7
3/26/2014 1 Ths. Châu Liễu Trinh Bộ môn Tổ chức – Quản lý Y tế Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 1- Định nghĩa được stress tâm lý, nêu được các nguyên nhân của stress tâm lý 2- Nêu được mối liên quan giữa gia đình với stress & quan hệ giữa nhân cách và stress 3- Trình bày được tính chất & phương thức gây bệnh của stress 4- Mô tả được các dấu hiệu & triệu chứng của stress 5- Trình bày được khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng & phương thức đương đầu với stress 6- Nêu được các stress đối với bệnh nhân nằm viện & cách phòng chống Stress từ góc độ tâm lý học y học Stress đối tượng nghiên cứu của: - Y học - Tâm lý học, - Xã hội học, - Sinh hóa học, - Văn học... Thuật ngữ stress: Lúc đầu được sử dụng trong vật học, để chỉ sức nén mà một loại vật liệu phải chịu đựng. Walter Cannon (BS chuyên khoa thần kinh): Đặt ra thuật ngữ Cân bằng nội môi(Sinh lý học) yếu tố gây stress = tác động lý tính + cảm xúc Thí nghiệm: Con người/động vật khi gặp nguy hiểm “chiến đấu hay tháo chạy” Hans Selye (nhà nghiên cứu người Canada) là người đầu tiên nêu ra một khái niệm stress hiện đại “triệu chứng stress sinh học”; Stress là mối tương quan giữa tác nhân kích thích & phản ứng của thể. Thí nghiệm: Selye đã tạo stress theo nhiều cách khác nhau tìm ra những kiểu đáp ứng cố định & đặc trưng với các tình huống nguy hiểm trên chuột. Chuột bị stress: - Hai tuyến thượng thận phì đại, - loét dạ dày ruột - hệ miễn dịch teo nhỏ quá trình thích ứng (điều chỉnh) HC stress quá trình kích thích quá nhiều tổn hại cho thể Hans Selye: - Stress là phản ứng sinh học không đặc hiệu của thể trước những tình huống căng thẳng - Đây những phản ứng nhằm khôi phục lại trạng thái cân bằng nội môi, khắc phục được các tình huống để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của thể trước điều kiện sống luôn biến đổi - Khi mất khả năng thích nghi thì stress có thể phát huy làm cho người đó lâm bệnh Trong đời sống, khái niệm stress được dùng để chỉ các hiện tượng: - mất sức hoặc kiệt quệ về sức lực sau một lao động nặng nhọc, kéo dài; - sau khi bị nhiễm lạnh hay say nắng, say nóng, bị mất máu nhiều, bị nhiễm trùng nặng; - sau những cơn sợ hãi, căng thẳng, lo âu hoặc - sau những niềm vui, phấn chấn quá mức chịu đựng của thể... Trong thực tế, stress là thuật ngữ đôi khi dùng để chỉ một nguyên nhân, một tác nhân gây ra phản ứng stress (như tiếng ồn của thành phố, cái nắng nóng của sa mạc, bệnh tật, sự thay đổi chỗ ở, việc làm....) hậu quả của những tác nhân gây kích thích mạnh (như sự hốt hoảng khi gặp thiên tai nặng nề, sự quạnh khi sống lâu ngoài đại dương; sự căng thẳng khi gặp khó khăn trong công việc...) khái niệm stress vừa để chỉ tác nhân công kích, vừa để chỉ phản ứng của thể trước các tác nhân đó. Trong điều kiện bình thường: - Stress là một đáp ứng thích nghi về mặt tâm lý, sinh học tập tính. - Stress đặt chủ thể vào quá trình dàn xếp thích ứng với môi trường xung quanh, tạo cho thể một cân bằng mới sau khi chịu những tác động của môi trường. phản ứng stress bình thường đã góp phần làm cho thể thích nghi. Nếu đáp ứng của cá nhân với các yếu tố stress không đầy đủ, không thích hợp & thể không tạo ra được một cân bằng mới, những chức năng của thể ít nhiều sẽ bị rối loạn, - những dấu hiệu bệnh thể, tâm lý, tập tính sẽ xuất hiện & - sẽ tạo ra những stress bệnh cấp tính/ kéo dài

PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

1

Ths. Châu Liễu Trinh

Bộ môn Tổ chức – Quản lý Y tế

Trường Đại học Y Dược Cần Thơ

1- Định nghĩa được stress tâm lý, nêu được các

nguyên nhân của stress tâm lý

2- Nêu được mối liên quan giữa gia đình với stress &

quan hệ giữa nhân cách và stress

3- Trình bày được tính chất & phương thức gây bệnh

của stress

4- Mô tả được các dấu hiệu & triệu chứng của stress

5- Trình bày được khái niệm, các yếu tố ảnh hưởng &

phương thức đương đầu với stress

6- Nêu được các stress đối với bệnh nhân nằm viện &

cách phòng chống

Stress từ góc độ

tâm lý học y học

Stress là đối tượng nghiên cứu của:

- Y học

- Tâm lý học,

- Xã hội học,

- Sinh hóa học,

- Văn học...

Thuật ngữ stress:

Lúc đầu được sử dụng trong vật lý học, để chỉ sức

nén mà một loại vật liệu phải chịu đựng.

Walter Cannon (BS chuyên khoa thần kinh):

Đặt ra thuật ngữ “Cân bằng nội môi” (Sinh lý học)

yếu tố gây stress = tác động lý tính + cảm xúc

Thí nghiệm: Con người/động vật khi gặp nguy hiểm

“chiến đấu hay tháo chạy”

Hans Selye (nhà nghiên cứu người Canada) là người

đầu tiên nêu ra một khái niệm stress hiện đại “triệu

chứng stress sinh học”; Stress là mối tương quan

giữa tác nhân kích thích & phản ứng của cơ thể.

Thí nghiệm: Selye đã tạo stress theo nhiều cách khác

nhau tìm ra những kiểu đáp ứng cố định & đặc

trưng với các tình huống nguy hiểm trên chuột.

Chuột bị stress:

- Hai tuyến thượng thận phì đại,

- loét dạ dày ruột

- hệ miễn dịch teo nhỏ

quá trình thích ứng (điều chỉnh) – HC stress

quá trình kích thích quá nhiều tổn hại cho cơ thể

Hans Selye:

- Stress là phản ứng sinh học không đặc hiệu của cơ

thể trước những tình huống căng thẳng

- Đây là những phản ứng nhằm khôi phục lại trạng

thái cân bằng nội môi, khắc phục được các tình huống để đảm bảo duy trì và thích nghi thoả đáng của cơ thể trước

điều kiện sống luôn biến đổi

- Khi mất khả năng thích nghi thì stress có thể phát

huy làm cho người đó lâm bệnh

Trong đời sống, khái niệm stress được dùng để

chỉ các hiện tượng:

- mất sức hoặc kiệt quệ về sức lực sau một lao

động nặng nhọc, kéo dài;

- sau khi bị nhiễm lạnh hay say nắng, say nóng, bị

mất máu nhiều, bị nhiễm trùng nặng;

- sau những cơn sợ hãi, căng thẳng, lo âu hoặc

- sau những niềm vui, phấn chấn quá mức chịu

đựng của cơ thể...

Trong thực tế, stress là thuật ngữ đôi khi dùng để chỉ

một nguyên nhân, một tác nhân gây ra phản

ứng stress (như tiếng ồn của thành phố, cái nắng nóng

của sa mạc, bệnh tật, sự thay đổi chỗ ở, việc làm....)

hậu quả của những tác nhân gây kích thích

mạnh (như sự hốt hoảng khi gặp thiên tai nặng nề, sự

cô quạnh khi sống lâu ngoài đại dương; sự căng thẳng

khi gặp khó khăn trong công việc...)

khái niệm stress vừa để chỉ tác nhân công kích, vừa

để chỉ phản ứng của cơ thể trước các tác nhân đó.

