93
LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình khoá học, cùng với sự nhất trí của trường Đại học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù Mát". Luận văn được thực hiện từ ngày 18/02/2008 đến ngày 25/04/2008. Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Đỗ Quang Huy, chủ nhiệm bộ môn Động vật rừng, đã trực tiếp hướng dẫn tôi cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường. Cảm ơn các cán bộ, công nhân viên chức VQG Pù Mát đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này tại địa phương. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong được sự chỉ bảo từ phía thầy cô giáo và sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn!

Luận văn tốt Nghiệm

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Ếch nhái bò sát

Citation preview

Page 1: Luận văn tốt Nghiệm

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chương trình khoá học, cùng với sự nhất trí của trường Đại

học Lâm nghiệp, khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái vườn

quốc gia Pù Mát". Luận văn được thực hiện từ ngày 18/02/2008 đến ngày

25/04/2008.

Nhân dịp này, cho tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS.

Đỗ Quang Huy, chủ nhiệm bộ môn Động vật rừng, đã trực tiếp hướng dẫn tôi

cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý tài nguyên rừng và môi trường. Cảm

ơn các cán bộ, công nhân viên chức VQG Pù Mát đã giúp đỡ và tạo mọi điều

kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này tại địa phương.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do năng lực và kinh nghiệm bản thân

còn nhiều hạn chế nên bài luận văn tốt nghiệp này chắc chắn sẽ không tránh khỏi

những thiếu sót, tôi rất mong được sự chỉ bảo từ phía thầy cô giáo và sự đóng

góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp.

Xin chân thành cảm ơn!

Hà tây, ngày 09 tháng 05 năm 2008

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Vinh

Page 2: Luận văn tốt Nghiệm

Phần 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Tài nguyên động vật rừng Việt Nam không những phong phú và đa dạng

mà còn có tính đặc hữu cao. Đây là tiềm năng thực sự góp phần làm nền tảng

cho chiến lược bảo vệ và phát triển bền vững đa dạng sinh học Việt Nam.

Động vật trong các hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở nước ta đã từng là nguồn

cung cấp thực phẩm, nguồn dược liệu độc đáo mà nhân dân sử dụng từ thế hệ

này đến thế hệ khác. Nhiều sản phẩm từ động vật rừng được sử dụng làm nguyên

liệu để chế biến các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp và mỹ nghệ được ưa thích

trên thị trường. Một số loài động vật có vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa

học nhằm tìm ra các nguyên lý, các cơ chế sinh học, sinh lý học, phục vụ cho

việc phòng và chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ cộng đồng. Đặc biệt đó là ngân

hàng gen vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người, là nguồn

gốc của các loài động vật chăn nuôi trong gia đình hiện nay. Động vật rừng còn

có vai trò không nhỏ trong việc điều chỉnh cân bằng hệ sinh thái.

Bò sát, Ếch nhái cũng là nguồn tài nguyên động vật có giá trị cao bên cạnh

các tài nguyên thú, chim và cá. Trong các hệ sinh thái tự nhiên và các hệ sinh

thái nhân văn ở mọi miền của nước ta, nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái có vai

trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống đối với các cộng đồng.

Trong cuộc sống hàng ngày Bò sát, Ếch nhái là đội quân cần mẫn giúp con

người tiêu diệt các loài côn trùng gây hại cho nông - lâm nghiệp và tiêu diệt

những vật chủ trung gian mang mầm bệnh lây truyền cho con người và gia súc.

Nhiều loài Bò sát, Ếch nhái là nguồn thực phẩm có giá trị và ưa thích của nhân

dân ta như: các loài Trăn, Rắn, Ba ba, Ếch nhái,...Nhiều loài còn là nguyên liệu

để bào chế các loại thuốc quý hiếm phục vụ cho đời sống con người (Trần Kiên,

1

Page 3: Luận văn tốt Nghiệm

1981). Trong các phòng thí nghiệm Bò sát, Ếch nhái còn được dùng như một đối

tượng nghiên cứu.

Vấn đề nóng bỏng hiện nay là nguồn tài nguyên động vật rừng nói chung

và nguồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang bị suy giảm mạnh. Nhiều

loài đã trở nên rất hiếm, thậm chí một số loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt

chủng. Nguyên nhân chủ yếu là do nạn khai thác rừng bừa bãi dẫn đến diện tích

rừng tự nhiên bị suy giảm mạnh làm cho một số loài mất sinh cảnh sống. Cùng

với đó là nạn săn bắn động vật rừng gia tăng và công tác quản lý chưa có hiệu

quả.

Nhằm bảo vệ tài nguyên rừng và các tài nguyên đa dạng sinh học, trong

những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện pháp tích cực.

Bên cạnh những văn bản pháp luật, đến nay chúng ta đã xây dựng được một hệ

thống rừng đặc dụng do các cấp từ địa phương đến Trung ương quản lý và bước

đầu đã đạt được kết quả rất khả quan. Để làm cơ sở cho công tác bảo vệ tài

nguyên, góp phần vào công tác bảo vệ và phát triển tài nguyên động vật rừng,

được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ môn Động vật rừng và trong khoa

Quản lý tài nguyên rừng và môi trường, đặc biệt thầy giáo ThS. Đỗ Quang Huy

tôi tiến hành làm đề tài: "Nghiên cứu một số đặc điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái

vườn quốc gia Pù mát".

Mục tiêu của đề tài: nhằm đánh giá thành phần loài Bò sát, Ếch nhái của

khu vực, đánh giá tính đa dạng sinh học, xác định mật độ, sự phân bố của các

loài theo sinh cảnh và đai cao, xác định được giá trị tài nguyên, công tác tổ chức

quản lý từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp quản lý bảo vệ và kinh doanh rừng

một cách hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế cao, tạo ra sự phát triển bền vững.

2

Page 4: Luận văn tốt Nghiệm

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Lược sử nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam

Nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái ở Việt Nam bắt đầu từ khi Morice (1875)

lập nên danh sách các loài Bò sát, Ếch nhái thu được mẫu ở Nam Bộ mở đầu cho

các công trình nghiên cứu khoa học về nhóm động vật này ở nước ta vào thế kỷ

19. Những nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái tiếp theo ở Bắc Bộ có J. Anderson

(1878), ở Nam Bộ có J. Tirant (1885), G. Boulenger (1890), Flower (1896). Tuy

nhiên các nghiên cứu ở thời kỳ này được các tác giả nước ngoài tiến hành chủ

yếu điều tra khu hệ Bò sát, Ếch nhái, xây dựng danh lục Bò sát, Ếch nhái các

vùng: Tirant (1985), Boulenger (1903), Smith (1921, 1923, 1924). Trong đó

đáng chú ý là các công trình của Bourret R. và các cộng sự trong khoảng thời

gian từ 1924 đến 1944 đã thống kê, mô tả được 177 loài và loài phụ Thằn lằn,

245 loài và loài phụ Rắn, 44 loài và loài phụ Rùa trên toàn Đông Dương, trong

đó có nhiều loài của miền Bắc Việt Nam (Bourret R. 1936, 1941, 1942). Đáng

chú ý là những công trình nghiên cứu của Bourret R có nói nhiều đến Bò sát,

Ếch nhái Bắc Trung Bộ. Ông công bố và bổ sung nhiều loài cho danh lục Bò sát,

Ếch nhái (Bourret R. 1934, 1937, 1939, 1940, 1943).

Từ năm 1954, nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam mới được

tiến hành ở Miền Bắc. Đào Văn Tiến (1960) nghiên cứu khu hệ động vật có

xương sống ở Vĩnh Linh đã thống kê được nhóm Bò sát, Ếch nhái có 12 loài.

Năm 1977, nghiên cứu xây dựng các đặc điểm định loại, khoá định loại Ếch nhái

Việt Nam và công bố 87 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ 12 họ. Năm 1979, nghiên cứu

xây dựng khoá định loại thằn lằn Việt Nam và thống kê 77 loài thằn lằn trong đó

có 6 loài lần đầu tiên phát hiện ở Việt Nam. Năm 1981-1982, nghiên cứu các đặc

điểm phân loại, xây dựng khoá định loại và đã xác định ở Việt Nam có 167 loài

rắn thuộc 9 họ 69 giống.

3

Page 5: Luận văn tốt Nghiệm

Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát, Ếch

nhái từ năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài bò sát thuộc

2 bộ, 19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ.

Trần Kiên, Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1985) báo cáo danh lục khu

hệ Bò sát, Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát và 90 loài Ếch nhái. Các tác

giả còn phân tích sự phân bố địa lý, theo sinh cảnh và ý nghĩa kinh tế của các

loài.

Hoàng Xuân Quang (1993) điều tra thống kê danh lục Bò sát, Ếch nhái ở

các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống 17 họ và 34 loài

Ếch nhái của 14 giống 7 họ. Tác giả đã bổ sung cho danh lục Bò sát, Ếch nhái

Bắc Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Bên cạnh đó

tác giả còn phân tích sự phân bố các loài theo sinh cảnh và quan hệ với các khu

phân bố Bò sát, Ếch nhái trong nước. Năm 1998, tác giả đã bổ sung 12 loài cho

khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trung Bộ, trong đó có 1 giống, 1 loài cho khu hệ Bò

sát, Ếch nhái Việt Nam.

Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996) công bố danh lục Bò sát, Ếch nhái

Việt Nam gồm 256 loài bò sát và 82 loài Ếch nhái.

Nhiều công trình đã được công bố nghiên cứu về khu hệ Bò sát, Ếch nhái

ở những địa phương, các Vườn quốc gia và các Khu bảo tồn như: Lê Nguyên

Ngật, Nguyễn Văn Sáng (1996) nghiên cứu ở Vườn quốc gia Cúc Phương có 17

loài Ếch nhái thuộc 5 họ, 1 bộ và 42 loài Bò sát thuộc 12 họ 2 bộ.

Công tác nghiên cứu về Bò sát, Ếch nhái của nước ta đang tiếp tục trên

nhiều lĩnh vực như nghiên cứu đa dạng về thành phần loài, hình thái phân loại,

phân bố địa lý và sinh thái học Ếch nhái bò sát ...

2.2. Lược sử nghiên cứu khu hệ Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát

Nghiên cứu đa dạng sinh học ở khu vực Vườn quốc gia Pù Mát đang còn

ít được khảo sát. Năm 1992, khảo sát về khu hệ động vật đã được tiến hành để

4

Page 6: Luận văn tốt Nghiệm

làm cơ sở cho việc xây dựng dự án khả thi Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Mát. Kết

quả đợt điều tra này, bước đầu đã xác định được 64 loài thú, 137 loài chim, 25

loài bò sát, 15 loài Ếch nhái.

Năm 1998-1999, chương trình “Điều tra đa dạng sinh học toàn diện VQG

Pù Mát” do tổ chức Động thực vật thế giới (FFI) tiến hành với sự tham gia của

Bryan Stuart, Hoàng Xuân Quang đã khảo sát khu hệ Bò sát, Ếch nhái, kết qủa

thu được gồm 23 loài Ếch nhái, 48 loài bò sát.

Năm 2000, Lê Nguyên Ngật, Hoàng Xuân Quang và Nguyễn Quảng

Trường. Điều tra nghiên cứu khu hệ Rùa tại khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Mát

gồm 14 loài.

Năm 2003-2004, chương trình "Điều tra và đánh giá nhanh tính đa dạng

sinh học tại Vườn quốc gia Pù Mát" do tổ chức Động thực vật thế giới (FFI) tiến

hành. Đã điều tra đánh giá đa dạng sinh học khu hệ Ếch nhái và thu được kết qủa

khu hệ lương cư VQG Pù Mát gồm 33 loài.

Luận văn tốt nghiệp của Chu Văn Đại (2006) đã thống kê được 50 loài Bò

sát thuộc 15 họ, 2 bộ. Nguyễn Văn Hào (2006) đã thống kê được 29 loài Ếch

nhái thuộc 6 họ, 1 bộ.

Những kết quả điều tra trên cho thấy VQG Pù Mát có một khu hệ Bò sát,

Ếch nhái đa dạng và đặc trưng cho vùng núi phía Bắc dãy Trường Sơn.

Theo thông tin hiện thời về khu hệ Bò sát, Ếch nhái Bắc Trường Sơn công

bố ở trên thì mới chỉ khoảng 70-80% loài Bò sát, 60-70% loài Ếch nhái phân bố

trong VQG Pù Mát. Hy vọng số còn lại sẽ được các nhà khoa học điều tra trong

thời gian tới.

5

Page 7: Luận văn tốt Nghiệm

Phần 3

ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1. Vị trí địa lý

VQG Pù Mát nằm về phía Tây Bắc tỉnh Nghệ An, cách thành phố Vinh

khoảng 160km theo đường quốc lộ, toạ độ địa lý của vườn:

18046' 19012' Vĩ độ Bắc.

104024' 104056' Kinh độ Đông.

Ranh giới của vườn: phía Nam có chung 61km với đường biên giới Lào.

Phía Tây giáp với xã Tam Hợp, Tam Định, Tam Quang (huyện Tương

Dương).

