Upload
others
View
13
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI
CÁC THÔNG SỐ
ĐIỆN THẾ MUỘN
Ở BỆNH NHÂN
TỨ CHỨNG FALLOT
Người báo cáo: Đoàn Chí Thắng
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:GS.TS Huỳnh Văn Minh
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh có tím
rất phổ biến, chiếm tỷ lệ khoảng 3-5 / 10000
trẻ ra đời còn sống, chiếm 6% trẻ có bệnh tim
bẩm sinh [1] .
• Tỷ lệ tử vong đối với những bệnh nhân không
đƣợc phẫu thuật là 25% ở năm đầu tiên, 40%
đối với 4 năm sau, và 70% sau 10 năm [23].
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tứ chứng Fallot đã đƣợc phẫu thuật lần đầu
tiên từ năm 1955 bởi Lillehei [8].
• Đột tử là vấn đề đáng quan tâm ở bệnh nhân
tứ chứng Fallot sau phẫu thuật.
• Tỷ lệ tử vong: 6 – 10% trƣờng hợp
• Nguyên nhân: nhịp nhanh thất và rung thất
ĐẶT VẤN ĐỀ
• Điện thế muộn là kĩ thuật thăm dò không
xâm nhập đánh giá nguy cơ rối loạn nhịp
thất.
• Kỹ thuật này giúp phát hiện những sóng có
tần số cao, biên độ thấp ở phần cuối phức
bộ QRS có liên quan đến rối loạn nhịp
thất.[5,20].
ĐẶT VẤN ĐỀ
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài vì các mục
tiêu sau:
• 1. Xác định các thông số điện thế muộn và tỷ lệ điện
thế muộn dương tính ở bệnh nhân tứ chứng Fallot.
• 2. Đánh giá sự liên quan giữa các thông số điện thế
muộn với tuổi, trị số hồng cầu, Hct, Hgb, ECG ở
bệnh nhân tứ chứng Fallot thể nặng.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
• Tứ chứng Fallot (Tetralogy of Fallot: TOF)
đƣợc mô tả vào năm 1888 bởi Etienne - Louis
A.Fallot (1850- 1911), là một phức hợp bệnh
lý tim bẩm sinh bao gồm 4 bất thƣờng về tim
mạch [9],[13],[24]:
• 1. Hẹp van động mạch phổi
• 2. Dày thất phải
• 3. Động mạch chủ cƣỡi ngựa trên vách liên
thất.
• 4. Khiếm khuyết về vách liên thất: tồn tại một
lỗ thông giữa 2 buồng thất và thất trái
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
• Tím : xuất hiện tím vào tháng thứ 3. Tím tăng
lên khi trẻ gắng sức.
• Ngồi xổm.
• Cơm tím nặng:biểu hiện bằng trẻ thở mạnh,
thở nhanh, bứt rứt, kích động, có thể dẫn đến
hôn mê.
• Thổi tâm thu.
• Ngón tay, ngón chân dùi trống.
TRIỆU CHỨNG CẬN LÂM SÀNG
• Điện tâm đồ: Phì đại thất phải ở trên điện tâm
đồ.
• Xquang : Tim hình chiếc ủng với hình lõm ở
cung giữa trái và mỏm tim nâng cao trên cơ
hoành trái.
• Siêu âm tim
MỨC ĐỘ NẶNG T4F
Theo cách phân loại của Philippe.F. :
Thể nặng cho mọi lứa tuổi khi có 1 trong 3 dấu
hiệu sau: cơn thiếu oxy cấp.
ngồi xổm.
tím nặng.
Thể nhẹ khi không có các dấu hiệu kể trên.
ĐIỆN THẾ MUỘN
• Lịch sử của điện thế muộn bắt đầu từ năm
1973 do Boineau ghi điện thế ở bó His.
