26
Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình (thí điểm tại Tiểu khu 54 lòng hồ Sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình) Nguyễn Thị Oanh Trường Đại hc Khoa hc Tnhiên Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02 Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Thuỵ Năm bảo vệ: 2012 Abstract: Trình bày tổng quan kết quả các nghiên cứu chức năng sinh thái rừng trên thế giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình (thí điểm tại Tiểu khu 54 lòng hồ Sông Đà và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình), thông qua việc: đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; tìm hiểu hiện trạng các mô hình trồng rừng phòng hộ xây dựng; diễn biến của một số yếu tố khí tượng và thảm thực vật; hiệu quả chống xói mòn; hiệu quả điều tiết dòng chảy bề mặt; lượng dinh dưỡng bị mất theo các dòng chảy bề mặt ... Từ đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật và giải pháp kinh tế-xã hội nhằm phát triển các mô hình phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông Đà tỉnh Hoà Bình Keywords: Sinh thái rừng; Rừng phòng hộ; Hòa bình Content MỞ ĐẦU Vùng đầu nguồn sông Đà là vùng phòng hộ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước ta. Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng đập Hoà Bình là việc khai thác rừng bừa bãi, tập quán canh tác trên đất dốc không đúng kỹ thuật của dân cư địa phương rất phbiến (như đốt nương làm rẫy và thức sử dụng đất không hợp lý...). Hậu qulà tài nguyên đất, rừng nơi đây đang đứng trước nguy cơ suy thoái nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, kinh tế xã hội cũng như đời sống cộng đồng dân cư trong khu vực. Do vậy, việc phục hồi, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực xung yếu nói chung và ở khu vực vùng lòng hồ sông Đà nói riêng đang là vấn đề cấp bách trong những năm gần đây.

Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái

rừng phòng hộ ven hồ Hòa Bình (thí điểm tại

Tiểu khu 54 lòng hồ Sông Đà và khoảnh 3 xã

Thung Nai, huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình)

Nguyễn Thị Oanh

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Luận văn Thạc sĩ ngành: Khoa học môi trường; Mã số: 60 85 02

Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Thuỵ

Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Trình bày tổng quan kết quả các nghiên cứu chức năng sinh thái rừng trên

thế giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ

ven hồ Hòa Bình (thí điểm tại Tiểu khu 54 lòng hồ Sông Đà và khoảnh 3 xã Thung

Nai, huyện Cao Phong tỉnh Hòa Bình), thông qua việc: đánh giá các điều kiện tự

nhiên, kinh tế xã hội; tìm hiểu hiện trạng các mô hình trồng rừng phòng hộ xây dựng;

diễn biến của một số yếu tố khí tượng và thảm thực vật; hiệu quả chống xói mòn; hiệu

quả điều tiết dòng chảy bề mặt; lượng dinh dưỡng bị mất theo các dòng chảy bề mặt ...

Từ đó đưa ra các giải pháp kỹ thuật và giải pháp kinh tế-xã hội nhằm phát triển các mô

hình phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông Đà tỉnh Hoà Bình

Keywords: Sinh thái rừng; Rừng phòng hộ; Hòa bình

Content

MỞ ĐẦU

Vùng đầu nguồn sông Đà là vùng phòng hộ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển

kinh tế - xã hội của đất nước ta. Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng đập Hoà Bình

là việc khai thác rừng bừa bãi, tập quán canh tác trên đất dốc không đúng kỹ thuật của dân cư

địa phương rất phổ biến (như đốt nương làm rẫy và thức sử dụng đất không hợp lý...). Hậu

quả là tài nguyên đất, rừng nơi đây đang đứng trước nguy cơ suy thoái nghiêm trọng cả về số

lượng và chất lượng. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, kinh tế xã hội

cũng như đời sống cộng đồng dân cư trong khu vực. Do vậy, việc phục hồi, bảo vệ và phát

triển rừng phòng hộ đầu nguồn khu vực xung yếu nói chung và ở khu vực vùng lòng hồ sông

Đà nói riêng đang là vấn đề cấp bách trong những năm gần đây.

Page 2: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

2

Theo Đặng Huy Huỳnh (1990), diện tích lưu vực hồ Hoà Bình là 2.567.000 ha, trong

đó diện tích rừng trên lưu vực chỉ còn 266.000 ha. Lượng bùn cát lắng đọng hàng năm do

mưa, bão, trượt lở trung bình khoảng 83,6 triệu tấn. Với tốc độ đó sau 25 năm lòng hồ thuỷ

điện Hoà Bình sẽ mất 60% dung tích chính. Theo Lưu Danh Doanh (Trung tâm khảo quản lý

và khảo sát môi trường) [38] thì “Lưu vực sông Đà và hồ chứa Hoà Bình thuộc khu vực có

cường độ xói mòn vào loại mạnh nhất so với các lưu vực sông khác ở nước ta. Trung bình

hàng năm trên 1km2 bị mất đi khoảng 20.000 - 40.000 tấn đất màu. Mức độ bồi lắng của hồ

Hoà Bình thuộc loại nghiêm trọng”.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do rừng phòng hộ trong khu vực đã, đang bị suy

thoái nghiêm trọng, chức năng phòng hộ và bảo vệ môi trường của rừng bị suy giảm. Hậu quả

trực tiếp của việc mất rừng và suy thoái rừng là xói mòn, mất đất, bồi lắng lòng hồ do các

nguyên nhân khác nhau. Do vậy, kiểm soát sự mất đất do xói mòn đã trở thành vấn đề mang

tính cấp thiết. Một trong những biện pháp quan trọng là trồng rừng hay phục hồi lại rừng đã

mất. Trong những năm qua, nhà nước đã triển khai rất nhiều các chương trình, dự án nhằm

khôi phục lại diện tích rừng đã bị tàn phá tại khu vực ven hồ sông Đà (như chương trình

PAM, dự án 661, dự án RENFODA- JICA...). Các chương trình, dự án đã thiết kế và triển

khai nhiều mô hình trồng rừng và bước đầu mang lại những hiệu quả nhất định về mặt môi

trường vùng đầu nguồn. Tuy vậy, những nghiên cứu chuyên sâu mang tính quan trắc theo thời

gian của các công trình trên còn hạn chế. Vì vậy để đóng góp các cơ sở khoa học cho vấn đề

này, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ

ven hồ Hoà Bình. (Thí điểm tại tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà và Khoảnh 3 xã Thung Nai,

huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình)”.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Trên thế giới

Những nghiên cứu cho thấy việc trồng rừng có thể đem lại những ảnh hưởng tích cực

khi mà độ phì đất được cải thiện và đem lại ảnh hưởng tiêu cực nếu nó làm mất cân bằng hay

cạn kiệt nguồn dinh dưỡng trong đất.

Những nghiên cứu gần đây tập trung tìm hiểu về các chức năng sinh thái môi trường

của rừng. Theo Lee Soo-hwa (Lee-Soo-hwa, 2007. (http://www.korea.net/news/news) cho

rằng đất rừng tốt có thể thấm được khoảng 250 mm nước mưa trong một giờ. Vì vậy có tác

dụng duy trì nguồn nước và cải thiện nguồn nước tốt hơn.

Ảnh hưởng sự phấn bố không gian của rừng tới nguồn nước đã được nghiên cứu một

cách khá hệ thống trong công trình của Carsten và cộng sự (2007)[35]. Nghiên cứu sử dụng

Page 3: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

3

đất rừng phòng hộ đầu nguồn cũng được quan tâm. Các mô hình sử dụng đất đã được xây

dựng có thể kể tới như: mô hình du canh của Conklin, 1975; tiếp đó là phương thức Taungya

được U.Pankle đề xuất năm 1806. Phương thức Taungya của Pankle là trồng xen cây nông

nghiệp ngắn ngày vào rừng Tếch chưa khép tán. Đến năm 1977 King đã đề xuất phương thức

nông lâm kết hợp thay thế cho phương thức Taungya.

Các giải pháp kỹ thuật phục hồi rừng phòng hộ đầu nguồn cũng được nhiều tác giả

quan tâm nghiên cứu. Các tác giả chủ yếu quan tâm tới các vấn đề như tái sinh rừng nhiệt đới,

tổ thành cây tái sinh có khác biệt hay giống với tầng cây cao như các tác giả: Mibbread, 1930;

Richards, 1933, 1939,1965; Aubrerrille, 1983; ....

