28
LUẬN VĂN: Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty khách sạn Kim Liên

Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty khách sạn ...s1.downloadmienphi.net/file/downloadfile8/212/1365983.pdf · cả về tự nhiên và nhân văn xã hội,

Embed Size (px)

Citation preview

LUẬN VĂN:

Phương hướng và mục tiêu

kinh doanh của công ty khách

sạn Kim Liên

Lời nói đầu

Hiện nay trên phạm vi toàn thế giới, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể

thiếu trong đời sống xã hội. Với sự phát triển không ngừng, du lịch không những đã

đóng góp một phần quan trọng cho nền kinh tế quốc dânmà còn mang lại sự giao lưu về

chính trị, văn hoá giữa các quốc gia trên toàn thế giới. Du lịch đã trở thành một trong

những động lực thúc đẩy chính sách hợp tác đầu tư giữa các quốc gia

ViệtNam, một quốc gia nằm trong khu vực Đông á Thái Bình Dương với vị trí

địa lý thuận lợi, tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, giàu bản sắc văn hoá dân tộc

cả về tự nhiên và nhân văn xã hội, với cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực dồi dào thực sự

có điều kiện để phát triển du lịch một cách mạnh mẽ.

Thực tế đã chứng minh rằng du lịch Việt Nam đã không ngừng phát triển trong

những năm qua. Sau gần 40 năm ra đời ( từ năm 1960 ) ngành du lịch Việt Nam đã có

sự phát triển vượt bậc trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Năm 1999thu

nhập xã hội từ du lịch đạt gần 15600 tỷ đồng với 1,18 triệu lượt khách quốc tế và 10,3

triệu lượt khách nội địa.Việt Nam đang trở thành một điểm du lịch khách hấp dẫn.

Góp phần vào những kết quả mà du lịch nước ta đã đạt được phải kể tới các

doanh nghiệp kinh doanh khách sạn. Một trong những doanh nghiệp Nhà nước kinh

doanh có hiệu quả phải kể đến đó là công ty khách sạn Kim Liên.

Nội dung bảng báo cáo bao gồm hai phần chính.

Phần I : Giới thiệu về công ty khách sạn Kim Liên

Phần II :Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty

Phần I: giới thiệu chung về công ty

khách sạn du lịch Kim liên

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .

Ví trí và thứ hạng của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.

Công ty khách sạn Kim Liên nằm trên phố Đào Duy Anh, gần ngã tư đường

Giải Phóng và phố Đào Duy Anh. Đây là hai trục đường lớn nằm phía nam thành phố

Hà Nội.Phía trước mặt của khách sạn là phố Đào Duy Anh với phần tiếp giáp mặt

đường là 260m. Tổng diện tích mặt bằng của khách sạn là 36000 m2 và cách trung tâm

thành phố khoảng 3km đây là một vị trí hết sức thuận lợi bởi xung quanh khách sạn

Kim Liên hầu hết là những con đường lớn thuận tiện cho việc đi lại vào trung tâm thành

phố hoặc sang các tỉnh lân cận khác.Với vị trí giao thông thuận lợi,mặt bằng rộng lớn và

sự hỗ trợ của cảnh quan ngoài khu vực chắc chắn trong tương lai khách sạn Kim Liên sẽ

là một điểm đến hấp dẫn

Theo sự phân hạng của Tổng cục du lịch thì khách sạn Kim Liên sẽ đạt tiêu

chuẩn 3 , khách sạn Kim Liên II đạt tiêu chuẩn dưới sao.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.

Tiền thân của công ty khách sạn du lịch Kim Liên là sự hợp nhất hai khách sạn

Bạch Đằng và Bạch Mai vào tháng 5 – 1961, lúc bấy giờ gọi chung là khách sạn Bạch

Mai và thuộc cục chuyên gia, từ đó đến nay đã năm lần đổi tên :

Lần 1: khách sạn chuyên gia Kim Liên (1971)

Lần 2: khách sạn chuyên gia và du lịch Kim Liên(1992)

Lần 3: Công ty du lịch Bông Sen Vàng (1993)

Lần 4 :Công ty khách sạn Bông Sen Vàng (1994)

Lần 5: Công ty khách sạn và du lịch Kim Liên (1996)

Từ năm 1961-1992 : Công ty khách sạn du lịch Kim Liên là một đơn vị trực

thuộc cục chuyên gia. Đến năm 1993 chuyển sang quyền quản lý của tổng cục du lịch.

Năm 1990, khách sạn tiến hàng sửa chữa cải tạo được 60 phòng nhà 1 và tầng 1

nhà 5, xây thêm một nhà hàng và vũ trường hai tầng chạy theo trục đường phía trước

của khách sạn .

Từ năm 1991, chuyên gia nước ngoài rút mạnh, có lúc chỉ còn vài chục người.

