4
Y häc thùc hµnh (791) – sè 11/2011 2 Môc lôc (sè 791) §inh §¹o, §ç ThÞ Hßa, Vâ V¨n Th¾ng HiÖu qu¶ bíc ®Çu phßng chèng suy dinh dìng trÎ em díi 5 tuæi d©n téc thiÓu sè dùa vµo c¸c chøc s¾c uy tÝn t¹i huyÖn B¾c Trµ My, Qu¶ng Nam n¨m 2011 50 Trn §c Phu, TrÇn Quang Toµn KÕt qu¶ nghiªn cøu quan tr¾c hiÖn tr¹ng « nhiÔm m«i trêng t¹i c«ng ty cæ phÇn ph©n l©n nung ch¶y V¨n §iÓn 54 L©m ThÞ §an Chi, TrÇn Ngäc TuÊn Nghiªn cøu t¸c dông ®iÒu trÞ t¹i chç cña thuèc mì Glodese trªn vÕt th¬ng báng n«ng 57 NguyÔn L©n, NguyÔn ThÞ L©m, NguyÔn Gia Kh¸nh, TrÞnh B¶o Ngäc nh hëng cña s÷a bæ sung Synbiotic ®Õn hÖ vi khuÈn chÝ ®êng ruét cña trÎ 6-12 th¸ng tuæi ë huyÖn Phæ Yªn, Th¸i Nguyªn 60 NguyÔn Cöu Long Kh¶o s¸t h×nh th¸i vµ chøc n¨ng t©m tr¬ng thÊt tr¸i b»ng siªu ©m Doppler tim ë bÖnh nh©n bÞ bÖnh tim thiÕu m¸u côc bé kh«ng t¨ng huyÕt ¸p 64 NguyÔn Anh TrÝ, NguyÔn ThÞ N÷ Th«ng b¸o cña héi nghÞ khoa häc toµn quèc vÒ Hemophilia vµ ®«ng m¸u øng dông lÇn thø VI 67 NGHI£N CøU KÕT QU¶ §IÒU TRÞ UNG TH¦ VßM HäNG GIAI §O¹N III,IV (M0) B»NG PHèI HîP HO¸ X¹ TRÞ GIA TèC §åNG THêI 3 CHIÒU THEO H×NH D¹NG KHèI U T¹I BÖNH VIÖN K Tõ 2007-2009: PH¢N TÝCH THêI GIAN SèNG TH£M, T¸I PH¸T Vµ DI C¡N BÙI VINH QUANG, NGUYỄN BÁ ĐỨC TÓM TT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm họng giai đoạn III,IV(M0) bằng phối hợp hóa xạ trị đồng thời. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IV (AJCC 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trbổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày 1,22,43, ti ếp theo là bổ trợ bằng phác đồ CF Kết quả: Từ 2007-2009 98 bệnh nhân đủ ti êu chuẩn nghiên cứu Tỷ lệ bệnh nhân sống thêm 3 năm và 4 năm toàn bộ là: 77,2% và 66,6%. Tỷ lệ bệnh nhân sống thêm 4 năm không bệnh là 65,4%.. Di căn xảy ra trên 16 bệnh nhân (16,3%),15 bệnh nhân (15,3%) có tái phát tại vòm và hạch sau điều trị. Kết luận: Phác đồ hoá xạ trị đồng thời ung thư vòm họng cho kết quả điều trị khá cao, l àm giảm tỷ lệ tái phát và di căn.. Tkhóa: ung thư vòm họng, hóa xạ trị đồng thời. SUMMARY Purpose: The objective of this study is to evaluate the efficacy of concurrent chemoradiotherapy followed by chemoradiotherapy in patients with nasopharygeal carcinoma (NPC) stage III,IV (M0) Patients and methods: Patients with NPC staged III-IV (AJCC 2002) were treated with concurrent chemoradiotherapy followed by chemoradiotherapy. Patients were given cisplatin 100mg/m2 on day 1st, 22ndand 43rd, followed by cisplatin + Fluorouracil (cisplatin 80mg/m2 and + Fluorouracil 1000mg/m2/d for 96 hours starting on days 71st,99th and 127th. Results: From 2007 to 2009, 98 eligible patients were treated. The 3- and 4- year overall survival (OS) rates were 77,2% and 66,6%. The 4 year disease free survival rate was 65,4%. Distant metastasis occurred in 16 patients (16,3%) Conclusion: We conclude that concurrent chemoradiotherapy have improved OS, DFS rate and the distant metastasis control rate for nasopharygeal cancer. Keywords: concurrent chemoradiotherapy, nasopharygeal carcinoma ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm họng l à bệnh có đặc điểm vùng, trên thế giới hình thành 3 khu vực địa lý có tỷ lệ mắc bệnh khác nhau, Vi ệt nam nằm ở khu vực mắc bệnh trung bình. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội ung thư vòm họng đứng hàng thứ 5 ở Nam với tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 7,3/100.000 dân và thứ 8 ở nữ với tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 4/100.000 dân [1]. Mỗi năm có khoảng 250 tới 300 bệnh nhân ung thư vòm họng được xạ trị tại Bệnh viện K Hà Nội [5]. Xạ trị là phương pháp điều trị chính và chủ yếu ung thư vòm họng. Vòm họng l à một trong những vị trí khó nhất vùng đầu cổ khi điều trị tia xạ vì nó rất gần kề với những tổ chức nhạy cảm tia xạ như mắt, tuỷ sống….. Kthuật xạ trị 3 chiều (3D) theo hình dạng khối u là một tiến

