Upload
hahanh
View
230
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
1 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Lời giới thiệu
Hiệp hội nhân sự (Human Resource Association, gọi tắt là HRA) chính thức thành lập như một
hiệp hội của những người làm nghề quản trị nhân sự năm 2004 từ một câu lạc bộ nghề nghiệp
của các trưởng phòng và giám đốc nhân sự của doanh nghiệp nước ngoài. Sau 12 năm hoạt
động, HRA có trên 150 hội viên đến từ các tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam và
nước ngoài hiện đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội và lân cận. Từ cuối 2014, HRA đã trở thành
hội viên của APFHRM (Asia Pacific Federation of Human Resources Management – Liên hiệp
Quản trị Nhân sự Châu Á Thái Bình Dương).
Sau hơn 1 năm hội nhập, HRA đã đóng vai trò tích cực trong phát triển mạng lưới nghề nghiệp
khu vực và các nội dung chuyên môn của hội viên thông qua các hoạt động nghiên cứu theo chủ
đề, tiếp cận được với các xu hướng phát triển chung của ngành nghề quản trị nhân sự trên thế
giới.
Với sứ mệnh tạo ra một môi trường tương tác để các hội viên hợp tác, trao đổi, chia sẻ, phát triển
các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và các vấn đề liên quan trong lĩnh vưc quản trị nhân sự, qua
đó đóng góp, thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực của Việt nam và sự phát triển con người trên
bình diện quốc tế, HRA liên tục tổ chức các hoạt động chia sẻ về thực tiễn chuyên môn và xây
dựng hệ thống công cụ quản trị nhân sự cho hội viên nhằm tăng cường chất lượng hội viên và
đóng góp chung vào phát triển cộng đồng các nhà hoạt động trong lĩnh vực quản trị nhân sự. Hội
thảo “Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nguồn nhân lực” tổ chức ngày
29/11/2015 là một trong các hoạt động chuyên môn thường niên đó của HRA .
Giới hạn hội thảo 3 tiếng không cho phép thảo luận đầy đủ mọi vấn đề liên quan tới chủ đề của
hội thảo, cả về phương diện lý thuyết lẫn thực tế. Kỷ yếu này được xây dựng nhằm chia sẻ các
kiến thức về lý thuyết và thực tế của công tác quản trị nhân sự tại các doanh nghiệp thuộc đa
dạng các quốc tịch, thành phần kinh tế và quy mô khác nhau. Kỷ yếu là tập hợp của các bài viết
do các tác giả là hội viên HRA và giảng viên Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Ngoại thương,
Đại học Thương mại, đề cập đa dạng các góc nhìn về các phương pháp và mô hình nghiên cứu
đánh giá định lượng cho các chủ đề về quản trị nguồn nhân lực và ứng dụng của nó trong các tổ
chức, doanh nghiệp. Các chủ đề của kỷ yếu gắn liền với chủ đề của hội thảo, và nội dung bài viết
cũng gắn sát hoặc mở rộng các nội dung được thảo luận tại hội thảo. Đây là một tài liệu không
tách rời với hội thảo nêu trên.
Ban biên tập chân thành cảm ơn các tác giả đã đóng góp vài viết và hy vọng sẽ tiếp tục có những
hội thảo mở rộng về các chủ đề đã nêu trong kỷ yếu này được tổ chức bởi HRA và Đại học Ngoại
thương trong tương lai.
Nguyễn Thị Nam Phương
Phó chủ tịch HRA
2 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU 1
I. PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG QTNNL 3
II. TRÌNH BÀY MỞ ĐẦU HỘI THẢO 11
III. BÀI HỌC THỰC TẾ TỪ DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƢỢC NNL CỦA BAN CHIẾN
LƢỢC HRA 14
IV. MÔ HÌNH SEM TRONG NGHIÊN CỨU QUẢN TRỊ NHÂN SỰ 20
V. CÔNG CỤ DỰ BÁO HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC 26
VI. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH DỰ BÁO TRONG QTNS 44
VII. MỘT SỐ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH VHDN 55
VIII. CÔNG CỤ PHÂN TÍCH VHDN DENISON 68
IX. LÊN KẾ HOẠCH TIẾP NỐI XÂY DỰNG SỨC BỀN CHO DOANH NGHIỆP 77
X. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MBTI CHO ĐÀO TẠO & PHÁT TRIỂN NNL CHO DNVN 86
XI. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÀNH VI BMAT CHO ĐÀO TẠO 105
XII. TÌNH HÌNH THỐNG KÊ NNL TRONG TM ĐIỆN TỬ VIỆT NAM 123
3 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
I. Phân tích định lƣợng và ứng dụng trong QTNNL
4 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
5 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
6 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
7 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
8 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
9 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
10 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
11 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
II. Trình bày mở đầu hội thảo
12 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
13 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
14 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
III. Bài học thực tế từ dự án nghiên cứu chiến lƣợc NNL của Ban chiến lƣợc HRA
15 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
16 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
17 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
18 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
19 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
20 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
IV. Mô hình SEM trong nghiên cứu Quản trị nhân sự
MÔ HÌNH SEM SỬ DỤNG KỸ THUẬT PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH CFA
TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
ThS Nguyễn Đắc Thành1,
ThS Trần Thị Minh Phương2
ThS Phí Văn Cương3
Tóm tắt:
Nghiên cứu định lượng đang là một xu thế phát triển trong nghiên cứu khoa học quản trị nói
chung và quản trị nhân lực nói riêng ở nước ta. Có rất nhiều mô hình khác nhau được sử dụng
trong nghiên cứu quản trị nhân lực song một trong những kỹ thuật được sử dụng phổ biến là phân
tích nhân tố khẳng định CFA trong mô hình SEM. Bài báo hướng đến làm rõ lý thuyết về mô hình
SEM và kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định. Tiếp đến có dẫn các bước và yêu cầu trong một
phân tích CFA sử dụng trong nghiên cứu một đề tài về quản trị nhân lực.
Keyword: Mô hình SEM, Phân tích CFA, quản trị nhân lực
1. Lý thuyết mô hình SEM và kĩ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA
1.1 Về SEM
Thuật ngữ SEM được viết tắt từ cụm từ structural equation modeling khi dịch sang tiếng Việt thì
có sách hiểu là mô hình cấu trúc tuyến tính, có sách thì dịch là mô hình mạng,….. chính vì vậy
trong khuôn khổ bài báo này tác giả sẽ để nguyên gốc từ tiếng anh là mô hình SEM dùng cho
xuyên suốt toàn bài.
Mô hình SEM là sự mở rộng của mô hình tuyến tính tổng quát General linear model (GLM) cho
phép các nhà khoa học, nhà nghiên cứu kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cũng một
lúc.
Mô hình SEM có rất nhiều tính năng ứng dụng song trong những tính năng được khai thác nhiều
trong khoa học xã hội đó là kĩ thuật phân tích nhân tố ảnh hưởng giữa các biến.
1.2 Phân tích nhân tố khẳng định
Một câu hỏi đối với những nhà nghiên cứu đó là phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích
nhân tố khẳng định CFA có phải là 2 phương pháp khác nhau hay không? Thì thực chất đây đều
chỉ cùng một kĩ thuật phân tích nhân tố (factor analysis), EFA là kĩ thuật phân tích trước sau đó
đạt yêu cầu thì chuyển sang phân tích CFA. Như vậy CFA là bước tiếp theo của EFA nhằm kiểm
định xem có một mô hình lý thuyết có trước làm nền tảng cho một tập hợp các quan sát không.
CFA cũng là một dạng của SEM. Khi xây dựng CFA, các biến quan sát cũng là các biến chỉ báo
trong mô hình đo lường, bởi vì chúng cùng ” tải” lên khái niệm lý thuyết cơ sở.
1 Giảng viên, khoa Quản trị nhân lực, Đại học Thương mại
2 Giảng viên, khoa Quản lý lao động, Đại học Lao động Xã Hội
3 Công ty điện tử Samsung Việt Nam
21 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA chấp nhận các giả thuyết của các nhà nghiên
cứu, được xác định căn cứ theo quan hệ giữa mỗi biến và một hay nhiều hơn một nhân tố. Sau
đây là một mô hình SEM sử dụng kỹ thuật phân tích CFA:
Hình 13: Mô hình đo lường và mô hình cấu trúc của SEM
Nguồn: mba-15.com
X1 = λ11 ξ1 + δ1
X2 = λ22 ξ2 + δ2
X3 = λ31 ξ1 + λ32 ξ2 + δ3,
(ξ i là các nhân tố chung, Xi là các nhân tố xác định)
Trong đó: λ là các hệ số tải, các nhân tố chung ξ i có thể có tương quan với nhau, các
nhân tố xác định Xi cũng có thể tương quan với nhau. Phương sai của một nhân tố xác định là
duy nhất.
Phương trình biểu diễn mô hình một cách tổng quát dạng ma trận của x như sau:
x = Λx ξ +δ
Cov(x, ξ) = Σ = E(xx‟) = E [(Λx ξ +δ)(Λx ξ +δ)‟] = E[(Λx ξ +δ)(Λ‟x ξ„+δ‟)]
= Λx E(ξξ‟)Λx‟ + ΛxE(ξδ‟)Λx‟ + E(δ‟δ‟)
: Σ = E(xx‟); Φ = E(ξξ‟); Θ = E(δδ‟)
Với x‟; Λx‟; ξ „; δ‟ lần lượt là ma trận chuyển vị của ma trận x; Λx; ξ ;δ.
Cuối cùng phương trình Covariance được viết gọn như sau:
Σx = Λx Φξ Λ’x + Θx
Tương tự đối với phương trình dạng ma trận của y và ma trận Covariance:
22 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
y = Λyη + ε
Σy = Λy Φη Λ’y + Θy
2. Áp dụng phân tích CFA trong nghiên cứu khoa học quản trị nhân lực
Hiện nay xu thế lựa chọn các đề tài theo hướng như: phân tích nhân tố ảnh hưởng; nghiên cứu
tác động của biến A, B, C đến vấn đề X đang gia tăng trong khoa học xã hội. Để giải quyết đề tài
này thì áp dụng mô hình SEM với kĩ thuật phân tích CFA sẽ tỏ ra rất thích hợp bởi lẽ như đã đề
cập ở trên thì mô hình này sẽ giúp chỉ rõ mối quan hệ giữa các biến tiềm ẩn với nhau. Các mối
quan hệ này có thể được kiểm tra trong một mô hình phức tạp.
Ví dụ như một đề tài nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên trong
công việc. Với đề tài này chúng ta có thể sử dụng thang đo JSI (job satisfaction index) cho các
biến tiềm ẩn (latent variable) để kiểm định mối quan hệ giữa chúng
Trình tự:
- Dựa trên bản hỏi đã công bố từ các nghiên cứu trước (bằng cách tìm keyword job
satisfaction questionnaire hoặc job satisfaction sample) để hiệu chỉnh một số biến quan sát
(items) bằng cách thêm hoặc bỏ đi một số item không phù hợp với nhân viên trong lĩnh vực
của công ty/ nhóm công ty
- Phân tích nhân tố khám phá EFA dùng phương pháp trích principal axis factoring với
phép xoay Promax (oblique rotation – xoay không vuông góc) (. Theo Gerbing & Anderson
(1988) phương pháp này sẽ phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp trích
principal components với phép xoay varimax (orthogonal rotation- xoay vuông góc). Một số
điều kiện khi phân tích EFA đó là:
+ KMO >= 0.5, kiểm định thang đo Bartlett có ý nghĩa thống kê Sig < 0.05
(KMO = ∑ ∑
∑ ∑
∑ ∑
)
Trong đó là hệ số tương quan giữa các biến Xi và Xj và αXiXj là hệ số tương quan riêng
phần của Xi và Xj
+ Tại mỗi biến quan sát item, chênh lệch factor loading lớn nhất và bất kì phải >= 0.3
+ Tổng phương sai trích >= 50%
+ Phân tích nhân tố khẳng định CFA: Từ kết quả của EFA sẽ có các khái niệm chính sử
dụng trong mô hình. Mỗi khái niệm được đo lường bởi các biến quan sát. Câu hỏi đặt ra là
cần kiểm định xem mô hình đo lường này có đạt được yêu cầu hay không? Các thang đo có
đạt yêu câu của một thang đo tốt hay không? Việc này chúng ta cần sử dụng đến phân tích tố
khẳng định CFA.
- Trong CFA cần quan tâm đến
Để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với thong tin thị trường, sử dụng Chi-square
(CMIN); Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df); chỉ số thích hợp so sánh (CFI_
Comparative Fit Index). Chỉ số Tucker & Lewis (TLI_ Tucker & Lewis Index); Chỉ số RMSEA
23 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
(Root Mean Square Error Approximation). Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu thị
trường khi kiểm định Chi-square có P-value > 0.05. Tuy nhiên Chi-square có nhược điểm là
phụ thuộc vào kích thước mẫu. Nếu một mô hình nhận được các giá trị GFI, TLI, CFI
≥0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3
(Carmines & McIver, 1981); RMSEA ≤ 0.08, RMSEA ≤ 0.05 đ ư ợ c x e m l à r ấ t t ố t
(Steiger, 1990); thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường, hay tương thích với
dữ liệu thị trường. Thọ & Trang (2008) cho rằng nếu mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI
≥0.9, CMIN/df ≤ 2, RMSEA ≤ 0.08 thì mô hình phù hợp (tương thích) với dữ liệu thị trường.
Quy tắc này cũng được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình cấu trúc SEM.
Theo Thọ & Trang (2008) khi phân tích CFA nên thực hiện các đánh giá khác nhau như là đánh
giá độ tin cậy của thang đo, đánh giá tính đơn hướng/ đơn nguyên, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt,
giá trị liên hệ lý thuyết
(i) Độ tin cậy của thang đo
Đánh giá độ tin cậy của thang đo thong qua hệ số tin cậy tổng hợp (composite reliability)
và tổng phương sai trích được (variance extracted), hệ số cronbach‟s alpha
Độ tin cậy tổng hợp ƿc (Joreskog 1971) và tổng phương sai trích ƿvc
∑
∑
∑
∑
∑
∑
Trong đó
: là trọng số chuẩn hóa của biến quan sát thứ i; là phương sai của sai số đo lường biến
quan sát thứ i, p là số biến quan sát của thang đo
Các chỉ tiêu Pc và Pvc phải đạt yêu cầu từ 0.5 trở lên
Theo Hair (1998, 612): “ Phương sai trích (Variance extracted) của mỗi khái niệm nên vượt quá
0.5”; và phương sai trích cũng là một chỉ tiêu đo lường độ tin cậy. nó phản ánh lượng biến thiên
chung của các biến quan sát được tính toán bởi biến tiềm ẩn.
Shumacker & Lomax (2006, 178) cho rằng trong CFA một vấn đề quan trọng cần phải quan tâm
khác là độ tin cậy của tập hơp các biến quan sát đo lường một khái niệm (nhân tố); và như truyền
thống, hệ số tin cậy cronbach‟s alpha vẫn thường được sử dụng. nó đo lường tính kiên định nội
tại xuyên suốt tập hợp các biến quan sát của các câu trả lời
Trong kiểm định cronbach‟s alpha, các biến quan sát có hệ số tương quan biến – tổng (item-total
correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi hệ số cronbach‟s alpha từ 0.6
trở lên (Nunnally & Burnstein, 1994). Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nếu cronbach‟s alpha quá
cao (> 0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa (redundant items) ở trong thang đo.
Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo lường khác, tương
tự như trường hợp cộng tuyến (collinearity) trong hồi quy khi đó biến thừa nên được loại bỏ, tốt
nhất cronbach‟s alpha nằm trong khoảng từ 0.75 đến 0.95
Hệ số cronbach‟s alpha được tính theo công thức sau (cronbach‟s alpha 1951: 299)
24 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
∑
)
Trong đó: k là biến quan sát trong thang đo, là phương sai của biến quan sát thứ i và
là
phương sai của tổng thang đo.
(ii) Tính đơn hướng, đơn nguyên (unidimensionality)
Theo Steenkamp & Van Trịp (1991), mức độ phù hợp của mô hình với dữ liệu thị trường cho
chúng ta điều kiện cần và đủ để cho tập biến quan sát đạt được tính đơn hướng, trừ trường hợp
các sai số của các biến quan sát có tương quan với nhau.
(iii) Giá trị hội tụ (Convergent validity)
Gerbring & Anderson (1988) cho rằng thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa
của thang đo đều cao (>0.5) và có ý nghĩa thống kê (p < 0.05)
(iv) Giá trị phân biệt (Discriminant validity)
Có thể kiểm định giá trị phân biệt của các khái niệm trong mô hình tới hạn (saturated model) mô
hình mà các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau. Có thể thực hiện kiểm định hệ
số tương quan xét trên phạm vi tổng thể giữa các khái niệm có thực sự khác biệt so với 1 hay
không? Nếu nó thực sự khác biệt thì các thang đo đạt được giá trị phân biệt.
(v) Giá trị liên hệ lý thuyết (nomological validity)
Các vấn đề từ (i) cho đến (iv) được đánh giá thông qua mô hình đo lường. Riêng giá trị lý thuyết
được đánh giá trong mô hình lý thuyết (Gerbring & Anderson, 1988). Khi các vấn đề trên thỏa
mãn thì mô hình đo lường là tốt. Tuy nhiên, rất hiếm mô hình đo lường nào đạt được tất cả các
tiêu chuẩn từ (i) đến (v) cho nên nếu mà có thang đo không đạt được tính đơn hướng hay giá trị
hội tụ thì mô hình vẫn có thể đạt được sử dụng
3. Kết luận
Hiện nay có nhiều công cụ phần mềm hỗ trợ phân tích CFA có thể kể đến như Amos, R,
Mplus,….. Một trong những công cụ phổ biến nhất là AMOS graphics và R. Phân tích CFA được
xem là đủ điều kiện chấp nhận để công bố quốc tế và các nhà nghiên cứu, nhà khoa học của Việt
Nam hiện đang có xu hướng áp dụng kỹ thuật này trong các đề tài nghiên cứu, các bài báo
nghiên cứu.
4. Danh mục tài liệu tham khảo
Anderson, J.C & Gerbing, D.W (1988) “Structural Equation Modeling in practice: a review
and recommended two-step approach”, Psychological Bulletin, 103 (3): 411-423
Arbuckle, J.L (2008), AMOS 16 User's Guide, SPSS Inc
Albright, J.J (2006), Confirmatory Factor Analysis using AMOS, LISREL, AND MPLUS,
The Trustees of Indiana University, www.indiana.edu/~statmath
Bentler, P. M. & Bonett, D. G., (1980), “Significane tests and goodness of fit in the analysis
of covariance structures”, Psychological Bulletin, Vol 80, 600
25 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Carmines, E. & McIver, J., (1981) Analyzing models with unobserved variables: analysis of
covariance structures, Beverly Hills, CA: Sage Publications, 65 115
Cronbach JL (1951) Coefficient alpha and the internal structure of tests, Psychometrika, 16
(3): 297-334
Gerbing W.D. & Anderson, J.C (1988), “An update paradigm for scale development
incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research, 25(2):
186-192
Hair, Anderson, Tatham, Black (1998), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
Hair, Black, Babin, Anderson, Tatham (2006), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
Nunnally & Burnstein (1994) Pschychometric Theory, 3rd
edition, NewYork, McGraw
Hill
Pont, M., Mc Quilken, L. (2002), “Testing the Fit of the BANKSERV Model BANKPERF”,
ANZMAC 2002 Conference Proccedings, Deankin University
Steiger, J, H., (1990), “Structural Modeling Evaluation and Modification: An Interval Estimation
Approach”, Multivariate Behavioral Research, Vol.25 , 176
Schumacker, R. E. & Lomax, R. G. (2006), A beginner’s guide to Structural Equation
Modeling, Lawrence Erlbaum associates, publisher, London
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, nhà
xuất bản Hồng Đức
Nguyễn Khánh Duy (2009) Bài giảng thực hành mô hình cấu trúc tuyến tính SEM với phần
mềm AMOS
Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang (2008), Nghiên cứu khoa học Marketing - Ứng
dụng mô hình cấu trúc tuyến tính NXB ĐHQG TPHCM
Trần Thị Kim Dung, Trần Hoài Nam (2005), Nhu cầu, sự thỏa mãn của nhân viên và mức độ
gắn kết đối với tổ chức, Đề tài NCKH cấp bộ, trường Đại học Kinh tế TPHCM
Website: mba-15.com
26 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
V. Công cụ dự báo hoạch định nguồn nhân lực
CÔNG CỤ DỰ BÁO VÀ HOẠCH ĐỊNH NGUỒN NHÂN LỰC
ThS. Hoàng Anh Duy
ThS. Lê Thị Phương Dung
Tóm tắt:
Nguồn nhân lực được coi là yếu tố then chốt dẫn đến thành công hay thất bại của một tổ chức,
một doanh nghiệp. Ngày nay, nguồn nhân lực còn được coi là một nguồn vốn đầu tư (human
capital) quan trọng của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh. Điều này đặt ra yêu cầu cho các nhà
quản trị nguồn nhân lực trong việc dự báo nhu cầu và chuẩn bị nguồn cung chất lượng cho các
kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp chứ không chỉ đơn thuần thực hiện các yêu cầu tuyển
dụng của các bộ phận. Do vậy, trong bài nghiên cứu này, các tác giả giới thiệu một số công cụ dự
báo cung cầu nguồn nhân lực trong doanh nghiệp mà các nhà quản trị có thể sử dụng để hoạch
định nguồn nhân lực hiệu quả. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra một số lưu ý và đề xuất cho
các nhà quản trị để sử dụng tốt nhất các công cụ dự báo trong điều kiện đặc thù của doanh
nghiệp Việt Nam.
Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việc thành lập Cộng
đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào đầu năm 2016 cho phép luân chuyển tự do các nguồn lực bao
gồm: hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động giữa các quốc gia khu vực Đông Nam Á. Hàng rào thuế
quan giữa các quốc gia cũng dần được gỡ bỏ tạo mang đến cơ hội lớn cho các doanh nghiệp
phát triển nhanh và mạnh mẽ trên thị trường khu vực rộng lớn. Tuy vậy, thách thức mang lại cũng
không hề nhỏ khi cạnh tranh sẽ ngày càng gay gắt do sự xuất hiện của nhiều đối thủ trong khu
vực và đặc biệt là cạnh tranh để thu hút, tuyển dụng nhân tài. Để đối mặt với những thay đổi
nhanh chóng trên thương trường, các doanh nghiệp cần chủ động trong việc quản lý các nguồn
lực của mình mà ưu tiên hàng đâu là quản trị nguồn nhân lực.
Vai trò của bộ phận quản trị nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập không chỉ dừng lại ở việc
tuyển dụng, đào tạo và cung cấp lao động cho các bộ phận theo đúng yêu cầu về thời gian, năng
lực. Những thay đổi mạnh mẽ được dự báo trước trên thị trường lao động dẫn đến yêu cầu cao
hơn đối với các chuyên viên nhân sự: họ phải có khả năng hoạch định nguồn nhân lực nhằm
đảm bảo sự chủ động cho việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng vào đúng thời điểm, đúng vị
trí với chi phí hợp lý. Điều này nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đầu vào phục vụ cho kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh trình trạng dư thừa hay thiếu hụt nhân sự do những
biến động bất ngờ trên thị trường. Hoạch định nguồn nhân lực có tính dài hạn hơn so với việc lập
kế hoạch nhân sự hàng năm (tập trung vào các hoạt động tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đãi
ngộ) nhằm chuẩn bị nguồn nhân lực một cách có khoa học, có hệ thống. Vì vậy, hoạch định
nguồn nhân lực cần phải dựa trên những dự báo tin cậy về nhu cầu nguồn nhân lực trong tương
lai cũng như nguồn cung đáp ứng yêu cầu cho doanh nghiệp. Trong bài nghiên cứu này, các tác
giả tập trung vào giới thiệu một số công cụ dự báo nhu cầu và nguồn cung nguồn nhân lực. Để
sử dụng hiệu quả các công cụ này, các tác giả cũng đề xuất một số lưu ý và chính sách doanh
nghiệp nên áp dụng cho phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp Việt Nam.
27 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
1. Tổng quan về hoạch định nguồn nhân lực (HR planning)
Hoạch định nguồn nhân lực được coi là một bộ phận quan trọng trong quá trình hoạch định chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ mọi kế hoạch phát triển kinh doanh đều do con người
thực hiện. Việc dư thừa lao động dẫn tới chi phí nhân sự cao, hiệu suất làm việc kém và tác động
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là lợi nhuận. Ngược lại, thiếu hụt
nhân sự cũng dẫn tới chi phí làm việc ngoài giờ lớn, rủi ro không đạt được kế hoạch công việc đề
ra và thách thức trong việc tuyển dụng kịp thời lao động đáp ứng yêu cầu về năng lực, nghiệp vụ
để hoàn thành công việc. Do vậy, hoạch định nguồn nhân lực được coi là cầu nối giữa quản trị
nguồn nhân lực và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đảm bảo việc thực hiện chiến lược
kinh doanh một cách thành công.
1.1 Định nghĩa và tầm quan trọng của hoạch định nguồn nhân sự
Hoạch định nguồn nhân lực được định nghĩa là quá trình nhà quản trị xác định cách thức một tổ
chức sẽ chuyển từ cách tổ chức nhân sự hiện tại sang cách thức tổ chức tối ưu hơn (Vetter,
1967). Hoạch định nguồn nhân lực nhằm mục đích cung cấp nhân sự theo đúng yêu cầu về mặt
số lượng và chất lượng cho đúng các vị trí yêu cầu, vào đúng thời điểm và với mức chi phí hợp
lý. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và toàn cầu hóa, doanh nghiệp đứng trước những biến đổi
nhanh và khó lường từ môi trường bên ngoài, từ đối thủ cạnh tranh và thị trường, do vậy hoạt
động hoạch định nguồn nhân lực lại càng đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tính linh hoạt và
hiệu quả trong kinh doanh. Hoạch định tốt giúp các tổ chức, doanh nghiệp giảm thiểu những rủi
ro về dư thừa hay thiếu hụt nhân lực và từ đó hạn chế chi phí phát sinh thêm về lao động cũng
như đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Việc lập kế hoạch nhân sự thông thường chỉ là công cụ thực hiện những ưu tiên của tổ chức
trong giới hạn ngân sách thông qua việc tính toán số lượng nhân sự phù hợp. Quá trình hoạch
định nguồn nhân lực là nền tảng cơ bản để đảm bảo nhân sự thực hiện các mục tiêu chiến lược
đặt ra của tổ chức. Đồng thời, hoạch định nguồn nhân lực đem lại một cơ sở tin cậy cho việc
chứng minh ngân sách nhân sự và các yêu cầu hỗ trợ của bộ phận nhân sự trong quá trình làm
việc. Điều quan trọng là hoạch định nhân sự phải song hành với chiến lược phát triển của doanh
nghiệp, số lượng và loại dự án/hoạt động cần thực hiện. Ví dụ, nếu một doanh nghiệp dự định
tăng trưởng 25% thì nhân sự cũng cần tăng lên tương ứng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp đang
tập trung vào việc tăng cường hiệu quả và năng suất làm việc thông qua việc kiểm soát chi phí,
các kế hoạch nhân sự cũng nên hướng tới cùng mục tiêu.
Hiện tại, nhiều bộ phận quản trị nguồn nhân lực chỉ quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu nhân lực
ngắn hạn và trung hạn của doanh nghiệp. Việc dự báo về dài hạn cho phép bộ phận quản trị
nguồn nhân lực giải quyết các bài toán nhân lực bao gồm:
- Lập kế hoạch nhân lực kế thừa các vị trị chủ chốt
- Phát triển kĩ năng chuyên môn cho nhân viên chuẩn bị cho việc phát triển sản phẩm mới,
áp dụng quy trình mới
- Làm việc với các trường đại học, cao đẳng nghề để chuẩn bị nhân lực với nền tảng đào tạo
mong muốn
- Phản ứng lại nhanh nhạy với các thay đổi trong chính sách quản lý nhà nước về lao động.
28 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
1.2 Quy trình hoạch định nguồn nhân lực
Để đạt được mục tiêu hoạch định nguồn nhân lực là cung cấp nhân sự đáp ứng yêu cầu cả về số
lượng và chất lượng cho đúng vị trí, vào đúng thời điểm và với chi phí hợp lý, nhà quản trị nguồn
nhân lực cần thực hiện quy trình hoạch định nhân sự gồm bốn bước (như mô tả ở hình 1.1). Bốn
bước (dự báo cung cầu, xác định mục tiêu, thiết kế và thực hiện kế hoạch nguồn nhân lực, đánh
giá) làm thành một quy trình khép kín, thực hiện liên tục nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các
yêu cầu lao động của doanh nghiệp.
Hình 1.1: Quy trình hoạch định nguồn nhân lực
(Nguồn: Bulmash và đồng nghiệp, 2010)
1.2.1 Dự báo cung cầu nguồn nhân lực
Trong bốn bước thực hiện quy trình hoạch định nguồn nhân lực, dự báo cung cầu là bước đầu
tiên và là cơ sở cho các bước tiếp theo. Việc dự báo cung cầu chính xác là yếu tố then chốt cho
quá trình hoạch định nguồn nhân lực một cách hiệu quả. Vì vậy, trong bước này, các chuyên viên
quản trị nguồn nhân lực cần nắm vững và áp dụng tốt một số công cụ dự báo (sẽ được giới thiệu
cụ thể trong phần tiếp theo).
* Dự báo cung:
Việc dự báo nguồn cung nhân sự cần phải dựa trên những hiểu biết về cả mô trường bên ngoài
và môi trường nội bộ của tổ chức. Thông thường các thông tin về nguồn cung nguồn nhân lực
trên thị trường rất khó để thu thập đầy đủ, còn các thông tin nội bộ thì chuyên viên quản trị nguồn
nhân lực có thể nắm rõ hơn. Tuy vậy, việc theo dõi và cập nhật các thông tin về nguồn cung nhân
sự bên ngoài doanh nghiệp là rất quan trọng và cần được thưc hiện thường xuyên. Có nhiều cấp
độ về thông tin nguồn cung lao động mà nhà quản trị cần chý ý, bao gồm: thông tin cấp quốc tế,
thông tin cấp quốc gia, thông tin cấp vùng, thông tin cấp địa phương. Để phục vụ cho việc dự báo
nguồn cung lao động, thông tin cần được thu thập từ môi trường bên ngoài bao gồm:
29 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Nguồn cung và nhu cầu thị trường lao động đối với các vị trí trong công ty (xét trên nhiều
yếu tố từ bằng cấp, kĩ năng, vv),
Mức đãi ngộ cho các vị trí công việc dựa trên kinh nghiệm, trình độ, và vị trí
Mức độ cạnh tranh thu hút nhân tài
Dự báo tăng tưởng kinh tế quốc gia, vùng, địa phương
Dự báo tăng trưởng của ngành và của doanh nghiệp
Thông tin xuất, nhập cảnh, di chuyển nhân sự trong vùng
Thay đổi về chính sách pháp luật, quản lý nhà nước về lao động
Xu hướng chuyển dịch lao động giữa các ngành nghề
Các yếu tố về thay đổi công nghệ
Thông thường các thông tin về môi trường bên ngoài có thể thu được từ những thống kê của các
cơ quan chính phủ, như Tổng cục thống kê. Tuy rằng số liệu thống kê của Việt Nam vẫn còn
nhiều yếu tố gây nhiễu và tính tin cậy thấp nhưng vẫn có thể là thông tin mang tính gợi ý tốt cho
các nhà quản trị. Ngoài ra, những dự báo, đánh giá về nguồn nhân lực từ các trường đại học,
viện nghiện cứu hoặc các công ty tư vấn, đánh giá thị trường cũng khá hữu ích, ví dụ như kết
quả điều tra về số lượng đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường hay nguồn lao động bên
ngoài có những kĩ năng, kiến thức đặc biệt phù hợp với tổ chức. Các hiệp hội doanh nghiệp hay
hiệp hội nhân sự cũng là địa chỉ đáng tin cậy, có thể cung cấp nhiều thông tin xác thực cho
những người làm công tác nhân sự.
Căn cứ quan trọng nhất để xác định nguồn cung nhân sự nội bộ chính là xác định tỷ lệ nghỉ việc
(tự nguyện và không tự nguyện của nhân viên). Tỷ lệ nghỉ việc (turnover) là chỉ số quan trọng
nhất thể hiện sự suy giảm về mặt số lượng nguồn nhân lực trong một tổ chức. Bên cạnh đó,
chuyên viên nhân sự cần có những thống kê chi tiết hơn để đánh giá được sự suy giảm về mặt
chất lượng nguồn nhân lực để làm cơ sở cho những chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát
triển, đãi ngộ trong doanh nghiệp.
* Dự báo cầu:
Đánh giá và dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các kế hoạch phát triển kinh doanh và chiến
lược của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết để đảm bảo tiến độ và chất lượng hoạt động của một
doanh nghiệp. Nhu cầu về nguồn nhân lực của một tổ chức được xác định dựa trên các thông tin
căn bản:
Kế hoạch và mục tiêu phát triển chiến lược của doanh nghiệp
Kỳ vọng doanh số bán sản phẩm/dịch vụ
Áp lực cạnh tranh từ môi trường bên ngoài
Kỳ vọng năng suất lao động (năng suất tăng lên, giảm đi hay ổn định)
Thay đổi trong cơ cấu tổ chức do yêu cầu về quản trị hay tiến bộ công nghệ
Nguồn quỹ dự kiến dành cho chi phí nhân sự và hoạt động nhân sự
Các dự án công ty dự định tiến hành (sản phẩm mới, quy trình mới, liên doanh, vv…)
30 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Do có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu nguồn nhân lực trong một tổ chức nên việc dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực là một công việc khá thách thức. Việc này đòi hỏi phải sử dụng các
công cụ định tính và định lượng trong phần sau.
1.2.2 Xác định mục tiêu quản trị nguồn nhân lực
Sau khi dự báo cung cầu, bước thứ hai là xác định các mục tiêu về mặt quản trị nguồn nhân lực
dựa trên sự chênh lệch giữa dự báo cầu và dự báo cung nhân sự về cả hai khía cạnh số lượng
và chất lượng. Các mục tiêu chiến lược kinh doanh của tổ chức hay doanh nghiệp mang tính
quyết định đối với việc xác định các mục tiêu quản trị nguồn nhân lực và các kế hoạch nguồn
nhân lực được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu nhân sự để thực hiện các chiến lược kinh
doanh. Công cụ hỗ trợ cho việc xác định mục tiêu quản trị nguồn nhân lực bao gồm: phân tích
chênh lệch cung cầu nhân sự (gap analysis) và phân tích giải pháp (solution analysis).
Phân tích chênh lệch cung cầu nhân sự dựa trên việc so sánh dự báo cung nhân lực và cầu nhân
lực trong tương lai. Lý tưởng nhất là các dự báo cung cầu bằng nhau, như vậy doanh nghiệp có
thể đạt được sự tin cậy và an toàn về mặt nhân sự trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên, điều này hiếm khi xảy ra, các tổ chức thường phải đối mặt với tình trạng chênh
lệch giữa cung nhân lực và cầu nhân lực trong quá trình phát triển: khi phát triển mạnh, các
doanh nghiệp có thể gặp tình trạng thiếu hụt nhân lực (do cung không đáp ứng được cầu nhân
lực tăng lên), hoặc doanh nghiệp gặp tình trạng dư thừa nhân lực khi hoạt động kinh doanh
chững lại và đi xuống (cung nhân lực vượt quá cầu nhân lực). Do đó, nhiệm vụ của bộ phận quản
trị nguồn nhân lực là đánh giá chính xác sự chênh lệch cung cầu nhân lực trong tương lai để có
những kế hoạch điều chỉnh phù hợp (tuyển dụng, đào tạo).
Bảng 1.1: Mẫu phân tích chênh lệch cung cầu tại doanh nghiệp
Cấp bậc Dự báo cung 2016 Dự báo cầu 2016 Chênh lệch
Quản lý nhà máy 4 3 -1
Quản lý bộ phận 16 17 1
Nhân viên lắp ráp 32 68 36
Nhân viên vận hành 85 115 30
Lao động phổ thông 217 346 129
Tổng 354 549 195
(Nguồn: Bulmash và đồng nghiệp, 2010)
Sau khi thực hiện phân tích chênh lệch, lựa chọn các giải pháp đáp ứng nhân lực là nhiệm vụ
tiếp theo thông qua phân tích giải pháp. Phân tích này dựa trên việc đề xuất các giải pháp để giải
quyết chênh lệch về nhu cầu nguồn nhân lực trong tương lai, sau đó đánh giá tính khả thi và hợp
lý của mỗi giải pháp trong điều kiện doanh nghiệp để lựa chọn giải pháp tối ưu nhất.
1.2.3 Thiết kế và thực hiện các kế hoạch nguồn nhân lực
Bước thứ ba trong quá trình hoạch định nguồn nhân lực là thiết kế và thực hiện các kế hoạch,
chính sách nhân sự để đạt được mục tiêu nhân sự đề ra. Từ các giải pháp được xem xét và lựa
31 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
chọn ở bước hai (xác định mục tiêu quản trị nguồn nhân lực), bộ phận quản trị nguồn nhân lực
xây dựng các chính sách tuyển dụng, đào tạo, đãi ngộ và các kế hoạch nhân sự phù hợp để
đảm bảo được sự cân bằng cung cầu trong tương lai. Quá trình thiết kế và thực hiện các kế
hoạch nguồn nhân lực là kết quả tất yếu của quá trình hoạch định nguồn nhân lực nhằm đạt
được các mục tiêu đề ra của tổ chức, tránh các rủi ro về dư thưa hay thiếu hụt nhân lực trong
quá trình hoạt động.
1.2.4 Đánh giá chính sách/kế hoạch quản trị nguồn nhân lực
Bước thứ tư và cũng là bước cuối cùng của quá trình hoạch định là đánh giá tính hiệu quả của
những kế hoạch/chính sách quản trị nguồn nhân lực đã áp dụng. Bước này là hết sức cần thiết
bởi lẽ mọi dự báo dựa trên các số liệu và thông tin tin cậy không thể đạt mức độ chính xác 100%
mà vẫn có những sai lệch do những biến động bất ngờ trên thị trường hay từ đối thủ cạnh tranh.
Mặt khác, các chính sách nhân sự được áp dụng có thể dẫn đến những phản ứng không mong
muốn từ phía nhân viên. Vì thế, việc đánh giá tính hiệu quả các chính sách và kế hoạch đã được
xây dựng và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức cho phép các chuyên viên quản trị
nguồn nhân lực có những điều chỉnh kịp thời. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ngày nay,
những sự điều chỉnh này là vô cùng quan trọng giúp tổ chức có được sự linh hoạt cần thiết để tổn
tại và phát triển.
Như vậy, quá trình hoạch định nguồn nhân lực là một vòng tròn khép kín, cho phép nhà quản trị
nguồn nhân lực có những cơ sở xác thực để ra các quyết định liên quan đến nguồn nhân lực
trong một tổ chức. Những kinh nghiệm thu được từ quá trình hoạch định nhân sự trong năm
trước sẽ là bài học quý giá giúp ích cho các nhà quản trị trong việc đưa ra các quyết định chính
xác và tốt hơn trong tương lai.
2. Một số công cụ dự báo trong hoạch định nguồn nhân lực
Để có được những dự báo tin cậy làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch, chính sách nhân
sự, các nhà quản trị cần sử dụng nhiều công cụ dự báo định tính và định lượng. Thông tin cần dự
báo được chia làm hai loại: dự báo cung nhân lực và cầu nhân lực. Mỗi loại hình dự báo này lại
đi cùng với các công cụ dự báo khác nhau.
2.1. Dự báo cung nhân lực
Nguồn cung nhân lực phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp phụ
thuộc vào hai nguồn chính: nguồn nội bộ và nguồn bên ngoài (tuyển dụng thêm). Trong đó, các
nguồn cung này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Thông thường, các chuyên gia quản
trị nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp thường nắm được nhiều thông tin về nguồn cung nội
bộ hơn là nguồn cung bên ngoài.
2.1.1 Dự báo cung nhân lực bên ngoài
Đối với một tổ chức, nguồn cung nhân lực bên ngoài là vô cùng quan trọng để bù đắp cho sự suy
giảm nhân sự qua các năm do nhiều lý do (nghỉ hưu, nghỉ việc tự nguyện, nghỉ thai sản, tai nạn,
vv.). Thông tin về nguồn cung nhân lực bên ngoài cũng là cơ sở để nhà quản trị xác định các yếu
tố liên quan đến nguồn nhân lực như mức đãi ngộ, chi phí cho các hoạt động tuyển dụng và đào
tạo nhân sự. Các thông tin giúp cho nhà quản trị nắm được nguồn cung nhân lực bên ngoài bao
gồm:
32 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Tổng quan cung cầu thị trường đối với các vị trí công việc, các yêu cầu kĩ năng chuyên
môn trong doanh nghiệp
Trình độ đào tạo trong khu vực, đặc biệt đối với các kĩ năng yêu cầu trong doanh nghiệp
Mức đãi ngộ trung bình trên thị trường dựa trên kinh nghiệm, trình độ học vấn và vị trí
Dự báo phát triển kinh tế của quốc gia, vùng và ngành kinh doanh
Cạnh tranh thu hút nhân tài trên thị trường
Thay đổi trong chính sách quản lý, pháp luật của nhà nước, cơ quan quản lý
Xu hướng lao động gia nhập thị trường (vào và ra) và xu hướng xuất nhập cảnh lao động
trong khu vực
Các yếu tố liên quan đến sự phát triển công nghệ
Các thông tin nêu trên có thể được thu thập dựa vào những nguồn thống kê chính thức của quốc
gia, như số liệu của Tổng cục thống kê hay thông tin của các hiệp hội, báo cáo nghiên cứu thị
trường của một số doanh nghiệp tư vấn. Những biến động về lượng cung nhân lực trên thị
trường giúp nhà quản trị có thể xây dựng các kế hoạch nhân sự trong nhiều năm.
2.1.2 Dự báo cung nhân lực nội bộ
Nhờ vào việc kiểm toán nhân sự hàng năm, bộ phận quản trị nguồn nhân lực có thể đánh giá khá
chính xác về nguồn cung nhân lực nội bộ của doanh nghiệp mình. Số liệu đầy đủ và tin cậy về sự
suy giảm số lượng nhân sự qua các năm cho phép các nhà quản trị áp dụng các công cụ dự báo
trong việc xác định số lượng và chất lượng nhân lực trong các năm tiếp theo. Sự suy giảm nhân
lực trong một tổ chức do rất nhiều nguyên nhân và được đo lường bằng chỉ số Tỷ lệ nghỉ việc
(turnover). Tỷ lệ này được tính bằng số lượng nhân viên rời khỏi tổ chức do nhiều lý do (tự
nguyện hay bắt buộc) chia cho tổng số nhân viên của doanh nghiệp. Dựa trên các thông tin về tỷ
lệ nghỉ việc của nhân viên, các nhà quản trị có thể sử dụng các công cụ dự báo để thu thập thông
tin từ cấp độ đơn giản đến cấp độ phức tạp bao gồm: phân tích xu hướng (trend analysis), sơ đồ
thay thế (remplacement charts) và phân tích Markov.
Phân tích xu hướng (trend analysis):
Đây là công cụ đơn giản nhất trong việc dự báo nguồn cung nhân lực nội bộ. Công cụ này được
sử dụng nếu tỷ lệ thuyên chuyển và nghỉ việc của nhân viên trong các năm trước là ổn định và có
khả năng giữ nguyên trong các năm tiếp theo. Việc sử dụng công cụ phân tích xu hướng này phù
hợp với các doanh nghiệp đã có sự phát triển ổn định trên thị trường và không có biến động nào
lớn liên quan đến sự phát triển của tổ chức, của ngành hay của nền kinh tế. Ví dụ, số liệu thống
kê nhân sự qua các năm của một doanh nghiệp cho thấy: trung bình mỗi năm có 5% nhân viên
nghỉ hưu, 6% từ chức và 3% xin nghỉ việc . Tỷ lệ nghỉ việc hàng năm trung bình trong doanh
nghiệp là 14%. Số liệu này cho phép dự báo trong các năm tới, doanh nghiệp có thể đối mặt với
tình trạng suy giảm nhân lực 14% mỗi năm.
