8
Lê Thị Kiều Oanh Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27 21 NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG TẠI THÁI NGUYÊN Lê Thị Kiều Oanh * , Nguyễn Viết Hƣng, Phạm Thị Thu Huyền Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu tình hình sinh trƣởng của 12 giống khoai lang thu thập từ một số địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống có hình dạng thân chủ yếu là dạng thân nửa đứng, màu sắc thân từ xanh nhạt đến tím đậm. Màu sắc lá trƣởng thành xanh đậm, duy nhất có giống KL5 màu tím đậm. Hình dạng lá có nhiều loại khác nhau nhƣ mũi mác, hình tim, chân vịt. Hầu hết các giống khoai lang đều sinh trƣởng phát triển tốt, chiều dài thân chính phát triển nhanh, thân lá phát triển mạnh, khả năng che phủ đất sớm nhƣ: Chiêm Dâu, Thái Bình, VĐ1. Một số giống có tốc độ tăng trƣởng kém hơn nhƣ KL5, Cực nhanh, KĐ1, KL20-209. Hầu hết các giống theo dõi đều bị sâu đục dây và bọ hà gây hại ở mức trung bình đến nặng, trong đó các giống bị gây hại nặng nhƣ Nhật tím, Nhật trắng, KĐ1, Hoàng Long. Nhóm giống có năng suất củ tƣơi đạt khá cao nhƣ: KL20-209, Cực nhanh, VĐ1 (9,6 – 12,5 tấn/ha). Nhóm giống có năng suất trung bình nhƣ Nhật tím, KB1, Chiêm dâu, Thái Bình (8,5 – 9,5 tấn/ha). Nhóm năng suất thấp ở các giống Nhật trắng, Hoàng Long tím, Hoàng Long Phú Thọ, KĐ1 (7,1 – 7,9 tấn/ha). Giống KL5 hầu nhƣ không cho thu hoạch. Từ khóa: Chống chịu, khoai lang, năng suất, phát triển, sinh trưởng. ĐẶT VẤN ĐỀ * Cây khoai lang (Ipomoea batatas L.) là một trong các loại cây có củ có vị trí cao trong hệ thống cây lƣơng thực. Tổ chức FAO của Liên hợp quốc đã đánh giá khoai lang là thực phẩm bổ dƣỡng tốt nhất của thế kỷ 21, đang đƣợc thị trƣờng thế giới rất ƣa chuộng [7]. Cây khoai lang ngày càng đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, tiến tới đƣa khoai lang trở thành cây trồng chính trong nền sản xuất nông nghiệp. Khoai lang là loại cây dễ trồng, thời gian sinh trƣởng ngắn, thích nghi với nhiều loại đất khác nhau kể cả chân đất xấu, nghèo dinh dƣỡng. Trƣớc kia, ngƣời nông dân chỉ biết đến một số giống khoai lang địa phƣơng nổi tiếng nhƣ: khoai Lim ở Hà Bắc; giống Chiêm Dâu, Khoai núi phổ biến ở các tỉnh miền Trung; giống Xá Đen, Xá Đỏ đƣợc trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ, Hải Dƣơng, Thái Bình… những giống này chỉ có ƣu điểm là chất lƣợng tốt nhƣng năng suất và sản lƣợng lại không cao. Những năm gần đây, giống khoai lang ở Việt Nam đã đƣợc chuyên gia nông nghiệp Việt Nam hợp tác với chuyên gia * Tel: 0978 626877, Email: [email protected] Nhật và chuyên gia CIP (Trung tâm Khoai tây Quốc tế) tuyển chọn, phát triển phổ biến rộng rãi các giống khoai lang tốt trong sản xuất hiện nay nhƣ khoai Nhật đỏ HL518, Nhật tím HL419, Murasa Kimasari, Nhật vàng Kokey 14, Nhật trắng HL284. Ở Thái Nguyên, cây khoai lang vẫn giữ một vị trí quan trọng trong cơ cấu cây vụ đông. Tổng diện tích khoai lang của tỉnh Thái Nguyên năm 2010 là 7.300 ha, sản lƣợng đạt 46.300 tấn [6]. Mặc dù cây khoai lang không đem lại giá trị kinh tế cao nhƣ các cây trồng khác nhƣng với vốn đầu tƣ ban đầu thấp, không khắt khe về điều kiện sinh thái, khoai lang vẫn là cây có củ đƣợc ƣa thích ở Thái Nguyên. Do đó việc chọn lọc đƣợc những giống khoai lang phù hợp với điều kiện tự nhiên để phục vụ sản xuất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, phát triển của một số giống khoai lang tại Thái Nguyên. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vật liệu nghiên cứu: Gồm 12 giống khoai thu thập từ các địa phƣơng nhƣ Thái Bình, Phú Thọ, và Viện Cây lƣơng thực thực phẩm, bao

