Upload
others
View
7
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Đánh giá thực trạng đăng ký biến động sử
dụng đất và hệ thống hồ sơ địa chính tại Quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng
Trịnh Quốc Khánh
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn Thạc sĩ ngành: Địa chính; Mã số: 60 44 80
Người hướng dẫn: PGS.TS Trần Văn Tuấn
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Tổng quan về đăng ký biến động sử dụng đất và hồ sơ địa chính ở nước ta.
Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất, hiện
trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Ngô Quyền. Phân tích, đánh giá các
vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác đăng ký biến động sử dụng đất, quản lý hồ
sơ địa chính trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống
hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
Keywords: Địa chính; Hải Phòng; Quyền sử dụng đất; Hồ sơ địa chính; Sử dụng đất
Content
NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN
Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo đề tài gồm có 3 chương:
Chƣơng 1: Tổng quan một số vấn đề về đăng ký biến động sử dụng đất và hệ thống
hồ sơ địa chính ở nước ta.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất và hệ thống hồ sơ địa
chính tại quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động
quyền sử dụng đất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
Tính cấp thiết của đề tài
Đăng kí biến động đất đai tuy chỉ là một thủ tục hành chính do cơ quan hành chính
thực hiện nhằm cập nhật thông tin về đất đai và tài sản gắn liền với đất, đảm bảo cho hệ thống
hồ sơ địa chính luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn
2
đề phức tạp thuộc về cơ sở pháp lý và những quan hệ xã hội, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và
thiết thực của mọi tổ chức, cá nhân, nên hiện nay đây là vấn đề đang gặp rất nhiều khó khăn
và được nhiều người quan tâm. Trong thực tế, vấn đề đăng kí biến động sử dụng đất của cả
nước nói chung và quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nói riêng còn gặp nhiều khó khăn,
bất cập. Mặc dù là quận nội thành, đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, các mối quan hệ
đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng nhưng việc cập nhật thông tin các biến động về
đất đai, tài sản gắn liền với đất tại địa bàn vẫn chưa được thực hiện một cách thường xuyên,
đầy đủ. Mà nguyên nhân chủ yếu là lượng cán bộ mỏng, dữ liệu bản đồ và dữ liệu hồ sơ chưa
được liên kết với nhau, dẫn đến sự thiếu đồng bộ trong quá trình cập nhật biến động, và hơn
nữa là chưa có sự hỗ trợ hiệu quả của công nghệ thông tin khiến việc cập nhật thông tin biến
động này còn mang tính thủ công, kém chính xác.
Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất và hiện trạng hồ sơ địa
chính trên địa bàn quận Ngô Quyền.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động sử dụng đất,
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan về đăng ký biến động sử dụng đất và hồ sơ địa chính ở nước ta.
- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng công tác đăng ký biến động sử dụng đất, hiện
trạng hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Ngô Quyền.
- Phân tích, đánh giá các vấn đề còn tồn tại, hạn chế trong công tác đăng ký biến động
sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa chính trên địa bàn quận Ngô Quyền.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến động sử dụng đất,
hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu .
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát: được dùng để thu thập tài liệu, số liệu, thông tin cần
thiết cho mục đích đánh giá thực trạng công tác đăng kí biến động sử dụng đất, hồ sơ địa
chính trên địa bàn quận Ngô Quyền.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: phân tích, thống kê các số liệu về tình hình
đăng kí biến động sử dụng đất tại địa bàn quận.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: từ số liệu, tài liệu thu thập được, phân
tích làm rõ thực trạng công tác đăng kí biến động đất, hệ thống hồ sơ địa chính tại khu vực
nghiên cứu từ đó đưa ra những nhận xét đánh giá.
3
- Phương pháp ứng dụng công nghệ tin học: ứng dụng phần mềm VILIS để xây dựng
cơ sở dữ liệu và thử nghiệm đăng ký biến động sử dụng đất tại phường Máy Tơ, quận Ngô
Quyền
- Phương pháp chuyên gia: được sử dụng để lấy ý kiến các chuyên gia nhằm hoàn
thiện hơn các kết luận, đánh giá và các đề xuất để hoàn thiện việc đăng kí biến động đất đai,
hoàn thiện hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐĂNG KÍ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ HỆ
THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH Ở NƢỚC TA
Đăng ký đất đai và đăng ký biến động sử dụng đất
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính do nhà nước quy định và tổ chức thực hiện, có
tính bắt buộc đối với mọi người sử dụng đất, nó thực hiện đồng thời cả hai việc: vừa ghi vào
hồ sơ địa chính của cơ quan nhà nước để phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà nước đối với
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, vừa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất.
*Đăng kí đất đai lần đầu
Đăng kí đất đai lần đầu được tổ chức thực hiện trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ
địa chính cho toàn bộ đất đai và cấp GCN quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đất có
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
*Đăng kí biến động đất đai
- Đăng kí biến động đất đai được thực hiện đối với một thửa đất đã xác định một chế
độ sử dụng cụ thể, là việc làm thường xuyên của cơ quan hành chính Nhà nước mà cụ thể là
ngành Địa chính nhằm cập nhật thông tin về đất đai để đảm bảo cho hệ thống hồ sơ địa chính
luôn phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất
-Tính chất cơ bản của đăng kí biến động quyền sử dụng đất là xác nhận sự thay đổi nội
dung của những thửa đất đã được đăng kí quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, trên
cơ sở đó thực hiện việc chỉnh lý hồ sơ địa chính hoặc thu hồi GCN quyền sử dụng đất.
*Đăng kí biến động đất đai có những đặc điểm cơ bản sau:
- Dựa trên cơ sở hồ sơ đăng kí đất đai ban đầu.
- Không cần thiết phải có hội đồng tư vấn trong quá trình xét duyệt.
- Được tiến hành thường xuyên,tồn tại song song với quá trình sử dụng đất.
