101
KHOA KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP II MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU....................................................... 2 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN .................................................................4 1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN...........................4 1.1.1 Giới thiệu chung.......................................4 1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.....................4 1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh..............5 1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH.........................................5 1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh..............5 1.2.2 Thị trường tiêu thụ....................................6 1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm............................6 1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ............................................8 1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty......................9 1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban......9 1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY....................11 1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán................................11 1.4.2 Nhân sự kế toán.......................................12 1.4.3 Hệ thống chưng từ.....................................13 1.4.4 Hình thức sồ kế toán..................................13 1.4.5 Chế độ kế toán........................................14 1.4.6 Phương tiện phục vụ kế toán...........................15 1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY..............15 1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN............16 1.6.1 Thuận lợi............................................. 16 1.6.2 Khó khăn.............................................. 16 1.6.3 Phương hướng phát triển...............................17 SVTH: TRẦN HẢI HÀ Trang 1

phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

  • Upload
    haiha91

  • View
    64.660

  • Download
    2

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

M C L CỤ Ụ

LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN........................4

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..................................................................................4

1.1.1 Giới thiệu chung..............................................................................................................4

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển..................................................................................4

1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh...................................................................5

1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH...........................................................................................................5

1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh..................................................................5

1.2.2 Thị trường tiêu thụ..........................................................................................................6

1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm.........................................................................................6

1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ.................................................................................................................8

1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty...................................................................................9

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban....................................................9

1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY..................................................................11

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.................................................................................................11

1.4.2 Nhân sự kế toán.............................................................................................................12

1.4.3 Hệ thống chưng từ.........................................................................................................13

1.4.4 Hình thức sồ kế toán......................................................................................................13

1.4.5 Chế độ kế toán...............................................................................................................14

1.4.6 Phương tiện phục vụ kế toán.........................................................................................15

1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY........................................................15

1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.................................................16

1.6.1 Thuận lợi........................................................................................................................16

1.6.2 Khó khăn........................................................................................................................16

1.6.3 Phương hướng phát triển..............................................................................................17

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN........................................................................................................................................18

2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU.....................................................................................18

2.1.1 Phân tich tổng doanh thu.............................................................................................18

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 1

Page 2: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

2.1.2 Phân tich doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.......................................................21

2.1.3 Phân tich doanh thu hoat đ ng tài chinhô ......................................................................26

2.1.4 Phân tich thu nhập khác................................................................................................27

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ.............................................................................................27

2.2.1 Phân tich giá vốn hàng bán............................................................................................27

2.2.2 Phân tich chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghi pê .........................................32

2.2.3 Phân tich chi phi hoat đ ng tài chinhô ............................................................................33

2.2.4 Phân tich chi phi khác....................................................................................................35

2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN......................................................................................35

2.3.1 Phân tich lợi nhu n thuân bán hàngâ .............................................................................35

2.3.2 Phân tich lợi nhu n từ hoat đ ng tài chinhâ ô ...................................................................37

2.3.3 Phân tich lợi nhuận khác................................................................................................38

2.3.4 Phân tich tổng lợi nhu n trước thuếâ ............................................................................39

2.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH.....................42

2.4.1 Ty số thanh toán............................................................................................................42

2.4.2 Ty số hoat đ ngô .............................................................................................................46

2.4.3 Ty số quản lý nợ.............................................................................................................50

2.4.4 Ty số khả năng sinh lời...................................................................................................55

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................................59

3.1 NHẬN XÉT.............................................................................................................................59

3.1.1 Nh n xet â tổng quát vê tinh hình hoat đ ng của công tyô ...............................................59

3.1.2 Nh n xet vê công tác kế toán tai công tyâ .......................................................................59

3.2 KIẾN NGHỊ.............................................................................................................................61

3.2.1 Kiến nghị vê tinh hình sản xuất kinh doanh...................................................................61

3.2.2 Kiến nghị vê công tác kế toán........................................................................................62

KẾT LUẬN........................................................................................................................................63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................64

PHỤ LỤC.........................................................................................................................................65

LỜI MỞ ĐẦU

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 2

Page 3: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Trong những năm gần đây, cùng với chín sách đổi mới nền kinh tế theo cơ

chế thị trường, cũng như xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh

mẽ. Đặc biệt là sau khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền

kinh tế của nước ta đang phát triển một cách nhanh chóng. Điều này cũng có

nghĩa là đặt Việt Nam trước thách thức phải mở cửa nền kinh tế theo như hiệp

định đã thỏa thuận. Cùng với đó, hòa với dòng chảy hội nhập của cả nước, là sự

ra đời của hàng loạt công ty, doanh nghiệp kinh doanh trong mọi ngành nghề.

Lẽ tất nhiên là các công ty phải chịu áp lực cạnh tranh rất gay gắt từ mọi phía.

Vì vậy, một câu hỏi đặt ra mà không một doanh nghiệp nào khi bước chân ra thị

trường mà không suy nghĩ đến, đó là làm thế nào để đứng vững và phát triển.

Và thông qua hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh các công ty sẽ trả lời

được câu hỏi này.

Thật vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh gay gắt

được ví là “Thương trường như chiến trường” các công ty, doanh nghiệp phải

tập trung, chú trọng vào giải quyết ba vấn đề cơ bản là : sản xuất cho ai, sản

xuất cái gì, sản xuất như thế nào? Các công ty phải tự quản lý mọi vấn đề của

công ty từ vốn, lao động, bán hàng,…. Tất cả đều hướng tới một mục tiêu là lợi

nhuận. Và nó trở thành yếu tố quan trọng quyết định rằng công ty sẽ phát triển

hay sẽ phá sản. Vì vậy, các công ty phải sử dụng hiệu quả các nguồn lực của

bản thân doanh nghiệp cũng như công ty cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi

thông tin về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để phục vụ mục

tiêu lợi nhuận. Do vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả luôn là

vấn đề được doanh nghiệp quan tâm và trở thành điều kiện thiết yếu để doanh

nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Phân tích

hiệu quả hoạt động kinh doanh “ tại công ty TNHH dược phẩm An Thiên.

Mục tiêu của bài báo cáo này là phân tích hiệu quả hoạt động của công ty

thông qua việc nghiên cứu tính chất của từng khoản mục chi phí, doanh thu, lợi

nhuận,…, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 3

Page 4: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Cụ thể trong bài báo cáo thực hành nghề nghiệp 2 này, em tập trung vào

phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công

ty trong giai đoạn 2009-2011. Bằng cách tìm hiểu, thu thập và phân tích, so

sánh số liệu của công ty theo hàng dọc (phân tích, so sánh cơ cấu, tỷ trọng), và

hàng ngang (theo xu hướng). Để có thể tìm ra được các yếu tố có ảnh hưởng tốt,

yếu tố nào ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời dựa

vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thực tế trong và ngoài công ty, để

có thể đưa ra các nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiêu quả hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Bài báo cáo được phân chia làm ba phần, có bố cục như sau:

Chương 1: giới thiệu tổng quát về công ty

Chương 2: phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

Chương 3: nhận xét và kiến nghị

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 4

Page 5: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH

DƯỢC PHẨM AN THIÊN

1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

1.1.1 Giới thiệu chung

Tên công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN

THIÊN

Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: AN THIEN

PHARMACEUTICAL COMPANY LIMITED

Tên công ty viết tắt: ANPHARCO., LTD

Địa chỉ trụ sở chính: 314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP.HCM

Vốn điều lệ: 20,000,000,000 VNĐ ( hai mươi tỷ đồng)

Người đại diện pháp luật: Giám Đốc TRẦN NGỌC DŨNG

Điện thoại: (08) 54308549

Fax: (08) 54308476

Website: www.anthienpharma.com.vn

Mã số thuế: 0305706103

Ngành, nghề kinh doanh: sản xuất, phân phối các loại dược phẩm trong và

ngoài nước.

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN được thành lập ngày

15/05/2008. Công ty đã đạt chuẩn thực hành phân phối thuốc ( GDP) do sở y tế

thành phố Hồ Chí Minh cấp. Do mới được thành lập gần đây nên công ty luôn

cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, mở rộng quy mô

phân phối và đầu tư trang thiết bị hiện đại để ngày càng hoàn thiện chất lượng

sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của khách

hàng một cách tốt nhất và có lợi.

1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

Tổ chức sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 5

Page 6: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Quản lý tốt về tình hình tài chính của công ty, nguồn vốn kinh doanh, đảm

bảo hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí tới mức thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo

hiệu quả hoạt đông, tối đa hóa giá trị của công ty.

Luôn đảm bảo uy tín chất lương sản phẩm hàng hóa đối với khách hàng.

Chấp hành đúng các luật lệ lao động cũng như các nghĩa vụ về bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế,…

Chấp hành tốt việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: nộp thuế, phí, lệ phí

và các khoản khác,…

Thiết lập, tạo dựng những sân chơi lành mạnh, không ngừng cải thiện, góp

phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn thể công nhân viên công ty.

Tiếp tục đầu tư để mở rông thị trường sản xuất kinh doanh nhằm duy trì và

phát triển công ty.

Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, trình độ khoa học-kỹ thuật,

chuyên môn hóa ngiệp vụ của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Tổ chức tốt nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo điều hành hệ thống phân phối của

toàn công ty,…

1.2 TỔ CHỨC KINH DOANH

1.2.1 Các sản phẩm hàng hóa sản xuất kinh doanh

Như đã đăng ký khi thành lập công ty thì công ty chuyên sản xuất phân phối

các loại dược phẩm trong và ngoài nước, kinh doanh các trang thiết bị y tế.

Ngoài ra công ty còn nhập khẩu và phân phối các loại dược phẩm đặc trị đã

được cấp phép bởi sở y tế. Các sản phẩm mà công ty kinh doanh chia được chia

làm:

+ Nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt

+ Nhóm thuốc đều trị bệnh đường hô hấp.

+ Nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch.

+ Nhóm thuốc kháng sinh

+ Nhóm thuốc kháng viêm

+ Nhóm thuốc điều trị bệnh xương khớp

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 6

Page 7: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

+ Nhóm thuốc kháng hitamin

+ Thuốc bổ.

1.2.2 Thị trường tiêu thụ

Thị trường tiêu thụ của công ty rông khắp trên cả nước. sản phẩm của công

ty đã có mặt ở trên 50 tỉnh thành trong cả nước và dần khẳng định uy tín với

khách hàng bằng chất lượng sản phẩm và cung cách phục vụ. Ngoài trụ sở chính

tại 314 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, TP. Hồ Chí Minh thì công ty còn có một

chi nhánh tại B2 Lô TT 18, khu đô thị Văn Quán, Yên Phúc - Phục La, Quận

Hà Đông, Hà Nội nhằm tạo thuận lợi cho việc phân phối và chăm sóc khách

hàng.

1.2.3 Quy trình sản xuất sản phẩm

Hiện nay, công ty đang tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng. Nhưng tổng hợp lại

thì có hai loại sản phẩm là: sản phẩm dạng nước (các sản phẩm thuốc bổ, dịch

truyền, điều trị đường hô hấp,..) và sản phẩm dạng viên(thuốc kháng sinh,

thuốc giảm đau, hạ sốt,..). Tuy nhiên dòng sản phẩm chủ yếu mà công ty tư sản

xuất là các sản phẩm dạng viên, bao gồm: viên nén, viên nhộng và viên sủi.

Dưới đây là sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất dòng sản phẩm này:

Mô tả sơ đồ quy trình sản xuất:

+ Bươc1: hóa chất, tá dược được kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn và lưu mẫu

bảo quản (ít nhất là 3 năm) để đối chiếu trước khi được pha chế.

+ Bước 2: cân đo hóa chất, tá dược một cách chính xác theo công thức đã

định sẵn. Trước đây, bước này phải thực hiện thủ công thì phải có ít nhất

hai người, một cân và một kiểm tra, kiểm soát và có thể cân lại chọn lọc.

Sau này, công ty đã sử dụng máy móc, cân điện tử một cách tự động nên

chỉ mất thêm một người thực hiện công việc lấy mẫu và kiểm soát cũng

như vận hành máy.

+ Bước 3: trộn nguyên liệu bằng máy đã được làm sạch và khử trùng. Khi

trộn, có một công nhân túc trực để vận hành máy và kiểm tra độ ẩm, độ

đồng đều, đảm bảo không bị vón cục,…

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 7

Page 8: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

+ Bước 4: xát cốm nguyên vật liệu vừa được trộn đạt tiêu chuẩn bằng máy

xát chuyên dùng đã được làm sạch và khử trùng thành dạng bột nhỏ.

+ Bước 5: sấy khô nguyên liệu dạng bột thô vừa được xát, nhiệt độ lò sấy

từ 45 đến 80 độ C trong khoảng thời gian nhất định tùy theo yêu cầu của

mỗi công thức sản xuất.

+ Bước 6: sau khi đã được sấy khô đảm bảo yêu cầu, nguyên liệu sẽ được

kiểm tra và thực hiện xát nhỏ những phần bị vón cục hay thô to chưa đạt

yêu cầu.

+ Bước 7: sau đó, chúng sẽ được đưa vào máy ép để nén thành viên theo

khuôn quy định hay vô vào viên capsule rỗng . Toàn bộ bước này được

làm bằng máy tự động, nhưng sẽ có công nhân kiểm tra lại và cân thử

một số mẫu để điều chỉnh lại theo đúng tiêu chuẩn.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 8

Page 9: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

+ Bước 8: sau khi được nén hay vô viên nhộng, các sản phẩm này được

đóng thành gói, vỉ thiếc hay cho vào chai thủy tinh (nhựa),.. một cách

chính xác về chủng loại, số lượng,… Sau đó tiến hành dán nhãn, trên

nhãn phải in rõ tên, thành phầm, số lượng hay khối lượng từng viên,…

và đặc biệt tất cả bao bì phải được in ngày sản xuất và hạn sử dụng cũng

như hướng dẫn sử dụng, tác dụng phụ của sản phẩm

Đặc biệt từ bước 2 đến bước 8: sẽ có tổ kiểm soát gồm 10 thành viện là các

dược sĩ, nhà quản lí,… do tổ trưởng là dược sĩ trình độ cao học hay phó giám

đốc đi kiểm tra đột xuất các công đoạn sản xuất lấy mẫu kiểm nghiệm và có

đánh giá cho từng công đoạn, tất cả sẽ được ghi chép vào trong sổ theo dõi sản

xuất, theo dõi chất lượng sản phẩm và sổ đánh giá công nhân.

+ Bước cuối: sản phẩm sau khi hoàn tất các quy trình trên sẽ được đóng

trong thùng cacton đúng quy cách và được nhập kho. Tất cả các sản

phẩm nhập-xuất kho đều phải được lấy mãu để kiểm nghiệm lần cuối

cũng như lưu trữ ( trong ít nhất 5 năm) cho mục đích so sánh đối chiếu

sau này.

1.3 TỔ CHỨC QUẢN LÝ

Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là kiểu trực tuyến theo hàng dọc, đây là

loại hình tổ chức quản lý phù hợp nhất đối với công ty TNHH dược phẩm An

Thiên.

1.3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 9

Page 10: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

1.3.2.1 Giám đốc

Giám đốc là người đại diện pháp nhân của công ty, có quyền điều hành cao

nhất trong công ty. Chịu trách nhiệm tất cả các hoạt động trong công ty.

Giám đốc là chủ tài khoản của công ty, ký kết các hợp đồng, chọn mục tiêu

chiến lược, chọn các biện pháp thực hiện mục tiêu của công ty và các quyết

định có liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống của công ty. Ngoài phụ

trách chung giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo một số công việc về kinh doanh,

tuyển dụng nhân sự, tổ chức bộ máy, giải quyết công tác phân phối tiền lương,

tiền thưởng và các chế độ theo quy định của nhà nước cho người lao động.

1.3.2.2 Phòng kế hoạch

Tham mưu cho ban giám đốc về việc ký kết hợp đồng. trực tiếp tổ chức thực

hiện các hợp đồng và giải quyết các vấn đề phát sinh trong khi thực hiện.

Tiếp cận thị trường định hướng kinh doanh thích hợp cho công ty. Lập các

kế hoạch kinh doanh dựa trên cơ sở các báo cáo, thống kê định kỳ và dựa trên

cơ sở thực tế thị trường, đề ra các biện pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh.