Môc lôc - yhth.vnyhth.vn/upload/news/2-5.pdf · 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trị bổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày

  • Upload
    others

  • View
    7

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Môc lôc - yhth.vnyhth.vn/upload/news/2-5.pdf · 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trị bổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày

Y häc thùc hµnh (791) – sè 11/2011

2

Môc lôc (sè 791)

§inh §¹o, §ç ThÞ Hßa, Vâ V¨n Th¾ng

HiÖu qu¶ b­íc ®Çu phßng chèng suy dinh d­ìng trÎ em d­íi 5 tuæi d©n téc thiÓu sè dùa vµo c¸c chøc s¾c uy tÝn t¹i huyÖn B¾c Trµ My, Qu¶ng Nam n¨m 2011

50

TrẦn §Ắc Phu, TrÇn Quang Toµn

KÕt qu¶ nghiªn cøu quan tr¾c hiÖn tr¹ng « nhiÔm m«i tr­êng t¹i c«ng ty cæ phÇn ph©n l©n nung ch¶y V¨n §iÓn

54

L©m ThÞ §an Chi, TrÇn Ngäc TuÊn

Nghiªn cøu t¸c dông ®iÒu trÞ t¹i chç cña thuèc mì Glodese trªn vÕt th­¬ng báng n«ng

57

NguyÔn L©n, NguyÔn ThÞ L©m, NguyÔn Gia Kh¸nh, TrÞnh B¶o Ngäc

¶nh h­ëng cña s÷a bæ sung Synbiotic ®Õn hÖ vi khuÈn chÝ ®­êng ruét cña trÎ 6-12 th¸ng tuæi ë huyÖn Phæ Yªn, Th¸i Nguyªn

60

NguyÔn Cöu Long

Kh¶o s¸t h×nh th i̧ vµ chøc n¨ng t©m tr­¬ng thÊt tr¸i b»ng siªu ©m Doppler tim ë bÖnh nh©n bÞ bÖnh tim thiÕu m¸u côc bé kh«ng t¨ng huyÕt ¸p

64

NguyÔn Anh TrÝ, NguyÔn ThÞ N÷

Th«ng b¸o cña héi nghÞ khoa häc toµn quèc vÒ Hemophilia vµ ®«ng m¸u øng dông lÇn thø VI

67

NGHI£N CøU KÕT QU¶ §IÒU TRÞ UNG TH¦ VßM HäNG GIAI §O¹N III,IV (M0)

B»NG PHèI HîP HO¸ X¹ TRÞ GIA TèC §åNG THêI 3 CHIÒU THEO H×NH D¹NG KHèI U T¹I BÖNH VIÖN K Tõ 2007-2009: PH¢N TÝCH THêI GIAN SèNG TH£M, T¸I PH¸T Vµ DI C¡N

BÙI VINH QUANG, NGUYỄN BÁ ĐỨC

TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm họng

giai đoạn III,IV(M0) bằng phối hợp hóa xạ trị đồng thời. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh

nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IV (AJCC 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trị bổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày 1,22,43, tiếp theo là bổ trợ bằng phác đồ CF

Kết quả: Từ 2007-2009 98 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu Tỷ lệ bệnh nhân sống thêm 3 năm và 4 năm toàn bộ là: 77,2% và 66,6%. Tỷ lệ bệnh nhân sống thêm 4 năm không bệnh là 65,4%.. Di căn xảy ra trên 16 bệnh nhân (16,3%),15 bệnh nhân (15,3%) có tái phát tại vòm và hạch sau điều trị.

