56
1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN S Á N G K I Ế N K I N H N G H I Ệ M NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 - THPT Tên tác giả: ĐOÀN VĂN XUÂN Giáo viên môn Địa lí NĂM HỌC 2013 – 2014 MỤC LỤC

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

1

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KHÁNH HÒA TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHUYÊN LÊ QUÍ ĐÔN

S Á N G K I Ế N K I N H N G H I Ệ M

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH

VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 - THPT

Tên tác giả: ĐOÀN VĂN XUÂN Giáo viên môn Địa lí

NĂM HỌC 2013 – 2014

MỤC LỤC

Page 2: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

2

I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………..1

1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………………3

2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….…4

3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………4

4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………...4

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ…………………………………………………….……4

1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………….…..4

2. Thực trạng ………………………………………………………………….…5

3. Các biện pháp tiến hành…………………………………………………….…6

3.1. Thiết kế các tiết của phần thực hành : Địa lí địa phương………….6

3.2. Viết tài liệu ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA……………………….….9

3.2.1. Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ, phân chia đơn vị hành chính……. 10

3.2.2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên…………………….21

3.2.3. Dân cư và xã hội…………………………………………………..31

3.2.4. Kinh tế…………………………………………………………….39

4. Hiệu quả……………………………………………………………………...58

III. KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ………………………………………………..61

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………62

PHỤ LỤC…………………………………………………………………………...64

Page 3: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

3

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 – THPT

Tác giả, đơn vị công tác:

ĐOÀN VĂN XUÂN - Trường THPT chuyên Lê Quí Đôn, Khánh Hòa

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình Địa lí lớp 12 trung học phổ thông, phần về Địa lí địa

phương: Tìm hiểu địa lí tỉnh, thành phố nơi học sinh đang sống. Sau bài thực hành, học sinh cần đạt được các mục tiêu :

- Hiểu và nắm vững được một số đăc điểm nổi bật về vị trí địa lí, đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội, đặc điểm một số ngành kinh tế chính của tỉnh Khánh Hòa nơi học sinh đang sống.

- Phát triển các kĩ năng : bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.

- Biết cách thu thập và xử lí thông tin; viết và trình bày báo cáo về một vấn đề của địa phương.

- Bước đầu nghiên cứu khoa học và biết tổ chức hội nghị khoa học.

- Qua bài thực hành, sẽ tăng thêm tình yêu quê hương, ý thức xây dựng và bảo vệ quê hương, đặc biệt trong giai đoạn phát triển mới.

Tuy nhiên, để thực hiện phần thực hành này, qua nhiều năm, mặc dù thực hiện đúng theo yêu cầu hướng dẫn ở sách giáo khoa, sách giáo viên, nhưng việc thực hiện còn nhiều khó khăn và hạn chế sau:

- Trong chương trình và sách giáo khoa qui định 1 tiết dành cho học sinh chuẩn bị và viết báo cáo về một vấn đề địa lí địa phương là điểu rất khó (tiết còn lại để trình

bày báo cáo). Trên thực tế, học sinh cần có nhiều thời gian để chuẩn bị.

- Tài liệu địa lí địa phương tỉnh Khánh Hòa cho đến nay vẫn chưa có trong nhà trường phổ thông.

- Học sinh rất lúng túng trong việc thu thập và xử lí thông tin.

Vì vậy, phần thực hành Địa lí địa phương qua nhiều năm thực hiện, chất lượng và hiệu quả còn hạn chế.

2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế thực hiện phần “ Địa lí địa phương” dựa trên yêu cầu của chương trình Địa lí 12 hiện hành.

Page 4: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

4

- Viết tài liệu “ Địa lí tỉnh Khánh Hòa” nhằm tạo nguồn tài liệu cơ bản cho giáo viên và học sinh lớp 12 thực hiện phần “ Địa lí địa phương” được thuận lợi hơn. - Qua đó, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học Địa lí 12 – THPT, trước hết ở trường THPT chuyên Lê Quí Đôn, sau đó để trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp trong toàn tỉnh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa.

- Phạm vi nghiên cứu : Giới hạn nội dung phù hợp việc thực hiện giảng dạy Địa lí địa phương trong nhà trường phổ thông.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết :

+ Phân tích

+ Tổng hợp

+ Phân loại

+ Hệ thống

+ Đánh giá

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

+ Quan sát khoa học

+ Tổng kết kinh nghiệm

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lí luận Theo tác giả Nguyễn Gia Cốc trong tác phẩm Chất lượng đích thực của giáo dục đào tạo, năm 1997, “Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức phổ thông mà người học lĩnh hội được. Vốn học vấn phổ thông toàn diện vững chắc ở mỗi người là chất lượng đích thực của dạy học ”.

Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực và thời gian cần thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy học được nhìn từ góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng của nhà trường với người học. Để thực hiện việc đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thông thường dựa trên 3 tiêu chí cơ bản: Kiến thức - Kỹ năng - Thái độ.

Chất lượng dạy học càng cao càng làm phong phú thêm kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.

Chất lượng dạy học ở trường trung học phổ thông liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế - xã hội của đất nước. Sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng

Page 5: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

5

cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với giáo dục trung học phổ thông.

Vì vậy, việc nâng cao chất lượng dạy học là một yêu cầu thường xuyên và rất thiết yếu đối với giáo viên, nhất là trong tình hình kinh tế – xã hội của đất nước đang có những chuyển biến sâu sắc.

Việc nâng cao chất lượng dạy học có nhiều giải pháp như tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cách biên soạn sách giáo khoa, đổi mới phương thức chọn môn học cho từng lớp của từng cấp học, đổi mới cách tuyển sinh vào các trường Đại học, Cao đẳng Sư phạm… Ngoài ra, trong từng phần, từng chương, từng bài, cũng cần có sự nhìn nhận thực tế để có những cải tiến, điều chỉnh trong quá trình thực hiện.

2. Thực trạng

2.1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo trong việc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt, nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên thực hiện đề tài.

- Học sinh trường chuyên nhìn chung có ý thức học tập tốt, chăm chỉ, có năng lực lĩnh hội, tự học.

- Địa lí địa phương – Tỉnh Khánh Hòa là một đề tài cần thiết, có khả năng tạo hấp dẫn cho học sinh trong việc tìm hiểu về quê hương mình đang sống.

- Nguồn tài liệu khá phong phú và đa dạng, nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, các trang web của các cơ quan, ban ngành, các tổ chức kinh tế – xã hội..., đặc biệt một số tác phẩm nghiên cứu chuyên sâu về tỉnh Khánh Hòa (Địa chí Khánh Hòa, Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2003; Du lịch Khánh Hòa từ cuối thế kỉ XIX đến nay, Nguyễn Thị Kim Hoa, Nxb Chính trị quốc gia, năm 2006…).

2.2. Khó khăn, hạn chế

- Môn Địa lí, trong thực tế vẫn chưa có vị trí đáng kể trong nhà trường phổ thông, vẫn như là một môn “phụ” nên học sinh và cả phụ huynh ít quan tâm.

- Học sinh ở trường chuyên thường tập trung nhiều vào các môn chuyên để đáp ứng cho các kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia, sau đó là thi đại học nên việc học môn Địa lí có hạn chế nhất định (Trường trung học phổ thông chuyên Lê Quí Đôn, Khánh Hòa không có lớp chuyên Địa lí, đồng thời học sinh thi đại học khối C hàng năm rất ít). Vì vậy, để có thời gian chuẩn bị cho việc thực hành phần tìm hiểu “Địa lí địa phương – Tỉnh Khánh Hòa” rất khó khăn đối với học sinh.

- Tài liệu chính thức về Địa lí tỉnh Khánh Hòa sử dụng trong nhà trường phổ thông đến nay vẫn chưa có. Tài liệu trên các phương tiện thông tin thì phân tán, các tác phẩm về tỉnh Khánh Hòa thì chuyên sâu.

Page 6: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

6

- Khả năng tiếp cận các cơ quan, ban ngành ở địa phương để có nguồn tài liệu là rất khó khăn.

3. Các biện pháp tiến hành

3.1. Thiết kế các tiết của phần thực hành về “ Địa lí địa phương”:

Gồm 1 tiết chuẩn bị, nhằm hướng dẫn học sinh tìm hiểu, viết báo cáo và 1 tiết học sinh báo cáo các chủ đề tìm hiểu.

THIẾT KẾ CÁC TIẾT CỦA PHẦN THỰC HÀNH

VỀ “ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG”

http://www.google.com.vn/url?sa=i&rct=j&q=Ti%CC%89nh+Kha%CC%81nh+Ho%CC%80a&source=images&cd=&cad=rja&docid=-h5OlfuM_UyzSM&tbnid=Rq5uhc02HIv4lM:&ved=0CAUQjRw&url=http://dddn.com.vn/20110408035159419cat175/khanh-hoa-doi-trung-tam-hanh-chinh-ra-ngoai-o-nha-trang.htm&ei=S2CHUdLJJ4rMiQLUsIGwAw&bvm=bv.45960087,d.cGE&psig=AFQjCNGEp1RA8ap1m9yFT1MUO6RTrAruKw&ust=1367912869958875

Page 7: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

7

Tiết 1. CHUẨN BỊ VÀ VIẾT BÁO CÁO VỀ ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA

a. Phân nhóm nghiên cứu về các chủ đề về Địa lí tỉnh Khánh Hòa

- Nhóm 1- Chủ đề 1: Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ và sự phân chia hành chính của tỉnh Khánh Hòa.

Gợi ý:

+ Vị trí địa lí, phạm vị lãnh thổ: Ở vùng nào? Giáp những đâu?Diện tích của tỉnh, các bộ phận lãnh thổ.

+ Ý nghãi của vị trí địa lí, lãnh thổ trong việc phát triển kinh tế – xã hội.

+ Sự phân chia hành chính gồm các đơn vị hành chính: thành phố, thị xã, huyện nào? Đặc điểm các đơn vị hành chính.

- Nhóm 2 – Chủ đề 2: Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Khánh Hòa.

Gợi ý: + Các đặc điểm nổi bật về đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên nhiên.

+ Những thuân lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát tiển kinh tế – xã hội.

- Nhóm 3 – Chủ đề 3: Đặc điểm dân cư, lao động và xã hội của tỉnh Khánh Hòa.

Gợi ý: + Các đặc điểm nổi bật về đặc dân cư và lao động.

+ Những thuân lợi và khó khăn của dân cư và lao động đối với phát tiển kinh tế – xã hội.

+ Đặc điểm nổi của các hoạt động xã hội như giáo dục và y tế.

- Nhóm 4 – Chủ đề 4: Đặc điểm kinh tế và địa lí một số ngành kinh tế của tỉnh Khánh Hòa.

Gợi ý: + Các đặc điểm nổi bật về kinh tế – xã hội.

+ Địa lí một số ngành kinh tế: nông, lâm, ngư nghiệp; công nghiệp; dịch vụ (giao thông vân tải, thông tin liên lạc, thương mại, du lịch).

b. Thu thập tài liệu

- Thời gian: 2 tuần lễ trước khi tiến hành bài thực hành trên lớp.

- Xác định nguồn tài liệu:

+ Giáo viên cung cấp tài liệu Địa lí địa phương đã biên soạn làm nguồn tài liệu cơ bản cho học sinh thực hiện.

+ Sách, tạp chí, tranh ảnh, bản đồ, bảng số liệu thống kê, các cơ quan ban ngành có liên quan ở địa phương, các trang web trên mạng internet…

- Phân công trách nhiệm cho các nhóm, cử nhóm trưởng phụ trách.

Page 8: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

8

c. Xử lí tài liệu

- Đối chiếu so sánh, chọn lọc kiến thức từ các nguồn để xác định kiến thức chung nhất, chuẩn nhất phù hợp nội dung tìm hiểu.

- Tính toán các số liệu , phân tích số liệu để làm rõ nội dung.

- Chọn lọc hình ảnh minh họa phù hợp với yêu cầu của nội dung.

d. Viết báo cáo

Các bước tiến hành:

- Xây dựng đề cương chi tiết với bố cục chặt chẽ.

- Viết báo cáo theo đề cương, chú ý làm rõ các nội dung chính của chủ đề.

- Trong báo cáo ngoài kênh chữ, cần kết hợp kênh hình, bảng số liệu, biểu đồ, bản đồ…một cách hài hòa để minh họa cho các nhận định của mình.

Tiết 2. BÁO CÁO VỀ ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA

a. Cách tiến hành

- Mỗi nhóm cử một học sinh lên trình bày báo cáo về chủ đề đã được phân công (mỗi nhóm tối đa 10 phút để trình bày).

- Trao đổi các vấn đề về Địa lí tỉnh Khánh Hòa.

b. Giáo viên tổng kết, đánh giá

Giáo viên tổng kết và đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các chủ đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm.

Lưu ý

Nếu điều kiện cho phép, có thể chon thời điểm thích hợp với thời lượng nhiều hơn (2 tiết) thì việc tiến hành báo cáo, trao đổi, tổng kết thuận lợi hơn.

3.2. Viết tài liệu “ ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA”

Tạo nguồn tư liệu cơ bản cung cấp cho học sinh để thực hiện.

Page 9: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

9

ĐỊA LÍ TỈNH KHÁNH HÒA

3.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ VÀ SỰ PHÂN CHIA HÀNH CHÍNH

a. Vị trí địa lí

Khánh Hòa là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nằm ở phần cong vươn ra biển xa nhất về phía đông. Phần lãnh thổ trên đất liền có tọa độ địa lí : cực bắc 12052’ vĩ độ Bắc ; cực nam 11042’vĩ độ Bắc ; cực tây 108040’ kinh độ Đông , cực đông 109027’ kinh độ Đông, tại mũi Đôi trên bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, cũng chính là điểm cực đông trên đất liền của nước ta. Trên vùng biển, điểm cực đông ra đến kinh độ 117020’Đ (quần đảo Trường Sa).

Tỉnh Khánh Hòa phía bắc giáp tỉnh Phú Yên, phía nam giáp tỉnh Ninh Thuận, phía tây giáp tỉnh Đăk Lăk và tỉnh Lâm Đồng, phía đông giáp Biển Đông.

Vị trí địa lí qui định đặc điểm tự nhiên của tỉnh mang tính chất nhiệt đới gió mùa với tính chất hải dương rõ rệt, nơi có nhiều tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên biển, rừng, khoáng sản…

Page 10: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

10

Khánh Hòa nằm trên trục giao thông quan trọng của cả nước là quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất, nối Khánh Hòa với các tỉnh phía bắc, phía nam; quốc lộ 26, đường tỉnh 723 nối Khánh Hòa với Tây Nguyên. Khánh Hòa có các cảng biển như Nha Trang, Cam Ranh, sân bay quốc tế Cam Ranh, nằm gần đường hàng hải quốc tế nối Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Khánh Hòa nằm giữa hai thành phố lớn là Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, là một trong những cửa ngõ thông ra biển của Tây Nguyên. Vị trí địa lí đó tạo cho Khánh Hòa khả năng phát triển sản xuất hàng hóa, mở rộng giao lưu với cả nước và quốc tế, hình thành các khu trung chuyển hàng hóa và dịch vụ cho các tỉnh xung quanh.