*Vai trò của hệ thống hồ sơ địa chính đối với công tác quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng đối với công tác quản lý đất đai, điều này
được thể hiện thông qua sự trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban hành các văn bản
4
quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai, công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, công tác quy hoạch sử dụng đất và tổ chức thi hành các văn bản đó.
Hệ thống hồ sơ địa chính còn giúp tạo lập kênh thông tin giữa Nhà nước và nhân dân.
Nhân dân có điều kiện tham gia vào quá trình giám sát các hoạt động quản lý đất đai của cơ
quan Nhà nước và hoạt động sử dụng đất của các chủ sử dụng đất: Điều này sẽ giúp hạn chế
các việc làm sai trái của người quản lý và của người sử dụng.
*Tổng quan cơ sở pháp lý về đăng ký biến động sử dụng đất, quản lý hồ sơ địa
chính từ khi có Luật đất đai năm 2003
Luật Đất đai 2003 có những quy định cụ thể về hồ sơ địa chính. Điều 47 quy định:
1. Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính;
- Sổ địa chính;
- Sổ mục kê đất đai;
- Sổ theo dõi biến động đất đai.
2. Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
- Số hiệu, kích thước, hình thể, diện tích, vị trí;
- Người sử dụng thửa đất;
- Nguồn gốc, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã thực hiện và chưa
thực hiện;
- GCN quyền sử dụng đất, quyền và những hạn chế về quyền của người sử dụng đất;
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan.
Cơ sở pháp lý của đăng ký biến động sử dụng đất
- Luật đất đai năm 2003, ngày 26 tháng 11 năm 2003.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi
hành luật đất đai.
- Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn việc lập, chỉnh
lý, quản lý hồ sơ địa chính (thay thế Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm
2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Nội dung đăng kí biến động sử dụng đất theo pháp luật hiện hành
* Thay đổi về chủ sử dụng:
- Chuyển nhượng, Thừa kế, tặng cho,quyền sử dụng đất.
5
- Nhận quyền sử dụng đất do xử lý hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, kê biên, bán
đấu giá, nhận quyền sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định
của cơ quan thi hành án.
- Thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu
công nghệ cao.
* Người sử dụng đất thực hiện các quyền:
- Cho thuê, cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn quyền sử dụng đất.
- Người sử dụng đất đề nghị chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào
GCN và chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong số các thửa đã được chứng
nhận quyền sử dụng trong GCN đã cấp.
* Thay đổi về mục đích sử dụng:
- Chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông lâm nghiệp, đất làm muối, đất ở, đất
chuyên dùng ... sang mục đích khác của hộ gia đình cá nhân.
- Chuyển công năng sử dụng của nhà ở, công trình xây dựng.
- Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp có và không phải xin phép.
* Thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, thông tin về thửa đất và các tài sản gắn
liền với đất:
Sự thay đổi về hình thể thửa đất dẫn đến sự thay đổi về số hiệu thửa đất đã đăng kí,
diện tích thửa đất, đôi khi dẫn đến thay đổi về số lượng thửa đất, làm phát sinh nhu cầu cập
nhật, chỉnh lý các thông tin trên bản đồ địa chính bên cạnh các thông tin trong sổ mục kê, sổ
địa chính, sổ theo dõi biến động và GCN quyền sử dụng đất cụ thể như:
- Giảm diện tích sử dụng đất do sạt lở tự nhiên.
- Tách thửa, hợp thửa đất thành nhiều thửa hoặc hợp thành một thửa đất
- Hình thành thửa mới do chuyển đổi mục đích sử dụng từ một phần thửa đất cũ, Nhà
nước thu hồi một phần thửa đất.
- Thay đổi thông tin về thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính
- Thay đổi thông tin về số hiệu thửa, tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất, tài sản gắn
liền với đất.
- Thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà,
công trình, nguồn gốc tạo lập.
* Các trường hợp biến động khác:
- Người sử dụng đất đổi tên, chuyển đổi từ hình thức Nhà nước cho thuê đất sang hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.
6
- Có thay đổi về thời hạn sử dụng đất, thời hạn sở hữu tài sản, những hạn chế quyền và
nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Nhà nước thu hồi đất, GCN đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất, đính chính nội dung ghi
trên GCN đã cấp và có nhu cầu cấp đổi GCN đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐĂNG KÍ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ
HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH QUẬN NGÔ QUYỀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Quận Ngô quyền có tổng diện tích tự nhiên theo địa giới hành chính 1.122, 40 ha bao
gồm 13 đơn vị hành chính cấp Phường. Quận Ngô Quyền với hệ thống sông, hồ tạo cho quận
có diện tích mặt nước lớn, cảnh quan đẹp, thích hợp cho điều kiện phát triển các khu vực công
viên cây xanh, phục vụ cho việc nghỉ ngơi, giải trí và các hoạt động văn hóa. Tuy nhiên do
đặc điểm cấu tạo địa hình, địa chất nên trên địa bàn quận có nhiều vũng đất trũng, thấp, nền
móng yếu, lại là nơi tiêu thoát nước của thành phố gây ảnh hưởng rất lớn trong vấn đề xây
dựng, bảo vệ môi trường. Đây có thể xem là điểm hạn chế lớn nhất của Quận và là mối quan
tâm hàng đầu trên địa bàn quận.
Quận Ngô Quyền còn là đầu mối của các hệ thống giao thông quan trọng như đường
bộ, đường sắt và đường thuỷ thoả mãn các chức năng chính là:
- Sử dụng đất làm trung tâm hành chính và tiện ích công cộng của Thành phố và của
Quận.
- Sử dụng đất vào mục đích làm trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch trung tâm văn
hoá - thể dục thể thao, làm bến Cảng, công nghiệp, kho bãi ven Sông Cấm
*Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn quận Ngô Quyền
Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010 tổng diện tích đất tự nhiên toàn quận là: 1.122,
40 ha, không thay đổi về địa giới hành chính và diện tích tự nhiên.
