Upload
haiha91
View
64.660
Download
2
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
M C L CỤ Ụ
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN........................4
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..................................................................................4
1.1.1 Giới thiệu chung..............................................................................................................4
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................................4
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh...................................................................5
1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH...........................................................................................................5
1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh..................................................................5
1.2.2 Thị trường tiêu thụ..........................................................................................................6
1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm.........................................................................................6
1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ.................................................................................................................8
1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty...................................................................................9
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban....................................................9
1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY..................................................................11
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................11
1.4.2 Nhân sự kế toán.............................................................................................................12
1.4.3 Hệ thống chưng từ.........................................................................................................13
1.4.4 Hình thức sồ kế toán......................................................................................................13
1.4.5 Chế độ kế toán...............................................................................................................14
1.4.6 Phương tiện phục vụ kế toán.........................................................................................15
1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY........................................................15
1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.................................................16
1.6.1 Thuận lợi........................................................................................................................16
1.6.2 Khó khăn........................................................................................................................16
1.6.3 Phương hướng phát triển..............................................................................................17
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN........................................................................................................................................18
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU.....................................................................................18
2.1.1 Phân tich tổng doanh thu.............................................................................................18
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 1
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
2.1.2 Phân tich doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.......................................................21
2.1.3 Phân tich doanh thu hoat đ ng tài chinhô ......................................................................26
2.1.4 Phân tich thu nhập khác................................................................................................27
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ.............................................................................................27
2.2.1 Phân tich giá vốn hàng bán............................................................................................27
2.2.2 Phân tich chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghi pê .........................................32
2.2.3 Phân tich chi phi hoat đ ng tài chinhô ............................................................................33
2.2.4 Phân tich chi phi khác....................................................................................................35
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN......................................................................................35
2.3.1 Phân tich lợi nhu n thuân bán hàngâ .............................................................................35
2.3.2 Phân tich lợi nhu n từ hoat đ ng tài chinhâ ô ...................................................................37
2.3.3 Phân tich lợi nhuận khác................................................................................................38
2.3.4 Phân tich tổng lợi nhu n trước thuếâ ............................................................................39
2.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.....................42
2.4.1 Ty số thanh toán............................................................................................................42
2.4.2 Ty số hoat đ ngô .............................................................................................................46
2.4.3 Ty số quản lý nợ.............................................................................................................50
2.4.4 Ty số khả năng sinh lời...................................................................................................55
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................59
3.1 NHẬN XÉT.............................................................................................................................59
3.1.1 Nh n xet â tổng quát vê tinh hình hoat đ ng của công tyô ...............................................59
3.1.2 Nh n xet vê công tác kế toán tai công tyâ .......................................................................59
3.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................61
3.2.1 Kiến nghị vê tinh hình sản xuất kinh doanh...................................................................61
3.2.2 Kiến nghị vê công tác kế toán........................................................................................62
KẾT LUẬN........................................................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................64
PHỤ LỤC.........................................................................................................................................65
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 2
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Trong những năm gần đây, cùng với chín sách đổi mới nền kinh tế theo cơ
chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh
mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền
kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này cũng có
nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo như hiệp
định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự
ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề.
Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía.
Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị
trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển.
Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ trả lời
được câu hỏi này.
Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt
được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải
tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản
xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của
công ty từ vốn, lao động, bán hàng,…. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là lợi
nhuận. Và nó trở thành yếu tố quan trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển
hay sẽ phá sản. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
bản thân doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi
thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục
tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là
vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh “ tại công ty TNHH dược phẩm An Thiên.
Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích hiệu quả hoạt động của công ty
thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu, lợi
nhuận,…, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 3
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Cụ thể trong bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này, em tập trung vào
phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong giai đoạn 2009-2011. Bằng cách tìm hiểu, thu thập và phân tích, so
sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so sánh cơ cấu, tỷ trọng), và
hàng ngang (theo xu hướng). Để có thể tìm ra được các yếu tố có ảnh hưởng tốt,
yếu tố nào ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời dựa
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế trong và ngoài công ty, để
có thể đưa ra các nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bài báo cáo được phân chia làm ba phần, có bố cục như sau:
Chương 1: giới thiệu tổng quát về công ty
Chương 2: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chương 3: nhận xét và kiến nghị
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 4
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH
DƯỢC PHẨM AN THIÊN
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1 Giới thiệu chung
Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN
THIÊN
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: AN THIEN
PHARMACEUTICAL COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: ANPHARCO., LTD
Địa chỉ trụ sở chính: 314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP.HCM
Vốn điều lệ: 20,000,000,000 VNĐ ( hai mươi tỷ đồng)
Người đại diện pháp luật: Giám Đốc TRẦN NGỌC DŨNG
Điện thoại: (08) 54308549
Fax: (08) 54308476
Website: www.anthienpharma.com.vn
Mã số thuế: 0305706103
Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất, phân phối các loại dược phẩm trong và
ngoài nước.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN được thành lập ngày
15/05/2008. Công ty đã đạt chuẩn thực hành phân phối thuốc ( GDP) do sở y tế
thành phố Hồ Chí Minh cấp. Do mới được thành lập gần đây nên công ty luôn
cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, mở rộng quy mô
phân phối và đầu tư trang thiết bị hiện đại để ngày càng hoàn thiện chất lượng
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng một cách tốt nhất và có lợi.
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 5
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Quản lý tốt về tình hình tài chính của công ty, nguồn vốn kinh doanh, đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tới mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo
hiệu quả hoạt đông, tối đa hóa giá trị của công ty.
Luôn đảm bảo uy tín chất lương sản phẩm hàng hóa đối với khách hàng.
Chấp hành đúng các luật lệ lao động cũng như các nghĩa vụ về bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế,…
Chấp hành tốt việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: nộp thuế, phí, lệ phí
và các khoản khác,…
Thiết lập, tạo dựng những sân chơi lành mạnh, không ngừng cải thiện, góp
phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể công nhân viên công ty.
Tiếp tục đầu tư để mở rông thị trường sản xuất kinh doanh nhằm duy trì và
phát triển công ty.
Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, trình độ khoa học-kỹ thuật,
chuyên môn hóa ngiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tổ chức tốt nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo điều hành hệ thống phân phối của
toàn công ty,…
1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH
1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh
Như đã đăng ký khi thành lập công ty thì công ty chuyên sản xuất phân phối
các loại dược phẩm trong và ngoài nước, kinh doanh các trang thiết bị y tế.
Ngoài ra công ty còn nhập khẩu và phân phối các loại dược phẩm đặc trị đã
được cấp phép bởi sở y tế. Các sản phẩm mà công ty kinh doanh chia được chia
làm:
+ Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt
+ Nhóm thuốc đều trị bệnh đường hô hấp.
+ Nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch.
+ Nhóm thuốc kháng sinh
+ Nhóm thuốc kháng viêm
+ Nhóm thuốc điều trị bệnh xương khớp
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 6
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
+ Nhóm thuốc kháng hitamin
+ Thuốc bổ.
1.2.2 Thị trường tiêu thụ
Thị trường tiêu thụ của công ty rông khắp trên cả nước. sản phẩm của công
ty đã có mặt ở trên 50 tỉnh thành trong cả nước và dần khẳng định uy tín với
khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Ngoài trụ sở chính
tại 314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh thì công ty còn có một
chi nhánh tại B2 Lô TT 18, khu đô thị Văn Quán, Yên Phúc - Phục La, Quận
Hà Đông, Hà Nội nhằm tạo thuận lợi cho việc phân phối và chăm sóc khách
hàng.
1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm
Hiện nay, công ty đang tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng. Nhưng tổng hợp lại
thì có hai loại sản phẩm là: sản phẩm dạng nước (các sản phẩm thuốc bổ, dịch
truyền, điều trị đường hô hấp,..) và sản phẩm dạng viên(thuốc kháng sinh,
thuốc giảm đau, hạ sốt,..). Tuy nhiên dòng sản phẩm chủ yếu mà công ty tư sản
xuất là các sản phẩm dạng viên, bao gồm: viên nén, viên nhộng và viên sủi.
Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dòng sản phẩm này:
Mô tả sơ đồ quy trình sản xuất:
+ Bươc1: hóa chất, tá dược được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn và lưu mẫu
bảo quản (ít nhất là 3 năm) để đối chiếu trước khi được pha chế.
+ Bước 2: cân đo hóa chất, tá dược một cách chính xác theo công thức đã
định sẵn. Trước đây, bước này phải thực hiện thủ công thì phải có ít nhất
hai người, một cân và một kiểm tra, kiểm soát và có thể cân lại chọn lọc.
Sau này, công ty đã sử dụng máy móc, cân điện tử một cách tự động nên
chỉ mất thêm một người thực hiện công việc lấy mẫu và kiểm soát cũng
như vận hành máy.
+ Bước 3: trộn nguyên liệu bằng máy đã được làm sạch và khử trùng. Khi
trộn, có một công nhân túc trực để vận hành máy và kiểm tra độ ẩm, độ
đồng đều, đảm bảo không bị vón cục,…
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 7
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
+ Bước 4: xát cốm nguyên vật liệu vừa được trộn đạt tiêu chuẩn bằng máy
xát chuyên dùng đã được làm sạch và khử trùng thành dạng bột nhỏ.
+ Bước 5: sấy khô nguyên liệu dạng bột thô vừa được xát, nhiệt độ lò sấy
từ 45 đến 80 độ C trong khoảng thời gian nhất định tùy theo yêu cầu của
mỗi công thức sản xuất.
+ Bước 6: sau khi đã được sấy khô đảm bảo yêu cầu, nguyên liệu sẽ được
kiểm tra và thực hiện xát nhỏ những phần bị vón cục hay thô to chưa đạt
yêu cầu.
+ Bước 7: sau đó, chúng sẽ được đưa vào máy ép để nén thành viên theo
khuôn quy định hay vô vào viên capsule rỗng . Toàn bộ bước này được
làm bằng máy tự động, nhưng sẽ có công nhân kiểm tra lại và cân thử
một số mẫu để điều chỉnh lại theo đúng tiêu chuẩn.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 8
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
+ Bước 8: sau khi được nén hay vô viên nhộng, các sản phẩm này được
đóng thành gói, vỉ thiếc hay cho vào chai thủy tinh (nhựa),.. một cách
chính xác về chủng loại, số lượng,… Sau đó tiến hành dán nhãn, trên
nhãn phải in rõ tên, thành phầm, số lượng hay khối lượng từng viên,…
và đặc biệt tất cả bao bì phải được in ngày sản xuất và hạn sử dụng cũng
như hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ của sản phẩm
Đặc biệt từ bước 2 đến bước 8: sẽ có tổ kiểm soát gồm 10 thành viện là các
dược sĩ, nhà quản lí,… do tổ trưởng là dược sĩ trình độ cao học hay phó giám
đốc đi kiểm tra đột xuất các công đoạn sản xuất lấy mẫu kiểm nghiệm và có
đánh giá cho từng công đoạn, tất cả sẽ được ghi chép vào trong sổ theo dõi sản
xuất, theo dõi chất lượng sản phẩm và sổ đánh giá công nhân.
+ Bước cuối: sản phẩm sau khi hoàn tất các quy trình trên sẽ được đóng
trong thùng cacton đúng quy cách và được nhập kho. Tất cả các sản
phẩm nhập-xuất kho đều phải được lấy mãu để kiểm nghiệm lần cuối
cũng như lưu trữ ( trong ít nhất 5 năm) cho mục đích so sánh đối chiếu
sau này.
1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là kiểu trực tuyến theo hàng dọc, đây là
loại hình tổ chức quản lý phù hợp nhất đối với công ty TNHH dược phẩm An
Thiên.
1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 9
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban
1.3.2.1 Giám đốc
Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành cao
nhất trong công ty. Chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động trong công ty.
Giám đốc là chủ tài khoản của công ty, ký kết các hợp đồng, chọn mục tiêu
chiến lược, chọn các biện pháp thực hiện mục tiêu của công ty và các quyết
định có liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của công ty. Ngoài phụ
trách chung giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo một số công việc về kinh doanh,
tuyển dụng nhân sự, tổ chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương,
tiền thưởng và các chế độ theo quy định của nhà nước cho người lao động.
1.3.2.2 Phòng kế hoạch
Tham mưu cho ban giám đốc về việc ký kết hợp đồng. trực tiếp tổ chức thực
hiện các hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện.
Tiếp cận thị trường định hướng kinh doanh thích hợp cho công ty. Lập các
kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở các báo cáo, thống kê định kỳ và dựa trên
cơ sở thực tế thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh.
1.3.2.3 Phòng kinh doanh
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 10
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các phòng ban, cơ sở
sản xuất để khai thác và cung cấp sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm
bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải tạo và xây dựng mạng
lưới mua bán.
1.3.2.4 Phòng tổ chức hành chính
Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ và kỷ
luật lao động. Giải quyết chế độ tiền lương-thưởng và các chế độ khác cho cán
bộ, công nhân viên trong công ty.
Tuyển dụng bố trí lao động theo yêu cầu của công việc. Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ-công nhân viện trong công
ty.
Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy công ty trong từng thời kỳ sao
cho có hiệu quả nhất. tổ chức xây dung và xét duyệt định mức lao động.
1.3.2.5 Phòng kế toán
Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi , hạch toán toàn bộ hoạt động của công
ty, quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty.
Ngoài ra còn nhiệm vụ lập báo cáo, phản ánh kết quả hoạt đông kinh doanh,
báo cáo kế toán tài chính theo từng kỳ kế toán nhằ xác định các khoản phải nộp
cho ngân sách nhà nước, nghĩa vụ đối với công nhân viện,… ngoài ra còn phải
lập và cung cấp báo cáo nội bộ ( báo cáo quản trị) theo yêu cầu của giám đốc.
1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,
toàn bộ công việc kế toán từ việc xử lý các chứng từ, ghi sổ, đối chiếu, lập báo
cáo tài chính,… được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên ở
các bộ phận trong công ty như nhân viên bán hàng, thủ kho,.. có nhiệm vụ thu
thập chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty để kịp thời xử lý và hạch
toán. Từ đó các thông tin được xử lý kịp thời phục vụ cho kế toán quản trị cũng
như các yêu cầu của Nhà Nước và các bên lien quan.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 11
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung bởi vì ưu điể
của mô hình này là công việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, việc
xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng. Và để nhằm phát huy tốt nhất điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công việc xử lý thông tin đã được
công ty trang bị đầy đủ, hiện đại, đồng bộ. hơn nữa phù hợp với điều kiện công
ty. Điều này thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
1.4.2 Nhân sự kế toán
1.4.2.1 Kế toán trưởng
Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với việc tổ chức hoạt
động kinh doanh của công ty, không ngừng cải thiện bộ máy.