Vị trí địa lí của tỉnh Khánh Hòa còn có ý nghĩa chiến lược quan trọng về mặt quốc phòng. Phần lãnh hải và hệ thống đảo, đặc biệt là huyện đảo Trường Sa, tạo thành cứ điểm tiền tiêu để bảo vệ đất nước. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

b. Phạm vi lãnh thổ

Tỉnh Khánh Hòa có hình dạng thon ở hai đầu và phình ra ở giữa. Chiều dài bắc - nam khoảng 160 km; chiều dài đông – tây nơi rộng nhất khoảng 60 km, nơi hẹp nhất khoảng 1 - 2 km ở phía bắc, 10 - 15km ở phía nam.

Lãnh thổ tỉnh Khánh Hòa gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời.

- Vùng đất: có diện tích phần đất liền và cả đảo và quần đảo là 5197 km2, chiếm 1,58% và thuộc loại trung bình trên cả nước.

- Vùng biển có diện tích gấp nhiều lần so với đất liền, bờ biển dài khoảng 385 km, có khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ, đặc biệt có quần đảo Trường Sa ở xa bờ.

- Vùng trời là không gian trên lãnh thổ đất liền, vùng lãnh hải và không gian trên các đảo.

c. Sự phân chia hính chính

Sách Vân đài loại ngữ của Lê Quí Đôn ghi rõ: “Mã viện đời Hán khi đi đánh Giao Chỉ (năm 41) tiến vào phía nam hơn 400 dặm đến nước Lâm Ấp, lại tiến vào phía nam 200 dặm nữa đến nước Tây Đồ Di”. Tây Đồ Di là vùng phú Yên và Khánh Hòa ngày nay.

Năm 1653, vùng đất từ núi Đá Bia đến sông Phan Rang gồm 2 phủ: phủ Thái Khang (với 2 huyện là Quảng Phước và Tân Định), phủ Diên Ninh (gồm 3 huyện là Phước Điền, Vĩnh Xương và Hoa Châu).

Năm 1690, phủ Thái Khang đổi thành phủ Bình Khang.

Năm 1742, phủ Diên Ninh đổi thành phủ Diên Khánh.

Năm 1793, Nguyễn Ánh thu phục Bình Khang và cho xây thành Diên Khánh.

Page 11: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

11

Năm 1803, đổi dinh Bình Khang thành dinh Bình Hòa, phủ Bình Khang thành phủ Bình Hòa. Năm 1808, dinh Bình Hòa đổi thành trấn Bình Hòa.

Năm 1832 (năm Minh Mạng thứ 13) tỉnh Khánh Hòa được thành lập trên cơ sở trấn Bình Hòa.

Năm 1958, thời chính quyền ngụy Sài Gòn, các huyện đổi thành quận. Khánh Hòa gồm 6 quận là Vĩnh Xương, Ninh Hòa, Khánh Dương, Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm và thị xã Nha Trang.

Năm 1976, sau khi thống nhất đất nước, Khánh Hòa và Phú Yên hợp nhất thành tỉnh Phú Khánh, gồm 2 thị xã (Nha Trang, Tuy Hòa) và 13 huyện.

Tháng 3 năm 1977, thị xã Nha Trang đổi thành thành phố Nha Trang.

Ngày 28 tháng 12 năm 1982, Quốc hội khóa VII ra nghị quyết sáp nhập huyện Trường Sa vào tỉnh Phú Khánh.

Ngày 30/6/1989, tỉnh Khánh Hòa được tái lập với 1 thành phố là Nha Trang và 7 huyện: Cam Ranh, Khánh Sơn, Diên Khánh, Khánh Vĩnh, Ninh Hòa, Vạn Ninh và Trường Sa.

Năm 2000, huyện Cam Ranh được trở thành thị xã Cam Ranh. Năm 2007, huyện Cam Lâm được tái lập. Đến năm 2010, thị xã Cam Ranh được công nhận là thành phố Cam Ranh trực thuộc tỉnh Khánh Hòa.

Hiện nay, Khánh Hòa gồm có 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 1 thị xã và 6 huyện. Các thành phố, thị xã và huyện được chia thành 35 phường, 6 thị trấn và 99 xã. http://www.google.com.vn/url?sa=i&source=images&cd=&cad=rja&docid=KNC5IytV4cxaaM&tbnid=aOtsjF1ba9Qz6M:&ved=0CAgQjRwwAA&url=http://www.tnmtkhanhhoa.gov.vn/index.php?nre_kh=OnlineMap&ei=8GiHUcifEcOniQK4iIGAAQ&psig=AFQjCNEN4FQmnjdNe1wmgceUaJzq8lx91Q&ust=1367915120319721

CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH TỈNH KHÁNH HÒA

Ðơn vị

hành chính

Diện tích

(km²)

Dân số

năm 2009 (người)

Số xã, phường Huyện lị

(Thị trấn)

Thành phố Nha Trang

251 392 279 19 phường, 8

xã -

Thành phố Cam Ranh

316 121 050 9 phường, 6 xã -

Thị xã Ninh Hòa 1196 230 390

7 phường, 20 xã

-

Huyện Vạn Ninh 550 126 477 12 xã, 1 thị trấn Vạn Giã

Huyện Diên Khánh 336 131 719 18 xã, 1 thị trấn Diên Khánh

Page 12: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

12

Huyện Khánh Vĩnh 1165 33 714 13 xã, 1 thị trấn Khánh Vĩnh

Huyện Khánh Sơn 337 20 930 7 xã, 1 thị trấn Tô Hạp

Huyện Cam Lâm 547 100.850 13 xã, 1 thị trấn Cam Đức

Huyện đảo Trường Sa

496 195 2 xã, 1 thị trấn Trường Sa

Page 13: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

13

Thành phố Nha Trang nằm ở vị trí trung tâm tỉnh Khánh Hòa, có tọa độ địa lí 12°15′22″B; 109°11′47″ Đ. Ngoài phần đất liền, Nha Trang có 19 đảo lớn nhỏ nằm rải rác trên Biển Đông, đảo Hòn Tre (Hòn Lớn) là lớn nhất, diện tích hơn 36 km2, nằm che chắn ngoài khơi khiến cho vịnh Nha Trang trở nên kín gió và êm sóng, các đảo khác như Hòn Một, Hòn Tằm, Hòn Miễu, Hòn Đỏ, Hòn Nội, Hòn Ngoại, Hòn Lao…Nha Trang là thành phố biển xinh đẹp với bờ biển dài, cát trắng, khí hậu nhiều nắng ấm. Vịnh Nha Trang là một trong các vịnh biển đẹp nhất thế giới. Nha Trang là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa, là trung tâm du lịch và sự kiện lớn của cả nước. Nha Trang là nơi từng diễn ra nhiều

Page 14: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

14

sự kiện lớn như Festival Biển (2 năm 1 lần), các cuộc thi sắc đẹp lớn như Hoa hậu Việt Nam năm 2006, Hoa hậu Thế giới người Việt năm 2007 và 2010, Hoa hậu Hoàn vũ năm 2008 và Hoa hậu Trái Đất năm 2010. Nha Trang cách thủ đô Hà Nội 1.280 km, cách thành phố Hồ Chí Minh 448 km, cố đô Huế 630 km.

Các danh lam thắng cảnh ở Nha Trang có các đảo trong vịnh Nha Trang, hồ cá Trí Nguyên, Thuỷ Cung, chùa Đá Hang, đảo Khỉ, Tháp Bà Ponagar, Sông Lô, bãi Tiên, đảo Ngọc Thảo, đồi La San, biệt thự Bảo Đại, chùa Long Sơn, tượng Kim Thân Phật Tổ…

Ở Nha Trang có nhiều trường đại học, học viện, viện nghiên cứu, các trường cao đẳng, trường dạy nghề… đã biến nơi đây thành một trung tâm khoa học - đào tạo của cả vùng Nam Trung Bộ. Đặc sản nổi tiếng của Nha Trang – Khánh Hòa là yến sào. Tất cả các đảo có chim Yến đến đều nằm trong địa phận Nha Trang.

Thành phố Cam Ranh toạ lạc ở vị trí địa đầu phía Nam của tỉnh, với vịnh Cam Ranh nổi tiếng dài 20km, chỗ rộng nhất 10km, sâu trung bình 18,2m, sâu nhất 30m, cửa vịnh thông ra biển rộng 3km, có đảo Bình Ba án ngữ nên vừa kín gió vừa êm sóng, là một trong các vịnh biển tốt nhất thế giới, có thể sánh ngang với vịnh vịnh Rio de Janeiro của Brasil, San Francisco của Hoa Kì.

Cảng Ba Ngòi là thương cảng nằm trong vịnh Cam Ranh. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp, làm muối, lâm nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ cảng.

Cam Ranh có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng như Hòn Rồng, Hòn Qui, núi Cam Linh… Đặc sản của Cam Ranh xưa nay nổi tiếng như sò huyết, tôm hùm, hàu, ốc tai tượng, muối…Khoáng sản có sa khoáng ilmenit, thạch anh...

Huyện Cam Lâm nằm ở phía nam tỉnh Khánh Hòa, huyện có diện tích rừng tự nhiên khá lớn, khoáng sản nổi tiếng là cát thủy tinh Thủy Triều, tiềm năng du lịch lớn với các thắng cảnh đẹp. Khu du lịch Bắc bán đảo Cam Ranh với bãi biển uốn cong dài, nằm trên trục đường nối thành phố Nha Trang và sân bay Cam Ranh.

Thị xã Ninh Hòa nằm ở phía bắc thành phố Nha Trang, cách Nha Trang 33km. Trung tâm thị xã nằm tại ngã ba nơi giao nhau giữa quốc lộ 1 và quốc lộ 26 đi Buôn Ma Thuột. Ninh Hòa trở thành cửa ngõ quan trọng nối Tây Nguyên với vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp, làm muối, tiểu thủ công nghiệp và lâm nghiệp.

Ninh Hòa có nhiều danh lam thắng cảnh giá trị như Dốc Lết, Ba Hồ, hồ chứa nước Đá Bàn, suối nước nóng Trường Xuân, thác Bay (Ea Krông Rou), suối Đá Chẹt, đảo du lịch sinh thái Hòn Thị, suối Hoa Lan, Lăng Bà Vú..., nhiều địa danh nổi

tiếng như chiến khu Đá Bàn, chiến khu Hòn Hèo, căn cứ địa Cần Vương Hòn Khói - Đầm Vân, xã anh hùng Ninh An, Ninh Thọ. Khoáng sản chủ yếu của Ninh Hòa là sét cao lanh, đất sét, đất laterit, đá granit phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng tại địa phương, có mỏ nước khoáng Trường Xuân với trữ lượng lớn…

Page 15: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

15

Huyện Diên Khánh là huyện nội địa, nằm về phía tây của thành phố Nha Trang, huyện lỵ là thị trấn Diên Khánh (Thành), cách Nha Trang 10 km, nơi đây có công trình Thành cổ Diên Khánh do Nguyễn Ánh xây dựng năm 1793 theo kiểu Vauban, một hình mẫu thành quân sự nổi tiếng vào thế kỷ XVII, XVIII ở Tây Âu. Thành Diên Khánh và thành nội Huế là hai ngôi thành trì phong kiến nguyên vẹn còn sót lại cho đến ngày nay trên lãnh thổ Việt Nam. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Những địa danh nổi tiếng của huyện Diên Khánh gắn liền với truyền thống hào hùng của nhân dân Khánh Hoà như ngã ba Cây Dầu Đôi, chiến khu Hòn Dữ, căn cứ Tứ thôn Đại Điền…Núi sông Diên Khánh tạo ra rất nhiều kỳ quan thiên nhiên như Đại An, Am Chúa, suối Ngỗ, suối Đỗ, suối Tiên, núi Trường Tiên. Diên Khánh còn là vùng đất có nhiều chứng tích lịch sử lớn của non nước Khánh Hoà như khu lưu niệm Yersin, bia Võ Cạnh, miếu thờ Huỳnh Thúc Kháng, miếu thờ Trịnh Phong, đền thờ Trần Quý Cáp, Văn Miếu...

Về khoáng sản, Diên Khánh có nhiều sét cao lanh để phát triển nghề gốm sứ và vật liệu xây dựng. Ngoài ra, nước khoáng ở Đảnh Thạnh - Diên Tân với chất lượng cao là nguồn tài nguyên vô tận, đang được khai thác hiệu quả.

Huyện Vạn Ninh nằm xa nhất về phía bắc của tỉnh Khánh Hoà. Tại Mũi Đôi, bán đảo Hòn Gốm, thuộc xã Vạn Thạnh là điểm cực đông trên đất liền của Việt Nam, nơi đón ánh mặt trời đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam, cũng như cả bán đảo Đông Dương và khu vực Đông Nam Á lục địa. Nơi này đã được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công nhận là di tích quốc gia.

Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp.

Vạn Ninh có một số khoáng sản như cao lanh (Xuân Tự), cát trắng (Đầm Môn), sa khoáng ilmenit (Vĩnh Yên - Hòn Gốm), đá granit (Tân Dân), vàng (Xuân Sơn).

Bãi biển Đại Lãnh nằm dưới chân đèo Cả, có một bờ biển thoải dài, cát trắng mịn, nước trong xanh, là điểm du lịch tiềm năng và đang được phát huy. Bãi biển này vào năm 1836 đã được vua Minh Mạng chọn làm biểu tượng khắc trên 1 trong 9 đỉnh đồng đặt trước Thế Miếu trong kinh thành Huế.

Vịnh Vân Phong có phần đất vươn ra biển Đông xa nhất Việt Nam, với độ sâu trung bình 20-27 mét và ưu thế kín gió, gần đường hàng hải quốc tế, vịnh được qui hoạch thành cảng trung chuyển quốc tế. Đồng thời với ưu điểm về sự trong sạch, yên tĩnh và nét hoang sơ, vịnh cũng được phát triển thành một điểm du lịch nghỉ dưỡng giá trị, đặc biệt cho khách du lịch quốc tế. Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) và Chương trình Phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP) đã đánh giá: “Vịnh Vân Phong là một trong những thắng cảnh nghỉ ngơi đẹp nhất trong khu vực Châu Á và Viễn Đông, vượt xa Phuket (Thái Lan) và có thể so sánh được với bãi biển tuyệt mỹ ở Sierra Leone (châu Phi). Vịnh Vân Phong là một trong những nguồn dự trữ của ngành du lịch nghỉ ngơi nhiệt đới...” (Dự án VIE89/003).

Huyện Khánh Sơn là huyện miền núi vùng cao ngăn cách với đồng bằng của tỉnh bởi con đèo Khánh Sơn cao vời vợi. Diện tích đất lâm nghiệp của Khánh

Page 16: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

16

Sơn chiếm đến 94% tổng diện tích tự nhiên. Khánh Sơn có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số. Dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, lâm nghiệp. Văn hoá truyền thống đầy bản sắc dân tộc được thể hiện qua bộ "Đàn đá Khánh Sơn" và "Văn hoá cồng chiêng" đặc trưng của vùng cao nguyên Nam Trung Bộ.

Trong hai cuộc kháng chiến trường kì của dân tộc, Khánh Sơn từng là căn cứ địa cách mạng với những mặt trận ác liệt như "Thung lũng tử thần", căn cứ Tô Hạp, sân bay Tà Nía.

Khánh Sơn có nhiều loại lâm sản giá trị, đặc biệt nhựa cây Tô Hạp được dùng làm gia vị rất giá quí, nhựa thông ba lá, loại cây mọc thành rừng ở Khánh Sơn. Chè Khánh Sơn thơm ngon, cây cà phê gần đây đã trở thành cây chủ lực của huyện.

