69
BNNPTN Shài lòng ca người dân ñối vi cung cp dch vcông trong ngành NN và PTNT, lp kế hoch KTXH và qun lý tài chính cp xã 2007 & 2009 Kho sát ñược thc hin ti tnh Cao Bng và Hòa Bình Tháng 11 năm 2010

Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

BNNPTN

Sự hài lòng của người dân ñối với cung cấp dịch vụ công trong ngành NN và PTNT, lập kế hoạch KTXH

và quản lý tài chính cấp xã 2007 & 2009

Khảo sát ñược thực hiện tại tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình

Tháng 11 năm 2010

Page 2: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

TÓM T ẮT BÁO CÁO Năm 2008 và 2010, hai ñợt khảo sát ñã ñược tiến hành tại tỉnh Cao Bằng và Hòa Bình ñể ñánh giá mức ñộ tiếp cận và sự hài lòng của người dân ñối với 4 ñơn vị cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT trong năm trước ñó, gồm khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật và thủy nông, cũng như sự tham gia, mức ñộ hài lòng của người dân ñối với công tác lập kế hoạch và quản lý sử dụng tài chính xã. Các kết quả khảo sát sẽ ñược dùng ñể ñánh giá PS-ARD và ñánh giá mức ñộ ñạt ñược các mục tiêu của chương trình. Ngoài ra khảo sát cũng ñánh giá mức thu nhập và an toàn sinh kế của người dân. Trong khảo sát năm 2010, các vấn ñề như lập kế hoạch cho các hoạt ñộng giúp giải quyết các vấn ñề lớn của người dân, tiếp cận và nhu cầu về tín dụng và phương tiện truyền thông, thông tin của người dân cũng ñược ñề cập.

Tác ñộng của chương trình ñối với dịch vụ công, một phần của hệ thống sinh kế nông thôn

Việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ có chất lượng trong ngành NNPTNT là các khía cạnh quan trọng trong hệ thống sinh kế nông thôn, một hệ thống sẽ ñược cải thiện thông qua sự hỗ trợ của chương trình. Nhìn chung qua hai năm, mức ñộ hài lòng của người dân ñối với 4 ñơn vị cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT có tăng lên ở cả hai tỉnh của chương trình. Số lượng các hộ gia ñình ñánh giá hài lòng hoặc rất hài lòng ñã tăng gấp hai hoặc thậm chí hơn hai lần và theo ñó thì các mục tiêu mà 4 ñơn vị cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT ñã ñặt ra trong năm 2008 sẽ hoàn toàn có thể ñạt ñược, thậm chí ñạt cao hơn mong ñợi. 70-80% số hộ gia ñình ñược khảo sát tại HB nhận thấy có sự thay ñổi tốt lên từ phía các nhà cung cấp dịch vụ, trong khi ít nhất 50 – 55% các hộ gia ñình ở CB ñánh giá dịch vụ ñược cải thiện hơn so với hai năm trước ñó. Các thay ñổi chính trong Dịch vụ KNL là có thêm hỗ trợ về vật tư, con giống và ñào tạo cũng như các hỗ trợ trên ñều theo kịp mùa vụ của người dân. Ngoài ra, cán bộ KNL cũng ñược ñánh giá là có thái ñộ tốt hơn, hướng dẫn kỹ thuật hiệu quả hơn và theo ñúng yêu cầu của người dân, bao gồm cả nội dung các tờ gấp tờ rơi và các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật khác. Với Dịch vụ thú y, người dân cảm thấy hài lòng vì kỹ thuật của cán bộ thú y tốt hơn, có nhiều chủng loại thuốc chất lượng cao ñể chữa trị cho vật nuô, ñiểm dịch vụ khá gần trong xóm và việc tiêm chủng cho con vật cũng ñược thực hiện ñúng thời gian quy ñịnh; cán bộ thú y cũng ñược ñánh giá là hướng dẫn kỹ thuật hiệu quả hơn. Các lý do chính ñể người dân ñánh giá tốt hơn về Dịch vụ BVTV là cán bộ BVTV có thái ñộ tốt hơn, họ sẵn lòng ñến tận nơi ñể xem xét bệnh cây trồng và hướng dẫn người dân sử dụng ñúng thuốc BVTV ñể chữa cho cây. Người dân cũng ñánh giá cao chất lượng ngày càng ñược cải thiện của các loại thuốc BVTV cũng như dự báo sâu bệnh hại mà cơ quan chức năng cung cấp. Với Dịch vụ thủy nông thì người dân hài lòng hơn bởi nhà nước ñã cho cải tạo hoặc xây mới nhiều công trình cung cấp nước, giúp người dân sử dụng tốt hơn nguồn nước hiện có, lịch tưới tiêu cũng ñược cung cấp kịp thời hơn ñể người dân chủ ñộng. Thực tế thì ña số các công trình thủy nông do người dân các thôn tham gia quản lý, tuy nhiên các cán bộ phụ trách thủy nông của nhà nước nên có ñiều phối tốt hơn giữa các thôn với nhau.

Về khía cạnh thể chế ñịa phương, sự tham gia hiệu quả của người dân vào lập KHPTKTXH ñã tăng từ 10% lên tới 50% ở cả hai tỉnh. Đa số người ñược hỏi cho biết các hoạt ñộng ñưa ra trong KHPTKTXH ñược thực hiện. Về Quản lý tài chính cấp xã, 14% người dân ñược hỏi ở HB ñồng ý với nội dung phân bổ quỹ và con số này ở CB là 28%. Cần thấy rằng ở cả hai tỉnh, rất ít người dân biết về quỹ phát triển xã nhưng với những người có biết về quỹ này, ñại ña số ñều ñồng ý với nội dung phân bổ.

Thu nhập hộ gia ñình, một chỉ số khác ñể xem xét sự thay ñổi trong hệ thống sinh kế, chỉ ñược tính toán cho thời ñiểm năm 2007. Thu nhập bình quân ñầu người tháng ở CB năm 2007 là 421.579 ñồng và ở HB là 533.894 ñồng. Số liệu thống kê chính thức của chính phủ công bố cho thấy có sự tăng trưởng mạnh mẽ về thu nhập bình quân ñầu người từ 25 lên 32% kể từ năm 2007. Điểm này ñồng nhất với số liệu giảm nghèo, một dạng chỉ số mà chương trình không thể ño lường trong tổng mẫu ñiều tra vì thực tế thì số lượng hộ nghèo của tổng mẫu là không ñổi và thậm chí

Page 3: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

còn tăng lên. Ngoài ra số hộ gia ñình thiếu ăn từ 1 ñến 4 tháng tăng lên khi so sánh từ năm 2007 qua năm 2009. Điều này cho thấy các dịch vụ tập trung hiện ñang ñược cung cấp cho người dân có thể không phù hợp cho cả nhóm ñối tượng các hộ gia ñình có hoàn cảnh khó khăn, ñặc biệt hơn. Với nhóm này, cần có một phương pháp tiếp cận mang tính phân tích cụ thể hơn, nhằm phát triển một số giải pháp khả thi cả về kỹ thuật và tài chính, giúp nhóm hộ này thoát nghèo.

Để có các thông tin sâu hơn về thu nhập hộ gia ñình, một ñợt khảo sát sẽ ñược lặp lại ở cuối pha hai của chương trình, khi các thành tựu về cung cấp dịch vụ công và dân chủ cơ sở có ñủ thời gian tác ñộng ñến thu nhập. Một trọng tâm sẽ là phát triển kinh tế ñã tác ñộng thế nào tới nhóm hộ nghèo và không nghèo và liệu có sự dịch chuyển từ kinh tế tự cung tự cấp sang ñịnh hướng thị trường hơn.

Một số khía cạnh cụ thể về cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT và dân chủ cơ sở

Mặc dù nhìn chung thì mức ñộ tiếp cận của mọi nhóm người dân, nhóm dân tộc và cả hai giới ñối với các dịch vụ NNPTNT là như nhau nhưng ở một số hoạt ñộng cụ thể thì mức ñộ tiếp cận của người nghèo, các nhóm dân tộc thiểu số và phụ nữ thấp hơn. Có thể thấy rằng trong thực tế nhóm người nghèo cho biết dường như họ ñược tiếp cận với ba dịch vụ KNL, thú y và BVTV như nhóm không nghèo nhưng với dịch vụ thủy nông thì mức ñộ tiếp cận của họ lại kém hơn, do người nghèo thường có ít ñất và vị trí ñất ñai không tận dụng ñược lợi ích từ dịch vụ thủy nông. Nhận ñịnh này cũng ñúng nếu so sánh các nhóm dân tộc Tày-Nùng hay sống ở vùng thấp và các nhóm dân tộc hay sống ở vùng cao Dao – Hmong của CB.

Đối với sự tham gia của người dân vào các hoạt ñộng KNL như các khóa tập huấn, hội nghị ñầu bờ, mô hình, không có sự khác biệt giữa nhóm nghèo và không nghèo ở HB năm 2007, nhưng với năm 2009, số lượng các hoạt ñộng KNL tăng lên nhưng mức ñộ hưởng lợi của người nghèo lại thấp hơn nhóm không nghèo. Với tỉnh CB, không có sự khác biệt rõ ràng giữa hưởng lợi trực tiếp từ hoạt ñộng KNL của hai nhóm hộ. Tuy vậy nhóm dân tộc vùng cao Dao và Hmong tham gia ít hơn so với nhóm vùng thấp Tày và Nùng. Hơn một nữa số nữ giới tham gia vào các hoạt ñộng KNL ở CB, nhưng con số này ở HB chỉ là gần 1/3.

Đề xuất: áp dụng chiến lược tập trung cụ thể hơn cho nhóm dân tộc vùng cao ở CB và cho nhóm hộ nghèo và phụ nữ tại HB. Cần xem xét thêm các lý do tại sao sự tham gia của phụ nữ tại HB vào các hoạt ñộng khá giới hạn. Báo cáo tổng kết năm của các nhà cung cấp dịch vụ công cần cung cấp thêm các thông tin về người tham gia như giới tính, phân loại hộ và dân tộc. Để người dân có thể giao tiếp tốt và hiểu rõ hơn, cán bộ KNL cần ñảm bảo ñủ sự có mặt của ñịa diện các nhóm dân tộc và phụ nữ.

Có thêm nhiều hoạt ñộng ñáp ứng ñúng nhu cầu người dân vì sự tham gia của người dân vào các cuộc họp lập kế hoạch tăng lên: các hoạt ñộng ñược cho là ñáp ứng ñúng nhu cầu người dân ñã tăng ñáng kể, cụ thể là từ 10% hộ gia ñình HB và 44% hộ gia ñình CB năm 2007 cho biết hoạt ñộng ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ thì năm 2009, con số này là 60% ở HB và 70% ở CB. Từ năm 2007, mức ñộ hài lòng chung của nhóm hộ nghèo và nhóm dân tộc thiểu số vùng cao tăng cao hơn hẳn so với của nhóm hộ không nghèo hoặc nhóm hộ ở vùng thấp. Tuy vậy, số lượng hộ nghèo cho biết nhu cầu của họ ñược ñưa vào kế hoạch KNL ít hơn so với số hộ không nghèo. Điều này cũng ñúng khi xem xét khía cạnh tham gia của từng hoạt ñộng cụ thể. Có vẻ như sự tham gia mạnh mẽ hơn của nhóm không nghèo năm 2009 so với năm 2007 ñã tạo ra một tác ñộng không mong muốn lên nỗ lực ñáp ứng các nhu cầu cụ thể của nhóm hộ nghèo. Cũng chưa thể lý giải chắc chắn lý do của tác ñộng này có phải là do cán bộ KNL ñã áp dụng cách tiếp cận ñồng ñều, không phân biệt theo nhu cầu riêng của từng nhóm hộ hay do nhu cầu của nhóm hộ nghèo thường chỉ giới hạn ở bao cấp vật tư ñầu vào, mà thực tế thì các dịch vụ công không phải lúc nào cũng ñáp ứng ñược triệt ñể nhu cầu dạng này.

Đề xuất: cán bộ KNL cần cố gắng triển khai hoạt ñộng cụ thể, ñược thiết kế riêng nhằm xác ñịnh các trở ngại chính và ñáp ứng như cầu của nhóm hộ nghèo và nhóm dân tộc thiểu số vùng cao.

Page 4: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

Nội dung các khóa ñào tạo phù hợp yêu cầu của người dân, dễ hiểu, kiến thức dễ áp dụng: ở cả hai tỉnh, các khóa ñào tạo ñược thực hiện ñúng thời vụ, nội dung dễ hiểu và dễ áp dụng nhưng dù ñã ñược ñánh giá cao năm 2007, chất lượng ñào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cũng như thái ñộ của cán bộ vẫn ñược người dân tiếp tục ñánh giá cao vào năm 2009. Đây thực ra lại là một hạn chế vì khi người dân ñược yêu cầu ñánh giá về dịch vụ và so sánh, họ ñã không biết nên so sánh sự hài lòng ñối với dịch vụ với cái gì. Số hộ gia ñình áp dụng kỹ thuật ñã ñược học ở HB là 90% và ở CB là 85% trong cả hai năm.

Đề xuất: cần tiếp tục hỗ trợ và tăng cường năng lực ñào tạo các phương pháp ñào tạo mới cho cán bộ KNL vì chính các phương pháp này có thể ñã giúp cải thiện năng lực ñào tạo của cán bộ và giúp người dân hài lòng hơn. Để tăng khả năng áp dụng ñặc biệt là các vùng cao của CB, cần xác ñịnh các kỹ thuật phù hợp hơn cho người dân, cả về mặt kỹ thuật và tài chính.

Vật tư ñược cung cấp theo yêu cầu và kịp thời vụ: theo khảo sát các hộ gia ñình, các vật tư như phân bón, cây giống, con giống ñã ñược cung cấp cho người dân ñúng thời vụ và theo ñúng số lượng yêu cầu. Nhìn chung việc cung cấp vật tư ñầu vào ñã giảm năm 2009 so với 2007 và vật tư ñược cấp nhiều hơn cho nhóm hộ nghèo, cho thấy có sự chú trọng hỗ trợ cho nhóm nghèo. Thuốc thú y chất lượng tốt hơn và số lượng nhiều hơn, dịch vụ gần xóm là các yếu tố góp phần tăng chất lượng của dịch vụ thú y. Chất lượng của BVTV cũng vậy, chất lượng thuốc tốt hơn nên hiệu quả với cây trồng cũng cao hơn trước. Dịch vụ thủy nông do nhiều bên liên quan cung cấp. Ở HB, người dân ñánh giá cao vai trò của trưởng thôn còn ở CB thì vai trò cao nhất là của nhóm sử dụng nước. Các công trình thủy nông ñược các xóm quản lý hoạt ñộng khá hiệu quả và ña số người ñược hỏi cho biết nước ñược cấp ñủ tới tận ruộng của họ, theo ñúng lịch mùa vụ; tuy nhiên chỉ có 50% số hộ ở HB và dưới 30% ở CB cho biết họ có ñủ nước tưới cho vụ thứ hai trong năm, và tất nhiên cũng phụ thuộc nhiều vào nguồn nước. Việc quản lý bảo dưỡng công trình thủy nông vẫn gặp một số vấn ñề. 60% người dân ñược hỏi nói các công trình có bị hư hại và việc sửa chữa không diễn ra kịp thời. Thay ñổi lớn nhất ñối với thủy nông có lẽ là các hoạt ñộng nâng cấp và xây mới một số công trình, do người dân chịu trách nhiệm hoàn toàn. Đây cũng là một trong các hoạt ñộng sử dụng quỹ phát triển xã của PSARD.

Đề xuất: các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thủy nông có thể tiến hành khảo sát ñể tìm ra nguyên nhân chính cho tình trạng thiếu nước ở một số công trình và xác ñịnh các giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp nhất. Với HB, cần làm rõ vai trò quản lý các công trình thủy nông của các cơ quan có trách nhiệm cấp tỉnh và huyện và trách nhiệm của các tổ chức nhà nước và quần chúng. Vì vậy, phân cấp quản lý quỹ ñi ñôi với phân công trách nhiệm nâng cấp và bảo dưỡng công trình là yếu tố cơ bản ñể cải thiện cung cấp dịch vụ này.

Hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao kiến thức thông tin và ñáp ứng nhu cầu dịch vụ: hơn 90% các hộ gia ñình cho biết họ có thể làm theo các hướng dẫn kỹ thuật của thú y viên. Tỷ lệ thành công khi chữa trị tăng lên tới khoảng 60% ở HB và 90% ở CB. Ngoài các chương trình tiêm chủng của nhà nước còn có các loại vắc xin giúp phòng một số bệnh khác cho vật nuôi. Dự báo sâu bệnh hại của ngành BVTV chỉ tới ñược với 1/3 số hộ ở HB và 50% số hộ ở CB.

Đề xuất: số lượng ñàn gia súc gia cầm tăng nhanh vì thế cần xem xét khả năng sử dụng nguồn nhân lực ñể mở rộng mạng lưới dịch vụ công và tư nhân như người bán thuốc thú y, thú y viên (nhà nước và tư nhân), cán bộ thú y huyện tới các vùng sâu vùng xa. Dự báo sâu bệnh hại của cơ quan BVTV cần ñược mở rộng, thông qua các kênh thông tin và phương tiện truyền thông khác nhau, sao cho có thể tới nhiều hơn với người dân vùng xa.

Nhóm có hoàn cảnh bất lợi trong lập KHPTKTXH, ñưa nhu cầu hoạt ñộng của người dân vào KHPTKTXH và th ực hiện kế hoạch: năm 2009, có hơn 70% hộ gia ñình tham gia các cuộc họp xóm về lập kế hoạch cho biết các ý kiến của họ ñược ñưa vào KHPTKTXH xã và không có sự khác biết lớn giữa ý kiến của người nghèo và người không nghèo. Đa số các kế hoạch cũng ñã ñược thực hiện. Sự tham gia của nhóm dân tộc vùng cao như Dao và Hmong thấp hơn nhóm vùng

Page 5: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

thấp như Tày-Nùng, và ñề xuất cũng ít ñược ñưa vào KHPTKTXH xã. Có 40% số phụ nữ tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch ở CB, trong khi con số này ở HB là 20%.

Tính minh bạch trong sử dụng quỹ phát tri ển xã và ñồng ý với phân bổ quỹ: năm 2009, có 28% số hộ ñược hỏi ở CB và 17% ở HB có biết về quỹ phát triển xã. Số liệu này tăng ñáng kể so với năm 2007. Tại CB, không còn sự khác biệt giữa nhóm nghèo và không nghèo trong việc nhận thông tin về quỹ, tuy nhiên các nhóm dân tộc sống ở vùng cao dường như ít nhận ñược thông tin hơn nhóm ở vùng thấp. Nhìn chung những người ñược thông báo về quỹ phát triển xã ñều ñồng ý với cách phân bổ quỹ.

Đề xuất: vấn ñề về số lượng nữ và dân tộc tham gia và ñưa ra quyết ñịnh trong các cuộc họp lập kế hoạch cần phải ñược các bên thảo luận. Thực tế ñây là vấn ñề khó vì tham gia phải là tự nguyện, và nếu ñặt ra số lượng người phải tham gia sẽ vô tình tạo áp lực cho người dân, và việc tham gia không còn hiệu quả. Dù ña số người ñược hỏi cho biết họ mong muốn ñược thông báo về ngân sách xã thông qua trưởng thôn hoặc tại các cuộc họp thôn xong việc công khai ngân sách xã ở các bảng thông báo vẫn cần phải ñược thực hiện ñể thông tin ñược công bố rộng rãi và minh bạch.

Kết luận chung

Một số vấn ñề mà người dân ở cả hai tỉnh hiện rất quan tâm gồm CSHT yếu kém, ñường xá xa và khó ñi, khó xuống chợ hoặc thị trấn gần nhất, thiếu vốn ñầu tư, kỹ thuật lạc hậu, sâu bệnh ñịch hại. Để giải quyết vấn ñề thiếu vốn ñầu tư, ngược lại với ña số các hộ ở HB muốn vay vốn, ở CB, rất nhiều hộ ngần ngại không muốn vay vốn vì sợ không trả ñược vốn hoặc không biết ñầu tư vào việc gì. Vấn ñề về CSHT, tiếp cận vốn và cung cấp thông tin kỹ thuật cần ñược ñề cập trong quỹ phát triển xã.

Việc phân bổ quỹ phát triển xã sau khi có KHPTKTXH và hỗ trợ của PSARD về nâng cao năng lực các cơ quan cung cấp dịch vụ công ñã có tác ñộng tích cực ñối với dịch vụ công ở các huyện dự án. Quá trình phân cấp quản lý nguồn vốn nhà nước tới cấp xã và tách biệt các nguồn tài chính cho dịch vụ công trong NNPTNT không chỉ mang lại cơ hội tăng cường sự tương tác với người dân mà còn cho phép người dân tự ñặt ra các mục tiêu phát triển. Đây là một ví dụ ñiển hình cho thấy một chiến lược tốt giúp cải thiện cung cấp dịch vụ công sẽ ñòi hỏi một sự thay ñổi về dòng tài chính giữa nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ. Nếu có cơ chế phù hợp, có trách nhiệm rõ ràng và cách quản lý nguồn vốn minh bạch ở cấp hành chính thấp nhất, việc áp dụng cách tiếp cận này sẽ có tác ñộng trên quy mô lớn trong lĩnh vực NNPTNT.

Khi sử dụng khảo sát sự hài lòng của người dân ñể ñánh giá các chương trình dự án, cần lưu ý rằng khảo sát sự hài lòng của người dân là một chỉ báo rất chủ quan và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Đặc biệt, công cụ này nếu áp dụng ở một ñất nước mà mọi người thường ngần ngại và không có nhiều kinh nghiệm khi bày tỏ ý kiến của mình một cách thoải mái thì việc phân tích kết quả phải ñược tiến hành hết sức thận trọng. Khảo sát sự hài lòng của người dân là công cụ cần thiết ñể ñánh giá dịch vụ công qua các năm, tuy nhiên ñể ñánh giá các chương trình dự án thì quá trình phân tích và xác ñịnh tác ñộng thực của riêng từng dự án quả là một thách thức khá lớn.