Kết luận: Phác đồ hoá xạ trị đồng thời ung thư vòm họng cho kết quả điều trị khá cao, làm giảm tỷ lệ tái phát và di căn..

Từ khóa: ung thư vòm họng, hóa xạ trị đồng thời. SUMMARY Purpose: The objective of this study is to evaluate

the efficacy of concurrent chemoradiotherapy followed by chemoradiotherapy in patients with nasopharygeal carcinoma (NPC) stage III,IV (M0)

Patients and methods: Patients with NPC staged III-IV (AJCC 2002) were treated with concurrent chemoradiotherapy followed by chemoradiotherapy. Patients were given cisplatin 100mg/m2 on day 1st, 22ndand 43rd, followed by cisplatin + Fluorouracil

(cisplatin 80mg/m2 and + Fluorouracil 1000mg/m2/d for 96 hours starting on days 71st,99th and 127th.

Results: From 2007 to 2009, 98 eligible patients were treated. The 3- and 4- year overall survival (OS) rates were 77,2% and 66,6%. The 4 year disease free survival rate was 65,4%. Distant metastasis occurred in 16 patients (16,3%)

Conclusion: We conclude that concurrent chemoradiotherapy have improved OS, DFS rate and the distant metastasis control rate for nasopharygeal cancer.

Keywords: concurrent chemoradiotherapy, nasopharygeal carcinoma

ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vòm họng là bệnh có đặc điểm vùng, trên

thế giới hình thành 3 khu vực địa lý có tỷ lệ mắc bệnh khác nhau, Việt nam nằm ở khu vực mắc bệnh trung bình. Theo ghi nhận ung thư Hà Nội ung thư vòm họng đứng hàng thứ 5 ở Nam với tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 7,3/100.000 dân và thứ 8 ở nữ với tỷ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là 4/100.000 dân [1]. Mỗi năm có khoảng 250 tới 300 bệnh nhân ung thư vòm họng được xạ trị tại Bệnh viện K Hà Nội [5].

Xạ trị là phương pháp điều trị chính và chủ yếu ung thư vòm họng. Vòm họng là một trong những vị trí khó nhất vùng đầu cổ khi điều trị tia xạ vì nó rất gần kề với những tổ chức nhạy cảm tia xạ như mắt, tuỷ sống….. Kỹ thuật xạ trị 3 chiều (3D) theo hình dạng khối u là một tiến

Page 2: Môc lôc - yhth.vnyhth.vn/upload/news/2-5.pdf · 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trị bổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày

Y häc thùc hµnh (791) – sè 11/2011

3

bộ trong tính toán tối ưu liều lượng và cải thiện cho các mô lành liên quan. Kỹ thuật lập kế hoạch điều trị theo không gian 3 chiều cho biết các thông tin rõ ràng về tổng liều điều trị, liều lượng mỗi buổi chiếu, liều lượng tại các tổ chức nguy cấp như: thần kinh thị giác, thân não, tuỷ sống hay các thuỳ thái dương… và sự khác nhau về liều lượng trên từng vùng thể tích trong điều trị ung thư vòm góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng điều trị [10].

