32
1 BAN CHỈ ĐẠO TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011 LÀO CAI 12/2012

NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

1

BAN CHỈ ĐẠO TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP TỈNH LÀO CAI

KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ

THUỶ SẢN NĂM 2011

LÀO CAI 12/2012

Page 2: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

2

LỜI NÓI ĐẦU

Cuộc Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp năm 2011 đã được tiến hành trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng vào thời điểm 01/7/2011 theo Quyết định số 1785/2010/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 9 năm 2010 của Thủ tuớng Chính phủ. Đây là cuộc Tổng điều tra được tiến hành theo chu kỳ 5 năm một lần, theo Chương trình Điều tra quốc gia. Mục đích Tổng điều tra năm 2011 nhằm đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng biến đổi, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống của cư dân nông thôn trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương; phục vụ đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung trong các chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, phục vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu khu vực nông nghiệp và nông thôn; xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp và nông thôn, phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc điều tra định kỳ của các năm tiếp theo.

Đối tượng điều tra của cuộc Tổng điều tra bao gồm toàn bộ các xã, các hộ nông thôn, toàn bộ các đơn vị nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai (doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ).

Số liệu chính thức kết quả Tổng điều tra được biên soạn gồm 3 phần:

1. Tổng quan về nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản. Nội dung gồm những thông tin về tình hình cơ bản, kết cấu hạ tầng nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

2. Các bảng số liệu. Nội dung gồm các bảng số liệu về nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản.

3. Phụ lục. Nội dung tóm tắt Phương án Tổng điều tra và nêu một số khái niệm dùng trong Tổng điều tra.

Sản phẩm này sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho các cơ quan quản lý và hoạch định các chính sách, các tổ chức doanh nghiệp và nhiều đối tượng dung tin khác.

Đây là cuộc Tổng điều tra với qui mô lớn và có nội dung phức tạp nên trong quá trình tổng hợp, biên soạn không tránh khỏi sơ xuất,rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân sử dụng kết quả Tổng điều tra này.

Page 3: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

3

Nhân dịp này Ban Chỉ đạo Tổng Điểu tra nông thôn, nong nghiêp. và thủy sản tỉnh Lào Cai trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc đối tượng điều tra đã phối hợp chặt chẽ thực hiện thành công cuộc Tổng điều tra.

BCĐ TỔNG ĐIỀU TRA NTNN &TS TỈNH LÀO CAI

Page 4: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

4

Mục lục

Trang

Lời nói đầu 2

I. Tổng quan về nông thôn, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 5

A. Tình hình về nông thôn 5

B. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản 17

II. Bảng biểu 24

A. Những chuyển biến của nông thôn thời kỳ 2006-2011 (từ biểu 1- biểu 50)

25

B. Thực trạng và chuyển biến trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thời kỳ 2006-2011 (từ biểu 51 – biểu 70)

258

III. Phụ lục

Phụ lục 1- Tóm tắt phương án Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản 2011

292

Phụ lục 2- Một số khái niệm dùng trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản 2011

297

Page 5: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

5

I. TỔNG QUAN VỀ NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP

VÀ THUỶ SẢN A. TÌNH HÌNH VỀ NÔNG THÔN

1. Kết cấu hạ tầng nông thôn tiếp tục được xây dựng và nâng cấp tạo tiền đề đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn

1.1. Phát triển mạng lưới điện ở nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi để điện khí hoá nông thôn, nông nghiệp, phục vụ sản xuất và đời sốngnhân dân khu vực nông thôn

Năm 2006 toàn tỉnh chỉ có 91,67% số xã, 78,32% số thôn, bản (gọi tắt là thôn) có điện; năm 2011 đã có 100% số xã và 83,1% số thôn có điện. Như vậy chỉ sau 5 năm tình hình sử dụng điện ở khu vực nông thôn đã tăng 4,78%.

Một số huyện có tỷ lệ dùng điện cao so với bình quân chung toàn tỉnh như: Thành phố Lào Cai 98,73%, Văn Bàn 89,82%. Ngược lại, còn có huyện tỷ lệ có điện còn thấp như: Mường Khương, Bắc Hà số thôn có điện mới đạt 73,6% và 79,72%.

1.2 Đường giao thông nông thôn được xây dựng và nâng cấp cả về số lượng và chất lượng

,000

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

80,000

90,000

100,000

Năm 2006 năm 2011

91,67000100,000

78,3200083,1000

%

Năm

Tỷ lệ xã, thôn có điện

Tỷ lệ xã có điện

Tỷ lệ thôn có điện

Page 6: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

6

Hệ thống giao thông nông thôn là nội dung được Nhà nước và nhân dân quan tâm, với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”. Giao thông nông thôn từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng, góp phần tích cực tạo điều kiện để các địa phương mở rộng đầu tư, sản xuất, đẩy nhanh việc xoá đói giảm nghèo và giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội khác.

Tỷ lệ xã có đường ô tô đến trụ sở UBND xã được nhựa/bê tông hóa toàn tỉnh năm 2006 là 29,86% , đến năm 2011 là 45,45%. Trong đó thành phố Lào Cai và huyện Bảo Thắng có trên 80% số xã có đường ô tô đến trụ sở được nhựa/bê tông hoá.

Tuy nhiên, ở một số địa phương đường giao thông nông thôn vẫn chưa thuận lợi cho phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. Tỷ lệ đường ôtô đến trụ sở xã được nhựa/bê tông hoá năm 2011 còn thấp như: Huyện Si Ma Cai 30,77%, huyện Bảo Yên 35,29%, huyện Văn Bàn 13,64%.

Page 7: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

7

Tính đến tháng 7 năm 2011 toàn tỉnh có 82,8% số thôn bản có đường ô tô.

Trừ khu vực đô thị (thành phố Lào Cai) thì một số địa phương trong tỉnh có số thôn bản đến được bằng ô tô chiếm tỷ lệ khá cao (trên 80%) như: Bảo Thắng, Si Ma Cai, Bảo Yên, Bắc Hà, Mường Khương...

1.3. Hệ thống trường học các cấp tiếp tục được tăng cường về số lượng và cơ bản xoá trường, lớp tạm

Hệ thống trường học ở nông thôn phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục của Nhà nước, hệ thống trường học ở nông thôn đã đạt được những kết quả đáng khích lệ về số lượng cơ sở trường lớp. Trước hết là hệ thống trường lớp ở khu vực nông thôn tiếp tục được mở rộng và phát triển. Hiện nay trên địa bàn tỉnh 100% số xã có trường mẫu giáo/mầm non, trường tiểu học. Toàn tỉnh có: 143 xã có trường trung học cơ sở; 14 xã có trường trung học phổ thông. Bên cạnh việc gia tăng về số lượng các trường học, việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cũng được quan tâm: đã có 182 trường tiểu học được xây dựng kiên cố, đạt 90,1%, tăng 40% so với năm 2006; 156 trường Trung học cơ sở được xây dựng kiên cố, đạt 96,89%, tăng 27,86% so với năm 2006. Các trường Trung học phổ thông đều được xây dựng kiên cố, tăng 56% so với năm 2006.