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

21

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN

CỦA MỘT SỐ GIỐNG KHOAI LANG TẠI THÁI NGUYÊN

Lê Thị Kiều Oanh*, Nguyễn Viết Hƣng, Phạm Thị Thu Huyền

Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT Thí nghiệm tiến hành nghiên cứu tình hình sinh trƣởng của 12 giống khoai lang thu thập từ một số

địa phƣơng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giống có hình dạng thân chủ yếu là dạng thân nửa

đứng, màu sắc thân từ xanh nhạt đến tím đậm. Màu sắc lá trƣởng thành xanh đậm, duy nhất có

giống KL5 màu tím đậm. Hình dạng lá có nhiều loại khác nhau nhƣ mũi mác, hình tim, chân vịt.

Hầu hết các giống khoai lang đều sinh trƣởng phát triển tốt, chiều dài thân chính phát triển nhanh,

thân lá phát triển mạnh, khả năng che phủ đất sớm nhƣ: Chiêm Dâu, Thái Bình, VĐ1. Một số

giống có tốc độ tăng trƣởng kém hơn nhƣ KL5, Cực nhanh, KĐ1, KL20-209. Hầu hết các giống

theo dõi đều bị sâu đục dây và bọ hà gây hại ở mức trung bình đến nặng, trong đó các giống bị gây

hại nặng nhƣ Nhật tím, Nhật trắng, KĐ1, Hoàng Long. Nhóm giống có năng suất củ tƣơi đạt khá

cao nhƣ: KL20-209, Cực nhanh, VĐ1 (9,6 – 12,5 tấn/ha). Nhóm giống có năng suất trung bình

nhƣ Nhật tím, KB1, Chiêm dâu, Thái Bình (8,5 – 9,5 tấn/ha). Nhóm năng suất thấp ở các giống

Nhật trắng, Hoàng Long tím, Hoàng Long Phú Thọ, KĐ1 (7,1 – 7,9 tấn/ha). Giống KL5 hầu nhƣ

không cho thu hoạch.

Từ khóa: Chống chịu, khoai lang, năng suất, phát triển, sinh trưởng.

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Cây khoai lang (Ipomoea batatas L.) là một

trong các loại cây có củ có vị trí cao trong hệ

thống cây lƣơng thực. Tổ chức FAO của Liên

hợp quốc đã đánh giá khoai lang là thực phẩm

bổ dƣỡng tốt nhất của thế kỷ 21, đang đƣợc

thị trƣờng thế giới rất ƣa chuộng [7]. Cây

khoai lang ngày càng đƣợc nhiều nhà khoa

học quan tâm nghiên cứu, tiến tới đƣa khoai

lang trở thành cây trồng chính trong nền sản

xuất nông nghiệp.

Khoai lang là loại cây dễ trồng, thời gian sinh

trƣởng ngắn, thích nghi với nhiều loại đất

khác nhau kể cả chân đất xấu, nghèo dinh

dƣỡng. Trƣớc kia, ngƣời nông dân chỉ biết

đến một số giống khoai lang địa phƣơng nổi

tiếng nhƣ: khoai Lim ở Hà Bắc; giống Chiêm

Dâu, Khoai núi phổ biến ở các tỉnh miền

Trung; giống Xá Đen, Xá Đỏ đƣợc trồng

nhiều ở Bắc Trung Bộ, Hải Dƣơng, Thái

Bình… những giống này chỉ có ƣu điểm là

chất lƣợng tốt nhƣng năng suất và sản lƣợng

lại không cao. Những năm gần đây, giống

khoai lang ở Việt Nam đã đƣợc chuyên gia

nông nghiệp Việt Nam hợp tác với chuyên gia

* Tel: 0978 626877, Email: [email protected]

Nhật và chuyên gia CIP (Trung tâm Khoai tây

Quốc tế) tuyển chọn, phát triển phổ biến rộng

rãi các giống khoai lang tốt trong sản xuất

hiện nay nhƣ khoai Nhật đỏ HL518, Nhật tím

HL419, Murasa Kimasari, Nhật vàng Kokey

14, Nhật trắng HL284.