Tổ chức ghi chép, tính tóan và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy
đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các
quỹ công thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ phải thu, phải
trả.
Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ và
đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có trường hợp thất thoát xảy ra.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 12
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo
chế độ hiện hành.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu
kế toán bí mật của công ty.
Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ
nhân viên kế toán trong công ty.
Tham mưu cho giám đốc phương án quản lý và sử dụng nguồn vốn của công
ty để có thể đầu tư đúng hướng và hiệu quả.
1.4.2.2 Kế toán hàng tồn kho
Kiểm soát tình hình thu mua, vân chuyển, nhập xuất và tồn kho các loại
hàng hóa về số lượng và giá trị.
Lập và tổng hợp các báo cáo về việc nhập xuất hàng hóa trong kỳ để tiến
hành kiểm kê và đánh giá lại.
1.4.2.3 Kế toán vốn bằng tiền và công nợ
Có nhiệm vụ theo dõi thực iện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo
của cấp trên, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho các ngân hàng có quan hệ giao dịch.
Theo dõi tình hình công nợ phải thu và phải trả. Báo cáo lên cấp trên những
khoản nợ tồn đọng chưa thu hồi và chưa thanh toán.
1.4.2.4 Kế toán tiền lương
Thực hiện tính toán tiền lương và các hoản trích theo lương, các khoản trợ
cấp, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên. Theo dõi bậc lươg, bảng chấm công,
… đồng thời lập báo cáo thống kê, cung cấp số liệu cho các bộ phận khác theo
quy định của công ty.
1.4.2.5 Kế toán tài sản cố định
Thực hiện việc phân loại, theo dõi tình hình tang giảm, sửa chữa, khấu hao
tài sản cố định, hạch toán chính xác chi phí thanh lý, nhượng bán, lập báo cáo
kiểm kê tài sản cố định.
1.4.2.6 Thủ quỹ
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 13
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày thủ quỹ phải kiểm
kê số tồn thực tế và đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ tiền mặt, cuối ngày đối
chiếu với sổ quỹ kế toán vốn bằng tiền và công nợ.
1.4.3 Hệ thống chưng từ
Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Bên cạnh các mẫu chứng từ này, Công ty
còn sử dụng thêm một số chứng từ nội bộ như: phiếu đề nghị nhập-xuất vật tư,
thành phẩm, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu đề nghị tạm ứng,… nhằm giúp
Công ty quản lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.
1.4.4 Hình thức sồ kế toán
Công ty sử dụng hình thức “Nhật ký chung”, hình thức này đảm bảo phát
huy chức năng của kế toán trong công việc, cung cấp đầy đủ chính xác các chỉ
tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh cùng với hiệu quả công tác kế toán của công ty. Hình thức “Nhật ký
chung” được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 14
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
1.4.5 Chế độ kế toán
Hệ thống tài khoản được sử dụng tại công ty là hệ thống tài khoản kế toán
tại doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày
14/09/2006.
Tuy nhiên do quy mô của doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ, có một số nghiệp vụ kinh tế không phát sinh nên doanh nghiệp chỉ sử dụng
một số tài khoản cấp một. Riêng đối với tài khoản 156 “ hàng hóa”, 131 “ phải
thu khách hàng”, 331 “ phải trả người bán” thì được mở chi tiết theo từng loại
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 15
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
hàng hóa hay khách hàng, người bán và được hạch toán trên tùng sổ chi tiết
riêng biệt.
Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hằng năm.
Kỳ kế toán áp dụng thống kê là kỳ tháng.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).
Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp trích khấu hao: đường thẳng.
1.4.6 Phương tiện phục vụ kế toán
Công tác kế toán được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán FAST2006, xử lý theo
chương trình cài đặt sẵn. Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày được ghi
vào các chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán này được chuyển về phòng kế
toán, sau đó được phân loại và tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Mỗi nhân
viên kế toán có một máy tính nối mạnh riêng để tiện cho công tác hạch toán.
1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY
Do công ty mới được thành lập, còn non trẻ, thiếu sức cạnh tranh với các
công ty khác đã có thương hiệu uy tín trên thị trường như: công ty cổ phần dược
Nam Hà, công ty cổ phần dược Trafaco, công ty dược Hậu Giang, công ty dược
phẩm trung ương 1,…. ( các công ty này có vốn mạnh, lại sản xuất kinh doanh
từ lâu có chỗ đứng trên thị trường). Hơn nữa công ty lại phải trải qua đợt suy
thoái năm 2008- 2009, và dư âm của đợt suy thoái này trong những năm tiếp
theo. Nhưng công ty vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc nhất là
trong những năm gần đây.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 16
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.
1.6.1 Thuận lợi
Ngành dược Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển mạnh với số lượng tiêu thụ
luôn tăng cao qua mỗi năm.
Chính phủ, bộ y tế ban hành nhiều chính sách thúc đẩy ngành dược trong
nước phát triển, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng, các cấp chính
quyền luôn quan tâm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp có cơ hội phát
triển như miễn giảm thuế, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty khá hoàn chỉnh, rộng khắp cả
nước ( sản phẩm của công ty đã có mặt ở 50 tỉnh thành trên cả nước) điều này
giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng.
Hệ thống trang thiết bị máy móc của công khá hiện đại và đồng bộ đảm bảo
năng suất và chất lượng sản phẩm được sản xuất.
Đội ngũ cán bộ, công nhâ viên của công ty khá dồi dào và luôn tăng cả về số
lượng và chất lượng qua từng năm đáp ứng tốt nhu cầu của công ty.
1.6.2 Khó khăn
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là từ khi nước ta ra nhập
vào tổ chức thương mại thế giới WTO, trong khi đó công ty mới được thành
lập, thiếu kinh nghiệm cũng như sức cạnh tranh còn yếu lại phải trải qua đợt
khủng hoảng kinh tế gần đây.
Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn thiếu và yếu, chưa đủ đáp ứng nhu
cầu ngày càng gia tăng . Các sản phẩm của công ty chưa có sự khác biệt so với
các công ty cùng ngành nên mức độ cạnh tranh chưa cao.
Sự quản lý giá thuốc chưa thật sự chặt chẽ.
1.6.3 Phương hướng phát triển
Nhiệm vụ chiến lược: xây dựng công ty trở thành một trong những công ty
dược phẩm phát triển vững mạnh toàn diện, đạt mức doanh thu …… vào năm
nay, và tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm từ 20% trở lên cho các năm tiếp theo.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 17
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Để đạt được những mục tiêu này công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể
sau:
+ Phương hướng mở rộng thị trường: công ty đang nghiên cứu và triển
khai việc mở thêm một chi nhánh tại TP. Đà Nẵng và một số đại lý phân
phối tại một số tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.
+ Phương hướng điều hành sản xuất-kinh doanh: xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:20000, phấn đấu đạt các
tiêu chuẩn GMP,GPP, GSP, GLP một cách toàn diện. thực hiện chuyên môn
hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.
+ Phương hướng nâng cao nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ công nhân
viên, cán bộ có trình độ, tay nghề, nâng cao tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ
cao đẳng, đại học và sau đại học. bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hơn
hết là thực hiện tốt chế độ tiền lương-thưởng, chăm lo tốt đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 18
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN
2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU
2.1.1 Phân tich tổng doanh thu
Như đã trình bày ở chương 1, thì ngành nghề kinh doanh chính của công ty
TNHH dược phẩm An Thiên là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc, trang
thiết bị y tế trong và ngoài nước. Vì vậy tổng doanh thu của công ty được hình
thành từ ba nguồn là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ( DT thuần
bán hàng), doanh thu hoạt động tài chính (DT hoạt động TC) và thu nhập khác.
Dưới đây là bảng thống kê và biểu đồ biểu diễn tình hình tổng doanh thu của
công ty qua ba năm, từ năm 2009 đến năm 2011 :
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 19
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Qua bảng thống kê 2.1 và biểu đồ 2.1, ta có thể nhậ thấy rằng, tổng doanh
thu của công ty tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là vào năm 2010. Nếu như
vào năm 2009, tổng doanh thu của công ty đạt 93.831 triệu đồng thì sang năm
tiếp, năm 2010, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên tới 218.783 triệu đồng, tức là
tăng thêm 124.952 triệu đồng hay tương đương với mức tăng 133,2%. Đây là
năm mà công ty đã đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2009-2011. Sang năm
2011, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 257.420 triệu
đồng, tức là tăng 38.637 triệu đồng so với năm 2010, tương đương với tăng
17,66%. Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà công ty đạt được trong giai
đoạn này.
Như đã trình bày ở phần đầu chuơng, thì tổng doanh thu của công ty được
hình thành từ 3 nguồn chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ, doanh thu hoạt động tài chính và cuối cùng là một số khỏan thu nhập khác.
Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đi vào phân tích kết cấu của từng nguồn hinh
thành nên tổng doanh thu của công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng
như mức độ đóng góp của chúng vào tổng doanh thu của công ty.
+ Thứ nhất là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần
bán hàng). Đây là nguồn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu
của công ty, luôn chiếm từ 99% tổng doanh thu trở lên ( thấp nhất là vào
năm 2011 chiếm 99%, cao nhất là vào năm 2010 chiếm 99,7%). Như vậy, có
thể chắc chắn rằng tổng doanh thu của công ty đa phần là do doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng góp. Điều này có thể suy ra sự
biến động lớn trong nguồn thu này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu
cuả công ty, hay nói cách khác sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ có sự tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh
thu và ngược lại. Trong hai năm qua DT thuần bán hàng luôn tăng trưởng
cao đạt trung bình là 75,29%, có được con số trung bình cao này là do vào
năm 2010 công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ ( tăng 133,7%). Sự tăng trưởng
mạnh này vào năm 2010 là dựa vào 3 nguyên nhân: Thứ nhất, công ty mới
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 20
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
được thành lập vào năm 2008, nên sang năm 2009 tình hình sản xuất còn
chưa ổn định nhưng sang năm 2010 tức là vào năm thứ 3 thì tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty đã ổn định hơn, các nhà máy cũng như từng
phân xưởng sản xuất cho sản lượng ổn định, chất lượng tốt. Thứ hai, là cũng
trong năm nay công ty đã hoàn thiện được hệ thống phân phối của công ty,
làm sản phẩm của công ty vươn tới 50 tỉnh thành trên cả nước. Thứ ba là
hoạt động quảng cáo, chiêu thị đã bắt đầu có hiệu quả, công ty đã có vị trí
trên thị trường cũng như trong long khách hàng hay người tiêu dùng. Và
hiển nhiên sau một năm phát triển vũ bão, sang năm tiếp theo tức là năm
2011 thì công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định với sự tăng trưởng
16,88%. Sự tăng trưởng cao của DT thuần bán hàng đã kéo theo tổng doanh
thu của công ty tăng trưởng mạnh mẽ.
+ Thứ hai là: doanh thu từ hoạt động tài chính ( DT hoạt động TC). Nguồn
thu này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, chỉ
chiếm trung bình 0,018%. Và đang có xu hướng giảm dần về tỉ trọng từ
0,04% vào năm 2009 xuống còn 0,005% vào năm 2011. Đây cũng là nguồn
thu duy nhất trong ba nguồn có sự tăng trưởng âm vào năm 2011. Nhưng vì
chiếm tỉ trọng quá nhỏ nên DT hoạt động TC cũng không ãnh hưởng nhiều
đến xu hướng tăng của tổng doanh thu.
+ Cuối cùng là: thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỉ trọng khá nhỏ, và
không đều. nhưng đang có xu hướng tăng lên qua các năm, thì vào năm
2011 lại tăng trưởng đến 299,8 %. Trung bình trong 3 năm thì thu nhập khác
chiếm 0.58% tổng doanh thu của công ty.
Như vậy qua 3 năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và tăng
qua hằng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
luôn giữ được mức tăng trưởng mạnh đã kéo theo tổng doanh thu tăng
trưởng ổn định qua từng năm hoạt động.
2.1.2 Phân tich doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 21
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Như đã trình bày sơ qua trong phần phân tích tổng doanh thu, thì DT thuần
bán hàng luôn chiếm tỉ trọng cao nhất hay có thể nói là hầu như toàn bộ tổng
doanh thu của công ty TNHH dược phẩm An Thiên được đóng góp bởi doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng). Để hiểu rõ hơn, chúng ta
cùng theo dõi bảng sau:
Thông qua những tính toán sơ bộ ở bảng thống kê trên, ta có thể dễ dàng
nhận thấy rằng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công công ty tăng
trưởng mạnh mẽ qua các năm.
Nếu như vào năm 2009 DT bán hàng của công ty đạt 112.762 triệu đồng thì
sang năm 2010 DT bán hàng của công ty đã có bước nhảy vọt đạt 223.145 triệu
đồng, tức là tăng thêm 110.383 triệu đồng hay 97,89%. Có thể nói năm 2010
DT bán hàng đạt mức tăng trưởng cao nhất trong các năm vừa qua. Và năm
tiếptheo, năm 2011 thì DT bán hàng của công ty không còn sự đột biến như vậy
nữa mà đã tăng trưởng một cách phù hợp hơn, trong năm này công ty đã tăng
trưởng 17,49% tương đương với tăng thêm 39.036 triệu đồng, đạt mức cao nhất
trong giai đoạn này ( giai đoạn từ 2009 đến 2011).
Mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này luôn tăng qua các năm
này đối với một công ty mới được thành lập như công ty TNHH dược phẩm An
Thiên thì thật là ấn tượng. Để đạt được điều này là do:
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 22
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
+ Thứ nhất: công ty đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị,
giới thiệu quảng bá thương hiệu của công ty cũng như những dòng sản phẩm
của công ty đến với người tiêu dùng cũng như các nhà phân phối, nhà thuốc
ở các tỉnh thành trên cả nước. mục đính là để thương hiệu, hình ảnh của
công ty được biết đến nhiều hơn, giúp công ty có thêm những khách hàng
hay người tiêu dùng mới. Trong những năm qua, công ty đã tích cực tham
gia các hội thảo, triển lãm, hội nghị chuyên đề giới thiệu về các sản phẩm
của công ty. Thông qua đó các sản phẩm chủ lực của công ty như các loại
thuốc đặc trị bệnh tim mạch, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị xương khớp,..
và các trang thiết bị y tế được giới thiệu và quảng bá rộng rãi đến các bệnh
viện ( khách hàng quan trọng của công ty), và các nhà thuốc, công ty dược
phẩm. nhờ vậy mà lượng đặt hàng cũng như các hợp đồng thương mại mà
các đơn vị mua sỉ này luôn tăng cao qua tùng năm. Công ty cũng đã tăng
cường hoạt động quảng bá sản phẩm qua nhiều phương tiện truyền thông
một cách có hiệu quả, và đặc biệt công ty đã xây dựng một trang web của
riêng công ty một các đơn giản nhưng đầy đủ thông tin về công ty và sản
phẩm thuận tiện cho việc tra cứu và tìm hiểu hay liên hệ của khách hàng.