Huyện Khánh Vĩnh là huyện miền núi, địa phận huyện nằm ở đầu nguồn của sông Cái Nha Trang. Huyện lị là thị trấn Khánh Vĩnh nằm trên đường tỉnh lộ 2, cách Nha Trang 35km về phía tây. Đường tỉnh 723, trục giao thông mới, nối liền Nha Trang với Đà Lạt chạy qua thị trấn Khánh Vĩnh.

Khánh Vĩnh là căn cứ địa cách mạng của quân dân Khánh Hòa trong hai cuộc trường kỳ kháng chiến với các địa danh hào hùng như sân bay dã chiến Hòn Xã, Hòn Nhạn, Soi Mít, Hòn Dù, buôn Gia Lê, Hòn Bà và căn cứ lịch sử Hòn Dữ.

Núi sông Khánh Vĩnh rất hùng vĩ, tạo ra các kỳ quan thiên nhiên như: thác Ngựa, thác Hòn, thác Yang Bay... có nhiều tiềm năng phát triển thủy điện, kết hợp với thủy lợi và cải tạo nguồn nước cho hạ lưu sông Cái Nha Trang.

Khánh Vĩnh có diện tích rừng chiếm 90% diện tích tự nhiên với nhiều loại gỗ quí, tổng trữ lượng gỗ của rừng Khánh Vĩnh lên đến 10 triệu m3. Khoáng sản có thiếc, cao lanh...

Dân cư chủ yếu sống bằng nông nghiệp và lâm nghiệp. Đồng bào các dân tộc thiểu số đã có cuộc sống định canh định cư, đã có tập quán sản xuất lúa nước tương đối ổn định và đang phát triển trồng mía thành vùng chuyên canh cây nguyên liệu tập trung theo qui hoạch của tỉnh.

Huyện đảo Trường Sa nằm về phía đông nam bờ biển Việt Nam, được thiết lập dựa trên cơ sở là toàn bộ quần đảo Trường Sa thuộc Biển Đông, trải dài từ 6°50' - 12°00' vĩ độ Bắc và từ 111°30' - 117°20' kinh độ Đông. Quần đảo Trường Sa cách vịnh Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 250 hải lí, cách đảo Hải Nam (Trung Quốc) trên 600 hải lí và cách đảo Đài Loan khoảng 960 hải lí. Quần đảo Trường Sa nằm rải trên một vùng biển rộng, từ Tây sang Đông khoảng gần 350 hải lí, từ Bắc xuống Nam khoảng hơn 360 hải lí, chiếm một diện tích biển khoảng 160.000 - 180.000km2.

Page 17: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

17

Quần đảo Trường Sa là một tập hợp hơn 100 đảo nhỏ, bãi đá ngầm hình thành từ san hô (nằm lập lờ hoặc nhô lên khỏi mặt nước khi thủy triều xuống thấp), bãi cát ngầm, bãi ngầm. Khoảng cách giữa các đảo cũng khác nhau, gần nhất khoảng 1,5 hải lí (giữa đảo Song Tử Đông và đảo Song Tử Tây), xa nhất đến 230 hải lí (giữa đảo Song Tử Tây đảo An Bang). Diện tích phần đất nổi khoảng 3 km2. Quần đảo Trường Sa được chia thành tám cụm đảo là Song Tử, Loại Ta , Thị Tứ, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm và Bình Nguyên. Đảo có diện tích lớn nhấtlà đảo Ba Bình (khoảng 0,6km²), tiếp đến là các đảo Song Tử Tây, Trường Sa, Nam Yết, Song Tử Đông, Thị Tứ, Loại Ta, Sinh Tồn... Đảo cao nhất là đảo Song Tử Tây, cao 4 - 6 m, khi thủy triều thấp nhất. Bãi ngầm lớn nhất là bãi Thuyền Chài, dài 30 km; rộng 5 km (ngập nước khi triều lên).

Theo nghị định số 65/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, huyện Trường Sa có ba đơn vị hành chính trực thuộc là thị trấn Trường Sa (gồm đảo Trường Sa và các đảo, bãi đá, bãi phụ cận), xã Song Tử Tây (gồm đảo Song Tử Tây và các đảo, bãi đá, bãi phụ cận) và xã Sinh Tồn (gồm đảo Sinh Tồn và các đảo, bãi đá, bãi phụ cận).

Page 18: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

18

Đảo Song Tử Tây (Ảnh: Vũ Ngọc Hoàng)

Đất trên các đảo là cát san hô, có lẫn những lớp phân chim và mùn cây, có bề dày từ 5 đến 10cm. Trên các đảo có nhiều loại cây xanh như cây phong ba, phi lao, bàng vuông và một số loại dây leo, cỏ dại.

Nguồn lợi hải sản của quần đảo Trường Sa rất phong phú, với nhiều loài cá tập trung với mật độ cao; nhiều loại hải sản quý như: hải sâm, rùa biển, cá ngừ, tôm hùm, rong biển và các loại ốc có giá trị dinh dưỡng cao, giá trị kinh tế lớn, nếu được khai thác, chế biến tốt sẽ mang lại thu nhập lớn cho nhân dân và tạo sản phẩm xuất khẩu thu lợi nhuận cao cho Nhà nước. Về tài nguyên khoáng sản, ngoài phốt phát vôi, đá san hô... thì khu vực quần đảo Trường Sa cũng có dầu khí với trữ lượng khá lớn.

Với vị trí ở giữa Biển Đông, quần đảo Trường Sa có thế mạnh về dịch vụ hàng hải, nghề cá, là địa điểm du lịch hấp dẫn trong và ngoài nước.

Quần đảo Trường Sa án ngữ đường hàng hải quốc tế nối liền Thái Bình Dương với Ấn Độ Đương và Đại Tây Dương, giữa Châu Âu, Châu Phi, Trung Cận Đông với Trung Quốc, Nhật Bản với các nước Đông Nam Á và Đông Bắc Á, một tuyến đường huyết mạch có lưu lượng tàu thuyền tấp nập vào hàng thứ 2 trên thế giới (sau Địa Trung Hải). Hiện nay trên các đảo và bãi san hô đã có một số công trình kiên cố và nhà ở, dân cư sinh sống, có trường học, đền chùa, có luồng vào, trên luồng có thiết bị phao dẫn luồng và phao buộc tàu tạo thuận lợi cho tàu thuyền tránh giông bão. Trên đảo Song Tử Tây, An Bang đã có đèn biển của Tông công ti bảo đảm hàng hải Việt Nam, trên đảo Trường Sa và đảo Song Tử Tây có đài khí tượng theo dõi và thông báo các số liệu về thời tiết của vùng biển này cho mạng lưới quan trắc khí tượng thế giới.

Trong một vài thập kỉ tới, với tốc độ phát triển kinh tế cao của các nước trong khu vực, khối lượng hàng hóa vận chuyển qua Biển Đông sẽ tăng gấp hai, ba lần hiện nay, khi đó Biển Đông nói chung, vùng biển thuộc quần đảo Trường Sa nói riêng có vai trò lớn trong thương mại quốc tế. Đặc biệt ngay sau

Page 19: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

19

khi xây dựng xong kênh Kra ở Thái Lan, sẽ thu hút thêm một lượng tàu biển quốc tế lớn đi qua đây, tạo cơ hội cho chúng ta chia sẻ thị phần vận tải quốc tế, khi đó vùng biển Việt Nam và quần đảo Trường Sa sẽ trở thành chiếc “cầu nối” cực kỳ quan trọng để phát triển thương mại quốc tế và mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và trên thế giới.

Sự liên kết giữa các đảo, cụm đảo, tuyến đảo của quần đảo Trường Sa tạo thành lá chắn quan trọng phía trước vùng biển và dải bờ biển Nam Trung Bộ và Nam Bộ, bảo vệ sườn phía Đông của đất nước, tạo thành một hệ thống cứ điểm tiền tiêu để ngăn chặn và đẩy lùi các hoạt động lấn chiếm của tàu thuyền nước ngoài.

Vì thế, từ lâu quần đảo Trường Sa luôn được các nhà quân sự, khoa học, chính trị đánh giá cao. Sau khi xâm lược nước ta và đánh giá cao vị trí chiến lược của quần đảo Trường Sa, người Pháp đã tổ chức khảo sát, đo đạc, vẽ bản đồ vùng Biển Đông trong đó có quần đảo Trường Sa. Sau Hiệp định Gienève (Giơnevơ) năm 1954, Mỹ can thiệp, đưa quân vào miền Nam Việt Nam đã ủng hộ và tạo điều kiện cho chính quyền Sài Gòn đóng giữ đảo Trường Sa, ép chính phủ Philippin cho Mỹ lập căn cứ hải quân và không quân trên lãnh thổ Philippin để khống chế lực lượng quân sự của các nước trong khu vực và đường hàng hải quốc tế qua Biển Đông. Bàn về Biển Đông, nhiều nhà quân sự thế giới cho rằng ai làm chủ Hoàng Sa và Trường Sa sẽ làm chủ Biển Đông.

3.2.2. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

a. Địa hình

Địa hình Khánh Hòa tương đối phức tạp, cao từ tây sang đông , là một tỉnh nằm sát dãy núi Trường Sơn Nam, đồng thời tiếp giáp Biển Đông nên có địa hình đa dạng với địa hình núi, đồi, đồng bằng, ven biển và biển khơi.

Vùng núi và bán sơn địa

Khánh Hòa là một tỉnh có địa hình tương đối cao ở Việt Nam, độ cao trung bình so với mực nước biển khoảng 60 m. Diện tích vùng đồi núi chiếm hợn 9/10 diện tích tự nhiên. Núi ở Khánh Hòa tuy hiếm những đỉnh núi cao, phần lớn chỉ trên dưới một ngàn mét nhưng gắn với phần cuối phía nam của dãy Trường Sơn Nam nên địa hình núi khá đa dạng.

Phía bắc và tây bắc tỉnh có vùng núi cao thuộc dãy Vọng Phu cao hơn 1000 m, trong đó có dãy Tam Phong gồm ba đỉnh núi cao là Hòn Giữ (cao 1264 m), Hòn Ngang (1128 m) và Hòn Giúp (1127 m). Dãy Vọng Phu - Tam Phong có hướng tây nam - đông bắc, kéo dài trên 60 km, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa ba tỉnh Khánh Hòa, Phú Yên và Đắk Lắk.

Các núi thuộc đoạn giữa của tỉnh thường có độ cao kém hơn, chủ yếu dưới 1000m, có các ngọn núi cũng là địa danh nổi tiếng như Hòn Giữ (căn cứ địa cách mạng trong kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ), Núi Chúa, Hòn Bà (núi của Bà Thiên Y A Na), Hòn Cù Lao (có Tháp Bà Pô Nagar). Vùng núi này có nhiều nhánh đâm ra sát biển tạo nên nhiều cảnh đẹp.

Page 20: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

20

Đến phía nam và tây nam, lại xuất hiện một vùng núi rộng, với nhiều đỉnh núi cao trên 1500 m đến trên 2000 m, trong đó có đỉnh Hòn Giao (2062 m) thuộc địa phận huyện Khánh Vĩnh, là đỉnh núi cao nhất Khánh Hòa. Do có nhiều núi cao, mật độ chia cắt lớn bởi sông, suối tạo thành nhiều hẻm vực, thung lũng sâu, gây khó khăn cho giao thông. Thung lũng Tô Hạp (cao 400m) khá bằng phẳng, thung lũng Ô Kha, được biết đến như một vùng nguy hiểm của ngành hàng không Việt Nam.

Đồng bằng

Diện tích vùng đồng bằng khoảng 400 km², chiếm chưa đến 1/10 diện tích toàn tỉnh. Đồng bằng ở Khánh Hòa nhỏ hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi đâm ra biển. Do đó, để đi suốt dọc tỉnh phải đi qua rất nhiều đèo như đèo Cả, đèo Cổ Mã, đèo Bánh Ít, đèo Rọ Tượng, đèo Rù Rì.

Các đồng bằng lớn ở Khánh Hòa gồm có đồng bằng Nha Trang - Diên Khánh nằm ở hai bên sông Cái với diện tích 135 km2; đồng bằng Ninh Hòa do sông Dinh bồi đắp, có diện tích 100 km2. Cả hai đồng bằng này đều được cấu tạo từ đất phù sa cũ và mới, nhiều nơi pha lẫn sỏi cát hoặc đất cát ven biển. Ngoài ra, Khánh Hòa còn có hai vùng đồng bằng hẹp là đồng bằng Vạn Ninh và đồng bằng Cam Ranh ở ven biển.

Bờ biển và biển ven bờ

Khánh Hòa là một trong những tỉnh có đường bờ biển đẹp của Việt Nam. Đường bờ biển dài khoảng 385 km, từ xã Đại Lãnh tới cuối vịnh Cam Ranh, là một trong những đoạn bờ biển khúc khuỷu nhất Việt Nam.

Dọc bờ biển có các bán đảo là Hòn Gốm, Hòn Khói, Hòn Hèo, Cam Ranh, có nhiều cửa lạch, đầm, vũng, vịnh, bãi triều, bãi cát mịn cùng khoảng 200 đảo lớn, nhỏ ven bờ.

Khánh Hòa có các vịnh biển lớn là vịnh Vân Phong, vịnh Hòn Khói, vịnh Nha Trang (Cù Huân) và vịnh Cam Ranh. Trong đó, nổi bật nhất là vịnh Cam Ranh với chiều dài 20 km, chiều rộng 10 km, thông với biển qua eo biển rộng 1,6 km, có độ sâu từ 18 - 20 m, và được xem là một trong các cảng biển có điều kiện tự nhiên tốt nhất thế giới, sau cảng San Francisco của Hoa Kì, cảng Rio de Janeiro của Brasil.

Vịnh Vân Phong dài 35 km, rộng 25 km, cách Nha Trang 80 km.

Vịnh Nha Trang rộng khoảng 400 km2, đã được công nhận là thành viên chính thức của Câu lạc bộ Các vịnh đẹp nhất thế giới (tháng 5, năm 2003).

Các bãi biển và đầm nổi tiếng của Khánh Hòa là bãi biển Đại Lãnh, Dốc Lết, Đầm Môn, Nha Trang, Bãi Dài, đầm Nha Phu (rộng khoảng 100 km2, sâu nhất từ 3 -5 m), Thủy Triều.

Page 21: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

21

Vịnh Cam Ranh

Thềm lục địa tỉnh Khánh Hòa rất hẹp, địa hình vùng thềm lục địa phản ánh sự tiếp nối của cấu trúc địa hình trên đất liền. Các nhánh núi Trường Sơn đâm ra biển, không chỉ dừng lại ở bờ biển để tạo thành các mũi Hòn Thị, mũi Khe Gà (Con Rùa)... mà còn tiếp tục phát triển rất xa về phía biển mà ngày nay đã bị nước biển phủ kín. Vì vậy, dưới đáy biển phần thềm lục địa cũng có những dãy núi ngầm mà các đỉnh cao của nó nhô lên khỏi mặt nước hình thành các hòn đảo như hòn Tre, hòn Miếu, hòn Mun...

Xen giữa các đảo nổi, đảo ngầm là những vùng trũng tương đối bằng phẳng gọi là các “đồng bằng biển”, đó chính là đáy các vũng, vịnh như vịnh Vân Phong, vịnh Nha Trang, vịnh Cam Ranh.

