Upload
duongdien
View
233
Download
9
Embed Size (px)
Citation preview
THE SUSTAINABLE PUBLIC PROCUREMENT AND ECO LABELLING PROJECT (SPPEL) Funded by the EU
KHÓA ĐÀO TẠO BA NGÀY VỀ
“MUA SẮM CÔNG BỀN VỮNG VÀ NHÃN SINH THÁI”
NGÀY I
Giám sát tác động của MSCBV
DỰ ÁN “THÚC ĐẨY TIÊU DÙNG VÀ SẢN XUẤT SẢN PHẨM XANH THÔNG QUA MUA SẮM CÔNG BỀN VỮNG VÀ NHÃN SINH THÁI” (SPPEL)
Do Liên minh Châu Âu tài trợ
Tại sao việc giám sát quan trọng?
• Hệ thống giám sát và đánh giá rất quan trọng (cấp tổ chức và cấp
quốc gia/vùng)
• Đánh giá tiến trình đạt được mục tiêu
• Xác định những lĩnh vực cần cải thiện để nâng cao
hiệu quả MSCBV.
• Giám sát và đánh giá thể hiện cam kết trách nhiệm và tăng cường
sự minh bạch khi kết quả được chia sẻ.
• Thực hiện như thế nào?
GIÁM SÁT MSCBV
1. Xây dựng nền tảng cho hệ thống giám sát
• Lập một nhóm với tất cả các bên liên quan để thiết lập hệ
thống giám sát hiệu quả, lồng ghép vào quy trình và công cụ
làm việc hiện có.
• Đánh giá các năng lực kỹ thuật và quản lý hiện có để thiết lập hệ
thống giám sát và giảm thiểu chi phí bên ngoài.
• Xây dựng một phương pháp luận phù hợp, ước tính những kết
quả và lợi ích của MSCBV, VD giảm phát thải khí nhà kính, tiết
kiệm chi phí…
*Thể chế hóa MSCBV có thể được định nghĩa là quá trình và những hành động của một tổ
chức để tích hợp và đưa MSCBV vào văn hóa và hoạt động hàng ngày của tổ chức đó.
Lập nhóm Giám sát đầu
ra MSCBV
Giám sát hiệu quả và lợi ích
MSCBV
GIÁM SÁT MSCBV
2. Xác định các Chỉ số giám sát
GIÁM SÁT MSCBV
Khía cạnh/ lĩnh vực KPI Đơn vị
Đo lường thể chế MSCBV
1. Thể chế MSCBV - Có chính sách MSCBV - Có kế hoạch hành động MSCBV ở cấp tổ chức hoặc đơn
vị - Lãnh đạo, trách nhiệm và vai trò/ cơ chế điều phối được
thiết lập hoặc giao việc - Số nhân viên làm việc liên quan tới MSCBV - Số sản phẩm, dịch vụ và nhóm làm việc ưu tiên và với các
tiêu chí được phát triển - Lồng ghép vào quy trình và công cụ - Số nhân viên được đào tạo - Số hoạt động với sự tham gia của nhà cung cấp - Có hệ thống giám sát và báo cáo
- Mức độ cải tiến
Đo lường đầu ra
2. Mua sắm với các tiêu chí bền vững
- Số lần (lượt) mua sắm với tiêu chí bền vững - Giá trị tài chính của việc mua sắm với tiêu chí bền vững
- Giá trị tuyệt đối - Phần trăm trên tổng số mua sắm được áp dụng
3. Sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc bền vững được mua
- Số lượng sản phẩm bền vững được mua - Giá trị tài chính của các sản phẩm bền vững được mua
- Giá trị tuyệt đối - Phần trăm trên tổng số sản phẩm áp dụng
4. Hợp đồng hoặc mua sắm với/ từ các công ty được ưu tiên
- Số tiền chi cho các công ty được ưu tiên - Giá trị tuyệt đối - Phần trăm trên tổng số công ty
5. Trực tiếp tạo việc làm - Số giờ làm việc của những nhóm dễ bị tổn thương và/hoặc nhóm học việc
- Giá trị tuyệt đối - Phần trăm trên tổng số giờ làm việc cho các hợp đồng được áp dụng
3. Xác định tiêu chí “bền vững”
GIÁM SÁT MSCBV
Khía cạnh/ lĩnh vực
Định nghĩa “Bền vững”
2. Mua sắm với các tiêu chí bền vững
Thuộc tính duy nhất (tái chế, sinh học, hiệu quả năng lượng…); các định mức bền vững đơn hoặc nhiều thuộc tính, tiêu chuẩn, cơ chế chứng nhận (Nhãn sinh thái ISO Loại I, Công ước ILO, thương mại công bằng, “thiết kế cho mọi người”, …) hoặc các tiêu chí MSCBV khác của quốc gia hoặc khu vực.