Page 6: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

MỤC LỤC 1. BốI CảNH ................................................................................................................................. 1

2. PHƯƠNG PHÁP LUậN VÀ CấU TRÚC CủA KHảO SÁT ............................................................ 3

2.1. Mục ñích và mục tiêu khảo sát ........................................................................................... 3 2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................................... 4 2.3. Công cụ khảo sát hoặc phiếu phỏng vấn hộ gia ñình .......................................................... 5 2.4. Tổ chức và thực hiện khảo sát ............................................................................................ 6 2.4.1. Dân số và dung lượng mẫu ........................................................................................................................ 6 2.4.2. Thực hiện thu thập số liệu tại hiện trường ................................................................................................. 8 2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu .......................................................................................................................... 9 2.4.4. Hạn chế của khảo sát .................................................................................................................................. 9 3. KếT QUả VÀ THảO LUậN ........................................................................................................ 10

3.1. Tiếp cận và sự hài lòng ñối với cung cấp dịch vụ công theo các khía cạnh khác nhau .... 10 TIẾP CẬN CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ .......................................................................................................... 10 SỰ HÀI LÒNG VỚI DỊCH VỤ CÔNG NNPTNT ..................................................................................................... 11 3.1.1. Dịch vụ KNL ........................................................................................................................................... 11 3.1.2. Dịch vụ thú y ............................................................................................................................................ 16 3.1.3. Dịch vụ BVTV ......................................................................................................................................... 20 3.1.4. Quản lý thủy nông .................................................................................................................................... 23 3.2. Sự hài lòng với lập KHPTKTXH và ngân sách ñịa phương ............................................. 26 o Tham gia lập KHPTKTXH ............................................................................................................................... 26 o Minh bạch tài chính xã ...................................................................................................................................... 28 3.3. Các khía cạnh xã hội như tiếp cận, sự tham gia và sự hài lòng ........................................ 28 3.3.1. Cung cấp dịch vụ theo dân tộc ................................................................................................................. 28 3.3.2. Sự tham gia của phụ nữ ............................................................................................................................ 31 3.4. Các vấn ñề mà người dân gặp phải và một số cơ hội phát triển ....................................... 32 3.4.1. Các vấn ñề lớn mà người dân gặp phải .................................................................................................... 32 3.4.2. Tiếp cận và sử dụng vốn vay trong quá khứ và nhu cầu trong tương lai ................................................. 32 3.4.3. Tiếp cận thông tin và phương tiện truyền thông ...................................................................................... 34 3.5. Thông tin kinh tế hộ gia ñình ............................................................................................ 35 3.5.1. Thu nhập và các nguồn thu nhập của hộ gia ñình năm 2007 ................................................................... 35 3.5.2. An ninh lương thực .................................................................................................................................. 38 4. CÁC KếT LUậN VÀ Đề XUấT ....................................................................................................... 40 4.1. Một số thành tựu chính – cung cấp dịch vụ công NNPTNT ............................................ 40 4.2. Các thành tự chính – dân chủ cơ sở .................................................................................. 42 4.3. Các khía cạnh cụ thể của dịch vụ công NNPTNT và dân chủ cơ sở ................................ 42 4.4. Đóng góp của chương trình ñối với cải thiện sinh kế nông thôn ...................................... 47 4.5. Một số gợi ý cho tương lai ................................................................................................ 49

Page 7: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

CHỮ VIẾT TẮT

PHỤ LỤC Phụ lục I a Phiếu phỏng vấn hộ gia ñình

Phụ lục I b Phiếu phỏng vấn về thu nhập hộ gia ñình (chỉ có bản tiếng Việt)

Phụ lục II Dữ liệu của huyện và xã cho khảo sát của PS-ARD

BVTV Bảo vệ thực vật

CB Cao Bằng

CB-GEM Dự án Quản lý nhà nước - Khuyến nông – Thị trường tỉnh CB

FFS Trường học nông dân/ lớp học hiện trường/ hội nghị ñầu bờ

GSĐG Giám sát & ñánh giá

HB Hòa Bình

IPM Quản lý dịch hại tổng hợp

KHĐT Kế hoạch & Đầu tư

KHPTKTXH Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

KNL Khuyến nông lâm

LMLM Lở mồm long móng

NNPTNT Nông nghiệp & phát triển nông thôn

OPS Chi trả theo kết quả ñầu ra

PMSU Đơn vị quản lý và hỗ trợ chương trình

PSARD Chương trình cải thiện cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT

PTCS Phổ thông cơ sở

PTD Phát triển công nghệ có sự tham gia

SDC Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ

VHLSS Điều tra mức sống hộ gia ñình VN

Page 8: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

Danh sách các hình Hình 1: Thành phần dân tộc hộ gia ñình thuộc mẫu phỏng vấn tại CB (2009) ................................. 8 Hình 2: tiếp cận ñối với bốn dịch vụ, hai tỉnh, năm 2007 & 2009 .................................................. 10 Hình 3: tiếp cận dịch vụ của nhóm hộ nghèo và không nghèo ....................................................... 11 Hình 4: sự hài lòng ñối với dịch vụ KNL ở hai tỉnh, năm 2007 và 2009 (% hộ gia ñình) .............. 12 Hình 5: tham gia hoạt ñộng lập kế hoạch và dịch vụ KNL theo nhu cầu người dân ...................... 13 Hình 6: mức ñộ tham gia vào các hoạt ñộng KNL ở mỗi tỉnh ........................................................ 14 Hình 7: hộ gia ñình áp dụng kiến thức ñã học, hai tỉnh, năm 2007 và 2009 ................................... 15 Hình 8: ñăng ký nhận vật tư từ dự án tại hai tỉnh, năm 2007 và 2009 (% số hộ gia ñình) .............. 16 Hình 9: sự hài lòng ñối với dịch vụ thú y tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% hộ gia ñình) ............. 17 Hình 10: nguồn cán bộ cho thú y tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 ................................................... 18 Hình 11: sự tham gia chương trình tiêm chủng ở hai tỉnh, năm 2007 & 2009................................ 18 Hình 12: mức ñộ ñáp ứng công việc của thú y viên hai tỉnh, năm 2007 & 2009 ............................ 19 Hình 13: chất lượng dịch vụ của thú y viên hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% số hộ gia ñình) .......... 20 Hình 14: sự hài lòng ñối với dịch vụ BVTV tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% hộ gia ñình) ........ 20 Hình 15: nguồn cán bộ BVTV ở mỗi tỉnh, năm 2007 & 2009 ........................................................ 21 Hình 16: dự báo sâu bệnh hại và tính hữu ích của thông tin, 2009 ................................................. 22 Hình 17: tham gia các khóa tập huấn BVTV ở mỗi tỉnh, năm 2007 & 2009 .................................. 22 Hình 18: sự hài lòng ñối với dịch vụ thủy nông tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 ............................. 23 Hình 19: trách nhiệm về quản lý chung, sửa chữa bảo dưỡng công trình, lịch tưới tiêu ................ 24 Hình 20: chất lượng quản lý các công trình thủy nông (% số hộ gia ñình) ..................................... 25 Hình 21: chất lượng và bảo dưỡng các công trình thủy nông (% số hộ gia ñình) ........................... 25 Hình 22: sự tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH năm 2007 & 2009 .............................. 26 Hình 23: hiệu quả tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH ñịa phương ............................... 27 Hình 24: ñánh giá chung về quy trình lập KHPTKTXH (2009) ..................................................... 27 Hình 25: công khai thông tin tài chính xã năm 2007 & 2009 ......................................................... 28 Hình 26: sự tham gia vào các hoạt ñộng KNL của các nhóm dân tộc ở CB, năm 2009 ................. 29 Hình 27: sự hài lòng chung của các nhóm dân tộc "vùng cao" và "vùng thấp" ñối với các nhà cung cấp dịch vụ công tại CB, năm 2007 & 2009 ................................................................................... 30 Hình 28: sự tham gia của các nhóm dân tộc "vùng cao" và "vùng thấp" tỉnh CB vào lập KHPTKTXH và quản lý ngân sách xã ............................................................................................ 30 Hình 29: sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt ñộng KNL theo tỉnh và theo năm .......................... 31 Hình 30: các vấn ñề chính mà người dân gặp phải, 2 tỉnh, năm 2009 ............................................ 32 Hình 31: vốn tín dụng trong vòng 3 năm qua.................................................................................. 33 Hình 32: nguồn vốn tín dụng của hai tỉnh, theo nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo ..................... 33 Hình 33: ñã vay vốn và muốn vay vốn trong tương lai ................................................................... 34 Hình 34: các phương tiện truyền thông ở hai tỉnh (2009) ............................................................... 34 Hình 35: thiết bị thông tin liên lạc chủ yếu của hộ gia ñình hai tỉnh (2009) ........................................... 35 Hình 36: các nguồn thu nhập chính của hộ gia ñình hai tỉnh .......................................................... 36 Hình 37: các nguồn thu nhập chính của hộ nghèo và hộ không nghèo ........................................... 37 Hình 38: tỷ lệ sản phẩm ñược ñưa ra thị trường (% tổng sản lượng) .............................................. 38 Hình 39: an ninh lương thực của các hộ gia ñình CB và HB (2007 & 2009) ................................. 39 Hình 40: nhận xét chung về thay ñổi của cung cấp dịch vụ công NNPTNT trong 3 năm .............. 41

Page 9: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

Danh sách các bảng Bảng 1: số hộ gia ñình nghèo và không nghèo tại hai tỉnh ............................................................... 7 Bảng 2: Tổng số hộ gia ñình sử dụng dịch vụ công hoặc tham gia lập kế hoạch và tài chính xã ..... 8 Bảng 3: sự tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch và hoạt ñộng KNL ñược thực hiện sau ñó theo nhu cầu người dân ........................................................................................................................... 13 Bảng 4: mức ñộ tham gia các hoạt ñộng KNL khác nhau ở mỗi tỉnh, năm 2007 và 2009 .............. 14 Bảng 5: cung cấp vật tư ñầu vào cho hai nhóm hộ, 2007 & 2009 (% số hộ gia ñình) .................... 16 Bảng 6: ruộng có nước tưới từ các công trình thủy lợi nhà nước và nhóm sử dụng nước ở mỗi tỉnh năm 2007 & 2009 ............................................................................................................................ 24 Bảng 7: tiếp cận của nhóm dân tộc "vùng cao" và "vùng thấp" ñối với 4 dịch vụ, tỉnh CB ........... 29 Bảng 8: các lý do hộ gia ñình không muốn vay vốn trong tương lai (%) ....................................... 34 Bảng 9: thu nhập bình quân ñầu người/ tháng ................................................................................ 36 Bảng 10: diện tích canh tác và quy mô gia ñình hai tỉnh ................................................................ 36 Bảng 11: tổng thu nhập từ cây trồng (%) ........................................................................................ 37 Bảng 12: ñưa sản phẩm ra thị trường (% tổng giá trị sản xuất) ...................................................... 38 Bảng 13: mức ñộ hài lòng năm 2008, mục tiêu do các cơ quan cung cấp dịch vụ công ñặt ra và mức ñộ hài lòng của người dân năm 2010 (% số hộ gia ñình hài lòng và rất hài lòng với dịch vụ)40 Bảng 14: mức ñộ ñạt ñược mục tiêu về lập kế hoạch và ngân sách ................................................ 42 Bảng 15: sự thay ñổi về thu nhập bình quân ñầu người ở các huyện thuộc PSARD (VND) ......... 48 Bảng 16: tỷ lệ ñói nghèo ở các huyện thuộc PSARD và trong tổng mẫu ñiều tra (%) ................... 48

Page 10: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

1

1. Bối cảnh Chương trình cải thiện cung cấp dịch vụ công trong Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (PS-ARD) do Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thụy Sỹ (SDC) tài trợ ñược bắt ñầu triển khai thực hiện vào tháng 1 năm 2008, kết thúc vào cuối năm 2010. Trong quá trình thực hiện ba năm, PS-ARD sẽ tập trung hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ tại các cơ quan cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT của hai tỉnh CB và HB, nhằm giúp cung cấp dịch vụ công ñã ñược cải thiện, ñáp ứng nhu cầu của người dân.

Ngoài củng cố hiệu quả hoạt ñộng của các ñơn vị cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT thông qua thay ñổi cơ cấu tổ chức, chương trình còn hỗ trợ thực hiện các phương pháp xây dựng năng lực cho cán bộ và giới thiệu một số phương pháp luận và công cụ mới như Lớp học hiện trường/ hội nghị ñầu bờ, phát triển công nghệ có sự tham gia (PTD), chi trả theo kết quả ñầu ra (OPS), khuyến nông thị trường. Việc thay ñổi từ cung cấp dịch vụ thông qua các trao ñổi thông tin (từ phía cán bộ các cơ quan nhà nước) một chiều từ trên xuống, ñòi hỏi cán bộ phải xem người dân như là khách hàng, thay vì là người thụ hưởng. PS-ARD hỗ trợ các cơ quan nhà nước tăng cường thể chế cơ sở theo Thông tư 34/2007-PLUBTVQH11 về thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, ñược phê duyệt năm 2007, Luật ngân sách năm 2002 và Chỉ thị 33/2004/CT-TTg về lập KHPTKTXH năm năm 2006 – 2010.

Để góp phần vào có ñược sự tham gia, trách nhiệm giải trình, dân chủ và minh bạch, PS-ARD hỗ trợ hai tỉnh phát triển và thử nghiệm phương pháp lập KHPTKTXH mới ở 5 huyện và 103 xã. Ngoài ra chương trình còn giúp tăng cường năng lực quản lý tài chính xã cho cấp cơ sở. Các quy trình và hướng dẫn lập KHPTKTXH và quản lý tài chính cũng hướng dẫn trong thực tế cho các xã dùng quỹ phát triển xã của PSARD ñể thực hiện lập KHPTKTXH và quản lý tài chính.

Cung cấp các dịch vụ công cần ñảm bảo tuân thủ các nguyên tắc về thể chế như ñảm bảo hiệu suất, hiệu quả, sự tham gia, công bằng, trách nhiệm giải trình và minh bạch. Hai nguyên tắc ñầu tiên có thể ñược ñánh giá ở chính trong cơ quan tổ chức nhưng các nguyên tắc sau cần phải nhận ñược phản hồi từ phía người sử dụng dịch vụ công. Khảo sát này chỉ ñánh giá phản hồi từ phía người dân, nhưng các kết quả cần phải ñược xem xét trong cả bối cảnh ñánh giá các nhà dịch vụ công1 hoặc các khía cảnh thể chế2, ñặc biệt là ở cấp xã.

Các khảo sát ño lường nhận ñịnh của người sử dụng ñược xem như phương pháp chủ yếu ñể ñánh giá các thay ñổi về chất lượng của cung cấp các dịch vụ công nói chung và là công cụ GSĐG cải cách hành chính công (PAR) nói riêng. Tới nay các phương pháp này ít khi ñược các hệ thống cơ quan nhà nước sử dụng. Vì thế PS-ARD ñã tiến hành khảo sát ñể làm ví dụ về khảo sát thăm dò ý kiến người sử dụng ở các vùng nông thôn, trong tương lai có thể các cơ quan nhà nước cũng sẽ tiến hành các khảo sát tương tự.

Đợt khảo sát hiện thời ñược xem như một công cụ ñể ñánh giá những thành tự mà PS-ARD ñạt ñược khi so sánh với các chỉ số ñã ñặt ra trong khung logic của chương trình. Các chỉ số này cũng phù hợp với loạt chỉ số về khung GSĐG chung của chính phủ, dành giám sát các kế hoạch phát triển KTXH 2006 - 2010. Nhóm chỉ số bao gồm mức ñộ hài lòng của người dân với cung cấp dịch vụ công và tiến trình thực hiện nghị ñịnh dân chủ cơ sở. Với tiến trình thực hiện nghị ñịnh dân chủ cơ sở, còn có ñánh giá nhận ñịnh của người dân xem thế nào ñược coi là thực hiện dân chủ cơ sở

1 Đánh giá dịch vụ 8 cơ quan cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT của tỉnh CB và HB, PS-ARD 2009

2 Đánh giá tác ñộng quỹ phát triển xã trong 3 năm, PS-ARD 2010

Page 11: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

và coi một số phần trong lập KHPTKTXH như sự tham gia, bình ñẳng, minh bạch tài chính công như cơ sở của trách nhiệm giải trình.

Khảo sát ñược tiến hành năm 2008 (lấy thời ñiểm ñể khảo xát là năm 2007) ñể thiết lập một nền dữ liệu cơ sở và một khảo sát khác ñược lặp lại năm 2010 (lấy thời ñiểm ñể khảo xát là năm 2009) ñể ño lường, xem xét các thay ñổi và ñánh giá các thành tựu của chương trình. Theo các giả ñịnh về tác ñộng của chương trình, dịch vụ công trong NNPTNT ñược cải thiện sẽ có tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sinh kế của hộ gia ñình, giúp tăng thu thập, ñóng góp vào ñảm bảo an toàn lương thực, và giảm ñói nghèo. Thu nhập của người dân ñã ñược ñánh giá năm 2008 cũng ñể làm dữ liệu nền, tuy nhiên do thời gian thực hiện chương trình ngắn và thời gian ñể dịch vụ công ñã cải thiện có tác ñộng lên thu nhập hộ gia ñình lại dài nên năm 2010 không làm ñánh giá lại thu nhập hộ gia ñình nữa. Tuy nhiên số liệu về tỷ lệ ñói nghèo và an toàn lương thực vẫn xuất hiện trong cả hai ñợt khảo sát, ñược sử dụng cẩn thận cho một số diễn giải.

Page 12: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

2. Phương pháp luận và cấu trúc của khảo sát

2.1. Mục ñích và mục tiêu khảo sát Mục ñích chính của khảo sát là ñánh giá PS-ARD; ngoài ra khảo sát sẽ là một ví dụ về khảo sát thăm dò ý kiến người sử dụng ở các vùng nông thôn cho các cơ quan nhà nước, cách sử dụng thông tin ñể ñánh giá quá trình cải cách hành chính công, cụ thể là về cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT.

Mục tiêu cụ thể của khảo sát này là: • cung cấp dữ liệu nhằm tạo ra một nền dữ liệu cơ sở cho các chỉ số trong khung logic của

chương trình (sự hài lòng của người dân) ở thời ñiểm bắt ñầu chương trình • ñánh giá mức ñộ ñạt ñược các mục tiêu chương trình ở thời ñiểm kết thúc chương trình • cho phép các cơ quan cung cấp dịch vụ công áp dụng cách quản lý dựa vào kết quả thông

qua việc so sánh các mục tiêu ñạt ñược năm 2010 với thông tin khảo sát năm 2008 • cung cấp thêm thông tin cụ thể về lĩnh vực dịch vụ công NNPTNT cần tập trung • phát triển và thử nghiệm phương pháp khảo sát mà tương lai các cơ quan nhà nước có thể

tiến hành thường xuyên hơn Địa bàn khảo sát là một số xã vùng cao của hai tỉnh CB và HB thuộc các huyện dự án của PS-ARD.

Mục tiêu của khảo sát là nhằm ñánh giá:

Sự hài lòng của người dân ñối với 4 ngành dịch vụ công trong NNPTNT, cụ thể là ñối với tiếp cận và chất lượng dịch vụ;

Sự tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH và nhìn nhận về tính minh bạch trong tài chính xã

Kinh tế hộ gia ñình và an toàn lương thực

Lưu ý ñối với giả thiết tác ñộng của PS-ARD: khi ñánh giá thu nhập hộ gia ñình, giả thiết rằng dịch vụ công trong NNPTNT ñược cải thiện cuối cùng sẽ ñóng góp vào làm tăng thu nhập hộ gia ñình từ sản xuất nông lậm nghiệp, do sản lượng tăng và ña dạng hóa nguồn thu từ các sản phẩm cung cấp ra thị trường, cần phải ñược kiểm chứng. Tuy nhiên do thời gian thực hiện chương trình ngắn và thời gian ñể dịch vụ công ñã cải thiện có tác ñộng lên thu nhập hộ gia ñình lại dài nên năm 2010 không làm ñánh giá lại thu nhập hộ gia ñình nữa. Sau khi kết thúc chương trình, khảo sát có thể ñược lặp lại bất cứ lúc nào, hoặc khảo sát cơ sở lúc ban ñầu có thể ñược dùng ñể so sánh với ñiều tra mức sống hộ gia ñình VN (VHLSS). Ngoài ra, ở cả hai lần khảo sát cũng có số liệu về tình trạng ñói nghèo và an toàn lương thực hộ gia ñình, và các số liệu này có thể ñược dùng ñể kiểm chứng cho giả thiết ñã ñặt ra.

Liên quan tới lập kế hoạch cho pha tiếp theo của chương trình, khảo sát cũng ñã thu thập một số thông tin cơ bản về các vấn ñề nổi trội nhất mà người dân quan tâm như tiếp cận và nhu cầu về tín dụng và sử dụng phương tiện truyền thông, thông tin khác nhau ñể thu thập thông tin cho lập kế hoạch.

Page 13: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

2.2. Nội dung khảo sát Khảo sát ñược chi thành ba phần, gồm:

Phần I – thu thập ý kiến của người dân về cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT và các yếu tố dân chủ cơ sở

a. Sự hài lòng ñối với cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT

Để ñánh giá mức ñộ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ trong ngành NNPTNT, phần I của khảo sát sẽ tập trung vào các lĩnh vực chính là khuyến nông khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y và thủy nông:

• Dịch vụ khuyến nông: Trung tâm Khuyến nông

• Dịch vụ thú y: Chi cục Thú y

• Dịch vụ BVTV: Chi cục BVTV

• Dịch vụ thủy nông: Công ty khai thác công trình thủy nông HB và Chi cục thủy nông tỉnh CB.

Cần lưu ý rằng các cơ quan ñược ñề cập tới trong cuộc khảo sát này thực hiện rất nhiều chức năng (quản lý nhà nước) nhưng không phải tất cả các chức năng ñó ñều ñược nhắc tới trong khảo sát. Các cơ quan này cũng có thể chưa hẳn là nhà cung cấp dịch vụ (theo quy ñịnh của pháp luật và/ hoặc theo cách hiểu chung về cung cấp dịch vụ). Trong thực tế, các cơ quan này là các cơ quan có hoạt ñộng gần gũi, trực tiếp nhất với người dân, các họat ñộng lại thiết thực nhất và cán bộ là những người mà người dân biết ñến nhiều nhất.

Các khía cạnh cung cấp dịch vụ trong ngành nông nghiệp và PTNT tại hai tỉnh

Khảo sát ñặt ra các vấn ñề cụ thể trong phiếu phỏng vấn hộ gia ñình như tiếp cận dịch vụ, ñịnh hướng dịch vụ theo nhu cầu người sử dụng, chất lượng và thời gian cung cấp của “các sản phẩm dịch vụ” (ñào tạo và nguyên vật liệu ñầu vào), nhận ñịnh về trình ñộ và kỹ năng của ñội ngũ cán bộ.

KHÍA CẠNH CÂU HỎI Tiếp cận Tất cả các nhóm (gồm hộ nghèo, phụ nữ) có ñược tiếp cận dịch vụ như nhau

không?

Định hướng nhu cầu/ dựa theo nhu cầu

Các hoạt ñộng/dịch vụ ñó có theo nhu cầu của người dân không? Người dân có tham gia hiệu quả trong các cuộc họp lập kế hoạch nông lâm nghiệp không?

Nội dung phù hợp/ chất lượng

Các nội dung của các lớp tập huấn có phù hợp với người dân, có dễ hiểu và có áp dụng ñược vào thực tế không?

Đúng thời hạn/ mùa vụ Các nguyên vật liệu ñầu vào (giống, phân bón..) có ñược cung cấp theo ñúng thời hạn/mùa vụ và theo yêu cầu không?

Kỹ năng, mức ñộ ñáp ứng công việc của ñội ngũ cán bộ

Chất lượng hướng dẫn của ñội ngũ cán bộ như thế nào? Họ có ñáp ứng các yêu cầu ñưa ra và ñúng hạn không?

Sự hài lòng nói chung Sự hài lòng ñối với các nhà cung cấp dịch vụ và thay ñổi diễn ra trong 3 năm gần ñây?

b. Sự hài lòng ñối với lập kế hoạch PTKTXH ñịa phương và quản lý tài chính cấp xã

Vì PS-ARD hỗ trợ các cơ quan nhà nước ñể nâng cao sự tham gia vào lập kế hoạch PTKTXH ñịa phương và phân cấp và quản lý tài chính nên khảo sát cũng bao gồm thu thập thông tin phản hồi của người dân về lập kế hoạch PTKTXH có sự tham gia, mức ñộ tham gia vào tiến trình ra quyết ñịnh, thông tin về ngân sách và chi tiêu cấp xã.

Page 14: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

KHÍA CẠNH CÂU HỎI CHÍNH

Sự tham gia và tính ñại diện

Đại diện của các hộ (nghèo và không nghèo) ñã tham gia vào các cuộc họp thôn về lập kế hoạch PTKTXH như thế nào và ai (nam giới, phụ nữ) tham gia?

Kết luận và ñồng thuận Các nhu cầu/ ñề xuất của người dân có ñược ñưa vào kế hoạch xã không? Kế hoạch xã có phản ánh ý kiến của người dân (các hộ nghèo và hộ dân tộc) và ngân sách có ñược phân bổ phù hợp không?

Thông tin Người dân muốn biết về các thông tin lập kế hoạch xã và ngân sách xã theo hình thức nào?

Chung Anh/ chị có hài lòng với quy trình lập KHPTKTXH mới không? Cần phải làm gì ñể quản lý tài chính xã tốt hơn?

o Phần II (chỉ có trong khảo sát năm 2008) - kinh t ế hộ gia ñình – thu nhập và các nguồn thu nhập

Phần II bao gồm thông tin chi tiết về các hoạt ñộng kinh tế hộ gia ñình, cụ thể tập trung vào thu thập thông tin, số liệu về các nguồn thu nhập khác nhau hoặc từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Khảo sát ñiều tra sẽ ñánh giá thực trạng ñói nghèo, số tháng thiếu lương thực và các nguồn thu nhập khác nhau của các hộ gia ñình theo phiếu phỏng vấn hộ gia ñình của Chương trình. Dữ liệu thu thập ñược cũng sẽ cung cấp thông tin về tỷ lệ các sản phẩm ñược ñưa ra thị trường và ñược xem như chỉ số cho thấy người dân ñã chuyển từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa cung cấp cho thị trường hay không. Đây là dấu hiệu của phát triển kinh tế.

o Phần III (ch ỉ có trong khảo sát năm 2010) – các vấn ñề của người dân liên quan tới ti ếp cận tín dụng và thông tin

Để có thể chuẩn bị cho pha tiếp theo của PS-ARD, phần III của phiếu phỏng vấn hộ gia ñình ñược dùng ñể thu thập thông tin liên quan ñến những vấn ñề lớn mà người dân thường gặp phải như trồng trọt chăn nuôi và tăng thu nhập hộ gia ñình.

Theo kinh nghiệm từ hoạt ñộng quỹ phát triển xã của PS-ARD, người dân thường mong muốn cấp không ñầu vào sản xuất nhưng trong khảo sát này còn có một số thông tin khác về tiếp cận, sử dụng và nhu cầu vay vốn.

Ngoài ra, có thể thấy rằng một số phương tiện thông tin hiện ñại có thể tiềm tàng nhiều khả năng giúp tăng cường thông tin cho người dân vùng xa. Vì thế trong phiếu phỏng vấn hộ gia ñình cũng ñưa ra một số câu hỏi về sở hữu và sử dụng phương tiện thông tin truyền thông của người dân.

Phần 2 là câu hỏi về số tháng thiếu ăn trong năm, ñược lặp lại trong khảo sát năm 2010.

2.3. Công cụ khảo sát hoặc phiếu phỏng vấn hộ gia ñình Phiếu phỏng vấn hộ gia ñình ñược thiết kế sao cho bao gồm toàn bộ phạm vi của cuộc khảo sát và tập trung vào các lĩnh vực chính, sự hài lòng của người dân ñối với dịch vụ trong ngành NNPTNT và các nhu cầu dịch vụ trong tương lai. Một nguồn tài liệu hữu ích giúp cho việc thiết kế khảo sát là bộ công cụ khảo sát ý kiến người dân của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) "Cải thiện thể chế ñịa phương và cung cấp dịch vụ - bộ công cụ khảo sát ý kiến người dân”3.

3 Bản in năm 2007, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Học viện Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADBI)

Page 15: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

Phần I và III: Trước khi thiết kế phiếu phỏng vấn hộ gia ñình, nhóm cán bộ Đơn vị Quản lý và Hỗ trợ Chương trình (PMSU) ñã họp với các bên liên quan, lãnh ñạo và cán bộ các ñơn vị cung cấp dịch vụ công ở cấp tỉnh và huyện ñể xác ñịnh và thống nhất về quy mô của dịch vụ công mà ñơn vị cung cấp. Việc này giúp thu gọn lại một số lựa chọn thông tin và giúp cho phiếu phỏng vấn hộ gia ñình tập trung hơn (sử dụng kiểu trả lời ña lựa chọn). Dựa trên các thông tin này, PMSU ñã xây dựng bản thảo phiếu phỏng vấn. Sau ñó thử nghiệm phiếu phỏng vấn hộ gia ñình tại hiện trường, và phiếu ñược PMSU và cán bộ ñơn vị cung cấp dịch vụ tiếp tục chỉnh sửa lại, sao cho phù hợp trước khi sử dụng tại hiện trường. Việc phản hồi này rất quan trọng nhằm ñảm bảo các thông tin phỏng vấn các hộ gia ñình sẽ ñược sử dụng cho các ñơn vị cung cấp dịch vụ và làm cho kết quả khảo sát chính xác, phù hợp hơn. Năm 2010, phiếu phỏng vấn có thêm một số câu hỏi nhấn mạnh vào các thay ñổi về dịch vụ trong vòng 2, 3 năm trước và gợi ý của người dân về hướng cải thiện dịch vụ. Một phần mới cũng ñược thêm vào phiếu phỏng vấn (phần III), bao gồm các câu hỏi liên quan ñến các vấn ñề người dân gặp phải hàng ngày, tiếp cận và sử dụng vốn vay cũng như các phương tiện thông tiên ñể thu nhận thông tin.