Sơ đồ thay thế (Remplacement charts):
Sơ đồ thay thế được sử dụng để đánh giá các vị trí công việc quan trọng (key jobs) trong một tổ
chức. Bởi lẽ các vị trí trong doanh nghiệp có tầm quan trọng khác nhau đến sự vận hành trơn tru
của doanh nghiệp nên việc đảm bảo nhân sự ở các vị trí then chốt có thể coi là một trong những
ưu tiên trong quản trị nguồn nhân lực. Sơ đồ thay thế thể hiện các thông tin cần thiết để đánh giá
việc thuyên chuyển nhân sự theo chiều ngang (cùng cấp) hay theo chiều dọc (thăng cấp hoặc hạ
33 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
cấp). Do vậy, sơ đồ thay thế phải bao gồm các thông tin về năng lực, trình độ và khả năng đáp
ứng vị trí cao hơn (thăng tiến).
Hình 2.1: Mẫu sơ đồ thay thế cho các vị trí chủ chốt
Đánh giá năng lực hiện tại: A = Xuất sắc; B = Đạt yêu cầu; C = Cần cải thiện
Khả năng thăng tiến: 1 = Sẵn sàng đảm nhiệm công việc ngay
2 = Cần đào tạo thêm
3 = Cần xem xét
Trình độ học vấn TS = Tiến sĩ
ThS = Thạc sĩ
CN = Cử nhân đại học
CĐ = Cao đẳng hoặc thấp hơn
(Nguồn: Bulmash và đồng nghiệp, 2010)
Phân tích Markov (Markov analysis):
Số liệu thống kê về nhân sự thuyên chuyển vị trí hoặc nghỉ việc qua các năm có thể được sử
dụng để dự báo biến động cung nhân lực nội bộ thông qua một công cụ dự báo đắc lực là phân
tích Markov. Phân tích Markov cho phép thống kê và hình ảnh hóa sự luân chuyển lao động trong
nội bộ doanh nghiệp, và đưa ra những dự báo rõ ràng cho các năm tiếp theo. Công cụ này không
chỉ cho phép đánh giá số lượng nhân viên hiện có cho mỗi vị trí mà còn cho phép đánh giá mức
độ luân chuyển nhân viên trong một giai đoạn nghiên cứu nhất định. Hình 2.2 bên dưới là một
kiểu mẫu về phân tích Markov dựa trên số liệu thống kê về nhân sự năm trước đó để dự báo về
việc luân chuyển nhân sự năm 2016. Ma trân Markov cho phép các nhà quản trị nguồn nhân lực
đánh giá về nguồn cung nhân lực cho mỗi vị trí công việc trong một giai đoạn.
TGĐ/CEO (Mr. Nhâm)
Mr. Minh A/2/ThS
Mr. Bảo B/2/TS
Mr. Dũng A/1/ThS
Phó TGD (HR)
Mr. Minh
Phương án thay thế
Mrs. Nga B/1/CN
Mrs. Liên B/2/ThS
Mr. Trung A/1/ThS
Phó TGD (Marketing)
Mr. Bảo
Phương án thay thế
Mr. Sang A/2/TS
Mr. Hùng C/3/ThS
Mrs. Hiên A/1/TS
Phó TGD (Tài chính)
Mr. Dũng
Phương án thay thế
Mrs. An B/2/CN
Mr. Huy C/2/ThS
Mr. Hải Anh B/1/ThS
34 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 2.2: Mẫu phân tích Markov cho một doanh nghiệp sản xuất
(Nguồn: Bulmash và đồng nghiệp, 2010)
Bằng việc sử dụng phân tích Markov, nhà quản trị có thể dễ dàng xác định số lượng lao động
luân chuyển trong năm qua dựa trên hàng ngang của bảng phân tích. Ví dụ, số lao động phổ
thông được thăng chức lên làm nhân viên vận hành là 31 người, 205 lao động phổ thông vẫn giữ
nguyên vị trí làm việc và 70 người nghỉ việc. Từ đó, nhà quản trị có thể dễ dàng dự báo số lượng
cung nhân lực tại mỗi vị trí cho năm tới dựa trên số lượng nhân viên luân chuyển và nghỉ việc cho
mỗi vị trí (tổng theo cột dọc trong bảng phân tích). Trong trường hợp không có đủ các vị trí cấp
cao hơn cho số lượng nhân sự được quy hoạch thăng tiến, doanh nghiệp cần có các chính sách
phù hợp để duy trì mức độ hài lòng của nhân viên, năng suất và hiệu quả làm việc cũng như giữ
nhân các nhân sự chủ chốt.
Phân tích Markov cho phép đánh giá các vị trí có tỷ lệ nghỉ việc cao trong doanh nghiệp, ví dụ
như trong trường hợp này là lao động phổ thông. Từ đó, các chuyên viên nhân sự có thể tập
trung vào đánh giá nguyên nhân nghỉ việc và có các giải pháp phù hợp để làm giảm tỷ lệ nghỉ
việc.
Mặc dù phân tích Markov được coi là một cách tiếp cận rất rõ ràng trong dự báo nguồn cung
nhân lực nội bộ, có hai vấn đề cần lưu tâm khi sử dụng công cụ này là quy mô doanh nghiệp và
mức độ thay đổi nhân sự. Thứ nhất, quy mô doanh nghiệp phải vừa đủ để thu thập số liệu về số
lượng nhân sự tại mỗi vị trí qua các năm. Thứ hai, những doanh nghiệp trong thời gian tái cơ cấu
03
35 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
hay có các dự án phát triển/thu nhỏ hoạt động kinh doanh với tỷ lệ nghỉ việc và luân chuyển nhân
viên cao không nên sử dụng mô hình này để dự báo cung nhân lực nội bộ. Phân tích Markow chỉ
phù hợp với các doanh nghiệp có hoạt động tương đối ổn định trong điều kiện môi trường kinh
doanh tương đối ổn định.
2.2 Dự báo cầu nhân lực
Dự báo cầu nhân lực nhằm xác định nhu cầu nguồn nhân lực để đạt được tầm nhìn và mục tiêu
của tổ chức. Kết quả của việc dự báo cầu là việc xác định được số lượng nhân viên cần thiết ở
mỗi một vị trí đi kèm với chức năng nhiệm vụ để hoàn thành các mục tiêu sản xuất kinh doanh cụ
thể. Trong quá trình hoạch định nguồn nhân lực, dự báo cầu phải tách biệt với dự báo cung bởi lẽ
cầu nhân lực chịu ảnh hưởng của các yếu tố khác cung nhân lực, bao gồm:
Áp lực cạnh tranh, môi trường kinh tế, chính trị pháp luật
Mục tiêu và kế hoạch phát triển chiến lược của tổ chức
Kỳ vọng nhu cầu sản phẩm/dịch vụ, bao gồm cả doanh thu bán hàng kỳ vọng (cho toàn bộ
doanh nghiệp hoặc cho từng đơn vị)
Kì vọng năng suất lao động của doanh nghiệp (tăng lên, ổn định hay giảm)
Cơ cấu tổ chức và mô tả công việc của mỗi vị trí, bao gồm cả ảnh hưởng của tiến bộ công
nghệ và thay đổi về cách thức quản lý
Quỹ lương và chi phí nhân sự dự kiến
Dự án sản phẩm/quy trình/liên doanh mà doanh nghiệp dự định tiến hành
Do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau nên việc dự báo cầu nhân lực được coi là khó
khăn hơn so với dự báo cung, và không có một công cụ nào được coi là hoàn hảo để dự báo cầu
nhân lực. Thay vào đó, các nhà quản trị có thể lựa chọn trong rổ các công cụ dự báo định tính và
định lượng sẵn có tùy thuộc vào đặc thù của doanh nghiệp mình (bảng 2.2). Các công cụ định
tính bao gồm: phương pháp Delphi, phương pháp định danh, phân tích tình huống. Các công cụ
định lượng bao gồm: phân tích xu hướng, phân tích tỷ lệ, phân tích hồi quy.
Bảng 2.1: Các công cụ dự báo cầu nhân lực
(Nguồn: Deressler và đồng nghiệp, 2008)
2.2.1 Công cụ dự báo định lượng trong dự báo cầu nhân lực
Các công cụ định lượng bao gồm: phân tích xu hướng, phân tích tỷ lệ, phân tích hồi quy. Điểm
mạnh của các công cụ định lượng là dựa trên những căn cứ xác thực về tình hình nhân sự hiện
tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cho những dự báo trong tương lai. Tuy vậy, dự
báo cầu bằng công cụ định lượng thường mang tính cứng nhắc, ít linh hoạt khi có những thay đổi
quan trọng về môi trường kinh doanh và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích xu hướng
36 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Phân tích xu hướng, công cụ đã được giới thiệu trong phần dự báo cung, rất được ưa chuộng sử
dụng do tính đơn giản, tiện lợi. Nếu như trong dự báo cung nhân lực, phân tích xu hướng sử
dụng các dữ liệu về tỷ lệ nghỉ việc của nhân viên làm cơ sở thì đối với dự báo cầu nhân lực, các
nhà quản trị phải chú ý hơn trong việc lựa chọn tiêu chí đánh giá. Nhà quản trị phải dựa trên mối
quan hệ giữa hai tiêu chí: một tiêu chí hoạt động (doanh thu trên mỗi lao động, năng suất trên
mỗi lao động, vv…) và số lượng nhân lực cần thiết (số lượng lao động). Phân tích xu hướng chỉ
đơn giản đưa ra dự báo về số lượng nhân lực yêu cầu dựa trên mối tương quan (tỷ lệ) với một
tiêu chí hoạt động của doanh nghiệp mà bỏ qua các yếu tố ảnh hưởng khác.
Vì tính đơn giản của công cụ này, việc lựa chọn đúng tiêu chí hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là vô cùng quan trọng. Ví dụ, một khách sạn có thể lựa chọn tiêu chí là số lượng phòng
trung bình một nhân viên dọn phòng có thể dọn để dự báo số lượng nhân viên cần thiết. Một nhà
cung cấp dịch vụ có thể dự báo nhu cầu nhân lực dựa trên số lượng khách hàng mà mỗi tư vấn
viên có thể phục vụ. Một công ty thương mại có thể sử dụng tiêu chí doanh thu trên mỗi người
bán hàng để xác định số lượng nhân viên kinh doanh cần thiết. Sau khi xác định được tiêu chí
đánh giá (đối chiếu), để các dự báo được chính xác, các nhà quản trị cần có dữ liệu thống kê của
nhiều năm. Dựa trên số liệu thu thập được, nhà quản trị có thể tính toán chỉ số trung bình giữa
kết quả kinh doanh và quy mô nguồn nhân lực trong quá khứ, để từ đó dự báo nhu cầu nguồn
nhân lực cho tương lai. Ví dụ, nếu một khách sạn dựa trên định mức lao động: mỗi nhân viên dọn
phòng làm sạch được 20 phòng/ngày. Khách sạn này có 1000 phòng với 100% công suất vào
mùa hè và 80% và mùa thu. Như vậy, khách sạn có thể dự tính số lượng nhân viên dọn phòng
cần thiết là 50 vào mùa hè và 40 vào mùa đông.
Phân tích tỷ lệ (Ratio analysis)
Phân tích tỷ lệ dựa trên tỷ lệ giữa các nhân tố ảnh hưởng với số lượng nhân viên cần thiết. Mặc
dù phân tích tỷ lệ có vẻ giống như phân tích xu hướng nhưng phân tích tỷ lệ không cần có dữ liệu
thống kê của các năm trước mà chỉ dựa trên tỷ lệ hiện tại để dự báo tương lai. Nếu phân tích xu
hướng dựa trên chỉ một tiêu chí đánh giá được chọn về hoạt động sản xuất kinh doanh làm cơ sở
để dự báo cầu nhân lực, phân tích tỷ lệ cho phép sử dụng nhiều tiêu chí để dự báo nhu cầu.
Càng sử dụng nhiều tiêu chí, kết quả dự báo càng mang tính chính xác cao hơn. Bảng 2.2 cung
cấp một ví dụ phân tích tỷ lệ phức tạp hơn cho cùng doanh nghiệp, tuy nhiên nếu doanh nghiệp
dự kiến năng suất lao động năm tới sẽ tăng trung bình 10% do áp dụng dây chuyền công nghệ
mới. Lúc đó, số lượng lao động cần cho mỗi vị trí sẽ giảm đi tương ứng. Kết quả là các nhà quản
trị nguồn nhân lực có thể thu được số liệu cầu nhân lực chính xác và bám sát thực tế hơn.
Bảng 2.2: Mẫu phân tích tỷ lệ cho doanh nghiệp sản xuất sử dụng hai tiêu chí
(Đơn vị: người)
Cấp bậc Số lƣợng
năm 2015
Dự báo 2016 (tăng
trƣởng 25%)
Dự kiến năng suất
lao động tăng 10%
Quản lý nhà máy 3 4 3
Quản lý bộ phận 15 19 17
Nhân viên lắp ráp 60 75 68
37 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Cấp bậc Số lƣợng
năm 2015
Dự báo 2016 (tăng
trƣởng 25%)
Dự kiến năng suất
lao động tăng 10%
Nhân viên vận hành 105 131 119
Lao động phổ thông 306 383 348
Tổng 489 611 556
Phân tích hồi quy (regression analysis)
Phân tích hồi quy là loại hình phân tích mang tính phức tạp nhất để dự báo nhu cầu. Phân tích
hồi quy dựa trên nhiều thông tin thống kê và các thuật toán để xác định giá trị đầu ra dựa trên các
yếu tố/tiêu chí lựa chọn làm yếu tố đầu vào. Phân tích hồi quy dựa trên mối quan hệ giữa các giá
trị trong mô hình, nếu không tồn tại mối liên hệ giữa hai biến thì sẽ không thể xây dựng đượng
mô hình hồi quy. Hồi quy giữa một giá trị đầu ra (biến phụ thuộc) và một/một vài giá trị đầu vào
(biến độc lập) có thể là mô hình trực tuyến (đường thẳng), không trực tuyến (hình parabol, hình
chóp, vv…). Ví dụ về phân tích hồi quy trong một doanh nghiệp thương mại, sau khi thống kê,
các nhà quản trị tính ra giá trị liên quan giữa doanh thu và số lượng nhân viên bán hàng là 0.8.
Như vậy, nếu doanh nghiệp muốn tăng doanh thu lên 100% thì phải tăng số lượng nhân viên bán
hàng lên 80%.
Để sử dụng phân tích hồi quy, doanh nghiệp phải có các chuyên viên giỏi về thống kê, có đầy đủ
cơ sở dữ liệu. Do vậy, phân tích hồi quy chủ yếu được sử dụng trong các doanh nghiệp lớn và
hoạt động ổn định. Bởi lẽ phân tích hồi quy sử dụng các dữ liệu trong quá khứ để dự báo tương
lai, doanh nghiệp nào có những thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh (phát triển sản
phẩm mới, dự án công nghệ mới, liên doanh,…) thì không thể áp dụng kĩ thuật phân tích hồi quy
này.
2.2.2 Công cụ dự báo định tính trong dự báo cầu nhân lực
Các công cụ định tính bao gồm: phương pháp Delphi, phương pháp định danh, phân tích tình
huống. Khác với các phương pháp nghiên cứu định lượng, các phương pháp nghiên cứu định
tính không sử dụng dữ liệu thống kê hiện tại hay quá khứ mà dựa trên đánh giá cảm quan của
các nhà quản trị. Những người tham gia dự báo cầu nhân lực phải nắm vững các thông tin về
kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội bên ngoài doanh nghiệp cũng như tình hình sản xuất kinh
doanh, tỷ lệ nghỉ việc, trình độ học vấn và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên trong mỗi doanh
nghiệp. Số lượng người tham gia dự báo và sự đồng thuận giữa những thành viên tham gia là
hết sức quan trọng để mang lại kết quả dự báo đạt yêu cầu.
Phương pháp Delphi
Phương pháp Delphi ra đời từ những năm 1940 khi Tập đoàn RAND sử dụng để dự báo cầu
nhân lực trong quá trình hoạch định nguồn nhân lực. Kể từ đó, phương pháp Delphi đã và đang
được các nhà quản trị nguồn nhân lực sử dụng rộng rãi trong nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau. Phương pháp Delphi bao gồm nhiều bước, điểm quan trọng là trong quá trình dự báo cầu
nhân lực, các chuyên gia tham gia dự báo không được phép gặp trực tiếp hay liên lạc với nhau.
Điều này nhằm hạn chế suy nghĩ theo nhóm, ảnh hưởng của người khác hay sự đối nghịch quan
điểm của chuyên gian – những yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả dự báo.
38 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Bước 1: Xác định các chuyên gia tham gia vào việc dự báo cầu nhân lực
Bước 2: Các chuyên gia được yêu cầu dự báo cầu nhân lực đi kèm với các căn cứ thông
tin và giả thuyết để tính toán nhu cầu
Bước 3: Bộ phận quản trị nguồn nhân lực tổng hợp và tóm tắt kết quả dự báo của các
chuyên gia
Bước 4: Kết quả tổng hợp ngắn gọp được gửi tới các chuyên gia và họ được yêu cầu
điều chỉnh lại dự báo của mình dựa trên thông tin nhân được và quan điểm cá nhân.
Bước 5: Sử dụng kết quả dự báo được đồng thuận của các chuyên gia làm cơ sở dự báo
cầu nhân lực (Lưu ý: bước 3 và 4 có thể được lặp lại nhiều lần cho đến khi đạt được một
sự đồng thuận)
Phương pháp định danh (Nominal Group Technique)
Khác với phương pháp Delphi, phương pháp định danh được phát triển bởi hai nhà nghiên cứu
Delbecq và VandeVen như là một công cụ thay thế cho cách tư duy cá nhân. Phương pháp dự
báo này cũng cần sự tham gia của nhiều chuyên gia (chủ yếu là các cán bộ quản lý cấp cao và
cấp trung) gặp mặt trực tiếp để thảo luận về việc thiết kế các vị trí công việc cho những thay đổi
lớn của doanh nghiệp (phát triển sản phẩm mới, áp dụng quy trình mới, vv…). Phương pháp này
khác với phương pháp Delphi ở chỗ là yêu cầu sự tham gia họp mặt và thảo luận trực tiếp của
các chuyên gia như là một bước then chốt cho quá trình ra quyết định. Bốn bước của phương
pháp định danh bao gồm:
Bước 1: Năm hoặc sáu chuyên gia được lựa chọn tham gia dự báo cầu nhân lực. Mỗi
chuyên gia được yêu cầu trả lời cá nhân các câu hỏi giống nhau và trình bày câu trả lời,
giải pháp, câu hỏi của họ ra giấy
Bước 2: Các chuyên gia gặp mặt trực tiếp và trình bày giải pháp của họ, các chuyên gia
khác thảo luận và phản biện.
Bước 3: Chủ tọa yêu cầu các chuyên gia làm rõ thông tin và thảo luận nhóm hướng tới sự
đồng thuận
Bước 4: Các chuyên gia đánh giá các giải pháp một cách bí mật trên các phiếu đánh giá
không ghi tên. Dự báo nào được đánh giá cáo nhất sẽ được lựa chọn làm dự báo chính
thức về cầu nhân sự cho tổ chức (Chú ý: bước 3 và 4 có thể lặp lại nhiều lần cho đến đi
đạt được sự đồng thuận)
Phân tích tình huống (Senario analysis)
Do có nhiều yếu tố tác động đến cầu nhân lực trong một doanh nghiệp, việc dự báo cầu nhân lực
đôi khi không phản ánh hay cảnh báo được những biến động bất ngờ có thể diễn ra. Do vậy, việc
sử dụng phân tích tình huống là một công cụ hữu ích, giúp cung cấp dự báo nhiều chiều cho các
nhà quản trị nguồn nhân lực dựa trên các giả thuyết/kịch bản khác nhau và giải pháp về nhân lực
cho từng kịch bản. Điểm mạnh của công cụ này là ghi nhận và tính đến các tình huống bất ổn
trong tương lai để bộ phận quản trị nguồn nhân lực có được sự linh hoạt khi đối phó với những
thay đổi của nền kinh tế (khủng hoảng, tăng trưởng hay bình ổn). Vẫn dựa trên việc tư duy và
thảo luận nhóm của các chuyên gia (brainstorming), phân tích tình huống yêu cầu các chuyên gia
đánh giá khả năng xảy ra các kịch bản khác nhau, và xây dựng dự báo cầu nhân lực cho ba kịch
39 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
bản có nhiều khả năng nhất. Ba kịch bản này sẽ bao gồm một kịch bản tốt nhất (tăng trưởng),
kịch bản bình thường (duy trì ổn định) và một kịch bản xấu nhất (suy thoái).
Mặc dù đây là công cụ dự báo cầu nhân lực ít hiệu quả nhất trong việc dự báo nhu cầu, phân tích
tình huống vẫn được đánh giá là cung cấp cho các nhà quản trị nguồn nhân lực một bức tranh
toàn cảnh về các khả năng khác nhau của nhu cầu nhân lực trong doanh nghiệp và giúp họ dự
tính các phương án phản ứng kịp thời.
3. Một số lƣu ý khi sử dụng các công cụ dự báo trong lập kế hoạch nguồn nhân lực
Trong quá trình phát triển của hoạt động quản trị nguồn nhân lực, rất nhiều công cụ dự báo cung
và cầu nhân lực đã được phát triển và áp dụng. Việc sử dụng các công cụ dự báo này sẽ giúp ích
rất nhiều cho các nhà quản trị nguồn nhân lực chủ động trong việc xây dựng mục tiêu quản trị
nguồn nhân lực, lập các kế hoạch nhân sự hàng năm và chủ động trong việc đối phó với các tình
huống bất ngờ. Để sử dụng các công cụ dự báo này đạt kết quả tốt nhất, các chuyên viên quản
trị nguồn nhân lực cần chú ý các điểm sau: lựa chọn công cụ phù hợp để sử dụng phù hợp với
đặc thù doanh nghiệp và thời điểm, sử dụng phối hợp các công cụ, ưu tiên các vị trí chủ chốt và
xây dựng kế hoạch nhân lực phù hợp với chiến lược nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
3.1 Lựa chọn công cụ dự báo phù hợp
Các công cụ dự báo cung và cầu nhân lực cần được lựa chọn để sử dụng tùy theo mục đích dự
báo của bộ phận quản trị nguồn nhân lực và đặc thù của doanh nghiệp. Về dự báo cung nhân
lực, phân tích xu hướng đòi hỏi phải có số liệu thống kê các năm trước để dự báo tương lai, số
liệu càng đầy đủ thì kết quả dự báo càng có tính tin cậy cao. Tuy vậy, thông tin thu được chỉ
mang tính chung chung và mang ít giá trị thông tin cho việc xây dựng chính sách. Sơ đồ thay thế
là một công cụ rất đắc lực dùng để dự báo nguồn cung thay thế cho các vị trí chủ chốt, tuy vậy
đòi hỏi nhiều thời gian và công sức nghiên cứu, chỉ thích hợp cho đánh giá nhân sự cấp cao và
cấp trung chứ không thể áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp. Phân tích Markov cho phép đánh
giá chi tiết cho từng vị trí công việc để có cái nhìn toàn cảnh về nguồn cung ở mỗi vị trí trong
tương lai, tuy vậy chỉ mang tính dự báo ngắn hạn, khó có giá trị trong dài hạn.
Về dự báo cầu nhân lực, cần lựa chọn công cụ định tính hay định lượng tùy theo bối cảnh của
doanh nghiệp: phân tích định lượng phù hợp với điều kiện doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
ổn định, phân tích định tính phù hợp với những trường hợp doanh nghiệp có các thay đổi lớn về
sản phẩm/dịch vụ, ngành nghề kinh doanh hay dự án liên doanh/liên kết. Lưu ý thêm là trong số
các công cụ đó, phân tích hồi quy chỉ phù hợp cho các doanh nghiệp có quy mô đủ lớn, thông tin
và số liệu thống kê đầy đủ, hoạt động trong môi trường kinh doanh ổn định không có nhiều biến
động bất ngờ. Để sử dụng được công cụ phức tạp này đòi hỏi phải có hệ thống hạ tầng công
nghệ thông tin hiện đại, trình độ chuyên môn thống kê cao của đội ngũ quản trị nguồn nhân lực.
Đổi lại kết quả dự báo thường có tính tin cậy cao, giá trị thông tin lớn.
Do những ưu nhược điểm của từng loại công cụ dự báo, không thể có một công cụ dự báo nào
ưu việt cho mọi doanh nghiệp. Việc hiểu rõ các công cụ và sử dụng đúng hoàn cảnh, mục đích
để đạt được kết quả dự báo như mong muốn là yếu tố then chốt để bộ phận quản trị nguồn nhân
lực thực hiện tốt quá trình hoạch định nguồn nhân lực.
3.2 Sử dụng phối hợp các công cụ dự báo để đạt kết quả dự báo tốt nhất
40 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Mỗi công cụ dự báo thường cung cấp thông tin về các phương diện khác nhau của cung và cầu
nguồn nhân lực trong tương lai. Do vậy, tùy thuộc vào ngân sách và nguồn lực của bộ phận quản
trị nguồn nhân lực, các nhà quản trị nên lựa chọn sử dụng phối hợp các công cụ dự báo để có
được những dự báo đầy đủ nhất làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược. Ví dụ, nhà quản trị có
thể sử dụng phối hợp cả Sơ đồ thay thế và phân tích Markov để dự báo cung nhân lực cho
doanh nghiệp. Như vậy, bộ phận quản trị nguồn nhân lực sẽ có không chỉ có được thông tin về
số lượng nguồn cung nhân lực cho từng vị trí, mà còn đánh giá được cả chất lượng nguồn nhân
lực thay thế cho các vị trí chủ chốt.
Còn đối với dự báo cầu nhân lực, đây là một công việc mang tính phức tạp hơn so với dự báo
cung nhân lực do có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu lao động trong doanh nghiệp. Nhà
quản trị có thể lựa chọn một công cụ dự báo định tính kết hợp với một công cụ dự báo định
lượng để đạt được kết quả tốt nhất. Bởi lẽ các công cụ dự báo định lượng sử dụng số liệu trong
quá khứ để dự báo tương lai nên nếu xảy ra những biến động bất ngờ của nền kinh tế như khủng
hoảng kinh tế, hay thiên tai hay những dự án phát triển mới của doanh nghiệp thì những dự báo
này sẽ kém tính chính xác. Do vậy, nếu có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia (những quản lý
cấp cao và cấp trung) dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của bản thân trong quá trình làm việc để
có những dự báo xác đáng hơn. Đặc biệt, phân tích tình huống là công cụ nên được sử dụng
phối hợp với các công cụ dự báo trong các doanh nghiệp để dự báo cầu nhân lực bởi lẽ việc sử
dụng công cụ này cho phép các nhà quản trị có được những phương án dự phòng về việc chuẩn
bị nhân lực cho những biến động, sự kiện bất ngờ trong tương lai.
3.3 Ưu tiên dự báo cung cầu nhân lực cho các vị trí chủ chốt
Trong một doanh nghiệp, không phải mọi vị trí đều có tầm quan trọng như nhau, những vị trí chủ
chốt – vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp như vị trí quản lý, chuyên gia – là những vị trí cần có sự quan tâm đặc biệt. Một sự
thiếu hụt nhân sự ở những vị trí then chốt này có thể dẫn đến những xáo trộn không mong muốn
trong quá trình làm việc của doanh nghiệp. Do vậy, bộ phận quản trị nguồn nhân lực cần dành sự
chú ý đặc biệt cho việc chuẩn bị nhân sự cho những vị trí này.
Bên cạnh những dự báo chung cho toàn doanh nghiệp, bộ phận nhân sự cần xây dựng “nguồn
nhân lực dự trữ” (human ressources inventory) cho các vị trí then chốt. Để đảm bảo nguồn nhân
lực thay thế cho các vị trí chủ chốt trong ngắn hạn, bộ phận quản trị nguồn nhân lực nên sử dụng
công cụ Sơ đồ thay thế để có các phương án chuẩn bị trong những tình huống xấu (một nhân sự
chủ chốt nghỉ việc). Về dài hạn, bộ phận quản trị nguồn nhân lực cần tính toán và dự báo khả
năng nghỉ việc ở các vị trí chủ chốt dựa trên phân tích Markov hoặc phân tích xu hướng để có
các chính sách đào tạo, phát triển phù hợp. Việc xây dựng nguồn nhân lực dự trữ cũng có ý
nghĩa quan trọng khi doanh nghiệp đứng trước những chiến lược phát triển mở rộng, dự án mới
trong tương lai.
3.4 Thành lập nhóm hoạch định nguồn nhân lực
Trong quá trình hoạch định nguồn nhân lực, sự tham gia của các thành viên chủ chốt trong
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Các quản lý cấp cao và cấp trung là những người trực tiếp
quản lý điều hành nhân sự trong quá trình doanh nghiệp hoạt động nên nắm rõ hơn ai hết thực
trạng nguồn nhân lực trong bộ phận mình quản lý và có khả năng đánh giá nhu cầu nhân lực
41 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
trong tương lai phục vụ cho các kế hoạch và dự án phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó,
kiến thức của các nhà quản lý về môi trường bên ngoài, biến động thị trường cũng cho họ những
dự báo đáng tham khảo khi hoạch định nguồn nhân lực cho doanh nghiệp. Do vậy, việc hoạch
định nguồn nhân lực không thể là công việc của riêng bộ phận quản trị nguồn nhân lực mà phải
có sự hỗ trợ hiệu quả của các các thành viên chủ chốt. Việc này đảm bảo kết quả hoạch định
nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, tính khách quan
cũng như khả năng thực hiện.
Với sự tham gia của các thành viên chủ chốt đến từ các bộ phận khác nhau của doanh nghiệp,
nhóm hoạch định nguồn nhân lực sẽ có được sự đa dạng cần thiết để tránh xu hướng đồng
thuận nhóm và có thể khai thác được những ý tưởng mới, độc đáo, khác biệt. Những thành viên
chủ chốt nên tham qua vào quá trình hoạch định nguồn nhân lực bao gồm: quản lý cấp cao, quản
lý phòng ban/bộ phận, chuyên viên quản trị nguồn nhân lực, chuyên gia công nghệ thông tin (IT),
chuyên viên chiến lược, chuyên viên phân tích tài chính-kế toán. Mỗi thành viên tham gia nhóm
hoạch định nguồn nhân lực có thể cùng tham gia sử dụng các công cụ dự báo cung, cầu nhân
lực – đặc biệt là các công cụ định tính với vai trò là chuyên gia. Các ý kiến trái chiều về nhiều
phương diện của quá trình hoạch định nguồn nhân lực là cần thiết để đánh giá và lựa chọn
phương án tốt nhất cho doanh nghiệp.
Quan trọng hơn nữa, mỗi thành viên đại diện cho các nhóm này cần phải hiểu vai trò của việc
hoạch định nguồn nhân lực đối với sự phát triển của tổ chức và cam kết hỗ trợ việc thực hiện các
kế hoạch nguồn nhân lực. Các thành viên chủ chốt đóng vai trò cầu nối để liên kết các kế hoạch
nhân sự với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược nguồn nhân lực với
chiến lược kinh doanh. Đồng thời, các thành viên chủ chốt này còn thực hiện chức năng thông tin
về mục tiêu, ý nghĩa, tác động của các chính sách quản lý nguồn nhân lực đến hoạt động của
doanh nghiệp, của phòng ban, bộ phận. Nhờ vậy, nhóm hoạch định nguồn nhân lực có thể tạo
dựng được niềm tin của cán bộ công nhân viên trong doanh nhiệp, từ quản lý cấp cao đến nhân
viên và thuyết phục họ ủng hộ khi có những thay đổi cần thực hiện.
Bên cạnh đảm nhận các vai trò chung trong bước dự báo cung cầu nhân lực cho doanh nghiệp,
các thành viên chủ chốt còn chịu trách nhiệm thực hiện những công việc riêng biệt để đảm bảo
các kế hoạch nguồn nhân lực được thực hiện thành công. Bảng 3.1 dưới đây liệt kê cụ thể những
nhiệm vụ đặc thù của mỗi nhóm thành viên chủ chốt tham gia nhóm hoạch định nguồn nhân lực.
Bảng 3.1: Các thành viên tham gia nhóm hoạch định nguồn nhân lực
Thành viên Nhiệm vụ
Quản lý cấp cao Ủng hộ và gắn kết với việc hoạch định
nguồn nhân lực, hỗ trợ các kế hoạch nhân
sự thành công
Quản lý phòng/ban Sử dụng kết quả hoạch định nguồn nhân
lực (kế hoạch nhân sự) để sắp xếp công
việc phù hợp với số lượng nhân sự trong
các giai đoạn nhằm đạt các mục tiêu đề ra
Chuyên viên quản trị nguồn nhân lực Thống kê số liệu nguồn nhân lực và xây
42 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Thành viên Nhiệm vụ
dựng mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực.
Hợp tác với các quản lý bộ phận để thực
hiện quy trình hoạch định nguồn nhân lực
Chuyên viên công nghệ thông tin (IT) Hỗ trợ việc lưu trữ và thống kê dữ liệu đặc
biệt khi quy trình là tự động
Nhà hoạch định chiến lược Thiết lập sự gắn kết giữa các kế hoạch
chiến lược doanh nghiệp và kế hoạch chiến
lược nguồn nhân lực
Chuyên viên phân tích Tài chính – kế toán Đưa ra giới hạn (trần) hoặc mục tiêu về chi
phí cho các kế hoạch nguồn nhân lực
3.5 Xây dựng kế hoạch nhân lực phù hợp với chiến lược nguồn nhân lực
Các công cụ dự báo trên đây giúp cho các nhà quản trị nguồn nhân lực có được những cơ sở tin
cậy cho việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch nguồn nhân lực (kết quả của quá trình hoạch
định). Các kế hoạch nhân lực này đi kèm với các chính sách tuyển dụng, đào tạo và phát triển,
đãi ngộ phù hợp. Điều quan trọng cần lưu ý khi sử dụng các kết quả dự báo nguồn cung và cầu
nhân lực cho việc xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực chính là sự phù hợp với chiến lược nguồn
nhân lực của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng xây dựng chính
sách đãi ngộ cao cho người lao động gặp nhiều khó khăn do giới hạn về quỹ lương, chiến lược
“đào tạo nội bộ” nhân sự để đảm nhiệm các vị trí cấp cao là phù hợp để áp dụng. Do vậy, việc
xây dựng các kế hoạch đào tạo và phát triển phù hợp cho doanh nghiệp là hết sức quan trọng khi
dự báo có thiếu hụt về nguồn lao động cho sự phát triển tương lai. Ngược lại, một số tập đoàn
lớn với nguồn ngân sách dồi dào, bộ phận quản trị nguồn nhân lực tập trung vào chiến lược
“mua” – xây dựng chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút nhân tài từ các công ty khác, đối thủ
cạnh tranh. Điều này dẫn tới sự tập trung vào chính sách tuyển dụng trong quá trình xây dựng
các kế hoạch nguồn nhân lực khi dự báo có chênh lệch trong cung và cầu nhân lực.
Dù thực hiện chiến lược nhân sự nào, việc thực hiện các kế hoạch nguồn nhân lực cần được
kiểm tra, đánh giá định kỳ để đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu nhân sự và có những điều
chỉnh cần thiết. Do đó, thiết lập hệ thống kiểm định nguồn nhân lực là một biện pháp cần thiết
để kiểm tra và đánh giá đội ngũ lao động trong doanh nghiệp, giúp bộ phận quản trị nguồn nhân
lực và quản lý cấp cao nắm được toàn cảnh thực trạng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp. Kiểm
định nguồn nhân lực bao gồm việc so sánh các đặc điểm nguồn nhân lực trong quá khứ với hiện
tại để xác định các xu hướng và điểm khác biệt trên các phương diện như tỷ lệ nghỉ việc, đào tạo,
tỷ lệ vắng mặt và sự đa dạng về nhân lực. Kết quả kiểm định nguồn nhân lực cho phép xác định
các thông tin cơ bản về hoạt động của bộ phận quản lý nguồn nhân lực, từ năng lực hoạt động
hiện tại đến các điểm cần cải thiện. Việc kiểm định nguồn nhân lực được thực hiện vào giai đoạn
thứ 4 của quá trình hoạch định nguồn nhân lực, cho phép so sánh giữa mục tiêu đặt ra và kết
quả hiện tại đạt được để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp. Từ đó, cho phép bộ phận
quản trị nguồn nhân lực đạt được các mục tiêu chiến lược về nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
43 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Kết luận
Quá trình hoạch định nguồn nhân lực là công việc thường xuyên, liên tục của bộ phận quản trị
nguồn nhân lực nhằm xây dựng và thực hiện các kế hoạch nguồn nhân lực phù hợp, phục vụ cho
kế hoạch sản xuất kinh doanh và xa hơn là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Không một
doanh nghiệp nào có thể thành công nếu chưa chuẩn bị và sử dụng hiệu quả vốn nhân lực
(human capital). Do vậy, thực hiện tốt quá trình hoạch định nguồn nhân lực là một trong những
điều kiện tiên quyết để thành công trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt ngày nay. Cơ sở
để làm tốt việc hoạch định chính là sử dụng hiệu quả những công cụ dự báo cung và cầu nhân
lực được trình bày trong bài nghiên cứu này. Mỗi công cụ có điểm mạnh và điểm yếu riêng, nên
cần được các chuyên gia quản trị nguồn nhân lực xem xét lựa chọn và phối hợp sử dụng để đạt
được kết quả dự báo tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Julie Bulmash, Nita Chhinzer, Elizabeth Speers, 2010, Strategic Planning for human
resources, McGraw Hill Ryerson.
2. Gary Dessler; Nina D Cole; Julie Bulmash, 2008, Human resources management in
Canada, Pearson management.
Vetter, E. W, 1967, Manpower planning for high talent personnel, Ann Arbor, University of
Michigan.
44 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
VI. Những vấn đề cơ bản về phân tích dự báo trong QTNS
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH DỰ BÁO TRONG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
Ths Nguyễn Minh Phương
Ths Hoàng Thị Thùy Dương
Ths Nguyễn Thị Hoa Hồng
Tóm tắt
Với những tiến bộ gần đây trong kỹ thuật phân tích dữ liệu và khả năng khai
thác tốt hơn các tập dữ liệu lớn, việc lập kế hoạch chiến lược đã trở nên tinh vi
hơn đối với các bộ phận kinh doanh và đặc biệt đối với ngành nhân lực. Hầu hết
các doanh nghiệp đã áp dụng kỹ thuật Phân tích dự báo trong quá trình ra quyết
định và phát triển chiến lược. Kỹ thuật Phân tích dự báo có thể áp dụng trong tất
cả các khâu quan trọng của hoạt động quản trị nhân sự từ thu hút nhân tài,
quản trị rủi ro tiêu hao nhân sự đến phân tích tâm lý nhân viên và hoạch định về
năng lực sản xuất.
Bài viết này những ứng dụng của kỹ thuật phân tích dự báo trong công việc của
các nhà quản trị nhân sự. Bên cạnh đó, bài viết cũng tập trung làm rõ cách xử lý
các thách thức tiêu biểu trong công tác quản trị nhân sự bằng cách áp dụng kỹ
thuật Phân tích dự báo.
Giới thiệu
Ngày nay, quá trình ra quyết định của các giám đốc nhân sự đang chuyển từ những quyết định
mang tính bị động và chủ yếu dựa trên báo cáo và bảng biểu sang phân tích mối tương quan
giữa dữ liệu kinh doanh và tình hình nhân sự để dự báo cho kết quả trong tương lai. Kỹ thuật
Phân tích dự báo trong quản trị nhân sự có cơ sở là việc thiết lập mối liên hệ thống kê về mặt số
liệu giữa mục tiêu và những quyết định của bộ phận nhân sự với sự thành công hay thất bại của
doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu đó. Mối liên hệ này có thể giúp những nhà quản lý
nhân sự đánh giá kết quả những quyết định của họ và đưa ra một chiến lược lâu dài. Để thực
hiện được những điều này nhà phân tích cần thay đổi đáng kể chức năng và cách thức khai thác
dữ liệu. Tuy nhiên có một tin mừng là hầu hết các doanh nghiệp đã có sẵn những dữ liệu phục vụ
cho mục đích trên.
1. Những trở ngại mà ngành nhân sự gặp phải
Mỗi một đơn vị kinh doanh nào cũng phải tìm cách giảm chi phí, tăng doanh thu, tối đa hóa hiệu
quả hoạt động và tập trung vào những quyết định chiến lược để duy trì lợi nhuận, luôn phản ứng
nhanh và giữ vững tăng trưởng. Trong những thị trường đã phát triển cũng như những thị trường
mới nổi, do hạn chế về thời gian và tài chính, những nhà quản lý nhân sự luôn phải đấu tranh
trong công cuộc đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về đội ngũ lao động lành nghề. Một trong
những trở ngại lớn nhất mà doanh nghiệp gặp phải khi lên kế hoạch tung ra một sản phẩm hay
dịch vụ mới là vấn đề làm sao để tuyển dụng kịp thời được những nhân sự phù hợp với công
việc. Tương tự như vậy, các doanh nghiệp đang phải chịu những chi phí biểu hiện và chi phí tiềm
45 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
ẩn mỗi khi có những nhân sự chất lượng cao rời công ty. Điều này còn tồi tệ hơn khi các nhân
viên bỏ việc ngay sau khi tham gia vào một khóa đào tạo tốn kém mà doanh nghiệp tổ chức. Liệu
có cách nào để dự báo những rủi ro này và làm giảm những chi phí liên quan hay không?
Ngoài câu hỏi trên còn có những câu hỏi tương tự cần những người quản lý nhân sự trả lời như:
+ Thu hút nhân tài và quản lý nguồn lực:
- Làm thế nào để có thể tuyển được nhân tài phù hợp? Làm sao chúng ta có thể quyết định
được hồ sơ nào đáp ứng đúng yêu cầu của công việc đề ra?
- Làm thế nào để khai thác được giá trị của những nhân viên cấp cao?
- Làm thế nào để chúng ta giữ chân được những nhân tài chất lượng nhất?
+ Quản trị lao động
- Bằng cách nào chúng ta có thể quản lý nguồn nhân lực một cách tối ưu?
- Làm sao chúng ta có thể giảm thiểu rủi ro về gian lận của nhân viên để bảo vệ hình ảnh
thương hiệu?
- Bằng cách nào chúng ta có thể nâng cao cơ sở thông tin về mạng lưới xã hội để đảm bảo
những hoạt động nguồn nhân lực lấy nhân viên làm trung tâm?
+ Đào tạo và đãi ngộ nhân viên
- Làm thế nào để khai thác được nhiều giá trị hơn từ những chương trình đào tạo?
- Làm thế nào chúng ta lựa chọn được đúng người để đào tạo?
2. Tình hình áp dụng Phân tích dự báo trong quản trị nhân sự
Một số tổ chức đã chủ động áp dụng các kỹ thuật Phân tích dự báo cho các đơn vị kinh doanh
của mình như tài chính và rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, tiếp thị - bán hàng và sản xuất.
Điều này cho phép họ đưa ra quyết định thông qua một loạt các hoạt động như giữ khách hàng,
dự báo doanh số bán hàng, tính giá bảo hiểm, tổ chức chiến dịch, tối ưu hóa chuỗi cung ứng,
đánh giá mức tín dụng, và nghiên cứu thị trường.
Ví dụ, bằng cách dự đoán những thứ mà khách hàng ưa thích, bộ phận tiếp thị và bán hàng có
thể đưa ra những đề xuất về sản xuất một cách hiệu quả. Tương tự như vậy, bộ phận tài chính
đưa ra những mô hình dự báo và phân tích tài chính trực quan để giảm thiểu rủi ro tài chính.
Các doanh nghiệp đang khám phá những tiến bộ mới để sử dụng một cách hợp lý khối lượng dữ
liệu ngày một nhiều hơn. Các doanh nghiệp có thể khai thác những dữ liệu tương lai liên quan
đến doanh thu, lợi ích của việc đầu tư vào những chương trình đào tạo, chất lượng tuyển dụng
và những khía cạnh quan trọng khác trong quản trị nguồn nhân lực. Điều này có thể được sử
dụng để tạo ra các mô hình thống kê ước lượng xác suất và dự đoán hành vi và xu thế tương lai
trong các bộ phận chủ đạo của ngành nhân sự.