1.3.2.3 Phòng kinh doanh

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 10

Page 11: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Có nhiệm vụ mua bán hàng hóa, trực tiếp liên hệ với các phòng ban, cơ sở

sản xuất để khai thác và cung cấp sản phẩm, tổ chức nghiên cứu thị trường, nắm

bắt nhu cầu thị hiếu về từng loại sản phẩm để nhằm cải tạo và xây dựng mạng

lưới mua bán.

1.3.2.4 Phòng tổ chức hành chính

Chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, đôn đốc việc chấp hành điều lệ và kỷ

luật lao động. Giải quyết chế độ tiền lương-thưởng và các chế độ khác cho cán

bộ, công nhân viên trong công ty.

Tuyển dụng bố trí lao động theo yêu cầu của công việc. Tổ chức bồi dưỡng

nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn cho cán bộ-công nhân viện trong công

ty.

Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy công ty trong từng thời kỳ sao

cho có hiệu quả nhất. tổ chức xây dung và xét duyệt định mức lao động.

1.3.2.5 Phòng kế toán

Phòng kế toán có nhiệm vụ theo dõi , hạch toán toàn bộ hoạt động của công

ty, quản lý toàn bộ nguồn tài chính của công ty.

Ngoài ra còn nhiệm vụ lập báo cáo, phản ánh kết quả hoạt đông kinh doanh,

báo cáo kế toán tài chính theo từng kỳ kế toán nhằ xác định các khoản phải nộp

cho ngân sách nhà nước, nghĩa vụ đối với công nhân viện,… ngoài ra còn phải

lập và cung cấp báo cáo nội bộ ( báo cáo quản trị) theo yêu cầu của giám đốc.

1.4 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY

1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung,

toàn bộ công việc kế toán từ việc xử lý các chứng từ, ghi sổ, đối chiếu, lập báo

cáo tài chính,… được tổ chức và thực hiện tại phòng kế toán. Các nhân viên ở

các bộ phận trong công ty như nhân viên bán hàng, thủ kho,.. có nhiệm vụ thu

thập chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty để kịp thời xử lý và hạch

toán. Từ đó các thông tin được xử lý kịp thời phục vụ cho kế toán quản trị cũng

như các yêu cầu của Nhà Nước và các bên lien quan.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 11

Page 12: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung bởi vì ưu điể

của mô hình này là công việc tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, tiết kiệm, việc

xử lý và cung cấp thông tin nhanh chóng. Và để nhằm phát huy tốt nhất điều

kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho công việc xử lý thông tin đã được

công ty trang bị đầy đủ, hiện đại, đồng bộ. hơn nữa phù hợp với điều kiện công

ty. Điều này thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

1.4.2 Nhân sự kế toán

1.4.2.1 Kế toán trưởng

Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với việc tổ chức hoạt

động kinh doanh của công ty, không ngừng cải thiện bộ máy.

Tổ chức ghi chép, tính tóan và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy

đủ toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Tính toán và trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế nộp ngân sách, các

quỹ công thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản nợ phải thu, phải

trả.

Xác định phản ánh kịp thời, đúng chế độ, kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ và

đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý khi có trường hợp thất thoát xảy ra.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 12

Page 13: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo

chế độ hiện hành.

Tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số liệu

kế toán bí mật của công ty.

Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ

nhân viên kế toán trong công ty.

Tham mưu cho giám đốc phương án quản lý và sử dụng nguồn vốn của công

ty để có thể đầu tư đúng hướng và hiệu quả.

1.4.2.2 Kế toán hàng tồn kho

Kiểm soát tình hình thu mua, vân chuyển, nhập xuất và tồn kho các loại

hàng hóa về số lượng và giá trị.

Lập và tổng hợp các báo cáo về việc nhập xuất hàng hóa trong kỳ để tiến

hành kiểm kê và đánh giá lại.

1.4.2.3 Kế toán vốn bằng tiền và công nợ

Có nhiệm vụ theo dõi thực iện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền khi có chỉ đạo

của cấp trên, lập kế hoạch tiền mặt gửi cho các ngân hàng có quan hệ giao dịch.

Theo dõi tình hình công nợ phải thu và phải trả. Báo cáo lên cấp trên những

khoản nợ tồn đọng chưa thu hồi và chưa thanh toán.

1.4.2.4 Kế toán tiền lương

Thực hiện tính toán tiền lương và các hoản trích theo lương, các khoản trợ

cấp, phụ cấp cho toàn thể công nhân viên. Theo dõi bậc lươg, bảng chấm công,

… đồng thời lập báo cáo thống kê, cung cấp số liệu cho các bộ phận khác theo

quy định của công ty.

1.4.2.5 Kế toán tài sản cố định

Thực hiện việc phân loại, theo dõi tình hình tang giảm, sửa chữa, khấu hao

tài sản cố định, hạch toán chính xác chi phí thanh lý, nhượng bán, lập báo cáo

kiểm kê tài sản cố định.

1.4.2.6 Thủ quỹ

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 13

Page 14: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty, hằng ngày thủ quỹ phải kiểm

kê số tồn thực tế và đối chiếu với số liệu trên sổ quỹ tiền mặt, cuối ngày đối

chiếu với sổ quỹ kế toán vốn bằng tiền và công nợ.

1.4.3 Hệ thống chưng từ

Công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Bên cạnh các mẫu chứng từ này, Công ty

còn sử dụng thêm một số chứng từ nội bộ như: phiếu đề nghị nhập-xuất vật tư,

thành phẩm, phiếu đề nghị thanh toán, phiếu đề nghị tạm ứng,… nhằm giúp

Công ty quản lý, kiểm tra và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác.

1.4.4 Hình thức sồ kế toán

Công ty sử dụng hình thức “Nhật ký chung”, hình thức này đảm bảo phát

huy chức năng của kế toán trong công việc, cung cấp đầy đủ chính xác các chỉ

tiêu kinh tế cần thiết cho công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh cùng với hiệu quả công tác kế toán của công ty. Hình thức “Nhật ký

chung” được thể hiện ở sơ đồ dưới đây:

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 14

Page 15: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

1.4.5 Chế độ kế toán

Hệ thống tài khoản được sử dụng tại công ty là hệ thống tài khoản kế toán

tại doanh nghiệp được ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày

14/09/2006.

Tuy nhiên do quy mô của doanh nghiệp thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và

nhỏ, có một số nghiệp vụ kinh tế không phát sinh nên doanh nghiệp chỉ sử dụng

một số tài khoản cấp một. Riêng đối với tài khoản 156 “ hàng hóa”, 131 “ phải

thu khách hàng”, 331 “ phải trả người bán” thì được mở chi tiết theo từng loại

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 15

Page 16: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

hàng hóa hay khách hàng, người bán và được hạch toán trên tùng sổ chi tiết

riêng biệt.

Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 hằng năm.

Kỳ kế toán áp dụng thống kê là kỳ tháng.

Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng (VNĐ).

Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: bình quân gia quyền cuối kỳ.

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ.

Phương pháp trích khấu hao: đường thẳng.

1.4.6 Phương tiện phục vụ kế toán

Công tác kế toán được hỗ trợ bởi phần mềm kế toán FAST2006, xử lý theo

chương trình cài đặt sẵn. Từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày được ghi

vào các chứng từ kế toán, các chứng từ kế toán này được chuyển về phòng kế

toán, sau đó được phân loại và tiến hành nhập số liệu vào máy tính. Mỗi nhân

viên kế toán có một máy tính nối mạnh riêng để tiện cho công tác hạch toán.

1.5 TÌNH HÌNH KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN GẦN ĐÂY

Do công ty mới được thành lập, còn non trẻ, thiếu sức cạnh tranh với các

công ty khác đã có thương hiệu uy tín trên thị trường như: công ty cổ phần dược

Nam Hà, công ty cổ phần dược Trafaco, công ty dược Hậu Giang, công ty dược

phẩm trung ương 1,…. ( các công ty này có vốn mạnh, lại sản xuất kinh doanh

từ lâu có chỗ đứng trên thị trường). Hơn nữa công ty lại phải trải qua đợt suy

thoái năm 2008- 2009, và dư âm của đợt suy thoái này trong những năm tiếp

theo. Nhưng công ty vẫn có những bước phát triển mạnh mẽ vượt bậc nhất là

trong những năm gần đây.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 16

Page 17: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

1.6 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN.

1.6.1 Thuận lợi

Ngành dược Việt Nam đang ở thời kỳ phát triển mạnh với số lượng tiêu thụ

luôn tăng cao qua mỗi năm.

Chính phủ, bộ y tế ban hành nhiều chính sách thúc đẩy ngành dược trong

nước phát triển, tạo môi trường kinh doanh cạnh tranh công bằng, các cấp chính

quyền luôn quan tâm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp có cơ hội phát

triển như miễn giảm thuế, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp,…

Mạng lưới phân phối bán hàng của công ty khá hoàn chỉnh, rộng khắp cả

nước ( sản phẩm của công ty đã có mặt ở 50 tỉnh thành trên cả nước) điều này

giúp doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động bán hàng.

Hệ thống trang thiết bị máy móc của công khá hiện đại và đồng bộ đảm bảo

năng suất và chất lượng sản phẩm được sản xuất.

Đội ngũ cán bộ, công nhâ viên của công ty khá dồi dào và luôn tăng cả về số

lượng và chất lượng qua từng năm đáp ứng tốt nhu cầu của công ty.

1.6.2 Khó khăn

Nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là từ khi nước ta ra nhập

vào tổ chức thương mại thế giới WTO, trong khi đó công ty mới được thành

lập, thiếu kinh nghiệm cũng như sức cạnh tranh còn yếu lại phải trải qua đợt

khủng hoảng kinh tế gần đây.

Nguồn vốn kinh doanh của công ty còn thiếu và yếu, chưa đủ đáp ứng nhu

cầu ngày càng gia tăng . Các sản phẩm của công ty chưa có sự khác biệt so với

các công ty cùng ngành nên mức độ cạnh tranh chưa cao.

Sự quản lý giá thuốc chưa thật sự chặt chẽ.

1.6.3 Phương hướng phát triển

Nhiệm vụ chiến lược: xây dựng công ty trở thành một trong những công ty

dược phẩm phát triển vững mạnh toàn diện, đạt mức doanh thu …… vào năm

nay, và tăng trưởng lợi nhuận mỗi năm từ 20% trở lên cho các năm tiếp theo.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 17

Page 18: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Để đạt được những mục tiêu này công ty đã đề ra những phương hướng cụ thể

sau:

+ Phương hướng mở rộng thị trường: công ty đang nghiên cứu và triển

khai việc mở thêm một chi nhánh tại TP. Đà Nẵng và một số đại lý phân

phối tại một số tỉnh thành lớn trên khắp cả nước.

+ Phương hướng điều hành sản xuất-kinh doanh: xây dựng hoàn chỉnh hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:20000, phấn đấu đạt các

tiêu chuẩn GMP,GPP, GSP, GLP một cách toàn diện. thực hiện chuyên môn

hóa sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.

+ Phương hướng nâng cao nguồn nhân lực: xây dựng đội ngũ công nhân

viên, cán bộ có trình độ, tay nghề, nâng cao tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ

cao đẳng, đại học và sau đại học. bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và hơn

hết là thực hiện tốt chế độ tiền lương-thưởng, chăm lo tốt đời sống vật chất,

tinh thần cho người lao động.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 18

Page 19: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

TẠI CÔNG TY TNHH DƯỢC PHẨM AN THIÊN

2.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU

2.1.1 Phân tich tổng doanh thu

Như đã trình bày ở chương 1, thì ngành nghề kinh doanh chính của công ty

TNHH dược phẩm An Thiên là sản xuất và kinh doanh các loại thuốc, trang

thiết bị y tế trong và ngoài nước. Vì vậy tổng doanh thu của công ty được hình

thành từ ba nguồn là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ ( DT thuần

bán hàng), doanh thu hoạt động tài chính (DT hoạt động TC) và thu nhập khác.

Dưới đây là bảng thống kê và biểu đồ biểu diễn tình hình tổng doanh thu của

công ty qua ba năm, từ năm 2009 đến năm 2011 :

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 19

Page 20: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Qua bảng thống kê 2.1 và biểu đồ 2.1, ta có thể nhậ thấy rằng, tổng doanh

thu của công ty tăng nhanh qua từng năm, đặc biệt là vào năm 2010. Nếu như

vào năm 2009, tổng doanh thu của công ty đạt 93.831 triệu đồng thì sang năm

tiếp, năm 2010, tổng doanh thu đã nhảy vọt lên tới 218.783 triệu đồng, tức là

tăng thêm 124.952 triệu đồng hay tương đương với mức tăng 133,2%. Đây là

năm mà công ty đã đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2009-2011. Sang năm

2011, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng khá mạnh, đạt 257.420 triệu

đồng, tức là tăng 38.637 triệu đồng so với năm 2010, tương đương với tăng

17,66%. Đây là mức tổng doanh thu cao nhất mà công ty đạt được trong giai

đoạn này.

Như đã trình bày ở phần đầu chuơng, thì tổng doanh thu của công ty được

hình thành từ 3 nguồn chính là doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch

vụ, doanh thu hoạt động tài chính và cuối cùng là một số khỏan thu nhập khác.

Để hiểu rõ hơn, chúng ta cùng đi vào phân tích kết cấu của từng nguồn hinh

thành nên tổng doanh thu của công ty, và sự tăng trưởng của từng nguồn cũng

như mức độ đóng góp của chúng vào tổng doanh thu của công ty.

+ Thứ nhất là: doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT thuần

bán hàng). Đây là nguồn chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu

của công ty, luôn chiếm từ 99% tổng doanh thu trở lên ( thấp nhất là vào

năm 2011 chiếm 99%, cao nhất là vào năm 2010 chiếm 99,7%). Như vậy, có

thể chắc chắn rằng tổng doanh thu của công ty đa phần là do doanh thu

thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng góp. Điều này có thể suy ra sự

biến động lớn trong nguồn thu này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng doanh thu

cuả công ty, hay nói cách khác sự tăng trưởng của doanh thu thuần bán hàng

và cung cấp dịch vụ có sự tác động mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh

thu và ngược lại. Trong hai năm qua DT thuần bán hàng luôn tăng trưởng

cao đạt trung bình là 75,29%, có được con số trung bình cao này là do vào

năm 2010 công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ ( tăng 133,7%). Sự tăng trưởng

mạnh này vào năm 2010 là dựa vào 3 nguyên nhân: Thứ nhất, công ty mới

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 20

Page 21: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

được thành lập vào năm 2008, nên sang năm 2009 tình hình sản xuất còn

chưa ổn định nhưng sang năm 2010 tức là vào năm thứ 3 thì tình hình sản

xuất kinh doanh của công ty đã ổn định hơn, các nhà máy cũng như từng

phân xưởng sản xuất cho sản lượng ổn định, chất lượng tốt. Thứ hai, là cũng

trong năm nay công ty đã hoàn thiện được hệ thống phân phối của công ty,

làm sản phẩm của công ty vươn tới 50 tỉnh thành trên cả nước. Thứ ba là

hoạt động quảng cáo, chiêu thị đã bắt đầu có hiệu quả, công ty đã có vị trí

trên thị trường cũng như trong long khách hàng hay người tiêu dùng. Và

hiển nhiên sau một năm phát triển vũ bão, sang năm tiếp theo tức là năm

2011 thì công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định với sự tăng trưởng

16,88%. Sự tăng trưởng cao của DT thuần bán hàng đã kéo theo tổng doanh

thu của công ty tăng trưởng mạnh mẽ.

+ Thứ hai là: doanh thu từ hoạt động tài chính ( DT hoạt động TC). Nguồn

thu này chiếm tỉ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty, chỉ

chiếm trung bình 0,018%. Và đang có xu hướng giảm dần về tỉ trọng từ

0,04% vào năm 2009 xuống còn 0,005% vào năm 2011. Đây cũng là nguồn

thu duy nhất trong ba nguồn có sự tăng trưởng âm vào năm 2011. Nhưng vì

chiếm tỉ trọng quá nhỏ nên DT hoạt động TC cũng không ãnh hưởng nhiều

đến xu hướng tăng của tổng doanh thu.

+ Cuối cùng là: thu nhập khác. Đây là nguồn thu chiếm tỉ trọng khá nhỏ, và

không đều. nhưng đang có xu hướng tăng lên qua các năm, thì vào năm

2011 lại tăng trưởng đến 299,8 %. Trung bình trong 3 năm thì thu nhập khác

chiếm 0.58% tổng doanh thu của công ty.