Trong điều kiện bình thường:

- Stress là một đáp ứng thích nghi về mặt tâm lý,

sinh học và tập tính.

- Stress đặt chủ thể vào quá trình dàn xếp thích ứng

với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một cân bằng

mới sau khi chịu những tác động của môi trường. phản ứng stress bình thường đã góp phần làm cho cơ

thể thích nghi.

Nếu đáp ứng của cá nhân với các yếu tố stress

không đầy đủ, không thích hợp & cơ thể không tạo

ra được một cân bằng mới,

những chức năng của cơ thể ít nhiều sẽ bị rối loạn,

- những dấu hiệu bệnh lý cơ thể, tâm lý, tập tính sẽ

xuất hiện &

- sẽ tạo ra những stress bệnh lý cấp tính/ kéo dài

Page 2: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

2

Phản ứng xuất hiện khi phải chịu đựng,

đối phó hay lo lắng trước tình huống gây

áp lực kéo dài hay quá mức

Theo H. Selye, phản ứng stress, hay

Hội chứng thích ứng chung

(GAS – General Adaptation Syndrom)

1- Giai đoạn báo động

2- Giai đoạn thích nghi

3- Giai đoạn kiệt quệ

Các hoạt động tâm lý được kích thích, tăng cường

quá trình tập trung chú ý, ghi nhớ và tư duy...

Các phản ứng chức năng sinh lý của cơ thể được

triển khai như tăng huyết áp, nhịp tim, nhịp thở, tăng

trương lực cơ bắp...

Những thay đổi TL – SL – tập tính giúp con người

đánh giá các tình huống stress chiến lược đáp ứng

Giai đoạn có thể diễn ra rất nhanh (vài phút) hoặc kéo

dài vài giờ, vài ngày... có thể gây chết, nếu yếu tố gây

stress quá mạnh, tình huống stress quá phức tạp.

Nếu tồn tại được, thì các phản ứng ban đầu chuyển

sang GĐ ổn định (hay còn gọi là GĐ thích nghi).

Mọi cơ chế thích ứng được động viên để cơ thể

chống đỡ & điều hòa các rối loạn ban đầu.

Sức đề kháng của cơ thể tăng lên, con người có thể

làm chủ được tình huống stress.

Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn chống đỡ.

Trong một tình huống stress bình thường, chủ thể đáp

ứng lại bằng hai giai đoạn báo động & chống đỡ:

Nếu giai đoạn chống đỡ tiến triển tốt thì các

chức năng tâm, sinh lý cơ thể được phục hồi.

Nếu khả năng thích ứng của cơ thể mất dần, thì

quá trình phục hồi không xảy ra & cơ thể chuyển

sang giai đoạn kiệt quệ.

Khi stress kéo dài, làm giảm sức chịu đựng tinh

thần & thể chất.

Phản ứng stress trở thành bệnh lý khi tình

huống stress hoặc quá bất ngờ, dữ dội, hoặc

ngược lại, quen thuộc nhưng lặp đi lặp lại, vượt

quá khả năng dàn xếp của chủ thể.

Các biến đổi tâm lý, sinh lý & tập tính của giai

đoạn báo động xuất hiện trở lại, hoặc là cấp tính

& tạm thời, hoặc là nhẹ hơn nhưng kéo dài.

Tuy nhiên, không phải mọi stress đều âm tính.

SELYE phân biệt giữa 2 loại stress:

EUSTRESS: dương tính, sáng tạo & phát huy của

stress.

DISTRESS: âm tính & gây bệnh của stress

ALBRECHT (1979) đã lưu ý “Stress là một phần tự

nhiên của hoạt động con người… Chúng ta phải học

được để phân biệt giữa mức độ stress vừa phải & quá

mức… một tình trạng không có stress là không thể

được”. Do đó, Stress vừa phải hay Eustress giúp

chúng ta đạt đỉnh cao của thành tích, trong khi stress

quá mức gây nên bất hoạt.