• Năm 1978, Fontain và Josef ghi nhận
những sóng điện thế muộn ở nội tâm mạc
• Năm 1981, Simson đã mở rộng kỹ thuật
và ngày nay đã đƣợc chấp nhận mã hóa
tín hiệu lọc 2 chiều.
NGUYÊN LÝ ĐIỆN THẾ MUỘN
• Điện thế muộn thất xuất phát từ những
sợi cơ tim mà không bắt kịp sóng chính
của khử cực thất. Vì vậy, chúng đến sau
đoạn mới của phức bộ QRS .
• Điện thế này xuất hiện muộn, chậm trễ so
với sự hƣng phấn bình thƣờng của cơ tim
và chúng đƣợc coi nhƣ là “ yếu tố chỉ
điểm ” của loạn nhịp
NGUYÊN LÝ ĐIỆN THẾ MUỘN
• Biên độ của sóng điện thế muộn đƣợc tính bằng
microvolt, biên độ của điện thế muộn thấp hơn
100 đến 1000 lần so với biên độ QRS. Giới hạn
trên tần số của nó có thể quá 100Hz, trong khi
đó ECG bình thƣờng giới hạn dƣới vài chục Hz
• Điện thế muộn của thất có thể đƣợc định nghĩa
nhƣ những hoạt động điện thế cao tần, biên độ
thấp (1–40µv) xuất hiện trong phần cuối phức
bộ QRS của điện tâm đồ đƣợc ghi bởi điện tim
khuếch đại [29].
PHÂN TÍCH ĐIỆN THẾ MUỘN• Các tham số:
• (1) HFQRSd, (The QRS duration based on the filtered high
frequency signal)-Thời gian phức bộ QRS tần số cao đƣợc lọc (tính
bằng ms).
• (2) LAHFd (Duration of the high frequency, low amplitude portion
at the end of QRS cycle)-Thời gian của phần cuối QRS tần số cao
mà biên độ < 40 μV (tính bằng ms).
• (3) RMS (40ms) (Root mean square value of the high frquency
signal for terminal 40ms of the ventricular activation) Giá trị trung
bình của dấu hiệu tần số cao ở 40ms sau cùng của hoạt hóa thất (tính
bằng μV).
• Ngoài ra, một số tác giả nhƣ Kacet, J.E.Atwood còn đƣa ra chỉ số
chẩn đoán ∆QRS: Đây là chỉ số khác biệt giữa HFQRSd và thời gian
của phức bộ QRS trên ECG chuẩn (QRSd).
HÌNH ẢNH ĐIỆN THẾ MUỘN
GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH ĐTM Ở BỆNH
NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT
• Chính sự rối loạn về cấu trúc ở thất là yếu tố
quyết định của hoạt hóa muộn và làm kéo
dài con đƣờng dẫn truyền gây ra rối loạn
cực thất [22]. Sự ghi nhận điện thế giữa tế
bào cơ tim bình thƣờng và bất thƣờng đã tạo
nên điện thế muộn tế bào cơ tim.
GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH ĐTM Ở BỆNH
NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT
• Ảnh hƣởng của phì đại khối cơ tim dẫn đến thiếu oxy cấp ở cơ
tim và những can thiệp tim mạch nhƣ vá lỗ thông liên thất, loại
bỏ tắc nghẽn phần phễu động mạch phổi... có thể dẫn đến tổn
thƣơng cơ tim ở tứ chứng Fallot và chính những tổn thƣơng
này có thể tạo ra những vùng xơ hoá cục bộ và làm mất cân
bằng dẫn truyền của thất điều đó dẫn đến xuất hiện những rối
loạn nhịp thất.
• Những bất thƣờng mô học này là nguyên nhân làm chậm dẫn
truyền và dẫn đến vòng vào lại rối loạn nhịp thất hoặt làm gia
tăng tính tự động của tâm thất làm chậm và bẻ gãy những hoạt
động điện thế này đã đƣợc phát hiện ở thất phải của bệnh nhân
tứ chứng Fallot bằng cách ghi họa đồ tim ở nội tâm mạc và
ngoại tâm mạc.
