Upload
others
View
3
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
1
Những điểm mới trong
điều trị nhịp tim
2008-2012 Trần Thống, PhD, Fellow IEEE
Oregon Health & Science University
USA
Hội Nghị Tim Mạch Toàn Quốc lần thứ 13
Hạ Long
10/2012
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
2
Lời mở đầu
• Lần trước chúng tôi được hân hạnh trình bài
tổng quan như thế này là tại hội nghị Asean
năm 2008 tại Hà Nội.
• Trong 4 năm qua đã có nhiều thay đổi
• Chúng tôi xin tóm tắt thay đổi 4 năm qua
trong lĩnh vực điều trị nhịp tim gồm có thiết bị
– tạo nhịp (PM)
– Phá rung (ICD)
– Điều trị suy tim (CRT)
Và các kết quả nghiên cứu lâm sàng mới
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
4
Thiết bị tạo nhịp - MRc
• Sự thay đổi lớn nhất trong 4 năm qua là sự xuất hiện các bộ máy tạo nhịp MR conditional (MRc, tương ứng cộng hưởng từ với điều kiện), tạm dịch là tương thích MRI.
• Dẫn đầu là Medtronic với máy SureScan EnRhythm MRI (2008), tiếp đến SureScan Advisa (2009), và SureScan Ensura DR (2010) với dây – SureScan CapsureFix 5086MRI (2008), 8F, vít
xoắn,
– Và mới đây SureScan CapsureSense 4074/4574 (2002/ 2012), 7F, mỏ neo.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
5
Thiết bị tạo nhịp – MRc
• Kế đến là Biotronik với các dòng máy – Evia SR/SR-T/DR/DR-T ProMRI (2009/2010),
– Estella SR/SR-T/DR/DR-T ProMRI (2010)
– Effecta S/SR/D/DR (2010),
với dây
– Safio S ProMRI (2010), 7F, vít xoắn … từ Setrox S (2006)
– Solia S ProMRI (2010), 6F, vít xoắn … từ Siello S(2010)
– Solia T ProMRI (2010), 6F, mỏ neo ,,, từ Siello T (2010)
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
6
Thiết bị tạo nhịp – MRc
• Kế đến là St Jude với dòng máy Accent
MRI SR/RF SR/DR/RF DR (2011), với
dây vít xoắn Tendril MRI 8F.
• Năm 2012 thì Boston Scientific mới giới
thiệu dòng máy Ingenio và Advantio
(2012) với bộ dây 7F Fineline II
(2000/2012) với vít xoắn và với mỏ neo
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
7
Thiết bị tạo nhịp – MRc • Ở VN, vào thời điểm này bệnh nhân có thể cấy
– 1 buồng: • Biotronik: Effecta S, Estella SR, với dây 7F Safio S, 6F Solia S, 6F
Solia T mỏ neo
• St Jude: Accent MRI SR, với dây 8F Tendril MRI
– 2 buồng • Biotronik: Effecta D, Estella DR, với các dây trên
• Medtronic: Ensura DR, với dây 8F 5086 MRI, dây 7F 4074/ 4574 mỏ neo.
• St Jude: Accent MRI DR, với dây trên
– 2 buồng cao cấp • Biotronik: Evia DR/DR-T – có nhịp thích ứng sinh lý CLS giảm
rung nhĩ, điều trị ngất do thay đổi tư thế. DR-T có thêm Home Monitoring được cài sẵn trong máy.
• Medtronic Advisa DR – dùng ATP điều trị rung nhĩ … theo nghiên cứu với AT500: hiệu quả 54%, nhưng làm tăng thời gian rung nhĩ!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
8
Máy phá rung
• Máy phá rung MRc
• DF-4
• ICD 2 buồng 1 dây diện cực
• S-ICD
• Recall
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
9
Máy phá rung MRc
• Năm 2011, Cty Biotronik đã đạt chứng nhận
CE MRc, và từ tháng 4, 2012 đã cung cấp
– Máy phá rung Lumax 740 VR-T/ VR-T DX, DR-T
ProMRI
– Dây sốc: Linox smart ProMRI S/SD/S DX 8F.