Ở Thái Nguyên, cây khoai lang vẫn giữ một

vị trí quan trọng trong cơ cấu cây vụ đông.

Tổng diện tích khoai lang của tỉnh Thái

Nguyên năm 2010 là 7.300 ha, sản lƣợng đạt

46.300 tấn [6]. Mặc dù cây khoai lang không

đem lại giá trị kinh tế cao nhƣ các cây trồng

khác nhƣng với vốn đầu tƣ ban đầu thấp,

không khắt khe về điều kiện sinh thái, khoai

lang vẫn là cây có củ đƣợc ƣa thích ở Thái

Nguyên. Do đó việc chọn lọc đƣợc những

giống khoai lang phù hợp với điều kiện tự

nhiên để phục vụ sản xuất có ý nghĩa hết sức

quan trọng. Xuất phát từ thực tế trên, chúng

tôi thực hiện nghiên cứu khả năng sinh

trƣởng, phát triển của một số giống khoai lang

tại Thái Nguyên.

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG

PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu: Gồm 12 giống khoai thu

thập từ các địa phƣơng nhƣ Thái Bình, Phú

Thọ, và Viện Cây lƣơng thực thực phẩm, bao

Page 2: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

22

gồm: Chiêm dâu, KB1, Khoai Nhật tím,

KL20-209, Cực nhanh, VĐ1, KĐ1, KL5,

Khoai Nhật trắng, Hoàng Long tím, Hoàng

Long Phú Thọ, Thái Bình.

Nội dung nghiên cứu:

Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của các

giống khoai lang tham gia thí nghiệm

Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng thân lá của

các giống khoai lang tham gia thí nghiệm

Nghiên cứu khả năng chống chịu sâu bệnh

của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm

Nghiên cứu về năng suất, các yếu tố cấu

thành năng suất và chất lƣợng của các giống

khoai lang tham gia thí nghiệm

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8 đến tháng

12 năm 2013

Địa điểm nghiên cứu: Khu cây trồng cạn –

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu tuần tự

không lặp lại. Diện tích 1 ô là 16,1 m2 (4,6m x

3,5 m). Tổng diện tích thí nghiệm = 193,2 m2

(Không kể dải bảo vệ). Các chỉ tiêu và

phƣơng pháp theo dõi theo Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác

và giá trị sử dụng của giống khoai lang

QCVN 01- 60 : 2011/BNNPTNT [1].

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm thực vật học của các giống khoai

lang tham gia thí nghiệm

Đặc điểm hình thái giống khoai lang đƣợc thể

hiện ở màu sắc lá, màu sắc thân, hình dạng

phiến lá …Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình

thái các giống tham gia thí nghiệm đƣợc thể

hiện ở bảng 1.

Kết quả bảng 1 cho thấy:

Về đặc điểm hình dạng thân: Hình dạng thân

của các giống khoai lang có 2 dạng chính là:

thân bò và thân nửa đứng. Trong đó, có 2

giống thân bò là KL20-209 và Thái Bình. Các

giống còn lại có dạng thân nửa đứng. Qua

thực tế sản xuất cho thấy, nhìn chung kiểu

thân đứng và nửa đứng có khả năng cho năng

suất cao hơn kiểu thân bò trải rộng. Vì nó có

tiềm năng quang hợp và tạo tán che phủ tốt

cho gốc cây, dinh dƣỡng tích lũy về củ thuận

lợi hơn và nhiều hơn. Do vậy, trong công tác

chọn tạo giống hiện nay ngƣời ta thƣờng chọn

tạo các giống khoai lang có dạng thân đứng

và thân nửa đứng [3].