Để ñánh giá mức ñộ hài lòng chung với dịch vụ, phiếu phỏng vấn ñã ñưa ra bốn lựa chọn cho người trả lời. Nếu ñưa ra 3 và 5 lựa chọn, người trả lời có thể sẽ chỉ ñưa ra câu trả lời ở khoảng giữa. 5 lựa chọn cũng ñòi hỏi quá nhiều sự phân biệt rõ ràng giữa các lựa chọn. 4 lựa chọn gồm: không hài lòng, bình thường, hài lòng và rất hài lòng; cho phép phân biệt rõ ràng giữa lựa chọn tích cực (hài lòng/ rất hài lòng) và các lựa chọn kém tích cực/ tiêu cực như bình thường/ không hài lòng. Người dân thường tránh ñưa ra các nhận ñịnh tiêu cực, không hài lòng nên lựa chọn “bình thường” trong cung cấp dịch vụ có nghĩa “không tệ” mà cũng “không tốt” (theo nhận ñịnh thông thường của mọi người).

Phiếu phỏng vấn hộ gia ñình ñược sử dụng cho năm 2010 có trong Phụ lục I.

Phầnt II: Đối với ñánh giá thu nhập hộ gia ñình, PS-ARD thống nhất dùng mẫu sẵn có của Tổng Cục Thống kê về “Điều tra mức sống hộ gia ñình Việt Nam (VHLSS)” ñể sử dụng cho khảo sát này. Việc sử dụng mẫu này ñể tính thu nhập hộ gia ñình còn cho phép so sánh kết quả của cuộc khảo sát này với kết quả của ñiều tra toàn quốc. Ngoài ra, sử dụng cùng mẫu biểu này cũng giúp tiết kiệm chi phí vì không cần phải thiết kế một mẫu mới và tập huấn cho ñiều tra viên. Để giảm bớt khối lượng công việc không cần thiết, PS-ARD ñã cắt bớt một vài phần liên quan tới tính toán chi tiết thu thập hộ gia ñình trong mẫu sẵn có trong VHLSS. Các câu hỏi và thông tin cần trong phiếu ñều ñưa về mốc thời gian năm 2007, cũng là thời ñiểm tiến hành VHLSS.

2.4. Tổ chức và thực hiện khảo sát

Khảo sát lần ñầu tiên ñược tiến hành vào giữa năm 2008, thu thập số liệu ở mốc thời gian 2007, năm trước khi dự án bắt ñầu. Lý tưởng nhất là khảo sát này ñược thực trong giai ñoạn thiết kế dự án. Năm 2010, khảo sát ñược lặp lại và thu thập số liệu ở mốc thời gian 2009. Các kết quả khảo sát sẽ ñược dùng ñể ñánh giá dự án trong ba năm, trước khi dự án kết thúc vào tháng 12 năm 2010, nếu không sẽ rất khó thu xếp ñể thực hiện kiểu khảo sát này sau khi dự án ñã kết thúc.

2.4.1. Dân số và dung lượng mẫu

Người dân tham gia là cộng ñồng dân cư canh tác nông nghiệp tại 5 huyện Chương trình PS-ARD ở tỉnh CB và HB. Thành phần của cuộc khảo sát là các hộ gia ñình, những người sử dụng trực tiếp từ một tới bốn dịch vụ (KN, BVTV, TY, TL). Tại thời ñiểm tiến hành khảo sát năm 2008, tổng số

Page 16: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

hộ tại 2 huyện ñiều tra của tỉnh CB là 16,8964 và 3 huyện của tỉnh HB là 54,6315 (xem Phụ lục II). Với mức ñộ tin cậy là 90% và sai số cho phép 5,8% thì kích thước mẫu phù hợp cho từng tỉnh là 200 hộ gia ñình.

Tại mỗi tỉnh, PS-ARD lựa chọn 6 xã thuộc các huyện dự án, có ñặc ñiểm ñặc trưng chung của vùng (tỷ lệ hộ nghèo, ñại diện các nhóm dân tộc) và ñiều kiện sinh thái nông nghiệp (ở vùng cao và vùng thấp) của một huyện. Khảo sát bao gồm các xã ñược hưởng lợi và không ñược hưởng lợi từ chương trình 135. Danh sách các xã và số hộ gia ñình khảo sát tại mỗi xã ñược trình bày trong PHỤ LỤC II. Mẫu cần phản ánh các ñặc ñiểm ñiển hình của dân số ở các huyện khảo sát (về phân loại kinh tế hộ và thành phần dân tộc), tuy nhiên nếu tập trung nhiều hơn vào các khu vực vùng xa hoặc các nhóm có hoàn cảnh bất lợi hơn thì kết quả cũng chấp nhận ñược. Mỗi xã sẽ lựa chọn ngẫu nhiên các hộ từ 2-3 thôn (thôn xa và gần trung tâm xã).

Bảng 1: số hộ gia ñình nghèo và không nghèo tại hai tỉnh

HB 2008 HB 2010 CB 2008 CB 2010

Loại hộ Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng %

Không nghèo 155 78 151 76 109 54 108 54

Nghèo 45 23 49 25 91 46 92 46

Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo của nhà nước quy ñịnh thu nhập 200’000 ñồng/ người/ tháng cho khu vực nông thôn) tại tỉnh HB là từ 22 ñến 25% và tại CB là 46 – 53%. Đa số các hộ gia ñình ñã ñược phỏng vấn năm 2008 sẽ ñược phỏng vấn lại vào năm 2010. Tuy nhiên một số hộ ñã chuyển ñi nơi khác nên cán bộ ñiều tra ñã phỏng vấn một số hộ khác thay thế, tổng số hộ này không vượt quá 5% tổng mẫu ñiều tra.

Thành phần dân tộc của các mẫu ñiều tra

Các hộ gia ñình ñược lựa chọn ngẫu nhiên. Tuy nhiên việc loại trừ phỏng vấn hộ gia ñình tại các xã vùng thấp không nghèo và các thị tứ ñã ñưa tới kết quả là có ít hộ gia ñình thuộc nhóm dân tộc Kinh trong tổng mẫu. Tại HB, 100% hộ gia ñình ñược phỏng vấn ñều thuộc dân tộc Mường, cao hơn ñôi chút so với mức trung bình của cả 3 huyện chỉ là 85%. Đại diện hộ trong tổng mẫu của tỉnh CB thể hiện ñầy ñủ thành phần các dân tộc trong huyện nhưng cũng có ñôi chút nghiêng hơn về các hộ ở vùng cao và xa, ñặc biệt là hộ gia ñình người Dao (xem Hình 1) Mẫu hộ gia ñình cho năm 2008 và 2010 gần như nhau, gồm 37% người Dao (38% năm 2010), 37% Tày, 21% Nùng (20% năm 2010) và 4% Hmong. Số hộ ñại diện là người Dao cao hơn trung bình cả hai huyện (22%) trong khi số hộ là người Nùng lại ít hơn trung bình cả hai huyện (37%).

4 Nguồn: UBND huyện, 2008

5 Nguồn: thống kê tỉnh HB, 2008

Page 17: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

Hình 1: Thành phần dân tộc hộ gia ñình thuộc mẫu phỏng vấn tại CB (2009)

Số lượng mẫu

Cần lưu ý rằng tổng số hộ ñiều tra mỗi tỉnh là 200. Tuy nhiên không phải tất cả các hộ ñều tiếp cận các dịch vụ như nhau, và ñây cũng là một khía cạnh lưu ý của khảo sát này. Vì vậy số lượng hộ gia ñình và số câu trả lời cho mỗi câu hỏi ñiều tra sẽ có thể ít hơn 200. Tổng số hộ sử dụng dịch vụ hoặc tham gia vào lập kế hoạch và tài chính xã có trong Bảng 2.

Bảng 2: Tổng số hộ gia ñình sử dụng dịch vụ công hoặc tham gia lập kế hoạch và tài chính xã

Hòa Bình Cao Bằng KHÍA CẠNH 2007 2009 2007 2009

KNL 168 167 186 193 Thú y 198 197 193 191 BVTV 38 98 187 199 Thủy nông 128 162 47 60 Lập KHPTKTXH 16 126 50 150 Tài chính xã 26 57 33 57

2.4.2. Thực hiện thu thập số liệu tại hiện trường

Chương trình sử dụng triệt ñể các nguồn số liệu có sẵn tại ñịa phương và ñảm bảo lồng ghép chặt chẽ với hệ thống của nhà nước. Nếu trong tương lai không còn dự án thì các cơ quan nhà nước vẫn có thể lặp lại khảo sát mà không gặp nhiều khó khăn. Cục Thống kê của hai tỉnh ñược hợp ñồng ñể thu thập số liệu. Hợp ñồng với Cục Thống kê sẽ có ba thuận lợi chính: (1) Cục Thống kê ñã có sẵn những thông tin cơ bản về dân số của các xã giúp cho tiến trình chọn mẫu ñược dễ dàng; (2) Cục Thống kê có thể huy ñộng một ñội ngũ cán bộ ñiều tra viên có chất lượng từ các huyện và họ thông thạo ñiều kiện ñịa phương và thường nói tiếng ñịa phương; (3) Điều tra viên ñều ñã ñược tập huấn các kỹ năng về phỏng vấn và họ có kinh nghiệm về các câu hỏi trong cuộc ñiều tra VHLSS.

Nguyên tắc cơ bản của phỏng vấn thu thập ý kiến người dân là thời lượng chỉ nên kéo dài nhiều nhất là 1,5 tiếng, câu hỏi ngắn và rõ ràng. Tuy nhiên nếu gộp cả phần II và phần II vào thì thời lượng phỏng vấn là 2 tiếng. Trong trường hợp phỏng vấn với các hộ gia ñình người Dao và Hmong, người hỏi còn cần thêm phiên dịch nên ñôi khi thời lượng phỏng vấn kéo dài tới 3, 4 tiếng.

0% 1%

4%

37%

21%

37%

Kinh/khác Tày Nùng Dao HMong

Page 18: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

2.4.3. Xử lý và phân tích số liệu

Đối với phần I, thông tin phản hồi của người dân về cung cấp dịch vụ công trong ngành NNPTNT và thực hiện dân chủ cơ sở, PS-ARD sử dụng phần mềm nhập và xử lý dữ liệu SPSS6, một chương trình rất phù hợp cho xử lý dữ liệu về xã hội học. Dữ liệu do Cục Thống kê của mỗi tỉnh nhập và làm sạch. Việc phân tích dữ liệu do một cán bộ của PMSU thực hiện.

Đối với phần II, thu nhập hộ gia ñình, PS-ARD hợp ñồng với một tư vấn bên ngoài ñể xây dựng một chương trình phần mềm riêng ñược gọi là ”Khảo sát PS-ARD” (phiên bản 1.0) ñể nhập và xử lý dữ liệu. Tư vấn cung cấp số liệu ñã phân tích theo bảng biểu, ñịnh dạng mà PS-ARD yêu cầu.

2.4.4. Hạn chế của khảo sát

Như ñã nêu trong mục 2.4.1, không phải tất cả các hộ ñều có tiếp cận như nhau tới các dịch vụ hoặc tham gia vào lập kế hoạch nên các hộ có thể có câu trả lời cho các câu hỏi tiếp theo về dịch vụ càng ít ñi. Thực tế thì nếu lượng mẫu cho các câu hỏi ít dần ñi sẽ dẫn ñến lỗi mẫu cao hơn nếu so sánh với tổng mẫu là 200 hộ ban ñầu và cuối cùng khiến kết quả kém tin cậy hơn. Ngoài ra khi so sánh giữa hai nhóm nghèo và không nghèo hoặc giữa các nhóm dân tộc khác nhau cũng cần phải lưu ý ñến hạn chế này.

Nhìn chung, ñánh giá “sự hài lòng” là một việc khó. Khi ñặt ra câu hỏi xem người dân có hài lòng hay không hoặc hài lòng ở mức ñộ nào thì khó có thể mong ñợi nhận ñược câu trả lời mang tính khách quan. Với bản chất mang tính chủ quan, các câu trả lời có thể phụ thuộc vào kinh nghiệm cá nhân, khả năng so sánh, ñiều kiện sống (hộ khá giả, hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh ñặc biệt), hiện trạng phát triển kinh tế của khu vực ñó, văn hóa, tâm trạng của người trả lời phỏng vấn và cách tiến hành phỏng vấn. Đây là l ý do vì sao ngoài các câu hỏi chung về sự hài lòng với các nhà cung cấp dịch vụ trong NNPTNT, phiếu còn có các câu hỏi cụ thể về các thông tin khách quan hơn, ví dụ như sự tham gia vào các hoạt ñộng và khả năng ñáp ứng công việc và kỹ năng của ñội ngũ cán bộ. Thông tin còn phụ thuộc vào trí nhớ của người ñược hỏi và quan niệm riêng ở thời ñiểm phỏng vấn.

Thiết kế phiếu phỏng vấn ñể có thể thu thập các thông tin trong cả 4 lĩnh vực trong ngành NNPTNT và các khía cạnh về thực hiện dân chủ cơ sở nhưng thời lượng phỏng vấn phải dưới 2 tiếng là một ñiều khó. Trong thực tế, nhiều câu trả lời trong phiếu phỏng vấn hộ gia ñình lại dẫn tới sự cần thiết phải hỏi sâu hơn nhưng ñiều này vượt quá phạm vi của khảo sát ban ñầu và thông tin không nhất thiết phải thu thập ở cấp hộ gia ñình mà còn có thể có ở các loại khảo sát khác.

Phiếu phỏng vấn hộ gia ñình tập trung vào các câu hỏi về tình hình thực tế của người dân, không hỏi các câu hỏi mang tính giả ñịnh như người dân có sẵn sàng chi trả cho dịch vụ công không, có tham gia tập huấn nếu có phụ cấp hoặc tiền ăn hoặc tiền ñi lại không. Tuy nhiên năm 2010, nhằm chuẩn bị cho lập kế hoạch pha tiếp theo của dự án, phiếu phỏng vấn có các câu hỏi về dịch vụ ñã thay ñổi như thế nào trong 3 năm gần ñây và cần cải thiện bằng cách nào.

6 SPSS: Số liệu thống kê dành cho các ngành khoa học xã hội (phiên bản 17, 2008)

Page 19: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

10

3. Kết quả và thảo luận Bắt ñầu bằng thông tin về tiếp cận 4 loại hình dịch vụ công là KN, BVTV, thú y và thủy nông, báo cáo sẽ trình bày kết quả khảo sát năm 2009 và có so sánh với năm 2007.

Báo cáo ñưa ra thông tin phản hồi của người dân về cung cấp dịch vụ, tiếp theo là nhận ñịnh của người dân về thực hiện dân chủ cơ sở (lập kế hoạch PTKTXH ñịa phương và quản lý tài chính). Thông tin sẽ tập trung vào câu hỏi li ệu các nhóm hộ nghèo và không nghèo có ñược tiếp cận dịch vụ công như nhau hay không và hai nhóm hộ này nhận ñịnh khác nhau không.

Một chương riêng sẽ trình bày về tiếp cận và nhận ñịnh chất lượng dịch vụ của các nhóm dân tộc khác nhau của CB, cũng như tiếp cận và sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt ñộng.

3.1. Tiếp cận và sự hài lòng ñối với cung cấp dịch vụ công theo các khía cạnh khác nhau

TIẾP CẬN CÁC NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ

Phiếu phỏng vẫn hộ gia ñình ñược bắt ñầu bằng câu hỏi “l ọc” ñể biết hộ gia ñình có sử dụng dịch vụ của 4 nhà cung cấp dịch vụ (KNL, thú y, BVTV, thủy nông). Câu trả lời ñược sử dụng ñể xác ñịnh việc tiếp cận tới từng dịch vụ. Cần lưu ý là câu hỏi chỉ cung cấp thông tin về mức ñộ tiếp cận hiện có; câu trả lời không thể cung cấp thông tin về tiếp cận nói chung (ñiều kiện ñể tiếp cận) hoặc cũng không ñưa ra thông tin về nhu cầu của hộ gia ñình muốn tiếp cận một dịch vụ cụ thể. Vì vậy, không tiếp cận một dịch vụ cũng có nghĩa là hộ gia ñình không cần tới dịch vụ này. Chẳng hạn nếu người dân không có ñất ruộng dùng nước từ công trình thủy nông thì dịch vụ quản lý công trình thủy nông ñương nhiên là không liên quan ñến họ. Kết quả chi tiết về tiếp cận cả bốn dịch vụ ñược ñưa ra trong Hình 2 dưới ñây.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 2: tiếp cận ñối với bốn dịch vụ, hai tỉnh, năm 2007 & 2009

Tiếp cận chung tới một số dịch vụ trong NNPTNT tương ñối tốt. Ở HB, tiếp cận ñối với KNL ñạt 84% trong khảo sát cả hai năm. Với dịch vụ thú y thì thậm chí hai năm ñạt 100% và 99%. Không có thay ñổi ñáng kể giữa các năm. Riêng với BVTV 19% hộ gia ñình HB cho biết có tiếp cận dịch vụ năm 2007, con số này tăng lên gần 50% năm 2009. Cũng như vậy, tiếp cận dịch vụ thủy nông của HB tăng từ 64% lên 81% trong vòng 2 năm. Tại CB, tiếp cận tới KNL, thú y và BVTV dao ñộng giữa 93 và 100%, không có sự thay ñổi lớn giữa hai năm. Tiếp cận dịch vụ thủy nông tăng từ 24% lên 30% tại CB.

84

100

19

64

84

99

49

81

0

20

40

60

80

100

KNL Thú y BVTV Thủy lợi

2007 2009

% HH 93

9794

24

97 96100

30

0

20

40

60

80

100

KNL

Thú y BVTV Thủy lợi

2007 2009

% HH

Page 20: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

11

Tiếp cận rất hạm chế của các hộ gia ñình HB năm 2007 ñối với dịch vụ BVTV rất ñáng ngạc nhiên (ñặc biệt khi so sánh với số liệu của CB). Lý giải ở ñây có thể là người dân coi người bán thuốc BVTV là ñối tượng trợ giúp dịch vụ BVTV (xem chương 3.1.3), trong khi ñó ở CB thì cán bộ trạm BVTV mới là nơi mà người dân tìm ñến khi cần dịch vụ BVTV. Các hộ gia ñình ở HB có sự phân biệt rõ ràng hơn giữa cán bộ nhà nước và người bán thuốc nên vì thế có khác biệt lớn về số liệu BVTV ở hai tỉnh năm 2007. Tuy nhiên ñiều này không giải thích ñược tại sao năm 2009 số lượng hộ gia ñình tiếp cận dịch vụ BVTV lại tăng hơn gấp hai lần năm trước.

Tổng hai tỉnh

Hình 3: tiếp cận dịch vụ của nhóm hộ nghèo và không nghèo

Ở cả hai tỉnh, tiếp cận ñối với dịch vụ KNL và thú y của nhóm nghèo và không nghèo là gần như nhau. Với BVTV thì dường như nhóm hộ nghèo tiếp cận nhiều hơn một chút, như năm 2007 có 65% hộ nghèo và chỉ 52% hộ không nghèo. Khác biệt này gần như không còn nữa trong năm 2009. Về thủy nông, nhóm hộ nghèo sử dụng dịch vụ này ít hơn hộ không nghèo, ở cả hai năm, hợp với thực tế rằng nhiều hộ nghèo canh tác ở các diện tích vùng cao dùng nước tự nhiên hơn là số hộ khá giả sống ở vùng thấp, có ñiều kiện tưới tiêu cho diện tích canh tác của mình. Với cả hai nhóm, tiếp cận dịch vụ tăng năm 2009 so với 2007, 10% với nhóm nghèo và 13% với nhóm không nghèo.

SỰ HÀI LÒNG VỚI DỊCH VỤ CÔNG NNPTNT

Để có tổng quan nhận ñịnh của người dân về các nhà cung cấp dịch vụ, người dân ñược hỏi về sự hài lòng chung của mình ñối với các dịch vụ mà hộ gia ñình có tiếp cận. Để tránh làm kết quả tính toán trở nên bất thường khi tiếp cận một số dịch vụ rất thấp, số tổng dùng ñể tính toán là tổng số câu trả lời, vì vậy nếu hỏi về ‘ti ếp cận’ thì kết quả trả lời sẽ rơi vào 5 mức ñộ ñánh giá dịch vụ (1) không tiếp cận, (2) không bằng lòng, (3) bình thường, (4) bằng lòng, (5) rất bằng lòng. Vì vấn ñề tiếp cận ñã ñược ñề cập tới ở ñầu chương này nên các phần tiếp theo sẽ không thảo luận chi tiết.

3.1.1. Dịch vụ KNL

Hình 5 cho thấy mức ñộ tiếp cận và sự hài lòng của người dân hai tỉnh ñối với dịch vụ KNL, phân theo nhóm hộ nghèo và không nghèo. Ngoài ra hình còn cho thấy thay ñổi về ñánh giá dịch vụ ở hai năm. HB, sự hài lòng với dịch vụ KNL tăng từ 16% năm 2007 lên 66% năm 2009, trong ñó 20% nói họ rất hài lòng. Tỷ lệ hộ không hài lòng với dịch vụ này giảm từ 37% năm 2007 xuống chỉ còn 3% năm 2009. Ở CB, sự hài lòng với dịch vụ KNL tăng từ 38% năm 2007 lên 66% năm

90

96

65

35

88

99

5248

9497

77

45

88

97

73

61

0

20

40

60

80

100

KNL Thú y BVTV Thủy nông

Nghèo '07 k-nghèo '07 Nghèo '09 k-nghèo '09

% HH

Page 21: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

12

2009. Chỉ có 4% và 2% số hộ không hài lòng với dịch vụ này trong cả hai năm. Ở cả hai tỉnh, sự hài lòng của các hộ nghèo có xu hướng tăng hơn so với nhóm hộ không nghèo.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 4: sự hài lòng ñối với dịch vụ KNL ở hai tỉnh, năm 2007 và 2009 (% hộ gia ñình)

Các lý do chính cho sự “không hài lòng” của người dân HB năm 2007 là chủ yếu là họ không có cơ hội tham gia vào các khoá tập huấn và hướng dẫn kỹ thuật và chỉ ñược hỗ trợ hạn chế giống cây, con và phân bón.

Các thông tin cụ thể về từng dịch vụ ñược phân tích dưới ñây.

o Dịch vụ theo nhu cầu của người dân

Trung tâm Khuyến nông của hai tỉnh ñều cho biết ñội ngũ cán bộ khuyến nông thường xuyên tổ chức các cuộc họp tại hiện trường ñể lập kế hoạch các hoạt ñộng khuyến nông. Trong hai năm vừa qua ở cả hai tỉnh, lượng người dân tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch KNL tăng ñáng kể, giúp cho các hoạt ñộng KNL sau ñó trở nên ñúng theo nhu cầu người dân hơn (xem Hình 5).

Tại tỉnh HB, có thể thấy mức tăng ñáng kể về sự tham gia của người dân vào lập kế hoạch, với mức tiếp cận dịch vụ từ 14% năm 2007 lên tới 99% năm 2009. Tại CB, mức tham gia các cuộc họp lập kế hoạch cũng tăng từ 88 lên 100%. Các hoạt ñộng KNL thực tế ñã ñáp ứng tốt hơn và theo ñúng nhu cầu của người dân. Với HB, phần lớn các hộ nói rằng họ ñược tham gia vào các cuộc họp và cho rằng các hoạt ñộng khuyến nông ñạt ñược các mong ñợi của họ, con số này năm 2007 chỉ có 70%, trong khi tại CB chỉ có 24%.

Dựa trên tổng số mẫu là 200 hộ năm 2007, 10% các hộ cho biết các hoạt ñộng KNL thực tế ñã ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ, con số này là gần 60% năm 2009. Với CB, dịch vụ theo ñúng nhu cầu tăng từ 20% năm 2007 lên gần 70% năm 2009 (xem Hình 6).

2 2 1

19 2218 14 11 14

4749

46 32 40

30

15

16

15 37 33

38

3

0

4 16 13 17 17 12

18

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K-nghèo '07 Tổng '09 Nghèo '09 K-nghèo '09

% HH

rất hài lòng hài lòng bình thường

k-hài lòng k-tiếp cận

0 0 0 2 1 2

38 3540

64 67 60

51 54 49

33 29 35

4 2 5

2 0 37 8 61 2 0

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K-nghèo '07 Tổng '09 Nghèo '09 K-nghèo '09

% HH

rất hài lòng hài lòng

bình thường

k-hài lòng

k-tiếp cận

Page 22: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

13

Hình 5: tham gia hoạt ñộng lập kế hoạch và dịch vụ KNL theo nhu cầu người dân ở mỗi tỉnh, năm

2007 và 2009 (% tổng số hộ trong mẫu)

Dường như có nhiều hộ gia ñình tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch, các hoạt ñộng ñược thực hiện sau ñó ñáp ứng nhu cầu của hộ không nghèo nhiều hơn là hộ nghèo (xem Bảng 3).