Như vậy qua 3 năm, tổng doanh thu của công ty luôn đạt giá trị cao và tăng

qua hằng năm. Đặc biệt là nguồn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ

luôn giữ được mức tăng trưởng mạnh đã kéo theo tổng doanh thu tăng

trưởng ổn định qua từng năm hoạt động.

2.1.2 Phân tich doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 21

Page 22: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Như đã trình bày sơ qua trong phần phân tích tổng doanh thu, thì DT thuần

bán hàng luôn chiếm tỉ trọng cao nhất hay có thể nói là hầu như toàn bộ tổng

doanh thu của công ty TNHH dược phẩm An Thiên được đóng góp bởi doanh

thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng). Để hiểu rõ hơn, chúng ta

cùng theo dõi bảng sau:

Thông qua những tính toán sơ bộ ở bảng thống kê trên, ta có thể dễ dàng

nhận thấy rằng, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công công ty tăng

trưởng mạnh mẽ qua các năm.

Nếu như vào năm 2009 DT bán hàng của công ty đạt 112.762 triệu đồng thì

sang năm 2010 DT bán hàng của công ty đã có bước nhảy vọt đạt 223.145 triệu

đồng, tức là tăng thêm 110.383 triệu đồng hay 97,89%. Có thể nói năm 2010

DT bán hàng đạt mức tăng trưởng cao nhất trong các năm vừa qua. Và năm

tiếptheo, năm 2011 thì DT bán hàng của công ty không còn sự đột biến như vậy

nữa mà đã tăng trưởng một cách phù hợp hơn, trong năm này công ty đã tăng

trưởng 17,49% tương đương với tăng thêm 39.036 triệu đồng, đạt mức cao nhất

trong giai đoạn này ( giai đoạn từ 2009 đến 2011).

Mức doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ này luôn tăng qua các năm

này đối với một công ty mới được thành lập như công ty TNHH dược phẩm An

Thiên thì thật là ấn tượng. Để đạt được điều này là do:

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 22

Page 23: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

+ Thứ nhất: công ty đã không ngừng đẩy mạnh các hoạt động chiêu thị,

giới thiệu quảng bá thương hiệu của công ty cũng như những dòng sản phẩm

của công ty đến với người tiêu dùng cũng như các nhà phân phối, nhà thuốc

ở các tỉnh thành trên cả nước. mục đính là để thương hiệu, hình ảnh của

công ty được biết đến nhiều hơn, giúp công ty có thêm những khách hàng

hay người tiêu dùng mới. Trong những năm qua, công ty đã tích cực tham

gia các hội thảo, triển lãm, hội nghị chuyên đề giới thiệu về các sản phẩm

của công ty. Thông qua đó các sản phẩm chủ lực của công ty như các loại

thuốc đặc trị bệnh tim mạch, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị xương khớp,..

và các trang thiết bị y tế được giới thiệu và quảng bá rộng rãi đến các bệnh

viện ( khách hàng quan trọng của công ty), và các nhà thuốc, công ty dược

phẩm. nhờ vậy mà lượng đặt hàng cũng như các hợp đồng thương mại mà

các đơn vị mua sỉ này luôn tăng cao qua tùng năm. Công ty cũng đã tăng

cường hoạt động quảng bá sản phẩm qua nhiều phương tiện truyền thông

một cách có hiệu quả, và đặc biệt công ty đã xây dựng một trang web của

riêng công ty một các đơn giản nhưng đầy đủ thông tin về công ty và sản

phẩm thuận tiện cho việc tra cứu và tìm hiểu hay liên hệ của khách hàng.

+ Thứ hai: công ty đã không ngừng hoàn thiện kênh phân phối của công ty,

với sự cố gắng không ngừng vào đầu năm 2010 công ty đã mở một chi

nhánh tại Hà Nội và 20 văn phòng giao dịch tại các tỉnh thành khác nhằm

tạo sự thuận tiện cho việc phân phối, quảng bá, và giới thiệu sản phẩm của

công ty. Thành tựu lớn nhất mà côngty đã đạt được là sản phẩm của công ty

đã có mặt ở 50 tỉnh, thành phố trên cả nước. Điều này là một trong những

động lực khiến cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm

2010 có một bước nhảy vọt.

+ Thứ ba: hoạt động sản xuất kinh doanh của không ngừng được mở rộng.

hơn nữa trong giai đoạn 2009-2011 ngành dược nước ta tăng trưởng rất

nhanh cả về doanh số và sản lượng cũng như chủng loại. Cụ thể trong năm

2009 đạt 1,6 tỉ USD, năm 2010 tăng trưởng đạt 15,6%, và trong năm 2011

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 23

Page 24: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

đạt 16%. Hòa với xu thế phát triển của cả ngành, công ty đã không ngừng

mở rộng quy mô sản xuất, trong năm 2009 công ty đã đưa thêm 2 dây

chuyền sản xuất hiện đại vào hoạt động và năm 2010 tiến hành khỏa sát và

lắp đặt thêm 3 dây chuyền sản xuất mới và chúng được đưa vào sử dụng

trong năm 2011. Với việc mở rộng sản xuất thì sản lượng sản phẩm sản xuất

được của công ty tăng cao và sản phẩm của công ty được người tiêu dùng sử

dụng nhiều làm cho doanh thu của công ty tăng cao qua các năm.

+ Thứ tư: công ty cũng mở rộng hoạt động nhập khẩu các loại thuốc tân

dược và trang thiết bị y tế. Đặc biệt là các loại thuốc đặc trị về tim mạch,

tiểu đường hay ung thư,.. cũng như các trang thiết bị phục vụ cho công tác

khám chữa bệnh mà ngành dược trong nước chưa sản xuất được, hay sản

lượng trong nước chưa đủ đáp ứng nhu cầu. Do vậy những mặt hàng luôn

được tiêu thụ mạnh và đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy DT bán

hàng tăng trưởng nhanh.

Như vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty luôn tăng

trưởng mạnh qua các năm là do hoạt động sản xuất kinh doanh của côngty luôn

được duy trì và mở rộng qua các năm. Cộng với sự hiệu quả của chiến lược

chiêu thị quảng bá cũng như kênh phân phối rộng khắp, lượng tiêu thụ luôn tăng

mạnh qua mỗi năm đã giúp cho công ty đạt dược mức doanh thu này.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty được hình thành nhờ

hai nguồn sản phẩm chính là sản phẩm tự sản xuất(S/P sản xuất) và sản phẩm

nhập khẩu(S/P nhập khẩu). Dưới đây là bảng thống kê tình hình tiêu thụ của

công ty:

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 24

Page 25: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Dựa vào bảng thống kê tình hình tiêu thụ trong 3 năm qua, thì DT bán hàng

có nguồn gốc là tự sản xuất luôn chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu hàng bán

của công ty. Nhưng các sản phẩm có nguồn gốc từ nhập khẩu cũng đóng một

vai trò quan trọng trong DT bán hàng của công ty và có xu hướng ngày càng

tăng cao chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã gia tăng nhập những

mặt hàng dược từ nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước. Nhưng đây có

thể làm công ty lệ thuộc rất nhiều vào các mặt hàng nhập khẩu, giảm khả năng

tự sản xuất cũng như có nguy cơ không có sự đầu tư nghiên cứu phát triển các

sản phẩm mới. Vì vậy công ty nên tập trung vào nghiên cứu và tự sản xuất các

mặt hàng mới như các loại thuốc đặc trị để giảm lệ thuộc vào nhập khẩu.

Ngoài ra dựa vào” bảng 2.2 thống kê doanh thu bán hàng và cung cấp dịch

trong 3 năm” ta nhận thấy rằng: DT thuần bán hàng là khoản doanh thu thực tế

mà công ty nhận được từ hoạt động kinh doanh. Trong ba năm qua DT thuần

bán hàng của công ty có sự tăng trưởng mạnh. Năm 2009 DT thuần bán hàng

của công ty đạt 93.259 triệu đồng, sang năm 2010 Khoản doanh thu này đã tăng

133,7% so với năm 2009, và năm 2011 thì tăng 16,88% so với năm 2010. Do

DT thuần bán hàng là khoản thu nhập thực tế sau khi trừ đi các khoản giảm trừ,

nên nó phụ thuộc vào DT bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.

+ Trong giai đoạn 2009-2011, thì vào năm 2009, công ty có tỉ trọng các

khoản giảm trừ doanh thu là lớn nhất, chiếm 17,3% so với doanh thu bán

hàng tướng ứng với gia trị là 19.530 triệu đồng. Trong đó khoản “hàng bán

bị trả lại” chiếm nhiều nhất với trị giá là 9056 triệu đồng, chiếm 8,03%

doanh thu bán hàng, tiếp theo đó là khoản “giảm giá hàng bán” với trị giá

8.325 triệu đồng và cuối cùng là chiết khấu thương mại với trị giá 2.122

triệu đồng. Lý do công ty có các khoản giảm trừ doanh thu lớn như vậy là vì

vào năm 2009 công ty mới chỉ hoạt động được 2 năm, vì vậy công ty thiếu

kinh nghiệm trong sản xuất cũng như kinh doanh, sản phẩm mà công ty tự

sản xuất bị trả lại rất nhiều do không đảm bảo chất lượng hay hư hỏng trong

khâu vận chuyển vì hệ thống phân phối, kho, xe chuyên dụng chưa có đầy

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 25

Page 26: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

đủ nên dễ bị hư hao trong quá trình vận chuyển. Hơn nữa vì mới đi vào

hoạt động nên công ty chưa có đủ khả năng nghiên cứu phát triển các mẫu

mã mới, nên công ty phải giảm giá rất nhiều cho các mặt hàng sản xuất ra

nhưng có mẫu mã, bao bì cũ kỹ. Ngoài ra vì mới bắt đầu kinh doanh nên

công ty tập trung bán sỉ nhiều loại sản phẩm khiến cho mức chiết khấu

thương mại của công ty khá cao so với các công ty khác. Chính những điều

này đã ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch

vụ của công ty. Vì vậy dễ hiểu khi mà vào năm này công ty có DT thuần bán

hàng thấp nhất trong giai đoạn này.

+ Nhưng khi sang đến những năm tiếp theo là năm 2010 và 2011, khi mà

côngty hoạt động ổn định hơn, hệ thống phân phối được hoàn thiện. Nên

doanh thu bán hàng của công ty có sự tăng trưởng mạnh ( đột biến vào năm

2010 với mức tăng 97,98%) trong khi đó các khoản giảm trừ doanh thu lại

tụt giảm mạnh, với năm 2010 so với 2009 thì “ hàng bán bị trả lại và giảm

giá hàng bán” tăng trưởng với con số âm tương ứng là -86,2% và -94,5% và

chỉ còn chiết khấu thương mại là tăng 64,37%. Tong hợp lại trong năm 2010

thì các khoản giảm trừ doanh thu chỉ còn chiếm 2,329% doanh thu bán hàng.

Tương tự như vậy thì trong năm 2011 các khoản giảm trừ doanh thu chỉ

chiếm 2,838% doanh thu bán hàng. Có được sự cắt giảm các khoản giảm trừ

doanh thu này là do công ty đã hoạt động ổn định, sản phẩm sản xuất ra đảm

bảo chất lượng, mẫu mã mới, hệ thống phân phối khá hoàn thiện làm cho sản

phẩm vận chuyển ít bị hư hao,… Trong hai năm này thì duy chỉ có chiết

khấu thương mại là tăng trưởng với con số dương, vì doanh nghiệp vẫn chú

trọng bán sỉ, hơn nữa các bệnh viện, nhà thuốc, ..khách hàng của công ty

luôn mua với số lượng lớn, năm sau cao hơn năm trước nên khiến cho khỏa

chiết khấu thương mại luôn luôn tăng. Hơn nữa cũng là vì công ty muốn

chiếm lĩnh một phần thị trường mà các công ty khác đã chiếm. Với sự tụt

giảm của các khoản giảm trừ cộng với doanh thu bán hàng tăng mạnh nên

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 26

Page 27: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

hiển nhiên DT thuần bán hàng của công ty chiếm tỉ trọng lớn ( trung bình

trên97%) và tăng trưởng mạnh mẽ và có phần đột biến vào năm 2010.

2.1.3 Phân tich doanh thu hoat động tài chinh

Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu nhập chiếm tỉ trọng nhỏ nhất

trong cơ cấu tổng doanh thu, tuy nhiên rất quan trọng bởi nó phản ánh kết quả

kinh doanh tài chính của công ty. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty

được hình thành từ ba nguồn là lãi tiền gửi, lãi do chênh lệch tỉ giá và doanh thu

hoạt động tài chính khác ( DTHĐTCK). Dựa vào bảng “ bảng 2.1 thống kê tình

hình tổng doanh thu qua ba năm 2009, 2010, 2011” ta có thể dễ dàng nhận thấy

rằng doanh thu hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần rất nhỏ, trung bình

chiếm 0,018% trong cơ cấu tổng doanh thu với giá trị lần lượt trong ba năm là

34 triệu, 198 triệu và 138 triệu đồng. Điều này cho thấy rằng với mức doanh thu

hoạt động tài chính này thì gần như không có ảnh hưởng đến tổng doanh thu của

công ty. Như trong năm 2010 doanh thu hoạt tài chính của công ty tăng trưởng

482,4 % nhưng tổng doanh thu chỉ tăng trưởng 133,1% trong khi DT thuần bán

hàng đã tăng 133,7%. Nguyên nhân của tình trạng này là do cả ba nguồn thu của

doanh thu hoạt động tài chính là rất thấp. Vì công ty đang trong thời kỳ tập

trung nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, đầu tư trang thiết, dây chuyền sản

xuất,.. nên nguồn vốn dành cho hoạt động tài chính là rất thấp. Vậy nên trong

các năm tiếp theo khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định công ty nên

dành thêm nguồn vốn cho hoạt động tài chính,để khoản thu nhập này chiếm tỉ

trọng cao hơn trong cơ cấu tổng doanh thu.

2.1.4 Phân tich thu nhập khác

Cũng giống như doanh thu từ hoạt động tài chính thì thu nhập khác của công

ty chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu, chưa vượt qua 1% tổng

doanh thu. Thu nhập khác cao nhất của công ty cũng chỉ chiếm 0.995% tổng

doanh thu vào năm 2011. Tuy nhiên, thu nhập khác có sự tăng trưởng mạnh

trong năm 2011 tăng 299,8% với giá trị tăng thêm là 1907 triệu đồng sau khi có

sự tăng trưởng 18,22%vào năm 2010. Nguyên nhân là do thu nhập khác dược

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 27

Page 28: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

cấu thành bởi các khoản thu nhập bất thường như thanh lý tài sản cố định, tiền

phạt được hưởng do đối tác vi phạm hợp đồng,… mà công ty thì mới đi vào

hoạt động nên trong những năm 2009, 2010 thì công ty tập trung vào đầu tư chứ

ít có tài sản cố định hết thời gian hoạt động,.. để thanh lý. Tuy nhiên vào năm

2011 tức là sau 4 năm đi vào hoạt động thì bắt đầu đã có những tài sản cố định

hết đời sống hay hoạt động không hiệu quả nên công ty đã đem đi bán thanh lý.

Đây cũng chính là lý do mà vào năm 2011 có sự nhảy vọt trong thu nhập khác.