1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Ở nước ta, vấn đề về môi trường rừng đã được khởi động nghiên cứu từ rất lâu. Tuy

nhiên, do nhiều lý do các nghiên cứu về sinh thái môi trường rừng chưa được chú ý xứng

đáng với vị trí của nó. Một số công trình nghiên cứu trước đây được tóm tắt như sau:

Nghiên cứu đánh giá tác động của rừng tới môi trường tập trung vào khả năng chống

xói mòn và điều tiết nguồn nước của các trạng thái rừng; các nội dung nghiên cứu khác như

vai trò điều tiết tiểu khí hậu, đất đai... cũng được quan tâm nhưng chưa nhiều và hệ thống.

Từ năm 1973 đến năm 1981 Các công trình nghiên cứu trong thời gian này tập trung

chủ yếu vào nghiên cứu một số các nhân tố khí hậu rừng, khả năng ngăn cản nước mưa của

tán rừng, ảnh hưởng của độ tàn che rừng tới khả năng giữ đất và điều tiết dòng chảy mặt của

rừng như công trình của Bùi Ngạnh và Nguyễn Danh Mô (1984)[26], của Hoàng Niêm

(1994)[25]... Trong những năm 1980 các công trình nghiên cứu đã tập trung vào xói mòn đất

và khả năng giữ nước của một số thảm cây trồng nông nghiệp và công nghiệp, đặc biệt là ở

các vùng Tây Nguyên. Trong thời gian này, nhiều khu nghiên cứu quan trắc định vị đã được

xây dựng kiên cố bằng gạch và xi măng, gỗ, kim loại,… Theo Nguyễn Quang Mỹ (1990) [23]

thì vật rơi rụng ở trạng thái thô có thể hút được lượng nước bằng 1,38 lần trọng lượng khô của

nó, nếu đã bị phân huỷ 30 - 40% thì có thể hút được lượng nước gấp 3,21 lần trọng lượng khô.

Nguyễn Thế Hưng (2008) [35] đã cho thấy khả năng giữ nước của các thảm thực vật giảm dần

từ thảm cây bụi cao đến rừng trồng Keo, rừng trồng Bạch đàn và thấp nhất là thảm cây bụi

thấp.

Vai trò của rừng trong việc giữ nước là rất quan trọng. Nghiên cứu của Võ Minh Châu

(1993) [9] cho thấy sự suy giảm diện tích rừng đầu nguồn sông Ngàn Mọ từ 23,971 ha xuống

còn 6.000 ha đã làm cho nước hồ Kẻ Gỗ giảm đi đáng kể, giảm từ 340 triệu m3 nước xuống

còn 60 triệu m3. Do đó không đảm bảo nước cho sản xuất nông nghiệp trên diện tích 6.000 ha.

Page 4: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

4

Gần đây, ngành lâm nghiệp đã có những nghiên cứu tập trung vào việc tạo lập cơ sở

cho việc gây trồng rừng thông qua việc nghiên cứu trên các đối tượng cây trồng cụ thể trên

những loại lập địa và vùng sinh thái khác nhau. Vấn đề nghiên cứu phát triển các mô hình

sinh thái rừng phòng hộ ven hồ Hoà Bình đặt ra là một vấn đề hết sức cấp bách và cần thiết

cho việc xây dựng vốn rừng phục vụ cho mục đích bảo vệ môi trường vùng đầu nguồn trong

bối cảnh hiện nay. Đề tài nghiên cứu chúng tôi chọn lựa chính là tìm ra cơ sở khoa học giải

quyết tính cấp thiết của vấn đề này.

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

* Đối tƣợng nghiên cứu:

Đề tài tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là thảm thực vật, môi trường đất, nước

trong các mô hình nghiên cứu sau:

- Mô hình trồng cây bản địa xen cây dược liệu. Ký hiệu là MH1

- Mô hình trồng Luồng thuần loài (MH2)

- Mô hình Nông lâm kết hợp (MH3)

- Mô hình Làm giàu rừng (MH4)

- Mô hình cây bản địa đa tác dụng (MH5)

- Mô hình trồng Keo lai xen cây bản địa (MH6)

- Mô hình trồng cây cốt khí xen cây bản địa (MH7)

- Mô hình trồng Luồng xen cây bản địa (MH8)

- Đối chứng: không trồng rừng (ĐC).

* Phạm vi nghiên cứu:

Các mô hình nghiên cứu được tiến hành tại tiểu khu 54 lòng hồ sông Đà (MH1, 2, 3,

4, 5) và khoảnh 3 xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình (MH6, 7, 8, ĐC). Thời

gian từ năm 2006 đến năm 2011.

2.2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Góp phần xây dựng luận cứ khoa học làm cơ sở để đề xuất giải pháp cải tạo và phục

hồi rừng phòng hộ đầu nguồn sông Đà

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Page 5: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

5

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số mô hình sinh thái rừng đến một số yếu tố môi

trường nhằm nâng cao chất lượng rừng trồng và cải thiện môi trường;

- Đề xuất một số giải pháp phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ đầu nguồn

khu vực ven hồ Hoà Bình.

2.3. Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu hiện trạng các mô hình rừng trồng phòng hộ

- Nghiên cứu diễn biến thảm thực vật rừng tại các mô hình

- Hiệu quả chống xói mòn của các mô hình

- Hiệu quả điều tiết dòng chảy bề mặt tại các mô hình nghiên cứu

- Ảnh hưởng của các mô hình tới tính chất đất

- Nghiên cứu lượng rơi rụng tại các mô hình

- Lượng dinh dưỡng bị mất theo các dòng chảy bề mặt

- Nghiên cứu một số giải pháp để phát triển các mô hình rừng trồng tại khu vực nghiên

cứu

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Phƣơng pháp ngoại nghiệp:

- Bố trí thí nghiệm:

- Thu thập số liệu ngoài hiện trường:

+ Điều tra trạng thái thực vật

+ Thu thập lượng xói mòn: tại mỗi mô hình xây dựng một ô định vị để nghiên cứu về

tình trạng xói mòn, dòng chảy bề mặt.

+ Thu thập số liệu dòng chảy bề mặt

+ Thu thập số liệu về đất

+ Thu thập số liệu lượng dinh dưỡng bị mất theo dòng chảy bề mặt

+ Thu thập số liệu lượng rơi rụng

2.4.2. Phƣơng pháp nội nghiệp:

2.4.2.1. Phương pháp kế thừa

2.4.2.2. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm

2.4.2.3. Phương pháp xử lý số liệu: được tiến hành trên máy tính với sự hỗ trợ của phần

mềm excel 5.0.

+ Tính toán lượng đất mất do xói mòn:

M = (m x 10000)/200

trong đó: M là lượng đất mất do xói mòn (tấn/ha)

Page 6: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

6

m là lượng đất thu thập được tại ô định vị.

+ Tính toán lượng dòng chảy bề mặt:

Dbm= (CScuối – CSđầu).10000/200

Trong đó: Dbm là Lượng dòng chảy bề mặt tại các mô hình (m3/ha)

CScuối là chỉ số cuối của đồng hồ đo nước tại ô định vị (chỉ số tại thời điểm thu

thập)

CSđầu là chỉ số đầu của đồng hồ (chỉ số theo dõi lần trước).

+ Tính toán lượng vật rơi rụng tại các mô hình: là tổng của các lần thu thập được trong

năm, sử dụng công thức sau:

L = (a1 +a2 +a3 + a4)x 10000

Trong đó: L là tổng lượng rơi rụng tại mô hình (tấn/ha/năm)

a1 là lượng rơi rụng thu thập được lần 1

a2 là lượng rơi rụng thu thập được lần 2

a3 là lượng rơi rụng thu thập được lần 3

a4 là lượng rơi rụng thu thập được lần 4.