,000

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

Thành phố Lào

Cai

Huyện Bát Xát

Huyện Mường Khương

Huyện Si Ma Cai

Huyện Bắc Hà

Huyện Bảo

Thắng

Huyện Bảo Yên

Huyện Sa Pa

Huyện Văn Bàn

ĐVT: %

Tỷ lệ thôn có đường ô tô đến được

Page 8: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

8

Năm 2011 hệ thống trường, lớp từ cấp tiểu học đến trung học phổ thông đều tăng nhanh, chất lượng xây dựng các trường, lớp ngày càng được quan tâm. Việc mở thêm hệ thống trường lớp ở khu vực nông thôn đặc biệt là ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn đã tao điều kiện thuận lợi để học sinh đến trường như: không phải đi học xa, tiết kiệm được thời gian, nhà trường không phải tổ chức học nhiều ca…giảm được tình trạng học sinh bỏ học. Tuy nhiên hệ thống trường, lớp bình quân của một xã trong toàn tỉnh của mỗi cấp vẫn còn thấp hơn so với khu vực và cả nước. Đây là một trong những khó khăn trong trong việc thực hiện xã hội hoá giáo dục ở các tỉnh khu vực miền núi nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng.

1.4. Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm xây dựng, đã và đang trở thành tuyến chăm sóc sức khoẻ ban đầu quan trọng

Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm xây dựng phát triển cả về số lượng trạm y tế, trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, cơ sở vật chất và các trang thiết bị khám chữa bệnh. Đến năm 2011 vẫn duy trì và chuẩn hoá 143 trạm y tế xã, trong

,000

10,000

20,000

30,000

40,000

50,000

60,000

70,000

80,000

90,000

100,000

Năm 2006 Năm 2011

63,11000

90,1000

76,25000

96,89000

69,23000

100,000

ĐVT: %

Tỷ lệ các cấp học phổ thông được xây dựng kiên cố

Tỷ lệ trường tiểu học kiên cố % Tỷ lệ trường THCS kiên cố %

Tỷ lệ trường THPT kiên cố %

Page 9: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

9

đó có 94 trạm được xây dựng kiên cố chiếm 65,73%, tăng 31 trạm so với năm 2006; Bình quân một trạm y tế đến năm 2011 có 0,15 bác sĩ, bình quân có 0,5 bác sĩ trên một trăm ngàn dân. Tổng số y sĩ, y tá, nữ hộ sinh năm 2006 là 545người, đến năm 2011 là 691 người, số lượng cán bộ y tế thôn, bản năm 2011 là 1527 người, tăng 87 người so với năm 2006, số cửa hàng kinh doanh thuốc tây y năm 2011 là 26 tăng 9 cửa hàng so với năm 2006.

Hầu hết các địa phương trong tỉnh đều có lực lượng y tế thôn bản được đào tạo để phục vụ bước đầu cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân nông dân. Nhiều huyện có lực lượng y tế thôn bản trên 90% như: Bát Xát, Si Ma Cai, Mường Khương, Bảo Thắng và Bảo Yên...

Tuy hệ thống y tế nông thôn được quan tâm xây dựng và phát triển nhưng còn 4 trạm y tế chưa được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố. Tỷ lệ số bác sĩ trên một vạn dân thấp so với khu vực và cả nước. Có 121 trạm y tế xã không có bác sĩ chiếm 84,62%. Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế ở nhiều trạm y tế còn thiếu, vì vậy việc khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là nhân dân ở các địa phương vùng núi cao.

0

10

20

30

40

50

60

70

Năm 2006 Năm 2011

Mức độ kiên cố hoá của các trạm y tế xã

Tỷ lệ xã có trạm y tế được XD kiên cố

Tỷ lệ xã có trạm y tế được XD bán kiên cố

Tỷ lệ xã có trạm y tế chưa được XD kiên cố, bán kiên cố

Page 10: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

10

1.5. Thực hiện chương trình cấp nước sạch nông thôn đạt được những kết quả khả quan

Đã có 130 xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, chiếm 90,91% số xã, tăng 18 xã so với năm 2006. Có 908 thôn, bản được sử dụng nguồn nước từ những công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, chiếm 54,8% số thôn, bản. Ngoài việc thực hiện các chương trình cấp nước sạch đến khu vực nông thôn thì Nhà nước và nhân dân cũng đã nỗ lực chú trọng đến công tác đảm bảo vệ sinh môi trường, xử lý nước thải, chất thải. Đến năm 2011 có 5 xã có hệ thống thoát nước thải tập trung. Tổng số thôn có xây hệ thống thoát nước thải chung là 10 thôn.

1.6. Mạng lưới thông tin, văn hoá phát triển nhanh, góp phần cải thiện đời sống tinh thần của nhân dân

Văn hoá, thể thao và du lịch luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Nhiều hoạt động văn hoá được đã được đẩy mạnh như: Hoạt động thông tin tuyên truyền, hoạt động văn nghệ quần chúng, hoạt động thư viện…Năm 2011 đã có 125 xã có điểm bưu điện văn hoá, chiếm 87,41% tổng số xã toàn tỉnh, trong đó có 12 xã có điểm bưu điện xã được kết nối mạng Internet, chiếm 8,39%. Điểm bưu điện văn hoá là loại hình kết hợp giữa bưu điện và văn hoá do ngành Bưu điện đầu tư xây dựng và phát triển. Năm 2006 có 24 điểm dịch vụ Internet tư nhân thì đến năm 2011 đã có 59 điểm dịch vụ Internet tư nhân ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên bình quân mỗi xã mới chỉ có 0,4 điểm dịch vụ, con số này thấp hơn rất nhiều so với số bình quân của cả nước.

Những năm gần đây Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến việc đầu tư xây dựng nhà văn hoá xã và thôn, bản. Nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho nhân dân các địa phương có địa điểm sinh hoạt văn hoá, nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân. Tổng số thôn, bản có nhà văn hoá/nhà sinh hoạt cộng đồng là 737 thôn, chiếm 44,48% tổng số thôn, bản, tăng 439 thôn so với năm 2006. Tổng số đơn vị được công nhận bản, làng văn hoá là 657, chiếm 39,65% tổng số thôn, bản, tăng 155 thôn, bản so với năm 2006. Duy trì hoạt động của tủ sách pháp luật ở 143 xã.

Để thường xuyên thực hiện công tác tuyên truyền đến cơ sở, đã có 89 xã có hệ thống loa truyền thanh đến các thôn, bản, chiếm 62,24% tổng số xã.

1.7. Hệ thống ngân hàng, chợ và cơ sở chế biến nông, lâm, thuỷ sản đã góp phần thúc đẩy phát triển đa dạng sản xuất kinh doanh ở nông thôn

Page 11: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

11

Hệ thống ngân hàng được hình thành ở khu vực nông thôn nhiều hơn những năm trước, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân tiếp cận vay vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Ngoài những chi nhánh chính thì hầu hết ở các xã đều có các điểm giao dịch của Ngân hành Chính sách Xã hội, nhằm phục vụ các đối tượng vay như: Hộ nghèo, học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, những người có công… góp phần đẩy nhanh chương trình xoá đói, giảm nghèo, an sinh xã hội trên địa bàn toàn tỉnh.

Chợ nông thôn có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế hàng hoá, kích hoạt sự trao đổi hàng hóa giữa nhân dân trên địa bàn. Tổng số xã có chợ năm 2011 là 44 xã, chiếm 30,77% tổng số xã toàn tỉnh. Các huyện Mường Khương, Bảo Thắng có tỷ lệ chợ chiếm nhiều nhất trong tổng số chợ nông thôn toàn tỉnh (40,9%). Số chợ xã được xây dựng kiên cố, bán kiên cố là 28 chợ, chiếm 19,58% tổng số xã.

Số cơ sở chế biến nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng tăng, đến năm 2011 tổng số cơ sở chế biến trên địa bàn toàn tỉnh 2492 cơ sở, trong đó số cơ sở chuyên chế biến nông sản 2086 cơ sở và cơ sở chuyên chế biến lâm sản 406 cơ sở, tập trung ở các huyện Bảo Yên, Văn Bàn, Bát Xát…. Đây chính là những mắt xích gắn kết giữa người sản xuất với người tiêu dùng.

