Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
NGHIÊN CỨU HOÀN THIỆN VÀ TIN HỌC HÓA CÁC QUY TRÌNH
TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
ÁP DỤNG CHO TRUNG ƢƠNG VÀ ĐỊA PHƢƠNG
Cấp đề tài:
Thời gian nghiên cứu:
Đơn vị thực hiện:
Chủ nhiệm:
Bộ
2011-2012
Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia
ThS. Nguyễn Thị Hương
LỜI NÓI ĐẦU
Hệ thống tài khoản quốc gia là trung tâm của hệ thống thống kê quốc gia.
Phương pháp luận về thống kê tài khoản quốc gia đã được Ủy ban Thống kê Liên hợp
quốc soạn thảo, ban hành lần đầu tiên vào năm 1953, cập nhật, sửa đổi và bổ sung vào
những năm 1968, 1993 và gần đây nhất là vào năm 2008. Từ năm 1992, Việt Nam đã
áp dụng Hệ thống tài khoản quốc gia 1993 thay cho Hệ thống Bảng cân đối kinh tế
quốc dân và bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Thống kê Việt Nam đã xuất
bản hai tài liệu về phương pháp biên soạn Hệ thống tài khoản quốc gia của Việt Nam
vào năm 1998 và năm 2003. Sách hướng dẫn nói trên “nhằm cung cấp những khái
niệm, định nghĩa cơ bản, nguồn thông tin và phương pháp biên soạn một số chỉ tiêu và
chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong Hệ thống tài khoản quốc gia ở Việt Nam”. Tuy nhiên,
các tài liệu này chỉ dừng lại ở mức hƣớng dẫn về phƣơng pháp biên soạn, nặng tính
lý thuyết với nguyên tắc, quy định theo chuẩn mực của quốc tế gắn với điều kiện của
Việt Nam. Những tài liệu này là cơ sở lý thuyết quan trọng để xây dựng quy trình tính
toán cụ thể cho từng chỉ tiêu và việc tổng hợp các chỉ tiêu này ở phạm vi cả nước và
tỉnh thành phố.
Cho đến nay Tổng cục Thống kê chưa có một quy trình tính toán và tổng hợp
các chỉ tiêu trong Hệ thống tài khoản quốc gia đồng bộ và toàn diện, thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Thực tế này gây không ít khó khăn cho những người
trực tiếp thực hiện tính toán các chỉ tiêu, đó cũng là một trong những nguyên nhân
dẫn tới tình trạng chênh lệch số liệu giữa trung ương và địa phương. Để khắc phục
tình trạng không đồng bộ và không thống nhất, cần thiết phải thống nhất một quy
trình tính toán cụ thể được tin học hóa trên cơ sở các chỉ tiêu đầu vào và đầu ra áp
dụng từ trung ương tới địa phương. Đây là một công việc cần thiết, có ý nghĩa thực
tiễn cao trong bối cảnh Tổng cục đang tiến hành rà soát số liệu khắc phục chênh lệch
MÃ ĐỀ TÀI: 2.1.4-B11-12
2
GDP giữa trung ương và địa phương, góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu
quả hoạt động của công tác thống kê tài khoản quốc gia trong thời gian tới.
Đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện và tin học hóa các quy trình tổng hợp chỉ tiêu
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm áp dụng cho trung ương và địa phương” được
thực hiện để đáp ứng yêu cầu nêu trên. Đề tài nhằm đáp ứng yêu cầu đã đề ra trong
chương trình hoạt động của Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Cụ thể, đáp ứng nội dung của chương trình
số 2 “Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng phương pháp luận thống kê tiên tiến và xây
dựng, chuẩn hóa các quy trình thống kê theo chuẩn mực quốc tế” và chương trình số
6 về “Ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động
thống kê”1.
Đề tài được triển khai đáp ứng định hướng phát triển công tác thống kê Việt
Nam trong giai đoạn tới: “Cải tiến và hoàn thiện phương pháp thống kê theo hướng
ứng dụng phương pháp thống kê hiện đại, phù hợp với các tiêu chuẩn, thông lệ
thống kê quốc tế và thực tiễn Việt Nam”. Việc thực hiện đề tài chính là cụ thể hóa lý
thuyết của thống kê tài khoản quốc gia vào thực tiễn ở Việt Nam thông qua quá trình
tin học hóa công tác thống kê tài khoản quốc gia. Đề tài được triển khai và áp dụng,
không những nâng cao được chất lượng số liệu thống kê tài khoản quốc gia mà còn
minh bạch hóa quy trình tính toán chỉ tiêu GDP nói riêng và các chỉ tiêu tài khoản
quốc gia nói chung cho trung ương và địa phương.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng tính toán giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm ở trung ương
và địa phương.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: Tin học hóa và áp dụng các quy trình tổng
hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm ở trung ương và địa phương.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quy trình tổng hợp chỉ tiêu GO, VA áp dụng cho trung ương và địa
phương ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
1. Phương pháp mô tả;
2. Phương pháp phân tích hệ thống;
3. Phương pháp chuyên gia.
1 Quyết định số 1803/QĐ-TTg ngày 18/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
3
Ngoài lời mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục, nội dung đề tài gồm 3
chương chính:
Chương 1. Một số vấn đề chung về quy trình và quy trình sản xuất thông tin
thống kê.
Chương 2. Thực trạng biên soạn và tổng hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm và tổng sản phẩm trong nước.
Chương 3. Xây dựng quy trình tổng hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất; chi phí trung
gian và tổng sản phẩm trong nước. Đây là điểm cốt lõi của kết quả đề tài khoa học,
phần này đề cập đến các vấn đề chính như:
- Thứ nhất là nguyên tắc xây dựng quy trình;
- Thứ hai là xây dựng quy trình tính toán và tổng hợp, trong đó gồm các quy
trình thể hiện qua các sơ đồ từ Sơ đồ khái quát quy trình chung của tất cả các ngành
đến sơ đồ tổng hợp chỉ tiêu GDP cấp quốc gia và GRDP cấp tỉnh, thành phố;
- Thứ ba là: (i) Quy trình biên soạn số liệu đối với các ngành gồm 5 bước, (ii)
Quy trình tổng hợp chỉ tiêu GDP (GRDP) gồm 6 bước;
- Thứ tư là đề tài xây dựng phần mềm tính toán chỉ tiêu GO, IC, VA theo
phương pháp sản xuất và thử nghiệm cho khu vực 1, khu vực 2 với số liệu chạy thử
minh họa theo quý của 3 năm 2010, 2011 và 2012.
Đề tài triển khai với mục tiêu xây dựng quy trình tính giá trị sản xuất, chi phí
trung gian, và GDP là cơ sở cho việc tin học hóa quá trình tính các chỉ tiêu này trong
thời gian tới. Đề tài chỉ tập trung vào phương pháp tính GDP theo phương pháp sản
xuất, là phương pháp chính đang được thực hiện ở nước ta hiện nay cho phạm vi cả
nước và các tỉnh, thành phố. Đề tài vừa có phạm vi rộng, phải bao quát hết phạm vi
toàn nền kinh tế, vừa chuyên sâu, chi tiết cho từng ngành, từng hoạt động cụ thể, do
đó sẽ có nhiều khiếm khuyết, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc
để tiếp tục hoàn thiện.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH
VÀ QUY TRÌNH SẢN XUẤT THÔNG TIN THỐNG KÊ
1.1. TIN HỌC HÓA QUY TRÌNH SẢN XUẤT THÔNG TIN THỐNG KÊ
1.1.1. Khái niệm quy trình
Theo nghĩa chung nhất quy trình được hiểu là thứ tự các bước tiến hành trong
một quá trình sản xuất. Theo nghĩa cụ thể hơn, một quy trình nghiệp vụ có thể được
định nghĩa như sau: “Đó là một chuỗi các công việc được thực hiện theo trình tự nối
tiếp hay song song bởi một hoặc nhiều cá nhân để đạt đến được một mục đích chung”.
4
Quy trình được hiểu là các bước và trình tự thực hiện các bước để giải quyết
một công việc. Tùy thuộc mức độ đơn giản hay phức tạp của công việc mà các bước
được thể hiện ở nhiều cấp độ khác nhau, có thể ít hay nhiều bước, có thể ít hay nhiều
tầng. Trình tự thực hiện có thể đơn giản và cũng có thể rất phức tạp, tùy thuộc vào
số lượng và độ phức tạp của các bước.
1.1.2. Quy trình sản xuất thông tin thống kê
Quy trình sản xuất thông tin thống kê được hiểu là các bước và trình tự các
bước của hoạt động sản xuất thông tin thống kê.
Quy trình sản xuất thông tin thống kê được chia ra các quy trình cấp cao và
quy trình chi tiết.
Quy trình cấp cao là các bước cấp cao nhất và trình tự của các bước này.
Quy trình chi tiết là các bước (nội dung) chi tiết của từng bước cấp cao.
1.1.3. Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO, IC, VA
Quy trình biên soạn chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm
được hiểu là các bước và trình tự các bước để tính toán các chỉ tiêu này. Theo
phương pháp sản xuất, các chỉ tiêu này có mối liên hệ trực tiếp với nhau nên việc tính
toán chỉ tiêu VA sẽ xuất phát từ tính toán chỉ tiêu GO và IC.
Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO, IC, VA ở đây được hiểu là quy trình chi
tiết (cấp thấp) tương ứng với Bước 4 (Xử lý thông tin) trong Quy trình sản xuất
thông tin thống kê cấp cao của Tổng cục Thống kê (theo Quyết định số 945/QĐ-
TCTK, ban hành ngày 24/09/2013) (Xem mục 3.2.1.1).
Tuy nhiên, quy trình trong phạm vi đề tài được hiểu là quy trình nghiệp vụ cụ
thể với chức năng là tổng hợp và xử lý số liệu để có được chỉ tiêu tổng hợp, phản
ánh kết quả của hoạt động sản xuất ở tầm vĩ mô. Quy trình chi tiết đòi hỏi chuyên
sâu về kỹ thuật tính toán ở từng chuyên ngành, tiếp tục tổng hợp ở mức độ khái quát
hơn và cuối cùng được biểu hiện bằng chỉ tiêu GDP (cấp quốc gia) hoặc GRDP (cấp
tỉnh, thành phố).
1.1.4. Một số quy trình sản xuất thông tin thống kê trên thế giới
1.1.4.1. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của EUROSTATS
EuroStats đưa ra mô hình chung cho thống kê châu Âu, trên cơ sở mô hình đề
nghị của Newzealand có bổ sung của Canada và Úc. Quy trình cấp cao nhất gồm 9
bước: (1) Xác định nhu cầu; (2) Thiết kế; (3) Xây dựng;(4) Tiến hành thu thập; (5)
Làm sạch và tổng hợp; (6) Phân tích; (7) Phổ biến; (8) Lưu trữ; (9) Đánh giá.
1.1.4.2. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của thống kê Úc
Thống kê Úc cũng áp dụng mô hình 9 bước như EuroStats nêu trên.
5
1.1.4.3. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của thống kê Hàn Quốc
Hệ thống sản xuất thông tin thống kê sử dụng mô hình gồm 6 bước: thiết kế
điều tra; thu thập dữ liệu; xử lý dữ liệu; phổ biến thông tin và quản lý dữ liệu; hỗ trợ
thống kê chất lượng; và đánh giá.
1.1.4.4. Quy trình sản xuất thông tin thống kê của thống kê Thụy Điển
- Thống kê Thụy Điển sử dụng mô hình 9 bước: (1) Xác định nhu cầu; (2)
Thiết kế và lập kế hoạch; (3) Xây dựng và thử nghiệm; (4) Thu thập thông tin; (5)
Tổng hợp; (6) Phân tích; (7) Phổ biến thông tin (8) Đánh giá và phản hồi; (9) Hỗ trợ
và cơ sở hạ tầng.
* Như vậy, các mô hình quy trình sản xuất thông tin thống kê quốc tế hầu hết
bao gồm các khâu công việc sau: Xác định nhu cầu; thiết kế; xây dựng; thử nghiệm;
thu thập; tổng hợp; phân tích; phổ biến thông tin; lưu trữ; đánh giá và phản hồi.
1.1.4.5. Quy trình xử lý thông tin thống kê ở Việt Nam
Mô hình quy trình sản xuất thông tin thống kê2 gồm 7 bước: Xác định nhu cầu;
chuẩn bị thu thập, thu thập; xử lý; phân tích; phổ biến và lưu trữ. Từng bước trong
quy trình bao gồm nhiều bước (nội dung) chi tiết, cụ thể.
Trên đây là một số quy trình sản xuất thông tin thống kê trên thế giới và quy
trình đang được đề xuất áp dụng vào Việt Nam. Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO,
VA đề xuất trong đề tài về cơ bản được xây dựng dựa theo các bước nói trên. Tuy
nhiên, đây là quy trình chi tiết (cấp thấp) nên chủ yếu tập trung vào trình bày việc xác
định thông tin đầu ra, thông tin đầu vào và các thuật toán tính toán các chỉ tiêu đầu ra
từ chỉ tiêu đầu vào rất chi tiết, theo các ngành cấp 2 và tổng hợp cho cả nước.