Phía Bắc giáp với xã Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn (huyện Con

Cuông).

Phía Đông giáp với các xã Phúc Sơn, Hội Sơn (huyện Anh Sơn).

3.1.2. Diện tích

Toàn bộ diện tích VQG nằm trong địa giới hành chính của 3 huyện Anh

Sơn, Con Cuông và Tương Dương tỉnh Nghệ An. Diện tích vùng lõi 94.275ha

(sau hiệu chỉnh năm 1999) và vùng đệm khoảng 100.000ha nằm trên diện tích 16

xã.

Huyện Tương Dương gồm 4 xã: Tam Hợp, Tam Định, Tam Quang, Tam

Hoá.

Huyện Con Cuông gồm 7 xã: Lạng Khê, Châu Khê, Lục Dạ, Môn Sơn,

Yên Khê, Bồng Khê, Chi khê.

Huyện Anh Sơn gồm 5 xã: Phúc Sơn, Hội Sơn, Tường Sơn, Cẩm Sơn,

Đỉnh Sơn.

3.1.3. Địa hình - địa mạo

6

Page 8: Luận văn tốt Nghiệm

Khu vực có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh. Các đỉnh dông phụ có độ

dốc lớn, độ cao trung bình từ 800 1000m, địa hình hiểm trở. Phía Tây Nam

của VQG là nơi có địa hình tương đối bằng, thấp và là nơi sinh sống trước đây

cũng như hiện nay của một số cộng đồng người dân tộc. Ở đó nhiều hoạt động

sản xuất nông lâm nghiệp đã và đang diễn ra. Nằm trong khu vực còn có khoảng

7.057ha núi đá sỏi và phần lớn diện tích nằm ở vùng đệm của VQG, chỉ có

khoảng 150ha nằm trong vùng lõi.

3.1.4. Đất đai, thổ nhưỡng

- Đất đai

VQG Pù Mát nằm trên dãy Trường Sơn Bắc, quá trình kiến tạo địa chất

được hình thành qua các kỷ Palezoi, Đề vôn, Các bon, Pecmi, Tri at...đến

Mioxen cho tới ngày nay. Trong suốt quá trình phát triển của dãy Trường Sơn thì

chu kỳ tạo núi Hecxinin, địa hình luôn bị ngoại lực tác động mạnh mẽ tạo nên 4

dạng địa mạo chủ yếu sau:

+ Núi cao trung bình: Nằm ngay biên giới Việt Lào với vài đỉnh cao trên

2000m. (Phulaileng cao 2711m, Rào cỏ cao 2286m), địa hình vùng này rất hiểm

trở, đi lại cực kỳ khó khăn.

+ Kiểu núi thấp và đồi cao: Kiểu này chiếm phần lớn diện tích của miền

và có độ cao từ 1000m trở xuống, cấu trúc tương đối phức tạp, được cấu tạo bởi

các trầm tích, biến chất, địa hình có phần mềm mại và ít dốc hơn.

+ Thung lũng kiến tạo, xâm thực: Kiểu này tuy chiếm một diện tích nhỏ

nhưng lại thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, độ cao thấp hơn gồm thung lũng

các sông suối khe Thời, khe Choang, khe Khặng (sông Giăng) và bờ phải sông

Cả.

+ Các khối đá vôi nhỏ: Kiểu này phân tán dạng khối, uốn nếp có quá trình

karst trẻ và phân bố hữu ngạn sông Cả ở độ cao 200 - 300m. Cấu tạo phân phiến

dày, màu xám đồng nhất và tinh khiết.

7

Page 9: Luận văn tốt Nghiệm

- Thổ nhưỡng

Các loại đất trong vùng đã xác định:

+ Đất feralit mùn trên núi trung bình (PH), chiếm 17.7%, phân bố từ độ

cao 800 -1000m dọc biên giới Việt Lào.

+ Đất feralit đỏ vàng vùng đồi và núi thấp (F), chiếm 77.6%, phân bố phía

Bắc và Đông Bắc VQG.

+ Đất dốc tụ và đất phù sa D, P chiếm 4.7%, phân bố thành giải nhỏ xen

kẽ nhau bên hữu ngạn sông Cả.

+ Núi đá vôi (K2) chiếm 3.6% phân bố thành giải nhỏ xen kẽ nhau bên hữu

ngạn sông Cả.

3.1.5. Khí hậu thuỷ văn

VQG Pù Mát nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, do chịu ảnh hưởng của

dãy Trường Sơn đến hoàn lưu khí quyển nên khí hậu ở đây có sự phân hoá và

khác biệt lớn trong khu vực.

- Chế độ nhiệt:

+ Nhiệt độ trung bình năm 23 - 240C, tổng nhiệt năng từ 8500 - 87000C.

+ Mùa đông từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau do chịu ảnh hưởng của gió

mùa Đông Bắc nên nhiệt độ trung bình trong các tháng này xuống dưới 20 0C và

nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 180C (tháng giêng).

+ Ngược lại trong mùa hè, do có sự hoạt động của gió Tây nên thời tiết rất

khô nóng, kéo dài tới 3 tháng (từ tháng 4 đến tháng 7). Nhiệt độ trung bình mùa

hè lên trên 250C, nóng nhất vào tháng 6 và 7, nhiệt độ trung bình là 290C. Nhiệt

độ tối cao lên tới 420C ở Con Cuông và 42.70C ở Tương Dương vào tháng 4 và

5, độ ẩm trong các tháng này có nhiều ngày xuống dưới 30%.

- Chế độ mưa ẩm:

Vùng nghiên cứu có lượng mưa ít đến trung bình, 90% lượng nước tập

trung trong mùa mưa, lượng mưa lớn nhất là tháng 9, tháng 10 và thường kèm

8

Page 10: Luận văn tốt Nghiệm

theo lũ lụt. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Các tháng 2, 3, 4 có mưa

phùn do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Tháng 5, 6, 7 là những tháng

nóng nhất và lượng bốc hơi cũng cao nhất.

+ Độ ẩm không khí trong vùng đạt 85 đến 86%, mùa mưa lên tới 90%.

Tuy vậy nhưng giá trị cực thấp về độ ẩm vẫn thường do thời kỳ nóng kéo dài.

- Thuỷ văn:

Trong khu vực có hệ thống sông Cả chạy theo hướng Tây Bắc đến Đông

Nam. Các di lưu phía hữu ngạn như khe Thơi, khe Choang, khe Khặng lại chạy

theo hướng Tây Nam lên Đông Bắc và đổ nước vào sông Cả.

+ Cả 3 con sông trên đều có thể dùng bè mảng đi qua một số đoạn nhất

định. Riêng khe Choang và khe Khặng có thể dùng thuyền máy ngược dòng ở

phía hạ lưu.

+ Nhìn chung mạng lưới sông suối khá dày đặc, do lượng mưa phân bố

không đều giữa các mùa và các khu vực nên tình trạng lũ lụt và hạn hán thường

xuyên xẩy ra.

3.1.6. Tài nguyên rừng

a. Hệ thực vật

* Thành phần loài: Tổng hợp kết quả các đợt điều tra từ trước đến nay cho

thấy hệ thực vật Pù Mát có số lượng loài tương đối phong phú. Bước đầu ghi

nhận được VQG Pù Mát có 1.297 loài thuộc 607 chi và 160 họ của 6 ngành thực

vật bậc cao. Mỗi chi có 2,14 loài và mỗi họ có 8,11 loài. Sự phong phú này ngoài

yếu tố bản địa còn do vị trí địa lý thuận lợi đã tạo nên sự du nhập dễ dàng của

nhiều luồng thực vật từ các vùng khác nhau. Đó là luồng thực vật Hymalaya -

Vân Nam - Quí Châu di cư xuống với các loài đại diện trong ngành Thông

(Pinophyta) và các loài lá rộng rụng lá; luồng thực vật Malesia - Indonesia từ

phía Nam đi lên với các đại diện thuộc họ Dầu (Dipterocarpaceae); luồng thực

vật India - Myanmar từ phía Tây đi sang với các đại diện thuộc họ Tử vi

9

Page 11: Luận văn tốt Nghiệm

(Lythraceae), họ Bàng (Combretaceae). Đặc biệt, ở VQG Pù Mát khu hệ thực vật

bản địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa chiếm một tỷ trọng rất lớn.

Trong số 160 họ thực vật tìm thấy có tới 40 họ có trên 10 loài. Họ Cà phê

(Rubiaceae) phong phú hơn cả 92 loài, tiếp đến họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 67

loài, họ Re (Lauraceae) 58 Loài, họ Dẻ (Fagaceae), họ Dâu Tằm (Moraceae) 42

loài, họ Cam (Rutaceae), họ Lan (Orchidaceae) 31 loài, họ Đậu (Fabaceae) 30

loài… Đặc biệt có tới 22 họ chỉ có 1 chi với 1 loài duy nhất.

Tuy nhiên, vai trò lập quần thực vật lại thuộc về một số họ như: Họ Dầu

(Dipterocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Re (Lauraceae), họ Sim (Myrtaceae),

họ Xoan (Meliaceae), họ Trám (Burseraceae), họ Hoàng đàn (Cupressaceae), họ

Bụt mọc (Taxodiaceae), họ Hoà thảo với loài Nứa (Taeniostachyum dulloa) phát

triển rất mạnh trên những nơi bị mất rừng.

Các loài thực vật quý hiếm đang có nguy cơ bị tiêu diệt: Trong số 1.297

loài đã được ghi nhận thì có 37 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam, trong đó: 1

loài nguy cấp (Endangered), 12 loài sắp nguy cấp (Vulnerable), 9 loài hiếm

(Rare), 3 loài bị đe doạ (Threatened) và 12 loài biết không chính xác

(Insufficiently known). Có 20 loài được liệt kê trong Danh lục đỏ của IUCN

(2002) và 1 loài cấp E, 3 loài cấp V và 16 loài cấp R.

+ Tài nguyên thực vật:

Bước đầu đã thống kê được 920 loài thực vật thuộc 7 nhóm công dụng:

- Nhóm cây gỗ (W): Có 330 loài cây cho gỗ thuộc ngành Ngọc lan và

ngành Thông, chiếm 24,44% tổng số loài ghi nhận. Đặc biệt ở đây có nhiều loài

gỗ quý như: Pơ mu (Fokinea hodginsii), Sa mộc Quế Phong (Cunninghamia

konishiii), Giáng hương quả to (Pterocarpus macrocarpus), Gụ lau (Sindora

tonkinensis), Lát hoa (Chukrasia tabularis),… Nhóm gỗ tứ thiết như Đinh

(Markhamia stiputala), Sến mật (Madhuca pasquieri) dùng làm ván sàn, bệ máy,

tàu thuyền. Nhiều loài cây cung cấp gỗ xây dựng, làm đồ gia dụng rất tốt như:

10

Page 12: Luận văn tốt Nghiệm

Các loài trong họ Ngọc lan, họ Xoan, họ Dẻ và đặc biệt là họ Dầu. Các nhóm

công dụng khác như: Cung cấp vật liệu điêu khắc, làm đệm, sản xuất các văn

phòng phẩm cũng có nhiều loài.

- Nhóm cây thuốc (M): Hiện đã thống kê được 197 loài thực vật dùng làm

thuốc (chiếm 15,2% tổng số loài) thuộc 83 họ thực vật nhau. Các họ có nhiều

loài cây thuốc là: Họ Cà phê (Rubiaceae) 17 loài, họ Cúc (Asteraceae) 13 loài,

họ Thầu Dầu (Euphorbiaceae) 10 loài, họ Cam (Rubiaceae) 9 loài, họ Đơn nem

(Myrsinaceae) 7 loài.

Tuy số lượng họ có nhiều loài lớn nhưng trữ lượng của các loài lại không

cao. Một số loài có triển vọng là Chân chim (Scheffera octophylla), Hà thủ ô

trắng (Streptocaulon griffithii), Thường sơn (Dichroa febrifuga), Củ mài

(Dioscorea persimilis), Thổ phục linh (Smilax glabra), Thiên niên kiện

(Homamena occulta),… Một số loài cây thuốc rất qúy nhưng tiếc rằng hiện rất

hiếm như Hoàng nàn (Strychnos wallichii), Hoàng đằng (Fibraurea recisa), Ba

kích (Morinda officinalis), Bình vôi (Stephania rottunda),...

- Nhóm cây cảnh (O): Nhóm này có 74 loài chiếm 5,4 % tổng số loài trong

vùng, phần lớn các loài thuộc dạng thân thảo hoặc cây bụi. Cùng với sự phát

triển kinh tế là nhu cầu về cây cảnh để trang trí nội thất, đường sá, công viên

ngày càng cao. Vì vậy, việc quản lý bảo vệ nguồn cây cảnh này, nhất là các loài

Phong lan (Orchdaceae), Cau dừa (Arecaceae), Tuế (Cycadaceae) càng cần được

quan tâm.