– Các máy này đã được cung cấp ở VN từ tháng 8,
2012.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
10
DF-4
• Một sự thay đổi lớn với ICD là các
Bs Âu-Mỹ bây giờ có thể chọn giữa
bộ phích (IS-1 + DF-1+ (DF-1)) và
phích DF-4
• Lý đo được đưa ra để chuyển qua DF-4 là
– Giảm khối lượng ICD … không đáng kể
– Tránh BS cắm lầm các phích sốc SVC và RV … OK
– Đơn giản hóa thao tác với cuộn dây dư … OK
Nói chung tiện lợi cho BS nhiều hơn cho BN
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
11
DF-4
• Bên cạnh các cải tiến kỹ thuật, cũng có các mối quan tâm về DF-4 – Độ bền của ổ cắm DF-4
• Trước đây ổ cắm IS-1 trong đầu ICD chỉ cần 1 vít, mà gần đây đã phải trở lại 2 vít! Kẹp ở nhẫn trong ổ cắm không bền? Với DF-4 dùng đến 3 kẹp!
– Chi phí khi có sự cố. Với IS-1+DF-1, nếu có sự cố sensing, chỉ cần thêm dây tạo nhịp thất (như trước đây với dây Medtronic Sprint Fidelis). Với DF-4 cần thay cả dây DF-4!
• Ở Âu-Mỹ, bảo hiểm chi trả nên chi phí không phải là vấn đề. Ở VN BN chi trả, không biết bảo hành dây DF-4 như thế nào?
• Ngoài ra nghẽn tính mạch cũng là một quan tâm với dây to và cứng (mạ sát làm mòn vỏ dây kế bên)
– Sau này thay máy, sẽ bị giới hạn trong chọn lựa. Vì nhu cầu thay máy IS-1+DF-1 có dài hạn, tất cả các dòng ICD sẽ tiếp tục được cung cấp với loại phích này. Nếu lỡ mà DF-4 có mức sự cố cao và bị đình chỉ, BN sẽ phải cấy dây mới khi thay máy!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
12
DF-4
• St Jude đã dẫn đầu chương trình DF-4, và
Medtronic gần đây đã hưởng ứng. Biotronik
thì vẫn chờ xem mức bền của DF-4.
• Ở VN, vì BN chi trả (bộ máy DF-4 được kể là
cao cấp) và phương tiện xử lý sự cố với dây
giới hạn, nên chúng tôi chưa thật sự tán
thành việc dùng dây DF-4.
– Hiện nay, theo chúng tôi biết, chỉ có dây Durata
DF-4 đang được cung cấp ở VN.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
13
ICD 2 buồng 1 dây
• Biotronik có máy ICD 2 buồng Lumax 540
VR-T DX (2010), và máy tương thích MRI
Lumax 740 VR-T DX (2012) ProMRI
với tạo nhịp VDDR, chỉ cần dùng 1
dây điện cực sốc.
– Dễ cấy
• Lý tưởng cho BN với nút xoang tốt
và blốc hoặc có loạn nhịp trên
thất (SVT).
• Nhận cảm nhĩ rất tốt!
Afl
Với ICD 1 buồng
sẽ bị điểu trị!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
15
S-ICD
• Subcutaneous lead ICD là một loại máy phá rung mới không cần cấy dây điện cực vào tim, chỉ dùng dây dưới da.
• 5x sốc 80J, tổng số: 21 sốc. Tạo nhịp VVI 50 n/p trong 30 s sau sốc. Thời gian hoạt động 5,4 năm… những thông số không hấp dẫn cho BN VN!
• Quan tâm khác: – 80 J quá nhiều? -- chỉ điều trị > 170n/p
– Không có tạo nhịp: nhịp chậm, ATP, CRT
• Máy này ra trễ 4 năm? … vì quan tâm bây giờ là cố gắng không dùng sốc mà dùng ATP tối đa.
• Cty Boston Scientific đã mua công ty sản xuất máy này. Tháng 10, 2012 được giấy phép lưu hành FDA.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
16
Recall
• Từ cuối năm 2010 đên bây giờ, đề tài được bàn
nhiều nhất trong các báo tim mạch Mỹ và các
nước trên thế giới là dây Riata, Riata ST … đã bị
Cty St Jude ngưng cung cấp
năm 2010, bị cơ quan FDA
ra lệnh thu hồi cấp I cuối
năm 2011
– Sự cố dây đồng lòi ra ở mức >20% là một quan tâm
lớn cho các BS tim mạch
– Ngoài ra cho tới nay vẫn chưa có hướng giải quyết
được thống nhất.