Bảng 1. Đặc điểm hình thái các giống khoai lang tham gia thí nghiệm

TT Tên giống Dạng thân Màu sắc

thân

Màu sắc

lá non

Màu sắc lá

trƣởng thành Hình dạng lá

1 Chiêm dâu Nửa đứng Xanh nhạt Xanh vàng Xanh đậm,

gân lá tím Mũi mác

2 KB1 Nửa đứng Xanh nhạt,

cuống lá tím Tím nhạt

Xanh đậm,

gân lá tím Hình tim

3 Khoai Nhật tím Nửa đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Xanh đậm Chân vịt

4 KL20-209 Thân bò Tím nhạt Tím Xanh đậm Hình bầu dục

5 Cực nhanh Nửa đứng Xanh đậm Xanh nhạt Xanh đậm Xẻ thùy chân vịt

6 VĐ1 Nửa đứng Xanh đậm Xanh nhạt Xanh đậm Xẻ thùy sâu

7 KĐ1 Nửa đứng Xanh tím Xanh nhạt Xanh đậm Hình tim

8 KL5 Nửa đứng Tím đậm Tím nhạt Tím đậm Xẻ thùy sâu

9 Khoai Nhật trắng Nửa đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Xanh nhạt Hình tim

10 Hoàng Long tím Nửa đứng Tím đậm Xanh nhạt,

viền tím Xanh Hình tim

11 Hoàng Long Phú Thọ Nửa đứng Xanh nhạt Xanh nhạt Xanh đậm Hình tim hơi dài

12 Thái Bình Thân bò Xanh Xanh nhạt Xanh Chân vịt

Page 3: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

23

Về màu sắc thân: Các giống có màu sắc thân

đa dạng, từ màu xanh nhạt đến tím đậm. Màu

sắc thân phổ biến nhất là màu xanh, mức độ

xanh nhạt hay đậm còn tuỳ thuộc vào giống.

Trong 12 giống theo dõi có 6 giống thân màu

xanh nhạt, có 2 giống thân màu xanh đậm, 3

giống có màu xanh pha tím, và duy nhất 1

giống thân và lá có màu tím đậm (giống

KL5). Đây là căn cứ để phân biệt giữa các

giống khoai lang.

Về màu sắc lá: Ngoài đặc điểm màu sắc và

hình dạng thân, thì màu sắc và hình dạng lá

cũng là một trong các căn cứ để phân biệt

đƣợc các giống khoai lang. Màu sắc lá có thể

thay đổi theo giai đoạn sinh trƣởng của cây,

màu sắc lá non có màu từ xanh vàng đến tím.

Giống Chiêm dâu có màu xanh vàng, KB1 có

màu tím nhạt, KL20-209 có màu tím, các

giống còn lại có màu xanh nhạt. Màu sắc lá

trƣởng thành chủ yếu là màu xanh đậm, ngoại

trừ giống KL5 có màu sắc thân và màu sắc lá

non từ tím nhạt đến tím đậm.

Về hình dạng lá: Đây là chỉ tiêu hình thái

quan trọng và dễ dàng phân biệt nhất giữa các

giống. Trong 12 giống thí nghiệm có 3 hình

dạng lá chính là dạng hình tim, hình mũi mác

và hình chân vịt.

Khả năng sinh trƣởng thân lá của các

giống khoai lang

Chiều dài thân chính cây khoai lang là chỉ

tiêu phản ánh khá trung thực về quá trình sinh

trƣởng, phát triển của cây. Sự tăng trƣởng

chiều dài thân chính ảnh hƣởng tới số lá trên

thân và quyết định đến năng suất của củ sau

này [4]. Kết quả theo dõi tăng trƣởng chiều

dài thân chính thu đƣợc ở bảng 2.

Kết quả bảng 2 cho thấy: Giai đoạn 30 ngày

sau trồng thân chính có tốc độ tăng trƣởng

chậm ở hầu hết các giống. Đây là thời kì bén

rễ, hồi xanh nên khoai lang có tốc độ tăng

trƣởng thân lá chậm. Tốc độ tăng trƣởng thân

chính giai đoạn này chênh lệch nhau nhiều.

Chiều dài thân chính dao động từ 32,1 cm –

111,0 cm, thấp nhất ở một số giống : KĐ1,

KL5, VĐ1, một số giống có chiều dài thân

phát triển nhanh sau trồng nhƣ giống Thái

Bình, Chiêm dâu, Hoàng Long Phú Thọ,

Khoai Nhật trắng.

Thời kì 60 ngày sau trồng: Đây là thời kì có

tốc độ tăng trƣởng chiều dài thân chính mạnh

nhất, kết hợp với điều kiện thời tiết thuận lợi

làm cho thân chính phát triển nhanh. Điển

hình nhƣ giống khoai Nhật tím tốc độ tăng

52,1 cm sau 30 ngày, giống KB-1 đạt 51,4

cm, giống KĐ1 đạt 30,3 cm. Các giống còn

lại tăng trƣởng từ 18,4 – 51,4cm. Riêng

giống VĐ1 đến giai đoạn này thân chính

phát triển chậm mà dinh dƣỡng tập trung

sang phát triển nhánh cấp 1, cấp 2 tạo năng

suất sinh vật học lớn.