Để có thể áp dụng kỹ thuật Phân tích dự báo, những nhà quản lý nhân sự cần có một nguồn dữ
liệu được phân tầng cấu trúc phù hợp với doanh nghiệp. Trong khi các hoạt động nhân sự như
tuyển dụng, quản trị nguồn lao động, lao động và học tập, làm lương, và quản lý thời gian thường
sử dụng nguồn dữ liệu phân tầng, chúng phải hợp nhất với nhau. Mấu chốt để sử dụng hiệu quả
46 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
kỹ thuật Phân tích dự báo và khai thác tốt dữ liệu về nhân sự nằm ở việc gắn kết nguồn dữ liệu
với đầu ra chiến lược của hoạt động kinh doanh.
Bộ phận nhân sự cũng cần có chuyên môn để sử dụng các công cụ phân tích để quản lý hiệu
quả nhân dữ liệu về nhân lực và tuyển dụng. Những nhân viên phòng nhân sự cần được đào tạo
đầy đủ để đảm nhiệm vai trò chiến lược trong sự tăng trưởng của doanh nghiệp thông qua việc
đẩy mạnh hoạt động phân tích. Những nhà quản lý nhân sự cần đảm bảo cho hoạt động phân
tích và những kết quả đạt được phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp.
3. Một số ứng dụng chủ yếu của Phân tích dự báo trong quản trị nhân sự
Một số ứng dụng của những mô hình dự báo trong hoạt động nhân sự:
Lưu trữ hồ sơ và phân loại nhân viên
Kỹ thuật Phân tích dự báo có thể được áp dụng để quản lý nhân tài thông qua việc lưu trữ hồ sơ
và phân loại nhân viên. Quá trình phân loại lực lượng nhân sự hiện có thể trợ giúp cho những
nhà quản lý hiểu hơn về lực lượng lao động của doanh nghiệp. Kết quả của quá trình có thể
được áp dụng trong việc phân chia nhân sự trong tương lai.
Các thuật toán (có định hướng hoặc không có định hướng) có thể giúp cho việc dự báo mức độ
tác động của những quyết định về nhân sự và điều chỉnh các chương trình phân loại để có được
kết quả tốt hơn. Phân tích dự báo giúp xác định những nhân viên có những nhu cầu đào tạo cụ
thể cũng như phát hiện ra xu hướng trong những vấn đề liên quan tới số nhân viên tham gia
phân loại, mức độ đa dạng khi loại v..v.
Những dữ liệu về nhân sự như thông tin cá nhân, các kỹ năng, trình độ học vấn, kinh nghiệm và
quá trình bổ nhiệm có thể được kết hợp với những thông tin về chức vụ và trách nhiệm để tạo ra
những phân khúc về nhân sự. Các doanh nghiệp có thể nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên
cũng như tạo mối quan hệ tốt với nhân viên thông qua việc lựa chọn những chương trình phù
hợp với đối tượng nhân viên tương ứng.
Các kỹ thuật Phân tích dự báo có thể được áp dụng sâu hơn ở từng phân khúc nhân sự nhằm
dự báo mức độ nhân viên sẵn sàng đón nhận những cơ hội đào tạo hoặc những dự án mới ở cả
hai cấp độ cá nhân và nhóm phân khúc nhân viên. Dựa vào kết quả này, phòng nhân sự có thể
thiết kế các chương trình đào tạo hoặc đưa ra những cơ hội khác với những nhóm nhân viên
này. Nội dung đào tạo cần gắn liền với những mục tiêu cụ thể nhằm đánh giá tác động của
những quyết định về nhân sự và hoạch định cho tương lai. Hình 1 minh họa cách thức lựa chọn
nhân viên để đào tạo dựa vào hiệu quả lao động và năng lực của nhân viên.
47 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 1: Lựa chọn nhân viên để đào tạo
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Phân tích về sự trung thành và thiếu hụt nhân sự
Mức độ rủi ro thiếu hụt nhân sự đối với từng nhân viên có thể được ước lượng thông qua các mô
hình dự báo về thiếu hụt nhân sự. Điều này giúp cho doanh nghiệp tránh được khả năng mất
nhân sự ở những vị trí quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh thông suốt cũng như xác
định mức độ trung thành của nhân viên.
Những dữ liệu về nhân viên chẳng hạn như thông tin cá nhân, năng lực lao động, dữ liệu về
lương thưởng, dữ liệu thị trường, dữ liệu về bổ nhiệm, thăng chức, đào tạo và dữ liệu khảo sát
nhân viên đều có thể được sử dụng cho những phân tích này. Những nhà quản lý có thể xác định
những nguyên nhân xâu xa dẫn đến những hành động bỏ việc, thôi việc và từ đó nhằm giảm
thiểu tình trạng này. Hình 2 mô tả kết quả của một phân tích như vậy.
48 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 2: Nhận định những nguyên nhân chính dẫn tới thiếu hụt nhân sự để đưa ra biện pháp
phòng tránh
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Ở cấp độ cá nhân, các mô hình dự báo rủi ro được áp dụng để cảnh báo bộ phận nhân sự khi có
những biểu hiện về việc nhân viên bỏ, thôi việc. Hệ thống cảnh báo sẽ đặt ra những ngưỡng báo
động đối với mỗi nhân viên dựa trên yêu cầu của tổ chức.
Hình 3 cho thấy, bằng cách liên hệ mức độ rủi ro bỏ việc với dữ liệu về công việc của mỗi nhân
viên, phòng nhân sự có thể xác định dược những nhân viên giỏi đang có nguy cơ bỏ việc và từ
đó tập trung tìm cách giữ họ lại. Với phương pháp này, khi được tiến hành thường xuyên, doanh
nghiệp có thể giảm được nguy cơ mất nhân sự tiềm tàng.
Hình 3: Tính toán chỉ số rủi ro bỏ việc để tập trung giữ nhân sự chất lượng cao
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
49 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Dự báo năng lực nhân sự và nhu cầu tuyển dụng
Thông qua việc dự báo nhu cầu nhân sự và tuyển dụng, doanh nghiệp có thể tối ưu hóa việc sử
dụng nguồn lực và duy trì tăng trưởng và lợi nhuận hợp lý. Những nhà quản lý nhân sự có thể đề
xuất các kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và phát triển cơ sở hạ tầng.
Hoạt động dự báo nếu chính xác sẽ giúp ích cho quá trình phân bổ nhân sự. Những nhu cầu
nhân sự và số lượng nhân sự còn lại của mỗi đơn vị có thể được ước lượng dựa trên tỉ lệ dự báo
tình trạng bỏ việc và dự báo về tăng trưởng chung của doanh nghiệp. Nhu cầu nhân sự (tính bởi
công thức: nhu cầu thực = nhu cầu dự báo – lượng bỏ việc dự báo) được ước lượng chính xác
cho từng khoảng thời gian. Lượng nhân sự đầu vào (tuyển mới) và đầu ra (rời đi) trong quý này
có thể giúp dự đoán cho những số liệu đó của quý tiếp theo. Những nhân tố như mức độ rủi ro bỏ
việc, mức tăng trưởng dự báo, quy trình tăng trưởng, số lượng nhân viên trong từng bộ phận,
mức năng suất và năng lực lao động trong quá khư của mỗi nhân viên đều có thể được sử dụng
trong mô hình dự báo.
Những nhà quản lý có thể nắm được nhu cầu thực về nhân sự bằng cách tính toán mức chênh
lệch giữa nhu cầu nhân sự theo kế hoạch và số lượng kì vọng những nhân viên trung thành. Ví
dụ, khi một đơn vị kinh doanh có 50 người cần có 60 người trong quí sau. Mức độ rủi ro bỏ việc
trung bình tính trên 6 người trong đơn vị này là 50%, như vậy khả năng 3 người trong số đó sẽ
bỏ việc là rất cao. Vì vậy, nhu cầu nhân sự thực được tính như sau: 60-50+3=13.
Phân tích dự báo có thể giúp dự báo nhu cầu nhân sự qua từng quý. Kỹ thuật này còn giúp giảm
thiểu khoảng cách giữa “số lượng nhân viên cần tuyển dụng” và “số lượng nhân viên đang làm
việc” nhằm tránh lãng phí nguồn lực. Việc kiểm soát số lượng tuyển mới và áp dụng kế hoạch giữ
những nhân viên có nguy cơ bỏ việc cao giúp phòng nhân sự xác định hiệu quả nhu cầu tuyển
dụng và tránh được tình trạng thừa, thiếu nhân viên.
Hình 4 và 5 cho thấy các quy trình dự báo có thể giúp các nhà quản lý nhân sự ước lượng chính
xác nhu cầu tuyển dụng và đưa ra những đề xuất cho lãnh đạo doanh nghiệp kết hợp kế hoạch
tuyển dụng với mục tiêu kinh doanh sao cho đạt được hiệu quả hoạt động. Ví dụ, trong Hình 5,
Phân tích dự báo hỗ trợ việc kết hợp nhu cầu của doanh nghiệp với những số liệu dự đoán về
tiêu hao nhân sự và tuyển dụng. Điều này đảm bảo cho doanh nghiệp có được mức tăng trưởng
bền vững thông qua lợi thế trong quá trình hoạt động.
50 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 4: Dự báo lượng nhân lực cần thiết
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Hình 5: Nguồn nhân lực cần thiết so với mức thực tế và số lượng dự báo nhằm tuyển dụng số
lượng hợp lý
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Lựa chọn hồ sơ tuyển dụng phù hợp
Tiêu hao về nhân sự gắn liền với việc tăng chi phí tuyển dụng sẽ dẫn đến những tổn thất đáng kể
cho doanh nghiệp. Bộ phận nhân sự lưu trữ thông tin cụ thể của từng nhân viên thông qua việc
phân tích dữ liệu về nhân sự hiện thời, bao gồm chỉ số về năng lực và năng suất lao động, chi tiết
về tiêu hao nhân sự và giá trị vòng đời nhân viên.
Mối quan hệ thống kê giữa giá trị nguồn nhân lực và những biến số của hồ sơ nhân viên như học
vấn và kinh nghiệm cho phép phòng nhân sự xác định những hồ sơ phù hợp nhất. Từ đó, chỉ tiêu
về chất lượng, năng suất và mức độ hài lòng của khách hàng được nâng cao và chi phí tuyển
dụng dần giảm xuống và tạo giá trị bền vững cho doanh nghiệp.
51 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Trong khi giá trị nguồn nhân lực được ước lượng qua mối liên hệ tương quan giữa hiệu quả hoạt
động của đơn vị kinh doanh và hiệu quả lao động của từng nhân viên thông qua một mô hình dự
báo, giá trị thuần được tính ở cấp độ hồ sơ như trong Hình 6. Trong khi giá trị thuần cũng kết hợp
yếu tố chi phí đối với mỗi hồ sơ, việc đánh giá giá trị nhân lực bổ sung thêm hai nhân tố là kỳ dự
đoán và hiệu suất sinh lời. Các hồ sơ sau đó được so sánh thông qua hai mô hình dự báo và
khung đánh giá cuối cùng.
Hình 6: Dự báo về giá trị vòng đời nhân viên
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Quá trình phân tích có thể sử dụng dữ liệu về thiếu hụt nhân lực, dữ liệu về hồ sơ, năng suất lao
động, hiệu quả công việc, kết quả phân tích giá trị vòng đời nhân viên và dữ liệu về chi phí tuyển
dụng. Trong Hình 6, hồ sơ số 1, 4, 6 và 11 sẽ không đảm bảo hòa vốn (giá trị thuần dương) trong
kỳ nghiên cứu và do đó sẽ bị loại bỏ. Những số liệu dự báo kì nghiên cứu được đánh giá thông
qua việc dự đoán rủi ro thiếu hụt nhân lực xét trên mỗi hồ sơ. Bảng 1 chỉ ra những yếu tố chính
của những hồ sơ khác nhau và giá trị giả thuyết cho kì nghiên cứu.
Bảng 1: Phân tích hồ sơ nhân sự để ước lượng giá trị
Yếu tố Hồ sơ 1 Hồ sơ 2 Hồ sơ 3
Vị trí Giám sát Giám sát Giám sát
Kinh nghiệm 3-5 năm 3-5 năm 3-5 năm
Quê quán Nơi làm việc Nơi làm việc Nơi làm việc
Học vấn Chưa tốt nghiệp Đã tốt nghiệp Chưa tốt nghiệp
Chi phí 180.000 USD 219.000 USD 185.000 USD
Kỹ năng chuyên môn A A và B A và B
Hồ sơ 1
Hồ sơ 2
Hồ sơ 3
Hồ sơ 4
Hồ sơ 5
Hồ sơ 6
Hồ sơ 7
Hồ sơ 8
Hồ sơ 9
Hồ sơ 10
Hồ sơ 11
Hồ sơ 12
Giá
trị
dà
i h
ạn
Tổng giá trị
Giá trị thuần
52 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Giá trị 125.000 USD 325.000 USD 219.000 USD
Giá trị thuần - 55.000 USD 106.000 USD 34.000 USD
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Phân tích tâm lý nhân viên
Các chuyên gia nhân sự nên tìm cách khai thác thông tin đa dạng từ nhiều nguồn khác nhau để
sáng tạo, cải tiến hay tái thiết những sáng kiến của mình. Việc phân tích tâm lý nhân viên hiệu
quả hơn những cuộc khảo sát nhân viên thường niên trong việc thu thập những ý kiến trân thực
và hữu ích. Quá trình này bao gồm tìm kiếm, phân tích và mổ xẻ tỉ mỉ từng vấn đề liên quan đến
tâm lý nhân viên trong một thời kì, và sau đó có thể được mở rộng thành một quá trình phân tích
theo thời gian thực.
Những thông tin như vậy giúp thúc đẩy hiểu biết về cách các nhân viên nhìn nhận những chính
sách, thay đổi của doanh nghiệp và những quyết định về mặt nhân sự. Một chỉ số “thúc đẩy”
thuần có thể được áp dụng cho mục đích này.
Quá trình phân tích có thể sử dụng những thông tin từ nguồn nội bộ như quyết định thay đổi nhân
sự hoặc từ các phương tiện truyền thông bên ngoài như Facebook, Twitter và LinkedIn. Những
thông tin được lấy từ dữ liệu phân tích tâm lý nhân viên có thể được áp dụng để đo lường tác
động của những yếu tố khác nhau đến năng suất lao động, sự tăng trưởng của doanh nghiệp hay
những vấn đề khác. Hình 7 cho thấy kết quả phân tích tâm lý nhân viên.
Hình 7: Tác động của các quyết định về nhân sự tới mức độ hài lòng và tâm lý nhân viên
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Thờ ơ, 33%
Hài lòng với sáng kiến
"abcd" của nhân sự, 31%
Không hài lòng với sáng kiến "abcd" của
nhân sự, 36%
53 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Quản lý rủi ro nhân viên gian lận
Phân tích dự báo sẽ giúp tăng cường hoạt động quản lý rủi ro gian lận nội bộ bằng cách cho
phép doanh nghiệp nhận diện những nhân viên có nguy cơ cao vi phạm chính sách bảo mật hay
các quy định, nội quy khác của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể thiết lập chỉ số đo lường mức
độ rủi ro gian lận thông qua phân tích về các hoạt động của nhân viên và những dự liệu có liên
quan bằng các mô hình phân tích. Khi doanh nghiệp xác định được một nhân viên có nguy cơ
cao như trong Hình 8, doanh nghiệp cần có hành động kịp thời. Việc này sẽ giúp bảo vệ hình ảnh
thương hiệu và uy tín của công ty cũng như tránh cho công ty những tổn thất về tài chính có thể
có.
Hình 8. Phân loại những nhân viên cần đào tạo về nhận thức
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
Những thông tin về các hoạt động, lý lịch, thông tin cá nhân, mạng lưới các quan hệ xã hội của
nhân viên, những thông tin về ưu tiên truy cập dữ liệu và về các quy định, chính sách sẽ được
phân tích trong mô hình dự báo và được liên hệ với những chỉ số về rủi ro tương ứng. Chỉ số rủi
ro còn giúp doanh nghiệp phân loại nhân viên và xác định các nhóm nhân viên cần xử lý cụ thể,
như trong Hình 9.
Rủi ro cao
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 5
Nhóm 4
Tổng số
nhân viên
Theo dõi sát sao
Cần đào tạo
Cần đào tạo thường xuyên
54 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 9: Phân loại nhân viên để nhận diện rủi ro
(Nguồn: Tata Consultancy Service)
3. Kết luận
Để có thể giữ vai trò chiến lược quan trọng trong doanh nghiệp, bộ phận nhân sự cần phát triển
chức năng của mình vượt qua việc chỉ báo cáo về những vấn đề đã xảy ra. Thay vì đưa ra những
báo cáo mang tính ứng phó, bộ phận nhân sự cần tiến hành những phân tích sớm và áp dụng
các kỹ thuật dự báo để hỗ trợ thực hiện những mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp.
Quá trình áp dụng những Phân tích dự báo của bộ phận nhân sự đi đôi với việc sử dụng những
dữ liệu thích hợp để giải quyết những vấn đề cụ thể của doanh nghiệp. Phân tích dự báo giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí liên quan đến nhân sự trong khi vẫn phát triển được đội ngũ
lao động của mình. Những thông tin có được từ các mô hình phân tích còn giúp nâng cao hoạt
động của doanh nghiệp cũng như củng cố sự hài lòng và tận tâm của nhân viên.
Phân tích dự báo có thể là những kỹ thuật mới với bộ phận nhân sự trong các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Việt Nam, vì vậy để có thể hiểu hết được những lợi ích của nó, những nhân viên nhân
sự cần cộng tác với những bộ phận khác trong doanh nghiệp cũng như với bộ phận tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng để biết cách thức họ sử dụng thông tin và các kết quả phân tích để tạo ra giá
trị như thế nào. Bằng cách đó, phòng nhân sự có thể giúp nhân viên có những trải nghiệm tuyệt
vời nhất khi làm việc và từ đó giúp đảm bảo lợi ích lâu dài của tổ chức. Ví dụ, nhóm quản lý quan
hệ khách hàng đưa ra những tham số dự đoán về giá trị vòng đời khách hàng, rủi ro mất khách
hàng v..v nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện dịch vụ khách hàng. Tương tự như vậy, các công ty
tuyển dụng có thể áp dụng các kỹ thuật phân tích này để bổ sung vào dữ liệu của mình và đưa ra
các dự đoán.
Tài liệu tham khảo
Tata Consultancy Service, 2014, Predictive Analysis in Human Resource: A Primer
55 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
VII. Một số mô hình phân tích VHDN
MỘT SỐ CÔNG CỤ PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
DÀNH CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ThS. Hoàng Anh Duy
ThS. Lê Thị Phương Dung
Tóm tắt:
Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) bắt đầu thực sự nhận được sự quan tâm và chú ý của các nhà
quản trị cũng như các nhà nghiên cứu từ những năm 1970. Cùng với xu hướng cạnh tranh ngày
càng gay gắt trên thị trường toàn cầu, các doanh nghiệp càng nhận thấy vai trò và tầm quan trọng
của việc phát triển và duy trì một nền VHDN mạnh nhằm giữ chân nhân tài và nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Tuy vậy, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn lúng túng trong việc đánh giá
VHDN của chính doanh nghiệp mình, và do đó thiếu cơ sở để xây dựng và thực hiện các kế
hoạch hoạt động phát triển VHDN đúng hướng. Trong bài viết này, các tác giả đi sâu vào so sánh
và đánh giá một số công cụ phân tích VHDN phổ biến trên thế giới làm cơ sở cho những đề xuất
áp dụng trong thực tế dành cho các nhà quản trị nguồn nhân lực.
Việc Hiệp định các nước châu Á-Thái Bình Dương (TPP) kết thúc vòng đàm phán trong năm nay
và kế hoạch chính thức thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào đầu năm 2016 đang mang lại
những cơ hội và thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước. Để tồn tại và phát triển được trước sức ép hội nhập kinh tế ngày càng tăng,
các nhà quản trị cần phải làm tốt nhiều khâu: từ sản xuất đến marketing, từ quản lý nhà cung cấp
cho đến bán hàng. Trong đó, yếu tố con người được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, một trong những
vấn đề quan trọng nhất đối với nhà quản trị là tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi để nhân
viên phát huy hết khả năng và đóng góp hiệu quả cho sự phát triển của doanh nghiệp. Điều này
chỉ có thể thực hiện được khi VHDN được chăm chút và phát triển với các giá trị bền vững và
phù hợp. VHDN không chỉ cần thiết để nuôi dưỡng và thu hút nhân tài mà còn góp phần không
nhỏ trong việc xây dựng thương hiệu và phát triển khách hàng. Thế nên có ý kiến cho rằng
VHDN là chìa khóa cho sự xuất sắc của một tổ chức và chức năng lãnh đạo cần thiết là xây dựng
và quản lý văn hóa (Schein, 1997).
Tại Việt Nam, hầu hết các nhà quản trị đều đã và đang nhận thức được tầm quan trọng của việc
xây dựng và phát triển VHDN. Các bộ phận Quản trị nguồn nhân lực ngày càng đầu tư nhiều tiền
bạc và công sức cho các hoạt động này đi kèm với các kế hoạch hoành tráng. Tuy vậy, vấn đề
của các nhà quản lý nhân sự là hiện nay họ đang thiếu các công cụ phân tích về VHDN để đo
lường, đánh giá thực trạng VHDN một cách hiệu quả làm cơ sở cho việc đầu tư đúng nơi, đúng
chỗ cho các giá trị văn hóa mà doanh nghiệp hướng tới. Bài viết này giới thiệu và so sánh một số
công cụ phân tích VHDN phổ biến trên thế giới để các nhà quản lý nhân sự có được một cái nhìn
tổng quan và có sự lựa chọn phù hợp với đặc thù doanh nghiệp mình. Việc áp dụng các công cụ
56 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
phân tích VHDN trước và sau những kế hoạch hoạt động của bộ phận nhân sự có thể mang lại
những căn cứ định lượng có giá trị về hiệu quả quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
1. Tổng quan về VHDN
Đầu những năm 70, sau thành công rực rỡ của các doanh nghiệp Nhật Bản, các nhà nghiên cứu
Mỹ đã tiến hành tìm hiểu cách thức quản lý, tổ chức, nguyên nhân thực sự đằng sau sự phát
triển thần kỳ ấy. Các nghiên cứu của họ đã tìm ra nhiều bài học kinh nghiệm đáng giá cho các
nhà quản trị mà một trong số đó là bài học về phát triển VHDN. Thuật ngữ “Corporate culture” hay
“Organizational culture” xuất hiện và ngày càng thu hút được sự quan tâm của các chuyên gia và
các nhà quản lý. Tuy nhiên, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về VHDN. Một số nhà
nghiên cứu định nghĩa VHDN là những quy tắc ứng xử có thể quan sát được trong giao tiếp giữa
con người (Van Maanen, 1979), hay là những giá trị chủ đạo và chính thống trong một tổ chức
(Deal & Kennedy, 1982). Cách định nghĩa được chấp nhận rộng rãi nhất về VHDN là các giá trị,
niềm tin và tập quán chung trong tổ chức (Beyer & Trice, 1987; Tunstall 1983; Wilkins &
Patterson 1985; Martin 1985; Barney 1986). Nhìn nhận dưới góc độ này, VHDN được coi như
gốc rễ, là cội nguồn của tổ chức để theo đuổi mục tiêu thành công, là các giá trị bền vững không
thay đổi theo thời gian.
Nhìn nhận dưới một góc độ khác, VHDN có thể được coi là “công cụ để thiết lập hành vi”
(Graves, 1986). Kramer và Foy (1974) đồng tình với cách hiểu này và xem VHDN như chất keo
gắn kết tổ chức – công cụ nhờ đó các thành viên giao tiếp và phối hợp nỗ lực – và do vậy vô tình
là một hàng rào phân biệt các thành viên bên trong tổ chức và đối tượng bên ngoài. Trong bài
nghiên cứu này, các tác giả quyết định lựa chọn định nghĩa của nhà nghiên cứu văn hóa
H.Schein làm cơ sở cho mọi luận điểm phân tích, đánh giá và so sánh. Theo Shein (1997),
VHDN là tổng hợp những quan niệm chung mà các thành viên trong công ty học được trong quá
trình giải quyết các vấn đề nội bộ và xử lý các vấn đề với môi trường xung quanh. Đây được coi
là cách nhìn mang tính toàn diện nhất và bao quát nhất, hàm chứa đầy đủ nhất ý nghĩa của
VHDN bởi văn hóa không chỉ là những yếu tố giá trị tồn tại riêng bên trong mà còn thể hiện ra
bên ngoài xã hội, trở thành biểu tượng phản chiếu hình ảnh doanh nghiệp đối với khách hàng nói
riêng và đối với xã hội nói chung.
1.1 Phân loại VHDN
Nhằm có cách nhìn bao quát hơn về các hình thức tổ chức khác nhau có thể xuất hiện và được
áp dụng trong thực tế, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều phương thức khác nhau để phân loại
VHDN. Một cách phân loại khá phổ biến đã được Handy (1972) đưa ra đó là phân VHDN thành:
Văn hóa dựa trên quyền lực, văn hóa chú trọng vai trò, văn hóa chú trọng nhiệm vụ và văn hóa
chú trọng con người.
Văn hóa dựa trên quyền lực (Power culture): Trong tổ chức, chỉ có một trung tâm
quyền lực duy nhất, có sự ảnh hưởng tới mọi vị trí khác. Những mối quan hệ được xây dựng và
phát triển chủ yếu dựa vào sự tin cậy, sự đồng cảm và mối quan hệ cá nhân. Việc kiểm soát
được tiến hành trực tiếp từ vị trí quyền lực và thông qua những đại diện được ủy quyền tối cao.
Điểm mạnh của văn hóa chú trọng quyền lực là quyền lực tập trung và ra quyết định nhanh
chóng. Tuy nhiên, điểm hạn chế chủ yếu là chất lượng phụ thuộc nhiều vào năng lực của những
người ở các vị trí quyền lực và rất khó phát triển ở quy mô lớn.
57 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Văn hóa chú trọng vai trò (Role culture): Văn hóa chú trọng vai trò phản ánh qua cơ
chế hành chính, chú trọng quy tắc, thủ tục, mô tả công việc chính thức theo nguyên tắc logic và
hợp lý. Sức mạnh của văn hóa chú trọng vai trò thể hiện ở tính chuyên môn hóa theo chức năng
(sản xuất, marketing, mua sắm, tài chính...) được phối hợp và kiểm soát thống nhất bởi một
nhóm những nhà quản lý cao cấp. Điểm mạnh của loại văn hóa này là mang lại hiệu quả về chi
phí và sự ổn định trong hoạt động. Tuy nhiên, điểm yếu lại là sự cứng nhắc, trì trệ, chậm phản
ứng trước những thay đổi.
Văn hóa chú trọng nhiệm vụ (Task culture): Trong tổ chức, quyền lực được phân tán
và chủ yếu bởi quyết định năng lực chuyên môn chứ không bởi vị trí quan trọng trong doanh
nghiệp hay uy tín. Loại văn hóa này thường xuất hiện khi tất cả những nỗ lực trong doanh
nghiệp đều tập trung vào những công việc hay dự án cụ thể. Điểm mạnh của loại văn hóa chú
trọng công việc là tính chủ động, linh hoạt, thích ứng tốt và đề cao năng lực hơn tuổi tác, địa vị.
Loại văn hóa này rất thích hợp khi hoạt động trong môi trường cạnh tranh mạnh, chu kỳ sản
phẩm, công việc hay dự án ngắn, đòi hỏi sáng tạo. Điểm hạn chế của loại hình này là tình trạng
ngang hàng giữa các vị trí dẫn đến việc khó đạt hiệu quả trong quản lý, khó phát triển sâu về
chuyên môn, lệ thuộc vào năng lực và trình độ cá nhân.
Văn hóa chú trọng con người (Person culture): Văn hóa chú trọng sự phát triển cá
nhân xuất hiện khi một nhóm người quyết định tự tổ chức thành một tập thể chứ không hoạt
động riêng rẽ, để đạt lợi ích cao nhất. Trong văn hóa chú trọng con người, mỗi người sẽ tự
quyết định về công việc của mình, với những quy tắc, cách thức, cơ chế hợp tác riêng. Mỗi
người đều có quyền tự quyết hoàn toàn về công việc của mình, cùng chia sẻ các tác động,
quyền lực (nếu có) chủ yếu là do năng lực. Điểm mạnh của loại văn hóa này là tính tự chủ và tự
quyết rất cao dành cho mỗi cá nhân. Điểm hạn chế cơ bản là khả năng hợp tác lỏng lẻo, không
hiệu quả về quản lý và khai thác nguồn lực. Hầu như ít doanh nghiệp vận dụng loại văn hóa này.
1.2 Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp
Khi tiến hành phân tích sâu hơn về VHDN, Hofstede (1991) cho rằng văn hóa doanh nghiệp được
hình thành từ cấu trúc phân tầng hình xoắn ốc bao gồm các yếu tố: biểu tượng, người hùng, nghi
lễ, các giá trị ẩn sau. Tuy nhiên, Edgar H.Schein (1997) lại đưa ra một cách tiếp cận mới, phân
chia VHDN theo từng lớp, có sự sắp xếp logic và thể hiện sự phân tích sâu sắc. Theo đó, văn
hóa doanh nghiệp được ông chia thành 3 tầng, tương đương với 3 lớp như trong sơ đồ 1.1 dưới
đây:
58 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Sơ đồ 1.1: Cấu trúc phân tầng VHDN
Nguồn: Edgar H.Schein, 1997
Cách phân tầng các yếu tố cấu thành VHDN của Schein giúp các nhà quản trị nguồn nhân lực
hiểu rõ những khó khăn trong việc phân tích, đánh giá và tác động đến VHDN bởi lẽ các yếu tố
hữu hình chỉ là bề nổi của “tảng băng trôi” VHDN, các yếu tố vô hình bao gồm giá trị được tuyên
bố và quan niệm/giả định nền tảng mới là yếu tố cốt lõi của VHDN.
Các thực thể hữu hình: là cấp độ dễ quan sát nhất của VHDN, bao gồm các yếu tố liên
quan đến kiến trúc (thiết kế trụ sở của doanh nghiệp, cách tổ chức không gian làm việc,
màu sắc, vật liệu), sản phẩm doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng (chất lượng, bao
bì), lễ nghi và sự kiện được tổ chức, biểu tượng (logo, đồng phục, thẻ nhân viên), dòng
chảy thông tin trong tổ chức (kênh thông tin, tốc độ truyền tin), ngôn ngữ sử dụng trong
doanh nghiệp (giai thoại, thuật ngữ đặc biệt, phong cách giao tiếp giữa các thành viên
trong tổ chức và với khách hàng, đối tác)
Các giá trị và nguyên tắc là cơ sở để các thành viên trong tổ chức xác định
hành vi, thái độ cho phù hợp. Các giá trị được công bố thể hiện qua tầm nhìn, sứ mệnh,
mục tiêu, chiến lược và triết lý kinh doanh (triết lý về sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh, trách
nhiệm xã hội, nguồn nhân lực, khách hàng, phương pháp làm việc). Bên cạnh đó, nguyên
tắc được thể hiện qua các quy trình, thủ tục, hướng dẫn, các biểu mẫu của doanh nghiệp
liên quan đến quá trình tác nghiệp, hướng dẫn thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Phong cách lãnh đạo, sự phân chia quyền lực và các giá trị cốt lõi cũng là các yếu
tố cần
Các quan niệm/ giả định cơ bản là các giá trị ngầm định (tầng sâu nhất trongg
cấu trúc VHDN) bao gồm niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, cảm xúc…những giá trị ăn sâu,
hình thành một chuẩn mực trong tư tưởng, suy nghĩ của các thành viên trong tổ chức.
Các quan niệm, giả định này có đặc điểm là được mặc nhiên công nhận trong doanh
nghiệp và rất khó thay đổi, có thể gọi đây là các “tập quán”. Những quan niệm chung phần
59 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
nhiều đã bắt nguồn từ văn hoá dân tộc, ví dụ như quan niệm trọng nam khinh nữ, quan
niệm tự do cá nhân. Các quan niệm chung thể hiện qua các yếu tố sau: Tính cách của
doanh nghiệp (ưa mạo hiểm, chú trọng chi tiết, chú trọng kết quả, chú trọng con người,
chú trọng tập thể, chú trọng sự ổn định, chú trọng sự nhiệt tình của người lao động), lý
tưởng, niềm tin, chuẩn mực đạo đức và thái độ.
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến văn hóa doanh nghiệp
Các nhà nghiên cứu đã đề cập đến rất nhiều nhóm yếu tố ảnh hưởng đến VHDN, được chia
thành hai nhóm chính: các nhân tố khách quan (ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài mà tổ chức
không thể kiểm soát được) và các nhân tố chủ quan (các nhà quản trị có thể tập trung vào trong
trường hợp muốn thay đổi văn hóa doanh nghiệp.
Nhóm các nhân tố khách quan bao gồm văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh và văn hóa du
nhập (các giá trị văn hóa học hỏi được)… Trong đó, văn hóa truyền thống dân tộc của quốc gia
nơi tổ chức tồn tại và hoạt động có ảnh hưởng quan trọng đối với VHDN. Hofstede (1978) đã khái
quát hóa các “biến số” chính của văn hóa dân tộc tác động mạnh mẽ đến VHDN trong cuốn sách
“Culture‟s Consequences” bao gồm: tính đối lập giữa chủ nghĩa cá nhân và chủ nghĩa tập thể, sự
phân cấp quyền lực, tính cẩn trọng và xu hướng nam quyền đối lập nữ quyền. Văn hóa kinh
doanh bao gồm năm yếu tố là triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, văn
hóa doanh nghiệp và văn hóa ứng xử trong hoạt động kinh doanh. Ứng với mỗi loại hình chủ thể
kinh doanh cụ thể, năm nhân tố này sẽ tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh đặc trưng của chủ
thể đó, góp phần đẩy mạnh hiệu quả văn hóa doanh nghiệp. Bên cạnh đó, văn hóa du nhập được
hiểu là những giá trị văn hóa học hỏi được từ các môi trường văn hóa khác qua quá trình tích lũy
kinh nghiệm, giao lưu văn hóa giữa các doanh nghiệp. Việc du nhập văn hóa có thể bắt nguồn từ
các nhân viên trong quá trình nghiên cứu và tiếp xúc trực tiếp với thị trường, các đối thủ cạnh
tranh, liên doanh hợp tác, từ đó học hỏi những kinh nghiệm thực tiễn, các giá trị văn hóa đặc sắc
và truyền tải lại tới đồng nghiệp của doanh nghiệp mình. Qua một thời gian, những giá trị ấy sẽ
được tích lũy một cách tự nhiên, làm giàu thêm VHDN.
Nhóm nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến VHDN bao gồm các nhân tố ảnh hưởng nội sinh bên
trong tổ chức, đó là nhà sáng lập (người quyết định việc hình thành hệ thống giá trị văn hóa căn
bản nhất của doanh nghiệp, tạo ra nét đặc trưng không pha trộn của mỗi tổi chức), nhà lãnh đạo
(người quyết định cơ cấu tổ chức, cách thức làm việc và sáng tạo ra các biểu tượng, ý thức hệ,
niềm tin cho doanh nghiệp). Sáng lập viên và nhà lãnh đạo trực tiếp xây dựng nền tảng văn hóa
và vun đắp làm giàu các giá trị doanh nghiệp, nuôi dưỡng môi trường và các chuẩn mực hành vi,
xác định và lựa chọn hướng đi của tổ chức. Tuy vậy, sự kế thừa từ các sáng lập viên – người
lãnh đạo đầu tiên tới các nhà lãnh đạo tiếp theo có thể dẫn tới sự thay đổi về văn hóa. Doanh
nghiệp có sự thay đổi lãnh đạo phải đối mặt với hai tình huống: hoặc là các nhà lãnh đạo kế thừa
vẫn giữ nguyên bộ máy tổ chức, mô hình văn hóa hiện hành, hoặc sẽ thay đổi một phần hay toàn
bộ các giá trị cơ bản, điều này có thể làm ảnh hưởng tới khả năng thích ứng của thành viên trong
tổ chức. Doanh nghiệp cần lưu ý tới các yếu tố này để phát triển văn hóa.
2. Một số công cụ phân tích VHDN phổ biến trên thế giới
Mỗi tổ chức trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ngày hôm nay phải xây dựng được nền tảng văn
hóa vững chắc, kiến tạo những giá trị căn bản để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên vào
60 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
việc đạt được mục tiêu chung của tổ chức song song với mỗi lợi ích cá nhân. VHDN là một con
dao hai lưỡi. Một mặt, nếu được nuôi dưỡng với các giá trị văn hóa tích cực, VNDN sẽ là đòn bẩy
phát triển cho doanh nghiệp (tạo ra phong cách đặc trưng, tạo động lực và khích lệ sự sáng tạo
của nhân viên, tạo ra lợi thế cạnh tranh). Mặt khác, VHDN cũng tạo ra rào cản kìm hãm mọi xu
hướng thay đổi trong doanh nghiệp. Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp đi vào bế tắc, khó
khăn trong vận hành thậm chí dẫn tới phá sản sau các vụ mua lại và sáp nhập vì lý do xung đột
văn hóa. Do vậy, tất cả các hoạt động và chính sách phát triển VHDN cần phải được xây dựng
trên những hiểu biết sâu sắc về VHDN để tránh dẫn đến những xung đột văn hóa trong doanh
nghiệp. Hiện tại, một số công cụ phân tích VHDN được đánh giá cao và sử dụng trong nhiều
cuộc điều tra, đánh giá về VHDN bao gồm: Phỏng vấn tương tác Schein (1989), Điều tra VHDN
Denison (DOCS – Denison Organizational Culture), Hồ sơ VHDN (OCP-Organizational Culture
Profile), Khung giá trị cạnh tranh (CVF – Competing values framework), Bảng hỏi VHDN (OCQ –
Organizational Culture Questionaire), Bảng tóm tắt về VHDN (OCI – Organisational Culture
Inventory). Các tác giả sẽ đi sâu vào phân tích cách thức sử dụng cũng như ưu nhược điểm của
các ba trong số các loại công cụ (Phỏng vấn tương tác Schein, Hồ sơ VHDN và Bảng tóm tắt về
VHDN) để làm cơ sở cho việc đưa ra các đề xuất trong phần tiếp theo.
2.1 Phỏng vấn tương tác Schein
Đây là một trong số những công cụ phân tích VHDN định tính nổi tiếng nhất được nhà nghiên
cứu văn hóa Schein đề xuất. Công cụ này được xây dựng dựa trên mô hình phân tầng VHDN
của chính Schein, theo đó những quan điểm ngầm định về VHDN về những điều các thành viên
đề cao và thực hiện trong tổ chức chính là những cốt lõi căn bản về văn hóa của tổ chức. Do đó,
để tìm hiểu tầng sâu của VHDN, cần phải hiểu được các quan điểm, giá trị nền tảng này. Schein
đề xuất một phương pháp phỏng vấn gồm 10 bước được gọi là “Khám phá phối hợp thông qua
phỏng vấn tương tác” (Joint exploration through interactive interviewing), bao gồm:
1. Bắt đầu và tập trung vào những điểm bất ngờ
2. Quan sát một cách hệ thống và kiểm định
3. Xác định một động cơ bên trong
4. Giải thích các yếu tố gây bất ngờ, bối rối và linh tính
5. Khám phá phối hợp để tìm cách lý giải
6. Thiết lập các giả thiết
7. Kiểm định một cách hệ thống và thống nhất quan điểm
8. Tiến tới phần ngầm định
9. Tái xác định lâu dài
10. Mô tả chính thức dưới dạng văn bản
Sau phỏng vấn, Schein (1989) hướng dẫn phân tích dữ liệu thu thập được về các quan điểm
ngầm định, giá trị nền tảng của VHDN được đánh giá trên 5 phương diện (dimensions) bao gồm:
Phương diện 1: Quan hệ của tổ chức đến bản chất
Nhận diện cơ bản và vai trò: ai, cái gì, tại sao,…
Môi trường liên quan: kinh tế, chính trị, công nghệ, xã hội văn hóa…
Vị trí đối với những môi trường này: thống trị, phục tùng, hài hòa, tìm thị trường ngách,…
Phương diện 2: Bản chất của thực tế và sự tin tưởng, nền tảng cho việc ra quyết định
61 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Thực tế vật chất, xã hội và chủ quan (ví dụ bản chất thời gian và bản chất không gian)
Tiêu chí của tính tin cậy – đạo đức, thực dụng: nền tảng để hành động (truyền thống, giáo
lý đạo đức/lý trí, theo quyết định của người có kinh nghiệm hay người có trách nhiệm, quy
trình pháp luật/hành chính, giải quyết mâu thuẫn/tranh luận mở, thử và sai hay thử nghiệm
khoa học)
Phương diện 3: Bản chất của con người
Bản chất cơ bản của con người (tốt, xấu, trung bình)
Tính thay đổi (xác định vào điểm khởi đầu hay thay đổi hay hoàn thiện)
Phương diện 4: Bản chất của hành động con người
Chủ động, định hướng hành động
Phản ứng, định hướng tồn tại
Hài hòa, định hướng tồn tại và biến đổi
Phương diện 5: Bản chất mối quan hệ con người
Mối quan hệ con người (ví dụ: ngang hàng-truyền thống, cấp bậc, gia đình, hợp tác-phối
hợp nhóm hay cá nhân-cạnh tranh)
Quan hệ trong tổ chức (phân phối quyền lực, tham gia, cấu trúc, giải quyết mâu thuẫn,…)
Bởi lẽ đây là công cụ nghiên cứu định tính nên mang đầy đủ những ưu nhược điểm của hình
thức nghiên cứu này. Ưu điểm là hình thức phỏng vấn tương tác này cho phép đi sâu vào tìm
hiểu bản chất của từng phương diện VHDN, các mối quan hệ phức tạp bên trong tổ chức. Do
vậy, kết quả nghiên cứu có giá trị tham vấn cao và rất hữu ích cho quá trình ra quyết định. Mặc
dù vậy, nhược điểm của phương pháp nghiên cứu này là yêu cầu người thực hiện nghiên cứu
phải có hiểu biết sâu, nắm vững các quy trình phỏng vấn theo lộ trình và kĩ thuật quan sát; và kĩ
thuật tổng hợp, phân tích để đưa ra một bản mô tả chính xác về các giá trị văn hóa căn bản, quan
điểm ngầm định trong tổ chức. Việc thực hiện phỏng vấn tương tác phải tuân theo hướng dẫn chi
tiết về phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích cần sử dụng trong thảo luận nhóm, ví dụ
các câu hỏi cần đặt ra, những vấn đề cần quan sát, cần kiểm tra và tìm kiếm trong mỗi bước
phỏng vấn trong mối liên hệ với mỗi phương diện cụ thể.
2.2. Hồ sơ VHDN – OCP (O’Reilly, Chatman & Caldwell, 1991)
Về phương pháp nghiên cứu định tính, công cụ phân tích VHDN được phát triển bởi O‟Reilly,
Chatman & Caldwell (1991) là một trong số những công cụ được áp dụng trong nhiều doanh
nghiệp trên thế giới. Các tác giả cho rằng để sự phù hợp giữa văn hóa cá nhân trong văn hóa tổ
chức khiến cho việc nghiên cứu về VHDN càng trở nên quan trọng. Sự tương hợp giữa văn hóa
cá nhân và văn hóa tổ chức chỉ đạt được khi các giá trị của cá nhân phản ánh giá trị chung của tổ
chức. Bởi vậy, công cụ phân tích VHDN của O‟Reilly và đồng sự không chỉ có giá trị trong việc
đánh giá VHDN nói chung mà còn cho phép đánh giá sự phù hợp của văn hóa cá nhân với tổ
chức (Hersen and Thomas, 2004).
Công cụ đánh giá dựa trên bảng câu hỏi bao gồm 54 câu khẳng định giá trị nhằm đánh giá các
giá trị và đặc điểm của tổ chức. Người tham gia phỏng vấn được yêu cầu trả lời 54 câu hỏi trên
thang điểm đánh giá tương ứng. Quá trình thử nghiệm và phát triển OCP tại các doanh nghiệp
62 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
dẫn tới việc hình thành 7 phương diện của VHDN bao gồm: Đổi mới, ổn định, tôn trọng các nhân,
định hướng kết quả, định hướng chi tiết, định hướng nhóm và tính cạnh tranh. Bảy phương diện
này cũng được kiểm định qua các cuộc nghiên cứu của Chatman & Jehn (1994) tại các doanh
nghiệp trong nhiều ngành khác nhau và nghiên cứu của Hofstede và đồng sự (1990) với mẫu là
các doanh nghiệp quốc tế.