Do đó doanh thu trong khâu lưu trú giảm đi đột ngột. Đứng trước tình hình đó khách

sạn phải xiný kiến cấp trên trả bớt lại cho Nhà nước ba dãy nhà 3, 7, 8 để giảm bớt khấu

hao và vốn cố định

Năm 1992 khách sạn cải tạo 32 phòng nhà số 4 đưa nhà 4 , 9 khu vực khép kín

tạo điều kiện thu hút khách có khả năng thanh toán cao .

Ngày 17- 01- 1993 Cục chuyên gia và Tổng cục du lịch họp để chuyển giao

khách sạn Kim Liên sang Tổng công ty du lịch Việt Nam ( Nay là công ty Du lịch Việt

Nam ). Đầu tháng 3- 1993khách sạn Kim Liên trở thành thành viên của công ty Du lịch

Việt Nam.

Tháng 7 – 1993 khách sạn Kim Liên được thành lập và thuộc Tổng công ty Du

lịch Việt Nam. Từ năm 1996 khách sạn mang tên là công ty khách sạn du lịch Kim

Liên .

II. Điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp

1. Điều kiện về vốn

Năm 1999 khách sạn Kim Liên có :

Tổng mức vốn kinh doanh : 8.980.245.000

Trong đó: Vốn lưu động là : 1.834.308.000

Vốn cố định là : 7.115.937.000

Năm 2000 Khách sạn Kim Liên có :

Tổng mức vốn kinh doanh : 13.796.070.000

Trong đó: Vốn lưu động là : 4.286.678.000

Vốn cố định là : 9.509.391000

2. Điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật.

2.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật trong kinh doanh lưu trú.

Khách sạn Kim Liên được xây dựng trên nền đất rộng và tổng số buồng là 376

phòng và kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty. Toàn bộ

khách sạn được phân thành hai loại :

- Khách sạn Kim Liên I: 116 phòng phục vụ khách nước ngoài và người Việt

Nam có thu nhập cao

- Khách sạn Kim Liên II: 260 phòng phục vụ khách nội địa là chính.

Bảng 1:Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên I.

Loại phòng Số lượng

Đặc biệt 5

Loại 1 45

Loại 2 66

Tổng cộng 116

Bảng 2: Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên II

Loại phòng Số lượng

Loại A 37

Loại B 42

Loại C 86

Loại D 95

Tổng cộng 260

Nhận xét :Cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên II phong phú, đa dạng với giá

cả hợp lý có thể đáp ứng nhu cầu của khách có khả năng thanh toán trung bình và thấp.

Còn cơ cấu phòng của khách sạn Kim Liên I tuy không đa dạng và phong phú

như khách sạn Kim Liên II nhưng đó là những phòng có chất lượng cao và trang thiết bị

hiện đại được bài trí hài hòa, đẹp mắt, có thể đáp ứng được nhu cầu của khách quốc tế

và nội địa có khả năng thanh toán cao.

Bảng 3: Trang thiết bị nội thất từng loại phòng

Danh mục

Loại phòng

Đặc

biệt

Lọai

1

Loại

2

Loại

A

Loại

B

Loại

C

Loại

D

Giường ngủ đệm mút x x x

Giường ngủ x x x x

Tủ đựng quần áo x x x x x x x

Vô tuyến x x x x x x x

Máy sấy x x x x x x x

Hệ thống nước nóng

lạnh

x x x x x

Lọ hoa tươi x x x x x

Bàn làm việc x x x x

Bàn đầu giưòng x x x

Một bộ sôfa mút x x x

Một bộ sôfa nam x x

Thiết bị vệ sinh Italia x

Thiết bị vệ sinh Thái x x

Thiết bị men trắng x x x x

Tủ lạnh x x x

Điều hòa x x x x

Đèn chùm pha lê x x

Điện thoại x x x x x

Thảm chải sàn nhà x x

Giá để vô tuyến x x x

Tủ sách x

Tủ phấn x

Một bộ ấm chén x x x x x x x

Máy tập thể hình x

2.2. Bộ phận đón tiếp

Trong hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật bộ phận phục vụ lưu trú có một phần

quan trọng không thể bỏ qua, đó là phần cơ sở vật chất kỹ thuật khu vực đón tiếp.

Khu vực tiền sảnh và quầy lễ tân là nơi đón tiếp khách lần đầu tiên tới khách sạn.

Vì vậy nó góp phần quan trọng để tạo ra ấn tượng ban đầu tốt đẹp cho khách.

Toàn công ty có hai khu vực lễ tân.

* Khu lễ tân khách sạn Kim Liên I thuộc gian tiền sảnh của nhà 4 có diện tích 50

m2 quầy lễ tân là 13 m2 và các trang thiết bị sau :

+ Ba máy tính nối mạng.

+ Điện thoại nội bộ, giao tiếp trong nước và quốc tế.