- Nhóm cây làm thực phẩm (F): Kết quả thống kê cho thấy, nhóm cây thực

phẩm có khoảng 118 loài thuộc 57 họ, chiếm 9,1% trong tổng số loài. Trong đó

có nhiều loài cho quả, hạt, rau ăn rất ngon như Cà ổi Bắc Giang (Castanopsis

boisii), Đại hái (Hodgonia macrocarpa), Bứa (Garcinia spp), Vả (Ficus

auricularia), Củ mài (Dioscorea spp.), Rau sắng (Melientha suavis), Rau bò khai

(Erythropalum scandens), các loài măng tre nứa. Tuy thành phần loài cây thực

11

Page 13: Luận văn tốt Nghiệm

phẩm khá phong phú nhưng hiện chúng đang phải đối mặt với áp lực khai thác

quá mức của cộng đồng dân địa phương.

Ngoài ra, thực vật VQG Pù Mát còn cung cấp nhiều nguyên liệu khác như:

Song mây, lá nón, lá cọ, sợi, tre, dầu nhựa… để làm hàng gia dụng và xuất khẩu.

b. Hệ động vật

* Thành phần loài: Kết quả khảo sát các năm 1993, 1994 và 1998, 1999 ở

Pù Mát của các nhà khoa học trong và ngoài nước đã thống kê được 938 loài

động vật thuộc các nhóm phân loại khác nhau (Thú, Chim, Bò sát, Lưỡng cư, Cá,

Bướm ngày và Bướm đêm). Con số thống kê này đã chứng tỏ Pù Mát là vùng có

tính đa dạng loài động vật cao.

Nhóm động vật quý hiếm: Số lượng loài động vật quý hiếm Pù Mát khá

cao, ít nhất đến nay có 77 loài đã ghi vào sách đỏ Việt Nam 2000 và 62 loài ở

mức độ toàn cầu có trong danh lục đỏ của IUCN, 1996. Trong đó Bò sát, Ếch

nhái có 19 loài nằm trong Sách đỏ Việt Nam: cấp E có 1 loài, cấp V có 9 loài,

cấp R có 2 loài, cấp T có 7 loài và 11 loài có mặt trong danh lục đỏ của IUCN.

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.2.1. Dân tộc

Có 3 dân tộc chính trong 3 huyện thuộc khu vực VQG Pù Mát là Thai,

Khơ Mú và Kinh. Ngoài ra còn có một số dân tộc khác như: Hơ Mông, Đan Lai,

Poọng, Ơ Đu, Tày nhưng số lượng không lớn. Dân tộc Thái có dân số đông nhất

(chiếm 66,89%) và ít nhất là dân tộc Ơ Đu (chiếm 0,6%).

3.2.2. Dân số và lao động

Tổng dân số 16 xã là 16.945 hộ với 93.235 nhân khẩu. Phần lớn dân cư

phân bố trong 7 xã ở huyện Con Cuông (39.419 nhân khẩu, 7.167 hộ) và 5 xã

thuộc huyện Anh Sơn (38.163 nhân khẩu, 6.938 hộ) còn lại thuộc 4 xã của huyện

Tương Dương (15.753 nhân khẩu, 2.849 hộ), trung bình mỗi hộ gia đình có từ 3 -

6 người, tăng dân số là áp lực lớn đối với rừng. Dân số trong khu vực phân bố

12

Page 14: Luận văn tốt Nghiệm

không đều giữa các xã, một số xã có dân số rất thấp như xã Tam Hợp huyện

Tương Dương (7 người/km2), xã Châu Khê huyện Con Cuông (13 người/km2) có

xã mật độ dân số cao như xã Đỉnh Sơn (495 người/km2), xã Cẩm Sơn (421

người/km2) thuộc huyện Anh Sơn.

Do dân số không đều nên lực lượng lao đông phân bố cũng không đều và

tập trung chủ yếu ở các xã vùng thấp của huyện Anh Sơn. Lực lượng lao động ở

địa phương rất lớn, nhưng cơ cấu các ngành nghề trong khu vực lại rất đơn điệu.

Phần lớn là các hoạt động sản xuất Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Chăn nuôi gia

súc, gia cầm, một số ít người làm trong các lĩnh vực khác như Y tế, Giáo dục,

Dịch vụ. Việc dư thừa lao động, đời sống khó khăn khiến người dân đã vào VQG

Pù Mát để khai thác lâm sản.

Sản xuất Lâm nghiệp

Các chương trình Lâm nghiệp được thực hiện như chương trình 327, 661.

Hiện nay huyện Anh Sơn đã giao cho các hộ, các tập thể khoanh nuôi tu bổ,

chăm sóc bảo vệ và trồng được 2.217ha rừng, huyện Tương Dương được

8.305ha, huyện Con Cuông được 30.280ha.

Công tác trồng rừng cũng được chú trọng, cho đến thời điểm hiện nay.

Diện tích rừng đã được trồng của huyện Anh Sơn là 2.853ha, Con Cuông là

3.350ha và Tương Dương là 206ha. Ngoài diện tích rừng trồng tập trung các

huyện còn trồng được hàng triệu cây phân tán.

Trong phạm vi VQG có 3 Lâm trường quốc doanh (Lâm trường Con

Cuông, Lâm trường Anh Sơn và Lâm trường Tương Dương), hoạt động chủ yếu

của các Lâm trường này là bảo vệ, tu bổ làm giàu rừng và khai thác.

Bên cạnh các hoạt động truyền thống các Lâm trường trong khu vực còn là

trung tâm dịch vụ về kỷ thuật, cây giống cho đồng bào địa phương.

Các dự án phát triển kinh tế trong vùng

13

Page 15: Luận văn tốt Nghiệm

Đối với xã vùng đệm thì chương trình lớn nhất về Lâm nghiệp (của Chính

Phủ) là dự án 327, 661. Dự án 327 định canh định cư được thực hiện ở 3 bản đó

là bản Cò Phạt, Khe Cồn, Bản Búng thuộc xã Môn Sơn.

Nhằm ổn định dân cư, quy hoạch nương rẫy, xoá bỏ cây thuốc phiện.

Ngoài ra còn có các dự án khác nữa như: Dự án về giao khoán đất rừng, quản lý

bảo vệ tài nguyên rừng, giãn dân; dự án đầu nguồn sông Cả, sông Giăng do

Chính phủ Thuỷ Điện tài trợ; dự án bảo vệ khai thác nguyên vật liệu giấy sợi; dự

án trồng cây ăn quả như (cây cam, nhãn, vãi); dự án bảo vệ rừng đầu nguồn, hỗ

trợ lương thực; dự án hỗ trợ vốn chăn nuôi, giống cây trồng (lúa, ngô...); dự án

trồng cây công nghiệp (tiêu) của huyện Anh Sơn; dự án "LNXH và BTTN" tỉnh

Nghệ An; dự án khả thi đầu tư xây dựng VQG Pù Mát.

Các hoạt động ảnh hưởng đến VQG Pù Mát:

Từ lâu đời cuộc sống đồng bào dân tộc ở đây chủ yếu dựa vào tài nguyên

thiên nhiên. Rừng là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên vật liệu, cây

thuốc...cho nhân dân trong vùng từ khi KBT được thành lập, các hoạt động phát

rẫy không còn. Nhưng khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng vẫn còn phổ biến, các

hoạt động của người dân ảnh hưởng tới tài nguyên rừng và cảnh quan gồm:

- Phát rẫy làm nương gây cháy rừng.

- Khai thác gỗ, củi trái phép.

- Săn bắt cá bằng Mìn, Điên, chất độc trên sông suối phá huỷ môi trường,

huỷ diệt hệ thống động vật thuỷ sinh.

- Chăn thả gia súc quá mức dưới tán rừng.

- Các hoạt động khai thác lâm sản khác như: Lấy Trầm hương, Măng, cây

thuốc, Mật ong, lấy Nứa, cây cảnh...

14

Page 16: Luận văn tốt Nghiệm

Phần 4

MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN

CỨU

4.1. Mục tiêu

Đưa ra được bảng danh lục các loài Bò sát, Ếch nhái.

Đánh giá được mật độ, giá trị và sinh cảnh sống của các loài bó sát, Ếch

nhái.

Đề xuất được các giải pháp bảo tồn tài nguyên Bò sát, Ếch nhái một cách

bền vững.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Giới hạn khu vực nghiên cứu: xã Yên Khê thuộc huyện Con Cuông.

Các loài bó sát, Ếch nhái và sinh cảnh sống của chúng ở vườn quốc gia Pù

mát.

4.3. Nội dung nghiên cứu

Căn cứ vào mục tiêu, thời gian và khả năng của bản thân đề tài được

nghiên cứu những nội dung sau:

4.3.1. Điều tra thành phần loài

Điều tra thành phần loài nhằm phát hiện một cách tương đối đầy đủ các

loài Bò sát, Ếch nhái có trong vườn quốc gia Pù mát. Kết quả cuối cùng của phần

này là lập được danh lục Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù mát, đánh giá tính

đa dạng về thành phần loài, nhằm giúp cho các nhà quản lý nắm được tài nguyên

này.

4.3.2. Đánh giá mật độ quần thể Bò sát, Ếch nhái

Mục đích của nội dung này là làm cơ sở quan trọng cho việc xây dựng

phương án quản lý tài nguyên, mặt khác số liệu về mật độ (trữ lượng) còn có ý

nghĩa đối với công tác dự báo diễn biến tài nguyên đối với nghiên cứu khoa học.

4.3.3. Điều tra sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao

15

Page 17: Luận văn tốt Nghiệm

Thực hiện nội dung này nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ qua lại giữa

Bò sát, Ếch nhái với các điều kiện tự nhiên khác.

4.3.4. Đánh giá giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ

Nhằm đánh giá được giá trị của từng loài Bò sát, Ếch nhái đối với đời

sống của con người.

4.3.5. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải

pháp bảo tồn

Xem xét tình hình quản lý bảo vệ tài nguyên động vật của khu vực nghiên

cứu, từ đó làm cơ sở đề xuất các biện pháp bảo vệ tài nguyên động vật nói chung

và tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng của khu vực nghiên cứu.

4.4. Phương pháp nghiên cứu

4.4.1. Công tác chuẩn bị

– Tham khảo tài liệu có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.

– Chuẩn bị dụng cụ cần thiết cho công việc nghiên cứu.

– Quan sát và nhận biết những mẫu vật đang lưu trữ tại phòng tiêu bản

của trường.

– Sơ bộ nghiên cứu khu vực điều tra thông qua bản đồ địa hình khu vực.

– Thu thập tài liệu khí hậu thuỷ văn, địa chất, tình hình dân sinh kinh tế

có ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên khu vực.

4.4.2. Điều tra ngoại nghiệp

4.4.2.1 Điều tra sơ thám

Tiến hành đi thực địa ở khu vực nghiên cứu, nắm bắt sơ bộ được tình hình

khu vực nghiên cứu như: phân bố tài nguyên, điều kiện địa hình, các dạng sinh

cảnh chính, từ đó xác định được các tuyến điều tra, các dạng sinh cảnh đó sao

cho có tính khả thi cao nhất.

Thông qua việc điều tra sơ thám chúng tôi xác định được các sinh cảnh

chính sau:

16

Page 18: Luận văn tốt Nghiệm

1. Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác.

2. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác.

3. Sinh cảnh Khe suối, thuỷ vực.

4. Sinh cảnh nương rẫy làng bản.

5. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động.

Ta lập các tuyến điều tra đi qua các sinh cảnh trên.

Tuyến số 1: Có tổng chiều dài 2.5km, xuất phát từ trạm kiểm lâm Thác

Kèm đi dọc vào Thác Kèm. Đi qua các dạng sinh cảnh: Rừng giàu ít bị tác động,

rừng thứ sinh sau khai thác, khe suối, vực nước.

Tuyến số 2: Có tổng chiều dài 4.5km, xuất phát từ trạm kiểm lâm Thác

Kèm đi dọc theo Khe Mọi. Đi qua các dạng sinh cảnh: Rừng giàu ít bị tác động,

rừng thứ sinh sau khai thác, khe suối, vực nước.

Tuyến số 3: Có chiều dài 6km, xuất phát từ trạm kiểm Thác Kèm đi ngược

ra Bản Thìn. Tuyến này đi qua các dạng sinh cảnh: Nương rẫy làng bản, trảng cỏ

cây bụi có xen cây gỗ.

Trên các tuyến chính lập thêm một số tuyến phụ đi theo các khe suối nhỏ

đỗ vào khe chính.

4.4.2.2. Điều tra qua người dân và thợ săn

Phỏng vấn nhân dân địa phương, thợ săn kết hợp với việc quan sát thu

thập các mẫu vật còn lưu giữ trong các gia đình và nhà văn hóa...

Kết quả phỏng vấn nhân dân và thợ săn ghi vào biểu 01.

Mẫu biểu 01: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái qua nhân dân và thợ săn

Ngày phỏng vấn:......................................................................................................

Người phỏng vấn:.....................................................................................................

Stt Tên loàiSố

lượng

Thời

gian

gặp

Sinh

cảnh

Địa điểm

gặp

Ghi chú

(Mô tả)

17

Page 19: Luận văn tốt Nghiệm

4.4.2.3. Khảo sát thực địa và thu thập mẫu vật

a. Điều tra thành phần loài

Đi theo tuyến, trên tuyến tiến hành điều tra từ 4 - 5 lần và tuân thủ nguyên

tắc lặp lại. Mẫu quan sát, bắt được trên mỗi tuyến ghi vào biểu 02.