Bên cạnh vai trò kinh điển của xạ trị đối với ung thư vòm họng, gần đây những vấn đề được bàn luận sôi nổi nhất về ung thư vòm họng là vai trò của hoá chất trong phác đồ điều trị hoá xạ trị đồng thời. Những thử nghiệm lâm sàng về hoá xạ trị đồng thời cho thấy có sự cải thiện kiểm soát tại chỗ, kéo dài thời gian sống thêm và giảm tỷ lệ tái phát và di căn xa cho bệnh nhân ung thư vòm họng [6]. Hiện nay phác đồ hoá xạ đồng thời đã được áp dụng tại Bệnh viện K cũng như nhiều trung tâm ung thư trên thế giới. Từ năm 2001 Bệnh viện K được trang bị máy gia tốc và đầu năm 2004 được trang bị thêm phần mềm PROWESS 3D với nhiều tính năng ưu việt và cho tới nay tại Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu tổng kết đánh giá kết quả điều trị của phác đồ hoá xạ trị ung thư vòm, do đó chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu:

Đánh giá kết quả điều trị ung thư vòm họng bằng phác đồ phối hợp hoá xạ trị gia tốc đồng thời 3 chiều theo hình dạng khối u: phân tích thời gian sống thêm, tái phát và di căn.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu bao gồm 98 bệnh nhân được

chẩn đoán ung thư vòm họng đã được điều trị phối hợp hoá xạ trị gia tốc đồng thời tại bệnh viện K từ năm 2007-2009.

* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân - Tuổi dưới 75, cả 2 giới, có chỉ số toàn trạng

Karnofsky ≥ 80. - Được chẩn đoán MBH tại vòm và hạch cổ. - Chẩn đoán UTVH giai đoạn III,IV (M0) theo phân

loại của UICC 2002. - Bệnh nhân chưa được điều trị hoá trị và xạ trị trước

đó. Các bệnh nhân được giải thích rõ liệu trình điều trị và

tự nguyện chấp nhận theo phác đồ điều trị của chuyên môn.

* Tiêu chuẩn loại trừ: - Có bệnh nội khoa chống chỉ định điều trị hoá chất

(tim mạch, đái đường, suy gan, thận…) - Bệnh nhân bỏ dở điều trị, không phải vì lý do

chuyên môn. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU + Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp mô tả tiến

cứu có theo dõi dọc. Nghiên cứu về bệnh học: liên quan giữa ung thư

vòm họng với tuổi giới, Chẩn đoán xác định, phân loại TNM và xếp loại giai đoạn bệnh theo UICC 2002.

+ Lập kế hoạch điều trị: Lập kế hoạch điều trị theo phác đồ dưới đây:

Hoá xạ đồng thời Hoá trị bổ trợ Xạ trị 3 chiều theo hình dạng

khối u bằng máy gia tốc. Cisplatin: 80mg/m2/ngày 1 5FU 1000mg/ m2 ngày 1-4

Truyền vào các tuần 11,15,19. Thể tích khối u thô PTV:

70Gy/35buổi tia.

Vùng có nguy cơ di căn cao PTV: 60Gy/30 buổi tia.

Hoá chất: Cisplatin 100mg/ m2 da ngày 1,22 và 43.

+ Kỹ thuật xạ trị Máy xạ trị: Máy gia tốc Primus Siemens có các chùm

Electron với 6 mức năng lượng khác nhau (5, 6, 8, 10, 12, 14MeV) và chùm Phôton với 2 mức năng lượng 6, 15 MV.

Hệ thống tính liều PROWESS- 3D giúp tính toán chính xác sự phân bố liều lượng theo không gian 3 chiều cho các thể tích điều trị một cách tốt nhất, khảo sát và đưa ra nhiều thông số giúp thầy thuốc lựa chọn đường đồng liều phù hợp, tập trung liều tối ưu vào u và giảm tối đa tổn thương tại tổ chức lành qua đó kết quả điều trị được nâng cao.

Kỹ thuật xạ trị: Xạ trị 3 chiều theo hình dạng khối u bằng máy gia tốc.

Thể tích khối u thô (GTV) bao gồm u nguyên phát, hạch sau hầu và hạch di căn trên phim CT và MRI.

GTV =CTV70 CTV60 bao gồm toàn bộ vòm, xương bướm, nền sọ,

hố chân bướm, thành bên họng, thành dưới xoang bướm, 1/3 sau hốc mũi, xoang hàm trên.

CTV60 bao gồm các hạch có nguy cơ di căn cao: hạch cảnh cao, hạch dưới cơ nhị thân, hạch cảnh giữa, hạch cổ sau.

PTV70 (CTV70+5mm) (cho khối u nguyên phát và hạch di căn) sẽ nhận được liều xạ 70Gy trong 35 buổi tia, 2Gy/ngày.