Những đáp ứng lành mạnh của con người bao

gồm 3 thành phần:

Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời - Tủy thượng thận phóng thích Nor epinephrine

Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng

duy trì chậm hơn

Nhiều vòng thần kinh tham gia vào đáp ứng về

hành vi (Tăng sự thức tỉnh, khả năng tập trung, ức chế ăn

uống, hành vi sinh sản, giảm cảm giác đau,…)

- Hệ thần kinh giao cảm

(tăng nhịp tim, tăng HA, tăng dòng máu tới tim, cơ, não,…)

Thế nào là một đáp ứng lành mạnh với stress?

Hai nhóm yếu tố gây stress:

Nhóm yếu tố gây stress từ bên ngoài

Nhóm yếu tố gây stress từ bên trong

Môi trường xung quanh

Các sự kiện lớn

trong đời

Từ xã hội, nơi làm việc

Rắc rối hàng ngày

Page 3: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

3

Lối sống

Cá tính

Thuốc lá, cà phê, rượu...

Lối sống

Thiếu ngủ, thiếu thì giờ để ngủ

Thời khóa biểu quá tải

- Thiếu tự tin, bi quan, tự kỷ

- Quan trọng hóa vấn đề

- Suy nghĩ cứng nhắc

- Thiếu kiên nhẫn

Cá tính

Cầu toàn, ôm đồm

Nghiên cứu tâm lý cá nhân

Từ 1979, đặc biệt ở Mỹ do ảnh hưởng của những

môn khoa học: nhân chủng học, tin học;

Nghiên cứu tâm lý gia đình, xem gia đình như là

một hệ thống, một tổng thể.

Theo quan điểm này những triệu chứng xuất hiện

ở cá nhân được xem như là hệ quả của một sự rối

nhiễu hệ thống gia đình & trị liệu trước kia chỉ xoay

quanh từng cá nhân nay trở thành trị liệu toàn bộ gia

đình.

(vd: Bệnh nhân tâm thần phân liệt, rối loạn thần kinh chức năng,

trẻ em phạm pháp… nguyên nhân chính là do gia đình-stress

trong gia đình gây nên).

1. Rối loạn về quan hệ:

Cha - mẹ (vợ-chồng)

Cha - mẹ - con cái

Con cái với nhau

2. Rối loạn về vai trò:

Người cha

Người mẹ

Con cái (anh chị em)

2. Rối loạn về vai trò:

Người cha

Gây tai hại tình cảm do quá uy quyền (độc đoán)

Quá nghiêm khắc hoặc quá nhu nhược,

Thiếu gương mẫu: - vắng nhà luôn, bỏ bê gia đình,

- không quan tâm nuôi dạy con cái,

- nghiện rượu hư đốn, phạm pháp

Cha bị điên, chết, hoặc lấy vợ khác

2. Rối loạn về vai trò:

Người mẹ

Gây tai hại về tình cảm do quá nghiêm khắc

Thiếu tình thương, quá nhu nhược

Thiếu gương mẫu

- vắng nhà luôn, bỏ bê gia đình,

- không trông nom con cái, hư đốn,

- ngoại tình, mãi dâm, nghiện rượu, phạm pháp

Mẹ bị điên, chết hoặc đi làm lẽ- lấy chồng khác

2. Rối loạn về vai trò:

Con cái (anh chị em)

Căm ghét tiềm tàng hay công khai,

Ganh đua bạo ngược,

Có sự tiếp tay của cha hay mẹ hoặc cả

hai

thiếu công bằng, phân biệt đối xử

Gia đình trị liệu (family therapy) cần dựa vào 2 luận

đểm mới:

Lý thuyết hệ thống:

Tập trung vào nội tâm của từng cá nhân, những

mối quan hệ giao tiếp giữa cá nhân, tìm cách cải thiện

để thay đổi tình trạng của toàn bộ gia đình.