Bảng 2. Tốc độ tăng trưởng chiều dài thân chính của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm

Đơn vị: cm

T

TT Tên giống

Chiều dài thân chính (...ngày sau trồng)

30 60 90 100

1. Chiêm dâu 78,2 107,2 121,7 123,9

2. KB1 68,6 120,0 133,1 135,9

3. Khoai Nhật tím 81,9 134,0 143,6 145,2

4. KL20-209 63,9 79,6 87,7 99,0

5. Cực nhanh 45,8 66,3 72,1 72,9

6. VĐ1 47,7 73,1 - -

7. KĐ1 32,1 62,4 73,5 76,0

8. KL5 34,3 52,7 59,9 61,7

9. Khoai Nhật trắng 74,6 103,6 115,3 116,9

10. Hoàng Long tím 71,2 97,4 109,2 110,6

11. Hoàng Long Phú Thọ 73,4 99,7 114,5 116,8

12. Thái Bình 111,0 159,2 178,8 182,2

Page 4: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

24

Thời kì 90 ngày sau trồng: Đến giai đoạn này

thân lá phát triển chậm lại, dinh dƣỡng tập

trung vào phát triển củ. Tốc độ tăng trƣởng

thân chính dao động trong khoảng từ 5,8 cm –

19,6 cm. Thời kì 100 ngày sau trồng: Đây là

giai đoạn dinh dƣỡng tập trung nhiều về củ, vì

vậy tốc độ phát triển thân chính chậm lại ở tất

cả các giống.

Cùng với sự tăng trƣởng của thân chính, số

lƣợng lá, tốc độ ra lá cũng là chỉ tiêu quan

trọng phản ánh tình trạng sinh trƣởng của cây.

Kết quả theo dõi tốc độ ra lá trên thân chính

đƣợc thể hiện ở bảng 3.

Qua kết quả bảng 3 cho thấy: Số lá trên thân

chính của các giống khoai lang khác nhau

giữa các giống ở từng thời kì sinh trƣởng. Số

lá trên thân chính lớn nhất ở các giống có tốc

độ tăng trƣởng thân chính mạnh nhƣ Thái

Bình, Chiêm Dâu, Hoàng Long, Nhật trắng.

Trong đó giai đoạn phát triển thân lá trên thân

chính mạnh nhất là từ 30 - 45 ngày sau trồng.

Sau giai đoạn này tốc độ phát triển cành cấp

1, cấp 2 mạnh. Đến giai đoạn 100 NST số lá

lớn nhất vẫn ở các giống Thái Bình, Chiêm

Dâu, Hoàng Long.

Kết quả theo dõi số nhánh trên thân chính của

các giống đƣợc thể hiện ở bảng 4.

Kết quả bảng 4. cho thấy khả năng phân

nhánh mạnh nhất ở giai đoạn 30-60 ngày sau

trồng, số nhánh đạt tối đa hầu hết ở 60 ngày

sau trồng. Giai đoạn này tổng số nhánh lớn

nhất ở giống VĐ1. Đây là giống phát triển

thân lá mạnh, sử dụng làm rau xanh là chính

nên có tốc độ phát triển thân lá mạnh. Tiếp

đến là các giống Chiêm dâu, Nhật tím, KĐ1.

Đến giai đoạn 90 ngày sau trồng, hầu hết các

giống đã ngừng tăng trƣởng số nhánh, duy

nhất có giống Chiêm dâu số nhánh vẫn tăng

lên, đạt 9,4 nhánh/cây.