– Cơ quan FDA đã đề nghị BS kiểm tra dây với x-quang!
– Các BS quan tâm là dây Durata cũng sẽ có sự cố này!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
17
Máy điều trị suy tim
• Máy điều trị suy tim MRc
• Quartet
• Cố định CRT
• Inner catheter
• Điều chỉnh biên độ xung
• Recall
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
18
Máy điều trị suy tim MRc
• Tháng 4, 2012, Cty Biotronik đã đạt chứng nhận CE MRc cho – Máy tạo nhịp điều trị suy tim Evia HF-T ProMRI
– Máy phá rung điều trị suy tim Lumax 740 HF-T ProMRI
– Với dây thất trái Corox ProMRI OTW/ OTW-S/ OTW-L 5,8F. Thân dây 5,4F.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
19
Máy điều trị suy tim MRc
• Các máy CRT-P MRc đã được cung cấp ở
VN từ tháng 10, 2012.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
20
Quartet • Với phích IS-4 (tương tự DF-4), Cty St Jude
đã thiết kế dây thất trái Quartet với 4 điện
cực.
• Nhờ vậy BS không cần
quan tâm vị trí cấy đầu dây,
vì sau đó có thể chọn từ 10
véc-tơ tạo nhịp thất trái với
máy CRT-D Promote Quadra
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
21
Quartet – Tuy nhiên, đầu dây thường được cố định trong một
tĩnh mạch gần mỏm thất (với đường kính <4F) một vị trí không thích hợp cho CRT!
• Đây không phải vấn đề ngưỡng mà là vấn đề hiệu quả CRT!
– Dây chỉ có 1 nhẫn steroid ở đầu dây. Do đó khi dùng các điện cực nhẫn là ca-tốt sẽ không có chất steroid giảm viêm => ngưỡng mạn tính sẽ cao!
– Các nhẫn có diện tích 7,4 mm2. Thông thường ca-tốt chỉ khoảng 4.9 – 5.8 mm2. => ngưỡng tương đối cao!
– Khi tạo nhịp dùng 2 nhẫn với diện tích băng nhau, ngưỡng cao
– Vậy trên lý thuyết có 10 véc-tơ, trên thực tế chỉ có 3 véc-tơ từ nhẫn đến cuộn sốc thất phải, với ngưỡng tương đối cao (diện tích nhẫn) và sẽ tăng sau khi mạn tính (do không có nhẫn steroid).
St Jude Medtronic
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
22
Quartet
– Thiết kế dây Quartet là coil & wire với cuộn dây nối
điện cực đầu và những sợi dây đồng nối các nhẫn. Tất
cả dùng hợp kim MP35N LT.
– So với dây Medtronic Attain 4196 và dây Biotronik
Corox BP đã dùng thiết kế coradial với dây DFT
(Drawn Filled Tubing) với lỏi bạc (Ag), trở kháng dây
Quartet sẽ cao hơn => ngưỡng cao hơn.
– Ngoài ra thiết kế dây Quartet giống dây Durata. Các
quan tâm độ bền dây Durata áp dụng với dây Quartet.
– Và có quan tâm độ bền phích IS-4 trong một máy phá
rung, tương tự vấn đề với phích DF-4.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
23
Cố định CRT
• Lý do dùng dây Quartet với 4 điện cực, và dây Attain 4196 với 2 điện cực (thiết kế không phải để tạo nhịp bipolar, mà để cho chọn 2 ca-tốt) là tại muốn cố định dây tốt có thể phải chấp nhận ngưỡng thấp ở điện cực đầu, nên cần thêm điện cực ở vị trí khác.
• Thật ra, các vấn đề chính trong cấy dây thất trái là – cố định dây tốt với điện cực ca-tốt không phải ở vùng
mỏm thất trái (LV apex)
– đạt ngưỡng tạo nhịp thất trái thấp
– với ngưỡng tạo nhịp cơ hoành cao
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
24
Cố định CRT
• Hiện nay có 2 dây unipolar có thể đạt cùng lúc cố định tốt và ngưỡng LV thấp ở vị trí tốt – Dây Medtronic Attain Starfix 4195
(2008) với cố định chủ động. • Cố định trong tĩnh mạch từ <5,3F đến 24F
• Bất lợi là không thể điều chỉnh được sau khi cố định, và khó rút ra vì bị xơ hóa.