Học thuyết giao tiếp:

Các trường phái trị liệu gia đình đều vận dụng

nhiều khái niệm chủ yếu của học thuyết giao tiếp

Về thể chất

Về tinh thần

Về hành vi

Về cảm xúc

Page 4: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

4

- Rối loạn giấc ngủ

- Mệt mỏi

- Rối loạn tiêu hóa

- Mất cảm hứng tình dục

- Đau, đau đầu

- Chóng mặt, ngất

- Run và đổ mồ hôi

- Dị cảm ở tay và chân

- Cảm giác hụt hơi

- Hồi hộp, loạn nhịp tim.

- Thiếu tập trung

- Giảm trí nhớ, lẫn lộn

- Khó khăn khi ra quyết định

- Mất phương hướng

- Sợ hãi

Về thể chất

Về tinh thần

- Thay đổi cảm giác ngon miệng

- Uống rượu, hút thuốc… nhiều

- Thao thức

- Sốt ruột, cắn móng tay

- Nghĩ mình bị bệnh

Về hành vi

Về cảm xúc

- Trầm cảm

- Mất kiên nhẫn

- Dễ nóng giận

- Dễ khóc

- Không CS ngoại hình

& vệ sinh cá nhân

Bệnh tim mạch

Bệnh của hệ thống miễn dịch

Hen suyễn

Tiểu đường

Rối loạn tiêu hóa

Viêm loét dạ dày

Bệnh da – vảy nến

Đau đầu và nửa đầu

Rối loạn kinh nguyệt

Trầm cảm

Bệnh liên quan đến stress:

Stress không phải là bệnh nhưng có liên quan đến

Các thay đổi nghiêm trọng về sinh hóa tế bào:

+ Sự tăng tiết corticosteroid & catécholamin TTT

+ Giảm tỷ lệ lipid tỷ trọng cao (LHD) như alipoprotein

cholesterol ngưng đọng Xơ vữa động mạch

+ Giảm tỷ lệ Zn làm phì đại tiền liệt tuyến

+ Streess chống hấp thụ calcium

+ Streess làm thay đổi nhiều nguyên tố vi lượng, các

chất xúc tác của sự sống như sodium, potassium, sắt,

mangan, crom, selenium v.v…

MILIREG SELIG đã chứng minh streess gây hủy hoại nhiều

Magnésium làm cơ thể không hấp thụ được các vitamin, từ

đó dễ bị các bệnh tim mạch.

LINUS PANLLING: Khi có streess tâm lý endorphin tăng

Streess đã làm biến đổi SH cho các cơ quan phủ tạng:

- Ức chế nhu động dạ dày và ruột, giảm tiết dịch tiêu hóa dẫn tới

loét dạ dày, tá tràng, viêm ruột già

- Do tăng tiết corticoid, adrenalin, catecholamin ở tuyến thượng

thận làm co mạch, giữ Natri ít bài tiết nước làm Tăng huyết áp

- Ức chế vùng dưới đồi giảm sản xuất somatostatin (ở suốt cả niêm

mạc đường tiêu hóa dạ dày, ruột…)

giảm somatrophin/tuyến yên, giảm SX insulin, B. đái tháo đường

- Tác động tới hệ miễn dịch, dịch thể của tế bào lympho B -> tăng

các globulin miễn dịch/ nhu mô các tiểu PQ sự mẫn cảm khởi

động (premilary sensililisation).

- Xúc cảm mạnh lại kích thích các TTDĐT, qua dẫn truyền giao cảm

xuống phế quản tăng histamin, acetylcholin, đồng thời lại ức

chế TTDĐT giảm sản sinh epinephrin, chất đối kháng histamin

để nó tự phát huy tác dụng làm co cơ phế quản.

Các số liệu thống kê cho thấy đối tượng bị stress:

Nhiều nhất là thanh niên từ 18-30 tuổi,

Nữ chiếm tỷ lệ gấp đôi nam,

70% là những người có trình độ VH cao,

trong đó 50% là những CNVC

Nghiên cứu gợi ý rằng, nhân cách của một

người có liên quan đến khả năng đáp ứng với

stress.

