Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
1
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, thế giới đã có không ít bước
nhảy vọt về nhiều mặt, đưa văn minh nhân loại ngày càng trở nên tân tiến. Trong
những năm gần đây, cùng với sự đi lên của toàn cầu, nước ta cũng đạt được những
thành tựu nhất định về khoa học kĩ thuật ở các ngành như du lịch, dịch vụ, xuất
khẩu,…Nhưng bên cạnh những thành tựu đó, chúng ta cũng có rất nhiều vấn đề
cần được quan tâm và có những hành động để giảm thiểu tối đa như tệ nạn xã hội,
thất nghiệp, lạm phát,…Có quá nhiều vấn nạn trong xã hội ngày nay cần được giải
quyết nhưng có lẽ vấn đề gây nhức nhối và được quan tâm hàng đầu hiện nay
chính là thất nghiệp.
Thất nghiệp – một trong những vấn đề kinh niên của nền kinh tế. Bất kì quốc
gia nào dù phát triển đến đâu cũng vẫn tồn tại thất nghiệp, chỉ là vấn đề thất nghiệp
ở mức thấp hay cao mà thôi. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây gặp
không ít khó khăn và chịu tác động của nền kinh tế toàn cầu đã khiến tỉ lệ thất
nghiệp ở nước ta ngày càng gia tăng. Thất nghiệp dẫn đến nhiều vấn đề cho xã hội
như : gia tăng tệ nạn xã hội, sự phân biệt giàu nghèo, sụt giảm nền kinh tế,…Tuy
Việt Nam đã có những bước chuyển biến đáng kể trong nền kinh tế nhưng vấn
đề giải quyết và tạo việc làm cho người lao động vẫn đang còn là vấn đề nan giải
của xã hội hiện nay.
Với đề tài “Phân tích tình hình thất nghiệp của Việt Nam trong 5 năm gần
đây và các biện pháp mà chính phủ sử dụng để giảm thiểu thất nghiệp” nhóm 3 hi
vọng có thể tìm hiểu sâu hơn về vấn đề thất nghiệp cũng như các biện pháp giảm
thiểu thất nghiệp của nước ta để có những kiến thức và hiểu biết chính xác nhất
cho vấn đề này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Tình hình thất nghiệp ở Việt Nam trong
5 năm gần đây (2011 – 2015)
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
2
Phương pháp nghiên cứu : thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá.
Nhóm 3 chúng em xin chân thành cảm ơn cô Ngô Hải Thanh – Giảng viên
học phần Kinh Tế Vĩ Mô I đã tận tình hướng dẫn chúng em trong suốt quá trình
học tập, tìm hiểu, thảo luận và xây dựng đề tài. Chúng em mong rằng có thể nhận
được những nhận xét, đánh giá của cô sau khi trình bày đề tài thảo luận để đề tài
của chúng em được hoàn thiện hơn.
Bài thảo luận gồm 4 nội dung chính :
Phần I : Cơ Sở Lý Luận
Phần II : Thực Trạng Thất Nghiệp Ở Việt Nam Trong 5 Năm Gần Đây
(2011 – 2015)
Phần III : Biện Pháp Chính Phủ Việt Nam Sử Dụng Để Giảm Thiểu Thất
Nghiệp
Phần IV : Kết Luận
Danh mục tài liệu tham khảo :
Giáo trình Kinh Tế Học Vĩ Mô I
www.chinhphu.vn
www.tailieu.vn
www.123doc.org
www.gso.gov.vn (Website của Tổng cục Thống Kê)
www.dantri.com.vn
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
3
PHẦN I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Khái niệm, phân loại thất nghiệp
1. Thế nào là thất nghiệp và tỉ lệ thất nghiệp
- Lực lượng lao động xã hội là một bộ phận của dân số bao gồm những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, có nhu cầu lao động (và những
người ngoài độ tuổi nhưng trên thực tế có tham gia lao động).
- Thất nghiệp là những người trong lực lượng lao động xã hội không có việc
làm và đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tỷ lệ thất nghiệp là % số người thất nghiệp so với tổng số người trong lực
lượng lao động.
Công thức tính : U% = 𝑆ố 𝑛𝑔ườ𝑖 𝑡ℎấ𝑡 𝑛𝑔ℎ𝑖ệ𝑝
LLLĐXH
Trong đó : Lực lượng lao động xã hội (LLLĐXH) = Số người có việc làm +
Số người thất nghiệp
2. Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là một hiện tượng phức tạp cần được phân loại để hiểu rõ về nó.
Có thể chia thành các loại như sau :
2.1. Phân theo loại hình thất nghiệp
- Thất nghiệp chia theo giới tính (nam – nữ)
- Thất nghiệp chia theo lứa tuổi (tuổi – nghề)
- Thất nghiệp chia theo vùng lãnh thổ (thành thị, nông thôn,…)
- Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc
2.2. Phân theo lý do thất nghiệp
- Bỏ việc : Là những người tự ý xin thôi việc vì những lí do khác nhau như
lương thấp, không hợp nghề,…
- Mất việc : Là những người bị các đơn vị sản xuất kinh doanh cho thôi việc
vì một lý do nào đó.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
4
- Nhập mới : Là những người lần đầu tiên bổ sung vào lực lượng lao động,
nhưng chưa tìm được việc làm, đang tích cực tìm kiếm việc làm.