Người điều tra:.......................... Ngày điều tra:.......................................................

Tuyến điều tra:.......................... Lần điều tra:..........................................................

Sinh cảnh:................................. Điểm điều tra:.......................................................

Mẫu biểu 02: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo tuyến

Stt Tên loài Thời gian gặp Số lượng Sinh cảnh Ghi chú

b. Điều tra sự phân bố, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao

+ Phân bố theo sinh cảnh

Từ kết quả điều tra theo tuyến xác định các sinh cảnh chính ghi kết quả

vào biểu 03a.

Người điều tra:......................... Ngày điều tra:........................................................

Tuyến điều tra:......................... Lần điều tra:...........................................................

Sinh cảnh:................................ Điểm điều tra:........................................................

Mẫu biểu 03a: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh

SttTên loài

Sinh cảnh gặp

Sc1 Sc2 Sc3 Sc4 Sc5

%

+ Phân bố theo đai cao

18

Page 20: Luận văn tốt Nghiệm

Cũng từ kết quả điều tra theo tuyến xác định độ cao ghi kết quả vào biểu

03b.

Người điều tra:....................... Ngày điều tra:..........................................................

Tuyến điều tra:........................ Lần điều tra:............................................................

Sinh cảnh:............................... Điểm điều tra:.........................................................

Mẫu biểu 03b: Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo đai cao

STT Tên loài Đai cao(m)

<200 200 400 400 600 600 800 >800

%

c. Điều tra giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ

Tham khảo các tài liệu, phỏng vấn người dân, thị trường tiêu thụ...về giá

trị của các loài kể cả giá trị sinh học lẫn giá trị kinh tế. Kết quả ghi vào biểu 04.

Người điều tra:......... Ngày điều tra:......................................................

Mẫu biểu 04:Biểu điều tra tài nguyên và mức độ đe doạ của Bò sát, Ếch nhái

Stt Tên

loài

Giá trị Mức độ đe doạ

Nguồn

gen

Dược

liệu

Thực

phẩm

Bảo vệ

môi trường

S Đ VN NĐ32/CP

e. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý tài nguyên rừng và đề xuất một số giải pháp

bảo tồn

Bằng phương pháp phỏng vấn người dân, ban lãnh đạo VQG, khảo sát

thực địa... nhằm nắm rõ các vấn đề sau:

- Nhân sự, cơ cấu tổ chức.

19

Page 21: Luận văn tốt Nghiệm

- Các hoạt động nghiên cứu của VQG về các loại tài nguyên này.

- Các hoạt động tuyên truyền về ý thức bảo vệ tài nguyên rừng nói chung.

- Ảnh hưởng của người dân đến công tác quản lý bảo vệ tài nguyên, khai

thác tài nguyên này...

4.4.3. Phương pháp nội nghiệp

4.4.3.1 Bảng danh lục Bò sát, Ếch nhái

Từ các thông tin qua phỏng vấn, số liệu quan sát thực địa, phân tích mẫu

sau đó tiến hành phân tích và sắp xếp danh lục các loài theo các lớp, bộ, họ, loài.

Sử dụng khóa định loại Bò sát, Ếch nhái. Kết quả ghi vào biểu 05.

Mẫu biểu 05: Danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát

STT

(1)

Lớp - Bộ - Họ - Loài Nguồn thông tin

Tên Việt Nam (2) Tên khoa học (3) QS

(4)

MV

(5)

ND

(6)

TL

(7)

Ghi chú: QS – quan sát; MV- mẫu vật; ND- nhân dân; TL- tài liệu

4.4.3.2. Đánh giá tính đa dạng phân loại học

Từ bảng danh lục, tổng hợp tài liệu... tiến hành đánh giá theo các nội dung

sau:

- Số bộ, họ, loài phân bố trong các bộ, họ.

- So sánh số bộ, họ, loài Bò sát, Ếch nhái trong VQG với tài nguyên Bò

sát, Ếch nhái ở Việt Nam.

4.4.3.3. Đánh giá mật độ

Đánh giá mật độ thông qua chỉ số phong phú

Căn cứ vào số liệu ngoại nghiệp, chúng ta tiến hành tính toán theo công

thức sau:

A%=

20

Page 22: Luận văn tốt Nghiệm

Trong đó: A% chỉ số phong phú.

n - Số lần bắt gặp.

N - Tổng số lần quan sát.

Chỉ số phong phú được chia làm 4 cấp sau:

Cấp hiếm: 0 A < 10% Ký hiệu +

Cấp ít: 10% A< 20% Ký hiệu ++

Cấp trung bình: 20% A<30% Ký hiệu +++

Cấp nhiều: A 30% Ký hiệu ++++

Kết quả tính toán cho vào biểu 06.

Mẫu biểu 06: Mức độ phong phú của một số loài Bò sát, Ếch nhái

STT Tên loàiTổng số lần

quan sátSố lần gặp A% Cấp đánh giá

4.4.3.4 Đánh giá sự phân bố Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh, đai cao và giá

trị tài nguyên

Dựa theo số liệu điều tra theo tuyến, theo sinh cảnh và đai cao từ đó phân

tích số liệu. Kết quả ghi vào các biểu 03a, 3b.

4.4.3.5 Đánh giá giá trị tài nguyên

Dựa theo số liệu điều tra biều 04.

21

Page 23: Luận văn tốt Nghiệm

Phần 5

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

5.1. Thành phần loài

5.1.1 Bảng danh lục Bò sát, Ếch nhái

Căn cứ vào kết quả điều tra, phân tích mẫu vật thu được, phỏng vấn người

dân, dựa vào danh lục Bò sát, Ếch nhái của Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc,

khoá định loại Bò sát, Ếch nhái Việt Nam của Đào Văn Tiến và một số tài liệu

có liên quan cùng với sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo trong bộ môn Động vật

rừng. Tôi đã lập được danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát.

Biểu 05: Danh lục Bò sát, Ếch nhái VQG Pù Mát

STT

(1)

Lớp-Bộ-Họ-Loài Nguồn thông tin

Tên Việt Nam (2)

Tên khoa học (3)

QS (4)

MV (5)

PV (6)

TL

(7)

A. LỚP ẾCH NHÁI AMPHIBIA

Bộ không đuôi Anura

1. Họ cóc tía Discoglossidae

1 Cóc tía Bombina maxima +2. Họ cóc bùn Megophryidae

2 Cóc mày bùn Leptolalax pelodytoides +3 Cóc mày bên Megophrys lateralis + + +

3. Họ cóc Bufonidae

4 Cóc rừng Bufo galeatus + +5 Cóc nhà B. melanostictus + + +

4. Họ Ếch nhái Ranidae

6 Ngoé Rana limnocharis + + +7 Ếch trơn Limnonectes kuhlii +8 Ếch đồng Rana rugulosa + +9 Ếch gai sần Rana verrucospinosa +

10 Chàng Andecson Rana andersonii +

22

Page 24: Luận văn tốt Nghiệm

11 Chẫu chuộc Rana guentheri + + +12 Hiu hiu R. johnsi +13 Chàng sa pa Rana chapaensis +14 Ếch xanh Rana livida + + + +15 Chàng Mẫu đơn R. maosonensisn +16 Ếch blythi Limnonectes blythii +17 Ếch suối Rana nigrovittata + + +18 Cóc nước sần Ooeidozyga lima + +19 Ếch vạch Chaparana delacouri +

5. Họ ếch cây Rhacophoridae

20 Ếch cây phê Polypedates feae +21 Ếch cây mép trắng Polypedates leucomystax + + +22 Ếch cây đốm Rhacophorus notater +

23 Ếch cây sp Sp + +24 Ếch cây bay Polypedates +25 Ếch cây cựa Rhacophorus calcaneus +26 Ếch cây orlov Rhacophorus orlovi +

6. Họ nhái bầu Microhylidae

27 Nhái bầu hây môn Microhyla heymonsi +28 Nhái bầu trơn Microhyla innornata +29 Ềnh ương Kaloula pulchra + +30 Nhái bầu hoa Microhyla ornata + + +31 Nhái bầu bút lơ + +32 Nhái bầu vân Microhyla pulchra + + +

B. LỚP BÒ SÁT REPTILIA

I. Bộ Rùa Testudinata

1. Họ rùa đầu to Platysternidae

33 Rùa đầu to Platysternon megacephalum +2. Họ ba ba Trionychidae

34 Ba ba trơn Trionyx sinensis + +35 Ba ba gai Palea steindachneri +

3. Họ rùa đầm Emydidae

36 Rùa hộp trán vàng Cuora galbinifrons + + +37 Rùa đất sê pôn Cyclemys tcheponensis +

23

Page 25: Luận văn tốt Nghiệm

38 Rùa hộp ba vạch Cuora trifasciata + +39 Rùa đất spengle Geoemyda spengleri +40 Rùa bốn mắt Sacalia quadriocellata +41 Rùa cổ sọc Ocadia sinensis + + +42 Rùa sa nhân Pyxidea mouhotii + +43 Rùa Đất Lớn Heosemys grandis +

4. Họ rùa núi Testudinidae

44 Rùa núi viền Manouria impressa +45 Rùa núi vàng Indotestudo elongata + +

II. Bộ có vảy Squamata

1. Họ tắc kè Gekkonidae

46 Tắc kè Gekko gecko + + +

47Thạch sùng đuôi sần Hemidactylus frenatus + + + +

2. Họ thằn lằn bóng Scincidae

48 Thằn lằn eme chỉ Eumeces quadrilineatus +49 Thằn lằn bóng hoa Mabuya multifasciata + + +

50Thằn lằn bóng đuôi dài Mabuya longicaudata + + +

51 Thằn lằn nước Sphenomorphus maculatus +3. Họ thằn lằn rắn Anguidae

52 Thằn lằn rắn hac Ophisaurus harti +4. Họ thằn lằn

chính thức Lacertidae

53 Liu điu chỉ Takydromas sexlineatus +54 Liu điu Platyplacopus kuehnei

5. Họ nhông Agamidae

55 Ô rô vẩy Acanthosaura lepidogaster + + +56 Nhông em ma Calotes emma +57 Rồng đất Physignathus cocincinus + + +58 Thằn lằn bay đốm Draco maculatus +

6. Họ kì đà Varanidae

59 Kì đà vân Varanus bengalensis + + +60 Kì đà hoa Varanus salvator + + + +

7. Họ trăn Pythonidae

24

Page 26: Luận văn tốt Nghiệm

61 Trăn gấm Python reticulatus +62 Trăn đất Python molurus +

8. Họ rắn mống Xenopeltidea

63 Rắn mống Xenopeltis unicolor + + +9. Họ rắn nước Colubridae

64 Rắn sải thường Amphiesma stonata + + +65 Rắn roi thường Ahaetulla prasina +66 Rắn leo cây Dendrelaphis pictus +67 Rắn nước vân đen Sinonatrix percarinata +68 Rắn khuyết lào Lycodon laoensis +69 Rắn rồng cổ đen Sibynophis collaris +70 Rắn khiếm xám Oligodon cinereus +71 Rắn hoa cỏ nhỏ Rhabdophis subminiatus + +

72Rắn khiếm Trung Quốc Oligodon chinensis +

73 Rắn hổ mây ngọc Pareas masgaritophorus +74 Rắn hổ xiên Pseudoxenodon bambusicola +75 Rắn sọc dưa Elaphe radiata + + + +76 Rắn ráo thường Ptyas korros + + + +77 Rắn ráo Trâu Ptyas mucosus + + +78 Rắn nước Xenochrophis piscator + +

79Rắn bồng Trung Quốc Sibinophis chinensis + +

80 Rắn bồng chì Enhydris plumbea + + +10. Họ rắn hổ Elapidae

81 Rắn hổ chúa Ophiophagus hannah + +

82Rắn hổ mang thường Naja naja + + +

83 Rắn cạp nong Bungarus fasciatus + + + +84 Rắn cạp nia bắc Bungarus multicinctus +85 Rắn cạp nia nam Bungarus candius + + +

11.Họ rắn lục Viperidae

86 Rắn lục cườm Trimeresurus mucrosquamatus + + +87 Rắn lục miền nam Trimeresurus popeorum +88 Rắn lục xanh Trimeresurus stejnegeri + +89 Rắn lục mép Trimeresurus albolabris +

25

Page 27: Luận văn tốt Nghiệm

Tổng 35 32 15 84

Ghi chú: QS: Quan sát, MV: Mẫu vật bắt được, PV: Thông tin từ điều tra

nhân dân, TL: Nguồn thông tin được lấy từ dự án "Lâm nghiệp xã hội và Bảo

Tồn Thiên Nhiên tại tỉnh Nghệ An" (SFNC) do cộng đồng Châu Âu (EC) tài trợ

"Chương trình điều tra đa dạng sinh học của Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Pù Mát

1998 - 1999", kết quả điều tra khu hệ Bò sát, Ếch nhái tại VQG Pù Mát do WWF

thực hiện và một số tài liệu liên quan.