GIÁ TRỊ PHÂN TÍCH ĐTM Ở BỆNH
NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT
• Một số kết quả nghiên cứu cho thấy kết quả phân tích
điện thế muộn liên quan đến sự chính xác xuất hiện
loạn nhịp thất. Dựa vào kết quả nghiên cứu, phân tích
điện thế muộn có độ nhạy từ 71% đến 100%, độ đặc
hiệu từ 60% đến 86%, độ chính xác tiên lƣợng âm
tính từ 94% đến 100% và giá trị tiên lƣợng dƣơng
tính từ 25% đến 45% đối với tứ chứng Fallot [7].
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1. Chọn bệnh
• - Các bệnh nhân tứ chứng Fallot đƣợc điều trị tại khoa Ngoại Lồng Ngực, Trung tâm tim mạch, Bệnh Viện Trung Ƣơng Huế. Thời gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2009 đến tháng 7 năm 2010.
• - Phân nhóm theo giới: Nam và nữ.
• - Phân nhóm theo độ tuổi: < 6 tuổi và ≥ 6 tuổi.
• 2.1.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh
• Bệnh nhân đƣợc chẩn đoán xác định tứ chứng Fallot theo siêu âm tim.
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
• Đây là nghiên cứu tiến cứu
• Bƣớc 1: bệnh nhân đƣợc hỏi bệnh sử, tiền sử và thăm
khám lâm sàng. Đánh giá tình trạng suy tim của bệnh
nhân theo phân độ NYHA
• Bƣớc 2 : bệnh nhân đƣợc làm các xét nghiệm cận lâm
sàng : công thức máu, đo điện tim, siêu âm tim.
• Bƣớc 3: Đánh giá mức độ nặng tứ chứng Fallot theo
cách phân loại của Philippe.F.
• Bƣớc 4: Bệnh nhân làm điện thế muộn.
• Bƣớc 5: Tiến hành đo lại ECG và điện thế muộn sau
khi bệnh nhân đã phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn.
ĐO ĐIỆN THẾ MUỘN
• Điện thế muộn được
ghi trên máy MAC
5500 (HOA KỲ) với
trung bình 300 trị số
QRS, âm tạp cho
phép < 0,3 μV.
• Các dấu hiệu được
xử lí bằng bộ phận
lọc 2 chiều với dãy
tần số là 40 – 250 Hz.
Cách tiến hành Điện thế muộn
• Tiến hành bắt các điện cực vào ngƣời bệnh
nhân. Dặn dò bệnh nhân ngồi yên lặng trong
15 phút. Tiến hành đo điện thế muộn ở máy
MAC 5500 General Electric ( Mỹ ) với các
tiêu chuẩn nhƣ sau:
• Tần số : 40 – 250 Hz.
• Trị số QRS : 250 nhịp.
• Mức độ nhiễu : ≤ 0.3μv
• Ngƣỡng tƣơng quan: rất cao
Tiêu chuẩn để chẩn đoán
Điện thế muộn dƣơng tính
• Chọn 2 trong 3 thông số điện thế muộn
bất thƣờng :
• HFQRSd > 100 ms
• RMS (40ms) < 24μV
• LAHFd > 33ms.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
• ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA MẪU NGHIÊN CỨU
• Bảng 3.1 : Phân bố bệnh nhân theo giới
Giới n Tỷ lệ %
Nam 17 45,95
Nữ 20 54,05
Tổng 37 100
Nhận xét:
Bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ 54,05% và bệnh nhân nam chiếm tỷ lệ 45,95%. Tỷ
lệ nữ / nam = 1,18. Sự khác biệt về tỷ lệ giữa nam và nữ không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
• Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm
tuổi và giới.