1.1.5. Tin học hóa quy trình sản xuất thông tin thống kê
1.1.5.1. Khái niệm tin học hóa
Tin học hoá là quá trình chuyển đổi, thay thế việc thực hiện một quy trình tác
nghiệp với các thao tác thủ công bằng các thiết bị, công cụ có sự tham gia của máy
tính điện tử và công nghệ thông tin - truyền thông.
1.1.5.2. Tin học hóa quy trình sản xuất thông tin thống kê
Quy trình sản xuất thông tin thống kê cấp cao của Tổng cục Thống kê Việt
Nam được ban hành bao gồm 7 bước: (1) Xác định nhu cầu thông tin; (2) Chuẩn bị
thu thập thông tin; (3) Thu thập thông tin; (4) Xử lý thông tin; (5) Phân tích thông
tin; (6) Phổ biến thông tin và (7) Lưu trữ thông tin.
2 Theo Quyết định số 945/QĐ-TCTK ban hành ngày 24/9/2013 của Tổng cục Thống kê về phê duyệt
Quy trình sản xuất thông tin cấp cao của Tổng cục Thống kê.
6
Như vậy, có thể hiểu tin học hóa quy trình sản xuất thông tin thống kê là việc
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông hỗ trợ các bước của quy
trình sản xuất số liệu thống kê, là nền tảng để hiện đại hóa quá trình sản xuất số liệu
thống kê.
1.2. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN, GIÁ TRỊ TĂNG THÊM
VÀ TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC
Phần này tập trung trình bày những lý luận cơ bản của Hệ thống Tài khoản
quốc gia về phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng
thêm và tổng sản phẩm quốc nội đối với cả nước và tổng sản phẩm trên địa bàn đối
với tỉnh, thành phố.
1.2.1. Giá trị sản xuất (Gross output - GO)
Giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của những sản phẩm vật chất và dịch vụ do các
cơ sở sản xuất thuộc tất cả các ngành kinh tế tạo ra trong một thời gian nhất định (quí
hoặc năm).
Giá trị sản xuất được tính theo giá cơ bản và giá người sản xuất.
Giá cơ bản là số tiền người sản xuất nhận được từ người mua do bán một đơn
vị sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ sản xuất ra, trừ thuế sản phẩm và cộng trợ cấp sản
xuất mà người sản xuất nhận được. Giá cơ bản không bao gồm phí vận tải được
người sản xuất ghi hóa đơn riêng.
Giá cơ bản đo lường khoản tiền người sản xuất được hưởng nên đó là mức giá
gần nhất liên quan đến quyết định của người sản xuất.
Giá người sản xuất là số tiền người sản xuất nhận được do bán một đơn vị sản
phẩm vật chất hoặc dịch vụ sản xuất ra trừ thuế giá trị gia tăng (VAT) được khấu trừ
mà người mua phải trả. Giá người sản xuất không bao gồm chi phí vận tải mà người
sản xuất ghi hóa đơn riêng.
Cả giá người sản xuất và giá cơ bản đều không bao gồm VAT3, hoặc thuế
tương tự tính trên hàng bán ra.
Giá sử dụng là số tiền người mua phải trả để nhận được do bán một đơn vị
hàng hóa hay dịch vụ tại thời gian và địa điểm do người mua yêu cầu.
Giá trị sản xuất có thể được tính theo giá cơ bản hoặc giá người sản xuất, còn
giá sử dụng được dùng để tính toán giá trị sản phẩm, tức là xem xét giá trị sản phẩm
từ phía người sử dụng.
Sơ đồ 1 dưới đây trình bày thành phần của các loại giá để thấy được rõ hơn
mối liên hệ giữa giá cơ bản, giá người sản xuất, giá sử dụng.
3 VAT ở đây được hiểu là VAT hoặc loại thuế tương tự tính theo phương pháp khấu trừ, phân biệt
với VAT tính theo phương pháp trực tiếp.
7
Sơ đồ 1: Thành phần theo các loại giá
Chi phí
trung
gian
Thu nhập
của
người lao
động
Khấu
hao
TSCĐ
Thặng
dư sản
xuất
Thuế sản
xuất khác
+ Trợ cấp
sản xuất
Giá cơ bản
Chi phí
trung
gian
Thu nhập
của
người
lao động
Khấu
hao
TSCĐ
Thặng
dư sản
xuất
Thuế sản
xuất khác +
Trợ cấp sản
xuất
Thuế sản
phẩm
không phải
VAT - Trợ
cấp sản
phẩm
Giá ngƣời sản xuất
Chi phí
trung
gian
Thu nhập
của
người lao
động
Khấu
hao
TSCĐ
Thặng
dư sản
xuất
Thuế sản
xuất khác +
Trợ cấp sản
xuất
Thuế sản
phẩm
không phải
VAT -
Trợ cấp sản
phẩm
Thuế
VAT
không
được
khấu trừ
Phí
thương
nghiệp,
phí vận
tải
Giá sử dụng cuối cùng
*Sự khác nhau giữa các loại giá, đặc biệt giữa Giá cơ bản và Giá người sản
xuất là do thuế sản xuất; thuế nhập khẩu và trợ cấp sản xuất; trợ cấp nhập khẩu
Thuế là khoản phải nộp bắt buộc, bằng tiền hay bằng hiện vật từ đơn vị thể chế
cho Nhà nước. Liên quan đến xác định giá, hệ thống tài khoản quốc gia trình bày các
loại thuế sản xuất và thuế nhập khẩu như sau:
Thuế sản xuất và thuế nhập khẩu được chia thành: Thuế sản phẩm và thuế sản
xuất khác. Thuế sản xuất và thuế nhập khẩu được thể hiện qua sơ đồ 2 như sau:
Sơ đồ 2: Các loại thuế trong sản xuất và phân phối sản phẩm
8
Trợ cấp sản xuất là khoản chuyển nhượng một chiều của Nhà nước cho các doanh
nghiệp. Trợ cấp sản xuất hiểu theo nghĩa ngược với thuế sản xuất và làm tăng giá trị
thặng dư của doanh nghiệp. Trợ cấp sản xuất bao gồm trợ cấp sản phẩm và trợ cấp sản
xuất khác.
GO theo giá cơ bản đƣợc tính theo một số phƣơng pháp sau:
1) Phương pháp tính trực tiếp từ sản lượng sản phẩm
Phương pháp này được áp dụng cho tính GO của ngành nông nghiệp.
𝐺𝑂 = Q
𝑖 x P
𝑖
𝑛
𝑖=0
(1.1)
2) Phương pháp tính từ doanh thu tiêu thụ
Phương pháp này thường được áp dụng cho các ngành hoạt động sản xuất dễ
dàng thu thập được thông tin về doanh thu như: Công nghiệp khai khoáng, công
nghiệp chế biến, chế tạo và các ngành dịch vụ (ngoại trừ ngành bán buôn, bán lẻ; hoạt
động ngân hàng, bảo hiểm; hoạt động kinh doanh bất động sản).
GO =
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ (ở đây doanh
thu không bao gồm
thuế sản phẩm)
+
Trợ cấp
sản xuất
(nếu có)
+
Chênh lệch cuối kỳ
trừ đầu kỳ thành
phẩm tồn kho, hàng
đang gửi bán, sản
phẩm dở dang
(1.2)
3) Phương pháp tính từ doanh thu bán hàng và trị giá vốn hàng bán ra
Phương pháp này áp dụng cho ngành bán buôn, bán lẻ; hoạt động kinh doanh
bất động sản.
GO = Doanh
số bán -
Trị giá vốn hàng bán ra, hoặc
trị giá vốn hàng chuyển bán,
hoặc chi phí từ các khoản chi
hộ khách hàng
+ Trợ cấp sản xuất
(nếu có) (1.3)
Ở đây doanh thu bán hàng không bao gồm thuế sản phẩm.
4) Phương pháp tính từ các yếu tố chi phí sản xuất
GO = Tổng chi phí
sản xuất +
Lợi
nhuận
+
Trợ cấp
sản xuất
(nếu có)
(1.4)
Đây là cách tính có thể áp dụng cho hầu hết các ngành hoạt động. Tuy nhiên, để
áp dụng được cách tính này cần có được thông tin về chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, lợi nhuận và trợ cấp sản xuất (nếu có).
9
5) Phương pháp tính riêng cho hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù (thí dụ
hoạt động kinh doanh tiền tệ và bảo hiểm)
+ Đối với ngân hàng
GO hoạt động
ngân hàng =
GO dịch vụ
thẳng +
GO dịch vụ
ngầm (1.5)
+ Đối với bảo hiểm
GO =
Phí
bảo
hiểm
-
Bồi
thường
bảo hiểm
-
Dự
phòng
phí
+ Thu nhập
do đầu tư (1.6)
1.2.2. Chi phí trung gian (Intermediate consumption - IC)
Chi phí trung gian là một bộ phận cấu thành của GO, bao gồm toàn bộ chi phí
về sản phẩm vật chất và dịch vụ cho sản xuất được hạch toán vào giá thành sản
phẩm, IC phải là kết quả sản xuất do các ngành sản xuất ra hoặc nhập khẩu từ nước
ngoài. IC luôn được tính theo giá sử dụng.
1.2.3. Giá trị tăng thêm (Value Added - VA)
Giá trị tăng thêm là giá trị mới của hàng hoá và dịch vụ tạo ra trong quá trình
sản xuất của một ngành kinh tế.
Công thức chung tính giá trị tăng thêm:
VA = GO - IC (1.7)
VA theo giá cơ bản được tính bằng GO theo giá cơ bản trừ IC theo giá người
mua.
Giá trị tăng thêm theo giá cơ bản bao gồm tất cả các loại trợ cấp (trợ cấp sản
phẩm và trợ cấp sản xuất khác) nhưng không bao gồm tất cả các loại thuế sản phẩm.
1.2.4. Tổng sản phẩm trong nƣớc (Gross Domestic Products - GDP)
GDP là giá trị hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định.
GDP được tính theo ba phương pháp: (i) Phương pháp sản xuất, (ii) Phương
pháp thu nhập và (iii) phương pháp sử dụng.
Theo phương pháp sản xuất, GDP được tính từ VA giá cơ bản như sau:
GDP =
Tổng giá trị
tăng thêm giá
cơ bản
+
Tất cả các
loại thuế sản
phẩm
-
Tất cả các
loại trợ cấp
sản phẩm
(1.8)
10
Ở đây thuế sản phẩm và trợ cấp sản phẩm bao gồm cả thuế nhập khẩu và trợ
cấp nhập khẩu.
GDP tính từ giá trị tăng thêm theo giá người sản xuất như sau:
GDP =
Tổng giá trị
tăng thêm giá
người sản xuất
+ VAT không
được khấu trừ +
Thuế
nhập
khẩu
-
Trợ cấp
nhập
khẩu
(1.9)
Sự khác biệt giữa công thức (1.8) và (1.9) do sự khác biệt giữa VA giá cơ bản
và VA giá người sản xuất được biểu hiện trong công thức dưới đây:
VA giá người
sản xuất =
VA giá
cơ bản +
Thuế sản
phẩm không
phải VAT
- Trợ cấp
sản phẩm (1.10)
1.2.5. Tính các chỉ tiêu GO, IC và VA theo giá so sánh
1.2.5.1. Đối với chỉ tiêu GO theo giá so sánh
+ Tính từ lượng và giá:
Theo cách tính này, GO theo giá so sánh được tính như trong công thức 1.1 với
đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i là giá của năm được chọn để so sánh
(thường là giá năm gốc).
+ Tính theo phương pháp chỉ số giá
Theo cách tính này, GO theo giá so sánh được tính từ GO theo giá hiện hành
và chỉ số giá sản xuất tương ứng.
sx
hh
iss
iI
GOGO (1.11)
+ Tính theo phương pháp ngoại suy:
Đây là phương pháp dùng chỉ số khối lượng để ngoại suy GO của năm cần
tính theo giá năm gốc, thường dùng để theo dõi biến động nhanh, trong một khoảng
thời gian ngắn (tháng, quý).
1.2.5.2. Đối với tính chỉ tiêu IC theo giá so sánh
+ Tính theo phương pháp chỉ số giá: IC giá so sánh được tính từ IC giá hiện
hành, tương tự như cách tính GO theo giá so sánh ở công thức 1.11, nhưng mẫu số là
chỉ số giá của nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất tương ứng của năm báo
cáo so với năm gốc.
+ Tính theo hệ số IC: IC theo giá so sánh của năm gốc được tính bằng tích của
GO năm báo cáo theo giá năm gốc nhân với tỷ lệ IC so với GO của năm gốc.
11
1.2.5.6. Đối với tính chỉ tiêu VA theo giá so sánh
Theo phương pháp sản xuất bằng hiệu số của GO và IC theo giá so sánh. Cách
tính VA theo giá so sánh được gọi là giảm phát hai lần hay giảm phát một lần.
+ Nếu IC tính theo phương pháp chỉ số giá: IC theo giá so sánh được tính dựa
vào IC theo giá hiện hành và chỉ số giá nguyên liệu đầu vào thì hiệu số VA theo giá
so sánh được gọi tính theo phương pháp giảm phát hai lần.
+ Nếu IC được xác định theo giá so sánh trước bằng cách sử dụng hệ số IC
năm gốc nhân với GO giá so sánh, sau đó tính IC giá hiện hành bằng cách nhân IC
giá so sánh với chỉ số giá nguyên, vật liệu dùng cho sản xuất tương ứng thì được
hiệu số VA theo giá so sánh được gọi là tính theo phương pháp giảm phát hai lần rút
gọn4.