+ Thứ hai: công ty đã không ngừng hoàn thiện kênh phân phối của công ty,
với sự cố gắng không ngừng vào đầu năm 2010 công ty đã mở một chi
nhánh tại Hà Nội và 20 văn phòng giao dịch tại các tỉnh thành khác nhằm
tạo sự thuận tiện cho việc phân phối, quảng bá, và giới thiệu sản phẩm của
công ty. Thành tựu lớn nhất mà côngty đã đạt được là sản phẩm của công ty
đã có mặt ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước. Điều này là một trong những
động lực khiến cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm
2010 có một bước nhảy vọt.
+ Thứ ba: hoạt động sản xuất kinh doanh của không ngừng được mở rộng.
hơn nữa trong giai đoạn 2009-2011 ngành dược nước ta tăng trưởng rất
nhanh cả về doanh số và sản lượng cũng như chủng loại. Cụ thể trong năm
2009 đạt 1,6 tỉ USD, năm 2010 tăng trưởng đạt 15,6%, và trong năm 2011
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 23
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
đạt 16%. Hòa với xu thế phát triển của cả ngành, công ty đã không ngừng
mở rộng quy mô sản xuất, trong năm 2009 công ty đã đưa thêm 2 dây
chuyền sản xuất hiện đại vào hoạt động và năm 2010 tiến hành khỏa sát và
lắp đặt thêm 3 dây chuyền sản xuất mới và chúng được đưa vào sử dụng
trong năm 2011. Với việc mở rộng sản xuất thì sản lượng sản phẩm sản xuất
được của công ty tăng cao và sản phẩm của công ty được người tiêu dùng sử
dụng nhiều làm cho doanh thu của công ty tăng cao qua các năm.
+ Thứ tư: công ty cũng mở rộng hoạt động nhập khẩu các loại thuốc tân
dược và trang thiết bị y tế. Đặc biệt là các loại thuốc đặc trị về tim mạch,
tiểu đường hay ung thư,.. cũng như các trang thiết bị phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh mà ngành dược trong nước chưa sản xuất được, hay sản
lượng trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Do vậy những mặt hàng luôn
được tiêu thụ mạnh và đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy DT bán
hàng tăng trưởng nhanh.
Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty luôn tăng
trưởng mạnh qua các năm là do hoạt động sản xuất kinh doanh của côngty luôn
được duy trì và mở rộng qua các năm. Cộng với sự hiệu quả của chiến lược
chiêu thị quảng bá cũng như kênh phân phối rộng khắp, lượng tiêu thụ luôn tăng
mạnh qua mỗi năm đã giúp cho công ty đạt dược mức doanh thu này.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty được hình thành nhờ
hai nguồn sản phẩm chính là sản phẩm tự sản xuất(S/P sản xuất) và sản phẩm
nhập khẩu(S/P nhập khẩu). Dưới đây là bảng thống kê tình hình tiêu thụ của
công ty:
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 24
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Dựa vào bảng thống kê tình hình tiêu thụ trong 3 năm qua, thì DT bán hàng
có nguồn gốc là tự sản xuất luôn chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu hàng bán
của công ty. Nhưng các sản phẩm có nguồn gốc từ nhập khẩu cũng đóng một
vai trò quan trọng trong DT bán hàng của công ty và có xu hướng ngày càng
tăng cao chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã gia tăng nhập những
mặt hàng dược từ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Nhưng đây có
thể làm công ty lệ thuộc rất nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu, giảm khả năng
tự sản xuất cũng như có nguy cơ không có sự đầu tư nghiên cứu phát triển các
sản phẩm mới. Vì vậy công ty nên tập trung vào nghiên cứu và tự sản xuất các
mặt hàng mới như các loại thuốc đặc trị để giảm lệ thuộc vào nhập khẩu.
Ngoài ra dựa vào” bảng 2.2 thống kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
trong 3 năm” ta nhận thấy rằng: DT thuần bán hàng là khoản doanh thu thực tế
mà công ty nhận được từ hoạt động kinh doanh. Trong ba năm qua DT thuần
bán hàng của công ty có sự tăng trưởng mạnh. Năm 2009 DT thuần bán hàng
của công ty đạt 93.259 triệu đồng, sang năm 2010 Khoản doanh thu này đã tăng
133,7% so với năm 2009, và năm 2011 thì tăng 16,88% so với năm 2010. Do
DT thuần bán hàng là khoản thu nhập thực tế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,
nên nó phụ thuộc vào DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
+ Trong giai đoạn 2009-2011, thì vào năm 2009, công ty có tỉ trọng các
khoản giảm trừ doanh thu là lớn nhất, chiếm 17,3% so với doanh thu bán
hàng tướng ứng với gia trị là 19.530 triệu đồng. Trong đó khoản “hàng bán
bị trả lại” chiếm nhiều nhất với trị giá là 9056 triệu đồng, chiếm 8,03%
doanh thu bán hàng, tiếp theo đó là khoản “giảm giá hàng bán” với trị giá
8.325 triệu đồng và cuối cùng là chiết khấu thương mại với trị giá 2.122
triệu đồng. Lý do công ty có các khoản giảm trừ doanh thu lớn như vậy là vì
vào năm 2009 công ty mới chỉ hoạt động được 2 năm, vì vậy công ty thiếu
kinh nghiệm trong sản xuất cũng như kinh doanh, sản phẩm mà công ty tự
sản xuất bị trả lại rất nhiều do không đảm bảo chất lượng hay hư hỏng trong
khâu vận chuyển vì hệ thống phân phối, kho, xe chuyên dụng chưa có đầy
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 25
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
đủ nên dễ bị hư hao trong quá trình vận chuyển. Hơn nữa vì mới đi vào
hoạt động nên công ty chưa có đủ khả năng nghiên cứu phát triển các mẫu
mã mới, nên công ty phải giảm giá rất nhiều cho các mặt hàng sản xuất ra
nhưng có mẫu mã, bao bì cũ kỹ. Ngoài ra vì mới bắt đầu kinh doanh nên
công ty tập trung bán sỉ nhiều loại sản phẩm khiến cho mức chiết khấu
thương mại của công ty khá cao so với các công ty khác. Chính những điều
này đã ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch
vụ của công ty. Vì vậy dễ hiểu khi mà vào năm này công ty có DT thuần bán
hàng thấp nhất trong giai đoạn này.
+ Nhưng khi sang đến những năm tiếp theo là năm 2010 và 2011, khi mà
côngty hoạt động ổn định hơn, hệ thống phân phối được hoàn thiện. Nên
doanh thu bán hàng của công ty có sự tăng trưởng mạnh ( đột biến vào năm
2010 với mức tăng 97,98%) trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu lại
tụt giảm mạnh, với năm 2010 so với 2009 thì “ hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán” tăng trưởng với con số âm tương ứng là -86,2% và -94,5% và
chỉ còn chiết khấu thương mại là tăng 64,37%. Tong hợp lại trong năm 2010
thì các khoản giảm trừ doanh thu chỉ còn chiếm 2,329% doanh thu bán hàng.
Tương tự như vậy thì trong năm 2011 các khoản giảm trừ doanh thu chỉ
chiếm 2,838% doanh thu bán hàng. Có được sự cắt giảm các khoản giảm trừ
doanh thu này là do công ty đã hoạt động ổn định, sản phẩm sản xuất ra đảm
bảo chất lượng, mẫu mã mới, hệ thống phân phối khá hoàn thiện làm cho sản
phẩm vận chuyển ít bị hư hao,… Trong hai năm này thì duy chỉ có chiết
khấu thương mại là tăng trưởng với con số dương, vì doanh nghiệp vẫn chú
trọng bán sỉ, hơn nữa các bệnh viện, nhà thuốc, ..khách hàng của công ty
luôn mua với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước nên khiến cho khỏa
chiết khấu thương mại luôn luôn tăng. Hơn nữa cũng là vì công ty muốn
chiếm lĩnh một phần thị trường mà các công ty khác đã chiếm. Với sự tụt
giảm của các khoản giảm trừ cộng với doanh thu bán hàng tăng mạnh nên
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 26
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
hiển nhiên DT thuần bán hàng của công ty chiếm tỉ trọng lớn ( trung bình
trên97%) và tăng trưởng mạnh mẽ và có phần đột biến vào năm 2010.
2.1.3 Phân tich doanh thu hoat động tài chinh
Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập chiếm tỉ trọng nhỏ nhất
trong cơ cấu tổng doanh thu, tuy nhiên rất quan trọng bởi nó phản ánh kết quả
kinh doanh tài chính của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty
được hình thành từ ba nguồn là lãi tiền gửi, lãi do chênh lệch tỉ giá và doanh thu
hoạt động tài chính khác ( DTHĐTCK). Dựa vào bảng “ bảng 2.1 thống kê tình
hình tổng doanh thu qua ba năm 2009, 2010, 2011” ta có thể dễ dàng nhận thấy
rằng doanh thu hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần rất nhỏ, trung bình
chiếm 0,018% trong cơ cấu tổng doanh thu với giá trị lần lượt trong ba năm là
34 triệu, 198 triệu và 138 triệu đồng. Điều này cho thấy rằng với mức doanh thu
hoạt động tài chính này thì gần như không có ảnh hưởng đến tổng doanh thu của
công ty. Như trong năm 2010 doanh thu hoạt tài chính của công ty tăng trưởng
482,4 % nhưng tổng doanh thu chỉ tăng trưởng 133,1% trong khi DT thuần bán
hàng đã tăng 133,7%. Nguyên nhân của tình trạng này là do cả ba nguồn thu của
doanh thu hoạt động tài chính là rất thấp. Vì công ty đang trong thời kỳ tập
trung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, đầu tư trang thiết, dây chuyền sản
xuất,.. nên nguồn vốn dành cho hoạt động tài chính là rất thấp. Vậy nên trong
các năm tiếp theo khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định công ty nên
dành thêm nguồn vốn cho hoạt động tài chính,để khoản thu nhập này chiếm tỉ
trọng cao hơn trong cơ cấu tổng doanh thu.
2.1.4 Phân tich thu nhập khác
Cũng giống như doanh thu từ hoạt động tài chính thì thu nhập khác của công
ty chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu, chưa vượt qua 1% tổng
doanh thu. Thu nhập khác cao nhất của công ty cũng chỉ chiếm 0.995% tổng
doanh thu vào năm 2011. Tuy nhiên, thu nhập khác có sự tăng trưởng mạnh
trong năm 2011 tăng 299,8% với giá trị tăng thêm là 1907 triệu đồng sau khi có
sự tăng trưởng 18,22%vào năm 2010. Nguyên nhân là do thu nhập khác dược
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 27
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
cấu thành bởi các khoản thu nhập bất thường như thanh lý tài sản cố định, tiền
phạt được hưởng do đối tác vi phạm hợp đồng,… mà công ty thì mới đi vào
hoạt động nên trong những năm 2009, 2010 thì công ty tập trung vào đầu tư chứ
ít có tài sản cố định hết thời gian hoạt động,.. để thanh lý. Tuy nhiên vào năm
2011 tức là sau 4 năm đi vào hoạt động thì bắt đầu đã có những tài sản cố định
hết đời sống hay hoạt động không hiệu quả nên công ty đã đem đi bán thanh lý.
Đây cũng chính là lý do mà vào năm 2011 có sự nhảy vọt trong thu nhập khác.
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ
2.2.1 Phân tich giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm các chi phí sản xuất như : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVL TT), chi phí nhân công trực tiếp (CP NC
TT), chi phí sản xuất chung, giá vốn khác ( giá vốn hàng nhập khẩu bán trong
năm). Sau đây là bảng thống kê thàng phần hình thành giá vốn hàng bán trong
ba năm qua:
Và để thuận tiện cho công việc phân tích cũng như theo dõi số liệu, sau đây
là bảng thống kê tình hình tổng chi phí trong giai đoạn 2009-2011, tổng chi phí
của công ty bao gồm giá vốn hàng bán (GV hàng bán), chi phí bán hàng và quản
lý doanh nghiệp ( CP BH-QLDN), chi phí hoạt động tài chính (CP tài chính),
chi phí khác.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 28
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá %GV hàng bán 78214 85.51 187099 87.49 222003 88.213 108885 139.2 34904 18.66CP BH-QLDN 11206 12.25 22082 10.33 22504 8.942 10876 97.06 422 1.911CP tài chính 1952 2.134 4430 2.071 7039 2.797 2478 126.9 2609 58.89Chi phí khác 100 0.109 250 0.117 120 0.0477 150 150 -130 -52Tổng chi phí 91472 100 213861 100 251666 100 122389 133.8 37805 17.68
BẢNG 2.5: thống kê tình hình tổng chi phí trong 3 năm
(Nguồn: phòng kế toán tài chính)
CHỈ TIÊUNĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2010/2009 NĂM 2011/2010
(Đơn vị tinh: triệu đồng)
Thông qua hai bảng thống kê trên, thấy rằng trong cơ cấu tổng chi phí của
công ty thì giá vốn hàng bán chiếm một tỉ trọng lớn nhất, luôn chiếm trên 85%
tổng chi phí của công ty, năm có chi phí giá vốn lớn nhất là năm 2011 với gia trị
222.003 triệu đồng tương ứng với 88,2%tổng doanh thu . Và luôn có xu hướng
gia tăng qua các năm, năm 2010 tăng 139,2% so với năm 2009, năm 2011 tăng
18,66% so với năm 2010. Với đà tăng của giá vốn hàng bán cộng với tỉ trọng
của nó trong cơ cấu tổng doanh thu đã khiến nó có ảnh hưởng rất lớn tới tổng
chi phí của công ty, sự biến động tăng của giá vốn làm cho tổng chi phí của
công ty tăng theo. Như trong năm 2010 giá vôn hàng bán gia tăng đột biến
( tăng 139,2% so với năm 2009) thì tương ứng tổng chi phí của công ty cũng đã
tăng 133,8% . Sang năm tiếp theo, năm 2011, giá vốn hàng bán tăng 18,66% thì
tổng chi phí cũng tăng 17,68% ( Có sự khác biệt trong tăng trưởng của giá vốn
và tổng chi phí là do trong tổng chi phí còn có các chi phí khác như chi phí bán
hàng, chi phí tài chính,.. tuy chiếm tỉ trọng nhỏ hơn nhưng cũng có ảnh hưởng
nhất định đến tổng chi phí.). Lý do của sự tăng trưởng mạnh của chi phí giá vốn
hàng bán trong giai đoạn 2009-2011, là do năm 2010 và 2011, công ty đã đi vào
sản xuất ổn định với sản lượng tăng hằng năm khiến cho CP NVL TT, CP NC
TT,… tăng theo cùng với đó trong giai đoạn này các mặt hàng dược phẩm nhập
khẩu cũng được tiêu thụ mạnh nên công ty gia tăng nhập khiến cho giá trị mua
và chi phí mua tăng theo. Để có thể hình dung rõ hơn, chúng ta sẽ đi vào phân
tích từng chi phí cấu thành nên giá vốn hàng bán.