+ Máy FAX.

+ Quầy đổi tiền.

+ Máy photo coppy.

+ Máy điều hoà.

+ Thang máy.

+ Khu vực WC nam nữ.

+ Đồng hồ theo giừ của 8 nước trên thế giới.

+ Tivi 28 inches tủ đặt khoá.

Trong gian tiền sảnh còn có quầy ba, quầy bán hàng lưu niệm và rất nhiều ghế

sôfa cho khách ngồi nghỉ ngơi thư giãn. Bên cạnh đó còn có hệ thống cây cảnh và bể cá

cảnh trang trí làm cho khu tiền sảnh thêm đẹp.

Phía trong sau quầy lễ tân có phòng nghỉ của nhân viên gồm một giường, một

bàn nhỏ, quạt, tủ cá nhân.

Khu lễ tân khách sạn Kim Liên II nằm ở đầu hồi nhà 5 với diện tích được

ngăn thành hai phần có tổng diện tích là 35m2.

Ngăn phía ngoài là phòng khách được kê một số bộ salon và một vô tuyến 28

inches là nơi chờ của khách đến giao dịch.

Ngăn phía trong là quầy lễ tân có diện tích 8m2 và các trang thiết bị sau:

+ Hai máy tính nối mạng nội bộ.

+ Điều hoà nhiệt độ.

+ Điện thoại liên lạc nội bộ và bên ngoài.

+ Đồng hồ treo tường.

Trong khu lễ tân Kim Liên II cũng có nhà vệ sinh nam, nữ.

Nhận xét:

Khu lễ tân của cả hai khách sạn đều được đặt ở vị trí thuận lợi giúp khách dễ

dàng đi từ cổng vào một cách nhanh nhất. Trang thiết bị trong từng khu lễ tân tương đối

đầy đủ và phù hợp với đối tượng khách của từng khách sạn.

Khu vực ngồi chờ của khách ở gian tiền sảnh được xếp đặt gọn, phù hợp với diện

tích.

Tiện nghi trong sảnh đẹp, gây ấn tượng.

Tuy nhiên, khu đón tiếp ở khách sạn Kim Liên I hơi hẹp và tối, trang thiết bị

trang sảnh đầy đủ nhưng việc bố trí chưa được hài hoà, chẳng hạn khu ghế cho khách

ngồi chờ rất xa quầy lễ tân, nên thường đi

Tại khách sạn Km Liên II: Khu đón tiếp rất hẹp trang trí trong sảnh chưa đẹp

chưa gây ấn tượng.

2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật bộ phận ăn uống.

Hiện nay công ty khách sạn du lịch Kim Liên có năm cơ sở phục vụ ăn uống đó

là :

+Nhà hàng số 1.

Đây là một toà nhà hai tầng vừa được xây dựng trong tháng 9 – 1998, tầng một

cửa nhà hàng bao gồm : Một sảnh rộng 40m2 , một phòng ăn lớn 500 chỗ ngồi, hai

phòng ăn nhỏ mỗi phòng 40 chỗ ngồi, một kho chứa đồ ăn uống một phòng chờ của

nhân viên có khu vệ sinh, một quầy ba, khu WC công cộng, khu bếp, tầng hai của nhà

hàng có một hội trường có 600 chỗ ngồi, một phòng hội thảo 50 chỗ ngồi, một phòng

chờ, hai khu vệ sinh.

+Phòng ăn nhà 9.

Phục vụ ăn lẻ, ăn sáng, và ăn đặt món cho khách nghỉ tại khách sạn Kim Liên I.

Nhà hàng có 3 phòng ăn:

- Phòng 1: 40m2.

- Phòng 2: 80m2.

- Phòng 3: 25 m2.

Thiết bị trong phòng ăn được trang bị giống nhà hàng số 1.

+ Nhà hàng Kim Liên thuộc khách sạn Kim Liên II nằm gần cổng chính có thẻ

phục vụ khách ăn tại khách sạn và khách ăn ngoài khách sạn. Có thể phục vụ tối đa 200

khách ăn gồm ba phòng ăn nhỏ.

- Phòng 1: có diện tích là 30 m2.

- Phòng 2: có diện tích là 60 m2.

- Phòng 3:có diện tích là 65 m2.

+ Khu nhà kính :

Trước đây là nhà ăn của các chuyên gia, nay được cải tạo thành hội trường rộng

chủ yếu phục vụ hội nghị, tiệc cưới, được chia làm hai phòng có thể phục tối đa 350

khách.

+ Nhà hàng hoa sen .

Đây là nhà hàng phục vụ các món ăn dân tộc, truyền thống của Việt Nam. Ngoài

ra còn có dịch vụ bia, bida, Karaoke.