Bảng 3. Số lá trên thân chính của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm

Đơn vị: lá

TT Tên giống Số lá trên thân chính (...ngày sau trồng)

30 60 90 100

1 Chiêm dâu 22,6 28,6 25,9 17,7

2 KB1 19,4 19,2 16,8 15,8

3 Khoai Nhật tím 16,6 20,3 12,6 11,9

4 KL20-209 18,6 15,6 9,0 8,7

5 Cực nhanh 16,7 16,1 11,3 10,3

6 VĐ1 17,1 16,3 - -

7 KĐ1 13,3 19,7 19,0 17,5

8 KL5 15,1 17,5 17,0 16,0

9 Khoai Nhật trắng 21,3 19,9 16,9 17,1

10 Hoàng Long tím 19,2 20,1 19,7 18,8

11 Hoàng Long Phú Thọ 17,4 20,3 17,6 16,3

12 Thái Bình 19,0 27,0 28,0 28,4

Bảng 4. Số nhánh trên thân chính của các giống tham gia thí nghiệm

Đơn vị: nhánh

TT Tên giống Số nhánh trên thân chính (...ngày sau trồng)

30 60 90

1 Chiêm dâu 4,7 8,9 9,4

2 KB1 2,8 4,4 4,4

3 Khoai Nhật tím 3,6 7,4 7,6

4 KL20-209 3,1 4,8 4,8

5 Cực nhanh 4,5 6,9 6,9

6 VĐ1 8,0 9,7 9,7

7 KĐ1 4,7 7,1 7,1

8 KL5 2,5 5,5 5,5

9 Khoai Nhật trắng 3,7 5,2 5,2

10 Hoàng Long tím 3,8 5,4 5,4

11 Hoàng Long Phú Thọ 3,0 4,1 4,1

12 Thái Bình 3,6 5,3 5,3

Page 5: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

25

Bảng 5: Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống khoai lang thí nghiệm

Đơn vị: điểm

TT Tên giống Bệnh xoăn lá Sâu đục dây Sâu ăn lá Bọ hà

1 Chiêm dâu 3 3 4 3

2 KB1 2 2 3 2

3 Khoai Nhật tím 4 1 3 2

4 KL20-209 3 1 4 2

5 Cực nhanh 3 2 3 2

6 VĐ1 4 3 4 1

7 KĐ1 4 1 3 1

8 KL5 4 2 1 2

9 Khoai Nhật trắng 3 1 4 2

10 Hoàng Long tím 3 2 4 1

11 Hoàng Long Phú thọ 4 2 3 2

12 Thái Bình 4 3 4 2

Ghi chú: Điểm 1: nhiễm nặng

Điểm 2: nhiễm trung bình

Điểm 3: nhiễm ít

Điểm 4: không nhiễm

Bảng 6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai lang tham gia thí nghiệm

TT Tên giống Số củ /gốc

(củ)

Khối lƣợng

TB củ (g)

Đƣờng kính

củ (cm)

Chiều dài

củ (cm)

NS củ tƣơi

(tấn/ha)

1 Chiêm dâu 4,4 100 3,37 18,6 8,8

2 KB1 3,6 80 3,60 14,0 8,5

3 Khoai Nhật tím 3,0 120 3,83 15,3 9,6

4 KL20-209 2,6 202 5,83 11,7 12,5

5 Cực nhanh 4,6 100 3,70 18,0 11,8

6 VĐ1 3,6 120 3,93 16,3 12,3

7 KĐ1 3,2 100 4,57 10,3 7,9

8 KL5 - - - - 0,6

9 Khoai Nhật trắng 5,4 70 4,27 14,0 7,1

10 Hoàng Long tím 6,2 60 3,87 11,7 7,1

11 Hoàng Long PT 6,4 50 3,30 12,7 7,4

12 Thái Bình 5,4 100 6,37 8,3 9,5

Khả năng chống chịu sâu bệnh hại

Khoai lang là một cây trồng ít bị nhiễm sâu

bệnh, do vậy ngƣời trồng ít quan tâm đến vấn

đề phòng trừ sâu bệnh cho khoai lang. Qua

quá trình theo dõi chúng tôi thấy xuất hiện

một số loại sâu bệnh khác nhau. Kết quả thể

hiện ở bảng 5.

Thành phần sâu, bệnh hại trên các giống

khoai lang gồm 4 loại chính là bệnh xoăn lá,

sâu đục dây, sâu ăn lá và bọ hà. Trong các

loại sâu và bệnh hại khoai lang thì có 2 loại

sâu gây hại nặng hơn cả xuất hiện ở mức

điểm 1 – 2, đó là sâu đục dây và bọ hà. Sâu

gây hại trung bình đến nặng ở hầu hết các

giống, ngoại trừ giống Chiêm dâu.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng

suất của các giống khoai lang

Năng suất của cây trồng là một chỉ tiêu quan

trọng, nó phản ánh kết quả của quá trình sinh

trƣởng, phát triển, đồng hoá và tích luỹ chất

dinh dƣỡng của cây. Kết quả theo dõi năng

suất và các yếu tố cấu thành năng suất đƣợc

thể hiện ở bảng 6.