2.2.1.1Phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 29
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất chiếm trung bình trên
45% giá vốn hàng bán (các mặt hàng tự sản xuất) và chiếm trung bình 33,1%
tổng giá vốn hàng bán của công ty. Vì vậy nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
tăng mạnh sẽ tác động đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Trong ba năm qua,
chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh qua hàng năm như năm 2010/2009 tăng
80,785% tương ứng với giá trị tăng thêm là 23670 triệu đồng, năm 2011/2010
tăng 40,353%. Điều này là một trong những yếu tố đưa giá vốn hàng bán của
công ty không ngừng tăng cao.
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thuốc của công ty chủ yếu được nhập
khẩu từ nước ngoài tại các công ty hóa dược nổii tiếng ở Mỹ, Canada, Ấn Độ,
hay Nhật Bản,..
Do trong giai đoạn 2009-2011 công ty đã bắt đầu ổn định sản xuất với sản
lượng tăng cao qua từng năm, công suất ổn định để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ
của thị trường. Điều này đòi hỏi khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất
hải tăng cả về số lượng và chủng loại. vì vậy chi phí nguyên vật liệu tăngmanh5
là phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty. Tuy nhiên giá nguyên vật liệu
tăng cũng là một yếu tố góp phần vào sự gia tăng cuả chi phí nguyên vật liệu.
trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là năm 2010, ngoài yếu tố là quy mô sản xuất
được mở rộng thì yếu tố giá nguyên vật liệu tăng cao cũng ảnh hưởng mạnh đến
sự gia tăng đột biến của chi phí nguyên vật liệu, tăng 80,785% so với năm 2009.
Nguyên nhân một phần là giá dầu mỏ tăng cao trong những năm gần đây, luôn
trên 100USD/thùng, cộng với lạm phát, kinh tế thế giới chưa ổn định,.. đây là
những yếu tố cơ bản khiến giá nguyên vật liệu tăng cao. Nhưng sang năm 2011
thì tuy chi phí nguyên vật liệu của công ty vẫn tăng mạnh nhưng cũng chỉ bẳng
xấp xỉ một nửa so với năm trước, có được điều này là do công ty đã chủ động
đàm phán ký kết hợp đầu từ đầu năm với giá cả ưu đãi, hơn nữa trong năm 2011
công ty đã đàm phán được với công ty dược Cửu Long về việc mua viên
Capsule với giá thấp hơn 40% so với giá nhập từ nước ngoài khiến cho chi phí
nguyên vật liệu tăng nhỏ hơn so với năm trước.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 30
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
2.2.1.2Phân tích sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp cũn đóng vai trò quan trọng trong việc giá vốn
hàng bán tăng cao, trung bình trong ba năm qua tỉ trọng chi phí nhân công trực
tiếp chiếm 40,6% cơ cấu giá vốn hàng tự sản xuất và 26,6% tổng giá vốn hàng
bán. Và có sự tăng trưởng qua hàng năm với mức tăng năm 2010 là 81,216% so
với năm 2009, năm 2011 tăng 29,522% so với năm 2010.
Nguồn chi phí này gia tăng chủ yếu là do hai nguyên nhân:
+ Quy mô sản xuất mở rộng, đòi hỏi phải tăng số luợng công nhân trực tiếp
sản xuất để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trong giai đoạn này công ty đã
đưa thêm 5 dây chuyền sản xuất vào hoạt động ( 2 trong năm 2009, và 3
trong năm 2011) vì vậy số công nhân hiện có không thể đáp ứng đuợc nhu
cầu nên công ty đã tuyển thêm một số lao động mới.
+ Công ty thực hiện chính sách nâng lương qua từng năm và đồng thời
thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn,…. Đồng thời công ty còn tổ chức khám sức khỏe
định kỳ cho toàn bộ 100% công nhân viên, cán bộ trong toàn công ty.
Vì các nguyên nhân trên dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng
mạnh trong giai đoạn này.
2.2.1.3Phân tích sự biến động của chi phí sản xuất chung
Trong cơ cấu giá vốn hàng bán thì chi phí sản xuất chung của công ty chiếm
tỉ trọng nhỏ nhất, tuy nhiên chi phí sản xuất chung có xu hướng gia tăng qua
từng năm cụ thể trong năm 2010 tăng 3,59% và năm 2011 tăng 4,39%. Trong
chi phí sản xuất chung thì có hai chi phí chính là chi phí khấu hao và chi phí
dịch vụ mua ngoài. Trong giai đoạn vừa qua, khi mà quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty gia tăng với việc đưa thêm 5 dây chuyền vào hoạt động thì
chi phí khấu hao sẽ tăng cao, và để phục vụ nhu cầu sản xuất thì dịch vụ mua
ngoài cũng tăng theo. Đây là những nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng đều đặn
của chi phí sản xuất chung. Nhưng khi xét về tỉ trọng thì chi phí sản xuất chung
chiếm quá nhỏ trong cơ cấu giá vốn, tức là biến phí của công ty lớn hơn nhiều
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 31
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
làn so với định phí. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty khi mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh. Nên công ty cần có sự nghiên cứu, có phương án
thích hợp để giải quyết vấn đề này.
2.2.1.4Phân tích tỉ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần bán hàng
Ta có bảng tính sau:
Tỉ trọng giá vốn trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của
công ty luôn ở mức cao, tỷ trọng này luôn dao động trong khoảng 83% đến 88%
trong giai đoạn này. Và có thể thấy rằng tỉ trọng này có xu hướng tăng lên trong
mấy năm gần đây, nếu như năm 2009 con số này là 83,63% thì sang năm 2010
đã tăng lên 85,85% và năm 2011 là 87,15%. Tỉ trọng giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần có xu hướng tăng cho thấy rằng tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán
lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần. Đây là một xu hướng khá xấu, tuy nhiên
khoảng chênh lệch tỉ trọng qua từng năm thì không lớn dao động trong khoảng
1,2% đến 2,3% , điều này chứng tỏ chúng khá ổn định, không xuất hiện sự đột
biến tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy, tuy giá vốn hàng bán của công ty có tăng
nhưng doanh thu thuần của công ty vẫn tăng tương ứng, chứng tỏ công ty hoạt
động khá hiệu quả, lợi nhuận tăng từng năm.
2.2.2 Phân tich chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là chi phí rất quan trọng,nó phản
ánh tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu quả hay không, chi phí này
bao gồm các chi phí điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương, các khoản dự
phòng,…Thông qua bảng thống kê tình hình tổng chi phí , ta thấy rằng tỉ trọng
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 32
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong cơ cấu tổng chi phí là khá lớn,
đứng thứ hai sau giá vốn hàng bán, nếu xét về tỉ trọng trong cơ cấu tổng chi phí
thì chi phí này đang có xu hương giảm dần, cụ thể năm 2009 chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp chiếm 12,25%, sang năm 2010 chỉ còn chiếm 10,33%
và năm 2011 hạ xuống còn 8,9%. Điều này cho thấy rằng chi phí này đang hạ
dần mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí. Tuy nhiên khi xét ở góc độ giá trị, thì
ngược lại, giá trị của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty
không hề giảm mà lai có sự tăng trưởng như năm 2010 tăng 97,06% so với năm
2009, năm 2011 tăng 1,911% so với năm 2010. Sự tăng trưởng qua hằng năm
của chi phí này là hợp lí, nó phù hợp với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty. Đặc biệt năm 2010 tăng đột biến tới 97,06% là do trong năm
này hệ thống bán hàng của công ty đã khá hoàn thiện và đầy đủ hơn năm 2009
với đội ngũ bán hàng, xe chuyên dụng, chi phí thuê nhà cửa làm văn phòng đại
diện,…và trong năm này đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cũng đã nhiều hơn
để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý gia tăng khi quy mô mở rộng, đồng thời các
chi phí điện nước, công cụ dụng cụ, chi phí dự phòng nợ khó đòi cũng tăng lên.
Tuy nhiên sang năm 2011, chi phí này chỉ tăng thêm 1,911%, chứng tỏ rằng
công ty đã hoạt động ổn định hơn, và bộ phận bán hàng và quản lí doanh nghiệp
của công ty đã hoạt động hiệu quả hơn làm cho chi phí này gia tăng ít.
Dưới đây là bảng tính phân tích chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
trong giai đoạn 2009-2011:
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 33
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Qua bảng phân tích ta có thể thấy, trong nhóm chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp thì chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng luôn chiếm tỉ trọng cao
hơn gần gấp đôi so với chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là điều dễ hiểu, bởi
trong bộ phận bán hàng và phân phối của công ty có số lượng nhân viên và tài
sản cố định như xe chuyên chở, mặt bằng, chi phí mua ngoài khác,.. luôn lớn
hơn so với chi phí quản lý doanh nghiệp. Và một điều không thể không đề cập
đến khi phân tích chi phí bán hàng là, một phần khá lớn trong cơ cấu chi phí bán
hàng được tạo nên bởi chi phí hoa hồng bán hàng dành cho các đại lí của công
ty. Trong hai năm 2009, 2011 khi mà công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì
tất nhiên khoản chi phí hoa hồng này cũng tăng mạnh theo, trung bình trong giai
đoạn vừa qua, công ty thực hiện chính sách tỷ lệ hoa hồng dành cho đại lí là
khoảng 2,6% doanh thu thuần.
2.2.3 Phân tich chi phi hoat động tài chinh
Chi phí hoạt động tài chính (chi phí HĐTC) của công ty chiếm một phần khá
nhỏ trong tổng chi phí của công ty, chỉ trong khoảng từ 2 đến 3%. Chi phí này
bao gồm chi phí lãi vay, và một số chi phí khác.
Qua bảng ta thấy, chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng mạnh trong
giai đoạn 2009-2011, nếu như trong năm 2009 chi phí hoạt động tài chính của
công ty là 1.952 triệu đồng tì sang năm 2010 đã tăng lên tới 4.430 triệu đồng tức
là tăng 126,9% so với năm 2009 và năm 2011 chi phí này là 7.039 triệu đồng
tức là tăng 58,89%. Điều này cho thấy chi phí hoạt động tài chính của công ty
có xu hướng tăng nhanh.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 34
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Nguyên nhân của sự tăng nhanh chi phí HĐTC là do chi phí lãi vay (vốn
chiếm trung bình trên 90% cơ cấu chi phí) trong các năm đếu rất cao, dẫn đến
chi phí HĐTC tăng theo. Trong năm 2009 công ty đã vay vốn từ ngân hàng
ACB, ngân hàng BIDV và ngân hàng Techcombank để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng và mua mới cũng như lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất mới, tính đến cuối
năm công ty đã vay ngắn hạn tổng cộng 29.692 triệu đồng với lãi suất vay ngắn
hạn tại thời điểm đó khá cao đã khiến chi phí này ở mức cao, sang năm tiếp
theo, năm 2010 để thực hiện kế hoạch đã đề ra là đưa thêm 3 dây chuyền sản
xuất vào hoạt động nên công ty tiếp tục vay ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm
cuối năm công ty đã vay ngắn hạn 39.053 triệu tức là tăng hơn 9.361 triệu so
với năm trước. Và tương tự trong năm 2011, tính đến thời điểm cuối năm số
tiền vay ngắn hạn của công ty là 47465 triệu đồng.
Nhưng trên hết, thì nguyên nhân chính là số vốn chủ sở hữu của công ty còn
khá thấp,nên khi mở rộng quy mô hoạt động công ty bắt buộc phải vay lãi ngân
hàng với lãi suất cao thường trên 16%.
2.2.4 Phân tich chi phi khác
Theo như bảng 2.5 thì chi phí khác của công ty rất thấp, thường chi chiếm
khônng quá 0,2% tổng chi phí. Chi phí khác của công ty thường là các chi phí
bất thường nên có sự tăng giảm không đồng đều giữa các năm, như năm 2010
tăng 150% so với 2009 thì sang năm 2011 lại giảm 52%. Nên chi phí này không
ảnh hưởng niều đến tổng chi phí của doanh nghiệp.
2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN
2.3.1 Phân tich lợi nhuận thuân bán hàng
Lợi nhuận thuần bán hàng là khoản chên lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí
bán hàng và quản lí doanh nghiệp. Nếu xét về góc độ làm tăng giảm lợi nhuận
thuần bán hàng thì ta có thể chia chúng thành hai nhóm là:
+ Nhóm làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm tăng): doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng).
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 35
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
+ Nhóm làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm giảm): các khoản giảm
trừ doanh thu (các khoản GT), giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí
doanh nghiệp.
Nhìn chung, trong 3 năm qua lợi nhuận thuần bán hàng của công ty tăng
mạnh, năm sau cao hơn năm trước. tương tự như chi phí hay doanh thu, vào
năm 2010 lợi nhuận thuần bán hàng của công ty có sự gia tăng đột biến tăng
128,39% so với năm 2009 đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn này, sang năm
2011 thì đã ổn định lại hơn với mức tăng 16,687% . Sau đây, chúng ta cùng đi
phân tích xem các nhóm tăng và nhóm giảm đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi
nhuận thuần bán hàng của công ty.
+ Trong năm 2010, lợi nhuần thuần bán hàng của công ty tăng 4.929 triệu
đồng. Có được sự tăng trưởng này là do doanh thu bán hàng và cung cấp
dich vụ (nhóm tăng) đã tăng thêm 110.383 triệu đồng tức là nhóm tăng đã
giúp cho lợi nhuận thuần bán hàng tăng thêm 110.383 triệu đồng. Trong khi
đó nhóm giảm đã làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng đi 105.454 triệu đồng
khi mà nhóm này đã tăng lên thêm 105.454 triệu đồng so với năm 2009.
Trong đó tăng nhiều nhất là giá vốn hàng bán với mức tăng 139,21% hay
108.885 triệu đồng, và tiếp theo là chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp,
cuối cùng là các khoản giảm trừ với sự tăng trưởng âm. Như vậy, nguyên
nhân làm cho lợi nhuận thuần bán hàng tăng trong năm 2010 là doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh, các chi phí trong nhóm giảm cũng
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 36
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
tăng, nhưng có giá trị tăng thấp hơn doanh thu. Điều này cho thấy hoạt động
của công ty vẫn hiệu quả.