Nhận xét:

Nói chung thì trang thiết bị nhà ăn của cả hai khu vực đạt yêu cầu. Việc bố trí các

phòng chức năng trong nhà hàng cũng rất hợp lý. Trang thiết bị, âm thanh, ánh sáng,

màu sắc, rèm cửanhìn chung đẹp, tạo được cho khách cảm giác hung phấn. Song việc

bố trí cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật trong từng nhà ăn là rất thiếu hợp lý. Có nhà ăn

luôn thiếu, có nhà ăn luôn thừa, làm xảy ra tình trạng nhân viên nhà ăn khi đông khách

phải chạy đi , chạy lại nhiều lần sang các nhà ăn khác mướn bát đĩa. Bàn ghế trong nhà

ăn tương đối nặng nên việc xếp bàn ghế rất vất vả cho nhân viên, nhất là khu ăn phần

lớn là nữ.

2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật khu vực hành chính.

Khu vực hành chính là khu vực điều khiển các hoạt động kinh doanh của công ty.

Đây là khu vực lao động gián tiếp nhưng hết sức quan trọng. Nó là yếu tố đảm bảo cho

hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường và có hiệu quả. Tại công ty khách

sạn du lịch Kim Liên với mỗi bộ phận kinh doanh ở những khu vực khác nhau có khu

hành chính riêng. ở đó được trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ quản lý như :

+Tủ đựng hồ sơ.

+ Máy vi tính.

+ Máy in.

+ Máy Photo coppy

+ Bàn ghế làm việc và tiếp khách.

+ Máy điều hòa nhiệt độ.

Khu vực hành chính của toàn bộ công ty bao gồm : Phòng giám đốc công ty,

phòng kế hoạch, phòng kế toán và phòng tổ chức được đặt sát nhau. Còn các bộ phận

hành chính khác được đặt tại nơi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh của bộ phận ấy

2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật khu dịch vụ bổ sung.

Dịch vụ bổ sung là sản phẩm đáp ứng nhu cầu phát sinh của du khách trong

chuyến đi. Dịch vụ bổ sung có thể phát triển không giới hạn để mở rộng doanh thu. Nó

không chỉ phục vụ cho khách nghỉ tại khách sạn mà còn có thể đáp ứng nhu cầu của

nhân dân trong vùng.

Cơ sở vật chất - kỹ thuật dịch vụ bổ sung của công ty có các loại sau:

+ Một tổng đài điện thoại và một tổng đài của bưu điện thuê hệ thống dây điện

thoại đến các phòng ban và các phòng của khách sạn Kim Liên I.

+ Phòng tắm hơi, massage Thái với thiết bị hiện đại nhằm phục hồi sức khoẻ và

vật lý trị liệu.

+ Khu giặt là với hệ thống trang thiết bị và phương tiện giặt là.

+ Cửa hàng ki ốt bán tạp phẩm, hàng lưu niệm.

+Nhà hàng Karaoke, bia, bida, bóng bàn, sân tennis, bể bơi, cắt tóc máy lạnh.

+ Các phương tiện vận chuyển khác: hai xe ôtô Toyota 12 chỗ, một xe hải âu, xe

Nissan 4 chỗ ngồi

Nhận xét :

Mặc dù chủng loại dịch vụ bổ sung trong khách sạn là đầy đủ song doanh thu

dịch vụ bổ sung chiếm tỷ lệ rất nhỏ do số lượng từng dịch vụ chưa nhiều, chất lượng

dịch vụ chưa cao chẳng hạn: Sân quần vợt chưa đạt tiêu chuẩn , nền sân không tốt, khu

vực ngồi chờ của khách không có mái che, ánh sáng tại sân kém, khu đánh bóng bàn

của khách sạn chỉ có một bàn, nhà chứa bàn trông như một túp lều...

3. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty khách sạn Kim Liên .

Mô hình tổ chức quản lý: (Trang bên )

Cơ cấu tổ chức của công ty du lịch khách sạn Kim Liên có thể xem như là cơ cấu

tổ chức quản lý trực tuyến chức năng tức là sự kết hợp giữa hai kiểu: cơ cấu tổ chức

quản lý theo trực tuyến và cơ cấu tổ chức quản lý theo chức năng.

Quyền hạn, trách nhiệm, nghĩa vụ, giữa cá bộ phận trong khách sạn như sau:

- Ban giám đốc ( mỗi khách sạn trong công ty có một ban giám đốc ) chịu

trách nhiệm lãnh đạo và quản lý toàn bộ tài sản và hoạt động của công ty đảm bảo

cho các bộ phận hoạt động đồng bộ, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao

- Giúp việc và chịu trách nhiệm dưới ban giám đốc là các phòng ban.

Phòng hành chính tổ chức: chăm lo các vấn đề về nhân sự, tổ chức chế độ

làm việc trong nội bộ công ty, chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ

công nhân viên trong công ty và những vấn đề quản lý hành chính văn phòng.