Ngoài các đảo đá ven bờ, Khánh Hoà còn có các đảo san hô ở huyện đảo Trường Sa. Địa hình trên bề mặt các đảo rất đơn giản, chỉ là những mõm đá, vách đá vôi san hô, cao vài ba mét.

b. Địa chất – Khoáng sản

Về kiến tạo, phần lãnh thổ của tỉnh Khánh Hòa đã được hình thành từ rất sớm, là một bộ phận thuộc rìa phía đông-nam của địa khối cổ Kom Tum, được nổi lên khỏi mặt nước biển từ đại Cổ sinh, cách đây khoảng 570 triệu năm. Trong đại Trung sinh, cách đây 250 triệu năm, với 2 chu kỳ tạo sơn Inđôxini và Kimêri có ảnh hưởng đến Khánh Hòa. Đến vận động Himalaya ở đại Tân sinh, cách đây 23 triệu năm, gây nên những biến động nhất định, dãy Trường Sơn Nam được nâng lên, sườn đông trở thành vách đứng chênh vênh về phía biển, đồng thời tạo các đứt gãy sâu dọc bờ biển nên động đất có thể xảy ra. Do quá trình phong hóa vật lý,

Page 22: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

22

hóa học diễn ra trên nền đá granit, riôlit đã tạo thành những hình dáng độc đáo, đa dạng và phong phú, góp phần làm cho thiên nhiên Khánh Hòa có nhiều cảnh đẹp nổi tiếng.

Cấu tạo địa chất của Khánh Hòa chủ yếu là đá granit và riôlit có nguồn gốc mác ma xâm nhập hoặc phún xuất kiểu mới. Ngoài ra còn có các loại đá trầm tích ở một số nơi như sa thạch, diệp thạch…

Khánh Hòa có nhiều loại khoáng sản như môlipđen, vàng sa khoáng, cao lanh, sét, sét chịu lửa, cát san hô, đá granit, …Trong đó, nổi bật nhất là cát thủy tinh ở Thủy Triều (Cam Lâm), trữ lượng ước tính khoảng 500 triệu tấn, chất lượng cát tốt bậc nhất thế giới với hàm lượng SiO2 đến 99,8%, là nguyên liệu quí giá cung cấp cho các nhà máy hóa chất và công nghiệp sản xuất thủy tinh quang học, pha lê; cát ở bán đảo Hòn Gốm (Vạn Ninh), trữ lượng khoảng 1 tỉ tấn; đá granit, trữ lượng 2 tỉ tấn; nước khoáng ở Diên Khánh, Ninh Hòa, Vạn Ninh; vàng sa khoáng ở Ninh Hòa, Vạn Ninh; thiếc ở Cam Ranh, Khánh Vĩnh. Biển Khánh Hòa thuận lợi để khai thác muối (Ninh Hòa, Cam Ranh).

Trên quần đảo Trường Sa, ngoài phốt phát vôi, đá san hô, thì theo các chuyên gia, khu vực quần đảo Trường Sa cũng có dầu khí với trữ lượng khá lớn.

Tài nguyên khoáng sản của Khánh Hòa là nguồn lực đáng kể để phát triển nhiều ngành công nghiệp, đóng góp cho sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

c. Khí hậu

Khánh Hòa vừa chịu sự chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu đại dương nên tương đối ôn hòa, đồng thời có những nét độc đáo với các đặc điểm riêng biệt so với các tỉnh, thành phía Bắc phía Nam. Mùa hè không bị oi bức, mùa đông ấm áp.

Nhiệt độ trung bình năm là 260C, tổng nhiệt độ khoảng 95000C, ánh sáng dồi dào, có số giờ nắng trung bình năm tới 2.600 giờ.

Lượng mưa trung bình năm khoảng 2000 mm, trong đó vùng đồng bằng ven biển phổ biến từ 1000 – 2000 mm, còn khu vực miền núi như huyện Khánh Sơn lượng mưa lên đến 2600 mm.

Trong năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa ngắn, từ khoảng giữa tháng 9 đến tháng 12, nhất là vào tháng 10 và tháng 11, mùa mưa chiếm đến 70 - 80% lượng mưa cả năm, nhiệt độ thay đổi từ 20 -27 °C ở Nha Trang và 20 - 28 °C ở Cam Ranh. Những tháng còn lại từ tháng 1 đến tháng 8 xem như là mùa khô, thời tiết thay đổi dần, những tháng đầu mùa, trời mát, nhiệt độ từ 17-25 °C, nhưng từ tháng 5 đến tháng 8 trời nóng nực, nhiệt độ có thể lên tới 34 °C (ở Nha Trang) và 37 - 38 °C (ở Cam Ranh). Độ ẩm cao khoảng 80,5%. Ở vùng núi cao (núi Hòn Bà, cách Nha Trang 30 km đường chim bay) có khí hậu mát mẻ như Đà Lạt.

Khánh Hòa là vùng ít gió bão, tần số bão đổ bộ vào Khánh Hòa thấp chỉ có khoảng 0,82 cơn bão/năm so với 3,74 cơn bão/năm đổ bộ vào bờ biển Việt Nam. Các trận bão được dự đoán sẽ đổ bộ vào Khánh Hòa trong những năm gần đây

Page 23: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

23

thường lệch hướng vào Nam hoặc tan ngay khi gần vào bờ. Tuy vậy, do địa hình sông suối có độ dốc cao nên khi có bão kèm theo mưa lớn, làm nước dâng cao nhanh chóng, trong khi đó sóng bão và triều dâng lại cản đường nước rút ra biển, nên thường gây ra lũ lụt.

Khí hậu, thời tiết của vùng biển quần đảo Trường Sa khác biệt lớn so với các vùng ven bờ: mùa hạ mát hơn và mùa đông ấm hơn. Một năm có thể chia làm 2 mùa: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Lượng mưa trung bình lớn, hơn 2500mm/năm. Hằng năm ở quần đảo Trường Sa có tới 130 ngày có gió mạnh từ cấp 6 trở lên. Hiện tượng dông rất phổ biến, có thể nói quanh năm, tháng nào cũng có dông.Bão lớn cũng thường đi qua, tập trung vào các tháng mùa mưa.

d. Thủy văn

Dãy Trường Sơn Nam chạy gần sát biển nên các sông ngòi ở Khánh Hòa nhìn chung ngắn và dốc. Mạng lưới sông phân bố khá dày, mật độ dòng chảy của khánh Hòa là 0,5 – 1,0 km/km2. Cả tỉnh có khoảng 40 con sông dài từ 10 km trở lên, Hầu hết, các con sông đều bắt nguồn tại vùng núi phía tây trong tỉnh và chảy xuống biển phía đông. Dọc bờ biển, cứ khoảng 5–7 km có một cửa sông. Mặc dù hướng chảy cơ bản của các sông là hướng tây - đông, nhưng tùy theo hướng của mạch núi hoặc do địa hình cục bộ, dòng sông có thể uốn lượn theo các hướng khác nhau trước khi đổ ra biển Đông. Đặc biệt là sông Tô Hạp, bắt nguồn từ dãy núi ở huyện Khánh Sơn, chảy về phía Ninh Thuận, đây là con sông duy nhất của tỉnh chảy theo hướng đông - tây. Sông ngòi Khánh Hòa có chế độ nước theo mùa, mức độ tập trung lũ cao, mùa lũ từ tháng 10 – 12. Tuy nhiên, vào tháng 5 và 6 thường có lũ tiểu mãn. Hai con sông lớn nhất tỉnh là Sông Cái Nha Trang và sông Cái Ninh Hòa (sông Dinh).

Sông Cái Nha Trang có độ dài 79 km, bắt nguồn từ hòn Gia Lê cao 1.812 m chảy qua Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Nha Trang rồi đổ ra biển qua Cửa Bé (Tiểu Cù Huân) và Cửa Lớn (Đại Cù Huân). Lưu vực có lượng mưa lớn 1750 mm, sông có lưu lượng trung bình 55,7 m3/s, mùa kiệt 7,32 m3/s. Đây là con sông lớn nhất và lượng nước dồi dào nhất tỉnh. Gắn liền với sông Cái (Nha Trang) là đồng bằng Diên Khánh – Nha Trang.

Sông Cái Ninh Hòa (sông Dinh) bắt nguồn từ vùng núi Chư H'Mư (đỉnh cao 2.051 m) thuộc dãy Vọng Phu, có tổng diện tích lưu vực 985 km2, chảy qua thị xã Ninh Hòa và đổ ra cửa Hà Liên, đầm Nha Phu. Lưu lượng trung bình 23,9 m3/s, mùa kiệt 0,6m3/s. Gắn liền với sông Cái ninh Hòa là đồng bằng Ninh Hòa.

Sông của Khánh Hòa có tiềm năng về thủy điện, nguồn nước cho sản xuất và đời sống. Tuy nhiên, Khánh Hòa mưa tập trung chủ yếu trong 3 tháng mùa mưa (70 -80%), nhưng lại tổn thất do lượng bốc hơi lớn, cho nên mùa khô dễ bị thiếu nước.

Khánh Hòa có nhiều hồ nhưng phần lớn là hồ nhỏ, nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo (hồ thủy lợi). Các hồ chủ yếu là Hòa Sơn, Đồng Điền (Vạn Ninh); Đá Bàn, Ba Hồ, Suối Trầu (Ninh Hòa); Vĩnh Lương, Đắc Lộc, Núi Sạn (TP Nha Trang ), Láng Nhớt,

Page 24: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

24

Suối Dầu, Suối Thương (Diên Khánh); Lệ Lương, Suối Cát, Suối Hành (TP Cam Ranh).

e. Đất đai

Khánh Hòa có các nhóm đất chính sau:

- Đất phù sa có diện tích 39300 ha, chiếm 7,5% diện tích tự nhiên, phân bố ở các vùng đồng bằng ven biển như Ninh Hòa, Diên Khánh, Vạn Ninh, Cam Ranh. Đất khá giàu dinh dưỡng, được sử dụng để trồng lúa và màu.

- Đất cát và cồn cát có diện tích 10550 ha, chiếm 2% diện tích tự nhiên, phân bố dọc ven biển. Đất có độ phì kém, nghèo mùn, chủ yếu trồng cây ăn quả và trồng rừng ven biển.

- Đất măn và phèn có diện tích 7950 ha, chiếm 1,5% diện tích tự nhiên, phân bố vùng ven biển ở Ninh Hòa, Vạn Ninh, Cam Ranh. Đất này thích hợp cho làm muối, nuôi trồng thủy sản.

- Đất xám bạc màu có diện tích 24250 ha, chiếm 4,6% diện tích tự nhiên, phân bố ở vùng đồi núi bị thoái hóa, bạc màu. Đất này có thể trồng màu và cây công nghiệp, nhưng cần phải đầu tư lớn.

- Đất feralit đỏ vàng và các loại đất khác có diện tích lớn nhất với 443750 ha, chiếm 84,4% diện tích tự nhiên. Đất feralit hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau, phân bố chủ yếu ở khu vực đồi núi. Đây là loại đất có thể trồng được các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, nhưng cần được canh tác đúng kĩ thuật và thường xuyên cải tạo.

- Trên quần đảo Trường Sa, chất đất trên các đảo là cát san hô, có lẫn những lớp phân chim và mùn cây, có bề dày từ 5 đến 10cm., phát triển các cây xanh như cây phong ba, phi lao, bàng vuông và một số loại dây leo, cỏ dại.

HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở KHÁNH HÒA

(Tính đến ngày 1/1/2011)

Loại đất sử dụng Diện tích (nghìn ha)

Cơ cấu (%)

Tổng số 521,7 100,0

Đất nông nghiệp 92,7 17,8

Đất lâm nghiệp 214,9 41,2

Đất chuyên dùng 83,5 16,0

Đất ở 6,6 1,3

Page 25: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

25

Vấn đề sử dụng đất, nhìn chung có một số đặc điểm sau:

- Đất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp rất hạn chế. Hầu hết diện tích canh tác có điều kiện thuận lợi và vùng thấp ở hạ lưu các sông đã được khai thác. Ở các vùng đất cao chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh lại thiếu nước tưới, nên còn khó khăn trong việc mở rộng diện tích canh tác. Đất nông nghiệp bình quân chỉ có 670 m2/người (năm 2000), thấp hơn nhiều so với bình quân chung của cả nước.

- Đất thích hợp cho phát triển lâm nghiệp chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh. Đất chưa sử dụng còn chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên, đây là tiềm năng lớn để phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn các loại đất này là cồn cát, bãi cát, đất chua măn, đất đồi núi nghèo dinh dưỡng, phân bố rải rác. Do đó để khai thác vào phát triển nông, lâm nghiệp cần đầu tư vốn, kĩ thuật, thủy lợi…

f. Tài nguyên rừng

Diện tích rừng hiện có 186,5 nghìn ha, trữ lượng gỗ 18,5 triệu m3, trong đó 64,8% là rừng sản xuất, 34% rừng phòng hộ và 1,2% là rừng đặc dụng. Rừng phòng hộ có 34%, song hầu hết là rừng giàu ở khu vực núi cao, đầu nguồn các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn và thị xã Ninh Hòa. Độ che phủ của rừng là 38,5%, lớn nhất là ở Khánh Vĩnh và Khánh Sơn. Ngoài ra, Khánh Hòa còn có khoảng 104 ha rừng ngập mặn phân bổ rải rác ở các vùng ven bờ vịnh Vân Phong, đầm Nha Phu, cửa sông Vĩnh Trường (Nha Trang), đầm Thủy Triều và vịnh Cam Ranh với khoảng 34 loài cây ngập mặn như: đước, đưng, bần trắng, mắm trắng, mắm biển…

Có thể nói, Khánh Hòa là một trong những trung tâm về đa dạng sinh học rừng, bao gồm nhiều thành phần di cư từ nhiều luồng khác nhau từ Bắc vào Nam, có cả các hệ thực vật Nam Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, trong đó có nhiều loài bản địa quý hiếm. Theo số liệu của Viện Điều tra quy hoạch (1996), cả tỉnh có 1.035 loài thực vật thuộc 559 chi và 161 họ. Riêng Hòn Bà có 595 loài xếp trong 401 chi và 120 họ chiếm tới 57% số lượng loài thực vật của cả tỉnh.

Sự phong phú về sinh học rừng Khánh Hòa còn đặc biệt được biết đến với sự đa dạng về nguồn gen, nổi bật trong đó là cây Dó bầu (Aquilaria crassna), loài cung cấp các sản phẩm trầm kì nổi tiếng trong và ngoài nước.Trầm là lõi của cây Dó bầu, bên trong lõi gỗ của những cây trầm già, nhất là những cây đang tàn lụi, thân nhiều u bướu, thường có một miếng mềm nhuyễn, tập trung cao độ tinh dầu thơm, năng hơn gỗ trầm, gọi là kì nam. Kì nam có giá trị kinh tế và xuất khẩu rất lớn. Từ xưa người trong nước, người nước ngoài, nhất là người Trung Quốc và Nhật Bản tìm đến Khánh Hòa “ xứ trầm hương” để mua kì nam. Hiện nay do khai thác quá mức nên lâm đặc sản này đã bị mai một.