Sơ đồ 2.1: Các phương diện của VHDN
(Nguồn: O’Reilly, Chatman & Caldwell, 1991)
Về mặt ưu điểm, qua rất nhiều cuộc nghiên cứu, OCP đã được chứng minh là một công cụ hiệu
quả để đánh giá văn hóa cá nhân, nhóm và tổ chức. Công cụ OCP cho phép thể hiện bức tranh
chi tiết các giá trị đặc tính của cá nhân, nhóm và tổ chức, và do đó cho phép so sánh giá trị văn
hóa cá nhân, nhóm với tổ chức (Adkins and Caldwell, 2004). Đây là một phương pháp nghiên
cứu định tính nên OCP rất dễ sử dụng, dễ thu thập dữ liệu và phân tích. Về mặt nhược điểm,
công cụ phân tích VHDN chỉ cung cấp thông tin hạn chế về các giá trị VHDN theo thiết kế bảng
hỏi mà khó có thể đi sâu và làm rõ. Đặc biệt, khi sử dụng bảng hỏi rút gọn (để dễ tiến hành) thì
thông tin về các giá trị văn hóa lại càng ít ỏi và khó mang tính đại diện. Bên cạnh đó, bảng hỏi này
cũng bị chỉ trích vì có số lượng câu đánh giá giá trị tích cực nhiều hơn các giá trị tiêu cực. Một
vấn đề nữa là kết quả phân tích OCP thường ít quan tâm đến các ý kiến trái ngược khi sự thống
nhất được xem trọng (Fidock và Talbot, 2008).
2.3. Bản tóm tắt VHDN – OCI (Cooke and Lafferty, 1987)
Bản tóm tắt VHDN (OCI) là một công cụ phân tích và đánh giá VHDN định lượng, cho phép
lượng hóa các giá trị VHDN một cách rõ ràng. OCI được xây dựng và phát triển bởi hai nhà
VHDN
Đổi mới
Ổn định
Tôn trọng cá
nhân
Định hướng kết quả
Định hướng chi tiết
Định hướng nhóm
Tính cạnh tranh
63 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
nghiên cứu Cooke và Lafferty (1987) nhằm đo lường cách thức các thành viên trong tổ chức suy
nghĩ và ứng xử, và những gì họ tin tưởng là được yêu cầu và kỳ vọng bởi tổ chức trong mối quan
hệ với đồng nghiệp. OCI đo lường 12 phương diện khác nhau trong VHDN, mỗi phương diện
được đánh giá bằng 10 câu nên bảng hỏi có tổng cộng 120 câu. Các loại hình VHDN khác nhau
sẽ được chia thành ba nhóm/phong cách khác nhau: nhóm xây dựng (Constructive), nhóm thụ
động/phòng thủ (Passive/Defensive), và nhóm cạnh tranh/phòng thủ (Aggressive/Defensive).
Sơ đồ 2.2: Bản tóm tắt VHDN (OCI)
(Nguồn: Cooke và Lafferty, 1987)
Ba loại phong cách VHDN này được coi là ba loại hình đặc trưng cho văn hóa của các tổ chức
được nghiên cứu. Loại đầu tiên – Phong cách xây dựng – đặc trưng bởi tính chủ động trong suy
Nhu cầu hài lòng
Nhu cầu an toàn
Địn
h h
ướ
ng
nh
iệm
vụ
Địn
h h
ướ
ng
Nhâ
n v
iên
PHONG CÁCH XÂY
DỰNG
11-Thành tích
12-Tự khẳng định
1 - Khuyến khích nhân
sự
PHONG CÁCH THỤ
ĐỘNG/ PHÒNG THỦ
3 - Phê duyệt
4 - Thỏa thuận
5 - Phụ thuộc
6 – Phòng tránh
PHONG CÁCH CẠNH
TRANH/ PHÒNG THỦ
7 – Xung đột
8 – Quyền lực
9 – Cạnh tranh
10 – Hoàn hảo
64 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
nghĩ và hành vi của nhân viên khi thực hiện công việc và giao tiếp với người khác nhằm tăng sự
thỏa mãn. Phong cách Thụ động/phòng thủ phản ánh cách thức suy nghĩ và hành vi mang tính
phòng thủ (tự bảo vệ) trong môi trường tổ chức. Các thành viên trong tổ chức sẽ hành động theo
hướng tránh rủi ro, thách thức từ môi trường và thiết lập sự an toàn trong công việc. Vì thế,
phong cách VHDN này bao gồm các đặc tính: sự phê duyệt, tính thỏa thuận, tính phụ thuộc và
tính phòng tánh. Loại hình VHDN thứ ba là Cạnh tranh/phòng phủ bao gồm các đặc tính sự xung
đột, quyền lực, tính cạnh tranh và tính hoàn hảo. Các thành viên trong tổ chức thường thể hiện
phong cách làm việc mạnh mẽ nhằm bảo vệ địa vị và vị thế trong tổ chức.
Về mặt ưu điểm, sử dụng OCI cho phép các nhà quản trị nguồn nhân lực không chỉ hiểu được
VHDN của một tổ chức, mà còn giúp tổng hợp các giá trị VHDN lý tưởng trong suy nghĩ của các
thành viên và cách thức phát triển các giá trị văn hóa lý tưởng này. Bên cạnh đó, những nghiên
cứu thực tế về VHDN sử dụng OCI đã chức minh khả năng đánh giá và phân loại VHDN của một
tổ chức và các quy tắc ứng xử của tổ chức đó với các tổ chức khác ở cấp độ toàn bộ tổ chức hay
ở cấp độ khác như nhóm, cá nhân (Hersen và Thomas, 2004). Mặc dù tính tin cậy của công cụ
phân tích VHDN này đã được khẳng định, nhược điểm của OCI là chỉ cho phép phân loại văn
hóa của một tổ chức trong bốn nhóm văn hóa tổng hợp như trình bày ở trên mà bỏ qua một số
phong cách VHDN đặc thù (Cooke và Szumal, 1993).
3. Đề xuất cho các nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam trong việc áp dụng công cụ phân
tích VHDN
3.1 Lựa chọn công cụ phân tích phù hợp với đặc thù doanh nghiệp và mục đích nghiên
cứu
Bài nghiên cứu này đã trình bày nhiều loại công cụ phân tích VHDN khác nhau, bao gồm cả công
cụ phân tích định tính và công cụ phân tích định lượng. Sự đa dạng về các công cụ đo lường và
phân tích VHDN phản ánh tính đa dạng về mặt nội dung, chủng loại, quá trình hình thành và phát
triển của VHDN của mỗi một tổ chức. Do vậy, mỗi công cụ đều có những ưu điểm và nhược điểm
riêng, không có công cụ nào là tối ưu cho mọi doanh nghiệp. Công việc của nhà quản trị nguồn
nhân lực là xác định mục tiêu đánh giá VHDN để lựa chọn công cụ phù hợp dựa trên những ưu
nhược điểm của mỗi loại công cụ đã được đánh giá trong bài. Rõ ràng công cụ phân tích định
tính (Phỏng vấn tương tác Schein) tỏ ra hiệu quả hơn trong việc đánh giá sâu nhiều phương diện
của VHDN, đặc biệt là về mặt thái độ và sự hài lòng của các thành viên. Tuy nhiên, việc sử dụng
công cụ định tính yêu cầu người khảo sát và đánh giá VHDN phải nắm vững các kĩ thuật phỏng
vấn, đặc biệt là khả năng tổng hợp dữ liệu tốt. Ngược lại, các công cụ phân tích định lượng lại
vượt trội về tính đơn giản trong áp dụng với bảng hỏi được thiết kế sẵn, thang đánh giá rõ ràng
và cho phép vẽ được bức tranh toàn cảnh về VHDN cũng như so sánh VHDN của một tổ chức
với VHDN của đối thủ cạnh tranh hay với các giá trị văn hóa lý tưởng mà tổ chức đang hướng tới.
Như vậy, nếu nhà quản trị muốn có một cơ sở rõ ràng trong việc ra quyết định các chính sách
nhân sự, đánh giá hiệu quả hay tác động của các chính sách nhân sự đến VHDN, các công cụ
định tính sẽ cung cấp thông tin chính xác với độ tin cậy cao. Trong trường hợp các nhà quản trị
muốn tìm hiểu những quan niệm nền tảng, các giá trị văn hóa ẩn sâu và khác biệt của tổ chức,
việc sử dụng công cụ định tính là cần thiết bởi lẽ các thông tin thu thập được không bị đóng
khung vào các giá trị hoặc phong cách VHDN. Một số doanh nghiệp thường sử dụng kết hợp các
phương pháp để có cái nhìn toàn diện về VHDN của mình.
65 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
3.2 Lựa chọn đúng đối tượng tham gia phỏng vấn/điều tra
Sau khi xác định được công cụ phân tích VHDN phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của nhà quản
trị (cũng như chi phí về thời gian, tiền bạc cho việc điều tra), cách thức tiến hành điều tra là chìa
khóa quyết định tính tin cậy của dữ liệu cũng như kết quả điều tra, đặc biệt là việc lựa chọn người
tham gia phỏng vấn/điều tra. Một điểm cần lưu ý khi nghiên cứu về VHDN là không phải mọi bộ
phận, mọi nhóm nhân viên đều phản ánh VHDN mà mỗi nhóm lại mang những đặc tính riêng, là
một tiểu văn hóa trong nền VHDN chung của tổ chức. Do vậy, nếu người tiến hành phân tích
VHDN lựa chọn mẫu tham gia các cuộc điều tra phỏng vấn không mang tính đại diện thì kết quả
thu được có thể không phản ánh chính xác VHDN, ví dụ như số lượng người tham gia quá ít, số
lượng câu trả lời chủ yếu đến từ một bộ phận/phòng ban.
Các cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng VHDN đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng đến cách thức suy
nghĩ và làm việc của các nhân viên có thâm niên làm việc cao trong tổ chức, mà ít có ảnh hưởng
đến nhân viên mới do thời gian tiếp xúc hạn chế. Đặc biệt, ở cấp độ quản lý, “các chính sách
công ty” trở thành một nhân tố quyết định đến cách thức làm việc hàng ngày. Vì thế, khi nghiên
cứu VHDN, cần chú ý đến sự tham gia đầy đủ và tích cực của đội ngũ các nhà quản trị trong tổ
chức, những người đảm nhiệm việc duy trì cấp bậc và động cơ thực hiện các mục tiêu của tổ
chức. Như vậy, để đạt được kết quả đánh giá chính xác VHDN của tổ chức, những chuyên viên
phụ trách việc nghiên cứu cần hướng tới việc lựa chọn các nhà quản trị và nhân viên lâu năm
làm đối tượng phỏng vấn/khảo sát mục tiêu.
3.3 Tiến hành điều tra, đánh giá VHDN định kỳ
Bởi lẽ VHDN không phải là giá trị bất biến qua thời gian, sự thay đổi của VHDN do nhiều yếu tố
bao gồm cả các yếu tố bên ngoài như sự thay đổi trong đời sống văn hóa xã hội của một quốc
gia khi giao lưu với nền văn hóa thế giới và các yếu tố bên trong tổ chức đi cùng với sự thay đổi
nhân viên, tái cấu trúc lại doanh nghiệp hay thay đổi ngành nghề kinh doanh, việc liên doanh liên
kết với các đối tác mới. Do vậy, những nghiên cứu và phân tích về VHDN không có giá trị vĩnh
viễn, các nhà quản trị nguồn nhân lực cần chú ý điểm này khi xây dựng các chính sách về nhân
sự. Không thể sử dụng những số liệu và kết quả điều tra từ nhiều năm trước làm cơ sở cho chính
sách nhân sự vào thời điểm hiện tại bởi lẽ với những thay đổi bên trong và bên ngoài tổ chức có
thể đã làm thay đổi các giá trị bền tảng hay quan điểm và cách thức suy nghĩ, hành động của đội
ngũ nhân viên trong công ty. Các chính sách phù hợp với các giá trị cũ sẽ không được sự hoan
nghênh và chào đón của nhân viên. Ngược lại, nếu nhà quản trị thực hiện một cách định kỳ các
cuộc điều tra về VHDN, họ có thể thu được những thông tin rất giá trị về sự chuyển dịch trong
suy nghĩ, hành động của nhân viên. Việc so sánh kết quả của các cuộc điều tra VHDN định kỳ
cũng cho phép các chuyên viên nhân sự đánh giá tác động của các chính sách nhân sự, của
phong cách lãnh đạo của ban giám đốc đến môi trường làm việc, bầu không khí trong tổ chức.
Nhờ vậy, các chuyên viên nhân sự có thể đề xuất các giải pháp điều chỉnh phù hợp để đạt được
các mục tiêu về quản trị nguồn nhân lực nói riêng và về chiến lược phát triển của doanh nghiệp
nói chung.
Đương nhiên việc tiến hành điều tra về VHDN đòi hỏi thời gian và chi phí, do vậy khoảng cách
giữa các cuộc điều tra VHDN cần được tính toán hợp lý phù hợp với quy mô và đặc thù của
doanh nghiệp. Việc kết hợp giữa nghiên cứu định tính (phương pháp phỏng vấn tương tác
Schein) và điều tra định lượng (OCP, OCI) có thể là một gợi ý khá thú vị trong nghiên cứu định kì
66 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
về VHDN. Các điều tra định lượng OCP và OCI có thể được tiến hành hàng năm, vào các đợt
đánh giá nhân sự cuối năm để làm cơ sở so sánh, đánh giá sự chuyển dịch các giá trị và phong
cách VHDN. Bên cạnh đó, trong khoảng thời gian 05 năm một lần, việc tiến hành nghiên cứu định
tính (phỏng vấn) có thể cho phép khám phá sâu hơn những góc khuất hay tầng sâu của VHDN
mà các cuộc điều tra định lượng dùng bảng hỏi chưa thể tìm ra.
Kết luận
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHDN, người sáng lập và nhà
lãnh đạo là hai nhân tố có tính quyết định. Nhà lãnh đạo hiện tại là người duy nhất có thể tạo ra
và thay đổi các giá trị văn hóa, các quan niệm nền tảng và nghi thức, chính sách của doanh
nghiệp. Đương nhiên, những thay đổi về mặt nhân sự như nhân viên nghỉ việc và việc tuyển
dụng nhân viên mới có thể dẫn đến những thay đổi nhất định về VHDN, nhưng nếu người lãnh
đạo quan tâm và cam kết trong việc phát triển VHDN với các giá trị tích cực, bền vững phục vụ
cho sự phát triển của doanh nghiệp thì có thể trở thành “hình mẫu” về VHDN, và thực hiện các
chính sách phù hợp trong quản lý để điều chỉnh VHDN. Con người là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị
gia tăng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy người lãnh đạo quan tâm
đến VHDN, đến việc quản trị nguồn nhân lực là đang tập trung vào các hoạt động tạo ra giá trị gia
tăng cho tổ chức của mình.
Tất cả các công cụ phân tích VHDN được trình bày trong bài nghiên cứu này đều chỉ hỗ trợ cho
nhà lãnh đạo hoặc chuyên viên nhân sự (với vai trò tư vấn cho nhà lãnh đạo) về việc hiểu VHDN
hiện tại của doanh nghiệp, còn việc thay đổi VHDN, gìn giữ hay phát triển VHDN theo định hướng
của doanh nghiệp sẽ cần những công cụ khác. Tuy vậy, có được những thông tin chính xác và tin
cậy về cách thức suy nghĩ, làm việc và phản ứng của tổ chức, nhà quản trị sẽ có thêm cơ sở để
đưa ra các quyết định chính xác hơn, đảm bảo được sự thành công về mặt kinh doanh và
thương hiệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barney JB, 1986, Organisational culture: Can it be a source of sustained competitive
advantage?, Academy of Management Review, vol. 11, no. 3, p. 656.
2. Cooke R & Lafferty J, 1987, Organisational culture inventor, Human Synergistics,
Plymouth, MI.
3. Cooke RA & Szumal JL, 2000, Using the Organizational Culture Inventory to understand
the operating cultures of organizations, in Ashkanasy, NM, Wilderom, CPM, & Peterson,
MF (eds), Handbook of organizational culture and climate, Sage, Thousand Oaks, CA.
4. Edgar H.Schein, 1997, Corporate culture and leadership, Fossey bas Publisher, San
Franscico.
5. Fidock J and Talbot S, 2008, Assessing Organizational Culture in a Group Context Using
the Organisational Culture Profile, Defence Science and Technology Organisation,
Edinburgh (Australia). Land Operations Div.
6. Frost, PJ, Moore LF, Louis MR, Lundberg CC, Martin J, 1985, An allegorical view of
organisational culture, Organisational Culture, Sage Publications, Beverley Hills, CA.
7. Handy, C. (1978), Model of Organizational Culture. London: Penguin
67 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
8. Harrison, J. R. (1972), Understanding your organization’s character, Harvard Business
Review, Vol. 4, pp. 119- 28.
9. Hofstede, G. , 1979, Culture’s consequences, London, Uk, McGraw-Hill.
10. Hofstede, G. , 1991, Cultures and Organizations: Software of the Mind, London, UK,
McGraw-Hill.
11. Graves D, 1986, Corporate culture - Diagnosis and change -Auditing and changing the
culture of organisations, St. Martin's Press, New York.
12. Kramer and Foy, 1974, Organisational Culture, a mode of stabilizing Behaviour, In K.K
Ahuja. (1997), 'Organizational Behaviour', Second edition, Kalyani publishers, New Delhi -
110 060.
13. M. Hersen & J.C. Thomas, 2004, Comprehensive handbook of Psychological assessment,
Hoboken, N.J.: John Wiley & Sons.
14. O'Reilly CA, Chatman J & Caldwell DF, 1991, People and organisational culture: A profile
comparison approach to assessing person-organisation fit, Academy of Management
Journal, iss. 34, vol. 3, pp. 487-516.
15. Trice, H.M. and Beyer, J.M., 1984, Studying organizational culture through rites and
ceremonials, Academy of Management Review, Vol. 9, pp. 653-69
16. Tunstall WB, 1983, Cultural transition at AT&T, Sloan Management Review, vol. 25, no. 1,
pp. 15-26.
17. Van Maanen, J., 1979, The fact of fiction in organizational ethnography, Administrative
Science Quarterly, pp. 530 -550.
18. Wilkins AL & Patterson KJ, 1985, You Can't Get There From Here: What Will Make
Culture-Change Projects Fail, in RH Kilmann, MJ Saxton, R Serpa & associates (eds),
Gaining Control of the Corporate Culture, Jossey-Bass, San Francisco, pp. 262-291.
68 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
VIII. Công cụ phân tích VHDN Denison
MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÔNG CỤ
PHÂN TÍCH VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
THEO MÔ HÌNH DENISON
Ths. Hoàng Anh Duy
ThS. Lê Thị Thảo
ThS. Nguyễn Thị Sâm
Đặt vấn đề
Văn hóa doanh nghiệp đã và đang là một đề tài được các doanh nghiệp trên thế giới và ở Việt
Nam quan tâm với tư cách là một yếu tố quan trọng tạo nên lợi thế cạnh tranh và bản sắc riêng
giúp cho sự phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Nó cũng đã trở thành một đề tài được
sinh viên lựa chọn để nghiên cứu khoa học hoặc viết khóa luận tốt nghiệp. Tuy nhiên, văn hóa
doanh nghiệp lại bao gồm nhiều yếu tố và được xem là khó để đo lường, nghiên cứu và đánh giá.
Vì vậy, việc lựa chọn được phương pháp phù hợp cho việc nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp là
rất quan trọng. Xuất phát từ thực tế này, trong bài viết này, nhóm tác giả xin đề cập đến một vài
phương pháp nghiên cứu và khảo sát, phân tích, đánh giá văn hóa doanh nghiệp.
I. Văn hóa doanh nghiệp và các yếu tố cấu thành:
Trước hết, để nghiên cứu và phân tích văn hóa doanh nghiệp thì việc hiểu rõ thế nào là văn hóa
doanh nghiệp và các yếu tố cấu thành nó là cần thiết.
1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp:
Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa doanh nghiệp nhưng một cách chung nhất,
có thể hiểu văn hóa doanh nghiệp(VHDN) là một hệ thống hữu cơ các giá trị,các quan niệm, và
các chuẩn mực hành vi do các thành viên trong doanh nghiệp đó sáng tạo và tích luỹ trong quá
trình tương tác với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong tổ chức, nó đã có hiệu lực và
được coi là đúng đắn, do đó, được chia sẻ và phổ biến rộng rãi giữa các thế hệ thành viên như
một phương pháp chuẩn mực để nhận thức, tư duy và cảm nhận trong mối quan hệ với các vấn
đề mà họ phải đối mặt.4
2. Các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp:
VHDN bao gồm cả các yếu tố có thể nhìn thấy bởi nó là biểu hiện ra bên ngoài và được gọi là
các yếu tố hữu hình. Đồng thời, nó cũng được tạo nên bởi các yếu tố ẩn sâu bên trong và khó có
thể nhìn thấy được, nó được gọi là các yếu tố vô hình hay phi trực quan. Đây cũng chính là quan
điểm được đưa ra bởi Edgar H.Schein - giáo sư viện công nghệ Massachusets - Hoa Kỳ. Theo
4 Th.s Ngô Quý Nhâm (1/2004), Định hướng phát triển văn hoá doanh nghiệp trong thế kỉ 21, Tạp chí Kinh
tế và phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
69 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
ông, VHDN có ba tầng giá trị: các giá trị hữu hình, các giá trị được chấp nhận, và các giá trị (quan
niệm) nền tảng5. Ba tầng ở đây chỉ ra mức độ cảm nhận được các giá trị văn hoá trong tổ chức,
hay nói cách khác là tính hữu hình của các giá trị văn hoá đó. Các tầng giá trị này được thể hiện
thông qua sơ đồ sau:
Hình 1: Các tầng của văn hóa doanh nghiệp
Nguồn: Edgar H. Schein (1985), Organizational Culture&Leadership, NXB Jossey-Bass
Tầng thứ nhất là các giá trị hữu hình, đó là những thực thể hữu hình mà chúng ta có thể nhìn
thấy, nghe thấy được như: lôgô, khẩu hiệu, cách bài trí văn phòng, kiến trúc, đồng phục của nhân
viên, câu chuyện truyền miệng, ngôn ngữ giao tiếp, những người hùng của doanh nghiệp hay các
lễ nghi,…Thứ hai là các giá trị được thể hiện như: tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, chiến lược,…và
thứ ba là tầng sâu nhất gồm những giá trị ngầm định như: niềm tin, nhận thức, suy nghĩ, tình
cảm, các quan niệm chung ăn sâu vào tâm lý của các thành viên trong doanh nghiệp và mặc
nhiên được công nhận. Những quan niệm này, dù không biểu hiện ra ngoài nhưng lại có vai trò
lớn trong việc tự động điều chỉnh hành vi, thái độ và cách cư xử của các thành viên trong doanh
nghiệp.
II. Phƣơng pháp nghiên cứu văn hóa doanh nghiệp:
Việc nghiên cứu, đo lường, khảo sát VHDN đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đã có
những nhà nghiên cứu cho rằng VHDN không thể đo lường được bởi nó được cấu thành bởi
nhiều yếu tố vô hình ăn sâu vào mỗi cá nhân và tổ chức, những yếu tố này lại không thể nhìn và
đo lường được (Smircich, 1983; Meek, 1988; Alvesson and Billing, 1997). Tuy nhiên, có rất nhiều
các nhà nghiên cứu lại có ý kiến ngược lại, họ cho rằng VHDN có thể đo lường, kháo sát được
và vì thế, có không ít các phương pháp đã được đưa ra để nghiên cứu, đo lường, khảo sát
VHDN. Các phương pháp nghiên cứu VHDN được chia thành 2 loại: các phương pháp định tính
(qualitative methods) và các phương pháp định lượng (quantitative methods).
1. Các phƣơng pháp định tính:
Các phương pháp định tính được xem là hữu ích cho việc nghiên cứu VHDN bao gồm: quan sát,
nghiên cứu các tài liệu sẵn có, phỏng vấn sâu hoặc thảo luận các nhóm.
5 Edgar H. Schein (1985), Organizational Culture and Leadership, NXB Jossey-Bass.
Cấp độ sâu nhất của
văn hoá
Các giá trị hữu hình
Các giá trị được chấp nhận
Các giá trị, quan niệm nền tảng
Phần lớn cách biểu lộ bên
ngoài của văn hoá
70 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Nghiên cứu tài liệu sẵn có: với phương pháp này, người nghiên cứu có thể thu thập tất cả những
tài liệu đã được công bố như các công trình nghiên cứu trước đó, các bài báo, tạp chí, các cuốn
sách đã từng viết về VHDN của đối tượng nghiên cứu. Đặc biệt, các tài liệu của công ty, doanh
nghiệp như: Website, tạp chí lưu hành nội bộ, các quy tắc, nội quy, các ấn phẩm khác cũng sẽ rất
hữu ích cho người nghiên cứu. Phương pháp này được xem là ít tốn công sức cho người nghiên
cứu nhưng chỉ có thể thu thập được các thông tin thứ cấp đã được công bố, và đây là những
thông tin liên quan đến các yếu tố mà doanh nghiệp muốn công bố ra bên ngoài.
Quan sát: phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu cần trực tiếp quan sát và/hoặc ghi lại bằng
hình ảnh các hoạt động, hành vi diễn ra hàng ngày của các thành viên trong doanh nghiệp cần
nghiên cứu. Quan sát giúp người nghiên cứu thấy được trực tiếp những hành vi thực sự diễn ra
trong các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp nhưng cũng vì thế, nó chỉ cho biết các thông tin
liên quan đến thao tác, thể hiện ra bên ngoài, còn các yếu tố thực sự ẩn sâu bên trong, điều
chỉnh hành vi của mỗi cá nhân thì khó lòng nhìn thấy được, và sẽ mất nhiều thời gian để tìm hiểu.
Thêm vào đó, nếu không có sự hỗ trợ của những người bên trong doanh nghiệp, sẽ rất khó để
người nghiên cứu được quan sát hoặc ghi hình lại những hành vi của các thành viên trong doanh
nghiệp đó.
Phỏng vấn sâu: đây là phương pháp hay được sử dụng khi nghiên cứu, kháo sát VHDN. Khi sử
dụng phương pháp này, người nghiên cứu sẽ đặt các câu hỏi cho những người được phỏng vấn,
chính là các cán bộ nhân viên của doanh nghiệp cần nghiên cứu. Vì đây là phỏng vấn sâu nên
người phỏng vấn có thể chuẩn bị trước 1 số câu hỏi nhưng có thể hỏi thêm, hỏi sâu hơn khi trực
tiếp phỏng vấn để làm rõ vấn đề và khai thác thêm nhiều thông tin cần thiết, mà điều này phỏng
vấn cấu trúc không làm được. Phỏng vấn sâu cũng sẽ giúp tìm hiểu những ý kiến, quan điểm chủ
quan của mỗi cá nhân về các vấn đề, thậm chí có thể thu được những ý kiến mới, bất ngờ mà
việc sử dụng bảng hỏi không đem lại được. Phỏng vấn sâu sẽ giúp người nghiên cứu tìm hiểu
được bản chất và ý nghĩa sâu xa của hành động, cư xử của mỗi cá nhân trong tổ chức. Tuy
nhiên, đôi khi việc các cá nhân trả lời phỏng vấn có thể không giống với những hành động thực
sự trong cư xử hàng ngày của họ. Thêm vào đó, bối cảnh phỏng vấn và người phỏng vấn có thể
ảnh hưởng đến cách họ trả lời. Người được phỏng vấn có thể cảm thấy mình đang bị điều tra và
nghĩ câu trả lời thực có thể làm ảnh hưởng đến công việc của họ.
Thảo luận nhóm: với phương pháp này, người nghiên cứu có thể cùng thảo luận, tham gia với
một nhóm người làm việc để tìm hiểu VHDN. Phương pháp này hay ở chỗ có thể tìm hiểu thông
tin và tiếp cận nhiều người cùng một lúc, xem xét quan điểm của họ trước cùng một vấn đề.
Đồng thời, khi thảo luận các vấn đề với một nhóm, ta có thể tìm hiểu được cách thức mọi người
cùng hành động, hợp tác, qua đó tìm hiểu được các giá trị được chia sẻ bên trong tổ chức. Như
vậy, ta có thể tiếp cận được những tầng sâu hơn của VHDN. Tuy nhiên, phương pháp này đòi
hỏi người nghiên cứu phải thiết lập được mối quan hệ tốt với nhóm để được tham gia và nghiên
cứu cách thức họ thảo luận, giải quyết vấn đề.
2. Các phƣơng pháp định lƣợng:
Các phương pháp định lượng sử dụng bao gồm các bảng hỏi hoặc phiếu khảo sát với các câu
hỏi được đánh giá theo các mức độ nhằm đánh giá các yếu tố biểu hiện của VHDN. Có nhiều
phương pháp định lượng được đưa ra như: phương pháp OCI (Organisational Culture Inventory)
71 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
được Cooke and Lafferty đưa ra năm 1987 gồm 12 yếu tố biểu hiện của VHDN và được chia ra
làm 3 nhóm cơ bản; họ đưa ra 120 câu hỏi để khảo sát các yếu tố này. Hoặc phương pháp OCP
(Organisational culture profile) của O‟Reilly và một số nhà nghiên cứu khác đưa ra năm 1991 với
54 câu hỏi đo lường các giá trị và đặc điểm của VHDN. Các công cụ này, nhóm tác giả xin được
giới thiệu trong một bài viết khác.
Trong khuôn khổ của bài viết này, tác giả xin giới thiệu phương pháp nghiên cứu và công cụ
phân tích, đánh giá VHDN của Tiến sỹ Danel R. Denison, giảng viên Đại học Michigan, Hoa Kỳ,
hiện là giáo sư của Viện phát triển khoa học quản lý quốc tế, đó là Mô hình VHDN Denison
(Denison Organizational Culture – DOC). Mô hình VHDN của Denison xác định 4 đặc điểm cơ
bản của VHDN và vấn đề lãnh đạo doanh nghiệp: định hướng dài hạn, khả năng thích ứng, sự
tham gia của nhân viên và tính nhất quán. Trong 4 đặc điểm cơ bản này, mô hình đã chỉ ra 12 giá
trị của VHDN trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong mô hình này, vòng tròn nhỏ ở chính giữa thể hiện nền tảng của tổ chức đó là: niềm tin và
các quan niệm. Nó là yếu tố chi phối hành vi của các thành viên trong doanh nghiệp, ăn sâu vào
mỗi thành viên, hình thành nên những kỳ vọng điều gì là chấp nhận được và là quan trọng trong
các hoạt động và các mối quan hệ hàng ngày.
Trong 4 nhóm yếu tố chính của mô hình thì yếu tố đầu tiên là định hướng dài hạn hay sứ mệnh.
Sứ mệnh sẽ chỉ ra mục đích và ý nghĩa tồn tại của doanh nghiệp thông qua việc xác định vai trò
xã hội và các mục tiêu, nó đưa ra các định hướng và mục tiêu rõ ràng giúp xác định được cách
thức hành động phù hợp cho tổ chức và cho các thành viên. Sứ mệnh của doanh nghiệp thể hiện
ở: tầm nhìn, định hướng chiến lược và hệ thống các mục tiêu của doanh nghiệp đó.
Yếu tố thứ hai là khả năng thích ứng. Nó thể hiện khả năng doanh nghiệp chủ động nhận biết và
đáp ứng những sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Ba khía cạnh của khả năng thích ứng ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là: chủ động thay đổi, định hướng khách hàng
và tổ chức học tập.
Hai nhóm giá trị này là định hướng bên ngoài, giúp doanh nghiệp đối phó với môi trường bên
ngoài. Hai nhóm giá trị tiếp theo là định hướng bên trong tổ chức. Yếu tố sự tham gia của nhân
viên giúp doanh nghiệp phát triển được các năng lực, tăng sự chủ động trong công việc của nhân
viên. Sự tham gia của nhân viên được thể hiện ở: sự phân quyền, định hướng nhóm và phát triển
năng lực của các cá nhân.
Yếu tố cuối cùng là sự nhất quán, yếu tố xác định các giá trị cốt lõi làm nền tảng cho một nền văn
hóa mạnh. Sự nhất quán thể hiện ở: các giá trị cốt lõi, sự đồng thuận và sự hợp tác và hội nhập.
Đồng thời, mô hình này còn cho thấy doanh nghiệp có tính hướng ngoại hay hướng nội nhiều
hơn, tính ổn định hay tính linh hoạt nhiều hơn thông qua kết quả thu khảo sát thu được về từng
yếu tố VHDN.
72 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 2: Mô hình văn hoá doanh nghiệp của Denison
Nguồn: www.denisonconsulting.com
Trong phương pháp này, Denison đã đưa ra 60 câu hỏi để khảo sát 12 yếu tố của VHDN, nghĩa
là mỗi một yếu tố sẽ có 5 câu hỏi để đo lường. Để trả lời mỗi câu hỏi, sẽ có các mức độ từ 1 đến
5, tương ứng với các mức độ từ “rất không đồng ý”đến “hoàn toàn đồng ý”. Một ví dụ của bảng
hỏi này được đưa ra trong hình 3 sau đây:
Hinh 3: Ví dụ về Bảng hỏi khảo sát VHDN của Denison
73 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Nguồn: www.denisonconsulting.com
Điểm số của mỗi yếu tố sẽ cho thấy mức độ mạnh yếu của VHDN. Cụ thể:
* 84 - 100 điểm (4.20-5.00): điểm mạnh của VHDN;
* 74 - 83 điểm (3.70-4.19): ở mức độ chấp nhận được;
* <73 điểm (1-3.69): điểm yếu của VHDN.
Các yếu tố của VHDN được đưa ra trong mô hình này có tác động tới hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Điều này đã được đúc rút ra từ các nghiên cứu của Denison và các cộng sự của
mình sau nhiều năm.
Hình 4. Ảnh hưởng của các yếu tố trong VHDN đến hiệu quả hoạt động
theo mô hình của Denison
Nguồn: Denison & Neale (1996)
Sau đây, nhóm tác giả xin đưa ra một ví dụ từ kết quả khảo sát VHDN của một công ty từ nghiên
cứu của mình.
74 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 5. Ví dụ về kết quả khảo sát về VHDN theo Mô hình Denison
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, 2010
Nhìn vào điểm số thu được từ Hình 5 cho thấy Khả năng thích ứng là điểm đáng chú ý nhất ở
Văn hóa của doanh nghiệp này với các yếu tố có số điểm cao nhất trong 4 nhóm yếu tố, đặc biệt
là Tính tổ chức học tập với 4,3 điểm, thể hiện một điểm mạnh của VHDN. Điều đó cho thấy
doanh nghiệp này rất chú trọng vào công tác học tập và cập nhật các thông tin, phương thức làm
việc mới và truyền đạt tới các thành viên. Tuy nhiên, Sứ mệnh hay Định hướng dài hạn là là điểm
yếu của doanh nghiệp này khi chỉ có Định hướng chiến lược đạt 3,725 ở mức độ chấp nhận
được, còn Tầm nhìn và Hệ thống mục tiêu có số điểm rất thấp, thấp nhất trong tất cả các yếu tố
với 2,65 và 2,85 điểm. Điều này có thể do doanh nghiệp chưa xác định rõ tầm nhìn và hệ thống
các mục tiêu hoặc các thành viên trong doanh nghiệp vẫn chưa nắm rõ được những điều này và
thấy mơ hồ hoặc không có ý nghĩa với họ. Trong khi đó, các nhóm yếu tố Sự tham gia và Tính
nhất quán thì điểm số cũng vẫn còn cho thấy những điểm yếu trong Văn hóa của doanh nghiệp
này, đặc biệt là Giá trị cốt lõi và Sự đồng thuận trong Tính nhất quán hay Phát triển năng lực
trong Sự tham gia. Điều này cho thấy các thành viên chưa nắm rõ các giá trị cốt lõi làm nền tảng
của doanh nghiệp, trong quá trình làm việc thì việc đạt đươc sự nhất trí vẫn chưa cao; thêm vào
đó, dù Tổ chức học tập tốt nhưng các thành viên vẫn chưa có nhiều cơ hội để phát triển năng
lực, có thể là do chưa được đánh giá, nhìn nhận đúng cách hoặc chưa có nhiều cơ hội phát triển
bản thân.
Ngoài việc phản ánh mực độ mạnh yếu của các yếu tố của VHDN nói trên, từ kết quả khảo sát
này, các đặc điểm tiếp theo trong VHDN cũng được xác định. Cụ thể, điểm số của Tính Hướng
ngoại và Hướng nội của doanh nghiệp này lần lượt là: 21,025 và 20,27. Điều đó cho thấy doanh
nghiệp có tính Hướng ngoại nhiều hơn. Cùng với đó, điểm số của Tính Linh hoạt của doanh
75 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
nghiệp là 22,1 còn Tính ổn định có số điểm là 19,195. Qua đó có thể thấy doanh nghiệp này có
tính linh hoạt cao hơn hẳn tính ổn định. Như vậy là ta có thể có một cái nhìn toàn cảnh về các
đặc điểm trong Văn hóa của doanh nghiệp này qua kết quả khảo sát nói trên. Bên cạnh đó, kết
quả này cũng có thể cho thấy sự khác biệt trong văn hóa của các bộ phận, phòng ban trong
doanh nghiệp này nếu đi phân tích sâu hơn.
Đặc biệt, với phương pháp này, người nghiên cứu có thể so sánh câu trả lời của các đối tượng
đến từ các phòng ban khác nhau trong một doanh nghiệp, từ đó có thể thấy được những sự
giống và khác nhau về quan điểm, ý kiến với cùng một vấn đề của các cá nhân thuộc các tiểu văn
hóa khác nhau trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả bài viết, do mô hình
được thiết lập qua việc khảo sát các doanh nghiệp của Hoa Kỳ và một vài quốc gia lớn trên thế
giới với các doanh nghiệp lớn, có tiềm lực nên khi áp dụng tại Việt Nam, số điểm đánh giá mạnh
yếu như trên là khá cao cho các doanh nghiệp của Việt Nam. Bên cạnh đó, khi dịch sang tiếng
Việt để áp dụng, có nhiều câu hỏi có thể gây khó hiểu hoặc không rõ ràng cho người áp dụng nếu
không tìm hiểu kỹ hoặc cho những người tham gia trả lời khảo sát.
Lời kết
Trong số các phương pháp nêu trên, không có phương pháp nào được các nhà nghiên cứu cùng
cho là phương pháp tốt nhất để nghiên cứu VHDN. VHDN bao gồm cả các yếu tố hữu hình và vô
hình nên cả phương pháp định tính và phương pháp định lượng đều có ưu nhược điểm của nó.
Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng các phương pháp định tính sẽ giúp nghiên cứu được các yếu tố
cấu thành của VHDN tốt hơn. Ví dụ như Cameron and Quinn (2006) cho rằng sử dụng các
phương pháp định lượng trong thời gian dài sẽ giúp tìm hiểu rõ các yếu tố của VHDN. Hay Ott
(1989) and Schein (1990) khẳng định là chỉ có phỏng vấn sâu và quan sát, hay thảo luận nhóm
mới giúp nghiên cứu được tầng sâu nhất của VHDN; các phương pháp định lượng lại không làm
được điều này. Tuy nhiên, những ai ủng hộ phương pháp định lượng lại cho rằng phương pháp
định lượng lại có thể giúp so sánh các đặc điểm của các nền văn hóa khác nhau và so sánh cách
phản ứng, đánh giá của các thành viên trong tổ chức, mà đây là một điều cần thiết khi nghiên
cứu VHDN (Siehl and Martin, 1988). Đồng thời, họ cho rằng các phương pháp định tính thì mất
thời gian hơn (Yauch and Steudel, 2003), đặc biệt khi thời gian nghiên cứu có hạn thì một số vấn
đề của VHDN có thể bị bỏ qua do áp lực về mặt thời gian nếu sử dụng các phương pháp này.
Trong khi đó, các phương pháp định lượng thì tiến hành và tổng hợp nhanh hơn. Thêm vào đó,
nhiều tác giả O‟Reilly (1993), Denison (1990), and Cameron and Freeman (1991) cho rằng, khi
sử dụng bảng hỏi, các đối tượng sẽ không bị áp lực và trả lời dễ dàng hơn là khi được phỏng vấn
và quan sát.
Vì mỗi loại phương pháp đều có ưu nhược điểm của mình, nên nhiều tác giả (Siehl and Martin,
1988); Yauch and Steudel, 2003) đưa ra đề xuất là nên sử dụng kết hợp các phương pháp định
tính và định lượng để có được đánh giá, nghiên cứu chính xác và đầy đủ hơn về VHDN bởi có
thể tận dụng được ưu điểm và hạn chế nhược điểm của cả 2 loại phương pháp để thu thập được
thông tin về cả các giá trị hữu hình và vô hình của VHDN. Bài viết này đã đưa ra một số phương
pháp nghiên cứu cơ bản cho việc nghiên cứu VHDN, đồng thời cũng đã tổng hợp và chỉ ra các
ưu nhược điểm của mỗi phương pháp. Hy vọng thông qua đó, chúng ta sẽ có một cái nhìn toàn
diện hơn về các phương pháp được sử dụng cho các đề tài nghiên cứu VHDN và lựa chọn
phương pháp phù hợp cho việc nghiên cứu của mình để có kết quả tốt nhất.
76 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cameron, K. and Quinn, R. (1999) Diagnosing and Changing Organizational Culture,
Addison-Weslay.
Cooke, R. A., and Lafferty, J.C., (1989) Organizational Culture Inventory. Plymouth, MI:
Human Synergistics.
Denison, D. (1990). Corporate Culture and Organizational Effectiveness. New York: John
Wiley & Son.
Denison, D.R. and Mishra, A.O. (1998). Does organizational culture have an impact on
quality? A study of culture and quality in ninety-two manufacturing organizations. Working
Paper, University of Michican.
Denison, D.R., Neale, W.S. (1996). Denison organisational culture survey. Facilitator
guide. Denison Consulting. Ann Arbor. Michigan.
Hoang Anh Duy & Nguyen T. K. Ngan (2009) „Understanding Organisational Culture of
Google and Sony, and lessons for Vietnamese organisations‟, External Economic,
Vietnam, 36 (6/2009): 92-98.
O‟Reilly, C. A., Chatman, J., & Caldwell, D. F. (1991). „People and organizational culture: a
profile comparison approach to assessing person–organization fit‟. Academy of
Management Journal, 34(3): 487–516.
Ott, J.S. (1989) The Organizational Culture Perspective, Pacific Grove, CA.: Brooks.
Oxford: Butterworth-Heinemann.
Schein, E.H. (1985-2005) Organizational Culture and Leadership, 3rd Ed., Jossey-Bass.
Smircich, L. (1983). „Concepts of culture and organizational analysis‟ Administrative
Science Quarterly, 28: 339–358.
Yauch, C. and Steudel, H. (2003). „Complementary Use of Qualitative and Quantitative
Cultural Assessment Methods‟. Organizational Research Methods, 6(4): 465-481.