3. Sản phẩm, dịch vụ hoặc công việc bền vững được mua
Như trên
4. Hợp đồng hoặc mua sắm với các công ty được ưu tiên
Dựa trên ưu tiên chính sách và pháp luật bổ sung. Có thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; doanh nghiệp xã hội, doanh nghiệp cho thổ dân, người tàn tật, cựu binh, doanh nghiệp do phụ nữ làm chủ, các nhóm gặp nguy cơ xã hội…); doanh nghiệp có hệ thống quản lý môi trường và/hoặc báo cáo CSR.
5. Trực tiếp tạo việc làm
“Các nhóm dễ bị tổn thương” được định nghĩa theo luật pháp của quốc gia và có thể bao gồm: nhóm thiểu số, tàn tật, phụ nữ, thanh niên…
Bảng: Những định nghĩa về “Bền vững” cho chỉ số đầu ra
4. Giám sát như thế nào
• Xây dựng hệ thống thông tin tập
trung
• Tích hợp với hệ thống thông tin hiện
có (VD nền tảng đấu thầu điện tử)
Ở Estonia việc theo dõi dữ liệu diễn từ khi chuẩn bị quy trình mua sắm.
Ở Thụy Sỹ cung cấp dữ liệu là bắt buộc nếu cơ quan mua sắm muốn thông báo kết quả quá trình đấu thầu.
GIÁM SÁT MSCBV
Ví dụ điển hình
Giám sát MSCBV được lồng ghép vào hệ thống
mua sắm như thế nào?
Giám sát MSCBV được tích hợp trực tiếp vào
phần mềm có bản quyền SAP để dễ dàng ghi
nhận và giám sát quá trình: SAP được điều chỉnh
thêm các trường mới để ghi nhận từng yêu cầu
mua sắm hoặc hợp đồng.
Thành phố Ottawa, Canada
Chi nhánh Cung ứng
Giám sát những gì?
1.Thể chế hóa trong văn hóa của
tổ chức
2.Giám sát mua sắm thực tế với
các tiêu chí bền vững
Tiến trình được báo cáo như
thế nào?
•Báo cáo được tạo dễ dàng
thông qua hệ thống SAP
•Tổng hợp dữ liệu MSCBV nộp
hàng năm cho Hội đồng
Thế nào là mua sắm “bền vững” đạt chuẩn trong hệ thống giám sát?
“Tiêu chí bền vững đã được xem xét”, hoặc “Tiêu chí bền vững đã được đưa vào” trong quyết định mua sắm
MSCBV bắt đầu từ: 2013 Giám sát: Tự nguyện Mục tiêu: Không có mục tiêu số lượng
GIÁM SÁT MSCBV
Ví dụ điển hình
Chính phủ Thái Lan Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Cục Kiểm soát Ô nhiễm
Tiến trình được báo cáo như
thế nào?
•Cơ quan nộp dữ liệu mua sắm 6 tháng/lần
•Do phân quyền mua sắm, mỗi
cơ quan theo dõi mua sắm
thông qua hệ thống riêng và
báo cáo sau
Thế nào là mua sắm “xanh” đạt chuẩn trong hệ thống giám sát?
Nhãn Xanh Thái Nhãn Lá Xanh (cho khách sạn)
GPP bắt đầu từ: 2008 Giám sát: Tự nguyện Mục tiêu: Đặt % cơ quan thực hiện Đặt % chi tiêu
Giám sát MSCBV được lồng ghép vào hệ
thống mua sắm như thế nào?
Hệ thống báo cáo điện tử được thiết lập, và
cũng được sử dụng như nguồn cung cấp thông
tin.
Ngoài ra còn có báo cáo giấy.
Giám sát những gì? 1.Số cơ quan triển khai
2.Số lượng và % mua sắm sản
phẩm/ dịch vụ xanh theo danh
mục nhóm sản phẩm chỉ định
GIÁM SÁT MSCBV
Ví dụ điển hình
3.4
Chính phủ Liên bang Thuỵ Sĩ Văn phòng Liên bang về Công
trình và Vận tải
Tiến trình được báo cáo như
thế nào?