1.8. Hệ thống thuỷ lợi, khuyến nông, lâm ngư cấp xã, cấp thôn được xây dựng và củng cố góp phần hỗ trợ nông dân sản xuất

Các công trình thuỷ lợi phục vụ sản suất nông nghiệp tiếp tục được đầu tư, đến năm 2011 tổng chiều dài kênh mương toàn tỉnh là 3305 km, tăng 1343 km so với năm 2006; trong đó có 2106 km kênh mương được kiên cố hoá, chiếm tỷ lệ 69,35% so với tổng số và tăng hơn 1073 km so với năm 2006.

Những năm qua Nhà nước đã quan tâm đầu tư và mở rộng hệ thống khuyến nông, lâm, ngư và thú y của xã và thôn để phục vụ, hỗ trợ nông dân trong sản xuất. Đến năm 2011 có 136 cán bộ khuyến nông, lâm, ngư ở các xã. Tổng số thôn có công tác viên khuyến nông, lâm, ngư nghiệp trong toàn tỉnh là 549 thôn, tăng 260 thôn so với năm 2006. Bình quân mỗi xã có 0,95 cán bộ khuyến nông và mỗi thôn có 0,3 người công tác viên. Số cán bộ thú y của xã năm 2011 là 141người, số thôn có công tác viên cán bộ thú y thôn là 369 thôn. Bình quân cứ mỗi xã có 1 cán bộ thú y chuyên trách, mỗi thôn có 0,22 cán bộ thú y. Có 34 người hành nghề thú y tư nhân, do nhu cầu khám chữa bệnh cho đàn gia súc, gia cầm ngày càng tăng nên số người hành nghề thú y tư nhân ở khu vực nông thôn tăng hơn 13 người so với năm 2006.

Page 12: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

12

2. Lào Cao là tỉnh miền núi được Nhà nước thực hiện nhiều chính sách xã hội ở khu vực nông thôn, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến khu vực nông thôn, nhất là những tỉnh có nhiều xã thuộc vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa như tỉnh Lào Cai. Mặt khác nền kinh tế nước ta những năm qua liên tục tăng trưởng cao, cân đối thu chi ngân sách Nhà nước bước đầu đã có những chuyển biến theo hướng tích cực. Vì vậy càng có điều kiện thực hiện một số chính sách đối với khu vực nông thôn. Nhiều chương trình đã và đang được thực hiện như: Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, Chương trình lao động và việc làm, Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, Chương trình quốc gia giáo dục và đào tạo…Thông qua các chương trình đó hàng loạt các dự án được triển khai và phát huy tác dụng tích cực như: Dự án tín dụng cho người nghèo, học sinh, sinh viên nghèo vay vốn; Dự án về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã nghèo…

Tổng số hộ đã được hỗ trợ xây dựng, sữa chữa nhà năm 2010 là 2979 hộ, chủ yếu ở các huyện vùng núi cao như: Si Ma Cai, Mường Khương, Bắc Hà, Sa Pa... Tổng số hộ được vay vốn theo chương trình dự án 49211 hộ. Tổng số lượt người được đào tạo năm 2010 là 16226 lượt người, trong đó số lượt người được đào tạo dưới 1 tháng: 3252 lượt, chiếm 20,04%; có 4831 lượt người được đào tạo từ 1 đến dưới 2 tháng, chiếm 29,77%; có 1337 lượt người được đào tạo từ 2 tháng đến dưới 3 tháng, chiếm 8,24%; còn lại là số lượt người được đào tạo trên 3 tháng. Như vậy số lượt người được đào tạo trên địa bàn tỉnh chủ yếu là đào tạo ngắn hạn dưới 2 tháng.

Để tạo điều kiện cho những đối tượng khó khăn ở khu vực nông thôn được khám chữa bệnh, Nhà nước có chủ trương cấp miễn phí bảo hiềm y tế cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo, người dân tộc ở các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn. Đến năm 2011 tỉnh Lào Cai đã có 344050 người được cấp miễn phí thẻ bảo hiểm y tế.

3. Chính quyền xã được quan tâm về điều kiện làm việc và nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính

Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở có vị trí và vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính quyền các cấp. Là nơi triển khai tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước, quyết định sự thành công của các chính sách về nông nghiệp, nông thôn. Để thực hiện ngày càng tốt hơn các chính sách này thì trình độ và điều kiện làm việc của đội ngũ cán bộ xã ngày càng được quan tâm hơn. Cán bộ xã

Page 13: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

13

luôn được tạo điều kiện để bồi dưỡng về lý luận chính trị và đào tạo nâng cao kiến thức quản lý Nhà nước.

Cán bộ chủ chốt của xã: Năm 2006 có trình độ tiểu học 65 người, chiếm 18,22%; có trình độ trung học phổ thông có 100 người, chiếm 21,19%; số cán bộ chưa được đào tạo chuyên môn kỹ thuật 184 người chiếm 39,98%; cán bộ chủ chốt có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên có 288 người chỉ chiếm 61,07%. Đến năm 2011 chỉ còn 6 người có trình độ tiểu học,chiếm 1,29%; có 297 người có trình độ trung học phổ thông, chiếm 63,73%, tăng 197 người so với năm 2006; đã có 413 người có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên, chiếm 88,63 %, tăng 125 người so với năm 2006. Đặc biệt năm 2006 chỉ có 12 cán bộ có trình độ đại học, thì đến năm 2011 đã có 38 người, chiếm 8,15% tổng số cán bộ chủ chốt.

Năm 2006, cán bộ chủ chốt của xã chưa được bồi dưỡng lý luận chính trị có 89 người, chiếm 18,85%; số cán bộ được bối dưỡng lý luận chính trị từ trung cấp trở lên có 265 người, chiếm 56,14%, không có cán bộ có trình độ cao cấp lý luận chính trị. Đến năm 2011 số cán bộ chủ chốt chưa được bồi dưỡng lý luận chính trị chỉ còn 54 người, chiếm 11,58%; số cán bộ chủ chốt được bồi dưỡng lý luận chính trị từ trung cấp trở lên đã có 314 người, chiếm 63,38%, trong đó có 6 cán bộ có trình độ lý luận cao cấp.

Trụ sở làm việc của Đảng uỷ và Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân xã được nâng cấp và hiện đại hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, chỉ đạo điều hành cũng như việc trao đổi, làm việc, tiếp nhân dân được tốt hơn. Đến năm 2011 có 122 trụ sở xã được xây dựng kiên cố, chiếm 85,31%; có 18 trụ sở được xây dựng bán kiên cố, đạt 12,59%; chỉ còn 3 trụ sở chưa được xây dựng kiên cố.

Tuy trình độ của cán bộ chủ chốt của xã dã được nâng lên so với năm 2006, nhưng mặt bằng về trình độ vẫn thấp hơn nhiều so với khu vực và cả nước và còn có sự chênh lệch giữa các huyện trong tỉnh. Một số xã có tỷ lệ cán bộ có trình độ còn thấp (huyện Văn bàn số cán bộ chưa được đào tạo về trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm 35,71%).

4. Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng đa dạng hoá ngành nghề và đang dần phá thế thuần nông, tuy nhiên quá trình diễn ra còn chậm

4.1. Cơ cấu ngành nghề và cơ cấu thu nhập của hộ nông thôn có sự thay đổi theo hướng tích cực

Tổng số hộ nông thôn toàn tỉnh tại thời điểm 1/7/2011 là 103199 hộ tăng 14,44% ( = 13026 hộ ) so với năm 2006. Số hộ nông thôn tăng nhanh do là tỉnh

Page 14: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

14

miền núi, các huyện, xã vùng cao chiếm tỷ trọng lớn, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp nên dân số tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn (chiếm 74,86% so với tổng dân số toàn tỉnh). Mặt khác tỷ lệ tăng dân số của tỉnh có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao so với khu vực và cả nước. Huyện có số hộ nông nghiệp tăng nhiều nhất là huyện Văn Bàn với số hộ nông thôn tăng 2556 hộ chiếm 19,62% số hộ nông thôn tăng của toàn tỉnh.