- Tái nhập : Là những người đã rời khỏi lực lượng lao động nay muốn quay
trở lại làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
2.3. Phân theo nguồn gốc thất nghiệp
- Thất nghiệp tạm thời : Xảy ra khi có một số người lao động đang trong thời
gian tìm kiếm việc làm hoặc tìm kiếm công việc khác tốt hơn, phù hợp với
nhu cầu riêng của mình.
- Thất nghiệp cơ cấu : Xảy ra do sự không ăn khớp giữa cơ cấu của cung và
cầu lao động về kỹ năng, nghành nghề, địa điểm,…
Hai loại thất nghiệp trên chỉ xảy ra ở một bộ phận thị trường lao động.
- Thất nghiệp chu kỳ (thất nghiệp do thiếu cầu) : Xảy ra khi mức cầu chung về
lao động giảm. Nguyên nhân chính là do sự suy giảm tổng cầu trong nền
kinh tế và gắn với thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh tế. Thất nghiệp này xảy
ra trên toàn bộ thị trường lao động.
- Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường : Xảy ra khi tiền lương được ấn định
cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao động. Loại thất
nghiệp này do các yếu tố chính trị - xã hội tác động.
2.4. Theo phân tích hiện đại về thất nghiệp
- Thất nghiệp tự nguyện : Chỉ những người “tự nguyện” không muốn làm việc
do việc làm và mức lương chưa phù hợp với mong muốn.
- Thất nghiệp không tự nguyện : Chỉ những người muốn đi làm ở mức lương
hiện hành nhưng không được thuê.
- Thất nghiệp tự nhiên : Là mức thất nghiệp khi thị trường lao động ở trạng
thái cân bằng. Tại đó, mức tiền lương và giá cả là hợp lý, các thị trường đều
đạt cân bằng dài hạn.
Mô tả các loại thất nghiệp
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
5
- Tại mức lương W*/P : AB là thất nghiệp chu kỳ (không tự nguyện), CD là
thất nghiệp tự nguyện (tự nguyện)
- Tại mức lượng W1/P : DE là thất nghiệp chu kỳ (không tự nguyện), EF là
thất nghiệp theo lý thuyết cổ điển, FG là thất nghiệp tự nhiên, EG = EF + FG
là thất nghiệp tự nguyện
Thất nghiệp tự nhiên luôn là thất nghiệp tự nguyện, nhưng thất nghiệp tự
nguyện chưa chắc là thất nghiệp tự nhiên.
3. Nguyên nhân của thất nghiệp
Người lao động cần có thời gian để tìm được việc làm phù hợp nhất đối với
họ.
- Do sự thay đổi nhu cầu lao động giữa các doanh nghiệp.
- Do sự thay đổi nhu cầu làm việc của người lao động
- Luôn có những người mới tham gia hoặc tái nhập vào lực lượng lao động.
Sự vượt quá của cung so với cầu lao động.
- Do Luật tiền lương tối thiểu, tác động của các tổ chức công đoàn.
- Do cơ cấu kinh tế thay đổi.
- Do tính chu kỳ của nền kinh tế.
4. Tác động của thất nghiệp
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
6
Góc độ kinh tế :
- Nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả.
- Cá nhân và gia đình người thất ngiệp chịu nhiều thiệt thòi từ việc mất nguồn
thu nhập, kỹ năng xói mòn, tâm lý không tốt.
- Mối quan hệ giữa thay đổi về sản lượng thất nghiệp đã được Arthur Okun
phát hiện, được gọi là quy luật Okun. Quy luật Okun phản ánh rằng : Khi
GDP giảm 2% so với GDP tiềm năng thì mức thất nghiệp tăng 1%. Như vậy
là nếu GDP ban đầu là 100% tiềm năng và giảm xuống còn 98% tiềm năng
đó, thì mức thất nghiệp sẽ tăng từ 6% lên 7%.
Quy luật Okun thể hiện mối quan hệ giữa sản lượng tiềm năng (Y*), sản
lượng thực tế (Y) với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên (Un) và tỉ lệ thất nghiệp thực
tế (Ut).
Ut = Un + x
Góc độ xã hội :
- Dễ nảy sinh ra nhiều tệ nạn xã hội.
- Chính phủ phải chi nhiều tiền trợ cấp thất nghiệp.
Góc độ chính trị :
- Người lao động giảm lòng tin đối với chính sách của chính phủ.
5. Biện pháp giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
Đối với thất nghiệp tự nhiên :
- Tăng cường hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm.
- Tăng cường đào tạo và đào tạo lại các nguồn lực.
- Cắt giảm trợ cấp thất nghiệp.
- Tạo thuận lợi cho di cư lao động.