5.41
18.92
40.54
35.14
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
<6 tuổi ≥ 6 tuổi
nam
nữ
Nhận xét:
Bệnh nhân tuổi < 6 tuổi chiếm 24,32%, bệnh nhân ≥ 6 tuổi chiếm đa số
75,68%. Sự khác biệt về tỷ lệ hai nhóm tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Biểu đồ 3.2: Phân loại tứ chứng Fallot
59.46
40.54
T4F thể nặng
T4F thể nhẹ
Nhận xét:
Chúng tôi dựa theo cách phân loại nặng nhẹ dựa vào lâm sàng của tác giả
Phillippe [12]. Kết quả ở biểu đồ 3.2 cho thấy thể nặng chiếm tỷ lệ 40,54% và
thể nhẹ 59,46% trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này cho thấy phần lớn
các bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu đều là nặng.
KẾT QUẢ ĐIỆN THẾ MUỘN VÀ CÁC
THÔNG SỐ ĐIỆN THẾ MUỘN
ĐTM
Trƣớc phẫu thuật
( n = 37)
Sau phẫu thuật
( n = 22)
ĐTM(+) ĐTM(-) ĐTM(+) ĐTM(-)
n 7 30 10 12
Tỷ lệ % 18,92 81,08 45,45 54,55
p <0,05 >0,05
Bảng 3.2: Kết quả điện thế muộn
Nhận xét:
Sự khác biệt giữa 2 thông số ĐTM(+) và ĐTM(-) trƣớc phẫu thuật có ý nghĩa
thống kê (p<0,05).
• Theo tác giả Suguru Matsuoka và cộng sự đo
trên 42 bệnh nhân tứ chứng Fallot sau phẫu
thuật, chỉ có 10 bệnh nhân có điện thế muộn
dƣơng tính chiếm tỷ lệ 23,81% [48]. Theo tác
giả A. Nava, nghiên cứu trên 138 bệnh nhân
thì có 57% điện thế muộn dƣơng tính [51].
• Kết quả của chúng tôi gần phù hợp với nhiều
nghiên cứu trên thế giới.
ĐTMTrƣớc phẫu thuật Sau phẫu thuật
ĐTM (+) ĐTM (-) ĐTM(+) ĐTM(-)
Số bệnh
nhân
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
6 1 11 19 6 4 5 7
Tỷ lệ % 16,22 2,70 29,73 51,35 27,27 18,18 22,73 31,82
p >0,05 >0,05 >0,05 >0,05
Cộng 18,92 81,08 45,45 54,55
Tổng 100 100
Bảng 3.3: Kết quả điện thế muộn dương tính và điện thế
muộn âm tính theo giới.
Nhận xét:
Điện thế muộn dƣơng tính ở bệnh nhân nam (16,22%) cao hơn so
với bệnh nhân nữ (2,70%) trƣớc phẫu thuật.
Điện thế muộn dƣơng tính ở bệnh nhân nam (27,27%) cao hơn
so với bệnh nhân nữ (18,18%) sau phẫu thuật.
Trƣớc phẫu
thuật
Sau phẫu thuật t p
ĐTM (+) 138,43 ± 11,77 168,80 ± 29,75 2,545 <0,05
ĐTM (-) 101,33 ± 11,54 113,08 ± 24,48 2,127 <0,05
p < 0,001 <0,001
Nam 119,00 ± 20,15 147,00 ± 28,85 3,303 <0,01
Nữ 99,30 ± 11,34 128,82 ± 46,42 2,827 <0,05
P < 0,001 > 0,05
T4F thể nặng 104,73 ± 18,88 131,50 ± 41,80 2,135 <0,05
T4F thể nhẹ 110,82 ± 18,49 142,35 ± 37,88 3,346 <0,001
P > 0,05 > 0,05
Bảng 3.4 : HFQRSd trung bình theo kết quả điện thế muộn, giới tính, thể bệnh
Thể nặng Trước phẫu
thuật
Sau phẫu thuật P
Nam 118,00 ± 23,21 150,00 ± 40,58 P>0,05
Nữ 95,89 ± 8,21 120,40 ± 42,71 P>0,05
P* <0,05 >0,05
P*: So sánh giữa nam và nữ
Bảng 3.5: HFQRSd trung bình giữa 2 giới của bệnh nhân T4F thể nặng
Nhận xét:
Có sự khác biệt thống kê giữa 2 giới về thông số HFQRSd ở
bệnh nhân T4F thể nặng trƣớc phẫu thuật (p<0,05).