Kết quả ở biểu 05 cho thấy tại khu vực nghiên cứu đã phát hiện được:

Lớp Bò sát có 2 bộ, 15 họ và 57 loài.

Lớp Ếch nhái có 1 bộ, 6 họ và 32 loài.

Nguồn thông tin của 89 loài ghi nhận được gồm 32 loài thu được mẫu vật,

chiếm 36%, quan sát được trực tiếp ngoài thực địa có 35 loài, chiếm 39.3%, qua

phỏng vấn được 15 loài, chiếm 16.9% và qua tài liệu được 84 loài, chiếm 94.4%.

Bộ có số họ nhiều nhất là bộ có vảy, 44 loài, chiếm 49.4% tổng số loài ghi

nhận được. Các họ có số loài nhiều nhất là:

Họ rắn nước: 17 loài chiếm 19.1%.

Họ Ếch nhái: 14 loài chiếm 15.7%.

Họ rùa đầm: 8 loài chiếm 9%.

26

Page 28: Luận văn tốt Nghiệm

5.1.2. Ảnh nhận biết một số loài

Hình 1: Rắn hổ mang (Naja naja) Hình 2: Rắn sọc dưa (Elaphe radiata)

Hình 3: Rắn ráo thường (Xenopeltis unicolor) Hình 4: Rắn mống (Ptyas korros)

Hình 5: Rắn sải thường (Amphiesma stonata) Hình 6: Rắn cạp nong (Bungarus fasciatus)

27

Page 29: Luận văn tốt Nghiệm

Hình 7: Rắn bồng chì (Enhydris plumbea) Hình 8: Rắn ráo trâu (Ptyas mucosus)

Hình 9: Rồng đất (Physignathus cocincinus) Hình 10: Rắn bồng Trung quốc (Sibinophis chinensis)

Hình 11: Rùa cổ sọc (Ocadia sinensis)

28

Page 30: Luận văn tốt Nghiệm

Hình 12: Ô rô vảy (Acanthosaura lepidogaster) Hình 13: Kỳ đà hoa (Varanus salvator)

Hình 14: Rắn lục cườm Hình 15: Thằn lằn bóng đuôi (Trimeresurus mucrosquamatus) dài (Mabuya longicaudata)

Hình 16: Thạch sùng đuôi sần Hình 17: Thằn lằn bóng hoa

(Hemidactylus frenatus) (Mabuya multifasciata)

29

Page 31: Luận văn tốt Nghiệm

Hình 18: Cạp nia nam (Bungarus candius) Hình 19: Ếch xanh (Rana livida)

Hình 20: Ngóe (Rana limnocharis) Hinh 21: Ếch cây mép trắng (Polypedates leucomystax)

Hình 22: Cóc nhà (Bufo melanostictus) Hình 23: Nhái bầu vân (Microhyla pulchra)

30

Page 32: Luận văn tốt Nghiệm

Hình 24: Cóc mày bên (Megophrys lateralis) Hình 25: Chẫu chuộc (Rana guentheri)

Hình 26: Ếch cây sp (Sp) Hình 27: Cóc nước sần (Ooeidozyga lima)

Hình 28: Nhái bầu hoa (Microhyla ornata) Hình 29: Ếch suối (Rana nigrovittata)

31

Page 33: Luận văn tốt Nghiệm

5.1.3. Tính đa dạng phân loài học

Đa dạng sinh học là một thuật ngữ tổng quát nói lên sự phong phú, muôn

hình muôn vẻ của các nguồn gen có trong tự nhiên, sự đa dạng về thành phần

loài thực vật, động vật, vi sinh vật, sự phong phú về giống, họ, bộ và đa dạng hệ

sinh thái. Đa dạng sinh học là kết quả của sự tiến hoá và tồn tại của thế giới sinh

vật. Đa dạng sinh học chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên mà thế giới sinh vật

cung cấp cho con người.

Tính đa dạng sinh học không chỉ căn cứ vào số loài mà nó còn được đánh

giá về phân loài học như: số bộ có ít họ, số họ có ít giống, số giống có ít loài.

Việt Nam nằm ở vị trí rất thuận lợi là nơi di cư đến của nhiều loài động

vật, cùng với yếu tố bản địa đã tạo ra sự phong phú, đa dạng về khu hệ động vật.

Riêng khu hệ Bò sát, Ếch nhái nước ta đã thống kê được:

- Lớp Bò sát có 3 bộ, 23 họ và 258 loài.

- Lớp Ếch nhái có 3 bộ, 9 họ và 82 loài.

(Danh lục Bò sát, Ếch nhái Việt Nam của Viện sinh thái và tài nguyên sinh

vật). Từ kết quả biểu 05 cho thấy bước đầu chúng tôi đã ghi nhận được VQG Pù

Mát có:

- Lớp Bò sát có 2 bộ, 15 họ và 57 loài.

- Lớp Ếch nhái có 1 bộ, 6 họ và 32 loài.

Từ kết quả trên so sánh với tài nguyên Bò sát, Ếch nhái của cả nước được

kết quả sau:

- Lớp Bò sát có 2 bộ chiếm 66.7%, 15 họ chiếm 65.2%, 57 loài chiếm

22.1%.

- Lớp Ếch nhái có 1 bộ chiếm 33.3%, 6 họ chiếm 66.7%, 32 loài chiếm

39%.

Diện tích của vườn chỉ ở mức trung bình nhưng kết quả so sánh trên cho

thấy khu vực nghiên cứu có tài nguyên Bò sát, Ếch nhái khá phong phú. Sở dĩ có

32

Page 34: Luận văn tốt Nghiệm

sự phong phú này theo chúng tôi đây là khu vực đa dạng về sinh cảnh sống (sinh

cảnh rừng thứ sinh sau khai thác, sinh cảnh rừng tre nứa hỗn giao, sinh cảnh khe

suối, thuỷ vực, sinh cảnh nương rẫy làng bản, sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động)

nên dẫn đến sự đa dạng về thức ăn và nơi ở. Đây là những nhân tố sinh thái quan

trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển, đến sự có

mặt hay vắng mặt, đến mật độ và phân bố của mỗi loài. Chính sự đa dạng về các

nhân tố sinh thái của VQG là yếu tố thu hút nhiều loài Bò sát, Ếch nhái đến cư

trú. Chúng tôi tổng hợp được số họ, loài ở biểu sau:

Lớp Bộ HọLoài

n %

Ếch nhái Bộ không đuôi

1. Họ cóc tía 1 3.13

2. Họ cóc bùn 2 6.25

3. Họ cóc 2 6.25

4. Họ Ếch nhái 14 43.75

5. Họ ếch cây 7 21.88

6. Họ nhái bầu 6 18.75

Bò sát

I. Bộ Rùa

1. Họ rùa đầu to 1 1.75

2. Họ ba ba 2 3.51

3. Họ rùa đầm 8 14.04

4. Họ rùa núi 2 3.51

Bộ có vảy 1. Họ tắc kè 2 3.51

2. Họ thằn lằn bóng 4 7.02

3. Họ thằn lằn rắn 1 1.75

4. Họ thằn lằn chính thức

2 3.51

5. Họ nhông 4 7.02

6. Họ kì đà 2 3.51

33

Page 35: Luận văn tốt Nghiệm

7. Họ trăn 2 3.51

8. Họ rắn mống 1 1.75

9. Họ rắn nước 17 29.82

10. Họ rắn hổ 5 8.77

11. Họ rắn lục 4 7.02

Từ bảng trên cho thấy, ở lớp Bò sát họ rắn nước có số loài lớn nhất (17

loài chiếm 29.82% tổng số loài Bò sát). Họ rùa đầu to, họ thằn lằn rắn, họ rắn

mống có số loài thấp nhất (1 loài chiếm 1.75%).

Ở lớp Ếch nhái, họ Ếch nhái có số loài đông nhất (14 loài chiếm 43.75%).

Họ cóc tía có số loài thấp nhất (1 loài chiếm 3.13%).

5.2. Mật độ quần thể

Mật độ cá thể của loài là chỉ tiêu cấu trúc rất quan trọng. Xác định mật độ

cá thể sẽ là cơ sở quan trọng cho mọi phương án kinh doanh và quản lý tài

nguyên. Mặt khác, số liệu về mật độ còn có ý nghĩa đối với công tác dự báo diễn

biến tài nguyên. Tuy nhiên, trong công tác điều tra động vật rừng nói chung, việc

đánh giá mật độ cá thể của các loài là việc làm hết sức khó khăn vì đối tượng

điều tra rất linh động. Để đánh giá mật độ các loài người ta sử dụng nhiều

phương pháp khác nhau và sử dụng nhiều chỉ số để đánh giá. Ở đề tài này chúng

tôi chỉ sự dụng chỉ số phong phú để đánh giá mật độ của loài.

Kết quả ghi vào biểu sau:

Biểu 06: Mức độ phong phú của một số loài Bò sát, Ếch nhái

Stt Tên loài Số lần quan sát

Số lần bắt gặp

A% Cấp đánh giá

1 Cóc mày bên 23 2 8.70 +2 Cóc nhà 23 12 52.17 ++++3 Ngoé 23 16 69.57 ++++

34

Page 36: Luận văn tốt Nghiệm

4 Ếch đồng 23 3 13.04 ++5 Chẫu chuộc 23 14 60.87 ++++6 Ếch xanh 23 3 13.04 ++7 Ếch suối 23 5 21.74 +++8 Cóc nước sần 23 6 26.09 +++9 Ếch cây mép trắng 23 15 65.22 ++++10 Ếch cây sp 23 9 39.13 ++++11 Ềnh ương 23 4 17.39 ++12 Nhái bầu hoa 23 4 17.39 ++13 Nhái bầu bút lơ 23 3 13.04 ++14 Nhái bầu vân 23 11 47.83 ++++15 Rùa cổ sọc 23 1 4.35 +16 Thạch sùng đuôi sần 23 17 73.91 ++++17 Thằn lằn bóng hoa 23 3 13.04 ++18 Thằn lằn bóng đuôi dài 23 6 26.09 +++19 Ô rô vẩy 23 1 4.35 +20 Rồng đất 23 3 13.04 ++21 Kì đà vân 23 1 4.35 +22 Kì đà hoa 23 1 4.35 +23 Rắn mống 23 2 8.70 +24 Rắn sải thường 23 1 4.35 +25 Rắn hoa cỏ nhỏ 23 1 4.35 +26 Rắn sọc dưa 23 2 8.70 +27 Rắn ráo thường 23 4 17.39 ++28 Rắn ráo Trâu 23 2 8.70 +29 Rắn nước 23 1 4.35 +30 Rắn bồng Trung Quốc 23 2 8.70 +31 Rắn bồng chì 23 3 13.04 ++32 Rắn hổ mang thường 23 3 13.04 ++33 Rắn cạp nong 23 2 8.70 +34 Rắn cạp nia nam 23 1 4.35 +35 Rắn lục cườm 23 1 4.35 +

35

Page 37: Luận văn tốt Nghiệm

Qua kết quả tính toán ở biểu 06 trên cho thấy số loài ở cấp hiếm có 15 loài

chiếm 42.86% tổng số loài bắt gặp. Đó là các loài như: Cóc mày bên, Rùa cổ

sọc, Ô rô vẩy, Kì đà vân, Kì đà hoa, Rắn mống, Rắn sải thường, Rắn hoa cỏ nhỏ,

Rắn sọc dưa, Rắn ráo trâu, Rắn nước, Rắn bồng Trung Quốc, Rắn cạp nong, Rắn

lục cườm, Rắn cạp nia nam. Đa số các loài hiếm gặp là những loài có biên độ

sinh thái hẹp, ngoài ra còn do nguyên nhân khác đó là sinh cảnh sống của các

loài bị thu hẹp do sự tàn phá rừng của người dân, do săn bắt các loài này làm

thực phẩm, dược liệu...

Cấp ít gặp có 10 loài chiếm 28.57%. Đó là các loài như: Ếch đồng, Ếch

xanh, Ềnh ương, Nhái bầu hoa, Nhái bầu bút lơ, Thằn lằn bóng hoa, Rồng đất,

Rắn ráo thường, Rắn bồng chì, Rắn hổ mang thường.

Cấp trung bình có 3 loài chiếm 8.57%. Đó là các loài như: Ếch suối, Thằn

lằn bóng đuôi dài, Cóc nước sần.

Cấp nhiều có 7 loài chiếm 20%. Đó là các loài như: Cóc nhà, Ngoé, Chẫu

chuộc, Ếch cây mép trắng, Ếch cây sp, Thạch sùng đuôi sần, Nhái bầu vân.

Những loài này có mặt ở nhiều sinh cảnh sống bởi khả năng thích nghi của loài

với môi trường sống của các loài này tốt hơn các loài khác. Mặt khác, số lượng

của các loài này còn nhiều nên khả năng bắt gặp các loài này trong quá trình điều

tra lớn hơn các loài khác.

