Upload
others
View
4
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2020
Bản quyền:
Viện Tài nguyên và Môi trường (VNU-CRES)
Đại học Quốc gia Hà Nội
Số 19, Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trích dẫn:
Lưu Thế Anh, Võ Thanh Sơn, Nghiêm Thị Phương Tuyến, Trương
Quang Học, Lại Vĩnh Cẩm, Trương Quang Hải, Phạm Hoàng Hải,
Phan Thị Thanh Hằng, Trịnh Thị Thanh, Phùng Chí Sỹ, Hoàng Văn
Thắng, Lê Thị Vân Huệ, Đào Minh Trường, Hà Thị Thu Huế và Võ
Thanh Giang (Biên tập), 2020. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia
lần thứ IV: Môi trường và phát triển bền vững. Hà Nội, ngày
21/11/2020. Viện Tài nguyên và Môi trường, Viện Địa lý và Hội Bảo
vệ Thiên nhiên và Môi trường Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội: vii + 622 trang.
Ảnh bìa 1 và bìa 4: Võ Thanh Sơn
iii
MỤC LỤC
BÁO CÁO ĐỀ DẪN ........................................................................................................................................... 1
PHÁT TRIỂN HỢP SINH THÁI: XU HƢỚNG THỜI ĐẠI VÀ TRIỂN VỌNG CỦA
VIỆT NAM .................................................................................................................................. 3
Trương Quang Học
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG – NỀN TẢNG CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG:
TƢ DUY QUẢN LÝ MỚI VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................................ 18
Nguyễn Danh Sơn
PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH XANH, THÀNH PHỐ XANH ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG ....................................................................................................................................... 30
Phạm Ngọc Đăng và Phạm Thị Hải Hà
AN NINH NGUỒN NƢỚC VIỆT NAM – THÁCH THỨC VÀ HÀNH ĐỘNG CẦN
THIẾT........................................................................................................................................ 43
Bùi Công Quang
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT Ở VIỆT NAM: GIẢI PHÁP
ĐỊNH HƢỚNG TRONG THỜI GIAN TỚI ............................................................................. 54
Đặng Kim Chi
NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG CẤP BÁCH CỦA VIỆT NAM: THỰC TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP ......................................................................................................................... 66
Lưu Thế Anh và Nguyễn Hoài Thu
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................ 81
ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG MẠNG LƢỚI QUỐC GIA CÁC KHU DỰ
TRỮ SINH QUYỂN THẾ GIỚI CỦA VIỆT NAM ................................................................. 83
Nguyễn Hoàng Trí
XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ VÀ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ PHỤC
VỤ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN TẠI VIỆT NAM ................ 89
Võ Thanh Sơn và Nguyễn Danh Sơn
DU LỊCH SINH THÁI: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG CHO VIỆT NAM .................. 102
Phạm Hồng Long và Ngô Việt Anh
TIẾP CẬN KINH TẾ TUẦN HOÀN ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG THỊ XÃ KINH
MÔN, TỈNH HẢI DƢƠNG .................................................................................................... 115
Bùi Xuân Lộc, Nguyễn Văn Đảo, Lãnh Duy Tiến, Nguyễn Đình Lưu,
Hà Văn Định, Nguyễn Hải Anh và Phạm Thái Thanh
iv
PHÂN TÍCH TRÁCH NHIỆM CỦA THANH NIÊN TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ
MÔI TRƢỜNG ....................................................................................................................... 129
Nguyễn Tuấn Anh
ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN: CHỦ THỂ SÁNG TẠO THAM GIA BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG ........................................................................... 139
Trần Văn Miều
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG MÔ HÌNH KINH TẾ TUẦN
HOÀN CHO NGÀNH NHỰA Ở VIỆT NAM ....................................................................... 151
Đào Văn Hiền
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG DẠY HỌC SINH HỌC TRUNG
HỌC CƠ SỞ ............................................................................................................................ 162
Nguyễn Thu Thủy và Lê Thị Phượng
THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU DỰA VÀO SÁNG KIẾN ĐỊA PHƢƠNG Ở
VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .................................................................... 173
Dương Trường Phúc
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG VEN BIỂN DO
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ,
VIỆT NAM ............................................................................................................................. 178
Lê Thị Tịnh Chi và Trần Anh Tuấn
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 .......................................................................... 191
V Trịnh Thế Quân và Dương Trần Thanh Thủy
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA BẾN TRE TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ........................................................................................................................................ 200
Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Thị Nhạn và Lê Huy Huấn
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM ........................................................ 213
Cao Lệ Quyên và Đỗ Hồng Vân
ĐẦU TƢ BẤT ĐỘNG SẢN NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM HƢỚNG TỚI PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ TOÀN CẦU
HÓA ........................................................................................................................................ 222
Doãn Hồng Nhung
ĐÁNH GIÁ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƢƠNG DO TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU ĐẾN CÁC NGÀNH NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN KHU
VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ................................................................................. 233
Hoàng Anh Huy
v
TÀI NGUYÊN VÀ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI Ở PHÖ QUỐC TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ .................................................................................................................... 244
Lê Xuân Tuấn và Đào Văn Tấn
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TỔNG HỢP KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRƢỜNG CỦA
MỘT SỐ DỰ ÁN CHUYỂN ĐỔI RỪNG KHỘP SANG TRỒNG CAO SU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................................... 259
Phùng Chí Sỹ, V Thành Nam và Phùng Anh Đức
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT LÖA NƢỚC Ở HUYỆN
PHÖ THIỆN, TỈNH GIA LAI ................................................................................................. 269
Lê Văn Thăng và Trần Thị Yến
GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC CỘNG ĐỒNG
DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở VIỆT NAM .................................................................................... 279
Nguyễn Xuân Cự
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN ... 287
BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÌ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM ............. 289
Đặng Huy Huỳnh
ĐÁNH ĐỔI CÁC DỊCH VỤ HỆ SINH THÁI Ở VÙNG NÖI PHÍA BẮC VIỆT NAM ....... 297
Hoàng Văn Thắng và Võ Thanh Sơn
THÀNH PHẦN LOÀI, PHÂN BỐ VÀ SINH LƢỢNG CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT ĐÁY
KHU VỰC TRANG TRẠI ĐIỆN GIÓ BẠC LIÊU ................................................................ 309
Mai Kiên Định, Nguyễn Thanh Bình, Đỗ Quỳnh Nga và Dư Văn Toán
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ XÂM HẠI CỦA SINH VẬT
NGOẠI LAI Ở THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI ...................................................... 320
Nguyễn Hoàng Diệu Minh, Đoàn Thị Quỳnh Trâm, Nguyễn Thị Lý và Nguyễn Minh Kỳ
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VI TẢO DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA ÁNH SÁNG
ĐÈN TẠI HANG SỬNG SỐT, VỊNH HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ........................... 332
Nguyễn Thùy Liên, Bùi Thị Thúy, Đỗ Thị Yến Ngọc,
Cao Thị Hường và Ngô Thị Thúy Hường
TRIỂN KHAI CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT GIAO RỪNG Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ............ 341
Trần Thị Tuyết và Lê Thu Quỳnh
BẢO TỒN ĐA DẠNG HỆ ĐỘNG VẬT GÓP PHẦN NÂNG CAO VỊ THẾ CÔNG
VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU CAO NGUYÊN ĐÁ ĐỒNG VĂN PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG TỈNH HÀ GIANG ................................................................................ 350