Đối với thất nghiệp tự nguyện :
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
7
- Tạo ra công ăn việc làm và mức lương tốt hơn tại mọi mức tiền lương thu
hút đề thu hút lao động hơn.
- Tổ chức các chương trình dạy nghề và tổ chức tốt các thị trường lao động.
Đối với thất nghiệp chu kỳ :
- Áp dụng các chính sách tài khóa, tiền tệ để làm gia tăng tổng cầu nhằm kích
thích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thu hút được nhiều lao
động hơn.
II. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
1. Mối quan hệ trong ngắn hạn
Đường Phillips ngắn hạn và mô hình AD – AS
Sự dịch chuyển của đường Phillips trong ngắn hạn
Đường Phillips ngắn hạn dịch chuyển khi đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
8
- SRAS dịch chuyển sang trái thì SRPC dịch chuyển sang phải (sự đánh đổi ít
thuận lợi hơn)
- SRAS dịch chuyển sang phải thì SRPC dịch chuyển sang trái (sự đánh đổi
thuận lợi hơn)
Lạm phát kì vọng và đường Phillips ngắn hạn
Tại mỗi đường Phillips ngắn hạn thì đường Phillips sẽ không bị dịch chuyển (π
không thay đổi – lạm phát thực tế bằng lạm phát kì vọng) nếu nền kinh tế ở mức
thất nghiệp tự nhiên. Vì thế người ta còn gọi tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên là NAIRU
(non-accelerating inflation rate of unemployment) : mức thất nghiệp không làm gia
tăng lạm phát.
2. Mối quan hệ trong dài hạn
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
9
Đường Phillips trong dài hạn và mô hình AD – AS
Trong đó : Y* : Mức sản lượng tiềm năng
U* : Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
Kết luận về mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp trong mô hình đường
Phillips :
Trong ngắn hạn, nền kinh tế vận động theo các đường PC. Có sự đánh đổi
tạm thời giữa lạm phát và thất nghiệp trong thời gian nền kinh tế tự điều
chỉnh bởi các cơn sốt cầu, không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất
nghiệp bởi các cơn sốt cung.
Trong dài hạn, không tồn tại mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
10
PHẦN II : THỰC TRẠNG THẤT NGHIỆP Ở VIỆT
NAM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY
(2011 – 2015)
Thất nghiệp là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của một quốc gia (tăng
trưởng cao, lạm phát thấp, thất nghiệp ít và cán cân thanh toán có số dư). Giảm
thiểu thất nghiệp, duy trì ổn định và phát triển kinh tế đó cũng là một trong những
mục tiêu kinh tế mà chính phủ nước ta đề ra. Trong năm năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam luôn giữ ở mức khá cao và ổn định : Tổng sản phẩm
trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2015 ước tính tăng 6,28% (so với cùng kỳ năm
2014 là 5,22% và năm 2013 là 4,90%). Từ điều đó đã củng cố địa vị của Việt Nam
là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất khu vực Châu Á – Thái
Bình Dương. Tuy nhiên, bên cạnh sự phục hồi và phát triển kinh tế thì Việt Nam
cũng gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề thất nghiệp và giải quyết việc làm.
Theo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phạm Vũ Luận : “Mặc dù trong giai đoạn
2010-2014, số lao động có trình độ ĐH, CĐ có việc làm tăng nhưng người thất
nghiệp cũng tăng cao hơn so với số tốt nghiệp và số có việc làm. Trong khi người
có việc làm chỉ tăng 38% thì người thất nghiệp tăng gấp đôi trong nhóm lao động
này”. Thật vậy, mặc dù tỷ lệ thất nghiệp của nước ta qua các năm có nhiều biến
động, tuy nhiên có giảm thì cũng chỉ giảm ít và hiện nay lại đang có xu hướng tăng
trở lại (Tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là 1,8%, giảm 0,5% so với năm 2011. Năm
2013, 2014, 2015 có tỷ lệ thất nghiệp lần lượt là 2,77%, 2,08%, 2,31% - đều tăng
lên rất nhiều so với năm 2012). Qua phân tích từ nhiều khía cạnh đã cho thấy
nguyên nhân khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng cao chủ yếu do nguồn lao động chưa đảm
bảo về chất lượng và tình trạng mất cân đối cung – cầu lao động cục bộ vẫn thường
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
11
xuyên xảy ra làm cho tỷ lệ thất nghiệp gia tăng, gây sức ép cho vấn đề giải quyết
việc làm.
Năm 2011 2012 2013 2014 2015
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
2,27
1,8
2,77
2,08
2,31
Tỷ lệ thiếu việc
làm (%)
3,96
2,74
2,75
2,35
1,82
Bảng thống kê tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm từ năm 2011 đến năm 2015
Sau đây là những phân tích chi tiết về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
trong những năm từ 2011 đến 2015.
I. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2011
Tỷ lệ thất nghiệp năm 2011 đã giảm xuống 2,27%, từ mức 2,88% năm 2010,
thấp nhất trong 4 năm gần đây.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2011 là 51,39 triệu người, tăng
1,97% so với năm 2010. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 46,48 triệu
người, tăng 0,12%.
