Upload
others
View
8
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
ĐÀN ĐỆM LUYỆN THANH m1. MKĐ1_HmQ52. Ich Lợi của Rung Môi/Rung Lưỡi3. MKĐ2_RungMoiQ5 1_2lan4. MKĐ3_RungLuoiQ5 2lan5. MPA1_Nguyên âm_Q5:(a)A-Ơ-E-Ê-I; b) A-Ơ-O-Ô-U6. MPA2_Phụ âm đầu7. MKĐ4_RungMoiQ8 2lan8. MKĐ5_RungLuoiQ8 2lan9. MKĐ6_ Rai hop am q12
6. MLT1_ChậmMLT1_Nhanh vua7. MLT2_Chậm8. MLT39. MLT410. MLT511. MLT612. MLT7 13. MLT814. MLT915. MLT1016. MLT1117. Các BAD
MKĐ1_Hm_Q51. Hm=Ngậm miệng âm là mẫu thanh nhạc dễ
nhất, dùng để khởi động (làm ấm) bộ máy phát âm của chúng ta: hai môi khép lại nhưng trong miệng vẫn nâng lên như đang đọc chữ A (lúc đầu, nên đọc theo dấu nhạc một lần cả bài, trước khi Hm).Lưu ý: Mỗi lần đều phải để ý mở miệng hớp hơicùng với việc phình bùng và trương ngực.
ĐÔ RÊ MI FA XON FA MI RÊ ĐÔ
3 Ích lợi lớn của việc RUNG MÔI/RUNG LƯỠI
• 1. LUYỆN HƠI THỞ:
• 1a. Giúp lấy hơi càng ngày càng dài (nhiều hơi)
• 1b. Giúp điều chế làn hơi theo ý muốn của mình
• 2. GIÚP CHUYỂN GIỌNG NGỰC LÊN GIỌNG ĐẦU dễ dàng
• 3. GIÚP MỞ RỘNG ÂM VỰC của giọng hát
MKĐ2_Rung môi_Q5Rung Môi và Rung Lưỡi là 2 kỹ thuật Luyện Thanh rất hữu ích có từ lâu đời, và hiện đang thịnh hành. Rung Môi: Làn hơi thổi ra làm rung cả 2 môi. Nên dùng hai ngón cái và ngón trỏ để nhẹ hai bên má giữa 2 hàm răng, bàn tay như che miệng (kẻo lỡ phun nước miếng vào người ở trước mặt).
2lần cần dài hơi hơn
MKĐ3_Rung lưỡi_Q5Rung Lưỡi: để lưỡi cong lên chân răng (như đọc chữ từ-rừ/t’rù nhanh và đẩy hơi ra đủ mạnh để làm rung lưỡi). Không đủ hơi thì tiếng rung sẽ khựng lại. Lúc đầu có thể chưa rung được ngay, nhưng kiên trì trong 6 tháng-1 năm ngày nào cũng tập “từ-rừ/t’rù”, thì sẽ có kết quả.
2 lần
MPA1_Nguyên âm_Q5_Hài hòa âm sắc
(K) 1. A Ơ E - Ê - I ………………………
(G) 2. A Ơ O - Ô - U……………...............
Dùng thêm K cho tiếng mạnh, G cho tiếng mềm.
EEI OÔU
1. Dựa trên khẩu hình của nguyên âm hàng giữa A-Ơ để
hát “Tròn vành” các nguyên âm hàng trước E-Ê-I, bằng
cách đưa lưỡi ra trước, vị trí âm thanh dội lên vòm cứng
dưới khoang mũi, cho âm thanh ấm và vang hơn;
2. Dựa trên khẩu hình của nguyên âm hàng giữa A-Ơ để
đưa các nguyên âm hàng sau O-Ô-U ra trước, dội lên vòm
cứng và hàm răng trên, cho âm thanh sáng và mạnh hơn.
Chậm Nhanh Chậm Nhanh
MPA2_Phụ âm đầu_Q5
1.ĐA LA NA RA TA_______________ A…..
2.MA NGA KHA GA KA ______________ A…..
3.XA SA DA CHA TRA __________ ___ A…
4.BA HA NHA VA PHA______________ A….
Luyện phát âm các Phụ Âm Đầu chuẩn xác khiến âm
thanh nghe “RÕ LỜI”, tiếng lớn và bắt micro hơn
Chậm Nhanh hơn Nhanh nhất
MKĐ4_Rung môi_Q8Mẫu nầy hát hợp âm rải ĐÔ-MI-XON-ĐỐ, gồm các quãng
rộng hơn: q.3Trưởng (Đô-Mi), q. 3 thứ (Mi-Xom), q.4
đúng (Xon-Đố), giúp học viên luyện hát những quãng xa
một cách liền lạc. Hóp bụng ở quãng 4 đúng XON-ĐỐ để
tăng thêm làn hơi giúp hát quãng nhạc đi lên lớn hơn mà
không bị gắt tiếng.
ĐÔ – MI - XON - ĐÔ - XON - MI - ĐÔ
A - Ơ - E - Ê - I - - - (A/I)
A Ơ O Ô U A (A/U)
Đ L N R T
MKĐ5_Rung lưỡi_Q8 (3T-3t-4đ)Mẫu nầy hát hợp âm rải ĐÔ-MI-XON-ĐỐ, gồm các quãng
rộng hơn: q.3Trưởng (Đô-Mi), q. 3 thứ (Mi-Xom), q.4 đúng
(Xon-Đố), giúp học viên luyện hát những quãng xa một cách
liền lạc. Hóp bụng ở quãng 4 đúng XON-ĐỐ để tăng thêm
làn hơi giúp hát quãng nhạc đi lên lớn hơn mà không bị gắt
tiếng.