77 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
IX. Lên kế hoạch tiếp nối xây dựng sức bền cho doanh nghiệp
HOẠCH ĐỊNH NHÂN SỰ KẾ CẬN - MỘT CÔNG CỤ
TRONG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ XÂY DỰNG SỨC BỀN CHO TỔ CHỨC
Lê Ngọc Hoa
Đại học Ngoại Thương
Lời mở đầu
Trong thế giới kinh doanh nhiều biến động, tất cả các chức năng trong một công ty, tổ chức đều
cần xây dựng chiến lược đủ mạnh vừa để thích ứng với những thay đổi nhanh chóng của môi
trường kinh doanh vừa thống nhất với chiến lược phát triển, tầm nhìn dài hạn của doanh
nghiệp.Và Quản trị nhân sự trong doanh nghiệp cũng cần một chiến lược như thế. Đăc biệt trong
thời điểm hiện nay khi những thay đổi đã và đang đặt ra thách thức lớn đối với các nhà quản trị
nhân sự, những người quản lý tài sản lớn nhất của doanh nghiệp “nguồn nhân lực”. Do, đó, các
nỗ lực liên tiếp trong Quản trị nhân sự đang được thực hiện nhằm mục tiêu đảm bảo sự phát triển
bền vững cho nguồn nhân sực trong công ty
Lên kế hoạch nhân lực hay Human Resource Planning (HRP), một thành tố quan trọng hướng
đến mục tiêu kể trên, đóng vai trò then chốt trong chiến lược nhân sự. Lên kê hoạch nhân sự bao
gồm “chuyển tải mục tiêu chiến lược của tổ chức thành một bản kế hoạch thực cụ thể nhằm phát
hiện ra những cá nhân có thể hiện thực hóa những mục tiêu nay; đồng thời, HRP còn là một sơ
đồ cho tất cả những chương trình và chính sách nhân sự (Jeffrey A. Melllo,2008) . HRP đặc biệt
quan trọng khi khía cạnh phát triển vững chắc được đề cao bởi HRP cho phép tăng sự hiệu quả
của doanh nghiệp nhờ nền tảng quản trị chủ động trước những sự thay đổi trong môi trưởng
Nhằm ước lượng nhu cầu nhân lực của tổ chức và đưa ra quyết định phù hợp, bộ ba phương
pháp dự báo cần được nhắc đến:
Dự báo nhu cầu về nhân lực
Dự báo về nguồn cung nhân lực tổ chức có thể tuyển dụng từ phía bên ngoài
Dự báo về nguồn cung nhân lực tổ chức có thể tuyển dụng từ phía bên trong, nội tại trong
tổ chức
Bài viết này tập trung giới thiệu về một trong những phương pháp định lượng trong quy trình HRP
để dự báo nguồn nhân lực sẵn có, “The succession planning”hay tạm dịch là Lên kế hoạch tiếp
nối.
I. Các phƣơng pháp định lƣợng trong Kế hoạch nhân sự
Hai hướng nghiên cứu trong dự báo nhu cầu về nhân lực phải kể đến: phương pháp định tính và
phương pháp định lượng. Trong khi phương pháp định tính áp dụng kỹ thuật toán học và thống
kê, phương pháp định lượng sử dụng ý kiến chuyên gia để dự đoán nhu cầu tương lai.
78 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Phương pháp định tính chú trọng vào dự báo cung và cầu nhân lực, từ đó quyết định liệu có sự
thừa hay thiếu nhân lực hay sự ùn ứ công việc. Một vài phương pháp điển hình là Dự đoán theo
xu hướng (trend projection), mô hình kinh tế lượng (econometric modelling technique) và kỹ thuật
dự đoán tích hợp (multiple predictive techniques).
Phương pháp định lượng trong HRP tham khảo ý kiến chuyên gia. Ví dụ, một quan lí marketing
sẽ được yêu cầu ước lượng yêu cầu về nhân lực trong tương laic ho phòng ban của mình.
Phương pháp tập trung vào sự đánh giá về thể hiện của cá nhân nhân viên và khả năng được
thăng tiến cùng với phát triến về sự nghiệp và quản trị. Hai phương pháp điển hình có thể nói là
kỹ thuật Delphi (Delphi Technique) và Phương pháp Nominal Group (Nominal Group technique)
Bước tiếp theo trong HRP là dự báo sự sẵn sàng của nguồn nhân sự. Bước này bao gồm đánh
giá lại nguồn cung nhân sự bên trong và bên ngoài tổ chức
Nguồn cung lao động bên ngoài cần phải được cân nhắc, bởi không phải vị trí vào cũng được lấp
đầy thích hợp từ nhân viên hiện tại hay từ nguồn cung lao động nội tại. Thêm vào đó, các quản lí
Nhân sự cần phải chú ý đến những thay đổi về nhân khẩu ví dụ như mức độ già đi của lực lượng
lao động, tỉ lệ gia tăng sự tham gia lao động của phụ nữ, những thay đổi về di cư, về thêu lao
động tạm thời, về việc giao phó công việc cho bên thứ ba (outsourcing) và nhân viên quốc tế.
Nguồn nhân lực nội tại được đánh giá là đáng tin cậy bởi vì tổ chức đã nắm được ít nhiều thông
tin về lý lịch của họ, nắm được phong cách làm việc và thành tích đã có tại tổ chức và họ đã quen
dần với phong cách làm việc riêng có của tổ chức. Và lí do đặc biệt quan trọng là tính bảo toàn bí
mật công ty. Những công cụ dự báo nhu cầu nhân lực từ nguồn bên trong gồm có: Phân tích
đảo ngược (turnover analysis), Lưu trữ thông tin về kĩ năng của nhân viên (skill inventories),
Bảng thay thế (replacement charts), và lên kế hoạch duy trì (succession planning) hay SP. Tôi
sẽ đề cập đến ca ba phương pháp trên trong bài viết này.
1. Replacement Charts (Bảng thay thế)
Bảng thay thế (Replacement chart), được Nicholas J. Mathys định nghĩa như sau:
“Một kỹ thuật dự đoán nguồn nhân lực có khắc họa cấu trúc tổ chức của doanh nghiệp về khía
cạnh những cá nhân nắm giữ vị trí quản lý và vị trí chủ chốt”
Các yếu tốt như tiềm năng phát triển, kinh nghiệm hoặc những kí năng cần có để phú hợp với
một vị tri , độ tuổi và giới tính đều được cân nhắc để tìm ra ứng viên thay thế tiềm năng hoặc chủ
chốt
Replacement chart tạo nên một tổng hợp khả năng, sự sẵn sang của nguồn nhân lực và cả câu
trả lời cho câu hỏi “Ứng viên nào là phù hợp nhất cho lựa chọn thay thế?”.
Với sự giúp đỡ của công nghệ phần mêm, các tổ chức có thể luuw trữ và đưa ra quyết định nhờ
vào chương trình, ứng dụng trên máy tính. Việc ứng dụng này tạo ra sự tiện lợi trong phân tích
đánh giá, ý kiến tham kháo trước khi bất ký quyết định tuyển dụng nào được đưa ra
Replacement charts phân nhân viên vào bốn nhóm:
Nhân viên chuẩn bị được thăng tiến
Nhân viên có thể được thăng tiến nếu có them đào tạo cần có
Nhân viên làm việc ở mức hài long nhưng cần động lực và cải thiện hơn nữa
79 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Nhân viên không phù hợp và cần phải thay (MBASKOOL, 2015)
2. Skill Inventories (Kho kĩ năng)
“Skills inventory” là một danh sách những kĩ năng, học vấn và kinh nghiệm của nhân viên hiện
hành. Nó cung cấp môt kho tổng hợp những gì một tổ chức sở hữu bên trong nhân lực nội tại của
mình
Trong bài “What is a Skills Inventory?” Robert Tanner khẳng định rằng: “Với một kho kĩ năng, đội
ngũ HRM có thể xác định khoảng trống giữ kĩ năng, học vấn , kinh nghiệm hiện có và điều tổ
chức thực sự cần đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện tại và tương lai”.
Ứng dụng của phương pháp này có thể được thấy trong một số hoạt động sau đây: Tuyển dụng
được ứng viên có khả năng, quản lí nhân lực hiệu quả hơn khi đặt người vào đúng việc, đúng
thời gian, đúng nơi cần từ những thông tin chính xác của kho kĩ năng để đáp ứng nhu cầu kinh
doanh trong tương lai.
Thường xuyên cập nhật “skill inventory” sẽ tạo nên nền tẳng vững chắc cho các quyết định từ
phía phòng Nhân sự trong công ty
II. Công cụ “Succession Planning”(SP)
1. Định nghĩa
Trong cuốn “Effective Succession Planning” của Rothwell Sucession Planning (tạm dịch là Lên kế
hoạch tiếp nối) là
“một cách để xác định những vị trí quản lí quan trọng, bắt đầu từ quản lý dự án và người giám
sát lên đến vị trí cao nhất trong tổ chức. Lên kê hoạch duy trì cũng phác họa những vai trò quản
trị chủ chốt tạo ra sự linh hoạt tối đa trong hoạt động quản trị sau này và đảm bảo mỗi cá nhân
này sẽ ngày càng dày dặn kinh nghiệm, cùng với những kĩ năng lãnh đạo của họ sẽ được mở
rộng và khái quát hóa hơn nữa vượt xa khỏi mục tiêu của phòng ban, vươn lên mục tiêu của cả
tổ chức.”.
Nói cách khác, Succession Planning là một “cách
thức đo lường kiếm soát số lượng những người
kế nhiệm có khả năng được thăng chức cho một
vị tri”.(Toolbox,2015). Sp tạo ra sức bền, sức
mạnh và tâm thế sẵn sang của những người kế
nhiệm khi bước vào vị trí lãnh đạo mới
(Bersin,2013)
2. Phƣơng pháp ứng dụng
2.1 Những thành tố quan trọng trong
Succession Management
Trong cuốn “Practical guidelines for designing an
effective succession management process”, Guido
M.J. de Koning đề ra 3 thành tố mấu chốt làm nên
Sucession Planning. Hình 1 Ba thành tố quan trọng của
Succession Planning Management
80 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Thứ nhất, tổ chức phải nận ra và nuôi dưỡng tài năng cá nhân thông qua các hoạt động phát
triển lên kế hoạc sự nghiệp. Dù trong hoàn cảnh nào, không một tổ chức nào nên bỏ ngỏ nguồn
nhân lực nội tại của mình, khi họ còn đề cao đến phát triển năng lực lãnh đạo tiềm năng
Thứ hai, đánh gia nguồn nhân lực của tổ chức và xác định rõ khoàng cách còn trống của các vị
trí lãnh đạo tiềm năng và ứng viên tiềm năng
Thứ ba, Thảo luận nhóm và buổi đánh giá cần đảm bảo sự thành công và tính chính xác của
những quyết định của cấp lãnh đạo, và nhu cầu về nhân lực được đáp ứng một cách thích hợp
i. Kế hoạch Phát triển sự nghiệp cá nhân
Guido M.J. de Koning nói rằng quy trình này cần có sự tham gia của nhân viên và cả quản lí
trược tiếp của họ. Kết quả cuối cùng nhân được là vạch rõ được sự nghiệp, hướng đi cho nhân
viên và cung cấp những hướng daanx cần thiết từ phái quản lí.Chương trình này còn có tên trong
tiếng anh là “Individual Career Planning and Development”. Chương trình bao gồm
Đẩy mạnh các cuộc hội thoại liên tục: thường xuyên trao đổi xúc tiến sự phát triển của nhân viên,
các cuộc trao đổi cần tập trung đi sâu vào hướng của cuộc phỏng vấn tìm hiểu hay một đinh
hướng thay vì chỉ nhận xét phong độ làm việc
Cần tránh xa được “Peter Principle”
Peter Principles (Nguyên tắc Peter) nói lên một thực trạng: trong thứ bậc trong công ty, một nhân
viên sẽ được thăng chức lên đến các vị trí mà anh hoặc cô ấy không có đủ khả năng (Investopia,
2015). Tại sao lại có điều này? Bởi vì những nhân viên này khi đang giỏi công việc hiện tại lại
được đẩy lên một công việc có thức bậc cao hơn nhưng rất có thể công việc đó nằm ngoài khả
năng của họ và họ kẹt ở đó. Đó là do, họ được thăng chức cho đánh giá phong độ hiện tại cao
Những gợi ý để tránh tình trạng này là: đầu tiên, chia nhỏ các mức độ thăng tiến trong cùng một
công. Hai là quyết định thăng chức nên dựa vào khả năng của nhân viên, sự phù hợp của vị trí
đó chứ không đơn thuần dựa vào phong độ làm việc hiện tại
Đem văn hóa hướng dẫn thành một văn hóa công ty
Chỉ có cách thực hành liên tục việc lên kế hoạc tiếp nối (SP), những kết quả thích cực mới đến
với tổ chức. Tất cả các lĩnh vực nên được áp dụng để dựng nên văn hóa cho công ty thông qua
tăng cường trao đổi, thấu hiểu giữa nhân viên và quản lí, đặt ra mục tiêu rõ rang và xây dựng
moois quan hệ tốt giữa họ. Một buổi phỏng vấn chuyên sâu mang tính khám phá và cuộc trao đổi
sẽ trợ giúp đắc lực cho quá trình này.
ii. Phân tích quá trình “Succession Planning” vừa thực hiện
Lên kế hoạch tiếp nối hay Succession planning là một quá trình liên tục và với sự hỗ trợ của phần
mềm máy tính, các tổ chức ngày nay có thể “duy trì kho các hồ sơ tiếp nối và khuyển khích nhà
quản lý tìm kiếm tài năng online qua kho tài năng này” (Guido M.J. de Koning, 2005). Về phía
nhân viên mà nói, hệ thống online này tạo ra cơ hội cho họ tìm được vị trí chính xác mà mình có
thể được cất nhắc. Nó tạo ra mức độ minh bạch trong quyết định của tổ chức. Tuy nhiên, mức độ
đó là đáng mơ ước về mặt lí thuyết và có thể không thích hợp với tất cả các tổ chức thuộc một số
lĩnh vực.
81 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Nhờ có sự phát triển về công cụ phần mềm, sự cân bằng về nhân khẩu học, khoảng cách trong
sự tiếp nối sẽ đước chú ý. Hệ thống đó cho phép đội ngũ quản lí nhân sự hoàn thành kế hoạch
tuyển dụng tốt hơn.
Một phương pháp nữa được sử dụng trong quy trình đánh giá và trao đổi với nhân viên là đặt
nhân viên vào một trục tọa độ tiềm năng và phong độ làm việc.
iii. Thảo luận nhóm và đối thoại Group Discussion And Review
Mục đích của thành tố quan trọng này là tạo ra sự tin tưởng và một kế hoạch để quản lí sự tiếp
nối
Trong những buổi đối thoại đánh giá, “lãnh đạo nhóm trao đổi về thành tích làm việc, thế mạng và
khă năng đặc biệt, tiềm năng phát triển của nhân viên trong đội thuộc quản lí của mình”. (Guido
M.J. de Koning, 2005). Quá trình đánh giá này thường bắt đầu ở cấp cao được CEO đảm nhiệm.
Hai ví dụ điển hình của hoạt động này là tại IBM và GE. IBM áp dụng quá trình này từ trên xuống
dưới từ cấp cao nhất dến quản lí tầm trung và GE thực hiện cuộc đánh giá một cách gắt gao , kỉ
luật và toàn diện
2.2 Các bước thực hiện
Trong nhiều bài viết về hướng dẫn cách áp dụng kĩ thuật SP, Những ý tưởng quan trọng đều gói
gọn trong cuốn “Effective Succession Planning” của William Rothwell. Ông có đề cập đến mô
hình “Ngôi sao bảy điểm trong quán lý kê hoạch duy tri 1 cách hệ thống” (hình bên dưới)
Theo William Rothwell, Ngôi sao bảy điểm trong quán lý kê hoạch duy tri 1 cách hệ thống là câu
trả lời cho câu hỏi về cách áp dụng kĩ thuật SP
Bước 1: Đặt ra Cam kết thực hiện
82 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Ở bước này, những người quyết định trong tổ chức cần:
Đánh giá vấn đề và hoạt động hiện tại.
Đánh giá và thể hiện sự cần thiết cả việc áp dụng SP.
Quyết định những yêu cầu rõ ràng của tổ chức về chương trình quản lí SP.
Kết nối chương trình Succession Planning and Management (SP&M) trực tiếp tới kế
hoạch chiến lược bao quát của nhân sự nói riêng, của cả tổ chức nói chung.
Tham khảo hoạt động SP&M tại các tổ chức khác
Định rõ vai trò của các nhóm khác nhau trong chương trình.
Thành lập tuyên bố về sứ mênh của chương trình
Viết chính sách và quy trình chỉ đạo chương.
Xác định nhóm mục tiêu mà chương trình hướng đến.
Thiết lập mục tiêu có thể đo lường và những ưu tiên.
Chuẩn bị một kể hoạch hoạt động cho chương trình.
Tuyên truyền kế hoạch hoạt động.
Tổ chức buổi họp về SP&M để cập nhật về chương trình và đánh giá lại sự tiến triển liên.
Đào tạo những người tham gia tổ chức chương trình (nếu cần thiết).
Tham vấn nhà quản trị về những vấn đề trong lĩnh vực của họ có liên quan đến SP&M
Bước 2: Đánh giá yêu cầu công việc và yêu cầu nhân lực tại thời điểm hiện tại
Trong bước này, người đưa ra quyết định nên định rõ vị trí lãnh đạo được đặt ở đâu trong tổ
chức và viết yêu cầu về khả năng hoặc công việc và làm rõ “những cá nhân then chốt không thể
thay thế được bởi tài năng đặc biệt, kiến thức, hoặc vài lí do khác” (William Rothwell, 2005)
Bước 3: Đánh giá thành tích cá nhân
Xây dựng một kho lưu trữ thông tin về tài năng của nhân viên và đánh giá phong độ làm việc hiện
tại sẽ cung cấp tư liệu về nguồn nhân lực của công ty đang sở hữu.
Bước 4: Đánh giá Yêu cầu công việc và con người trong tương lai
Yêu cầu công việc trong tương lai cùng với khả năng mà phú hợp với tầm nhìn chiến lược sẽ cần
được chú ý. Việc này chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đối phó thay đổi trong môi trường
Bước 5: Đánh giá tiềm năng cá nhân trong tương lai
William Rothwell đã viết bước này trả lời ba câu hỏi:
Các cá nhân chuẩn bị thế nào cho sự tiến bộ, hoặc thay đổi?
Họ sở những tài năng, năng lực gì?
Những tài năng này sẽ đáp ứng yêu cầu công việc trong tương lai đến đâu?
Để trả lời những câu hỏi nêu ra ở trên, tổ chức nên “thiết lập một quy trình khách quan, hoặc một
chuỗi các quy trình, để đánh giá tiềm năng tương lai của mỗi cá nhân”( William Rothwell,2005).
Quy trình hướng tới tương lai này không nên bị lẫn với những phương pháp đánh giá thành tích
nhân viên có xu hướng tập trung về hiện tại và quá.
Bước 6:
83 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Cách một tổ chức xác định và tuyển nhân lực không nên là một quá trình thụ động mà thay vào
đo cần là một chương trình liên tục để nâng đỡ tài lãnh đạo ngay từ bên trong nội tại
Những người đưa ra quyết định nên tham khảo các phương án quáng bá mới tuyển dụng bên
trong làm sao đáp ứng được nhu cầu duuy trì sự nối tiếp.
Bước 7: Đánh giá quá trình SP
Mục đích của bước này là chuẩn bị cho khởi động chươngng trình SP của các năm tiếp theo và
học hỏi tự kinh nghiệm thực tiễn và lại tăng them nỗ lực duy trì chương trình.
2. Những lợi ích từ việc Lập Kê hoạch duy tri (Succession Planning)
Ứng dụng Lên kế hoạch duy tri (SP) để xây dựng sức bền là “cực kì quan trọng bởi tổ chức liên
tục đi qua những đảo chiều, tái cấu trúc và thay đổi trong chiến lược kinh doanh” (Bersin,2013).
Theo quan điểm của ông M. Dana Baldwin, cựu cố vấn tại Center for Simplified Strategic
Planning” trong bài viết “The Strategy of Succession Planning”, SP mang lại:
Một nguồn nhân lực được đào tạo tốt, tận tâm và có triển vọng- những người sẽ thấu hiêu
công ty về cả chiều sâu, lẫn chiều rộng
Một dòng nhân viên liên tục thắc măc, đánh giá lại và tái tạo lại các quy trình và trình tự và
giúp nâng cao chất lượng bên trong doanh nghiệp, và hơn thế nữa cải tiến những mặt
hang của công ty ra thị trường
Một nơi làm việc tốt, luôn kích thích tài năng, đặt ra thử thách, một nơi đáng mơ ước cho
nhân viên. Điều này thúc đẩy tuyển dụng nhân viên tài năng hơn trong tương lai
Những công ty thành công trong ứng dụng này có thể đặt nuông nhân lực vào đúng thời điểm,
đúng địa điểm bằng những hoạt động liên tục kiếm tìm nhân tố tiềm năng đủ năng lực để dần xây
dựng nên sức bền, đồng nhất chiến lực nhân sự với chiến lược kinh doanh. Khi một công ty lớn
lên và chiến lược vận động theo, sự lãnh đạo cũng cần thay đổi đáng kể. Để đáp ứng được
những yêu cầu như vậy, công ty cần thường xuyên trao đổi về các hoạt động tuyển dụng và phát
triển tài năng
Guido M.J. de Koning đã viết một cách ngắn gọn rằng khi công cụ SP được vận dụng thành
công, nó “tạo ra một kiểu lãnh đạo và khả năng quan trị đủ để đem lại kết quả kinh doanh bền
vững”, “giảm sự biến động về khả năng trong những vị trí quan trọng, giảm thiểu chảy máu chất
sám trong công giảm ty, và đẩy mạnh tỉ lệ sử dụng nhân lực nội tại”
III. Lời khuyên dành cho doanh nghiệp
Thứ nhất, Lên kế hoạch duy trì hay Succession Planning là một quá trình liên tục tạo ra sức bền
cho doanh nghiệp trong môi trường thay đổi chóng mặt hiện nay. Điều này đồng nghĩa là, doanh
nghiệp cần tạo ra 1 kế hoạch dài hạn và nỗ lực theo đuổi kế hoạch đó trong thời gian dài để đạt
được kết quả cao nhất
Thứ hai, có một kế hoạch hoàn chỉnh là chưa đủ, người thực hiên kế hoạch này cần phải được
đào tạo và luôn cập nhật những cách thức mới đảm bảo sự hài hòa giữa kế hoạc duy tri (SP) và
chiến lược kinh doanh
Thứ ba, trong mỗi bước của SP, cần áp dụng đồng thời cả công cụ hỗ trợ như Skill inventory
(tạm dịch là kho kĩ năng), Replacement chart (Bảng thay thế) hay Staffing reviews (buổi đánh giá
84 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
và trao đổi với nhân viên). Những đánh giá và trao đổi với nhân viên là một thành tố then chốt
trong sự thành công của ứng dụng công cụ SP bởi theo Guio M.J de Koning, nó tạo ra sự rõ rang
và đáng tin cậy.
IV. Kết luận
Đề xây dựng sức bền cho doanh nghiệp trước biến động là một công việc không đơn giản và Lên
kế hoạch tiếp nối (SP) là một công cụ góp phần phân bố, sử dụng một cách hiệu quả nguồn
nhân lực nội tại trong doanh nghiệp, đảm bảo sự phá triển bền vững. Những yêu cầu để sự dụng
thành công SP bao gồm sự am hiểu về thế mạnh và tồn tại của doanh nghiệp, sự nhạy bén về
những thay đổi, đánh giá đúng sự thiểu hụt giữa nguồn nhân lực và yêu cầu từ phía doanh
nghiệp.Và cuối cùng cần phải nhắc đến “sự minh bạch” và quá trình đánh giá trao đổi với nhân
viên 1 cách hệ thống và kỉ luật với sự tham gia của các nhà lãnh đạo.
Để kết lại bài viết này, tôi muốn trích dẫn ý kiến sau của ông Guido M.J. de Koning
“strong leadership today doesn't guarantee strong leadership in the future. Leading organizations
don't leave succession management to chance. It's one reason they don't just survive -- they
thrive”
Tạm dịch là
“ Lãnh đạo tốt của ngày hôm nay không thể hứa hẹn một điều tương tự trong tương lai. Lãnh đạo
tổ chức không bao giờ bỏ ngỏ quan lí duy trì. Đó là 1 lí do họ không chỉ tồn tại- họ luôn thịnh
vượng”
V. Tài liệu tham khảo
1. Bersin, 2013 http://www.bersin.com/Lexicon/Details.aspx?id=12774
2. M. Dana Baldwin “The Strategy of Succession Planning”
http://www.cssp.com/CD0100/SuccessionPlanningStrategy/
3. Guido M.J. de Koning 2005 “Building Your "Bench Strength (Part 2)
“Practical guidelines for designing an effective succession management process”
4. Halogen Software http://www.halogensoftware.com/ae/learn/how-to/enlist-managers-to-
build-organizational-bench-strength
5.MBASKOOL, Accessed on 23th November 2015 at http://www.mbaskool.com/business-
concepts/human-resources-hr-terms/8525-replacement-charts-.html
6. Nicholas J. Mathys
http://www.blackwellreference.com/public/tocnode?id=g9780631233176_chunk_g9781405116
97821_ss1-23
7. Investopia, 2015 Read more: “Peter Principle Definition | Investopedia
http://www.investopedia.com/terms/p/peter-principle.asp#ixzz3sGh07H33
8. Jeffrey A. Melllo,2008) Strategic human resource management- ISBN 0-324-06584-1 page
142, chapter 5
85 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
9. William Rothwell, (2005). Effective Succession Planning(3rd ed.). New York, NY: American
Management Association.
10. Robert Tanner article “What‟s Skill Inventory” Accessed on 23th November 2015 on
https://managementisajourney.com/management-toolbox-better-decision-making-with-a-skills-
inventory/
11. Toolbox, http://hr.toolbox.com/wiki/index.php/Bench_strength_metrics
86 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
X. Ứng dụng mô hình MBTI cho đào tạo & phát triển NNL cho DNVN
ỨNG DỤNG CÔNG CỤ MBTI TRONG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ThS. Hoàng Anh Duy
Ngô Vũ Phương Giang
Vũ Huyền Trang
Đặt vấn đề
Nguồn nhân lực chính là nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam vẫn được đánh giá là sử dụng nhân lực thiếu hiệu quả. Từ thực trạng
trên, việc áp dụng một giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân
lực là vô cùng cấp thiết cho sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và tình hình kinh tế
nước ta nói chung. Với bài viết “Ứng dụng công cụ MBTI trong đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp Việt Nam”, nhóm nhiên cứu mong muốn giới thiệu cách áp dụng
công cụ và phương pháp phân tích, phát triển tiềm năng con người (MBTI) vào trong quản trị
nguồn nhân lực, cụ thể là trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. MBTI tuy hiện tại
vẫn còn khá mới mẻ đối với quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp Việt Nam nhưng nó
đã chứng minh được tầm quan trọng của mình trong lĩnh vực quản trị nhân nguồn nhân lực trên
thế giới. Nhóm nghiên cứu mong muốn việc áp dụng những công cụ này sẽ mang lại tính chuyên
nghiệp và hiệu quả cao trong việc quản trị nguồn nhân lực hiện nay.
1. Tổng quan về MBTI
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của MBTI
Phương pháp phân loại tính cách MBTI là phương pháp nghiên cứu hành vi và tính cách con
người dựa trên các nghiên cứu của nhà tâm lý học người Thụy Sĩ Carl Gustav Jung vào năm
1921 - cuốn sách Phsycological Type (Jung, 1921) và được Katherine Briggs và Isabel Myer bổ
sung và hoàn chỉnh vào năm 1962 – cuốn sách Myers-Briggs Type Indicators (Briggs & Myers,
1962). Mục đích chính của Jung khi đưa ra hệ thống phân loại này là để hỗ trợ cho các nghiên
cứu của ông về ý thức và vô thức. Hệ thống phân loại của ông không có sự phân biệt giữa các
nhóm tốt và xấu. Jung nhận xét rằng: cùng một sự vật hiện tượng sẽ gây ra những suy nghĩ, cảm
xúc, phản ứng khác nhau cho những người khác nhau. Theo ông, các yếu tố cơ bản ảnh hưởng
đến suy nghĩ, cảm xúc và phản ứng của một con người là:
Xu hướng tự nhiên của nguồn năng lượng: hƣớng nội/hƣớng ngoại (Extraversion –
Introversion)
Cách thức tìm hiểu, nhận thức thế giới bên ngoài: trực giác/giác quan (iNtuition –
Sensation)
Cách thức quyết định, đưa ra lựa chọn: lý trí/tình cảm (Thinking – Feeling)
Sau này, Briggs/Myers bổ sung tiêu chí thứ 4:
Cách tác động lên thế giới bên ngoài: nguyên tắc/linh hoạt. (Judging – Perceiving)
87 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Từ 4 tiêu chí này, Briggs/Myers đưa ra một hệ thống phân loại gồm 16 nhóm tính cách. Tên của
mỗi nhóm đều có 4 chữ cái (E-I, N-S, F-T, J-P) đại diện cho 4 tiêu chuẩn phân loại này. Mỗi phân
loại tính cách có những đặc điểm, tính chất khác nhau và hệ thống phân loại này giúp phân tích,
lý giải và dự đoán hành vi của mỗi cá thể. Từ nền tảng này, bà Isabel Myers đã nghiên cứu và
phân tích sâu hơn hệ thống phân loại tính cách MBTI với những hệ thống và chuỗi phản ứng
cũng như chức năng trong nhận thức mỗi người và tìm ra những ứng dụng đối với tiềm năng của
con người với cuốn sách Gift differing (Myers, 1995).
Từ đó đến nay, việc phát triển của hệ thống MBTI trên toàn thế giới đã và đang diễn ra khá mạnh
mẽ với nhiều nghiên cứu, phát hiện mới về lý thuyết và ứng dụng của hệ thống này. Trong suốt
gần 50 năm, hệ thống tài liệu về công cụ MBTI đã tăng lên 150 lần (từ 81 tài liệu lên đến 12.140
tài liệu). (Trung tâm CAPT, 2011)
1.2 Đặc điểm của các tiêu chí phân loại tính cách trong hệ thống MBTI
Trong mỗi tiêu chí của hệ thống phân loại MBTI, tất cả mọi người sẽ sử dụng cả 2 yếu tố ngược
nhau trong 1 tiêu chí trong cuộc sống của mình. Tuy nhiên, mỗi người khác nhau sẽ có xu hướng
khác nhau và sử dụng yếu tố này nhiều hơn và tự nhiên hơn yếu tố đối ngược của nó và từ đó
yếu tố này sẽ chiếm ưu thế trong sự phát triển và ứng xử của mỗi người. Chính vì thế, hệ thống
phân loại tính cách MBTI không phân biệt những phân loại (nhóm) theo tiêu chí tốt hay xấu mà
xem tất cả các phân loại là khác biệt với nhau. Mỗi nhóm phân loại sẽ có những ưu thế riêng và
hướng phát triển riêng theo đúng xu hướng tính cách tự nhiên, đúng với khả năng và sự đam mê
của mỗi cá nhân.
1.2.1 Xu hướng: Extraverted (Hướng ngoại)/Introverted (Hướng nội)
Tiêu chí này được biểu hiện bằng chữ cái đầu tiên trong phân loại tính cách (E – I). Tiêu chí này
thể hiện chiều hướng mỗi người tập trung nguồn năng lượng, suy nghĩ và cảm xúc của mình. Có
2 xu hướng khác nhau:
Hướng ngoại: hướng nguồn năng lượng và sự tập trung của bản thân về thế giới bên
ngoài gồm các hoạt động, con người, môi trường, mối quan hệ…
Hướng nội: hướng năng lượng sự tập trung của bản thân vào nội tâm, bao gồm cảm xúc,
suy nghĩ, tư tưởng, trí tưởng tượng…
Đây là 2 quá trình đối lập nhưng bổ sung lẫn nhau, và nguồn năng lượng của mỗi người sẽ vận
hành theo cả 2 hướng. Tuy nhiên, mỗi cá nhân sẽ có một xu cảm thấy thoải mái và quen thuộc
hơn đối với một định hướng nguồn năng lượng nhất định.
88 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Bảng 2: Đặc điểm tính cách của nhóm Hướng nội – Hướng ngoại
Các đặc điểm của nhóm Hướng nội (E) Các đặc điểm của nhóm hướng ngoại (I)
Hành động trước, suy nghĩ và cân nhắc sau
Cảm thấy khổ sở nếu bị cách ly với thế giới
bên ngoài
Hứng thú với con người và thế giới xung
quanh
Quảng giao, thích tiếp xúc với nhiều người
Suy nghĩ và cân nhắc trước khi hành động
Cần có một khoảng thời gian riêng tư đáng kể
để nạp năng lượng
Hứng thú với đời sống nội tâm, đôi khi tự cô
lập với thế giới bên ngoài
Thích nói chuyện riêng tư, ít người
Nguồn: Dịch từ sách MBTI Manual (Myers, et al., 1998)
1.2.2 Cách tìm hiểu và nhận thức thế giới: Sensation (Giác quan)/ iNtuition (Trực giác)
Tiêu chí này được thể hiện qua chữ cái thứ 2 trong phân loại tính cách (N hay S), đây là xu
hướng mà mỗi người lựa chọn để tiếp nhận thông tin bên ngoài vào.
Vùng "Giác quan" trong não bộ tập trung vào các chi tiết, bắt nguồn từ hình ảnh, âm
thanh, mùi vị... được đưa đến từ các giác quan của cơ thể. Nó phân loại, sắp xếp và ghi
nhận những chi tiết của các sự việc thực tế đang diễn ra và cung cấp thông tin của các sự
kiện trong quá khứ.
Trung tâm "Trực giác" của não bộ chịu trách nhiệm tìm hiểu, diễn dịch, và hình thành các
mô hình từ thông tin thu thập được; đồng thời, sắp xếp và tạo liên kết giữa các mô hình
này. Nó giúp cho não bộ đưa ra những khả năng có thể xảy ra của một sự việc trong
tương lai.
Theo sự phát triển tự nhiên và bản năng mà mỗi người sẽ có thói quen sử dụng một vùng nhiều
hơn vùng còn lại, từ đó dẫn đến xu hướng tự nhiên trong cách thu nhận thông tin và nhận thức
của mỗi người: bằng trực giác hay bằng giác quan.
Bảng 3 – Đặc điểm nhóm Giác quan (Sensation) – Trực giác (iNtuition)
Các đặc điểm của nhóm Giác quan (S) Các đặc điểm của nhóm trực giác (N)
Sống với hiện tại
Thích các giải pháp đơn giản và thực tế
Có trí nhớ tốt về các chi tiết của những sự kiện
trong quá khứ
Giỏi áp dụng kinh nghiệm
Thích các thông tin rõ ràng, chắc chắn; không
thích phỏng đoán hoặc những sự việc không rõ
ràng.
Hay nghĩ đến tương lai
Sử dụng trí tưởng tượng, hay tìm ra những
khả năng mới
Thường chỉ nhớ đến ý chính và các mối liên
hệ
Giỏi vận dụng lý thuyết
Thoải mái với sự nhập nhằng hay thông tin
không rõ ràng
Nguồn: Dịch từ sách MBTI Manual (Myers, et al., 1998)
89 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
1.2.3 Cách quyết định và lựa chọn: Thinking (Lý trí)/ Feeling (Tình cảm)
Tiêu chí này được thể hiện qua chữ cái thứ 3 trong phân loại tính cách (T hay F), tiêu chí này thể
hiện xu hướng mà mỗi người lựa chọn và cảm thấy tự nhiên nhất khi ra quyết định.
Phần "Lý trí" trong não bộ con người phân tích thông tin một cách khách quan, suy luận
và đưa ra kết luận một cách có hệ thống. Nó là bản chất logic của con người.
Phần “Cảm giác” của não bộ đưa ra quyết định dựa trên xem xét sự hài hòa của tổng thể
và sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các cá thể; các quyết định được đưa ra dựa trên các
giá trị nhân đạo, thẩm mỹ. Đó là bản chất chủ quan của con người.
Tuy mỗi người đều dùng cả 2 cách để quyết định, đều tự nhiên thiên về lý trí hoặc tình cảm khi
đưa ra quyết định của mình.
Bảng 4: Đặc điểm nhóm Lý trí (Thinking) – Tình cảm (Feeling)
Các đặc điểm của nhóm Lý trí (T) Các đặc điểm của nhóm Tình cảm (F)
Dựa vào logic, lý luận để đưa ra kết luận
nhằm đạt hiệu quả cao trong công việc.
Chú ý đến các nhiệm vụ, công việc. Chấp
nhận xung đột khá tự nhiên.
Đưa ra các phân tích phê phán và có mục
đích một cách dễ dàng.
Dựa vào cảm xúc cá nhân và người khác
trước khi quyết định nhằm đạt được sự hài
hòa về mặt cảm xúc.
Chú ý nhu cầu, phản ứng của người khác.
Khó xử khi có xung đột.
Tìm kiếm sự đồng thuận, nhất trí hay ý kiến
của đa số.
Nguồn: Dịch từ sách MBTI Manual (Myers, et al., 1998)
1.2.4 Cách thức hành động: Judging (Nguyên tắc)/Perceiving (Linh hoạt)
Tiêu chí này được thể hiện qua chữ cái thứ 4 trong phân loại tính cách (P hay J). Tiêu chí này
liên quan đến cách thức mà mỗi người lựa chọn để tác động tới thế giới bên ngoài, tiêu chí này
cũng thể hiện rõ phong cách sống của mỗi người. Mỗi người sẽ tự nhiên chon một cách để tác
động lên thế giới bên ngoài.
Phong cách Judging: tiếp cận thế giới một cách có kế hoạch, có tổ chức, có chuẩn bị,
quyết định và đạt đến một kết cục rõ ràng.
Phong cách Perceiving: tiếp cận thế giới một cách tự nhiên, tìm cách thích nghi với hoàn
cảnh, thích một kết cục bỏ ngỏ, chấp nhận những cơ hội mới, và chấp nhận thay đổi kế
hoạch.
90 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Bảng 5: Đặc điểm nhóm Qui tắc (Juding) – Linh hoạt (Perceiving)
Các đặc điểm của nhóm Qui tắc (J) Các đặc điểm của nhóm Linh hoạt (P)
Có kế hoạch chu đáo trước khi hành động.
Tập trung vào các hoạt động có tính trách
nhiệm cao, hoàn tất các công đoạn quan
trọng và tiếp tục
Làm việc tốt nhất và không bị stress khi
vượt trước thời hạn
Tự đặt ra mục tiêu, thời hạn, và các thủ tục
để quản lý cuộc sống.
Có thể hành động mà không cần lập kế
hoạch; lập kế hoach tùy tình hình.
Thích làm nhiều việc cùng lúc, không phân
biệt giữa công việc và trò chơi.
Chịu sức ép tốt, vẫn làm việc tốt khi sắp hết
thời hạn.
Tìm cách tránh né cam kết nếu nó ảnh
hưởng đến sự linh động, tự do.
Nguồn: Dịch từ sách MBTI Manual (Myers, et al., 1998)
1.3 Ứng dụng cơ bản của hệ thống phân loại tính cách MBTI trên thế giới hiện nay
Bà Katharine Downing Myers, hiện là chủ tịch tập đoàn MBTI Trust, đã nhận định rằng “Lý thuyết
về phân loại nhóm tính cách MBTI được hình thành dựa trên từ bản chất tự nhiên mỗi người, từ
cách mà chúng ta sống và tương tác trên thế giới này. Đối với bất cứ trải nghiệm nào, mỗi người
sẽ định hình những cách nhất định để tiếp nhận thông tin và đưa ra quyết định theo phân loại tính
cách của mình” (Myers, 2012). Chính vì thế, sự ứng dụng của những thành quả của phân loại
tính cách MBTI hầu như có thể áp dụng ở tất cả các khía cạnh của mỗi con người, từ cuộc sống
riêng tư đến trong công việc, thậm chí là cả cách ta lựa chọn trưởng thành và phát triển.
Tất cả các ứng dụng của công cụ MBTI được dựa trên nền tảng từ việc thấu hiểu từng phân loại
tính cách của mỗi cá nhân. Từ đó, các cá nhân này có thể tiếp thu và học hỏi nhằm hiểu sâu hơn
về hệ thống phân loại tính cách MBTI và đồng thời có thể đưa ra các dự đoán về khả năng phát
triển và hướng giải quyết các tình huống, sự việc từ các tính cách khác nhau dựa vào hệ thống
này. Chính vì thế, mỗi người có thể sử dụng phân loại tính cách ở bất cứ tình huống nào trong
cuộc sống.
Nhóm nghiên cứu xin được phép liệt kê một số ứng dụng cơ bản của công cụ MBTI đối với mỗi
cá nhân trong từng lĩnh vực. Các phương pháp này đã được áp dụng trên thế giới và chứng tỏ
được tầm quan trọng của mình.
1.3.1 Ứng dụng cơ bản của hệ thống MBTI trong hoạt động giáo dục
Một trong những mục tiêu của việc giáo dục là phát triển con người theo đúng xu hướng tự nhiên
và khả năng vốn có của thông qua việc hiểu rõ bản thân, phát huy ưu điểm và hạn chế khuyết
điểm của mỗi người. MBTI là công cụ cho những người giáo viên, huấn luyện viên, chuyên gia
giáo dục một hệ thống quy chuẩn về phân loại tính cách con người và nhìn ra được xu hướng và
khả năng tự nhiên của học viên của mình và từ đó tìm ra những phương pháp phù hợp nhất
nhằm phát triển mỗi cá nhân. Hệ thống cũng giúp mỗi cá nhân hiểu rõ bản thân mình hơn từ đó
tìm ra cách học hiệu quả nhất của bản thân cũng như định hướng cho sự phát triển của mình.
Ngoài ra, MBTI còn trang bị cho những cá nhân và tổ chức giáo dục những kỹ năng mềm hiệu
91 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
quả như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giải quyết mâu thuẫn, kỹ
năng lãnh đạo… như những công cụ nhằm giúp cá nhân phát triển theo định hướng của mình.
Lĩnh vực áp dụng: phương pháp dạy và học, chuyên biệt hóa chương trình đào tạo ở các cấp
khác nhau, thích ứng giáo dục và đào tạo với những nền văn hóa khác nhau.
1.3.2 Ứng dụng của MBTI trong tư vấn và lựa chọn nghề nghiệp
Sự ứng dụng MBTI trong tư vấn nghề nghiệp nhấn mạnh việc giúp mỗi cá nhân tìm ra cho mình
con đường sự nghiệp chứ không chỉ là một nghề. Những ứng dụng này của MBTI trong việc tư
vấn và chọn nghề nghiệp được tiến hành từ những ngày đầu tiên khi thuyết này được giới thiệu.
Ngày nay, trên thế giới có khoảng hơn 500 tài liệu và nghiên cứu về ứng dụng của MBTI trong
việc chọn nghề nghiệp tương lai. Ứng dụng này được xem như là “bộ đồ nghề cơ bản” cho các
tư vấn viên ở Mỹ vì nó cung cấp cho các nhà tư vấn một hệ thống đơn giản, đầy đủ và hiệu quả
về tính cách và hành vi con người (Tập đoàn MBTI Trust, 2011). Không chỉ thế, ứng dụng của hệ
thống phân loại tính cách MBTI trong việc tư vấn và chọn nghề nghiệp có thể được dùng cho mọi
đối tượng ở mọi khả năng và tầng lớp, địa vị khác nhau vì mọi người đều có khả năng để thành
công nếu họ được chọn đúng xu hướng phát triển tự nhiên của bản thân mình. Ngoài ra, hệ
thống phân loại tính cách MBTI là một công cụ rất hiệu quả trong quá trình này khi giúp mỗi cá
nhân nhận thức bản thân rõ hơn, tìm được những xu hướng phát triển tự nhiên của bản thân
minh. Từ đó, mỗi cá nhân có thể tự định hướng và được định hướng để phát triển một cách tự
nhiên và phù hợp nhất.
Lĩnh vực áp dụng: Tìm hiểu bản thân, lựa chọn nghề nghiệp, nghiên cứu môi trường làm việc phù
hợp với xu hướng tính cách tự nhiên.
1.3.3 Ứng dụng của MBTI trong sự trưởng thành và phát triển cá nhân
Công cụ MBTI có thể coi là kim chỉ nam của sự phát triển bền vững ở mỗi cá nhân khi giúp họ
nhận thức rõ bản thân mình. Trong quá trình này, mỗi người có thể tìm ra họ là ai, điều gì là quan
trọng đối với họ, hiểu rõ những điểm mạnh và điểm yếu của bản thân để tìm ra sự cân bằng tốt
hơn trong cuộc sống. Sự cân bằng này chính là điều kiện tiên quyết để mỗi người có thể phát
triển tự nhiên và bền vững.
Trong ứng dụng “5 cấp bậc của sự thấu hiểu” (5 level of Understanding), Kartharine Myers đã
nghiên cứu và hình thành 5 giai đoạn phát triển về mặt tâm lý học (Myers, 2002). Nhờ đó, mỗi
người có thể trưởng thành theo đúng xu hướng và khả năng vốn có của mình.