Tỷ trọng lao động khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 48,7% năm
2010 xuống 48% năm 2011. Tỷ trọng lao động khu vực công nghiệp và xây dựng
tăng từ 21,7% lên 22,4%, khu vực dịch vụ duy trì ở mức 29,6%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,27%. Trong đó
khu vực thành thị là 3,6%, khu vực nông thôn là 1,71% (năm 2010 các tỷ lệ tương
ứng là: 2,88%, 4,29%, 2,30%).
Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2011 là 2,96%, trong đó
khu vực thành thị là 1,82%, khu vực nông thôn là 3,96% (Năm 2010 các tỷ lệ
tương ứng là: 3,57%; 1,82%; 4,26%).
Nhìn chung tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam trong năm 2011 có xu hướng
giảm nhưng giảm không nhiều.
Nguyên nhân
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
12
- Mức lạm phát tăng cao (18,6%). Để kiềm chế lạm phát, chính phủ đã siết
chặt nguồn thu tín dụng, khiến các doanh nghiệp vừa và nhỏ càng gặp khó
khăn trong việc kiếm vốn đầu tư.
- Bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế toàn cầu (do kinh tế Việt Nam vẫn phụ
thuộc rất nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu). Danh sách các doanh
nghiệp phải giải thể, ngưng hoạt động, thu hẹp sản xuất ngày càng nhiều dẫn
đến tình trạng thất nghiệp tăng.
- Việc thắt chặt quá đà của NQ 11 khiến hệ thống ngân hàng gặp vấn đề thanh
khoản đã đẩy mức lãi suất nên rất cao, vượt ngưỡng chịu đựng của nền kinh
tế thực, gây ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất của các doanh nghiệp và dẫn đến
nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa.
- Lao động Việt Nam chưa có trình độ chuyên môn cao, thiếu năng động, sáng
tạo khi làm việc.
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2011 với năm 2008, 2009,
2010
II. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2012
Theo số liệu Tổng cục thống kê vừa công bố ngày 24/12 : Năm 2012, tỷ lệ
thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 1,99%, giảm so với mức 2,27% năm
2011. Trong đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi tại khu vực thành thị là
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
13
3,25%, khu vực nông thôn là 1,42% (Năm 2011 các tỷ lệ tương ứng là: 2,22%;
3,60%; 1,60%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi năm 2012 là 2,8%,
trong đó khu vực thành thị là 1,58%, khu vực nông thôn là 3,35% (Năm 2011 các
tỷ lệ tương ứng là: 2,96%; 1,58%; 3,56%).Tổng cục Thống kê cho hay, mặc dù tỷ
lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm năm 2012 giảm nhẹ so với các tỷ lệ tương ứng
của năm 2011 nhưng tỷ lệ lao động phi chính thức năm 2012 tăng so với một số
năm trước, từ 34,6% năm 2010 tăng lên 35,8% năm 2011 và 36,6% năm 2012. Tỷ
lệ thất nghiệp ở nữ là 2,36% cao hơn so với tỷ lệ 1,71% ở nam. Đứng đầu cả nước
về tỷ lệ thất nghiệp năm 2012 là Thành phố Hồ Chí Minh với 3,92% và thấp nhất
là vùng trung du và miền núi phía Bắc với 0,77%.
Qua đó ta thấy mức sống của người dân còn thấp, hệ thống an sinh xã hội
chưa phát triển mạnh nên người lao động không chịu cảnh thất nghiệp kéo dài mà
chấp nhận làm những công việc không ổn định với mức thu nhập thấp và bấp bênh.
Nguyên nhân
- Nền kinh tế không tạo đủ việc làm cho cả lao động mới gia nhập thị trường
và lao động thất nghiệp cũ.
III. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2013
Theo số liệu thống kê mới nhất, tính đến năm 2013, tại Việt Nam có 1,3
triệu người thất nghiệp. Số người thất nghiệp tăng thêm 70.000 so với cùng kì năm
2012. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị cao hơn ở nông thôn (3.67% so với 1.56%).
Thống kê từ các trung tâm giới thiệu việc làm tính đến ngày 20/9/2013, bình quân
mỗi tháng có hơn 114.000 người đăng ký thất nghiệp. Riêng năm 2013, số người
đăng ký thất nghiệp đã tương đương hơn 93% của cả năm 2010, bằng 68.4% của
cả năm 2011 và gần bằng 53% năm 2012.
Trước đó, năm 2012 tỷ lệ thất nghiệp chỉ ở 1,99%, giảm so với mức 2,8% và
2,2% của năm 2010 và 2011. Trong đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả
nước tại thời điểm 1/7/2013 ước tính 53,3 triệu người, tăng 715,6 nghìn người so
với tại thời điểm 1/7/2012 và tăng 308 nghìn người so với tại thời điểm 1/4/2013.
Trong đó :
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
14
- Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động là 47,2 triệu người, tăng 2,49,2
nghìn người so với tại thời điểm 11/7/2012 và tăng 98,5 nghìn người so với
thời điểm1/4/2013.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc 6 tháng đầu năm ước tính 52,2
triệu người, tăng 0,97% so với năm 2012.
- Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc của khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm 47,4% tổng số, không biến động so với năm trước; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 20,7% giảm 0,5%; khu vực dịch vụ chiếm
31,9%, tăng 0,5%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi 6 tháng đầu năm 2013 ước tính
là 2,28%, trong đó khu vực thành thị là 3,85%, khu vực nông thôn là 1,57% (số
liệu của cả năm 2012 tương ứng là: 1,96%; 3,21%; 1,39%).
- Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ước tính là 2,95%, trong đó
khu vực thành thị là 1,76%, khu vực nông thôn là 3,47%(số liệu của cả năm 2012
tương ứng là: 2,74%; 1,56%; 3,27%).
- Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ước tính 6,07% (15- 24 tuổi), trong đó khu
vực thành thị là 11,45%, khu vực nông thôn là 4,41%.
- Tỷ lệ thất nghiệp của người lớn là 1,34 ( từ 25 tuổi trở lên), trong đó khu vực
thành thị là 2,55%, khu vực nông thôn là 0,8%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 4,5 lần tỷ lệ thất
nghiệp của người lớn.
Qua đây ta thấy tỉ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực
nông thôn và ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn luôn cao hơn
khu vực thành thị. Đây là một trong những nét đặc thù của thị trường lao động
nước ta hiện nay. Nhưng tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị đang có xu hướng giảm dần,
cụ thể năm 2010 đã giảm 0.49% so với năm 2009, năm 2011 và 2012 giảm nhẹ
0.31%. Tỷ lệ thất nghiệp ở nông thôn thấp hơn thành thị tuy nhiên lại tăng dần qua
các năm.
Nguyên nhân
- Tình trạng suy giảm kinh tế toàn cầu làm cho tỉ lệ thất nghiệp ngày càng gia
tăng. Suy giảm kinh tế toàn cầu khiến cho nhiều quốc gia, trong đó có Việt
Nam phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.Nền kinh tế Việt Nam vẫn
phụ thuộc nhiều vào đầu tư và xuất khẩu nên khi kinh tế toàn cầu bị suy
giảm Việt Nam bị ảnh hưởng rất lớn gây ra tình trạng thất nghiệp tăng cao.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
15
- Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên nói riêng và người lao động nói chung
hiện nay. Với thói quen học để “làm thầy” chứ không “làm thợ”, hay thích
làm việc cho nhà nước mà không thích làm việc cho tư nhân. Với lý do này,
nhu cầu xã hội không thể đáp ứng hết nhu cầu của người lao động. Bên cạnh
đó, một bộ phận giới trẻ lại muốn được làm đúng công việc mình yêu thích
mặc dù có công việc khác tốt hơn, dẫn đến tình trạng “kẻ ăn không hết, kẻ
lần không ra”.
- Chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Nước ta có nguồn lao
động dồi dào nhưng vẫn không tìm được việc làm hoặc có việc làm không
ổn định do trình độ chuyên môn thấp. Ở nước ta tỉ lệ lao động được đào tạo
rất thấp, chỉ khoảng 26% trong tổng số lao động.
- Ngoài ra còn nhiều nguyên nhân khác dẫn đến tình trạng thất nghiệp ở Việt
Nam như : lạm phát, mất đất nông nghiệp, trình độ đào tạo không phù hợp
với yêu cầu làm việc,…
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2013 với năm 2012
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
16
IV. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2014
Theo số liệu của PGS-TS Trần Đình Thiên và các cộng sự (Viện Kinh Tế
Việt Nam) trong năm 2014 nền kinh tế có những dấu hiệu tích cực hơn so với 2
năm 2012 và 2013 nên đã giải quyết việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động , tăng
3,6% so với thực hiện năm 2013 trong đó tạo việc làm trong nước khoảng 1,494
triệu lao động , đạt 98,6% kế hoạch tăng 2,7% so với năm 2013. Tuy nhiên đó chỉ
là dấu hiệu tích cực về mặt số lượng, chất lượng việc làm mới vẫn thấp và thiếu
bền vững.
Cụ thể hơn về tình trạng này TS Bùi Sỹ Lợi, Phó chủ nhiệm Ủy ban về các
vấn đề xã hội của Quốc hội cho biết đến thời điểm 31-12-2014 dân số cả nước là
90,7 triệu người trong đó có 54,4 triệu người thuộc lực lượng lao động. Cả nước đã
có khoảng 1,2 triệu lao động thiếu việc làm tỉ lệ 2,45% và gần 1 triệu lao động thất
nghiệp chiếm 2,08%.
Nguyên nhân
- Lực lượng lao động phân bố không đồng đều (chủ yếu tập trung ở đồng bằng
sông Hồng : 15,2% và đồng bằng sông Cửu Long : 19,1%, trong khi đó các
tỉnh trung du và miền núi phía Bắc chiếm 13,7% và Tây Nguyên chỉ 6,3%.