Kết quả TĐT đã phản ánh đúng xu thế chuyển dịch ngành nghề ở khu vực nông thôn của tỉnh. Tỷ trọng hộ NLNTS ở khu vực nông thôn năm 2011 chiếm 85,18%, giảm 3,6% so với năm 2006 (năm 2006 = 88,8%). Tỷ trọng hộ công nghiệp tăng từ 1,12% lên 1,19%; thương mại dịch vụ có mức tăng cao (từ 1,84 lên 3,89%). Còn lại các nhóm ngành nghề khác đều có mức tăng nhẹ so với Tổng điều tra năm 2006. Cơ cấu hộ nông nghiệp của huyện Bát Xát giảm từ 90,4% năm 2006 xuống còn 88,7 % năm 2011, huyện Bắc Hà giảm từ 91,6% xuống còn 88,7%. Thực hiện chiến lược phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của tỉnh, huyện Bảo Thắng trong 5 năm qua có mức giảm tỷ lệ hộ nông nghiệp nhanh nhất (năm 2006 tỷ lệ hộ nông nghiệp 82,3%, năm 2011 còn 72,01%).

Cơ cấu ngành nghề khu vực nông thôn năm 2006

Hộ nông nghiệp Hộ lâm nghiệp Hộ thủy sảnHộ công nghiệp Hộ xây dựng Hộ thương nghiệp Hộ vận tải Hộ dịch vụ khác Hộ khác

Cơ cấu ngành nghề khu vực nông thôn năm 2011

Hộ nông nghiệp Hộ lâm nghiệp Hộ thủy sảnHộ công nghiệp Hộ xây dựng Hộ thương nghiệp Hộ vận tải Hộ dịch vụ khác Hộ khác

Page 15: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

15

Ở khu vực nông thôn của tỉnh, ngành nghề sản xuất phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng phát triển đa dạng, vì vậy nguồn thu nhập của hộ cũng có sự thay đổi. Tỷ trọng hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp, thuỷ sản ngày càng giảm, tỷ trọng hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ các ngành nghề phi nông lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng tăng. Tỷ trọng hộ có nguồn thu nhập lớn nhất từ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 85,09% (năm 2006 là 88,29%); từ thương mại, vận tải, dịch vụ chiếm 10,5% (năm 2006 là 7,18%); từ công nghiệp xây dựng chiếm 2,9% (năm 2006 là 2,15%)...

4.2 Cơ cấu ngành nghề của lao động chuyển dịch nhanh hơn so với cơ cấu ngành nghề của hộ và trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động được nâng lên

01020

30405060

708090

100

Toàntỉnh

HuyệnBát Xát

HuyệnSi MaCai

HuyệnBảo

Thắng

HuyệnSa Pa

So sánh cơ cấu hộ nông nghiệp chia theo huyện

Cơ cấu năm 2011Cơ cấu năm 2006

Page 16: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

16

Sự chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề của lao động ở khu vực nông thôn nhanh hơn so với cơ cấu ngành nghề của hộ. Tỷ lệ số người trong tuổi lao động có khả năng lao động phân theo hoạt động chính trong 12 tháng qua: Lao động nông nghiệp chiếm 88,76%, giảm 0,97% so với năm 2006; lao động công nghiệp- xây dựng chiếm 2,23%, tăng 0,45% so với năm 2006; lao động thương mại, dịch vụ chiếm 8,18%, tăng 0,59% so với năm 2006. Tuy nhiên sự chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề của lao động ở khu vực nông thôn diễn ra không đồng đều ở các huyện: thành phố Lào Cai, huyện Mường Khương, Văn Bàn là những địa phương có sự chuyển dịch về cơ cấu ngành nghề tương đối rõ.

Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc đào tạo nghề miễn phí, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động ở khu vực nông thôn đã được nâng lên.

4.3 Điều kiện sinh hoạt của hộ nông thôn ngày càng được cải thiện

Nhà ở khu vực nông thôn được cải thiện cả về loại nhà và diện tích. Những năm gần đây do kinh tế hộ gia đình phát triển, tích luỹ trong dân tăng, nên hộ nông thôn có điều kiện đầu tư, xây mới và sữa chữa nhà ở khang trang hơn; mặt khác chương trình hỗ trợ xây nhà cho đối tượng chính sách, người nghèo xoá nhà tạm, nhà dột nát cũng thu được những kết quả đáng khích lệ. Mức trang bị đồ dùng lâu bền của hộ nông thôn tăng nhiều so với năm 2006. Tại thời điểm 1/7/2011 tỷ lệ hộ có xe máy 84,5%, tăng hơn 47,25% so với năm 2006; Hộ có tủ lạnh, tủ đá chiếm 16,34%, tăng 12,18% so với năm 2006; hộ có ti vi màu chiếm 74,356%, tăng 23,85% so với năm 2006…

Nguồn nước sinh hoạt chính: Trong những năm qua Nhà nước rất quan tâm đến vấn đề cung cấp nước hợp vệ sinh cho người dân. Đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Nhiều khu công trình sử dụng nước khe có bảo vệ được xây dựng ở nhiều thôn, bản. Nhằm hạn chế việc người dân dùng những nguồn nước không hợp vệ sinh như: nước sông, suối, nước khe không được bảo vệ…Đối vực khu vực nông thôn tỷ lệ hộ được dùng nước máy ngày càng tăng. Hiện đã có 100% số xã có công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và số hộ được sử dụng nước từ công trình cấp nước sinh hoạt tập trung chiếm 69,88 %.

Nguồn nhiên liệu chính để thắp sáng: Trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm đầu tư phát triển lưới điện ở khu vực miền núi nhằm mở rộng vùng và chất lượng phục vụ. Năm 2011 đã có 99134 hộ sử dụng điện, chiếm 90,65% số hộ điều tra, tăng 12,78% so với năm 2006. Tỷ lệ hộ dùng điện lưới chiếm 81,58%, tăng 21,4% so với năm 2006. Trên địa bàn tỉnh đang có nhiều công trình

Page 17: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

17

thuỷ điện được xây dựng, trong những năm tới sẽ đi vào hoạt động cung cấp nguồn điện lưới cho tỉnh cũng như hoà vào nguồn điện lưới quốc gia.

Sử dụng nhà tắm, nhà vệ sinh: Tổng số hộ có sử dụng nhà tắm là 55412 hộ chiếm 50,67% so với tổng số hộ điều tra, tăng 15,66% so với năm 2006. Trong những năm qua cùng với việc xây mới, nâng cấp, sữa chữa nhà ở khu vực nông thôn, người dân cũng đã quan tâm hơn đến việc đảm bảo vệ sinh xung quanh khu ở, sinh hoạt. Năm 2011 có 67,67% số hộ nông thôn có nhà vệ sinh, tăng 12,2% so với năm 2006.