Giai đoạn 1: Xác định và tìm hiểu phân loại tính cách MBTI của bản thân. Giai đoạn này
giúp các cá thể định vị được bản thân mình và có được những khái niệm về sự khác nhau
trong tâm lý con người.
Giai đoạn 2: Xác định quy trình nhận thức, qui luật nằm bên dưới 4 chữ cái của phân loại
MBTI. Giai đoạn này giúp mỗi người hiểu rõ tiến trình bộ não nhận thức và phát triển,
quyết định ở cách vấn đề từ đó nắm được ưu điểm, khả năng của mình và cách thức tốt
nhất để phát huy nó. Cùng với sự phát triển về mức độ nhận thức bản thân, sự khác biệt
giữa các cá thể ở cũng được hiểu sâu sắc hơn ở giai đoạn này.
Giai đoạn 3: Phát triển bản thân dựa vào khả năng của mình. Giai đoạn này diễn ra khi
mỗi cá nhân đã nắm vững được hệ thống định vị và phát triển của bản thân. Sau khi phát
triển những khả năng tự nhiên vốn có, mỗi người sẽ có khả năng can thiệp vào quy trình
92 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
nhận thức của mình để tiếp tục phát triển dần khắc phục và phát triển những khả năng
không tự nhiên của mình. Những khả năng này có thể sẽ là điểm yếu, hay điều mà họ
không vốn quan tâm hay quen thuộc.
Giai đoạn 4: Hiểu bản thân sâu hơn với mô hình tâm lý của Jung. Ở giai đoạn này, mỗi
người sẽ đi sâu tìm hiểu về hệ thống vô thức. Hệ thống này sẽ giúp mỗi người tìm được
sự cân bằng hơn trong những hành động, quyết định và nguồn năng lượng của bản thân.
Giai đoạn 5: Nắm bắt Mô hình bản ngã của Jung. Đây là điểm cuối của cuộc hành trình
nhận thức và phát triển bản thân khi mỗi người có thể nhìn nhận rõ bản thân, ngay cả
trong vô thức hay có ý thức. Giai đoạn này còn giúp con người có thể lý giải hầu như tất
cả những hành động của bản thân và người khác.
Lĩnh vực ứng dụng: Tư vấn và điều trị tâm lý; phát triển các mối quan hệ
1.3.4 Ứng dụng của MBTI trong gia đình
Thông qua công cụ MBTI, mỗi người có thể hiểu rõ hơn về tính cách của những thành viên còn
lại trong gia đình. Công cụ này cũng giúp các cá nhân hiểu sự khác biệt giữa tính cách mỗi người
để từ đó có thể chấp nhận và dung hòa những khác biệt này. Chính những yếu tố này giúp mỗi
người nhận thức và nhìn thấy những cách nhìn, cách hiểu và thế giới quan khác nhau của từng
người trong gia đình. Điều này sẽ giúp tạo ra những mối quan hệ bền vững và có chiều sâu hơn
trong mỗi gia đình. Ngoài ra, khi nắm vững MBTI, bố mẹ có một công cụ rõ ràng hơn để có thể
giao tiếp và tìm ra tiếng nói chung với con cái cũng như định hướng, hiểu rõ sự phát triển tự
nhiên của con cái mình.
Lĩnh vực áp dụng: Nuôi dưỡng và phát triển con cái; kỹ năng làm cha mẹ.
1.3.5 Ứng dụng của MBTI ở nơi làm việc và sự phát triển của tổ chức
Trong hai thập kỉ gần đây, MBTI đã được áp dụng trong hầu hết các khía cạnh trong các tổ chức
ở Mỹ. Việc đào tạo và phát triển nhân viên ở lĩnh vực kĩ năng mềm đã trở thành một trong những
yếu tố tiên quyết cho sự thành công của bất cứ tổ chức nào. Mỗi năm ở Mỹ, hơn 800.000 nhân
viên được kiểm tra, giới thiệu và áp dụng hệ thống MBTI trong các tổ chức khác nhau (Tập đoàn
MBTI Trust, 2011). Việc hiểu rõ bản thân và những người khác sẽ kích thích sự hiệu quả và nhịp
nhàng trong việc phối hợp và làm việc chung trong mỗi tổ chức; và từ đó giúp tổ chức phát triển
theo cách bền vững hơn. Ngoài ra, những ứng dụng được nghiên cứu từ MBTI được xem như “kĩ
năng mềm” (như kỹ năng đàm phán, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng lãnh
đạo…) đã mang lại những kiến thức và kỹ năng hữu ích cho sự phát triển của mỗi cá nhân nói
riêng và sự phát triển vô hình và hữu hình của các công ty nói chung.
Lĩnh vực áp dụng: quản trị và phát triển cá nhân; phát triển khả năng giao tiếp; phát triển khả
năng quyết định và giải quyết vấn đề; khả năng giải quyết xung đột, phát triển kĩ năng lãnh đạo;
phát triển công tác làm việc đội nhóm; đào tạo bán hàng dịch vụ khách hàng; quản trị dự án; phát
triển trí thông minh cảm xúc; làm việc ở những môi trường phức tạp và đa dạng về văn hóa; quản
lý thời gian và nguồn lực.
2. Những ứng dụng MBTI trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Các ứng dụng trên đã cho thấy, trên khắp thế giới và đặc biệt là ở nước Mỹ, hệ thống phân loại
tính cách MBTI đã có những đóng góp rất lớn vào sự nuôi dưỡng và phát triển tiềm năng của mỗi
93 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
cá nhân thông qua các ứng dụng của nó trong các lĩnh vực như gia đình, giáo dục, việc lựa chọn
và định hướng nghề nghiệp. “Nếu được áp dụng đầy đủ và đúng cách, mỗi cá nhân sẽ phát triển
toàn diện hơn dựa trên những định hướng đúng với khả năng và tính cách của mỗi người”
(Myers, 1995). Vì thế, MBTI áp dụng vào các doanh nghiệp hay tổ chức có thể mang lại những
hiệu quả lớn trong quá trình làm việc. Đã có khá nhiều nghiên cứu về những ứng dụng này của
công cụ phân loại tính cách MBTI trên thế giới. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu cụ thể sự
áp dụng hệ thống phân loại MBTI vào trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực thật sự chất lượng
chưa nhiều. Sau quá trình nghiên cứu và phân tích, tổng hợp, nhóm nghiên cứu nhận thấy sự
ứng dụng của MBTI vào trong quản trị nguồn nhân lực được tập trung chủ yếu vào mảng đào tạo
và phát triển kỹ năng mềm, và được tập trung vào 5 ứng dụng nền tảng sau:
2.1 Nhận thức và phát triển bản thân
Xuất phát điểm của việc tìm hiểu và áp dụng MBTI đối với mỗi người là nhận thức và phát triển
bản thân. Hệ thống phân loại tính cách MBTI giúp trang bị cho mỗi người một công cụ với những
tiêu chí rõ ràng, có tính định tính cao nhằm xem xét và hiểu rõ bản thân mình hơn. Hệ thống này
bao gồm: cách tập trung và phân tán nguồn năng lượng của cơ thể, cách hiểu và nhận biết các
thông tin, cách đưa ra những quyết định cũng như lối sống hàng ngày của mỗi cá nhân. Nắm
vững MBTI giúp mỗi người phần nào trả lời được câu hỏi “Tôi là ai?” cho chính bản thân mình
bằng cách hiểu rõ tính cách của mình và chấp nhận nó với tất cả những điểm mạnh và điểm yếu
của chính bản thân mình.
Nhận thức rõ được bản thân mình là ai là một điều kiện tiên quyết để cá nhân ấy có thể phát triển
lên những nấc tiếp theo trong chính quá trình hoàn thiện của mỗi người. Điều này giúp mỗi người
phát huy những ưu điểm vốn có đồng thời hạn chế nhược điểm của mình. Ngoài ra, hiểu rõ xu
hướng phát triển sẽ giúp mỗi người phần nào lựa chọn hay tạo ra những môi trường phù hợp với
sự phát triển của họ. Quan trọng hơn hết, nhận thức đúng bản thân mang lại cho mỗi người một
phương hướng, một mục tiêu đúng đắn để phát triển đúng với tiềm năng và niềm đam mê của
họ.
2.2 Tƣơng tác giữa con ngƣời qua giao tiếp (khả năng thấu hiểu, thông cảm, chấp nhận,
hỗ trợ lần nhau)
Dựa trên nền tảng nhận thức bản thân một cách thấu đáo, mỗi cá nhân có thể đào sâu và hiểu
hơn các phân loại tính cách khác nhau trong hệ thống MBTI để từ đó thật sự thấu hiểu sự khác
nhau giữa mỗi người. Sự đa dạng và khác nhau giữa các cá thể là đặc điểm của cả thể giới loài
người nói chung, và trong tất cả các tổ chức, doanh nghiệp nói riêng. Vì thế, ý thức được sự đa
dạng này là điều kiện đầu tiên để con người thấu hiểu và thông cảm lẫn nhau, từ đó việc giao tiếp
diễn ra hiệu quả và có chiều sâu hơn. Thông thường, mỗi người có thể tìm ra được cách giao
tiếp phù hợp hơn với những người khác dựa trên những kiến thức và trải nghiệm đã có của chính
bản thân. Thay vì những kiến thức và trải nghiệm này, hệ thống MBTI cung cấp cho con người
một công cụ giúp mỗi người ý thức được sự khác biệt này và thấu hiểu các phân loại tính cách
khác nhau, những con người khác nhau với cách suy nghĩ, hành động, ra quyết định… khác
nhau. Trong một doanh nghiệp, sự giao tiếp hiệu quả sẽ giúp gắn kết và phát huy nguồn nhân lực
tốt hơn. Giao tiếp hiệu quả là chất kết dính và bôi trơn trong bất cứ bộ máy tổ chức nào, để có
thể phát triển và lớn mạnh một cách bền vững và đúng định hướng.
94 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Ví dụ: Những người thuộc phân nhóm F có xu hướng giải quyết mọi việc bằng tình cảm, dựa trên
sự hài hòa về mặt cảm xúc và kì vọng của cá nhân và tổ chức. Trong khi đó, những người thuộc
phân nhóm T có xu hướng quyết định vấn đề hướng đến tính hiệu quả và kết quả tốt hơn trong
công việc. Việc hiểu rõ những phân loại tính cách khác nhau sẽ giúp phân nhóm T hiểu được
những quyết định đôi khi cảm tính của phân nhóm F và ngược lại, những người phân nhóm F sẽ
hiểu được quyết định duy lý trí của phân nhóm T. Sự nhận thức rõ ràng này giúp họ cảm thông
và hỗ trợ lẫn nhau trong công việc nhằm tạo ra những hiệu quả cao nhất.
2.3 Phát triển kĩ năng lãnh đạo
Theo Northouse định nghĩa trong cuốn Leadership: Theory and Practices tái bản năm 2003, lãnh
đạo là quá trình mà trong đó một cá nhân có thể tương tác hay ảnh hưởng đến một nhóm người
để đạt được một mục tiêu chung. Người lãnh đạo thực hiện quá trình này dựa trên những kĩ năng
và kiến thức của mình (Northouse, 2009). Ngoài ra, theo nghiên cứu của tổ chức tư vấn toàn cầu
Hay Group thì yếu tố đáng tin cậy nhất để đánh giá sự hiệu quả của việc lãnh đạo cũng như sự
hài lòng của nhân viên là niềm tin vào đội ngũ lãnh đạo (Hay group, 2004). Niềm tin này được
hình thành dựa trên sự giao tiếp và tương tác hiệu quả giữa người lãnh đạo và nhân viên trên ba
phương diện: giúp nhân viên hiểu rõ chiến lược chung của công ty, cho nhân viên biết rõ tình
hình của công ty, tạo động lực và giúp nhân viên hiểu rõ tầm quan trọng của bản thân mình.
Đầu tiên, hệ thống phân loại tính cách MBTI giúp người lãnh đạo hiểu rõ bản thân mình, những
xu hướng phát triển và tính cách tự nhiên của mình. Từ đó, người lãnh đạo sẽ dễ dàng phát triển
bản thân toàn diện hơn và tạo ra những ảnh hưởng tích cực, công bằng (không mang tính cá
nhân và thiên vị) trong quá trình lãnh đạo của mình; điều này sẽ đi kèm với sự phát triển của tập
thể. Bên cạnh đó, việc áp dụng MBTI trong giao tiếp sẽ giúp người lãnh đạo hiểu rõ nhân viên
của mình để từ đó tìm ra phương pháp thích hợp trong giao tiếp, lãnh đạo và tạo động lực cho
nhân viên. Ngoài ra, điều này cũng mang lại những định hướng đúng đắn, cụ thể và phù hợp về
đào tạo và phát triển cho các nhân viên cấp dưới. Đồng thời, việc hiểu rõ các nhân viên dưới
quyền, sự giao tiếp, tính cách và tương tác giữa các cá nhân trong nhóm, tổ chức, sẽ giúp người
lãnh đạo phân chia công việc và sắp xếp các tổ, nhóm nhỏ cũng như công việc cho từng đối
tượng phù hợp hơn.
Ví dụ: Những người thuộc phân nhóm N có xu hướng tiếp nhận thông tin và làm việc một cách
khái quát, mang tính tổng thể cao và những người thuộc phân nhóm S có xu hướng tiếp nhận
thông tin và làm việc một cách cụ thể, tỉ mỉ. Hiểu rõ điều này, người lãnh đạo sẽ có những
phương pháp khác nhau để phân công công việc cho 2 đối tượng này đúng với điểm mạnh của
họ và đồng thời từ từ khắc phục những hạn chế của nhân viên.
2.4 Phát triển khả năng thích ứng với thay đổi, giải quyết vấn đề và các xung đột, đƣơng
đầu với stress
Ở phương diện cá nhân, hệ thống phân loại tính cách sẽ giúp mỗi người hiểu rõ bản thân mình
và các xu hướng phản ứng tự nhiên của bản thân mình với các xung đột, vấn đề xảy ra, các tình
huống mới. Từ đó, họ có thể nắm rõ và giải quyết vấn đề đối với bản thân mình một cách triệt để
nhất và tìm ra những hướng phát triển tốt nhất cho bản thân mình. Cụ thể hơn, mỗi thay đổi, vấn
đề, xung đột hay stress xảy ra với mỗi cá nhân sẽ có những tính chất hoàn toàn khác nhau: khía
cạnh, mức độ nghiêm trọng, cách tiếp cận và từ đó sẽ dẫn đến những cách giải quyết hoàn toàn
khác nhau. Đối với mỗi cá nhân, hiểu rõ vấn đề đối với mình và xu hướng tự nhiên của mình để
95 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
khắc phục vấn đề là chìa khóa quan trọng cho các cá nhân để phát triển bản thân. Đối với một tổ
chức, tập thể, hệ thống phân loại tính cách MBTI sẽ hỗ trợ rất tốt trong việc đào tạo các kĩ năng
cho nhân viên trong quá trình làm việc chung, để có thể giao tiếp, hỗ trợ nhằm giải quyết vấn đề
một cách hiệu quả nhất. Ngoài ra, từ sự đào sâu và hiểu rõ về khả năng của mỗi người khác
nhau, các vấn đề khác nhau sẽ có các mức độ nghiêm trọng khác nhau và cách giải quyết khác
nhau với độ hiệu quả khác nhau. Sự thấu hiểu và kết hợp lẫn nhau sẽ giúp đưa ra những
phương án khác nhau, giải quyết vấn đề một cách hiệu quả và tiết kiệm thời gian hơn.
Ví dụ: Trong cùng một tổ chức, sẽ có những người thích ứng nhanh với thay đổi (nhóm P – linh
hoạt) so với nhóm còn lại (nhóm J – nguyên tắc), những thay đổi xảy ra sẽ là một môi trường tốt
cho nhóm P thích ứng và đưa ra các ý tưởng mới của mình.
2.5 Hỗ trợ quá trình hình thành văn hóa trong tổ chức, doanh nghiệp
Hình thành văn hóa doanh nghiệp là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của những
nhà điều hành cấp cao. Tiến sĩ Stanley D. Truskie đã trình bày trong cuốn sách “Leadership in
high performance organizational cultures” của mình rằng: “Việc hình thành (thay đổi) văn hóa
doanh nghiệp phải được bắt đầu ở cấp cao nhất. Và những người lãnh đạo cấp cao nhất phải bắt
đầu từ việc nhận thức rõ bản thân mình và hiểu rõ chính mình đang ảnh hưởng đến sự hình
thành của văn hóa doanh nghiệp như thế nào” (Truskie, 2010). Mỗi lãnh đạo cấp cao sẽ có
những xu hướng cá nhân khác nhau và từ đó hình thành những văn hóa doanh nghiệp khác
nhau. Chính xu hướng cá nhân của mỗi người có thể tạo những ảnh hưởng lệch lạc, thiếu cân
bằng đến sự phát triển văn hóa doanh nghiệp. Công cụ phân loại tính cách MBTI có thể giúp
những người lãnh đạo này nhận thức rõ sự ảnh hưởng của thế giới quan đến những quyết định
của mình và từ đó giúp ngăn ngừa tình trạng lệch lạc và thiếu cân bằng trong văn hóa doanh
nghiệp xảy ra.
Ngoài ra, khi hệ thống MBTI tiếp cận nhân viên có thể phần nào cung cấp cho các nhà quản trị
một công cụ định tính đối với tính cách của doanh nghiệp, tổ chức của mình. Dựa trên hệ thống
phân loại tính cách MBTI và những nghiên cứu khác, ông Truskie (2010) cũng phát triển mô hình
văn hóa doanh nghiệp (the L4 model) khá thành công gồm 4 xu hướng:
3. Ứng dụng MBTI trong đào tạo và phát triển tại các doanh nghiệp Việt Nam
3.1 Thuận lợi trong việc ứng dụng MBTI tại các doanh nghiệp
Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát 60 doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam đã có biết đến và
có áp dụng MBTI. Thuận lợi khi áp dụng MBTI trong các doanh nghiệp trong nước có thể được
thể hiện qua biểu đồ sau:
96 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Xu hướng hợp tác – cooperative patterns (dựa trên nhóm tính cách SF): dựa trên khái
niệm tổ chức của những nhóm khác nhau. Các yếu tố tích cực như: sự hợp tác, làm việc
nhóm, sự đa dạng…
Xu hướng tạo cảm hứng - Inspiration patterns (dựa trên nhóm tính cách NF): dựa trên
việc xem con người, về cơ bản là những cá thể mong muốn làm việc và sống một cuộc
sống ý nghĩa. Các yếu tố tích cực: sự thử thách trong công việc, sự kết nối, sự phát triển
sự nghiệp, sự đào tạo và nâng cao kĩ năng cũng như thúc đẩy, tạo cảm hứng cho nhân
viên.
Xu hướng coi trọng thành quả - Achievement patterns (dựa trên nhóm tính cách NT): dựa
trên mục tiêu tiên quyết là tạo ra những thành quả tốt nhất cho tổ chức. Các yếu tố tích
cực: khám phá, cải tiến, hướng đến những điều xuất sắc.
Xu hướng kiên định – Consistent patterns (dựa trên nhóm tính cách ST): nhấn mạnh sự
quan trọng của kỉ luật trong doanh nghiệp để phát triển một cách ổn định.
Tóm lại, hiện nay các ứng dụng của hệ thống phân loại tính cách MBTI đã và đang được ứng
dụng rất nhiều trên thế giới trên nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, đào tạo, phát triển bản
thân, gia đình và các mối quan hệ…
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu, 2013)
Việc áp dụng MBTI trong công tác đào tạo và phát triển được các doanh nghiệp đánh giá là có 3
thuận lợi chính. Đầu tiên, MBTI là công cụ đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt. Tiếp theo, đây là công
cụ đáng tin cậy, dễ học hỏi và dễ ứng dụng. Cuối cùng, có nhiều nguồn tài liệu sách báo,
internet... cung cấp những thông tin cơ bản về MBTI với chi phí thấp. Tỉ lệ lần lượt là 50%, 43%
và 36% trên tổng số các doanh nghiệp có ứng dụng công cụ MBTI. Như vậy có thể nói ưu điểm
đầu tiên của MBTI là một công cụ khá thân thiện với người sử dụng, người lao động có thể tự
nghiên cứu, tự học. Các kiến thức cơ bản về MBTI là không nhiều và dễ hiểu (khóa học MBTI
của công ty thường chỉ diễn ra 1 ngày). MBTI là một công cụ phân tích tính cách, hành vi con
người nên đối tượng phân tích chính là cách ứng xử, phản ứng của mọi người xung quanh.
Ưu điểm tiếp theo trong việc sử dụng MBTI là chi phí đào tạo không cao. Tuy hệ thống MBTI là
một công trình nghiên cứu đã được đăng kí độc quyền nhưng sự độc quyền này chỉ áp dụng cho
quyền thương mại hoặc việc sử dụng các công cụ của MBTI để tư vấn, đào tạo. Các kiến thức cơ
50%
36% 43%
0%10%20%30%40%50%60%
Đơn giản, dễ hiểu, dễ nắm bắt
Có nhiều nguồn tài liệu sách báo,
internet... Với chi phí thấp
Là công cụ dễ học hỏi và ứng dụng
% S
ố d
oan
h n
gh
iệp
đƣ
ợc
hỏ
i
Các thuận lợi
Biểu đồ 1. Thuận lợi khi áp dụng MBTI tại các doanh nghiệp Việt Nam
97 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
bản của MBTI là miễn phí và dễ tiếp cận ví dụ như kết quả nghiên cứu của Jung, Myers và
Briggs về các phân loại tính cách và đặc điểm của từng phân loại, về qui trình nhận thức… Ở
nước ta, điều kiện cần để tiếp cận nguồn kiến thức này là khả năng ngôn ngữ của các chuyên gia
nhân sự. Ngoài ra, các nguồn tài liệu về MBTI bằng tiếng Anh cũng khá đa dạng, phong phú, dễ
tiếp cận và có tính khả dụng cao trong doanh nghiệp.
MBTI là một công cụ phù hợp với phương thức truyền đạt bằng miệng. Vì thế, khi đào tạo MBTI
cho các nhân viên cho doanh nghiệp, phương pháp này phù hợp với các điều kiện về chất lượng
nhân lực nhân sự và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo và phát triển của các doanh nghiệp Việt
Nam hiện nay.
3.2 Khó khăn, rào cản trong việc ứng dụng MBTI tại các doanh nghiệp Việt Nam
53% các doanh nghiệp coi rào cản lớn nhất trong việc áp dụng công cụ MBTI vào hoạt động đào
tạo và phát triển nhân viên của mình là việc bộ phận nhân sự chưa có đủ kiến thức về hệ thống
MBTI. Và có 42% doanh nghiệp cho rằng rào cản lớn nhất là chưa có một hệ thống áp dụng
mang tính qui chuẩn để ứng dụng MBTI. Hai con số đã phản ánh thực tế rằng nguồn kiến thức về
MBTI tại Việt Nam là khá nghèo nàn. Theo tìm hiểu thêm của nhóm, hiện nay chỉ có một công ty
cung cấp dịch vụ đào tạo và một công ty cung cấp dịch vụ tư vấn về MBTI trong nước hiện nay.
Tuy nhiên, những dịch vụ này mới chỉ bắt đầu từ năm 2010 với số lượng dịch vụ tư vấn và đào
tạo còn thấp. Bên cạnh đó, cả 2 công ty này chưa có một hệ thống áp dụng MBTI trong công tác
đào tạo và phát triển mang tính qui chuẩn để các doanh nghiệp có thể dễ dàng sử dụng.
Những khó khăn của công tác này được thể hiện trong bảng kết quả sau:
(Nguồn: Kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu, 2013)
Kết quả trên đã cho thấy thực tế nguồn tài liệu vể MBTI chủ yếu bằng tiếng Anh chính là một khó
khăn lớn cho doanh nghiệp. Hơn 70% các doanh nghiệp có áp dụng MBTI chưa thể tự tiếp cận
hay nghiên cứu những tài liệu chuyên môn của nó. Theo công ty TGM, công ty duy nhất đào tạo
hệ thống MBTI tại Việt Nam, hiện nay chỉ có 4 chuyên gia MBTI trong nước được cấp bằng
chứng nhận quốc tế về MBTI trên toàn cầu. Với bằng chứng nhận này, chỉ có 4 chuyên gia này
được cấp quyền tiếp cận sử dụng, đào tạo, tư vấn và chia sẻ công cụ MBTI và các ứng dụng của
nó trên phạm vi toàn cầu. Như vậy, nếu một doanh nghiệp muốn được đào tạo bài bản hay được
0%10%20%30%40%50%60%70%80%
Nguồn tài liệu chủ yếu là bằng tiếng anh
Lạm dụng quá mức MBTI dẫn đến sự thiếu khách quan khi tiếp xúc và tìm hiểu người khác
Hạn chế về chuyên gia và bản quyền sử dụng MBTI
tại Việt Nam
% S
ố d
oan
h n
ghiệ
p đ
ượ
c h
ỏi
Những khó khăn
Biểu đồ 2. Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi áp dụng MBTI
98 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
chính thức sử dụng các kiến thức về MBTI trong nước sẽ phải liên hệ và nhận được sự tư vấn từ
số ít các chuyên gia này cùng công ty của họ.
Khi doanh nghiệp gặp khó khăn về mặt nguồn tài liệu hay còn bị hạn chế bởi bản quyền thì đây là
những khó khăn về nguồn kiến thức đã được chuẩn hóa để doanh nghiệp có thể ứng dụng. Bên
cạnh khó khăn về nguồn kiến thức MBTI thì doanh nghiệp cũng có khó khăn trong nguồn nhân
lực của mình mà điển hình là nhân lực chưa có khả năng tiếp cận MBTI và chưa có kiến thức
chuyên môn về MBTI. Khó khăn cuối cùng và cũng là khó khăn lớn nhất cho doanh nghiệp đó là
khó khăn về việc chưa có hệ thống áp dụng qui chuẩn giúp doanh nghiệp áp dụng một cách có
hiệu quả.
4. Giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo kiến thức, nâng cao mức độ nhận thức về MBTI
trong doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Hiện nay, mức độ nhận thức về MBTI đang là một rào cản lớn trong việc ứng dụng hệ thống này
vào quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của các doanh nghiệp. Đối với người lao
động, hệ thống MBTI là một nguồn kiến thức mới và đang được tiếp cận, tìm hiểu, nhận biết. Bên
cạnh đó, hệ thống MBTI vẫn là một công cụ rất mới và chưa được phổ biến trong các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Đối với các doanh nghiệp biết về MBTI, công cụ này chỉ mang tính
tham khảo về khía cạnh tâm lý và hành vi con người. Như vậy, doanh nghiệp nói chung và cá
nhân nói riêng chưa có mức độ nhận thức đầy đủ về công cụ MBTI và những ứng dụng của nó.
Xuất phát từ thực trạng này, nhóm nghiên cứu xin đưa ra những giải pháp cụ thể cho các doanh
nghiệp nhằm nâng cao mức độ nhận thức về MBTI trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Việc nâng cao mức độ nhận thức về MBTI chính là một chương trình phát triển kỹ năng trong
doanh nghiệp.
4.1 Đầu tƣ cho bộ phận nhân sự tiếp cận, nghiên cứu về MBTI và các ứng dụng của MBTI
Bộ phận nhân sự là bộ phận trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng nguồn nhân lực trong công
ty thông qua các hoạt động của mình. Đây sẽ là nơi nghiên cứu và quyết định các chương trình
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong công ty. Chính vì thế, những nhân viên nhân sự phải
thật sự là những chuyên gia trong lĩnh vực MBTI, có thể hiểu rõ, nắm vững và ứng dụng hệ thống
MBTI một cách linh hoạt và đúng đắn. Việc đầu tư có thể được thực hiện bằng phương pháp cử
những cán bộ nhân sự đi học tại các trung tâm đào tạo chuyên nghiệp hoặc đầu tư phát triển hệ
thống thư viện, tài liệu và nghiên cứu chuyên sâu về MBTI và các ứng dụng của nó. Hiện nay,
dịch vụ đào tạo MBTI hợp pháp được cung cấp bởi một số công ty, tổ chức đào tạo chuyên
nghiệp như công ty CPP, tổ chức CAPT trên thế giới và công ty TGM, công ty Unity ở Việt Nam.
Tùy theo nhu cầu và các điều kiện riêng của mình mà doanh nghiệp có thể lựa chọn sử dụng dịch
vụ đào tạo giữa những tổ chức này.
Tuy nguồn tài liệu về MBTI trên thế giới là khá dồi dào, nhưng những tài liệu có chất lượng và độ
ứng dụng cao là chưa nhiều. Dựa vào những nghiên cứu và tổng hợp của nhóm trong thời gian
qua, nhóm nghiên cứu xin được giới thiệu một số tài liệu phổ biến và có tính ứng dụng cao của
hệ thống MBTI:
99 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Gifts differing: Understanding Personaitly Type (1995), được viết bởi Isabel Briggs Myers
và Peter B. Myers.
Introduction to Type and Communitaion (2011), được viết gởi Donna Dunning.
MBTI Manual (1998) được viết bởi Isabel Myers, Mary H. McCaulley, Naomi L.Quenk và
Alllen L. Hamme.
Introduction to Type and Leadership (2011), được viết bởi Sharon Lebovitz Richmond.
Introduction to Type and Teams (2011), được viết bởi Katherine W. Hirsh, Elizabeth Hirsh
và Sandra Krebs Hirsh.
Introduction to Type and Decision Making (2012) được viết bởi Katherine W. Hirsh và
Elizabeth Hirsh.
Introduction to Type and Conflict (2012) được viết bởi Damian Killen và Danica Murphy.
4.2 Tổ chức các hoạt động đào tạo về MBTI cho nhân viên trong doanh nghiệp
Hiện nay, sự tiếp cận của người lao động đến hệ thống MBTI chưa thật sự có hiệu quả cao vì
những tiếp cận này mang tính chủ quan và tự phát. Người lao động chưa có điều kiện tìm hiểu,
nghiên cứu đủ sâu và rộng về hệ thống này. Việc tổ chức các hoạt động đào tạo về MBTI cho các
nhân viên sẽ giúp giải quyết tình trạng này. Các nhân viên khi được đào tạo về MBTI sẽ tiếp cận,
tìm hiểu và nghiên cứu và áp dụng MBTI cho chính bản thân mình và từ đó có thể có thể phát
triển bản thân mình tốt nhất. Như vậy, công ty cũng phát huy tối đa được những hiệu quả có thể
đạt được khi nghiên cứu về MBTI. Các hoạt động đào tạo về MBTI cho nhân viên có thể sử dụng
những phương pháp khác nhau, với những ưu khuyết điểm riêng trong việc ứng dụng. Cụ thể:
Mời các chuyên gia về MBTI về đào tạo trong doanh nghiệp: Các công ty có thể mời chuyên gia
về đào tạo trong doanh nghiệp. Về cơ bản, phương pháp này sẽ có mức độ bảo đảm cao hơn về
chất lượng đào tạo, bao gồm kiến thức chuyên môn và cách truyền đạt. Tuy nhiên, số lượng
chuyên gia đào tạo về MBTI ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất ít và dịch vụ này chưa thật sự phổ
biến và được kiểm chứng kết quả thực tế ở nước ta. Ngoài ra, phương pháp này có chi phí khá
cao khi thực hiện.
Nghiên cứu, dịch thuật các tài liệu về MBTI, ứng dụng của nó và chia sẻ bên trong doanh nghiệp:
Đây là phương pháp đơn giản và có chi phí đào tạo thấp nhất. Phương pháp này sẽ rất phù hợp
với đối tượng lao động có trình độ cao, có khả năng tự học hỏi và có mối quan tâm với việc
nghiên cứu và phát triển bản thân. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này là không cao vì nó
không tiếp cận đến được nhiều đối tượng.
Các nhân viên bộ phận nhân sự tự nghiên cứu và đào tạo nội bộ cho nhân viên trong doanh
nghiệp: Việc áp dụng phương pháp này sẽ giúp tiết kiệm phí đào tạo cho doanh nghiệp. Ngoài ra,
các nhân viên nhân sự là những người hiểu rõ tình hình của doanh nghiệp, văn hóa doanh
nghiệp và người lao động. Vì thế, chương trình đào tạo về MBTI sẽ được thiết kế để phù hợp với
những đặc thù riêng của doanh nghiệp bao gồm đặc điểm nguồn và nhu cầu của tổ chức. Những
điều chỉnh mang tính đặc thù này sẽ giúp nâng cao khả năng hấp thu kiến thức và liên hệ với
thực tế của người lao động. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công việc. Mặt khác, hệ
thống MBTI sẽ được phát huy tốt nhất nếu các cá nhân có thời gian tự nghiên cứu và ứng dụng
trong quá trình được đào tạo. Điều này đồng nghĩa với việc hình thức đào tạo định kì sẽ là hình
thức tốt nhất trong đào tạo kiến thức MBTI. Với hình thức đào tạo định kỳ sẽ phù hợp hơn với
phương pháp tự đào tạo vì phương pháp này không chịu gánh nặng về chi phí đào tạo.
100 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Các phương pháp trên có thể được kết hợp, đan xen sử dụng với nhau để tạo được kết quả cao
nhất. Việc tăng mức độ hiểu biết về MBTI trong doanh nghiệp là bước rất quan trọng vì nó là điều
kiện tiên quyết để áp dụng hệ thống MBTI hiệu quả vào trong hoạt động đào tạo và phát triển của
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
5. Giải pháp đẩy mạnh việc ứng dụng hệ thống MBTI nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Việc hiểu rõ phương pháp MBTI song song với các phương pháp đào tạo và phát triển hiện thời
sẽ trang bị cho các nhà đào tạo những kiến thức và kĩ năng cơ bản về con người trong khả năng
và hướng phát triển tự nhiên của họ. MBTI là công cụ phân tích hành vi và tính cách con người
nên nó có ứng dụng lớn ở hầu hết các lĩnh vực, hoạt động, quy trình có sự tương tác với con
người. Vì vậy, hệ thống MBTI có thể được sử dụng xuyên suốt quy trình đào tạo và phát triển
trong doanh nghiệp ở những mức độ khác nhau dựa vào năm ứng dụng nền tảng của hệ thống
này đối với các doanh nghiệp. MBTI được áp dụng trong việc lựa chọn phương pháp đào tạo và
phát triển phù hợp với mỗi người, với xu hướng tự nhiên của họ (preference). Dựa trên nền tảng
này, người lao động có thể phát triển một cách tốt nhất theo khả năng của họ. Đây không phải là
hệ thống nhằm phân biệt hoặc so sánh các nhân viên với nhau.
5.1 Ứng dụng MBTI trong phƣơng pháp dạy kèm (coaching – mentor)
Đây là phương pháp mang lại những hiệu quả rất lớn cho các nhân viên mới khi được kèm cặp
và hướng dẫn bởi những nhân viên có kinh nghiệm hơn và uy tín hơn. Phương pháp này có thể
được áp dụng cho tất cả các đối tượng (hay các phân loại tính cách khác nhau).
Trong phương pháp này, khả năng giao tiếp giữa 2 đối tượng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả đào tạo. Như đã phân tích ở trên, MBTI là một công cụ đắc lực để nâng cao khả năng giao
tiếp bằng sự hiểu nhau giữa các nhân viên. Từ đó, người hướng dẫn có thể hiểu rõ hơn xu
hướng tự nhiên của nhân viên mới và tìm ra phương pháp giao tiếp tốt nhất để giúp đỡ, hướng
dẫn, động viên nhân viên mới có thể phát triển theo khả năng tự nhiên và tiềm năng vốn có của
mình. Ngoài ra, nhận thức rõ được phân loại tính cách của bản thân, người hướng dẫn sẽ tránh
được tình trạng thiếu cân bằng hay lệch lạc trong khi hướng dẫn nhân viên mới. Ví dụ: những
người có xu hướng tự nhiên là tiếp nhận thông tin bằng giác quan (nhóm S) sẽ có xu hướng làm
việc chi tiết và sắp đặt sẵn, theo kinh nghiệm. Tuy nhiên, những người nhóm N có xu hướng làm
việc mang tính khái quát cao và bỏ qua chi tiết, họ có thể tìm ra những cách khác nhau và khác
với kinh nghiệm vốn có để đạt được kết quả như mong muốn. Những người S sẽ có xu hướng
hướng dẫn một cách cụ thể và chi tiết, tuy nhiên điều này lại không phù hợp với xu hướng tự
nhiên của những người nhóm N. Hiểu rõ và nhận thức rõ được bản thân qua hệ thống MBTI sẽ
giúp những người nhóm S tránh được tính trạng hướng dẫn chỉ theo xu hướng tự nhiên của
mình (chi tiết, theo kinh nghiệm). ngoài ra, hiểu rõ được xu hướng của nhân viên mới sẽ cho
người hướng dẫn này biết được cách tiếp nhận thông tin tự nhiên của người này. Từ đó, người
hướng dẫn có thể hướng dẫn theo cách phù hợp với cách tiếp nhận thông tin của nhân viên mới
(tổng quát, dựa vào trực giác).
Phương pháp này có thể được áp dụng khi đào tạo bất cứ đối tượng phân loại tính cách nào.
Người lãnh đạo cũng có thể chọn ra những cặp tính cách phù hợp nhau để hình thành hình thức
đào tạo này. Tuy nhiên, điều này là không cần thiết nếu cá nhân các nhân viên nhận thức, hiểu
được và nắm chắc các nguyên tắc và sự phát triển của hệ thống MBTI.
101 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
5.2 Ứng dụng MBTI trong phƣơng pháp trò chơi kinh doanh (business game)
Đây là phương pháp được áp dụng cho các nhân viên cấp cao, có tiềm năng và cần được đào
tạo và phát triển để phát triển thành nhân viên nòng cốt trong tương lai. Đối với mỗi cá nhân đơn
lẻ và khác nhau sẽ tìm ra những hướng giải quyết với các đặc điểm khác nhau của trò chơi khi
đứng ở vai trò người lãnh đạo trong mỗi tình huống. Ngoài ra, sự kết hợp của nhóm làm việc
cũng rất quan trọng để có thể tạo hiệu quả cao trong phương pháp này.
Đối với các nhân viên được đào tạo, hệ thống phân loại tính cách MBTI sẽ giúp họ có cái nhìn
sâu hơn và khái quát hơn về nguồn nhân lực mà mình có thể sẽ lãnh đạo trong những trò chơi
kinh doanh. Cũng như có thể sử dụng nguồn nhân lực này một cách hiệu quả và hợp lý. Ngoài
ra, tự nhận biết bản thân mình sẽ giúp các nhân viên dễ dàng hơn trong việc tìm ra phương pháp
giải quyết các vấn đề trong trò chơi kinh doanh theo đúng xu hướng tính cách của mình một cách
tự nhiên và phù hợp nhất; đồng thời tránh được tình trạng lệch lạc trong cách quản lý và giải
quyết vấn đề tập sự của mình. Bên cạnh đó, hệ thống còn giúp nhân viên trong cách giao tiếp,
làm việc nhóm cũng như phản ứng trước những biến cố xảy ra.
Đối với nhà đào tạo, hệ thống phân loại tính cách MBTI sẽ trang bị cho nhà đào tạo cái nhìn toàn
diện hơn về các nhân viên được đào tạo, trên khía cạnh mục đích, khả năng và nhược điểm của
từng người. Từ đó, họ có thể thiết kế đưa ra các cách thức đào tạo khác nhau (trò chơi kinh
doanh khác nhau) cho những phân loại khác nhau nhằm phát huy điểm mạnh và hạn chế nhược
điểm của từng nhóm phân loại. Ví dụ: Hiểu được đặc điểm của phân nhóm P (linh hoạt, dễ chấp
nhận mọi biến cố) và đặc điểm của phân nhóm J (nguyên tắc, thoải mái với những sự việc mang
tính trật tự cao), các trò chơi kinh doanh có thể được thiết kế và phân tích phù hợp với từng phân
loại nhóm. Ngoài ra, nhà đào tạo có thể kết hợp các phân nhóm khác nhau vào trong các tổ nhóm
để đào tạo để có thể hiểu rõ hơn và bổ sung lẫn nhau. Các vấn đề hay biến cố xảy ra, những
nhân viên thuộc phân nhóm P sẽ có những phản ứng rất tức thời với những biến cố ngay lúc xảy
ra. Tuy các nhân viên thuộc phân nhóm J không phản ứng tốt với những biến cố nhanh như các
nhân viên trong nhóm P, họ có thể áp dụng khá tốt những quy tắc của mình để đưa ra những
cách thức giải quyết mang tính lâu dài hơn.
Phương pháp trò chơi kinh doanh sẽ được ưa thích hơn bởi những người thuộc các phân nhóm
N và P (các yếu tố E-I, F-T không ảnh hưởng nhiều trong phương pháp này). Cách nhận thức
vấn đề một cách tổng quát với những dự đoán về các phương hướng, cách phát triển trong
tương lai của một tình huống của nhóm N sẽ khuyến khích các nhân viên này phát triển khả năng
nhìn xa trông rộng, phân tích, tổng hợp, liên kết vấn đề và đưa ra những hướng giải quyết cho
tương lai. Ngoài ra, nhóm P là những người thoải mái với sự thay đổi và sống trong môi trường
áp lực là thế mạnh của họ. Họ không thích bị gò bó trong một môi trường với những công việc
trật tự và mang tính lặp đi lặp lại. Những biến cố có thể xảy ra trong trò chơi kinh doanh là cơ hội
rất tốt đế những người nhóm P (đặc biệt là N, P) có thể phát huy khả năng linh hoạt, sáng tạo
cũng như tầm nhìn xa trông rộng của mình.
5.3 Ứng dụng MBTI trong phƣơng pháp đào tạo tại bàn giấy
Đây là phương pháp các thành viên được cấp trên đưa cho các công văn giấy tờ, các bản ghi
nhớ, các bản tường trình báo cáo để thành viên đó phân tích, đánh giá và xắp xếp lại. Phương
pháp này giúp sẽ giúp cho các nhà quản trị tương lai làm việc một cách có khoa học, nhanh gọn.
102 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hơn thế nữa, họ sẽ biết giải quyết các công việc có tính thủ tục. Những đặc điểm một người cần
có để làm tốt công việc bàn giấy:
Cẩn thận, chi tiết, tỉ mỉ
Có khả năng độc lập cao, thích làm việc một mình
Tôn trọng, làm theo những qui tắc, chuẩn mực trong giấy tờ.
Do những đặc thù trên những công việc này sẽ được làm tốt bởi những người S (giác quan, chi
tiết). Theo hệ thống phân loại tính cách MBTI, những người S là những người chi tiết họ có trí
nhớ tốt về các thông tin trong quá khứ, hiện tại luôn thích và tiếp cận các vấn đề rõ ràng chắc
chắn. Theo bản năng tự nhiên khi có thông tin xung quanh, họ sẽ phân tích, sắp xếp chúng;
chính vì thế, người S (giác quan) sẽ làm tốt công việc này. Đào tạo tại bàn giấy là công việc độc
lập và khô cứng. Đặc điểm này sẽ làm cho nhóm người E và F (hướng ngoại và có xu hướng
hướng về con người) cảm thấy khó chịu vì họ có nhu cầu được giao tiếp với con người và ngược
lại nhóm I sẽ cảm thấy dễ chịu và làm việc tốt hơn. Xét theo tiêu chuẩn cuối cùng của phương
pháp này, chúng ta thấy những người mang tính cách P (linh hoạt) sẽ rất khó phù hợp với công
việc bởi bản tính không thích làm theo kế hoạch hay ràng buộc, còn những người J ( nguyên tắc)
sẽ thoải mái hơn trong việc sắp xếp và tôn trọng các qui tắc trong công tác bàn giấy.
Phương pháp sẽ phát huy được ưu điểm, phù hợp với những người nhóm S đặc biệt là thêm sự
cộng hưởng của các yếu tố J và T. Phương pháp bàn giấy sẽ giúp nhóm N P học tập để cải thiện
những điểm yếu của mình.
5.4 Ứng dụng MBTI trong phƣơng pháp luân phiên công tác
Mục đích của phương pháp là giúp cho thành viên có một cái nhìn, kinh nghiệm rộng hơn bằng
cách luân chuyển vị trí công tác của họ sang một vị trí mới sau một thời gian làm việc. Các học
viên sẽ được tự mình làm, trải nghiệm để hiểu nội dung, bản chất công việc để từ đó đưa ra cách
quản lý cho phù hợp. Đây chính là bước đệm để các học viên đi lên vị trí cao hơn trong tương lai.