Kết quả bảng 5 cho thấy: Số củ/ gốc của các

giống chênh lệch nhau nhiều, dao động từ 2,6

– 6,4 củ/gốc. Hai giống khoai Hoàng Long có

số củ trung bình trên gốc cao nhất (6,2 - 6,4

củ/gốc), còn giống thấp nhất là giống KL20-

209 (2,6 củ/gốc).

Khối lƣợng trung bình củ và đƣờng kính củ

cũng có sự khác biệt lớn giữa các giống. Một

Page 6: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

26

số giống có khối lƣợng trung bình củ lớn nhƣ:

KL20-209, Nhật tím, VĐ1, Chiêm dâu, KĐ1,

Thái bình (100-200g). Các giống có trọng

lƣợng củ nhỏ nhƣ Hoàng Long, Nhật trắng,

KB1 (50-80g).

Đƣờng kính củ của các giống khoai lang dao

động từ 3,37 – 6,37 cm trong đó giống khoai

lang Thái Bình có đƣờng kính củ lớn nhất,

giống Chiêm dâu có đƣờng kính củ nhỏ nhất.

Chiều dài củ dao động từ 8,3 – 18,6 cm.

Giống có đƣờng kính củ lớn nhất (Thái Bình)

có đƣờng kính củ nhỏ nhất và ngƣợc lại.

Năng suất củ tƣơi của các giống khoai lang

dao động từ 0,6 – 12,5 tấn/ha. Giống KL20-

209 mặc dù có số củ/ gốc nhỏ (2,6 củ), nhƣng

có trọng lƣợng củ, đƣờng kính củ và chiều dài

củ khá cao nên năng suất củ cũng đạt cao nhất

(12,5 tấn/ha). Tiếp đến là giống VĐ1, đạt 12,3

tấn/ha, giống Cực Nhanh đạt 11,8 tấn/ha. Mặc

dù năng suất các giống này đạt khá cao nhƣng

cũng chƣa thể hiện hết tiềm năng năng suất

của giống. Tiềm năng năng suất giống Cực

nhanh đạt từ 12-15 tấn/ha, KL20-209 có thể

đạt 14-23 tấn/ha [4]. Các giống có năng suất

trung bình nhƣ Nhật tím, KB1, Chiêm dâu,

Thái Bình (8,5 – 9,5 tấn/ha). Năng suất thấp

nhấp ở các giống Nhật trắng, Hoàng Long

tím, Hoàng Long Phú Thọ, KĐ1. Đặc biệt

giống KL5 hầu nhƣ không cho thu hoạch củ,

số lƣợng củ ít, củ rất nhỏ, nhiều rễ phụ.

Chất lƣợng của các giống khoai lang tham

gia thí nghiệm

Ngoài chỉ tiêu năng suất, chất lƣợng là chỉ

tiêu rất đƣợc nhà chọn giống quan tâm. Kết

quả đánh giá cảm quan cho thấy: các giống có

độ bở và hàm lƣợng đƣờng không nhiều, chỉ

tập trung vào 3 giống truyền thống nhƣ

Chiêm dâu, Hoàng Long Phú Thọ và Hoàng

Long tím. Tuy nhiên, những kết quả trên cũng

chƣa hoàn toàn kết luận chính xác đƣợc về

chất lƣợng giống, chúng còn phụ thuộc vào

tính chất đất, điều kiện chăm sóc, phân bón và

điều kiện ngoại cảnh. Để có kết luận chính

xác hơn về chất lƣợng củ thì cần đƣợc khảo

nghiệm thêm một số vụ và phân tích cụ thể

các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng nhƣ hàm

lƣợng tinh bột, chất khô và đƣờng tổng số.

KẾT LUẬN

Qua thí nghiệm đánh giá khả năng sinh

trƣởng, phát triển và năng suất của một số

giống khoai lang trong vụ đông năm 2012 tại

trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

chúng tôi rút ra kết luận nhƣ sau:

Về khả năng sinh trưởng, phát triển của một

số giống khoai lang: Các giống có hình dạng

thân chủ yếu là dạng thân nửa đứng, màu sắc

thân từ xanh nhạt đến tím đậm. Màu sắc lá

trƣởng thành xanh đậm, duy nhất có giống

KL5 màu tím đậm. Hình dạng lá có nhiều loại

khác nhau nhƣ mũi mác, hình tim, chân vịt.