7
Từ năm 2005 đến năm 2010, số vụ chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất cũng như thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất đều tăng. Nguyên nhân là do
quận Ngô Quyền có nhiều dự án xây dựng nhà ở, phát triển các khu đô thị xuất hiện khá
nhiều, đồng thời các hoạt động giao dịch trong thị trường quyền sử dụng đất thời gian này
cũng tăng, khiến cho nhu cầu đăng kí biến động sử dụng đất của người dân tăng theo. Bên
cạnh đó, Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất quận mới được thành lập cùng với một số cải
cách trong thủ tục hành chính cũng làm tốc độ đăng kí biến động tăng đáng kể.
Bảng 1. Các đơn vị hành chính cấp phƣờng của quận Ngô Quyền
STT Đơn vị hành chính diện tích
( ha )
01 Phường Máy Chai 237,23
02 Phường Máy Tơ 150,00
03 Phường Vạn Mỹ 113,25
04 Phường Cầu Tre 45,22
05 Phường Lạc Viên 37,26
06 Phường Lương Khánh Thiện 29,03
07 Phường Gia Viên 26,23
08 Phường Đông Khê 176,74
09 Phường Cầu Đất 14,84
10 Phường Lê Lợi 23,36
11 Phường Đằng Giang 178,12
12 Phường Lạch Tray 67,48
13 Phường Đồng Quốc Bình 23,65
Tổng diện tích 1.122,40
(Nguồn: Báo cáo của Phòng Tài nguyên - Môi trường năm 2010)
Bảng 2: Biến động đất đai năm 2010 so với năm 2005
Đơn vị tính: ha
Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã Diện tích So với năm 2005
8
năm 2010 Diện tích năm
2005
Tăng(+)
giảm(-)
Tổng diện tích tự nhiên 1.122,4
1 Đất nông nghiệp NNP 9,57 19,63 -10,06
1.1 Đất trồng lúa LUA 0 0 0
1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4,79 13,61 -8,82
1.3 Đất rừng sản xuất RSX 0 0 0
1.4 Đất rừng phòng hộ RPH 0 0 0
1.5 Đất nông nghiệp khác NNK 0,5 0,5 0
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 4,28 5,52 -1,24
2 Đất phi nông nghiệp PNN 1.112,83
2.1 Đất ở tại đô thị ODT 438,28 433,86 +4,62
2.2 Đất trụ sở CQ. CTSN CTS 12,88 24,29 -11,41
2.3 Đất quốc phòng CQP 15,51 12,94 +2,57
2.4 Đất an ninh CAN 4,42 4,99 -0,57
2.5 Đất sản xuất. KDPNN CSK 247,74 253,46 -5,72
2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 249,91 231,43 +18,48
2.7 Đất tôn giáo, TN TTN 4,39 4,39 0
2.8 Đất nghĩa trang. NĐ NTD 5,00 5,00 0
2.9 Đất sông suối và mặt nước CD SMN 134,50 132,41 +2,09
3 Đất chƣa sử dụng CSD 0 0 0
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0 0 0
(Nguồn:Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền năm 2010)
9
Bảng 3: Tổng hợp số liệu về cấp GCN quyền sử dụng đất quận Ngô Quyền
giai đoạn 2005 -2010
Năm Số GCN đã
cấp
Số GCN theo Kế
hoạch
Số GCN chƣa
cấp
Tỷ lệ đạt so
với kế hoạch
(%)
Giai đoạn trƣớc
2005
7.502 41.622 23.237 18%
2005 2.090 6.000 21.147 34,83%
2006 2.943 5.000 18.204 58,86%
2007 1.437 3.000 16.767 47,90%
2008 2.513 3.500 14.254 71,71%
2009 1.501 3.500 12.753 42,88%
2010 1.870 3.500 10.883 53,42%
(Nguồn:Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền năm 2010)
Bảng 4: Kết quả kê khai đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất ở trên địa bàn quận Ngô
Quyền (tính đến tháng 6 năm 2010)
STT Các phƣờng
Tổng số hồ
sơ phải kê
khai đăng
ký cấp
GCNQSD
đất
Số hộ đã kê khai Số hộ đã cấp
GCNQSD đất Tổng số
hộ chƣa
cấp
GCNQS
D đất
Hộ % Hộ %
1 Máy Chai 2743 2743 100 2.470 90,05 273
2 Đằng Giang 1526 1526 100 1.344 88,07 182
3 Đông Khê 2306 2306 100 1.539 66,74 767
4 Đồng Quốc Bình 2282 2282 100 2.167 94,96 115
5 Lạch Tray 3631 3631 100 3.238 89,18 393
6 Cầu Đất 1319 1319 100 813 61,64 506
7 Lê Lợi 3830 3830 100 2.578 67,31 1252
10
8 Máy Tơ 3475 3475 100 2.467 64,62 1050
9 Cầu Tre 5542 5542 100 3.325 60,00 2217
10 Vạn Mỹ 3319 3319 100 2.602 78,40 717
11 Lạc Viên 4841 4841 100 3.968 81,97 873
12 Gia Viên 3196 3196 100 1.911 59,79 1285
13 Lương Khánh
Thiện 2570 2570 100 2317 90,16 253
Tổng số 41622 41622 100 30.739
73.85
10883
(Nguồn:Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền năm 2010)
Cấp GCN quyền sở hữu nhà ở (trên cơ sở Nghị định 61/CP)
Bảng 5: Số GCN đã cấp trên địa bàn quận Ngô Quyền
(Theo Nghị định 61/CP)
STT Tên phƣờng Số GCN cần
phải cấp
Số GCN đã
cấp
T ỷ l ệ % Số GCN cần
phải cấp
1 Máy Chai 595 223 37,47 372
2 Đằng Giang 230 150 65,21 80
3 Đông Khê 245 112 45,71 133
4 Đồng Quốc Bình 457 267 58,42 190
5 Lạch Tray 389 213 54,75 176
6 Cầu Đất 378 247 65,34 131
7 Lê Lợi 298 162 54,36 136
8 Máy Tơ 498 189 37,97 309
9 Cầu Tre 578 349 60,38 229
10 Vạn Mỹ 556 413 74,28 143
11 Lạc Viên 389 277 71,20 112
12 Gia Viên 287 114 39,72 173
13 Lương Khánh Thiện 345 188 54,49 157
Tổng cộng 5.245 2.904 55,37 2.341