Đặng Huy Huỳnh, Lê Trần Chấn, Đinh Văn Hùng, V Thị Cúc,
Tạ Thùy Dương, Đăng Huy Phương và Nguyễn Quang Trường
ĐIỀU TRA VI SINH VẬT TRONG ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ NƢỚC TƢỚI Ở MỘT
SỐ XÃ THUỘC TỈNH HƢNG YÊN ...................................................................................... 357
Chu Thị Thu Hà, Lê Thị Minh Thành và Hà Thị Quyến
vi
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC MÔ HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP BỀN VỮNG Ở VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH QUẢNG TRỊ .............................. 366
Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn Hữu Ngữ, Trần Thanh Đức và Nguyễn Minh Trí
KHAI THÁC BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ............................................................................................................................. 377
Nguyễn Văn Viết, Lê Bắc Huỳnh, Trần Văn Miều và Hà Lương Thuần
PHÂN BỐ RONG BIỂN TRONG HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ TẠI QUẦN ĐẢO
HẢI TẶC, NAM DU VÀ PHÖ QUỐC THUỘC TỈNH KIÊN GIANG ................................. 388
Đỗ Anh Duy, Nguyễn Khắc Bát và Nguyễn Văn Hiếu
KHU BẢO TỒN BIỂN BẠCH LONG VĨ: GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC BIỂN ............ 399
Đỗ Anh Duy và Đỗ Văn Khương
QUẢN LÝ, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN HỆ SINH THÁI RỪNG NGẬP MẶN, BÃI
BỒI CÁC XÃ VEN BIỂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG ........................ 407
Lê Xuân Tuấn, Trần Quốc Cường, Nguyễn Thị Thanh Hoài và Phan Thị Anh Đào
ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN TRONG HỆ SINH THÁI RẠN SAN HÔ
QUẦN ĐẢO NAM DU, TỈNH KIÊN GIANG....................................................................... 419
Trần Văn Hư ng và Nguyễn Khắc Bát
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH Ủ VÀ CHẤT LƢỢNG PHÂN Ủ TỪ VỎ
CÀ PHÊ ................................................................................................................................... 431
Đỗ Quang Trung, Đinh Mai Vân và Lưu Thế Anh
CÁCH TIẾP CẬN MỚI TRONG BẢO TỒN BIỂN VIỆT NAM: DỰA VÀO VÙNG
ĐẶC THÙ SINH HỌC HOẶC SINH THÁI .......................................................................... 443
Hoàng Đình Chiều
VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG VÀ XỬ LÝ Ô NHIỄM ............................................................ 455
CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG:
THÀNH TỰU, THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP .................................................................. 457
Nguyễn Thế Chinh
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP THỊ TRƢỜNG NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT .............................. 468
Hàn Trần Việt và Đào Văn Hiền
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÕNG CHỐNG HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN Ở LƢU
VỰC SÔNG DINH (TỈNH NINH THUẬN) .......................................................................... 476
Bùi Công Quang
ĐÁNH GIÁ SỨC CHỊU TẢI MÔI TRƢỜNG CỦA KHU DU LỊCH BIỂN SẦM SƠN ..... 485
Trương Sỹ Vinh, Lê Thanh Xuân, Dư Văn Toán và Nguyễn Thùy Vân
vii
ĐÁNH GIÁ TẢI LƢỢNG Ô NHIỄM VÀ SỨC TẢI MÔI TRƢỜNG CỦA ĐOẠN
SÔNG HỒNG CHẢY QUA TỈNH NAM ĐỊNH VÀ THÁI BÌNH ........................................ 498
Trần Văn Thụy, Phạm Thị Thu Hà và Nguyễn Hoàng Yến
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, PHÕNG TRÁNH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG BÔ XÍT Ở TÂY NGUYÊN .......................................... 511
Trịnh Phương Ngọc, Đặng Trung Thuận, Hoàng Xuân Cơ và Trần Thị Nhung
Ô NHIỄM VI NHỰA TRONG THỦY VỰC Ở MỘT SỐ ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI .......... 523
Hồ Tú Cường, Dương Thị Thủy, Lê Thị Phương Quỳnh, Hoàng Minh Thắng,
Dương Hồng Phú, Trịnh Văn Tuyên và Đoàn Thi Oanh
Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ ĐÔ THỊ: LUẬT PHÁP QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN ÁP
DỤNG TẠI VIỆT NAM ......................................................................................................... 533
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Khắc Chinh và Ngô Lan Hương
KHẢO SÁT CHẤT LƢỢNG ĐẤT VÀ NƢỚC TƢỚI NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ
XÃ THUỘC TỈNH HƢNG YÊN ............................................................................................ 548
Chu Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hương, Trần Huy Thái, Nguyễn Thị Hiền,
Bùi Văn Thanh, Nguyễn Thị Vân Anh, V Văn Tú và Nguyễn Thúy Hằng
NGHIÊN CỨU HIỆU ỨNG QUANG XÖC TÁC XỬ LÝ THUỐC NHUỘM XANH
METHYLEN TRONG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SỬ DỤNG ĐÈN XENON VÀ VẬT
LIỆU HẠT NANO TiO2 ......................................................................................................... 558
Nguyễn Thị Khánh Vân, Nguyễn Nhật Huy, Nguyễn Năng Định,
Lê Thị Quỳnh, Phạm Văn Hảo và Đặng Văn Thành
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM VÀ PHÖ DƢỠNG NƢỚC HỒ TÂY ...................... 569
Cái Anh Tú, Nguyễn Trâm Anh và Trịnh Thị Thanh
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ ÔZÔN ĐỂ XỬ LÝ MÙI HÔI PHÁT SINH
TỪ MỘT SỐ TRẠI CHĂN NUÔI GÀ TẠI TỈNH VĨNH LONG .......................................... 581
Phùng Chí Sỹ và Phùng Anh Đức
RÁC THẢI NHỰA ĐẠI DƢƠNG CÓ NGUỒN GỐC TỪ ĐẤT LIỀN – LUẬT PHÁP
QUỐC TẾ VÀ THỰC TIỄN TẠI VIỆT NAM ....................................................................... 591
Phạm Thị Gấm và Nguyễn Thị Xuân Sơn
PHÂN VÙNG MÔI TRƢỜNG VÙNG BỜ TỈNH QUẢNG TRỊ .......................................... 605
Lê Văn Thăng, Nguyễn Hùng Trí và Trần Ngọc Tuấn
DỰ BÁO CẤP ĐỘ PHÖ DƢỠNG HÓA NƢỚC MẶT DO SỰ CỐ XẢ NƢỚC THẢI
TỪ CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ VEN BIỂN ĐÔNG NAM BỘ ........................................ 615
Nguyễn Văn Phư c và Nguyễn Thị Thu Hiền
178 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TỔN THƢƠNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG VEN BIỂN
DO BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP
Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, VIỆT NAM
Lê Thị Tịnh Chi và Trần Anh Tuấn
Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế
TÓM TẮT
Thừa Thiên Huế ược ánh giá là một trong các tỉnh v n i n ễ ị t n thương nhất ối
v i iến i khí hậu ở miền Trung Việt Nam Bằng việc iều chỉnh và áp ụng ộ chỉ số
t n thương sinh kế, ược Hahn t al 9 phát tri n, ài viết này ánh giá và so sánh
tính t n thương sinh kế o iến i khí hậu của 5 xã v n i n tỉnh Thừa Thiên Huế, ao
gồm: Vinh Hiền và Lộc Bình huyện Phú Lộc , Phú Hải và Phú An huyện Phú Vang và
Hương Phong huyện Hương Trà Chỉ số t n thương sinh kế ao gồm hai cách tiếp cận
(mô hình): LVI t ng hợp và LVI-IPCC Số liệu ùng tính toán ược tham khảo từ ự án
“Dữ liệu kinh tế-xã hội Thái Lan – Việt Nam” Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, khi áp
ụng mô hình LVI t ng hợp, xã Vinh Hiền c mức ộ t n thương cao nhất trong 5 xã
nghiên cứu, v i giá trị LVI là ,4 Tuy nhiên, khi áp ụng LVI-IPCC, Hương Phong là
xã ễ ị t n thương nhất, v i giá trị LVI-IPCC là - , 6 Đối v i các yếu tố chính, Lộc
Bình là xã c mức t n thương cao nhất về ặc i m hộ , , chiến lược sinh kế ,475 ,
mạng lư i xã hội ,8 7 và nguồn nư c sử ụng , Trong khi , xã Vinh Hiền ễ ị
t n thương nhất về yếu tố sức khỏ ,5 , thiên tai và iến i khí hậu , 9 Phú Hải
c mức t n thương l n nhất ối v i an ninh lương thực ,667
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, cộng đồng ven iển, chỉ số tổn thƣơng sinh kế (LVI), tính tổn
thƣơng.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới phải g nh chịu c c t c động tiêu cực nhất từ
iến đổi khí hậu, đặc iệt là vùng ven iển. Cũng nhƣ những vùng iển kh c trên thế giới, ngay
cả khi không phải đối mặt với iến đổi khí hậu, vùng ven iển Việt Nam đ phải đối mặt với
nhiều p lực liên quan đến sự ph t triển kinh tế-x hội và những th ch thức về quản lý ền vững
vùng ven iển. Trƣớc t c động của iến đổi khí hậu, vùng ven iển đang chịu p lực ngày càng
tăng của sự gia tăng mực nƣớc iển, ngập lụt, nhiễm mặn và xói mòn ờ iển (Phan Văn Tân và
Ngô Đức Thành, 2013; IPCC, 2014). Biến đổi khí hậu có thể d n đến sự di chuyển của một phần
lớn dân số ven iển, những ngƣời có thể cần phải t i định cƣ để đối phó với tình trạng nƣớc iển
dâng (Leal Filho, 2018). Hầu hết c c cộng đồng sống trong và xung quanh c c khu vực ven iển
có nguồn thu nhập chính từ tài nguyên ven iển, chẳng hạn nhƣ nông nghiệp, nuôi trồng và đ nh
ắt hải sản. Do đó, chính những hoạt động sinh kế này khiến cộng đồng ven iển trở nên dễ ị
tổn thƣơng nhất với thiên tai và c c t c động của iến đổi khí hậu (Füssel and Klein, 2006; Trần
Ánh Hằng và Hà Văn Hành, 2014).