Tóm lại: Trong những năm qua khu vực nông thôn thực sự có những đổi mới mang tính toàn diện. Kết cấu hạ tầng nông thôn đã được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp cả về số lượng và chất lượng các công trình. Các điều kiện hỗ trợ, bảo đảm cho sản xuất kinh doanh của hộ được tăng cường. Trụ sở xã từng bước được xây dựng mới và trang bị các phương tiện làm việc, trình độ của cán bộ xã ngày càng được nâng cao, đáp ứng các yêu cầu về cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả làm việc.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tề khu vực nông thôn theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và tăng dần tỷ trong lao động trong các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Nhiều chính sách xã hội được Nhà nước quan tâm thực hiện và đạt được những kết quả khả quan, đặc biệt là khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đời sống tinh thần của người dân dần được cải thiện, tích luỹ trong dân tăng dần.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, khu vực nông thôn còn những vấn đề cần được tiếp tục quan tâm trong thời gian tới. Kết cấu hạ tầng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Đến năm 2011 vẫn còn 78 xã, chiếm 54,54% có đường đến trụ sở UBND xã chưa được nhựa/bê tông hóa, vẫn còn 16,9% số thôn chưa có điện. Cả bốn cấp học còn 3,32% số trường chưa được xây dựng kiên cố, bán kiên cố. Cơ cấu hộ nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao so với cả nước và khu vực. Trình độ lao động còn thấp so với khu vực và cả nước…

B. TÌNH HÌNH VỀ NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Số lượng đơn vị nông, lâm nghiệp và thủy sản

Đơn vị điều tra trong cuộc Tổng điều tra năm 2011 được chia thành hai nhóm đó là: Nhóm các doanh nghiệp nông, lâm nghiệp và thủy sản (NLNTS), các hợp tác xã NLNTS và các hộ NLNTS ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn

Page 18: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

18

(gọi chung là đơn vị kinh tế NLNTS); nhóm 2 gồm những hộ phi NLNTS ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên trong phần này chỉ tập trung vào nhóm đơn vị kinh tế NLNTS.

Tổng số đơn vị kinh tế NLTS tại thời điểm 1/7/2011 là 94183 đơn vị, tăng 10,36% ( = 8846 đơn vị) so với năm 2006, trong đó chủ yếu đơn vị nông nghiệp là 93225 đơn vị, chiếm 98,98% . Đây là nhóm quan trọng nhất trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản. Số lao động bình quân của một hộ NLNTS là 2,6 lao động; số lao động bình quân của một doanh nghiệp là 53 và của hợp tác xã là 5 lao động. Số lượng doanh nghiệp và hợp tác xã NLNTS có tăng hơn so với kết quả tổng điều tra năm 2006 nhưng không đáng kể.

2. Biến động đất nông nghiệp giai đoạn 2006-2011

Tổng diện tích đất nông nghiệp toàn tỉnh là 419 nghìn ha, chiếm 65,65% tổng diện tích đất tự nhiên. Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp có trên 83 nghìn ha, chiếm 13,06%; đất lâm nghiệp 334 nghìn ha, chiếm 52,32%; đất thủy sản 2,07 nghìn ha, chiếm 0,32%; còn lại là đất nông nghiệp khác.

Phân bố đất nông nghiệp ở các địa phương không đồng đều: (Nguồn Sở Tài nguyên & Môi trường)

Diện tích

( ha)

% so với diện tích đất nông

nghiệp toàn tỉnh Ghi chú

Toàn tỉnh 83395 100

Thành phố Lào Cai 3.003 3,60

Huyện Bát Xát 8.375 10,04

Huyện Mường Khương 10.490 12,58

Huyện Si Ma Cai 7.181 8,61

Huyện Bắc Hà 12.258 14,70

Huyện Bảo Thắng 11.067 13,27

Huyện bảo Yên 12.904 15,47

Huyện Sa Pa 5.723 6,86

Huyện Văn Bàn 12.394 14,86

Page 19: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

19

Diện tích đất nông nghiệp năm 2011 tăng 15% (+54,7 nghìn ha) so với

năm 2006, trong từng loại đất có mức độ biến động khác nhau:

Đất sản xuất nông nghiệp: Mặc dù một số diện tích đất sản xuất nông nghiệp được chuyển sang đất ở, đất sản xuất kinh doanh, đất xây dựng các công trình công cộng và nuôi trồng thuỷ sản, nhưng tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp năm 2011 vẫn tăng 6,37 nghìn ha (+8,27%) so với năm 2006. Đất cây hàng năm tăng 4,28 nghìn ha chủ yếu do đất khai hoang để trồng sắn, ngô,... . Đất trồng cây lâu năm tăng 2,09 nghìn ha so với năm 2006 chủ yếu do chuyển từ đất đồi chưa sử dụng và cải tạo vườn tạp.

Diện tích đất nông nghiệp đã có biến động lớn từ 2006 đến 2011, cụ thể:

01/1/2006 01/1/2011

Tăng/giảm so với 01/1/2006

Số lượng ( ha)

Tỷ lệ (%)

Tổng diện tích đất nông nghiệp 364461 419136 54675 115,00

1. Đất sản xuất nông nghiệp 77024 83396 6372 108,27

1.1. Đất trồng cây hàng năm 59276 63554 4278 107,22

T.đó: Đất lúa 20696 23736 3040 114,69

1.2. Đất trồng cây lâu năm 17748 19841 2093 111,79

2. Đất lâm nghiệp 286044 333605 47561 116,63

3. Đất nuôi trồng thủy sản 1364 2068 704 151,61

4. Đất nông nghiệp khác 29 67 38 231,03

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường

Đất lâm nghiệp tăng 47,56 nghìn ha (+11,63%) so với năm 2006, chủ yếu do chuyển từ đất đồi chưa sử dụng sang trồng rừng.

Đất nuôi trồng thuỷ sản tăng 704 ha chủ yếu do chuyển đổi cơ cấu từ đất trồng lúa kém hiệu quả; diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng tập trung chủ yếu ở các huyện Bảo Thắng, Bảo Yên, thành phố Lào Cai…

3. Lao động nông, lâm nghiệp và thủy sản chuyển biến tích cực về số lượng và cơ cấu nhưng chất lượng còn hạn chế

Page 20: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

20

Năm 2011 toàn tỉnh có 256,41nghìn lao động NLTS, tăng 42,9 nghìn lao động (+20,15%) so với năm 2006. Đây là xu hướng của tỉnh miền núi, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nhưng đã phản ánh kết quả thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của tỉnh. Lao động nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hướng tăng và mức độ biến động khác nhau: Lao động nông nghiệp nhiều nhất, lao động thủy sản và lao động lâm nghiệp tăng ít và chậm.

Năm 2011 toàn tỉnh có 253,9 nghìn lao động nông nghiệp, tăng 42,5 nghìn lao động (+42,5%) so với năm 2006; bình quân mỗi năm tăng 8,5 nghìn lao động.

Số lao động lâm nghiệp năm 2011 toàn tỉnh bằng 99,04% so với năm 2006. Lao động lâm nghiệp của tỉnh biến động không đồng đều ở các địa phương, tăng nhiều nhất là huyện Bảo Yên, còn lại các huyện khác cơ bản là giảm, giảm nhiều nhất là huyện Văn Bàn.

Số lao động thủy sản toàn tỉnh năm 2011 là 1,524 nghìn người, tăng 68,96%, bình quân mỗi năm tăng 13,79%. Lao động thuỷ sản tăng chủ yếu ở các huyện Bảo Yên, Bát Xát, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai.

Lao động đã có những chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực nhưng chất lượng của lao động nông, lâm nghiệp và thuỷ sản còn thấp, chưa được cải thiện nhiều trong 5 năm qua. Trong tổng số lao động, chỉ có 0,8% có trình độ sơ cấp, công nhân kỹ thuật, 0,88% có trình độ trung cấp, 0,11% có trình độ cao đẳng và 0,05% có trình độ đại học. Như vậy, phần lớn lao động trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là các lao động thủ công, theo kinh nghiệm. Đây là trở ngại lớn cho việc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn của tỉnh. Đây là điều đáng quan tâm của các ngành chức năng trong việc nghiên cứu xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cho khu vực nông nghiệp, nông thôn.