Hệ số IC giá so sánh và hiện hành theo phương pháp giảm phát hai lần và giảm
phát hai lần rút gọn sẽ khác nhau.
+ Nếu IC theo giá so sánh và giá hiện hành được tính bằng cách nhân GO theo
giá so sánh, giá hiện hành với cùng một hệ số IC thì VA theo giá so sánh được gọi là
tính theo phương pháp giảm phát một lần (hay phương pháp giảm phát đơn).
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp thông tin đầu vào có GO giá hiện
hành, giá so sánh và hệ số IC so với GO của năm gốc.
Theo phương pháp này IC được ước tính dựa trên giả định sự thay đổi chỉ số
giá các thành phần của IC và của GO qua các năm sao cho:
IC0 = ICi
GO0 GOi
Ở đây: + IC0; GO0 là IC và GO của năm gốc (hay năm xây dựng hệ số IC);
+ ICi; GOi là IC và GO của năm hiện hành;
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ
TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA VÀ GDP
Đánh giá thực trạng biên soạn và tổng hợp chỉ tiêu GO, IC và VA là cơ sở thực
tiễn quan trọng cho việc nghiên cứu xây dựng quy trình tính các chỉ tiêu này ở
Chương 3.
4 Trang 115-116 cuốn “National Accounts: A practical introduction”, Department of Economic and
Social Affairs, Statisticis Division, United Nations New York, 2003, trang 191 Input - Output table,
United Nation New York, 1999.
12
2.1. THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA VÀ
GDP CHO PHẠM VI CẢ NƯỚC
2.1.1. Chỉ tiêu GO
2.1.1.1. Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Phạm vi
Đối với tính quý
GO của khu vực này đã được ước tính và công bố cho toàn bộ các hoạt động
của ngành chi tiết, theo giá so sánh năm gốc 1994 (riêng năm 2012 có tính thêm cho
năm gốc 2010) cùng với tốc độ tăng trưởng. GO hàng quý của các ngành trong khu
vực này chưa tính được theo giá hiện hành.
Chỉ tiêu GO của khu vực này được ước tính theo giá cơ bản.
Chỉ tiêu này được công bố chi tiết hơn ngành cấp 2 (gồm 5 ngành), tuy nhiên,
để phục vụ cho công tác phân tích tình hình sản xuất kinh doanh nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản, cũng như nhu cầu của người dùng tin, chỉ tiêu này cần phải được chi tiết
đến ngành cấp 3 (gồm 13 ngành) cho các quý.
Đối với tính năm
Tương tự như tính GO theo quý, việc tính GO theo năm còn thiếu các nội dung
sau đây:
Chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ về chi phí sản xuất dở dang cho sản xuất của các
hoạt động nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp; một số hoạt động dịch vụ như
xử lý giống,...
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- Thông tin phục vụ việc tính toán GO nông, lâm nghiệp và thủy sản theo quý
chủ yếu dựa vào Chế độ báo cáo và một số thông tin thay thế, bổ sung khác.
- Nguồn thông tin phục vụ ước tính chỉ tiêu GO theo quý hiện nay còn thiếu
một số nội dung:
+ Chưa có thông tin để ước tính về sử dụng trồng và chăm sóc vườn cây ăn
quả, cây công nghiệp dài ngày, chi phí cho đàn gia súc cơ bản, chi phí ao nuôi trong
thuỷ sản,... đã thực hiện trong kỳ.
+ GO hoạt động nhân giống và chăm sóc cây giống nông nghiệp;
+ GO một số hoạt động dịch vụ như xử lý giống,...
13
- Những thông tin thay thế và kiểm tra chéo phục vụ ước tính GO theo quý gồm:
Hệ số từ các cuộc điều tra, tỷ lệ của năm trước; thông tin từ các tỉnh trọng điểm; các
nguồn thông tin khác
- Thông tin về chỉ số giá: Hiện tại còn thiếu một số nhóm chỉ số giá thay thế
cho nhóm sản phẩm không có trong bảng giá cố định.
Đối với tính năm:
- Để tính GO nông, lâm nghiệp và thủy sản năm theo giá so sánh cần phải có
đầy đủ các thông tin về kết quả sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản cả năm.
Theo Chế độ báo cáo hiện hành áp dụng cho các Cục Thống kê thì thông tin
vẫn còn thiếu một số nội dung.
- Nguồn thông tin thay thế: Giá trị sản phẩm phụ cây hàng năm, giá trị sản
phẩm phụ cây lâu năm và giá trị sản phẩm phụ chăn nuôi
c. Phương pháp tính
Đối với tính quý
Hiện nay chưa tính GO quý theo giá hiện hành. Đối với GO của một số hoạt
động không có thông tin theo quý, sử dụng tỷ được tính từ tỷ trọng GO của nó trong
tổng GO nhóm ngành chính tương ứng của năm trước.
Đối với tính năm
- Tính theo giá so sánh: Phương pháp chung để tính GO nông, lâm nghiệp và
thủy sản năm theo giá so sánh (nếu tính theo giá so sánh 2010) như sau:
GOiSS2010 = Qi x Pi2010 (1.12)
Đối với những sản phẩm có tên gọi phù hợp với tên danh điểm sản phẩm trong
Bảng giá năm 2010 thì sử dụng mức giá trong Bảng giá này.
Đối với những sản phẩm không có trong Bảng giá năm 2010 thì sử dụng công thức:
Đơn giá năm 2010
cho sản phẩm i =
Đơn giá hiện hành bình quân
năm báo cáo của sản phẩm i (1.13)
Chỉ số giá cả nước của nhóm sản phẩm
tương ứng năm báo cáo so với năm 2010
Đối với những sản phẩm mới sản xuất sau khi ban hành Bảng giá năm 2010 thì
phương pháp tính cũng áp dụng giống như đối với những sản phẩm không có giá
bình quân.
- Tính theo giá hiện hành:
Quy định về tính GO theo giá hiện hành cho từng sản phẩm như sau:
14
GO theo
giá hiện
hành
=
GO theo
giá so sánh
2010
x
Chỉ số giá bán của người
sản xuất năm báo cáo so
với năm 2010
(1.14)
(i) Đối với những sản phẩm có chỉ số giá bán của người sản xuất: GO theo giá
hiện hành cho từng sản phẩm bằng (=) GO theo giá 2010 của sản phẩm đó nhân (x)
với chỉ số giá bán của người sản xuất sản phẩm đó.
(ii) Đối với những sản phẩm không có chỉ số giá bán của người sản xuất, tính
GO cho cả nhóm sản phẩm có chỉ số giá. Ví dụ GO theo giá hiện hành năm 2011 của
nhóm Rau các loại như sau:
GO Rau các
loại theo giá
hiện hành
năm 2011
=
GO Rau các
loại theo
giá so sánh
2010
x
Chỉ số giá bán của người
sản xuất nhóm hàng “Rau
các loại” năm 2011 so với
năm 2010
(1.15)
2.1.1.2. Khu vực II: Công nghiệp và Xây dựng
a. Phạm vi
* Các ngành Công nghiệp
Đối với tính quý:
Trước năm 2012, hàng quý Vụ Thống kê Công nghiệp tính toán và công bố chỉ
tiêu GO của các ngành công nghiệp cấp 1 của VSIC 1993, theo giá so sánh 1994 và
giá hiện hành. Tuy nhiên, từ năm 2012, Vụ Thống kê Công nghiệp chỉ cung cấp chỉ
tiêu IIP theo ngành kinh tế cấp II của VSIC1993 (năm gốc 1995) và VSIC2007 (gốc
2010). Theo kế hoạch, từ năm 2013 Vụ Thống kê Công nghiệp sẽ chịu trách nhiệm
tính toán và công bố chỉ tiêu GO công nghiệp hàng quý cho Vụ Hệ thống TKQG
nhưng cũng chỉ dừng ở ngành cấp I (GO của các ngành công nghiệp được tính toán
không phải là giá cơ bản hay giá người sản xuất (GO bao gồm cả thuế VAT)5.
Bên cạnh đó, GO của hoạt động gia công được tính dựa trên doanh thu gia công
(không bao gồm giá trị nguyên, vật liệu của người đặt hàng). Khi công bố không tách
riêng GO của dịch vụ gia công trong hoạt động công nghiệp chế biến dẫn đến sự khác
biệt về phạm vi tính toán chỉ tiêu GO của ngành công nghiệp chế biến với GO cũng
của ngành này do Vụ Hệ thống TKQG quy định.
Đối với tính năm
5 Trang 20, Mục 2.2. GO công nghiệp theo giá hiện hành trong Tài liệu phục vụ Hội nghị tập huấn;
tháng 2/2012 của Vụ Thống kê Công nghiệp.
15
GO công nghiệp hàng năm chỉ tính ở ngành cấp I và không được tính theo giá cơ
bản. Đối với hoạt động gia công chế biến GO không bao gồm giá trị nguyên vật liệu
của người đặt hàng.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
GO hoạt động Xây dựng theo quý được ước tính theo giá hiện hành và giá so
sánh, phân tổ đến ngành kinh tế cấp hai. Đối với các doanh nghiệp có hoạt động
chính không phải là xây dựng, các hoạt động xây dựng tự làm phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp chưa được quan sát trong chu kỳ quý.
Đối với tính năm
Hàng năm, GO xây dựng được tính cho toàn bộ nền kinh tế, bao gồm: các
doanh nghiệp hạch toán độc lập có hoạt động chính là xây dựng; các doanh nghiệp
có ngành chính không phải là xây dựng, có hoạt động xây dựng tự làm phục vụ cho
sản xuất, kinh doanh của nội bộ doanh nghiệp, các xã/phường/thị trấn có các công
trình xây dựng do dân trong xã tự làm hay thuê cơ sở xây dựng cá thể thi công; các
hộ dân cư có các công trình xây dựng tự làm hay thuê cơ sở cá thể thi công trên
phạm vi 63 tỉnh, thành phố và trên phạm vi toàn quốc.
b. Nguồn thông tin
* Các ngành Công nghiệp
Đối với tính quý
Hiện nay, nguồn thông tin chủ yếu để ước tính GO theo quý các ngành công
nghiệp dựa vào Điều tra mẫu hàng tháng ngành công nghiệp năm gốc 2010. Theo
phương án điều tra này, kết quả đầu ra là GO theo giá hiện hành và giá so sánh 2010
chỉ được tổng hợp đến ngành kinh tế cấp I. GO của hoạt động dịch vụ gia công
(không bao gồm giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng) không được tách riêng.
Ngành Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không
khí, không chi tiết được hoạt động sản xuất; truyền tải và phân phối điện. Kết quả
tính toán GO các ngành công nghiệp không tách chi tiết theo các quý mà chỉ công bố
theo số liệu cộng dồn của 6 tháng, 9 tháng và cả năm. Thông tin cộng dồn này không
phản ánh được biến động kết quả hoạt động sản xuất công nghiệp về mặt giá trị theo
các quý.
Đối với tính năm
Hàng năm GO theo giá hiện hành của các ngành công nghiệp được tính dựa
vào thông tin từ kết quả điều tra Doanh nghiệp, và điều tra Cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể.
16
Tuy nhiên, GO của hoạt động công nghiệp có thể tính toán từ thông tin trong
báo cáo tài chính của các Tập đoàn, tổng công ty lớn, ví dụ Tập đoàn Dầu khí, Tập
đoàn Than và khoáng sản, Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Những nguồn thông tin này
sẽ đảm bảo về độ tin cậy hơn từ kết quả điều tra mẫu được suy rộng cho tổng số của
Điều tra Doanh nghiệp hàng năm.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Hàng quý, thu thập thông tin từ các doanh nghiệp
xây dựng thuộc khu vực ngoài nhà nước, các xã/phường và hộ dân cư có đầu tư xây
dựng được chọn vào mẫu điều tra thuộc 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(không kể các huyện đảo Cô Tô, Côn Đảo, Cồn Cỏ, Bạch Long Vĩ, Trường Sa,
Hoàng Sa).
- Nguồn thông tin thay thế: Đối với các doanh nghiệp có hoạt động chính
không phải là xây dựng nhưng có hoạt động xây dựng tự thực hiện phục vụ cho sản
xuất kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp dựa vào kết quả điều tra doanh nghiệp
hàng năm để tính tỷ lệ phần trăm GO của khu vực này so với toàn ngành làm cơ sở
để tính toán giá trị hàng quý.
Về chỉ số giá: Hiện nay sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng trong Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) tính chuyển về gốc năm 2010 cho toàn bộ ngành xây dựng (không chi
tiết được theo các ngành).
Đối với tính năm
Nguồn thông tin cần thiết để tổng hợp GO xây dựng hàng năm được tổng hợp
từ các nguồn sau:
- Thông tin từ điều tra doanh nghiệp hàng năm.
- Thông tin về kết quả xây dựng do dân tự làm hay thuê cơ sở xây dựng cá thể
thi công.
- Về chỉ số giá: Nguồn thông tin tương tự như điều tra quý
c. Phương pháp tính
* Các ngành công nghiệp:
Đối với tính quý
Hiện nay GO hàng quý của các ngành công nghiệp thực hiện theo thông tư số
02 ngày 04/4/2012 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. GO theo giá hiện hành của các quý được tính từ kết quả Điều tra mẫu công
nghiệp tháng (Biểu tổng hợp số 02/CN-T).