Phòng kế toán – kế hoạch đầu tư: phụ trách các vấn đề về ngân sác, hạch

toán của công ty, theo dõi tình hình tài chính nhằm đảm bảo cho công ty hoạt động

bình thường và có điều kiện phát triển.

Phòng thị trường: Làm nhiệm vụ khai thác các nguồn khách hàng, mở

rộng thị trường và giới thiệu sản phẩm, quảng cáo trên các phương tiện về công ty.

4. Đặc điểm về lao động.

Để có được cái nhìn tổng quan nhất về đội ngũ lao động trong khách sạn từ đó có

kế hoạch phân bổ công việc, quản lý chất lượng cho phù hợp thì ta phải xem xét lao

động trên hai khía cạnh.

- Số lượng lao động.

- Chất lượng lao động.

4.1. Số lượng lao động

Công ty khách sạn du lịch Kim Liên có 439cán bộ công nhân viên trong

đó : Lao động trực tiếp là 334 người chiếm 76,08%

Laođộng gián tiếplà 65người chiếm 23,92% .Trong tổng số 439

người lao dộng trong khách sạn có 292 lao động nữ chiếm 66,51%và lao động nam

chiếm 33,49% .Laođộng nữ chiếm tỷ trọng lớn ,đây cũng là đặc điểm của nghành kinh

doanh khách sạn

Bảng 4: Cơ cấu tổ đội lao động của khách sạn

Tổ đội Số lao động

Tổng số Nam Nữ

Hành chính nhân sự 9 3 6

Tổ kế toán 8 1 7

Phòng thị trường 3 1 2

Lễ tân 32 8 24

Buồng 80 10 70

Kế hoạch – vật tư 10 2 8

Tu sửa 36 36 0

Bảo vệ 21 21 0

Giặt là 20 0 20

Nhận xét : Tổ chức lao động trong khách sạn Kim Liên là không đồng đều có

những tổ phần lớn là nam như tổ bảo dưỡng ,bảo vệ còn có tổ phần lớn là nữ như kế

toán, quầy ba r, buồng ,tạp vụ ...đây hoàn toàn là do tính chất công việccủa từng bộ

phận,từng tổ cụ thể để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh liên tục và phù hợp với điều

kiện tâm lý xã hôị như nghỉ ca , nghỉ ôm

4.2. Chất lượng lao động

-Trình độ học vấn:khách sạn Kim Liên hiện có 162 người tốt nghiệp đại học 277

người trình độ trung cấp .Bộ phận quản lý của khách sạnđều tốt nghiệp đại học quản lý

kinh tế và được đào tạoquản lý khách sạn, số còn lại là ssố công nhân viên có trình độ

sơ cấp hoặc bậc thợ từ bậc 1 –bậc7

-Trình độ ngoại ngữ: trình độ ngoại ngữ của công nhân viên trong khách sạn

chiếm40,3% (từ bằng A trở lên) với 2 ngoại ngữ là anh văn và nga văn là chủ yếu .

Nhân viên ở bộ phận lễ tân 100%biết ngoại ngữ và có trình độ đại học cao ,còn nhân

viên ở bộ phận buồng chỉ biết giao tiếp đơn giản , trình độ chủ yếu là bậc 4 ,bậc 5 số ít

mới vào là bậc 1, bậc 2

-Trình độ chuyên môn :nhìn chung trình độ nghiệp vụ của cán bộ cônh nhân

viên khách sạn Kim LIên là khá đồng đều. Hầu hết lao động nghiệp vụ đều được đào

tạotừ các trường trung cấp và sơ cấp du lịch, ngoài ra khách sạn còn thường xuyên tổ

chức các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn bằng nhiều hình thức như gửi đi học mời

chuyên gia về giảng dạy.

-Về độ tuổi: độ tuổi trung bình của khách sạn Kim Liên là 35 tuổi, so với độ

tuổi trung bình của các khách sạn khác thì Khách sạn Kim Liên cao hơn nhiều, tập

trung hầu hết ở bộ phận buồng, bảo vệ, quản lý, bếp.

III. Thị trường khách của công ty khách sạn du lịch Kim Liên.

1. Khách nội địa.

Khách du lịch nội địa đến nghỉ tại khách sạn Kim Liên chủ yếu là khách du lịch

công vụ, chiếm 90%. Họ chủ yếu là từ c `ác tỉnh đến Hà Nội công tác hoặc tham gia

các hội nghị, hội thảo.Trong nhiều năm qua khách sạn Kim Liên khá có uy tín trên thị

trường khách này. Sở dĩ có được tín nhiệm như vậy là do khách sạn đã trú trọng tới việc

thiết lập mối quan hệ với các cơ quan, ban ngành tỉnh, thành phố trên khắp đất nước.