Bảng 3: sự tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch và hoạt ñộng KNL ñược thực hiện sau ñó theo nhu cầu người dân

Tỉnh HB Tỉnh CB Hạng mục hoạt ñộng Nghèo Không nghèo Nghèo Không nghèo

Tham gia lập kế hoạch '07 13 14 92 19 Hoạt ñộng theo nhu cầu '07 67 71 85 28 Tham gia lập kế hoạch '09 88 81 97 97 Hoạt ñộng theo nhu cầu '09 58 75 65 73

Năm 2007 tại CB, các cuộc họp lập kế hoạch cho KNL chủ yếu chú trọng vào nhóm hộ nghèo (92% hộ nghèo so với 19% hộ không nghèo tham gia) và 85% số hộ nghèo thấy rằng các hoạt ñộng khuyến nông diễn ra sau ñó ñã ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ. Số lượng hộ không nghèo tham gia họp kế hoạch năm 2007 khá thấp nhưng ñã tăng ñáng kể lên mức 97% năm 2009. Cùng với mức tăng về số lượng hộ không nghèo thì mức ñáp ứng nhu cầu của hộ nghèo giảm từ 85% năm 2007 xuống 65% năm 2009. Các hộ không nghèo tham gia họp lập kế hoạch nói rằng các hoạt ñộng KNL ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ ñã tăng từ 28% lên 73%. Tại HB, các hoạt ñộng ñáp ứng ñúng nhu cầu người dân năm 2007 thấp hơn, với 67% hộ nghèo và 71% hộ không nghèo cho biết hoạt ñộng KNL ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ. Sự khác biệt càng lớn năm 2009 khi chỉ có 58% hộ nghèo và 75% hộ không nghèo cho biết hoạt ñộng KNL ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ.

Một kết luận chung ở ñây là liệu có phải ít người tham gia hơn nhưng họ lại thuộc nhiều nhóm có cùng mong muốn và vì vậy ý kiến của các nhóm này sẽ ñược ghi nhận và ñáp ứng. Với một số người, ñặc biệt thuộc nhóm hộ không nghèo, tiếng nói của người nghèo có phần nào ít ñược lắng nghe hơn.

14

8583

97

10

20

59

68

0

20

40

60

80

100

HB CB Tham gia lập KH '07 Tham gia lập KH '09HĐ theo nhu cầu '07 HĐ theo nhu cầu '09

Page 23: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

14

o Tham gia vào các hoạt ñộng khuyến nông

Như có thể thấy trong Hình 6, trong vòng bao năm qua, sự tham gia của các hộ gia ñình HB vào các hoạt ñộng KNL tăng ñáng kể, từ dưới 50% năm 2007 lên 137% năm 2009; một số hộ gia ñình tham gia hơn một hoạt ñộng.

Hình 6: mức ñộ tham gia vào các hoạt ñộng KNL ở mỗi tỉnh, 2007 & 2009 (% số hộ gia ñình)

Mức tăng diễn ra ở nhóm hộ không nghèo cao hơn so với nhóm hộ nghèo. Điều này cũng phù hợp với thực tế ñã nêu ở trên là hoạt ñộng ít ñáp ứng nhu cầu do hộ nghèo ñưa ra hơn. Tại CB, mức ñộ tham gia trong vòng ba năm qua ñã giảm từ 140% xuống 116%. Mức giảm này gắn nhiều hơn với nhóm hộ không nghèo, giúp mang lại sự ñồng ñều hơn giữa hai nhóm hộ Theo như các quan sát trước ñây (xem Bảng 3), tỷ lệ hộ không nghèo cho biết mức ñộ ñáp ứng các nhu cầu mà họ ñưa ra tăng lên.

Các hộ gia ñình tham gia vào sáu loại hoạt ñộng KNL, với mức ñộ tham gia khác nhau nhiều (xem Bảng 4). Đa số các hộ gia ñình cho biết ñã tham gia tập huấn trồng trọt, sau ñó là số hộ ñược tập huấn về chăn nuôi, thú y và tập huấn mô hình. Số lượng hộ gia ñình tham gia tập huấn lâm nghiệp, thủy sản và PTD ít hơn hẳn.

Bảng 4: mức ñộ tham gia các hoạt ñộng KNL khác nhau ở mỗi tỉnh, năm 2007 và 2009

Tỉnh/ Năm CB 2007 CB 2009 HB 2007 HB 2009

Hoạt ñộng Tổng số

hộ

Số hộ nghèo

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Trồng trọt 61 65 51 56 18 18 49 47

Chăn nuôi 38 29 42 43 17 18 46 42

Mô hình 21 18 10 9 1 2 14 7

Lâm nghiệp 17 17 6 4 6 7 17 14

Thủy sản 6 2 3 1 4 2 4 2

PTD 4 2 4 1 3 2 8 5

Năm 2007 tại HB, 18% số hộ ñược hỏi cho biết có tham gia các hoạt ñộng tập huấn về trồng trọt, 17% tham gia các hoạt ñộng tập huấn về chăn nuôi, thú y; chỉ 1% tham gia các hoạt ñộng tập huấn mô hình và 6% tham gia các hoạt ñộng tập huấn về lâm nghiệp. Việc người dân ít tham gia vào các hoạt ñộng KNL lý giải phần nào về sự không hài lòng ñối với KNL tại HB năm 2007 (37% không hài lòng). Chỉ 3% tham gia các hoạt ñộng PTD và 4% tham gia các hoạt ñộng ñào tạo về thủy sản. Năm 2009 con số tham gia của người dân HB vào các hoạt ñộng tăng ñáng kể, cụ thể là 49%, 46%, 17% và 14% hộ gia ñình tham gia các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và mô hình.

48

137 147

116

49

116 134

115

48

144 157

117

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

HB '07 HB '09 CB '07 CB '09

%

Tổng

Nghèo

K-nghèo

Page 24: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

15

Năm 2007 tại CB, 61% số hộ ñược hỏi cho biết có tham gia các hoạt ñộng tập huấn về trồng trọt, 38% tham gia các hoạt ñộng tập huấn về chăn nuôi, 21% tham gia các hoạt ñộng tập huấn mô hình và 17% tham gia các hoạt ñộng tập huấn về lâm nghiệp. Chỉ 4% tham gia các hoạt ñộng PTD và 6% tham gia các hoạt ñộng ñào tạo về thủy sản. Năm 2009 con số tham gia của người dân CB vào các hoạt ñộng giảm, tuy vẫn ở mức cao, cụ thể là 51%, 42%, 10% và chỉ 6% hộ gia ñình tham gia các hoạt ñộng trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và mô hình.

Không có sự khác biệt lớn về mức ñộ tham gia của hộ nghèo và hộ không nghèo tại HB năm 2007. Tuy nhiên, năm 2009, lượng hộ nghèo tham gia vào các hoạt ñộng KNL ít hơn số hộ không nghèo. Vì thế, nhóm hộ nghèo ñược hưởng lợi ít hơn từ các hoạt ñộng này. Tại CB, số hộ nghèo năm 2007 tham gia các khóa tập huấn lâm nghiệp và trồng trọt nhiều hơn số hộ không nghèo xong lại ít hơn số hộ không nghèo ở hoạt ñộng mô hình, chăn nuôi và thủy sản. Năm 2009, khác biệt này giữa hai nhóm hộ không còn nữa.

o Chất lượng các hoạt ñộng KNL

Chất lượng các hoạt ñộng khuyến nông ñược người dân ở cả hai tỉnh, (hộ nghèo và không nghèo) cho là khá tốt, và không thay ñổi nhiều giữa các năm. 95 – 100% các hộ gia ñình cho biết nội dung, thời gian tập huấn phù hợp và kiến thức dễ hiểu, dễ áp dụng. Lượng hộ áp dụng các kiến thức kỹ thuật ñã học có tăng, ở CB là từ 77% lên 85%, HB là từ 96% lên 98% (xem Hình 7: hộ gia ñình áp dụng kiến thức ñã học, hai tỉnh, năm 2007 và 2009 (% số ).

Hình 7: hộ gia ñình áp dụng kiến thức ñã học, hai tỉnh, năm 2007 và 2009 (% số hộ gia ñình)

Năm 2009, 49% các hộ gia ñình CB và 60% các hộ gia ñình HB cho biết ñược nhận tài liệu tập huấn, như tờ rơi tờ gấp và sách mỏng, tăng hơn so với chỉ 38% và 41% năm 2007.

o Vật tư

Một dịch vụ quan trọng nhưng không do trạm khuyến nông trực tiếp thực hiện, chỉ có cán bộ KNL hỗ trợ về tổ chức (lên danh sách người hưởng lợi, liên kết/ kết nối với các công ty cung cấp vật tư

77

96

85

98

0

20

40

60

80

100

CB HB

%

2007 2009

Page 25: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

16

phân bón và cây giống, tổ chức vận chuyển và phân phối) là cung cấp các vật tư ñầu vào trọng yếu trong sản xuất nông nghiệp như phân bón, giống cây trồng, vật nuôi7.

Đăng ký nhận cây giống ở CB giảm, với 88% các hộ ñăng ký cây giống năm 2007 nay chỉ còn 57% năm 2009 (xem Hình 8). Tương tự như thế, tại HB, với 96% các hộ ñăng ký cây giống năm 2007 nay chỉ còn 32% năm 2009. Rất ít hộ muốn nhận con giống (4% ở HB và 13% ở CB - chỉ ñánh giá năm 2009). Đa số các hộ gia ñình cho biết vật tư ñược cung cấp ñúng mùa vụ.

Hình 8: ñăng ký nhận vật tư từ dự án tại hai tỉnh, năm 2007 và 2009 (% số hộ gia ñình)

Nếu năm 2007 dường như ít hộ nghèo ñược nhận vật tư từ dự án hơn hộ không nghèo thì năm 2009, xu hướng này lại ñược ñảo ngược lại (xem Bảng 5).

Bảng 5: cung cấp vật tư ñầu vào cho hai nhóm hộ, 2007 & 2009 (% số hộ gia ñình)

2007 2009

CB Hộ nghèo Hộ không nghèo Hộ nghèo Hộ không nghèo

Nhận cây giống 83 91 66 48

Nhận phân bón 57 70 73 54

Nhận con giống 21 6

HB Hộ nghèo Hộ không nghèo Hộ nghèo Hộ không nghèo Nhận cây giống 73 78 77 73

Nhận phân bón 100 95 58 23

Nhận con giống 7 3

3.1.2. Dịch vụ thú y

Hình 9 cho thấy mức ñộ tiếp cận và sự hài lòng của người dân 2 tỉnh với dịch vụ thú y trong 2 năm gần ñây, phân loại theo nhận ñịnh của hộ nghèo và hộ không nghèo. Mức thay ñổi rất ñáng ngạc nhiên, với mức tăng hài lòng lên gần gấp hai.

Tại HB, lượng hộ gia ñình hài lòng và rất hài lòng tăng từ 48% năm 2007 lên 90% năm 2009. Có khác biệt giữa ý kiến của hộ nghèo và hộ không nghèo nhưng vẫn có nhiều hộ không nghèo (38%)

7 Theo thông tin của KNL tỉnh và huyện, loại hình này chỉ áp dụng cho vật tư ñầu vào ñược bao cấp

77

96

74

32

4

88

6457

63

13

0

20

40

60

80

100

120

Đăng ký cây giống Đăng ký phân bón Đăng ký con giống

% HH

HB '07 HB '09 CB '07 CB '09

Page 26: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

17

hơn hộ nghèo (31%) rất hài lòng với dịch vụ thú y. Số hộ gia ñình không hài lòng cũng giảm từ 14% xuống 2%. Tuy nhiên, tiếp cận dịch vụ của hộ nghèo giảm chút, với 6% số hộ không sử dụng dịch vụ thú y năm 2009, so với chỉ 2% không sử dụng năm 2007.

Lý do chính cho sự không hài lòng của người dân HB ñối với dịch vụ thú y năm 2007 là kỹ thuật của thú y viên không tốt (54%), thiếu nhiệt tình (31%) và trạm thú y ở xa.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 9: sự hài lòng ñối với dịch vụ thú y tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% hộ gia ñình)

Tại CB, mức ñộ hài lòng cũng có xu hướng tương tự, tăng mức hài lòng và rất hài lòng từ 28% năm 2007 lên 61% năm 2009. Ngoài ra sự khác nhau giữa nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo năm 2007 (35% hộ không nghèo so với 20% hộ nghèo rất hài lòng/ hài lòng) nhìn chung ñã biến mất năm 2009. Chỉ 2% số hộ gia ñình cho biết họ không hài lòng.

Để có thể phân tích rõ hơn về dịch vụ thú y, người dân ñược hỏi thêm một số ý kiến về tiêm phòng, kỹ thuật và khả năng ñáp ứng công việc của thú y viên.

o Thú y viên và các vấn ñề về thú y khác

Khảo sát cho thấy người dân không sử dụng dịch vụ hoặc không hỏi các thông tin chăn nuôi thú y từ cán bộ thú y nhà nước mà dùng dịch vụ hoặc hỏi các cá nhân khác. Hình 10 cho thấy mức ñộ sử dụng của người dân ñối với dịch vụ của các bên khác. Người ñược hỏi/ tham vấn khi người dân muốn trị bệnh cho vật nuôi khá khác nhau ở hai tỉnh.

Tại HB, năm 2007, dịch vụ thú y tư nhân ñược xem là nguồn lực hỗ trợ lớn nhất với 41% câu trả lời, tiếp ñến là thú y viên xã 33%. Chỉ có 14% hộ trả lời là cán bộ thú y huyện là người hỗ trợ chính chữa bệnh cho vật nuôi, 12% nói họ nhờ người bán thuốc thú y giúp ñỡ. Năm 2009 có sự thay ñổi rất lớn với 82% hộ ñược hỏi nói họ hỏi ý kiến và nhờ thú y viên xã/ thôn chữa bệnh cho vật nuôi.

Cần lưu ý rằng năm 2007 ñội ngũ cán bộ thú y xã chưa ñược thành lập ở cả hai tỉnh. Nhưng tại các huyện ñược lựa chọn của hai tỉnh, thú y viên thôn bản ñã ñược tập huấn và giao nhiệm vụ hỗ trợ cho các thôn và cụm thôn thông qua các dự án hỗ trợ quốc tế (như JVC tại HB, EU-CBBKRDP giai ñoạn I tại CB). Họ không phải là cán bộ thú y nhà nước nhưng họ ñược nhận phụ cấp từ Chi cục Thú y; tất cả những người ñó thường ñược người dân coi là thú y viên xã.

Năm 2008, chính sách mới cho phép các tỉnh thiết lập ñội ngũ thú y viên xã/ thôn. Yêu cầu tối thiểu cho ñội ngũ này là họ phải tốt nghiệp PTCS. Họ ñược tập huấn, ñược chi cục thú y trả lương và nhận phụ cấp theo ñúng chính sách phụ cấp của nhà nước cho khuyến nông viên xã. Câu hỏi

104

12 36 31 38

38

31 40

54 59 52 37

36

37

7 4 8 14

27 10 2

02 1 2 1 2 60

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K- nghèo '07

Tổng '09 Nghèo '09 K- nghèo

'09

% HH

rất hài lòng hài lòng bình thường k- hài lòng

không tiếp cận

1 0 2 3 0 5

27 20

33 58 61 56

66 70

61 34

37 31

2 12

21

24 5 2 5 1

7

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K- nghèo '07

Tổng '09 Nghèo '09 K- nghèo

'09

% HH

rất hài lòng hài lòng bình thường k- hài lòng

không tiếp cận

Page 27: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

18

ñặt ra ở HB là liệu số lượng hùng hậu thú y viên xã thôn năm 2009 có phải có từ nguồn thú y tư nhân ñã ñề cập từ năm 2007.

HB năm 2007 HB năm 2009

CB năm 2007 CB năm 2009

Hình 10: nguồn cán bộ cho thú y tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009

Tại CB, hơn một nửa số hộ ñược hỏi (54 % năm 2007 và 52% năm 2009) cho biết họ hỏi người bán thuốc thú y khi có vấn ñề về thú y, tiếp theo là hỏi thú y viên (23 % năm 2007 và 15% năm 2009). Cần hiểu rằng thú y viên xã và cán bộ thú y huyện cũng là những người bán thuốc thú y. Số hộ tìm ñến cán bộ KNL ñể hỏi cũng tăng từ 14% năm 2007 lên 18% năm 2009, hỏi cán bộ thú y huyện tăng từ 9% năm 2007 lên 13% năm 2009. Việc thiết lập mạng lưới thú y viên xã thôn ở CB diễn ra chậm hơn vì vậy xu hướng chuyển sang nhờ thú y viên xã thôn không diễn ra như ở HB. Một lý do nữa là người dân không có nhiều lựa chọn khi chọn thú y viên nhờ chữa trị cho con vật, các tỉnh không ñủ tài chính ñể ñóng góp 2/3 cho khoản phụ cấp cho thú y viên thôn xã như nhà nước ñã quy ñịnh.

o Tham gia vào các chương trình tiêm phòng

Như cho thấy ở Hình 11, sự tham gia vào các chương trình tiêm phòng của nhà nước (cúm gia cầm, lở mồm long móng) của các hộ gia ñình CB là 78% năm 2007 và 77% năm 2009, thấp hơn ở HB với 99% năm 2007 và 97% năm 2009.

Hình 11: sự tham gia chương trình tiêm chủng ở hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% hộ gia ñình)

15%

13%

52%

18%2%

Thú y xã

Thú y huyện Người bán thuốc thú y Khuyến nông xã Khác

82%

8% 4% 6%

Thú y xã Thú y huyện Người bán thuốc thú y Khuyến nông xã Khác

14%12%

33%41%

Thú y xã/ thôn

Thú y huyện

Người bán thuốc thú y Thú y tư nhân

23%

9%

54%

14% Thú y xã/ thôn

Thú y huyện

Người bán thuốc thú y Khuyến nông

99 97

78 77

4

47

20

32

0

20

40

60

80

100

HB '07 HB '09 CB '07 CB '09

% HH

Chương trình tiêm chủng của nhà nước Các tiêm chủng khác

Page 28: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

19

Tuy nhiên, ở cả hai tỉnh tỷ lệ tiêm phòng cho vật nuôi có tăng. Năm 2009 tại HB, 47% số hộ cho biết có tiêm phòng cho vật nuôi (ngoài các chương trình tiêm chủng quốc gia) so với chỉ có 4% năm 2007. Tại CB, số hộ gia ñình sẵn sàng trả tiền ñể tiêm chủng cho con vật tăng từ 20% năm 2007 lên 32% năm 2009. Điều này cho thấy người dân ñã tăng cường nhận thức về nguy cơ dịch bệnh và sẵn sàng chi trả thêm cho tiêm phòng, họ cũng tin tưởng hơn vào chất lượng vắc xin.

o Chữa bệnh cho vật nuôi và mức ñộ ñáp ứng công việc của ñội ngũ cán bộ thú y

Mức ñộ ñáp ứng công việc của cán bộ thú y ñược thể hiện qua việc họ sẵn sàng hỗ trợ người dân khi ñược yêu cầu (ñến tận nơi chỉ cách chữa bệnh và tiêm thuốc cho vật nuôi). Như trong Hình 12, số hộ gia ñình ở HB nhờ thú y viên giúp ñỡ giảm từ 94% năm 2007 xuống 58% năm 2009. Tại CB, lượng hộ gia ñình nhờ thú y viên tới tận nơi chữa trị cho vật nuôi ít hơn, chỉ 34% năm 2007 và 18% năm 2009.

Hình 12: mức ñộ ñáp ứng công việc của thú y viên hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% số hộ gia ñình)

Số liệu trong Hình 12 cho thấy cán bộ nguồn về thú y có mức ñộ ñáp ứng công việc giảm ñi, chỉ có 75% các hộ gia ñình (ở hai tỉnh) nói năm 2009, thú y viên tới tận nhà chữa trị cho vật nuôi, so với hơn 90% năm 2007. Cần xem xét số liệu này một cách cẩn thận. Thực tế người dân nhắc tới một số “cán bộ nguồn” cung cấp dịch vụ chữa bệnh cho vật nuôi, cụ thể như trong Hình 12 phản ánh, là người thực tế hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn cho người dân, những người này không hẳn phải là cán bộ nhà nước, và vì vậy họ không thuộc ñội ngũ nhà cung cấp dịch vụ công. Ở cả hai tỉnh theo ba năm, ña số các hộ cho biết họ có thể áp dụng những gì thú y viên ñã dạy ñể chữa trị cho vật nuôi (xem Hình 13). Tuy nhiên, năm 2007, tại HB chỉ có 42% và tại tỉnh CB 39% các hộ trả lời rằng cán bộ thú y thường xuyên ñiều trị khỏi bệnh cho vật nuôi. Trong cả hai tỉnh có khoảng 50% hộ trả lời rằng cán bộ thú y chữa trị cho vật nuôi và chỉ “thỉnh thoảng khỏi bệnh”. Năm 2009 tình hình có vẻ ñược cải thiện hơn, 68% hộ gia ñình HB và 76% hộ gia ñình CB cho biết sau khi chữa trị vật nuôi của họ ñã hoàn toàn kế hoạchỏi bệnh.

94 96

58

75

34

94

18

75

0

20

40

60

80

100

120

Yêu cầu giúp ñỡ Thú y viên tới tận nhà

% HH

HB '07 HB '09

CB '07 CB '09

Page 29: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

20

Hình 13: chất lượng dịch vụ của thú y viên hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% số hộ gia ñình)

Năm 2007, 6% hộ gia ñình ở HB và 10% tại CB cho rằng cán bộ thú y không chữa khỏi bệnh cho vật nuôi. Năm 2009, con số này giảm xuống còn 4%, ít nhất là với hộ gia ñình CB.

3.1.3. Dịch vụ BVTV

Mức tiếp cận và nhận ñịnh chung về dịch vụ BVTV của nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo ñược trình bày trong Hình 14. Tại HB, tỷ lệ hộ gia ñình có sử dụng dịch vụ BVTV năm 2007 là 20%, rất thấp nên số liệu về sự hài lòng không mang tính ñại diện. Trong vòng 2 năm tỷ lệ này tăng lên thành 50%. Năm 2009, 44% các hộ cho biết họ hài lòng hoặc rất hài lòng với chất lượng dịch vụ (trong tổng số 86% số hộ gia ñình có tiếp cận dịch vụ BVTV). Sự hài lòng chung của nhóm hộ không nghèo cao hơn của nhóm hộ nghèo (nếu dựa trên tổng số 200 hộ gia ñình) nhưng nếu dựa trên tổng số hộ gia ñình có tiếp cận dịch vụ BVTV thì sự khác biệt giữa hai nhóm hộ không còn nữa.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 14: sự hài lòng ñối với dịch vụ BVTV tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% hộ gia ñình)

Tại CB, 92% hộ gia ñình sử dụng dịch vụ BVTV năm 2007, và tăng lên mức 97% năm 2009. Tỷ lệ hộ gia ñình hài lòng và rất hài lòng tăng gấp hai lần, từ 36% năm 2007 lên 68% năm 2009. Trong khi năm 2007 chỉ có 20% hộ nghèo so với 48% hộ không nghèo cho biết họ hài lòng/ rất

90

6

52 42

97

6

26

68

91

10

51

39

90

4

20

76

0

20

40

60

80

100

Tự chữa trị sau khi ñược hướng dẫn

Không khỏi bệnh Thỉnh thoảng khỏi bệnh

Luôn luôn khỏi bệnh

%

HB '07 HB '09

CB '07 CB '09

1 0 19 8 98

4 9

35 22

38

811

7

6

4

6

2 2 2

1

0

1

81 82 81

51 65

46

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K-nghèo'07

Tổng '09 Nghèo '09 K-nghèo'09

% HH

Rất hài lòng hài lòng Bình thường k- hài lòng k-tiếp cận

1 0 2 3 1 5

35

22

46 65

61 68

57

66

49 29

33 25

10

1 4 4 3 712 2 1 1 0

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K-nghèo'07

Tổng '09 Nghèo '09 K-nghèo'09

% HH

Rất hài lòng hài lòng Bình thường k- hài lòng k-tiếp cận

Page 30: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

21

hài lòng với BVTV thì khác biệt này giảm ñi ñáng kể năm 2009 với 63% hộ nghèo so với 73% hộ không nghèo cho biết họ hài lòng/ rất hài lòng với BVTV.

Các khía cạnh khác của dịch vụ BVTV như nguồn nhân lực, ñáp ứng công việc, hoạt ñộng BVTV và chất lượng ñược thể hiện ở các phần tiếp theo.

o Cán bộ BVTV “nguồn”

Năm 2007, 78% hộ gia ñình HB nói rằng họ nhờ ñến người bán thuốc BVTV khi cần tư vấn về bệnh cây trồng (xem Hình 15). Chỉ 11% người dân nói rằng họ hỏi cán bộ KNL hoặc cán bộ BVTV huyện (tỷ lệ như nhau) khi có vấn ñề về cây trồng. Năm 2009, số liệu thay ñổi ñáng kể với việc cán bộ KNL trở thành nguồn quan trọng ñể người dân hỏi ý kiến (37% số hộ gia ñình ñược hỏi), sau ñó là người bán thuốc BVTV (26%) và cán bộ BVTV huyện (22%). Khoảng 15% các hộ gia ñình ñề cập ñến người khác. Dựa trên số liệu hiện có, không thể giải thích tại sao lại có sự thay ñổi kể trên ở HB. Thực tế cán bộ BVTV hoặc KNL cũng thường bán thuốc BVTV nhưng có lẽ người dân ñã không phân biệt rõ ràng giữa cán bộ hoặc người bán thuốc BVTV.

Tại CB, năm 2007, 51% hộ gia ñình nói rằng người bán thuốc BVTV là người cung cấp dịch vụ chính, tiếp theo là cán bộ KNL (30%) và cuối cùng là cán bộ BVTV (13%). Bức tranh này cũng không thay ñổi trong năm 2009; tuy nhiên có tới 57% người dân nói rằng người bán thuốc BVTV là người cung cấp dịch vụ chính, trong khi ñó chỉ 10% ñề cập ñến cán bộ BVTV.