Page 26: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

26

Trầm hương Khánh Hòa

Rừng Khánh Hòa đã bị suy giảm do chiến tranh, khai thác quá mức…làm cho các cây gỗ và lâm sản quí cũng mất dần theo như pơ mu, dó, nhựa thông, song mây, lá buông… Việc suy giảm tài nguyên rừng còn ảnh hưởng đến cân bằng sinh thái như nạn xói mòn đất, nguồn nước cho các con sông cạn kiệt vào mùa khô, ảnh hưởng đến sản xuất và sinh hoạt cho dân cư. Những năm qua, nhà nước đã chú trọng việc bảo vệ rừng, tu bổ và trồng mới rừng làm cho diện tích rừng đang được tăng lên.

g. Tài nguyên biển

Vùng biển Khánh Hòa giàu về hải sản ước khoảng 150 nghìn tấn, trong đó chủ yếu là cá nổi (70%), khả năng cho phép cho phép khai thác 70 nghìn tấn, đặc biệt gần ngư trường lớn Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa-Vũng Tàu. Ở các đảo ven bờ Khánh Hòa như Hòn Nội, Hòn Ngoại…là nơi cư ngụ của loài chim yến, hằng năm cho phép khai thác khoảng 2000 -3000 kg yến sào. Đây là một đặc sản quí, có giá trị kinh tế và xuất khẩu cao, còn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm bổ dưỡng cao cấp.

Page 27: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

27

Tổ chim yến

Nguồn lợi hải sản của quần đảo Trường Sa rất phong phú, với nhiều loại cá tập trung với mật độ cao; đặc biệt có vích là loài động vật quý hiếm và cá ngừ đại dương có giá trị kinh tế cao.

Nước biển có nồng độ muối tương đối cao, thuận lợi cho việc sản xuất muối tập trung và các sản phẩm sau muối, nhất là muối công nghiệp.

Sản xuất muối ở Ninh Diêm, Ninh Hòa (Ảnh: Đoàn Văn Xuân, 5/2013)

Dọc biển Khánh Hòa có nhiều bãi tắm đẹp như bãi biển Nha Trang, nằm ngay tung tâm thành phố, dài 6 km, bãi Tiên ở phía bắc thành phố; Dốc Lết (huyện Ninh Hòa), dai 4 km, Đại Lãnh (huyện Vạn Ninh), dài 2 km; Bãi Dài (huyện Cam Lâm). Dọc biển tập trung nhiều đảo có nhiều khả năng tổ chức du lịch như đảo Hòn Tre, quanh đảo có nhiều bãi đẹp như bãi Trũ, bãi Bích Đầm.

Ðảo Hòn Mun là nơi thiết lập khu bảo tồn biển đầu tiên ở Việt Nam có những rạn san hô với một quần thể sinh vật biển còn nguyên sơ, gần như độc nhất

Page 28: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

28

vô nhị không chỉ của Việt Nam mà còn của cả Ðông Nam Á. Ranh giới tạm thời của Khu bảo tồn biển Hòn Mun là vùng biển trong đó có các đảo: Hòn Tằm, Hòn Miễu, Hòn Nọc, Hòn Hố, Hòn Ðụn, Hòn Một, Hòn Mun, Hòn Tre. Đây là những hòn đảo không chỉ có những cảnh đẹp trên bờ, dưới nước mà còn đem lại nguồn thu nhập lớn cho tỉnh Khánh Hòa, do có chim yến cư trú và làm tổ.

Bờ biển Khánh Hòa bị cắt xẻ mạnh, tạo nên nhiều vũng, vịnh sâu, kín gió như vịnh Vân Phong, Hòn Khói, Nha Trang, Cam Ranh, cơ sở để xây dựng cảng biển, đặc biệt các cảng nước sâu.

3.2.3. DÂN CƯ VÀ XÃ HỘI

a. Dân số

Năm 2011, Khánh Hòa có số dân là 1174,1 nghìn người, xếp thứ 5/8 tỉnh, thành phố của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, nhiều hơn số dân của thành phố Đà Nẵng, tỉnh Phú Yên và Ninh Thuận; đứng thứ 38/63 tỉnh, thành phố của cả nước.

Dân số Khánh Hòa có xu hướng tăng dần qua các năm, nhưng tốc độ tăng dân số có xu hướng giảm.

Giai đoạn từ 1990 – 2000, dân số tăng từ 861,3 nghìn người lên 1049,6 nghìn người, trung bình tăng mỗi năm 18,83 nghìn người.

Giai đoạn từ 2000 – 2010, dân số tăng từ 1049,6 nghìn người lên 1164,6 nghìn người, trung bình tăng mỗi năm 11,50 nghìn người.

SỐ DÂN, DIỆN TÍCH VÀ MẬT ĐỘ DÂN SỐ

CÁC TỈNH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ NĂM 2011

Tỉnh, TP Số dân

(nghìn người)

Diện tích

(km2)

Mật độ dân số

(người/km2)

Đà Nẵng 951,7 1285,4 740

Quảng Nam 1435,0 10438,4 137

Quảng Ngãi 1221,6 5153,0 237

Bình Định 1497,3 6050,6 247

Phú Yên 871,9 5060,6 172

Khánh Hoà 1174,1 5217,7 225

Ninh Thuận 569,0 3358,3 169

Bình Thuận 1180,3 7812,9 151

Page 29: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

29

DÂN SỐ TRUNG BÌNH CỦA KHÁNH HÒA QUA CÁC NĂM

(Đơn vị: nghìn người)

Năm 1990 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011

Dân số 861,3 1049,6 1115,0 1137,5 1149,3 1158,2 1164.6 1174,1

Dân số Khánh Hòa tăng chủ yếu do gia tăng tự nhiên. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm đi nhiều, từ 3,0% vào năm 1990, còn 2,0% vào năm 2000 và còn 0,85% vào năm 2011, thấp hơn so với tỉ lệ tăng trung bình của cả nước là 0,97%. Tổng tỉ suất sinh của Khánh Hòa cũng giảm đáng kể từ 2,12 con/phụ nữ xuống còn 0,92 con/phụ nữ.

TỈ LỆ TĂNG DÂN SỐ TỰ NHIÊN CỦA KHÁNH HÒA QUA CÁC NĂM

(Đơn vị: %)

Năm 1990 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011

Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên

3,00 2,00 1,34 1,26 1,18 1,08 1,04 0,85

Về kết cấu dân số theo giới, số nữ nhiều hơn nam và ít biến động, có xu hướng tiến đến sự cân đối. Năm 2000, nữ giới chiếm 50,54% , nam chiếm 49,50% dân số của tỉnh; đến năm 2011, nữ giới chiếm 50,51% , nam chiếm 49,49% dân số của tỉnh.

SỐ DÂN NAM, NỮ TRUNG BÌNH CỦA TỈNH KHÁNH HÒA

Năm 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011

Số dân nam (nghìn người)

519,1 552,6 564,7 570,4 571,9 575,8 581,1

Tỉ lệ (%) 49,54 49,56 49,64 49,63 49,37 49,44 49,49

Số dân nữ (nghìn người) 530,5 562,4 572,8 578,9 586,3 588,8 593,0

Tỉ lệ (%) 50,46 50,44 50,36 50,37 50,63 50,56 50,51

b. Phân bố dân cư

Mật độ dân số của tỉnh Khánh Hòa ngày càng tăng lên, năm 1995 là 190 người/km2, năm 2000 là 198 người/km2, đến năm năm 2011 là 225 người/km2, cao hơn mật độ dân số của vùng Duyên hải Miền Trung (199 người/km2), nhưng lại thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước (265 người/km2).

Dân cư Khánh Hòa phân bố không đều giữa đồng bằng ven biển và miền núi, giữa các địa phương, giữa thành thị và nông thôn.

Ở vùng đồng bằng ven biển, mật độ dân số lên hơn 260 người/km2. Tuy nhiên, mật độ dân số cũng không đều giữa các huyện, thành phố, thị xã. Thành phố

Page 30: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

30

Nha Trang chiếm khoảng 1/3 dân số toàn tỉnh, mật độ rất cao, trên 1400 người/km2, thành phố Cam Ranh khoảng 400 người/km2, huyện Diên Khánh khoảng 280 người/km2, thị xã Ninh Hòa và các huyện còn lại ở mật độ dân số không chênh lệch lớn và gần bằng mức trung bình toàn tỉnh (khoảng 200 người/km2).

Ở miền núi, mât độ dân số rất thấp như huyện Khánh Sơn, 62 người/km2, huyện Khánh Vĩnh chỉ có 29 người/km2 , mật độ dân số thấp nhất tỉnh.

Tỉ lệ dân cư thành thị tăng nhanh, năm 2011, với số dân thành thị là 584,2 nghìn người, chiếm khoảng 49,75% dân số toàn tỉnh. Tỉ lệ dân số thành thị của Khánh Hòa đã vượt xa tỉ lệ dân số thành thị của cả nước là 31,74% và trở thành tỉnh có đô thị hóa cao nhất khu vực miền Trung.

Các đô thị lớn chủ yếu nằm ở vùng duyên hải và dọc theo quốc lộ 1. Thành phố Nha Trang là đô thị loại I, thành phố Cam Ranh là đô thị loại III, thị xã Ninh Hòa, thị trấn Diên Khánh, Vạn Giã là đô thị loại IV.

Phân bố dân cư tỉnh Khánh Hòa (người/km2)

Page 31: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

31

SỐ DÂN THÀNH THỊ, NÔNG THÔN TRUNG BÌNH

CỦA TỈNH KHÁNH HÒA QUA CÁC NĂM

Năm 2000 2005 2007 2008 2009 2010 2011

Số dân thành thị

(nghìn người) 385,9 427,9 444,0 452,5 461,0 518,3 584,2

Tỉ lệ (%)

36,76 38,37 39,03 39,37 39,80 44,50 49,75

Số dân nông thôn

(nghìn người)

663.7 687.1 693.5 696.8 697.2 646.3 589.9

Tỉ lệ

(%) 63,24 61,63 60,97 60,63 60,20 55,50 50,25

c. Lực lượng lao động

Lực lượng lao động ngày càng tăng và chiếm tỉ lệ cao trong tổng số dân của tỉnh. Năm 2000 có 523,6 nghìn người (chiếm 52,0% dân số), đến năm 2011 lên đến 656,6 nghìn người (chiếm 55,9% dân số).

Khánh Hòa là một trong số các tỉnh có đội ngũ khoa học mạnh của cả nước. Số cán bộ khoa học này chủ yếu làm việc trong các viện nghiên cứu, trường học, các doanh nghiệp Nhà nước. Trong những năm gần đây, họ đã từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường về tổ chức quản lí và áp dụng công nghệ mới trong các lĩnh vực công nghiệp, du lịch và dịch vụ.

Ở các đô thị, người lao động có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thương mại và du lịch. Ở nông thôn người lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, chế biến nông sản và thủy sản.

d. Dân tộc

Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, hiện nay có 32 dân tộc đang sinh sống , trong đó:

- Dân tộc Kinh có 1.095.981 người sống phân bố đều khắp huyện, thị, thành phố, nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là các vùng đồng bằng, thành phố, thị xã, thị trấn.

- Các dân tộc thiểu số chủ yếu là Raglai, Hoa, Cơ ho, Ê đê. Nhiều nhất là người Raglai với 45915 người sống tập trung chủ yếu ở hai huyện Khánh Sơn, Khánh Vĩnh và 1 vài xã miền núi các huyện Diên Khánh, Cam Lâm và thành phố Cam Ranh trong các bản làng (palây).

Page 32: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

32

Dân tộc Raglai ở Khánh Hòa (Ảnh: Nguyên Thuận)

- Tại các khu vực giáp ranh với Lâm Đồng và Đăk Lăk có khoảng 4778 người Cơ-ho và 3396 người Ê-đê sinh sống. Dân tộc Hoa có khoảng 3034 người tập trung chủ yếu ở thành phố Nha Trang (khoảng 2000 người), thị xã Ninh Hòa và các xã phía Đông huyện Diên Khánh. Một nhóm thiểu số chính khác là người Tày (1.704) và người Nùng (1058) di cư từ các tỉnh phía Bắc vào trong cuộc di cư năm 1954 và trong các năm gần đây sinh sống chủ yếu ở huyện Khánh Vĩnh. Ngoài các nhóm chính trên còn có các nhóm dân tộc chiếm 1 thiểu số rất nhỏ trong dân số như Mường, Thái, Chăm, Khmer, Thổ...

- Người Chăm là cư dân bản địa ở Khánh Hòa. Tuy nhiên do những điều kiện lịch sử, từ giữa thế kỷ XVII về sau này, người Chăm ở Khánh Hòa lần lượt di chuyển vào các tỉnh phía Nam nên hiện nay, người Chăm ở Khánh Hòa chỉ còn khoảng 290 người. Hiện nay, Khánh Hòa cũng đang đối mặt với những khó khăn lớn về dân cư, lao động:

- Cơ cấu dân số trẻ đang chuyển dần sang cơ cấu dân số già do giảm sinh và tuổi thọ tăng, đặt ra vấn đề đào tạo và sử dụng hợp lí nguồn lao động dồi dào đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhà. Đồng thời, người già (60 tuổi trở lên), làm tăng nhu cầu bảo đảm phúc lợi xã hội và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đời sống cho người già.

- Chất lượng dân số còn thấp, nhất là trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực cao cho sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh nhà trong giai đoạn mới, công nghiệp hóa, đô thị hóa. Và những biến động về lực lượng lao động là thách thức lớn đối với sự phát triển bền vững của Khánh Hòa.

Page 33: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

33

e. Giáo dục

Hệ thống giáo dục tỉnh Khánh Hòa từng bước được phát triển ngày càng hoàn chỉnh hơn. Cơ sở vật chất trường học rất được chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp. Chất lượng giáo dục và đào tạo có nhiều chuyển biến, trình độ dân trí được nâng lên rõ rệt. Đến năm 2000, có 99% xã phường đạt chuẩn quốc gia về phổ cập tiểu học – xóa mù chữ.

SỐ LIÊU THỐNG KÊ VỀ NGÀNH GIÁO DỤC KHÁNH HÒA

NĂM HỌC 2010 -2011

Ngành học, cấp học Số trường

Số lớp Số giáo viên Số học sinh

Mẫu giáo 172 145 2120 39 000

Tổng số 324 6613 10979 211593

Tiểu học 188 3496 4807 101184

Trung học cơ sở 105 2189 4126 72236

Phổ thông

Trung học phổ thông

31 928 2046 38173

Số học sinh phổ thông trung học đỗ tốt nghiệp hàng năm đạt tỉ lệ cao. Tuy nhiên, còn có biến động nhất định.

TỈ LỆ HỌC SINH ĐỖ TỐT NGHIỆP THPT

TỈNH KHÁNH HÒA (Đơn vị: %)

Năm học Tỉ lệ tốt nghiệp

2005 - 2006 93,84

2006 - 2007 90,97

2007 - 2008 85,79

2008 - 2009 81,62

2009 - 2010 97,99

2010 - 2011 96,62

Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa có nhiều trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp như trường Đại học Nha Trang, trường Đại học Thái Bình Dương, Học viện Hải quân, trường Sĩ quan Không quân, trường Sĩ quan Thông tin, trường Cao đằng Sư phạm Nha Trang, trường Cao đẳng Nghề Nha Trang, trường Cao đẳng Y tế Khánh Hòa, trường Cao đẳng Văn hóa, nghệ thuật và du lịch Nha Trang, trường trung học Kinh tế Khánh Hòa…

Page 34: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

34

Trường THPT chuyên Lê Quí Đôn, Nha Trang

Ngoài ra, Khánh Hòa còn có nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học hàng đầu cả nước như Viện Pasteur Nha Trang, Viện Hải dương học Nha Trang, Viện Vắc-xin và Sinh phẩm Y tế (IVAC), Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang, Trung tâm nghiên cứu Thủy sản III…

f. Y tế

Mạng lưới khám, chữa bệnh của Khánh Hòa ngày càng được đầu tư phát triển, trang thiết bị y tế ngày càng được trang bị, hiện đại hóa, đặc biệt các cơ sở y tế tuyến tỉnh. Số lượng cơ sở khám chữa bệnh, giường bệnh, số cán bộ y tế … ngày càng tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng.