Thứ đến là do khách sạn có giá cả thấp hơn so với nhiều khách sạn cùng loại do khách

sạn có thêm thâm niên trong việc phục vụ khách này.

Khách đi với động cơ khác như du lịch, thăm hỏi, buôn bán, chiếm tỷ trọng nhỏ

chỉ khoảng 10% tổng số khách.

1.1.Khách du lịch công vụ.

Mục đích chuyến đi của họ là đi công tác hoặc dự hội thảo, hội nghị cho nên

trong thời gian nghỉ tại khách sạn họ vẫn phải là việc và có các nhu cầu về thông tin như

điện thoại thư tín, fax, nhu cầu về các phòng hội họp, phiên dịch, thuê xe.

Nhìn chung khách sạn đã đáp ứng được phần nào các dịch vụ để phục vụ yêu cầu

nhóm khách này. Tuy nhiên dịch vụ thông tin cụ thể là fax còn chưa thuận tiện là bởi vì

hầu hết nó được chuyển toứi phòng thông tin sau đó mới đến khách do vậy với những

thông tin đòi hỏi độ bí mật cao thì không đáp ứng được nhu cầu khách.Vì vậy trong thời

gian tới khách sạn nên cho một số máy fax riêng cho các phòng đặc biệt.

1.2.Khách du lịch với các mục đích khác.

Khác với khách du lịch công vụ, khách du lịch thuần tuý và thăm người quen có

thời gian lưu trú ở khách sạn nhiều hơn và nhu cầu của họ về các dịch vụ bổ sung cũng

nhiều hơn. Các dịch vụ bổ sung thường gặp là dịch vụ thẩm mỹ, cắt tóc, mua sắm, tham

quan thắng cảnh, dịch vụ cho thuê máy chụp ảnh, máy quay camera, xe hơi, các hoạt

động thể thao. Mặc dù khách sạn đã từng bước cải thiện, bổ sung thêm các loại hình

dịch vụ nhưng nói chung chủng loại dịch vụ bổ sung còn quá ít so với các khách sạn

cùng loại. Trong thời gian tới khách sạn nên cải tiến thêm các loại hình dịch vụ bổ sung

như : cắt tóc nam nữ, dịch vụ thẩm mỹ, phòng thể thao, phòng tắm hơi, câu lạc bộ giải

trí.

2. Khách du lịch quốc tế.

Lượng khách quốc tế đến khách sạn không nhiều chỉ chiếm 14% tổng số khách

năm 2000 và chiếm 16% tổng số khách quý I / 2001 nhưng trong thời gian tới mục tiêu

của khách sạn là đẩy mạnh công tác hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để đón tiếp nhiều

hơn nữa khách du lịch quốc tế.

Bảng 5: Cơ cấu nguồn khách theo quốc tịch

Tên nước

Số khách

năm1999

(người)

Tỷ lệ

%

Số khách

năm 2000

Tỷ lệ

%

Số khách

quýI/2001

(người)

Tỷ lệ

%

Nga 135 2.25 34 3

Đài Loan 3500 62.5 3715 62.2 238 22.2

Pháp 240 4.286 32 0.53

Trung Quốc 623 11.125 1675 28 706 65.86

Singapore 21 0.375 19 0.31

Mỹ 66 1.179 88 1.47 38 3.54

Nhật 83 1.482 26 0.435 10 0.93

Thái Lan 34 0.56 2 0.93

Các nước khác 1067 28.034 249 4016 44 4.1

Tổng 5600 100 5.975 100 1072 100

Nhận xét:

Qua bảng cơ cấu nguồn khách theo quốc tịch của khách sạn Kim Liên cho thấy

khách quốc tế chủ yếu là khách Trung Quốc và khách Đài Loan. Khách đến từ các nước

châu Âu, Mỹ chiếm tỷ trọng không đáng kể. Nguồn khách Trung Quốc, Đài Loan chủ

yếu đi qua các công ty liên hệ và đi với số lượng lớn từ 10 – 20 người. Giá trên từng

khách là không cao hơn nhiều so với khách nội địa nhưng với số lượng khách đến một

lúc là lớn nên khách sạn vẫn thu được một lượng tiền không nhỏ bù đắp phần nào tình

trạng khanhiếm khách như hiện nay.

IV. Hệ thống sản phẩm.

Hệ thống sản phẩm của khách sạn Kim Liên bao gồm:

-Dịch vụ lưu trú

-Dịch vụ uống(tổ chức phục vụ đám cưới

-Dịch vụ cho thuê văn phòng ,hội trường.

-Dịch vụ bán hàng tạp phẩm, đồ lưu niệm

-Dịch vụ giặt là

-Dịch vụ thông tin liên lạc, đổi tiền điện thoại

Dịch vụ đặt vé,visa, hộ chiếu

-Các chương trình du lịch

-Dịch cụ massage,tắm hơi ka raoke, vũ trường.