(Nguồn:Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền năm 2010)
11
Bảng 6: Kết quả kê khai đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất cho các tổ chức sử dụng
đất trên địa bàn quận Ngô Quyền (tính đến tháng 6 năm 2010)
STT Tên phƣờng Tổng số tổ
chức
Số tổ chức đã
kê khai
Số tổ chức đã
cấp GCNQSD
đất
Số tổ chức
chƣa cấp
GCNQSD
đất Tổ
chức % Tổ chức %
1 Máy Chai 22 22 100 04 18,18 18
2 Đằng Giang 26 26 100 03 11,53 23
3 Đông Khê 34 34 100 06 17,64 28
4 Đồng Quốc Bình 30 30 100 12 40,0 18
5 Lạch Tray 54 54 100 05 0,92 49
6 Cầu Đất 36 36 100 19 52,78 17
7 Lê Lợi 35 35 100 05 14,28 30
8 Máy Tơ 40 40 100 11 27,5 29
9 Cầu Tre 25 25 100 07 28,0 18
10 Vạn Mỹ 32 32 100 06 18,75 26
11 Lạc Viên 33 33 100 13 39,40 20
12 Gia viên 13 13 100 03 23,07 10
13 Lương Khánh Thiện 43 43 100 8 18,60 35
Tổng số 423 423 100 102
24,11 321
(Nguồn:Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền năm 2010)
Bảng 7: Tình hình thực hiện quyền chuyển nhƣợng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng
đất tại quận Ngô Quyền từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị:vụ)
STT Tên phƣờng Tổng
số
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Máy Chai 1389 82 101 113 362 264 467
2 Đằng Giang 490 31 39 41 113 103 163
3 Đông Khê 307 17 13 27 63 87 100
12
4 Đồng Quốc Bình 495 33 26 26 109 100 201
5 Lạch Tray 292 18 19 16 63 60 116
6 Cầu Đất 882 28 54 69 304 237 190
7 Lê Lợi 1361 1 28 69 307 346 610
8 Máy Tơ 1458 67 88 78 255 274 696
9 Cầu Tre 1648 74 90 82 276 308 818
10 Vạn Mỹ 427 12 19 38 78 99 181
11 Lạc Viên 271 5 14 7 58 47 140
12 Gia viên 1462 47 93 79 369 330 544
13 Lương Khánh Thiện 1581 64 121 78 385 335 598
Tổng cộng 12063 479 705 723 2742 2590 4824
(Nguồn: Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền qua các năm)
Bảng 8:Tình hình thực hiện quyền thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại
quận Ngô Quyền từ năm 2005 – 2010 (Đơn vị:vụ)
STT Tên phƣờng Tổng
số
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
1 Máy Chai 610 55 65 67 128 92 203
2 Đằng Giang 386 65 42 51 74 55 99
3 Đông Khê 231 16 22 31 48 49 65
4 Đồng Quốc Bình 353 10 46 46 70 67 114
5 Lạch Tray 431 39 44 62 84 81 121
6 Cầu Đất 500 24 51 51 88 96 190
7 Lê Lợi 382 22 36 40 50 72 162
8 Máy Tơ 435 18 49 52 71 89 156
9 Cầu Tre 591 42 55 78 99 101 216
10 Vạn Mỹ 229 15 26 27 36 44 81
11 Lạc Viên 317 15 44 36 57 66 99
12 Gia viên 791 38 76 105 171 76 325
13 Lương Khánh Thiện 734 32 59 72 152 140 279
13
Tổng cộng 5990 391 615 718 1128 1028 2110
(Nguồn: Báo cáo của phòng Tài nguyên môi trường quận Ngô Quyền qua các năm)
*Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và công tác tin học hóa phục vụ đăng ký
biến động quyền sử dụng đất trên địa bàn quận
Trong thời gian từ thời điểm thành lập Quận đến nay, do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, hệ thống hồ sơ địa chính chưa được hoàn thiện và cập nhật biến động đầy
đủ. Theo kết quả điều tra của đề tài, hầu hết các bản đồ địa chính của các phường cũng chưa
được chỉnh lý biến động hoặc có điều chỉnh nhưng chưa đầy đủ. Hiện nay việc theo dõi biến
động về sử dụng đất gặp nhiều khó khăn do bản đồ địa chính chưa được chỉnh lý kịp thời, sổ
sách chưa được hoàn thiện.
Năm 2003 Sở Địa chính thành phố bàn giao cho UBND quận bản đồ địa chính của các
phường tỷ lệ 1/200 và 1/500 đo đạc năm 1999 nhưng còn thiếu sổ địa chính và sổ mục kê kèm
theo.
*Nhận xét, đánh giá về công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất và hệ
thống hồ sơ địa chính trên địa bàn quận.
Việc đăng kí đất đai nói chung và đăng kí biến động đất đai nói riêng là một công việc
rất khó khăn, phức tạp do nước ta vừa trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống
Mỹ, quản lý đất đai trên phạm vi cả nước đã bị buông lỏng trong một thời gian dài. Và dưới
đây là những bất cập, khó khăn tồn tại trong công tác đăng kí biến động quyền sử dụng đất
trên địa bàn quận Ngô Quyền nói riêng và thành phố Hải phòng nói chung:
- Hệ thống văn bản pháp luật đã ban hành nhiều nhưng chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ
thậm chí còn bất cập, luôn thay đổi, đặc biệt là những quy định về nghĩa vụ tài chính, đã gây
khó khăn cho công tác quản lý đất đai, và đăng kí biến động sử dụng đất tại địa phương.
- Tài liệu liên quan đến chính sách được triển khai về các phường còn chậm, thiếu,
chưa đi sát với thực tế trên địa bàn đã dẫn đến nhiều khó khăn cho cán bộ trong quá trình triển
khai.