- Lực lượng lao động có chất lượng thấp (Trong 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc trong nền kinh tế chỉ 49% qua đào tạo, trong đó đào
tạo nghề từ 3 tháng trở nên chiếm 19%. Công tác chăm sóc sức khỏe và an
toàn nghề nghiệp chưa tốt bên cạnh đó kỷ luật lao động còn kém so với
nhiều quốc gia. Chưa được trang bị những kiến thức và kỹ năng làm việc
nhóm thiếu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và
chia sẻ kinh nghiệm làm việc).
- Năng suất hiệu quả lao động trong các ngành kinh tế thấp và có sự khác biệt
đáng kể giữa khu vực nông nghiệp với khu vực công nghiệp với dịch vụ.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
17
- Công tác quản lý nhà nước về lao động – việc làm còn nhiều hạn chế , hệ
thống thông tin thị trường lao động còn sơ khai thiếu đồng bộ , chính sách
bảo hiểm thất nghiệp hết sức tiến bộ nhưng chưa đạt được mục tiêu như
mong muốn.
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2014 với năm 2013
V. Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam năm 2015
Thống kê của Viện Khoa học Lao động và Xã hội (Bộ LĐTB&XH) vừa
công bố ngày 2014, cho thấy tỷ lệ lao động chất lượng cao thất nghiệp đang ngày
càng tăng. Cụ thể, trong quý I/2015, cả nước có hơn 1,1 triệu người thất nghiệp. So
với cùng kỳ năm trước con số này tăng 114.000 người. Số lao động trình độ đại
học, sau đại học thất nghiệp tăng từ hơn 162.000 lên gần 178.000 người; lao động
tốt nghiệp cao đẳng thất nghiệp tăng từ 79.000 người lên hơn 100.000; lao động
không có bằng cấp từ gần 630.000 lên 726.000. Tỷ lệ trình độ chuyên môn thất
nghiệp cao nhất nằm ở nhóm có trình độ cao đẳng chuyên nghiệp và cao đẳng
nghề, tương ứng là 7,2% và gần 6,9%. Tỷ lệ thấp nhất nằm ở nhóm không có bằng
cấp, chứng chỉ là 1,97%. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của cả nước là
2,43%, tăng 0,22% so với cùng kỳ năm trước.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
18
Điều tra của Viện Khoa học Lao động và Xã hội cũng cho thấy, số người
làm việc dưới 35 giờ mỗi tuần và có mong muốn làm thêm giờ là 1,13 triệu người,
tăng so với cuối năm 2014, số lao động thiếu việc làm ở nông thôn cao gần gấp đôi
so với khu vực thành thị.
Bên cạnh những con số đáng báo động về lao động thất nghiệp thì bức tranh
thị trường lao động trong 3 tháng đầu năm cũng có những điểm sáng. Số lao động
ở khu vực nhà nước giảm, lao động làm công ăn lương gia tăng. Trong đó đáng
chú ý, thu nhập bình quân của lao động làm công ăn lương tăng 12,3%, từ 4,4 triệu
đồng cuối năm 2014 lên 4,9 triệu đồng trong đầu năm nay. Theo Tổng cục Thống
kê, nền kinh tế khởi sắc với sự phát triển mạnh của khu vực công nghiệp và dịch
vụ là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực
thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi giảm dần theo quý (quý 1 là
2.43%; quý 2 là 2.42%; quý 3 là 2.35%; quý 4 là 2.12%) và giảm chủ yếu ở khu
vực thành thị (quý 1 là 3.43%; quý 2 là 3.53%; quý 3 là 3.38%, quý 4 là 2.91%).
Tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động toàn nền kinh tế năm
2015 ước tính tăng 6.4% so với năm 2014. Năng suất lao động của Việt Nam thời
gian qua đã có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng đều qua các năm, bình quân
giai đoạn 2006-2015 tăng 3.9%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng
3.4%/năm; giai đoạn 2011-2015 tăng 4.2%/năm. Năng suất lao động năm 2015
tăng 23.6% so với năm 2010, tuy thấp hơn so với mục tiêu đề ra là tăng 29%-32%,
nhưng tốc độ tăng năng suất lao động thời kỳ này cao hơn thời kỳ 2006-2010 góp
phần thu hẹp dần khoảng cách tương đối so với năng suất lao động của các nước
ASEAN. Tuy nhiên, năng suất lao động của nước ta hiện nay vẫn còn ở mức thấp
so với các nước trong khu vực và không đồng đều giữa các ngành và lĩnh vực.
Nguyên nhân
- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ
cao, trong khi năng suất lao động ngành nông nghiệp ở nước ta còn thấp.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
19
- Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ còn lạc hậu; chất lượng, cơ cấu và
hiệu quả sử dụng lao động chưa đáp ứng yêu cầu.
- Trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng các nguồn lực còn nhiều bất
cập, tăng trưởng chủ yếu dựa vào đóng góp của yếu tố vốn và lao động,
đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) còn thấp.
- Ngoài ra, còn một số “điểm nghẽn” và “rào cản” về cải cách thể chế và thủ
tục hành chính chưa được khắc phục.