Đ nh gi tính dễ ị tổn thƣơng đối với iến đổi khí hậu là một thành phần quan trọng trong nỗ
lực x c định mức độ rủi ro khí hậu và cung cấp thông tin nền tảng, để xây dựng c c chính s ch
và khuôn khổ, nhằm đối phó với c c rủi ro và hiểm họa liên quan đến iến đổi khí hậu (Downing
et al., 2005; Füssel and Klein, 2006).
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 179
Năm 2009, Hahn, Riederer và Foster đ đề xuất phƣơng ph p đ nh gi chỉ số tổn thƣơng sinh kế
(LVI) để đo lƣờng mức độ dễ ị tổn thƣơng trong sinh kế, tích hợp sự “hứng chịu” với khí hậu
và c c thực hành thích ứng hộ gia đình trong điều kiện iến đổi khí hậu (Hahn et al., 2009). LVI
của Hahn và cộng sự đƣợc xây dựng dựa trên sự kết hợp ởi phƣơng ph p tiếp cận sinh kế ền
vững và nhiều c ch tiếp cận kh c trƣớc đó. LVI sử dụng nhiều chỉ o, đƣợc xây dựng từ dữ liệu
cấp hộ gia đình, để đ nh gi mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hộ gia đình đối với
thiên tai và c c yếu tố dễ ị tổn thƣơng, nhƣ nƣớc, sức khỏe, lƣơng thực… (Hahn et al., 2009).
Theo Hahn et al. (2009), có 2 c ch tiếp cận (mô hình) đối với LVI: thứ nhất, LVI đƣợc tiếp cận
nhƣ là một chỉ số tổng thể, ao gồm ảy yếu tố chính (LVI tổng hợp): đặc điểm hộ, chiến lƣợc
sinh kế, mạng lƣới x hội, sức khỏe, lƣơng thực, nguồn nƣớc, c c tai iến tự nhiên và iến đổi
khí hậu. Mỗi yếu tố chính này ao gồm c c yếu tố phụ (chỉ o). Trong khi đó, mô hình LVI-
IPCC tập hợp 7 yếu tố chính này vào trong 3 t c nhân “đóng góp” theo định nghĩa về khả năng
ị tổn thƣơng của Ủy an Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) đối với khả năng tổn
thƣơng là sự “hứng chịu” (exposure), sự nhạy cảm/tính dễ ị tổn thƣơng (sensitivity) và khả năng
thích ứng (adaptive capacity).
LVI sử dụng c ch tiếp cận cân ằng trọng lƣợng trung ình (Sullivan, 2002), trong đó, các thành
phần phụ góp phần nhƣ nhau đối với chỉ số tổng thể, ngay cả khi c c yếu tố chính, ao gồm số
lƣợng yếu tố phụ, kh c nhau. Việc p dụng LVI có thể giúp tr nh hạn chế sử dụng dữ liệu thứ
cấp và giảm ớt sự phụ thuộc vào c c mô hình khí hậu, thƣờng đƣợc tiến hành trên quy mô lớn
và không đƣa ra c c dự o chính x c ở cấp cộng đồng (Sullivan, 2006). Hơn nữa, thay vì đ nh
gi tính dễ ị tổn thƣơng dựa trên c c dự o về khí hậu, LVI tập trung đ nh gi c c sức mạnh
sinh kế và hệ thống y tế hiện có, cùng với năng lực của cộng đồng, để thay đổi c c giải ph p và
chiến lƣợc trong việc ứng phó với c c tổn thất liên quan đến khí hậu.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, một số nghiên cứu đ nh gi tính dễ ị tổn thƣơng của cộng đồng do
iến đổi khí hậu đ đƣợc thực hiện, tuy nhiên, c c kết quả nghiên cứu v n còn rời rạc, thiếu chặt
chẽ, cũng nhƣ thiếu sự liên kết giữa c c dự n hoặc nghiên cứu. Một số nghiên cứu điển hình,
nhƣ dự n “S ng kiến và ph t triển địa phƣơng thích ứng biến đối khí hậu” (VIE/033) do Chính
phủ Luxem ourg tài trợ, dự n “Đ nh gi tính dễ ị tổn thƣơng do iến đổi khí hậu trên hệ thống
đầm ph Tam Giang – Cầu Hai” đƣợc USAID tài trợ từ 2016 đến 2020... C c nghiên cứu này tập
trung vào đ nh gi c c t c động vật lý và x hội của iến đổi khí hậu, và tính dễ ị tổn thƣơng
của tài nguyên thiên nhiên và x hội ở quy mô lớn, tức là cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh và rất ít c c
nghiên cứu về tính tổn thƣơng ở cấp cộng đồng. Do đó, với nỗ lực đ nh gi mức độ dễ ị tổn
thƣơng và khả năng thích ứng của cộng đồng ven iển đối với iến đổi khí hậu, ài viết này áp
dụng LVI làm phƣơng ph p trung tâm, để phân tích và đ nh gi mức độ dễ ị tổn thƣơng về sinh
kế của c c cộng đồng tại khu vực nghiên cứu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U
2.1. Địa bàn nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là 5 x ven iển tỉnh Thừa Thiên Huế, gồm Vinh Hiền và Lộc Bình, huyện
Phú Lộc, Phú Hải và Phú An, huyện Phú Vang, và x Hƣơng Phong, huyện Hƣơng Trà. Do phần
lớn diện tích đất đƣợc đầm ph và iển ao quanh, đời sống của ngƣời dân ở 5 x nghiên cứu
phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Thông tin chi tiết về khu vực nghiên
cứu đƣợc trình ày ở Bảng 2.1.
180 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Bảng 1 Đặc i m kinh tế-xã hội của khu vực nghiên cứu
Xã
Đặc i m
Hương
Phong Phú An Phú Hải Lộc Bình Vinh Hiền
Diện tích
(ha) 1.567,94 1.135,24 377,72 2.842,23 2.189,78
Dân số
(ngƣời) 9.212 9.333 7.233 2.217 7.714
Tỷ lệ hộ
nghèo 7,83% 8,33% 4,99% 19,43% 15,4%
Sinh kế
chính
Nuôi trồng
thủy sản,
đ nh ắt c ,
trồng lúa
Nuôi trồng
thủy sản,
đ nh ắt c ,
trồng lúa
Nuôi trồng
thủy sản,
đ nh ắt c
Nuôi trồng
thủy sản,
đ nh ắt c ,
trồng lúa
Nuôi trồng
thủy sản,
đ nh ắt c
Đặc điểm vị
trí địa lý
Bao quanh
ởi đầm ph
Bao quanh
ởi đầm ph
Bao quanh
ởi đầm ph
và đƣờng ờ
iển
Bao quanh
ởi đầm ph
và đƣờng ờ
iển
Bao quanh
ởi đầm ph
và đƣờng ờ
iển
Nguồn: Dự n Trƣờng Sơn xanh, 2018; UBND x Hƣơng Phong, 2018; UBND x Lộc Bình,
2018; UBND xã Phú An, 2018; UBND x Phú Hải, 2018; UBND x Vinh Hiền, 2018.