Việc chăm sóc sức khỏe cho người dân, cho cộng đồng ngày càng tiến bộ như chăm sóc sức khỏe ban đầu, việc khám chữa bệnh, ngăn chặn các dịch bệnh, việc thực hiện các chương trình quốc gia về phòng chống bệnh (bệnh lao, HIV/AIDS, bệnh phong…), bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em…

SỐ CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH, SỐ GIƯỜNG BỆNH

TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ KHÁNH HÒA NĂM 2011

Cơ sở khám chữa bệnh Số lượng Giường bệnh

Tổng số 170 3036

Bệnh viện 13 2535

Phòng khám khu vực 15 185

Bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng

1 162

Trạm y tế xã, phường, cơ quan, xí nghiệp 141 154

Page 35: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

35

Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa

3.2.4. KINH TẾ

a. Sự phát triển

Kể từ khi được tái lập đến nay, kinh tế của tỉnh Khánh Hòa phát triển tương đối toàn diện và liên tục tăng trưởng với nhịp độ cao. Năm 2011, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GDP) là 11,6% (so với năm 2010). GDP bình quân đầu người đạt 1710 USD. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàng đạt 8324,3 tỉ đồng.

ơ cấu kinh tế theo ngành có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa: tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng nông nghiệp.

CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GDP) (Đơn vị : %)

Chia ra

Năm Tổng số Nông, lâm, thủy sản

Công nghiệp – xây dưng

Dịch vụ

1995 100,0 31,5 32,6 35,9

2000 100,0 28,9 36,5 34,6

2005 100,0 17,9 41,6 40,5

2010 100,0 15,0 41,7 43,3

2011 100,0 12,7 42,2 45,1

Cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỉ trọng kinh tế Nhà nước, tăng dần tỉ trọng kinh tế ngoài Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài.

Page 36: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

36

CƠ CẤU TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GDP) (Đơn vị: %)

Chia ra

Năm

Tổng số Kinh tế Nhà nước

Kinh tế ngoài Nhà

nước

Kinh tế có vốn đầu tư nước

ngoài

2001 100,0 35,7 56,6 7,7

2003 100,0 32,5 59,7 7,8

2006 100,0 30,4 60,0 9,6

b. Nông, lâm, thủy sản

Nông nghiệp

Giá trị sản xuất nông nghiệp ngày càng tăng.Năm 2011 đạt 1.382 tỷ đồng, tăng 4,1% so với năm 2010.

Ngành trồng trọt vẫn chiếm ưu thế, chăn nuôi còn chiếm tỉ trọng thấp. Năm 2006, trồng trọt chiếm 67,7%, chăn nuôi chiếm 25,2%, dịch vụ nông nghiệp chỉ 7,1%. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp theo phân ngành có sự tiến bộ, giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp.

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO PHÂN NHÓM NGÀNH

Cơ cấu (%)

Năm

Tổng số

(triệu đồng;

giá thực tế) Trồng trọt Chăn nuôi

Dịch vụ

nông nghiệp

1996 799 466 78,4 20,2 1,4

2000 982 369 74,0 20,6 5,4

2003 1 170 537 69,0 26,6 4,4

2006 1 832 708 67,7 25,3 7,1

- Trồng trọt

Khánh Hòa có diện tích canh tác ít, 92,7 nghìn ha, ngày càng bị thu hẹp do đô thị hóa, công nghiệp hóa. Bình quân đất nông nghiệp thấp, khoảng 670 ha/người. Nhằm nâng cao khả năng giải quyết lương thực thực phẩm, tỉnh đã đẩy mạnh thâm canh tăng vụ, tăng hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích.

Các cây trồng chủ yếu là cây lương thực, mía, thuốc lá và một số cây công nghiệp khác.

Cây lương thực

Diện tích gieo trồng, sản lượng cây lương thực có hạt ngày càng tăng; đồng thời sản lượng lượng thực có hạt trên đầu người cũng tăng lên.

Page 37: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

37

Lúa là cây lương thực chủ yếu, chiếm hơn 80% diện tích và 95% sản lượng cây lương thực có hạt của tỉnh. Năm 2011, sản lượng lương thực có hạt đạt khoảng 254,3 nghìn tấn, tăng 4,6% so với năm 2010, trong đó sản lượng thóc đạt 241,1nghìn tấn, tăng 4,39%. Bình quân lương thực có hạt bình quân đầu người là 216,6 kg/người. Lúa trồng nhiều ở thị xã Ninh Hòa, huyện Diên Khánh, Vạn Ninh.

DIỆN TÍCH CÁC CÂY LƯƠNG THỰC (Đơn vị: nghìn ha)

Năm Lúa Ngô Khoai Sắn

1995 38,0 5,2 0,1 4,8

2000 45,7 5,0 0,2 4,5

2005 44,8 5,2 0,2 5,9

2010 44,2 6,0 0,2 6,2

Sắn là cây hoa màu lương thực quan trọng nhất, trồng nhiều ở Cam Ranh, Khánh Sơn, Khánh Vĩnh. Hàng năm xuất khẩu từ 5000 - 7000 tấn sắn lát khô.

Cây thưc phẩm

Cây thực phẩm được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đặc biệt ở các thành phố, thị xã, thị trấn trong tỉnh. Các cây trồng chính là rau, cà chua, hành, đậu các loại. Phân bố chủ yếu ở các vùng quanh thành phố Nha Trang, Cam Ranh, thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh.

Cây công nghiệp

Cây công nghiệp hàng năm chủ yếu là mía và thuốc lá. Diện tích và sản lượng lượng mía tăng khá nhanh.

Cây mía được trồng nhiều ở các huyện, gần các cơ sở chế biến đường ở Ninh Hòa, Cam Ranh, Khánh Vĩnh, Diên Khánh.

Điều kiện sinh thái Khánh Hòa, qua thử nghiệm thích hợp cho cây thuốc lá chất lượng cao.Những năm gầm đây, cây thuốc lá đã bước đầu phát triển. Diện tích hơn 300 ha, sản lượng đạt hơn 200 tấn (năm 2000).

Cây công nghiệp lây năm chính là dừa, điều, cà phê…được sản xuất chủ yếu theo mô hình kinh tế vườn.

Cây dừa được trồng từ lâu, diện tích khoảng 350 nghìn ha.Vùng trồng dừa tập trung ở ven biển Cam Ranh, Nha Trang, Ninh Hòa, Vạn Ninh.

Cây điều có giá trị xuất khẩu và chế biến được nhiều sản phẩm. Phân bố chủ yếu ỏ các huyện Diên Khánh, Khánh Vĩnh và Khánh Sơn.

Cây ăn quả

Khánh Hòa có nhiều thuận lợi trồng các cây ăn quả có tán lá thấp, chiếm ít đất, hiệu quả cao. Các cây ăn quả có giá trị kinh tế cao và xuất khẩu như xoài, chuối. Vùng trồng nhiều cây ăn quả là Cam Ranh, Khánh Vĩnh, Ninh Hòa.

- Chăn nuôi

Page 38: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

38

Ngành chăn nuôi của tỉnh bước đầu đã được chúa trọng phát triển, chủ yếu chăn nuôi gia súc (trâu, bò, lợn), gia cầm (gà, vịt).

Trong những năm qua, đàn bò có sự phát triển nhưng chưa ổn định, chất lượng chưa được cải tạo, chủ yếu làm sức kéo, do đó hiệu quả kinh tế chưa cao. Trong tương lai đàn bò của tỉnh chú trọng phát triển theo hướng lấy thịt và lấy sữa. Đàn bò ở hai huyện Khánh Sơn và Khánh Vĩnh sẽ tăng mạnh để khai thác thác thế mạnh vè đồng cỏ. Đàn trâu có xu hướng giảm . Đàn lợn đang được phát triển theo hướng nâng cao chất lượng (nạc hóa) để cung cấp thịt cho nhu cầu trong tỉnh.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm gặp những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do tác động của dịch cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng và dịch lợn tai xanh. Năm 2010 bùng phát dịch cúm gia cầm tại 2 huyện Vạn Ninh và Ninh Hòa, dịch tai xanh ở lợn lan ra 79 xã của 7/8 huyện, thị buộc phải tiêu hủy trên 12.000 con.

TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI CỦA KHÁNH HÒA (Đơn vị: nghìn con)

Năm Trâu Bò Lợn Gia cầm

1995 13,4 69,9 100,9 -

2000 6,8 62,6 120,1 1477,0

2005 5,3 69,1 138,5 1264,0

2010 5,1 76,1 95,6 2250,0

Lâm nghiệp

Ngành lâm nghiệp đã đóng góp đáng kể cho kinh tế tỉnh Khánh Hòa, giá trị sản xuất lâm nghiệp ngày càng tăng, 71,1 tỉ đồng năm 1999 lên 103,3 tỉ đồng năm 2006. Năm 2010, ngành lâm nghiệp đã khai thác được 14.000 m3 gỗ tròn các loại.

Ngoài gỗ, rừng Khánh Hòa còn cung cấp song, mây làm nguyên liệu cho thủ công mĩ nghệ.

Việc tổ chức thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó tập trung thực hiện phương án phòng chống cháy rừng; đồng thời, lực lượng bảo vệ rừng đã phối hợp với lực lượng kiểm lâm triển khai các biện pháp ngăn chặn nạn khai thác lâm sản trái phép. Năm 2010, trồng được 2 112 ha.Tuy nhiên, diện tích rừng bị thiệt hại hàng năm vẫn còn xảy ra.

DIỆN TÍCH RỪNG TRỒNG VÀ RỪNG BỊ THIỆT HẠI (Đơn vị: ha)

Năm 1999 2002 2004 2006 2008 2010

Diện tích rừng trồng 3 200 1 574 2 980 2 200 500 1300

Diện tích rừng bị thiệt hại

44,0 130,2 11,0 21,0 12,7 2,2

Page 39: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

39

Thủy sản

Trong nhiều năm qua, ngành ngư nghiệp Khánh Hòa có sự phát triển tương đối ổn định, giá trị sản xuất thủy sản, nhìn chung tăng khá đều, năm 2011 ước tính đạt 1.398,5 tỷ đồng, tăng 2,03 % so với năm 2010.

Ngành đánh bắt thủy sản, cơ sở vật chất kĩ thuật đã được chú trọng đầu tư, toàn tỉnh đã có 7 cảng cá và bến cá, tàu cá các loại có trên 10 000 tàu, số tàu đánh bắt hải sản xa bờ tăng lên đáng kể, từ 415 chiếc (năm 2000), tăng lên 727 chiếc (năm 2011). Sản lượng đánh bắt thủy sản đạt 75,2 nghìn tấn.

Ngành nuôi trồng thủy được phát triển đa dạng với việc sử dụng mặt nước ở sông, đầm, vũng, vịnh để nuôi tôm, ba ba, lươn, ếch, cá lồng…Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng mạnh, từ 4,6 nghìn ha năm 2000, đã tăng lên 6,1 nghìn ha năm 2011. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng từ 2,58 nghìn tấn năm 2000, lên 13,91 nghìn tấn năm 2011. Trong đó chủ yếu là nuôi tôm, sản lượng 1,92 nghìn tấn, năm 2000; 7,85 nghìn tấn, năm 2011. Khánh Hòa còn là trung tâm cung cấp tôm giống cho các tỉnh miền Trung và miền Nam.

NGÀNH THỦY SẢN KHÁNH HÒA

Năm 1995 2000 2005 2010

Giá trị sản xuất thủy sản (Tỉ đồng; giá so sánh)

544,1 706,5 699,2 849,6

Sản lượng thủy sản (Nghìn tấn) 56,5 54,1 63,1 75,2

Sản lượng cá biển (Nghìn tấn) 17,9 47,5 56,2 68,7

Diện tích nuôi trồng thủy sản (Nghìn ha) 3,7 4,6 6,6 5,6

Sản lượng nuôi trồng thủy sản (Nghìn tấn)

Trong đó tôm nuôi (Nghìn tấn)

2,6

1,9

7,1

6,9

17,5

5,3

13,7

7,2

Ở các đảo ven bờ Khánh Hòa là nơi cư ngụ của loài chim yến nổi tiếng, một đặc sản quí giá của tỉnh.Khánh Hòa là nơi có số lượng quần thể chim yến dẫn đầu cả nước. Thời gian qua, nhờ áp dụng các kỹ thuật chuyên ngành như nhân đàn, di đàn quần thể chim yến hàng (Aerodramus fuciphagus Germaimi) phát triển mạnh mẽ. Nếu như sản lượng nguyên liệu yến sào thu hoạch năm 2001 đạt 2.136 kg thì đến năm 2011, sản lượng thu hoạch tại các đảo yến thiên nhiên Khánh Hòa đã đạt 3151 kg, tăng trên 1 tấn so với năm 2001. Yến sào Khánh Hòa có mùi vị thơm ngon đặc trưng được coi là tổ yến vua (King nest) và giá cả luôn ở mức cao nhất thế giới.

Page 40: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

40

Tàu cá Khánh Hòa ra khơi đánh bắt hải sản (Ảnh: danviet.vn.)

c. Công nghiệp

Sự phát triển

Công nghiệp là một trong những ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh Khánh Hòa, là địa phương phát triển công nghiệp mạnh của khu vực Miền Trung.Trước những yêu cầu ngày càng cao của thị trường về sản phẩm. Khánh Hòa đã chủ động đầu tư chiều sâu có chọn lọc, nâng cao năng lực sản xuất nên công nghiệp đac phát triển mạnh, tạo được nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế.

Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh, từ 4450 tỉ đồng năm 2000, lên 17865 tỷ đồng năm 2011, tăng 16% so với năm 2010, tăng 4 lần so với năm 2000. Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp, nhóm ngành công nghiệp chế biến là chủ yếu (thường chiếm trên 95%), nhóm công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và nước chiếm tỉ trọng không đáng kể.

Sự phát triển công nghiệp những năm gần đây chủ yếu do các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, dẫn đầu là Công ty TNHH nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin và một số doanh nghiệp địa phương như Tổng Công ty Khánh Việt, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Yến sào Khánh Hòa duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH KHÁNH HÒA

Cơ cấu (%)

Năm

Tổng số

(Tỉ đồng;

giá thực tế)

Công nghiệp khai thác

Công nghiệp chế

biến

Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt và

nước

1995 1683,9 2,1 94,9 3,0

2000 3992,0 2,4 91,4 6,2

Page 41: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

41

2003 9236 1,7 96,8 1,5

2006 15853 1,5 97,2 1,3

Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế, trước đây kinh tế Nhà nước chiếm tỉ trọng chủ yếu, tiếp theo là kinh tế ngoài Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tỉ trọng thấp. Từ năm 2000 trở đi, kinh tế ngoài Nhà nước, đặc biệt kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng nhanh làm cho tỉ trọng 2 khu vực kinh tế này xu hướng tăng.

Các ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh là công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, đóng và sữa chữa tàu thuyền, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt, thủ công mĩ nghệ…

CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ (Đơn vị: %)

Năm Tổng số Kinh tế

Nhà nước

Kinh tế

ngoài

Nhà nước

Kinh tế có vốn

đầu tư

nước ngoài

2000 100,0 52,2 34,8 13,0

2003 100,0 42,9 32,9 24,2

2006 100,0 32,7 39,6 27,7

Các ngành công nghiệp chủ yếu

- Công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản

Nhóm ngành công nghiệp mũi nhọn của tỉnh và có triển vọng phù hợp với đặc điểm, thế mạnh về nguồn nguyên liệu trong tỉnh và thu hút nguồn nguyên liệu từ Tây Nguyên và các tỉnh lân cận.