– Dây Biotronik Sentus OTW UP H (2011) với cố định hình xoắn 3 chiều đã được cải tiến (so với dây Corox)
• Cố định trong tĩnh mạch từ <4,8F đến >15F
• Có thể điều chỉnh được sau khi cố định. Isodiametric nên ít bị xơ hóa.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
25
Inner Catheter
• Các dây điện cực thất trái thế hệ mới của các
công ty đều có thể được đưa đến vị trí gần nơi
cấy với hệ thống ống thông gồm có ống ngoài
(outer catheter) và ống trong (inner catheter).
• Với 2 ống thông, BS sẽ đẩy
được dây điện cực dễ dàng
hơn mà không bị dây điện cực
và ống thông tuột ra khỏi xoang vành.
Thân cứng,
khó bị đẩy ngược
Nhờ có thể
tựa vào IC,
đẩy dây
dễ dàng
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
26
Máy điều trị suy tim
• Tất cả các máy CRT-P cao cấp đều có điều
chỉnh biên độ xung ở 3 buồng (RA, RV, LV)
tự động.
– Ở VN: Biotronik Evia HF-T, Medtronic Consulta, St
Jude Anthem
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
27
Recall
• Tháng 4, 2012, thông tin làm các BS cấy CRT
quan tâm là khi Cty St Jude ra lệnh ngưng cung
cấp dây thất trái QuickSite (2005) và QuickFlex
(2007). Đến tháng 5, cơ quan FDA đã ra lệnh
recall class II.
– Lý do là dây đồng lòi ra …
như dây Riata
• Cty St Jude đã chuyển qua
dây QuickFlex µ (2010). Các
BS cũng quan tâm là thiết kế này giống dây
Durata!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
28
Các nghiên cưu lâm sàng CRT
• Hiệu quả CRT
• Tối ưu hóa CRT
• DOT-HF
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
29
Hiệu quả CRT
• Đã có 3 nghiên cứu lớn về hiệu quả CRT – REVERSE (2008): tại Mỹ, châu Âu – 610 BN NYHA I và II, QRS
≥120 ms, LVEF ≤ 40%
– MADIT-CRT (2009): Mỹ chính – 1820 BN NYHA I và II, QRS ≥ 130 ms, LVEF ≤ 30%
– RAFT (2010): Canada – 1798 BN NYHA II và III, QRS ≥ 120 ms, LVEF ≤ 30%
• Kết luận là can thiệp sớm, NYHA II, sẽ giúp ngưng suy tim, giảm nhập viện do suy tim. Chưa có nghiên cứu thuốc nào hiệu quả bằng!
• Ngoài ra với tái tạo thất, sẽ giảm loạn nhịp thất và loạn nhịp nhĩ. Giảm kích cở thất trái, thất phải và nhĩ trái. – Kết quả rất tốt với BN có LBBB.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
30
Tối ưu hóa CRT • Chương trình Smart AV (2010), dùng máy của Cty
Guidant, có kết quả dưới đây – Sự khác biệt không đáng kể!
– Vậy không cần tối ưu hóa AV delay!
• Khi CRT không thành công, có nhiều cách tối ưu hóa.
120 ms
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
31
Tối ưu hóa CRT • Freedom (2010) dùng St Jude QuickOpt tối ưu hóa AV
và VV
– Không khác biệt với tối ưu hóa từ kinh nghiệm BS (empiric).
– Từ kết quả SmartAV, không hơn thông số mặc định?
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
32
Hiệu quả CRT
• Trong một phỏng vấn Michael Gold (the
heart, 2012)
– Trong một số nghiên cứu mới, dùng AVD
<120 ms có kết quả tốt hơn >120 ms.
– Với BN LBBB, LV-only có dấu hiệu tốt hơn
BiV. Ngược lại, với RBBB, nên dùng biV
– Trong MADIT-CRT, BN với LVEF trong
khoảng 30-42% (theo Core Lab), cũng đạt cải
thiện như nhóm <30%.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
33
DOT-HF • Các máy cao cấp CRT Medtronic có chương
trình OptiVol đo trở kháng lồng ngực để ước đoán nguy cơ tràn dịch màn phổi. OptiVol có chức năng báo động.
• DOT-HF là nghiên cứu lâm sàng về OptiVol.
• Đã bị ngưng sớm năm 2011 vì không tuyển được đủ BN: chỉ 335. Dự định là 2300 BN. – Lý do vì quá nhiều báo động giả (false positive).