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. KHÁI QUÁT ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA

KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

3.1.1.1. Vài nét về khu vực phòng hộ sông Đà và thủy điện Hòa Bình

Khu phòng hộ sông Đà đã được thành lập trên phạm vi 3 tỉnh Tây Bắc là Lai Châu,

Sơn La và Hoà Bình, trong đó diện tích lưu vực Sông Đà tại Hòa Bình là 159.860 ha. Vùng

phòng hộ xung yếu ven hồ Hoà Bình gồm 2 dải đất chạy dọc ven hồ có chiều dài 200 km tính

từ đập chính công trình thuỷ điện Hoà Bình đến Tạ Bú (Sơn La), chiều rộng mỗi dải bình

quân 2 km tính từ mép nước hồ lên. Phạm vi đất đai vùng dự án đầu tư xây dựng vùng kinh tế

phòng hộ xung yếu ven hồ Hoà Bình nằm trong địa phận các huyện: Đà Bắc, Tân Lạc, Cao

Phong, Mai Châu, thành phố Hoà Bình (tỉnh Hoà Bình) và các huyện: Mường La, Mai Sơn,

Bắc Yên, Mộc Châu, Phù Yên (tỉnh Sơn La).

3.1.1.2. Điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu

a. Vị trí địa lý

Khu vực nghiên cứu thuộc xã Thung Nai, huyện Cao Phong, tỉnh Hoà Bình. Thung

Nai là xã nằm phía Tây Bắc huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình, cách thành phố Hòa Bình

khoảng 18 km theo quốc lộ 6, có tọa độ địa lý như sau:

Page 7: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

7

- 20047’23’’ vĩ độ Bắc.

- 105016’42’’ kinh độ Đông

Về mặt địa giới: + Phía Bắc giáp xã Bình Thanh và xã Bắc Phong.

+ Phía Nam giáp xã Tây Phong.

+ Phía Đông giáp xã Đông Phong.

+ Phía Tây giáp Tiền Phong và xã Vầy Nưa

b. Địa hình

Khu vực nghiên cứu thuộc kiểu địa hình đồi núi thấp, nằm gọn trong 2 dãy núi chính

theo hướng Đông - Tây, độ cao trung bình khoảng từ 360 m đến 550 m,

c. Khí hậu

Khí hậu có nhiều kiểu mang tính chất của vùng núi, vùng trung du và đồng bằng. Diễn

biến thời tiết, khí hậu không theo quy luật chung của vùng nào cụ thể mà tuỳ theo thời gian

trong năm có thể biến đổi theo xu thế của vùng Tây Bắc, Đông Bắc và Trung Du hoặc đồng

bằng Bắc Bộ.

d. Thủy văn

Xã Thung Nai nằm ở phía tả ngạn Sông Đà, đường thuỷ nối liền xã với lòng hồ Hòa

Bình. Trong phạm vi xã không có sông suối lớn nhưng do tiếp giáp với mép nước sông Đà

nên mực nước ngầm tương đối cao, rất thuận tiện cho sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước

sinh hoạt. Về thuỷ lợi: hầu hết diện tích đất trong khu vực phải dựa vào nguồn nước tự nhiên.

Chỉ một số diện tích hẹp ở ven các suối là đủ nước tưới để canh tác.

e. Điều kiện thổ nhƣỡng

Đất trong khu vực nghiên cứu được hình thành chủ yếu trên 3 loại đá mẹ: đá sét, phiến

thạch sét và đá vôi.

g. Tài nguyên rừng

Vùng hồ nằm trong vùng Tây Bắc, là 1 trong 9 vùng địa lý sinh thái có sự đa dạng

cao về thành phần các loài thực vật. Đặc điểm của thực vật vùng hồ phản ánh hệ thực vật ở

đây phần lớn thuộc thành phần khu hệ bản điạ Bắc Việt Nam - Nam Trung Hoa và khu hệ Ấn

Độ - Mianma di cư đến nhưng số loài thuộc thành phần bản địa tương đối thấp.

3.1.2. Điêu kiên kinh tê - xa hội

3.1.2.1. Những tác động của hồ chứa Hoà Bình tới đời sống kinh tế - xã hội và môi trường

vùng ven hồ

Việc đắp đập ngăn sông Đà, xây dựng hồ chứa Hoà Bình làm ngập những vùng đất

thấp ven sông đã gây nên những tổn thất lớn về tài nguyên trong vùng. Một số cơ sở hạ tầng

Page 8: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

8

cũng bị phá huỷ như: 107.308 m2 nhà ở, 156 đập nước và hồ thuỷ lợi, 153 km kênh mương,

655 km đường ô tô, 30 km đường dây điện thoại.

Tác động trực tiếp của việc xây dựng hồ chứa là làm thay đổi toàn bộ hệ sinh thái tự

nhiên và nhân văn, ảnh hưởng đến đời sống của toàn bộ các sinh vật trong hệ sinh thái và các

hoạt động kinh tế - xã hội của dân cư trong vùng. Hệ sinh thái trên cạn bị dần thay thế bởi hệ

sinh thái nước, đất ngập nước và hệ sinh thái bán ngập. 3.1.2.2. Dân số, dân tộc và lao động

Cho đến nay Thung Nai có 6 xã. Hầu hết các hộ gia đình trong xã đều sinh sống ở độ

cao trên 120m so với mực nước biển. Phần lớn đất canh tác nông nghiệp, đặc biệt đất canh tác

lúa nước đều đã bị ngập, đời sống người dân gặp rất nhiều khó khăn, thành phần dân tộc

Mường, Dao ở đây chiếm tới 97%.

a. Dân số

Bảng 3.3: Dân số và lao động khu vực nghiên cứu

TT

Tên xóm Số hộ Số khẩu Số lao động

1 Xóm Nai 52 246 131

2 Xóm Mới 62 271 143

3 Xóm Kinh Tế Mới 23 81 46

4 Xóm Tiện 93 474 245

5 Xóm Chiềng 63 311 163

6 Xóm Mu 56 254 136

Tổng cộng 349 1.637 864

(Nguồn: Báo cáo tình hình dân số - lao động xã Thung Nai, 2009)

b. Đặc điểm kinh tế

* Sản xuất nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp chủ yếu của xã là cây nông nghiệp ngắn ngày, cây hàng năm

như: Lúa, Ngô, Đậu, Lạc, Sắn. Phương thức canh tác phổ biến là nương rẫy quảng canh phụ

thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết nên năng suất rất thấp.

* Chăn nuôi

Hầu hết các hộ gia đình đều chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà ... trừ những hộ đặc biệt khó

khăn (quá nghèo) hoặc già nua. Việc chăn nuôi hiện nay vẫn mang tính chăn thả tự nhiên,

Page 9: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

9

thiếu đầu tư, thiếu giống tốt và chưa chú ý phòng dịch bệnh nên đàn gia súc, gia cầm phát

triển còn chậm, hiệu quả chưa cao.

* Sản xuất lâm nghiệp

Toàn bộ diện tích rừng và đất rừng của xã đã được quy hoạch là rừng phòng hộ rất

xung yếu của hồ Hoà Bình nên trong sản xuất lâm nghiệp hiện nay, nguồn thu chủ yếu các hộ

là tiền công trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng phòng hộ

* Một số nhận xét về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

Thế mạnh tiềm năng:

- Là một xã vùng ven hồ Hoà Bình thuộc quy hoạch rừng phòng hộ rất xung yếu cấp

quốc gia, đã, đang và sẽ tiếp tục được Nhà nước đầu tư xây dựng và bảo vệ rừng phòng hộ và

đầu tư hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội.

- Gần thị trường (thành phố Hoà Bình), có hệ thống giao thông thuỷ, bộ tương đối

thuận lợi, có mạng lưới điện đến hầu hết các hộ gia đình.

- Có diện tích đất tự nhiên lớn, là một lợi thế để phát triển nông lâm nghiệp, trồng các

loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cho sản phẩm hàng hoá.

- Rừng tự nhiên (tuy đã nghèo kiệt) có thể áp dụng các biện pháp phục hồi nhằm nâng

cao độ che phủ, đảm bảo yêu cầu của khu rừng phòng hộ rất xung yếu đồng thời có thể khai

thác hợp lý về kinh tế.

- Có diện tích mặt nước lớn, nhiều danh lam, thắng cảnh là một lợi thế lớn để phát

triển du lịch sinh thái, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, phát triển vận chuyển đường thuỷ.

Khó khăn:

- Nhìn chung đời sống của các hộ dân còn nhiều khó khăn, thu nhập thấp, trình độ dân

trí thấp, chưa thoát khỏi kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp.

- Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp, đặc biệt diện tích cấy lúa nước

không đáng kể. Địa hình phức tạp, độ dốc lớn, thiếu nước và đất kém mầu mỡ nên rất khó

khăn về lương thực.

- Do đói nghèo, do sức ép của thị trường nên hiện tượng khai thác lâm sản vẫn xảy ra,

rừng tự nhiên hiện còn khó bảo tồn nguyên vẹn.

- Chưa có quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý, việc sử dụng đất còn tuỳ tiện, giao khoán

đất lâm nghiệp chưa thực hiện triệt để và trái với những quy định của pháp luật.

- Đầu tư sản xuất thấp, kỹ thuật canh tác lạc hậu, sử dụng lao động và thói quen chi

tiêu lãng phí của người dân vẫn còn xảy ra.

- Đầu tư của Nhà nước cho công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng còn quá thấp

không kích thích được người dân làm nghề rừng.

Page 10: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

10

3.2. Hiện trạng các mô hình trồng rừng phòng hộ xây dựng tại khu vực nghiên cứu

Hiện trạng các mô hình trồng rừng phòng hộ tại khu vực nghiên cứu được trình bày

trong Bảng 3.4.

Bảng 3.4: Hiện trạng các mô hình nghiên cứu

TT Tên mô

hình

Loài cây trồng Năm

trồng

Mật độ trồng

(cây/ha)

Độ che phủ

(%)

1 MH1 Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng, sa

nhân, Ba kích, gừng

2004 600 73

2 MH2 Luồng 2004 240 71

3 MH3 Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng,

Xoài, Nhãn, Ngô, sắn

2004 1165 64

4 MH4 Dẻ đỏ, Kháo vàng, Re gừng 2004 400 79

5 MH5 Trám trắng, Trám đen, Sấu 2004 600 76

6 MH6 Keo lai, Lim xanh, Lim xẹt, Dẻ

đỏ, Re gừng, Sao đen

2004 830 71

7 MH7 Lim xanh, Lim xẹt, Dẻ đỏ, Re

gừng, Sao đen, Cốt khí

2004 1000 72

8 MH8 Lim xanh, Dẻ đỏ, Re gừng,

Luồng

2004 730 60

9 ĐC Cây bụi - - 56

Như vậy, hiện trạng các mô hình sau 7 năm đã có sự khác biệt về độ che phủ, dao

động từ 60- 79%, thấp nhất trong các mô hình là mô hình 8 (trồng Luồng xen cây bản địa), độ

che phủ đạt 60%, cao nhất là mô hình 4 (mô hình làm giàu rừng), đạt 79%. Tại ô đối chứng độ

che phủ đạt 56%.

3.3. Diễn biến của một số yếu tố khí tƣợng tại khu vực nghiên cứu

Số liệu theo dõi khí tượng được tổng hợp tại trạm quan trắc khí tượng đặt tại Trạm

nghiên cứu môi trường và rừng phòng hộ sông Đà và các trạm khí tượng lân cận qua 1 số năm

được trình bảy trong Bảng 3.5.

Bảng 3.5: Nhiệt độ và lƣợng mƣa quan trắc đƣợc tại khu vực nghiên cứu

Tháng

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

nhiệt

độ

Lƣợng

mƣa

nhiệt

độ

Lƣợng

mƣa

nhiệt

độ

Lƣợng

mƣa

nhiệt

độ

Lƣợng

mƣa

nhiệt

độ

Lƣợng

mƣa

Page 11: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

11

(oC) (mm) (

oC) (mm) (

oC) (mm) (

oC) (mm) (

oC) (mm)

1 16.1 5.4 15.6 8.0 15.2 9.1 15 10.2 15.9 8.6

2 17.6 18.0 21.6 40.0 20.6 18.9 20.9 19.1 21.3 17.6

3 18.8 20.8 21.3 34.2 21.5 32.5 22.3 31.5 20.1 30.2

4 24.0 35.0 22.3 39.0 23.4 35.2 23.6 30.1 24.0 87.6

5 27.6 204.2 25.3 187.2 26.1 153.4 25.8 159.2 27.3 302.6

6 27.9 483.8 27.5 246.0 28.2 256.8 28.2 250.3 30.5 382.5

7 27.0 295.6 27.7 350.8 30.2 289.2 32.2 300.6 30.1 300.2

8 23.3 300.8 27.0 215.2 29.5 226.1 28.9 220.8 29.5 402.3

9 25.9 457.2 25.1 329.4 26.2 300.6 27.1 283.4 28.6 225.3

10 23.7 29.4 23.0 445.2 24.6 35.3 24.2 40.3 23.8 37.2

11 17.9 2.0 18.2 21.2 20.8 100.2 20.5 80.5 20.1 38.9

12 20.6 0.0 19.0 11.8 18.3 25.0 17.9 23.6 19.2 24.3

TB 22.53 22.8 23.72 23.88 24.20

Tổng 1852.2 1928.0 1482.3 1449.6 1857.3

3.4. Diễn biến thảm thực vật rừng tại các mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu diễn biến thảm thực vật rừng tại các mô hình rừng trồng được

trình bày trong Bảng 3.6.

Bảng 3.6: Diễn biến thảm thực vật tại một số mô hình nghiên cứu

hình

năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm 2011

Số

loài

CP

(%)

Số

loài

CP

(%)

Số

loài

CP

(%)

Số

loài

CP

(%)

Số

loài

CP

(%)

Số

loài

CP

(%)

MH1 29 67 30 68 30 70 33 71 34 75 35 73

MH2 27 61 29 64 30 68 31 69 32 70 32 71

MH3 23 55 24 59 25 62 28 62 30 63 31 64

MH4 31 73 32 75 32 77 35 78 36 78 36 79

MH5 24 65 26 67 27 70 29 72 30 74 30 75

MH6 24 62 25 65 27 67 28 67 28 69 31 76

MH7 22 61 24 64 25 66 27 67 27 68 29 72

Page 12: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

12

MH8 17 50 18 54 20 56 22 57 23 58 24 60

ĐC 4 30 7 43 8 52 10 53 13 54 16 56

Diễn biến về số loài tại các mô hình nghiên cứu

0

5

10

15

20

25

30

35

40

MH1 MH2 MH3 MH4 MH5 MH6 MH7 MH8 ĐCmô hình

số loài

năm 2006

năm 2007

năm 2008

năm 2009

năm 2011

Hình 3.1: Biểu đồ diễn biến về số lƣợng các loài cây tái sinh của các mô hình nghiên cứu

Biểu đồ trên cho ta thấy mức độ số loài cây tái sinh trong các mô hình nghiên cứu tăng

dần lên theo năm. Số loài và độ che phủ ở tất cả các công thức thí nghiệm đều tăng dần lên

theo các năm và đều cao hơn so với ô đối chứng.

3.5. Hiệu quả chống xói mòn của các mô hình nghiên cứu

Bảng 3.7. Lƣợng xói mòn tại các mô hình nghiên cứu qua các năm thu thập

(Đơn vị tính: tấn/ha/năm)

hình

năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm 2011

KL %

ĐC

KL %

ĐC

KL %

ĐC

KL %

ĐC

KL %

ĐC

KL %

ĐC

MH1 3.50 56.45 3.25 64.74 3.00 62.50 2.85 60.00 2.74 59.57 2.65 58.50

MH2 5.1 82.26 4.36 86.85 4.21 87.71 3.90 82.11 3.82 83.04 3.63 80.13

MH3 5.8 98.39 4.87 89.66 4.10 82.99 4.00 84.24 3.86 83.91 3.70 81.68

MH4 2.00 32.25 2.04 36.29 1.93 39.07 2.00 42.11 1.98 43.04 1.90 41.94

Page 13: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

13

MH5 4.1 66.13 3.90 77.69 3.65 76.04 3.20 67.37 3.05 66.30 3.00 66.23

MH6 3.80 61.29 3.60 71.71 3.20 66.67 3.00 63.16 2.85 61.96 2.68 59.16

MH7 3.28 52.90 3.40 60.49 2.60 52.63 2.50 52.63 2.41 52.39 2.34 51.66

MH8 4.52 72.90 4.20 83.67 3.90 78.94 3.50 73.68 3.09 67.17 2.98 65.78

ĐC 6.2 100 5.62 100 4.94 100 4.75 100 4.60 100 4.53 100

Qua Bảng số liệu ta thấy lượng đất bị mất do xói mòn có diễn biến theo chiều hướng

giảm dần. Số liệu thu thập được cho thấy lượng đất mất do xói mòn bề mặt tại các mô hình

nghiên cứu đều cho thấy năm 2011 < 2010 < 2009 < 2008 < 2007 < 2006 và nhỏ hơn công

thức đối chứng.