2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ kết quả phỏng vấn hộ của dự n TVSEP 6 (Dự n dữ liệu
kinh tế-x hội Th i Lan – Việt Nam pha 6). Dữ liệu đƣợc nhập vào phần mềm Microsoft Excel
để tính to n, phân tích.
C c số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ c c o c o cấp x và c c tổ chức an, ngành, đoàn thể địa
phƣơng.
2.2.1. Chỉ số tổn thương sinh kế tổng hợp (LVI)
Mô phỏng theo LVI của Hahn et al. (2009), đồng thời để phù hợp với điều kiện địa àn, nghiên
cứu đ hiệu chỉnh c c yếu tố chính và yếu tố phụ của LVI. Cụ thể, trong nghiên cứu này, LVI
ao gồm 7 yếu tố chính: Thiên tai và iến đổi khí hậu; Đặc điểm hộ; C c chiến lƣợc sinh kế;
Mạng lƣới x hội; Sức khỏe; Lƣơng thực; và Nguồn nƣớc. Mỗi yếu tố chính ao gồm nhiều yếu
tố phụ.
Quy trình tính to n mức độ dễ ị tổn thƣơng trong sinh kế của c c x dựa trên mô hình LVI tổng
hợp đƣợc trình ày trong c c ƣớc 1, 2, 3 và 4 dƣới đây:
Bư c : Do mỗi yếu tố phụ đƣợc đo lƣờng theo một hệ thống khác nhau, nên cần thiết phải
chuẩn hóa để trở thành một chỉ số theo công thức dƣới dây:
Index Sc =
(1)
Trong đó: Sc: Gi trị gốc yếu tố phụ (gi trị thực) đối với x c; Smin và Smax: Lần lƣợt là các giá
trị tối thiểu và tối đa.
Bư c 2: Sau khi đƣợc chuẩn hóa, các yếu tố phụ đƣợc lấy trung bình, để tính giá trị của mỗi yếu
tố chính, bằng cách áp dụng công thức sau:
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 181
Mc = ∑
(2)
Với: Mc: Một trong ảy yếu tố chính đối với x c; indexSci: Thể hiện c c yếu tố phụ đƣợc ghi chỉ
số theo i, chúng tạo nên mỗi yếu tố chính; n: Số lƣợng yếu tố phụ trong mỗi yếu tố chính.
Bư c : Khi gi trị của c c yếu tố chính đƣợc x c định, chỉ số tổn thƣơng sinh kế của xã nghiên
cứu đƣợc tính toán theo công thức:
LVIc = ∑
∑
(3)
Với: LVIc: Chỉ số tổn thƣơng sinh kế x c, tƣơng ứng với trung ình có trọng số của tất cả 7 yếu
tố chính. Trọng số của mỗi yếu tố chính WMi đƣợc x c định ằng số lƣợng c c yếu tố phụ tạo
nên c c yếu tố chính.
2.2.2. Chỉ số tổn thương sinh kế tổng hợp theo IPCC (LVI-IPCC)
Sử dụng cùng dữ liệu nghiên cứu, LVI-IPCC dựa trên định nghĩa về tính dễ ị tổn thƣơng của
IPCC về khả năng thích ứng, mức độ hứng chịu và độ nhạy (và nhƣ đƣợc mô tả ởi Hahn et al.
(2009). Điều này có nghĩa là, mô hình LVI-IPCC sử dụng hai công thức (1) và (2) ở trên để x c
định c c yếu tố chính. Tuy nhiên, LVI-IPCC kh c với mô hình LVI tổng hợp khi c c yếu tố
chính đƣợc kết hợp. Thay vì hợp nhất c c yếu tố chính vào LVI trong một ƣớc, nó đƣợc thực
hiện ằng c ch nhóm ảy yếu tố chính thành 3 nhóm (Bảng 2.2), sau đó tính to n gi trị LVI-
IPCC cho từng x , theo c c ƣớc ên dƣới.
Bảng . Mối quan hệ giữa các yếu tố chính LVI khi tích hợp vào mô hình LVI-IPCC
Các hợp phần chính của LVI Các yếu tố trong ịnh nghĩa tính t n
thương của IPCC
Thảm họa thiên nhiên và iến đổi khí hậu Sự hứng chịu (E – exposure)
Đặc điểm hộ Năng lực thích ứng (A – adaptive
capacity) C c chiến lƣợc sinh kế
Mạng lƣới x hội
Sức khỏe
Tính nhạy cảm (S – sensitivity) Lƣơng thực
Nguồn nƣớc
Nguồn: Mô phỏng theo Hahn et al., 2009.
Bư c : Kh c với LVI, trƣớc khi tính trung ình c c yếu tố phụ, thành gi trị c c yếu tố chính
tƣơng ứng để phù hợp với khung LVI-IPCC, tất cả c c yếu tố phụ của 3 yếu tố chính về đặc
điểm hộ, chiến lƣợc sinh kế và mạng lƣới x hội đóng góp vào nhân tố năng lực thích ứng đều
đƣợc đảo ngƣợc.
Bư c : Thay vì hợp nhất c c yếu tố chính vào LVI trong một ƣớc, cách tiếp cận này kết hợp
các yếu tố chính theo Bảng 2.2 bằng cách sử dụng công thức:
CFc = ∑
∑
(4)
Với: CFc: Một t c nhân đóng góp IPCC; Mci: Yếu tố chính cho x nghiên cứu đƣợc ghi chỉ số
theo i; WMi: Trọng số của mỗi yếu tố chính; n: Số yếu tố chính trong mỗi t c nhân đóng góp.
182 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Bư c 3: Bƣớc cuối cùng là tính toán giá trị LVI-IPCC theo công thức sau:
LVI-IPCCc = ( ) (5)
Trong đó: LVI-IPCCc: Gi trị LVI của x c dựa trên định nghĩa tính tổn thƣơng của IPCC; Ec: Sự
hứng chịu; Sc: Sự nhạy cảm/tính dễ ị tổn thƣơng; Ac: Khả năng thích ứng.
3. T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN
3.1. Chỉ số tổn thương sinh k tổng h p LVI (mô hình 1)
Dựa trên sự sẵn có của c c nhóm thông tin trong cơ sở dữ liệu TVSEP, nghiên cứu đ sử dụng
cũng nhƣ để thích ứng với ối cảnh địa phƣơng của tỉnh Thừa Thiên Huế, mô hình LVI tổng hợp
đ đƣợc thiết kế lại trong Bảng 3.1, với 7 yếu tố chính và 27 yếu tố phụ.