4. Hộ nông nghiệp , hộ lâm nghiệp và thuỷ sản tăng nhanh, qui mô sản xuất kinh tế hộ tiếp tục được mở rộng

Cơ cấu hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hướng chuyển dịch tích cực nhưng còn chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của từng ngành

Tính đến 01/7/2011, toàn tỉnh có 94165 hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng 8862 hộ so với năm 2006. Trong nội bộ nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, từng loại hộ có xu hướng chuyển dịch khác nhau: Hộ nông nghiệp tăng nhiều nhất trong khi hộ lâm nghiệp và thuỷ sản tăng không đáng kể.

Page 21: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

21

Hộ nông nghiệp: toàn tỉnh có 93212 hộ, tăng 8643 hộ (+ 10,22%) so với năm 2006, bình quân mỗi năm tăng 2,04%. Xu hướng tăng số hộ nông nghiệp diễn ra phổ biến ở các huyện.

Hộ lâm nghiệp: Toàn tỉnh có 383 hộ sản xuất lâm nghiệp, tăng 2,96% so với năm 2006. Xu hướng tăng chậm, cần tiếp tục có các biện pháp kích cầu, khuyến khích nhằm khai thác thế mạnh về lao động và đất rừng của các địa phương trong tỉnh. Bởi vì, mặc dù có tăng hộ lâm nghiệp, nhưng trên thực tế số lượng hộ lâm nghiệp còn quá ít, chưa tương xứng với tiềm năng về phát triển lâm nghiệp.

Hộ thuỷ sản: Cùng với sự phát triển nhanh về sản xuất thuỷ sản của cả nước trong những năm qua, số hộ thuỷ sản của tỉnh cũng tăng khá nhanh, đặc biệt là ở một số huyện vùng thấp. Đến năm 2011 toàn tỉnh có 570 hộ thuỷ sản, tăng 208 hộ (+57,45%) so với năm 2006, bình quân mỗi năm tăng 11,49%. Tốc độ tăng hộ thuỷ sản nhanh nhất là huyện Bảo Thắng, số hộ thuỷ sản năm 2011 là 118 hộ, tăng gần gấp 2 lần so với năm 2006.

Mặc dù đã có những chuyển dịch cơ cấu hộ ở các địa phương nhưng nhìn chung số lượng và tỷ trọng các loại hộ lâm nghiệp và thuỷ sản còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Những thay đổi về số lượng từng loại hộ đã làm cho cơ cấu trong nhóm hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thay đổi. Tỷ trọng hộ nông nghiệp tăng nhanh ở những huyện vùng thấp có điều kiện mở rộng thâm canh trong sản xuất nông nghiệp. Các huyện vùng núi cao hầu như không có sự thay đổi về tỷ trọng hộ nông nghiệp. Tỷ trọng hộ lâm nghiệp, hộ thủy sản có tăng nhưng không đáng kể. Cả hai loại hộ lâm nghiệp và thuỷ sản đến năm 2011 mới chiếm 1,01% so với tổng số hộ nông, lâm nghiệp và thuỷ sản toàn tỉnh.

Qui mô sản xuất kinh tế hộ được mở rộng có tác dụng tích cực đến phát triển kinh tế và xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá. Quy mô sản xuất tăng được thể hiện rõ nét về qui mô sử dụng đất và số đầu vật nuôi.

Về qui mô sử dụng đất: đất sản xuất nông nghiệp đang sử dụng bình quân một đơn vị nông nghiệp 8854 m2, riêng hộ NLNTS 8.788 m2. Bình quân 1 hộ nông nghiệp sử dụng 0,83 ha đất sản xuất nông nghiệp, giảm 3,48% so với năm 2006. Bình quân 1 hộ thuỷ sản sử dụng 0,08 ha đất nuôi trồng thuỷ sản, tăng 33,33% so với năm 2006.

Cơ cấu hộ nông nghiệp theo quy mô đất sản xuất nông nghiệp (%)

Page 22: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

22

2006 2011

Tăng giảm 2011so với 2006 (%)

Hộ có dưới 0,5 ha 51,26 46,56 - 4,70

Hộ có từ 0,5 ha đến dưới 1 ha 28,87 29,78 + 0,91

Hộ có từ 1 ha trở lên 19,87 23,66 + 3,79

Mở rộng qui mô sản xuất không chỉ giới hạn trong trồng trọt và nuôi trồng thuỷ sản mà đã có những chuyển biến mạnh trong chăn nuôi. Cần chỉ đạo phát triển chăn nuôi với qui mô lớn gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm là giải pháp tích cực và khả thi để nhanh chóng đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính.

Bên cạnh sự phát triển nhanh các mô hình sản xuất hàng hoá với qui mô lớn, trang thiết bị, máy móc đã được tăng cường. Tuy nhiên, mức độ trang bị máy móc phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thấp và còn rất chênh lệch giữa các địa phương. Máy móc còn ít, nhất là các vùng có diện tích đất nông nghiệp bình quân nhân khẩu thấp, vùng sâu, vùng xa.

5. Khái quát về kết quả sản xuất khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Những chuyển biến tích cực về lực lượng sản xuất, sự phát triển của các mô hình sản xuất hàng hóa lớn và sự hoàn thiện về tổ chức sản xuất của các loại đơn vị NLTS là cơ sở để sản xuất NLTS trong những năm qua đạt được những kết quả khả quan.

Bên cạnh việc phát triển toàn diện và ổn định, sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thời kỳ 2006 – 2011 phát triển theo hướng từng bước đổi mới cây trồng, vật nuôi và gắn sản xuất với thị trường tiêu thu trong tỉnh. Sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành theo hướng tích cực. Việc tổ chức thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong những năm qua đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển đổi mùa vụ, luân canh, tăng vụ, áp dụng các biện pháp khoa học - công nghệ mới đã nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2011, giá trị thu được trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt 38,03 triệu đồng, tăng 40% so với năm 2006. Giá trị thu được trên 1 ha đất trồng trọt năm 2011 là 37,01 triệu đồng, tăng 35,8% so với năm 2006. Giá trị thu được trên 1 ha đất trồng trọt đều tăng lên ở 9/9 huyện, thành phố nhưng kết quả rất chênh lệch giữa các vùng; đạt giá trị cao nhất là thành phố Lào Cai 64,67 triệu đồng/1ha, thấp nhất là huyện Si Ma Cai 22,81 triệu/1ha.

Page 23: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

23

Sản xuất nông, lâm nghiệp, thuỷ sản đã có những bước tiến quan trọng, đang vươn tới một nền sản xuất hàng hoá, sản phẩm đa dạng có tính cạnh tranh và tăng trưởng ổn định. Hiệu quả sử dụng đất được nâng cao, sản xuất nông nghiệp, thuỷ sản không những đảm bảo an ninh lương thực mà còn là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và các nhu cầu lương thực, thực phẩm trong tỉnh mà còn có nông sản, thuỷ sản xuất khẩu với số lượng ngày càng nhiều. Tuy nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong những năm qua vẫn đang tiềm ẩn những nguy cơ bất ổn, thị trường tiêu thụ sản phẩm chưa ổn định, do sản xuất còn mang tính tự phát và việc phát triển, mở rộng sản xuất ở nhiều địa phương trong tỉnh còn chưa đồng đều.