5.3. Sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao

5.3.1. Phân bố của các loài theo sinh cảnh

Để tồn tại và phát triển động vật rừng nói chung và Bò sát, Ếch nhái nói

riêng cần có đủ các yếu tố cơ bản như: thức ăn, nước uống, nơi ở... quá trình tiến

hoá, chọn lọc tự nhiên. Mỗi loài Bò sát, Ếch nhái thích nghi với một hoặc một số

dạng sinh cảnh nhất định.

Nghiên cứu sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo các dạng sinh cảnh để

tìm hiểu dạng sinh cảnh thích hợp cho mỗi loài, đặc tính và khả năng thích ứng

36

Page 38: Luận văn tốt Nghiệm

với sinh cảnh là cơ sở quan trọng để đưa ra những biện pháp bảo tồn loài Bò sát,

Ếch nhái thích hợp.

Dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực VQG Pù Mát, các kết quả

khảo sát ngoài tự nhiên, đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu ở VQG Pù

Mát. Chúng tôi xem xét và đánh giá sự phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái

theo các dạng sinh cảnh SC1, SC2, SC3, SC4, SC5. Kết quả được tổng hợp ở

biểu sau:

Biểu 3a: Phân bố các loài Bò sát,Ếch nhái theo sinh cảnh

STT Tên loài Sinh cảnh gặp  SC1 SC2 SC3 SC4 SC5

1 Cóc mày bên         +

2 Cóc nhà       +  

3 Ngoé + + + +

4 Ếch đồng       +  

5 Chẫu chuộc + + + + +

6 Ếch xanh +       +

7 Ếch suối     +    

8 Cóc nước sần     +    

9 Ếch cây mép trắng + +     +

10 Ếch cây sp +       +

11 Ềnh ương     + +  

12 Nhái bầu hoa   + + +  

13 Nhái bầu bút lơ   + +    

14 Nhái bầu vân + + + +  

15 Rùa cổ sọc     +    

16 Thạch sùng đuôi sần       +  

17 Thằn lằn bóng hoa +   + +  

18 Thằn lằn bóng đuôi dài + + + +  

19 Ô rô vẩy         +

20 Rồng đất +       +

21 Kì đà vân +        

22 Kì đà hoa     +    

37

Page 39: Luận văn tốt Nghiệm

23 Rắn mống       +  

24 Rắn sải thường +        

25 Rắn hoa cỏ nhỏ     +    

26 Rắn sọc dưa + +      

27 Rắn ráo thường   +   +  

28 Rắn ráo Trâu +        

29 Rắn nước     +    

30 Rắn bồng Trung Quốc     + +  

31 Rắn bồng chì     + +  

32 Rắn hổ mang thường +       +

33 Rắn cạp nong +        

34 Rắn cạp nia nam   +      

35 Rắn lục cườm +        

Tổng 16 10 16 14 8

Từ biểu 03a cho thấy các dạng sinh cảnh khác nhau sự phân bố của các

loài Bò sát, Ếch nhái cũng khác nhau.

Ở sinh cảnh 1: Bước đầu chúng tôi đã thống kê được 16 loài, chiếm

45.71% tổng số loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 37.5% và Bò sát

10 loài chiếm 62.5% số loài.

Ở sinh cảnh 2: Chúng tôi thống kê được 10 loài, chiếm 28.57% tổng số

loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 60% và Bò sát 4 loài chiếm 40%

số loài.

Ở sinh cảnh 3: Thống kê được 16 loài, chiếm 45.71% tổng số loài điều tra.

Trong đó có 8 loài Ếch nhái chiếm 50% và Bò sát 8 loài chiếm 50% số loài.

Ở sinh cảnh 4: Thống kê được 14 loài, chiếm 40% tổng số loài điều tra.

Trong đó có 7 loài Ếch nhái chiếm 50% và Bò sát 7 loài chiếm 50% số loài.

Ở sinh cảnh 5: Thống kê được 8 loài, chiếm 22.86% tổng số loài điều tra.

Trong đó có 5 loài Ếch nhái chiếm 62.5% và Bò sát 3 loài chiếm 37.5% số loài.

Kết quả trên được thể hiện bằng biểu đồ sau:

38

Page 40: Luận văn tốt Nghiệm

0

10

20

SC1 SC2 SC3 SC4 SC5

Sinh cảnh

Số

loài

5.3.1.1. Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác

Đây là sinh cảnh có diện tích lớn thứ 2, sau diện tích rừng giàu ít bị tác

động. Phần lớn diện tích sinh cảnh này trước đây là do các lâm trường quản lý

nên đã bị khai thác chọn. Kể từ khi thành lập KBTTN Pù Mát (nay là VQG Pù

Mát), rừng đang dần dần hồi phục trở lại và chất lượng rừng khá tốt, nguồn thức

ăn và nước uống cho các loài động vật nói chung và các loài Bò sát, Ếch nhái nói

riêng ở đây rất dồi dào. Do đó đã thu hút nhiều loài Bò sát, Ếch nhái đến ở sinh

cảnh này, mặt khác ở đây có chồi lá non và thảm mục nhiều đã tạo điều kiện

thuận lợi cho các loài côn trùng phát triển và đó là lý do quan trọng thu hút nhiều

loài Bò sát, Ếch nhái ăn côn trùng.

39

Page 41: Luận văn tốt Nghiệm

Ảnh 5.3.1.1: Sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác

5.3.1.2. Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rãi rác

Sinh cảnh này chủ yếu tập trung ở thung lũng, ven khe suối. Dạng sinh

cảnh này thích nghi với các loài Bò sát, Ếch nhái ăn các loài như: châu chấu,

kiến, mối...vì ở đây có độ ẩm thích hợp cho các loài này sinh trưởng phát triển.

Ảnh 5.3.1.2: Sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác

5.3.1.3. Sinh cảnh khe suối, thuỷ vực

40

Page 42: Luận văn tốt Nghiệm

Dạng sinh cảnh này chiếm một diện tích nhỏ và xen kẽ với các dạng sinh

cảnh khác, sinh cảnh này rất thích hợp với các loài Bò sát, Ếch nhái có cuộc sống

dưới nước và các loài Bò sát, Ếch nhái có nhu cầu về nước cao như một số loài

rắn, rùa, một số loài thuộc họ Ếch nhái. Sinh cảnh này nó rất dồi dào về cá, tôm,

cua... Đây cũng là nguyên nhân quan trọng cho việc tập trung các loài này.

Ảnh 5.3.1.3: Sinh cảnh khe suối thuỷ vực

5.3.1.4. Sinh cảnh nương rẫy làng bản

Ở sinh cảnh này thường xuyên có mặt của con người, nhưng lại là nơi có

nhiều thức ăn của Bò sát, Ếch nhái. Nên sinh cảnh này cũng thu hút được nhiều

loài Bò sát tập trung sinh sống.

41

Page 43: Luận văn tốt Nghiệm

Ảnh 5.3.1.4: Sinh cảnh nương rẫy làng bản

5.3.1.5. Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động

Đây là dạng sinh cảnh chiếm diện tích rất lớn ở khu vực nghiên cứu. Ở

sinh cảnh này rừng hầu như không bị tác động hoặc bị tác động rất ít. Ở đây có 2

kiểu rừng chính là rừng kín thường xanh Á Nhiệt đới và rừng kín thường xanh

nhiệt đới. Theo chúng tôi tổ thành loài Bò sát, Ếch nhái ở đây cũng rất phong

phú nhưng do địa hình hiểm trở, đi lại khó khăn. Vì vậy kết quả điều tra còn hạn

chế, rất thấp so với thực tế.

Ảnh 5: Sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động

42

Page 44: Luận văn tốt Nghiệm

5.3.2. Phân bố các loài theo đai cao

Căn cứ vào số liệu điều tra theo tuyến chúng tôi tiến hành tổng hợp sự

phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo đai cao. Kết quả được ghi vào biểu sau:

Biểu 03b : Biểu điều tra Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao

Stt Tên loài

Độ cao (m)

<200 200-400 400-600 600-800 >800

1 Cóc mày bên2 Cóc nhà +

3 Ngoé + + +

4 Ếch đồng + +

5 Chẫu chuộc + + +

6 Ếch xanh + +

7 Ếch suối + +

8 Cóc nước sần + +

9 Ếch cây mép trắng + +

10 Ếch cây sp + +

11 Ềnh ương + +

12 Nhái bầu hoa +13 Nhái bầu bút lơ +14 Nhái bầu vân + +

15 Rùa cổ sọc +

16 Thạch sùng đuôi sần + +

17 Thằn lằn bóng hoa +

18 Thằn lằn bóng đuôi dài + +

19 Ô rô vẩy +

20 Rồng đất + +

21 Kì đà vân +

22 Kì đà hoa + +

23 Rắn mống +

24 Rắn sải thường +

25 Rắn hoa cỏ nhỏ +

43

Page 45: Luận văn tốt Nghiệm

26 Rắn sọc dưa + +

27 Rắn ráo thường + +

28 Rắn ráo Trâu +

29 Rắn nước +30 Rắn bồng Trung Quốc +31 Rắn bồng chì +

32 Rắn hổ mang thường + +

33 Rắn cạp nong +

34 Rắn cạp nia nam +

35 Rắn lục cườm +

Tổng 13 19 15 6 0

Nhìn vào biểu 3b ta thấy: Ở độ cao dưới 200m có 13 loài, chiếm 37.14%

tổng số loài. Trong đó có 9 loài Ếch nhái chiếm 69.23%, 4 loài Bò sát chiếm

30.07% số loài.

Ở độ cao 200 đến 400m có 19 loài, chiếm 54.29% tổng số loài. Trong đó

có 10 loài Ếch nhái chiếm 52.63%, 9 loài Bò sát chiếm 47.37% số loài.

Ở độ cao dưới 400 đến 600m có 15 loài, chiếm 42.86% tổng số loài.

Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 40%, 9 loài Bò sát chiếm 60% số loài.

Ở độ cao dưới 600 đến 800m có 6 loài, chiếm 17.14% tổng số loài. Trong

đó không có loài Ếch nhái nào.

Ở độ cao trên 800m không có loài nào.

Kết quả đó cho thấy đa số các loài Bò sát, Ếch nhái đều sinh sống ở độ

cao nhất định, chủ yếu là dưới 600m, càng lên cao số loài càng giảm. sự biến

động đó được thể hiện bằng biểu đồ sau:

44

Page 46: Luận văn tốt Nghiệm

0

5

10

15

20

<200 200-400 400-600 600-800 <800

Độ caoS

ố l

oài

Như vậy càng lên cao số loài Bò sát, Ếch nhái càng giảm. sự sụt giảm của

các loài Bò sát, Ếch nhái theo đai cao theo chúng tôi một phần là do nguyên nhân

chủ quan là số tuyến điều tra ở những đai cao từ 600m trở lên là chưa nhiều.

Tuy nhiên nguyên nhân quan trọng có thể là do càng lên cao sự đa dạng về

sinh cảnh sống của các loài Bò sát, Ếch nhái càng giảm. Mặt khác cứ lên cao

100m nhiệt độ lại giảm đi khoảng 0.60C, điều này ảnh hưởng không nhỏ đối với

sự phân bố của các loài Bò sát, Ếch nhái.

Chúng ta cũng biết Bò sát, Ếch nhái là loại động vật biến nhiệt, sự phân bố

của chúng phụ thuộc rất lớn vào sự thay đổi nhiệt độ của môi trường sống. Sự

thay đổi về nhiệt độ kéo theo sự thay đổi về nguồn thức ăn của các loài Bò sát,

Ếch nhái. Vì nhiệt độ giảm sẽ làm khí hậu lạnh hơn và độ ẩm cao hơn, điều này

làm giảm số lượng các loài côn trùng và đó cũng là nguyên nhân làm giảm các

loài thức ăn của các loài Bò sát, Ếch nhái.

Tóm lại: Kết quả điều tra ở các sinh cảnh và đai cao cho chúng ta thấy

rằng sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái ngoài sự phụ thuộc vào mức độ đa dạng

của nguồn thức ăn nó còn phụ thuộc vào nơi cư trú.

5.4. Giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ

Cũng như các tài nguyên động vật rừng khác, Bò sát, Ếch nhái là nhóm có

giá trị nhiều mặt: Cung cấp thực phẩm, nguồn dựoc liệu quý, là tác nhân bảo vệ

môi trường, một số loài có giá trị bảo tồn nguồn gen và là đối tượng nghiên cứu

45

Page 47: Luận văn tốt Nghiệm

khoa học. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên này hiện nay đang bị khai thác mạnh làm

cho số lượng giảm đáng kể, một số loài số lượng còn rất thấp và xếp ở mức đe

doạ khác nhau.