• Chúng tôi nghĩ trở kháng lồng ngực là một số liệu có thể giúp ước đoán suy tim cấp, tuy nhiên không thể tự dộng hóa báo động mà cần BS/KTV kinh nghiệm quyết định. Do đó phải đi chung với Remote Monitoring để có số liệu theo dõi hàng ngày.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
34
Trở kháng lồng ngực
• Ở VN chức năng này có trong các máy
– Biotronik: Evia HF-T, Lumax 740 VR-T/VR-
T DX/DR-T với 192 số liệu tripolar mỗi ngày
– Medtronic: Consulta CRT-P với 64 số liệu
bipolarr mỗi ngày đo từ 12:00 đến 17:00.
– St Jude: Unify, Fortify VR/DR với 12 số liệu
tripolar mỗi ngày, đo cách 2 giờ
– Muốn hữu dụng phải có chương trình
remote monitoring. Ở VN chỉ có Home
Monitoring từ Biotronik!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
35
Nghiên cứu lâm sàng – Suy tim
• Giảm tạo nhịp thất phải
• Cấy điện cực vào vách liên thất
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
36
Giảm tạo nhịp thất phải
• Chương trình giảm tạo nhịp thất được các
công ty đưa ra sau nghiên cứu DAVID (2002)
với kết quả là tạo nhịp 2 buồng gây suy tim!
• Kế tiếp là INTRINSIC RV (2007) với kết quả
là tạo nhịp 2 buồng với chương trình giảm tạo
nhịp thất dùng AV Search Hysteresis sẽ giảm
suy tim so với BN không được tạo nhịp (VVI-
40).
– Cần tránh tạo nhịp thất không cần thiết
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
37
Giảm tạo nhịp thất phải
• Từ đó các công ty máy tạo nhịp đã đưa ra các chương trình giảm tạo nhịp thất – Biotronik: IRS+, Vp Suppression
– Medtronic: SAVH, MVP
– St Jude: AICS, VIP
• Với các dòng máy mới, sự chọn lựa các chương trình đã được rõ ràng khi một số các chương trình không còn được dùng … đã lỗi thời!
• Ngay cả Medtronic cho dòng máy rẻ tiền, NayaMed, đã chọn dòng máy Adapta với MVP!
Lỗi thời
Lỗi thời
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
38
Giảm tạo nhịp thất phải
• Kế tiếp là nghiên cứu lâm sàng DAVID II (2009) so sánh tạo nhịp AAIR và VVI-40 – Tương đương với nhau về phương diện suy tim
… thua DDDR + AVSH trong INTRINSIC RV
• Rồi đến nghiên cứu MVP (2010) so sánh MVP với VVI-40 – Nghiên cứu MVP bị ngưng sớm khi BN với tạo
nhịp MVP có mức suy tim cao hơn VVI-40
– Trong nhóm BN với PR>230 ms, MVP gây suy tim
– Trong nhóm BN còn lại, kết quả 2 nhóm tương tự nhau
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
39
Giảm tạo nhịp thất phải
• Trong nghiên cứu RAPTURE được báo cáo tại HRS2012, MVP bị tình nghi gây loạn nhịp thất … với đề nghị cần phải nghiên cứu thêm!
• MVP là chương trình giảm tạo nhịp thất của Medtronic bằng cách thay đổi phương cách tạo nhịp: – AAIR <-> DDDR
• Vấn đề không phải là sự thay đổi phương thức tạo nhịp ở trên mà là cách thay đổi sao mà có thể đáp ứng nhu cầu tạo nhịp thất mà không proarrhythmic. – Đã có nhiều công ty dùng phương thức tạo nhịp tương tự
nhưng dùng chương trình chuyển giữa các phương thức tạo nhịp khác MVP: Sorin AAISafeR, Biotronik Vp Suppression.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
40
Cấy dây vào vách liên thất
• Có nhiều BS cho là cấy dây thất vào vách
liên thất gần đường ra thất phải (RVOT) là
tốt cho BN vì kích thích dẫn truyền gần bó
His, đưa đến QRS hẹp
• Cho đến nay các chương trình nghiên cứu
lâm sàng không có kết quả rõ rệt về hữu
ích của cấy dây vào vách liên thất.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
41
Cấy dây vào vách liên thất • Nếu không cẩn thận, dây được cấy
vào vách tự do, dễ thủng. – Theo báo cáo Bs Mond trình tại HRS2012,
39% ở anterior/ freewall.