Tỉnh HB 2007 Tỉnh HB 2009

Tỉnh CB 2007 Tỉnh CB 2009

Hình 15: nguồn cán bộ BVTV ở mỗi tỉnh, năm 2007 & 2009

o Dự báo sâu bệnh hại

Một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của BVTV là cung cấp thông tin dự báo về sâu bệnh cây trồng. Dự báo diễn ra thường xuyên và gồm cả gợi ý/ hướng dẫn cách phòng chữa giảm thiểu thiệt hại cây trồng. Vấn ñề ở ñây là liệu dự báo có tới ñược với người dân và thông tin có hữu ích không.

11%

11%

78%

Cán bộ KNL Cán bộ BVTV

Người bán thuốc BVTV

37%

22%

26%

15%

Cán bộ KNL Cán bộ BVTVNgười bán thuốc BVTV Khác

30%

13% 51%

6%

Cán bộ KNL Cán bộ BVTV

Người bán thuốc BVTV

Khác

29%

10%57%

4%

Cán bộ KNL Cán bộ BVTV

Người bán thuốc BVTV

Khác

Page 31: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

22

Hình 16: dự báo sâu bệnh hại và tính hữu ích của thông tin, 2009

Theo số liệu có trong Hình 16, tại HB chỉ có 64 hộ gia ñình trong tổng số hộ ñược phỏng vấn nói rằng họ có nhận ñược thông tin dự báo và thông tin hữu ích. Tại CB, số hộ nhận ñược thông tin dự báo cao hơn nhiều (115 hộ, chiếm hơn nửa tổng số hộ,) nhưng chỉ có 95% số hộ cho rằng thông tin hữu ích cho họ.

o Tham gia vào các khóa tập huấn và chất lượng ñào tạo

Các hoạt ñộng khác của BVTV gồm tiến hành các khóa tập huấn cho người dân, như tập huấn BVTV 1 ngày, lớp học hiện trường/ hội nghị ñầu bờ (FFS)/ quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Hình 17 cho thấy số hộ gia ñình ñã tham gia các khóa ñào tạo kể trên trong năm trước. Vì tổng số hộ gia ñình tiếp cận dịch vụ BVTV rất khác nhau giữa hai tỉnh và trong các năm nên ở ñây số hộ gia ñình sẽ ñược sử dụng làm ñơn vị tính thay vì % tổng số hộ gia ñình. Năm 2007, chỉ có 11 hộ gia ñình ở HB tham gia tập huấn FFS/IPM. Tổng số khóa tập huấn BVTV năm 2009 tăng lên thành ít nhất là 31 khóa, riêng các khóa về FFS/IPM tăng lên thành 8. Tại CB, năm 2007 có 70 hộ gia ñình và năm 2009 có 57 hộ gia ñình ñược tập huấn. Chỉ có 11 hộ gia ñình năm 2007 và 8 hộ gia ñình năm 200 9 tham gia tập huấn FFS/IPM.

Hình 17: tham gia các khóa tập huấn BVTV ở mỗi tỉnh, năm 2007 & 2009 (tổng số hộ gia ñình)

Năm 2009, khoảng 87% hộ gia ñình HB nói rằng chủ ñề ñào tạo phù hợp, nội dung dễ hiểu, tập huấn ñúng mùa vụ và kỹ thuật dễ áp dụng. Tỷ lệ này ở CB còn cao hơn (92%).

64

115

64

109

0

20

40

60

80

100

120

140

Hoa Binh Cao Bang

Số hộ

Nhận ñược dự báo

Thông tin hữu ích

7

31

70

57

4 8

118

0

10

20

30

40

50

60

70

80

HB '07 HB '09 CB '07 CB '09

Số hộ

Tập huấn BVTV IPM - FFS

Page 32: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

23

3.1.4. Quản lý thủy nông

Hình 18 cho thấy mức ñộ tiếp cận và sự hài lòng chung của người dân ñối với dịch vụ thủy nông (chia theo loại hộ không nghèo và hộ nghèo) cả hai tỉnh.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 18: sự hài lòng ñối với dịch vụ thủy nông tại hai tỉnh, năm 2007 & 2009 (% hộ gia ñình)

Mức tiếp cận dịch vụ tại HB có ñược cải thiện, khi năm 2007 có tới 36% số hộ gia ñình không ñược tiếp cận dịch vụ, nhưng con số này giảm xuống chỉ 19% năm 2009. Trong hai năm vừa qua, sự hài lòng của người dân với dịch vụ cũng tăng từ 18% lên 47%. Số hộ gia ñình không hài lòng với dịch vụ giảm từ 29% xuống 9%; sự khác biệt không ñáng kể giữa nhận ñịnh của hộ nghèo và hộ không nghèo có thể bỏ qua.

Lý do chính cho sự không hài lòng với dịch vụ thủy nông của HB năm 2007 là các công trình thủy lợi thường xuyên hư hại, dẫn ñến thiếu nước sản xuất.

Tại CB, mức tiếp cận dịch vụ khá khiêm tốn, với 23% số hộ gia ñình năm 2007 và 30% năm 2009. Tỷ lệ hộ gia ñình hài lòng và rất hài lòng với dịch vụ tăng từ 13% năm 2007 lên 21% năm 2009; chiếm 57% tổng số hộ sử dụng dịch vụ năm 2007 và 68% năm 2009. Tuy nhiên tỷ lệ hộ gia ñình không hài lòng với dịch vụ tăng lên 4%, chiếm 13% tổng số hộ sử dụng dịch vụ.

Dưới ñây là phần phân tích các khía cạnh quản lý thủy nông theo nhận ñịnh của hộ gia ñình.

o Ruộng có nước tưới từ các công trình thủy lợi nhà nước và nhóm sử dụng nước

Số hộ có tiếp cận với dịch vụ thủy nông thực chất là các hộ có ñất ruộng sử dụng nước tưới từ các công trình thủy lợi nhà nước. Số liệu trong Bảng 6 cho thấy các thay ñổi về số lượng hộ gia ñình sử dụng nước năm 2007 tới năm 2009 và số hộ gia ñình là thành viên một nhóm sử dụng nước. Tại HB năm 2007, gần như tất cả các hộ gia ñình ñều là thành viên của nhóm sử dụng nước nhưng ñến năm 2009 thì dường như không còn ai tham gia nữa; theo số liệu phỏng vấn, ở cấp thôn xóm không có nhóm sử dụng nước. Hiện vẫn chưa thể giải thích ñược “sự biến mất” của nhóm sử dụng nước tại HB. Có thể có những cách hiểu/ gọi khác nhau với thuật ngữ “nhóm sử dụng nước” vì thực tế dường như trong các thôn ñều tự bố trí lực lượng quản lý thủy nông (xem thêm ở phần trách nhiệm quản lý thủy nông).

2 0 3 6 2 716 20 14

41 47 39 18 22 16

2629

25 29 24

30

9 8

9

36 33 37

19 1421

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K-nghèo'07

Tổng '09 Nghèo '09 K-nghèo'09

% hộ

rất hài lòng hài lòng bình thường k-hài lòng k-tiếp cận

1 1 1 1 0 112 8 15 20

16 22 11 10

12 65

600

0 42

6

77 8172 70

76 65

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng '07 Nghèo '07 K-nghèo'07

Tổng '09 Nghèo '09 K-nghèo'09

% hộ

rất hài lòng

hài lòng

bình thường

k-hài lòng k-tiếp cận

Page 33: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

24

Bảng 6: ruộng có nước tưới từ các công trình thủy lợi nhà nước và nhóm sử dụng nước ở mỗi tỉnh năm 2007 & 2009

Tỉnh HB CB Năm 2007 2009 2007 2009

Rộng có nước tưới từ các công trình thủy lợi nhà nước 128 162 47 60 Số hộ gia ñình là thành viên nhóm sử dụng nước 127 0 38 34 % thành viên nhóm sử dụng nước 99 0 81 57

Tại CB số lượng các hộ gia ñình là thành viên của nhóm sử dụng nước cũng giảm từ 81% năm 2007 xuống 57% năm 2009. Chưa thể giải thích ñược tại sao số lượng này lại giảm như vậy.

o Trách nhiệm quản lý thủy nông

Cần hiểu rằng người dân rất có trách nhiệm trong việc quản lý các công trình thủy nông. Thực tế cũng có sự phân biệt rõ ràng về trách nhiệm quản lý thủy nông, cụ thể là cho các công việc như quản lý chung, sửa chữa bảo dưỡng công trình, lịch tưới tiêu, v.v… Câu trả lời của các hộ gia ñình ñược tóm tắt trong Hình 19.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 19: trách nhiệm về quản lý chung, sửa chữa bảo dưỡng công trình, lịch tưới tiêu theo nhận ñịnh của người dân mỗi tỉnh, năm 2007 & 2009 (các cột: số hộ gia ñình)

Tại HB, hơn 50% số hộ trả lời cho biết người chịu trách nhiệm chính quản lý chung và thông báo lịch tưới tiêu là trưởng thôn; năm 2007, 40% số hộ trả lời cho biết nhóm sử dụng nước ñóng vai trò quan trọng trong việc bảo dưỡng các công trình và quản lý chung. Năm 2009, vai trò của trưởng thôn thậm chí còn rõ rệt hơn khi gần như tất cả các hộ gia ñình ñều nhắc tới trưởng thôn khi ñược hỏi. Về phần “bảo dưỡng”, người dân cho biết thường là ban quản lý thôn hoặc một người trong thôn ñược chỉ ñịnh chịu trách nhiệm. Điều này cho thấy tới năm 2009, người dân ñã tự thiết lập hệ thống riêng, không chính thức của mình ñể quản lý công trình thủy nông.

Tại CB, năm 2007 ña số hộ trả lời cho biết nhóm sử dụng nước chịu trách nhiệm chính quản lý chung (83%), bảo dưỡng các công trình (81%) và thông báo lịch tưới tiêu (70%). Năm 2009, vai trò của trưởng thôn rõ rệt hơn khi 25% tới 40% các hộ gia ñình ñều nhắc tới trưởng thôn khi ñược hỏi. Đáng ngạc nhiên là một tỷ lệ lớn các hộ gia ñình năm 2009 không biết ai là người chịu trách nhiệm chung về thủy nông. Chỉ một số ít các hộ nhận ñược thông báo về lịch tưới tiêu. Với CB, nhiều công trình thủy nông vùng cao có cấu trúc ñơn giản, phụ thuộc nhiều vào nước trời, không chủ ñộng tưới tiêu hoặc không có trạm bơm. Vì thế không tồn tại khái niệm gọi là lịch tưới tiêu.

9363

29

137

54 32

6876

1

0

16 7 9

3

2

43 8

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Quản lýchung '07 Bảo dưỡng

‘07 Lịch tưới '07 Quản lýchung '09 Bảo dưỡng '09 information '09

Trưởng thôn WUG Cán bộ thủy lợi, UBND xã Khác/ không biết

7 9 6

19 33

2

43 44

11 36

39 6

1 1 1

1

13 6

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Quản lý chung ‘07 Bảo dưỡng

'07Lịch tưới '07 Quản lý

chung ‘09 Bảo dưỡng '09 Lịch tưới '09

Trưởng thôn WUG Cán bộ thủy lợi, UBND xã Khác/ không biết

Page 34: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

25

o Chất lượng các công trình và quản lý thủy nông

Tại HB, số lượng các hộ có ruộng lấy nước từ các công trình thủy lợi cho biết nước ñược cấp ñúng mùa vụ tăng từ 50% năm 2007 lên 90% năm 2009 (xem Hình 20); tuy nhiên số lượng hộ gia ñình nói rằng họ ñủ nước tưới cho vụ thứ hai ñã giảm từ 54% năm 2007 xuống dưới 50% năm 2009.

Hình 20: chất lượng quản lý các công trình thủy nông (% số hộ gia ñình)

Tại CB, năm 2007, 81% các hộ gia ñình cho biết nước ñược cấp ñúng mùa vụ và 77% hộ gia ñình nói rằng họ ñủ nước tưới cho vụ thứ hai. Tuy nhiên năm 2009, có tới 92 % các hộ gia ñình cho biết nước ñược cấp ñúng mùa vụ nhưng lượng hộ gia ñình nói rằng họ ñủ nước tưới cho vụ thứ hai ñã giảm xuống chỉ còn 35%.

Lượng nước có ở các công trình thủy nông còn phụ thuộc vào chất lượng công trình, cách quản lý và cả nguồn nước. Cần thừa nhận rằng các công trình thủy nông vùng cao CB ñược sử dụng chủ yếu giúp ñiều tiết sử dụng nước mưa thông qua các kênh dẫn nước bằng ñất; thường không có nguồn nước ổn ñịnh ñể cung cấp nước tưới khi mùa mưa qua ñi.

Hình 21 cho thấy bức tranh chung về các công trình thủy nông và bảo dưỡng. 81% hộ gia ñình HB năm 2007 cho biết các công trình thường xuyên bị hư hại, nhưng con số này giảm xuống chỉ còn 59% năm 2009. Cũng trong năm 2007, chỉ có 5% số hộ nói rằng các công trình ñược sửa chữa kịp thời thì tới năm 2009, có tới 33% khẳng ñịnh ñiều này. 74 % hộ gia ñình CB năm 2007 cho biết các công trình thường xuyên bị hư hại, nhưng con số này tăng lên thành 60% năm 2009. Trong khi năm 2007, gần 100% số hộ nói rằng các công trình ñược sửa chữa kịp thời thì tới năm 2009, chỉ còn 45% các hộ khẳng ñịnh ñiều này.

Hình 21: chất lượng và bảo dưỡng các công trình thủy nông (% số hộ gia ñình)

51

90

81

92

5448

77

35

0

20

40

60

80

100

HB '07 HB '09 CB'07 CB'09

%

Có nước ñúng mùa vụ Đủ nước cho vụ thứ hai

81

59

74

60

5

33

98

45

0

20

40

60

80

100

HB '07 HB '09 CB '07 CB '09

%

Hư hại thường xuyên

Sửa chữa kịp thời

Page 35: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

26

3.2. Sự hài lòng với lập KHPTKTXH và ngân sách ñịa phương

Quy trình và hướng dẫn lập KHPTKTXH mới ñược ban hành sẽ giúp ñánh giá nhu cầu của người dân và giúp các nhà cung cấp dịch vụ công có thông tin ñể ñáp ứng ñúng nhu cầu người dân. PS-ARD cấp cho 103 xã thuộc chương trình khoản quỹ phát triển xã (CDF) ñể thực hiện một số hoạt ñộng ưu tiên trong KHPTKTXH của các xã. Khoản quỹ này cũng giúp UBND các xã có phương tiện thực hành phương pháp quản lý tài chính xã mới và cải thiện tính minh bạch thông qua việc công bố ngân sách. Dưới ñây là ñánh giá sự tham gia và tính minh bạch trong lập KHPTKTXH và quản lý ngân sách ñịa phương.

o Tham gia lập KHPTKTXH

Sự tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH ñã tăng ñáng kể trong vòng 2 năm ở cả 2 tỉnh (xem Hình 22). Năm 2009, tại HB inh Province 63% of the interviewed HH stated to have participated in meetings for the development of the commune SEDP, up from only 8% in 2007.

8

63

2

57

10

65

0

20

40

60

80

2007 2009

Total

Poor

Non-Poor

% HH

25

75

23

72

27

78

0

20

40

60

80

2007 2009

Total

Poor

Non-Poor

% HH

HB Province CB Province

Hình 22: sự tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH năm 2007 & 2009

Tại CB, số lượng hộ gia ñình tham gia lập KHPTKTXH ñã tăng gấp ba lần từ 25% năm 2007 lên 75% năm 2009.

Lập KHPTKTXH có sự tham gia ở cấp xã ñược giới thiệu tới các xã dự án năm 2008. Vì trước ñó các xã chưa có ñịnh hướng từ cấp trên về thu hút sự tham gia của cộng ñồng vào tiến trình lập kế hoạch8 nên số liệu năm 2007 cần xem xét lại. Có thể các hộ gia ñình cho biết có tham gia vào các cuộc họp lập kế hoạch năm 2007 ñã lẫn lộn giữa lập KHPTKTXH với các cuộc họp khác, như họp sản xuất. Thực tế thì nội dung họp này cũng gần giống họp về lập KHPTKTXH năm 2007. Hai xã khảo sát tại huyện Nguyên Bình ñã có kinh nghiệm về lập KHPTKTXH vì Helvetas/ CB-GEM ñã thực hiện từ trước, ñiều này cũng lý giải tỷ lệ tham gia vào lập KHPTKTXH ở CB năm 2007 khá cao.

8 Nông Thị Hà, Sự tham gia của người dân ñịa phương vào kế hoạch PTKTXH ở cấp xã, tốt nghiệp Học viện Geneva, Thụy Sỹ 2008

Page 36: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

27

Ở cả hai tỉnh, số hộ nghèo tham gia họp lập KHPTKTXH có ít hơn ñôi chút so với số hộ không nghèo trong cả hai năm khảo sát.

Các cuộc họp thôn về lập kế hoạch cũng ñể biết về nhu cầu của người dân. Quan trọng là liệu các hoạt ñộng ñề xuất có ñược tổng hợp vào KHPTKTXH của xã hay không và có ñược thực hiện hay không. Chi tiết có thể xem thêm ở Hình 23.

Hình 23: hiệu quả tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH ñịa phương

Tại HB năm 2009, ña số các hộ tham gia lập kế hoạch thôn bản (54% tổng số các hộ ñược phỏng vấn) cho biết ñề xuất của họ ñược ñưa vào KHPTKTXH xã, và ñược thực hiện sau ñó (năm 2007 không có số liệu về lập KH vì số lượng hộ tham gia lập KH rất ít). Tại CB, không có sự khác biệt về ý kiến của nhóm hộ nghèo và không nghèo, số lượng hộ gia ñình cho biết hoạt ñộng ñề xuất của thôn ñược tổng hợp vào KHPTKTXH xã tăng từ 11% năm 2007 lên 53% năm 2009. Trong số các hộ này, 7% năm 2007 và gần 50% năm 2009, cho biết ñề xuất ñã ñược thực hiện sau ñó.

Hình 24: ñánh giá chung về quy trình lập KHPTKTXH (2009)

Thực tế, quy trình lập KHPTKTXH mới ñược ñánh giá là thành công, ñảm bảo sự tham gia của người dân và ñáp ứng mong ñợi của họ. 90% hộ gia ñình ñược hỏi ñánh giá chất lượng kế hoạch là tốt và khá. Với HB, quy trình mới thậm chí còn ñược ñánh giá cao hơn, với 37% các hộ gia ñình nhận xét là tốt, khi với CB, ña số các hộ chỉ ñánh giá quy trình là “khá” (xem Hình 24).

91

44

70

93

64

90

0

20

40

60

80

100

HB- 2009 CB - 2007 CB - 2009

Kế hoạch thôn ñược tổng hợp trong KHPTKTXH xã

Hoạt ñộng ñề xuất ñược thực hiện

% hộ

37

3

52

94

103

0%

20%

40%

60%

80%

100%

HB CB

% hộ

Tốt Khá Trung bình

Page 37: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

28

o Minh bạch tài chính xã

Để nâng cao tính minh bạch, luật ngân sách quy ñịnh rằng ngân sách và chi phí của xã cần phải ñược công khai cho cộng ñồng. Quy trình quản lý tài chính xã (mà chương trình hỗ trợ) cũng khẳng ñịnh lại quy ñịnh trên. Ngoài ra minh bạch tài chính cũng là một ñiều kiện ñể giải ngân quỹ phát triển xã của PS-ARD. Số lượng hộ gia ñình ñược biết về tài chính xã có trong Hình 25.

Tỉnh HB Tỉnh CB

Hình 25: công khai thông tin tài chính xã năm 2007 & 2009

Tại HB có thể thấy sự cải thiện ñôi chút về minh bạch trong sử dụng các nguồn vốn xã với 13% hộ gia ñình (năm 2007) và 17% năm 2009 nói họ ñược biết về tài chính xã. Ở cả hai lần khảo sát, nhóm hộ nghèo ít ñược thông báo về tài chính xã hơn nhóm hộ không nghèo. Tại CB, số hộ gia ñình ñược biết về tài chính xã tăng từ 17% năm 2007 lên ít nhất 29% năm 2009, và sự khác biết giữa nhóm hộ nghèo và nhóm hộ không nghèo không còn. Nhìn chung những người ñược biết về sử dụng nguồn vốn xã ñều ñồng ý với cách phân bổ vốn: 85% ở HB và 98% ở CB (số liệu năm 2009).

Câu hỏi ñặt ra là liệu việc cải thiện minh bạch tài chính chỉ là kết quả của minh bạch nguồn quỹ phát triển xã của dự án hay không, vì ở các xã khác – ngoài vốn hoạt ñộng thường xuyên – không có nguồn nào khác ñáng ñể công khai, hay các thông tin này do cấp quản lý cao hơn nắm giữ và các xã không ñược biết.

3.3. Các khía cạnh xã hội như tiếp cận, sự tham gia và sự hài lòng

Nhiều người cho rằng các cơ quan cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT hoạt ñộng hiệu quả hơn ở vùng thấp so với vùng cao. Chương sau ñây tập trung phân tích nhận ñịnh về dịch vụ của các nhóm dân tộc khác nhau, ñại diện cho người dân cả vùng thấp và vùng cao. Ngoài ra tầm quan trọng của phụ nữ trong canh tác NNPTNT từ lâu ñã ñược công nhận cũng sẽ ñược phân tích trong bối cảnh một số hoạt ñộng cụ thể.

3.3.1. Cung cấp dịch vụ theo dân tộc

Với HB, tất cả các hộ khảo sát ñều là dân tộc Mường nhưng thành phần dân tộc của các hộ CB lại ña dạng hơn nhiều, phản ánh ñúng thành phần dân tộc của ñịa bàn khảo sát. Rất thú vị khi có thể xem xét sự khác nhau trong cung cấp dịch vụ công cho ñồng bào Tày và Nùng ở vùng thấp (116 hộ) và ñồng bào Dao và Hmong ở vùng cao (84 hộ), ñịa bàn xa, ñi lại khó khăn, rào cản ngôn ngữ lớn. Cũng phải thừa nhận rằng ñây vẫn là khái quát chung vì thực tế cũng nhiều hộ gia ñình người Tày sinh sống ở các thôn xóm vùng cao. Tỷ lệ nghèo ñói của người Dao-Hmong là 50%, cao hơn của nhóm Tày-Nùng là 43%.

13

17

9

12 14

19

0

5

10 15 20 25 30 35

2007 2009

Tổng

Hộ nghèo

Hộ không nghèo

% hộ

17

29

9

27 23

30

0

5

10

15

20

25

30

35

2007 2009

Tổng

Hộ nghèo

Hộ không nghèo

% hộ

Page 38: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

29

Bảng 7 cho thấy sự khác nhau giữa hai nhóm về mặt tiếp cận 4 dịch vụ ở hai lần khảo sát. Khác biệt lớn nhất là tiếp cận thủy nông, vì rõ ràng ñây là kết quả của việc thiếu công trình thủy nông cho vùng cao.

Bảng 7: tiếp cận của nhóm dân tộc "vùng cao" và "vùng thấp" ñối với 4 dịch vụ, tỉnh CB năm 2007 và 2009 (% số hộ có tiếp cận trong mỗi nhóm)

Tày-Nùng Dao-HMông Dịch vụ 2007 2009 2007 2009

KNL 93 98 93 94 Thú y 97 98 96 92 BVTV 95 100 92 99 Thủy nông 22 42 25 13

Có thể xem xét kỹ hơn về tiếp cận dịch vụ KNL năm 2009. Như trong Hình 26 cho thấy, sự tham gia của người dân vào các hoạt ñộng ñào tạo hoặc mô hình là không ñồng ñều. Đa số các trường hợp, nhóm vùng thấp tham gia nhiều hơn hẳn nhóm vùng cao.

Điều này cũng ñúng ở các khóa ñào tạo về chăn nuôi thú y, với 60% các hộ gia ñình vùng thấp nhưng chỉ 18% hộ gia ñình vùng cao tham gia. Chỉ với tập huấn về lâm nghiệp thì tỷ lệ hộ gia ñình vùng cao tham gia (10%) mới lớn hơn của vùng thấp (4%). Khác biệt ñáng kể còn có ở hai nhóm khi ñánh giá về sự hài lòng với các dịch vụ công và nhận xét về thay ñổi chất lượng dịch vụ diễn ra trong vòng 2 năm qua.

Hình 26: sự tham gia vào các hoạt ñộng KNL của các nhóm dân tộc ở CB, năm 2009

Hình 27 cho thấy mức ñộ hài lòng của người dân với cả 4 loại dịch vụ công. Năm 2007, khoảng 40% hộ Tày-Nùng nói rằng nhìn chung họ hài lòng, so với chỉ 13% hộ vùng cao Dao-Hmong. Sự hài lòng của nhóm vùng thấp có tăng thêm 1.5 lần trong vòng 2 năm qua, thành 60% hộ gia ñình nói họ hài lòng hoặc rất hài lòng. Với nhóm vùng cao Dao-Hmong thì hài lòng tăng gấp 3 lần nhưng về trung bình của năm 2009, họ vẫn ít hài lòng hơn (44% năm 2009) so với nhóm Tày-Nùng vùng thấp.

5559

5

15

4 4

46

18

14

1

10

0

10

20

30

40

50

60

70

Trồng trọt Chăn nuôi PTD Mô hình Thủy sản Lâm nghiệp

%

Tày Nùng – vùng thấp Hmong Dao – vùng cao

Page 39: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

30

Hình 27: sự hài lòng chung của các nhóm dân tộc "vùng cao" và "vùng thấp" ñối với các nhà cung cấp

dịch vụ công tại CB, năm 2007 & 2009 Có thể thấy rằng ña số các cán bộ làm công tác cung cấp dịch vụ trong NNPTNT là người Tày và Nùng ở các vùng thấp. Điều này giúp lý giải sự ñánh giá khác nhau về dịch vụ giữa các nhóm dân tộc. Trong hai năm qua, tuy có sự cải thiện ñáng kể về cung cấp dịch vụ xong vẫn cần ñặt ra câu hỏi xem các khóa ñào tạo và hỗ trợ KNL thực tế phù hợp ở mức ñộ nào ñối với cư dân vùng cao, với các ñiều kiện canh tác và nguồn lực ñặc thù của họ.