Khi được thuyên chuyển công tác, học viên sẽ phải đối mặt với nhiệm vụ mới, tiêu chuẩn và cả
cách làm mới. Đây là lý do yêu cầu tính linh hoạt (P) của học viên. Với những người nguyên tắc
(J) thay đổi có thể làm họ khó chịu và bối rối thì với những người linh hoạt đây lại là một điều hấp
dẫn, gây hứng thú cho họ chinh phục.
Để hòa nhập và nắm bắt công việc trong khoảng thời gian ngắn yêu cầu học viên phải giao tiếp
với khá nhiều người. Chính điều này làm cho yếu tố E (hướng ngoại) của học viên sẽ có tính
vượt trội hơn bởi bản tính hướng ra thế giới bên ngoài, lấy năng lượng từ thế giới bên ngoài của
họ. Thông qua việc giao tiếp, học hỏi từ các thành viên đi trước hay các thành viên trong cùng
phòng bạn, học viên sẽ nắm được các thông tin, đặc điểm, yêu cầu của công việc nhanh hơn,
trọn vẹn hơn. Với những công việc quản trị, khả năng tổng kết các vấn đề một cách tổng thể (N)
sẽ giúp nhà quản trị tương lai nhanh chóng thực hiện được công việc.
Việc luân chuyển công tác luôn chứa đựng rủi ro không hoàn thành công việc mới, hệ thống phân
loại MBTI giúp nhà quản trị nhìn thấy ai có khả năng trong phương thức đào tạo này để có lựa
chọn tốt nhất.
Đây là phương pháp rất tốt cho các nhà quản trị trong tương lai. Nó rè luyện cho học viên khả
năng linh hoạt (P) cũng như tăng sự giao tiếp khả năng tiếp nhận vấn đề một cách tổng thể của
103 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
học viên. Những yếu tố thuận lợi cho phương pháp này là E, N, P. Và ngược lại những người I,
S, J sẽ có cơ hội khắc phục khuyết điểm của mình.
5.5 Ứng dụng MBTI trong Bài thuyết trình trên lớp
Người thuyết trình phải tạo ra được nét cuốn hút riêng cho bản thân và bài thuyết trình.Việc sử
dụng MBTI để hiểu xu hướng tính cách chung (của đa số) của những người trong hội thảo để có
phương thức thuyết trình phù hợp cũng là một ưu thế của giảng viên. Phương pháp thuyết trình
trong lớp là phương pháp phụ thuộc rất nhiều vào giảng viên, người thuyết trình chính vì thế việc
lựa chọn người thuyết trình, chuyên gia giảng dạy là khá quan trọng. Theo lý thuyết hệ thống
MBTI, những người SFP là những người có xu hướng thoải mái trong việc thể hiện bản thân và
làm điều này khá thành công. Sự linh hoạt với các tình huống cũng là một ưu thế của chuyên gia
giảng dạy. Tuy nhiên, thuyết trình là một kĩ năng bất cứ ai cũng có thể rèn luyện được. Chính vì
thế, khi các nhà quản trị thuyết trình hay lựa chọn người thuyết trình cũng không nên đặt nặng
vấn đề MBTI là gì, có phù hợp hay không.
Kết luận
Tất cả những ứng dụng của hệ thống MBTI trong phương pháp đào tạo và phát triển được đề
xuất trên đây đều là những ứng dụng mang tính cơ bản nhất. Từ đó, các doanh nghiệp cần linh
hoạt trong việc áp dụng hệ thống phân loại tính cách MBTI tại doanh nghiệp cho phù hợp với lĩnh
vực hoạt động, quy mô, đặc điểm và văn hóa của công mình. MBTI là một công cụ tâm lý học,
phân tích tính cách con người phổ biến trên thế giới. Tầm quan trọng và tính thực tế của nó đã
được kiểm chứng bằng thực tế được ứng dụng trong các tập đoàn hàng đầu thế giới. Tuy nhiên,
tại Việt Nam, công cụ MBTI chưa thật sự phổ biến và đem lại lợi ích đúng với tiềm năng của nó.
Sau quá trình nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp giúp nâng cao chất
lượng việc ứng dụng MBTI trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại các doanh
nghiệp Việt Nam, để công ty có thể phát huy toàn bộ tiềm năng nhân viên của mình.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Briggs, K. & Myers, I., 1962. Myers-Briggs Type Indicators. NXB: Educational Testing
Service.
2. Jung, C. G., 1921. Phsycological Types. NXB: Rascher Verlag, Đức.
3. Myers, I., 1995. Gift Differing. NXB: Nicholas Brealey Publishing.
4. Myers, I. B., McCaullen, M., L.Quenk, N. & Hammel, A. L., 1998. MBTI Manual. NXB:
Consulting Psychologists Press.
5. Myers, K., 2002. 5 level of Understanding. NXB:American Psychologist
6. Northouse, P. G., 2009. Leadership: Theory and Practice. NXB: Sage Publication.
7. Truskie, S. D., 2010. Leadership in high performance organizational cultures. NXB: MSD
Leadership Conslultants.
8. Myers, K. D., 2012. About MBTI Instrument.Truy cập tại: http://mbtitoday.org/about-the-mbti-
indicator/ , truy cập:10.04.2013
104 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
9. Tập đoàn MBTI Trust, 2011. Ứng dụng của của MBTI. Truy cập tại:
http://mbtitoday.org/applications-of-type/, truy cập 12 04 2013
10. Trung tâm CAPT, 2011. Thư viện của trung tâm CAPT. Truy cập tại:
http://www.capt.org/research/MBTI-bibliography-search.htm, truy cập 09/04/2013
105 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
XI. Ứng dụng mô hình hành vi BMAT cho đào tạo
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HÀNH VI BMAT VÀO ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC
CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
ThS. Hoàng Anh Duy
Nguyễn Thị Thu Hiền
Phùng Thị Minh Trang
Đặt vấn đề
Công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp hiện nay đang ngày càng được chú
trọng. Không chỉ cần thiết được đào tạo về khả năng chuyên môn của nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực có chất lượng cao, còn cần được đào tạo về những yếu tố khác như: khả năng tư duy,
sáng tạo, thái độ làm việc. Nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp cho thực
trạng này tại các doanh nghiệp Việt Nam. Trong đó, mô hình hành vi BMAT được xây dựng bởi
tiến sĩ B. J. Fogg (đại học Standford, Mỹ) được coi là một mô hình hiệu quả giúp thay đổi thói
quen và điều chỉnh hành vi của con người. Với những thành công nhất định của mô hình trong
nhiều lĩnh vực khác, hoàn toàn có căn cứ để áp dụng mô hình này như một giải pháp tốt để đào
tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp tại Việt Nam. Nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất các giải
pháp, phương pháp để đưa mô hình hành vi BMAT vào ứng dụng trong công tác đào tạo nguồn
nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu
cầu, chiến lược phát triển và cạnh tranh của doanh nghiệp.
1. Giới thiệu mô hình hành vi BMAT
1.1. Khái niệm
Mô hình hành vi BMAT (hay còn gọi là FBM – Fogg Behavior Model) giải thích hành vi là sản
phẩm của ba yếu tố: động lực, khả năng, yếu tố kích hoạt. BMAT khẳng định rằng một người để
đạt được một hành vi mục tiêu, người đó phải có đủ động lực, đủ khả năng và được kích hoạt để
thực hiện. Ba yếu tố này phải xảy ra tại cùng một thời điểm, nếu không hành vi sẽ không xảy ra
(BJ Fogg, 2009, tr1). Tên BMAT được ghép lại từ 4 chữ cái viết tắt cho các thành phần trong mô
hình:
Behavior: hành vi
Motivation: động lực
Ability: khả năng
Triggers: yếu tố kích hoạt
1.2. Nội dung của mô hình
Mô hình hành vi BMAT là công cụ nghiên cứu “những phương pháp tạo thói quen, những nguyên
nhân tạo nên hành vi, tự động thay đổi hành vi và cách thuyết phục mọi người qua điện thoại di
động”. BMAT cũng giúp tăng khả năng làm việc nhóm thông qua việc tạo cho các thành viên cùng
một suy nghĩ trong việc thay đổi hành vi hướng đến một một mục tiêu đã được đặt ra trước. Như
Fogg đã nói: “Facebook, Twitter, Google, những công ty này đang sử dụng máy tính để tác động
106 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
tới hành vi của chúng ta”, nhưng cách họ thực hiện điều đó lại chẳng liên quan gì đến máy
tính. “Chúng ta đang thiếu hiểu biết về hành vi con người”. Nói cách khác, nắm bắt được hành vi
con người sẽ giúp thực hiện được những phương án tối ưu trong sản xuất và kinh doanh. Mô
hình hành vi BMAT giúp con người thay đổi hành vi, hoàn toàn có thể trở thành một lời giải cho
vấn đề. Trong những nghiên cứu năm 2009, Fogg đã xây dựng lưới hành vi (Behavior Grid) gồm
35 loại, kèm theo cách thay đổi chúng dựa trên những phân tích từ mô hình BMAT (Behavior
Wizard).
Theo mô hình hành vi BMAT để có thể thực hiện được một hành vi mục tiêu (target behavior) nào
đó, người đó phải:
Có đủ động lực (motivation) thực hiện hành vi đó.
Có đủ khả năng (ability) để thực hiện hành vi đó.
Được kích hoạt (trigger) để thực hiện hành vi.
Cả ba yếu tố của mô hình hành vi phải xảy ra cùng một thời điểm, nếu không thì hành vi sẽ
không xảy ra. Điều này cũng có nghĩa là khi một hành vi không xảy ra thì đã có một trong ba yếu
tố trên không được đảm bảo. Như vậy, để ngăn chặn một hành vi xảy ra thì phải ngăn chặn ít
nhất một trong ba yếu tố đó.
Hình 1.1: Ba yếu tố: động lực, khả năng, yếu tố kích hoạt trong mô hình BMAT
(Nguồn: BJ Fogg, A Behavior Model For Persuasive Design, 2009)
Trong hình 1.1, động lực để thực hiện hành vi được biểu thị ở trục tung, khả năng để thực hiện
hành vi được biểu thị ở trục hoành. Càng xa nằm xa gốc tọa độ thì thể hiện cá nhân có động lực
hay khả năng càng cao. Biểu đồ chỉ tập trung vào thể hiện mối tương quan dễ thấy nhất giữa
động lực và khả năng, do đó không đề cập đến đơn vị đo cho mỗi yếu tố, hay không cần gắn cho
chúng những tỷ lệ xác định. Hành vi mà cá nhân mong muốn thực hiện (hành vi mục tiêu) được
tượng trưng bởi ngôi sao nằm ở góc phải phía trên của biểu đồ. Vị trí này cho thấy muốn thực
hiện được hành vi mục tiêu thì điều cần thiết là động lực cao đi kèm với khả năng cao. Tuy
nhiên, nếu động lực và khả năng gia tăng (dọc theo chiều mũi tên) thì cũng gia tăng cơ hội thành
công của hành vi mà cá nhân đang hướng tới. Ngoài ra, sự xuất hiện của các yếu tố kích hoạt là
vô cùng quan trọng trong toàn bộ mô hình hành vi. Biểu đồ trên đã biểu diễn mối liên hệ giữa
Cao
Động
lực
Thấp
Thấp Khả năng
Cao
Kích hoạt
Hành
vi
107 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
động lực, khả năng và các yếu tố kích hoạt một cách tự nhiên nhất, song để thấy rõ hơn sự
tương quan của ba yếu tố này cần xem xét mô hình sau:
Hình 1.2: Mô hình hành vi BMAT
(Nguồn:http://captology.stanford.edu/resources/behavior-model.html, website của phòng thí
nghiệm Công nghệ có sức thuyết phục Stanford)
Hình 1.2 này cho thấy rõ hơn mức độ thỏa hiệp giữa các yếu tố trong mô hình hành vi BMAT.
Mấu chốt của việc hành vi có diễn ra hay không nằm ở ngưỡng kích hoạt - một đường hypebol
phân biểu đồ ra làm hai miền: miền nằm dưới ngưỡng kích hoạt biểu thị cho sự thất bại của hành
động và miền nằm trên ngưỡng kích hoạt biểu thị cho sự thành công. Ở đây có hai điểm cần phải
chú ý đến:
Thứ nhất, các yếu tố kích hoạt khi xảy ra cần phải có điều kiện. Không phải khi nào kích hoạt
cũng có hiệu quả: kích hoạt phải nằm trên ngưỡng phân chia thì mới tác động và giúp hành vi
diễn ra. Động lực và khả năng phải đã sẵn có ở một mức độ nhất định thì khi kích hoạt xảy ra
mới không trở thành sự thúc ép miễn cưỡng mà trở thành một nhân tố có ích.
Thứ hai, giữa động lực và khả năng để thực hiện hành vi có sự thỏa hiệp nhất định. Một người có
động lực cao sẽ sẵn sàng thực hiện những công việc khó so với khả năng của mình (chẳng hạn
ở điểm A trên hình). Tương tự, một người có động lực thấp cũng sẽ thực hiện được hành vi nếu
hành vi đó đủ đơn giản, hay người đó có khả năng cao trong việc thực hiện (chẳng hạn ở điểm B
trên hình).
Ngoài ra, Fogg cũng khẳng định, đối với mỗi cá nhân khác nhau, ở mỗi tình huống khác nhau thì
mô hình BMAT sẽ khác nhau, trong đó, động lực và khả năng tương tác với nhau ở một mức độ
xác định. Mức độ này có thể được thay đổi thông qua tác động của các yếu tố kích hoạt, cũng có
nghĩa là mô hình BMAT hoàn toàn không thể hiện bản chất của con người.
1.2.1.1. Động lực
Động lực thấp
Khó thực hiện Khả năng Dễ thực hiện
Động lực
cao
Yếu tố kích
hoạt
Thất bại
Yếu tố kích
hoạt
Thành công
MÔ HÌNH BMAT
Đ
ộn
g l
ực
Ngƣỡng kích hoạt
A
B
108 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Động lực được hiểu là những yếu tố giúp con người quyết định đi đến một hành động hay một sự
lựa chọn. Động lực sẽ khiến con người sẵn sàng nỗ lực hết mình để đạt được mục tiêu, nhờ đó
nâng cao khả năng thực hiện một hành vi hay một công việc hành vi. Trong mô hình hành vi của
mình, Fogg chỉ ra ba cặp nhân tố cơ bản cấu thành động lực của con người bao gồm: thoải
mái/đau khổ, hi vọng/sợ hãi, sự chấp nhận/không chấp nhận của xã hội.
Thoải mái/Đau khổ (Pleasure/Pain)
Fogg cho rằng khi một người thực hiện một hành vi là để cảm thấy thoải mái và giảm bớt sự đau
khổ, đây là phản ứng xem xét rất tự nhiên của con người khi đứng trước một hành động, giống
như xu hướng tự bảo vệ bản thân rất hiển nhiên. Do đó, cặp nhân tố trên có ảnh hưởng rất lớn
trong việc tạo động lực. Khi muốn tăng hay giảm động lực của một người, hoàn toàn có thể tác
động đến mức độ thoải mái mà người đó cảm thấy hay mức độ đau khổ mà người đó phải chịu
đựng khi thực hiện hành vi.
Hi vọng/Sợ hãi (Hope/Fear)
Khi thực hiện một hành vi, một người thường dự tính trước kết quả: hi vọng những điều tốt đẹp
sẽ xảy ra và sỡ hãi những điều ngược lại, nhất là sợ hãi đối với sự mất mát. Cặp nhân tố này đôi
khi có tác động mạnh hơn thoải mái/đau khổ, bởi trong những hoàn cảnh nhất định, con người có
xu hướng chấp nhận đau khổ để tránh khỏi sự sợ hãi. Ví dụ: một người sẽ chấp nhận phẫu thuật
(đau khổ) để có thể hoàn toàn khỏi bệnh (tránh sự sợ hãi sau này). Tuy nhiên, điều này là không
đúng trong tất cả các trường hợp và cũng không thể xếp hạng các yếu tố tạo nên động lực theo
mức độ quan trọng mà phải xem xét ở từng tình huống cụ thể.
Sự chấp nhận/không chấp nhận của xã hội (Social Acceptance/Rejection)
Điều dễ thấy là mỗi người luôn có xu hướng làm những điều nhận được sự chấp nhận của xã
hội. Xã hội ở đây có thể hiểu theo nghĩa hẹp, tức là những người xung quanh, những người có
liên quan đến hành vi mà một cá nhân chuẩn bị thực hiện. Mặc dù sự chấp nhận hay từ chối của
xã hội không phải là thước đo chuẩn xác cho tính đúng sai của hành động, nhưng mỗi người
thường tránh làm những việc không nhận được sự ưng thuận của xã hội. Sức mạnh của dư luận
xã hội là không thể chối bỏ, do đó, lợi dụng nhân tố này, đặc biệt là trong thời kỳ công nghệ thông
tin đang phát triển, sẽ có thể gây tác động đáng kể đến động lực thực hiện hành vi của một cá
nhân.
1.2.1.2. Khả năng
Khả năng được hiểu đơn giản là mức độ dễ dàng hay khó khăn trong thực hiện một công việc,
một hành vi. Có hai con đường để tăng khả năng thực hiện hành vi của một cá nhân. Theo Fogg,
nâng cao khả năng bằng việc cung cấp cho cá nhân những kỹ năng mới hay rèn luyện cho họ
tiến bộ là con đường khó để thực hiện. Do đó, mô hình hành vi BMAT đề cập đến con đường làm
tăng khả năng thứ hai bằng cách tác động để làm cho hành vi cần thực hiện trở nên dễ hơn
(simplicity). Có thể tác động đến khả năng qua sáu yếu tố sau đây:
Thời gian (Time)
Nếu một hành vi đòi hỏi khoảng thời gian dài để thực hiện, trong khi lượng thời gian của cá nhân
có thể dành cho hành vi đó bị giới hạn thì hành vi sẽ trở nên khó thực hiện. Do đó, tác động làm
109 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
rút ngắn thời gian cần thiết thực hiện hành vi sẽ nâng cao khả năng của một cá nhân đối với
hành vi đó.
Tiền bạc (Money)
Hiển nhiên một hành vi tốn nhiều tiền bạc sẽ trở nên vượt quá khả năng của những cá nhân
không có đủ khả năng tài chính để đáp ứng chi phí đó. Yếu tố này hầu như ít ảnh hưởng đối với
những người giàu có. Trong thực tế, những người có khả năng tài chính tốt thường dùng tiền bạc
làm phương tiện trao đổi để tiết kiệm thời gian cho bản thân mình. Tiền bạc và thời gian của
những cá nhân khác nhau thì khác nhau.
Sức lực (Physical Effort)
Yếu tố thứ ba được đề cập đến là mức độ tiêu hao sức lực dành cho một hành vi. Những hành vi
không hoặc đòi hỏi ít sức lực thì sẽ có khả năng được thực hiện thành công cao hơn.
Chất xám (Brain Cycles)
Chất xám chính là mức độ cá nhân phải suy nghĩ, động não khi thực hiện một hành vi. Những
hành vi càng cần phải xem xét, suy nghĩ cẩn thận, thấu đáo hoặc đòi hỏi trí thông minh thì càng
đòi hỏi khả năng cao. Những hành vi đòi hỏi phải tìm ra một hướng tư duy mới cũng là nguyên
nhân thường xuyên làm giảm khả năng thực hiện hành vi của cá nhân.
Khác biệt xã hội (Social Deviance)
Khác biệt xã hội là một yếu tố ít phổ biến hơn và không thường xuyên gây cản trở đến khả năng
thưc hiện hành vi như các yếu tố khác. Khác biệt xã hội xuất hiện khi một hành vi đi ngược lại với
những hành vi bình thường trong xã hội, dễ dàng tạo tâm lý không tốt cho người thực hiện hành
vi đó, dẫn đến làm giảm khă năng thực hiện hành vi.
Không thường làm (Non-routin)
Yếu tố cuối cùng là “không thường làm”, chỉ một hành vi không thường xuyên diễn ra, không phải
là thói quen hay sở trường của người thực hiện. Thực tế, một cá nhân thường cảm thấy những
hành vi mà mình thực hiện lặp lại nhiều lần và quen thuộc với là khá đơn giản, trong khi những
hành vi thuộc dạng không thường làm lại gây rất nhiều khó khăn.
Như vậy, xét tổng thể sáu yếu tố, một hành vi càng tốn nhiều thời gian, tiền bạc, sức lực, chất
xám, càng khác biệt và không thường làm thì càng khó thực hiện. Tuy nhiên, mỗi cá nhân khác
nhau sẽ chịu mức độ ảnh hưởng khác nhau của mỗi yếu tố trên, đặc trưng cho khả năng thực
hiện hành vi của chính mình. Khi phân tích một hành vi, điều cần thiết là nên tìm ra yếu tố nào là
rào cản lớn nhất và tập trung giải quyết nó.
1.2.1.3. Yếu tố kích hoạt
Yếu tố cuối cùng trong mô hình BMAT mà tác giả giới thiệu là các yếu tố kích hoạt, ra hiệu cho cá
nhân: “Hãy thực hiện ngay bây giờ!” Kích hoạt là những tác động mang tính thúc đẩy (prompt), ra
hiệu (cue), kêu gọi hành động (call to action), đề nghị (offer), yêu cầu (request) và nhiều dạng
khác. Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, nếu không có sự kích hoạt thích hợp thì hành vi vẫn
không thể thực hiện được, ngay cả khi có động lực và khả năng cao. Tuy nhiên, không phải yếu
tố kích hoạt nào cũng hoạt động như nhau. Theo Fogg thì chúng được chia thành ba dạng: tia
sáng, hỗ trợ và tín hiệu.
110 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Loại 1 – Tia sáng (Spark)
Là loại kích hoạt nhằm nâng cao động lực thực hiện hành vi cho con người. Một tia sáng có thể
tận dụng bất cứ một trong ba cặp yếu tố thoải mái/đau khổ, hi vọng/sợ hãi, sự chấp nhận/không
chấp nhận của xã hội. Tia sáng có thể được mang đến ở nhiều dạng, có thể là một đoạn video,
văn bản hay thông báo… tạo nên một viễn cảnh tốt đẹp (hi vọng), nhưng phải được đưa ra ngay
ở thời điểm mà cá nhân có khả năng thực hiện hành vi mục tiêu đã đặt ra.
Loại 2 – Hỗ trợ (Facillitator)
Loại kích hoạt này thích hợp cho những người có động lực cao nhưng bị hạn chế về mặt khả
năng thực hiện hành vi mục tiêu. Giống như tia sáng, hỗ trợ có thể được mang đến dưới dạng
video, văn bản, hình ảnh… nhưng với mục đích làm hành vi dễ dàng thực hiện hơn. Nói cách
khác là tác động theo hướng giảm độ khó của hành vi, làm cho người tiếp nhận biết được hành vi
mục tiêu là rất dễ thực hiện và không đòi hỏi nguồn lực nào mà người tiếp nhận không có tại thời
điểm đó cả.
Loại 3 – Tín hiệu (Signal)
Loại kích hoạt này thích hợp cho những người có đã có đủ động lực và khả năng thực hiện hành
vi mục tiêu, do đó nó không nhằm tạo thêm động lực hay làm đơn giản hành vi đi. Mục đích chính
của loại kích hoạt này là ra hiệu cho người có ý định thực hiện hành vi biết thời điểm thực hiện
hành vi đã đến để hành vi có thể diễn ra. Loại kích hoạt này rất thường gặp trong đời sống, tín
hiệu giao thông là một ví dụ điển hình.
Khi đề cập đến kích hoạt, vấn đề thời gian được Fogg đặc biệt nhấn mạnh. Cụ thể, một yếu tố
kích hoạt phải xảy ra đúng thời điểm thì mới có tác dụng. Những yếu tố kích hoạt như vậy là
những yếu tố kích hoạt diễn ra khi động lực và khả năng làm cho khả năng thực hiện hành vi
nằm trên ngưỡng kích hoạt trong mô hình 1.2.
1.2.2. Mô hình BMAT trong chuỗi mô hình nghiên cứu về hành vi
Mô hình hành vi BMAT nằm trong chuỗi nghiên cứu về hành vi và cách thức thay đổi hành vi của
BJ Fogg. Theo đó thực hiện hay thay đổi một hành vi, cần thực hiện các bước sau:
Xác định hành vi mục tiêu: Xác định hành vi có mong muốn thực hiện hoặc thay đổi.
Nhận dạng hành mục tiêu, phân biệt nó với các loại hành vi khác, sử dụng lưới hành vi
(The Behavior Grid).
Do có nhiều loại hành vi với những đặc tính riêng xuất hiện trong đời sống hàng ngày, để thay đổi
hay khuyến khích một hành vi xảy ra không thể dùng cũng một cách thức ở mọi tình huống. Fogg
xếp hành vi của con người vào 15 kiểu hành vi điển hình. Lưới hành vi sau miêu tả 15 loại hành
vi đó.
Bảng 1.1: Lƣới hành vi
111 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hành vi
Thời
Gian
Xánh lá cây
Hành vi mới
Xanh lam
Hành vi quen
thuộc
Tím
Hành vi muốn
tăng cường
Xám
Hành vi muốn
giảm
Đen
Hành vi muốn
ngăn chặn
Chấm
Tại một thời
điểm
Hành vi mới,
tại một thời
điểm
Hành vi quen
thuộc, tại một
thời điểm
Hành vi muốn
tăng cường,
tại một thời
điểm
Hành vi muốn
giảm, tại một
thời điểm
Hàn
h vi
muốn ngăn
chặn, tại một
thời điểm
Đoạn
Thời gian dài
Hành vi mới,
thời gian dài
Hành vi quen
thuộc, thời
gian dài
Hành vi muốn
tăng cường,
thời gian dài
Hành vi muốn
giám, thời
gian dài
Hành vi muốn
ngăn chặn, thời
gian dài
Đường
Kéo dài
mãi mãi
Hành vi mới,
kéo dài mãi
mãi
Hành vi quen
thuộc, mãi
mãi
Hành vi muốn
tăng cường,
mãi mãi
Hành vi muốn
giảm, mãi mãi
Hành vi muốn
ngăn chặn, mãi
mãi
(Nguồn: http://captology.stanford.edu/resources/behavior-grid, website phòng thí nghiệm Công
nghệ có sức thuyết phục Stanford truy)
Cấu trúc của lưới hành vi gồm có năm cột và bốn hàng. Mỗi cột diễn tả một mong muốn đối với
hành vi: thực hiện, tăng cường, giảm thiểu hay ngăn chặn. Mỗi hàng diễn tả khoảng thời gian
thực hiện hành vi ấy, gồm có hành vi diễn ra chỉ tại một thời điểm, hành vi diễn ra trong một
khoảng thời gian dài (tuần, tháng…) và hành vi là thói quen mà sẽ diễn ra tự thời điểm quyết định
thực hiện trở đi.
Sử dụng mô hình BMAT, phân tích những yếu tố quyết định đến khả năng xảy ra của
hành vi: động lực, khả năng thực tế và cần có để thực hiện được hành vi, những yếu tố
kích hoạt nào là thích hợp, thời điểm nào là đúng đắn.
Thực hiện hành vi
Nhìn chung, các hành vi có mức độ khó tăng dần theo khoảng thời gian thực hiện hành vi đó.
Những hành vi chỉ thực hiện một lần hay tại một thời điểm nhất định thường dễ diễn ra nhất và
những hành vi kéo dài mãi mãi là khó thực hiện nhất. Ngoài ra, những hành vi diễn ra tại một thời
điểm là bước đầu tiên, hướng đến việc thực hiện hành vi đó trong khoảng thời gian dài hơn.
Những hành vi diễn ra trong một giai đoạn thời gian này lại là bước đệm tiếp theo, nó cho cá
nhân thấy việc thực hiện hành vi trong khoảng thời gian dài là hoàn toàn có thể, từ đó hướng cá
nhân đến thực hiện hành vi này mãi mãi.
112 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Xét theo các loại, Fogg cũng đưa ra những cách thức áp dụng mô hình BMAT để thực hiện hay
thay đổi hành vi của con người (được mô tả chi tiết trong Resource Guides):
Điều đáng chú ý nhất ở đƣờng xanh lá cây là tính mới mẻ của hành vi. Do đó, khó khăn
lớn nhất khi thực hiện một hành vi mới là thiếu khả năng (người thực hiện chưa biết cần
phái tốn bao nhiêu thời gian, chi phí, sức lực, chất xám… cho hành vi này). Đối với những
hành vi mới chỉ thực hiện một lần, cần phải có ba yếu tố của mô hình BMAT xảy ra cùng
lúc:
Tăng những yếu tố kích hoạt loại tia sáng hay hỗ trợ.
Tăng khả năng thực hiện bằng cách giải thích hành vi mới này dựa trên mối liên hệ với
những hành vi quen thuộc có liên quan.
Tăng động lực bằng cách liệt kê những lợi ích của hành vi mới (tạo hy vọng).
Đƣờng xanh lam có thể xem là đường hành vi dễ thực hiện nhất bởi đây là những hành vi quen
thuộc mà một cá nhân thường xuyên làm, do đó nếu ở thời điểm thích hợp thì cá nhân hoàn toàn
có đầy đủ động lực và khả năng để thực hiện chúng. Nói cách khác muốn hành vi này xảy ra tại
một thời điểm thì kích hoạt đúng thời điểm là yêu cầu duy nhất. Nói như vậy không có nghĩa là
không đòi hỏi ba yếu tố của mô hình BMAT xảy ra cùng lúc, mà chỉ nhằm nhấn mạnh vai trò của
kích hoạt, bởi nghiễm nhiên, cá nhân đã có đủ động lực và khả năng để thực hiện một hành vi
quen thuộc. Đối với xảy ra trong khoảng thời gian dài hay diễn ra mãi mãi thì điều cần phải lưu ý
là phải nhắc nhớ cá nhân thực hiện hành vi thường xuyên (kích hoạt). Bất cứ tác động nào đến
hai kiểu hành vi này đều nên tập trung vào duy trì động lực và kích hoạt đúng lúc.
Đƣờng màu tím là sự tăng cường của các hành vi đã mà trước đó đã là quen thuộc với người
sử dụng. Sự tăng cường ở đây được hiểu là sự gia tăng thời gian dành cho hành vi, hoặc gia
tăng cường độ, tần suất của hành vi, nghĩa là cá nhân phải thực hiện một hành vi với sự nỗ lực
cao hơn, lâu hơn, tập trung hơnViệc gia tăng hành vi mãi mãi chính là việc nâng hành vi đang
thực hiện lên cấp độ tiếp theo. Để thực hiện được loại hành vi này cần phải tăng ít nhất một trong
ba điều sau:
Tăng cường mức độ, tần suất của các yếu tố kích hoạt.
Tăng khả năng thực hiện hành vi (làm cho hành vi đó dễ đi).
Tăng động lực thực hiện hành vi (thường dựa vào sự gia tăng ích lợi khi thực hiện thêm
hành vi này).
Trái ngược với đường hành vi trên là đƣờng màu xám, là sự giảm thời gian dành dành cho
hành vi hay giảm cường độ, tần suất thực hiện hành vi. Giảm hành vi tại một thời điểm thường là
bước đầu cho việc giảm hành vi ở những mức độ tiếp theo. Tương tự, việc giảm hành vi trong
một thời gian cho người thực hiện thấy việc giảm hành vi này kéo dài là hoàn toàn có thể thực
hiện được, từ đó sẽ tạo thêm động lực và khả năng cho việc giảm hành vi đó mãi mãi. Fogg cho
rằng muốn giảm một hành vi thì phải giảm ít nhất một trong ba nhân tố của mô hình BMAT.
Đƣờng màu đen được xem là đường hành vi khó thực hiện nhất. Lý do là các hành vi mà một cá
nhân muốn ngăn chặn thường là những hành vi tiêu cực, có tính cám dỗ hoặc tính gây nghiện,
do đó rất khó để thay đổi. Muốn chấm dứt một hành vi thì phải loại bỏ ít nhất một trong ba yếu tố
của mô hình hành vi BMAT, tức là cần làm ít nhất một trong ba điều sau:
Ngừng việc kích hoạt.
113 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Giảm khả năng thực hiện hành vi.
Giảm động lưc thực hiện hành vi, thay thế những yếu tố có thể tạo động lực bằng những
yếu tố làm giảm động lực.
Như vậy, tùy thuộc vào kiểu hành vi mà cá nhân muốn thực hiện, mô hình hành vi BMAT cung
cấp sự phân tích các yếu tố để có thể tạo thành hay thay đổi hành vi đó. Mức độ khó của việc
thực hiện hành vi tăng dần từ trái sang phải và từ trên xuống dưới theo lưới hành vi.
1.3. Ứng dụng mô hình hành vi BMAT vào công tác đào tạo nguồn nhân lực
Mô hình BMAT là một mô hình có khả năng phân tích hành vi của chủ thể một cách khách quan,
định hướng điều chỉnh hành vi của họ. Với những đặc điểm như vậy, hoàn toàn có cơ sở để áp
dụng mô hình hành vi BMAT như một công cụ để tìm ra nguyên nhân, tạo động lực cho quá trình
thay đổi, học tập, đào tạo và phát triển của người lao động, đồng thời giúp quá trình này được
thực hiện một cách hiệu quả.
1.3.1. Lợi ích của việc ứng dụng
Đối với cá nhân ngƣời lao động
Tìm lí do, nguyên nhân diễn ra hành vi từ đó điều chỉnh phù hợp: Do sự phát triển của doanh
nghiệp liên quan tới hành vi, ý thức của mỗi cá nhân. Mô hình hành vi BMAT sẽ giúp tìm ra lí do,
nguyên nhân diễn ra hành vi bằng cách tập trung phân tích 3 yếu tố: động lực, khả năng và yếu
tố kích hoạt, để từ đó định hướng, điều chỉnh hành vi phù hợp trong môi trường làm việc của
doanh nghiệp.
Kết hợp 3 yếu tố hình thành hành vi, từ đó phát huy hiệu quả công việc và giao tiếp ứng xử với
đồng nghiệp: Một hành vi chỉ diễn ra khi ba yếu tố trong mô hình hành vi BMAT xảy ra đồng thời,
nếu thiếu một trong ba thì hành vi sẽ không diễn ra. Đối với mỗi cá nhân trong công ty, việc nắm
bắt được năng lực bản thân chính là việc nắm bắt được khả năng thực hiện được công việc, đề
ra mục tiêu phấn đấu (động lực) như tiền thưởng, được thăng chức, được tín nhiệm,…Điều này
kết hợp cùng tư duy đúng thời điểm hay nhận diện được một hình ảnh mang tính tác động như
nụ cười hài lòng của cấp trên, ánh mắt ngưỡng mộ của đồng nghiệp,…sẽ như một kim chỉ nam
giúp phát huy hiệu quả công việc trong tổ chức.
Hơn nữa, ứng dụng mô hình hành vi BMAT còn góp phần xây dựng văn hoá doanh nghiệp.
Bằng cách nhận thức, hiểu rõ hành vi của bản thân và của người khác để từ đó biết cách ứng xử
với nhau, việc giao tiếp với đồng nghiệp sẽ được xây dựng bởi sự thấu hiểu, chân thành, mối
quan hệ giữa các nhân viên công ty tốt đẹp sẽ là liều thuốc tinh thần cho sự phát triển của doanh
nghiệp.
Hình thành những thói quen tốt, loại bỏ thói xấu, giảm áp lực, stress trong công việc: Mô hình
hành vi BMAT sẽ là công cụ hữu hiệu giúp phân tích hành động, tìm ra bản chất của những thói
quen xấu từ đó xây dựng thói quen tốt. Hơn thế nữa, đối mặt với công việc bộn bề thường dẫn
tới những áp lực, tạo nên cảm giác khó chịu, sợ hãi, chán chường, vì thế việc sử dụng công cụ
BMAT trong hoàn cảnh này xác định được hai yếu tố quan trọng nhất là động lực và yếu tố kích
hoạt sẽ tạo lối mở trong hành động, tạo cảm giác hứng thú, niềm tin, sự quyết tâm đối với những
công việc được giao, từ đó giảm thiểu áp lực, tư tưởng trì truệ, khó khăn vướng phải trước đó.
114 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Giúp ích cho sự hợp tác giữa các nhân viên hay làm việc nhóm hiệu quả: Trong quá trình hợp tác
làm việc giữa các cá nhân trong một tổ chức cần thiết nhất là phải hiểu rõ nhau, phối hợp hành
động một cách thuận lợi, biết tận dụng năng lực bản thân và của người khác, cùng xây dựng một
sự thống nhất trong suy nghĩ, ý thức, hành vi vì một mục đích chung. Vì vậy, việc nắm bắt được
tâm lí, phân tích để hiểu rõ hành vi của người khác, chủ động hợp tác với nhau từ đó giúp công
việc diễn ra hiệu quả, cùng nhau xây dựng chiến lược hành động khi xem xét, đánh giá ba yếu tố
của mô hình hành vi.
Hơn nữa, ứng dụng mô hình hành vi BMAT còn giúp cá nhân phát triển và sử dụng có chất lượng
năng lực bản thân: Nghiên cứu các thành phần trong 3 yếu tố của BMAT chính là đi tìm hiểu về
bản thân, từ đó để lựa chọn hành vi phù hợp đúng với năng lực của mình.
Đối với nhà quản trị
Một nhà quản trị tài năng là người mà khiến cho nhân viên đạt được năng suất làm việc cao
nhất đạt đến giới hạn năng lực bản thân họ và tạo nguồn cảm hứng làm việc cho các nhân viên
của mình. Cái tài của nhà quản trị ở đây là phải nhận diện được khả năng của nhân viên, nắm
bắt được tâm lí họ, tạo động lực làm việc cho nhân viên và thúc đẩy hành động của họ đúng thời
điểm phù hợp với lợi ích của công việc. Vì thế, mô hình hành vi BMAT là công cụ hữu hiệu giúp
các nhà quản trị:
Điều chỉnh hành vi,thái độ làm việc của nhân viên theo hướng tích cực, phù hợp với công việc
Thông cảm với nhân viên
Đưa ra những quyết định công việc đúng thời điểm
Giúp nhân viên phát huy năng lực chuyên môn và phát triển năng lực trên lĩnh vực khác
Một phương pháp quản trị mà hiện nay các nhà quản trị hay sử dụng là giao các nhiệm vụ vượt
quá năng lực chuyên môn của nhân viên giúp nhân viên có triển vọng phát triển nghề nghiệp, có
cơ hội trau dồi kinh nghiệm và nâng cao năng lực bản thân, điều đó sẽ giúp công ty có thêm
nhiều nhân viên tài năng. Ví dụ “Vị giám đốc của GE cho biết trong bộ phận của ông, mọi nhân
viên đều phải tham gia các bài tập rèn luyện năng lực như vậy. Trong thực tế, GE là công ty tiên
phong, thường xuyên đào tạo nhân viên theo cách này. Ông cho rằng các dự án giao nhiệm vụ
vượt quá năng lực bao giờ cũng khó nhưng lại là cách tốt để học các kỹ năng mới, tạo các mối
quan hệ bên ngoài và thăng tiến trong sự nghiệp.”6 Như vậy, nếu nắm bắt rõ quy tắc thực hiện
của phương pháp này bằng cách giao nhiệm vụ một cách hợp lí thì sẽ trở thành phương pháp
quản trị quý giá. Tuy nhiên, không ít các nhà lãnh đạo trên thế giới lung túng, thiếu kiểm soát khi
thực hiện phương pháp này, gây ra những thất bại trong công việc dẫn đến khiển trách nhân viên
nặng nề, tạo áp lực công việc. Vì vậy, việc áp dụng suy xét, phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới
hành vi qua mô hình BMAT sẽ giải quyết được vấn đề này.
Khi giao một nhiệm vụ cho nhân viên, nhà quản lí phải xem xét, dự liệu hành vi nhân viên trong
công việc được giao sẽ xảy ra, đồng thời xây dựng thời điểm thích hợp để công việc đó diễn ra
6 http://doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Quan-ly-360/Quan-
ly/Cac_hinh_thuc_dao_tao_nguon_nhan_luc_trong_doanh_nghiep/ truy cập 17h32p – 24/1/2013
115 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
một cách thuận lợi nhất. Nhưng sẽ xảy ra trường hợp công việc giao cho nhân viên sẽ không
thành công như mong đợi, theo ông Murray Horwitz CIO của Công ty bao bì Uline Shipping
Supplies nói rằng: “Chúng tôi từng chịu nhiều thất bại. Nếu điều đó xảy ra, bạn phải đánh giá xem
lý do là người nhân viên kia không đủ năng lực hay anh ta không muốn vươn mình ra khỏi những
kỹ năng quen thuộc”7. Đây cũng chính là mục đích mà mô hình BMAT muốn hướng đến cho các
nhà quản trị.
Trong công tác quản trị doanh nghiệp, nhà quản trị phải đánh giá được năng lực của mỗi nhân
viên, đôi khi phải nhận định được những lĩnh vực khác nằm ngoài khả năng chuyên môn của
nhân viên để tạo điều kiện giúp họ thực hiện. Với tâm lí chung của hầu hết nhân viên trong doanh
nghiệp, họ rất sợ sệt và e ngại khi được giao một nhiệm vụ nằm ngoài lĩnh vực chuyên môn của
mình và thường không có xu hướng tìm hiểu sang lĩnh vực khác. Xem xét góc độ hình thành nên
hành vi, nhà quản trị sẽ giúp nhân viên nhận ra khả năng đó của mình, chọn một cú hích động
lực mang tính tác động đủ mạnh và kích hoạt nhân viên hành động đúng thời điểm, khi đã hội tụ
đầy đủ 3 yếu tố này nhà quản lí có thể yên tâm với nhiệm vụ đã giao phó cho nhân viên. Chính
cách thức này đã tạo điều kiện cho nhân viên tiếp xúc và trau dồi thêm kinh nghiệm ở những
công việc khác ngoài công việc mà họ đảm trách.
Lợi ích khi sử dụng mô hình hành vi BMAT kết hợp với các hình thức đào tạo trong và
ngoài công việc
Sử dụng kết hợp với hình thức đào tạo trong công việc
Chỉ dẫn công việc, kèm cặp và chỉ bảo: Đào tạo trong công việc thường tác động trực tiếp vào
hành vi mục tiêu của nhân viên. Hình thức chỉ dẫn công việc, kèm cặp và chỉ bảo chính là một
dạng yếu tố kích hoạt hỗ trợ trong mô hình BMAT. Xem xét những yếu tố khả năng nào còn hạn
chế để có sự hỗ trợ kịp thời, sự hỗ trợ có thể thông qua video, văn bản, hình ảnh,… Dạng kích
hoạt này phải theo sát cả quá trình thực hiện công việc của cá nhân, kể cả khi nhân viên chưa
bắt đầu thực hiện công việc nhưng đã xác định có động lực cao để thực hiện hành vi đó.
Đào tạo học nghề: Lồng ghép kiến thức về mô hình hành vi BMAT vào quá trình giảng dạy sẽ
giúp học viên tiếp thu bài học một cách dễ dàng hơn.
Luân chuyển và thuyên chuyển công việc: Khi chuyển giao nhân viên giữa các bộ phận, các
chi nhánh hay các doanh nghiệp khác, nhân viên sẽ tiếp xúc với môi trường làm việc mới, xem
xét yếu tố động lực, khả năng là cần thiết để xây dựng nền tảng khi tiến hành thực hiện công việc
mới.
Tạo điều kiện để nhân viên tự học: Đây là trường hợp khi nhà quản lí giao nhiệm vụ vượt quá
khả năng của nhân viên. Khi đó, theo tiến sĩ Fogg, mô hình sẽ giúp điều chỉnh cho công việc cần
thực hiện trở nên dễ dàng hơn (simplicity) phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân, tạo điều kiện
cho nhân viên tự học hỏi, khám phá và trau dồi kinh nghiệm công tác.
7http://doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Quan-ly-360/Quan-
ly/Cac_hinh_thuc_dao_tao_nguon_nhan_luc_trong_doanh_nghiep/ truy cập 17h32p – 24/1/2013
116 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Sử dụng kết hợp với hình thức đào tạo ngoài công việc
Đào tạo chính quy, mở các lớp đào tạo cạnh doanh nghiệp: Doanh nghiệp có thể lựa chọn cá
nhân phù hợp với từng chuyên nghành đào tạo. Từ bước “Đánh giá năng lực trí não của cá nhân
khi thực hiện công việc” của mô hình hành vi sẽ giúp doanh nghiệp xác định được tính chất công
việc nhân viên thực hiện để có định hướng đào tạo chuyên sâu tại các lớp học.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo: Những người tham gia có thể giao lưu với nhau, xem xét yếu tố
động lực, khả năng của từng cá nhân khi tham gia chương trình để có cách truyền đạt phù hợp,
đúng đối tượng.