Công nghiệp chế biến thực phẩm là ngành chiếm tỉ trọng lớn trong và có tốc độ tăng trưởng nhanh, khá ổn định. Các sản phẩm chính là đường, ở các nhà máy đường Ninh Hòa, Diên Khánh, Cam Ranh.

Công nghiệp chế biến hải sản, chế biến khoảng 55 – 60% sản lượng hải sản khai thác. Các sản phẩm chế biến ngày càng phong phú, đa dạng như tôm, cá, mực, cua, ghẹ, sò, điệp, vi cá, bóng cá…Các cơ sở chế biến lớn, hiện đại tập trung chủ yếu ở Nha Trang, các cơ sở chế biến thủ công, qui mô vừa và nhỏ ở Cam Ranh, Ninh Hòa, Vạn Ninh.

Công nghiệp chế biến lâm sản đã góp phần giải quyết được hàng nghìn lao động thủ công ở các địa phương. Các sản phẩm chính là ván sàn, hàng mĩ nghệ, đò gỗ dân dụng, gỗ xẻ tàu thuyền, phụ tùng dệt, gỗ xây dựng, sản phẩm song

Page 42: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

42

mây…Tuy nhiên, hàng hóa chủ yếu còn ở dạng thủ công, hạn chế về chất lượng, mĩ thuật, năng suất, khả năng cạnh tranh.

- Công nghiệp dệt – may – da

Các sản phẩm chủ yếu có vải, dệt kim, sản phẩm may, dây khóa kéo. Các nhà máy sản xuất hiện đại chủ yếu tập trung ở Nha Trang.

- Công nghiệp cơ khí – điện – điện tử

Nổi bật là công nghiệp đóng mới và sữa chữa tàu thuyền ở Nha Trang, Cam Ranh, đặc biệt nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin tập đoàn Hyundai đầu tư xây dựng ở Ninh Hòa. Đây là hạt nhân để kéo theo nhiều ngành công nghiệp khác phát triển như cơ khí, cơ khí chính xác, lắp ráp điện tử, sản xuất sơn…Các ngành kĩ thuật điện, điện tử chủ yếu là lắp ráp, sữa chữa, tập trung ở Nha Trang.

Nhà máy tàu biển Hyundai Vinashin (Ảnh: Đoàn Văn Xuân, 2013)

- Công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản

Chủ yếu khai thác các khoáng sản xuất khẩu như cát thủy tinh (Cam Ranh,Cam Lâm), đá ốp lát (Vạn Ninh, Diên Khánh, Nha Trang…). Trong tương lai, ngành công nghiệp này sẽ được phát triển theo hướng khai thác và chế biến với công nghệ hiện đại để tao sản phẩm có giá trị kinh tế cao như kính xây dựng, sản phẩm thủy tinh cao cấp (pha lê)…

- Công nghiệp sản xuất, phân phối điện, nước

Tỉnh Khánh Hòa đã rất chú trọng đầu tư phát triển ngành điện. Mạng lưới điện quốc gia đã được đến tất cả các xã, phường trên toàn tỉnh.

Page 43: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

43

Nhà máy thủy điện Ea Krông Rou thuộc địa phận xã Ninh Tây, Thị xã Ninh Hòa, cách quốc lộ 26 khoảng 8 km, cách thành phố Nha Trang khoảng 60km về phía Tây Bắc, công suất thiết kế 28MW đã được xây dựng và đưa vào sử dụng năm 2007, nhằm tăng sản lượng và chất lượng điện cho khu vực; mở màn cho việc khai thác tiềm năng thủy điện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

Sản phẩm của ngành điện đã đáp ứng được cơ bản nhu cầu phát triển sản xuất, đặc biệt sản xuất công nghiệp, tiêu dùng của nhân dân ở đô thị và nông thôn. Cung cấp nước chủ yếu ở các thành phố, thị xã, thị trấn.

Tổ chức lãnh thổ công nghiệp

Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã hình thành một số các trung tâm công nghiệp, khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) sau:

- Trung tâm công nghiệp Nha Trang:

Qui mô trung bình so với cả nước, nhưng là TTCN hàng đầu của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Các ngành chuyên môn hóa là cơ khí, chế biến thực phẩm, dệt – may. Có nhiều xí nghiệp đã được xây dựng từ trước tới nay, gồm 2 khu vực:

+ Khu vực Bình Tân ở phía nam, tập trung công nghiệp chế biến hải sản, thuốc lá, dệt, may, đóng và sữa chữa tàu thuyền…

+ Khu vực Đồng Đế – Vĩnh Lương ở phía bắc, tập trung công nghiệp chế biến hải sản, dược phẩm, sợi – dệt – may, cơ khí, bao bì…

- Khu công nghiệp tập trung:

+ KCN Suối Dầu: KCN Suối Dầu được Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định thành lập vào năm 2007, thuộc xã Suối Tân, huyện Cam Lâm, cách thành phố Nha Trang 25 km, cách sân bay Cam Ranh 35 km, qui mô khu công nghiệp có tổng diện tích là 136 ha. Các ngành công nghiệp được phát triển bao gồm: Sản xuất các mặt hành thủ công mĩ nghệ, trang trí nội thất, chế biến song mây xuất khẩu, sản xuất các loại thức ăn nuôi trồng thủy sản, chế biến thực phẩm, thủy sản xuất khẩu, sản xuất các linh kiện và lắp ráp điện tử…

Page 44: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

44

Khu công nghiệp Suối Dầu

+ Các KCN khác đang được triển khai gồm: KCN Ninh Thủy (Thị xã Ninh Hòa, nằm trong Khu kinh tế Vân Phong; diện tích 350 ha); KCN Vạn Thắng (Huyện Vạn Ninh, nằm trong Khu kinh tế Vân Phong, diện tích 144 ha. Lĩnh vực đầu tư đa ngành, như: Công nghiệp hóa dầu, công nghiệp vi sinh, sản xuất hóa chất, vật liêu xây dựng, chế biến thủy sản); KCN Bắc Cam Ranh (Thị xã Cam Ranh, diện tích 150 ha, tập trung vào các ngành như may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí chính xác …); KCN Nam Cam Ranh (Thị xã Cam Ranh, diện tích 233 ha. Các ngành đầu tư : chế biến nông lâm, thủy sản, công nghiệp cơ khí, vật liệu xây dựng...).

- Cụm công nghiệp (CCN):

+ Có 2 CCN đã đi vào hoạt động gồm CCN Diên Phú (huyện Diên Khánh) và CCN Đắc Lộc (TP. Nha Trang), thu hút 45 dự án với tổng vốn đăng ký đầu tư hơn 447 tỷ đồng.

+ 7 CCN khác đang triển khai đầu tư gồm:

CCN Ninh Xuân (thị xã Ninh Hòa) có diện tích 50 ha; CCN và chăn nuôi Khatoco (thị xã Ninh Hòa) có diện tích 35,58 ha, do Tổng Công ty Khánh Việt làm chủ đầu tư, đang xây dựng các nhà máy sản xuất; CCN Tân Lập (huyện Cam Lâm) có diện tích 40 ha; CCN Sông Cầu (huyện Khánh Vĩnh) có diện tích 40 ha; CCN Dốc Đá Trắng có diện tích 50 ha; CCN Khatoco (TP. Nha Trang) có diện tích 44,3 ha; CCN Diên Thọ (huyện Diên Khánh) có diện tích 40 ha.

d. Dịch vụ

Giao thông vận tải

Giao thông vận tải Khánh Hòa phát triển đa dạng về loại hình, gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển và đường hàng không.

- Đường bộ

Khánh Hòa có hệ thống cơ sở hạ tầng về đường bộ tương đối phát triển. Toàn tỉnh hiện có 2086 km đường bộ. Trong đó, đường do trung ương quản lý dài 224,38 km (10,8%); đường do tỉnh quản lý dài 255,0 km (12,21%); đường do huyện quản lý dài 327,47 km (15,697%) và đường do xã quản lý dài 1566,97 km (75%).Về chất lượng, trong tổng chiều dài đường bộ, đường nhựa dài 362,77 km (17,4%),đường cấp phối, đường đá dăm dài 399,52 km (19,1%), còn lại là đường đất. Tất cả các xã đã có đường ô tô đến tận trung tâm xã.

Khánh Hòa có các tuyến quốc lộ chạy qua:

+ Quốc lộ 1, chay theo hướng bắc – nam chạy dọc ven biển từ đèo Cả đến ghềnh Đá Bạc, là trục giao thông huyết mạch, nối liền các địa phương trong tỉnh, nối Khánh Hòa với các tỉnh phía Bắc và phía Nam.

+ Quốc lộ 26, dài 151 km từ ngã ba quốc lộ 1, thuộc thị xã Ninh Hòa đến thành phố Buôn Ma Thuột, theo hướng đông – tây. Đây là trục giao thông quan

Page 45: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

45

trọng nối Đăk Lăk và Tây Nguyên với Khánh Hòa và các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ.

+ Quốc lộ 27B, từ điểm đầu ở thành phố Cam Ranh, ngã ba với quốc lộ 1 đến quốc lộ 27, thuộc tỉnh Ninh Thuận.

+ Đường tỉnh 723, nối thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa với thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Đường 723 dài 131,5 km, đi từ huyện Diên Khánh (ngã 3 quốc lộ 1) qua huyện Khánh Vĩnh (Khánh Hòa) đến huyện Lạc Dương và thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng); được mệnh danh là "con đường nối biển và hoa".

Đường tỉnh 723, đoạn qua đèo vượt núi Hòn Giao

Dự án đường cao tốc Bắc - Nam, đồng thời tuyến xuyên Á (AH1) đi qua tỉnh Khánh Hòa.

Hiện nay, tỉnh Khánh Hòa, đặc biệt ở thành phố Nha Trang có nhiều tuyến xe buýt phục vụ công cộng trong nội thành và nối Nha Trang – Cam Ranh, Nha Trang – Vạn Giã.

- Đường sắt

Khánh Hòa có đường sắt Bắc – Nam (Thống Nhất) chạy qua, dài 149 km. Ga Nha Trang là một trong các ga lớn nhất trên tuyến giao thông này. Tất cả các chuyến tàu Bắc – Nam, các chuyến tàu địa phương đều dừng ở đây. Ngoài ga Nha Trang, tỉnh còn 12 ga khác phân bố tại tất cả các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh. Đặc biệt, có các chuyến SNT nối Nha Trang với thành phố Hồ Chí Minh.

- Đường biển

Khánh Hòa có nhiều vũng, vịnh kín gió, nước sâu lại nằm ở cực đông của Việt Nam gần với tuyến hàng hảiquốc tế nên rất thuận lợi cho xây dựng cảng biển. Vận tải đường biển Khánh Hòa khá phát triển, hiện nay trên địa bàn tỉnh có các cảng như Ba Ngòi, cảng Cam Ranh, cảng Nha Trang, cảng Hòn Khói, cảng Đá Tây, cảng Trường Sa. Trong đó, đặc biệt cảng Cam Ranh, nhiều tiềm năng để phát

Page 46: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

46

trển cảng nước sâu (Vịnh Cam Ranh là một trong ba vịnh biển tốt nhất thế giới), cảng Vân Phong là cảng trung chuyển quốc tế quan trọng của cả nước.

+ Cảng Nha Trang hiện được sử dụng là cảng đa chức năng phục vụ du lịch, vận tải hành khách và chuyển tải hàng hóa các loại. Cảng có chiều dài cầu tàu 172m, rộng 20m, độ sâu trước bến cảng là 8,5m. Công suất bình quân hàng năm là 6.000 hành khách, công suất bốc dỡ 800.000 tấn/năm.

Cảng Nha Trang

+ Cảng hàng hóa quốc tế Ba Ngòi ở thị xã Cam Ranh, cảng có cầu tàu dài 110m, rộng 15m, độ sâu trung bình trước bến là 8,5m, cho phép tàu có tải trọng 1 vạn tấn có thể cập bến, riêng khu vực vùng nước trước cảng có độ sâu 10,5m, tiếp nhận tàu có trọng tải 30.000 tấn ra vào cảng an toàn, công suất bốc dỡ 450.000 tấn/năm. Trong quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Nam Trung Bộ, cảng Ba Ngòi được xác định là cảng đa năng, phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Khánh Hòa và vùng phụ cận. Vì thế, cảng Ba Ngòi sẽ được nâng cấp, mở rộng.

+ Cảng Hòn Khói nằm trên bán đảo Hòn Khói, phía Nam vịnh Vân Phong, cách quốc lộ 1 khoảng 12m, là cảng chuyên dùng xuất muối kết hợp với cảng hàng hóa, công suất khoảng 10 vạn tấn/năm. Hiện nay, cảng có một cầu tàu 70m x 10m, độ sâu trước bến là 3,2m, chỉ cho phép các tàu nhỏ (<1000 T) cập bến như sà lan, tàu Lash... Trong tương lai, cảng Hòn Khói sẽ được đầu tư nâng cấp thành cảng đa chức năng, đặc biệt vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, tiếp nhận tàu trên 2.000 tấn.

+ Cảng trung chuyển container quốc tế Vân Phong tại khu vực Đầm Môn hiện đang được triển khai xây dựng với phương án công nghệ sử dụng cần cẩu container chuyên dụng và hệ thống nâng hạ trên bãi.

Page 47: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

47

Cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong với chuyến hàng đầu tiên (9/2011)

Bến được thiết kế bảo đảm có thể tiếp nhận tàu container 4.000 – 6.000 TEUs cập bến.Tổng diện tích cảng 118 ha được xây dựng trên mặt bằng 1.680m x 550m. Phấn đấu năng lực thông qua có thể lên tới khoảng 10 triệu tấn (tương đương với khoảng 1,0 triệu TEU). Sự hình thành cảng trung chuyển quốc tế ở vịnh Vân Phong chắc chắn sẽ làm thay đổi bố cục cảng biển Việt Nam.

- Đường hàng không

Khánh Hòa có sân bay quốc tế Cam Ranh (từ năm 2007), cách thành phố Nha Trang khoảng 30 km, được nâng cấp, hiện đại hóa, đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế của tỉnh Khánh Hòa cũng như khu vực Nam Trung Bộ. Hiện nay sân bay có các đường bay đến Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và một số đường bay quốc tế khác chủ yếu đén với nước Nga như Moscow, Vladivostok…Năm 2012, sân bay đón 1,2 triệu lượt khách thông qua (đứng thứ 4 Việt Nam) trong đó có hơn 1000 chuyến bay quốc tế với hơn 200.000 hành khách làm thủ tục xuất nhập cảnh tại sân bay. Hãng hàng không hoạt động mạnh nhất tại sân bay Cam Ranh là Vietnam Airlines, chiếm khoảng 2/3 lượt khách thông quan tại sân bay.

Page 48: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

48

Sân bay quốc tế Cam Ranh

Thông tin liên lạc

Bưu điện Khánh Hòa được phát triển theo hướng hiện đại. Từ năm 1994 tổng đài điện tử Fetex của Nhật Bản được đưa vào sử dụng, với dung lượng 10000 số.

Mạng viễn thông Khánh Hòa đã được số hóa. Hầu như các xã trong tỉnh đều có mạng điện thoại. Về mạng tin học, đã triển khai dịch vụ internet.