Cần ñảm bảo rằng quy trình lập KHPTKTXH mới mang lại cơ hội như nhau cho các nhóm dân tộc và ñảm bảo trách nhiệm giải trình và minh bạch ngân sách ñịa phương.

Lập KHPTKTXH Ngân sách xã Hình 28: sự tham gia của các nhóm dân tộc "vùng cao" và "vùng thấp" t ỉnh CB vào

lập KHPTKTXH và quản lý ngân sách xã

Hình 28 cho thấy trong khi sự tham gia vào lập KHPTKTXH tăng ñáng kể nhưng tỷ lệ giữa hai nhóm vùng thấp và vùng cao vẫn chênh lệch nhau, cụ thể là 67% hộ gia ñình vùng cao và 81% hộ gia ñình vùng thấp cho biết có tham gia vào lập KHPTKTXH. Chỉ 61% hộ gia ñình vùng cao so với 76% hộ gia ñình vùng thấp nói ñề xuất của họ ñược tổng hợp trong kế hoạch xã. Tuy nhiên, tỷ lệ ở cả hai nhóm cho biết kế hoạch ñược thực hiện là 36% với nhóm Dao-Hmong, thấp hơn hẳn so với nhóm Tày-Nùng (56%).

Về quản lý tài chính xã, có thể nói rằng số hộ gia ñình ñược biết về ngân sách xã tăng từ 17% năm 2007 lên 30% năm 2009 (xem trang 28), nhưng chỉ một lượng nhỏ các hộ dân tộc ñược biết về ngân sách xã. 30% hộ thuộc nhóm Tày-Nùng so với 25% nhóm Dao-Hmong biết về phân bổ ngân sách. Thường thì các hộ ñược biết về ngân sách cũng ñồng ý với cách phân bổ (30% Tày-Nùng và 25% Dao-Hmong).

1 2 2

39

13

58

42

35

63

21

31

1 14

1

23 2215

24

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tày-Nùng '07 Dao-HMông '09 Tày-Nùng '07 Dao-HMông '09

Rất hài lòng Hài lòng Bình thường

K-hài lòng K-tiếp cận

41

81 76

92

2

67 61

88

0

20

40

60

80

100

Tham gia SEDP '07

Tham giaSEDP '09

Hoạt ñộng có trong kế hoạch xã ‘09 Hoạt ñộng

ñược TH '09

%

Tay-Nung Dao-Hmong

18 31 30

13 25 25

0

20

40

60

80

100

Thông báo NS xã '07 Thông báo NS xã '09 Đồng ý với phân bổ '09

%

Tày-Nùng Dao-HMông

Page 40: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

31

Không quá ngạc nhiên với các kết quả có ñược về thông tin tài chính xã. Theo một khảo sát tiến hành ở tỉnh CB9, ña số các vị trí quản lý trong xã (87%) là người Tày-Nùng, trong khi các nhóm dân tộc khác như Dao-Hmong xuất hiện ít trong thành phần lãnh ñạo. Vì thế, việc cân bằng ñược về số lượng vị trí cán bộ chủ chốt cấp hành chính cấp xã sẽ là một bước quan trọng tiến tới sự tham gia bình ñẳng, tiếp cận thông tin và dịch vụ cũng như ảnh hưởng trong quá trình ra quyết ñịnh liên quan ñến phân bổ các nguồn lực công.

3.3.2. Sự tham gia của phụ nữ

Phụ nữ chiếm 50% tổng dân số nông thôn và ña số họ làm nghề nông nên sự tham gia của họ vào các chương trình phát triển của chính phủ hay quốc tế là hết sức quan trọng. Trong các năm khảo sát, 15% các hộ ñược phỏng vấn ở CB có chủ hộ là nữ, và con số này ở HB là 26%. Dưới ñây là ñánh giá sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt ñộng KNL, tập huấn và họp thôn lập KHPTKTXH.

29%25%

48%

55%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

Hoa Binh '07 Hoa Binh '09 Cao Bang '07 Cao Bang '09

Hình 29: sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt ñộng KNL theo tỉnh và theo năm

Trong Hình 29 có thể thấy sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt ñộng KNL tại HB có chiều hướng giảm, 29% năm 2007 xuống 25% năm 2009, phản ánh ñúng tỷ lệ nữ làm chủ hộ. Ngược lại, sự tham gia của phụ nữ vào các hoạt ñộng KNL tại CB lại tăng trong vòng hai năm, từ 48% lên 55%.

PS-ARD cũng yêu cầu phải có sự tham gia của phụ nữ vào các cuộc họp lập kế hoạch ñể ñảm bảo phụ nữ cũng có tiếng nói trước cộng ñồng và ý kiến của họ cũng ñược ñưa vào kế hoạch chung và ñược các cơ quan cung cấp dịch vụ công thực hiện. Họp lập KHPTKTXH thường diễn ra ở xóm thôn và thường chỉ 1 người trong hộ gia ñình tham gia. Tại HB, chỉ có 20% số hộ gia ñình cho biết có tham gia và người vợ là người tham gia (số liệu năm 2009), trong khi ñó tỷ lệ tham gia vào họp lập KHPTKTXH của phụ nữ là 46% năm 2007, giảm xuống còn 41% năm 2009.

Ở cấp tỉnh và huyện, tỷ lệ cán bộ nữ ở các cơ quan quan nhà nước khá cao, tuy nhiên tại cấp xã, chỉ có 25%10 (và thường ñảm nhiệm công tác kế toán, chủ tịch hội phụ nữ và một số công tác khác). Tại CB, phụ nữ tham gia tích cực hơn vào chu trình lập kế hoạch (ít nhất là trong các cuộc họp thôn) so với phụ nữ ở HB.

9 Báo cáo Kết quả khảo sát chức danh công chức cấp xã, Sở Nội vụ Cao Bằng, 2009

10 Báo cáo Kết quả khảo sát chức danh công chức cấp xã, Sở Nội vụ Cao Bằng, 2009

Page 41: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

32

3.4. Các vấn ñề mà người dân gặp phải và một số cơ hội phát tri ển

3.4.1. Các vấn ñề lớn mà người dân gặp phải

Trong khảo sát năm 2010, hộ gia ñình ñược ñề nghị liệt lê 5 vấn ñề lớn nhất mà họ ñang gặp phải. Kết quả như trong Hình 30. Có thể thấy rằng các vấn ñề tương tự nhau ở cả hai tỉnh. Đa số các hộ gia ñình ñều nhắc tới CSHT yếu kém, ñường xá ñi lại khó khăn nên khó tiếp cận thị trường và thị tứ gần nhất (30% số hộ gia ñình HB và 26% CB), tiếp theo là thiếu vốn (19% số hộ gia ñình HB và 22% CB). Ngoài ra người dân còn nhắc tới vấn ñề thiếu kiến thức kỹ thuật về trồng trọt (19% số hộ gia ñình HB và 13% CB).

10%

4%

22%

18%

13%

2%

2%

5%

6%

4%4%

2%

8%

HB CB Hình 30: các vấn ñề chính mà người dân gặp phải, 2 tỉnh, năm 2009

(hộ gia ñình liệt kê 5 vấn ñề quan trọng nhất)

Với CB, vấn ñề thiếu ñất canh tác chiếm 10% trong tổng số các vấn ñề trong khi ñó vấn ñề này ở HB chỉ chiếm 7%, nhưng dịch bệnh vật nuôi cây trồng lại gây ra nhiều vấn ñề hơn cho HB (9%) so với 5% ở CB. Dịch bệnh vật nuôi chiếm 6% tổng các vấn ñề của CB. Với HB, thiếu kiến thức về thị trường, dịch bệnh gia súc gia cầm, thiên tai và rào cản ngôn ngữ hoặc thiếu lao ñộng chiếm 5% các vấn ñề.

3.4.2. Tiếp cận và sử dụng vốn vay trong quá khứ và nhu cầu trong tương lai

Vì thiếu vốn ñược xem là một trong các vấn ñề lớn nhất mà người dân ñề cập tới nên cần hiểu thêm thông tin về tiếp cận nguồn vốn vay trong quá kế hoạchứ và nhu cầu vay vốn trong tương lai của người dân. Hình 31 cho thấy lượng vốn vay của người dân ở mỗi tỉnh. Khoảng 37% các hộ gia ñình HB cho biết ñã vay 5-10 triệu ñồng, tiếp theo là 26% ñã vay 2-5 triệu ñồng và 17% ñã vay hơn 10 triệu ñồng. Với người dân CB, 33% các hộ ñã vay hơn 10 triệu ñồng, tiếp theo là 24% ñã vay 5-10 triệu ñồng và chỉ 15% các hộ ñã vay 2-5 triệu ñồng. Tỷ lệ hộ nghèo và hộ không nghèo vay vốn ở cả hai tỉnh tương ñương như nhau.

Tại HB, 19% các hộ gia ñình cho biết trong vòng 3 năm qua họ không vay vốn, trong khi ñó ở CB, có tới 28% các hộ ñược phỏng vấn cho biết trong vòng 3 năm qua họ không vay vốn.

7%1%

19%

20%

19%

5%

9%

4% 2% 4%

10%

Thiếu ñất SX

Thiếu lao ñộng

Thiếu vốn

CSHT yếu kém

Đi lại khó khăn, xa chợ

Thiếu kỹ thuật về trồng trọt

Thiếu kiến thức thị trường

Rào cản ngôn ngữ

Ở xa nên không tiếp cận ñược dịch vụ Vật nuôi bị bênh

Dịch bệnh

Thiên tai hạn hán

Khác

Page 42: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

33

15%

24%

33%

28%

HB CB Hình 31: vốn tín dụng trong vòng 3 năm qua

Vốn vay ñược sử dụng cho nhiều mục ñích nhưng thông thường nhất là vay vốn ñể chăn nuôi (>50% hộ gia ñình HB), trồng trọt và sản xuất nông nghiệp (30%) và mua máy móc sản xuất nông nghiệp (6%). Nhiều hộ còn vay vốn ñể cho con ñi học (8%). Tại CB, vốn vay ñược sử dụng ñể chăn nuôi (>60%, trong ñó 44% là ñể mua trâu bò), mua máy móc sản xuất nông nghiệp (10%) hoặc mua thêm ñất ñai (10%), xây nhà (8%) và cho con ñi học.

Người dân vay vốn từ nhiều nguồn, như từ Ngân hàng chính sách (VBSP), Ngân hàng NNPTNT (VBARD), các tổ chức ñoàn thể và tư nhân. Hình 32 cho thấy rõ số liệu từ các nguồn vay vốn khác nhau cho nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo. Ở cả hai tỉnh, Ngân hàng chính sách cho khoảng 50% số hộ không nghèo vay vốn, còn lại là vay Ngân hàng NNPTNT, nơi 24% hộ nghèo vay vốn. Với riêng CB, chỉ 24% hộ không nghèo và 5% hộ nghèo vay vốn. Tuy nhiên các tổ chức ñoàn thể ở CB như hội phụ nữ lại là một nguồn cho vay vốn và cung cấp tới 36% lượng vốn cho hộ không nghèo và 26% hộ nghèo.

HB CB

Hình 32: nguồn vốn tín dụng của hai tỉnh, theo nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo Hình 33 cho thấy trong vòng 3 năm qua, 79% các hộ gia ñình HB có vay vốn, tổng số hộ nghèo nhiều hơn chút ít so với tổng số hộ không nghèo. Gần như tất cả các hộ này ñều muốn vay vốn trong tương lai, ña số ñể chăn nuôi (>60%), sản xuất nông nghiệp (27%), mua máy móc sản xuất hoặc mục ñích khác (12%). Ở CB, nhu cầu vay vốn là 72%, không có khác biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo. Tuy nhiên HB lại ngược lại, chỉ có 40% các hộ gia ñình muốn vay vốn trong tương lai ñể ñầu tư vào chăn nuôi, xây dựng chuồng trại (> 60%), sản xuất nông nghiệp, bao gồm mua ñất và mua máy móc sản xuất (>20%), còn lại là xây nhà và cho con cái ñi học.

1%

26%37%

17% 19%Không vay< 500,000 500,000 – 1 tr1- 2 tr 2-5 tr 5-10 tr

> 10 tr

56 53

4 3

83

24

05

0

20

40

60

80

100

NH chính sách NH NNPTNT Hội PN, hội ND Gia ñình, bạn bè

k-nghèo nghèo 49

24

36

1

72

5

26

00

20

40

60

80

100

NH chính sách NH NNPTNT Hội PN, hội ND Gia ñình, bạn bè

k-nghèo k-nghèo

Page 43: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

34

HB CB

Hình 33: ñã vay vốn và muốn vay vốn trong tương lai 22% các hộ ñược phỏng vấn tại HB không muốn vay vốn trong tương lai vì không có nhu cầu vay vốn (77%) cho thấy mức ñộ bão hòa của dòng vốn từ bên ngoài (xem Bảng 8).

Bảng 8: các lý do hộ gia ñình không muốn vay vốn trong tương lai (%)

HB Province CB Province

Lý do Tổng số hộ Hộ không

nghèo Hộ nghèo Tổng số hộ Hộ không

nghèo Hộ nghèo

Không có nhu cầu vay vốn 77 78 75 20 32 6

Sợ không có khả năng trả nợ 7 8 0 54 42 70

Không biết ñầu tư vào việc gì 2 3 0 15 12 19

Các lý do khác 14 13 25 11 14 6

Hơn 60% hộ gia ñình CB cho biết họ không muốn vay vốn (khác). Lý do chính là sợ không có khả năng trả nợ (54%). Lý do này ñược tới 70% số hộ nghèo ñưa ra. 20% các hộ ñưa ra lý do là không có nhu cầu vay vốn, tiếp theo là không biết ñầu tư vào việc gì (15%).

3.4.3. Tiếp cận thông tin và phương tiện truy ền thông

Các cơ quan nhà nước và dự án thường bỏ lỡ các cơ hội sử dụng phương tiện truyền thông ñể phổ biến một số loại thông tin ñến với người dân. Kinh tế phát triển trong vòng 10, 20 năm qua ñã thay ñổi và mở ra nhiều hướng tiếp cận người dân, ñặc biệt những người sống ở vùng sâu vùng xa. Các cách nhận thông tin và phương tiện họ sử dụng ñược khảo sát và kết quả có trong Hình 34. Hơn 40% tổng các phương tiện thông tin mà người dân sử dụng là ti vi. Tại HB, 32% hộ gia ñình ñược hỏi cho biết họ nhận thông tin bên ngoài từ trưởng thôn và thông qua các cuộc họp thôn (19%). Nguồn thông tin quan trọng tiếp theo cho hộ gia ñình CB là các cuộc họp thôn (32%), tiếp theo là trưởng thôn. Báo và ñài chỉ ñóng vai trò nhỏ ở cả hai tỉnh (6%).

4%

3%16%

32%42%

3%

HB CB Hình 34: các phương tiện truy ền thông ở hai tỉnh (2009)

79% 76%

86%78%

74%

90%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng số hộ Hộ không nghèo Hộ nghèo

Đã vay vốn trong 3 năm qua Muốn vay vốn trong tương lai

72% 72% 71%

39%36%

42%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Tổng số hộ Hộ không nghèo Hộ nghèo

Đã vay vốn trong 3 năm qua Muốn vay vốn trong tương lai

4%

1%

24%

19% 46%

6% Đài

Tivi

Họp xã

Trưởng thôn

Họp thôn

Báo chí

Page 44: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

35

Khi lập kế hoạch cho các dự án trong tương lai, cần tính ñến thực tế sử dụng các phương tiện truyền thông của hộ gia ñình. Theo khảo sát, 90% hộ gia ñình HB và 70% hộ gia ñình CB có sử dụng ti vi (xem Hình 35), 30% (CB) và 50% (HB) sở hữu ñầu DVD. Đây là cơ hội ñể phát sóng các chương trình dạy kỹ thuật sản xuất hoặc sản xuất ñĩa DVDs với các chủ ñề dạy kỹ thuật sản xuất có thể chia sẻ trong cộng ñồng. 76% các hộ gia ñình HB và hơn 80% CB cho biết họ thường xem các chương trình truyền hình vào buổi tối.

Hình 35: thiết bị thông tin liên lạc chủ yếu của hộ gia ñình hai tỉnh (2009) Mặc dù chỉ có 36% số hộ gia ñình CB và 44% hộ gia ñình HB có ñiện thoại bàn ñể liên lạc, thì có tới 79% hộ gia ñình HB và 60% ở CB sở hữu và sử dụng ñiện thoại di dộng, mang lại cơ hội lớn giúp cung cấp thông tin thị trường giá sản phẩm như ñã áp dụng ở nhiều nước ñang phát triển khác. Hộ gia ñình cả hai tỉnh có vẻ ít sử dụng ñài hơn (13% và 16%). Số hộ gia ñình sở hữu các phương tiện truyền thông liên lạc ở CB là 17%, cao hơn hẳn so với 6% ở HB.

Trong tương lai, người dân ở cả hai tỉnh ñặc biệt mong muốn nhận thêm nhiều và thường xuyên các thông tin như tin tức nông nghiệp, dự báo thời tiết nông nghiệp, các chương trình kỹ thuật sản xuất mới, cây giống con giống, chăn nuôi và mô hình nông nghiệp mới.

3.5. Thông tin kinh tế hộ gia ñình

3.5.1. Thu nhập và các nguồn thu nhập của hộ gia ñình năm 2007

Thông tin về kinh tế hộ gia ñình tập trung vào thu nhập hộ gia ñình năm 2007, nhưng ñể có cái nhìn tổng thể hơn, khảo sát còn phân tích các nguồn thu nhập khác nhau. Ở thời ñiểm cuối chương trình, khi khảo sát sẽ ñược tiến hành lại, các thông tin này sẽ giúp cho quá trình phân tích sâu hơn các nguyên nhân dẫn ñến thay ñổi về thu nhập của hộ gia ñình. Chẳng hạn như khảo sát sẽ có ñược các thông tin ña dạng hơn, tỷ lệ sản phẩm ñược ñưa ra thị trường và liệu người dân có phát triển thêm các nguồn tạo thu nhập khác không. Thu nhập bình quân hàng tháng cho một ñầu người ñược tính là tổng thu nhập hàng năm chia cho 12 tháng và số thành viên hộ (xem

16

90

49

36

67

6 13

70

32 44

56

17

0

20

40

60

80

100

Đài TV DVD Điện thoại bàn Điện thoại di dộng

Không có

%

Hoa Binh Cao Bang

Page 45: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

36

Bảng 9). Theo khảo sát, thu nhập bình quân hàng tháng của một người là 533,894 VND tại tỉnh HB và 421,579 VND tại tỉnh CB, so với số liệu thống kê chính thức của tỉnh thì thu nhập bình quân hàng tháng/ người ở ba huyện dự án của HB là 544,444 VND (nguồn: cục thống kê HB). Tại CB, không có số liệu thống kê cho từng huyện mà chỉ có cho toàn tỉnh, thu nhập bình quân hàng tháng/ người là 620,687 VND). Thu nhâp trung bình của các hộ nghèo tại tỉnh CB là 260,785 VND và tại HB là 347,034 VND. Cả hai con số này ñều cao hơn so với chuẩn nghèo quốc gia năm khảo sát (bình quân ñầu người 200,000 VND/người/tháng ñối với các vùng nông thôn).

Page 46: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

37

Bảng 9: thu nhập bình quân ñầu người/ tháng

VND/ bình quân ñầu người/ tháng CB HB

Tổng 421'579 533'894

Hộ nghèo 260'785 347'034

Hộ không nghèo 471'955 541'743 Số thành viên trung bình trong một gia ñình tại HB là 5 và tại CB 4.8. Diện tích canh tác trung bình là 1.44 ha/ hộ, trong ñó trung bình hộ gia ñình tại tỉnh HB có diện tích lớn hơn (khoảng 1.83 ha) so với CB (1.04 ha). Diện tích canh tác trung bình của hộ nghèo nhỏ hơn hộ không nghèo, tại tỉnh HB là 1.08 ha và tại tỉnh CB là 0.97 ha (xem Bảng 10).

Bảng 10: diện tích canh tác và quy mô gia ñình hai tỉnh

Số hộ gia ñình từng nhóm

Số thành viên mỗi hộ*)

Diện tích canh tác trung bình (ha)

CB 198 4.8 1.04

Hộ nghèo 91 4.9 0.97 Hộ không nghèo 107 4.8 1.09

HB 200 5.0 1.83

Hộ nghèo 45 4.6 1.08 Hộ không nghèo 155 5.0 2.05

*) từ 6 tuổi trở lên

Như có thể thấy ở Hình 36, thu nhập chính của các hộ là từ các hoạt ñộng nông nghiệp. Tại CB, thu nhập từ nông nghiệp chiếm 83% tổng thu nhập, trong ñó có 50% từ trồng trọt, 20% từ chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản, 13% từ lâm nghiệp, tổng cộng là 83%. Tại HB thu nhập từ trồng trọt là 44%, từ chăn nuôi là 22%, 1% từ thuỷ sản và 10% từ lâm nghiệp, tổng cộng là 77%. Như vậy tỷ trọng thu nhập từ các nguồn khác của các hộ gia ñình HB là 23%, cao hơn CB (17%). Các nguồn thu nhập khác thường bao gồm dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh buôn bán, trợ cấp cho giáo dục và chăm sóc sức khỏe.

CB HB

Hình 36: Các nguồn thu nhập chính của hộ gia ñình hai tỉnh

Các nguồn thu nhập giữa hộ nghèo và hộ không nghèo có sự khác nhau ñáng kể (xem Hình 37). 50% thu nhập của các hộ nghèo và 47% thu nhập của các hộ không nghèo có ñược từ các hoạt ñộng sản xuất trồng trọt, thu nhập từ chăn nuôi của hộ nghèo chiếm 16% và hộ không nghèo là 22%. Cũng có thể thấy, người nghèo phụ thuộc nhiều hơn vào thu nhập từ lâm nghiệp (14%) trong khi ñó hộ không nghèo chỉ là 10%.

19%

1%

13%

17%

50%

Trồng trọt

Chăn nuôi Thủy sản Lâm nghiệp Khác

22%

23%

1% 10%

44%

Chăn nuôi Thủy sản Lâm nghiệp Khác Trồng trọt

Page 47: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

38

Hộ nghèo Hộ không nghèo

Hình 37: Các nguồn thu nhập chính của hộ nghèo và hộ không nghèo

Canh tác nông lâm nghiệp ñược coi là lĩnh vực thu nhập chính và kết quả cụ thể có trong Bảng 11. Hai tỉnh có khác biệt nhỏ về thu nhập từ lúa, với CB là 55% và HB là 48%, thu nhập từ cây lương thực (bao gồm cả ngô) tại CB là 39% và tại HB là 35%, thu nhập từ cây công nghiệp là 11% và cây ăn quả là 6% tại HB còn tại CB chỉ là 4% và 2%. Ngô (một phần của cây lương thực) ñóng góp à 31% cho thu nhập của người dân tỉnh CB nhưng ở HB chỉ là 13%, vì với CB ngô chiếm 81% trong tỷ trọng cây trồng chính, trong khi ở HB cây trồng này chỉ chiếm 37%.

Bảng 11: tổng thu nhập từ cây trồng (%)

% tổng thu nhập từ cây trồng

Lúa Cây công nghiệp

Cây ăn quả

Cây lương thực

Trong ñó ngô

Tỷ trọng ngô trong tổng cây lương thực

Tổng CB 55 4 2 39 31 81

Hộ nghèo 51 5 2 43 35 81

Hộ không nghèo 58 4 2 36 30 82

Tổng HB 48 11 6 35 13 37

Hộ nghèo 53 4 5 38 18 47

Hộ không nghèo 47 13 6 35 12 35 So sánh giữa hai loại hộ gia ñình có thể thấy rằng khác nhau chính giữa hộ nghèo và hộ không nghèo về tổng thu nhập là cây lúa. Ở cả hai tỉnh, cây công nghiệp ñóng góp nhiều hơn tới nguồn thu nhập của hộ không nghèo (9%) so với hộ nghèo (4%). Tuy nhiên cây lương thực ở ñây chủ yếu là cây ngô ñóng góp tới 29% thu nhập của hộ nghèo và 19% của hộ không nghèo.

Các số liệu hiện tại về thu nhập không hẳn là thu nhập quy ra tiền mặt. Thu nhập ñược tính là sản lượng và giá trị tương ñương khi cung cấp ra thị trường. Thực tế chỉ có một lượng nhất ñịnh các sản phẩn ñược ñem bán; phần còn lại ñể gia ñình dùng. Dưới ñây là các thông tin về tỷ lệ nông sản, thủy sản và lâm sản ñược ñưa ra thị trường (xem Hình 38 và Bảng 12).

22%

20%

1%

10%

47%

Trồng trọt Chăn nuôi Thủy sản Lâm nghiệp

Khác

16%

1% 14%

19%50%

Trồng trọt Chăn nuôi Thủy sản Lâm nghiệp

Khác

Page 48: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

39

CB & HB T ổng ñịa bàn khảo sát

Hình 38: tỷ lệ sản phẩm ñược ñưa ra thị trường (% tổng sản lượng)

Sản phẩm ñược ñưa ra thị trường nhiều nhất là vật nuôi với mức trung bình 73%, tiếp theo là nuôi trồng thủy sản là 42%. Cây trồng và các sản phẩm lâm nghiệp thấp hơn nhiều (trung bình 30% và 19%). Trong tất cả bốn lĩnh vực sản xuất thì nhìn chung hộ nghèo có ít sản phẩm ñược ñưa ra thị trường hơn so với hộ không nghèo.