Lượng xói mòn tại các mô hình nghiên cứu

0

1

2

3

4

5

6

7

MH1 MH2 MH3 MH4 MH5 MH6 MH7 MH8 ĐC mô hình

tấn

/ha/n

ăm

năm 2006

năm 2007

năm 2008

năm 2009

năm 2010

năm 2011

Hình 3.2: Biểu đồ lƣợng đất mất do xói mòn tại các mô hình nghiên cứu

Kết quả tính toán chí phí nạo vét bùn do xói mòn gây ra đối với các mô hình rừng

trồng nghiên cứu được nêu tại Bảng 3.8.

Bảng 3.8. Chi phí nạo vét bùn do xói mòn gây ra tai các mô hình rừng trồng năm 2011

Tên mô hình Lƣợng xói mòn

(tấn/ha/năm)

Đơn giá

(đồng/tân)*

Thành tiền

(đồng/ha/năm)

MH1 2.65 20.000 53.000

Page 14: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

14

MH2 3.63 20.000 72.600

MH3 3.70 20.000 74.000

MH4 1.90 20.000 38.000

MH5 3.00 20.000 60.000

MH6 2.68 20.000 53.600

MH7 2.34 20.000 46.800

MH8 2.98 20.000 59.600

Đối chứng 4.53 20.000 90.600

(* Nguồn: Vũ Tấn Phương, 2009)

3.6. Hiệu quả điều tiết dòng chảy bề mặt của các mô hình

Bảng 3.9: Diễn biến dòng chảy bề mặt tại các mô hình nghiên cứu

hìn

h

năm 2006 năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm 2011

m3/

ha

%

ĐC

m3/

ha

%

ĐC

m3/

ha

%

ĐC

m3/

ha

%

ĐC

m3/

ha

%

ĐC

m3/

ha

%

ĐC

MH

1

250.5

0

65.4

5

220.2

0

68.7

5

210.1

0

72.6

5

200.2

4

76.9

8

198.5

6

79.9

7

186.7 76.1

1

MH

2

300.8

0

78.5

9

298.1

2

92.2

6

257.1

0

88.9

0

230.0

0

88.1

9

210.5 84.7

8

201.3 82.0

6

MH

3

329.8

0

86.1

7

310.3

0

96.0

1

269.3

0

93.1

2

248.3

0

95.2

1

240.6 96.9

0

230.0

1

93.7

7

MH

4

190.5

0

49.7

7

167.5

5

51.8

4

160.0

0

55.3

3

152.0

0

58.2

8

152.0

1

61.2

2

150.3 61.2

7

MH

5

275.2

0

71.9

0

229.4

3

70.9

9

215.7

0

74.5

9

208.1

0

76.7

9

202.9 81.7

3

200.1 81.5

7

MH

6

170.2

0

44.4

7

240.1

0

74.2

9

218.2

0

75.4

5

200.6

0

76.9

2

194.5 78.3

3

187.6 76.4

8

MH

7

104.5

0

27.3

0

224.2

0

69.3

7

198.7

0

68.7

1

201.0

0

77.0

7

199.0

1

80.1

5

180.2 73.4

6

MH

8

230.3

0

60.1

7

256.1

0

79.2

4

242.3

0

83.7

8

236.0

0

90.4

9

230.5 92.8

3

220.7 89.9

7

Page 15: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

15

ĐC 382.7

5

100 323.2

0

100 289.2

0

100 260.8

0

100 248.3 100 245.3 100

Kết quả tại bảng 3.9 cho thấy dòng chảy mặt của các mô hình nghiên cứu qua các năm

từ 2006 đến năm 2011 đều có xu hướng giảm dần và nhỏ hơn lượng dòng chảy bề mặt tại ô

đối chứng. Cao nhất là tại mô hình 3 và thấp nhất tại mô hình 4

3.7. Ảnh hƣởng của các mô hình tới tính chất đất

Bảng 3.10. Kết quả phân tích một số tính chất lý hoá học đất tại các mô hình nghiên cứu

Mô hình Năm pHKCl

Mùn

(%)

Nts

(%)

P2O5

(ppm)

K2O

(ppm)

MH1

2006 3.60 3.20 0.33 18.89 25.50

2007 3.73 3.52 0.39 17.52 31.39

2009 3.76 3.54 0.37 16.34 30.36

2011 3.81 3.63 0.42 16.52 32.31

MH2

2006 3.64 2.14 0.20 24.28 31.06

2007 3.71 2.40 0.24 23.87 33.08

2009 3.80 2.42 0.27 21.60 30.56

2011 3.82 2.35 0.25 24.30 32.35

MH3

2006 3.52 3.15 0.21 24.59 25.56

2007 3.76 3.44 0.30 25.45 23.15

2009 3.80 3.56 0.28 24.91 28.01

2011 3.87 3.64 0.29 25.60 29.64

MH4

2006 3.01 3.08 0.31 27.03 20.58

2007 3.84 3.46 0.30 26.44 22.11

2009 3.80 3.26 0.28 26.00 24.98

2011 3.71 3.32 0.32 27.09 25.36

MH5

2006 4.03 3.18 0.25 13.99 21.17

2007 4.18 3.34 0.29 13.07 21.12

2009 4.25 3.32 0.31 14.10 21.36

2011 4.32 3.38 0.37 14.26 21.82

MH6 2006 3.79 3.54 0.21 20.19 27.54

2007 3.75 3.56 0.25 21.85 27.62

Page 16: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

16

2009 3.62 4.11 0.24 24.25 33.21

2011 3.81 4.00 0.29 24.68 33.60

MH7

2006 3.63 3.79 0.24 22.54 30.25

2007 3.59 3.82 0.27 23.67 31.29

2009 3.51 4.43 0.26 28.31 36.24

2011 3.70 4.40 0.29 28.82 36.40

MH8

2006 3,84 2,92 0,16 17,21 23,67

2007 3.86 3.01 0.15 18.34 26.41

2009 3,88 3,15 0,17 19,11 27,23

2011 3.91 3.20 0.19 19.42 28.36

Từ kết quả trong Bảng 3.10 cho thấy: Tính chất lý hoá học đất tại các mô hình nghiên cứu đã

có sự biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm.

3.8. Lƣợng rơi rụng tại các mô hình

Bảng 3.11: Ảnh hƣởng của các mô hình nghiên cứu đến lƣợng rơi rụng

hình

năm 2006

năm 2007 năm 2008 năm 2009 năm 2010 năm 2011

tấn

/

ha

%

ĐC

tấn

/

ha

%

ĐC

tấn

/

ha

%

ĐC

tấn

/

ha

%

ĐC

tấn

/

ha

%

ĐC

tấn

/

ha

%

ĐC

MH

1

4.3 330.7 5.2 371.4

3

5.4 317.6

5

5.6 294.7

4

5.8 252.1

7

6.3 242.3

1

MH

2

3.1 238.4

6

3.9 278.5

7

3.9 229.4

1

4.3 226.3

2

4.7 204.3

5

4.9 188.4

6

MH

3

2.4 184.6

2

3.4 242.8

6

3.5 205.8

8

3.8 200.0

0

4.1 178.2

6

4.3 165.3

8

MH

4

5.6 430.7

7

6.4 457.1

4

6.8 400.0

0

7.1 273.6

8

7.5 326.0

9

7.9 303.8

5

MH

5

3.5 269.2

3

4.2 300.0

0

4.7 276.4

7

5.0 263.1

6

5.8 252.1

7

6.0 230.7

7

MH

6

3.8 292.3

1

4.3 3.7.14 4.6 270.5

9

4.8 252.6

3

5.0 217.3

9

5.3 203.8

5

MH

7

3.1 238.4

6

3.5 250.0

0

3.7 217.6

5

4.0 210.5

3

4.2 182.6

1

4.6 176.9

2

Page 17: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

17

MH

8

2.0 153.4

6

2.3 164.2

9

2.5 147.0

6

2.9 152.6

3

3.5 152.1

7

3.8 146.1

5

ĐC 1.3 100 1.4 100 1.7 100 1.9 100 2.3 100 2.6 100

Số liệu ở biểu 3.11 cho ta thấy, lượng rơi rụng tại các mô hình nghiên cứu thu thập

được đã có sự khác nhau rõ rệt qua các năm và theo chiều hướng tăng dần lên và cao hơn

nhiều so với lượng rơi rụng tại mô hình đối chứng. Cao nhất là mô hình 4 (Làm giàu rừng) và

thấp nhất là mô hình 3 (Nông lâm kết hợp).