Biểu đồ so sánh tỉ lệ thất nghiệp năm 2015 với năm 2013, 2014
Qua phân tích trên đây cho ta thấy trên thị trường lao động nước ta có sự
mất cân đối lớn giữa cung và cầu. Tuy nhiên cơ chế thị trường tự nó cũng có
những điều chỉnh quan hệ cung cầu. Sự điều chỉnh này được thể hiện thông qua sự
vận động của các dòng lao động (sự vận động của thị trường lao động).
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
20
PHẦN III : BIỆN PHÁP CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
SỬ DỤNG ĐỂ GIẢM THIỂU THẤT NGHIỆP
Sau khi phân tích và tìm hiểu thực trạng thất nghiệp của Việt Nam qua các
năm từ 2011 đến 2015, ta thấy rằng thất nghiệp là vấn đề đáng báo động và cần có
những phương hướng giải quyết nhanh chóng, hợp lí. Dưới dây là một số biện
pháp mà chính phủ Việt Nam đã áp dụng nhằm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp trong
những năm qua.
I. Chính sách của chính phủ về kinh tế
1. Gói kích cầu của chính phủ
- Nhằm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc bơm vốn và áp dụng các
chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này trước hết là nhằm kích
thích sản xuất, từ đó tạo ra việc làm.
- Kích cầu bằng việc đầu tư và phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng.
- Đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo, nâng
cấp các công trình đang xuống cấp trên phạm vi rộng nhằm giải quyết bài
toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước ta như phàn nàn của nhiều nhà đầu
tư nước ngoài, mà hơn thế là sẽ tạo ra nhiều việc làm cho người lao động,
giải quyết vấn đề lao động dư thừa do mất việc làm từ ảnh hưởng của suy
thoái.
- Chính phủ có thể đầu tư gói kích cầu 5- 6 tỉ USD để tăng cường đầu tư, kích
thích phát triển sản xuất ở những lĩnh vực dễ tạo nhiều công ăn, việc làm,
cùng các hoạt động xúc tiến để mở rộng thị trường, hỗ trợ sản xuất ở nông
thôn.
2. Chính sách tài khóa
a) Khi nền kinh tế suy thoái : Biểu hiện tình trạng sản lượng quốc gia ở
mức thấp hơn mức sản lượng tiềm năng, tỷ lệ thất nghiệp tăng cao. Chính
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
21
phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng bằng cách tăng chi ngân sách hoặc
giảm thuế hoặc cả hai. Kết quả làm tổng cầu tăng lên, sản lượng tăng, tạo
thêm nhiều việc làm và giảm thất nghiệp.
b) Chương trình cắt giảm thuế : Bộ tài chính đã nhanh chóng hướng dẫn
thi hành các ưu đãi trong lĩnh vực thuế, phí và thủ tục. Giảm thuế VAT cho
một loạt các mặt hàng.
3. Chính sách thu hút vốn đầu tư
- Cần quyết liệt đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, thúc
đẩy cổ phần hóa. Cũng như phải có cơ chế cụ thể để các doanh nghiệp này
minh bạch hóa hoạt động, niêm yết trên thị trường chứng khoán.
- Nhà nước cần thực hiện chính sách kinh tế mở cửa để hội nhập quốc tế và
đặc biệt là thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
4. Chính sách xuất khẩu lao động
- Thông qua nghị định 81/2003/NĐ-CP, chính phủ đã có quyết định về việc
thành lập quỹ hỗ trợ XKLĐ, theo đó quỹ này sẽ hỗ trợ chi phí cho việc phát
triển thị trường lao động mới, đào tạo cho người lao động, hỗ trợ người lao
động và doanh nghiệp giải quyết rủi ro cũng như việc thưởng cho các cơ
quan, đơn vị có thành tích trong hoạt động XKLĐ. Như vậy quỹ này ra đời
đã góp phần phát triển thị trường lao động, nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của lao động Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, đồng
thời hỗ trợ rủi ro cho người lao động và doanh nghiệp.
- Cần có những chính sách hỗ trợ cho vay đối với người lao động đi xuất
khẩu, theo đó người lao động đi xuất khẩu lao động. Theo đó người lao động
đi xuất khẩu lao động không thuộc diện chính sách được vay tối đa là 20
triệu đồng mà không yêu cầu thế chấp tài sản, điều này đã tháo gớ rất nhiều
khó khăn cho người lao động, nhất là đối với lao động nghèo ở nông thôn.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
22
II. Hướng nghiệp hiệu quả và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nguồn lao động
Một trong những nguyên nhân gây ra thất nghiệp là do chất lượng của nguồn
nhân lực chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Do đó vấn đề
phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phải được đặt thành một
chiến lược quốc gia. Cần huy động mọi nguồn lực đầu tư, tăng quy mô và chất
lượng cho việc tào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Thứ nhất, công tác giáo dục và đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu và
thực tế phát triển của nền kinh tế, vì thế ngành GD&ĐT phải không ngừng
cải cách chương trình, nội dung cũng như phương pháp giảng dạy ở tất cả
các cấp mà đặc biệt quan tâm đến giáo dục ở bậc đại học và dạy nghề cho
phù hợp với thực tế. Đào tao nghề cần căn cứ trên định hướng phát triển
kinh tế, coi trọng công tác dự báo nhu cầu lao động theo các trình độ.