- Hệ thống Sổ mục kê, Sổ địa chính, Sổ theo dõi biến động chưa đầy đủ. Hệ thống bản
đồ được chuyển giao về các phường không đầy đủ, một số tài liệu còn thiếu xác nhận về mặt
pháp lý. Hiện nay, các phường vẫn đang sử dụng bản đồ địa chính được đo đạc từ năm 2000.
Công tác chỉnh lý biến động đất đai vào bản đồ địa chính, sổ mục kê, số địa chính, sổ theo dõi
biến động đất đai chưa được thực hiện đầy đủ.
- Công tác ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin đất đai,
cập nhật biến động sử dụng đất còn hạn chế. Hạn chế cả về cơ sở vật chất và trình độ chuyên
14
môn của lực lượng cán bộ cũng như hệ thống thông tin đất đai không đáp ứng được như cầu
tin học hóa.
- Một trong những tiêu chuẩn để đăng kí quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cũng
như đăng kí biến động là nhà ở và các công trình xây dựng phải có đầy đủ giấy phép xây
dựng. Tuy nhiên hiện nay tỉ lệ nhà xây dựng không phép, sai phép là rất lớn.
Trên đây là những tồn tại, hạn chế cần phải tìm cách khắc phục ngay, trong công tác
đăng kí biến động sử dụng đất nói riêng và lĩnh vực quản lý đất đai nói chung. Nếu như công
tác tổ chức đăng kí biến động đất đai không tốt, sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc cung
cấp cho người dân cũng như các nhà đầu tư các thông tin về đất cũng như các tài sản gắn liền
với đất khi tham gia vào thị trường bất động sản. Do đó, cần có những biện pháp thật sự hữu
hiệu nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đăng kí biến động sử dụng đất, đặc biệt là tại
những khu đô thị lớn, nơi có tốc độ đô thị hóa rất cao.
CHƢƠNG 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ
BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
*Quan niệm chung về công tác đăng ký biến động quyền sử dụng đất
Việc xây dựng được một hệ thống hồ sơ địa chính hiện đại, chặt chẽ, có hiệu quả, dễ
dàng truy cập và cập nhật thông tin với chi phí ít tốn kém nhất sẽ là cơ sở vững chắc cho việc
Nhà nước quản lý đất đai theo quy định của pháp luật, xác lập được đầy đủ mối quan hệ pháp
lý giữa Nhà nước với người sử dụng và với cả các chủ đầu tư, tạo điều kiện cho việc sử dụng
đất một cách hợp lý và đạt hiệu quả cao nhất.
*Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, hoàn thiện hồ sơ địa chính trên địa bàn nghiên cứu.
+ Giải pháp về chính sách, pháp luật, thủ tục hành chính
- Cần xem xét để ban hành một hệ thống văn bản pháp luật và các quy định, thông tư
hướng dẫn thi hành cụ thể, chặt chẽ và đồng bộ, phù hợp với thực tế quản lý đất đai.
15
- Đẩy mạnh công cuộc cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và cơ chế
“một cửa” nhằm thay đổi cơ bản quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức,
công dân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhanh chóng cho chủ sử dụng đất thực hiện các nghĩa
vụ tài chính, nghiêm cấm đặt thêm các khoản thu ngoài quy định của pháp luật.
+ Giải pháp về đội ngũ cán bộ
- Quận là một đơn vị hành chính có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý đất đô
thị, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý nhà nước về đất đai tại quận.
Vai trò của cán bộ địa chính cấp cơ sở có ý nghĩa rất quan trọng trong hệ thống tổ chức ngành
Địa chính nước ta, phải công tác liên tục ở địa bàn, không luân chuyển theo nhiệm kỳ, không
kiêm nhiệm công tác khác (quản lý xây dựng đô thị, giao thông,...)
- Vấn đề cấp bách là phải bổ sung lực lượng cũng như nâng cao chất lượng cán bộ tại
các Văn phòng đăng kí đất đai, xác định lại chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các
phòng tài nguyên - môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Đảm bảo chế độ chính sách thỏa đáng và ổn định cho cán bộ địa chính, quan tâm và
có chế độ bồi dưỡng lâu dài cho đội ngũ cán bộ hợp đồng, có quy định xử lý nghiêm minh đối
với các trường hợp cán bộ, công chức cố tình cản trở, kéo dài, gây phiền hà cho nhân dân.
+ Giải pháp tuyên truyền vân động
Công tác tuyên truyền phổ biến về pháp luật đất đai và những thông tin liên quan phải
được thực hiện rộng khắp trên sóng phát thanh, truyền hình, cũng như báo chí giúp nâng cao
nhận thức của nhân dân về công tác cấp GCN quyền sử dụng đất nói riêng, công tác quản lý
đất đai nói chung. Tổ chức định kỳ các cuộc gặp gỡ, trao đổi, giải đáp thắc mắc về quản lý đất
đai giữa cán bộ nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cán bộ địa chính với quần chúng nhân
dân.
+ Giải pháp về công nghệ
Để đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác kê khai, đăng ký, cấp GCN quyền sử dụng đất
và cập nhật được thường xuyên, đầy đủ các biến động đất đai thì ngoài những giải pháp về
chính sách, pháp luật, tổ chức, tuyên truyền thì nhu cầu cấp thiết là phải xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính để phục vụ công tác quản lý đất đai ngay tại phường. Trong phạm vi nghiên
cứu, đề tài xin xây dựng thí điểm cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ cho công tác quản lý đất đai
tại phường Máy Tơ - quận Ngô Quyền - Tp. Hải phòng, trên cơ sở ứng dụng phần mềm
VILIS 2.0 với cac dư liêu đầu vào gôm:
- Bản đồ địa chính phường Máy Tơ.
16
- Sổ theo dõi đăng kí cấp giấy chứng nhận.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phường Máy Tơ năm 2010.