Bảng 12: ñưa sản phẩm ra thị trường (% tổng giá trị sản xuất)

Sản ph ẩm ñưa ra th ị trường

Chăn nuôi Thủy sản Tr ồng trọt Lâm nghiệp

CB 74 32 14 17

Hộ nghèo 59 17 13 16

Hộ không nghèo 78 37 15 18

HB 73 51 42 20

Hộ nghèo 67 61 28 18

Hộ không nghèo 74 47 45 20

So sánh giữa hai tỉnh có thể thấy CB có tỷ lệ sản phẩm ñược ñưa ra thị trường thấp hơn so với HB. Đáng chú ý là tại CB, chỉ 14% sản lượng trồng trọt và 32% sản lượng nuôi trồng thủy sản ñược ñưa ra thị trường, so với 42% và 51% tại HB. Có thể kết luận rằng mức ñộ sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp ở CB cao hơn nhiều so với HB. Tỷ lệ sản phẩm ñưa ra thị trường của CB thấp hơn nhiều (khoảng 14%) so với tổng giá trị sản phẩm, trong khi ñó tỷ lệ này của HB là 42%.

3.5.2. An ninh lương thực

Một phần trong mục ñích chung của chương trình là ñóng góp vào giảm nghèo, nên các hoạt ñộng của chương trình sẽ nhắm tới bảo ñảm an ninh lương thực. Năm 2007 và 2009, các hộ phỏng vấn ñược hỏi về số tháng thiếu ăn trong một năm. Kết quả ñược ñưa ra trong Hình 39. Các dịch vụ công NNPTNT không ñề cập nhiều ñến vấn ñề an ninh lương thực. Tại HB, 45 hộ năm 2007 và 46 hộ năm 2009 cho biết họ thiếu ăn từ 4 tháng trở lên (trong 1 năm) và số hộ thiếu ñói từ 3 tháng trở lên cũng tăng lên. Tại CB, 71 hộ năm 2007 và 77 hộ năm 2009 cho biết họ thiếu ăn từ 2, 4 tháng trở lên.

60

73

14

42

17

51

1620

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Cao Bang Hoa Binh

% tổng sản lượng bán ra thị trường

CN Trồng trọt Thủy sản LN

64

18

41

17

75

33

43

19

0

10

20

30

40

50

60

70

80

CN Trồng trọt Thủy sản LN

% tổng sản lượng bán ra thị trường

Hộ nghèo Hộ không nghèo

Page 49: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

40

Hình 39: an ninh lương thực của các hộ gia ñình CB và HB (số hộ thiếu ăn từ 1 ñến hơn 4 tháng, (2007 & 2009)

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

HB 2007 HB 2009 CB 2007 CB 2009

1 tháng 2 tháng 3 tháng hơn 4 tháng

Page 50: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

41

4. Các kết luận và ñề xuất Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy bức tranh toàn cảnh về tiếp cận và chất lượng bốn dịch vụ công chính trong NNPTNT và những thay ñổi diễn ra trong vòng 2 năm qua, qua nhận ñịnh của các hộ gia ñình. Các kết quả cũng ñược dùng ñể ñánh giá xem các mục tiêu mà các cơ quan cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT ñặt ra về cải thiện cung cấp dịch vụ công có ñạt ñược hay không. Các phát hiện cũng ñược dùng ñể ñánh giá PS-ARD xem các kết quả mong ñợi và mục tiêu nâng cao dân chủ cơ sở, sự tham gia vào lập KHPTKTXH ñịa phương, minh bạch trong quản lý tài chính xã có ñạt ñược hay không.

4.1. Một số thành tựu chính – cung cấp dịch vụ công NNPTNT

Theo nhận ñịnh của người dân ở cả hai tỉnh, trong vòng 2 năm qua, việc cung cấp dịch vụ công NNPTNT của các cơ quan ñã ñược cải thiện. Tiếp theo khảo sát năm 2008, bốn nhà cung cấp dịch vụ công NNPTNT ñã ñặt ra một số mục tiêu về sự hài lòng của người dân ñối với dịch vụ mà các nhà cung cấp dịch vụ công NNPTNT cung cấp. So sánh giữa mục tiêu ñặt ra và mức ñộ hài lòng sau ñó có trong Bảng 13.

Bảng 13: mức ñộ hài lòng năm 2008, mục tiêu do các cơ quan cung cấp dịch vụ công ñặt ra và mức ñộ hài lòng của người dân năm 2010 (% số hộ gia ñình hài lòng và rất hài lòng với dịch vụ)

Tỉnh HB Tỉnh CB L ĩnh vực dịch vụ 2007 Mục tiêu 2009 2007 Mục tiêu 2009

KNL 16% 30% 66% 38% 45% 66%

Thú y 48% 55% 90% 28% 38% 61%

BVTV*) 9% 20% 44% 36% 60% 68%

Thủy nông **) 18% 30% 47% 13% (50%) 70% 21% (68%) * mức ñộ tiếp cận BVTV của tỉnh HB ñã thay ñổi ñáng kể, từ 19% năm 2007 lên 49% năm 2009, ñiều này lý giải cho mức ñộ hài lòng của người dân với dịch vụ này cũng tăng mạnh mẽ ** vì d ịch vụ thủy nông ít ñược sử dụng ở CB, mức ñộ hài lòng trong tổng mẫu ñiều tra có vẻ khá thấp. Chi cục thủy lợi CB ñã quyết ñịnh ñặt mục tiêu % dựa trên số lượng người sử dụng, số này ñược ñể trong ngoặc ñơn.

Số liệu ñưa ra trong Bảng 13 cho thấy các cơ quan cung cấp dịch vụ công NNPTNT ñã hoàn thành xuất sắc các mục tiêu ñặt ra và nâng mức ñộ hài lòng của người dân lên nhiều. Riêng với CB, kết quả dựa trên số lượng người sử dụng dịch vụ là 68%, ít hơn ñôi chút so với mục tiêu ñã ñặt ra (70%). Cần lưu ý rằng các mục tiêu mà cơ quan cung cấp dịch vụ công NNPTNT ñặt ra khá khiêm tốn vì sự hài lòng của người dân thực tế là 1 chỉ số mới ñối với các cơ quan này và họ không thể biết rõ trong thời gian ngắn thì chất lượng dịch vụ có thể thay ñổi tới mức nào.

Như ñã giải thích ở phần 2.4.4, cần thừa nhận rằng mức ñộ hài lòng của người dân là một chủ số rất ‘dễ thay ñổi’ vì nó chịu ảnh hưởng của các bối cảnh chung và nhiều yếu tố khác nhau, vượt ra ngoài tầm kiểm soát của các cơ quan cung cấp dịch vụ công NNPTNT. Ví dụ năm 2008, năm tiến hành khảo sát lần ñầu tiên, năm mà kinh tế thế giới khủng hoảng nghiêm trọng, các nền kinh tế ñều bị ảnh hưởng và rõ ràng ñiều này có ảnh hưởng ñến nhận xét/ sự hài lòng của người dân dù rằng số liệu ñược thu thập cho năm 2007. Với năm 2010, kinh tế Việt Nam phát triển rất nhanh và nhìn chung mọi người ñều phần nào vượt qua khủng hoảng kinh tế trước ñó và họ ñưa ra những nhận xét tích cực hơn. Tuy nhiên, mức ñộ hài lòng cao trong hai năm sau khi dự án bắt ñầu ñược khẳng ñịnh trong các câu trả lời của người dân, vì họ ñược chọn 1 trong các lựa chọn gồm tồi hơn, vẫn như cũ hay tốt hơn 2, 3 năm trước (xem Hình 40).

Có 70% - 80% các hộ gia ñình HB cho biết dịch vụ KNL, thú y và BVTV tốt hơn 2, 3 năm trước. Về thủy lợi, 50% hộ ñược hỏi nói có sự cải thiện. Tại CB, 50 - 55% các hộ gia ñình cho biết cả 4 dịch vụ ñều ñược cải thiện so với 2, 3 năm trước.

Page 51: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

42

HB CB

Hình 40: nhận xét chung về thay ñổi của cung cấp dịch vụ công NNPTNT trong vòng 3 năm (% hộ gia ñình)

Các thay ñổi chính trong Dịch vụ KNL là có thêm hỗ trợ về vật tư, con giống và ñào tạo cũng như các hỗ trợ trên ñều theo kịp mùa vụ của người dân. Ngoài ra, cán bộ KNL cũng ñược ñánh giá là có thái ñộ tốt hơn, hướng dẫn kỹ thuật hiệu quả hơn và theo ñúng yêu cầu của người dân. Ở CB, các hộ gia ñình ñều hoan nghênh việc ñược nhận vật tư nông nghiệp và ñánh giá cao thái ñộ làm việc của cán bộ KNL, hướng dẫn kỹ thuật ñúng mùa vụ, nội dung dễ hiểu, nội dung các tờ gấp tờ rơi và các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật khác rất tốt và có chất lượng.

Với Dịch vụ thú y, người dân HB cảm thấy hài lòng vì kỹ thuật và thái ñộ của cán bộ thú y tốt hơn, tới tận hộ gia ñình ñể chữa trị cho con vật, tới ngay khi ñược yêu cầu, có nhiều chủng loại thuốc chất lượng cao ñể chữa trị cho vật nuôi, việc tiêm chủng cho con vật cũng ñược thực hiện ñúng thời gian quy ñịnh; cán bộ thú y cũng ñược ñánh giá là hướng dẫn kỹ thuật hiệu quả hơn. Tại CB, dịch vụ thú y cải thiện chính ở các mặt như có nhiều chủng loại thuốc chất lượng cao ñể chữa trị cho vật nuôi, dù ñiểm này không phải là một khía cạnh mà dự án hỗ trợ cải thiện. Tuy vậy, người dân cho biết các ñiểm cung cấp thuốc thú y gần thôn xóm và chính ñiểm này lại là kết quả mà PSARD hỗ trợ. Ngoài ra, kỹ thuật và thái ñộ của cán bộ thú y cũng tốt hơn. Họ cũng tới tận hộ gia ñình ñể chữa trị cho con vật. Các ý kiến về mức ñộ ñáp ứng công việc của cán bộ rất ñồng nhất với số liệu có ở chương 3.1.2.

Các lý do chính ñể người dân HB ñánh giá tốt hơn về Dịch vụ BVTV là có nhiều chủng loại thuốc BVTV chất lượng cao ñể chữa trị cho cây trồng; dù ñiểm này không phải là một khía cạnh mà dự án hỗ trợ cải thiện. Ngoài ra, cán bộ BVTV có thái ñộ tốt hơn, hướng dẫn người dân sử dụng ñúng thuốc BVTV ñể chữa cho cây. Người dân CB cũng ñánh giá cao thái ñộ tốt hơn của cán bộ BVTV; họ sẵn lòng ñến tận nơi ñể xem xét bệnh cây trồng và hướng dẫn người dân sử dụng ñúng thuốc BVTV; chất lượng của các loại thuốc BVTV cũng như dự báo sâu bệnh hại mà cơ quan chức năng cung cấp ngày càng tốt hơn.

Với Dịch vụ thủy nông thì người dân HB hài lòng hơn bởi nhà nước ñã cho cải tạo hoặc xây mới nhiều công trình cung cấp nước (do người dân tự thực hiện), giúp người dân sử dụng tốt hơn nguồn nước hiện có, lịch tưới tiêu cũng ñược cung cấp kịp thời hơn ñể người dân chủ ñộng. Có một số ñiểm cần làm tốt hơn là thiếu quản lý chung về thủy lợi, cán bộ không quan tâm và ñiều phối tưới tiêu giữa các thôn còn lỏng lẻo. Tại CB, những ñiểm cải thiện lớn nhất liên quan tới nâng cấp và xây mới các công trình thủy lợi. Tuy vậy một số nơi người dân vẫn không ñủ nước tưới cho vụ thứ hai trong năm vì các công trình thủy lợi ñều phụ thuộc vào nước mưa.

69

83 82

49

29

17 18

48

1 0 0 2

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Extension Veterinary Plant Protection Irrigaton

Tốt hơn Vẫn thế Tồi hơn

55 50 55 54

45 50 45 42

1 0 0 3

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Extension Veterinary Plant Protection Irrigaton Tốt hơn Vẫn thế Tồi hơn

Page 52: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

43

4.2. Các thành tự chính – dân chủ cơ sở

Về lập KHPTKTXH ñịa phương và quản lý tài chính xã, thành tựu chính ñược tóm tắt trong Bảng 14. Các mục tiêu về lập kế hoạch do sở KHĐT ñặt ra không phù hợp lắm vì thông tin liên quan ñến quy trình lập KHPTKTXH cấp xã mới ban hành. Tuy nhiên, ñiều quan trọng là quy trình mới có góp phần tích cực vào việc ñáp ứng các nhu cầu phát triển mà người dân ñưa ra trong bản KHPTKTXH hay không. Để ñánh giá chung về chương trình, các số liệu trong bảng dưới ñây sẽ tóm tắt các phân tích ở chương 3.2. và các vấn ñề như sự tham gia, tổng hợp yêu cầu của thông vào kế hoạch xã và ñồng ý với phân bổ ngân sách xã trong tổng mẫu ñiều tra.

Bảng 14: mức ñộ ñạt ñược mục tiêu về lập kế hoạch và ngân sách

Tỉnh HB Tỉnh CB

Các khía cạnh về tham gia (% số hộ gia ñình) 2007 Mục tiêu 2009 2007 Mục tiêu 2009

Đề xuất của thôn ñược tổng hợp trong KHPTKTXH xã *)

< 10 % - 58 % 11 % - 53 %

Các hộ cho biết ñề xuất của họ ñược thực hiện *) - - 54% 7% - 48%

Hộ gia ñình hài lòng với quy trình lập KHPTKTXH mới**)

- 70 % 89 % - 50 % 97 %

Hộ gia ñình biết và ñồng ý với phân bổ ngân sách xã*) - 50% 15 % 30 % 28 %

*) Trên tổng số hộ ñược phỏng vấn **) Đánh giá KHPTKTXH của HB: 37% tốt, 52% bình thường; của CB 3% tốt, 94% bình thường

Theo số liệu trên ñây, mức ñộ tham gia của người dân vào lập KHPTKTXH tăng ñáng kể từ dưới 10% lên 50% các hộ gia ñình ở cả hai tỉnh. Nếu ñánh giá “bình thường” ñược coi như “bằng lòng” thì ñại ña số người ñược hỏi ñồng ý với quy trình lập KHPTKTXH và các mục tiêu mà sở KHĐT tỉnh ñặt ra. Trong hai năm gần ñây, người dân không gặp vấn ñề gì khi thực hiện KHPTKTXH ñã ñược lập vì có khoản quỹ phát triển xã của dự án hỗ trợ, và ña số người ñược hỏi nói rằng các kế hoạch ñược thực hiện. Việc cấp vốn ñể thực hiện các kế hoạch thôn và xã là mấu chốt cho sự thành công của quy trình lập KHPTKTXH mới.

Về quản lý tài chính xã, các mục tiêu mà sở TC ñã ñặt ra chưa ñạt ñược. Với HB, chỉ 15% hộ gia ñình ñồng ý với phân bổ ngân sách xã, còn ở CB, mục tiêu 30% ñã gần ñạt ñược khi có 28% hộ gia ñình ñồng ý với phân bổ ngân sách xã. Cần thấy rằng ở cả hai tỉnh, chỉ một số hộ gia ñình biết tới ngân sách xã nhưng những hộ này ñều ñồng ý với cách phân bổ ngân sách. Với KHPTKTXH, có thể nói rằng người dân sẽ ít biết ñến phân bổ ngân sách nếu không có quỹ phát triển xã của dự án. Công khai ngân sách xã một cách minh bạch bằng cách dán thông báo ở bảng hoặc nơi công cộng nhưng một số hộ gia ñình muốn ñược biết về các thông tin này qua trưởng thôn, tại các cuộc họp thôn.

4.3. Các khía cạnh cụ thể của dịch vụ công NNPTNT và dân chủ cơ sở

Để hiểu rõ hơn về cải thiện nói chung về dịch vụ công, các kết quả có trong chương 3 sẽ ñược tóm tắt dưới ñây và kết nối với nhau nhằm ñưa ra câu trả lời cho một số câu hỏi về khía cạnh cụ thể của dịch vụ công NNPTNT như tiếp cận dịch vụ, ñịnh hướng nhu cầu, chất lượng phù hợp, ñúng thời vụ, kịp thời, kỹ năng cán bộ và mức ñộ ñáp ứng công việc.

• Có phải mọi nhóm người (hộ nghèo, phụ nữ) ñều có tiếp cận dịch vụ như nhau?

Có nhận ñịnh cho rằng số lượng hộ gia ñình cả hộ nghèo và hộ không nghèo có tiếp cận với dịch vụ KNL, thú y và BVTV nhìn chung là như nhau. Hộ nghèo tiếp cận với dịch vụ thủy lợi ít hơn vì họ thường có ít ñất canh tác. Nếu so sánh nhóm hộ gia ñình vùng thấp Tày-Nùng và nhóm vùng

Page 53: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

44

cao Dao – Hmong của CB thì cũng có nhận xét như vậy. Với hộ gia ñình vùng cao, thông thường tiếp cận dịch vụ nói chung và dịch vụ thủy lợi nói riêng thường thấp hơn hộ gia ñình vùng thấp.

Về vấn ñề tham gia các hoạt ñộng KNL như tập huấn và mô hình, tại HB có thể thấy là không có sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo năm 2007, sang năm 2009, số lượng hoạt ñộng KNL có tăng nhưng hộ nghèo cũng vẫn ñược hưởng lợi từ các hoạt ñộng mới này, tuy có vẻ ít hơn nhóm hộ không nghèo, Tại CB, số hộ gia ñình hưởng lợi trực tiếp từ các hoạt ñộng KNL giảm ñi trong 2 năm vừa qua, cho cả hai nhóm hộ. Tuy nhiên có thể nói rằng nhóm hộ gia ñình vùng cao Dao - Hmong tham gia ít hơn vào các hoạt ñộng tập huấn và mô hình, trừ tập huấn lâm nghiệp, so với nhóm hộ gia ñình vùng thấp.

Theo các cuộc phỏng vấn tại CB, phụ nữ chiếm một nửa trong tổng các thành viên tham gia hoạt ñộng KNL. Tại HB, phụ nữ tham gia ít hơn nam giới vào các hoạt ñộng KNL, chiếm chưa tới 1/3 tổng số người tham gia.

Đề xuất:

+ Về vấn ñề tham gia, các nhà cung cấp dịch vụ cần lưu trữ số liệu về sự tham gia của các nhóm khác nhau (ví dụ như người nghèo, phụ nữ, dân tộc thiểu số).

+ Để tăng cường tương tác với các hộ gia ñình vùng cao, các cơ quan cung cấp dịch vụ cần áp dụng chiến lược phù hợp với ñặc thù riêng của người vùng cao và phân bổ nguồn lực theo chiến lược ñó.

+ Tại HB, cần tìm hiểu thêm về nguyên nhân ít phụ nữ tham gia vào các hoạt ñộng thông qua thảo luận nhóm phụ nữ và nam giới ở các thôn xóm. Lý do có thể rất nhiều, như thời gian tập huấn, không ñược mời vì chủ hộ là nam giới, trong nhà chỉ ñể nam giới ñi họp, v.v.. Việc tìm hiểu lý do trên có thể tiến hành với hội phụ nữ.

• Hoạt ñộng/ dịch vụ có ñúng theo nhu cầu của người dân không?

Cách ñơn giản nhất ñể ñánh giá hoạt ñộng có ñáp ứng yêu cầu hay không là ñánh giá mức ñộ hài lòng của người dân ñối với dịch vụ ñược cung cấp. Như ñã nói ở trên, tỷ lệ hộ gia ñình hài lòng và rất hài lòng với các dịch vụ tăng lên nhiều. Trong vòng 2 năm trở lại ñây, nhóm hộ nghèo có mức ñộ hài lòng và rất hài lòng tăng lên, giúp cho không còn khác biệt về nhận ñịnh giữa nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo năm 2009. Điều này có nghĩa là các nhà cung cấp dịch vụ ñã áp dụng phương pháp hoạt ñộng hướng tới người nghèo nhiều hơn. Tại CB, tỷ lệ hài lòng và rất hài lòng của nhóm hộ gia ñình Dao - Hmong tăng gấp 3 lần nhưng vẫn thấp hơn mức của nhóm hộ gia ñình Tay-Nung (tăng 1.5 lần). Điều này có nghĩa là các hộ gia ñình Dao - Hmong tham gia các hoạt ñộng KNL ñã ñược nhà cung cấp dịch vụ áp dụng phương pháp hoạt ñộng hướng tới và phù hợp với hộ gia ñình vùng cao.

Sự tham gia lập kế hoạch các hoạt ñộng KNL:

Năm 2007, 10% các hộ gia ñình HB cho biết các hoạt ñộng KNL thực tế ñã ñáp ứng ñúng nhu cầu của họ, con số này là gần 60% năm 2009. Với CB, dịch vụ theo ñúng nhu cầu tăng từ 44% năm 2007 lên gần 70% năm 2009.

Ngược với bức tranh chung về sự hài lòng và phương pháp hướng tới người nghèo ñã nói ở trên, kế hoạch hoạt ñộng KNL dường như ít ñể ý tới nhu cầu của người nghèo. Tuy số hộ gia ñình tham gia lập kế hoạch tăng lên nhưng hộ nghèo lại cho rằng nhu cầu của họ ít ñược ñáp ứng hơn của nhóm hộ không nghèo. Trong năm 2007, nguồn vốn chính cho các hoạt ñộng KNL là từ các chương trình giảm nghèo. Năm 2009, nhiều hoạt ñộng cũng ñược thực hiện nhờ nguồn quỹ phát triển xã, hộ nghèo và hộ không nghèo ñều ñược hưởng lợi như nhau. Có phải hộ không nghèo tham gia nhiều hơn thì cùng lúc tiếng nói của hộ nghèo cũng ít ñược nghe hơn không? Cách giải thích khác về việc kế hoạch KNL ít ñáp ứng nhu cầu của nhóm hộ nghèo là hộ nghèo thường mong muốn ñược cấp không vật tư ñầu vào và cán bộ KNL sẽ gộp chung lại thành yêu cầu chung

Page 54: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

45

như phân phát giống cao sản mới, mà không quan tâm rằng các giống mới này chỉ ñể dùng làm thức ăn gia súc, mà người nghèo thì lại cần các giống cây cho người ăn (xem thêm Báo cáo ñánh giá tác ñộng CDF11).

Đề xuất:

+ Dịch vụ KNL cần tiếp tục lôi kéo sự tham gia ñồng ñều của mọi người dân trong quá trình lập KH và thực hiện các hoạt ñộng theo hướng ñáp ứng ñúng nhu cầu ñã ñặt ra

+ Cán bộ KNL cần có các giải pháp hoạt ñộng chú trọng cụ thể nhu cầu và nguồn lực của nhóm người, ñặc biệt là nhóm hộ nghèo, ít nhất cán bộ KNL cũng cần cung cấp ñủ thông tin về hiệu quả của một giải pháp công nghệ ñể người dân có thể có lựa chọn phù hợp với ñiều kiện của riêng họ.

+ Cán bộ của các ñơn vị cung cấp dịch vụ công khác nhau nên phân bổ ñều từ các dân tộc khác nhau, mục tiêu là có thể hiểu và áp dụng các ñiều kiện canh tác cho ñúng nhóm ñối tượng phục vụ vì họ cùng là người dân tộc ñó, và cũng sẽ không gặp cản trở gì về vấn ñề ngôn ngữ

• Nội dung ñào tạo có phù hợp với người dân, dễ hiểu và dễ áp dụng không?

Ở cả hai tỉnh, các hộ gia ñình ñược phỏng vấn ñều cho biết ở cả hai tỉnh, các khóa ñào tạo ñược thực hiện ñúng thời vụ, nội dung dễ hiểu và dễ áp dụng. Đa số các hộ gia ñình HB áp dụng kỹ thuật vào sản xuất. Số hộ gia ñình áp dụng kỹ thuật ñã ñược học ở CB tăng từ 10% lên 85% năm 2009.

Dù ñã ñược ñánh giá cao năm 2007, chất lượng ñào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cũng như thái ñộ của cán bộ vẫn ñược người dân tiếp tục ñánh giá cao vào năm 2009. Đây thực ra lại là một hạn chế vì khi người dân ñược yêu cầu ñánh giá về dịch vụ và so sánh, họ ñã không biết nên so sánh sự hài lòng ñối với dịch vụ với cái gì. Thực tế thì người dân có rất ít cơ hội ñể so sánh chất lượng dịch vụ ñược cung cấp vì nhà nước thực hiện chính sách ñộc quyền dịch vụ và các hoạt ñộng của các cơ quan nhà nước sẽ diễn ra như nhau trong các năm, thậm chí do cùng một cán bộ chịu trách nhiệm tiến hành. Người dân có thể chỉ ra cách cải thiện hoạt ñộng tập huấn và chất lượng hoạt ñộng, những ñiều ñược xem như giúp cải thiện cung cấp dịch vụ công.

Đề xuất:

+ Theo ý kiến người dân thì một số mặt ñã cải thiện là phương pháp và chất lượng giảng dạy. Điều này không có nghĩa là cán bộ ñã sử dụng triệt ñể các tiềm năng ñể nâng cao chất lượng giảng dạy. Một trong những nhiệm vụ chính, thường xuyên của cán bộ KNL là áp dụng các kỹ thuật phù hợp với người dân, như FFS, và xây dựng năng lực cho cán bộ hiện trường.

+ Việc người dân CB có tỷ lệ áp dụng các kỹ thuật ñã học cao không có nghĩa là các hoạt ñộng không cần cải thiện thêm. Các cơ quan cung cấp dịch vụ cần chú trọng ñặc biệt các nhóm có hoàn cảnh bất lợi hơn và cố gắng xác ñịnh các kỹ thuật phù hợp nhất cả về mặt kỹ thuật và tài chính cho hộ gia ñình CB.

• Vật tư ñầu vào có ñược cấp theo nhu cầu và ñúng hạn không?