3.9. Nghiên cứu lƣợng dinh dƣỡng bị mất theo các dòng chảy bề mặt tại các mô hình

nghiên cứu

Bảng 3.12: Sự rửa trôi các chất dinh dƣỡng tại các mô hình nghiên cứu theo các dòng

chảy bề mặt

Công

thức Năm pH

NH4+

(kg/ha/năm)

P2O5ts

(kg/ha/năm)

K2Ots

(kg/ha/năm)

MH1

2006 7.50 4.20 1.78 4.12

2007 7.10 4.07 1.56 4.10

2009 7.13 3.22 1.54 3.68

2011 7.06 3.18 1.49 3.60

MH2

2006 7.64 4.60 2.42 4.88

2007 7.27 4.47 2.12 4.55

2009 7.20 2.89 2.28 4.23

2011 7.15 2.75 2.14 3.80

MH3

2006 7.87 5.44 2.96 4.70

2007 7.30 4.67 1.60 4.40

2009 7.50 3.50 2.24 4.31

2011 7.62 3.46 2.21 3.83

MH4

2006 7.50 2.05 2.43 2.44

2007 7.27 1.60 1.17 1.31

2009 7.00 1.23 0.73 1.14

2011 7.06 1.20 0.70 1.09

Page 18: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

18

MH5

2006 7.92 3.88 2.86 3.34

2007 7.50 3.60 2.21 2.65

2009 7.61 3.33 2.04 2.18

2011 7.53 3.20 1.96 2.43

MH6

2006 7.64 2.55 2.56 3.06

2007 7.29 2.10 2.07 2.22

2009 7.13 1.15 0.87 1.26

2011 7.12 1.20 0.79 1.20

MH7

2006 7.87 4.44 2.75 3.90

2007 7.20 2.80 2.10 3.52

2009 7.31 1.78 1.96 3.42

2011 7.22 1.75 1.84 3.35

MH8

2006 7.87 3.11 3.29 3.42

2007 7.60 2.42 2.56 3.18

2009 7.35 2.20 1.79 2.87

2011 7.32 2.13 1.65 2.67

ĐC

2006 8.00 5.44 4.56 4.56

2007 7.81 4.21 4.31 4.25

2009 7.67 3.87 4.23 4.97

2011 7.63 3.78 4.96 4.80

Từ kết quả tại bảng 3.12 cho thấy, hàm lượng các chất dinh dưỡng (N, P, K) trong đất

bị rửa trôi theo dòng chảy bề mặt tại các mô hình nghiên cứu có sự khác nhau và giảm dần

theo các năm

Bảng 3.13: Chi phí bị mất từ hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng bị rửa trôi

tại các mô hình rừng trồng năm 2011

Tên

hình

NTS P2O5TS K2OTS Tổng chi phí bị

mất

(đ/ha)

Số

lƣợng

(kg/ha)

Thành

tiền

(đ/ha)

Số

lƣợng

(kg/ha)

Thành

tiền

(đ/ha)

Số

lƣợng

(kg/ha)

Thành

tiền

(đ/ha)

Page 19: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

19

MH1 3.180 55.300 1.490 26.290 3.600 108.000 189.590

MH2 2.750 47.830 2.140 37.760 3.800 114.000 199.590

MH3 3.460 60.170 2.210 39.000 3.830 114.900 214.070

MH4 1.200 20.870 0.700 12.350 1.090 32.700 65.920

MH5 3.200 55.650 2.180 38.470 2.430 72.900 167.020

MH6 1.100 19.130 0.790 13.940 1.200 36.000 69.070

MH7 1.750 30.430 1.840 32.470 3.350 100.500 163.400

MH8 2.130 37.040 1.650 29.170 2.670 80.100 146.310

ĐC 3.780 65.740 4.960 87.53 4.800 144.000 297.270

3.10. Nghiên cứu phát triển các mô hình phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông

Đà tỉnh Hoà Bình

3.10.1. Các giải pháp kỹ thuật

Bảng 3.14: Đề xuất bổ sung một số giải pháp kỹ thuật

Nội dung Trồng rừng

phòng hộ trên

đất trống

Trồng cây Bản

địa dƣới tán

Keo tai tƣợng

Khoanh nuôi

xúc tiến tái

sinh

Khoanh nuôi xúc tiến

tái sinh có trồng bổ

sung (Làm giàu

rừng)

Đối tượng

tác động,

loài cây

trồng

Lim xanh, Lim

xẹt, Re gừng

- Keo tai tương

- Lim xanh, Re

gừng

- Trạng thái IIA;

IIB; IC.

- Lim xanh

- Rừng tự nhiên nghèo

kiệt.

- Sồi phảng, Re gừng

Phương thức

trồng (gieo

hạt)

- Hỗn giao theo

hàng có trồng cây

phù trợ (Cốt khí,

Keo lai)

Trồng cây bản địa

theo hang hoặc

theo đám

- Gieo theo rạch

hoăc đám.

- Hỗn giao theo

hàng.

Trồng bổ sung theo theo

rạch hoặc đám

Mật độ 1.000 cây/ha. Hàng 560 cây/ha;

đám 533 cây/ha

Rạch 500 hô/ha;

đám 600 hô/ha

Rạch 240 cây/ha; đám

444 cây/ha

Kích thước

hố 40x40x40cm. 40x40x40cm. 30x30x30cm 40x40x40cm

- Xử lý thực bì - Tỉa thưa rừng - Xử lý thực bì - Xử lý thực bì theo rạch

Page 20: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

20

Kỹ thuật

toàn diện theo

băng.

- Cây trong bầu

PE loại12 x 19

cm, > 20 tháng, H

= 0,6 - 0,75m, D

= 0,5 - 0,7cm.

- Bón lót 0,2 kg

vi sinh, 0,2 kg

NPK, bón thúc

0,15 kg NPK,

chăm sóc 2

lần/năm trong 4

năm.

Keo: 1 hàng chừa

lại 1 hàng hoặc

khai thác tạo lỗ

trống 400 m2, 12

lô/ha.

- Cây trong bầu

PE loại 12 x 19

cm, > 20 tháng.

- Bón lót 0,2 kg

vi sinh, 0,2 kg

NPK (5:10:3) và

bón thúc 0,15 kg

NPK, chăm sóc 1

năm 2 lần trong 4

năm.

theo rạch rộng 4

m, chừa 6m

hoặc tạo lỗ trống

từ 200 – 300 m2.

- Bón lót 0,2 kg

NPK, chăm sóc 1

năm 2 lần trong 4

năm.

rộng 6 m, chừa 8m hoặc

tạo lỗ trống từ 200 - 400

m2

- Cây trong bầu PE loại

12x19cm, > 20 tháng,

bón lót 0,2 kg VS + 0,2

kg NPK, bón thúc 0,1 kg

NPK, chăm sóc 2

lần/năm trong 4 năm.

3.10.2. Các giải pháp kinh tế - xa hội

Các giải pháp về mặt kinh tế - xã hội để phát triển việc trồng rừng bao gồm:

- Trước mắt cần rà soát lại các diện tích đã giao, chưa giao, xem xét lại những sai sót ,

nhầm lẫn trong quá trình giao, tất cả các diện tích rừng và đất lâm nghiệp cần phải được thể

hiện rõ trên bản đồ và ngoài thực địa.