2. GO theo giá so sánh hàng quý được tính theo công thức sau:
17
2010
2010
bcQ
hh
bcQcnss
bcQcn
i
i
i I
GOGO (1.16)
Đối với tính năm
- Hàng năm GO các ngành công nghiệp theo giá hiện hành được tính từ doanh
thu và chênh lệch tồn kho. Trong những năm có điều tra chi phí, GO công nghiệp
giá hiện hành được tính từ chi phí để kiểm tra và đối chiếu so sánh với cách tính từ
doanh thu.
- GO công nghiệp năm theo giá so sánh năm 2010 được hướng dẫn tính như sau:
2010
2010
Nbc
hh
Nbccnss
NbccnI
GOGO (1.17)
* Ngành xây dựng
Đối với tính quý
Hàng quý, GO theo giá hiện hành của hoạt động xây dựng được tính trước theo
3 khu vực: Doanh nghiệp, xã/phường/thị trấn, hộ dân cư. GO theo giá hiện hành
hàng quý của từng khu vực được ước tính dựa vào tổng chi cho đầu tư xây dựng
trong quý. GO xây dựng theo giá so sánh theo quý được tính từ GO theo giá hiện
hành và chỉ số giá xây dựng, theo công thức sau:
GO xây dựng
theo giá so sánh =
GO xây dựng theo giá hiện hành (1.18)
Chỉ số giá xây dựng
Chỉ số giá xây dựng đang trong quá trình thử nghiệm và hoàn thiện, vì vậy quy
ước sử dụng chỉ số giá nhóm hàng vật liệu xây dựng trong chỉ số giá tiêu dùng.
Đối với tính năm
Phương pháp tính GO xây dựng doanh nghiệp, khu vực xã/phường và hộ dân
cư có đầu tư xây dựng tương tự như tính GO quý.
2.1.1.3. Khu vực III: Các ngành dịch vụ
a. Phạm vi
Đối với tính quý
Hàng quý chưa công bố được chỉ tiêu GO tất cả các ngành dịch vụ theo quý ở
khu vực III. Trên thực tế, GO của một số ngành đã được tính toán và được xem xét
như là kết quả trung gian để phục vụ cho mục đích chính là tính toán tốc độ tăng VA
của ngành và tăng GDP của cả nước.
18
Cho đến nay, chưa thực hiện tính toán được GO của các tổ chức và cơ quan
quốc tế nên chưa phản ánh được đóng góp của hoạt động này vào GDP toàn bộ nền
kinh tế.
Đối với tính năm
Hàng năm, chưa ước tính GO của các tổ chức quốc tế. Đối với hoạt động làm
thuê các công việc hộ gia đình không bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất
và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (ngành 98).
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- GO theo quý của các ngành sử dụng ngân sách nhà nước được ước tính dựa
vào báo cáo chi ngân sách hàng quý từ Báo cáo chi Ngân sách nhà nước và tỷ lệ GO
của hoạt động này ở khu vực ngoài nhà nước so với tổng GO của ngành. Tỷ lệ này
được công bố trong cuốn “Những hệ số theo quý năm 2010 của Hệ thống tài khoản
quốc gia”.
- Đối với GO của hoạt động Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm dựa vào thông tin
từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo quý của một số ngân hàng, công ty
Bảo hiểm có thị phần lớn và thị phần của ngân hàng so với tổng số ngân hàng để
ước tính và phân bổ cho các địa phương. Ngoài ra, sử dụng thêm một số thông tin bổ
sung từ Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính và các hiệp hội Bảo hiểm.
Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin từ các báo cáo này để tính GO theo quý là rất
hạn chế vì các đơn vị nộp báo cáo không đầy đủ và không đúng thời hạn.
Đối với tính năm
- Hàng năm thông tin để tính GO các ngành dịch vụ dựa vào kết quả Điều tra
Doanh nghiệp và Điều tra Cơ sở kinh doanh cá thể. Tuy nhiên, đối với hoạt động Tài
chính, Ngân hàng, Bảo hiểm nguồn thông tin chủ yếu từ Ngân hàng Nhà nước và Bộ
Tài chính. Các ngành có nguồn chi chính từ Ngân sách nhà nước, thông tin để tính
GO được khai thác từ báo cáo chi ngân sách hàng năm của Bộ Tài chính.
- Hiện tại, đối với một số ngành chưa có chỉ số giá đang dùng chỉ số giá CPI
chung để ước tính.
c. Phương pháp tính
Đối với tính quý
Hiện nay, hàng quý GO của các ngành dịch vụ đều được ước tính theo giá hiện
hành trước dựa trên doanh thu hoặc chi phí của các hoạt động này trong quý báo
cáo. GO hàng quý của các ngành dịch vụ được ước tính theo ngành cấp I.
19
Các nhóm chỉ số giá dịch vụ phù hợp được sử dụng để tính chuyển GO của các
ngành dịch vụ về giá so sánh. Đối với một số ngành chưa có chỉ số giá thì thường sử
dụng chỉ số giá CPI chung để tính chuyển GO về giá so sánh.
Đối với tính năm
Hàng năm chưa ước tính GO của các tổ chức quốc tế. Hoạt động làm thuê các
công việc hộ gia đình không bao gồm hoạt động sản xuất sản phẩm vật chất và dịch
vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình (ngành 98).
2.1.2. Chỉ tiêu IC
Cho đến nay, IC ở tất cả các ngành trong cả ba khu vực được coi là chỉ tiêu trung
gian của quá trình tính toán chỉ tiêu mục tiêu - VA. Hàng quý, không công bố giá trị
của chỉ tiêu này mà chỉ có tỷ lệ IC so với GO của một số ngành.
Một số ngành không tính IC như: Nhà tự ở tự có; dịch vụ làm thuê các công
việc trong các hộ gia đình.
Trên thực tế thông tin phục vụ ước tính IC theo quý tương đối đầy đủ, cho
phép ước tính được chỉ tiêu này theo cả hai loại giá.
2.1.3. Chỉ tiêu VA và GDP
- Chỉ tiêu VA đã được tính toán, công bố hàng quý theo giá hiện hành và giá so
sánh theo ngành cấp I. Năm 2012 chỉ tiêu GDP quý được công bố trên Website của
Tổng cục Thống kê và Niên giám Thống kê năm 2011 khác nhau về phạm vi dẫn đến
khó theo dõi. Chưa ước tính chỉ tiêu VA đối với hoạt động của các tổ chức quốc tế.
- Thuế sản phẩm và trợ cấp sản phẩm
Trên thực tế, khi tính ước tính GDP quý, thuế nhập khẩu được gộp vào VA của
ngành Thương nghiệp (Bán buôn, bán lẻ).
Hàng quý, chỉ tiêu VA (theo cả hai loại giá) của các ngành được ước tính tại Vụ
Hệ thống TKQG. Do thông tin về GO của các khu vực chưa thống nhất trên cùng một
loại giá (GO khu vực I và III có thể coi là đã được tính theo giá cơ bản, còn GO của
khu vực II không phải là giá cơ bản) nên VA của các khu vực cũng ở trong tình trạng
tương tự ảnh hưởng đến kết quả tính chỉ tiêu GDP được tính từ tổng VA.
Vấn đề trợ cấp sản phẩm đã không được xem xét đến trên phạm vi toàn nền
kinh tế và thuế sản phẩm của khu vực I và III không bao gồm trong.
Thực tế tại Vụ Hệ thống TKQG việc tính toán vẫn mang tính thủ công, do từng
chuyên viên tính toán các ngành, sau đó Lãnh đạo vụ tổng hợp, cân đối, điều chỉnh
số liệu đến kết quả cuối cùng. Việc điều chỉnh số liệu GDP hàng quý được thực hiện
trực tiếp trên chỉ tiêu VA. Cách tính này không kiểm soát được phương pháp tính
của các chuyên viên đối với từng ngành, khu vực, mà còn làm giảm tinh thần trách
nhiệm của họ.
20
Trên thực tế, VA năm 2011 của các ngành theo VSIC2007 được ước tính dùng
hệ số chuyển đổi của VA giữa hai bảng phân ngành và VA theo VSIC1993.
Ban Chủ nhiệm đề tài phối hợp với Cục Thống kê Thái Bình và Cục Thống kê
Vĩnh Long rà soát thực trạng quy trình tổng hợp chỉ tiêu GO, IC, VA và GDP được
đề cập ở phần tiếp theo.
2.2. THỰC TRẠNG BIÊN SOẠN VÀ TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA
VÀ GRDP CHO PHẠM VI TỈNH, THÀNH PHỐ
2.2.1. Chỉ tiêu GO
2.2.1.1. Khu vực I: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
a. Phạm vi tính
Đối với tính quý
Phương án điều tra Nông, lâm nghiệp và thủy sản theo Quyết định số 329/QĐ-
TCTK ngày 28/4/2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về cơ bản đã giải
quyết được vấn đề đơn vị thường trú mà trong điều tra doanh nghiệp hàng năm chưa
tính được.
Về phạm vi theo ngành chưa tính đủ một số hoạt động
Đối với tính năm
Phạm vi tính như trình bày ở phần thực trạng biên soạn theo quý.
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- Hiện nay trong số các thông tin cần thiết để tính GO Nông, lâm nghiệp và thủy
sản còn thiếu nhiều sản phẩm, không đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy không cao.
- Nguồn thông tin thay thế: Các cuộc điều tra chuyên đề xác định tính thời vụ,
các hệ số sử dụng sản phẩm phụ, tỉ lệ hoạt động dịch vụ nông nghiệp; thông tin về
giá bán hàng tuần và ước tính sản lượng thu hoạch hàng tháng của ngành nông
nghiệp; thông tin giá bán bình quân hàng tháng của các Chi cục Thống kê, thông tin
tính GDP quý năm 2011 cung cấp cơ cấu GO nông, lâm nghiệp và thủy sản năm gốc
2010 theo từng quý.
Đối với tính năm
Nguồn thông tin tính GO các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tương đối
đầy đủ hơn so với theo quý nhưng vẫn còn một số hạn chế.
c. Phương pháp tính
Đối với tính quý
21
- Giá hiện hành: Chủ yếu sử dụng phương pháp tính trực tiếp từ sản lượng sản
phẩm:
i
n
1i
PQGO
i (2.1)
- Giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát theo chỉ số giá sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản (PPINN) hàng quý để tính GO theo giá hiện hành về giá so sánh:
PPI
GOGO hh
SS (2.2)
Đối với tính năm
Tương tự như phương pháp tính GO theo quý, GO tính theo giá hiện hành và
giá so sánh, riêng thống kê nông nghiệp vẫn áp dụng phương pháp tính trực tiếp từ
sản lượng sản phẩm. Thống kê tổng hợp sử dụng để so sánh, đối chiếu.
2.2.1.2. Khu vực II: Công nghiệp và Xây dựng
a. Phạm vi tính
* Các ngành công nghiệp
Đối với tính quý
Việc xác định đơn vị thường trú để tính GO của thống kê tài khoản quốc gia
vẫn theo nguyên tắc địa bàn sản xuất ở đâu thì đơn vị thường trú tính ở đó. Riêng
hoạt động sản xuất, truyền tải và phân phối điện quy định tính tập trung tại Tổng cục
Thống kê, sau đó phân bổ cho tỉnh, thành phố có liên quan.
Tuy nhiên, đến nay vẫn tạm thời xác định Công ty Điện lực tỉnh là đơn vị
thường trú; tính theo phương pháp áp dụng đối với hoạt động phân phối điện:
GO = Doanh thu
thuần -
Giá vốn hàng chuyển tải,
phân phối (2.3)
Ngoài ra, tỉnh còn chủ động thu thập thông tin tính toán kết quả sản xuất của
các đơn vị không hạch toán độc lập trực thuộc các doanh nghiệp có trụ sở chính
ngoài tỉnh.
Đối với tính năm
Việc xác định đơn vị thường trú và phạm vi ngành cũng tương tự như trong
biên soạn GO theo quý.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
22
- GO được tính gộp cả giá trị vật tư xây dựng, nguyên nhiên vật liệu, thiết bị
nhỏ do chủ đầu tư cung cấp (nếu có); kể cả giá trị của sản phẩm sản xuất vật liệu xây
dựng tự làm.
- Các hoạt động sản xuất phụ của các tổ chức xây lắp thuộc các thành phần
kinh tế nếu không tách riêng được và GO không quá 10% so với hoạt động chính.
Đối với tính năm
- Tương tự như phạm vi tính GO ngành xây dựng theo quý.
- Nếu áp dụng nguyên tắc xác định theo “địa bàn nơi công trình được thi
công” sẽ không thu thập được thông tin và không đảm bảo được tính lâu dài của đơn
vị thường trú.
b. Nguồn thông tin
* Các ngành công nghiệp
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Doanh thu thuần công nghiệp hàng tháng, quý;
chênh lệch cuối quý và đầu quý của thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở
dang; thuế sản phẩm của ngành công nghiệp hàng quý thông qua báo cáo thống kê
định kỳ của cơ sở, điều tra mẫu hàng tháng để suy rộng cho khu vực kinh tế ngoài nhà
nước; chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất công nghiệp (PPICN) hàng quý. Tuy
nhiên, theo hiện nay nguồn thông tin này vẫn chưa đầy đủ, kịp thời.