• Hye-Eun Seo
• Davis A.M
• Có sự khác biệt thống kê giữa 2 giới về thông
số HFQRSd ở bệnh nhân T4F thể nặng trƣớc
phẫu thuật (p<0,05).
• Bệnh nhân nam trƣớc phẫu thuật có HFQRSd
là 119,00 ± 20,15 ms, bệnh nhân nữ trƣớc phẫu
thuật có HFQRSd là 99,30 ± 11,34. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Trƣớc phẫu
thuật
Sau phẫu thuật T P
ĐTM (+) 57,00 ± 11,85 59,00 ± 38,83 0,131 >0,05
ĐTM (-) 23,20 ± 9,88 18,91 ± 10,48 -1,248 >0,05
P <0,05 <0,05
Nam 36,94 ± 19,96 43,27 ± 35,89 0,601 >0,05
Nữ 23,35 ± 10,47 31,00 ± 31,35 1,006 >0,05
P <0,05 >0,05
T4F thể nặng 24,87 ± 15,95 47,37 ± 45,07 1,767 >0,05
T4F thể nhẹ 32,82 ± 16,94 31,28 ± 24,81 -0,221 >0,05
P >0,05 >0,05
Bảng 3.6 : ∆QRS trung bình theo kết quả điện thế muộn,giới,thể.
Kết quả này cho thấy sự chênh lệch giữa HFQRSd và QRS điện tâm đồ thƣờng
quy càng cao thì sự xuất hiện ĐTM(+) càng lớn. Sự khác biệt giữa 2 nhóm này
có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Thể nặng Trước phẫu
thuật
Sau phẫu thuật P
Nam 32,83 ± 20,12 70,33 ± 51,52 >0,05
Nữ 19,56 ± 10,62 33,60 ± 39,95 >0,05
P* >0,05 >0,05
P*: So sánh giữa nam và nữ
Bảng 3.7: ∆QRS trung bình giữa 2 giới của bệnh nhân T4F thể nặng
Trƣớc phẫu
thuật
Sau phẫu thuật T P
ĐTM (+) 3,43 ± 3,45 11,60 ± 10,56 1,958 >0,05
ĐTM (-) 282,83 ± 366,22 168,67 ± 264,08 -0,980 >0,05
P >0,05 >0,05
Nam 119,12 ± 233,01 50,36 ± 49,15 -0,959 >0,05
Nữ 324,20 ± 402,45 144,18 ± 288,12 -1,306 >0,05
P >0,05 >0,05
T4F thể nặng 270,67 ± 379,81 162,75 ± 341,94 -0,671 >0,05
T4F thể nhẹ 202,23 ± 328,87 59,86 ± 48,32 -1,601 >0,05
P >0,05 >0,05
Bảng 3.8: RMS (40ms) trung bình theo kết quả ĐTM, giới, thể
Thể nặng Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật P
Nam 207,67 ± 390,07 27,33 ± 37,172 >0,05
Nữ 312,67 ± 390,37 44,00 ± 426,53 >0,05
P* >0,05 >0,05
P*: So sánh giữa nam và nữ
Bảng 3.9: RMS trung bình giữa 2 giới của bệnh nhân T4F thể nặng
Trƣớc phẫu
thuật
Sau phẫu thuật T P
ĐTM (+) 55,86 ± 10,02 64,20 ± 25,38 0,820 >0,05
ĐTM (-) 19,50 ± 6,98 15,67 ± 6,17 -1,658 >0,05
P <0,001 <0,001
Nam 33,76 ± 18,82 39,72 ± 30,57 0,641 >0,05
Nữ 20,10 ± 10,59 35,73 ± 31,03 2,067 <0,05
P <0,05 >0,05
T4F thể nặng 22,00 ± 13,79 46,62 ± 39,62 2,206 <0,05
T4F thể nhẹ 29.36 ± 17,42 32,64 ± 23,33 0,482 >0,05
P >0,05 >0,05
Bảng 3.10: LAHFd trung bình theo kết quả ĐTM,giới,thể.