Các loại hình dịch vụ được đa dạng hóa và không ngừng nâng cao chất lượng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, EMS, điện hoa…Mạng truyền hình được phát triển nhanh và đa dạng dịch vụ như truyền hình cáp, truyền hình vệ tinh, kĩ thuật số, truyền hình qua internet…

SỐ THUÊ BAO ĐIỆN THOẠI Ở KHÁNH HÒA (Đơn vị: nghìn thuê bao)

Năm 1995 2000 2005 2010

Số điện thoại thuê bao 13,1 55,5 157,4 226,1

hương mại

Hoạt động thương mại của Khánh Hòa phát triển nhanh chóng, đa dạng.

Tổng mức bán hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2011 được 68.057,47 tỷ đồng, tăng 27,8% so năm trước. Mạng lưới chợ được được hình thành trên khắp các địa phương, đặc biệt tập trung ở các thành phố, thị xã, thị trấn. Hệ thống các siêu thị được xây dựng và hoạt động ở Nha Trang, Cam Ranh. Hàng hóa được cung ứng đầy đủ, đa dạng, chất lượng ngày càng cao, đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh. Nha Trang là trung tâm thương mại lớn nhất của tỉnh.

Page 49: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

49

Chợ Đầm – Trung tâm thương mại Nha Trang

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu nhiều năm qua có sự phát triển liên tục, khá ổn định. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn đạt 932,9 triệu USD, tăng 29,2% so với năm 2010. Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn duy trì mức tăng như: thủy sản, dệt - may, cát, hạt điều, tàu biển đóng mới, hàng thủ công mĩ nghệ…Xuất khẩu hàng hóa đến 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn ước đạt 631,1 triệu USD (năm 2011), tăng 49,5% so với năm 2010. Hàng hóa nhập khẩu chủ yếu là nguyên phụ liệu thuốc lá, máy móc thiết bị, thép đóng tàu, thức ăn nuôi tôm và hải sản nguyên liệu. Nhập khẩu hàng hóa từ 58 nước trên thế giới.

KIM NGẠCH XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA KHÁNH HÒA

(Đơn vị: triệu USD)

Năm Tổng số Kim ngạch xuất khẩu

Kim ngạch nhập khẩu

1996 148,2 76,7 71,5

2000 198,5 150,4 48,1

2005 605,4 416,4 189,0

2010 1 075,0 695,0 380,0

Du lịch

Du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Khánh Hòa. Khánh Hòa có nhiều lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, cơ sở để phát triển nhiều loại hình du lịch như tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, thể thao, sinh thái, văn hóa…

Các cơ sở kinh doanh có quy mô lớn, hệ thống cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu tư phát triển ảnh hưởng tích cực đến hoạt động du lịch, đăc biệt hệ thống các

Page 50: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

50

khách sạn hiện đại hàng đầu cả nước như Sunrise, Sheraton, Michelia, Yasaka Sài Gòn – Nha Trang…, các khu nghỉ dưỡng cao cấp như Vinpearl, Ana Mandara, Evason Hideaway…Trong đó, có khu nghỉ dưỡng cao cấp nhất Việt Nam là Evason Hideway (Ninh Vân, thị xã Ninh Hòa) của tập đoàn Ana Mandara được tờ Sunday Times bầu chọn là một trong 20 resort tốt nhất thế giới. Nhiều loại hình, sản phẩm dịch vụ du lịch được tổ chức như các hoạt động vui chơi giải trí trên biển, du lịch lặn biển, tắm bùn khoáng... với năng lực tổ chức và khai thác kinh doanh ngày càng phát triển rõ nét.

Năm 2008, khách lưu trú 1,6 triệu lượt, trong đó có 325.000 lượt khách quốc tế, doanh thu đạt 1.350 tỷ đồng. Năm 2011, khách lưu trú 2,18 triệu lượt (tăng 18,3% so với năm 2010), với thời gian lưu trú là 4.604 nghìn ngày (tăng 15,0%). Đặc biệt, đã đón được chuyến tàu du lịch biển quốc tế với 37350 khách tham quan, doanh thu du lịch đạt 2255,2 tỉ đồng (tăng 20,1%).

Về lãnh thổ du lịch, Khánh Hòa hình thành 3 cụm du lịch:

- Cụm du lich Trung tâm: chủ yếu thuộc thành phố Nha Trang và vùng lân cân như Diên Khánh, Khánh vĩnh, có ưu thế nhất, tập trung hầu hết các loại hình du lịch, cơ sở vật chất và là đầu mối cho mọi tuyến du lịch trong tỉnh.

Dọc ven biển Nha Trang, trục du lịch Trần Phú – Bãi Tiên – Cầu Đá là trục du lịch chính. Ở đây, ngoài các bãi tắm, còn có các điểm tham quan với nhiều thắng cảnh, di tích văn hóa, lịch sử như các đảo trong vịnh Nha Trang (Hòn Mun, Hòn Một, Hòn Miễu, Hòn Tằm, đảo Khỉ…), Hòn Chồng, đầm Nha Phu, Viện nghiên cứu biển, Viện Pasteur, biệt điện Bảo Đại, chùa Long Sơn, Tháp Pô Naga, làng du lịch Ngọc Thảo, mộ Yersin, thác Yang Bay…

Bãi biển Nha Trang

- Cụm du lịch phía Bắc: có tiềm năng rất lớn, đang được đầu tư khai thác, với các thắng cảnh đẹp như bãi biến Dốc Lết, Đại Lãnh, Ba Hồ, suối nước nóng Trường Xuân. Vịnh Vân Phong (Vạn Ninh) được các chuyên gia du lịch sinh thái châu Á đánh giá là “khu vực đẹp nhất Việt Nam”, nhiều khả năng phát triển du lịch

Page 51: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

51

tổng hợp hiếm thấy. Ở đây còn có các di tích lịch sử cách mạng như Di tích Hòn Hèo, bến “Tàu không số”…

- Cụm du lịch phía Nam: chủ yếu thuộc thành phố Cam Ranh, huyện Khánh Sơn, có tiềm năng lớn, các thắng cảnh đẹp như Bãi Dài, vịnh Cam Ranh, thác Tà Gụ, thác đẹp nhất Khánh Hòa, vùng cát Thủy Triều…

4. Hiệu quả - Áp dụng tại trường THPT chuyên Lê Quí Đôn ở một số lớp 12 mà bản thân phụ trách (đặc biệt lớp 12 chuyên Văn). - Qua việc áp dụng, đã tạo thuận lợi cho học sinh trong việc tìm hiểu địa lí tỉnh Khánh Hòa, học sinh thực hiện dễ dàng hơn trong điều kiện thực tế học tập hiện nay, đặc biệt đối với bộ môn Địa lí 12, chất lượng bài “Thực hành: Tìm hiểu và báo cáo về địa lí địa phương – Tỉnh Khánh Hòa” được nâng cao.

- Hầu hết các em học sinh đã nắm được hiểu biết cơ bản về tỉnh Khánh Hòa, địa phương mà các em đang sống.

▪ KẾT QUẢ BÀI THỰC HÀNH THEO NHÓM Năm học 2011 -2012, lớp 12 Văn (Sĩ số: 12 học sinh), khi chưa thực hiện đề tài.

Điểm giỏi

≥ 8,0

Điểm khá

6,5 – 7,9

Điểm trung bình

5,0 – 6,4

Điểm yếu

Số

học sinh

% Số

học sinh

% Số

học sinh

% Số

học sinh

%

Ghi chú

0

0 3 33,3 6 67,0 0 0

Năm học 2012 -2013, lớp 12 Văn (Sĩ số: 21 học sinh), khi đã thực hiện đề tài.

Điểm giỏi

≥ 8,0

Điểm khá

6,5 – 7,9

Điểm trung bình

5,0 – 6,4

Điểm yếu

Số

học sinh

% Số

học sinh

% Số

học sinh

% Số

học sinh

%

Ghi chú

10

47,6 11 52,4 0 0 0 0

Năm học 2012 -2013, lớp 12 Văn (Sĩ số: 21 học sinh), đang thực hiện đề tài (chưa đến tiết báo cáo).

Page 52: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

52

▪ KẾT QUẢ THĂM DÒ

BẢNG KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH

VỀ NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN

“THỰC HÀNH: TÌM HIỂU VÀ BÁO CÁO

ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG - TỈNH KHÁNH HÒA”

Lớp: 12 chuyên Văn - Sĩ số: 21

STT Nội dung

Số học

sinh chọn

Tỉ lệ

(%)

1 Về sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh “ Tìm hiểu và báo cáo địa lí địa phương - Tỉnh Khánh Hòa”.

a) Nắm chắc qui trình thực hiện.

b) Nắm được qui trình thực hiện.

c) Không nắm được qui trình thực hiện.

12

08

00

60,0

40,0

00,0

2 Về nguồn tư liệu để tìm hiểu, nghiên cứu.

a) Có nhiều thuận lợi.

b) Không thuận lợi lắm.

c) Rất khó khăn.

17

03

00

85,0

15,0

00,0

3 Về thời gian để tìm hiểu, thu thập tư liệu, thông tin…trong điều kiện thực tế hiện nay đối với học sinh lớp 12.

a) Có nhiều thời gian.

b) Có ít thời gian.

c) Không có thời gian.

04

15

01

20,0

75,0

05,0

4 Nguồn tài liệu giáo viên cung cấp về “Địa lí địaphương – Tỉnh Khánh Hòa”.

a) Rất đầy đủ.

b) Khá đầy đủ.

c) Còn sơ sài.

11

09

00

55,0

45,0

00,0

5 Dựa trên nguồn tài liệu giáo viên cung cấp để thực hiện các bước xử lí thông tin và viết báo cáo.

Page 53: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

53

Qua kết quả thăm dò học sinh cho thấy, học sinh hầu hết nắm được cách thực hiện việc tìm tư liệu, xử lí tư liệu. Nguồn tư liệu cho học sinh tự nghiên cứu nhìn chung trong điều kiện thông tin có thuận lợi, nhưng có 80,0% học sinh có ít hoặc không có thời gian cho việc tìm tư liệu trong điều kiện của học sinh lớp 12; nguồn tài liệu giáo viên cung cấp cho học sinh tìm hiểu để viết báo cáo, 100% học sinh cho thấy nhiều thuận lợi cho các em, đó là nguồn tài liệu cơ bản chủ yếu. Tuy nhiện, bên cạnh học sinh vẫn tự tìm tài liệu và có bổ sung cho bài báo cáo của mình. Hầu hết các em học sinh đã nắm được hiểu biết cơ bản về tỉnh Khánh Hòa, địa phương mà các em đang sống.

a) Có nhiều thuận lợi.

b) Khá thuận lợi.

c) Còn khó khăn.

11

09

00

55,0

45,0

0,00

6 Việc thực hiện viết báo cáo của nhóm theo chủ đề đã được giáo viên phân công.

a) Nhóm đã bổ sung nhiều tư liệu tự tìm hiểu thêm.

b) Nhóm đã có bổ sung tư liệu tự tìm hiểu thêm.

c) Nhóm không có bổ sung tư liệu nào nữa ngoài tài liệu giáo viên cung cấp.

07

13

00

35,0

65,0

00,0

7 Qua các tiết thực hành “Tìm hiểu và báo cáo về địa lí địa phương”, bản thân học sinh:

a) Nắm được kiến thức cơ bản và cần thiết về địa

phương em đang sống.

b) Chỉ nắm được một ít kiến thức cơ bản về địa

phương em đang sống.

c) Chưa có được kiến thức về địa phương em đang

sống.

19

01

00

95,0

05,0

0,00

Page 54: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

54

III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

- Việc nghiên cứu và thiết kế phần thực hành “Địa lí địa phương” đã tạo thuận lợi cho học sinh lớp 12 thực hiện đầy đủ yêu cầu của chương trình trong điều kiện học tập thực tế của học sinh, đã nâng cao hơn chất lượng dạy học của phần thực hành nói riêng và của môn Địa lí lớp 12 nói chung ở trường THPT chuyên Lê Quí Đôn.

- Với tài liệu Địa lí tỉnh Khánh Hòa, không những làm nguồn tài liệu cho phần thực hành “Địa lí địa phương”, mà còn có thể có thể sử dụng để liện hệ thực tế sinh động về địa phương - tỉnh Khánh Hòa trong quá trình dạy học Địa lí THPT (lớp 10, 11 và 12) .

2. Khuyến nghị a) Đề xuất với lãnh đạo Trường Tạo điều kiện để sáng kiến kinh nghiệm này có thể áp dụng cho toàn khối 12 trong trường THPT chuyên Lê Quí Đôn. b) Đề xuất với Sở GD-ĐT Tạo điều kiện để sáng kiến kinh nghiệm này có thể sử dụng cho các trường trung học phổ thông trong toàn tỉnh Khánh Hòa.

Page 55: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

55

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nghiên cứu khoa học ứng dụng sư phạm. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Dự án Việt – Bỉ, Hà Nội, năm 2009. 2. Địa chí Khánh Hòa. Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.

3. Tài liệu bồi dưỡng chính trị hè 2011. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Khánh Hòa. Nha Trang, 7/2011.

4. Website tỉnh Khánh Hòa.

5. Cổng thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa (Khanh Hoa portal). Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa.

6. Cổng thông tin điện tử thành phố Nha Trang (Nha Trang portal). Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang.

7. Cổng thông tin điện tử thành phố Cam Ranh (Cam Ranh portal). Ủy ban nhân dân thành phố Cam Ranh.

8. Cổng thông tin điện tử thị xã Ninh Hòa (Ninh Hòa portal). Ủy ban nhân dân thị xã Ninh Hòa.

9. Khánh Hòa - Nha Trang một tiềm năng, một hiện thực. Vũ Ngọc Phương. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.

10. Non nước Khánh Hòa. Nguyễn Đình Tư. NXB Thanh niên, 2003.

11. Du lịch Khánh Hòa từ cuối thế kỉ XIX đến nay. Nguyễn Thị Kim Hoa. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2006.

12. Địa lí 12. Bộ Giáo dục và Đào tạo. NXB Giáo dục, 2008.

13. Địa lí các tỉnh và thành phố Việt Nam. Lê Thông (chủ biên), Nguyễn Văn Phú, Nguyễn Minh Tuệ, Lê Huỳnh, Phạm Xuân Hậu, Hoàng Phúc Lâm, Nguyễn Thị Sơn. NXB Giáo Dục, 2006.

14. Tài liệu Giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, đảo cho học sinh trung học phổ thông. Vũ Đình Chuẩn, Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Minh Phương, Phí Công Việt, Nguyễn Trọng Đức, Đỗ Anh Dũng. Hà Nội, 2011.

15. Số liệu thống kê. Tổng cục thống kê. Trang web: http//www.gso.gov.vn.

16. Niên giám thống kê Khánh Hòa năm 2006. Cục thống kê Khánh Hòa. Nha Trang, 10/2007.

17. Địa lí kinh tế – xã hội Việt Nam. GS.TS. Lê Thông (chủ biên), PGS.TS. Nguyễn Minh Tuệ, PGS.TS. Nguyễn Văn Phú, Lê Mỹ Dung. NXB Đại học Sư phạm, 2013.

Page 56: NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA

56

PHỤ LỤC

THĂM DÒ Ý KIẾN HỌC SINH VỀ

NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ PHẦN THỰC HÀNH VỀ ĐỊA LÍ ĐỊA PHƯƠNG NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 12 - THPT