– Cần kiểm tra vị trí với LAO 40°
• Không cần thiết khi BN có dẫn truyền nhĩ thất tốt và cấy máy 2 buồng Biotronik với IRS+, Medtronic với MVP, St Jude với VIP, vì tạo nhịp thất <10%.
• Có nên cấy vào vách liên thất với BN suy tim nặng có thể cần nâng cấp CRT trong tương lai? Chưa có kết quả dứt khoát!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
42
Nghiên cứu lâm sàng – Rung nhĩ
• Phòng rung nhĩ
• Phát hiện rung nhĩ
• DANPace
• Tạo nhịp thất phải và rung nhĩ
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
43
Phòng rung nhĩ
• Tất cả các công ty đều có chương trình tạo
nhịp có thể giảm rung nhĩ, khi BN chưa có
rung nhĩ dai dẳng (các cơn <24 giờ).
– Biotronik: atrial overdrive, CLS
– Medtronic: atrial preference pacing
– St Jude: AF Suppression
• Tại HRS 2012, báo cáo sơ khởi của nghiên
cứu ASSERT, khuyên không nên dùng AF
Suppression vì không giảm mà lại tăng rung
nhĩ và làm BN mệt.
Tạo
Rung
Nhĩ
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
44
Raatikainen, ESC 2012
Các loạn nhịp với triệu chứng
Loạn nhịp ngầm có thể phát hiện với điện tim của máy tạo nhịp
Chỉ số CHA2DS càng cao, thời gian để
rung nhĩ đạt sự cố lâm sàng càng ngắn
Rung nhĩ
Núi băng trôi
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
45
Phát hiện rung nhĩ • Kết quả nghiên cứu ASSERT
(HRS 2012) là máy điều trị nhịp tim với chức năng ghi lại 2 kênh điện tim có thể được dùng để phát hiện rung nhĩ ngầm (không có triệu chứng) để bắt đầu chương trình thuốc chống đông tùy theo chỉ số CHA2DS2-VASc.
• Ghi lại 2 kênh điện tim có trong các máy 2 buồng của Biotronik, Medtronic Ensura, St Jude từ dòng Victory trở đi
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
46
DanPace
• Kết quả nghiên cứu DANPACE (2011) với
1415 BN được theo dõi 5,4±2,6 năm so
sánh tạo nhịp AAIR và DDDR có kết quả
chỉ khác nhau ở điểm là các BN tạo nhip
DDDR ít bị rung nhĩ hơn tạo nhịp AAIR.
• Cần phải tận dụng các
chương trình giảm tạo
nhịp thất. Đây là sự khác
biệt chính với nghiên cưu
2003.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
47
Tạo nhịp thất và rung nhĩ
• Giảm tạo nhịp thất trong máy 2 buồng, ngoài
giảm suy tim, cũng giảm rung nhĩ, và giảm
đột quỵ. (Sweeney, 2007)
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
48
Nghiên cứu lầm sàng
• Sốc và tử vong
• ADVANCE II
• Leadeless pacemaker
• Hội chứng Brugada
• Remote Monitoring
• ST segment monitoring
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
49
Sốc và tử vong • Đã có một số chương trình nghiên cứu lâm sang đã
có kết quả là sốc giúp cứu BN đang bị cơn loạn nhịp,
nhưng lâu dài sẽ tăng tử vong.
• Nên cố gắng điều trị không dùng sốc.
Altitude Boston
Scientific
So sánh BN
bị cùng loại
loạn nhịp điều
trị với/không
sốc
Tất cả loạn nhịp
điều trị với sốc
đều có tăng
từ vong!
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
50
ADVANCE II • Nghiên cứu ADVANCE III (1904 BN, theo dõi
12 tháng) được báo cáo tại HRS2012.
• Để tránh sốc trong BN ICD
– Dùng chỉ số phát hiện lớn: tránh các cơn thoáng
tự dứt, tránh phát hiện lầm.
• Các cơn thoáng thường dứt trong vòng 30 chu kỳ, do đó
có thể dùng 30/40 trong VF.
• Không có khác biệt đáng kể về acceleration, syncope.
Nên điều chỉnh thông số mặc định.