PTV60 (CTV60+5mm) sẽ nhận được liều xạ 60Gy trong 30 buổi tia, 2Gy/ngày.

Tia phòng cho hạch cổ thấp có thể sử dụng trường chiếu thẳng cổ thấp lấy ở độ sâu 3 cm với liều 50Gy trong 25 buổi, 2Gy/buổi.

+ Liều xạ tại các tổ chức nguy cấp: +Thân não: liều xạ<54Gy. +Tuỷ sống: liều xạ<45Gy. +Thần kinh thị giác và dây tam thoa: liều xạ<50Gy. +Xương hàm dưới: liều xạ<70Gy. +Mắt: liều xạ<50Gy. +Thuỷ tinh thể: liều xạ<25Gy. +Thanh quản: liều xạ<45Gy. Đánh giá kết quả điều trị + Đánh giá đáp ứng với điều trị: Dựa theo tiêu chuẩn của tổ chức y tế thế giới chia

làm 4 mức độ dựa vào khám lâm sàng đánh giá tổn thương và xét nghiệm cận lâm sàng.

+ Phân tích thời gian sống thêm: Điểm kết thúc chính của nghiên cứu là phân tích thời

gian sống thêm toàn bộ (OS), thời gian sống thêm không bệnh (DFS) trong đó:

Sống thêm toàn bộ (OS): được tính từ thời điểm bắt đầu điều trị đến thời điểm theo dõi cuối cùng hoặc đến khi bệnh nhân tử vong.

Sống thêm không bệnh: được tính từ thời điểm bắt đầu điều trị đến thời điểm xuất hiện tái phát và di căn (sống thêm không bệnh chỉ được tính ở các bệnh nhân có đáp ứng điều trị hoàn toàn)

+Đánh giá tái phát tại vòm, tại hạch và di căn xa. XỬ LÝ SỐ LIỆU Sau khi thu thập số liệu và các thông tin cần cho

Page 3: Môc lôc - yhth.vnyhth.vn/upload/news/2-5.pdf · 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trị bổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày

Y häc thùc hµnh (791) – sè 11/2011

4

công trình nghiên cứu chúng tôi tiến hành xử lý số liệu bằng phần mềm tin học Stada 10.0. Phân tích thời gian sống thêm theo phương pháp ước lượng thời gian sống thêm theo sự kiện Kaplan-Meier.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Các đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % Tuổi (năm) Trung bình 51,2

21-73 Độ tuổi Giới Nam 65 66,3 Nữ 33 33,7

Giai đoạn T T1 36 36,7 T2 25 25,5 T3 16 16,3 T4 21 21,4

Giai đoạn N N0 3 3,1 N1 13 13,3 N2 45 45,9 N3 37 37,8

Giai đoạn bệnh III 48 49,0 IV 50 51,0

Bảng 2: Kết quả đáp ứng tại u và hạch

Đáp ứng Chung Tại u Tại hạch n % n % n %

Hoàn toàn 82 83,7 89 90,8 88 89,8 Một phần 16 16,3 9 9,2 10 10,2

Sống thêm: Tới thời điểm dừng nghiên cứu số bệnh nhân còn

sống là 73 BN, 25 bệnh nhân đã tử vong. Nguyên nhân tử vong thường gặp là do di căn, chảy máu, viêm phổi, tiến triển tại chỗ, suy kiệt.

Tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ là 77,2%, tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ là 66,6%.

Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ theo T: T1: 86,8%, T2: 73,1%, T3: 67,3%, T4: 33,2% (p=0,042)

Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ theo N: N0: 100%, N1: 92,3%, N2: 78,4%, N3: 47,9%. (p=0,033)

Tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ theo giai đoạn bệnh: GĐIII: 89,6%, GĐIV: 51,6% (p=0,003)

Tỷ lệ sống thêm 4 năm không bệnh là: 65,4%. Tái phát và di căn:

Vi trí tái phát Số bệnh nhân Vòm 10

Hạch cổ 4 Vòm+ hạch 1

Di căn 16

BÀN LUẬN: Đáp ứng sau điều trị: Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ đáp ứng hoàn

toàn tại u là 90,8%, đáp ứng một phần tại u là 9,2%. Đáp ứng hoàn toàn tại hạch 89,8%, đáp ứng một phần tại hạch 10,8%. Đáp ứng hoàn toàn sau điều trị 83,7% và đáp ứng một phần sau điều trị là 16,3%.