+ Trong năm 2011, lợi nhuận thuần bán hàng đã tăng 1.464 triệu đồng.
trong năm này, nhóm tăng tức là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
tăng 39.036 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần bán hàng có mức tăng tướng
ứng. Và nhóm giảm, năm nay đã tăng 37.572 triệu đồng, tức là làm cho lợi
nhuận thuần giảm đi 37.572 triệu đồng. Hơi khác với năm trước chỉ có
khoản chi phí tăng trưởng dương, năm nay cả ba khoản trong nhóm giảm
đều tăng khá mạnh. Trong đó, giống như năm trước giá vốn hàng bán tăng
với giá trị lớn nhất là 34.904 triệu đồng, tiếp theo là các khoản giảm trừ tăng
2.246 triệu đồng, và cuối cùng là chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp
tăng 422 triệu đồng.
Tóm lại, có nhiều nguyên nhân làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng, nhưng
chung nhất vẫn là công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng tiêu thụ, phân
phối, các chiến lược quảng cáo, chiêu thị mang lại hiệu quả cao làm cho doanh
thu tăng cao và đã không những đủ bù đắp chi phí mà còn có lãi.
2.3.2 Phân tich lợi nhuận từ hoat động tài chinh
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chên lệch từ doanh thu hoạt động
tài chính và chi phí hoạt tài chính. Khoản lợi nhuận này cho chúng ta thấy tình
hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Như đã phân tích
ở phần doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính (phần 2.1.3
và 2.2.3) thì doanh thu hoạt động tài chính cũng như chi phí hoạt động tài chính
chủ yêu là tiền lãi ( lãi tiền gửi và lãi vay). Đây chính là khoản làm tăng làm
giảm lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 37
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Trong giai đoạn vừa qua, lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty luôn
luôn là con số âm, và có xu hướng gia tăng qua hàng năm. Năm 2009, công ty
đã lỗ 1.918 triệu đồng, sang năm tiếp theo công ty tiếp tục lỗ 4.232 triệu đồng
và năm 2011 công ty lỗ 6.901 triệu đồng. Qua phân tích ta thấy, trong năm
2010, DT hoạt động TC tăng 164 triệu qua đó làm lợi nhuận tăng 164 triệu,
trong khi đó chi phí HĐTC lại tăng 2.478 triệu tức là đã làm lợi nhuận giảm đi
bằng vậy trong đó chi phí lãi vay đã tăng 2332 triệu đồng. Tuy doanh thu tăng
tới 482,6% nhưng không thể theo kịp với mức tăng của chi phí vì vây công ty
đã lỗ thêm 2.314 triệu so với năm 2009. Tương tự như vậy, sang năm 2011,
doanh thu hoạt động tài chính của công ty không tăng mà giảm đi mất 60 triệu
đồng công với các khoản chi phí tăng 2.609 triệu đồng ( trong đó chi phí lãi vay
tăng 2.033 triệu) đã làm lợi nhuận hoạt động tài chính trong năm này tiếp tục
giảm 2.669 triệu so với năm trước.
Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty âm qua hàng năm và có xu hướng
tăng thêm là điều bình thường do công ty mới được thành lập, còn đang trong
quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty cố gắng tranh thủ mọi nguồn
lực có thể để đầu tư đưa các dây chuyền vào hoạt động, cũng như mở chi
nhánh,văn phòng đại diện và hoàn thiện hệ thống quản lý, kênh bán hàng. Trong
các nguồn lực mà công ty trnh thủ thì vay ngân hàng chiếm tỉ trọng rất cao, hay
có thể nói rằng chủ yêu các nguồn vốn mà công ty tranh thủ được là vay từ ngân
hàng. Trong giai đoạn này công ty đã đưa 5 dây chuyền vào sản xuất cùng với
việc mở chi nhánh ngoài Hà Nội, 20 văn phòng đại diện ở các tỉnh thành trên cả
nước và một số hoạt động dầu tư khác. Hơn nữa trong khi lãi tiền gửi còn thấp
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 38
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
và lãi vay lại cao ngất ngưởng nên doanh thu tài chính luôn ở mức thấp mà chi
phí lại cao nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức âm. Tuy
vậy trong các năm sau khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định công
ty cần nâng cao doanh thu hoạt động tài chính, không nên để lợi nhuận bị lỗ quá
cao ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận trứơc thuế.
2.3.3 Phân tich lợi nhuận khác
Cũng tương tự như hai khoản lợi nhuận trên thì lợi nhuận khác của công ty
phụ thuộc vào thu nhập khác và chi phí khác. Trong khi hai khoản này là những
khoản phát sinh bất thường vì vậy lợi nhuận khác cũng mang tính chất bất
thường khó có thể dự đoán được.
Dựa vào bảng ta có thể thấy trong khi năm 2010 lợi nhuận tăng trưởng âm,
thì sang năm 2011 lại tăng tới 527,7% so với 2010. Trong năm 2010 lợi nhuận
khác giãm so với năm 2009 là do trong năm này, thu nhập khác chỉ tăng 98 triệu
tương ứng với tăng 18,216% trong khi chi phi lại tăng 150 triệu, điều này làm
cho lợi nhuận giảm 52 triệu đồng. Nhưng sang năm 2011, trong khi thu nhập
tăng 1907 triệu đồng mà chi phí lại giảm 130 triệu, nên đã làm cho lợi nhuận
khác của công ty tăng thêm 2.037 triệu đồng so với năm 2010.
2.3.4 Phân tich tổng lợi nhuận trước thuế
Tổng lợi nhuận trước thuế ( tổng lợi nhuận TT) là chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong cả kế toán tài chính
và kế toán quản trị. Nếu xét về mặt tổng quát thì tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng
bởi tổng chi phí và tổng doanh thu ( vì tổng lợi nhuận trước thuế = tổng doanh
thu – tổng chi phí). Nhưng khi xét về khía cạnh cấu thành thì tổng lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng lợi nhuận thuần bán hàng cộng lợi
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 39
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng của
cả ba khoản lợi nhuận trên bao gồm các yếu tố bên trong các khoản lợi nhuận
ấy.
Khi xem xét một các tổng thể, thì ta thấy rằng tổng lợi nhuận trước thuế của
công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu. Và tỉ lệ này đang
có xu hướng giảm. Nhưng khi xem xét trên thước đo giá trị thì lại khác, tổng lợi
nhuận trước thuế của công ty luôn tăng trưởng qua hàng năm, năm sau cao hơn
năm trước. Như vào năm 2009, tổng lợi nhuận trước thuế là 2359 triệu nhưng
sang năm 2010 thì dã tăng lên con số là 4.922 triệu đồng, tức là tăng thêm 2.563
triệu đồng tương đương với 108,65%. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế là 5.754
triệu đồng tăng thêm 832 triệu so với năm 2010.
Phân tich tổng lợi nhuận trước thuế trên phương diện tổng thể thì nhân tố
làm tăng lợi nhuận trước thuế là tổng doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Nhân tố làm
giảm lợi nhuận trước thuế là tổng chi phí gồm: giá vốn, chi phí bán hàng và
quản lí doanh ngiệp, chi phí tài chính,…., tuy nhiên các yếu tố nhỏ trong hai
nhân tố này đã được phân tích ở các phần trên, vì vậy chúng ta chỉ đi phân tích
mức ảnh hưởng của hai nhân tố chính đến tổng lợi nhuận trước thuế:
+ Trong năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế tăng 108,65% tương đương
với 2.563 triệu đồng. Có được sự tăng trưởng ấn tượng này là do tổng
doanh thu của công ty đã tăng thêm 12.4952 triệu đồng, làm cho tổng lợi
nuận trước thuế tăng theo. Nhưng tổng chi phí trong năm này cũng tăng cao,
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 40
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
tăng thêm 122.389 triệu đồng làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế đi số tiền
tương ứng. Như vậy nguyên nhân làm cho tổng doanh thu trước thuế tăng
mạnh là tổng doanh thu tăng cao tuy tổng chi phí cũng gia tăng nhiều
nhưng tổng hợp lại thì không bằng mức độ gia tăng của tổng doanh thu.
Điều này cho thấy công ty đã hoạt động hiệu quả trong năm này, các khoản
mục đầu tư như dây chuyền thiết bị, hệ thống phân phối,… đã đi đúng
hướng, mang lại cho công ty nhiều thu nhập.
+ Trong năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng trưởng
nhưng đã chậm lại nhiều, chỉ tăng thêm 832 triệu hay 16,904% so với năm
2010. Điều này là do công ty đã đi vào hoạt động ổn định, tổng doanh thu
cũng như tổng chi phí gia tăng đều đặn không còn sự đột biến như năm 2010
khi mà công ty tập trung mở rộng sản xuấ kinh doanh. Trong năm này tổng
doanh thu làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng thêm 38.637 triệu và tổng
chi phí làm giảm lợi nhuận trước thuế đi 37.805 triệu đồng. Cũng như các
năm trước, thì năm nay nguyên nhân làm tổng lợi nhuận trước thuế tăng
mạnh là do tổng chi phí không gia tăng mạnh bằng tổng doanh thu.
Phân tich tổng lợi nhuận trước thuế dựa trên yếu tố cấu thành, thì tổng
lợi nhuận trước thuế bị ảnh hưởng mạnh bởi ba loại lợi nhuận cấu thành nó là
lợi nhuận thuần bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.
+ Trong năm 2010, lợi nhuận thuần bán hàng tăng mạnh nhất tới 128,39% ,
tăng thêm 4.929 triệu đồng so với năm 2009 đã làm cho tổng lợi nhuận trước
thuế tăng theo. Trong khi đó trong năm này, hai nguồn lợi nhuận khác là lợi
nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác lại giảm, với việc lợi nhuận
tài chính lỗ thêm 2.314 triệu và lợi nhuận khác giảm 52 triệu đã trở thành hai
yêu tố làm tổng lợi nhuận trước thuế giảm đi 2.366 triệu. Nhưng do lợi
nhuận thuần bán hàng tăng mạnh mẽ hơn mức giảm là nguyên nhân làm cho
lợi nhuận trước thuế tăng thêm 108,65% tương ứng với tăng thêm 2.563
triệu đồng so với năm 2009.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 41
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
+ Trong khi đó, vào năm 2011, có sự khác biệt so với năm trước khi mà
năm này có hai nguồn lợi nhuận thúc đẩy tổng lợi nhuận trước thuế tăng. Đó
là lợi nhuận thuần bán hàng tăng 1.464 triệu đồng và lợi nhuận khác tăng
2.037 triệu đồng. Tổng cộng cả hai khoản này làm cho tổng lợi nhuận trước
thuế của công ty tăng thêm 3.501 triệu đồng. Nhưng trong năm 2011, lợi
nhuận từ hoạt động tài chính cũng đã lỗ thêm 2.669 triệu đồng làm cho lợi
nhuận trước thuế giảm đi gía trị tướng ứng. Tổng hợp lại trong năm này tổng
lợi nhuận trước thuế đã tăng thêm 832 triệu so với năm 2010.
2.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC CHỈ
SỐ TÀI CHÍNH
2.4.1 Ty số thanh toán
Tỷ số thanh toán chi chúng ta biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của công ty bằng tài sản ngắn hạn. Đây là một chỉ số rất quan trọng, được
các nhà đầu tư, đối tác bán hàng cho công ty quan tâm nhiều, chỉ số này cho
thấy không chỉ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà qua đó còn cho thấy uy tín
của công ty, hiệu quả hoạt động, ….. Chỉ số thanh toán chia làm: chỉ số thanh
toán hiện hành và chỉ số thanh toán nhanh.
Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty, ta có bảng tính chỉ số thanh toán
như sau:
2.4.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 42
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty có có sự tăng giảm không đều trong
giai đoạn 2009-2011, tuy nhiên mức độ biến thiên không mạnh, trong năm 2009
tỷ số này là 1,11 lần thì đến năm 2011 chỉ là 1,1 lần. Điều này chứng tỏ trong
giai đoạn này mức độ tăng giảm tài sản lưu động và nợ ngắn hạn là khá đồng
đều. Trong năm 2009, 2010, 2011 tỷ số này lần lượt là 1,11; 1,06; 1,1 có nghĩa
là trong những năm này 1 đồng nợ ngắn hạn được công ty đảm bảo thanh toán
lần lượt bằng 1,1; 1,06; 1,1 đồng tài sản lưu động. Tỷ số này cho thấy trong ba
năm vừa qua thi khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của
công ty không được cao hay phải nói là khá thấp. Với số liệu này công ty sẽ khá
khó khăn khi mà thuyết phục các nhà đầu tư cho vay nợ. Tuy nhiên, cho dù là
trong năm 2010 tỷ số này ở mức thấp nhất trong giai đoạn nhưng nó vẫn cao
hơn 1 ( giảm so với năm 2009), chứng tỏ tài sản lưu động của công ty cao hơn
so với nợ ngắn hạn phải trả hay nói cách khác công ty vẫn đảm bảo trả được nợ
ngắn hạn và chưa đến mức lâm vào cảnh không thể xoay sở trong trường hợp
tất cả các khoản nợ ngắn hạn đều đến hạn trả. Và sang năm tiếp theo năm 2011,
thì chỉ số này đã tăng nhẹ trở lại lên mức 1,1 lần, chứng tỏ công ty đã có những
cố gắng trong việc nâng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tuy nhiên khi ta so sánh giữa tỷ số thanh toán hiện hành của công ty với chỉ
số trung bình ngành dược phẩm thì điều dễ dàng nhận thấy là trong giai đoạn
vừa qua tỷ số của công ty quá thấp so với chỉ số bình quân ngành chỉ xấp xỉ
bằng một nửa. Như trong năm 2009, trong khi tỷ số thanh toán hiện hành bình
quân ngành là 2,93 thì công ty chỉ đạt 1,11 tức là chỉ bằng 37,88% so với chỉ số
bình quân ngành. Sang năm 2010 tình hình có khả quan hơn một chút khi mà
chỉ số thanh toán hiện hành của công ty đã tăng lên so với chỉ số bình quân
ngành, nhưng cũng chỉ bằng 41,56%, có được điều này là do trong năm 2010 cả
chỉ số bình quân ngành lẫn chỉ số của công ty đều đi xuống nhưng tỷ số thanh
toán hiện hành của công ty có mức giảm chậm hơn. Còn trong năm 2011 thì chỉ
số của công ty lại chỉ bằng 48,25%, trong năm này, chỉ số thanh toán hiện hành
của công ty có xu hướng tăng lên nhưng trong khi đó mặt bằng toàn ngành lại
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 43
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
vẫn giảm. Tất cả những so sánh, phân tích trên cho thấy tỷ số thanh toán của
công ty dược phẩm An Thiên có sự chên lệch quá lớn so với mặt bằng chung
của toàn ngành dược. Điều này không hề tốt chút nào bởi vì trên phương diện
của nhà cung cấp vốn như ngân hàng hay các tổ chức tín dụng,… sẽ khó mà
chấp nhận cho công ty vay thêm vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, còn đối với các đối tác bán hàng hóa hay nguyên vật liệu cho công ty
cũng sẽ phải cân nhắc khi chấp nhận bán trả châm cho công ty, và có thể cả nhà
cung cấp vốn hay đối tác bán hàng cho công ty sẽ đưa ra các điếu kiện và yêu
cầu ngặt nghèo như lãi suất cao hay phải có sự bảo lãnh,… gây nhiều khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và đây cũng là một trong
những lí do khiến cho chi phí lãi vay của công ty luôn ở mức cao.