- Nguồn thông tin thay thế:
+ Chỉ số sản xuất công nghiệp hàng tháng để điều chỉnh số liệu chính thức năm
trước theo quý và kết hợp PPI để tính toán GO công nghiệp giá hiện hành theo quý
năm báo cáo.
+ Hệ số GO các ngành công nghiệp theo quý năm 2010 theo kết quả điều tra
thu thập thông tin tính GDP theo quý năm 2011.
Đối với tính năm
- Nguồn thông tin cần thiết: Điều tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể hàng năm; báo cáo thống kê cơ sở và báo cáo tài chính doanh nghiệp;
chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất công nghiệp đáp ứng cơ bản thông tin
tính GO các ngành công nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nay nguồn thông tin này vẫn chưa đầy đủ theo phạm vi đơn vị
thường trú và sử dụng cho tính toán của thống kê tài khoản quốc gia.
- Nguồn thông tin thay thế: Báo cáo thống kê định kỳ của các đơn vị công
nghiệp không hạch toán độc lập trực thuộc các doanh nghiệp, tập đoàn, tổng công ty
23
có trụ sở chính ở ngoài tỉnh; thông tin về giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đưa
cho đơn vị gia công tính toán.
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Báo cáo tổng hợp GO ngành xây dựng hàng quý của
thống kê xây dựng và vốn đầu tư dựa trên báo cáo thống kê định kỳ tháng, quý của
các doanh nghiệp về hoạt động xây dựng và vốn đầu tư phát triển thực hiện; điều tra
chuyên đề về hoạt động xây dựng hàng quý, năm; chỉ số giá xây dựng hàng quý.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: GO của ngành xây dựng theo giá hiện
hành được kiểm tra chéo từ các nguồn số liệu khác.
Đối với tính năm
- Nguồn thông tin cần thiết: Báo cáo cơ sở định kỳ, điều tra doanh nghiệp hàng
năm; điều tra xây dựng năm bổ sung thông tin hoạt động xây lắp nhận thầu khối cá
thể, hoạt động xây dựng cơ bản tự làm của hộ dân cư và các tổ chức kinh tế khác;
điều tra giá xây dựng.
Thông tin tổng hợp về GO ngành xây dựng theo giá hiện hành vẫn chưa chuẩn
xác; chưa có thông tin về chỉ số giá xây dựng.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Báo cáo thống kê cơ sở và điều tra vốn
đầu tư phát triển thực hiện hàng năm; số liệu tổng hợp về tổng mức bán buôn, bán lẻ
vật liệu xây dựng. Ngoài ra, Cục Thống kê sử dụng chỉ số giá vật liệu xây dựng
(trong CPI) thay cho chỉ số giá xây dựng.
c. Phương pháp tính
* Các ngành công nghiệp
Đối với tính quý
- Theo giá hiện hành: GO theo giá hiện hành do Phòng Công nghiệp tính dựa
trên cơ sở thông tin báo cáo thống kê cơ sở và điều tra mẫu tính chỉ số sản xuất công
nghiệp (IIP) hàng tháng. Phòng Tổng hợp cùng Phòng Công nghiệp tính thêm giá trị
chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang;
thuế sản phẩm và giá trị nguyên vật liệu của khách hàng mang đến gia công.
- Theo giá so sánh
+ Cách thức nhất: Áp dụng phương pháp dùng chỉ số giá để giảm phát GO theo
giá hiện hành về giá so sánh:
PPI
GOGO hh
SS (2.4)
24
+ Cách thứ hai: Sử dụng chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP):
Điều chỉnh số liệu chính thức GO giá so sánh hàng quý năm trước năm báo cáo
(năm t-1) theo IIP:
)1t(i
)1t(
)1t(SS
)1t(SSiIIP
IIP4
GOGO
(2.5)
GO giá so sánh quý i năm báo cáo là:
)1t/t(i)1t(SSiSSiIIPGOGO
(2.6)
IIPi(t/t-1) là chỉ số sản xuất công nghiệp bình quân quý thứ i so với cùng quý
năm trước.
Đối với tính năm
Năm 2010 GO của tỉnh tính cao hơn GO của Vụ Thống kê Công nghiệp là
34,3% do:
- Tính thêm GO hoạt động phân phối điện (1,79%):
GO = Doanh thu
thuần -
Giá vốn hàng chuyển
tải, phân phối +
Thuế sản
phẩm, VAT (2.7)
- Tính thêm GO của các đơn vị không hạch toán độc lập trực thuộc các tập
đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có trụ sở chính ở ngoài tỉnh (18,83%).
- Tính thêm giá trị nguyên vật liệu do khách hàng đưa doanh nghiệp gia công
chế biến vào GO (3,68%).
- Theo giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát theo PPI công nghiệp để
tính áp dụng công thức tính số (2.4).
* Ngành Xây dựng
Đối với tính quý
- Theo giá hiện hành: GO ngành xây dựng (giá hiện hành) theo quý chủ yếu là
GO xây lắp được tính theo phương pháp giá trị dự toán. Công thức như sau:
TLCqpGO i
n
1iixl
(2.8)
GOxl: GO xây lắp thực hiện.
pi: Là đơn giá dự toán của hạng mục xây dựng và lắp đặt thứ i.
qi: Là khối lượng hạng mục xây dựng và lắp đặt thứ i thực hiện được.
C: Là chi phí chung; được tính bằng tỉ lệ % của khối lượng thực hiện theo đơn
giá dự toán do nhà nước quy định cho từng loại công trình.
25
TL: Thuế và lãi định mức; được tính bằng tỉ lệ % của giá thành dự toán do Nhà
nước quy định.
- Theo giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát theo chỉ số giá vật liệu
xây dựng bình quân hàng quý so với năm gốc để tính GO theo giá hiện hành về giá
so sánh:
VLXD
hhSS
CPI
GOGO (2.9)
Trong đó: CPIVLXD là chỉ số giá vật liệu xây dựng quý báo cáo so với năm gốc.
Đối với tính năm
- Theo giá hiện hành: Theo Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn đầu tư, GO ngành
xây dựng chủ yếu là GO xây lắp (theo giá người sản xuất) được tính theo phương
pháp tính từ chi phí:
GOsx =
Tổng chi
phí hoạt
động xây
dựng
+
Giá trị nguyên
vật liệu do chủ
đầu tư cung cấp
(nếu có)
+
Lợi nhuận thuần từ
hoạt động xây
dựng, lợi nhuận
khác có liên quan
+
Thuế
GTGT phát
sinh phải
nộp
(2.10)
Tuy nhiên, tỉnh chỉ sử dụng kết quả tính theo phương pháp này để tham khảo;
còn chủ yếu sử dụng phương pháp giá trị dự toán như đã đề cập ở phần tính GO
ngành xây dựng theo quý.
- Theo giá so sánh: Áp dụng theo công thức số 2.9
2.2.1.3. Khu vực 3: Các ngành Dịch vụ
* Ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ
khác (gọi tắt là bán buôn, bán lẻ và sửa chữa)
a. Phạm vi tính
Đối với tính quý
Là các tổ chức hoạt động bán buôn, bán lẻ và sửa chữa thuộc tất cả các thành
phần kinh tế xác định thường trú trên địa bàn tỉnh; hoạt động bán buôn, bán lẻ và sửa
chữa của các tổ chức kinh tế khác xác định thường trú trên địa bàn tỉnh có GO từ
10% trở lên và tách riêng được.
Tuy nhiên, trong xác định đơn vị thường trú thường bỏ sót các đơn vị cơ sở
không hạch toán kinh doanh độc lập.
Đối với tính năm
Xác định đơn vị thường trú và phạm vi ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa
giống như trong biên soạn GO theo quý. Thông tin còn thiếu các đơn vị cơ sở hoạt
26
động trong ngành này không hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc các doanh
nghiệp có trụ sở chính ở ngoài tỉnh.
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Báo cáo tổng hợp về doanh thu thương nghiệp, dịch
vụ chia theo nhóm hàng và loại dịch vụ hàng tháng của thống kê thương mại để tính
GO theo giá hiện hành; chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng quý để tính đổi về giá so sánh.
Hiện nay còn thiếu một số thông tin khác. Riêng CPI vùng chưa được Tổng
cục Thống kê thông báo hàng quý.
- Nguồn thông tin thay thế: Sử dụng các hệ số trị giá vốn hàng bán ra của hoạt
động thương nghiệp, trợ cấp sản phẩm, thuế sản phẩm, phí vận tải và phí thương mại
không do người sản xuất trả khi bán hàng chính thức hàng năm; hệ số GO quý từ kết
quả điều tra tính GDP theo quý; CPI hàng quý của tỉnh qua kết quả điều tra.
Đối với tính năm
- Nguồn thông tin cần thiết: Tương tự như nguồn thông tin tính GO theo quý.
Ngoài ra còn cần phải có các thông tin như: (i) Chỉ số giá nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất; (ii) Chỉ số giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất tổng hợp cho từng ngành.
- Nguồn thông tin thay thế: Tương tự nguồn thông tin tính GO theo năm.
c. Phương pháp tính
Đối với tính quý
- Theo giá hiện hành
+ Đối với hoạt động bán buôn và bán lẻ:
iiihh HDTGO (2.11)
Trong đó:
+ GOhhi: GO giá hiện hành ngành i
+ DTi : Doanh thu ngành thứ i
+ Hi : Hệ số GO ngành i so doanh thu (năm trước)
+ Đối với hoạt động sửa chữa:
GO = Tổng doanh thu
(Do không có thông tin về trợ cấp, thuế sản phẩm, phí, …)
- Theo giá so sánh: Sử dụng phương pháp giảm phát theo CPI từng ngành:
27
i
hhissi
CPI
GOGO (2.12)
Đối với tính năm
- Theo giá hiện hành:
+ Đối với hoạt động bán buôn và bán lẻ: GO theo giá người sản xuất tính theo
2 phương pháp:
Phương pháp 1:
GO =
Tổng doanh thu về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
-
Trị giá
vốn hàng
bán ra
+
Thuế sản
phẩm (cả
VAT)
(2.13)
Phương pháp 2:
GO =
Tổng chi
phí sản
xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
-
Lợi nhuận
từ hoạt
động tài
chính
+
Lãi
vay
phải
trả
+
Thuế
sản
phẩm
(2.14)
+ Đối với hoạt động sửa chữa: GO theo giá người sản xuất:
GO = Tổng doanh thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ +
Thuế sản phẩm (cả VAT
không được khấu trừ) (2.15)
Hay:
GO =
Tổng chi
phí sản
xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận
thuần từ hoạt
động kinh
doanh
-
Lợi nhuận
từ hoạt
động tài
chính
+ Lãi vay
phải trả +
Thuế
sản
phẩm
(2.16)
- Theo giá so sánh: Áp dụng phương pháp giảm phát một lần theo CPI từng
ngành, công thức số (2.12).
* Vận tải kho bãi
a. Phạm vi tính
Đối với tính quý
Tỉnh không có vận tải đường sắt, đường ống, đường biển và hàng không. Các
hoạt động còn lại xác định đơn vị thường trú theo quy định.
Theo phạm vi này, thống kê thương mại chưa tính kết quả của các đơn vị sự
nghiệp hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải; hoạt động bưu chính
28
và chuyển phát . Thống kê tài khoản quốc gia phải bổ sung các đơn vị thường trú này
vào phạm vi tính toán.
Đối với tính năm
- Xác định đơn vị thường trú và phạm vi ngành vận tải kho bãi giống như
trong biên soạn GO theo quý.
- Theo phạm vi này, thống kê tài khoản quốc gia bổ sung thống kê các đơn vị
sự nghiệp hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải; các đơn vị hoạt
động bưu chính và chuyển phát không hạch toán độc lập.
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Số liệu doanh thu, sản lượng hoạt động vận tải,
kho bãi từ báo cáo thống kê cơ sở, điều tra thống kê định kỳ vận tải, kho bãi; điều tra
giá tiêu dùng và điều tra giá cước vận tải; điều tra định kỳ về biên soạn tài khoản
quốc gia.
Nguồn thông tin này còn thiếu kết quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp; các
đơn vị hạch toán toàn ngành có hoạt động bưu chính và chuyển phát. Riêng giá cước
vận tải hàng hóa do Tổng cục Thống kê tính toán, thông báo nhưng chưa kịp thời; tỉnh
thực hiện tính toán chỉ số giá vận tải bình quân dựa vào quyền số GO năm trước.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp
vận tải; báo cáo quyết toán của các đơn vị sự nghiệp vận tải; số liệu tổng hợp về sản
lượng, doanh thu bưu chính và chuyển phát từ các đơn vị cơ sở và Sở Thông tin -
Truyền thông; số liệu tổng hợp về khối lượng hàng hóa, hành khách luân chuyển và
khối lượng hàng hóa thông qua cảng, bốc xếp; điều tra thu thập thông tin tính GDP
theo quý.