- Xem xét một số khu vực có tiềm năng du lịch sinh thái vùng hồ để tiến hành cho

thuê rừng thí điểm nhằm tạo thêm nguồn thu, tăng cường sự bảo vệ và phát triển các mô hinh

rừng đã trồng nói riêng và tài nguyên rừng trong khu vực lòng hồ nói chung.

- Đối với một số cộng đồng các dân tộc thiểu số, có thể xem xét và phát triển hình

thức bảo vệ và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn dựa vào cộng đồng, lấy cộng đồng là đơn vị

quản lý và tổ chức sản xuất.

- Đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp là một quá trình lâu dài mới mang lại hiệu quả. Do

vậy cân có các nguồn đầu tư khác ngoài lâm nghiệp, tạo lập được sinh kế cho người dân để

tăng thu nhâp, ổn định cuộc sống, đặc biệt là đối với những người dân có thu nhập thấp trong

vùng ven hồ sông Đà.

- Vốn đầu tư cho phát triển lâm nghiệp là vấn đề được quan tâm nhất vì nó quyết định

đến sự thành bại của công tác đầu tư. Kết quả thí điểm cho thấy thu nhập của người dân làm

Page 21: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

21

nghề rừng đã tăng lên đáng kể, số hộ nghèo đã giảm trung bình từ 15 - 40%. Nối tiếp sự thành

công của Quyết định 380/QĐ-TTg, ngày 24/9/2010 Chính phủ đã ban hành Nghị định số

99/2010/NĐ-CP về Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Vùng xung yếu ven hồ sông

Đà có ý nghĩa rất lớn trong việc điều tiết nguồn nước cho nhà máy thủy điện Hòa Bình, vì vậy

đây sẽ là đối tượng chủ yếu của tỉnh Hòa Bình thực hiện Nghị định 99/2010/NĐ-CP.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu đề tài luận văn rút ra một số kết luận sau:

1. Sự phát triển độ che phủ các mô hình nghiên cứu

Hiện trạng các mô hình sau 7 năm đã có sự khác biệt về độ che phủ, dao động từ 60-

79%, thấp nhất trong các mô hình là mô hình 8 (trồng Luồng xen cây bản địa), độ che phủ đạt

60%, cao nhất là mô hình 4 (mô hình làm giàu rừng, đạt 79%). Tại mô hình đối chứng (không

trồng rừng) độ che phủ đạt 56%.

2. Tác động tới các điều kiện vi khí hậu tại khu vực nghiên cứu

Các số liệu phân tích về trường nhiệt ẩm trong khu vực nghiên cứu cho thấy các chế

độ nhiệt, lượng mưa trung bình năm đang có diễn biến theo hướng ổn định phù hợp với cấu

trúc thảm thực vật ở trạng thái thứ sinh. Nhiệt độ còn ở trạng thái nóng, nhưng chênh lệch

nhiệt độ trong năm không lớn. Lượng mưa còn diễn biến phức tạp nhưng ổn định về quy luật

và cường độ.

3. Phát triển thành phần loài của thảm thực vật tại các mô hình

Thảm thực vật đã có diễn biến theo chiều hướng phong phú về số loài, độ che phủ mặt

đất tăng lên rõ rệt và đều cao hơn mô hình đối chứng. Cao nhất là mô hình 4 (làm giàu rừng),

thấp nhất là mô hình 8 (mô hình Luồng). Ở độ tuổi 7, số loài tại mô hình 4 đạt 36 loài; mô

hình 8 có 24 loài. Tại mô hình đối chứng có 16 loài.

4. Hiệu quả chống xói mòn tại các mô hình nghiên cứu

Số liệu lượng đất mất do xói mòn bề mặt tại các mô hình nghiên cứu có diễn biến theo

chiều hướng giảm dần theo thứ tự: năm 2011 < 2010 < 2009 < 2008 < 2007 < 2006 và nhỏ

hơn công thức đối chứng. Lượng xói mòn năm 2006 là 2,00 tấn/ha/năm chỉ chiếm 32,25% so

với đối chứng; năm 2007 là 2,04 tấn/ha/năm chiếm 36,29% so với đối chứng; và tính cho tới

năm 2011 lượng xói mòn tại mô hình này là 1,90 tấn/ha/năm chiếm 41,94 % so với đối chứng.

Page 22: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

22

5. Tác động tích cực tới lượng dòng chảy bề mặt tại các mô hình

Lượng dòng chảy mặt của các mô hình nghiên cứu qua các năm từ 2006 đến năm 2011

đều có xu hướng giảm dần và nhỏ hơn lượng dòng chảy bề mặt tại ô đối chứng. Cao nhất là

tại mô hình 3 và thấp nhất tại mô hình 4. Lượng dòng chảy bề mặt giảm theo các năm theo

thứ tư như sau: mô hình 8 > mô hình 2 > mô hình 5 > mô hình 6 > mô hình 1 > mô hình 7.

Thấp nhất là mô hình 4, đạt 150,3m3/ha/năm chiếm 61,27% so với đối chứng. Tại mô hình

đối chứng là 245,3 m3/ha/năm (Số liệu năm 2011).

6. Cải thiện chất lượng đất tại các mô hình

Một số tính chất lý hoá của đất tại các mô hình nghiên cứu sau 7 năm trồng đã có sự

biến động và được cải thiện theo chiều hướng tốt dần lên theo các năm. Tuy nhiên sự biến

động này là không đáng kể và rất khác nhau. Trong đó độ pHKCl của các mô hình đều tăng lên

theo thời gian. Hàm lượng mùn, đạm tổng số, mùn tăng dần và đều ở mức trung binh va kha ,

trong khi hàm lượng Phốt pho dễ tiêu, Kali dễ tiêu ở mức trung bình và nghèo.

7. Giảm thiểu lượng dinh dưỡng bị mất do các dòng chảy bề mặt

Hàm lượng các chất dinh dưỡng (N, P, K) trong đất bị rửa trôi theo dòng chảy bề mặt

tại các mô hình nghiên cứu có sự khác nhau và giảm dần theo các năm và đều nhỏ hơn so với

mô hình đối chứng. Cao nhất là tại mô hình 3 và thấp nhất tại mô hình 4. Năm 2011 hàm

lượng các chất dinh dưỡng bị rửa trôi giảm hơn nhiều so với năm 2006.

4.2. Khuyến nghị.

- Cần tiếp tục nghiên cứu và theo dõi diễn biến của thảm thực vật rừng trong thời gian

tiếp theo làm cơ sở để đánh giá khả năng phòng hộ cùng như khả năng giảm thiểu xói mòn

của các mô hình thí nghiệm.

- Cần tiếp tục nghiên cứu và theo dõi diễn biến của từng trận mưa và lượng mưa làm cơ

sở so sánh và đánh giá lượng xói mòn hàng năm của các mô hình nghiên cứu

References

Tiếng Việt

1. Cao Lâm Anh (2003). Nghiên cứu đánh giá các mô hình lâm nghiệp cộng đồng ở Việt

Nam. Báo cáo đề tài nghiên cứu. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

2. Bộ Lâm nghiệp (1999). Tài liệu Hội thảo trồng rừng Bạch đàn.

3. Nguyễn Ngọc Bình (1996). Đất rừng Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Page 23: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

23

4. Nguyễn Ngọc Bình (1980). Nghiên cứu đất trồng Tre luồng. Báo cáo khoa học Viện Khoa

học Lâm nghiệp Việt Nam.

5. Trần Văn Con (2001). Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng rừng phòng hộ ở

Gia Lai. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 4- 2001

6. Lê Mộng Chân, Đoàn Sỹ Hiền (1976). Cây rừng Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp,

Hà Nội.

7. Nguyễn Bá Chất (1995). Xây dựng mô hình Làm giàu rừng ở các vùng Lâm nghiệp chủ

yếu. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội

8. Nguyễn Anh Dũng (2009). Nghiên cứu đánh giá hiệu quả phòng hộ đầu nguồn của một số

mô hình rừng trồng vùng hồ Hoà Bình. Tạp chí nông nghiệp và PTNT số 6/2009.

9. Nguyễn Anh Dũng (2011). Nghiên cứu bổ sung một số giải pháp kỹ thuật và kinh tế - xã

hội phục hồi rừng phòng hộ xung yếu ven hồ sông Đà tỉnh Hoà Bình. Luận án tiến sỹ

Khoa học Nông nghiệp.