Trong hệ thống sản phẩm của công ty thì dịch vụ lưu trú là dịch vụ chủ

yếu. Do đó chúng ta chỉ đề cập đến dịch vụ lưu trú.

*Khách sạn Kim Liên I

Đối với khách nội địa.

Nhà Giá thanh toán (Bao gồm có thuế VAT

10% và chi phí phục vụ ) Số lượng phòng

Nhà 4

198.000

220.000

2530.000

4

35

7

269.500

297.000

3

3

Nhà 9

176.000

198.000

297.000

36

26

2

Đối với khách quốc tế.

Floor Class Price ( USD )

2nd

1st, 2nd, 3rd

Tworoom - flat (suite)

Tworoom – flat (suite )

superior

Standard ( 3 bebs )

Standard (2 beds )

80

60

50

Tripple 40

Twin 30

Single 25

1st, 2nd, 4th

2nd

single bed

Two beds

20

22

Đối với khách sạn Kim Liên II.

Nhà Loại phòng Giá cho khách nội địa ( 10%

VAT + 5% phí phục vụ)

Giá cho khách quốc tế ( 10%

VAT + 5% phí phục vụ)

N1

N2

N5

N6

2 Giường

3 Giường

2 Giường

3 Giường

121.000 VNĐ

154.000

165.000

210.000

200.000 VNĐ

250.000

300.000

350.000

N3

*2 Giường

Tầng 1-3

Tầng 4-5

*3 Giường

Tầng 1-3

Tầng 4-5

Giường đôi

Tầng 1-2

Tầng 3-4

198.000

176.000

253.000

231.000

187.000

176.000

400.000

350.000

440.000

400.000

380.000

350.000

Nhận xét:

Với các trang thiết bị có trong phòng so với mức giá mà khách sạn đặt ra là

tương đối hợp lý có thể đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách.

V. Quan hệ với các nhà cung cấp.

Để thu hút thêm nguồn khách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của

mình khách sạn không ngừng thiết lập các mối quan hệ mật thiết với các hãng lữ hành.

Mối quan hệ đó đã giúp khách sạn có được nguồn khách lớn và thường xuyên, đặc biệt

các nguồn khách đó lại là khách du lịch nước ngoài như Trung Quốc, Đài Loan. Hiện

nay khách sạn có mối quan hê với các công ty lữ hành như công ty du lịch Việt Nam,

công ty TNHH Hoa Hoa, Chợ Lớn, Cần Thơ... Ngoài ra khách sạn còn ký hợp đồmg với

các nhà cung cấp vật tư có uy tín, chất lượng và giá cả phù hợp .

VI. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách sạn.

Bảng 6: Kết quả kinh doanh lưu trú năm 2000.

Nhà số Doanh thu Công suất (%)

Kim Liên I

Nhà 4

Nhà 9

2.721.516.000

2.668.988.000

82,48

77,92

-Kim Liên II

Nhà 1

Nhà 2

Nhà 3

Nhà 5

Nhà 6

1.853.796.000

2.005.554.000

1.466.804.000

2.948.594.000

3.288.844.000

96,22

84,58

88,33

96,16

89,78

Tổng 16.978.686.000

Bảng 7: Kết quả kinh doanh 3 tháng đầu năm 2001

Khách sạn Kim Liên I . Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3

+Doanh thu (theo giá bán )

- Khách quốc tế

- Khách nội địa

Cho thuê văn phòng

418.713.000

170.876.000

241.473.000

6.364.000

437.040.000

130.574.000

291.466.000

15.000.000

498.180.000

267.900.000

214.370.000

15.910.000

+Doanh thu cụ thể từng nhà

Nhà 4

Khách quốc tế

Khách nội địa

Nhà 9

Khách quốc tế

Khách nội địa

233.136.000

196.654.000

116.482.000

185.577.000

60.586.000

124.911.000

213.224.000

98.179.000

115.045.000

223.861.000

38.756.000

185.657.000

245.012.000

178.991.000

66.021.000

253.168.000

95.273.000

157.895.000

Khách sạn Kim Liên II. Đơn vị tính :1000VNĐ

Các khoản mục Thực hiện báo cáo Cộng dồn từ

đầu năm

A- Tổng doanh thu( theo giá

bán )