Ý nghĩa của LAHFd là trị số càng cao là bệnh lý. Theo nghiên cứu của chúng
tôi thì ở bệnh nhân trƣớc phẫu thuật có ĐTM(+) LAHFd cao hơn so với
ĐTM(+) ở bệnh nhân.
Thể nặng Trước phẫu
thuật
Sau phẫu thuật P
Nam 29,83 ± 18,04 63,00 ± 47,69 >0,05
Nữ 16,78 ± 7,27 36,80 ± 35,89 >0,05
P* >0,05 >0,05
P*: So sánh giữa nam và nữ
Bảng 3.11: LAHFd trung bình giữa 2 giới của bệnh nhân T4F thể nặng
Chung ĐTM(+) ĐTM(-) T P
HFQRSd 108,35±18,64 138,42±11,7
7
101,33±11,54 7,63 <0,01
∆QRS 29,59±16,79 57,00±11,85 23,20±9,88 7,86 <0,01
RMS(40m) 229,97±346,92 3,43±3,45 282,83±366,23 1,99 >0,05
HFLAd 26,37±16,26 55,86±10,02 19,5±6,98 11,42 <0,01
Bảng 3.12 :Các thông số ĐTM của nhóm nghiên cứu trước phẫu thuật
Nhận xét:
Trung bình các thông số ĐTM ở nhóm ĐTM(+) cao hơn nhóm
ĐTM(-) có ý nghĩa thống kê (p<0,01) ngoại trừ thông số RMS
(40ms) trung bình.
Chung ĐTM(+) ĐTM(-) T P
HFQRSd 138,41±38,73 168,80±29,7
5
113,08±24,48 -4,822 <0,001
∆QRS 37,13±33,48 59,00±38,83 18,92±10,48 -3,444 <0,01
RMS(40ms) 97,27±207,33 11,60±10,56 168,67±64,08 1,872 >0,05
HFLAd 37,73±30,13 64,20±25,38 15,67±6,17 -6,429 <0,001
Bảng 3.13: Các thông số ĐTM của nhóm nghiên cứu sau phẫu thuật
Nhận xét:
Trung bình các thông số ĐTM ở nhóm ĐTM(+) cao hơn nhóm ĐTM
(-) có ý nghĩa thống kê (p<0,01) ngoại trừ thông số RMS (40ms) trung
bình.
TUỔI, CÔNG THỨC MÁU, ECG, SIÊU ÂM
TIM LIÊN QUAN ĐIỆN THẾ MUỘN
Điện thế muộn Chung ĐTM(-) ĐTM(+) p
Tuổi 16,16 13,69 15,97 14,29 17,00 11,69 >0,05
QRS(ms)
trƣớc mổ78,75 11,67 78,13 12,89 81,43 1,90 >0,05
QRS(ms)
sau mổ99,81 30,50 94,17 26,18 109,80 34,52 >0,05
p* <0,05 >0,05 >0,05
Bảng 3.14: Tuổi, QRS liên quan với điện thế muộn
p: so sánh giữa ĐTM(-) và ĐTM(+).
p*: so sánh QRS trước mổ và sau mổ.