2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ

2.2.1 Phân tich giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán của công ty bao gồm các chi phí sản xuất như : chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp ( CP NVL TT), chi phí nhân công trực tiếp (CP NC

TT), chi phí sản xuất chung, giá vốn khác ( giá vốn hàng nhập khẩu bán trong

năm). Sau đây là bảng thống kê thàng phần hình thành giá vốn hàng bán trong

ba năm qua:

Và để thuận tiện cho công việc phân tích cũng như theo dõi số liệu, sau đây

là bảng thống kê tình hình tổng chi phí trong giai đoạn 2009-2011, tổng chi phí

của công ty bao gồm giá vốn hàng bán (GV hàng bán), chi phí bán hàng và quản

lý doanh nghiệp ( CP BH-QLDN), chi phí hoạt động tài chính (CP tài chính),

chi phí khác.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 28

Page 29: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá % Trị giá %GV hàng bán 78214 85.51 187099 87.49 222003 88.213 108885 139.2 34904 18.66CP BH-QLDN 11206 12.25 22082 10.33 22504 8.942 10876 97.06 422 1.911CP tài chính 1952 2.134 4430 2.071 7039 2.797 2478 126.9 2609 58.89Chi phí khác 100 0.109 250 0.117 120 0.0477 150 150 -130 -52Tổng chi phí 91472 100 213861 100 251666 100 122389 133.8 37805 17.68

BẢNG 2.5: thống kê tình hình tổng chi phí trong 3 năm

(Nguồn: phòng kế toán tài chính)

CHỈ TIÊUNĂM 2009 NĂM 2010 NĂM 2011 NĂM 2010/2009 NĂM 2011/2010

(Đơn vị tinh: triệu đồng)

Thông qua hai bảng thống kê trên, thấy rằng trong cơ cấu tổng chi phí của

công ty thì giá vốn hàng bán chiếm một tỉ trọng lớn nhất, luôn chiếm trên 85%

tổng chi phí của công ty, năm có chi phí giá vốn lớn nhất là năm 2011 với gia trị

222.003 triệu đồng tương ứng với 88,2%tổng doanh thu . Và luôn có xu hướng

gia tăng qua các năm, năm 2010 tăng 139,2% so với năm 2009, năm 2011 tăng

18,66% so với năm 2010. Với đà tăng của giá vốn hàng bán cộng với tỉ trọng

của nó trong cơ cấu tổng doanh thu đã khiến nó có ảnh hưởng rất lớn tới tổng

chi phí của công ty, sự biến động tăng của giá vốn làm cho tổng chi phí của

công ty tăng theo. Như trong năm 2010 giá vôn hàng bán gia tăng đột biến

( tăng 139,2% so với năm 2009) thì tương ứng tổng chi phí của công ty cũng đã

tăng 133,8% . Sang năm tiếp theo, năm 2011, giá vốn hàng bán tăng 18,66% thì

tổng chi phí cũng tăng 17,68% ( Có sự khác biệt trong tăng trưởng của giá vốn

và tổng chi phí là do trong tổng chi phí còn có các chi phí khác như chi phí bán

hàng, chi phí tài chính,.. tuy chiếm tỉ trọng nhỏ hơn nhưng cũng có ảnh hưởng

nhất định đến tổng chi phí.). Lý do của sự tăng trưởng mạnh của chi phí giá vốn

hàng bán trong giai đoạn 2009-2011, là do năm 2010 và 2011, công ty đã đi vào

sản xuất ổn định với sản lượng tăng hằng năm khiến cho CP NVL TT, CP NC

TT,… tăng theo cùng với đó trong giai đoạn này các mặt hàng dược phẩm nhập

khẩu cũng được tiêu thụ mạnh nên công ty gia tăng nhập khiến cho giá trị mua

và chi phí mua tăng theo. Để có thể hình dung rõ hơn, chúng ta sẽ đi vào phân

tích từng chi phí cấu thành nên giá vốn hàng bán.

2.2.1.1Phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 29

Page 30: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng nhất chiếm trung bình trên

45% giá vốn hàng bán (các mặt hàng tự sản xuất) và chiếm trung bình 33,1%

tổng giá vốn hàng bán của công ty. Vì vậy nếu chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

tăng mạnh sẽ tác động đến sự gia tăng của giá vốn hàng bán. Trong ba năm qua,

chi phí nguyên vật liệu tăng mạnh qua hàng năm như năm 2010/2009 tăng

80,785% tương ứng với giá trị tăng thêm là 23670 triệu đồng, năm 2011/2010

tăng 40,353%. Điều này là một trong những yếu tố đưa giá vốn hàng bán của

công ty không ngừng tăng cao.

Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thuốc của công ty chủ yếu được nhập

khẩu từ nước ngoài tại các công ty hóa dược nổii tiếng ở Mỹ, Canada, Ấn Độ,

hay Nhật Bản,..

Do trong giai đoạn 2009-2011 công ty đã bắt đầu ổn định sản xuất với sản

lượng tăng cao qua từng năm, công suất ổn định để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ

của thị trường. Điều này đòi hỏi khối lượng nguyên vật liệu dùng cho sản xuất

hải tăng cả về số lượng và chủng loại. vì vậy chi phí nguyên vật liệu tăngmanh5

là phù hợp với điều kiện sản xuất của công ty. Tuy nhiên giá nguyên vật liệu

tăng cũng là một yếu tố góp phần vào sự gia tăng cuả chi phí nguyên vật liệu.

trong giai đoạn vừa qua, đặc biệt là năm 2010, ngoài yếu tố là quy mô sản xuất

được mở rộng thì yếu tố giá nguyên vật liệu tăng cao cũng ảnh hưởng mạnh đến

sự gia tăng đột biến của chi phí nguyên vật liệu, tăng 80,785% so với năm 2009.

Nguyên nhân một phần là giá dầu mỏ tăng cao trong những năm gần đây, luôn

trên 100USD/thùng, cộng với lạm phát, kinh tế thế giới chưa ổn định,.. đây là

những yếu tố cơ bản khiến giá nguyên vật liệu tăng cao. Nhưng sang năm 2011

thì tuy chi phí nguyên vật liệu của công ty vẫn tăng mạnh nhưng cũng chỉ bẳng

xấp xỉ một nửa so với năm trước, có được điều này là do công ty đã chủ động

đàm phán ký kết hợp đầu từ đầu năm với giá cả ưu đãi, hơn nữa trong năm 2011

công ty đã đàm phán được với công ty dược Cửu Long về việc mua viên

Capsule với giá thấp hơn 40% so với giá nhập từ nước ngoài khiến cho chi phí

nguyên vật liệu tăng nhỏ hơn so với năm trước.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 30

Page 31: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

2.2.1.2Phân tích sự biến động của chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp cũn đóng vai trò quan trọng trong việc giá vốn

hàng bán tăng cao, trung bình trong ba năm qua tỉ trọng chi phí nhân công trực

tiếp chiếm 40,6% cơ cấu giá vốn hàng tự sản xuất và 26,6% tổng giá vốn hàng

bán. Và có sự tăng trưởng qua hàng năm với mức tăng năm 2010 là 81,216% so

với năm 2009, năm 2011 tăng 29,522% so với năm 2010.

Nguồn chi phí này gia tăng chủ yếu là do hai nguyên nhân:

+ Quy mô sản xuất mở rộng, đòi hỏi phải tăng số luợng công nhân trực tiếp

sản xuất để đáp ứng được yêu cầu sản xuất. Trong giai đoạn này công ty đã

đưa thêm 5 dây chuyền sản xuất vào hoạt động ( 2 trong năm 2009, và 3

trong năm 2011) vì vậy số công nhân hiện có không thể đáp ứng đuợc nhu

cầu nên công ty đã tuyển thêm một số lao động mới.

+ Công ty thực hiện chính sách nâng lương qua từng năm và đồng thời

thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách, tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế, kinh phí công đoàn,…. Đồng thời công ty còn tổ chức khám sức khỏe

định kỳ cho toàn bộ 100% công nhân viên, cán bộ trong toàn công ty.

Vì các nguyên nhân trên dẫn đến chi phí nhân công trực tiếp đã gia tăng

mạnh trong giai đoạn này.

2.2.1.3Phân tích sự biến động của chi phí sản xuất chung

Trong cơ cấu giá vốn hàng bán thì chi phí sản xuất chung của công ty chiếm

tỉ trọng nhỏ nhất, tuy nhiên chi phí sản xuất chung có xu hướng gia tăng qua

từng năm cụ thể trong năm 2010 tăng 3,59% và năm 2011 tăng 4,39%. Trong

chi phí sản xuất chung thì có hai chi phí chính là chi phí khấu hao và chi phí

dịch vụ mua ngoài. Trong giai đoạn vừa qua, khi mà quy mô sản xuất kinh

doanh của công ty gia tăng với việc đưa thêm 5 dây chuyền vào hoạt động thì

chi phí khấu hao sẽ tăng cao, và để phục vụ nhu cầu sản xuất thì dịch vụ mua

ngoài cũng tăng theo. Đây là những nguyên nhân dẫn tới sự tăng trưởng đều đặn

của chi phí sản xuất chung. Nhưng khi xét về tỉ trọng thì chi phí sản xuất chung

chiếm quá nhỏ trong cơ cấu giá vốn, tức là biến phí của công ty lớn hơn nhiều

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 31

Page 32: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

làn so với định phí. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty khi mở rộng hoạt

động sản xuất kinh doanh. Nên công ty cần có sự nghiên cứu, có phương án

thích hợp để giải quyết vấn đề này.

2.2.1.4Phân tích tỉ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần bán hàng

Ta có bảng tính sau:

Tỉ trọng giá vốn trên doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của

công ty luôn ở mức cao, tỷ trọng này luôn dao động trong khoảng 83% đến 88%

trong giai đoạn này. Và có thể thấy rằng tỉ trọng này có xu hướng tăng lên trong

mấy năm gần đây, nếu như năm 2009 con số này là 83,63% thì sang năm 2010

đã tăng lên 85,85% và năm 2011 là 87,15%. Tỉ trọng giá vốn hàng bán trên

doanh thu thuần có xu hướng tăng cho thấy rằng tỷ lệ tăng của giá vốn hàng bán

lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần. Đây là một xu hướng khá xấu, tuy nhiên

khoảng chênh lệch tỉ trọng qua từng năm thì không lớn dao động trong khoảng

1,2% đến 2,3% , điều này chứng tỏ chúng khá ổn định, không xuất hiện sự đột

biến tăng hoặc giảm quá mức. Vì vậy, tuy giá vốn hàng bán của công ty có tăng

nhưng doanh thu thuần của công ty vẫn tăng tương ứng, chứng tỏ công ty hoạt

động khá hiệu quả, lợi nhuận tăng từng năm.

2.2.2 Phân tich chi phi bán hàng và chi phi quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp là chi phí rất quan trọng,nó phản

ánh tình hình hoạt động của hai bộ phận này có hiệu quả hay không, chi phí này

bao gồm các chi phí điện nước, thuê tài sản, khấu hao, lương, các khoản dự

phòng,…Thông qua bảng thống kê tình hình tổng chi phí , ta thấy rằng tỉ trọng

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 32

Page 33: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trong cơ cấu tổng chi phí là khá lớn,

đứng thứ hai sau giá vốn hàng bán, nếu xét về tỉ trọng trong cơ cấu tổng chi phí

thì chi phí này đang có xu hương giảm dần, cụ thể năm 2009 chi phí bán hàng

và quản lý doanh nghiệp chiếm 12,25%, sang năm 2010 chỉ còn chiếm 10,33%

và năm 2011 hạ xuống còn 8,9%. Điều này cho thấy rằng chi phí này đang hạ

dần mức độ ảnh hưởng đến tổng chi phí. Tuy nhiên khi xét ở góc độ giá trị, thì

ngược lại, giá trị của chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp của công ty

không hề giảm mà lai có sự tăng trưởng như năm 2010 tăng 97,06% so với năm

2009, năm 2011 tăng 1,911% so với năm 2010. Sự tăng trưởng qua hằng năm

của chi phí này là hợp lí, nó phù hợp với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh

doanh của công ty. Đặc biệt năm 2010 tăng đột biến tới 97,06% là do trong năm

này hệ thống bán hàng của công ty đã khá hoàn thiện và đầy đủ hơn năm 2009

với đội ngũ bán hàng, xe chuyên dụng, chi phí thuê nhà cửa làm văn phòng đại

diện,…và trong năm này đội ngũ cán bộ quản lý của công ty cũng đã nhiều hơn

để có thể đáp ứng nhu cầu quản lý gia tăng khi quy mô mở rộng, đồng thời các

chi phí điện nước, công cụ dụng cụ, chi phí dự phòng nợ khó đòi cũng tăng lên.

Tuy nhiên sang năm 2011, chi phí này chỉ tăng thêm 1,911%, chứng tỏ rằng

công ty đã hoạt động ổn định hơn, và bộ phận bán hàng và quản lí doanh nghiệp

của công ty đã hoạt động hiệu quả hơn làm cho chi phí này gia tăng ít.

Dưới đây là bảng tính phân tích chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

trong giai đoạn 2009-2011:

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 33

Page 34: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Qua bảng phân tích ta có thể thấy, trong nhóm chi phí bán hàng và quản lý

doanh nghiệp thì chi phí bán hàng thì chi phí bán hàng luôn chiếm tỉ trọng cao

hơn gần gấp đôi so với chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là điều dễ hiểu, bởi

trong bộ phận bán hàng và phân phối của công ty có số lượng nhân viên và tài

sản cố định như xe chuyên chở, mặt bằng, chi phí mua ngoài khác,.. luôn lớn

hơn so với chi phí quản lý doanh nghiệp. Và một điều không thể không đề cập

đến khi phân tích chi phí bán hàng là, một phần khá lớn trong cơ cấu chi phí bán

hàng được tạo nên bởi chi phí hoa hồng bán hàng dành cho các đại lí của công

ty. Trong hai năm 2009, 2011 khi mà công ty đẩy mạnh hoạt động bán hàng thì

tất nhiên khoản chi phí hoa hồng này cũng tăng mạnh theo, trung bình trong giai

đoạn vừa qua, công ty thực hiện chính sách tỷ lệ hoa hồng dành cho đại lí là

khoảng 2,6% doanh thu thuần.

2.2.3 Phân tich chi phi hoat động tài chinh

Chi phí hoạt động tài chính (chi phí HĐTC) của công ty chiếm một phần khá

nhỏ trong tổng chi phí của công ty, chỉ trong khoảng từ 2 đến 3%. Chi phí này

bao gồm chi phí lãi vay, và một số chi phí khác.

Qua bảng ta thấy, chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng mạnh trong

giai đoạn 2009-2011, nếu như trong năm 2009 chi phí hoạt động tài chính của

công ty là 1.952 triệu đồng tì sang năm 2010 đã tăng lên tới 4.430 triệu đồng tức

là tăng 126,9% so với năm 2009 và năm 2011 chi phí này là 7.039 triệu đồng

tức là tăng 58,89%. Điều này cho thấy chi phí hoạt động tài chính của công ty

có xu hướng tăng nhanh.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 34

Page 35: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Nguyên nhân của sự tăng nhanh chi phí HĐTC là do chi phí lãi vay (vốn

chiếm trung bình trên 90% cơ cấu chi phí) trong các năm đếu rất cao, dẫn đến

chi phí HĐTC tăng theo. Trong năm 2009 công ty đã vay vốn từ ngân hàng

ACB, ngân hàng BIDV và ngân hàng Techcombank để đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng và mua mới cũng như lắp đặt 2 dây chuyền sản xuất mới, tính đến cuối

năm công ty đã vay ngắn hạn tổng cộng 29.692 triệu đồng với lãi suất vay ngắn

hạn tại thời điểm đó khá cao đã khiến chi phí này ở mức cao, sang năm tiếp

theo, năm 2010 để thực hiện kế hoạch đã đề ra là đưa thêm 3 dây chuyền sản

xuất vào hoạt động nên công ty tiếp tục vay ngắn hạn và dài hạn tại thời điểm

cuối năm công ty đã vay ngắn hạn 39.053 triệu tức là tăng hơn 9.361 triệu so

với năm trước. Và tương tự trong năm 2011, tính đến thời điểm cuối năm số

tiền vay ngắn hạn của công ty là 47465 triệu đồng.

Nhưng trên hết, thì nguyên nhân chính là số vốn chủ sở hữu của công ty còn

khá thấp,nên khi mở rộng quy mô hoạt động công ty bắt buộc phải vay lãi ngân

hàng với lãi suất cao thường trên 16%.

2.2.4 Phân tich chi phi khác

Theo như bảng 2.5 thì chi phí khác của công ty rất thấp, thường chi chiếm

khônng quá 0,2% tổng chi phí. Chi phí khác của công ty thường là các chi phí

bất thường nên có sự tăng giảm không đồng đều giữa các năm, như năm 2010

tăng 150% so với 2009 thì sang năm 2011 lại giảm 52%. Nên chi phí này không

ảnh hưởng niều đến tổng chi phí của doanh nghiệp.