Dữ liệu được thu thập từ hệ
thống điện tử và thống nhất để
bắt đầu báo cáo năm 2016 và
được làm hàng năm
Thế nào là mua sắm “bền vững” đạt chuẩn trong hệ thống giám sát?
Tiêu chuẩn bền vững tối thiểu thiết lập trong các thông số kỹ thuật
GPP bắt đầu từ: 1996 Giám sát: Bắt buộc Mục tiêu: Không có mục tiêu số lượng
Giám sát MSCBV được lồng ghép vào hệ
thống mua sắm như thế nào?
•Được tích hợp vào nền tảng mua sắm điện
tiện SIMAP, sử dụng để thông báo gọi thầu và
dữ liệu thống kê
•Phiếu khảo sát được điền trước khi thông
báo trao thầu
Giám sát những gì? Dữ liệu về việc đưa các tiêu chí kinh tế,
xã hội, môi trường vào các hợp đồng
được trao trên ngưỡng của WTO
Số lượng hồ sơ dự thầu, hợp đầu/thầu:
•Với tiêu chí bền vững
•Tuân thủ nhãn sinh thái/ tiêu chuẩn
•Tuân thủ Công ước ILO
GIÁM SÁT MSCBV
Ví dụ điển hình
Chính phủ Liên bang Mỹ OMB / CEQ / EOP
Tiến trình được báo cáo như thế nào?
•Thể chế GPP: bảng điểm của cơ quan
(2006-2010), và hiện nay là Kế hoạch
Thực hiện Chiến lược Bền vững hàng năm
•Mua sắm: hệ thống Dữ liệu Mua sắm Liên
bang, và bảng điểm bền vững với chỉ thị
“đèn giao thông”: xanh/ vòng/ đỏ
•Thông báo kết quả trên mạng ở cấp liên
bang
Thế nào là mua sắm “xanh” đạt chuẩn trong hệ thống giám sát?
Sử dụng hiệu quả năng lượng, Tiêu chuẩn liên quan đến tiêu thụ nước hoặc sinh thái Ưu tiên môi trường Không có chất làm thủng tầng ozone, chất độc hại Có hàm lượng tái chế
GPP bắt đầu từ: 1976 Giám sát: Bắt buộc với 25 cơ quan lớn Tự nguyện với 2- - 30 cơ quan nhỏ hơn Target: % hợp đồng cho sản phẩm thân thiện môi trường
Giám sát MSCBV được lồng ghép vào hệ thống
mua sắm như thế nào?
•Ban đầu là phiếu khảo sát, sau đó là bảng điểm, và
cuối cùng là trong hệ thống Dữ liệu Mua sắm Liên
bang
Giám sát những gì? •Thể chế GPP
•Hợp đồng ban hành với các tiêu
chuẩn môi trường
GIÁM SÁT MSCBV
Tác động của MSCBV và Giám sát – Trường hợp của Hàn Quốc
Nhằm theo dõi tiến trình mua sắm công xanh, Viện Công nghiệp và Công
nghệ Môi trường Hàn Quốc (KEITI) giám sát ba chỉ số:
i)số lượng tổ chức hành chính công nộp kế hoạch triển khai và hồ sơ thực
hiện;
ii)tổng lượng mua sắm công xanh hàng năm tính theo giá trị và đơn vị kinh
tế;
iii)tiêu chuẩn và thông số xanh của các hợp đồng dịch vụ và xây dựng.
Tác động của MSCBV và Giám sát – Trường hợp của Hàn Quốc
Khoảng 60% dữ liệu mua sắm xanh quốc gia được báo cáo tự động qua
GPIS.
Năm 2013, 96.4% cơ quan nhà nước nộp kế hoạch và hồ sơ triển khai
và 97.7% tổ chức báo cáo hồ sơ thực hiện.
Tổng lượng mua sắm công xanh đã tăng đáng kể trong vài năm đầu sau
khi thông qua luật MSCBV năm 2005 và vẫn tiếp tục tăng đều trong
những năm tiếp theo
Tác động môi trường và xã hội của mua sắm công xanh được tính toán
hàng năm bởi KEITI nhằm truyền thông các lợi ích tới cộng đồng.
Tới nay, ước tính lượng CO2 tương đương do phát thải đã giảm được
3.1 triệu tấn, tương đương với việc tiết kiệm được 54.4 tỷ won
Lợi ích xã hội được tính theo 12,143 việc làm mới cho một năm.
Tác động của MSCBV và Giám sát – Trường hợp của Hàn Quốc
Xu thế tổng mua sắm công xanh ở Hàn Quốc