Đào tạo từ xa, đào tạo thông qua các chƣơng trình hoá trên máy tính: Bằng các phương tiện
trung gian như tài liệu, sách, băng hình, CD, VCD, máy tính…là một dạng hình ảnh cụ thể mang
tính chất kích hoạt mà người truyền đạt cung cấp tới người học khi không tiếp xúc trực tiếp.
Đào tạo tại các phòng thí nghiệm: Dựa vào phân tích hành vi mục tiêu, tại các phòng thí
nghiệm của doanh nghiệp có thể tạo ra các tình huống, trò chơi, mô hình,…phù hợp với từng đối
tượng giúp cho nhân viên rèn luyện trước khi tiếp nhận những công việc thực tế.
Đào tạo bàn giấy: Tương ứng với dạng kích hoạt mang tính tín hiệu đòi hỏi người học xử lí
nhanh chóng, theo mô hình BMAT, tín hiệu ở đây chính là các văn bản, giấy tờ, thời gian yêu cầu
cụ thể cho công việc.
1.3.2. Những khó khăn của việc ứng dụng
Việc kết hợp ba yếu tố: động lực, khả năng, yếu tố kích hoạt là không dễ dàng: Theo nghiên cứu
của tiến sĩ Fogg và các chuyên gia phòng nghiên cứu đại học Standford thì một hành vi xảy ra
không thể thiếu một trong 3 yếu tố này, nhưng việc kết hợp 3 yếu tố đúng thời điểm là một điều
không dễ dàng. Trong quá trình tìm kiếm, thiết lập hành vi nếu không suy nghĩ cẩn thận, phân
tích, lựa chọn nội dung đúng đắn nhất trong mỗi yếu tố sẽ có thể dẫn đến những kết quả trái
ngược, không như mong đợi, hoặc làm sai lệch mối quan hệ giữa các nhân tố thì hành vi mong
đợi sẽ không bao giờ xảy ra.
Mô hình hành vi mới nên chưa có nhiều tài liệu, chuyên gia thực sự trong lĩnh vực này: Mô hình
hành vi BMAT là một mô hình mới, mức độ phổ biến của nó còn tương đối hẹp và cho đến hiện
nay những ứng dụng và phát triển của mô hình vẫn đang còn được nghiên cứu, tuy nhiên những
ứng dụng của nó cho đến thời điểm này đã tương đối thành công.
Mô hình mới nên các doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong việc ứng dụng: Tại Việt Nam và cũng
như trên thế giới chưa thực sự có những nghiên cứu về việc áp dụng mô hình BMAT vào lĩnh
vực quản trị doanh nghiệp, vì thế các doanh nghiệp chưa có một định hướng, kế hoạch, phương
án cụ thể cho việc áp dụng mô hình này.
Khó khăn khi thay đổi suy nghĩ cảm tính và hành vi thụ động bằng phân tích 3 yếu tố của mô hình
hành vi: Mỗi một quyết định trong doanh nghiệp từ trước đến nay hầu hết là dựa trên những suy
nghĩ cảm tính từ nhân viên đến các nhà lãnh đạo. Con người thường hay bị tác động bởi những
yếu tố trong hướng hành động, dẫn đến một cách thụ động trong hành vi. Việc suy xét, phân tích
3 yếu tố của mô hình hành vi trở nên khó khăn vì nó tháo gỡ những lề lối cũ, từ suy nghĩ cảm tính
trở thành lý tính, hành vi thụ động trở thành chủ động.
117 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
3. Các giải pháp ứng dụng mô hình hành vi BMAT vào đào tạo nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp Việt Nam
Từ những khó khăn của doanh nghiệp khi tiếp cận với mô hình hành vi BMAT trong quá trình
khảo sát, nhóm nghiên cứu xin đưa ra một số giải pháp nhằm ứng dụng mô hình hành vi BMAT
vào đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Việt Nam hiên nay như sau:
3.1. Đối với những doanh nghiệp chưa biết đến mô hình hành vi BMAT
Trang bị hệ thống kiến thức về mô hình BMAT
Nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên và xây dựng đội ngũ chuyên gia về dịch
thuật và về mô hình BMAT
Mô hình hành vi BMAT là một mô hình mới xuất hiện, nguồn tài liệu liên quan tới BMAT rất hạn
chế và chủ yếu bằng tiếng Anh. Để gỡ bỏ rào cản ngôn ngữ này, bước đầu tiên khi tiếp cận với
mô hình BMAT doanh nghiệp cần phải nâng cao trình độ tiếng Anh cho nhân viên và xây dựng
đội ngũ chuyên gia dịch thuật. Giúp cho mỗi cá nhân có thể tiếp cận với những thuật ngữ chuyên
môn, tự cung cấp kiến thức về mô hình một cách thuận lợi và có thể trao đổi trực tiếp với tác giả
mô hình (tiến sĩ BJ Fogg) qua một số địa chỉ, trong điều kiện công nghệ thông tin bùng nổ hiện
nay thì đó là một điều không khó khăn. Mặt khác, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho nhân viên
cũng là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp trong thời kì hội nhập phát triển
ngày nay.
Ngoài ra, mô hình hành vi không đứng độc lập, nó thuộc chuỗi mô hình của tiến sĩ Fogg, nó
tương tác với nhiều mô hình khác, do đó những kiến thức liên quan tới BMAT tương đối lớn,
thuật ngữ chuyên môn phong phú doanh nghiệp cần phải chủ động thành lập đội ngũ chuyên gia
về mô hình hành vi BMAT để có thể nghiên cứu, chắt lọc những lí thuyết cần thiết nhất cho việc
cung cấp kiến thức tới mọi cá nhân trong doanh nghiệp.
Phổ cập kiến thức về mô hình hành vi BMAT trên phạm vi toàn doanh nghiệp
Nhiệm vụ tiếp theo của đội ngũ chuyên gia và những cá nhân đã biết tới BMAT là cung cấp, chia
sẻ nguồn thông tin về mô hình cho mọi người trên phạm vi toàn doanh nghiệp, để mọi người nắm
vững kiến thức, có đầy đủ cơ sở để ứng dụng mô hình này, bằng cách sau đây:
Cung cấp các tài liệu dịch thuật, chia sẻ kiến thức
Đội ngũ chuyên gia phải cung cấp đầy đủ những tài liệu dịch thuật cho các cá nhân trong doanh
nghiệp thông qua văn bản, giấy tờ, video, các nguồn tài liệu,…hay tổ chức những buổi tập huấn,
hội thảo trong chính doanh nghiệp nói về mô hình hành vi BMAT. Các cá nhân trong công ty đã
biết đến mô hình BMAT qua một số lớp học kĩ năng, phương tiện thông tin có thể chia sẻ với
nhau, làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu cho công ty.
Cung cấp các nguồn thông tin về ứng dụng mô hình hành vi BMAT và tổ chức các hoạt động đào
tạo về mô hình BMAT
Để thấy được sự hữu ích cũng như có cái nhìn cụ thể hơn về mô hình, phải xem xét đánh giá
những ứng dụng của BMAT trên một số lĩnh vực, vai trò của đội ngũ chuyên gia trong doanh
nghiệp là khai thác, tìm hiểu những ứng dụng của mô hình hành vi BMAT và cung cấp thông tin
cho doanh nghiệp. Ngoài ra, còn thường xuyên tổ chức các hoạt động đào tạo về BMAT, đưa ra
118 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
các tình huống thử nghiệm, các câu hỏi, phiếu nhận xét… giúp nhân viên làm quen dần với mô
hình trước khi ứng dụng vào thực tế. Ngoài ra doanh nghiệp cần tổ chức cho nhân viên tham gia
các khoá đào tạo kĩ năng có liên quan tới mô hình BMAT, như khoá đào tạo kĩ năng trực tuyến 66
ngày của Công ty Cổ phần Phát triển Tiềm Năng Việt (DeltaViet) trong nước, hoặc trại hè
Persuation Boot Camps ở Standford (Hoa Kỳ) tổ chức thường niên hàng năm.
Đội ngũ chuyên gia thường xuyên cập nhật kiến thức liên quan tới mô hình hành vi BMAT
Như đã đề cập, mô hình BMAT còn đang nằm trong thời gian nghiên cứu nên những kiến thức về
mô hình sẽ liên tục được bổ sung và phát triển, vì thế đội ngũ chuyên gia trong công ty phải
thường xuyên cập nhật thông tin về mô hình hành vi. Hiện nay, trên trang web chính thức của
tiến sĩ Fogg http://www.behaviormodel.org/, ông có cung cấp mục Newsletter mà người quan
tâm có thể đăng kí địa chỉ email của mình, 3 lần một năm Fogg sẽ gửi một bản tin ngắn gọn cập
nhật những hiểu biết mới về mô hình và những ứng dụng mới của mô hình trong các dự án thực
tế.
Ứng dụng kiến thức về mô hình hành vi BMAT vào chương trình đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực của doanh nghiệp
Sau khi đã trang bị kiến thức đầy đủ về mô hình hành vi BMAT thì các doanh nghiệp đã trở thành
“Những doanh nghiệp đã biết đến mô hình hành vi BMAT”, vì thế doanh nghiệp phải ứng dụng
những kiến thức ấy vào công tác đào tạo nguồn nhân lực một cách khoa học, có định hướng cụ
thể phù hợp với từng môi trường, không gian, điều kiện, thời gian…của doanh nghiệp mình.
3.2. Đối với những doanh nghiệp đã biết đến mô hình hành vi BMAT
3.2.1 Định hướng tiến hành đào tạo theo mô hình hành vi BMAT
Để tiến hành áp dụng mô hình hành vi vào quá trình đào tạo nguồn nhân lực, doanh nghiệp cần
phải có những công tác chuẩn bị và thực hiện như sau:
Phát triển bộ phận nhân sự và đội ngũ chuyên gia về mô hình hành vi BMAT
Đầu tư cho bộ phận nhân sự tiếp nhận, nghiên cứu: Bộ phận nhân sự là bộ phận nòng cốt của
doanh nghiệp, quyết định mọi vấn đề liên quan tới nhân lực trong công ty; là bộ phận nắm rõ nhất
mọi hoạt động, văn hoá, tổ chức, dữ liệu của các thành viên trong công ty. Do đó, đầu tư cho bộ
phận nhân sự chính là một chiến lược phát triển của doanh nghiệp, để bộ phận có thể tiếp nhận,
nghiên cứu hình thức áp dụng phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Mặt khác để cắt giảm chi phí
đầu tư cho việc mời các chuyên gia bên ngoài hạn chế thông tin về tình hình doanh nghiệp về
đào tạo thì trực tiếp đầu tư cho bộ phận nhân sự sẽ có những hình thức thích hợp, dễ dàng điều
chỉnh với môi trường doanh nghiệp thường xuyên biến động. Việc đầu tư có thể tiến hành bằng
cách gửi những chuyên viên đi đào tạo tại nước ngoài, học tập tại các lớp kĩ năng ngoại tuyến và
trực tuyến, hình thành nhóm nghiên cứu thường xuyên đánh giá tình hình doanh nghiệp và mỗi
cá nhân trong doanh nghiệp.
Bộ phận nhân sự trực tiếp đào tạo nội bộ cho nhân viên: Sau khi tiếp nhận, nghiên cứu kiến thức
đầy đủ, nắm rõ tình hình doanh nghiệp và mọi cá nhân trong doanh nghiệp thì bộ phận nhân sự
sẽ trực tiếp tham gia vào đào tạo nội bộ cho nhân viên. Nhân viên được chính những người trong
công ty đào tạo sẽ dễ dàng tiếp cận và học hỏi hơn, người đứng ra chỉ dạy thuộc bộ phận nhân
sự có lợi thế hiểu rõ chuyên môn, tính cách, hoàn cảnh…của các đối tượng tham gia đào tạo để
119 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
xây dựng chương trình phù hợp và có thể thường xuyên cung cấp kiến thức, giải đáp thắc mắc
cho nhân viên.
Thiết kế chương trình đào tạo
Tuỳ thuộc vào điều kiện, môi trường và chiến lược phát triển mà mỗi doanh nghiệp cần xây dựng
một chương trình đào tạo riêng. Tuy nhiên, với chương trình đào tạo nguồn nhân lực có ứng
dụng mô hình BMAT thì bộ phận nhân sự cần áp dụng quy trình phân tích định hướng hành vi
cho mỗi cá nhân mà mô hình nêu ra. Nhóm nghiên cứu xin đưa ra trình tự thiết kế tham khảo như
sau:
Bƣớc 1: Tạo động lực
Phân tích các cặp nhân tố cơ bản có tác động trong quá trình tạo động lực cho nhân viên, để
chuyển hóa các yếu tố đó sao cho phù hợp với công việc hay chuyển đổi công việc để làm giảm
thiểu các yếu tố tiêu cực.
Xem xét mức độ mà công việc đó có thể ảnh hưởng tới cảm xúc của nhân viên:
Giảm thiểu sự đau khổ và gia tăng sự thoải mái
Xem xét cảm giác sẽ xuất hiện khi nhân viên thực hiện công việc: Tạo niềm hi vọng
loại bỏ sự sợ hãi trong nhân viên
Điều chỉnh suy nghĩ về công việc không đƣợc sự chấp nhận của xã hội ở mỗi cá
nhân bằng sự chấp nhận của xã hội
Để làm gia tăng các yếu tố tích cực, hạn chế các yếu tố tiêu cực trong bước tạo động lực cho
nhân viên thì doanh nghiệp cần vận dụng các hình thức động viên, khuyến khích, khen thưởng
kịp thời, tìm hiểu xem người đó đang gặp vấn đề gì rắc rối và thông qua công việc này nếu đạt
kết quả cao công ty sẽ giúp giải quyết những rắc rối đó. Phải cho nhân viên đó thấy được sự hi
vọng trong công việc, nên thuyết phục những người xung quanh động viên, cổ vũ nhân viên đó
hoàn thành tốt công việc của mình được giao tạo môi trường làm việc được sự ủng hộ, đồng tình
của mọi người sẽ làm gia tăng hiệu quả công việc.
Bƣớc 2: Đánh giá khả năng
Việc nâng cao khả năng con người không nằm trong giới hạn nghiên cứu của mô hình hành vi
BMAT. Mô hình chỉ giúp điều chỉnh cho công việc cần thực hiện trở nên dễ dàng hơn (simplicity)
phù hợp với năng lực của mỗi cá nhân, sự điều chỉnh diễn ra trên 6 yếu tố cơ bản: Thời gian, tiền
bạc, sức lực, chất xám, khác biệt xã hội, không thường làm. Vì vậy, các bước cần thiết đánh giá
khả năng nhân viên phải được diễn ra như sau
Hoạch định thời gian phù hợp cho công việc: Thời gian hoạch định cho công việc cần gắn
liền với chiến lược phát triển của công ty và giới hạn thời gian của nhân viên.
Xem xét khả năng tài chính của nhân viên: Đối với những công việc đòi hỏi những chi phí
về tiền bạc, nếu cá nhân không đủ điều kiện tài chính thì công việc cũng trở nên vượt quá
khả năng của người đó. Vì vậy công ty sẽ có kế hoạch giải quyết theo hai hướng. Đầu
tiên, xem xét địa vị, chức vụ nhân viên, tiền lương, tiền thưởng hàng tháng được nhận,
hoàn cảnh gia đình,...để thấy được điều kiện tài chính của người đó có phù hợp với công
việc. Nếu xét thấy không phù hợp công ty có thể giao công việc đó cho nhân viên khác có
đủ điều kiện tài chính hơn. Tuy nhiên cách này có thể không phù hợp trong một số trường
120 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
hợp do năng lực của người không đủ điều kiện tài chính kia phù hợp với công việc hơn
người đủ điều kiện tài chính. Lúc này, công ty cần phải hỗ trợ cho cá nhân đó một khoản
chi phí trong quá trình người đó thực hiện.
Đánh giá mức độ tiêu hao sức lực cần thiết khi thực hiện công việc: Tạo điều kiện thuận
lợi nhất có thể cho nhân viên thực hiện công việc trong trường hợp nếu không có những
điều kiện thuận lợi ấy thì sức lực nhân viên đó bỏ ra là đáng kể, nhằm mục đích giảm
thiểu nhất mức độ tiêu hao sức lực cho công việc.
Đánh giá năng lực trí não của nhân viên trong việc suy nghĩ, động não khi thực hiện công
việc: Phân tích tính chất công việc, đối với những công việc đòi hỏi suy nghĩ cẩn thận, trí
thông minh thì càng đòi hỏi khả năng cao. Lúc này cần phải chọn đúng đối tượng cho
hành động, tùy theo mức độ công việc tương ứng với chuyên môn mà lựa chọn nhân viên
phù hợp, tránh giao việc một cách cẩu thả không xem xét.
Sự khác biệt xã hội của công việc tác động tới tâm lí nhân viên: Công việc đòi hỏi có “có
sự khác biệt xã hội” phải được đánh giá kết quả cao hơn, mức thưởng cao hơn với người
thực hiện nó. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp người quản lí phải áp đảo suy nghĩ về sự
khác biệt của để đặt ra cho nhân viên suy nghĩ công việc này không có sự khác biệt xã
hội.
Xem xét mức độ phổ biến của công việc tới nhân viên có thường làm hay không: Nhìn
nhận tính chất công việc so với những công việc mà nhân viên thường làm để biết được
sẽ xuất hiện những yếu tố nào khác nhau, để định hướng, sắp xếp hạn chế mức độ khác
nhau hay lồng sự khác nhau vào sự giống nhau để nhân viên cảm thấy dễ dàng hơn.
Thực tế, công ty sẽ rất hạn chế, mạo hiểm khi giao công việc mới mẻ không thường làm
cho nhân viên, nên chọn cá nhân phù hợp thì hiệu quả công việc mới cao.
Bƣớc 3: Lựa chọn yếu tố kích hoạt
Sau khi xem xét động lực và khả năng. Bước tiếp theo là lựa chọn yếu tố kích hoạt (tạo tín hiệu
hành động) cho nhân viên. Tùy tính chất mỗi công việc mà có các dạng kích hoạt khác nhau: Tia
sáng, hỗ trợ và tín hiệu. Ta có bảng thống kê 3 dạng kích hoạt:
Bảng 3.1: Ba dạng kích hoạt trong mô hình hành vi BMAT
Loại 1 – Tia sáng Loại 2 – Hỗ trợ Loại 3 – Tín hiệu
Thích hợp cho những người
thiếu động lực
Thích hợp cho những người
có động lực cao nhưng khả
năng hạn chế
Thích hợp cho những người
có đủ động lực và khả năng
(Nguồn: BJ Fogg, A Behavior Model For Persuasive Design. 2009)
Tuy chia thành các dạng yếu tố kích hoạt nhưng cả 3 dạng này đều có nguyên lí hoạt động
chung, theo 3 bước:
Bảng 3.2: Các bước thực hiện yếu tố kích hoạt
121 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
(Nguồn: BJ Fogg, A Behavior Model For Persuasive Design. 2009)
Sau khi xác định được cá nhân đó ứng với loại kích hoạt nào thì tiến hành vận dụng những đặc
điểm cuả dạng đó để kích hoạt hành vi xảy ra.
Trên đây là toàn bộ một quy trình cụ thể áp dụng mô hình hành vi BMAT vào công tác đào tạo
nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp Việt Nam. Người thực hiện công tác quản lí phải nắm rõ
quy trình này khi áp dụng để tránh mơ hồ, không có định hướng cụ thể như đối với một số doanh
nghiệp đã áp dụng. Ngoài ra, mô hình còn có thể áp dụng với từng cá nhân cụ thể trong doanh
nghiệp khi xem xét hành vi của mình hay của người khác đúng theo các bước đã chỉ ra như trên.
Lời kết
Giải pháp “Ứng dụng mô hình hành vi BMAT vào đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp
Việt Nam” mà nhóm đưa ra nhằm cung cấp các gợi ý trong đào tạo bằng cách nghiên cứu, phân
tích và điều chỉnh hành vi của mỗi cá nhân, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giúp doanh
nghiệp Việt Nam sẵn sàng đối mặt với những thách thức trong môi trường cạnh tranh quốc tế ở
thời kì hội nhập phát triển. Hy vọng rằng bài nghiên cứu sẽ trở thành một tài liệu tham khảo bổ
ích của các doanh nghiệp.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Trần Xuân Cầu, Mai Quốc Chánh, 2008, Giáo trình kinh tế nguồn nhân lực, NXB Đại học kinh
tế quốc dân.
2. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (Chủ biên), 2007, Giáo trình Quản trị nhân lực, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Vũ Gia Hiền, 2005, Tâm lí học và chuẩn hành vi, NXB Lao động.
4. Daniel H.Pink, dịch giả: Kim Ngọc, Thuỷ Nguyệt, 10/2010, Động lực 3.0, NXB Thời Đại.
5. http://www.deltaviet.vn/bai-viet/mo-hinh-hanh-vi-bmat.107561/ truy cập 27/8/2014
6. Hà Nguyễn, Các hình thức đào tạo trong doanh nghiệp, đường dẫn:
http://doanhnhan360.com/Desktop.aspx/Quan-ly-360/Quan-
ly/Cac_hinh_thuc_dao_tao_nguon_nhan_luc_trong_doanh_nghiep/ truy cập 25/10/2014
Tài liệu tiếng Anh
1. BJ Foog, 2009, A behavior model for persuasive design, In: 4th International Conference on
Persuasive Technology, ACM, California.
2. http://www.bjfogg.com/, truy cập 1/9/2014
3. http://www.behaviormodel.org/, truy cập 30/10/2014
Người thực
hiện chú ý tới
kích hoạt
Liên kết kích
hoạt đó với hành
vi mục tiêu
Kích hoạt xảy ra,
giúp cá nhân
thực hiện hành vi
122 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
4. http://captology.stanford.edu/resources/behavior-model.html, website của Stanford Persuasive
Tech Lap, truy cập 30/10/2014
5. http://captology.stanford.edu/resources/behavior-grid, website của Stanford Persuasive Tech
Lap, truy cập 30/10/2014
6. BJ Fogg, 2009, The behavior Gid: 35 ways behavior can change, đường dẫn
http://bjfogg.com/fbg.html, truy cập 10/11/2014
7. BJ Fogg, 2012, Fogg behavior grid, đường dẫn http://www.behaviorgrid.org/, truy cập
10/11/2014
123 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
XII. Tình hình thống kê NNL trong TM điện tử Việt Nam
Tình hình thống kê nguồn nhân lực trong thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
TS. Nguyễn Hồng Quân
Đặt vấn đề
Thương mại điện tử là xu hướng tất yếu của thương mại toàn cầu. Trong những năm gần đây,
hoạt động thương mại điện tử của Việt Nam đã được hình thành và phát triển với tốc độ nhanh
chóng. Hành lang pháp lý cho thương mại điện tử về cơ bản đã được hoàn thiện, các chương
trình phát triển thương mại điện tử tổng thể quốc gia cũng đã được quan tâm và ban hành theo
từng giai đoạn (5 năm một lần). Thương mại điện tử của Việt Nam cũng đã hội nhập trong khu
vực và quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam chuẩn bị tham gia Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP). Tuy nhiên, một trong những công tác được coi là yếu nhất trong Thương mại điện
tử của Việt Nam, đó chính là thống kê về thương mại điện tử, đặc biệt là thống kê và đánh giá về
nguồn nhân lực phục vụ cho thương mại điện tử. Mặc dù, trong nhiều năm gần đây, công tác đào
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho lĩnh vực này đã được chú trọng nhưng cho tới nay, Việt Nam
cũng vẫn chưa có cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực xét
ở cả hai góc độ là cung và cầu, điều này là một vấn đề gây trở ngại cho sự phát triển Thương
mại điện tử của Việt Nam trong suốt thời gian qua.
Cho tới nay, các cơ quan được coi là có thống kê, đánh giá toàn diện nhất về nguồn nhân lực
trong thương mại điện tử của Việt Nam đó là Bộ Công Thương và Hiệp hội Thương mại điện tử
(VECOM) nhưng những con số đưa ra cũng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu cho doanh nghiệp,
cơ quan hữu quan và toàn xã hội. Bài viết tập trung vào phân tích thực trạng tình hình thống kê
về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử của Việt Nam và chủ yếu phân tích phương pháp
thống kê của các cơ quan này đối với nguồn nhân lực trong thương mại điện tử của Việt Nam để
đưa ra những đánh giá và kiến nghị một số giải pháp để có thể đổi mới phương pháp thống kê và
đánh giá về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử một cách bài bản và khoa học hơn. Trên
cơ sở đó, những nhà hoạch định chính sách về thương mại điện tử, cơ quan quản lý nhà nước,
các doanh nghiệp và toàn xã hội có thể có những căn cứ để hoạch định và triển khai thương mại
điện tử một cách có hiệu quả.
1. Các phƣơng pháp khảo sát và đánh giá nguồn nhân lực trong thƣơng mại điện tử của
Việt Nam
Để thực hiện thống kê và đánh giá nguồn nhân lực trong thương mại điện tử, hiện nay có 02 cơ
quan thường xuyên tiến hành và đưa ra các báo cáo là Bộ Công Thương và Hiệp hội Thương
mại điện tử Việt Nam (VECOM). Phương pháp thống kê định lượng là phương pháp được hai
đơn vị này sử dụng chủ yếu trong công tác thống kê và đánh giá về nhân lực trong thương mại
điện tử.
* Phương pháp của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM)
Hiệp hội Thương mại điện tử đang thống kê và đánh giá về nguồn nhân lực trong thương mại
điện tử gộp vào với chỉ số Thương mại điện tử (EBI – Electronic Business Index). Trong khi đó,
chỉ số thương mại điện tử được xây dựng dựa trên phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng
124 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
thương mại điện tử của Trung tâm Phát triển quốc tế thuộc Đại học Havard. Phương
pháp này xem xét mức độ ứng dụng thương mại điện tử dựa trên bốn nhóm tiêu chí lớn là nguồn
nhân lực và hạ tầng ICT, giao dịch giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng (B2C), giao dịch
giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và dịch vụ công trực tuyến (G2B).
Mỗi nhóm tiêu chí được đánh giá theo thang điểm 100 với hai chữ số thập phân và được gán
một trọng số. Tổng điểm theo trọng số của cả bốn nhóm là cơ sở để đánh giá, phân loại mức độ
ứng dụng thương mại điện tử của mỗi địa phương. Trong từng nhóm, mỗi tiêu chí cũng được cho
điểm theo thang điểm 100 và gán cho các trọng số để thể hiện tầm quan trọng của tiêu chí trong
nhóm tương ứng. Các trọng số cho từng nhóm cũng như các tiêu chí trong mỗi nhóm giữ ổn định
trong vài năm để thuận lợi cho việc so sánh. Về dài hạn, căn cứ theo thực tiễn phát triển thương
mại điện tử ở Việt Nam có thể điều chỉnh các trọng số này.
Nhóm 1: Nguồn nhân lực và hạ tầng ICT
Trọng số nhóm: 20%
Nguồn nhân lực: trọng số 50%
Máy tính và kết nối Internet: trọng số 45%
Đầu tư cho ICT: trọng số 5%
Nhóm 2: Giao dịch thương mại điện tử B2C
Trọng số nhóm: 30%
Sử dụng email trong bán hàng: trọng số 25%
Sử dụng website trong kinh doanh: trọng số 40%
Sử dụng các sàn thương mại điện tử: trọng số 15%
Thanh toán điện tử: trọng số 15%
Bảo vệ thông tin khách hàng: trọng số 5%
Nhóm 3: Giao dịch thương mại điện tử B2B
Trọng số nhóm: 30%
- Ứng dụng các phần mềm ứng dụng và bảo mật thông tin: trọng số 20%
- Nhận đơn đặt hàng trực tuyến: trọng số 35%
- Đặt hàng trực tuyến: trọng số 35%
- Hiệu quả kinh doanh trực tuyến: trọng số 10%
Nhóm 4: Dịch vụ công trực tuyến
Trọng số nhóm: 20%
Nhóm này bao gồm ba phân nhóm sau:
1. Phân nhóm các tiêu chí từ điều tra EBI: trọng số 60%
Cho điểm theo điều tra Chỉ số Thương mại điện tử. Tổng hợp và cho điểm theo thang
điểm 100.
125 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
- Thường xuyên tra cứu thông tin trên các website của các cơ quan nhà nước
Trung ương và địa phương: trọng số 20%
- Sử dụng các dịch vụ công trực tuyến liên quan tới kinh doanh như các thủ tục đăng ký,
cấp phép, khai báo…: trọng số 40%
- Tìm kiếm thông tin liên quan tới đấu thầu trên các website của các cơ quan nhà
nước: trọng số 10%
- Lợi ích của các dịch vụ công trực tuyến: trọng số 30%
2. Phân nhóm từ cuộc điều tra PCI: trọng số 30%
Trong Phiếu điều tra PCI có hai câu hỏi liên quan tới cung cấp thông tin trên website các địa
phương. Trong cơ sở dữ liệu công bố trên website www.pcivietnam.org, kết quả có
được từ hai câu hỏi này được tổng hợp với tiêu chí Độ mở của trang web của tỉnh với
thang điểm là 20, năm 2010 biến thiên từ 0 tới 19 theo từng tỉnh, năm 2011 từ 9 tới 20.
Tổng hợp thông tin theo từng tỉnh, cho điểm theo thang 100.
3. Phân nhóm từ xếp hạng dịch vụ công trực tuyến trên website các tỉnh do Bộ Thông
tin và Truyền thông tiến hành: trọng số 10%
Xếp hạng này cơ bản mới đo khía cạnh cung cấp các dịch vụ công trên website, chưa
phản ảnh mức độ sử dụng của các doanh nghiệp và hiệu quả sử dụng các dịch vụ công
này. Phương pháp tiến hành xây dựng chỉ số EBI dựa trên các quan điểm chủ yếu sau: - Đối
tượng trọng tâm để điều tra, phân tích và đánh giá mức độ ứng dụng và triển khai thương
mại điện tử là các doanh nghiệp trên mỗi địa bàn, đồng thời xem xét ở mức độ phù hợp các
đối tượng liên quan khác là người tiêu dùng và các cơ quan chính phủ.
- Đánh giá dựa trên thông tin thu thập được tại thời điểm gần nhất, căn cứ vào hạ tầng
CNTT, nguồn nhân lực và kết quả ứng dụng thương mại điện tử đạt được tới thời điểm
điều tra, đồng thời xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới việc ứng dụng thương
mại điện tử giai đoạn tiếp theo.
- Tham khảo và sử dụng thông tin, số liệu liên quan có độ tin cậy cao từ các cơ
quan, tổ chức và các cuộc điều tra khác.
Hộp 1: Các tiêu chí định lƣợng để đo lƣờng chỉ số EBI
Nguồn: Báo cáo chỉ số EBI, năm 2012
Như vậy, việc đánh giá và thống kê về nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương mại điện tử hiện
nay mới chỉ được đo lường gộp vào với chỉ số thương mại điện tử nói chung mà chưa có các
thống kê và đánh giá riêng biệt.
* Phương pháp của Bộ Công Thương
Năm 2010, một báo cáo liên quan duy nhất đến tình hình đào tạo nguồn nhân lực cho thương
mại điện tử của các trường Đại học, cao đẳng trên cơ sở tổng hợp các báo cáo từ các trường
Đại học và Cao đẳng và phát phiếu hỏi tới 125 trường đại học và cao đẳng. Tại báo cáo này, vấn
đề về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử chủ yếu tập trung vào một số nội dung: số trường
Đại học, cao đẳng tham gia đào tạo về TMĐT, công tác tổ chức giảng dạy, số lượng giảng viên
126 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
tham gia giảng dạy, giáo trình TMĐT xuất bản, quy mô đào tạo, chất lượng đào tạo và chương
trình đào tạo.
Mặc dù, các chỉ tiêu thống kê và đánh giá về mặt cung nguồn nhân lực cho TMĐT chưa thực sự
đầy đủ nhưng báo cáo về đào tạo TMĐT của các trường đại học và cao đẳng cũng phản ánh
tương đối chi tiết và đầy đủ về nguồn nhân lực trong lĩnh vực TMĐT của Việt Nam. Rất tiếc, báo
cáo chỉ được thực hiện trong năm 2010 để tổng kết 05 năm thực hiện Kế hoạch tổng thế phát
triển Thương mại điện tử của Việt Nam mà không được triển khai thường niên.
Bên cạnh báo cáo trên, công tác thống kê và đánh giá về nguồn nhân lực trong lĩnh vực thương
mại điện tử, hàng năm, Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin cũng có thống kê và
đánh giá về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử thường niên thông qua Báo cáo thương
mại điện tử. Báo cáo này dựa trên số liệu khảo sát thu được từ phía các doanh nghiệp ứng dụng
thương mại điện tử trên phạm vi cả nước với lượng mẫu khoảng gần 3.600 doanh nghiệp. Các
nội dung khảo sát liên quan tới nguồn nhân lực của thương mại điện tử chủ yếu tập trung vào các
khía cạnh như: Hình thức đào tạo CNTT và TMĐT của doanh nghiệp (mở lớp đào tạo, cử nhân
viên đi học, đào tạo tại chỗ theo nhu cầu công việc, không đào tạo), cán bộ chuyên trách về
thương mại điện tử (có hoặc không).
Từ năm 2012 trở đi, khi có chỉ số thương mại điện tử EBI của Hiệp hội Thương mại điện tử, Bộ
Công Thương đã sử dụng chỉ số này như là một phần nội dung trong báo cáo Thương mại điện
tử thường niên mà không tiến hành khảo sát thêm từ phía doanh nghiệp nữa. Các khảo sát được
tiến hành hầu như không đề cập tới nội dung liên quan tới nguồn nhân lực của lĩnh vực thương
mại điện tử.
2. Một số kết quả về thực trạng nguồn nhân lực đƣợc tổng hợp từ khảo sát
Trên cơ sở thu thập, xử lý và phân tích số liệu thông qua việc phát phiếu hỏi tới các doanh
nghiệp. Với gần 3.600 phiếu phản hồi từ phía các doanh nghiệp, kết quả về tình hình nguồn nhân
lực trong lĩnh vực thương mại điện tử được phản ánh thông qua chỉ số thương mại điện tử EBI
năm 2014 bởi một số kết quả sau đây:
* Lao động chuyên trách về công nghệ thông tin và thƣơng mại điện tử
Tỷ lệ doanh nghiệp có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin và thương mại điện tử năm
2014 là 62%, hầu như không đổi so với tỷ lệ này của năm 2013 và cao hơn nhiều so với năm
2012.
127 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Hình 1: Cơ cấu đầu tƣ cho CNTT và TMĐT
Nguồn: Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử EBI, năm 2014
Những lĩnh vực kinh doanh có tỷ lệ lao động chuyên trách cao nhất là CNTT và truyền thông
(80%), tài chính và bất động sản (75%), giải trí (73%). Kết quả này không có sự thay đổi lớn so
với năm 2013.
Hình 2: Lao động chuyên trách về CNTT và TMĐT
Nguồn: Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử EBI, năm 2015
Liên quan tới tuyển dụng lao động có kỹ năng về công nghệ thông tin và thương mại điện
tử, 27% doanh nghiệp cho biết gặp khó khăn. Lao động thƣờng xuyên sử dụng email trong công
việc. Điều tra cho thấy tại các doanh nghiệp lớn, 29% doanh nghiệp có dưới 10% nhân viên
thường xuyên sử dụng email, 27% doanh nghiệp có trên 50% nhân viên thường xuyên
sử dụng email và 43% doanh nghiệp có từ 11-50% nhân viên thường xuyên sử dụng
128 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
email trong công việc. Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, 35% doanh nghiệp có trên 50%
nhân viên thường xuyên sử dụng email trong công việc. Nhìn chung, mức độ sử dụng email
trong công việc tại các doanh nghiệp năm 2014 tốt hơn so với hai năm trước.
Hình 3: Tình hình nhân viên thƣờng xuyên sử dụng email trong công việc
Nguồn: Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử EBI, năm 2015
Những lĩnh vực kinh doanh có tỷ lệ lao động chuyên trách cao nhất là CNTT và truyền thông
(80%), tài chính và bất động sản (75%), giải trí (73%). Tình hình này không có sự thay đổi lớn so
với năm 2013.
3. Một số hạn chế của phƣơng pháp điều tra và đánh giá về nguồn nhân lực trong
thƣơng mại điện tử ở Việt Nam
Thứ nhất, công tác thống kê và đánh giá về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử chưa thực
sự được quan tâm. Mặc dù, trong kế hoạch phát triển tổng thể về TMĐT trong các giai đoạn
2006-2010 và 2011-2015 đều đề cập tới vấn đề thống kê trong thương mại điện tử và thống kê
về nguồn nhân lực phục vụ cho thương mại điện tử nhưng cho tới nay, chưa có một báo cáo đầy
đủ nào đề cập một cách toàn diện về vấn đề này.
Thứ hai, một số báo cáo thống kê cũng đã được triển khai những chỉ là “đơn lẻ” và không có sự
liên tục. Các báo cáo còn phụ thuộc vào các dự án “xin vốn” từ phía cơ quan quản lý nhà nước
mà chưa có sự tham gia của toàn xã hội và cộng đồng doanh nghiệp trong quá trình triển khai.
Thứ ba, các con số thống kê về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử còn nặng tính hình
thức mà chưa đi vào cụ thể và chi tiết tới chất lượng, cơ cấu, yêu cầu của nguồn nhân lực cho
thương mại điện tử.
Thứ tư, không đo lường và kết nối được giữa cung và cầu về nguồn nhân lực trong thương mại
điện tử vì chưa đưa ra được mô hình tổng quát và huy động được đông đảo các đối tượng tham
gia vào công tác thống kê.
129 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Thứ năm, phương pháp tiến hành và phạm vi tiến hành điều tra, đánh giá còn chưa phù hợp,
chưa phản ánh được một cách đầy đủ và chi tiết nguồn nhân lực trong thương mại điện tử theo
các lĩnh vực ngành nghề, khu vực, quy mô,…
Thứ sáu, chưa sử dụng các ứng dụng của phần mềm trong công tác điều tra, thống kê và đánh
giá nên việc tiến hành gặp nhiều khó khăn, cách số liệu cung cấp không mang tính thời sự.
4. Mô hình nguồn nhân lực trong thƣơng mại điện tử
Việc làm đầu tiên trong công tác thống kê và đánh giá nguồn nhân lực trong thương mại điện tử
đó là việc lựa chọn mô hình và các tiêu chí triển khai là vô cùng quan trọng. Để tiến hành hoạt
động này, các cơ quan thống kê và đánh giá về thương mại điện tử cần quan tâm tới các yếu tố
thuộc môi trường nguồn nhân lực trong thương mại điện tử.
Môi trường nguồn nhân lực trong thương mại điện tử bao gồm có 2 đối tượng tham gia có ảnh
hưởng trực tiếp với nhau đó là bên cung ứng nguồn nhân lực bao gồm: Trường đại học và Cao
đẳng, các Trường và cơ sở đào tạo nghề, các tổ chức nước ngoài đào tạo về thương mại điện tử
trực tuyến. Bên cầu về nguồn nhân lực bao gồm doanh nghiệp thương mại điện tử và các cơ
quan, tổ chức hoạt động liên quan tới thương mại điện tử.
Hình 4: Mô hình nguồn nhân lực Thƣơng mại điện tử
Nguồn: Tác giả đề xuất, năm 2015
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG TMĐT
DOANH
NGHIỆP,
CƠ QUAN
NHÀ
NƢỚC VỀ
TMĐT
NGUỒN
NHÂN
LỰC VỀ
TMĐT
Trường
Đại học
Đào tạo
nghề
Đào tạo
trực
tuyến
Nhu cầu
nhân
lực
Yêu cầu
nhân lực
Chính
sách nhân
sự
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
TMĐT, HIỆP HỘI TMĐT
130 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
Để thực hiện được công tác thống kê và đánh giá về nguồn nhân lực trong thương mại điện tử
ngoài việc chủ động của các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức sử dụng nguồn nhân lực thì các cơ
quan chuyên môn quản lý nhà nước về thương mại điện tử và cơ quan hiệp hội chuyên ngành
cũng cần phải triển khai thu thập, điều tra, đánh giá và có báo cáo thường niên các vấn đề về
nguồn nhân lực trong thương mại điện tử.
KẾT LUẬN
Công tác thống kê và đánh giá nguồn nhân lực trong thương mại điện tử là một hoạt động quan
trọng nhằm đánh giá và kiểm soát được yếu tố nguồn lực đầu vào quan trọng cho thương mại
điện tử, là nhân tố “trung tâm” quyết định sự thành công trong quá trình ứng dụng thương mại
điện tử ở Việt Nam. Việc xây dựng một báo cáo thường niên về nguồn nhân lực trong thương
mại điện tử dưới nhiều góc độ khác nhau để tạo nên một “bức tranh” tổng thể là một việc làm cần
thiết là tiền đề cho công tác hoạch định và triển khai thương mại điện tử. Tuy nhiên, để tiến hành
thống kê và đánh giá nguồn nhân lực trong thương mại điện tử các cơ quan cần quan tâm tới
một số nội dung:
Thứ nhất, sử dụng thống kê ngay khi các doanh nghiệp đăng ký hoạt động thương mại điện tử
với Bộ Công Thương trên trang www.online.gov.vn. Hiện nay, theo thông tư 47/2014/BCT ngày 5
tháng 12 năm 2014 liên quan tới đăng ký website bán hàng trực tuyến trên các website thương
mại điện tử. Các doanh nghiệp thương mại điện tử hoạt động kinh doanh bán hàng thông qua
các website thương mại điện tử đều phải thông báo và đăng ký với Bộ Công Thương. Chính vì
vậy, Bộ Công Thương nghiên cứu cơ chế để phối kết hợp các hoạt động điều tra và đánh giá về
nguồn nhân lực trong thương mại điện tử đối với doanh nghiệp khi đăng ký.
Thứ hai, tiếp tục triển khai xây dựng báo cáo về tình hình đào tạo nguồn nhân lực trong thương
mại điện tử như đã triển khai năm 2010 nhưng mở rộng cho cả các tổ chức đào tạo nghề và đào
tạo trực tuyến ở Việt Nam. Báo cáo cũng cần chi tiết hóa hơn nữa về số lượng, chất lượng, khả
năng đáp ứng yêu cầu công việc, kỹ năng, ngoại ngữ,…
Thứ ba, triển khai xây dựng báo cáo về nhu cầu nhân lực về thương mại điện tử thương niên của
Việt Nam. Trên cơ sở báo cáo tổng quan về thương mại điện tử, Bộ Công Thương có thể phối
hợp với Hiệp hội Thương mại điện tử tiếp tục triển khai điều tra, khải sát sâu hơn về nhu cầu và
yêu cầu đối với nguồn nhân lực trong thương mại điện tử.
Thứ tư, tạo lập và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về nhân lực được đào tạo từ các Trường Đại
học và Cao đẳng trên cả nước. Xây dựng phần mềm quản lý chung về tình hình đào tạo và chất
lượng nguồn nhân lực trong thương mại điện tử được sử dụng rộng rãi tại các Trường đại học và
cao đẳng có kết nối và tổng hợp về đầu mối quản lý là Bộ Giáo dục và Đào tạo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Thương mại điện tử Bộ Công Thương (2003-2014), Bộ Công Thương
2. Báo cáo chỉ số Thương mại điện tử của Hiệp hội Thương mại điện tử (2012-2014), Hiệp
hội Thương mại điện tử
3. Báo cáo đào tạo Thương mại điện tử tại các trường đại học và cao đẳng (2010), Cục
Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương
131 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net
4. Tạ Minh Châu (2013), Đào tạo nguồn nhân lực thương mại điện tử Việt Nam, Tạp chí
Phát triển và Hội nhập
5. Đỗ Sính (2011), Thực trạng về đào tạo Thương mại điện tử ở Việt Nam và trên thế giới
giải pháp của Đại học Đông Á, Đại học Đông
132 Phương pháp nghiên cứu định lượng trong Quản trị nhân sự
http://hravn.net