FRIEDMAN và ROSENMAN (1980)

Xác định hai loại nhân cách:

Kiểu nhân cách A

Kiểu nhân cách B

Kiểu nhân cách A Kiểu nhân cách B

Nôn nóng, thích ganh

đua, làm việc ko ngừng

Cảm giác khẩn cấp về

thời gian

Bị điều khiển do sự

canh tranh

Tích cực phấn đấu đạt

nhiều hiệu quả trong ít

thời gian

Có nhu cầu kiểm soát

hoàn cảnh

Không cảm thấy bị áp lực

thời gian hay mất kiên nhẫn

Khuynh hướng chơi và thư

giãn để thoải mái

Không cần khẳng định sự

ưu thế

An phận

Page 5: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

5

Các trạng thái stress có thể gây ra những hậu quả

khác nhau:

Tiêu cực:

- tình trạng căng thẳng âu lo thường xuyên,

- giảm khả năng tập trung chú ý, sút giảm trí nhớ

- Nếu stress kéo dài gây ra những xung đột tâm lý cá

nhân đưa đến chứng nhiễu tâm, chứng nghiện ngập.

Trầm trọng hơn, sẽ gây ra các tổn thương thực thể.

Tích cực:

- bộc lộ những khả năng tiềm ẩn của con người,

- thúc đẩy con người hoạt động hăng hái, sáng tạo

- làm cho xã hội phát triển.

Con người cố gắng đáp ứng - thích nghi với

môi trường, hoàn cảnh gây nên stress

Khả năng đương đầu với stress tùy theo

từng người, phụ thuộc vào nhiều yếu tố

Kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân

Khả năng và trí thông minh

Người có nghị lực, sống có bản lĩnh dễ

đương đầu với stress;

Người lớn dễ hơn trẻ em, nam dễ hơn nữ

Các phương thức và tính chất của stress

(số lượng, tần số, thời gian…).

Những yếu tố ảnh hưởng đến

sự đương đầu với stress? Giải quyết vấn đề, tìm lối thoát

Cố gắng tự chủ, tự an ủi

Tự kềm chế bản thân

Sự bù trừ

Đương đầu với stress theo kiểu tiêu cực:

Khóc, la hét, chửi rủa, đập phá, ..

Đổ lỗi, khuyết điểm cho người khác …

Có người không đương đầu nổi với stress

các bệnh tâm căn, hoặc loạn tâm thần phản ứng…

Nhận biết: nguyên nhân, loại stress?

Nghĩ ra cách đáp ứng: thích nghi, đối đầu?

Tìm kỹ thuật xử lý stress?

Thay đổi suy nghĩ

Thay đổi hành vi

Thay đổi lối sống

Thay đổi suy nghĩ

Không chán nản, tuyệt vọng

Luôn lạc quan

Học từ những stress cũ

Sẵn sàng tha thứ

Thay đổi hành vi

Tự tin

Lập kế hoạch cân bằng cuộc sống

Chia sẽ thông tin

Hài hước

Giải trí

Page 6: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

6

Tự tin, lòng tự trọng tăng lên

Tỉnh táo, ít lo lắng hơn

Xử lý stress tốt hơn

Biết người, biết ta: đánh giá bản thân &

người khác tốt hơn

Sắp đặt lại công việc hàng ngày, theo thứ tự ưu

tiên, quan trọng, tránh ôm đồm quá sức.