2.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh
Đối với công ty, thì khoản có khản năng thanh khoản cao hơn hàng tồn kho
là tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu cùng với các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn nhưng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty lại
bằng 0 nên tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số giữa hai khoản trên với nợ ngắn hạn.
trong giai đoạn vừa qua, chỉ số thanh khoản nhanh của công ty dao động trong
khoảng 0,5. Cụ thể là trong ba năm này chỉ số thanh khoản nhanh lần lượt là
0,49; 0,63, 0,55 lần. Có nghĩa là trong các năm này 1 đồng nợ ngắn hạn của
công ty được đảm bảo thanh toán lần lượt bằng 0,49; 0,63; 0,55 đồng tài sản có
khả năng chuyển thành tiền mặt nhanh.
Trong giai đoạn vừa qua thì tỷ số thanh toán nhanh của công ty đều nhỏ hơn
1, điều này có nghĩa là giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh của
công ty nhỏ hơn nợ ngắn hạn hay nói cách khác là tài sản lưu động có thể sử
dụng ngay của doanh nghiệp không đủ đảm bảo để thanh toán ngay các khoản
nợ ngắn hạn khi mà các chủ nợ cùng đòi tiền cùng một lúc. Như vậy nói chung
tình hình thanh khoản của công ty không được tốt nhưng nếu chủ nợ không đòi
tiền ngay cùng một lúc thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục hoạt động.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 44
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Tuy chỉ số này chỉ bằng phân nửa chỉ số thanh toán hiện hành, nhưng nó
phản ánh đúng sự thật về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu
động của công ty. Cũng giống như chỉ số trên, chỉ số thanh toán nhanh cũng
tăng giảm không đều và biên độ dao động không lớn. Khi so sánh hai chỉ số
thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty với nhau, ta thấy, tuy chỉ
số thanh toán hiện hành của công ty ở mức thấp nhưng vẫn có thể đảm bảo được
việc thanh toán, nhưng tỷ số thanh toán nhanh của công ty chỉ bằng phân nửa
chỉ số trên và không đảm bảo việc thanh toán. Điều này cho thấy giá trị hàng
tồn kho và các tài sản kém thanh khoản khác của công ty chiếm tỷ trọng lớn
trong giá trị tài sản lưu động.
Cũng tương tự như tỷ số thanh tóan hiện hành, thì chỉ số thanh toán nhanh
của công ty chỉ xấp xỉ bằng 30% so với chỉ số trung bình ngành, cụ thể: trong
năm 2009, tỷ số thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 0,49 trong khi chỉ số trung
bình ngành là 1,69 tức là tỷ số của công ty chỉ bằng 28,99% so với tỷ số bình
quân ngành, sang năm 2010, thì tỷ số thanh tón nhanh của công ty bằng 37,06%
so với mặt bằng chung của ngành tương ứng với con số 0,63 (của cả ngành là
1,7). Và năm 2011, con số này là 42,63% tương ứng với 0,55 và của cả ngành là
1,29. Qua phân tích trên thì nhìn chung tỷ số thanh toán nhanh của công ty có
sự chênh lệch rất lớn so với mặt bằng chung của cả ngành dược phẩm. Đây là
một điều có ảnh hưởng bất lợi đến uy tín của công ty trong con mắt của các nhà
đầu tư, các đối tác. Tuy nhiên sự chênh lệch này đang giảm dần qua các năm từ
việc chỉ bằng 28,99% năm 2009, sang năm 2010 đã tăng lên 37,06% và năm
2011 là 42,63%, điều này cho thấy công ty đã có sự cố gắng trong việc cải
thiện chi số này. Đây là một xu hướng tốt góp phần nâng cao uy tín của công ty.
Nhận xét chung: Qua phân tích hai chỉ số thanh toán hiện hành và thanh
toán nhanh ở trên, thì có thể khẳng định rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của công ty là không cao. Điều này là rất dễ hiểu bởi công ty mới được thành
lập, đang trong quá trình mở rộng sản xuất kinhh doanh, nên cần số vốn rất lớn
để đảm bảo hoạt động. Hơn nữa số vốn tự có của công ty là không cao nên phải
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 45
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
vay nợ cũng như thực hiện chính sách mua trả chậm,… chính vì vậy các chỉ số
thanh toán của công ty không được khả quan. Vì vậy trong các năm sau,công ty
cần phải nâng cao chỉ số này lên để có thể nâng cao uy tín của công ty trong
mắt ngân hàng hay các đối tác.
2.4.2 Ty số hoat động
2.4.2.1 Vòng quay tổng tài sản
Thông qua bảng 2.14, ta có thể thấy rằng vòng quay tổng tài sản của công ty
có sự đột biến vào năm 2010 và sau đó thì ổn định lại. Trong 3 năm 2009, 2010,
2011 thì vòng quay tổng tài sản của công ty lần lượt là 1,2075; 2,1202; 2,0116
có nghĩa là trong giai đoạn vừa qua thì mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được
lần lượt 1,2075; 2,1202 và 2,0116 đồng doanh thu thuần. Vòng quay tổng tài
sản có sự đột biến ở năm 2010 ( từ 1,2075 lên tới 2,1202) là do vào năm 2010
thì công ty bắt đầu hoạt động ổn định hơn năm trước sau một thời gian tập trung
đầu tư mở rộng hoạt động.
Tuy nhiên khi so sánh với chỉ số bình quân ngành ( trong 3 năm qua chỉ số
bình quân vòng quay tổng tài sản của ngành dược lần lượt là : 1,53; 1,47 và
1,48) thì ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, ngoại trừ năm 2009 công ty có chỉ số
vòng quay tổng tài sản nhỏ hơn bình quân ngành thì các năm còn lại tức là năm
2010, 2011 thì chỉ số của công ty luôn cao hơn ( trung bình là 43%). Điều này
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 46
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
chứng tỏ công ty hoạt động khá hiệu quả, sử dụng tài sản một cách hợp lí mang
lại doanh thu cao. Đây là một yêu tố ảnh hưởng tích cực đến uy tín của công ty,
chứng tỏ công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển tốt. Lí do trong năm 2009, chỉ số
vòng quay tổng tài sản của công ty thấp là vì công ty đang trong giai đoạn đầu
tư tài sản vào cá lĩnh vực như sản xuất ( gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dây
chuyền sản xuất, nguyên vật liệu tồn,..) lĩnh vực bán hàng ( hệ thống phân phối,
văn phòng đại diện, chi nhánh, xe chuyên chở,..) ,… nên mức doanh thu thuần
mà những tài sản này đem lại là không cao.
2.4.2.2 Vòng quay tài sản cố định
Vòng quay tài sản cố định của công ty trong 3 năm qua có nhiều biến động
tăng giảm không đều. Trong 3 năm qua, vòng quay tài sản cố định của công ty
dược An Thiên lần lượt là 12,1083 vòng; 35,4764 vòng và 22,9546 vòng tức là
trong giai đoạn vừa qua mỗi đồng tài sản cố định của côn gty đã tạo ra cho công
ty lần lượt 12,1083 đồng, 35,4764 đồng, 22,9546 đồng doanh thu thuần. Đây là
mọt con số khá cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tất tốt.
Trong các năm này thì năm 2010 công ty có vòng quay tài sản cố định cao nhất
tương ứng với 35,4764 vòng và năm có số vòng quay thấp nhất là năm 2009 với
con số 12,1083 vòng. Lí do khiến cho năm 2010 công ty có số vòng quay tài
sản cố định cao gần gấp 3 lần so với năm 2009 là do trong năm 2009 công ty
đang đầu tư xây dựng cơ bản nhiều công trình hạng mục, một số tài sản cố định
khác như dây chuyền, trang thiết bị sản xuất chưa hoạt động hết công suất khiến
cho doanh thu tạo ra bởi số tài sản này chưa cao, tuy nhiên mọi chuyện đã khác
khi sang năm 2010 công ty đi vào hoạt động ổn định, thị trường được mở rộng,
khiến cho việc sử dụng tài sản có hiệu quả hơn rất nhiều và hiển nhiên mang lại
doanh thu cao hơn. Tương tự như năm 2009 thì năm 2011 công ty cũng đưa vào
sử dụng một số tài sản cố định khác và cũng chưa khai thác được hết công suất
máy móc cũng như hiệu quả kỳ vọng mà các tài sản này mang lại ( cụ thể là đưa
vào sử dụng thêm 3 dây chuyền mới) nên vòng quay tài sản cố định của công ty
có sự sụt giảm so với năm 2010 song vẫn giữ ở mức khá cao.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 47
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Khi chúng ta so sánh giữa vòng quay tổng tài sản của công ty với bình quân
ngành ( trung bình trong ba năm qua bình quân vòng quay tải sản cố định của
toàn ngành dược là 6,7 vòng và đang có xu hướng giảm xuống) thì dễ dàng
nhận thấy rằng chỉ số này của công ty cao hơn nhiều lần. Điều này cho thấy
hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là rất tốt.
Tuy nhiên khi đứng trên góc độ của nhà quản trị, thì vòng quay tổng tài sản
cao như thế này (luôn ở mức hai con số) đối với một công ty sản xuất chiếm tỷ
trọng cao trong doanh thu như công ty TNHH dược An Thiên thì chưa hẳn đã
tốt, điều này cho thấy rằng giá trị tài sản cố định nhỏ, tỷ trọng tài sản cố định
của công ty trên tổng tài sản là nhỏ hay tỷ trọng tài sản lưu động khá lớn, nên
khi công ty muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ cần một nguồn
vốn rất lớn để đầu tư vào cơ sở vật chất, nó làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của
công ty. Mà công ty đang trong giai đoạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh, nên như phân tích ở trên công ty cần một lượng vốn rất lớn đầu tư vào
trang thiết bị, cơ sở hạ tầng điều này làm tăng thêm gánh nặng trả nợ cho công
ty.
2.4.2.3 Vòng quay tài sản lưu động
Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu
động của công ty. Qua bảng 2.13 thì ta có thể thấy rằng vòng quay tài sản lưu
động của công ty trong 3 năm qua lần lượt là 1,6585 vòng, 2,648 vòng và cuối
cùng là 2,5505 vòng. Tương ứng mỗi đồng tài sản lưu động của công ty tạo ra
được lần lượt 1,6585 đồng, 2,648 đồng và 2,5505 đồng doanh thu trong 3 năm
2009, 2010, 2011. Nhìn chung ngoài sự đột biến vào năm 2010 giống như các
vòng quay tồng tài sản hay tài sản cố định thì 2 năm còn lại, 2010 và 2011, vòng
quay tài sản lưu động của công ty khá ổn định, tuy có sự tăng giảm nhất định
nhưng biên đọ biến thiên không cao thể hiện công ty hoạt động ổn định và sử
dụng tài sản lưu động khá tốt.
Khi ta so sánh giữa chỉ số của công ty với chỉ số bình quân ngành ( chỉ số
vòng quay tài sản ngắn hạn bình quân ngành trong 3 năm qua lần lượt là 2,22
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 48
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
vòng ở năm 2009, 2,14 vòng ở năm 2010 và 2011) thì có thể thấy rằng ngoại
trừ năm 2009, thì 2 năm còn lại là năm 2010 và năm 2011 thì chỉ số vòng quay
tài sản lưu động của công ty đều lớn hơn chỉ số bình quân ngành. Đây là một
dấu hiệu chứng tỏ công ty đã sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả, khai
thác được tiềm năng của khối tài sản này góp phần nâng cao doanh thu, nâng
cao hiệu quả hoạt động của công ty. Chỉ số này cao hơn mặt bằng chung toàn
ngành dược trong hai năm liền chứng tỏ công ty có đang có xu hướng hoạt động
ổn định và sử tốt tài sản này. Vì vậy công ty cần giữ vũng và phát huy tốt các
chiến lược sử dụng hiệu quả tài sàn lưu động mà công ty đang áp dụng.
2.4.2.4 Kỳ thu tiền bình quân
Trong giai đoạn 2009-2011 thì kỳ thu tiền bình quân của công ty luôn ở mức
cao. Cao nhất là vào năm 2009 công ty phải mất khoảng 130 ngày để thu hồi
một khoản phải thu hay các khoản tiền mà khách hàng nợ. Sang 2 năm tiếp theo
thì chỉ số nảy giảm xuống chỉ còn 64 ngày vòa năm 2010 và xấp xỉ 70 ngày vào
năm 2011. Nhưng nhìn chung số ngày thu hồi nợ của công ty ở mức cao và cao
hơn bình quân ngành ( trung bình kỳ thu tiền bình quân trong ba năm qua là 55
ngày). Điều này phù hợp với chính sách bán chịu của công ty, đặc biệt là vào
năm 2009, tức là năm thứ hai kể từ khi công ty bắt đầu đi vaò hoạt động, kỳ thu
tiền bình quân của công ty cao hơn 2,3 lần so với mặt bằng chung của ngành. Lí
giải điều này là do công ty mới đi vào hoạt động, thương hiệu, tên tuổi sản
phẩm của công ty chưa được nhiều khách hàng biết đến, hệ thống phân phối
chưa hoàn thiện nên công ty có chính sách bán chịu cho đối tác, mà khoảng thời
gian đối tác phải thanh toán kéo dài ( dài nhất là 8 tháng) để giành lấy thị trường
nhờ chính sách ưu đãi này. Sang hai năm tiếp theo khi mà công ty hoạt động ổn
định, hệ thống phân phối hoạt động hiệu quả,… thì kỳ thu tiền giảm xuống chỉ
còn xấp xỉ một nữa so với năm 2009. Nhưng số ngày thu hồi nợ vẫn cao hơn
mặt bằng chung toàn ngành, vì vậy công ty đã bị chiếm dụng vốn trong một thời
gian dài, trong khi số vốn này công ty phải đi vay để tiếp tục sản xuất kinh
doanh và phải trả mức lãi suất cao điều này kéo hiệu quả hoạt động xuống thấp
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 49
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
hơn. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân của công ty đang có xu hướng giảm
xuống, điều này chứng tỏ công ty đang có cố gắng trong việc thương thảo, điều
chỉnh hạn thanh toán đối với các khách hàng của công ty. Đây là một tín hiệu
khả quan vì nó chứng tỏ rằng thương hiệu hình ảnh của công ty đã được khẳng
dịnh, đã có chỗ đứng trong long khách hàng, vì vậy công ty cần giữ vững và
phát huy hơn nữa những hoạt động này.