Quá trính điều tra nhân dân về phương thức sử dụng và tham khảo một số

tài liệu chúng tôi tổng hợp được kết quả giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ của

một số loài như sau:

Biểu 04:Biểu điều tra tài nguyên và mức độ đe doạ của Bò sát, Ếch nháiStt Tên loài Giá trị Mức độ đe doạ

Nguồn gen

Dược liệu

Thực phẩm

Bảo vệ

môi trương

S Đ VN

NĐ32/CP

1 Cóc mày bên2 Cóc nhà + + +

3 Ngoé + +

4 Ếch đồng + +

5 Chẫu chuộc + +

6 Ếch xanh + + + T

7 Ếch suối + +

8 Cóc nước sần +

9 Ếch cây mép trắng + +

10 Ếch cây sp +

11 Ềnh ương + +

12 Nhái bầu hoa + +

13 Nhái bầu bút lơ + +

14 Nhái bầu vân + +

15 Rùa cổ sọc +

16 Thạch sùng đuôi sần + +

17 Thằn lằn bóng hoa +

18Thằn lằn bóng đuôi dài + +

+

19 Ô rô vẩy + + + T

20 Rồng đất + + + + V

46

Page 48: Luận văn tốt Nghiệm

21 Kì đà vân + + V IIB

22 Kì đà hoa + + + + V IIB

23 Rắn mống +

24 Rắn sải thường + +

25 Rắn hoa cỏ nhỏ +

26 Rắn sọc dưa + + + IIB

27 Rắn ráo thường + + + + T

28 Rắn ráo Trâu + + + + V IIB

29 Rắn nước +

30Rắn bồng Trung Quốc +

31 Rắn bồng chì +

32Rắn hổ mang thường + + +

+T IIB

33 Rắn cạp nong + + + + T IIB

34 Rắn cạp nia nam + + + IIB

35 Rắn lục cườm +

Tổng 8 11 32 25

Nhóm có giá trị thực phẩm 32 loài, chiếm 91.43% tổng số loài điều tra

được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 37.5% và 20 loài Bò sát, chiếm

62.5% số loài.

Nhóm có giá trị dược liệu 11 loài, chiếm 31.43% tổng số loài điều tra

được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 9.1% và 10 loài Bò sát, chiếm 90.9%

số loài.

Nhóm có giá trị nguồn gen 8 loài, chiếm 22.86% tổng số loài điều tra

được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 12.5% và 7 loài Bò sát, chiếm 87.5%

số loài.

Nhóm có giá trị bảo vệ môi trường 25 loài, chiếm 71.43% tổng số loài

điều tra được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 48% và 13 loài Bò sát, chiếm

52% số loài.

47

Page 49: Luận văn tốt Nghiệm

Dựa vào sách đỏ Việt Nam, Nghị định 32/CP cùng với danh lục Bò sát,

Ếch nhái Việt Nam chúng tôi đã thống kê được số loài Bò sát, Ếch nhái đang ở

các cấp độ đe doạ khác nhau như sau:

* Sách đỏ Việt Nam: Có 9 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam.

Cấp V có 4 loài (Rồng đất, Kì đà vân, Kì đà hoa, Rắn ráo Trâu).

Cấp T có 5 loài (Ếch xanh, Ô rô vẩy, Rắn ráo thường, Rắn hổ mang

thường, Rắn cạp nong).

* Nghị định 32/CP: Có 7 loài nằm trong nhóm IIB, chiếm 20% tổng số loài

điều tra.

Từ số liệu thống kê trên cho thấy Bò sát, Ếch nhái là nhóm động vật có

nhiều giá trị nhưng hiện tại đang bị khai thác mạnh. Sách đỏ Việt Nam và Nghị

định 32/CP đã xếp một số loài ở mức độ đe doạ khác nhau. Vì vậy cần phải có

biện pháp bảo vệ thiết thực nhằm phát triển bền vững nguồn tài nguyên này.

5.5. Công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải pháp bảo tồn

5.5.1. Tăng cường năng lực cán bộ và các hoạt động quản lý tài nguyên động

vật rừng

5.5.1.1. Công tác tổ chức cán bộ

Qua tìm hiểu chúng tôi được biết VQG Pù Mát hiện đang có có 84 người,

trong đó có 30 cán bộ có trình độ đại học và trên đại học, 50 trung cấp và một số

cán bộ chưa qua đào tạo chuyên môn. Như vậy, đội ngũ cán bộ còn thiếu về số

lượng và yếu về chất lượng so với nhiệm vụ được giao. Để quản lý tốt tài nguyên

rừng, bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả thì việc cần làm ngay là sắp xếp lại bộ

máy, cơ cấu tổ chức và qui hoạch cán bộ.

5.5.1.2. Công tác đào tạo cán bộ

Chương trình đào tạo sẽ giải quyết được yêu cầu nâng cao kiến thức chung

và kiến thức chuyên môn cho cán bộ công chức VQG Pù Mát. Đào tạo và bồi

dưỡng cán bộ theo chức năng nhiệm vụ cụ thể sẽ giúp thực thi công tác quản lý

48

Page 50: Luận văn tốt Nghiệm

VQG một cách hiệu quả. Cùng với việc đào tạo cán bộ hiện có, Vườn cần có

chính sách ưu tiên tiếp nhận những sinh viên chuyên ngành có học lực khá vào

làm việc. Mặt khác, vườn cũng cần tăng cường đào tạo cả về trình độ ngoại ngữ

(tiếng Anh) và tin học. Chú trọng tất cả các loại hình đào tạo, nhất là đào tạo

ngắn hạn và bồi dưỡng tại chỗ. Tập trung đào tạo dài hạn về trung cấp cho các

đối tượng chưa có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cao học cho các đối tượng

trong diện quy hoạch có học lực khá trở lên. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà

nước, quản lý kinh tế cũng cần được quan tâm, quy hoạch cụ thể nhân sự cho 2

loại hình này. Rất cần tổ chức các đợt tham quan, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm

với các khu bảo tồn và các VQG khác.

5.5.1.3. Xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học, điều tra và giám sát các

loài động vật

Thực tế cho thấy những năm gần đây phòng Khoa học của vườn thường

xuyên tiến hành điều tra, giám sát để có được những thông tin chính xác về danh

lục các loài động vật ở vườn, trên cơ sở đó quản lý một cách tốt hơn. Tuy nhiên,

vẫn còn nhiều khu vực xa, khó tiếp cận chưa được điều tra. Mặt khác, những áp

lực săn bắn của người dân chưa kiểm soát được nên tài nguyên động vật rừng nói

chung và tài nguyên Bò sát, Ếch nhái nói riêng đang có nguy cơ suy giảm. Để

có cơ sở áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các

ưu tiên nghiên cứu bảo tồn sau:

- Điều tra cập nhật số liệu về phân bố, trữ lượng các loài động vật chủ yếu

ở một số khu vực như phân khu bảo vệ nghiêm ngặt.

- Cần liên kết các dự án ở hai bên đường biên giới quốc tế để phối hợp

trong việc phát triển năng lực quốc gia quản lý các khu bảo vệ dọc dãy Trường

Sơn Bắc và thiết lập khu bảo vệ liên biên giới.

- Các hoạt động điều tra, giám sát các loài quan trọng sẽ tiếp tục được thực

hiện hàng năm bởi các cán bộ Phòng Khoa học của VQG Pù Mát.

49

Page 51: Luận văn tốt Nghiệm

- Thu hút các nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học ở trong và

ngoài nước tham gia vào công tác bảo tồn thiên nhiên.

5.5.2. Tăng cường hoạt động quản lý tài nguyên và bảo tồn đa dạng sinh học

có sự tham gia ở VQG Pù Mát

Cộng đồng dân địa phương là những người sống trong và quanh VQG. Vì

vậy, các hoạt động của họ đã và đang có những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián

tiếp đến tài nguyên rừng, đến sinh cảnh sống của các loài động vật. Thực tế cho

thấy, khi người dân địa phương chưa cùng chí hướng với công tác bảo tồn hoặc

khi họ chưa có được lợi ích gì từ khu bảo tồn thì công tác quản lý tài nguyên rất

khó khăn. Do đó, một trong những nhiệm vụ cấp bách là làm thế nào để tăng

cường sự tham gia của người dân vào các hoạt động bảo tồn. Thực hiện nhiệm

vụ này, có 2 việc cần phải triển khai:

5.5.2.1. Tăng cường hoạt động bảo tồn có sự tham gia của người dân

Hoạt động bảo tồn có sự tham gia của người dân hiện được coi là mục tiêu

phải thực hiện của VQG Pù Mát. Người dân được trực tiếp đóng góp tiếng nói

của mình vào việc lập kế hoạch thực hiện chương trình, được kiểm tra, giám sát

các hoạt động đồng thời được sự hỗ trợ một phần nhất định để góp phần phát

triển kinh tế. Những người dân tham gia vào công việc này được gọi là bảo tồn

viên thôn bản. Những người này có nhiệm vụ giám sát tất cả mọi người ra vào

VQG, giám sát các hoạt động khai thác lâm sản và săn bắt động vật hoang dã trái

phép ở thôn bản mình. Các hoạt động xâm hại tới rừng kể cả vùng nghiêm ngặt

và vùng đệm đều được bảo tồn viên báo cáo kịp thời cho các cơ quan kiểm lâm

xử lý. Ngoài ra, người dân cũng tham gia vào việc duy tu bảo dưỡng đường ranh

giới VQG, tham gia chương trình nâng cao nhận thức môi trường. Bảo tồn viên

có nhiệm vụ tuyên truyền cho mọi người dân trong bản về tầm quan trọng của

công tác bảo tồn thiên nhiên. Họ có thể tham gia hoạt động tuần tra, kiểm tra,

kiểm soát lâm sản cùng với lực lượng Kiểm Lâm VQG Pù Mát. Mục tiêu của

50

Page 52: Luận văn tốt Nghiệm

hoạt động này là tạo thu nhập cho người dân bằng chính các hoạt động bảo tồn

của mình. Khi đời sống của nhân dân được nâng cao thì áp lực vào rừng sẽ giảm

đi. Người dân tự nhận thức được bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là quyền lợi và

nghĩa vụ của họ.

5.5.2.2. Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cộng đồng

Thực tế cho thấy, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất rừng

và suy giảm ĐDSH chính là do đời sống của người dân khó khăn. Nghèo đói đã

buộc họ phải vào rừng khai thác các loại tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống.

Hiện nay có 16 xã nằm trong vùng đệm của 3 huyện Con Cuông, Tương Dương

và Anh Sơn có lực lượng lao động rất lớn nhưng cơ cấu các ngành nghề trong

khu vực lại rất đơn điệu. Phần lớn là hoạt động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi

gia súc và gia cầm. Một số ít người làm trong các lĩnh vực khác như y tế, giáo

dục, dịch vụ. Từ năm 1997 đến nay, Dự án SFNC do cộng đồng Châu Âu tài trợ

đã và đang thực hiện một số chương trình nhằm phát triển kinh tế xã hội thuộc

các xã vùng đệm của VQG Pù Mát. Tuy nhiên, đời sống của người dân ở vùng

đệm vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là các bản dân tộc Đan Lai trong

vùng bảo vệ nghiêm ngặt. Do đó, để công tác bảo vệ rừng nói chung và bảo tồn

được các loài Bò sát, Ếch nhái nói riêng cần có dự án riêng cho việc phát triển

toàn diện vùng đệm tạo vành đai an toàn cho VQG Pù Mát với mục tiêu là nâng

cao đời sống của nhân dân, sử dụng đất đai và tài nguyên một cách hợp lý và bền

vững, phục hồi lại hệ sinh thái, tạo các điều kiện thuận lợi về kinh tế cho địa

phương nhằm giảm áp lực vào VQG Pù Mát. Trước mắt cần thực hiện các giải

pháp sau:

* Tái định cư dân tộc Đan Lai: Cần di chuyển số dân Đan Lai trong Khe

Khặng ra ngoài vùng đệm càng sớm càng tốt để họ ổn định phát triển kinh tế và

có điều kiện cho con, em họ được học hành.

51

Page 53: Luận văn tốt Nghiệm

* Xây dựng mô hình nông lâm kết hợp: Cần chọn 1 mô hình/ 1 hộ/ thôn

để xây dựng mô hình điểm dưới sự hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ kỹ thuật VQG

Pù Mát.

* Xây dựng bếp lò cải tiến: Đề xuất xây dựng bếp lò cải tiến của chúng

tôi nhằm tận dụng những sản phẩm phụ thu được từ sản xuất nông lâm nghiệp

nhằm giảm sức ép khai thác củi từ VQG và từ rừng tự nhiên ở vùng đệm. Theo

lý thuyết, bếp lò cải tiến tiết kiệm được 60% chất đốt.

* Cải tạo và nâng cấp hệ thống thuỷ lợi hiện có: Với hệ thống thuỷ lợi hiện

có còn nghèo nàn, lạc hậu và thô sơ, với số đập hiện có thì chưa đảm bảo đủ

lượng nước tưới cho diện tích gieo trồng và nước sinh hoạt cho người dân. Mặt

khác diện tích đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa của vùng đệm tính bình

quân đầu người rất ít và ngày càng giảm dần do tăng dân số và hạn hán. Nhiều

mảnh đất trước đây có thể trồng lúa thì hiện tại trở nên khô cằn, một số nơi phải

thay thế cây trồng khác, thậm chí một số nơi phải bỏ hoang. Do vậy, việc cải

tạo, nâng cấp các hồ chứa nước và bê tông hoá các kênh mương để cung cấp

nước cho trồng trọt và nước sinh hoạt của người dân là rất cần thiết. Trước mắt

cần cải tạo và nâng cấp một số hồ đập lớn chứa nước như hồ Đông Quan tưới

được 300ha, hồ Khe Chung, hồ Khe Mậy tưới được 180ha và một số trạm bơm

điện như trạm Đò Rồng tưới được 148 ha, Trạm Thạch Sơn tưới được 82 ha.