2.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN

2.3.1 Phân tich lợi nhuận thuân bán hàng

Lợi nhuận thuần bán hàng là khoản chên lệch giữa doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí

bán hàng và quản lí doanh nghiệp. Nếu xét về góc độ làm tăng giảm lợi nhuận

thuần bán hàng thì ta có thể chia chúng thành hai nhóm là:

+ Nhóm làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm tăng): doanh thu bán

hàng và cung cấp dịch vụ (DT bán hàng).

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 35

Page 36: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

+ Nhóm làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng (nhóm giảm): các khoản giảm

trừ doanh thu (các khoản GT), giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và quản lí

doanh nghiệp.

Nhìn chung, trong 3 năm qua lợi nhuận thuần bán hàng của công ty tăng

mạnh, năm sau cao hơn năm trước. tương tự như chi phí hay doanh thu, vào

năm 2010 lợi nhuận thuần bán hàng của công ty có sự gia tăng đột biến tăng

128,39% so với năm 2009 đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn này, sang năm

2011 thì đã ổn định lại hơn với mức tăng 16,687% . Sau đây, chúng ta cùng đi

phân tích xem các nhóm tăng và nhóm giảm đã ảnh hưởng như thế nào đến lợi

nhuận thuần bán hàng của công ty.

+ Trong năm 2010, lợi nhuần thuần bán hàng của công ty tăng 4.929 triệu

đồng. Có được sự tăng trưởng này là do doanh thu bán hàng và cung cấp

dich vụ (nhóm tăng) đã tăng thêm 110.383 triệu đồng tức là nhóm tăng đã

giúp cho lợi nhuận thuần bán hàng tăng thêm 110.383 triệu đồng. Trong khi

đó nhóm giảm đã làm giảm lợi nhuận thuần bán hàng đi 105.454 triệu đồng

khi mà nhóm này đã tăng lên thêm 105.454 triệu đồng so với năm 2009.

Trong đó tăng nhiều nhất là giá vốn hàng bán với mức tăng 139,21% hay

108.885 triệu đồng, và tiếp theo là chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp,

cuối cùng là các khoản giảm trừ với sự tăng trưởng âm. Như vậy, nguyên

nhân làm cho lợi nhuận thuần bán hàng tăng trong năm 2010 là doanh thu

bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng mạnh, các chi phí trong nhóm giảm cũng

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 36

Page 37: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

tăng, nhưng có giá trị tăng thấp hơn doanh thu. Điều này cho thấy hoạt động

của công ty vẫn hiệu quả.

+ Trong năm 2011, lợi nhuận thuần bán hàng đã tăng 1.464 triệu đồng.

trong năm này, nhóm tăng tức là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã

tăng 39.036 triệu đồng làm cho lợi nhuận thuần bán hàng có mức tăng tướng

ứng. Và nhóm giảm, năm nay đã tăng 37.572 triệu đồng, tức là làm cho lợi

nhuận thuần giảm đi 37.572 triệu đồng. Hơi khác với năm trước chỉ có

khoản chi phí tăng trưởng dương, năm nay cả ba khoản trong nhóm giảm

đều tăng khá mạnh. Trong đó, giống như năm trước giá vốn hàng bán tăng

với giá trị lớn nhất là 34.904 triệu đồng, tiếp theo là các khoản giảm trừ tăng

2.246 triệu đồng, và cuối cùng là chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp

tăng 422 triệu đồng.

Tóm lại, có nhiều nguyên nhân làm tăng lợi nhuận thuần bán hàng, nhưng

chung nhất vẫn là công ty mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng tiêu thụ, phân

phối, các chiến lược quảng cáo, chiêu thị mang lại hiệu quả cao làm cho doanh

thu tăng cao và đã không những đủ bù đắp chi phí mà còn có lãi.

2.3.2 Phân tich lợi nhuận từ hoat động tài chinh

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là khoản chên lệch từ doanh thu hoạt động

tài chính và chi phí hoạt tài chính. Khoản lợi nhuận này cho chúng ta thấy tình

hình kinh doanh và hiệu quả hoạt động tài chính của công ty. Như đã phân tích

ở phần doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính (phần 2.1.3

và 2.2.3) thì doanh thu hoạt động tài chính cũng như chi phí hoạt động tài chính

chủ yêu là tiền lãi ( lãi tiền gửi và lãi vay). Đây chính là khoản làm tăng làm

giảm lợi nhuận từ hoạt động tài chính.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 37

Page 38: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Trong giai đoạn vừa qua, lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty luôn

luôn là con số âm, và có xu hướng gia tăng qua hàng năm. Năm 2009, công ty

đã lỗ 1.918 triệu đồng, sang năm tiếp theo công ty tiếp tục lỗ 4.232 triệu đồng

và năm 2011 công ty lỗ 6.901 triệu đồng. Qua phân tích ta thấy, trong năm

2010, DT hoạt động TC tăng 164 triệu qua đó làm lợi nhuận tăng 164 triệu,

trong khi đó chi phí HĐTC lại tăng 2.478 triệu tức là đã làm lợi nhuận giảm đi

bằng vậy trong đó chi phí lãi vay đã tăng 2332 triệu đồng. Tuy doanh thu tăng

tới 482,6% nhưng không thể theo kịp với mức tăng của chi phí vì vây công ty

đã lỗ thêm 2.314 triệu so với năm 2009. Tương tự như vậy, sang năm 2011,

doanh thu hoạt động tài chính của công ty không tăng mà giảm đi mất 60 triệu

đồng công với các khoản chi phí tăng 2.609 triệu đồng ( trong đó chi phí lãi vay

tăng 2.033 triệu) đã làm lợi nhuận hoạt động tài chính trong năm này tiếp tục

giảm 2.669 triệu so với năm trước.

Lợi nhuận hoạt động tài chính của công ty âm qua hàng năm và có xu hướng

tăng thêm là điều bình thường do công ty mới được thành lập, còn đang trong

quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty cố gắng tranh thủ mọi nguồn

lực có thể để đầu tư đưa các dây chuyền vào hoạt động, cũng như mở chi

nhánh,văn phòng đại diện và hoàn thiện hệ thống quản lý, kênh bán hàng. Trong

các nguồn lực mà công ty trnh thủ thì vay ngân hàng chiếm tỉ trọng rất cao, hay

có thể nói rằng chủ yêu các nguồn vốn mà công ty tranh thủ được là vay từ ngân

hàng. Trong giai đoạn này công ty đã đưa 5 dây chuyền vào sản xuất cùng với

việc mở chi nhánh ngoài Hà Nội, 20 văn phòng đại diện ở các tỉnh thành trên cả

nước và một số hoạt động dầu tư khác. Hơn nữa trong khi lãi tiền gửi còn thấp

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 38

Page 39: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

và lãi vay lại cao ngất ngưởng nên doanh thu tài chính luôn ở mức thấp mà chi

phí lại cao nên lợi nhuận từ hoạt động tài chính của công ty luôn ở mức âm. Tuy

vậy trong các năm sau khi mà hoạt động sản xuất kinh doanh đã ổn định công

ty cần nâng cao doanh thu hoạt động tài chính, không nên để lợi nhuận bị lỗ quá

cao ảnh hưởng không tốt đến tổng lợi nhuận trứơc thuế.

2.3.3 Phân tich lợi nhuận khác

Cũng tương tự như hai khoản lợi nhuận trên thì lợi nhuận khác của công ty

phụ thuộc vào thu nhập khác và chi phí khác. Trong khi hai khoản này là những

khoản phát sinh bất thường vì vậy lợi nhuận khác cũng mang tính chất bất

thường khó có thể dự đoán được.

Dựa vào bảng ta có thể thấy trong khi năm 2010 lợi nhuận tăng trưởng âm,

thì sang năm 2011 lại tăng tới 527,7% so với 2010. Trong năm 2010 lợi nhuận

khác giãm so với năm 2009 là do trong năm này, thu nhập khác chỉ tăng 98 triệu

tương ứng với tăng 18,216% trong khi chi phi lại tăng 150 triệu, điều này làm

cho lợi nhuận giảm 52 triệu đồng. Nhưng sang năm 2011, trong khi thu nhập

tăng 1907 triệu đồng mà chi phí lại giảm 130 triệu, nên đã làm cho lợi nhuận

khác của công ty tăng thêm 2.037 triệu đồng so với năm 2010.

2.3.4 Phân tich tổng lợi nhuận trước thuế

Tổng lợi nhuận trước thuế ( tổng lợi nhuận TT) là chỉ tiêu quan trọng nhất để

đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong cả kế toán tài chính

và kế toán quản trị. Nếu xét về mặt tổng quát thì tổng lợi nhuận bị ảnh hưởng

bởi tổng chi phí và tổng doanh thu ( vì tổng lợi nhuận trước thuế = tổng doanh

thu – tổng chi phí). Nhưng khi xét về khía cạnh cấu thành thì tổng lợi nhuận

trước thuế thu nhập doanh nghiệp bằng lợi nhuận thuần bán hàng cộng lợi

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 39

Page 40: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Vì vậy nó chịu ảnh hưởng của

cả ba khoản lợi nhuận trên bao gồm các yếu tố bên trong các khoản lợi nhuận

ấy.

Khi xem xét một các tổng thể, thì ta thấy rằng tổng lợi nhuận trước thuế của

công ty chỉ chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng doanh thu. Và tỉ lệ này đang

có xu hướng giảm. Nhưng khi xem xét trên thước đo giá trị thì lại khác, tổng lợi

nhuận trước thuế của công ty luôn tăng trưởng qua hàng năm, năm sau cao hơn

năm trước. Như vào năm 2009, tổng lợi nhuận trước thuế là 2359 triệu nhưng

sang năm 2010 thì dã tăng lên con số là 4.922 triệu đồng, tức là tăng thêm 2.563

triệu đồng tương đương với 108,65%. Năm 2011, lợi nhuận trước thuế là 5.754

triệu đồng tăng thêm 832 triệu so với năm 2010.

Phân tich tổng lợi nhuận trước thuế trên phương diện tổng thể thì nhân tố

làm tăng lợi nhuận trước thuế là tổng doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác. Nhân tố làm

giảm lợi nhuận trước thuế là tổng chi phí gồm: giá vốn, chi phí bán hàng và

quản lí doanh ngiệp, chi phí tài chính,…., tuy nhiên các yếu tố nhỏ trong hai

nhân tố này đã được phân tích ở các phần trên, vì vậy chúng ta chỉ đi phân tích

mức ảnh hưởng của hai nhân tố chính đến tổng lợi nhuận trước thuế:

+ Trong năm 2010, tổng lợi nhuận trước thuế tăng 108,65% tương đương

với 2.563 triệu đồng. Có được sự tăng trưởng ấn tượng này là do tổng

doanh thu của công ty đã tăng thêm 12.4952 triệu đồng, làm cho tổng lợi

nuận trước thuế tăng theo. Nhưng tổng chi phí trong năm này cũng tăng cao,

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 40

Page 41: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

tăng thêm 122.389 triệu đồng làm giảm tổng lợi nhuận trước thuế đi số tiền

tương ứng. Như vậy nguyên nhân làm cho tổng doanh thu trước thuế tăng

mạnh là tổng doanh thu tăng cao tuy tổng chi phí cũng gia tăng nhiều

nhưng tổng hợp lại thì không bằng mức độ gia tăng của tổng doanh thu.

Điều này cho thấy công ty đã hoạt động hiệu quả trong năm này, các khoản

mục đầu tư như dây chuyền thiết bị, hệ thống phân phối,… đã đi đúng

hướng, mang lại cho công ty nhiều thu nhập.

+ Trong năm 2011, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng trưởng

nhưng đã chậm lại nhiều, chỉ tăng thêm 832 triệu hay 16,904% so với năm

2010. Điều này là do công ty đã đi vào hoạt động ổn định, tổng doanh thu

cũng như tổng chi phí gia tăng đều đặn không còn sự đột biến như năm 2010

khi mà công ty tập trung mở rộng sản xuấ kinh doanh. Trong năm này tổng

doanh thu làm cho tổng lợi nhuận trước thuế tăng thêm 38.637 triệu và tổng

chi phí làm giảm lợi nhuận trước thuế đi 37.805 triệu đồng. Cũng như các

năm trước, thì năm nay nguyên nhân làm tổng lợi nhuận trước thuế tăng

mạnh là do tổng chi phí không gia tăng mạnh bằng tổng doanh thu.

Phân tich tổng lợi nhuận trước thuế dựa trên yếu tố cấu thành, thì tổng

lợi nhuận trước thuế bị ảnh hưởng mạnh bởi ba loại lợi nhuận cấu thành nó là

lợi nhuận thuần bán hàng, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận khác.

+ Trong năm 2010, lợi nhuận thuần bán hàng tăng mạnh nhất tới 128,39% ,

tăng thêm 4.929 triệu đồng so với năm 2009 đã làm cho tổng lợi nhuận trước

thuế tăng theo. Trong khi đó trong năm này, hai nguồn lợi nhuận khác là lợi

nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác lại giảm, với việc lợi nhuận

tài chính lỗ thêm 2.314 triệu và lợi nhuận khác giảm 52 triệu đã trở thành hai

yêu tố làm tổng lợi nhuận trước thuế giảm đi 2.366 triệu. Nhưng do lợi

nhuận thuần bán hàng tăng mạnh mẽ hơn mức giảm là nguyên nhân làm cho

lợi nhuận trước thuế tăng thêm 108,65% tương ứng với tăng thêm 2.563

triệu đồng so với năm 2009.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 41

Page 42: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

+ Trong khi đó, vào năm 2011, có sự khác biệt so với năm trước khi mà

năm này có hai nguồn lợi nhuận thúc đẩy tổng lợi nhuận trước thuế tăng. Đó

là lợi nhuận thuần bán hàng tăng 1.464 triệu đồng và lợi nhuận khác tăng

2.037 triệu đồng. Tổng cộng cả hai khoản này làm cho tổng lợi nhuận trước

thuế của công ty tăng thêm 3.501 triệu đồng. Nhưng trong năm 2011, lợi

nhuận từ hoạt động tài chính cũng đã lỗ thêm 2.669 triệu đồng làm cho lợi

nhuận trước thuế giảm đi gía trị tướng ứng. Tổng hợp lại trong năm này tổng

lợi nhuận trước thuế đã tăng thêm 832 triệu so với năm 2010.

2.4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA CÁC CHỈ

SỐ TÀI CHÍNH

2.4.1 Ty số thanh toán

Tỷ số thanh toán chi chúng ta biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn

hạn của công ty bằng tài sản ngắn hạn. Đây là một chỉ số rất quan trọng, được

các nhà đầu tư, đối tác bán hàng cho công ty quan tâm nhiều, chỉ số này cho

thấy không chỉ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn mà qua đó còn cho thấy uy tín

của công ty, hiệu quả hoạt động, ….. Chỉ số thanh toán chia làm: chỉ số thanh

toán hiện hành và chỉ số thanh toán nhanh.