Hầu hết các giống khoai lang đều sinh trƣởng

phát triển tốt, chiều dài thân chính phát triển

nhanh, thân lá phát triển mạnh, khả năng che

phủ đất sớm nhƣ: Chiêm Dâu, Thái Bình, VĐ1.

Một số giống có tốc độ tăng trƣởng kém hơn

nhƣ KL5, Cực nhanh, KĐ1, KL20-209.

Về khả năng chống chịu sâu, bệnh hại: Hầu

hết các giống theo dõi đều bị sâu đục dây và

bọ hà gây hại ở mức trung bình đến nặng,

trong đó các giống bị gây hại nặng nhƣ Nhật

tím, Nhật trắng, KĐ1, Hoàng Long.

Về năng suất và các yếu tố cấu thành năng

suất: Số củ/gốc của các giống dao động từ 2,6

- 6,4 củ/gốc. Khối lƣợng củ trung bình từ 50 –

200g. Đƣờng kính củ của các giống khoai

lang dao động từ 3,37 – 6,37 cm. Năng suất

củ tƣơi của các giống khoai lang dao động từ

0,6 – 12,5 tấn/ha. Giống KL20-209 đạt năng

suất củ tƣơi cao nhất. Giống KL5 năng suất

thấp nhất, hầu nhƣ không cho thu hoạch.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,

(2011). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo

nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng của

giống khoai lang QCVN 01-60 : 2011/BNNPTNT.

2. Nguyễn Tuấn Điệp, (2000). Nghiên cứu đặc

trưng, đặc tính giống bố mẹ được ghép ra hoa để

lai tạo giống khoai lang năng suất cao chất lượng

tốt. Luận án tiến sĩ nông nghiệp Viện KHNN Việt

Nam, Hà Nội.

Page 7: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

27

3. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Công Vinh,

(2003). Giống và kĩ thuật thâm canh cây có củ.

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

4. Mai Thạch Hoành, Nguyễn Viết Hƣng, (2011).

Chỉ tiêu đánh giá giống và kỹ thuật trồng cây có

củ Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Mai Thạch Hoành, (2011). Cây sinh sản vô

tính với chọn tạo giống khoai lang. Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

6. Tổng cục thống kê.

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=430&id

mid=3

7. http://faostat.fao.org/site/567/default.aspx#ancor8

SUMMARY

STUDY ON THE GROWTH AND DEVELOPMENT

OF SOME SWEET POTATOES VARIETIES IN THAI NGUYEN

Le Thi Kieu Oanh

*, Nguyen Viet Hung, Pham Thi Thu Huyen

College of Agriculture and Forestry - TNU

The experiments included 12 varieties of sweet potatoes collected from some locations around

Vietnam. The study results showed that the stem types are mostly half- standing, stem color ranged

from light green to dark purple; dark green mature leaves, except KL5 (dark purple). Leaf shapes

had many different types such as hastate, cordate and lobed. Almost varieties grew well such as

Chiem Dau, Thai Binh, VĐ1; KL5, Cuc Nhanh, KĐ1, KL20-209 had slower development. Almost

varieties was infected by sweet potato vine borer (Omphisa anastomosalis Guensee) and

sweetpotato weevil Cylas spp Fabricus (moderate to serious level). Group of high yield varieties

included KL20-209, Cuc Nhanh, VĐ1 (9,6 – 12,5 tons/ha), moderate yield variety group included

Nhat Tim, KB1, Chiem Dau, Thai Binh (8,5 – 9,5 tons/ha), low yield variety group included Nhat

Trang, Hoang Long Tím, Hoang Long Phu Tho, KĐ1 (7,1 – 7,9 tons/ha). Variety of KL5 had

virtually no harvest .

Keywords: Tolerance , sweet potatoes , productivity , development , growth

Ngày nhận bài:31/1/2014; Ngày phản biện:11/2/2014; Ngày duyệt đăng: 5/5/2014

Phản biện khoa học: PGS.TS Luân Thị Đẹp – Trường Đại học Nông Lâm - ĐHTN

* Tel: 0978 626877, Email: [email protected]

Page 8: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống …tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/Upload/Collection/brief/... · 2017-06-19 · Ở Thái Nguyên, cây

Lê Thị Kiều Oanh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 119(05): 21 - 27

28