2.4.2.5 Vòng quay hàng tồn kho
Tương tự như kỳ thu tiền bình quân thì qua bảng 2.13 ta có thể thấy trong
giai đoạn vừa qua vòng quay hàng tồn kho lần lượt là 2,1 vòng; 4,9 vòng và 5,0
vòng tức là trong các năm 2009, 2010, 2011 hàng tồn kho của công ty đã quay
được lần lượt 2,1 vòng; 4,9 vòng và 5,0 vòng để tạo ra doanh thu. Tương ứng
với số ngày tồn kho trong năm 2009 là xấp xỉ 171 ngày, năm 2010 là xấp xỉ 73
ngày và năm 2011 là 71 ngày. Số ngày tồn kho của công ty đang có xu hướng
giảm dần từ 171 ngày (năm 2009) xuống còn 73 ngày (năm 2010) và tiếp tục
giảm xuống còn 71 ngày (năm 2011). Đây là một xu hướng tốt chứng tỏ công ty
đang có chiến lược quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả hơn qua các năm.
Số ngày tồn kho giảm xuống làm cho công ty giảm chi phí bảo quản, hao hụt và
vốn tồn đọng trong hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên số ngày tồn kho vẫn còn rất lớn đặc biệt là vào năm 2009 tồn 171
ngày, các năm sau tuy có giảm nhưng vẫn còn rất lớn, như vậy chứng tỏ công ty
vẫn đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho. Khi ta liên hệ chỉ số này với chỉ số
thanh toán nhanh thì ta có thể nhận thấy do công ty giữ hàng tồn kho nhiều nên
làm tỷ số thanh khoản nhanh xuống quá thấp, không còn đủ để đảm bảo thanh
toán ngay các khoản nợ ngắn hạn ( chỉ số thanh toán nhanh của công ty chỉ bằng
phân nửa chỉ số thanh toán hiện hành). Vì vậy công ty nên tiếp tục thực hiện
thắt chặt công tác quản lý hàng tồn kho, hòng nhằm giảm số ngày tồn kho qua
đó tăng tỷ số thanh khoản nhanh hay các tỷ số khác.
2.4.3 Ty số quản lý nợ
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 50
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt
động của doanh ngiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Việc sử dụng nợ tài trợ cho các
hoạt động của công ty một mặt giúp gia tăng lợi nhuận, nhưng đồng thời nó
cũng làm gia tăng rủi ro. Do đó việc quản lý nợ cũng quan trọng như quản lý tài
sản của công ty.
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn trong 3
năm 2009, 2010, 2011; ta có bảng tính:
2.4.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty luôn ở mức cao và có xu hướng gia
tăng qua các năm. Vào năm 2009, tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty là 0,77
tức là trong khối tổng tài sản của công ty thì có đến 77% được tài trợ bằng nợ.
Sang các năm tiếp theo, năm 2010, 2011, tỷ số này lần lượt là 0,79 và 0,82 cho
thấy phần trăm tài sản được tài trợ bằng nợ ngày càng gia tăng, chiếm tỷ trọng
rất lớn trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ của công ty hay có thể nói tài sản của
công ty hầu hết được tài trợ bằng nợ.
Điều này được minh chứng rõ hơn khi chúng ta so sánh tỷ số nợ trên tổng tài
sản của công ty trong giai đoạn 2009-2011 với tỷ số nợ trên tổng tài sản bình
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 51
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
quân ngành dược. Cụ thể, trong năm 2009, tỷ số này của công ty là 0,77 trong
khi đó bình quân ngành là 0,45, sang năm 2010 thì cặp số tương ứng là 0.79 và
0,44 và năm 2011 là 0,82 và 0,46. Tính trung bình lại thì ta thấy rằng tỷ số nợ
trên tổng tài sản của công ty luôn lớn hơn gần gấp đôi so với mặt bằng chung
toàn ngành. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho
tài sản. Và khiến cho công ty đang lệ thuộc quá nhiều vào nợ vay, khả năng tự
chủ tài chính cũng như khả năng tiếp tục được vay nợ là khá thấp.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty có xu hướng gia tăng là vì trong các
năm qua công ty đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, với việc
mở rộng sản xuất ( xây dựng nhà xưởng, mua thêm 5 dây chuyền thiết bị sản
xuất mới,..) và hoàn thiện kênh phân phối ( mở 1 chi nhánh ngoài Hà Nội, và 20
văn phòng đại diện ở các tỉnh thành khác trên cả nước, mua sắm thêm xe
chuyên dụng, xe tải vận chuyể hàng hóa,..) nên công ty có nhu cầu vay nhiều
đđể có nguồn vố hoạt động. Hơn nữa trong các năm qua công ty tập chung tận
dụng việc sử dụng vốn ngắn hạn miễn phí với việc chiếm dụng vốn từ khoản
phải trả cho người bán. Đây cũng là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nợ, làm cho tỷ số nợ tăng cao.
Đứng trên phương diện của công ty thì việc sử dụng nợ cao chưa hẳn đã xấu
bởi điều này giúp công ty tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập khá lớn,
mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ sở hữu. Tuy nhiên việc sử dụng nợ nhiều
sẽ làm gia tăng áp lực trả lãi cũng như trả nợ của công ty (điển hình là việc chi
phí lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí hoạt động tài chính và gia tăng
mạnh qua hàng năm, năm 2010 tăng 130% so với năm 2009, năm 2011 tăng
43% so với 2010), và khi đứng trên góc độ của chủ nợ thỉ chủ nọ thích các công
ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao, đây là lí do khiến
cho công ty khó tiếp cận nguồn vốn hơn, và để tiếp cận nguồn vốn thì công ty
phải chịu lãi suất vay cao hay mua hàng trả chậm với giá cao hơn hay khó nhận
được các khoản chiết khấu,..
2.4.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 52
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Trong giai đoạn 2009-2011, tỷ số nợ trên vố chủ sở hữu của công ty luôn lớn
hơn một và có xu hướng gia tăng qua các năm, cụ thể vào năm 2009 tỷ số nợ
trên vốn chủ sở hữu của công ty là 3,42 có nghĩa là trong năm này, giá trị nợ
phải trả của công ty gấp 3,42 lần so với vốn chủ sở hữu hay nói cách khác mỗi
đồng vốn chủ sở hữu của công ty tương ứng với 3,42 đồng nợ. Tỷ số này trong
các năm tiếp theo là 3,73 và 4,56. Đây dều là những con số không nhỏ, chứng tỏ
có sự chênh lệch rất lớn giữa nợ và vốn chủ sở hữu và sự chênh lệch này gia
tăng mạnh qua từng năm. Có sự chênh lệch lớn này là do công ty đang trên đà
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần vốn để đầu tư trong khi đó vốn
chủ sở hữu của công ty, bao gồm vốn chủ đầu tư và lợi nhuận giữ lại, các quỹ,
nguồn khác, thì vốn chủ đầu tư không có sự thay đổi còn lợi nhuận giữ lại tuy
có tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ và mức độ gia tăng không bằng nợ phải trả.
Vì vậy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu luôn ở mức cao và gia tăng mạnh qua hàng
năm. Điều này khiến cho công ty TNHH dược phẩm An Thiên quá phụ thuộc
vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ
của công ty là rất thấp.
Điều này được minh chứng rõ hơn khi ta so sánh chỉ số của công ty so với
bình quân ngành. Tính trung bình trog giai đoạn 2009-2011, thì tỷ số nợ trên
vốn chủ sở hữu của công ty luôn gấp từ 1,5 đến 2 lần so với mặt bằng chung của
ngành. Trong năm 2009, trong khi tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của côngty là
3,42 thì tỷ số này của cả ngành là 2,67, tương tự vậy, năm 2010 cặp tỷ số này là
3,73 và 1,88 , năm 2011 là 4,56 và 2,3. Ở đây có sự chênh lệch rất lớn giũa chỉ
số của công ty và mặt bằng chung của ngành, điều này là khó có thể chấp nhận
được bởi như vậy công ty đã phụ thuộc quá nhiều vào nợ khiến cho áp lực trả
nợ trở nên lớn hơn rất nhiều gây khó khăn cho hoạt động của công ty cũng như
sức cạnh tranh và uy tín của công ty sẽ giảm đi rất nhiều.
2.4.3.3 Tỷ số khả năng trả lãi
Qua bảng 2.15, ta có thể thấy trong 3 năm vừa qua, tỷ số khả năng trả lãi
của công ty có chiều hướng giảm, tuy nhiên vẫn đảm bảo khả năng trả lãi. Cụ
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 53
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
thể, trong năm 2009, tỷ số khả năng trả lãi của công ty là 2,32, tức là lợi nhuận
trước thuế và lãi vay của công ty (EBIT) lớn hơn lãi vay 2,32 lần hay mỗi đồng
lãi vay mà doanh nghiệp phải trả được đảm bảo thanh toán bằng 2,32 đồng lợi
nhuận. Sang năm 2010, thì chỉ số khả năng trả lãi của công ty giảm xuống chỉ
còn 2,19 tức là EBIT dùng để trả một đồng lãi vay giảm đi 0,13 đồng hay giảm
đi 5,6%. Có sự sụt giảm này là do trong năm 2010 thì EBIT chỉ tăng trưởng
thêm 118% trong khi đó chi phí lãi vay tăng mạnh hơn so với năm 2009 là
130%, mà trong cơ cấu EBIT thì chi phí lãi vay lại chiếm hơn 45%. Tiếp theo
đà giảm ấy trong năm 2011, chỉ số khả năng trả lãi của công ty chỉ còn 1,94 tức
là đã giảm 11,4% so với năm 2010, tương tự như năm trước, năm nay EBIT chỉ
tăng 31,69% trong khi chi phí lãi vay lại tăng hơn 49%. Trong năm 2011, thì
mặt bằng lãi suất chung đã giảm nên khiến chi phí lãi vay của công ty tăng
trưởn kém hơn so với năm 2010, nhưng trong năm 2011 công ty cũng gặp khá
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vì vậy lợi nhuận của công ty cũng
tăng trưởng chậm hơn cả chi phí lãi vay. Tổng hợp tất cả các phân tích trên lại
cộng với các phân tích ở phần tỷ số nợ trên tài sản và nợ trên vốn chủ sở hữu,
thì ta có thể thấy nguyên nhân chính là do hoạt động của công ty ngày càng mở
rộng trong khi đó số vốn tự có lại không tăng theo dẫn đến việc công ty phải
vay nợ nhiều, hơn nữa các tỷ số nợ trên tài sản, nợ trên vốn chủ sở hữu lại quá
cao nên công ty phải chịu một lãi suất vay cao làm cho chi phí lãi vay của công
ty tăng mạnh hơn EBIT. Mặc dù chỉ số khả năng trả lãi của công ty đang có xu
hướng giảm nhưng trong giai đoạn vừa qua, tỷ số này vẫn lớn hơn một chứng tỏ
công ty vẫn đảm bảo được việc thanh toán nợ bằng EBIT, mà trong EBIT thì lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, nên có thể nói lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (lợi nhuận thuần bán hàng) vẫn đủ
khả năng thanh toán nợ.
Tuy vậy, nhưng khi ta so sánh tỷ số khả năng trả lãi của công ty với bình
quân toàn ngành dược ( trung bình trong 3 năm qua bình quân ngành chỉ số này
là 8,8), thì ta thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa công ty và mặt bằng chung của
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 54
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
ngành, tỷ số khả năng trả lãi của công ty trung bình chỉ bằng xấp xỉ 24% so với
bình quân ngành. Đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng nợ vay
quá nhiều và sử dụng không được hiệu quả bằng các công ty khác trong ngành.
2.4.3.4 Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ của công ty trng năm 2009 là 1,18 có nghĩa là trong
năm này, mỗi đồng nợ phải trả của công ty được đảm bỏa thanh toán bằng 1,18
đồng có thể sử dụng trả nợ. Vào năm 2010 thì chỉ số này của công ty tăng lên
tới 2,19 tức là tăng 85,6% so với năm trước. Nhưng sang năm 2011, chỉ số này
giảm nhẹ xuống chỉ còn 1,93. Tuy nhiên khi tổng hợp lại thì từ năm 2009-
2011, chỉ số trả nợ của công ty đã tăng 63,6% và trong giai đoạn này chỉ số khả
năng trả nợ của công ty luôn lớn hơn một chứng tỏ nguồn tiền mà doanh nghiệp
có thể dùng để trả nợ luôn lớn hơn nợ gốc và lãi vay. Điều này có nghĩa là khả
năng trả nợ của doanh nghiệp là khá tốt.
2.4.4 Ty số khả năng sinh lời
Trong nhóm tỷ số khả năng sinh lợi chúng ta tập trung phân tích ba tỷ số
chính là: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ số lợi nhâun ròng trên tổng tài
sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cao kết quả hoạt động kinh doanh
trong giai đoạn 2009-2011, ta có bảng tính:
2.4.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 55
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Qua bảng 2.16, ta có thể thấy, trong gia đoạn vừa qua, từ năm 2009 đến năm
2011, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) có xu hướng giảm xuống. Cụ thể,
trong năm 2009, ROS của công ty là 1,9% có nghĩa là trong năm 2009, cứ 100
đồng doanh thu thuần thì tạo ra 1,9 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng sang năm
2010, thì ROS giảm xuống còn 1,69% và con số này được giữ vững trong năm
tiếp theo, năm 2011. Có sự tụt giảm vào năm 2010 là do trong năm này tổng chi
phí của công ty tăng mạnh, như giá vốn hàng bán tăng 139,2%, chi phí bán hàng
và quản lý doanh nghiệp tăng 97,06%, chi phí hoạt động tài chính tăng 126,9%
so với năm 2009,… trong khi đó tuy doanh thu thuần có tăng nhưng mức tăng
không theo kịp mức gia tăng của tổng chi phí (trong năm 2010, doanh thu thuần
chỉ tăng 133,9% so với năm 2009) đây chính là nguyên nh6an làm cho ROS
trong năm 2010 giảm nhẹ ( giảm 11% so với năm 2009). Sang năm 2011, công
ty đã có những cố gắng trong việc kiểm soát chi phí, giá cả và đồng thời đẩy
mạnh hoạt động bán hàng nên trong năm này ROS của công ty đã được giữ
vững.