Dựa vào bảng cân đối kế toán của công ty, ta có bảng tính chỉ số thanh toán

như sau:

2.4.1.1 Tỷ số thanh toán hiện hành

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 42

Page 43: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Tỷ số thanh toán hiện hành của công ty có có sự tăng giảm không đều trong

giai đoạn 2009-2011, tuy nhiên mức độ biến thiên không mạnh, trong năm 2009

tỷ số này là 1,11 lần thì đến năm 2011 chỉ là 1,1 lần. Điều này chứng tỏ trong

giai đoạn này mức độ tăng giảm tài sản lưu động và nợ ngắn hạn là khá đồng

đều. Trong năm 2009, 2010, 2011 tỷ số này lần lượt là 1,11; 1,06; 1,1 có nghĩa

là trong những năm này 1 đồng nợ ngắn hạn được công ty đảm bảo thanh toán

lần lượt bằng 1,1; 1,06; 1,1 đồng tài sản lưu động. Tỷ số này cho thấy trong ba

năm vừa qua thi khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của

công ty không được cao hay phải nói là khá thấp. Với số liệu này công ty sẽ khá

khó khăn khi mà thuyết phục các nhà đầu tư cho vay nợ. Tuy nhiên, cho dù là

trong năm 2010 tỷ số này ở mức thấp nhất trong giai đoạn nhưng nó vẫn cao

hơn 1 ( giảm so với năm 2009), chứng tỏ tài sản lưu động của công ty cao hơn

so với nợ ngắn hạn phải trả hay nói cách khác công ty vẫn đảm bảo trả được nợ

ngắn hạn và chưa đến mức lâm vào cảnh không thể xoay sở trong trường hợp

tất cả các khoản nợ ngắn hạn đều đến hạn trả. Và sang năm tiếp theo năm 2011,

thì chỉ số này đã tăng nhẹ trở lại lên mức 1,1 lần, chứng tỏ công ty đã có những

cố gắng trong việc nâng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Tuy nhiên khi ta so sánh giữa tỷ số thanh toán hiện hành của công ty với chỉ

số trung bình ngành dược phẩm thì điều dễ dàng nhận thấy là trong giai đoạn

vừa qua tỷ số của công ty quá thấp so với chỉ số bình quân ngành chỉ xấp xỉ

bằng một nửa. Như trong năm 2009, trong khi tỷ số thanh toán hiện hành bình

quân ngành là 2,93 thì công ty chỉ đạt 1,11 tức là chỉ bằng 37,88% so với chỉ số

bình quân ngành. Sang năm 2010 tình hình có khả quan hơn một chút khi mà

chỉ số thanh toán hiện hành của công ty đã tăng lên so với chỉ số bình quân

ngành, nhưng cũng chỉ bằng 41,56%, có được điều này là do trong năm 2010 cả

chỉ số bình quân ngành lẫn chỉ số của công ty đều đi xuống nhưng tỷ số thanh

toán hiện hành của công ty có mức giảm chậm hơn. Còn trong năm 2011 thì chỉ

số của công ty lại chỉ bằng 48,25%, trong năm này, chỉ số thanh toán hiện hành

của công ty có xu hướng tăng lên nhưng trong khi đó mặt bằng toàn ngành lại

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 43

Page 44: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

vẫn giảm. Tất cả những so sánh, phân tích trên cho thấy tỷ số thanh toán của

công ty dược phẩm An Thiên có sự chên lệch quá lớn so với mặt bằng chung

của toàn ngành dược. Điều này không hề tốt chút nào bởi vì trên phương diện

của nhà cung cấp vốn như ngân hàng hay các tổ chức tín dụng,… sẽ khó mà

chấp nhận cho công ty vay thêm vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh, còn đối với các đối tác bán hàng hóa hay nguyên vật liệu cho công ty

cũng sẽ phải cân nhắc khi chấp nhận bán trả châm cho công ty, và có thể cả nhà

cung cấp vốn hay đối tác bán hàng cho công ty sẽ đưa ra các điếu kiện và yêu

cầu ngặt nghèo như lãi suất cao hay phải có sự bảo lãnh,… gây nhiều khó khăn

cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Và đây cũng là một trong

những lí do khiến cho chi phí lãi vay của công ty luôn ở mức cao.

2.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh

Đối với công ty, thì khoản có khản năng thanh khoản cao hơn hàng tồn kho

là tiền và các khoản tương đương tiền, khoản phải thu cùng với các khoản đầu

tư tài chính ngắn hạn nhưng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty lại

bằng 0 nên tỷ số thanh toán nhanh là tỷ số giữa hai khoản trên với nợ ngắn hạn.

trong giai đoạn vừa qua, chỉ số thanh khoản nhanh của công ty dao động trong

khoảng 0,5. Cụ thể là trong ba năm này chỉ số thanh khoản nhanh lần lượt là

0,49; 0,63, 0,55 lần. Có nghĩa là trong các năm này 1 đồng nợ ngắn hạn của

công ty được đảm bảo thanh toán lần lượt bằng 0,49; 0,63; 0,55 đồng tài sản có

khả năng chuyển thành tiền mặt nhanh.

Trong giai đoạn vừa qua thì tỷ số thanh toán nhanh của công ty đều nhỏ hơn

1, điều này có nghĩa là giá trị tài sản lưu động có tính thanh khoản nhanh của

công ty nhỏ hơn nợ ngắn hạn hay nói cách khác là tài sản lưu động có thể sử

dụng ngay của doanh nghiệp không đủ đảm bảo để thanh toán ngay các khoản

nợ ngắn hạn khi mà các chủ nợ cùng đòi tiền cùng một lúc. Như vậy nói chung

tình hình thanh khoản của công ty không được tốt nhưng nếu chủ nợ không đòi

tiền ngay cùng một lúc thì doanh nghiệp vẫn có thể tiếp tục hoạt động.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 44

Page 45: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Tuy chỉ số này chỉ bằng phân nửa chỉ số thanh toán hiện hành, nhưng nó

phản ánh đúng sự thật về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu

động của công ty. Cũng giống như chỉ số trên, chỉ số thanh toán nhanh cũng

tăng giảm không đều và biên độ dao động không lớn. Khi so sánh hai chỉ số

thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh của công ty với nhau, ta thấy, tuy chỉ

số thanh toán hiện hành của công ty ở mức thấp nhưng vẫn có thể đảm bảo được

việc thanh toán, nhưng tỷ số thanh toán nhanh của công ty chỉ bằng phân nửa

chỉ số trên và không đảm bảo việc thanh toán. Điều này cho thấy giá trị hàng

tồn kho và các tài sản kém thanh khoản khác của công ty chiếm tỷ trọng lớn

trong giá trị tài sản lưu động.

Cũng tương tự như tỷ số thanh tóan hiện hành, thì chỉ số thanh toán nhanh

của công ty chỉ xấp xỉ bằng 30% so với chỉ số trung bình ngành, cụ thể: trong

năm 2009, tỷ số thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 0,49 trong khi chỉ số trung

bình ngành là 1,69 tức là tỷ số của công ty chỉ bằng 28,99% so với tỷ số bình

quân ngành, sang năm 2010, thì tỷ số thanh tón nhanh của công ty bằng 37,06%

so với mặt bằng chung của ngành tương ứng với con số 0,63 (của cả ngành là

1,7). Và năm 2011, con số này là 42,63% tương ứng với 0,55 và của cả ngành là

1,29. Qua phân tích trên thì nhìn chung tỷ số thanh toán nhanh của công ty có

sự chênh lệch rất lớn so với mặt bằng chung của cả ngành dược phẩm. Đây là

một điều có ảnh hưởng bất lợi đến uy tín của công ty trong con mắt của các nhà

đầu tư, các đối tác. Tuy nhiên sự chênh lệch này đang giảm dần qua các năm từ

việc chỉ bằng 28,99% năm 2009, sang năm 2010 đã tăng lên 37,06% và năm

2011 là 42,63%, điều này cho thấy công ty đã có sự cố gắng trong việc cải

thiện chi số này. Đây là một xu hướng tốt góp phần nâng cao uy tín của công ty.

Nhận xét chung: Qua phân tích hai chỉ số thanh toán hiện hành và thanh

toán nhanh ở trên, thì có thể khẳng định rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

của công ty là không cao. Điều này là rất dễ hiểu bởi công ty mới được thành

lập, đang trong quá trình mở rộng sản xuất kinhh doanh, nên cần số vốn rất lớn

để đảm bảo hoạt động. Hơn nữa số vốn tự có của công ty là không cao nên phải

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 45

Page 46: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

vay nợ cũng như thực hiện chính sách mua trả chậm,… chính vì vậy các chỉ số

thanh toán của công ty không được khả quan. Vì vậy trong các năm sau,công ty

cần phải nâng cao chỉ số này lên để có thể nâng cao uy tín của công ty trong

mắt ngân hàng hay các đối tác.

2.4.2 Ty số hoat động

2.4.2.1 Vòng quay tổng tài sản

Thông qua bảng 2.14, ta có thể thấy rằng vòng quay tổng tài sản của công ty

có sự đột biến vào năm 2010 và sau đó thì ổn định lại. Trong 3 năm 2009, 2010,

2011 thì vòng quay tổng tài sản của công ty lần lượt là 1,2075; 2,1202; 2,0116

có nghĩa là trong giai đoạn vừa qua thì mỗi đồng tài sản của công ty tạo ra được

lần lượt 1,2075; 2,1202 và 2,0116 đồng doanh thu thuần. Vòng quay tổng tài

sản có sự đột biến ở năm 2010 ( từ 1,2075 lên tới 2,1202) là do vào năm 2010

thì công ty bắt đầu hoạt động ổn định hơn năm trước sau một thời gian tập trung

đầu tư mở rộng hoạt động.

Tuy nhiên khi so sánh với chỉ số bình quân ngành ( trong 3 năm qua chỉ số

bình quân vòng quay tổng tài sản của ngành dược lần lượt là : 1,53; 1,47 và

1,48) thì ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng, ngoại trừ năm 2009 công ty có chỉ số

vòng quay tổng tài sản nhỏ hơn bình quân ngành thì các năm còn lại tức là năm

2010, 2011 thì chỉ số của công ty luôn cao hơn ( trung bình là 43%). Điều này

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 46

Page 47: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

chứng tỏ công ty hoạt động khá hiệu quả, sử dụng tài sản một cách hợp lí mang

lại doanh thu cao. Đây là một yêu tố ảnh hưởng tích cực đến uy tín của công ty,

chứng tỏ công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển tốt. Lí do trong năm 2009, chỉ số

vòng quay tổng tài sản của công ty thấp là vì công ty đang trong giai đoạn đầu

tư tài sản vào cá lĩnh vực như sản xuất ( gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, dây

chuyền sản xuất, nguyên vật liệu tồn,..) lĩnh vực bán hàng ( hệ thống phân phối,

văn phòng đại diện, chi nhánh, xe chuyên chở,..) ,… nên mức doanh thu thuần

mà những tài sản này đem lại là không cao.

2.4.2.2 Vòng quay tài sản cố định

Vòng quay tài sản cố định của công ty trong 3 năm qua có nhiều biến động

tăng giảm không đều. Trong 3 năm qua, vòng quay tài sản cố định của công ty

dược An Thiên lần lượt là 12,1083 vòng; 35,4764 vòng và 22,9546 vòng tức là

trong giai đoạn vừa qua mỗi đồng tài sản cố định của côn gty đã tạo ra cho công

ty lần lượt 12,1083 đồng, 35,4764 đồng, 22,9546 đồng doanh thu thuần. Đây là

mọt con số khá cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công ty tất tốt.

Trong các năm này thì năm 2010 công ty có vòng quay tài sản cố định cao nhất

tương ứng với 35,4764 vòng và năm có số vòng quay thấp nhất là năm 2009 với

con số 12,1083 vòng. Lí do khiến cho năm 2010 công ty có số vòng quay tài

sản cố định cao gần gấp 3 lần so với năm 2009 là do trong năm 2009 công ty

đang đầu tư xây dựng cơ bản nhiều công trình hạng mục, một số tài sản cố định

khác như dây chuyền, trang thiết bị sản xuất chưa hoạt động hết công suất khiến

cho doanh thu tạo ra bởi số tài sản này chưa cao, tuy nhiên mọi chuyện đã khác

khi sang năm 2010 công ty đi vào hoạt động ổn định, thị trường được mở rộng,

khiến cho việc sử dụng tài sản có hiệu quả hơn rất nhiều và hiển nhiên mang lại

doanh thu cao hơn. Tương tự như năm 2009 thì năm 2011 công ty cũng đưa vào

sử dụng một số tài sản cố định khác và cũng chưa khai thác được hết công suất

máy móc cũng như hiệu quả kỳ vọng mà các tài sản này mang lại ( cụ thể là đưa

vào sử dụng thêm 3 dây chuyền mới) nên vòng quay tài sản cố định của công ty

có sự sụt giảm so với năm 2010 song vẫn giữ ở mức khá cao.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 47

Page 48: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Khi chúng ta so sánh giữa vòng quay tổng tài sản của công ty với bình quân

ngành ( trung bình trong ba năm qua bình quân vòng quay tải sản cố định của

toàn ngành dược là 6,7 vòng và đang có xu hướng giảm xuống) thì dễ dàng

nhận thấy rằng chỉ số này của công ty cao hơn nhiều lần. Điều này cho thấy

hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp là rất tốt.

Tuy nhiên khi đứng trên góc độ của nhà quản trị, thì vòng quay tổng tài sản

cao như thế này (luôn ở mức hai con số) đối với một công ty sản xuất chiếm tỷ

trọng cao trong doanh thu như công ty TNHH dược An Thiên thì chưa hẳn đã

tốt, điều này cho thấy rằng giá trị tài sản cố định nhỏ, tỷ trọng tài sản cố định

của công ty trên tổng tài sản là nhỏ hay tỷ trọng tài sản lưu động khá lớn, nên

khi công ty muốn mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ cần một nguồn

vốn rất lớn để đầu tư vào cơ sở vật chất, nó làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của

công ty. Mà công ty đang trong giai đoạn mở rộng hoạt động sản xuất kinh

doanh, nên như phân tích ở trên công ty cần một lượng vốn rất lớn đầu tư vào

trang thiết bị, cơ sở hạ tầng điều này làm tăng thêm gánh nặng trả nợ cho công

ty.

2.4.2.3 Vòng quay tài sản lưu động

Tỷ số vòng quay tài sản lưu động phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản lưu

động của công ty. Qua bảng 2.13 thì ta có thể thấy rằng vòng quay tài sản lưu

động của công ty trong 3 năm qua lần lượt là 1,6585 vòng, 2,648 vòng và cuối

cùng là 2,5505 vòng. Tương ứng mỗi đồng tài sản lưu động của công ty tạo ra

được lần lượt 1,6585 đồng, 2,648 đồng và 2,5505 đồng doanh thu trong 3 năm

2009, 2010, 2011. Nhìn chung ngoài sự đột biến vào năm 2010 giống như các

vòng quay tồng tài sản hay tài sản cố định thì 2 năm còn lại, 2010 và 2011, vòng

quay tài sản lưu động của công ty khá ổn định, tuy có sự tăng giảm nhất định

nhưng biên đọ biến thiên không cao thể hiện công ty hoạt động ổn định và sử

dụng tài sản lưu động khá tốt.

Khi ta so sánh giữa chỉ số của công ty với chỉ số bình quân ngành ( chỉ số

vòng quay tài sản ngắn hạn bình quân ngành trong 3 năm qua lần lượt là 2,22

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 48

Page 49: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

vòng ở năm 2009, 2,14 vòng ở năm 2010 và 2011) thì có thể thấy rằng ngoại

trừ năm 2009, thì 2 năm còn lại là năm 2010 và năm 2011 thì chỉ số vòng quay

tài sản lưu động của công ty đều lớn hơn chỉ số bình quân ngành. Đây là một

dấu hiệu chứng tỏ công ty đã sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả, khai

thác được tiềm năng của khối tài sản này góp phần nâng cao doanh thu, nâng

cao hiệu quả hoạt động của công ty. Chỉ số này cao hơn mặt bằng chung toàn

ngành dược trong hai năm liền chứng tỏ công ty có đang có xu hướng hoạt động

ổn định và sử tốt tài sản này. Vì vậy công ty cần giữ vũng và phát huy tốt các

chiến lược sử dụng hiệu quả tài sàn lưu động mà công ty đang áp dụng.

2.4.2.4 Kỳ thu tiền bình quân

Trong giai đoạn 2009-2011 thì kỳ thu tiền bình quân của công ty luôn ở mức

cao. Cao nhất là vào năm 2009 công ty phải mất khoảng 130 ngày để thu hồi

một khoản phải thu hay các khoản tiền mà khách hàng nợ. Sang 2 năm tiếp theo

thì chỉ số nảy giảm xuống chỉ còn 64 ngày vòa năm 2010 và xấp xỉ 70 ngày vào

năm 2011. Nhưng nhìn chung số ngày thu hồi nợ của công ty ở mức cao và cao

hơn bình quân ngành ( trung bình kỳ thu tiền bình quân trong ba năm qua là 55

ngày). Điều này phù hợp với chính sách bán chịu của công ty, đặc biệt là vào

năm 2009, tức là năm thứ hai kể từ khi công ty bắt đầu đi vaò hoạt động, kỳ thu

tiền bình quân của công ty cao hơn 2,3 lần so với mặt bằng chung của ngành. Lí

giải điều này là do công ty mới đi vào hoạt động, thương hiệu, tên tuổi sản

phẩm của công ty chưa được nhiều khách hàng biết đến, hệ thống phân phối

chưa hoàn thiện nên công ty có chính sách bán chịu cho đối tác, mà khoảng thời

gian đối tác phải thanh toán kéo dài ( dài nhất là 8 tháng) để giành lấy thị trường

nhờ chính sách ưu đãi này. Sang hai năm tiếp theo khi mà công ty hoạt động ổn

định, hệ thống phân phối hoạt động hiệu quả,… thì kỳ thu tiền giảm xuống chỉ

còn xấp xỉ một nữa so với năm 2009. Nhưng số ngày thu hồi nợ vẫn cao hơn

mặt bằng chung toàn ngành, vì vậy công ty đã bị chiếm dụng vốn trong một thời

gian dài, trong khi số vốn này công ty phải đi vay để tiếp tục sản xuất kinh

doanh và phải trả mức lãi suất cao điều này kéo hiệu quả hoạt động xuống thấp

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 49

Page 50: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

hơn. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân của công ty đang có xu hướng giảm

xuống, điều này chứng tỏ công ty đang có cố gắng trong việc thương thảo, điều

chỉnh hạn thanh toán đối với các khách hàng của công ty. Đây là một tín hiệu

khả quan vì nó chứng tỏ rằng thương hiệu hình ảnh của công ty đã được khẳng

dịnh, đã có chỗ đứng trong long khách hàng, vì vậy công ty cần giữ vững và

phát huy hơn nữa những hoạt động này.