Bảng 3 1 Hiệu chỉnh các yếu tố chính và yếu tố phụ LVI cho 5 xã nghiên cứu
Yếu tố
chính Yếu tố phụ Giả ịnh cho việc lựa chọn
Đặc
điểm hộ
Tỷ lệ phụ thuộc (số thành viên trong gia
đình ngoài tuổi lao động (dƣới 15 và trên
60)
Tỷ lệ phụ thuộc cao cho thấy, khả năng thích
ứng với iến đổi khí hậu kém hơn
Phần trăm hộ gia đình có chủ hộ là nữ Phụ nữ thƣờng dễ ị tổn thƣơng hơn nam giới
Phần trăm hộ có chủ hộ thất học Trình độ học vấn cao giúp con ngƣời có ý thức
hơn và ứng phó tốt hơn với những thay đổi của
điều kiện môi trƣờng
Chiến
lƣợc
sinh kế
Phần trăm hộ có thu nhập chính từ nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Sự phụ thuộc vào nông nghiệp đối mặt với rủi ro
cao, do t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm hộ không có nguồn thu nhập
thứ hai
Đa dạng hóa thu nhập làm tăng khả năng thích
ứng
Phần trăm hộ có thành viên thất nghiệp Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, khả năng thích
ứng với iến đổi khí hậu kém hơn
Phần trăm số hộ không có tiết kiệm một
phần thu nhập
Tiết kiệm giúp tăng cƣờng năng lực thích ứng
khi thiên tai xảy ra
Mạng
lƣới x
hội
Phần trăm số hộ có vay mƣợn tiền hoặc
hàng hóa tiêu dùng
Khoản vay mƣợn càng lớn, phản nh p lực về
tài chính và do đó, khả năng thích ứng với
những thay đổi và khó khăn kém
Phần trăm hộ gia đình không nhận tiền
từ thành viên gia đình hoặc ngƣời kh c
Số tiền tiếp nhận cao tăng cƣờng năng lực thích
ứng với căng thẳng tài chính do iến đổi khí hậu
gây ra
Phần trăm hộ gia đình không nhận đƣợc
sự hỗ trợ khuyến nông
Giảm rủi ro trong canh t c liên quan đến kỹ
thuật và c c hiện tƣợng khí hậu khắc nghiệt và
do đó, ít ị tổn thƣơng hơn trƣớc iến đổi khí
hậu
Tình
trạng
sức
khỏe
Khoảng c ch từ nhà đến cơ sở y tế Khoảng c ch càng gần, càng ít tổn thƣơng
Phần trăm số hộ có ngƣời mắc ệnh m n
tính
C c thành viên trong gia đình mắc ệnh m n
tính và tàn tật thƣờng dễ ị tổn thƣơng hơn
Lƣơng
thực
Phần trăm hộ thiếu lƣơng thực, thực
phẩm thiết yếu để sử dụng
Hạn chế về nguồn lƣơng thực/thực phẩm d n
đến tổn thƣơng hơn với t c động của iến đổi
khí hậu
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 183
Yếu tố
chính Yếu tố phụ Giả ịnh cho việc lựa chọn
Phần trăm hộ không dự trữ hạt giống
nông nghiệp
Tỷ lệ phần trăm thấp cho thấy, năng lực thích
ứng với thiên tai và t c động của iến đổi khí
hậu tốt hơn
Phần trăm hộ gia đình không dự trữ sản
phẩm nông nghiệp
Tỷ lệ phần trăm thấp cho thấy, năng lực thích
ứng với thiên tai và t c động của iến đổi khí
hậu tốt hơn
Nguồn
nƣớc
Phần trăm số hộ sử dụng nguồn nƣớc tự
nhiên phục vụ cho sinh hoạt
Tỷ lệ phần trăm cao hơn cho thấy, độ nhạy cảm
với thiên tai cao
Phần trăm số hộ không có vòi nƣớc m y
trong nhà
Dễ đối mặt rủi ro thiếu nƣớc hoặc xung đột sử
dụng nƣớc sẽ xảy ra
Phần trăm số hộ sử dụng nguồn nƣớc tự
nhiên cho tƣới tiêu (nƣớc mƣa, giếng)
Tỷ lệ phần trăm cao hơn cho thấy, độ nhạy cảm
với thiên tai cao
Thiên
tai
và iến
đổi khí
hậu
Phần trăm hộ ị ảnh hƣởng ởi lũ lụt
trên đất nông nghiệp từ năm 2013 đến
năm 2016
Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, mức độ phơi ày
cao hơn với c c t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm hộ ị ảnh hƣởng ởi hạn h n
từ năm 2013 đến năm 2016
Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, mức độ phơi ày
cao hơn với c c t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm hộ ị ảnh hƣởng ởi o từ
năm 2013 đến năm 2016
Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, mức độ phơi ày
cao hơn với c c t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm hộ gia đình ị ảnh hƣởng ởi
sâu ệnh và dịch hại vật nuôi từ năm
2013 đến năm 2016
Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, mức độ phơi ày
cao hơn với c c t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm số hộ không nhận thức đƣợc
c c thay đổi về khí hậu nói chung
Mức độ nhận thức cao về iến đổi khí hậu giúp
tăng cƣờng thành công trong việc ngăn chặn và
giảm thiểu t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm số hộ có thành viên ị ảnh
hƣởng ởi c c thiên tai trên
Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, mức độ phơi ày
cao hơn với c c t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm hộ gia đình ị mất thu nhập và
tài sản vì c c thiên tai trên
Tỷ lệ phần trăm cao cho thấy, mức độ phơi ày
cao hơn với c c t c động của iến đổi khí hậu
Phần trăm hộ gia đình không có kế
hoạch p dụng c c chiến lƣợc phòng
ngừa/giảm thiểu rủi ro thiên tai
C c kế hoạch giảm thiểu và phòng ngừa giúp
tăng khả năng chống chịu với c c cú sốc và căng
thẳng/sự cố
Phần trăm hộ gia đình không điều chỉnh
hoạt động nông nghiệp của họ để thích
ứng với thay đổi khí hậu/thiên tai
Điều này giúp tăng khả năng phục hồi của sinh
kế đối với c c rủi ro thiên tai và khí hậu
Giá trị của các yếu tố chính và yếu tố phụ đƣợc thể hiện trong Bảng 3.2. Trong bảng này, phần
lớn các yếu tố phụ đƣợc đo lƣờng theo tỷ lệ phần trăm, gi trị tối thiểu và tối đa của chúng lần
lƣợt là 0 và 100. Riêng yếu tố phụ về khoảng cách từ hộ gia đình đến cơ sở y tế đƣợc đo ằng
km.
184 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Bảng 3.2. Các yếu tố phụ và giá trị trong LVI tại 5 xã nghiên cứu
Yếu tố chính Yếu tố phụ Đơn
vị
Giá trị thực (Sc) Giá trị
tối a
(Smax)
Giá trị
tối
thi u
(Smin)
Lộc
Bình
Vinh
Hiền
Phú
An
Phú
Hải
Hƣơng
Phong
Đặc điểm hộ
Tỷ lệ phụ thuộc (số thành viên trong gia đình ngoài tuổi lao động (dƣới 15
và trên 60) % 25,98 22,11 27,68 31,58 32,46 100 0
Phần trăm hộ gia đình có chủ hộ là nữ % 30,00 20,00 11,11 23,08 17,65 100 0
Phần trăm hộ có chủ hộ thất học % 35,00 26,67 5,56 30,77 5,88 100 0
Chiến lƣợc
sinh kế
Phần trăm hộ có thu nhập chính từ nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản % 70,00 60,00 77,78 30,77 88,24 100 0
Phần trăm hộ không có nguồn thu nhập thứ hai % 50,00 60,00 44,44 38,46 17,65 100 0
Phần trăm hộ có thành viên thất nghiệp % 5,00 33,33 11,11 23,08 11,76 100 0
Phần trăm số hộ không có tiết kiệm một phần thu nhập % 65,00 26,67 50,00 38,46 64,71 100 0
Mạng lƣới x
hội
Phần trăm số hộ có vay mƣợn tiền hoặc hàng hóa tiêu dùng % 75,00 73,33 83,33 69,23 94,12 100 0