Đối với tính năm
- Nguồn thông tin cần thiết: Báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp; điều tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm
nghiệp và thủy sản hàng năm; điều tra biên soạn tài khoản quốc gia; điều tra tính PPI
ngành vận tải, điều tra CPI. So với yêu cầu còn thiếu kết quả hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp; các đơn vị hạch toán toàn ngành có hoạt động bưu chính và chuyển phát.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Tương tự nguồn thông tin thay thế, đối
chiếu tính GO ngành Vận tải kho bãi phạm vi quốc gia, không bao gồm điều tra thu
thập thông tin tính GDP theo quý.
c. Phương pháp tính
Đối với tính quý
29
- Theo giá hiện hành
+ Phương pháp doanh thu: Đối với doanh nghiệp, hộ cá thể kinh doanh vận tải,
kho bãi và một số đơn vị sự nghiệp, đơn vị hạch toán toàn ngành trên địa bàn cung
cấp được doanh thu; kết hợp đối chiếu, so sánh với chỉ số phát triển sản lượng vận
tải kho bãi và chỉ số giá cước vận tải.
+ Phương pháp tính từ các yếu tố chi phí sản xuất: Đối với các đơn vị sự
nghiệp thực hiện hạch toán chi ngân sách.
- Theo giá so sánh: Sử dụng phương pháp giảm phát theo chỉ số giá từng
ngành:
i
ttiSSi
PPI
GOGO
hoặc i
ttiSSi
CPI
GOGO (2.17)
PPIi: Chỉ số giá cước vận tải, kho bãi quý báo cáo so với bình quân năm gốc
CPIi: Chỉ số giá tiêu dùng bưu điện quý báo cáo so với bình quân năm gốc
Đối với tính năm
- Theo giá hiện hành
+ Đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải, kho bãi và một số đơn vị sự
nghiệp, đơn vị hạch toán toàn ngành trên địa bàn có hạch toán kế toán: Áp dụng
phương pháp doanh thu và phương pháp chi phí; đối với hộ cá thể kinh doanh vận
tải, kho bãi và một số đơn vị không hạch toán kế toán: Áp dụng phương pháp doanh
thu; kết hợp đối chiếu, so sánh với chỉ số phát triển sản lượng vận tải kho bãi và chỉ
số giá cước vận tải.
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước: Tổng hợp từ các
mục, tiểu mục chi theo mục lục ngân sách nhà nước được tính vào GO.
- Theo giá so sánh: Áp dụng công thức số (2.17).
* Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống
a. Phạm vi tính
Đối với tính quý
Vấn đề xác định đơn vị thường trú và phân ngành đối với ngành này tương đối
rõ ràng. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề chưa thống nhất do chế độ thu thập, tổng
hợp thông tin của thống kê chuyên ngành quy định.
Đối với tính năm
Xác định đơn vị thường trú và phạm vi ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giống
như trong biên soạn GO theo quý. Thống kê tài khoản quốc gia phối hợp với thống
30
kê thương mại điều chỉnh phạm vi còn lẫn lộn giữa dịch vụ lưu trú với kinh doanh
nhà thuộc quyền sở hữu.
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Số liệu doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống tổng
hợp từ báo cáo thống kê cơ sở, điều tra thống kê định kỳ; điều tra giá tiêu dùng; điều
tra định kỳ về biên soạn tài khoản quốc gia.
Nguồn thông tin này còn thiếu kết quả hoạt động dịch vụ lưu trú và ăn uống
của các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc của các đơn vị hành chính sự nghiệp;
trị giá vốn hàng chuyển bán; thuế sản phẩm.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Hệ số điều chỉnh kết quả tính toán hàng
năm so với số liệu thống kê thương mại; điều tra thu thập thông tin tính GDP theo
quý; thay thế CPI dịch vụ ăn uống bằng CPI nhóm ăn uống ngoài gia đình.
Đối với tính năm
- Nguồn thông tin cần thiết: Tương tự nguồn thông tin thu thập tính GO ngành
Vận tải kho bãi, tuy nhiên so với yêu cầu còn thiếu một số thông tin.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Tổng điều tra cơ kinh tế, hành chính sự
nghiệp; thông tin về kết quả kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh trực
thuộc của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
c. Phương pháp tính
Tính theo quý
- Theo giá hiện hành
GO =
Tổng doanh thu
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Trị giá
vốn hàng
chuyển bán
+ Thuế sản
phẩm (2.18)
- Theo giá so sánh
Sử dụng phương pháp giảm phát theo CPI của từng ngành để tính GO theo giá
hiện hành về giá so sánh:
i
hhissi
CPI
GOGO (2.19)
Tính theo năm
- Theo giá hiện hành
+ Đối với doanh nghiệp các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc có hạch toán
kế toán: Áp dụng phương pháp doanh thu và phương pháp chi phí.
31
+ Đối với hộ cá thể: Áp dụng phương pháp doanh thu.
- Theo giá so sánh: Sử dụng phương pháp giảm phát theo CPI, áp dụng công
thức (2.19).
* Các ngành dịch vụ còn lại
a. Phạm vi tính
Đối với tính quý
Việc xác định đơn vị thường trú vẫn dựa vào nguyên tắc chung của tài khoản
quốc gia. Tuy nhiên, do tính đa dạng và phức tạp về loại hình hoạt động nên việc
tính đúng, tính đủ phạm vi của nhóm ngành này tương đối khó khăn.
Tính theo năm
Vấn đề xác định đơn vị thường trú và phạm vi các ngành giống như đề cập
trong biên soạn GO theo quý. Thống kê tài khoản quốc gia bổ sung thêm một số
thông tin còn thiếu.
b. Nguồn thông tin
Đối với tính quý
- Nguồn thông tin cần thiết: Số liệu doanh thu, chi phí và các thông tin liên quan;
điều tra giá tiêu dùng; điều tra định kỳ về biên soạn tài khoản quốc gia.
Hiện nay việc cung cấp nguồn thông tin còn tồn tại nhiều hạn chế.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Chi ngân sách nhà nước của Kho bạc và
Sở Tài chính; tăng trưởng tín dụng do Ngân hàng Nhà nước tổng hợp; tỉ lệ phần tính
thêm hàng năm so với doanh thu của thống kê thương mại…
Đối với tính năm
- Nguồn thông tin cần thiết: Báo cáo thống kê cơ sở, báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp và đơn vị hành chính sự nghiệp; điều tra doanh nghiệp và cơ sở kinh
tế cá thể phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; điều
tra biên soạn tài khoản quốc gia; điều tra tính CPI.
Vẫn còn thiếu thông tin về các chi nhánh của tập toàn, tổng công ty hạch toán
toàn ngành, các doanh nghiệp có trụ sở chính ngoài tỉnh v.v… Ngoài ra, hoạt động
của trụ sở văn phòng (thuộc ngành M) trong điều tra doanh nghiệp chưa chuẩn; chi
ngoài ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp công khó khai thác.
- Nguồn thông tin thay thế, đối chiếu: Tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự
nghiệp; điều tra Khảo sát mức sống; điều tra chuyên đề của tài khoản quốc gia về tỉ lệ
chi ngoài ngân sách nhà nước và hoạt động làm thuê các công việc trong hộ gia đình.
c. Phương pháp tính
32
Đối với tính quý
- Theo giá hiện hành: Với đặc thù đa dạng về hình thức tổ chức và nguồn thông
tin nên GO của nhóm ngành được tính theo nhiều phương pháp khác nhau:
+ Đối với doanh nghiệp các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc có hạch toán
kế toán: Áp dụng phương pháp doanh thu và phương pháp chi phí.
+ Đối với hộ cá thể kinh doanh dịch vụ: Áp dụng phương pháp doanh thu:
GO tính theo
giá người sản
xuất
=
Tổng doanh thu
tiêu thụ về cung
cấp dịch vụ
+
Thuế sản phẩm (cả
VAT không được khấu
trừ)
(2.20)
+ Đối với hoạt động làm thuê công việc hộ gia đình trong các hộ tư nhân:
GO =
Chi phí hộ gia đình đi
thuê trả cho người
làm thuê (bằng tiền và
hiện vật)
×
Chi phí hộ gia đình đi thuê
phải nộp thay cho người
lao động đối với cơ quan
hữu quan (nếu có)
(2.21)
+ Đối với một số hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù, GO theo giá cơ bản
được tính các công thức riêng.
+ Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có chi hoạt động hoàn toàn từ ngân sách
nhà nước: GO của từng hoạt động bằng tổng cộng các khoản chi cho IC, chi cho
người lao động, khấu hao tài sản cố định và thuế sản xuất được quy định theo mục,
tiểu mục trong phần chi cho hoạt động từ nguồn Ngân sách nhà nước.
+ Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp có chi hoạt động từ nguồn ngoài Ngân
sách nhà nước:
GO tính từ nguồn
kinh phí ngoài
NSNN chưa có
trong báo cáo quyết
toán NSNN
=
Nguồn kinh phí ngoài NSNN
chưa báo cáo
Nguồn kinh phí từ NSNN chi
cho hoạt động
×
GO tính từ
nguồn kinh phí
NSNN chi cho
hoạt động
(2.22)
Tỉ lệ nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước so với nguồn kinh phí từ ngân
sách nhà nước chi cho hoạt động có thể tổng hợp, tính toán từ một số đơn vị đại diện
cho ngành hoặc sử dụng tỉ lệ năm cơ bản của điều tra chuyên đề tài khoản quốc gia.
GO toàn đơn vị
(từ hai nguồn
kinh phí)
=
GO từ nguồn kinh phí
chi cho hoạt động của
NSNN
+
GO từ nguồn
kinh phí ngoài
NSNN
(2.23)
33
- Theo giá so sánh: Áp dụng công thức 2.19 để tính chuyển GO theo giá hiện
hành về giá so sánh.
Đối với tính năm
- Theo giá hiện hành: Tương tự như phương pháp tính theo quý.
- Theo giá so sánh: Áp dụng theo công thức
i
hhiSSi
CPI
GOGO
Với CPIi là chỉ số giá tiêu dùng của năm báo cáo so với năm gốc. Có thể là CPI
từng ngành hoặc CPI chung theo quy định của Tổng cục Thống kê.
2.2.2. Chỉ tiêu IC
Nguồn thông tin cần thiết, nguồn thông tin thay thế để tính IC các ngành nông,
lâm nghiệp và thủy tính IC của nhóm ngành này tương đối đầy đủ hơn so với theo
quý nhưng vẫn còn một số hạn chế.
IC của năm báo cáo theo giá hiện hành được tính toán bằng cách sử dụng hệ số
IC của năm trước năm báo.
IC năm báo cáo theo giá so sánh được tính toán bằng cách áp dụng phương
pháp giảm phát một lần theo chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
(PPINN) hàng quý để tính IC, VA theo giá hiện hành về giá so sánh:
hh
hhSSSS
GO
ICGOIC (2.24)
Sử dụng HIC của vùng năm cơ bản có điều chỉnh, bổ sung hàng năm để tính IC
năm theo giá hiện hành.
IC năm theo giá so sánh được tính bằng cách áp dụng công thức số (2.24).
- Đối với ngành Công nghiệp ngoài phạm vi quy định của Vụ Thống kê Công
nghiệp, tỉnh có tính toán và bổ sung một số thông tin còn thiếu.
IC năm theo giá so sánh được tính bằng cách áp dụng công thức (2.24).
- Đối với ngành Xây dựng, việc xác định đơn vị thường trú vẫn theo nguyên
tắc xem đơn vị nhận thầu thi công hay còn gọi là bên B có trụ sở ở đâu thì xác định
đơn vị thường trú ở đó.
Để tính toán IC ngành Xây dựng theo quý cần dựa vào các nguồn thông tin cần
thiết tương tự nguồn thông tin tính GO ngành Xây dựng theo quý.
Thông tin tổng hợp về GO ngành xây dựng theo giá hiện hành vẫn chưa chuẩn
xác do chưa đồng nhất về phương pháp tính từ thống kê cơ sở; chưa có thông tin về
chỉ số giá xây dựng cũng như chỉ số giá nguyên vật liệu đầu.
34
Phòng Tổng hợp sử dụng hệ số IC của năm trước năm báo cáo để tính IC theo
giá hiện hành.
- Phạm vi tính IC của ngành Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy
và xe có động cơ khác tương tự như phạm vi tính GO của ngành.
Nguồn thông tin cần thiết để tính IC theo quý của ngành Bán buôn và bán lẻ;
sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tương tự như nguồn thông tin để
tính GO.
Thông tin để tính IC theo năm của ngành này tương tự như nguồn thông tin tính
GO theo năm.
Phòng Tổng hợp sử dụng hệ số IC của năm trước năm báo cáo để tính IC quý
theo giá hiện hành.
IC theo giá so sánh được tính toán bằng cách áp dụng phương pháp giảm phát
một lần theo CPI từng ngành, phương pháp tính tương tự công thức (2.25).
Đối với ngành Vận tải kho bãi, phạm vi tính, nguồn thông tin cần thiết để tính
IC tương tự như đối với GO.
- Phòng Tổng hợp sử dụng hệ số IC của năm trước năm báo cáo để tính IC và
theo giá hiện hành. IC theo giá so sánh được tính toán dựa vào phương pháp giảm
phát một lần theo chỉ số giá vận tải, kho bãi bình quân hàng quý.
Phạm vi tính IC của Dịch vụ lưu trú và ăn uống tương tự như phạm vi tính GO
của ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống.
- Nguồn thông tin cần thiết để tính toán IC của ngành dịch vụ lưu trú và ăn
uống còn thiếu chỉ số giá nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Riêng CPI của dịch vụ ăn
uống chưa được tính đúng với phạm vi của ngành. Do đó phòng Tổng hợp sử dụng
thông tin thay thế, đối chiếu từ các nguồn khác.