MKĐ6_RUNG MÔI/LƯỠI_HÁT DẤU NHẠC_Q8(5đ-3t-6t)
Mẫu quãng 8 (5đ-3t-6t) nầy giúp hát những quãng xa
hơn:ĐÔ-XON (q.5đ), Mi-ĐỐ (q.6 thứ); có thể dùng làm
MPA
ĐA LA NA RA TA - MA NGA KHA GA KA__ __A
XA SA DA CHA TRA - BA HA NHA VA Pha___A
MKĐ7_RUNG MÔI/LƯỠI_HÁT DẤU NHẠC
ĐÔ MI XON ĐÔ MI XON FA RÊ XI XON FA RÊ ĐÔ
Quãng 12: Đô-mi-xon-ĐÔ-MI-XON
Mẫu nầy rải hợp âm ĐÔ-MI-XON (CM) hai lần đi lên tạo thành
quãng 12, rồi rải hợp âm G7 đi xuống XON-FA-RÊ-XI-XON..về
lại dấu chủ âm ĐỒ. Mẫu nầy rất hữu ích để học viên luyện
chuyển từ giọng ngực (chest voice) sang giọng đầu (head voice)
cách dễ dàng, mềm mại. Khi chưa lên tới dấu Xon cao thì tạm
bỏ dấu đó, rồi vào tiếp các dấu vừa tầm tiếng khi nét nhạc đi
xuống. Kiên nhẫn, không bỏ cuộc; hát nhẹ khi lên giọng đầu.
Nam Nữ
[G7][CM] [CM] [CM] [G7]
MLT1 (Do-Re-Mi)+ MÔ NGÔ MA NGAMÔ NGÔ (giữ yên khẩu hình Ô khi đọc NGÔ,
không cử động hàm dưới)
MA NGA (giữ yên khẩu hình A khi đọc NGA,
không cử động hàm dưới)
Xướng âm ĐÔ-RÊ-MI: Hát Non-legato (Không liền
tiếng, như đọc vậy), rồi sau tập Legato (Liền tiếng,
như hát vậy)
MLT2: 1 phách Legato (liền tiếng)đi với 1 phách Staccato (Rời nhẹ)
1.Xướng âm ĐÔ-rê, Rê-mi, Mi-rê, Rê-đô;
Đô-rê, Rê-mi, Mi-rê, Rê-đô, Đô---
2. Hóp bụng nhẹ khi hát STACCATO
3. Tập chủ động nâng hoành cách mô khi hóp
bụng (= khi đẩy hơi ra để hát dấu nhạc staccato)
MLT3: Đô-rê-Mi-faThực tập phản xạ hóp bụng nhẹ để vươn tiếng,
tức là để tăng cường làn hơi khi cần hát mạnh
hơn (nhất là khi nét nhạc lên cao hơn), rồi buông
lỏng khi muốn hát nhẹ lại.
MLT4:Staccato trên từng phách
Nhiều phách Staccato đi liền nhau: Hóp
bụng (=đẩy hơi ra) nhẹ trên từng phách,
rồi buông lỏng ra ngay: bụng phình ra nhẹ
nhàng (=hoành cách mô hạ xuông nhẹ
nhàng cho làn hơi tự động vào phổi lại)
MLT5: Marcato (Rời Mạnh) bằng Hóp bụng mạnh_
Đô-mi-Xon-mi-Đô-
Marcato diễn âm “Mạnh và nhẹ dần
như tiếng chuông ngân”, không dứt
tiếng đột ngột ngay.
MLT6: Hóp bụng để tiếng vươn khi hát lên quãng xa (Đô-Fa-La)
+
Tới dấu FA bắt đầu hóp bụng mạnh đến
dấu LA, sau đó buông lỏng ở dấu fa cho
nét nhau sau được nhẹ lại.
MLT7: Legato nhanh+Staccato trên từng nửa phách
Mới đầu tập chậm, sau quen rồi thì nhanh dần lên;
4 dấu móc đôi “đô-rê-mi-fa”hát không bỏ sót dấu
nào, nhấn mạnh dấu “đô” rồi lướt liền tiếng 3 dấu
còn cho tới khi hóp nhẹ bụng ở dấu “xon”, tiếp tục
cho đến dấu “đô” cuối bài thì ngưng lại ngân dài.
MLT8: Liền tiếng + vươn tiếng dần 3 phách liên tiếp;
Đọc chéo: Mô-Ma-Ngô#Ma-Mô-Nga
Hóp bụng mạnh hơn ở dấu Mi-
xon, và buông lỏng ở Fa-rê.
MLT9: Tròn tiếng hơn khi hát Mi-Mê, + dội âm phía trước (tiếng
vang qua khoang mũi)+ vươn tiếng và cướp hơi ở dấu Xon (chữ “Mê”)
+ buông lỏng mà vẫn dưỡng hơi khi nét nhạc đi
xuống nhẹ dần
MLT10: Liền tiếng + Nét nhạc nhẹ lại dần 3 cỡ
Dội âm trước, tròn tiếng
Tập nuôi dưỡng làn hơi khi nét nhạc đi
xuống nhẹ dần
MLT11: Dội âm phía trước: “Khẩu hình tối thiểu, lưỡi làm việc tối đa”
Nhờ âm “M” mà Miệng (khẩu hình bên ngoài)
gần như không mở, để cho lưỡi phải vận
dụng tối đa để phát ra các nguyên âm I-A-Ô-
Ê; “Hỉnh mũi lên” để tiếng như vang trong
khoang mũi. Giúp đọc và hát chụm tiếng
hơn.