Nhận xét:
Giữa 2 phức bộ QRS trƣớc phẫu thuật và sau
phẫu thuật có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) và thời gian trung bình QRS sau phẫu
thuật lớn hơn so với trƣớc phẫu thuật. Điều đó
chứng tỏ có sự biến đổi phức bộ QRS trƣớc và
sau phẫu thuật do ảnh hƣởng của phẫu thuật
sữa chữa toàn bộ. Tình trạng hẹp đƣờng ra thất
phải tăng dần theo tuổi có liên quan tới sự phì
đại của cơ thất phải, việc phải cắt gọt bớt nhiều
cơ vùng phễu để làm rộng đƣờng ra thất phải
chính là nguyên nhân gây ra bloc nhánh phải
sau mổ.
Rối loạn nhịp thất
(n = 37)
Thể T4F nặng
(n = 15)
ĐTM ĐTM(+) ĐTM(-) ĐTM(+) ĐTM(-)
n 3 1 2 13
Tỷ lệ % 8,12 2,70 5,4 35,14
2, p 2 = 4,46; p<0,05 2 = 0,001; p>0,05
Bảng 3.15: Rối loạn nhịp thất và T4F thể nặng liên quan với điện
thế muộn trước phẫu thuật
Nhận xét:
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê rối loạn nhịp tim giữa ĐTM(+) và ĐTM(-)
(p<0,05).
Chung ĐTM(+) ĐTM(-) t p
Hồng cầu 6,05 1,33 5,68 1,47 6,14 1,30 0,83 >0,05
Hct 52,01 10,77 49,75 12,11 52,53 10,59 0,61 >0,05
Hgb 16,74 3,41 16,21 3,99 16,86 3,32 0,45 >0,05
Bảng 3.16: Công thức máu liên quan với điện thế muộn trước phẫu thuật
Nhận xét:
Không có sự khác biệt giữa ĐTM(+) và ĐTM(-) ở bệnh nhân T4F với các chỉ
số công thức máu
ĐTM(+) ĐTM(-) t p
ĐMC cƣỡi ngựa(%) 50,00
0,00
49,67 4,13
Gradiantthấtphải/ĐMP(mm
Hg)
77,57
8,90
78,73 9,93 0,283 >0,05
Đƣờng kính lỗ thông (mm) 22,71
3,04
21,60 4,15 0,67 >0,05
Bảng 3.17: Các thông số siêu âm tim với điện thế muộn trước phẫu thuật
Nhận xét:
Không có sự khác biệt giữa ĐTM(+) và ĐTM(-) ở bệnh nhân T4F
trƣớc phẫu thuật với các chỉ số siêu âm tim.
TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC THÔNG
SỐ ĐIỆN THẾ MUỘN VỚI TUỔI,
CÔNG THỨC MÁU, ECG,
GRADIANT THẤT PHẢI/ĐMP
Thông số ĐTM QRS SP Hồng cầu Hct Hgb Tuổi
HFQRSd(ms) 0,542 -0,231 0,061 0,150 0,087 0,452
∆QRS(ms) -0,10 -0,324 -0,008 -0,006 0,027 0,181
RMS(40ms)(µV) -0,143 -0,312 0,313 -0,240 -0,116-
0,473
LAHFd(ms) -0,031 -0,230 0,154 0,140 0,167 0,257
Bảng 3.20: Hệ số tương quan giữa các thông số của ĐTM ở
T4F thể nặng với các thông số QRS trên điện tim, Gradiant
thất phải/ĐMP, hồng cầu, hematocrit, hemoglobine, tuổi
Nhận xét:
Mối tƣơng quan giữa các thông số điện thế muộn ở T4F thể nặng với các
chỉ số trên là không có tƣơng quan ngoại trừ chỉ số chỉ số QRS tƣơng quan
thuận ở mức độ khá chặt chẽ với thông số HFQRSd (r= 0,542).
60 70 80 90 100 110 120
150
140
130
120
110
100
90
80
QRS (ms)
HFQ
RSd
(ms)
Biểu đồ 3.6: Tương quan giữa HFQRSd với QRS ở T4F nặng
- Có sự tƣơng quan thuận mức độ khá chặt chẽ giữa HFQRSd với QRS (r
= 0,542).