Máy Tơ là một phường trung tâm của quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng, với
nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, hiện đã và đang triển khai nhiều dự án xây dựng, phát
triển đô thị quan trọng, đồng thời thực hiện các biện pháp để thu hút đầu tư. Phường có diện
tích là 150 ha có 27 tổ dân phố gồm 3475 hộ với 11514 khẩu .Địa bàn phường rộng, có trên
14 tuyến đường phố, 02 đầu nút giao thông quan trọng và một cửa ngõ Quốc tế. Vấn đề quản
lý quỹ đất có vai trò quan trọng trong việc xác định nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng
đất, quản lý được các chuyển dịch, chuyển nhượng nhà đất. Cùng với quá trình đô thị hóa, đất
đai tại phường càng trở nên có giá trị, càng thúc đẩy các giao dịch trên đất, người sử dụng đất
thực hiện quyền chuyển đổi chuyển nhượng rất nhiều. Toàn bộ hồ sơ địa chính của phường đã
được sử dụng lâu năm, đã cũ nát, lạc hậu. Hệ thống các sổ sách trong hồ sơ địa chính hiện nay
cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai. Thông tin ghi trong sổ chưa rõ ràng,
chưa được cập nhật và chỉnh lý kịp thời.
17
*Hiện trạng sử dụng và quản lý đất đai
Phường Máy Tơ đã tiến hành xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất và báo
cáo thống kê, kiểm kê đất đai năm 2005 và năm 2010 theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Trong đó:
Năm 2005 diện tích tự nhiên của phường Máy Tơ là 150 ha, cơ cấu 100% đất phi nông
nghiệp, cụ thể như sau :
Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2005 :
13.86
%
59.20
%0.05%
26.89
%OTC
CDG
Hình 2. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2005
Năm 2010 diện tích tự nhiên của phường vẫn đượcgiữ nguyên 150 ha so với năm
2005, vẫn giữ cơ cấu 100% đất phi nông nghiệp nhưng được phân bổ như sau:
Cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010:
12.92%
60.84%0.05%
26.19%OTC
C DG
TTN
S MN
Hình 3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010
Căn cứ vào đặc điểm của dữ liệu thì cơ sở dữ liệu địa chính số được chia thành hai
khối: Cơ sở dữ liệu bản đồ và cơ sở dữ liệu thuộc tính. Bởi vậy để xây dựng được cơ sở dữ
liệu địa chính số ta cần lần lượt xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ và cơ sở dữ liệu thuộc tính sau
đó tích hợp hai khối này lại để tạo thành cơ sở dữ liệu địa chính số thống nhất.
18
Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ
Trong quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính số thì cơ sở dữ liệu bản đồ thường
được xây dựng trước.
Hình 4.Qui trình xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ
Bƣớc 1: Chuẩn hóa bảng đối tượng và phân lớp đồ họa
Bản đồ Đị a chính số
Chuyển về hệ tọa độ
VN2000
Chuẩn hóa bảng đố i
tượng
và phân lớp đồ họa
Tạo vùng
Chuẩ n hóa tiế p
biên bả n đ ồ
Chuẩ n hóa, phân lớp đ ố i tượng
Chuẩ n hóa thuộ c tính đ ồ họ a
Gán thông tin đị a chính
pháp lý
Loạ i đ ấ t
Diệ n tích
Số hiệ u thửa
Kiểm tra topology
Chuyển dữ liệu sang
ViLIS
Đúng
Sai
Bản đồ Đị a chính
giấy
Số hóa bản đồ
Phân mảnh bản đồ
19
Mục đích của bước này là:
- Chuẩn hóa tiếp biên bản đồ: loại bỏ các sai số do quá trình nắn ảnh gây ra; ranh giới
các thửa sẽ bị chồng lấp lên nhau bởi vậy cần rà soát để loại bỏ các lỗi này. Bên cạnh đó các
đối tượng dạng tuyến như giao thông, thủy hệ nằm trên nhiều mảnh bản đồ nên cần kiểm tra
tại các chỗ tiếp biên để đảm bảo khi tạo vùng không bị hở, trùng, lặp.
- Chuẩn hóa phân lớp đối tượng: Do trên bản đồ địa chính có nhiều loại đường ranh
giới: ranh giới hành chính, ranh giới thửa, ranh giới nhà, ranh giới khác, nên cần phải phân
lớp cho các loại ranh giới này. Đặc biệt chú ý đến ranh giới thửa vì đây là đối tượng dùng để
tạo vùng. Các dữ liệu thuộc tính cũng cần được phân lớp như: địa danh, số hiệu, diện tích, loại
đất cũng cần chuyển về các lớp khác nhau theo qui định và hướng dẫn thành lập bản đồ địa
chính chính qui.
- Chuẩn hóa thuộc tính đồ họa: để tạo sự thống nhất cho các đối tượng khi hiển thị bản
đồ.
Bƣớc 2: Tạo vùng
Tiến hành tạo vùng cho từng mảnh bản đồ địa chính.
- Trước khi tạo vùng cần kiểm tra lỗi bằng công cụ Clean để đảm bảo các đường đã
hoàn toàn khép kín.
- Tạo vùng bằng công cụ Tạo Topology của Famis.
- Lớp đường dùng để tạo vùng là lớp ranh giới thửa (level 10) đã được chuẩn hóa ở
bước 1.
=> Kết quả: Tất cả các thửa đất sẽ được tạo vùng và gán cho thông tin địa chính ban
đầu về số hiệu, diện tích, loại đất. Số hiệu sẽ được đánh theo thứ tự tăng dần từ trái qua phải,
từ trên xuống dưới, loại đất sẽ chỉ là một loại do ta lựa chọn, diện tích được tính theo bản đồ
có thể trùng hoặc không trùng với diện tích pháp lý được công nhận trong hồ sơ gốc.
Bƣớc 3: Gán thông tin địa chính pháp lý
Sau khi tạo vùng các thửa đất chỉ có số liệu về số hiệu, loại đất, diện tích do phần
mềm tự động gán, bởi vậy ta cần gán các thông tin về số hiệu, loại đất, diện tích có tính chất
pháp lý được công nhận trong hồ sơ để đảm bảo sự thống nhất giữa dữ liệu bản đồ với dữ liệu
thuộc tính và đảm bảo tính pháp lý của dữ liệu bản đồ.