– Dùng ATP ngay cả với các cơn “rung thất”, vì đa
số loạn nhịp trong vùng “VF” thật ra là VT đơn
dạng rất nhanh.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
51
ATP trong vùng VF
• Tất cả các ICD thế hệ mới, trừ dòng máy low
cost Egida (2010), đều có chức năng điều trị
loạn nhịp trong vùng VF với ATP
– Biotronik: ATP One Shot
– Medtronic: ATP during charging, ATP before
charging
– St Jude: ATP while charging, ATP prior to
charging
– Biotronik chỉ có một chương trình vì trước khi phát
ATP sẽ kiểm tra độ vững để ước tính xác suất
thành công (nhịp nhanh thất đơn dạng rất nhanh).
Không vững, sẽ nạp điện để phát sốc, không ATP.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
52
Leadless Pacemaker • Medtronic đã cấy trong súc vật. Các công ty
khác không xa sau. Còn nhiều năm trước khi được cấy vào cơ thể.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
53
Hội chứng Brugada
• 2 nghiên cứu FINGER (2010) và PRELUDE
(2011) đã đi đến các kết luận sau đây
– Nguy cơ loạn nhịp thấp: HC Brugada (týp 1) do kích
thích bằng thuốc
– Nguy cơ trung: Týp 1 tự nhiên
– Nguy cơ cao: đã có đột tử, Týp 1 tự nhiên + ngất
– Không hiệu quả phân biệt: thử nghiệm điện sinh lý
dùng xung để tạo loạn nhịp
– Tiêu chuẩn mới
• Trung: Thời gian trơ thất < 100 ms (thử nghiệm điện sinh lý)
• Cao: phân đoạn QRS (QRS fragmentation)
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
54
Remote Monitoring
• Remote Monitoring đã được nhiều nghiên cứu xác
nhận là giúp BN đạt một mức theo dõi tốt, giảm thời
gian từ sự kiện đến khi được BS khám.
• Tất cả các công ty đều có chương trình remote
monitoring.
• Ơ Âu-Mỹ với số BN đông, hệ thống dùng điện thoại
cố định hoạt động tốt. Chỉ mới bắt đầu chuyển sang
hệ thống điện thoại di động … để tiện cho BN.
• Chỉ có Cty Biotronik, với hệ thống Home Monitoring
dùng mạng SMS lúc đầu, và GPRS hiện nay, đã có
thể phát triển ngoài Âu-Mỹ.
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
56
Home Monitoring • Với một trung tâm theo dõi ở CHLB Đức, hệ thống
toàn cầu Home Monitoring đã đến VN từ năm 2011. Hiện nay có một số BN VN được theo dõi mỗi ngày với báo cáo sự kiện trong vòng 24 giờ.
VN
TQ có
>3.000
BN với
HM
Ở ĐN Á
HM chỉ được
cung cấp ở
VN và
Singapore!
Với HM, BN
sẽ được theo
dõi ở bất cứ
nơi nào trên
thế giới có
mạng GPRS
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
57
ST segment Monitoring
• Theo dõi sự thay
đổi đường ST
để ước đoán
nguy cơ thiếu
máu cục bộ (cardiac ischemia)
• Không có remote monitoring, chức năng
này cũng vô dụng vì theo kinh nghiệm
với DOT-HF không nên dùng báo động
mà cần phải được theo dõi?
T.s. Trần Thống CRM Update - ĐHTM Hạ Long 2012
58
Kết luận
• Trong 4 năm qua đã có nhiều thay đổi trong lĩnh vực điều trị nhịp tim vừa máy lẫn hiểu biết về các bệnh và điều trị.
• Khác với 4 năm trước đây, hiện nay BN VN có thể tiếp nhận được các máy điều trị nhịp tim thế hệ mới nhất trên thế giới, có lẽ chi sau châu Âu khoảng 4-8 tháng (cần giấy phép BYT), nhiều khi trước một số nước láng giềng. – Đây là một điều các BS Tim Mạch VN có thể tự hào. Trong
lĩnh vực điều trị nhịp tim, chúng ta không thua các xứ láng giềng như Mã Lai, Thái Lan, Philippines!
– Ca ICD MRc đầu tiên ớ VN là ngày 27/8/2012. Máy chỉ bắt đầu lưu hành ở châu Âu ngày 12/4/2012! Ca ICD MRc đầu tiên ở Ấn Độ là ngày 22/9/2012.
• BN VN không cần phải rời VN để được hưởng kỹ thuật điều trị nhịp tim mới nhất!