2.4.2.5 Vòng quay hàng tồn kho

Tương tự như kỳ thu tiền bình quân thì qua bảng 2.13 ta có thể thấy trong

giai đoạn vừa qua vòng quay hàng tồn kho lần lượt là 2,1 vòng; 4,9 vòng và 5,0

vòng tức là trong các năm 2009, 2010, 2011 hàng tồn kho của công ty đã quay

được lần lượt 2,1 vòng; 4,9 vòng và 5,0 vòng để tạo ra doanh thu. Tương ứng

với số ngày tồn kho trong năm 2009 là xấp xỉ 171 ngày, năm 2010 là xấp xỉ 73

ngày và năm 2011 là 71 ngày. Số ngày tồn kho của công ty đang có xu hướng

giảm dần từ 171 ngày (năm 2009) xuống còn 73 ngày (năm 2010) và tiếp tục

giảm xuống còn 71 ngày (năm 2011). Đây là một xu hướng tốt chứng tỏ công ty

đang có chiến lược quản lý hàng tồn kho một cách hiệu quả hơn qua các năm.

Số ngày tồn kho giảm xuống làm cho công ty giảm chi phí bảo quản, hao hụt và

vốn tồn đọng trong hàng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tuy nhiên số ngày tồn kho vẫn còn rất lớn đặc biệt là vào năm 2009 tồn 171

ngày, các năm sau tuy có giảm nhưng vẫn còn rất lớn, như vậy chứng tỏ công ty

vẫn đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho. Khi ta liên hệ chỉ số này với chỉ số

thanh toán nhanh thì ta có thể nhận thấy do công ty giữ hàng tồn kho nhiều nên

làm tỷ số thanh khoản nhanh xuống quá thấp, không còn đủ để đảm bảo thanh

toán ngay các khoản nợ ngắn hạn ( chỉ số thanh toán nhanh của công ty chỉ bằng

phân nửa chỉ số thanh toán hiện hành). Vì vậy công ty nên tiếp tục thực hiện

thắt chặt công tác quản lý hàng tồn kho, hòng nhằm giảm số ngày tồn kho qua

đó tăng tỷ số thanh khoản nhanh hay các tỷ số khác.

2.4.3 Ty số quản lý nợ

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 50

Page 51: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Trong tài chính doanh nghiệp, mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt

động của doanh ngiệp gọi là đòn bẩy tài chính. Việc sử dụng nợ tài trợ cho các

hoạt động của công ty một mặt giúp gia tăng lợi nhuận, nhưng đồng thời nó

cũng làm gia tăng rủi ro. Do đó việc quản lý nợ cũng quan trọng như quản lý tài

sản của công ty.

Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh rút gọn trong 3

năm 2009, 2010, 2011; ta có bảng tính:

2.4.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty luôn ở mức cao và có xu hướng gia

tăng qua các năm. Vào năm 2009, tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty là 0,77

tức là trong khối tổng tài sản của công ty thì có đến 77% được tài trợ bằng nợ.

Sang các năm tiếp theo, năm 2010, 2011, tỷ số này lần lượt là 0,79 và 0,82 cho

thấy phần trăm tài sản được tài trợ bằng nợ ngày càng gia tăng, chiếm tỷ trọng

rất lớn trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ của công ty hay có thể nói tài sản của

công ty hầu hết được tài trợ bằng nợ.

Điều này được minh chứng rõ hơn khi chúng ta so sánh tỷ số nợ trên tổng tài

sản của công ty trong giai đoạn 2009-2011 với tỷ số nợ trên tổng tài sản bình

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 51

Page 52: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

quân ngành dược. Cụ thể, trong năm 2009, tỷ số này của công ty là 0,77 trong

khi đó bình quân ngành là 0,45, sang năm 2010 thì cặp số tương ứng là 0.79 và

0,44 và năm 2011 là 0,82 và 0,46. Tính trung bình lại thì ta thấy rằng tỷ số nợ

trên tổng tài sản của công ty luôn lớn hơn gần gấp đôi so với mặt bằng chung

toàn ngành. Điều này cho thấy công ty đang sử dụng quá nhiều nợ để tài trợ cho

tài sản. Và khiến cho công ty đang lệ thuộc quá nhiều vào nợ vay, khả năng tự

chủ tài chính cũng như khả năng tiếp tục được vay nợ là khá thấp.

Tỷ số nợ trên tổng tài sản của công ty có xu hướng gia tăng là vì trong các

năm qua công ty đang trên đà mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, với việc

mở rộng sản xuất ( xây dựng nhà xưởng, mua thêm 5 dây chuyền thiết bị sản

xuất mới,..) và hoàn thiện kênh phân phối ( mở 1 chi nhánh ngoài Hà Nội, và 20

văn phòng đại diện ở các tỉnh thành khác trên cả nước, mua sắm thêm xe

chuyên dụng, xe tải vận chuyể hàng hóa,..) nên công ty có nhu cầu vay nhiều

đđể có nguồn vố hoạt động. Hơn nữa trong các năm qua công ty tập chung tận

dụng việc sử dụng vốn ngắn hạn miễn phí với việc chiếm dụng vốn từ khoản

phải trả cho người bán. Đây cũng là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng

nợ, làm cho tỷ số nợ tăng cao.

Đứng trên phương diện của công ty thì việc sử dụng nợ cao chưa hẳn đã xấu

bởi điều này giúp công ty tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập khá lớn,

mang lại lợi nhuận cao hơn cho chủ sở hữu. Tuy nhiên việc sử dụng nợ nhiều

sẽ làm gia tăng áp lực trả lãi cũng như trả nợ của công ty (điển hình là việc chi

phí lãi vay chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi phí hoạt động tài chính và gia tăng

mạnh qua hàng năm, năm 2010 tăng 130% so với năm 2009, năm 2011 tăng

43% so với 2010), và khi đứng trên góc độ của chủ nợ thỉ chủ nọ thích các công

ty có tỷ số nợ thấp vì như thế công ty có khả năng trả nợ cao, đây là lí do khiến

cho công ty khó tiếp cận nguồn vốn hơn, và để tiếp cận nguồn vốn thì công ty

phải chịu lãi suất vay cao hay mua hàng trả chậm với giá cao hơn hay khó nhận

được các khoản chiết khấu,..

2.4.3.2 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 52

Page 53: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Trong giai đoạn 2009-2011, tỷ số nợ trên vố chủ sở hữu của công ty luôn lớn

hơn một và có xu hướng gia tăng qua các năm, cụ thể vào năm 2009 tỷ số nợ

trên vốn chủ sở hữu của công ty là 3,42 có nghĩa là trong năm này, giá trị nợ

phải trả của công ty gấp 3,42 lần so với vốn chủ sở hữu hay nói cách khác mỗi

đồng vốn chủ sở hữu của công ty tương ứng với 3,42 đồng nợ. Tỷ số này trong

các năm tiếp theo là 3,73 và 4,56. Đây dều là những con số không nhỏ, chứng tỏ

có sự chênh lệch rất lớn giữa nợ và vốn chủ sở hữu và sự chênh lệch này gia

tăng mạnh qua từng năm. Có sự chênh lệch lớn này là do công ty đang trên đà

mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần vốn để đầu tư trong khi đó vốn

chủ sở hữu của công ty, bao gồm vốn chủ đầu tư và lợi nhuận giữ lại, các quỹ,

nguồn khác, thì vốn chủ đầu tư không có sự thay đổi còn lợi nhuận giữ lại tuy

có tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ và mức độ gia tăng không bằng nợ phải trả.

Vì vậy tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu luôn ở mức cao và gia tăng mạnh qua hàng

năm. Điều này khiến cho công ty TNHH dược phẩm An Thiên quá phụ thuộc

vào nợ vay và khả năng tự chủ tài chính cũng như khả năng còn được vay nợ

của công ty là rất thấp.

Điều này được minh chứng rõ hơn khi ta so sánh chỉ số của công ty so với

bình quân ngành. Tính trung bình trog giai đoạn 2009-2011, thì tỷ số nợ trên

vốn chủ sở hữu của công ty luôn gấp từ 1,5 đến 2 lần so với mặt bằng chung của

ngành. Trong năm 2009, trong khi tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của côngty là

3,42 thì tỷ số này của cả ngành là 2,67, tương tự vậy, năm 2010 cặp tỷ số này là

3,73 và 1,88 , năm 2011 là 4,56 và 2,3. Ở đây có sự chênh lệch rất lớn giũa chỉ

số của công ty và mặt bằng chung của ngành, điều này là khó có thể chấp nhận

được bởi như vậy công ty đã phụ thuộc quá nhiều vào nợ khiến cho áp lực trả

nợ trở nên lớn hơn rất nhiều gây khó khăn cho hoạt động của công ty cũng như

sức cạnh tranh và uy tín của công ty sẽ giảm đi rất nhiều.

2.4.3.3 Tỷ số khả năng trả lãi

Qua bảng 2.15, ta có thể thấy trong 3 năm vừa qua, tỷ số khả năng trả lãi

của công ty có chiều hướng giảm, tuy nhiên vẫn đảm bảo khả năng trả lãi. Cụ

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 53

Page 54: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

thể, trong năm 2009, tỷ số khả năng trả lãi của công ty là 2,32, tức là lợi nhuận

trước thuế và lãi vay của công ty (EBIT) lớn hơn lãi vay 2,32 lần hay mỗi đồng

lãi vay mà doanh nghiệp phải trả được đảm bảo thanh toán bằng 2,32 đồng lợi

nhuận. Sang năm 2010, thì chỉ số khả năng trả lãi của công ty giảm xuống chỉ

còn 2,19 tức là EBIT dùng để trả một đồng lãi vay giảm đi 0,13 đồng hay giảm

đi 5,6%. Có sự sụt giảm này là do trong năm 2010 thì EBIT chỉ tăng trưởng

thêm 118% trong khi đó chi phí lãi vay tăng mạnh hơn so với năm 2009 là

130%, mà trong cơ cấu EBIT thì chi phí lãi vay lại chiếm hơn 45%. Tiếp theo

đà giảm ấy trong năm 2011, chỉ số khả năng trả lãi của công ty chỉ còn 1,94 tức

là đã giảm 11,4% so với năm 2010, tương tự như năm trước, năm nay EBIT chỉ

tăng 31,69% trong khi chi phí lãi vay lại tăng hơn 49%. Trong năm 2011, thì

mặt bằng lãi suất chung đã giảm nên khiến chi phí lãi vay của công ty tăng

trưởn kém hơn so với năm 2010, nhưng trong năm 2011 công ty cũng gặp khá

nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm vì vậy lợi nhuận của công ty cũng

tăng trưởng chậm hơn cả chi phí lãi vay. Tổng hợp tất cả các phân tích trên lại

cộng với các phân tích ở phần tỷ số nợ trên tài sản và nợ trên vốn chủ sở hữu,

thì ta có thể thấy nguyên nhân chính là do hoạt động của công ty ngày càng mở

rộng trong khi đó số vốn tự có lại không tăng theo dẫn đến việc công ty phải

vay nợ nhiều, hơn nữa các tỷ số nợ trên tài sản, nợ trên vốn chủ sở hữu lại quá

cao nên công ty phải chịu một lãi suất vay cao làm cho chi phí lãi vay của công

ty tăng mạnh hơn EBIT. Mặc dù chỉ số khả năng trả lãi của công ty đang có xu

hướng giảm nhưng trong giai đoạn vừa qua, tỷ số này vẫn lớn hơn một chứng tỏ

công ty vẫn đảm bảo được việc thanh toán nợ bằng EBIT, mà trong EBIT thì lợi

nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là chủ yếu, nên có thể nói lợi nhuận từ

hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (lợi nhuận thuần bán hàng) vẫn đủ

khả năng thanh toán nợ.

Tuy vậy, nhưng khi ta so sánh tỷ số khả năng trả lãi của công ty với bình

quân toàn ngành dược ( trung bình trong 3 năm qua bình quân ngành chỉ số này

là 8,8), thì ta thấy có sự chênh lệch rất lớn giữa công ty và mặt bằng chung của

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 54

Page 55: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

ngành, tỷ số khả năng trả lãi của công ty trung bình chỉ bằng xấp xỉ 24% so với

bình quân ngành. Đây là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng nợ vay

quá nhiều và sử dụng không được hiệu quả bằng các công ty khác trong ngành.

2.4.3.4 Tỷ số khả năng trả nợ

Tỷ số khả năng trả nợ của công ty trng năm 2009 là 1,18 có nghĩa là trong

năm này, mỗi đồng nợ phải trả của công ty được đảm bỏa thanh toán bằng 1,18

đồng có thể sử dụng trả nợ. Vào năm 2010 thì chỉ số này của công ty tăng lên

tới 2,19 tức là tăng 85,6% so với năm trước. Nhưng sang năm 2011, chỉ số này

giảm nhẹ xuống chỉ còn 1,93. Tuy nhiên khi tổng hợp lại thì từ năm 2009-

2011, chỉ số trả nợ của công ty đã tăng 63,6% và trong giai đoạn này chỉ số khả

năng trả nợ của công ty luôn lớn hơn một chứng tỏ nguồn tiền mà doanh nghiệp

có thể dùng để trả nợ luôn lớn hơn nợ gốc và lãi vay. Điều này có nghĩa là khả

năng trả nợ của doanh nghiệp là khá tốt.

2.4.4 Ty số khả năng sinh lời

Trong nhóm tỷ số khả năng sinh lợi chúng ta tập trung phân tích ba tỷ số

chính là: tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS), tỷ số lợi nhâun ròng trên tổng tài

sản (ROA), tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).

Dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cao kết quả hoạt động kinh doanh

trong giai đoạn 2009-2011, ta có bảng tính:

2.4.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS)

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 55

Page 56: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Qua bảng 2.16, ta có thể thấy, trong gia đoạn vừa qua, từ năm 2009 đến năm

2011, tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) có xu hướng giảm xuống. Cụ thể,

trong năm 2009, ROS của công ty là 1,9% có nghĩa là trong năm 2009, cứ 100

đồng doanh thu thuần thì tạo ra 1,9 đồng lợi nhuận sau thuế. Nhưng sang năm

2010, thì ROS giảm xuống còn 1,69% và con số này được giữ vững trong năm

tiếp theo, năm 2011. Có sự tụt giảm vào năm 2010 là do trong năm này tổng chi

phí của công ty tăng mạnh, như giá vốn hàng bán tăng 139,2%, chi phí bán hàng

và quản lý doanh nghiệp tăng 97,06%, chi phí hoạt động tài chính tăng 126,9%

so với năm 2009,… trong khi đó tuy doanh thu thuần có tăng nhưng mức tăng

không theo kịp mức gia tăng của tổng chi phí (trong năm 2010, doanh thu thuần

chỉ tăng 133,9% so với năm 2009) đây chính là nguyên nh6an làm cho ROS

trong năm 2010 giảm nhẹ ( giảm 11% so với năm 2009). Sang năm 2011, công

ty đã có những cố gắng trong việc kiểm soát chi phí, giá cả và đồng thời đẩy

mạnh hoạt động bán hàng nên trong năm này ROS của công ty đã được giữ

vững.