Phần trăm hộ gia đình không nhận tiền từ thành viên gia đình hoặc ngƣời
khác % 70,00 66,67 72,22 69,23 70,59 100 0
Phần trăm hộ gia đình không nhận đƣợc sự hỗ trợ khuyến nông % 100 93,33 83,33 100 76,47 100 0
Tình trạng sức
khỏe
Khoảng c ch từ nhà đến cơ sở y tế km 4,00 3,40 2,60 3,33 2,64 5 1
Phần trăm số hộ có ngƣời mắc ệnh m n tính % 25,00 46,67 44,44 46,15 58,82 100 0
Lƣơng thực
Phần trăm hộ thiếu lƣơng thực, thực phẩm thiết yếu để sử dụng % 0 0 0 15,38 0 100 0
Phần trăm hộ không dự trữ hạt giống nông nghiệp % 95,00 100 88,89 100 94,12 100 0
Phần trăm hộ gia đình không dự trữ sản phẩm nông nghiệp % 45,00 80,00 33,33 84,62 35,29 100 0
Nguồn nƣớc
Phần trăm số hộ sử dụng nguồn nƣớc tự nhiên phục vụ cho sinh hoạt % 25,00 26,67 0 7,69 0 100 0
Phần trăm số hộ không có vòi nƣớc m y trong nhà % 20,00 40,00 0 7,69 5,88 100 0
Phần trăm số hộ sử dụng nguồn nƣớc tự nhiên cho tƣới tiêu (nƣớc mƣa, % 55,00 26,67 16,67 30,77 11,76 100 0
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 185
Yếu tố chính Yếu tố phụ Đơn
vị
Giá trị thực (Sc) Giá trị
tối a
(Smax)
Giá trị
tối
thi u
(Smin)
Lộc
Bình
Vinh
Hiền
Phú
An
Phú
Hải
Hƣơng
Phong
giếng)
Thiên tai và
biến đổi khí
hậu
Phần trăm hộ ị ảnh hƣởng ởi lũ lụt trên đất nông nghiệp từ năm 2013 đến
năm 2016 % 5,00 7,14 11,76 0 6,67 100 0
Phần trăm hộ ị ảnh hƣởng ởi hạn h n từ năm 2013 đến năm 2016 % 15,00 14,29 0 0 26,67 100 0
Phần trăm hộ ị ảnh hƣởng ởi o từ năm 2013 đến năm 2016 % 5,00 14,29 0 0 0 100 0
Phần trăm hộ gia đình ị ảnh hƣởng ởi sâu ệnh và dịch hại vật nuôi từ
năm 2013 đến năm 2016 % 35,00 35,71 23,53 20,00 46,67 100 0
Phần trăm số hộ không nhận thức đƣợc c c thay đổi về khí hậu nói chung % 10,00 6,67 22,22 23,08 0 100 0
Phần trăm số hộ có thành viên ị ảnh hƣởng ởi c c thiên tai trên đây % 35,00 50,00 35,29 20,00 66,67 100 0
Phần trăm hộ gia đình ị mất thu nhập và tài sản vì c c thiên tai trên đây % 40,00 50,00 35,29 30,00 66,67 100 0
Phần trăm hộ gia đình không có kế hoạch p dụng c c chiến lƣợc phòng
ngừa/giảm thiểu rủi ro thiên tai % 35,00 40,00 27,78 61,54 41,18 100 0
Phần trăm hộ gia đình không điều chỉnh hoạt động nông nghiệp của họ để
thích ứng với thay đổi khí hậu/thiên tai % 50,00 86,67 66,67 100 29,41 100 0
186 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Dựa vào kết quả giá trị của các yếu tố phụ ở Bảng 3.2, kết quả tính toán mức độ dễ bị tổn thƣơng
của 5 xã nghiên cứu theo 7 yếu tố chính và giá trị LVI tổng thể bằng mô hình LVI tổng hợp đƣợc
trình bày trong Bảng 3.3. Kết quả cho thấy, xã Lộc Bình là xã dễ bị tổn thƣơng nhất về đặc điểm
hộ (0,303), chiến lƣợc sinh kế (0,475), mạng xã hội (0,817) và nguồn nƣớc (0,333). Trong khi
đó, x Vinh Hiền dễ bị tổn thƣơng nhất về sức khỏe (0,533) và thiên tai và biến đổi khí hậu
(0,339). Xã Phú Hải dễ bị tổn thƣơng nhất về yếu tố lƣơng thực (0,667).
Bảng 3.3. Giá trị các yếu tố chính và chỉ số LVI t ng hợp cho 5 xã nghiên cứu
TT Yếu tố chính
Giá trị các yếu tố chính cho 5 xã
Lộc
Bình
Vinh
Hiền
Phú
An
Phú
Hải
Hƣơng
Phong
1 Đặc điểm hộ (M1) 0,303 0,229 0,148 0,285 0,187
2 Chiến lƣợc sinh kế (M2) 0,475 0,45 0,458 0,327 0,456
3 Mạng lƣới x hội (M3) 0,817 0,778 0,796 0,795 0,804
4 Tình trạng sức khỏe (M4) 0,500 0,533 0,422 0,522 0,499
5 An ninh lƣơng thực (M5) 0,467 0,600 0,407 0,667 0,431
6 Áp lực nguồn nƣớc (M6) 0,333 0,311 0,056 0,154 0,059
7 Thiên tai và iến đổi khí hậu (M7) 0,256 0,339 0,247 0,283 0,315
LVI tổng hợp (*) 0,406 0,432 0,338 0,393 0,374
Chú thích: (*) Giá trị LVI dao động từ 0 (mức tổn thƣơng thấp nhất) đến 0,5 (mức tổn thƣơng
lớn nhất).
Kết quả tính to n LVI tổng thể của 7 x trong Bảng 3.3 cho thấy x Vinh Hiền có chỉ số LVI
tổng hợp cao nhất là 0,432, nghĩa là mức độ dễ ị tổn thƣơng về sinh kế trƣớc t c động của iến
đổi khí hậu cao nhất so với 4 x còn lại. X Phú An có mức độ tổn thƣơng thấp nhất là 0,338.
Sự kh c nhau về tính tổn thƣơng đối với c c yếu tố chính trong mô hình LVI tổng hợp có thể
đƣợc giải thích nhƣ sau:
Liên quan đến đặc điểm hộ, giới và trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hƣởng lớn mang tính
quyết định đến tính tổn thƣơng của hộ gia đình. Có một thực tế chung ở Việt Nam nói chung và
các xã nghiên cứu nói riêng, là vấn đề về giới và trình độ học vấn có mối quan hệ với nhau. Xã
nào có phần trăm chủ hộ nữ lớn, trình độ giáo dục thấp (trong nghiên cứu này là phần trăm của
chủ hộ không đƣợc đến trƣờng) và ngƣợc lại. Đặc biệt, phụ nữ thuộc các hộ gia đình nghèo có xu
hƣớng ít có cơ hội đến trƣờng hơn so với phụ nữ khá giả. Ngoài ra, trình độ học vấn cao thƣờng
có nhận thức tốt hơn về c c t c động của biến đổi khí hậu và có các phƣơng c ch tốt hơn để ứng
phó với biến đổi khí hậu. Do vậy, có thể giải thích là mức độ dễ bị tổn thƣơng của xã Lộc Bình
về đặc điểm hộ cao nhất, do tỷ lệ chủ hộ là nữ cao, cùng trình độ học vấn thấp nhất của chủ hộ.
Đối với yếu tố chiến lƣợc sinh kế, kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn sinh kế của các hộ gia
đình khu vực nghiên cứu chủ yếu dựa vào nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Kết quả nghiên
cứu tính tổn thƣơng về chiến lƣợc sinh kế dựa vào 4 yếu tố phụ, đƣợc trình bày trong Bảng 3.1
và 3.2 chỉ ra rằng, Lộc Bình có mức độ dễ bị tổn thƣơng cao đối với cả 4 yếu tố phụ, do đó, xã
này dễ bị tổn thƣơng nhất với chiến lƣợc sinh kế.
Giá trị tính toán mức tổn thƣơng của 5 xã nghiên cứu về yếu tố mạng lƣới xã hội đều cho kết quả
ở mức cao. Sở dĩ vậy là do tỷ lệ hộ nghèo đều ở mức cao, dao động từ 4,99% (xã Phú Hải) đến
19,43% (xã Lộc Bình). Mặt khác, phần lớn các hộ gia đình ở 5 xã nghiên cứu phải vay mƣợn
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 187
nhiều tiền hoặc lƣơng thực và không nhận đƣợc hỗ trợ tài chính từ ngƣời thân của họ, đồng thời
lại ít nhận đƣợc các sự hỗ trợ về khuyến nông.
Đối với yếu tố sức khỏe, kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ tổn thƣơng của các xã ở mức
trung bình và không có sự khác biệt lớn giữa c c x . Điều này có thể giải thích là do giá trị của
hai yếu tố phụ của yếu tố sức khỏe (bao gồm khoảng cách từ nhà đến cơ sở y tế và số thành viên
trong gia đình ị mắc bệnh m n tính) kh tƣơng đồng ở các xã nghiên cứu.