Page 24: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

24

II. Bảng biểu

Page 25: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

25

A. Những chuyển biến của nông thôn tỉnh Lào Cai thời kỳ 2006-2011 (từ biểu 1- biểu 50)

Page 26: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

26

KẾT QUẢ TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011

CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN VŨ TIẾN DŨNG

CỤC TRƯỞNG CỤC THỐNG KÊ LÀO CAI

Page 27: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

27

BIÊN TẬP

PHÒNG THỐNG KÊ NÔNG NGHIỆP CỤC THỐNG KÊ LÀO CAI SỬA BẢN IN

LƯU TIẾN LỰC

Page 28: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

PHỤ LỤC 1: PHƯƠNG ÁN TỔNG ĐIỀU TRA NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THỦY SẢN NĂM 2011 (TÓM TẮT)

1. Mục đích Tổng điều tra Cuộc Tổng điều tra thu thập những thông tin cơ bản về nông nghiệp, lâm nghiệp,

thủy sản và nông thôn ở nước ta nhằm mục đích chính sau:

- Đánh giá thực trạng, phân tích xu hướng biến đổi, xây dựng kế hoạch, chiến lược phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn và cải thiện mức sống dân cư nông thôn trên phạm vi cả nước cũng như của từng địa phương;

- Phục vụ đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung trong các chương trình mục tiêu quốc gia về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; phục vụ so sánh quốc tế về các chỉ tiêu khu vực nông nghiệp và nông thôn;

- Xây dựng cơ sở dữ liệu của khu vực nông nghiệp và nông thôn, phục vụ công tác nghiên cứu chuyên sâu và làm dàn chọn mẫu cho một số cuộc điều tra định kỳ của các năm tiếp theo.

2. Đối tượng và đơn vị điều tra - Các hộ ở nông thôn; - Các hộ nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở thành thị; - Các trang trại theo tiêu chí qui định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn; - Các Ủy ban nhân dân xã. 3. Phạm vi điều tra - Tổng điều tra (điều tra toàn bộ) trên phạm vi cả nước đối với các đơn vị: (i)

Các hộ ở nông thôn và hộ nông, lâm nghiệp và thủy sản ở khu vực thành thị để thu thập thông tin cơ bản của hộ; (ii) Các trang trại để thu thập thông tin về kinh tế trang trại; (iii) Các UBND xã để thu thập thông tin về kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật ở nông thôn.

- Điều tra chọn mẫu đối với các hộ ở nông thôn để thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu chuyên sâu.

4. Nội dung điều tra (a) Nhóm thông tin về thực trạng nền sản xuất khu vực nông nghiệp. - Đơn vị sản xuất và lao động: Số lượng đơn vị sản xuất, số lao động… - Tư liệu sản xuất: Đất đai; chăn nuôi; máy móc, thiết bị chủ yếu;... - Hoạt động trợ giúp sản xuất.

Page 29: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

- Những thông tin cần thiết khác: Kinh tế trang trại; tiêu dùng các sản phẩm nông sản, thuỷ sản chủ yếu; tác động của sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tới môi trường.

(b) Nhóm thông tin về nông thôn và dân cư nông thôn - Hộ, lao động và đời sống của dân cư nông thôn; - Thực trạng về kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với bộ tiêu chí về

nông thôn mới; các thông tin cần thiết khác như tổ hợp tác và làng nghề; cơ sở vật chất, điều kiện làm việc của UBND xã…

(c) Nhóm thông tin phục vụ nghiên cứu về giới trong khu vực nông nghiệp và nông thôn

5. Thời điểm, thời kỳ tổng điều tra Thời điểm tổng điều tra là ngày 01/7/2011. - Những chỉ tiêu thu thập theo thời điểm được lấy thông tin theo số thực tế tại

thời điểm 01/7/2011. - Những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ được lấy thông tin theo số phát sinh trong

12 tháng trước thời điểm điều tra hoặc số chính thức năm 2010 tùy theo chỉ tiêu và đơn vị điều tra và được quy định cụ thể trong từng loại phiếu điều tra.

6. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản được thực hiện theo phương

pháp điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu. Phương pháp thu thập thông tin là phỏng vấn trực tiếp tại các đơn vị điều tra để thu thập những thông tin.

PHỤ LỤC 2 – MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1. Nhân khẩu của hộ Là những người có quan hệ hôn nhân hoặc ruột thịt, nuôi dưỡng cùng ăn chung,

ở chung một chỗ ở trong khoảng thời gian nhất định ít nhất là 6 tháng trong 12 tháng đã qua (tính từ thời điểm điều tra ngược lại 12 tháng trước đó), không phân biệt họ đã hay chưa được đăng ký hộ khẩu.

2. Số người trong độ tuổi lao động Là sè nh©n khÈu cña hé cã ®é tuæi tõ 15 ®Õn d−íi 60 tuæi ®èi víi nam và tõ 15

®Õn d−íi 55 tuæi ®èi víi n÷ tÝnh theo n¨m d−¬ng lÞch. Nh− vËy, sè ng−êi trong ®é tuæi lao ®éng bao gåm nh÷ng ng−êi sinh tõ n¨m 1952 ®Õn n¨m 1996 ®èi víi nam và nh÷ng ng−êi sinh tõ n¨m 1957 n¨m 1992 ®èi víi n÷.

3. Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động

Page 30: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

Là nh÷ng ng−êi trong ®é tuæi lao ®éng cã ®ñ søc khoÎ ®Ó tham gia lao ®éng s¶n xuÊt (kh«ng kÓ nh÷ng ng−êi bÞ tàn tËt, mÊt søc lao ®éng kh«ng tham gia c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt và sè häc sinh cßn ®ang ®i häc).

4. Việc làm chiếm thời gian nhiều nhất của lao động trong 12 tháng qua Là ho¹t ®éng kinh tÕ ®−îc ph¸p luËt thõa nhËn mà lao ®éng ®ã ®Çu t− nhiÒu thêi

gian lao ®éng nhiÒu nhÊt trong 12 th¸ng qua (tõ 1 th¸ng trë lªn). Trong tr−êng hîp 1 nh©n khÈu ®Çu t− thêi gian lao ®éng nh− nhau cho tõ 2 ngành trë lªn th× ho¹t ®éng chÝnh là ho¹t ®éng cña ngành cã thu nhËp cao h¬n.

5. Nguồn thu nhập chính của hộ Là nguån thu nhËp (®· trõ chi phÝ s¶n xuÊt) lín nhÊt cña hé trong 12 th¸ng qua

(tÝnh ®Õn 01/7/2011).

6. Ngành sản xuất chính của hộ Là ngành s¶n xuÊt kinh doanh mà hé ®Çu t− lao ®éng nhiÒu nhÊt. NÕu hé tham

gia vào nhiÒu ngành víi sè lao ®éng b»ng nhau th× ngành s¶n xuÊt chÝnh cña hé là ngành ®−îc hé ®Çu t− thêi gian nhiÒu nhÊt. Trong tr−êng hîp hé ®Çu t− lao ®éng và thêi gian lao ®éng nh− nhau cho tõ 2 ngành trë lªn th× ngành nghÒ chñ yÕu cña hé là ngành t¹o ra nguån thu nhËp cao nhÊt.

Cô thÓ: - Hé N«ng nghiÖp: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng

xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp s¶n xuÊt n«ng nghiÖp (trång trät, ch¨n nu«i, dÞch vô thñy n«ng, cày, bõa...).

- Hé L©m nghiÖp: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp s¶n xuÊt l©m nghiÖp (trång rõng, nu«i d−ìng ch¨m sãc rõng, khai th¸c gç và l©m s¶n và c¸c dÞch vô l©m nghiÖp kh¸c). 381

- Hé Thñy s¶n: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp c¸c ho¹t ®éng nu«i trång, ®¸nh b¾t thñy s¶n.

- Hé Diªm nghiÖp: Lμ nh÷ng hé cã toμn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp vμo ho¹t ®éng s¶n xuÊt muèi.