- Tổng doanh thu chia theo

đối tượng phục vụ

1.077.898

1.077.898

2.715.959

2.715.959

1. Doanh thu phục vụ khách

quốc tế

8.023 42.316

2. Doanh thu phục vụ khách

nội địa

1.069.875 2.673.643

3. Doanh thu cho thuê văn

phòng

B - Tổng doanh thu chia theo

các nhà phục vụ

1.077898 2.715.959

1. Nhà 1

- Khách quốc tế

- Khách nội địa

176.763

454

176.309

449.408

717

448.691

2. Nhà 2

- Khách quốc tế

- Khách nội địa

219.397

364

219.033

510.591

1.996

508.595

3. Nhà 3

- Khách quốc tế

134.240

2.611

332.845

14.267

- Khách nội địa 131.629 318.578

4. Nhà 5

- Khách quốc tế

- Khách nội địa

260.469

272

260.197

678.321

3.513

674.808

5. Nhà 6

- Khách quốc tế

- Khách nội địa

287.029

4.322

282.707

744.794

21.823

722.971

VII. Nhận xét :

Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty khách sạn du lịch Kim Liên

có thể thấy doanh nghiệp đó từng bước khắc phục được những khó khăn của kinh doanh

khách sạn hiện nay và đang có xu hướng đi lên. Điều đó chứng tỏ rằng điều kiện đón

tiếp khách của khách sạn nói chung là tốt phù hợp với những yêu cầu của thị trường.

Tuy nhiên, khách sạn cũng còn nhiều hạn chế như:

- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật.

+ Các khu nhà được xây dựng từ khá lâu cho nên kiến trúc các khu nhà và trang

thiết bị khá lạc hậu.

+ Các khu nhà được bố trí xắp xếp dời dạc không tạo thành khu khách sạn độc

lập gây khó khăn cho khách đi lại tìm kiếm.

- Điều kiện về tổ chức:

+ Chất lượng đội ngũ nhân viên còn thấp là trình độ học vấn và trình độ ngoại

ngữ. Thái độ làm việc của một số nhân viên chưa được tốt.

+ Cơ cấu tổ chức chồng chéo, phức tạp.

Ngoài ra khách sạn còn phải đương đầu với những khó khăn chung của các

doanh nghiệp kinh doanh khách sạn đó là:

+ Khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực khiến lượng khách nước ngoài vào Việt

Nam giảm mạnh.

+ Lượng cung khách sạn vượt quá cầu khách sạn dẫn đến số lượng phòng thừa

nhiều. Khách sạn phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của khách sạn mới hiện đại hơn.

Phần II. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp .

1. Mục tiêu : Để phát huy tốt các thành tích đạt được trong năm 2000, căn

cứ vào khả năng và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của đơn vị, căn cứ vào phương

hướng, mục tiêu của nghị quyết Đảng bộ công ty khách sạn Kim Liên – Năm 2001

công ty phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu sau.

- Tổng doanh thu :39 tỷ đồng .

- Công suất buồng :80%

- Lãi và nộp ngân sách Nhà nước tăng 5% so với thực hiện năm 2000

- Thu nhập bình quân 1.200.000 Đ/ tháng/ người.

2. Phương hướng :

- Chỉ đạo thường xuyên công tác thị trường, có biện pháp cụ thể về giá,

khuyến mại, tiếp thị, quảng cáo, chú trọng các thị trường truyền thống trong nước và

quốc tế, đồng thời tích cực mở rộng thêm thị trường mới.

- Tập trung mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm về trang thiết bị và đội

ngũ cán bộ công nhân viên phục vụ bằng các biện pháp cụ thể, đầu tư cơ bản hợp lý, tham

quan học tập trong và ngoài nước, đào tạo tại chỗ đội ngũ cán bộ công nhân vien, đảm

bảo trình độ chuyên môn giỏi và phong cách phục vụ mới. Tập trung đổi mới trang thiết

bị và cải tạo khách sạn đúng với tầm cỡ 3*.

- Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ: Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ

ăn uống lưu trú, dịch vụ xuất nhập khẩu đầu tư ứng dụng công nghệ thị trường, hình

thành hệ thống kinh doanh, hoàn chỉnh tạo đà cho doanh nghiệp phát triển bền vững

trong các năm tiếp theo.

- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, xây dựng hệ thống báo cáonội bộ với các

đơn vị giao khoán và các định mức trang thiết bị vật tư phù hợpvới thực tế sản xuất

kinh doanh của đơn vị, tạo điều kiện cho công tác đầu tư đổi mới sản phẩm, cơ chế

quản lý tài chính đảm bảo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước, tăng thu, giảm

chi, bảo toàn và phát triển vốn.

- Đẩy mạnh các phong trào thi đua xây dựng đơn vị, tổ chức giáo dục chính

trị tư tưởng cho cán bộ công nhân viên, phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể,

động viên cán bộ công nhân viên học tập chuyên môn, ngoại ngữ, lao động giỏi để

hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Lãnh đạo công tác an ninh, chính trị, trật tự an toàn, xây dựng lực lượng tự

vệ làm nòng cốt của lực lượng an ninh, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên ngành

để ngăn ngừa các hoạt động tiêu cực. Kiên quyết chống và xử lý nghiêm trọng biểu

hiện tiêu cực, tự do, vô kỷ luật và thiếu xây dựng nội bộ .