* Cải tạo và nâng cấp hệ thống đường giao thông trong vùng đệm: Các

tuyến đường sẽ được cải tạo và nâng cấp trong vùng đệm là từ quốc lộ 7 đi Cao

Vều, đi Thác Kèm, đi Làng Yên, đi Khe Bu, đi Tùng Hương và đi Tam Hợp.

Giao thông thuận lợi sẽ góp phần tăng giá trị hàng hoá của các sản phẩm nông

lâm nghiệp thu được từ kinh tế vườn và chăn nuôi.

* Hạn chế gia tăng dân số: Sự gia tăng dân số với tốc đột nhanh là mối

thách thức đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và với sự nghiệp bảo tồn

ĐDSH ở VQG Pù Mát. Dân số tăng, nhu cầu sử dụng tài nguyên thiên nhiên tăng

52

Page 54: Luận văn tốt Nghiệm

và cuối cùng là tăng sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng. Hạn chế

sự gia tăng dân số là việc cần làm ngay và cần có sự phối hợp nhiều cơ quan ban

ngành từ tỉnh xuống thôn bản. Các hoạt động cụ thể là:

- Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã, thôn bản và các chương

trình tuyên truyền kế hoạch hoá gia đình.

- Xây dựng nội qui hương ước làng bản về sinh đẻ có kế hoạch.

* Sử dụng hợp lý các lâm sản ngoài gỗ: Nước ta chưa cho phép cộng đồng

khai thác các lâm sản phụ trong khu bảo tồn. Lý do quan trọng dẫn đến việc chưa

triển khai hoạt động này là do chưa thể quản lý được các hoạt động khai thác của

người dân. Mặt khác, về phía người dân, nhận thức, trách nhiệm của họ đối với

sự nghiệp bảo tồn chưa cao (nếu không nói là chưa có), ý thức và trách nhiệm

thực thi pháp luật và công tác pháp chế còn yếu. Đã đến lúc chúng ta cần mạnh

dạn thay đổi phương thức quản lý tài nguyên rừng. Giao cho cộng đồng hoặc

từng đội (nhóm sở thích) tự quản lý tài nguyên của mình trên cơ sở các hợp đồng

trách nhiệm và quyền lợi hưởng dụng tài nguyên đó. Hợp đồng cần xác định rõ

quyền lợi và trách nhiệm đối với việc quản lý nguồn tài nguyên lâm sản ngoài

gỗ. Việc cho phép người dân khai thác bền vững các lâm sản ngoài gỗ trong

VQG vừa chống lãng phí tài nguyên vừa góp phần nâng cao thu nhập của nhân

dân trong và quanh VQG.

* Quy hoạch vùng chăn thả gia súc: Hiện tại, người dân vẫn chăn thả trâu,

bò và dê trên rừng tự nhiên, gây ảnh hưởng tới sự tồn tại của các sinh vật rừng.

Vì vậy việc quy hoạch một diện tích để chăn thả gia súc là việc làm cần thiết,

vừa hạn chế tác động tiêu cực của gia súc trong diện rộng, vừa giúp người dân

phát triển chăn nuôi.

53

Page 55: Luận văn tốt Nghiệm

PHẦN 6

KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ

6.1. Kết luận

Từ thực tế nghiên cứu ở VQG Pù Mát chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Đã phát hiện được 89 loài Bò sát, Ếch nhái. Trong đó lớp Bò sát có 57

loài thuộc 15 họ, 2 bộ và lớp Ếch nhái có 32 loài thuộc 6 họ, 1 bộ. Trong đó 32

loài thu được mẫu vật, chiếm 36%, 35 loài quan sát được trực tiếp ngoài thực

địa, chiếm 39.3%, 15 loài qua phỏng vấn, chiếm 16.9% và qua tài liệu được 84

loài, chiếm 94.4%. So với tài nguyên Bò sát, Ếch nhái cả nước thì khu vực

nghiên cứu có mức độ đa dạng cao về số bộ, họ, loài.

2. Mật độ quần thể: cấp hiếm có 15 loài chiếm 42.86% tổng số loài bắt

gặp. Đó là các loài như: Cóc mày bên, Rùa cổ sọc, Ô rô vẩy, Kì đà vân, Kì đà

hoa, Rắn mống, Rắn sải thường, Rắn hoa cỏ nhỏ, Rắn sọc dưa, Rắn ráo Trâu,

Rắn nước, Rắn bồng Trung Quốc, Rắn cạp nong, Rắn lục cườm, Rắn cạp nia

nam.

Cấp ít gặp có 10 loài chiếm 28.57%. Đó là các loài như: Ếch đồng, Ếch

xanh, Ềnh ương, Nhái bầu hoa, Nhái bầu bút lơ, Thằn lằn bóng hoa, Rồng đất,

Rắn ráo thường, Rắn bồng chì, Rắn hổ mang thường.

Cấp trung bình có 3 loài chiếm 8.57%. Đó là các loài như: Ếch suối, Thằn

lằn bóng đuôi dài, Cóc nước sần.

Cấp nhiều có 7 loài chiếm 20%. Đó là các loài như : Cóc nhà, Ngoé, Chẫu

chuộc, Ếch cây mép trắng, Ếch cây sp, Thạch sùng đuôi sần, Nhái bầu vân.

3. Phân bố các loài theo sinh cảnh và đai cao có sự khác nhau:

Các dạng sinh cảnh khác nhau có những đặc trưng sinh thái khác nhau và

quyết định sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái cũng có sự khác nhau.

54

Page 56: Luận văn tốt Nghiệm

Ở sinh cảnh rừng thứ sinh sau khai thác: Chúng tôi thống kê được 16 loài,

chiếm 45.71% tổng số loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái chiếm 37.5% và

Bò sát 10 loài chiếm 62.5% số loài.

Ở sinh cảnh trảng cỏ cây bụi có xen cây gỗ rải rác: Chúng tôi thống kê

được 10 loài, chiếm 28.57% tổng số loài điều tra. Trong đó có 6 loài Ếch nhái

chiếm 60% và Bò sát 4 loài chiếm 40% số loài.

Ở sinh cảnh khe suối, thuỷ vực: Chúng tôi đã thống kê được 16 loài,

chiếm 45.71% tổng số loài điều tra. Trong đó có 8 loài Ếch nhái chiếm 50% và

Bò sát 8 loài chiếm 50% số loài.

Ở sinh cảnh nương rẫy làng bản: Chúng tôi đã thống kê được 14 loài,

chiếm 40% tổng số loài điều tra. Trong đó có 7 loài Ếch nhái chiếm 50% và Bò

sát 7 loài chiếm 50% số loài.

Ở sinh cảnh rừng giàu ít bị tác động: Chúng tôi đã thống kê được 8 loài,

chiếm 22.86% tổng số loài điều tra. Trong đó có 5 loài Ếch nhái chiếm 62.5% và

Bò sát 3 loài chiếm 37.5% số loài.

Các loài Bò sát, Ếch nhái sinh sống ở độ cao nhất định, chủ yếu là dưới

600m, càng lên cao số loài càng giảm.

4. Bò sát, Ếch nhái trong khu vực có giá trị về nhiều mặt:

Nhóm có giá trị thực phẩm 32 loài, chiếm 91.43% tổng số loài điều tra

được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 37.5% và 20 loài Bò sát, chiếm

62.5% số loài.

Nhóm có giá trị dược liệu 11 loài, chiếm 31.43% tổng số loài điều tra

được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 9.1% và 10 loài Bò sát, chiếm 90.9%

số loài.

Nhóm có giá trị nguồn gen 8 loài, chiếm 22.86% tổng số loài điều tra

được. Trong đó có 1 loài Ếch nhái, chiếm 12.5% và 7 loài Bò sát, chiếm 87.5%

số loài.

55

Page 57: Luận văn tốt Nghiệm

Nhóm có giá trị bảo vệ môi trường 25 loài, chiếm 71.43% tổng số loài

điều tra được. Trong đó có 12 loài Ếch nhái, chiếm 48% và 13 loài Bò sát, chiếm

52% số loài.

* Sách đỏ Việt Nam: Có 9 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam.

Cấp V có 4 loài (Rồng đất, Kì đà vân, Kì đà hoa, Rắn ráo Trâu).

Cấp T có 5 loài (Ếch xanh, Ô rô vẩy, Rắn ráo thường, Rắn hổ mang

thường, Rắn cạp nong).

* Nghị định 32/CP: Có 7 loài nằm trong nhóm IIB, chiếm 20% tổng số loài

điều tra.

5. Tình hình tổ chức quản lý tài nguyên trong khu vực bước đầu đã đạt

được một số kết quả khả quan. Tuy nhiên hiện tượng khai thác trái phép tài

nguyên vẫn còn, cần có biện pháp quản lý tốt hơn nhằm phát triển bền vững các

nguồn tài nguyên rừng.

6.2. Tồn tại

Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng bản luận văn còn có một số tồn tại

sau:

Do thời gian điều tra ngoại nghiệp ngắn, năng lực của bản thân có hạn, đợt

điều tra tiến hành vào đầu mùa xuân nên thời tiết còn lạnh, mưa nhiều. Đặc biệt

năm nay thời tiết lạnh kéo dài nên chưa điều tra được hết số loài có trong khu

vực, chưa đánh giá đầy đủ các chỉ số phong phú.

Khu vực nghiên cứu rộng, địa hình phức tạp hơn nữa thời gian thực tập lại

ngắn nên không lập được các tuyến điều tra đi hết khu vực.

Chưa tiến hành điều tra tỷ mỉ ở các dạng sinh cảnh và đai cao.

6.3. Kiến nghị

Trên cơ sở những tồn tại chúng tôi có một số kiến nghị sau:

Cần nghiên cứu đề tài này vào các mùa khác trong năm.

56

Page 58: Luận văn tốt Nghiệm

Cần bố trí các tuyến điều tra trên tất cả các dạng sinh cảnh và đai cao, đặc

biệt là các đai cao trên 800m.

Cần tăng cường thời gian thực tập nhiều hơn nữa để có thể tiến hành điều

tra một cách toàn diện hơn.

57

Page 59: Luận văn tốt Nghiệm

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Bộ khoa học công nghệ và môi trường, 2004. Sách đỏ Việt Nam. Tập một

phần động vật học. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật Hà Nội

2) Chu Văn Đại, 2006. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu đặc điểm khu hệ

Bò sát và kiến thức bản địa của người dân trong săn bắt và sử dụng Bò sát tại

Vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An".

3) Nguyễn Văn Hào, 2006. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu đặc điểm khu

hệ Ếch nhái và kiến thức bản địa của người dân trong săn bắt và sử dụng Bò sát

tại Vườn quốc gia Pù Mát - Nghệ An".

4) Nguyễn Quang Huy, 2001. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu một số đặc

điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái khu bảo tồn Thiên nhiên Thượng Tiến - Kim Bôi -

Hoà Bình"

5) Trần Xuân Phong, 2000. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu đặc điểm khu

hệ Bò sát, Ếch nhái ở Vườn quốc gia Cúc Phương".

6) Nguyễn Văn Thường, 1999. Luận văn tốt nghiệp - "Nghiên cứu một số đặc

điểm khu hệ Bò sát, Ếch nhái ở Núi Luốt trường Đại học Lâm nghiệp".

7) Đào văn Tiến, 1981. Khoá định loại Bò sát, Ếch nhái Việt Nam

8) Trang Web

http:// www.danhsachbosatechnhaivietnam.com

http:// www.sinhvatrungvietnam.com

58

Page 60: Luận văn tốt Nghiệm

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU

Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................1

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU...........................................3

2.1. Tình hình nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái Việt Nam..........................................3

2.2. Tình hình nghiên cứu Bò sát, Ếch nhái vườn quốc gia Pù Mát......................5

Phần 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.............................7

3.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................................7

3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................13

Phần 4: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU...................................................................................................16

4.1. Mục tiêu........................................................................................................16

4.2. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................16

4.3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................16

4.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................17

Phần 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..................................................................23

5.1. Thành phần loài.............................................................................................23

5.2. Mật độ quần thể.............................................................................................35

5.3. Sự phân bố của Bò sát, Ếch nhái theo sinh cảnh và đai cao.........................37

5.4. Giá trị tài nguyên và mức độ đe doạ.............................................................46

5.5. Công tác tổ chức quản lý tài nguyên và đề xuất một số giải pháp bảo tồn...49

PHẦN 6: KẾT LUẬN - TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ......................................55

6.1. Kết luận.........................................................................................................55

6.2. Tồn tại...........................................................................................................57

6.3. Kiến nghị.......................................................................................................57

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................59

59

Page 61: Luận văn tốt Nghiệm

60