Wee J và CS (Singapore 2004) nghiên cứu so sánh pha III điều trị phối hợp HXT và tia xạ đơn thuần trên bệnh nhân UTVH giai đoạn III, IV tại vùng dịch tễ. Tiến hành nghiên cứu trên 221 bệnh nhân từ tháng 9/1997 đến tháng 5/2003, trong đó có 110 bệnh nhân điều trị tia xạ đơn thuần và 111 bệnh nhân điều trị phối hợp. Tất cả các bệnh nhân có típ MBH 2 hoặc 3. Điều trị tia xạ 70 Gy cho cả 2 nhóm. Nhóm điều trị hóa chất Cisplatin 25mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 4 hàng tuần trong các tuần 1, 4, 7 trong chu trình điều trị tia xạ, sau đó điều trị bổ trợ Cisplatin 20mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 4, 5FU 1000mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 4, chu kỳ 4 tuần x 3 chu kỳ. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tại u là 86%, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tại hạch là 91%, tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là 83%.

Jin CL và CS nghiên cứu trên 284 bệnh nhân UTVH giai đoạn III, IV từ 1993 đến 1999 (Đài Loan), chia thành 2 nhóm, nhóm điều trị tia xạ đơn thuần và nhóm điều trị HXT đồng thời. Phác đồ tia xạ cho 2 nhóm như nhau, nhóm điều trị đồng thời với Cisplatin 20mg/m2/ngày, 5FU 400mg/m2/ngày truyền liên tục trong 4 ngày vào tuần 1 và tuần 5 trong chu trình tia xạ. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều trị ở nhóm hoá xạ đồng thời là 95 %.

Phân tích thời gian sống thêm: Ung thư vòm họng là bệnh rất nhậy cảm với xạ trị.

Xạ trị đơn thuần có thể đem lại tỷ lệ sống thêm 5 năm 75% [14] hoặc cao hơn với những bệnh nhân UTVH giai đoạn sớm (giai đoạn I,II). Đối với UTVH giai đoạn lan tràn tại chỗ tia xạ đơn thuần không thực sự đem lại hiệu quả ở giai đoạn này do tỷ lệ tái phát và di căn xa sau điều trị cao. Việc tìm ra một phác đồ tối ưu cho những bệnh nhân ở giai đoạn này vẫn là một câu hỏi luôn luôn được đặt ra. Năm 1996 tại hội nghị thường niên của hội ung thư Mỹ (ASCO) Al-Sarraf M và CS đã báo cáo kết quả thử nghiệm lâm sàng (Intergroup study 0099) [6] pha III trên 147 bệnh nhân UTVH giai đoạn III, IV (69 bệnh nhân tia xạ đơn thuần và 78 bệnh nhân điều trị phối hợp) với phác đồ tia xạ chung cho cả 2 nhóm 1,8 đến 2Gy/ngày x 5 ngày/tuần, tổng liều 70Gy. Nhóm điều trị phối hợp, tiến hành điều trị HXT đồng thời với Cisplatin 100mg/m2 vào các ngày 1, 22, 43 trong chu trình tia xạ, sau đó điều trị bổ trợ 3 đợt hóa chất Cisplatin 80mg/m2 ngày 1, 5FU 1000mg/m2 từ ngày 1 đến ngày 4 (chu kỳ 4 tuần). Kết quả cho thấy tỷ lệ sống thêm không bệnh 3 năm ở nhóm phối hợp là 66% so với nhóm tia xạ đơn thuần là 26% (p<0,001), tỷ lệ sống thêm toàn bộ 3 năm tương ứng là 78% và 47% (p = 0,005). Tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ ở nhóm hoá xạ đồng thời và xạ trị đơn thuần lần lượt là: 67% và 37% (p=0,001). Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh nhân sống thêm 3 năm toàn bộ là 77,2% và 4 năm toàn bộ là 66,6%, tỷ lệ sống thêm 4 năm không bệnh là 65,4%. Tỷ lệ sống thêm không bệnh trong nghiên cứu của Al-Sarraf thấp hơn trong nghiên cứu của chúng tôi vì trong nghiên cứu này tỷ lệ BN có MBH là UTBM vảy cao. Theo nghiên cứu của Wee J và CS (Singapore 2004) tỷ lệ bệnh nhân sống thêm 2 năm toàn bộ và 3 năm toàn bộ là 85% và 78% ở nhóm hóa xạ trị đồng thời. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác giả trong nước. Nghiên cứu của Nguyễn Hữu Thợi [5]tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ là 42,6%, tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là 15,5%, Theo nghiên cứu của Lê Chính Đại tỷ lệ sống thêm 3 năm toàn bộ là 51,82% [2].