- Dùng công cụ Gán dữ liệu từ nhãn của Famis.
- Dữ liệu về số hiệu, loại đất, diện tích pháp lý của từng thửa đất được lấy từ các lớp
sau khi chuẩn hóa tại bước 1.
Kết quả: các thửa đất có dạng vùng và có đầy đủ các thông tin địa chính được
công nhận về mặt pháp lý.
Bƣớc 4: Kiểm tra Topology
20
Bước này nhằm kiểm tra lại lần cuối xem tất các thửa đất đã được tạo vùng hay chưa và kiểm tra
sự liên kết giữa dữ liệu bản đồ với dữ liệu thuộc tính đã được gán tại bước 3.
- Nếu sai: quay trở lại bước 2 để chỉnh sửa tất cả các lỗi.
- Nếu đúng: dữ liệu sẽ được xuất sang phần mềm Vilis để tiếp tục hoàn thiện.
Bƣớc 5: Xuất dữ liệu sang VILIS
Sau khi kiểm tra và đảm bảo dữ liệu không còn lỗi ta sẽ tiến hành xuất dữ liệu sang
ViLIS
- Dùng công cụ Exprot của Famis để xuất dữ liệu sang Vilis.
Kết quả là đã xây dựng được cơ sở dữ liệu bản đồ lưu trữ dưới dạng Shape file trong
Vilis.
Hình 5. Một phần bản đồ địa
chính phường Máy Tơ (dạng Shape file) được đổ màu theo mục đích sử dụng đất
=> Như vậy, sau khi hoàn thiện các bước trên ta đã tiến hành xây dựng thí điểm được
cơ sở dữ liệu bản đồ cho một khu vực của phường Máy Tơ - quận Ngô Quyền - Tp. Hải
Phòng ; trong đó, mỗi thửa đã có các thông tin thuộc tính cơ bản gồm số tờ của bản đồ, số
hiệu thửa, diện tích pháp lý thống nhất với hệ thống bản đồ giấy và hồ sơ thu thập được,… Hệ
thống dữ liệu bản đồ và hệ thống dữ liệu thuộc tính sẽ được liên kết thông qua số tờ bản đồ và
số hiệu của thửa đất.
Xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính
Để xây dựng được khối cơ sở dữ liệu thuộc tính cần thực hiện hai việc:
- Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính để lưu trữ các thông tin thuộc tính cần thiết cho
từng thửa đất.
- Cập nhật thông tin thuộc tính cho từng thửa vào cơ sở dữ liệu đã thiết kế.
21
Thiết kế cơ sở dữ liệu thuộc tính: lưu trữ các thông tin thuộc tính cần thiết cho
thửa đất, bao gồm thông tin về chủ sử dụng, chủ sở hữu và thông tin về thửa đất, về nhà,…
Sinh viên đã sử dụng Cơ sở dữ liệu thuộc tính được thiết kế sẵn cho phần mềm Vilis
bằng cách khởi tạo cơ sở dữ liệu LIS trống theo các thao tác sau:
- Mở Phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Hình 6. Phân hệ quản trị cơ sở dữ liệu
- Thực hiện Khởi tạo cơ sở dữ liệu: để có LIS trống. Sau khi thực hiện khởi tạo, kết
quả là chương trình sẽ tạo ra Cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính mẫu chứa hai database LIS, bao
gồm các thông tin liên quan đến chủ sử dụng đất, thông tin thửa đất,… trong đường dẫn
Database được mặc định. Toàn bộ dữ liệu hồ sơ địa chính được thiết lập và quản lý đều được
vận hành trên hai database này.
Hình 7. Khởi tạo cơ sở dữ liệu
22
Cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu thuộc tính
Thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính là một công việc khó khăn cho bất kì
đơn vị nào khi tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính; đồng thời các thông tin sau quá
trình thiết lập cơ sở dữ liệu địa chính nếu không liên tục được cập nhật sẽ nhanh chóng trở
nên lạc hậu, không đáp ứng nhu cầu sử dụng.
Thông thường để câp nhât thông tin (dữ liệu trong LIS) ta phải tiến hành kê khai đăng
ký nhập trực tiếp vào Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất và các thông tin đăng ký giờ đây sẽ
được lưu trong LIS. Nếu nhập dữ liệu một cách thủ công cho từng thửa đất như vậy thì sẽ là
một công việc đòi hỏi rất nhiều công sức và dễ gây nhầm lẫn. Để giảm thiểu sai sót và tạo
thuận lợi khi nhập dữ liệu, Vilis 2.0 cung cấp một tiện ích đó là thực hiện chức năng Đồng bộ
từ bản đồ vào hồ sơ để lấy thông tin từ bản đồ đưa sang LIS.
Hình 8. Kết quả đồng bộ hóa cơ sở dữ liệu từ bản đồ vào hồ sơ
Kết quả: đề tài đã xây dựng được CSDL địa chính của phường Máy Tơ với các thuộc
tính cơ bản như số hiệu thửa, số hiệu bản đồ, diện tích, MDSD,… cho tất cả các thửa đất. Mỗi
thửa đất trong cơ sở dữ liệu bản đồ sẽ liên kết với một dòng tương ứng trong cơ sở dữ liệu
thuộc tính nhờ thông tin số hiệu tờ bản đồ và số hiệu thửa, điều này đảm bảo tính thống nhất
và duy nhất của dữ liệu.
Khai thac cơ sơ dư liêu đia chinh phuc vu quan ly đât đai
Tư CSDL địa chính đươc xây dưng , có thể tiến hành khai thác như đăng ký - câp giây
chưng nhân quyên sư dung đât , sơ hưu nha va cac tai san găn liên vơi đât , câp nhât biên đông,
lâp bô sô hô sơ đia chinh , thông kê, tông hơp, báo cáo,… đê phục vụ quản lý đất đai.
+ Kê khai đăng ký lâp hô sơ đia chinh va cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
23
Để tiến hành kê khai - đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho
thửa đất của ông Nguyên Anh Hào đang sử dụng, cần cập nhật đầy đủ các thông tin như sau:
- Thông tin về Chủ sử dụng/sở hữu.