- Hé C«ng nghiÖp: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp s¶n xuÊt c«ng nghiÖp nh−: s¶n xuÊt c¬ khÝ, dÖt v¶i, dÖt chiÕu, may mÆc, làm g¹ch, chÕ biÕn gç, xay x¸t, chÕ biÕn n«ng s¶n, chÕ biÕn b¶o qu¶n thñy s¶n và c¸c s¶n phÈm tõ thñy s¶n (ph¬i, sÊy kh«, hun khãi, ng©m, nhóng muèi −íp l¹nh...) s¶n xuÊt ®å uèng, s¶n xuÊt ®−êng, s¶n xuÊt gèm sø thuû tinh, hàng thñ c«ng mü nghÖ,…

Page 31: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

- Hé X©y dùng: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp c¸c ho¹t ®éng thuéc ngành x©y dùng nh−: thî nÒ, thî quÐt v«i, trang trÝ néi thÊt, l¾p ®Æt thiÕt bÞ m¸y mãc, chñ thÇu x©y dùng, ...

- Hé Th−¬ng nghiÖp (kÓ c¶ söa ch÷a xe cã ®éng c¬, ®å dïng c¸ nh©n và gia ®×nh): Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp c¸c ho¹t ®éng b¸n bu«n, b¸n lÎ và ®ãng gãi c¸c lo¹i hàng ho¸, c¸c ho¹t ®éng söa ch÷a xe cã ®éng c¬, m« t«, xe m¸y.

- Hé vËn t¶i: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp c¸c ho¹t ®éng vËn t¶i, bèc dì hàng ho¸; c¸c ho¹t ®éng tæ chøc và hç trî du lÞch; c¸c ho¹t ®éng b−u ®iÖn th«ng tin liªn l¹c.

- Hé dÞch vô kh¸c: Là nh÷ng hé cã toàn bé hoÆc phÇn lín lao ®éng th−êng xuyªn tham gia trùc tiÕp hoÆc gi¸n tiÕp c¸c ngành dÞch vô kh¸c (trõ th−¬ng nghiÖp, vËn t¶i) nh− y tÕ, gi¸o dôc, v¨n ho¸, thÓ thao, ho¹t ®éng ®¶ng, ®oàn thÓ, hiÖp héi, c¸c ho¹t ®éng tài chÝnh, tÝn dông, ho¹t ®éng khoa häc và c«ng nghÖ, ho¹t ®éng liªn quan ®Õn kinh doanh tài s¶n và dÞch vô t− vÊn,....

- Hé kh¸c: Là nh÷ng hé ch−a ®−îc tÝnh vào mét trong 9 lo¹i hé trªn. Lo¹i hé này bao gåm c¸c hé kh«ng tham gia c¸c ho¹t ®éng kinh tÕ nh− hé già c¶ neo ®¬n, hé c¸n bé CNVC vÒ h−u,...Nguån sèng chÝnh cña c¸c thành viªn trong hé dùa vào trî cÊp, phô cÊp, b¶o hiÓm cña Nhà n−íc hoÆc c¸c nguån kh¸c tõ gia ®×nh hoÆc céng ®ång.

7. DiÖn tÝch ®Êt s¶n xuÊt n«ng, l©m nghiÖp, thuû s¶n hé cã sö dông Bao gåm toàn bé diÖn tÝch c¸c lo¹i ®Êt trång c©y hàng n¨m, ®Êt trång c©y l©u

n¨m, ®Êt l©m nghiÖp, ®Êt nu«i trång thñy s¶n cña hé cã t¹i thêi ®iÓm 01/7/2011, bao gåm: diÖn tÝch ®Êt ®−îc giao sö dông l©u dài, diÖn tÝch ®Êt ®−îc cÊp giÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt, diÖn tÝch ®Êt nhËn kho¸n, nhËn ®Êu thÇu, diÖn tÝch ®Êt nhËn chuyÓn nh−îng, diÖn tÝch ®Êt m−în, thuª, diÖn tÝch ®Êt làm rÏ, diÖn tÝch ®Êt thõa kÕ, diÖn tÝch ®Êt míi khai hoang ®−a vào s¶n xuÊt n«ng, l©m nghiÖp. Kh«ng bao gåm diÖn tÝch ®Êt cña hé hiÖn ®ang cho thuª, cho m−în.

8. M¸y mãc thiÕt bÞ chñ yÕu Là c¸c lo¹i m¸y mãc, thiÕt bÞ chñ yÕu cßn sö dông ®−îc (kÓ c¶ m¸y mãc, thiÕt bÞ

®ang söa ch÷a lín) thuéc quyÒn së h÷u cña hé sö dông trong s¶n xuÊt và sinh ho¹t. 9. Trang trại Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt

tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau: 1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu: - 3,1 ha đối với vùng ĐNB và ĐBSCL; - 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.

Page 32: NÔNG THÔN, NÔNG NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN NĂM 2011cucthongke.laocai.gov.vn/Uploads/KQ Tong Dieu Tra NTNN... · 2016-05-11 · Hệ thống y tế nông thôn được quan tâm

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên;

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.

10. Hộ sử dụng điện Là hé sö dông ®iÖn vào môc ®Ých sinh ho¹t, s¶n xuÊt tõ l−íi ®iÖn quèc gia, ®iÖn

tõ c¸c tr¹m ph¸t cña ®Þa ph−¬ng, m¸y ph¸t ®iÖn riªng, tr¹m thuû ®iÖn nhá cña gia ®×nh. TÝnh là hé cã sö dông ®iÖn nh÷ng tr−êng hîp tr−íc ®©y sö dông th−êng xuyªn nh−ng tr−íc thêi ®iÓm ®iÒu tra t¹m thêi kh«ng sö dông do trôc trÆc vÒ ®−êng d©y, nguån ®iÖn,...

11. Th«n cã ®iÖn Là sè th«n (Êp, b¶n) cã ®iÖn l−íi quèc gia, hoÆc nh÷ng th«n (Êp, b¶n) cã tõ 30%

sè hé trë lªn dïng ®iÖn tõ c¸c nguån kh¸c (m¸y ph¸t ®iÖn, thñy ®iÖn nhá cña hé/nhãm hé gia ®×nh, nhiÖt ®iÖn nhá cña ®Þa ph−¬ng...); kh«ng tÝnh hé dïng ®iÖn ¾c quy.

12. X· cã ®iÖn Là nh÷ng x· cã tõ mét th«n (Êp, b¶n) cã ®iÖn trë lªn. 13. Tr−êng kiªn cè Là tr−êng x©y nhiÒu tÇng, tr−êng x©y m¸i b»ng. Mét tr−êng häc cã c¸c phßng

x©y kiªn cè nh−ng ®ång thêi còng cã phßng häc lo¹i b¸n kiªn cè, ®−îc thèng kª vào tr−êng häc kiªn cè nÕu sè phßng häc x©y kiªn cè chiÕm tû lÖ trªn 50%.

14. Tr−êng b¸n kiªn cè Là nh÷ng tr−êng cã trªn 50% sè phßng häc cã t−êng x©y, hoÆc t−êng ghÐp gç,

khung gç m¸i lîp ngãi, hoÆc lîp t«n, tÊm lîp kh¸c. 15. Tr−êng kh¸c Là lo¹i tr−êng cã trªn 50% sè phßng häc làm b»ng tranh, tre, nøa, l¸ cã tÝnh chÊt

t¹m thêi kh«ng thuéc 2 lo¹i trªn nh−: t−êng ®−îc làm b»ng ®Êt, l¸, cãt, tre, nøa, m¸i lîp b»ng tranh, l¸, giÊy dÇu...