Page 4: Môc lôc - yhth.vnyhth.vn/upload/news/2-5.pdf · 2002) được hoá xạ trị đồng thời theo sau bằng hoá xạ trị bổ trợ. Dùng cisplatin 100mg/m2 vào các ngày

Y häc thùc hµnh (791) – sè 11/2011

5

Đối với UTVH gian đoạn u nguyên phát, mức độ hạch di căn, tình trạng di căn xa phản ánh trong hệ thống xếp loại TNM là yếu tố tiên lượng quan trọng nhất. Trong đó giai đoạn u nguyên phát muộn gắn liền với tỷ lệ kiểm soát tại chỗ và thời gian sống thêm thấp. Giai đoạn hạch di căn giúp dự đoán khả năng di căn xa và thời gian sống thêm của bệnh nhân. Theo nghiên cứu của Heng và cs [7] tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ theo giai đoạn T là T1: 76%, T2: 66%, T3: 63%, T4: 31%. Còn kết quả của Leung và cs [7] tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là: T1: 85%, T2: 78%, T3: 62%, T4: 43%. Trong nghiên cứu của chúng tôi khi tỷ lệ sống thêm 4 năm toàn bộ theo giai đoạn T là T1: 86,8%, T2: 73,1%, T3: 67,3%, T4: 33,2% sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,042.. Như vây các BN có giai đoạn u sớm có tiên lượng tốt hơn những BN có giai đoạn u muộn.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về thời gian sống thêm 4 năm theo giai đoạn hạch là N0: 100%, N1: 92,3%, N2: 78,4%, N3: 47,9%. (p=0,033). Kết quả nghiên cứu của Yeng và cs [7] khi điều trị xạ trị đơn thuần tỷ lệ sống thêm 5 năm toàn bộ là: N0: 68%, N1:61%, N2: 54%, N3:35%.

Giai đoạn bệnh không những phản ánh sự lan rộng của u nguyên phát và hạch di căn, tình trạng di căn xa mà còn là yếu tố tiên lượng quan trọng. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ sống thêm toàn bộ 4 năm theo giai đoạn bệnh là GĐIII:89,6%, GĐIV: 51,6% (p=0,003). Theo Lee và CS [7] tỷ lê sống thêm 5 năm toàn bộ là GĐIII: 75% và GĐ IV: 58%.

Kết quả về thời gian sống thêm toàn bộ trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các tác giả trong nước trước đây chứng tỏ vai trò của hóa chất trong phác đồ hóa xạ trị đồng thời và sự ưu việt của máy gia tốc, kỹ thuật xạ trị 3 chiều theo hình dạng khối u trong điều trị tia xạ.

Tái phát và di căn xa: Thất bại trong điều trị ung thư vòm chủ yếu do tái

phát tại chỗ, tại vùng và di căn xa gây nên. Kết quả của Fu [9] khi nghiên cứu 74 bệnh nhân UTVH tái phát từ năm 1957-1995 tại California cho thấy: 13,5% BN tái phát được chẩn đoán giai đoạn ban đầu là giai đoạn I, 21,6% giai đoạn II, 27% giai đoạn III, 37,9% giai đoạn IV. Trong đó 62,2% tái phát tại vòm, 27% tái phát tại hạch và 10,8% tái phát cả ở vòm và hạch. Thời gian trung bình từ khi điều trị đến khi tái phát là 24,6 tháng. 18BN (24,3%) tái phát trong năm đầu, 37BN(50%) tái phát trong 2 năm, 58BN (78,4%) tái phát trong 5 năm và chỉ có 16BN (21,6%) tái phát sau 5 năm. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 BN tái phát tại vòm, 4 BN tái phát tại hạch và 1 BN tái phát cả tại vòm và tại hạch.