Liên quan đến mức độ tổn thƣơng đối với yếu tố lƣơng thực, kết quả đ nh gi cho iết Phú Hải
là xã dễ bị tổn thƣơng nhất so với 4 xã còn lại. Điều này có thể giải thích là do xã này có tỷ lệ hộ
gặp khó khăn trong tìm kiếm nguồn lƣơng thực thực phẩm thiết yếu lớn nhất trong 5 xã nghiên
cứu, cũng nhƣ có số hộ không tiết kiệm giống và sản xuất nông nghiệp cao nhất. Thực tế cho
thấy rằng, đối với những hộ có sinh kế phụ thuộc chính vào nông nghiệp, nguy cơ rủi ro với
thiên tai và biến đổi khí hậu là lớn nhất. Do đó, việc dự trữ hạt giống hay các sản phẩm nông
nghiệp cũng góp phần giảm thiểu rủi ro về khan hiếm lƣơng thực do biến đổi khí hậu và các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan.
Liên quan đến yếu tố nguồn nƣớc, kết quả nghiên cứu cho thấy, Lộc Bình là xã dễ bị tổn thƣơng
nhất so với 4 xã nghiên cứu còn lại. Xã này có tỷ lệ các hộ phụ thuộc vào nguồn nƣớc tự nhiên
lớn, đồng nghĩa với việc đối mặt với rủi ro lớn bởi c c t c động của biến đổi khí hậu và thiên tai.
Cụ thể là Lộc Bình có tỷ lệ đ ng kể các hộ gia đình sử dụng nguồn nƣớc tự nhiên để sinh hoạt và
tƣới tiêu, canh tác nông nghiệp.
Về mức tổn thƣơng đối với yếu tố thiên tai và biến đổi khí hậu, kết quả nghiên cứu còn cho biết
lũ lụt, hạn hán, bão lụt và dịch bệnh cây trồng, vật nuôi có ảnh hƣởng lớn đến 5 xã nghiên cứu
trong giai đoạn 2013-2016. Các tổn thất bao gồm giảm thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và mất
mát tài sản. Nhƣ vậy, cả 5 xã nghiên cứu đều có mức độ phơi nhiễm cao với thiên tai và rủi ro
liên quan đến khí hậu. Dễ bị tổn thƣơng nhất là xã Vinh Hiền, với giá trị tổn thƣơng của các yếu
tố phụ đều ở mức cao.
3.2. Chỉ số tổn thương sinh k theo IPCC (LVI-IPCC) (mô hình 2)
Trong mô hình LVI-IPCC, c c yếu tố chính về đặc điểm hộ, chiến lƣợc sinh kế và mạng lƣới x
hội đƣợc xem là có đóng góp vào yếu tố năng lực thích ứng, theo định nghĩa về tính dễ ị tổn
thƣơng của IPCC. C c yếu tố phụ của 3 yếu tố chính này đƣợc thay đổi ằng c ch lấy nghịch đảo
c c yếu tố phụ của chúng trong mô hình LVI nhƣ trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Sự thay i các yếu tố phụ cho 3 yếu tố chính ( ặc i m hộ, chiến lược sinh kế
và mạng lư i xã hội tính toán chỉ số LVI-IPCC
Các yếu tố
chính Yếu tố phụ cho tính toán LVI t ng hợp Yếu tố phụ cho tính toán LVI-IPCC
Đặc điểm hộ
Tỷ lệ phụ thuộc (tỷ lệ thành viên trong gia
đình ngoài tuổi lao động (dƣới 15 và trên
60))
Nghịch đảo tỷ lệ phụ thuộc (tỷ lệ thành
viên trong gia đình trong độ tuổi từ 18-
65)
Phần trăm hộ gia đình có chủ hộ là nữ Phần trăm hộ gia đình có chủ hộ là nam
Phần trăm hộ có chủ hộ thất học Phần trăm hộ có chủ hộ từng đi học
Chiến lƣợc
sinh kế
Phần trăm hộ có thu nhập chính từ nông
nghiệp và nuôi trồng thủy sản
Tỷ lệ hộ có nguồn thu nhập chính không
chỉ từ nông nghiệp và nuôi trồng thủy
sản
Phần trăm hộ không có nguồn thu nhập Phần trăm hộ gia đình có thu nhập chính
188 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
Các yếu tố
chính Yếu tố phụ cho tính toán LVI t ng hợp Yếu tố phụ cho tính toán LVI-IPCC
thứ hai thứ hai
Phần trăm hộ có thành viên thất nghiệp Phần trăm hộ không có ngƣời thất
nghiệp
Phần trăm số hộ không có tiết kiệm một
phần thu nhập
Phần trăm hộ gia đình đ tiết kiệm đƣợc
một phần thu nhập
Mạng lƣới x
hội
Phần trăm số hộ có vay mƣợn tiền hoặc
hàng hóa tiêu dùng
Phần trăm hộ gia đình không vay tiền
hoặc hàng hóa
Phần trăm hộ gia đình không nhận tiền từ
thành viên gia đình hoặc ngƣời kh c
Phần trăm hộ gia đình đ nhận tiền từ
thành viên gia đình hoặc những ngƣời
khác
Phần trăm hộ gia đình không nhận đƣợc
sự hỗ trợ khuyến nông
Phần trăm hộ gia đình đƣợc tƣ vấn về
c c hoạt động khuyến nông
Kết quả tính to n c c gi trị LVI-IPCC đƣợc thể hiện trong Bảng 3.5, với gi trị dao động từ -1
(ít tổn thƣơng nhất) đến 1 (dễ ị tổn thƣơng nhất). Gi trị LVI-IPCC của mỗi x là âm, vì gi trị
phơi nhiễm của tất cả c c x đều nhỏ hơn đ ng kể so với gi trị khả năng thích ứng. Bảng 3.5
cho thấy, x Hƣơng Phong có mức độ tổn thƣơng cao nhất (-0,063) và Phú Hải có mức độ tổn
thƣơng thấp nhất (-0,115). Đặc iệt, x Vinh Hiền có mức độ nhạy cảm và hứng chịu thiên tai và
iến đổi khí hậu cao hơn 4 x còn lại, với gi trị lần lƣợt là 0,475 và 0,339. X Phú Hải có gi trị
năng lực thích ứng cao nhất (0,545), vì x Phú Hải có gi trị cao nhất trong chỉ số chiến lƣợc
sinh kế (0,673), đóng góp đ ng kể vào năng lực thích ứng của x .
Bảng 3.5. Kết quả tính toán LVI-IPCC
Yếu tố chính
Xã Các nhân
tố IPCC
Xã
Lộc
Bình
Vinh
Hiền
Phú
An
Phú
Hải
Hƣơng
Phong
Lộc
Bình
Vinh
Hiền
Phú
An
Phú
Hải
Hƣơng
Phong
Đặc điểm hộ 0,697 0,771 0,852 0,715 0,813 Năng lực
thích ứng
(A)
0,474 0,518 0,533 0,545 0,520 Chiến lƣợc sinh
kế 0,525 0,550 0,542 0,673 0,544
Mạng lƣới x hội 0,183 0,222 0,204 0,205 0,196
Tình trạng sức
khỏe 0,500 0,533 0,422 0,522 0,499
Tính nhạy
cảm (S) 0,425 0,475 0,279 0,438 0,308 Lƣơng thực 0,467 0,600 0,407 0,667 0,431
Áp lực nguồn
nƣớc 0,333 0,311 0,056 0,154 0,059
Thiên tai và iến
đổi khí hậu 0,256 0,339 0,247 0,283 0,315
Sự hứng
chịu (E) 0,256 0,339 0,247 0,283 0,315
LVI-IPCC -0,093 -0,085 -0,080 -0,115 -0,063
Những ph t hiện trên cho thấy, có sự kh c nhau về mức độ dễ ị tổn thƣơng của c c x giữa hai
mô hình LVI tổng hợp và LVI-IPCC. Cụ thể, đối với c ch tiếp cận thứ nhất theo LVI, x Vinh
Hiền có mức tổn thƣơng cao nhất. Ngƣợc lại, x Hƣơng Phong đƣợc ghi nhận là x dễ ị tổn
thƣởng nhất khi p dụng phƣơng ph p tiếp cận của LVI-IPCC. Điều này có thể lý giải là do sự
kh c iệt về mức độ dễ ị tổn thƣơng đối với c c yếu tố chính, cũng nhƣ c ch tiếp cận của mỗi
mô hình. Ngoài ra, cả hai gi trị LVI và LVI-IPCC đều đƣợc đo ằng c c yếu tố chính và yếu tố
phụ, do đó, có khả năng sự thay đổi và lựa chọn số lƣợng c c yếu tố phụ cho mỗi yếu tố chính có
thể ảnh hƣởng đến mức độ dễ ị tổn thƣơng của c c x .
Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 189
4. T LUẬN VÀ I N NGHỊ
Nghiên cứu này sử dụng LVI của Hahn et al. (2009), để phân tích tính dễ ị tổn thƣơng của c c
cộng đồng ven iển tại 5 x ven iển của tỉnh Thừa Thiên Huế và xem xét sự kh c iệt về mức
độ dễ ị tổn thƣơng của c c x trƣớc t c động của iến đổi khí hậu giữa hai mô hình LVI và
LVI-IPCC. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sự kh c iệt về mức độ dễ ị tổn thƣơng của từng x
đối với c c yếu tố chính trong LVI và kể cả giữa c c x khi so s nh giữa hai mô hình LVI và
LVI-IPCC. Điều này có thể đƣợc giải thích dựa trên sự kh c iệt về mức độ dễ ị tổn thƣơng của
c c yếu tố chính giữa c c x , cũng nhƣ cấu trúc hoặc phƣơng trình mà mỗi mô hình sử dụng. Tuy
nhiên, hạn chế của phƣơng ph p đ nh gi mức độ tổn thƣơng sinh kế dựa vào chỉ số LVI là việc
lựa chọn c c yếu tố phụ và mối liên quan giữa yếu tố phụ và c c yếu tố chính. Điều này ngụ ý
rằng, việc lựa chọn và cân nhắc c c yếu tố phụ cụ thể cho c c yếu tố chính trong LVI đ ảnh
hƣởng đến mức độ dễ ị tổn thƣơng của c c x . Do đó, việc phân tích sâu hơn để x c định những
yếu tố phụ nào ảnh hƣởng nhiều nhất đến tính dễ ị tổn thƣơng của sinh kế cộng đồng là cần
thiết cho việc ra quyết định, trong qu trình hoạch định chiến lƣợc và lập kế hoạch thích ứng với
iến đổi khí hậu.
Lời cảm ơn
Bài viết này sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn đƣợc ủy quyền nộp cho Trƣờng Đại học
Flinders để cấp ằng Thạc sĩ Quản lý môi trƣờng. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ
Davis Bass, đến từ Khoa Nhân văn, Nghệ thuật và Khoa học X hội, Trƣờng Đại học Flinders,
Nam Ôxtrâylia, ngƣời đ nhiệt tình hƣớng d n và hỗ trợ để hoàn thành luận văn.
TÀI LIỆU THAM HẢO
1. Downing T.E., A. Patwardhan, R.J. Klein, E. Mukhala, L. Stephen, M. Winograd and G.
Ziervogel, 2005. Assessing vulnerability for climate adaptation. Cambridge University
Press, London, UK.
2. Dự n Trƣờng Sơn xanh, 2018. B o c o “Đ nh gi tính dễ ị tổn thƣơng do iến đổi khí hậu
trên hệ thông đầm ph Tam Giang – Cầu Hai và chuẩn ị lộ trình cập nhật kế hoạch hành
động ứng phó với iến đổi khí hậu tỉnh Thừa Thiên Huế”. USAID.
3. Füssel H.M. and R.J. Klein, 2006. Climate change vulnerability assessments: An evolution
of conceptual thinking. Climatic Change, 75(3): pp. 301-29.
4. Hahn M.B., A.M. Riederer and S.O. Foster, 2009. The livelihood vulnerability index: A
pragmatic approach to assessing risks from climate variability and change – A case study in
Mozambique. Global Environmental Change, 19(1): pp. 74-88.
5. Trần Ánh Hằng và Hà Văn Hành, 2014. Ảnh hƣởng của iến đổi khí hậu đến sản xuất nông
nghiệp ở vùng đồng ằng ven iển tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất sinh kế cho ph t triển
ền vững. Tạp chí Khoa học Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học, Đại học Huế, Tập 2, Số
1: tr. 137-145.
6. IPCC, 2014. Climate change 2014: Impacts, adaptation, and vulnerability. Part A. Global
and sectoral aspects. Working group II contribution to the fifth assessment report of the
IPCC. Cambridge University Press, New York, USA.
7. Leal Filho W., 2018. Impacts of climate change in coastal areas: Lessons learned and
experiences. In: Leal Filho W. (Ed.). Climate change impacts and adaptation strategies for
coastal communities. Springer, Cham: pp. 471-478.
190 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững
8. Sullivan C., 2002. Calculating a water poverty index. World Development, Elsevier, 30(7):
pp. 1195-1210.
9. Sullivan C., 2006. Global change impacts: Assessing human vulnerability at the sub-
national scale. In: International River Symposium. Brisbane, Australia.
10. Phan Văn Tân và Ngô Đức Thành, 2013. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam: Một số kết quả
nghiên cứu. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Tập 29, Số 2: tr. 42-55.
11. UBND x Hƣơng Phong, 2018. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2018 và phƣơng
hƣớng nhiệm vụ ph t triển kinh tế-x hội năm 2019. Huyện Hƣơng trà, Thừa Thiên Huế.
12. UBND x Lộc Bình, 2018. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2018 và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ ph t triển kinh tế-x hội năm 2019. Huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế.
13. UBND xã Phú An, 2018. Báo cáo tình hình kinh tế-x hội năm 2018 và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ ph t triển kinh tế-x hội năm 2019. Huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế.
14. UBND x Phú Hải, 2018. Báo cáo tình hình kinh-tế x hội năm 2018 và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ ph t triển kinh tế-x hội năm 2019. Huyện Phú Vang, Thừa Thiên Huế.
15. UBND x Vinh Hiền, 2018. B o c o tình hình kinh tế-x hội năm 2018 và phƣơng hƣớng
nhiệm vụ ph t triển kinh tế-x hội năm 2019. Huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế.
Abstract
ASSESSMENT OF LIVELIHOOD VULNERABILITY TO CLIMATE CHANGE: A CASE
STUDY OF COASTAL COMMUNITIES IN THUA THIEN HUE PROVINCE, VIETNAM
Le Thi Tinh Chi and Tran Anh Tuan
Faculty of Environmental Science, University of Sciences, Hue University
Located in Central Vietnam, Thua Thien Hue is considered one of the most vulnerable
coastal provinces in the country to climate change. This paper adapted and applied the
Livelihood Vulnerability Index (LVI) developed by Hahn, Riederer and Foster (2009) to
measure and compare the livelihood vulnerability to climate change of 5 coastal
communes in Thua Thien Hue province; namely Vinh Hien and Loc Binh (Phu Loc
District), Phu Hai and Phu An (Phu Vang district), and Huong Phong (Huong Tra
district). The assessment of LVI comprises two analysis approaches: the composite LVI
and the LVI-Intergovernmental Panel on Climate Change (LVI-IPCC). The data used in
th pap r was authoriz an xtract from th proj ct ntitl “Thailan – Vietnam
Socio-Economic Pan l” Th ov rall r sults show that Vinh Hi n commun was th most
vulnerable given its LVI value of 0.432. When using LVI-IPCC; however, the vulnerability
level of Huong Phong commune was ranked the highest with its value of -0.063. More
specifically, Loc Binh was found most vulnerable in terms of socio-demographics,
livelihood strategies, social networks, and water; whilst Vinh Hien was most vulnerable in
regard to health, natural disasters, and climate variability. For food security, the highest
vulnerability level fell on Phu Hai commune.
Keywords: Climate change, coastal communities, LVI, vulnerability.