- Thứ hai, thực hiện phương châm giáo dục và đào tạo không ngừng, suốt đời.
Việc giáo dục và đào tạo không chỉ trong quá trình học tập trên ghế nhà
trường mà phải học ở cả thực tế, học ở ngoài xã hội. Không ngừng mở rộng
giao lưu quốc tế nhằm học hỏi các kinh nghiệm, nâng cao kiến thức. Lao
động không chỉ hiểu biết chuyên sâu về một ngành nghề mà còn phải biết
các kiến thức tổng hợp khác như: ngoại ngữ, tin học, ký năng mềm...
- Thứ ba, nghiên cứu các chính sách phân luồng học sinh ngay từ khi tốt
nghiệp phổ thông trung học như: quy định đối tượng được phép tham gia thi
vào các trường đại học, cao đẳng thông qua điểm học tập; khuyến khích học
nghề bằng các học bổng từ ngân sách nhà nước.
- Ngoài ra còn phải định hướng, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên.
Kéo dài thời gian học nghề và nâng cao trình độ trung bình. Đào tạo và nâng
cao năng lực hệ thống quản lý lao động- việc làm, hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc tạo điều kiện cho người lao động học tập suốt đời.
III. Các chính sách về bảo hiểm thất nghiệp
Ngày 1/1/2009 bảo hiểm thất nghiệp chính thức được áp dụng trên toàn
quốc. Nội dung chính của bảo hiểm thất nghiệp là:
- Đối tượng hưởng bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo
hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
23
định thời gian hoặc xác định thời hạn từ đủ 12- 36 tháng với người sử dụng
lao động có từ 10 lao động trở lên.
- Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp là phải đóng bảo hiểm thất
nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm
hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; đã đăng ký
với cơ quan lao động khi bị mất việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động và
chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao
động theo quy định.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức tiền lương bình
quân, tiền công hàng tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề
trước khi người lao động thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ
là 3 tháng nếu có đủ 12- dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có đủ 36-
dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có đủ từ 72- dưới 144 tháng đóng
BHTN; 12 tháng nếu có đủ từ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
Trên thực tế, luật bảo hiểm xã hội và chính sách bảo hiểm thất nghiệp vẫn
còn nhiều kẽ hở khiến người lao động lách luật trục lợi. Theo thống kê của các
cơ quan bảo hiểm, hiện nước ta có hơn 7,9 triệu người tham gia bảo hiểm thất
nghiệp. Khó khăn nhất hiện nay là công tác kiểm tra, xác minh những lao động
đăng ký thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.
IV. Một số chính sách khác
- Sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả của hệ thống dịch vụ việc làm.
- Xem xét điều chỉnh tiền lương tối thiểu, đảm bảo tính cân đối giữa các khu
vực có đầu tư nước ngoài và trong nước nhằm mục đích mở rộng thu hút
vốn lao động.
- Cần có các chính sách đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng trung du,
miền núi, hải đảo và nông thôn nghèo.
- Tăng cường các chính sách hỗ trợ lao động : giảm tuổi về hưu, giảm giờ
làm,…
- Hạn chế gia tăng dân số.
- Mở rộng thị trường xuất khẩu lao động.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
24
- Xúc tiến xây dựng việc làm và chống thất nghiệp.
- Thành lập hệ thống hội đồng tư vấn việc làm từ trung ương đến địa phương.
- Đưa ra các giải pháp để chống suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, giải
pháp kích cầu và đầu tư tiêu dùng đề thúc đẩy sản xuất và tạo thêm việc làm
cho người lao động.
NHÓM 3 – LỚP 1618MAEC0111
25
PHẦN IV : KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị việt nam hiện nay thì
chúng ta có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm. Song có lẽ vấn đề nóng bỏng
nhất hiện nay không chỉ có Việt nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới
quan tâm đó là vấn đề thất nghiệp.Với khả năng nhận thức cũng như hạn chế
của bài viết chính vì thế mà bài viết này chúng ta không phân tích kỹ từng vấn
đề cụ thể. Như vậy từ những lý do phân tích ở trên,cũng như tình hình thực tế
hiện nay ở Việt Nam ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý Nhà
nước đối với các chính sách như ngày nay. Có được điều đó là phụ thuộc vào
mỗi con người chúng ta, những chủ nhân tương lai của đất nước. Đặc biệt đối
với sinh viên Đại học Thương Mại - những chủ nhân tương lai của đất nước,
những nhà quản lý kinh tế, những cán bộ tương lai của đất nước thì đây là vấn
đề chúng ta phải hết sức quan tâm và cần luôn trau dồi kiến thức, tận dụng thời
gian và nâng cao năng lực để theo kịp với sự phát triển của nền kinh tế trong
thời kì đổi mới.