Khi tìm hiểu về di căn xa chúng tôi thấy trong nghiên cứu này có 16 BN có di căn xa, trong số đó có 9 BN di căn xương, 4 BN di căn gan, 2 BN di căn phổi, 1 BN di căn não, 1 bệnh nhân di căn hạch, 1 bệnh nhân di căn cả gan và phổi, 1 bệnh nhân di căn cả xương và gan. Tỷ lệ bệnh nhân di căn trong 3 năm đầu là 81,3%, trong 2 năm đầu là 62,5%. Kết quả nghiên cứu của Huang[11] khi nghiên cứu về di căn xa trên 125 BN UTVH có di căn xa cho thấy 75% BN có di căn xương, 46% di căn phổi, 38% có di căn gan, 10% BN có di căn hạch. Trong đó 95% Bn có di căn trong 3 năm đầu, 52% di căn xảy ra

trong năm thứ 1, 23% trong năm thứ 2 và 20% trong năm thứ 3.

KẾT LUẬN: Qua nghiên cứu 98 bệnh nhân được chẩn đoán ung

thư vòm họng giai đoạn III,IV (M0) đã được điều trị phối hợp hoá xạ trị gia tốc đồng thời tại bệnh viện K từ năm 2007-2009 chúng tôi đưa ra một sô kết luận sau:

Đáp ứng với điều trị: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tại u là 90,8%, đáp ứng một phần tại u là 9,2 %

Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn tại hạch là 89,8 %, đáp ứng một phần là 10,2%

Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn sau điều trị là 83,7%, đáp ứng một phần là 16,3%.

Tỷ lệ sống thêm 3-, 4- năm toàn bộ là 77,2 và 66%. Tỷ lệ sống thêm 4 năm không bệnh là: 65,4%. Tỷ lệ di căn xa là: 16,3% Tỷ lệ tái phát tại vòm và hạch: 15,3%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Hoàng Anh và cs (2002): “Tình hình bệnh

ung thư Hà Nội giai đoạn 1996-1999”. Tạp chí Y học thực hành tháng 10 năm 2002. Tr 4-12.

2. Lê Chính Đại (2007): “Nghiên cứu điều trị phối hợp hoá xạ trị và xạ trị đơn thuần bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn III,IV (M0)”. Luận văn tiến sỹ y học.

3. Nguyễn Bá Đức (2003): “Những tiến bộ trong xạ trị ung thư”. Thực hành xạ trị ung thư. Nhà xuất bản y học Hà Nội. Tr 171-183.

4. Nguyễn Bá Đức (2000): “Hoá chất điều trị bệnh ung thư”. Nhà xuất bản y học.

5. Nguyễn Hữu Thợi (1995): “Nghiên cứu xây dựng phác đồ điều trị ung thư vòm họng qua điều trị 458 bệnh nhân từ 1983-1993 tại BVK”. Luận văn tiến sĩ khoa học y dược.

6. Al-Sarraf M, LeBlanc M, Giri PG et al (1998): “Chemoradiotherapy versus radiotherapy in patients with advanced nasopharyngeal cancer: phase III randomized Intergroup study 0099”. J Clin Oncol. 1998 Apr;16(4):1310-7.

7.BradyLW, Heilmann, Molls M, Nieder. “Nasopharyngeal cancer: Multidisciplinary Management”

8. Chan AT, Teo PM, Ngan RK et al (2002): “Concurrent chemotherapy-radiotherapy compared with radiotherapy alone in locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: progression-free survival analysis of a phase III randomized trial”. J Clin Oncol. 2002 Apr 15; 20(8):2038-44.

9. Fu KK, Hwang JM, Phillips TL (1999): “Reirradiation of locally recurrent nasopharygeal carcinoma.” Workshop on Nasopharyngeal cancer, February 11-14. pp 173-188.

10. Fu KK (1999): “3-D conformal radiotherapy (3-D CRT) for nasopharygeal carcinoma”. Workshop on Nasopharyngeal cancer, February 11-14. pp 150-153.

11. Huang CJ, Leung SW, Lian SL et al (1996): “Patterns of distan metastases in nasopharyngeal carcinoma. Kao - Hsiung - I - Hsueh - Tsa - Chih. Apr; 12 (4). pp 299-34”.