Phân chia thời gian làm việc, ăn uống, nghỉ ngơi

Xác lập những mục tiêu hoàn thành

Sắp xếp công việc khoa học & hợp lý

Chia sẻ niềm vui hay niềm ưu tư với bạn

bè & đồng nghiệp

Viết nhật ký cảm thấy dễ chịu

Cả ở nhà & trong công việc

Giảm stress rất tốt

Thư giãn cơ bắp

Cảm thấy yêu đời

Mọi lúc mọi nơi

Thoát khỏi lo lắng, ưu tư

Giảm stress

Thanh thản hơn

Suy nghĩ logic hơn

Chế độ ăn uống

Vận động cơ thể

Nghỉ ngơi hợp lý

Thư giãn

Dành thời gian rãnh rỗi

Thay đổi lối sống

Chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe

Hạn chế café, rượu …

Cải thiện tuần hoàn máu

Hạ huyết áp

Tự tin

Ngủ giảm stress tốt hơn

Tự tin

Tăng những suy nghĩ sáng suốt

Tăng năng suất làm việc

Giảm lo lắng về tinh thần

Tăng tập trung

Hạ HA, dễ ngủ

Giảm đau, giãn cơ

Để thư giãn, giải trí

Tạm “gián đoạn” với stress

Cho lối thoát khỏi stress

Để có thêm bạn & người chia sẻ

Page 7: PowerPoint Presentation ·  · 2016-02-27Bộ não điều khiển quá trình đáp ứng tức thời ... Vùng hạ đồi và tuyến yên khởi động đáp ứng ... Lý

3/26/2014

7

Tâm lý BN khi bị bệnh:

Buồn rầu, bi quan, chán đời,

Đôi lúc có thể dẫn đến tự tử

Không khí ảm đạm, buồn rầu này bao trùm lên

toàn bộ các thành viên trong gia đình

Cả BN lẫn người nhà họ đều chịu nhiều stress,

đòi hỏi người thầy thuốc - cán bộ điều dưỡng

Hiểu, thông cảm

Chăm sóc kịp thời

Thay đổi nếp sống, sinh hoạt

Lo nghĩ đến gia đình - Công việc, sinh hoạt kinh tế

- Sợ lây nhiễm bệnh

- Tình cảm gia đình

Lo lắng bệnh tật - Chẩn đoán, tiên lượng bệnh

- Chăm sóc, điều trị của CBYT

- Chi phí điều trị

Bệnh nhân Thường xuyên tiếp xúc, nhạy cảm với những hoàn cảnh,

điều kiện thường gây stress ở bệnh nhân

Giải thích hợp lý- khoa học về bệnh cảnh, giải đáp thắc

mắc, nói rõ cho BN khả năng khỏi bệnh hoặc phục hồi

Khéo gợi chuyện để BN tâm sự, bộc lộ những lo lắng/

cảm nghĩ sai lệch về bệnh tật của bản thân

Bồi dưỡng giáo dục & rèn luyện nhân cách người bệnh,

khiến BN tin tưởng tuyệt đối vào chuyên môn

Đưa BN hòa vào công tác chăm sóc cùng CB ĐD

Luyện tập TDTT, dưỡng sinh, thư giãn, phục hồi CN

Một số hành động chăm sóc người bệnh, hạn chế stress

Thầy thuốc

Stress là một quá trình phức tạp bao gồm những

yếu tố thể chất, tâm lý hành vi.

Stress được định nghĩa như là một đáp ứng thích

nghi, được đem lại do sự khác biệt trong nhân

cách & tâm lý cá nhân trong sự phản ứng với

những điều kiện môi trường (yếu tố gây stress) đòi

hỏi cá nhân quá mức.

Hội chứng thích ứng của SELYE - phản ứng stress

gồm 3 giai đoạn: báo động, đề kháng và kiệt quệ;

mỗi giai đoạn có những triệu chứng trầm trọng liên

quan

Phân biệt stress: Eustress (mặt dương tính) thúc

đẩy những thành tích tối ưu và Distress (mặt âm

tính) dẫn đến bệnh tật

Những nguyên nhân của stress do nghề nghiệp, về

cá nhân lẫn tổ chức được phác họa

Cuộc sống luôn biến động và stress luôn luôn tồn

tại trong đời sống hằng ngày của từng người

Hiểu biết về stress và ảnh hưởng của nó đối với

sức khỏe con người cũng như cách ứng phó stress

là việc làm cần thiết để làm giảm mức độ tác động

hoặc tránh rơi vào tình huống căng thẳng để nhằm

mang lại SK cho từng cá nhân và cộng đồng

Các bạn có câu hỏi

nào không?