- Phòng Tổng hợp sử dụng hệ số IC của năm trước năm báo cáo để tính IC theo
giá hiện hành. IC theo giá so sánh.
- Vấn đề xác định đơn vị thường trú và phạm vi các ngành giống như đề cập
trong biên soạn GO. Ngoài phạm vi của thống kê chuyên ngành, thống kê tài khoản
quốc gia bổ sung thêm một số thông tin.
- Nguồn thông tin cần thiết phục vụ tính toán chỉ tiêu IC tương tự như thông tin
để tính toán GO, tuy nhiên còn thiếu thông tin các chi nhánh của tập toàn, tổng công
ty hạch toán toàn ngành, các doanh nghiệp có trụ sở chính ngoài tỉnh; cơ sở sản xuất
kinh doanh trực thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; hoạt
động làm thuê công việc gia đình.
Phòng Tổng hợp sử dụng hệ số IC của năm trước năm báo cáo để tính IC quý
theo giá hiện hành.
35
IC theo giá so sánh được tính toán bằng cách áp dụng phương pháp giảm phát
một lần theo CPI từng ngành, phương pháp tính tương tự công thức (2.24).
2.2.3. Chỉ tiêu VA và GRDP
Theo phản ánh của nhiều Cục Thống kê, báo cáo của các Vụ chuyên ngành vẫn
không đầy đủ phạm vi theo yêu cầu nên cán bộ tài khoản quốc gia phải ước thêm
hoặc tính lại dựa vào tính chủ quan và chuyên gia.
Khi tính chuyển về giá so sánh, các Cục Thống kê thực hiện giảm phát khác nhau.
Trong thực tế, khi kiểm tra số liệu báo cáo chính thức theo phân ngành 1993
của các Cục Thống kê, hiện tượng chỉ số giảm phát của một số ngành quá lớn đến
mức bất hợp lý vẫn xảy ra (chỉ số giảm phát trên 10 lần) dẫn đến tốc độ tăng giá có
nơi trên 7000% như Ninh Thuận. Ngược lại, cũng có nhiều tỉnh, hệ số giảm phát của
các ngành lại quá nhỏ so với các tỉnh khác trong vùng (chỉ khoảng 0.5 lần).
Khi tính VA, các Cục Thống kê đều dựa vào hệ số chi phí trung gian của Tổng
cục Thống kê ban hành trong quá trình tính toán. Tuy nhiên nhiều tỉnh tự điều chỉnh
hệ số này cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
Tuy nhiên nhiều Cục có những điều chỉnh quá lớn dẫn đến hệ số “nhảy nhót”
so với các năm mà không có những lý giải hợp lý.
GRDP của các tỉnh, thành phố
Đối với tính quý
Xuất phát từ nguồn thông tin hiện có, phương pháp sản xuất là phương pháp
chính để tính chỉ tiêu GRDP.
Hệ thống chỉ số giá sản xuất cho vùng hiện vẫn chưa được đầy đủ và đang
được tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng cả về yêu cầu đầy đủ và kịp thời phục vụ cho
tính GRDP của các tỉnh thành phố theo quý hoặc 6 tháng.
Đối với tính năm
Hàng năm, chỉ tiêu GRDP trên địa bàn các tỉnh thành phố chỉ tính được theo
phương pháp sản xuất. Hiện nay GRDP vẫn được tính như trong hướng dẫn của Chế
độ báo cáo, bằng tổng VA cộng với thuế nhập khẩu. Tính GRDP theo giá so sánh
theo năm cũng đang gặp một số khó khăn như trong tính GRDP quý theo giá so sánh
đã nói ở trên.
2.3. THỰC TRẠNG TIN HỌC HÓA BIÊN SOẠN, TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO,
IC, VA VÀ GDP
Có thể nói, về cơ bản việc tính toán, tổng hợp chỉ tiêu GO, IC và VA được thực
hiện thủ công tại hầu hết các đơn vị ở cả trung ương và địa phương hàng quý và năm.
36
Trên thực tế, năm 2009 và 2010, Vụ Hệ thống TKQG phối hợp với Trung tâm
tin học khu vực 2 đã xây dựng phần mềm tính toán chỉ tiêu GO hàng năm cho các
ngành có thông tin từ báo cáo Thu chi Ngân sách trên địa bàn. Tuy nhiên, do Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố - đơn vị cung cấp thông tin về chi Ngân sách trên địa bàn
chi tiết theo mục, tiểu mục với dung lượng lớn đã không thể chuyển đổi sang số liệu
với định dạng Excel hoặc định dạng dbf nên phần mềm này không thể sử dụng được.
Một số năm gần đây, Vụ Hệ thống TKQG cũng đã phối hợp với một số Vụ Thống
kê chuyên ngành (Vụ Thống kê Công nghiệp; Vụ Thống kê Thương mại) xây dựng
thuật toán tính toán chỉ tiêu GO phục vụ cho việc tính toán kết quả đầu ra của điều tra
hàng năm (Điều tra Doanh nghiệp; Điều tra Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể).
Tại Vụ Hệ thống TKQG, việc tính toán chỉ tiêu GO, VA của các ngành do các
chuyên viên đảm nhiệm tính toán định kỳ. Công việc được thực hiện độc lập, hoàn
toàn phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm và trách nhiệm của các chuyên viên. Tình
hình này diễn ra tương tự tại phòng Tổng hợp tại các Cục Thống kê địa phương.
Tóm lại, việc tính toán chỉ tiêu GO, VA hiện nay ở cả trung ương lẫn địa
phương đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng còn tồn tại nhiều vấn đề, đặc
biệt trong phạm vi và phân tổ. Việc hoàn thiện một quy trình tính thống nhất để áp
dụng cho cả trung ương và địa phương là cần thiết, làm tiền đề cho việc nâng cao
chất lượng số liệu thống kê, đặc biệt là số liệu thống kê tài khoản quốc gia. Đây
cũng là căn cứ quan trọng để tin học hóa hoạt động biên soạn và tổng hợp các chỉ
tiêu GO, IC, VA và GDP/GRDP ở cả trung ương và địa phương.
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN VÀ TIN HỌC HÓA
QUY TRÌNH TỔNG HỢP CHỈ TIÊU GO, IC, VA, GDP
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG QUY TRÌNH
3.1.1. Nguyên tắc chung
Xây dựng quy trình tổng hợp chỉ tiêu GO; IC và GDP là một thực tế khách
quan cần được tiến hành nhanh chóng để sớm phát huy tác dụng. Việc xây dựng quy
trình này cần tuân theo một số nguyên tắc chung sau:
3.1.1.1. Đảm bảo tính toàn diện
Quy trình phải đảm bảo được tính cụ thể của từng nghiệp vụ chuyên ngành vừa
đảm bảo được tính đầy đủ về phạm vi, có thể tổng hợp cho toàn nền kinh tế hay toàn
khu vực kinh tế; các chỉ tiêu phải được khâu nối trong mối liên hệ chặt chẽ với nhau;
đảm bảo vừa phù hợp với phương pháp luận của quốc tế về thống kê tài khoản quốc
gia, vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
37
3.1.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
Quy trình tính và tổng hợp chỉ tiêu phải đảm bảo tính hệ thống; các chỉ tiêu được
liên kết với nhau thành hệ thống và được liên kết chặt chẽ trong quá trình tính toán.
3.1.1.3. Đảm bảo tính khả thi
Các chỉ tiêu đầu vào và các bước tính toán đưa vào áp dụng phải hợp lý trên cơ
sở nguồn số liệu có thể thu thập, tổng hợp và tính toán được một cách thuận tiện để
có được số liệu tính toán đáp ứng được các yêu cầu đề ra.
3.1.2. Nguyên tắc cụ thể
Một số nguyên tắc cụ thể như sau:
(1) GO trong quy trình là GO theo giá cơ bản
(2) Việc tính toán và điều chỉnh chỉ tiêu mục tiêu VA phải bắt nguồn từ chỉ tiêu
GO và các chỉ tiêu có liên quan (hệ số IC, chỉ số giá) của từng ngành;
(3) Áp dụng giảm phát hai lần rút gọn để ước tính VA cho tất cả các ngành;
(4) Quy trình được thực hiện từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn ngành đến khối
ngành, và cuối cùng tổng hợp cho toàn bộ các ngành.
(5) Quy trình thống nhất phạm vi, nguồn thông tin và phương pháp tính giữa
trung ương và địa phương.
GRDP/GDP được tính theo phương pháp sản xuất thống nhất theo các bước
mà đề tài đề xuất ở phần tiếp theo.
3.2. ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
3.2.1. Sơ đồ quy trình tổng hợp các chỉ tiêu GO, IC, VA
3.2.1.1. Sơ đồ quy trình chung
Sơ đồ 4: Sơ đồ khái quát chung của tất cả các ngành
Sơ đồ 4 mô tả khái quát quy trình tính các chỉ tiêu GO, IC và VA của tất cả các
ngành. Theo đó, mỗi ngành cần có các thông tin đầu vào, các biểu đầu ra và nội dung
38
kiểm tra, so sánh chi tiết cho từng chỉ tiêu. Hay nói cách khác, điểm bắt đầu của quy
trình là thông tin đầu vào để tính GO các ngành, điểm kết thúc là GDP hay GRDP
cho cả nước hoặc tỉnh, thành phố. Mối liên hệ giữa các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và các
chỉ tiêu kiểm tra là mối liên hệ một chiều.
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổng hợp kết quả đầu ra
3.2.1.2. Sơ đồ tính toán chi tiết theo từng khu vực
Sơ đồ 6: Sơ đồ tính toán của KVI: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
PPI
Sơ đồ 7: Sơ đồ tính toán của KVII: Công nghiệp, Xây dựng
PPI
Kiểm tra
1.Chỉ số giảm phát GO,
IC,VA
2. Cơ cấu theo giá hiện
hành và so sánh
3.Hệ số IC theo giá hiện
hành
GOhh IChh VAhh
GOss ICss
CSG nvl đầu
vào
VAss
Thông
tin tính
GOhh
(Doanh
thu, chi
phí)
=
Hệ
số IC
Dịch vụ khác còn
lại
Khu vực I
Khu vực II
Tài chính, BH,
NH và HC công
Theo
VSIC
2007
cấp I,II
Ngành NN
Ngành LN
Ngành TS
Ngành Xây dựng
Thuế SP, NK trừ trợ
cấp SP, NK
Ngành Công Nghiệp
…………
…………
TOÀN
NỀN
KINH TẾ
…………
…………
Kiểm tra
1.Chỉ số giảm phát GO,
IC,VA
2. Cơ cấu theo giá hiện
hành và so sánh
3. Hệ số IC theo giá
hiện hành
=
Thông
tin tính
GOss
(Qi x Pi)
GOss ICss VAss Hệ số
IC
GOhh IChh
CSG nvl đầu vào
VAhh
39
Sơ đồ 8: Sơ đồ tính toán của các hoạt động Tài chính, Ngân hàng,
Bảo hiểm và Hành chính công
Sơ đồ 9: Sơ đồ tính toán của các hoạt động dịch vụ khác còn lại
3.2.1.3. Sơ đồ tổng hợp chỉ tiêu GDP (GRDP)
Sơ đồ 10: Sơ đồ tổng hợp chỉ tiêu GDP (GRDP) từ VA theo giá cơ bản
VA ngành Nông nghiệp
VA Ngành…
VA Ngành ….
VA ngành Công nghiệp
VA ngành Nông nghiệp
VA Ngành…
VA ngành Công nghiệp
VA Ngành …. ∑VA
cbhh +
Thuế sản phẩm
(VAT,…thuế NK,)
theo giá hiện hành -
Trợ cấp sản phẩm
Chỉ số
giá VA
Thuế sản phẩm
(VAT,…thuế NK,)
theo giá so sánh –
Trợ cấp sản phẩm
∑VAcb
ss + = GDP theo giá
so sánh
= GDP theo giá
hiện hành
Tính GO
từ thông tin
của NH, BH
và Bộ TC
Kiểm tra
1. Chỉ số giảm phát GO, IC,
VA
2. Cơ cấu theo giá hiện hành, so
sánh
3. Hệ số IC theo giá hiện hành
GOhh GOss PPI
IChh ICss
Hệ số IC
VAss
CSG nvl
đầu vào
VAhh
=
Thông tin
tính GOhh
từ vụ
thống kê
chuyên
ngành
Kiểm tra
1. Chỉ số giảm phát GO, IC,VA
2. Cơ cấu theo giá hiện hành và
so sánh
3. Hệ số IC theo giá hiện hành
GOhh GOss
Hệ số IC
PPI DV
IChh ICss
VAss VAhh
CSG nvl
đầu vào
=
40
3.2.2. Quy trình biên soạn và tổng hợp
3.2.2.1. Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO, IC và VA
Quy trình biên soạn các chỉ tiêu GO, IC và VA được xây dựng dựa trên
phương pháp giảm phát hai lần rút gọn.
Quy trình biên soạn GO, IC và VA khái quát cho các ngành được trình bày ở sơ
đồ 4. Quy trình biên soạn cho từng khối ngành được thể hiện từ sơ đồ 6 đến sơ đồ 9.
