng..

-Phân xưởng..

TK 627

Chi phí sản xuất chung

-Phân xưởng.

- Phân xưởng.

…...

…..

Cộng …... …... …… …….. …….. ……

Kế toán ghi sổ Ngày … tháng … năm …

(ký, họ tên) Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Page 72: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

72

Page 73: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

73 Bảng số 3.3.2

Bộ, Tổng cục ….

Đơn vị: ………..

Bảng kê số 5

Tháng … năm …

Đơn vị tính:

STT

Các TK ghi Có

Các TK ghi Nợ

….

TK

334

TK

338

….

Các TK phản ánh ở các

NKCT khác

Cộng chi

phí thực

tế trong

tháng

NKCT

số 1

NKCT

số 2

NKCT

số 3

……………..

TK 641 – chi phí bán hàng

- chi phí nhân viên

…………….

TK 642 – chi phí quản lý DN

- chi phí nhân viên quản lý

……………..

…..

…..

Cộng

Kế toán ghi sổ Ngày … tháng … năm …

(ký, họ tên) Kế toán trưởng

(ký, họ tên)

Page 74: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

74

KẾT LUẬN

Vai trò của công tác tiền lương trong các doanh nghiệp là vô cùng quan

trọng. Nó là nhân tố quyết định đến sự thành bại của một doanh nghiệp. Tiền

lương có chức năng là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy sự phát triển. Tuy nhiên, nó chỉ

phát huy được mặt tích cực khi doanh nghiệp có được chính sách tiền lương hợp

lý.

Sau thời gian thực tập tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội, em nhận thấy chế

độ tiền lương và việc hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

trong Công ty vừa là công cụ quảzxn lý hữu hiệu, vừa là chỗ dựa cho người lao

động.

Vì vậy, Công ty cần phải hoàn thiện chế độ tiền lương và công tác hạch

toán tiền lương, các khoản trích theo lương thông qua việc kết hợp giữa chế độ

tiền lương hiện hành của Nhà Nước và đặc thù hoạt động kinh doanh của Công

ty.

Chuyên đề này đã phản ánh khái quát tình hình sản xuất kinh doanh cũng

như thực trạng công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo

lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội: Những chế độ về tiền lương và hạch

toán kế toán tiền lương là cơ sở để đưa ra nhận xét, kiến nghị về thực trạng công

tác hạch toán kế toán tiền lương tại đơn vị.

Do trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi

những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của

Cô giáo để chuyên đề của em thực sự có ý nghĩa.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS, TS Nguyễn Thị

Đông cùng các cô chú Phòng Tài chính – kế toán của Công ty Sơn tổng hợp Hà

Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.

Page 75: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

75

Mục lục

LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. 1

CHƢƠNG 1:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ

NỘI ................................................................................................................. 3

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. ......................................... 3

1.1.1.Quá trình hình thành. .............................................................................. 3

..........................................................................................................................

1.1.2. Quá trình phát triển. ............................................................................... 3

1.2 Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh: ................................................................. 5

1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ .................................................................. 8

1.4.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của Công ty. ..... 9

1.5.Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty .................................................... 12

1.5.1 Mô hình bộ máy kế toán. ..................................................................... 12

1.5.2 Tình hình lao động trong bộ máy kế toán : ........................................... 13

1.5.3 Tổ chức hình thức kế toán. .................................................................. 14

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN

LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN

TỔNG HỢP HÀ NỘI .................................................................................. 16

..........................................................................................................................

2.1 Đặc điểm lao động .................................................................................. 16

2.2. Chế độ tiền lương của Công ty. ............................................................. 18

2.2.1. Đối tượng, nguyên tắc trả lương của Công ty. .................................... 19

2.2.2. Nội dung quỹ tiền lương. .................................................................... 20

2.3. Các hình thức trả lương và phương pháp xác định của Công ty. ......... 24

2.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian ...................................................... 24

2.3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm và phương pháp xác định. ........... 26

2.3.3. Các khoản thu nhập khác và phương pháp xác định. ........................... 29

................................................................................................................

2.3.4. Các khoản trích theo lương và chế độ tài chính. .................................. 35

Page 76: LỜI NÓI ĐẦU - i.vietnamdoc.neti.vietnamdoc.net/data/file/2014/Thang12/25/BCTT-ke-toan-tien-luong-cac... · Chƣơng 2: Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương

76 2.4. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản thu nhập khác của

người lao động ở Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. ........................................... 37

2.4.1. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lương. ............................................. 37

2.4.1.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. ........................................................ 37

2.4.1.2.Trình tự hạch toán kế toán tiền lương. ............................................... 44

2.4.2. Hạch toán kế toán các khoản thu nhập khác của người lao động. ......... 47

2.4.2.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. ........................................................ 47

2.5. Thực trạng hạch toán kế toán các quỹ trích theo lương. .......................... 49

2.5.1. Chứng từ và hạch toán ban đầu. ........................................................... 49

2.5.2. Trình tự hạch toán kế toán các Quỹ trích theo lương. .......................... 51

2.6. Thực trạng công tác quản lý lao động, phân tích chỉ tiêu lao động và tiền

lương. ............................................................................................................ 54

2.6.1. Thực trạng công tác quản lý lao động. ................................................. 54

2.6.2. Phân tích các chỉ tiêu lao động và tiền lương. ...................................... 57

CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIỀN LƢƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH

THEO LƢƠNG TẠI CÔNG TY SƠN TỔNG HỢP HÀ NỘI. ................. 59

3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các

khoản trích theo lương. .................................................................................. 59

3.2. Đánh giá chung về công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương của Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. .............................................. 59

3.2.1. Ưu điểm............................................................................................... 60

3.2.2. Tồn tại chủ yếu. ................................................................................... 63

3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và

các khoản trích theo lương tại Công ty Sơn tổng hợp Hà Nội. ....................... 66

KẾT LUẬN ................................................................................................... 72