- Thông tin về Thửa đất.
- Thông tin về Nhà - căn hộ (nêu co).
- Thông tin về các Công trình xây dựng, rừng, tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
Hình 9. Kê khai thông tin vê thƣa đât
Sau khi kê khai thành công, tiến hành biên tập và in giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất theo nghị định 88/2009/NĐ-CP
của Chính phủ, công nhận về mặt pháp lý cho thửa đất số 776, thuộc tờ bản đồ số 1.
24
Hình 10. Giao diện phần mềm khi cập nhật GCN
Ngoài ra, từ hệ thống cũng lập và in được bộ sổ hồ sơ địa chính để quản lý theo Thông
tư số 17/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm:
+ Sổ địa chính.
+ Sổ mục kê đất đai.
+ Sổ cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
+ Sổ theo dõi biến động đất đai.
Đặc biệt, hệ thống còn hỗ trợ cán bộ địa chính trong công tác thống kê tình hình cấp
GCN và báo cáo tổng hợp tình hình cấp GCN,… là những công tác thường ngày phải thực
hiện trên địa bàn xã một cách nhanh chóng.
+ Đăng ký biến động sử dụng đất và quản lý hồ sơ địa chính
- Khai thác cơ sở dữ liệu phục vụ đăng ký biến động hồ sơ
Ví dụ: Ngày 11/3/2012 bà Lê Thị Thanh trú tại phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, Tp.
Hải phòng đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, xin đăng kí chuyển nhượng toàn bộ
thửa đất bà đang sử dụng tại phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền cho ông Trần Quốc Lập hiện
cũng đang ở phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền.
Quy trình kê khai - đăng ký biến động như sau:
Bƣớc 1: Cập nhật thông tin về bên nhận chuyển quyền và các thông tin biến động.
25
- Đối với bên chuyển quyền: chỉ thực hiện khi thửa đất đó đã thực hiện cấp
GCNQSDĐ. Thực hiện lệnh Tìm GCN để cập nhật các thông tin liên quan đến chủ sử dụng và
thửa đất đó.
- Đối với bên nhận chuyển quyền: có thể thực hiện Tìm chủ nếu trong danh sách đã có
tên người nhận, hoặc thực hiện lệnh Thêm chủ và điền các thông tin có liên quan đến người
nhận.
Bƣớc 2 : Thực hiện đăng ký biến động chuyển nhượng trọn thửa.
Bƣớc 3: Cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính biến động
Bƣớc 4: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ sử dụng mới.
Với hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng như trên tuy còn chưa thực sự hoàn thiện
nhưng cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của khu vực thí điểm, phục vụ nhanh
chóng các nhu cầu của người dân trên địa bàn; đồng thời hệ thống đã thiết lập được các sổ
sách còn thiếu trong hệ thống hồ sơ địa chính theo mẫu qui định của thông tư 09/BTNMT.
Song nếu không thường xuyên được cập nhật các thông tin biến động, dữ liệu địa chính sẽ
nhanh chóng trở nên lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu quản lý và thông tin của các đối
tượng có nhu cầu.
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, học viên rút ra các kết luận sau:
- Hệ thống pháp luật của nước ta quy định về công tác đăng kí biến động sử dụng đất,
lập và quản lý hệ thống hồ sơ địa chính ngày càng được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý, sử dụng đất đai trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên,
chưa thật sự thống nhất, còn nhiều thay đổi và nhiều rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho
công tác thực hiện.
- Kết quả đánh giá thực trạng công tác đăng kí biến động sử dụng đất trên địa bàn
quận Ngô Quyền cho thấy mặc dù các cấp chính quyền và cơ quan quản lý đất đai có nhiều cố
gắng nhưng đăng kí biến động chưa đạt hiệu quả cao do nhiều nguyên nhân, trong đó có hai
vấn đề tồn tại lớn: còn nhiều vướng mắc trong thực hiện quy định pháp lý về đăng ký biến
động sử dụng đất, chất lượng bộ máy quản lý nhà nước về đất đai chưa thật sự đáp ứng nhu
cầu thực tế.
26
- Qua nghiên cứu, đánh giá trên địa bàn quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng cho
thấy hệ thống hồ sơ địa chính còn chưa được hoàn thiện đầy đủ và chính xác về mặt nội dung,
số lượng nên vai trò của hệ thống còn chưa được phát huy đúng với ý nghĩa của nó, học viên
đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này như sau:
+Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật về đất
đai.
+ Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính tiến tới xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa
chính của quận, từng bước đưa công nghệ vào hỗ trợ con người.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền chính sách pháp luật đất đai, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đất...
References
1. Bộ Tài nguyên Môi trường (2007), Thông tư 09/2007/TT-BTNMT Hướng dẫn
lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính, Hà Nội.
2. Bộ Tài nguyên Môi trường (2009), Thông tư 17/2009/TT-BTNMT Quy định về
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, Hà Nội.
3. Trần Quốc Bình (2008), Tập bài giảng Ứng dụng công nghệ tin học trong xây
dựng và thành lập bản đồ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội.
4. Trần Quốc Bình (2005), Tập bài giảng hệ thông tin đất đai (LIS), Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Cổng thông tin điện tử Bộ Tư Pháp « www.moj.gov.vn ».
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
7. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai.
8. Luật đất đai 2003, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. 2005
9. Thái Thị Quỳnh Như, Phạm Thị Phin (2007), Bài giảng Hệ thống Hồ sơ địa
chính, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Trung tâm Viễn thám - Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Hướng dẫn sử dụng
phần mềm VILIS 2.0, Hà Nội.
11. Đặng Hùng Võ, Nguyễn Đức Khả (2007), Cơ sở địa chính, NXB Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
12. UBND phường Máy Tơ, Báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai năm 2010.
13. UBND quận Ngô Quyền. Báo cáo của Phòng Tài nguyên & Môi trường qua các
năm.
27
14. UBND quận Ngô Quyền. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2010.