Quy trình biên soạn số liệu theo quý và theo năm không có sự khác biệt. Chỉ
khác nhau ở thông tin đầu vào để tính toán theo năm đảm bảo hơn và chi tiết hơn
theo quý. Các bước tính toán ở trung ương và địa phương cũng hoàn toàn thống nhất
theo trình tự chung dưới đây:
Bước 1: Tính GO theo giá hiện hành và giá so sánh
Bước 2: Tính IC so sánh từ GO so sánh và hệ số IC
Bước 3: Tính IC theo giá hiện hành từ IC so sánh
Bước 4: Tính VA giá hiện hành bằng hiệu số của GO giá hiện hành và IC giá
hiện hành;
Bước 5: Tính VA giá so sánh bằng hiệu số của GO giá so sánh và IC giá so
sánh.
3.2.2.2. Quy trình tổng hợp chỉ tiêu GDP/GRDP
Quy trình này nhằm tổng hợp kết quả tính toán riêng của các ngành để tính chỉ
tiêu GDP cho cả nước và GRDP cho các tỉnh, thành phố.
Quy trình này gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Tính tổng VA giá hiện hành của tất cả các khối ngành;
Bước 2: Tính tổng VA giá so sánh của tất cả các khối ngành;
Bước 3: Tính chỉ số giảm phát VA chung (Tổng VAhh/Tổng VAss);
Bước 4: Tính thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm theo giá so sánh
Bước 5: GDPhh (GRDPhh) = Tổng VAhh + Thuế SP trừ trợ cấp SPhh
Bước 6: GDPss (GRDPss) = Tổng VAss + Thuế SP trừ trợ cấp SPss
3.2.2.3. Kết quả quy trình tính toán
Kết quả đầu ra sau khi tính toán tất cả các ngành và tổng hợp chung được cụ
thể bằng các biểu mẫu, trình bày theo 21 ngành cấp 1 của VSIC 2007 và tổng số
chung của toàn nền kinh tế, trong đó số liệu của 21 ngành cấp 1 được tổng hợp từ 88
ngành cấp 2. Các biểu đầu ra được trình bày mặc định theo các nội dung sau:
41
- Giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm theo giá hiện hành và
so sánh;
- Cơ cấu giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm;
- Tốc độ phát triển giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm;
- Chỉ số giảm phát giá trị tăng thêm;
- Chỉ số giá trị tăng thêm.
Ngoài ra có thể cho phép đưa ra kết quả đầu ra theo lựa chọn riêng.
Đối chiếu với quy trình sản xuất thông tin Thống kê Việt Nam cấp cao tại
Quyết định số 945/QĐ-TCTK, Quy trình biên soạn chỉ tiêu GO, IC và VA, GDP
tương ứng với bước 4. Xử lý thông tin.
3.3. TIN HỌC HÓA QUY TRÌNH BIÊN SOẠN VÀ PHẦN MỀM THỬ NGHIỆM
3.3.1. Thuật toán
3.3.1.1. Thuật toán cho các ngành
Thuật toán được trình bày theo ngành cấp 1 VSIC2007 trong Phụ lục 4, chi
tiết đến ngành cấp 2, với các cột biểu thị theo quý và năm. Trong mỗi ngành, thuật
toán được trình bày lần lượt theo các biểu đầu vào, đầu ra và thuật toán.
3.3.1.2. Thuật toán tổng hợp
Thuật toán tổng hợp đơn giản chỉ là việc tổng hợp các chỉ tiêu GO, IC và VA,
trước hết theo khu vực I, khu vực II và khu vực III, sau đó tính tổng số chung để
được kết quả cho toàn nền kinh tế.
3.3.2. Phần mềm thử nghiệm
Phần mềm thử nghiệm được viết trên ngôn ngữ lập trình Microsoft Visual
Foxpro 9.0 với 22 mô-đun, trong đó 21 mô-đun tương ứng với quy trình tính toán
của 21 ngành cấp I và một mô-đun tương ứng với quy trình tổng hợp chỉ tiêu
GDP/GRDP. Chương trình phần mềm hoàn thiện có thể chạy thử kết quả đầu ra một
số ngành của khu vực I và khu vực II.
3.3.2.1. Mô hình lý thuyết
3.3.2.2. Mô hình vật lý
3.3.2.3. Mô hình thực thể quan hệ
42
3.3.2.4. Một số giao diện chính của phần mềm
Hình 1: Giao diện chính của phần
mềm
Hình 2: Danh mục chỉ số giá theo quý và
năm của 31 nhóm sản phẩm
Hình 3: Dữ liệu đầu vào
Hình 4: Kết quả được kết xuất ra định
dạng Excel
3.3.3. Kết quả tính thử nghiệm giá trị tăng thêm theo quý của các ngành
của khu vực I, khu vực II
Đề tài tiến hành tính thử nghiệm cho các ngành của khu vực I gồm 3 ngành
kinh tế cấp 2 và khu vực II gồm 39 ngành kinh tế cấp 2 cho thời kỳ 2010 - 2012.
3.3.3.1. Nguồn số liệu đầu vào
Để ước tính giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế hàng quý, trước tiên cần
thực hiện các bước sau:
+ Cập nhật giá trị sản xuất của các ngành gồm cả giá hiện hành và giá so sánh
theo quý vào chương trình máy tính;
+ Sử dụng tỷ lệ chi phí trung gian theo ngành kinh tế cấp 2 đã được đưa vào
chương trình;
+ Sử dụng quyền số các yếu tố trong chi phí trung gian được gộp từ bảng IO
2007;
43
+ Cập nhật chỉ số giá nguyên vật liệu đầu vào, chỉ số PPI và chỉ số CPI (đối với
một số ngành dịch vụ không có chỉ số giá nguyên vật liệu đầu vào) theo quý.
3.3.3.2. Phương pháp tính và kết quả đầu ra
a. Phương pháp tính
Quy trình tính toán số liệu thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tính chi phí trung gian theo giá so sánh
Chi phí trung
gian theo giá
so sánh
=
Giá trị sản
xuất theo
giá so sánh
x
Tỷ lệ chi phí trung gian
so với giá trị sản xuất
năm 2007
Bước 2: Tính giá trị tăng thêm theo giá so sánh theo công thức:
Giá trị tăng thêm
theo giá so sánh =
Giá trị sản xuất
theo giá so
sánh
-
Chi phí trung
gian theo giá so
sánh
Lưu ý: Trong chương trình tính toán sử dụng tỷ lệ chi phí trung gian theo
ngành kinh tế cấp 2 (VSIC 2007) năm 2007 cố định để tính cho thời kỳ 2010 - 2012.
Bước 3: Tính chi phí trung gian theo giá hiện hành theo công thức:
Chi phí trung gian
theo giá hiện hành
kỳ báo cáo
=
Chi phí trung gian
theo giá so sánh
kỳ báo cáo
x
Chỉ số giảm phát
nguyên vật liệu đầu
vào kỳ báo cáo
Chỉ số giảm phát
nguyên vật liệu đầu
vào kỳ báo cáo
=
Chỉ số giảm phát
nguyên vật liệu
đầu vào kỳ trước
x Chỉ số giá
nguyên vật liệu
kỳ báo cáo
Trong đó: Những ngành không có chỉ số giá nguyên vật liệu đầu vào sử dụng
chỉ số CPI để thay thế.
Bước 4: Tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm giá hiện hành theo công thức:
Giá trị tăng thêm
theo giá hiện
hành
=
Giá trị sản
xuất theo giá
hiện hành
-
Chi phí trung
gian theo giá
hiện hành
b. Kết quả đầu ra
Theo quy trình tính toán đã được trình bày ở trên tính được giá trị tăng thêm
theo ngành cấp 1 và cấp 2 của các ngành khu vực I và khu vực II theo giá hiện hành
và giá so sánh năm 2010.
44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Tin học hóa công tác thống kê trong tổng hợp và xử lý thông tin cho từng lĩnh
vực công tác là nhiệm vụ cần được thực hiện từng bước trong thời gian tới. Bởi vì
công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu đáp ứng được yêu cầu chính xác, đầy đủ,
kịp thời về số liệu mà ngành thống kê đảm nhiệm. Để có thể ứng dụng được các
chương trình phần mềm vào tổng hợp và xử lý số liệu thống kê, trước hết cần xây
dựng quy trình với các bước thực hiện rõ ràng và chi tiết. Quy trình tính toán các chỉ
tiêu tài khoản quốc gia theo phương pháp sản xuất - phương pháp chính để biên soạn
chỉ tiêu GDP nhằm tin học hóa một phần công tác thống kê tài khoản đã được
nghiên cứu và xây dựng trong đề tài này, nhằm đáp ứng yêu cầu nói trên.
Trước khi đi vào xây dựng quy trình và phần mềm tính toán, đề tài đã trình bày
cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm căn cứ đề xuất một quy trình tính toán các chỉ tiêu
GO, IC và VA phù hợp với phương pháp luận thống kê tài khoản quốc gia và thực
tiễn của Việt Nam. Quy trình này cũng được xây dựng trên nguyên tắc thống nhất về
nguồn thông tin và phương pháp tính giữa trung ương và địa phương. Các quy trình
áp dụng cho các ngành được chi tiết hóa với các biểu đầu vào, đầu ra và thuật toán
liên kết giữa từng chỉ tiêu trong mỗi biểu đầu vào, đầu ra.
2. Kiến nghị
Để có thể thực hiện được tin học hóa việc biên soạn các chỉ tiêu giá trị sản
xuất, chi phí trung gian và tổng sản phẩm quốc nội ở cả cấp trung ương và địa
phương cần triển khai các bước sau đây:
1. Thống nhất về phạm vi, cách tính các chỉ tiêu, đặc biệt là chỉ tiêu GO ở tất
cả các chuyên ngành. Cụ thể:
- Chỉ tiêu GO cần được tính theo giá cơ bản vì: (i) Phương pháp luận của hệ
thống TKQG từ trước đến nay đều khuyến cáo nên tính theo giá này và nhiều nước
đều tính GO theo giá cơ bản; (ii) GO theo giá cơ bản dễ thực hiện trong tất cả các
ngành, phù hợp với chế độ hạch toán kế toán của Việt Nam hiện nay; (iii) Tại trung
ương, gần như các ngành (trừ các ngành công nghiệp) đã tính GO hoặc các chỉ tiêu
có liên quan (chỉ số giá PPI, chỉ số giá dịch vụ, tổng mức bán lẻ,…) đều tính theo
giá cơ bản.
- Đối với hoạt động dịch vụ công nghiệp chế biến, cần tách riêng hoạt động gia
công trong tổng hợp kết quả đầu ra.
- Phạm vi tính của một số ngành tại địa phương cần có hướng dẫn cụ thể, chi
tiết đối với những trường hợp đặc thù và quan trọng nhất là thống nhất giữa thống
kê chuyên ngành và thống kê tài khoản quốc gia về phạm vi, nội dung và phương
pháp tính.
45
2. Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia chủ trì, phối hợp với các Vụ Thống kê
chuyên ngành xây dựng quy trình tính toán chi tiết theo từng bước, với biểu mẫu đầu
vào, đầu ra cụ thể có thể thực hiện thống nhất ở trung ương và địa phương. Riêng vụ
Hệ thống tài khoản quốc gia chủ động xây dựng quy trình biên soạn, tổng hợp chỉ
tiêu IC, VA, GDP, GRDP trên cơ sở khai thác thông tin từ các vụ thống kê chuyên
ngành trong Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan khác.
3. Trên cơ sở các yêu cầu đầu vào tính toán các chỉ tiêu, rà soát, bổ sung nguồn
thông tin để đảm bảo chất lượng số liệu các chỉ tiêu đầu ra. Khi có đủ điều kiện, đề
nghị tính tốc độ tăng trưởng theo giá liên hoàn thay cho giá định gốc hiện nay.
4. Trên cơ sở các bước trong quy trình, phân công trách nhiệm thực hiện giữa
các vụ thống kê chuyên ngành. Công việc này được thực hiện với hệ thống biểu mẫu
báo cáo cụ thể về nội dung, thời gian, hình thức báo cáo và được cập nhật vào phần
mềm thi đua của Tổng cục làm căn cứ để các vụ có thể chấm điểm thi đua lẫn nhau.
5. Các Vụ Thống kê chuyên ngành chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các
Cục Thống kê tỉnh, thành phố thực hiện tính toán các chỉ tiêu được phân công theo
đúng các bước đã được xây dựng và ban hành ở trên.
6. Từng bước tin học hóa các quy trình tính toán ở cấp trung ương và địa
phương trên cơ sở thống nhất và đồng bộ giữa công tác thống kê chuyên ngành và
thống kê tài khoản quốc gia.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Commisson of the Euroupean Communities, International Moneytary Fund,
Organisation for Economic Co-operation and Development, United Nations, World
Bank (2009), System of national Accounts 2008;
2. Department of Economic and Social Affairs, Statistics Division, United Nations
New York (2003), National Accounts: Apractical introduction;
3. United Nation (2003), Input – Output table compilation and analysis;
4. Vụ Hệ thống Tài khoản quốc gia, Tổng cục Thống kê (2003), Phương pháp
biên soạn Hệ thống Tài khoản quốc gia ở Việt Nam;
5. Vụ Thống kê Công nghiệp (2012), Tài liệu phục vụ Hội nghị tập huấn;
6. SunShine Gimasys JSC (2011), “Giới thiệu về BPM”.