Nhìn chung thỉ trong giai đoạn 2009-2011, thì ROS của công ty không bị

âm, công ty không bị lỗ, nhưng chỉ số này là quá nhỏ. Điều này rõ ràng hơn khi

ta so sánh ROS của công ty với ROS bình quân ngành dược phẩm, trong giai

đoạn vừa qua, thì ROS của công ty luôn thấp hơn nhiều lần so với mặt bằng

chung toàn ngành, như trong năm 2009, ROS của công ty là 1,9% trong khi

ROS của ngành dược là 10% tức là đã nhỏ hơn 5 lần, tương tự trong năm 2010,

(cặp số này là 1,69% và 9% ) nhỏ hơn 5 lần và vào năm 2011, trong khi ROS

của công ty không đổi thì ROS bình quân ngành lại tăng, đạt 13%, dẫn đến ROS

bình quân ngành đã gấp ROS công ty 7,6 lần. Từ những phân tích trên, ta có

thể khẳng định rằng, chi phí của doanh nghiệp đã chiếm tỷ trọng quá lớn

trong cơ cấu doanh thu, làm cho lợi nhuận kiếm được thấp hơn nhiều lần so với

trung bình ngành. Vì vậy, trong thời gian tới công ty cần tập trung hạ thấp chi

phí và tiết kiệm chi phí cũng như tăng doanh thu là điều rất quan trọng nhằm

tăng ROS hay tăng hiệu quả hoạt động.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 56

Page 57: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

2.4.4.2 Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Trong 3 năm vừa qua, thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của công ty có

xu hướng tăng mạnh. Nếu như năm 2009, ROA của công ty là 1,95%, tức là cứ

100 đồng tài sản thì tạo ra 1,95 đồng lợi nhuận, thì sang năm 2010 con số này

đã tăng mạnh, đạt 3,59% tức là đã tăng 84% so với năm 2009. Nhưng sang năm

2011, thì lại có sự giảm nhẹ, năm 2011 ROS đạt 3,41%. Có sự gia tăng mạnh

như vậy là do vào năm 2009, năm thứ hai công ty đi vào hoạt động, thì có nhiều

tài sản mới được đầu tư còn đang trong giai đoạn đầu khai thác và đưa vao sử

dụng, nên chưa phát huy hêt hiệu quả sản xuất vì vậy lợi nhuận mang lại thấp;

nhưng sang các năm tiếp theo công ty đã đi vào quỹ đạo phát triển ổn định, cá

tài sản này được khai thác hiệu quả hơn và dĩ nhiên lợi nhuận mang lại cao hơn

so với năm trước.

Tuy nhiên, mặc dù đã đi vào hoạt động ổn định, nhưng do mới được thành

lập, nên chỉ số ROA của công ty còn thấp hơn nhiều lần so với bình quân ngành

dược. Cao nhất trong giai đoạn vừa qua là vào năm 2010, thì ROA của công ty

cũng chỉ bằng xấp xỉ 0,32 lần so với bình quân ngành. Vì vậy trong giai đoạn

tiếp theo, công ty cần đẩy mạnh hoạt động sản xuất-kinh doanh, sử dụng triệt để

công suất của nhà máy sản xuất, tăng doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế

nhằm gia tăng hiệu quả hoạt động.

2.4.4.3 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Tương tự như ROA thì tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của công

ty có xu hướng gia tăng mạnh. Cụ thể, vào năm 2009, ROE của công ty chỉ đạt

8,27%, tức là cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra 8,27 đồng lợi nhuận sau

thuế. Sang năm 2010, thì ROE của công ty tăng gần gấp đôi so với năm trước,

đạt 16,45%, và năm sau, năm 2011 cũng tăng khá mạnh, đạt 17,59%. Nhìn

chung thì tỷ số ROE của công ty đạt khá cao, nguyên nhân là do, vốn chủ sở

hữu của công ty gia tăng chậm qua các năm, đặc biệt là chiếm tỷ trọng lớn nhất

trong vồn chủ sở hữu thì vốn chủ đầu tư chỉ giữ nguyên ở mức 20 tỷ đồng trong

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 57

Page 58: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

khi đó lợi nhuận sau thuế của công ty lại có sự gia tăng mạnh. Như năm 2010

tăng gần gấp đôi so với năm 2009.

Tuy nhiên khi so sánh với ROE bình quân ngành dược, thì ta thấy ROE của

công ty chênh lệch khá lớn. ROE bình quân ngành luôn gấp từ 1,4 đến 3,4 lần

so với ROE của công ty. Đây là điều dễ hiểu, bởi công ty TNHH dược An

Thiên mới chỉ được thành lập, đi vào hoạt động chưa lâu, quy mô sản xuất khá

nhỏ, lại phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu, cũng như phải vay lãi cao

để có vốn sản xuất, nên lợi nhuận mang lại không cao. Tuy nhiên qua phân tích

ta cũng thấy được rằng, ROE của công ty đang có xu hướng gia tăng mạnh qua

hàng năm, đây là dấu hiệu tích cực cho thấy công ty đang hoạt động hiệu quả

hơn. Vì vậy công ty cần nỗ lực giữ vững và nâng cao chỉ số này.

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 NHẬN XÉT

3.1.1 Nhận xet tổng quát vê tình hình hoat động của công ty

3.1.1.1 Ưu điểm

Công ty chấp hành tốt các quy định, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà

nước, ngân hàng, khách hàng. Qua đó hoạt động của công ty giữ được uy tín đối

với ngân hàng và khách hàng.

Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ phù hợp với quy

mô của công ty. Nhưng vẫn đảm bảo được tính hiệu quả cao trong công tác

quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đội ngũ cán bộ, công nhân viên sáng tạo, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Hệ thống sản xuất khá hiện đại và đồng bộ, sản phẩm đa dạng, luôn đảm bảo

đạt chất lượng, tiêu chuẩn.

Hoạt động marketing tốt, thị trường tiêu thụ rông khắp cả nước, có mối liên

hệ bền chắc với các đối tác kinh doanh.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 58

Page 59: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

3.1.1.2 Nhược điểm

Công ty mới được thành lập, còn non trẻ. Thời gian hoạt động chưa lâu

khiến công ty thiếu nhiều kinh nghiệm trong sản xuất-kinh doanh và đặc biệt là

thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến nâng cao kỹ thuật,.. công ty

lại phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ các côngty khác trong ngành. Sản phẩm

của công ty chưa có sự khác biệt so với các công ty khác. Trình độ nhân sự còn

thấp so với các công ty dược khác.

3.1.2 Nhận xet vê công tác kế toán tai công ty

3.1.2.1 Ưu điểm

Công tác tổ chức kế toán tại công ty được tổ chức và thực hện theo các quy

định, chế độ , chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Bộ máy kế toán

tập trung gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu trong công tác quản lý

tài chính, phù hợp với quy mô đặc điểm của công ty.

Công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, năng lực làm việc tốt,

công việc được phân chia rõ ràng. Hơn nữa công tác kế toán được hỗ trợ bởi

phần mềm kế toán nên khối lượng công việc phải làm giảm thiểu đi rất nhiều.

việc hạch toán được chính xác, thuận tiện cho kiểm tra và lập báo cáo.

Hình thức kế toán nhật ký chung mà công ty đang áp dụng phù hợp với điều

kiện, quy mô đặc điển tổ chức quản lý, sản xuất-kinh doanh của công ty.

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ theo đúng

nguyên tắc, chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Các chứng từ được tập

hợp và bảo quản kỹ lưỡng theo đúng quy định.

3.1.2.2 Nhược điểm

Do đặc điểm của công ty nên khối lượng công việc kế toán rất nhiều, tuy có

sự phân chia rõ ràng và sự hỗ trợ của máy móc nhưng công việc phải thực hiện

của mỗi kế toán viên còn rất nặng vì vậy rất dễ xảy ra sai sót. Hiện nay phòng

kế toán của công ty có 11 nhân viên thì ngoại trừ kế toán trưởng thì còn lại 10

nhân viên phân công nhau thực hiện các công việc hạch toán, nên sẽ có một số

nhân viên sẽ thực hiện cùng một phần hành kế toán dễ gây nên sự chồng chéo

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 59

Page 60: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

Hiện nay, tại công ty, công tác lập báo cáo tài chính được thực hiện bằng

phần mềm kế toán và được kiểm tra, kiểm soát lại cũng như phân tích báo cáo

tài chính được đảm nhiệm bởi trưởng phòng kế toán, nên khi xảy ra sự cố không

mong muốn thì khó mà có thể đáp ứng được nhu cầu của ban giám đốc hay thực

hiện một cách kịp thời việc lập và phân tích báo cáo tài chính.

Hiện công ty chưa có bộ phận kế toán quản trị riêng mà công việc này do

phòng kế hoạch của công ty kiêm nhiệm. Đây là một thiếu sót của công ty gây

ảnh hưởng rất nhiều đến phương hướng hoạt động làm cho phòng kế toán thiếu

đi sự linh hoạt vì phải thực hiện những dự toán do phòng kế hoạch lập hay phải

cung cấp các thông tin mật mà chỉ có phòng kế toán hay ban giám đốc mới được

biết cho phòng kế hoạch dễ làm lộ bí mật các tài liệu của công ty trong quá trình

giao nhận.

3.2 KIẾN NGHỊ

3.2.1 Kiến nghị vê tình hình sản xuất kinh doanh

Trong những năm tới ngành công nghiệp dược tiếp tục phát triển mạnh mẽ,

lượng tiêu thụ dược phẩm tăng cao do nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của

nhân dân ngày càng tăng. Vì vậy công ty cần tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng sản

xuất kinh doanh. Gia tăng quy mô sản xuất để khai thác tối đa tiềm năng phát

triển của thị trường. Tranh thủ các nguồn vốn vay, vốn tự có để đảm bảo sản

xuất-kinh doanh. Hợp tác với phía đối tác nước ngoài trong việc ký kết chuyển

giao, mua các loại máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho việc mở rộng sản

xuất.

Công ty cần có chương trình đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao có khả

năng sử dụng các trang thiết bị hiện đại.

Đề đẩy mạnh phát triển thụ trường trong nước, công ty cần: nghiên cứu, tìm

hiểu thâm nhập vào các thị trường mới. Nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả

hoạt động, đẩy mạnh sản xuất các loại sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu

lớn, nghiên cứu phát triển các mặt hàng mới. hoàn thiện hệ thống kênh phân

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 60

Page 61: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

phối, đẩy mạnh hoạt động marketing, tăng cường quảng bá sản phẩm và xúc

tiến bán hàng như tham gia các hội trợ, triển lãm, hội thảo, xây dựng trang web

phong phú và chi tiết hơn,… Ngoài ra công ty cần mở rộng thị trường sang các

nước bạn như Lào, Campuchia,.. bằng cách chủ động tìm kiếm đối tác nước

ngoài, tìm hiểu thông tin thị trường một cách cụ thể qua đó xác định lượng cầu

và cung đã có trên thị trường để có chiến lược hợp lí.

Đẩy mạnh nâng cao chất lượng sản phẩm, tiếp tục hoàn thiện hệ thống quản

lý và kiểm soát chất lượng sản phẩm, đẩu tư nâng cấp phòng kiểm soát chất

lượng. Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới nhằm thay thế các sản phẩm nhập

khẩu, đầu tư nâng cấp trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao sản lượng và chất

lượng sản phẩm.

3.2.2 Kiến nghị vê công tác kế toán

Mặc dù đã cố gắng trong công tác hoàn thiện bộ máy kế toán, song công ty

vẫn còn một số như đã nói ở trên. Vì vậy theo em công ty cần bổ sung một số

điểm sau:

Nên có sự kiểm tra chéo giữa các phần hành kế toán để kịp thời phát hiện

các sai sót, và có biện pháp khắc phục.

Công việc kế toán còn nặng nên công ty cần có chiến lược phát triển, đào tạo

hay tuyển dụng thêm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của doanh nghiệp.

Mặc dù hiện thời việc phòng kế hoạch kiêm nhiệm công việc của bộ phận kế

toán quản trị đã tạm đáp ứng yêu cầu của công ty, nhưng với sự phát triển nhanh

và mãnh mẽ của công ty trong tương lai thì khả năng phòng kế hoạch sẽ khó

cáng đáng nổi, và sẽ không đáp ứng được yêu cầu của công ty. Vì vậy công ty

nên tổ chức bộ phận kế toán quản trị riêng rẽ nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển

trong tương lai. Công ty nên tuyển thêm một phó phòng kế toán để thực hiện

công tác lập và phân tích báo cáo tài chính, cũng như tuyển thêm hoặc thuyên

chuyển một hay hai nhân viên nữa để thực hiện công việc của kế toán quản trị

như thu thập thông tin, lập các dự toán và báo cáo cần thiết theo yêu cầu của cấp

trên. Kế toán trưởng nên chỉ phụ trách và kiểm tra, kiểm soát chung, nhận các

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 61

Page 62: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

báo cáo của các bộ phận khác và phân bổ lại cho những nhân viên cần đến

chúng để đảm bảo giữ bí mật, cũng như tính linh hoạt của phòng kế toán.

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà tình hình kinh tế trong nước cũng như

quớc tế có nhiều biến động. Đặc biệt là diễn biến thất thường của tỉ giá hối đoái

cũng như giá nguyên vật liệu dùng để sản xuất dược phẩm, mà công ty khó có

thể chủ động được, gần như phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu, nên công ty

cần tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 62

Page 63: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

KẾT LUẬN

Qua quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH dược phẩm An Thiên, bởi

vì thời gian hạn chế,trình độ chuyên môn cũng như khả năng phân tích, đánh giá

chưa được sâu sắc và hơn nữa số liệu thực tế thu thập được chưa đầy đủ. Nhưng

em nhận thấy rằng, trong những năm qua công ty hoạt động sản xuất kinh doanh

luôn có những phát triển vượt bậc. biểu hiện rõ nét qua sự tăng trưởng về doanh

thu, lợi nhuận, cơ cấu sản phẩm hay quy mô sản xuất. Tình hình trong nước và

thế giới có nhiều điều kiện thuận lợi góp phần thúc đẩy sự phát triển của công

ty, nhưng có không ít những khó khăn thách thức như : chi phí đầu vào tăng

cao, công ty mới thành lập nên sức cạnh tranh còn kém trong khi thị trường

ngày càng có nhiều công ty tham gia, đặc biệt là các công ty có vốn đầu tư nước

ngoài vốn mạnh, tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt,… . Tập thể công ty luôn nỗ

lực và phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, cố gắng vượt qua các

khó khăn, thách thức, tận dụng các cơ hội đưa hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty phát triển nhanh và bền vững.

Qua phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, ta thấy được công

ty tích cực chủ động trong việc duy trì, phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh,

tích cực tìm kiếm, mở rộng thị trường, giảm bớt các chi phí không cần thiết,

nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, có những giải pháp vượt qua khó

khăn, khủng hoảng, đưa doanh thu và lợi nhuận tăng cao qua hàng năm. Tuy

nhiên, hiệu quả hoạt động của công ty còn có nhiều hạn chế như chi phí nhân

công gia tăng nhanh, phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập khầu,

chưa chủ động được nguồn nguyên vật liệu. Một số chỉ số tài chính chưa đạt

hiệu quả cao như: tỷ số thanh khoản, tỷ số nợ trên tổng tài sản, tỷ số ROS,

ROA,… Vì vậy trong những năm tới công ty cần khắc phục các hạn chế này

đưa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tăng cao hơn.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 63

Page 64: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Pgs.Ts Phan Đức Dũng – Nguyên lý kế toán – NXB Thống Kê năm 2010.

2. Pgs.Ts Nguyễn Văn Được – Kế toán tài chính – NXB Thống Kê 2010.

3. Ts Nguyễn Minh Kiều – Tài chính doanh nghiệp căn bản – NXB Lao Động

2011.

4. Ts Nguyễ Văn Nhiệm – Những lưu ý khi thực hành nghề kế toán tại doanh

nghiệp – NXB Thống Kê 2009.

5. Website: http://www.cophieu68.com - Bảng thống kê chỉ số tài chính bình

quân ngành qua các năm.

6. Và một số tài liệu khác được sưu tầm trên báo, tạp chí và các trang web

khác.

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 64

Page 65: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

PHỤ LỤC

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 65

Page 66: phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

TH C HÀNH NGH NGHI P IIỰ Ề Ệ

SVTH: TR N H I HÀẦ Ả Trang 66