10. Đoàn Thuỳ Dương (2008). Kết quả theo dõi khí tượng tại Trạm Nghiên cứu Môi trường

và rừng phòng hộ sông Đà. Báo cáo chuyên đề. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà

Nội.

11. Ngô Quang Đê, Phạm Đức Tuấn, Nguyễn Hữu Vinh (1993). Trồng rừng phòng hộ.

Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

12. Groddzinxki A.M. Sách tra cứu về sinh lý thực vật (Nguyễn Ngọc Tân dịch, 1981). Nhà

xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

13. Hoàng Thị Hà (1996). Dinh dưỡng khoáng ở thực vật. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia

Hà Nội.

14. Võ Đại Hải (1996). Nghiên cứu các dạng cấu trúc hợp lý cho rừng phòng hộ đầu nguồn ở

Việt Nam. Luận án phó tiến sỹ khoa học nông nghiệp.

15. Võ Đại Hải (2004). Nghiên cứu các phương pháp xác định lượng đất xói mòn và kết quả

nghiên cứu về xói mòn đất dưới các thảm thực vật khác nhau ở Việt Nam.Viện Khoa học

Lâm Nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

16. Phạm Hoàng Hộ (1991). Cây cỏ Việt Nam tập 1. Nhà xuất bản trẻ 1999

17. Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh (1993). Cây gỗ kinh tế. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà

Nội.

18. Phạm Thị Hương Lan (2003). Đánh giá ảnh hưởng của rừng đến dòng chảy dựa vào

chuỗi số liệu nhiều năm. Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học lần thứ 8, tập 2- Thuỷ văn

và môi trường. Viện Khí tượng Thuỷ văn, Hà Nội.

Page 24: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

24

19. Phạm Thị Hương Lan (2005). Báo cáo chuyên đề “Đánh giá xói mòn đất và điều tiết

nước của rừng ở lưu vực sông Cầu và hồ Thác Bà”. Trung tâm nghiên cứu Sinh thái và

Môi trường rừng, Hà Nội

20. Nguyễn Ngọc Lung, Đào Công Khanh (1999). Nghiên cứu tăng sản lượng rừng trồng.

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Lung, Võ Đại Hải (1996). Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng

hộ nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng phòng

hộ . NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

22. Nguyễn Ngọc Lung (1991). Phục hồi rừng ở Việt Nam. Thông tin khoa học kỹ thuật Lâm

nghiệp, số 1/1991.

23. Hà Thị Mừng (2009). Nghiên cứu một số đặc điểm sinh lý sinh thái một số loài cây lá

rộng bản địa làm cơ sở cho việc gây trồng rừng. Báo cáo tổng kết đề tài. Viện Khoa học

Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

24. Nguyễn Quang Mỹ, Quách Cao Yêm, Hoàng Xuân Cơ (1984). Nghiên cứu xói mòn và

thử nghiệp một số biệp pháp chống xói mòn đất nông nghiệp Tây Nguyên. UBKHKTNN –

các báo cáo khoa học thuộc chương trình điều tra tổng hợp vùng Tây Nguyên, Hà Nội

1984.

25. Hoàng Niêm (1994). Ảnh hưởng của rừng đến dòng chảy. Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn 7-

1994.

26. Bùi Nghạnh, Vũ Văn Mế, Nguyễn Danh Mô (1984). Nghiên cứu về xói mòn trên một số

kiểu thảm thực vật ở phía Bắc Việt Nam.Báo cáo khoa học, Viện Khoa học Lâm nghiệp

Việt Nam

27. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2003). Xác định phạm vi phân bố và vùng tiềm năng trồng rừng

của một số loài cây dựa vào nhu cầu khí hậu. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông

thôn, số 4-2003.

28. Thái Phiên, Trần Đức Toàn (1998). Dòng chảy và xói mòn sườn dốc dưới ảnh hưởng của

các hệ thống canh tác. Tuyển tập báo cáo khoa học. Đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa Hoà

Bình đến môi trường.

29. Nguyễn Xuân Quát (2003). Phương pháp điều tra đánh giá rừng trồng sản xuất. Viện

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

30. Ngô Đình Quế, Đỗ Đình Sâm (2001). Xác định tiêu chuẩn phân chia lập địa (vi mô) cho

rừng trồng công nghiệp tại một số vùng sinh thái ở Việt Nam trong kết quả nghiên cứu về

trồng rừng và phục hồi rừng tự nhiên. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

Page 25: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

25

31. Ngô Đình Quế và nnk (2005). Điều tra, đánh giá tác động của rừng ở khu vực Miền

Trung – Tây Nguyên đến một số yếu tố môi trường nhằm đề xuất cơ sở để xây dựng tiêu

chuẩn môi trường Lâm nghiệp. Báo cáo khoa học Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

32. Ngô Đình Quế (2008). Ảnh hưởng của một số loại rừng đến môi trường ở Việt Nam. Nhà

xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.

33. Ngô Đình Quế và cộng sự (2006). Báo cáo chuyên đề “Giá trị cải thiện độ phì đất cung

cấp nguồn phân bón của rừng’’. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội.

34. Đỗ Đình Sâm (1996). Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp. Báo cáo khoa học,

Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.

35. Trần Trung Thành (2010). Nghiên cứu diễn biến một số yếu tố môi trường dưới tác động

của các công thức sử dụng đất thuộc dự án RENFODA khu vực xung yếu vùng lòng hồ

Hoà Bình. Trường Đại học Lâm Nghiệp, Hà Nội.

36. Thái Văn Trừng (1998). Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nhà xuất bản

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

37. Vũ Văn Tuấn (1982). Nhận xét về ảnh hưởng của rừng qua tài liệu thực nghiệm Thuỷ

văn, Tập san Khí tượng Thuỷ văn số 7 /1981.

38. Lê Sỹ Việt (2001). Nghiên cứu thử nghiệm phục hồi rừng rừng trên đất bán ngập ven hồ

Hoà Bình. Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Nội.

39. Viện Khí tượng thuỷ văn (1998). Tuyển tập báo cáo đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa

Hoà Bình tới môi trường, Hà Nội.

Tiếng Anh

40. Chijoke, EO (1980). Impact on Soil of fast – growing species in low land humid tropics.

FAO forestry parer, Rome.

41. Dent. D and Yong.A (1981). Soil survey and land evalution, London

42. E.K Sadanandan Nambia and Alan G.Brown (1995). Management of Soil, nutrients and

water in tropical plantation forest. ACIAR- CRISRO Autralia- CIFOR Indonesia.

43. Hamilton L and King P (1993). Tropical forest watershed hydrologic and soil respones to

major uses or Coversion, Boulder: westviewPress

44. Hunt, R. et al...(2002). A Modern tool for classical plant growth analysis- Ann.Bot-

London.

45. Internation Tropical Timber organization (2003). Guidelines for the restoration,

management, rehabilition of degraded and secondary tropical forests.

Page 26: Nghiên cứu phát triển các mô hình sinh thái rừng phòng hộ ...repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/9486/1/01050000772.pdf · PAM, dự án 661, dự án RENFODA-

26

46. Inter-government Panel on Cimate Change (IPPC) (2003). Definitions and

Methodological option to inventory Emission from direct Human induced degradation of

forest and devegetation of other vegetation tye.

47. ICAF and IFAD (2004). RUPES. An innovative strategy to reward Asia’s upland poor

for pressrving and improving our environment, ICAF Southeast Asia Regional Office,

Bogor, Indonesia.

48. Lanvender, D.P and R.B Walker (1979). Nitrogen and related element in nutrition of

forest tree. Instituteof Forest Resources, Univ. of Washington, Sealt.

49. Rodin, L.F and Bazilevich, N.I (1967). Production and mineral cycling in terrestrial

vegetation. Oliver and Boyd. London

50. Saly, R and Mihalik, A (1985). In fluence of magnesite plant immisson on mineral com

positon of soil. University of Agriculture Bruno, CSFR.

51. John L. Havlin, Jane D. Beaton, Samuel L.Tisdale, Werner L. Nelson (1999). Soil

fertilyty and fertilizer: An introduction to nutrient management. Pearson Education.

52. Jeff Arnold (2002). Soil and water assement tool, SWAT, user’s manual.

53. FAO (2005). Global Forest Resource Assessment 2005. Rome