- Phƣơng trình hồi qui tuyến tính Y(HFQRSd) = 0,8648 x + 35,6663
Thông số ĐTM HFQRSd ∆QRS RMS
HFQRSd(ms) 1,00 0,78 -0,44
∆QRS(ms) 0,78 1 -0,42
RMS(40ms)(µV) -0,44 -0,42 1
LAHFd(ms) 0,79 0,964 -0,45
Bảng 3.22: Sự tương quan giữa các thông số điện thế muộn trước
phẫu thuật ở T4F thể nặng
Nhận xét:
Giữa các thông số điện thế muộn HFQRSd, ∆QRS, L AHFd ở
bệnh nhân T4F thể nặng có mối tƣơng quan với nhau: Có sự tƣơng
quan thuận, với mức độ từ vừa đến rất chặt chẽ. Không có sự
tƣơng quan giữa thông số RMS(40ms) với các thông số điện thế
muộn còn lại ở bệnh T4F thể nặng.
KẾT LUẬN• 1. Kết quả điện thế muộn
• - Tỷ lệ điện thế muộn dƣơng tính là 18,92% ở bệnh nhân trƣớc phẫu thuật và sau phẫu thuật là 45,55%. Tỷ lệ điện thế muộn dƣơng tính sau phẫu thuật cao hơn trƣớc phẫu thuật.
• - Các rối loạn nhịp, nhất là rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân có tỷ lệ 10,81%. Trong đó tỷ lệ điện thế muộn dƣơng tính xuất hiện ở bệnh nhân trƣớc phẫu thuật có rối loạn nhịp thất cao hơn so với bệnh nhân không có rối loạn nhịp (p<0,05).
• - Giá trị trung bình của HFQRSd, ∆QRS, LAHFd ở bệnh nhân có ĐTM(+) cao hơn so với bệnh nhân có ĐTM(-) (p<0,05).
• - Có sự khác biệt về kết quả giữa các chỉ số HFQRSd, ∆QRS, LAHFd ở bệnh nhân tứ chứng Fallot . Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
• - Không có sự khác biệt ở chỉ số RMS(40ms) ở bệnh nhân tứ chứng Fallot (p>0,05).
KẾT LUẬN
2. Sự liên quan giữa các thông số điện thế muộn với tuổi, trị
số hồng cầu, Hct, Hgb, ECG ở bệnh nhân tứ chứng Fallot
thể nặng
• Thời gian QRS của điện tâm đồ thƣờng quy có tƣơng quan
thuận khá chặt chẽ với thời gian HFQRSd ở bệnh nhân T4F
thể nặng.
• Không có sự tƣơng quan giữa các yếu tố tuổi, siêu âm tim, số
lƣợng hồng cầu, hematocrit, hemoglobin với các thông số điện
thế muộn ở bệnh nhân nghiên cứu và T4F thể nặng.
• Các thông số điện thế muộn ở bệnh nhân T4F thể nặng có mối
tƣơng quan với nhau từ mức độ vừa đến chặt chẽ ngoại trừ
thông số RMS(40ms) là không có tƣơng quan với các thông số
điện thế muộn còn lại.
ĐỀ NGHỊ
• Sau khi nghiên cứu điện thế muộn ở bệnh nhân tứ chứng Fallot
trƣớc phẫu thuật, chúng tôi thấy đây là phƣơng pháp không
xâm nhập có thể cho thông tin có tính chất dự báo các nguy cơ
về rối loạn nhịp thất là rối loạn nhịp thất nguy hiểm. Do đó
chúng tôi đề nghị đo điện tâm đồ trung bình dấu hiệu nên là
xét nghiệm thƣờng quy ở bệnh nhân tứ chứng Fallot đặc biệt là
bệnh nhân sau phẫu thuật.
CHÂN THÀNH CẢM ƠN
SỰ THEO DÕI CỦA
HỘI ĐỒNG.