Nhìn chung thỉ trong giai đoạn 2009-2011, thì ROS của công ty không bị
âm, công ty không bị lỗ, nhưng chỉ số này là quá nhỏ. Điều này rõ ràng hơn khi
ta so sánh ROS của công ty với ROS bình quân ngành dược phẩm, trong giai
đoạn vừa qua, thì ROS của công ty luôn thấp hơn nhiều lần so với mặt bằng
chung toàn ngành, như trong năm 2009, ROS của công ty là 1,9% trong khi
ROS của ngành dược là 10% tức là đã nhỏ hơn 5 lần, tương tự trong năm 2010,
(cặp số này là 1,69% và 9% ) nhỏ hơn 5 lần và vào năm 2011, trong khi ROS
của công ty không đổi thì ROS bình quân ngành lại tăng, đạt 13%, dẫn đến ROS
bình quân ngành đã gấp ROS công ty 7,6 lần. Từ những phân tích trên, ta có
thể khẳng định rằng, chi phí của doanh nghiệp đã chiếm tỷ trọng quá lớn
trong cơ cấu doanh thu, làm cho lợi nhuận kiếm được thấp hơn nhiều lần so với
trung bình ngành. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần tập trung hạ thấp chi
phí và tiết kiệm chi phí cũng như tăng doanh thu là điều rất quan trọng nhằm
tăng ROS hay tăng hiệu quả hoạt động.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 56
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
2.4.4.2 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)
Trong 3 năm vừa qua, thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của công ty có
xu hướng tăng mạnh. Nếu như năm 2009, ROA của công ty là 1,95%, tức là cứ
100 đồng tài sản thì tạo ra 1,95 đồng lợi nhuận, thì sang năm 2010 con số này
đã tăng mạnh, đạt 3,59% tức là đã tăng 84% so với năm 2009. Nhưng sang năm
2011, thì lại có sự giảm nhẹ, năm 2011 ROS đạt 3,41%. Có sự gia tăng mạnh
như vậy là do vào năm 2009, năm thứ hai công ty đi vào hoạt động, thì có nhiều
tài sản mới được đầu tư còn đang trong giai đoạn đầu khai thác và đưa vao sử
dụng, nên chưa phát huy hêt hiệu quả sản xuất vì vậy lợi nhuận mang lại thấp;
nhưng sang các năm tiếp theo công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định, cá
tài sản này được khai thác hiệu quả hơn và dĩ nhiên lợi nhuận mang lại cao hơn
so với năm trước.
Tuy nhiên, mặc dù đã đi vào hoạt động ổn định, nhưng do mới được thành
lập, nên chỉ số ROA của công ty còn thấp hơn nhiều lần so với bình quân ngành
dược. Cao nhất trong giai đoạn vừa qua là vào năm 2010, thì ROA của công ty
cũng chỉ bằng xấp xỉ 0,32 lần so với bình quân ngành. Vì vậy trong giai đoạn
tiếp theo, công ty cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất-kinh doanh, sử dụng triệt để
công suất của nhà máy sản xuất, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế
nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.
2.4.4.3 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tương tự như ROA thì tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công
ty có xu hướng gia tăng mạnh. Cụ thể, vào năm 2009, ROE của công ty chỉ đạt
8,27%, tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 8,27 đồng lợi nhuận sau
thuế. Sang năm 2010, thì ROE của công ty tăng gần gấp đôi so với năm trước,
đạt 16,45%, và năm sau, năm 2011 cũng tăng khá mạnh, đạt 17,59%. Nhìn
chung thì tỷ số ROE của công ty đạt khá cao, nguyên nhân là do, vốn chủ sở
hữu của công ty gia tăng chậm qua các năm, đặc biệt là chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong vồn chủ sở hữu thì vốn chủ đầu tư chỉ giữ nguyên ở mức 20 tỷ đồng trong
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 57
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
khi đó lợi nhuận sau thuế của công ty lại có sự gia tăng mạnh. Như năm 2010
tăng gần gấp đôi so với năm 2009.
Tuy nhiên khi so sánh với ROE bình quân ngành dược, thì ta thấy ROE của
công ty chênh lệch khá lớn. ROE bình quân ngành luôn gấp từ 1,4 đến 3,4 lần
so với ROE của công ty. Đây là điều dễ hiểu, bởi công ty TNHH dược An
Thiên mới chỉ được thành lập, đi vào hoạt động chưa lâu, quy mô sản xuất khá
nhỏ, lại phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, cũng như phải vay lãi cao
để có vốn sản xuất, nên lợi nhuận mang lại không cao. Tuy nhiên qua phân tích
ta cũng thấy được rằng, ROE của công ty đang có xu hướng gia tăng mạnh qua
hàng năm, đây là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả
hơn. Vì vậy công ty cần nỗ lực giữ vững và nâng cao chỉ số này.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 NHẬN XÉT
3.1.1 Nhận xet tổng quát vê tình hình hoat động của công ty
3.1.1.1 Ưu điểm
Công ty chấp hành tốt các quy định, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà
nước, ngân hàng, khách hàng. Qua đó hoạt động của công ty giữ được uy tín đối
với ngân hàng và khách hàng.
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với quy
mô của công ty. Nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả cao trong công tác
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên sáng tạo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Hệ thống sản xuất khá hiện đại và đồng bộ, sản phẩm đa dạng, luôn đảm bảo
đạt chất lượng, tiêu chuẩn.
Hoạt động marketing tốt, thị trường tiêu thụ rông khắp cả nước, có mối liên
hệ bền chắc với các đối tác kinh doanh.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 58
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
3.1.1.2 Nhược điểm
Công ty mới được thành lập, còn non trẻ. Thời gian hoạt động chưa lâu
khiến công ty thiếu nhiều kinh nghiệm trong sản xuất-kinh doanh và đặc biệt là
thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến nâng cao kỹ thuật,.. công ty
lại phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các côngty khác trong ngành. Sản phẩm
của công ty chưa có sự khác biệt so với các công ty khác. Trình độ nhân sự còn
thấp so với các công ty dược khác.
3.1.2 Nhận xet vê công tác kế toán tai công ty
3.1.2.1 Ưu điểm
Công tác tổ chức kế toán tại công ty được tổ chức và thực hện theo các quy
định, chế độ , chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Bộ máy kế toán
tập trung gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu trong công tác quản lý
tài chính, phù hợp với quy mô đặc điểm của công ty.
Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, năng lực làm việc tốt,
công việc được phân chia rõ ràng. Hơn nữa công tác kế toán được hỗ trợ bởi
phần mềm kế toán nên khối lượng công việc phải làm giảm thiểu đi rất nhiều.
việc hạch toán được chính xác, thuận tiện cho kiểm tra và lập báo cáo.
Hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty đang áp dụng phù hợp với điều
kiện, quy mô đặc điển tổ chức quản lý, sản xuất-kinh doanh của công ty.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ theo đúng
nguyên tắc, chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Các chứng từ được tập
hợp và bảo quản kỹ lưỡng theo đúng quy định.
3.1.2.2 Nhược điểm
Do đặc điểm của công ty nên khối lượng công việc kế toán rất nhiều, tuy có
sự phân chia rõ ràng và sự hỗ trợ của máy móc nhưng công việc phải thực hiện
của mỗi kế toán viên còn rất nặng vì vậy rất dễ xảy ra sai sót. Hiện nay phòng
kế toán của công ty có 11 nhân viên thì ngoại trừ kế toán trưởng thì còn lại 10
nhân viên phân công nhau thực hiện các công việc hạch toán, nên sẽ có một số
nhân viên sẽ thực hiện cùng một phần hành kế toán dễ gây nên sự chồng chéo
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 59
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
Hiện nay, tại công ty, công tác lập báo cáo tài chính được thực hiện bằng
phần mềm kế toán và được kiểm tra, kiểm soát lại cũng như phân tích báo cáo
tài chính được đảm nhiệm bởi trưởng phòng kế toán, nên khi xảy ra sự cố không
mong muốn thì khó mà có thể đáp ứng được nhu cầu của ban giám đốc hay thực
hiện một cách kịp thời việc lập và phân tích báo cáo tài chính.
Hiện công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng mà công việc này do
phòng kế hoạch của công ty kiêm nhiệm. Đây là một thiếu sót của công ty gây
ảnh hưởng rất nhiều đến phương hướng hoạt động làm cho phòng kế toán thiếu
đi sự linh hoạt vì phải thực hiện những dự toán do phòng kế hoạch lập hay phải
cung cấp các thông tin mật mà chỉ có phòng kế toán hay ban giám đốc mới được
biết cho phòng kế hoạch dễ làm lộ bí mật các tài liệu của công ty trong quá trình
giao nhận.
3.2 KIẾN NGHỊ
3.2.1 Kiến nghị vê tình hình sản xuất kinh doanh
Trong những năm tới ngành công nghiệp dược tiếp tục phát triển mạnh mẽ,
lượng tiêu thụ dược phẩm tăng cao do nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
nhân dân ngày càng tăng. Vì vậy công ty cần tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Gia tăng quy mô sản xuất để khai thác tối đa tiềm năng phát
triển của thị trường. Tranh thủ các nguồn vốn vay, vốn tự có để đảm bảo sản
xuất-kinh doanh. Hợp tác với phía đối tác nước ngoài trong việc ký kết chuyển
giao, mua các loại máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho việc mở rộng sản
xuất.
Công ty cần có chương trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao có khả
năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại.
Đề đẩy mạnh phát triển thụ trường trong nước, công ty cần: nghiên cứu, tìm
hiểu thâm nhập vào các thị trường mới. Nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả
hoạt động, đẩy mạnh sản xuất các loại sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu
lớn, nghiên cứu phát triển các mặt hàng mới. hoàn thiện hệ thống kênh phân
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 60
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
phối, đẩy mạnh hoạt động marketing, tăng cường quảng bá sản phẩm và xúc
tiến bán hàng như tham gia các hội trợ, triển lãm, hội thảo, xây dựng trang web
phong phú và chi tiết hơn,… Ngoài ra công ty cần mở rộng thị trường sang các
nước bạn như Lào, Campuchia,.. bằng cách chủ động tìm kiếm đối tác nước
ngoài, tìm hiểu thông tin thị trường một cách cụ thể qua đó xác định lượng cầu
và cung đã có trên thị trường để có chiến lược hợp lí.
Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản
lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm, đẩu tư nâng cấp phòng kiểm soát chất
lượng. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm thay thế các sản phẩm nhập
khẩu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao sản lượng và chất
lượng sản phẩm.
3.2.2 Kiến nghị vê công tác kế toán
Mặc dù đã cố gắng trong công tác hoàn thiện bộ máy kế toán, song công ty
vẫn còn một số như đã nói ở trên. Vì vậy theo em công ty cần bổ sung một số
điểm sau:
Nên có sự kiểm tra chéo giữa các phần hành kế toán để kịp thời phát hiện
các sai sót, và có biện pháp khắc phục.
Công việc kế toán còn nặng nên công ty cần có chiến lược phát triển, đào tạo
hay tuyển dụng thêm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp.
Mặc dù hiện thời việc phòng kế hoạch kiêm nhiệm công việc của bộ phận kế
toán quản trị đã tạm đáp ứng yêu cầu của công ty, nhưng với sự phát triển nhanh
và mãnh mẽ của công ty trong tương lai thì khả năng phòng kế hoạch sẽ khó
cáng đáng nổi, và sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công ty. Vì vậy công ty
nên tổ chức bộ phận kế toán quản trị riêng rẽ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển
trong tương lai. Công ty nên tuyển thêm một phó phòng kế toán để thực hiện
công tác lập và phân tích báo cáo tài chính, cũng như tuyển thêm hoặc thuyên
chuyển một hay hai nhân viên nữa để thực hiện công việc của kế toán quản trị
như thu thập thông tin, lập các dự toán và báo cáo cần thiết theo yêu cầu của cấp
trên. Kế toán trưởng nên chỉ phụ trách và kiểm tra, kiểm soát chung, nhận các
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 61
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
báo cáo của các bộ phận khác và phân bổ lại cho những nhân viên cần đến
chúng để đảm bảo giữ bí mật, cũng như tính linh hoạt của phòng kế toán.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình kinh tế trong nước cũng như
quớc tế có nhiều biến động. Đặc biệt là diễn biến thất thường của tỉ giá hối đoái
cũng như giá nguyên vật liệu dùng để sản xuất dược phẩm, mà công ty khó có
thể chủ động được, gần như phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu, nên công ty
cần tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 62
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH dược phẩm An Thiên, bởi
vì thời gian hạn chế,trình độ chuyên môn cũng như khả năng phân tích, đánh giá
chưa được sâu sắc và hơn nữa số liệu thực tế thu thập được chưa đầy đủ. Nhưng
em nhận thấy rằng, trong những năm qua công ty hoạt động sản xuất kinh doanh
luôn có những phát triển vượt bậc. biểu hiện rõ nét qua sự tăng trưởng về doanh
thu, lợi nhuận, cơ cấu sản phẩm hay quy mô sản xuất. Tình hình trong nước và
thế giới có nhiều điều kiện thuận lợi góp phần thúc đẩy sự phát triển của công
ty, nhưng có không ít những khó khăn thách thức như : chi phí đầu vào tăng
cao, công ty mới thành lập nên sức cạnh tranh còn kém trong khi thị trường
ngày càng có nhiều công ty tham gia, đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài vốn mạnh, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt,… . Tập thể công ty luôn nỗ
lực và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, cố gắng vượt qua các
khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội đưa hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty phát triển nhanh và bền vững.
Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy được công
ty tích cực chủ động trong việc duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh,
tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, giảm bớt các chi phí không cần thiết,
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, có những giải pháp vượt qua khó
khăn, khủng hoảng, đưa doanh thu và lợi nhuận tăng cao qua hàng năm. Tuy
nhiên, hiệu quả hoạt động của công ty còn có nhiều hạn chế như chi phí nhân
công gia tăng nhanh, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập khầu,
chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Một số chỉ số tài chính chưa đạt
hiệu quả cao như: tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số ROS,
ROA,… Vì vậy trong những năm tới công ty cần khắc phục các hạn chế này
đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao hơn.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 63
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pgs.Ts Phan Đức Dũng – Nguyên lý kế toán – NXB Thống Kê năm 2010.
2. Pgs.Ts Nguyễn Văn Được – Kế toán tài chính – NXB Thống Kê 2010.
3. Ts Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản – NXB Lao Động
2011.
4. Ts Nguyễ Văn Nhiệm – Những lưu ý khi thực hành nghề kế toán tại doanh
nghiệp – NXB Thống Kê 2009.
5. Website: http://www.cophieu68.com - Bảng thống kê chỉ số tài chính bình
quân ngành qua các năm.
6. Và một số tài liệu khác được sưu tầm trên báo, tạp chí và các trang web
khác.
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 64
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
PHỤ LỤC
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 65
TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ
SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 66