Có vẻ như các vật tư như phân bón, cây giống, con giống ñã ñược cung cấp cho người dân ñúng thời vụ và theo ñúng số lượng yêu cầu. Nhìn chung việc cung cấp vật tư ñầu vào ñã giảm năm 2009 so với 2007 và vật tư ñược cấp nhiều hơn cho nhóm hộ nghèo, cho thấy có sự chú trọng hỗ

11 Báo cáo ñánh giá tác ñộng CDF tỉnh CB, tháng 8 năm 2010

Page 55: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

46

trợ cho nhóm nghèo. Số hộ nghèo ñăng ký nhận vật tư tăng lên cho thấy thông qua vốn quỹ phát triển xã, vật tư chỉ cấp cho nhóm hộ nghèo.

Thuốc thú y chất lượng tốt hơn và số lượng nhiều hơn, dịch vụ gần xóm là các yếu tố góp phần tăng chất lượng của dịch vụ thú y CB. Chất lượng của BVTV cũng vậy, chất lượng thuốc tốt hơn nên hiệu quả với cây trồng cũng cao hơn trước.

Chất lượng công trình thủy lợi và quản lý thủy lợi là các yếu tố quan trọng nhất trong thủy lợi. Tuy nhiên, lượng nước sẵn có, tưới tiêu ñúng lịch lại phụ thuộc phần lớn vào loại công trình thủy lợi và nguồn nước. 50% số hộ ở HB và dưới 30% ở CB cho biết họ có ñủ nước tưới cho vụ thứ hai trong năm. Trái ngược với HB nơi các công trình lấy nước từ các kênh mương lớn và có trạm bơm hỗ trợ, các công trình thủy lợi của CB không có nguồn nước lớn và phụ thuộc chủ yếu vào nước trời. Các thay ñổi lớn nhất về thủy lợi có lẽ là kết quả của hoạt ñộng trong CDF, trong ñó người dân chịu trách nhiệm nâng cấp và xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ.

Đề xuất:

+ Với sự mở rộng của các ñiểm dịch vụ BTVT và thú y cho tới ñịa bàn xã, cần ñảm bảo quản lý chặt chẽ sản phẩm như thuốc trừ sâu, thuốc BVTV và con giống.

+ Các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý thủy nông có thể tiến hành khảo sát ñể tìm ra nguyên nhân chính cho tình trạng thiếu nước ở một số công trình và xác ñịnh các giải pháp quản lý và kỹ thuật phù hợp nhất.

+ Các thay ñổi lớn về thủy lợi diễn ra thông qua các hoạt ñộng của CDF như nâng cấp và xây mới các công trình thủy lợi, người dân toàn quyền quản lý, chịu trách nhiệm. Vốn cấp từ nhà nước và các cơ quan cung cấp dịch vụ công có thể giúp mở rộng thực hiện các hoạt ñộng tự chịu trách nhiệm trong lĩnh vực thủy lợi như ñã ñề cập ở trên.

• Hướng dẫn kỹ thuật, và chuyển giao kiến thức và thông tin?

Hơn 90% các hộ gia ñình ở cả hai tỉnh cho biết họ có thể làm theo các hướng dẫn kỹ thuật của thú y viên. Ngoài các chương trình tiêm chủng của nhà nước còn có các loại vắc xin giúp phòng một số bệnh khác cho vật nuôi như bệnh LMLM và cúm gia cầm. Tỷ lệ thành công khi chữa trị tăng lên tới khoảng 60% ở HB và 90% ở CB. Với các số liệu hiện có rất khó có thể biết ai trong số người bán thuốc thú y, thú y viên thôn xã và cán bộ thú y huyện là nguồn cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người dân.

Dự báo sâu bệnh hại của ngành BVTV chỉ tới ñược với khoảng 1/3 số hộ ở HB và hơn nửa số hộ ở CB. Thông tin ñược người dân ñánh giá là có ích.

Đề xuất:

+ cần xem xét khả năng sử dụng nguồn nhân lực ñể mở rộng mạng lưới dịch vụ công và tư nhân như người bán thuốc thú y, thú y viên (nhà nước và tư nhân), cán bộ thú y huyện tới các vùng sâu vùng xa. Điều này càng trở nên quan trọng vì số lượng ñàn gia súc gia cầm ngày càng tăng.

+ Dự báo sâu bệnh hại của cơ quan BVTV cần ñược mở rộng, thông qua các kênh thông tin và phương tiện truyền thông khác nhau, sao cho có thể tới nhiều hơn với người dân vùng xa. Các kênh thông tin này sẽ ñóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cập nhật thường xuyên thông qua các bản tin về nông nghiệp.

• Nhà cung cấp dịch vụ công có ñáp ứng nhanh với yêu cầu của người dân?

Năm 2009, số lượng hộ gia ñình nhờ thú y viên tới tận nhà hướng dẫn kỹ thuật và chữa trị cho vật nuôi giảm so với năm 2007, và mức ñộ ñáp ứng nhanh với yêu cầu của người dân cũng giảm. Điều này phù hợp với nhận xét của người dân về việc dịch vụ ñược cải thiện cũng tức là cán bộ ñã có ñáp ứng nhanh hơn, chuẩn bị tốt hơn khi ñược yêu cầu tới tận nhà chữa trị cho vật nuôi, ñặc biệt là

Page 56: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

47

tỉnh HB. Chưa rõ là người ñáp ứng yêu cầu của người dân là người bán thuốc thú y/ thú y viên thôn xã hay cán bộ thú y huyện.

Về BVTV, người dân không yêu cầu cán bộ tới tận nơi chỉ cách và chữa trị cho cây trồng nhưng cho biết cán bộ BVTV, KNL hoặc người bán thuốc BVTV ñã chỉ dẫn cách sử dụng thuốc BVTV ñể chữa trị cho cây trồng.

Ở cả hai tỉnh, số hộ gia ñình cho biết công trình thủy lợi thường xuyên bị hư hại ñã giảm xuống trong vòng hai năm qua. Quản lý thủy lợi ña số do thôn xóm quản lý, cụ thể như nhóm sử dụng nước ở CB. Với tỉnh HB, trách nhiệm về thủy lợi có vẻ không rõ ràng và thường do trưởng thôn ñảm nhiệm. Trưởng thôn thường không thể chỉ ra và giải quyết các vấn ñề vượt ra khỏi thôn xóm mà mình phụ trách. Nước vẫn ñược cung cấp ñúng mùa vụ xong chỉ có chưa tới 50% số hộ cho biết sửa chữa ñược thực hiện kịp thời. Đây là ñiểm cần lưu ý ñể tiếp tục cải thiện.

Đề xuất:

+ Phân cấp tài chính xuống các cấp thấp nhất ñể bảo dưỡng và sửa chữa các công trình thủy lợi có thể ñảm bảo việc cải thiện cung cấp dịch vụ thủy lợi cho người dân. Điều kiện ở ñây là cần xác ñịnh rõ trách nhiệm và quản lý quỹ minh bạch ở cấp hành chính thấp nhất (như thôn).

+ Các cơ quan có trách nhiệm cấp huyện và tỉnh cần phân ñịnh rõ trách nhiệm này. Cần có thêm nghiên cứu về quản lý các công trình thủy nông thôn xã nhằm tìm ra cách cải thiện tốt hơn dịch vụ này.

+ Cần có nghiên cứu sâu hơn về các ñơn vị quản lý thủy nông chính thức và không chính thức ở cấp thôn, xã; cũng như cần có khảo sát kỹ thuật ñể xác ñịnh rõ hướng cải thiện dịch vụ.

• Các nhóm có hoàn cảnh khó khăn có ñược tham gia vào lập kế hoạch, kế hoạch sau ñó có phản ánh yêu cầu của người dân và có ñược thực hiện không?

Phụ nữ tham gia nhiều (hơn 40%) vào các cuộc họp lập kế hoạch ở CB nhưng tỷ lệ nữ ở HB khá thấp (20%). Năm 2009, số hộ gia ñình cho biết ñề xuất của thôn ñược thực hiện là 50% tổng số hộ phỏng vấn, so với chỉ 10% số hộ trong hai năm trước ñó. Tham gia của nhóm hộ nghèo và hộ không nghèo là tương ñương nhau tuy rằng nhóm vùng cao Dao - Hmong tham gia ít hơn nhóm vùn thấp Tày-Nùng. Nhóm vùng cao cũng cho biết ý kiến của họ ít ñược ñưa vào kế hoạch xã và ñược thực hiện.

Đề xuất

+ Số lượng phụ nữ và ñại diện các dân tộc cần phải ñược thảo luận, ñảm bảo rằng mọi người tham gia trên tinh thần tự nguyện

+ Việc tăng số lượng các nhóm dân tộc, phụ nữ và nhóm hộ nghèo trong các cuộc họp thôn ñã có thể giúp cho nhu cầu của mọi người ñược ñáp ứng, tuy nhiên trong tương lai, thành phần ñại diện các cơ quan, tổ chức liên quan ñến lập kế hoạch nên gồm có ñủ các dân tộc và hai giới.

• Ngân sách xã có minh bạch và công khai không, người dân có ñồng tình với phân bổ vốn, và phương tiện truyền thông?

+ Ở cả hai tỉnh, thông tin và phân bổ ngân sách/ tài chính xã ñược cải thiện. 15% người dân ñược hỏi ở HB hài lòng với nội dung phân bổ quỹ và con số này ở CB là 28%. Sự khác biết giữa nhóm hộ nghèo và nhóm hộ không nghèo năm 2009 không còn, ít nhất là với CB. Tuy nhiên các nhóm dân tộc sống ở vùng cao dường như ít nhận ñược thông tin hơn nhóm ở vùng thấp. Nhìn chung ña số những người ñược thông báo về quỹ phát triển xã ñều ñồng ý với cách phân bổ quỹ. Người dân ít biết tới ngân sách xã nhưng họ chỉ ñặc biệt chú ý tới các vấn ñề có ảnh hưởng trực tiếp tới họ. Câu hỏi ñặt ra ở ñây là người dân nhắc tới quỹ là quỹ chung của xã hay ñây cụ thể là quỹ phát triển xã của PS-ARD và liệu công khai tài chính có ñược ñảm bảo cả ở các nguồn vốn khác hay không. Đa số người ñược hỏi cho biết họ muốn ñược biết về ngân sách xã thông qua trưởng thôn.

Page 57: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

48

Đề xuất:

+ Theo ñề xuất của hộ gia ñình ñược phỏng vấn, thông tin ngân sách xã nên ñược thông báo thông qua trưởng thôn, trong các cuộc họp thôn. Ngoài công khai thông tin tài chính xã, ñể ñảm bảo thông tin ñược phổ biến rộng rãi, cần công khai thông tin tài chính của tất cả các nguồn vốn ñầu tư ở các bảng thông báo và các nơi công cộng.

4.4. Đóng góp của chương trình ñối với cải thi ện sinh kế nông thôn

Theo một ñịnh nghĩa ñược nhiều người chấp nhận12, “sinh kế bao gồm các khả năng và tài sản, bao gồm cả tài sản vật chất và nguồn lực xã hội và các hoạt ñộng cần thiết ñể sinh sống”. Vì thế phần này sẽ cố gắng trình bày tác ñộng của các kết quả mà chương trình ñạt ñược ñối với các tài sản xã hội hoặc nguồn lực xã hội, như tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công NNPTNT, dân chủ cơ sở và kinh tế hộ gia ñình (thu nhập bình quân, tình trạng ñói nghèo, an ninh lương thực).

Tác ñộng lên các nguồn lực xã hội, một khía cạnh của hệ thống sinh kế nông thôn

Theo ñịnh nghĩa ở trên, ngoài thu nhập, khảo sát này còn ñặc biệt chú ý tới các nguồn lực xã hội liên quan ñến dịch vụ công và dân chủ cơ sở, coi ñó là nền tảng của hệ thống sinh kế nông thôn. Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công là một nguồn lực xã hội quan trọng và vì thế tạo thành một phần của hệ thống sinh kế. Các thay ñổi của cung cấp dịch vụ công NNPTNT nhìn chung là khả quan như ñã ñược mô tả ở chương 3.1 và chương 4.1, phải thừa nhận rằng rất khó ñể nói rằng các thay ñổi về mọi mặt ở cả hai tỉnh trong vòng 3 năm qua là do PS-ARD mang lại. Việc so sánh giữa các huyện thuộc và không thuộc PSARD không mang lại một cơ sở vững chắc ñể khẳng ñịnh ñược ñóng góp thực sự của dự án vào thay ñổi của cung cấp dịch vụ công. Với một số khía cạnh về cung cấp dịch vụ, sự hài lòng của người dân các huyện không thuộc dự án với dịch vụ cũng không thấp hơn sự hài lòng của người dân các huyện thuộc dự án. Ngược lại, dự án ñã ñóng góp nhiều vào quá trình triển khai dân chủ cơ sở, tăng hiệu quả tham gia của người dân vào lập KH thôn xã và minh bạch tài chính xã. Cùng với quỹ CDF, các ñiểm trên ñã góp phần giúp thực hiện các hoạt ñộng theo ñúng nhu cầu của người dân và cán bộ dành nhiều thời gian ở hiện trường hơn trước kia, ñáp ứng công việc nhanh hơn. Việc phân cấp tài chính các nguồn tài chính của nhà nước cho cấp xã, tách biệt các phương tiện tài chính trong dịch vụ công NNPTNT không chỉ mang lại cơ hội tương tác với người dân mà còn cho phép họ ñặt ưu tiên và kế hoạch cho các thay ñổi ñể phát triển. Ngoài ra, PS-ARD hỗ trợ thực hiện các chương trình nâng cao năng lực cán bộ nhằm tăng cường kiến thức kỹ thuật, phương pháp và kỹ năng của rất nhiều cán bộ hiện trường các cơ quan cung cấp dịch vụ công, ñáp ứng yêu cầu của người dân và tăng cường ñịnh hướng khách hàng.

Nhìn chung, có thể kết luận rằng dự án ñã có một số hiệu quả có thể ño lường ñược ñối với các nguồn lực xã hội quan trọng ñối với các hệ thống sinh kế nông thôn, ñặc biệt là mảng dân chủ cơ sở, giúp cải thiện tiếp cận dịch vụ công trong ngành NNPTNT. Tuy nhiên do khoảng thời gian thực hiện khá giới hạn, chỉ dựa trên số liệu khảo sát, hiệu quả về thu nhập và giảm nghèo chưa thực sự rõ ràng. Ngược lại, các số liệu thống kê lại cho thấy có sự cải thiện rõ rệt về kinh tế của các hộ gia ñình. Điều này cũng ñược khẳng ñịnh bởi một báo cáo ñánh giá khác về tác ñộng của CDF ñối với sinh kế người dân. Rõ ràng kết luận cuối cùng chỉ có thể có ñược khi tiến hành ñánh giá lại thu nhập người dân, dự ñịnh diễn ra vào năm 2013.

12 R. Chambers & G. Convay, 1992

Page 58: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

49

Tác ñộng tới thu nhập, một chỉ số của sinh kế ñược cải thi ện

Được xem là bằng chứng cho thấy mức cải thiện của sinh kế, thu nhập hộ gia ñình thường ñược sử dụng là một chỉ số chuẩn ñể ño lường. Thu nhập bình quân ñầu người tháng ở CB năm 2007 là 421.579 ñồng và ở HB là 533.894 ñồng. Thu nhập hộ gia ñình chỉ ñược tính cho năm 2007 vì các tác ñộng của hoạt ñộng không thể ño lường ñược ngay và không có ảnh hưởng nhiều mặt lên thu nhập hộ gia ñình. Tuy nhiên, số liệu chính thức của nhà nước ñã ñược sử dụng cho phần ñánh giá ban ñầu (xem Bảng 15).

Bảng 15: sự thay ñổi về thu nhập bình quân ñầu người ở các huyện thuộc PSARD (VND)

2007 2008 2009 % tăng so với 2007

Tân Lạc 625,000 716,667 791,667 127

Lạc Sơn 391,667 458,333 566,667 145

Yên Thủy 616,667 708,333 798,333 129

Trung bình 3 huy ện 544,444 627,778 718,889 132

HB 616,667 755,833 925,000 150

CB 620,687 717,134 907,500 125

Các số liệu thống kê chính thức của HB ñã cung cấp thêm nhiều thông tin hữu ích, theo ñó thu nhập bình quân ñầu người tăng 23%, từ 544’444 VND năm 2007 lên 718’889 VND ở cả ba huyện dự án năm 2009. Mức này thấp hơn mức tăng 50% của toàn tỉnh nhưng là mức tăng bình thường ở các huyện miền núi. Ở CB, số liệu của tỉnh cho thấy mức tăng 25% từ năm 2007 sang năm 2009. Các huyện của dự án có mức tăng thấp hơn mức chung này của toàn tỉnh.

Tình tr ạng ñói nghèo và an ninh lương thực, một chỉ số về sinh kế

Từ năm 2007 sang năm 2009, ở tất cả các huyện dự án, tỷ lệ ñói nghèo giảm ñáng kể (như Bảng 16). Cần hiểu rằng tỷ lệ nghèo ñói là mục tiêu chính trị, và mỗi cấp hành chính nhà nước ñều bị áp lực ñạt ñược các mục tiêu này, vì vậy số liệu phải ñược xem xét kỹ lưỡng, thận trọng khi ñưa ra kết luận về tác ñộng của chương trình ñối với giảm nghèo. Khi so sánh với số liệu thống kê của tỉnh, tỷ lệ hộ ñói nghèo trong khảo sát ba năm không thay ñổi ở CB, và với HB thì số hộ ñói nghèo thậm chí còn tăng lên. Bảng 16: tỷ lệ ñói nghèo ở các huyện thuộc PSARD và trong tổng mẫu ñiều tra (%)

Tỷ lệ ñói nghèo 2007 2008 2009 M ẫu 2007 Mẫu 2009

Tân Lạc – HB 28.4 25 21.8

Lạc Sơn – HB 34.4 28.7 24.2

Yên Thủy – HB 24.1 20.1 15.9

Trung bình 3 huy ện 29 21 23 25

Nguyên Bình – CB 42.8 39.2 35.3

Quảng Uyên – CB 36.4 30.3 27.5

Trung bình 2 huy ện 40 31 46 46

Cùng với sự không thay ñổi của số hộ ñói nghèo là số liệu về an toàn lương thực. Số hộ gia ñình thiếu lương thực từ 1 ñến 4 tháng hoặc hơn ñã tăng năm 2009 so với năm 2007, trong ñó nhiều nhất là số hộ gia ñình thiếu lương thực 4 tháng. Điều này cho thấy cách tiếp cận hiện nay có lẽ quá chung cho mọi ñối tượng và không phù hợp với các nhóm có hoàn cảnh bất lợi. Với nhóm này

Page 59: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

50

(ñối tượng mà các chương trình chung của chính phủ thường không tập trung cụ thể vào), cần có một cách tiếp cận khác nhằm ñưa ra các giải pháp kế hoạch khả thi cả về kỹ thuật và tài chính.

Để có các thông tin sâu hơn về thu nhập hộ gia ñình, một ñợt khảo sát sẽ ñược lặp lại ở cuối pha hai của chương trình, khi các thành tựu về cung cấp dịch vụ công và dân chủ cơ sở có ñủ thời gian tác ñộng ñến thu nhập. Cụ thể, khảo sát sẽ ñánh giá xem liệu phát triển kinh tế có tác ñộng ñến hộ nghèo và hộ không nghèo như nhau không, và liệu có sự dịch chuyển từ nông nghiệp tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa và ñịnh hướng thị trường hay không.

4.5. Một số gợi ý cho tương lai Để có thêm thông tin ñầu vào cho việc lập kế hoạch pha tiếp theo, khảo sát cũng ñề cập ñến một số vấn ñề lớn mà người dân hiện rất quan tâm, như CSHT yếu kém, ñường xá xa và khó ñi, khó xuống chợ hoặc thị trấn gần nhất, thiếu vốn ñầu tư, kỹ thuật lạc hậu. Sâu bệnh ñịch hại cũng ñược ñề cập ñến. Ngoài ra còn có vấn ñề về thiếu ñất ñể sản xuất.

Về vấn ñề thiếu kiến thức kỹ thuật và dịch bệnh vật nuôi cây trồng, người dân cho rằng các nhà cung cấp dịch vụ cần tổ chức thêm các khóa ñào tạo, giám sát thường xuyên tình hình dịch bệnh và cung cấp kịp thời các dự báo. Rõ ràng là các ñề xuất này không thực sự cụ thể và không thảo luận ở quy mô rộng về các hoạt ñộng của nhà cung cấp dịch vụ. Vì thế các nhu cầu thường là rất chung chung của người dân cần phải ñược làm rõ ñể các nhà cung cấp dịch vụ có thể ñáp ứng ñúng. Cần có một số phân tích hiện trạng và bối cảnh canh tác của người dân, theo ñó ñưa ra các ñề xuất cụ thể cho nhà cung cấp dịch vụ ñể cuối cùng có thể ñưa ra các ý kiến ñóng góp phù hợp cho người dân. Với việc phổ biến thông tin chung, các nhà cung cấp dịch vụ cần tận dụng tối ña các phương tiện thông tin ñại chúng.

Vấn ñề về CSHT và tiếp cận vốn có thể ñược ñề cập trong quỹ phát triển xã. Vấn ñề là quy mô vốn vay hoặc vốn quay vòng nên là bao nhiêu ñể các xã có thể quản lý và làm cách nào ñể hỗ trợ tốt hơn các hộ còn ngần ngại không dám vay vốn sẽ không ñược ñề cập trong báo cáo này.

Quá trình phân cấp quản lý nguồn vốn nhà nước tới cấp xã là chiến lược chính ñể cải thiện cung cung cấp dịch vụ công trong NNPTNT vì nó thay ñổi dòng tài chính giữa nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, người dân. Các cơ chế như lập KHPTKTXH ñã ñược thử nghiệm và ban hành áp dụng, quy trách nhiệm rõ ràng và quản lý minh bạch các nguồn tài chính có thể áp dụng lan rộng và dễ dàng áp dụng ở các lĩnh vực cung cấp dịch vụ khác của nhà nước. Tất nhiên, cần ñảm bảo cung cấp ñầy ñủ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cán bộ hành chính cấp thấp nhất, cấp xã, cũng như tiếp tục xây dựng năng lực cho các nhà cung cấp dịch vụ công - tư.

Khi sử dụng khảo sát sự hài lòng của người dân ñể ñánh giá các chương trình dự án, cần lưu ý rằng khảo sát sự hài lòng của người dân là một chỉ báo rất chủ quan và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Đặc biệt, công cụ này nếu áp dụng ở một ñất nước mà mọi người thường ngần ngại và không có nhiều kinh nghiệm khi bày tỏ ý kiến của mình một cách thoải mái thì việc phân tích kết quả phải ñược tiến hành hết sức thận trọng. Khảo sát sự hài lòng của người dân là công cụ cần thiết ñể ñánh giá dịch vụ công qua các năm, tuy nhiên ñể ñánh giá các chương trình dự án thì quá trình phân tích và xác ñịnh tác ñộng thực của riêng từng dự án quả là một thách thức khá lớn.

Page 60: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

PS-ARD – Chương trình cải thiện cung cấp dịch vụ công trong Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008 – 2010

P.O Box 81, 298F Kim Mã, Hà Nội, Việt Nam

Điện thoại ++84 (0)4 843 1750, Fax ++84 (0)4 843 1744, E-mail: [email protected]

Trang web Helvetas Vietnam: http://www.helvetas.org.vn

MARD

Hộ số:

Phiếu phỏng vấn hộ gia ñình

Tỉnh: Cao Bằng

Huyện: …………………………………………………..

Xã: ………………………………………………………

Thôn/ xóm: ……………………………………………...

Phiếu phỏng vấn hộ gia ñình này dùng ñể ghi lại ý kiến nhận xét của người dân về chất lượng các dịch vụ công trong nông nghiệp và phát triển nông thôn, gồm dịch vụ về khuyến nông khuyến lâm,

về thú y, về bảo vệ thực vật và về thủy lợi.

Hộ và tên chủ hộ: ………………………………………………………….

Giới tính của chủ hộ: Nữ Nam

Dân tộc của chủ hộ: ……………………………

Hộ gia ñình này có thuộc diện phân loại “nghèo” năm 2009 (Tiêu chí của Bộ LĐTBXH)

Trong năm 2009 có mấy tháng hộ gia ñình này không ñủ ăn? ...................

Họ và tên ñiều tra viên: ………………………………………..

Họ và tên ñội trưởng: …………………………………………

Trong năm 2009 (năm ngoái), gia ñình anh chị có nhận ñược sự hỗ trợ nào của cán bộ trong các ngành dưới ñây không?

(1) khuyến nông CÓ KHÔNG

(2) thú y CÓ KHÔNG

(3) bảo vệ thực vật CÓ KHÔNG

(4) thủy lợi, tưới tiêu CÓ KHÔNG

(trả lời CÓ ở phần nào thì tiến hành hỏi các câu hỏi ở phần ñó, ví dụ nếu trả lời CÓ ở Khuyến nông và Thú y thì chỉ hỏi các câu hỏi ở hai phần ñó, nếu trả lời KHÔNG ở tất cả 4 ngành thì chuyển sang hỏi hộ khác).

Page 61: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

2

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

Phần I: khuy ến nông khuyến lâm khuyến ngư

1. Ở tại ñịa phương anh chị có tổ chức họp thôn/xã ñể bàn bạc và ñề xuất nhu cầu học tập kỹ thuật sản xuất nông lâm nghiệp của bà con trong thôn không?

Có Không (>> 3)

2. Cán bộ khuyến nông có tổ chức các lớp học theo nhu cầu của thôn xóm không? Có Không

3. Trong năm 2009 (năm ngoái), gia ñình anh chị có ñược tham gia các lớp học hoặc mô hình như sau không?

3a. Lớp về trồng trọt Có Không Ai trong gia ñình anh chị ñi học lớp này? Nữ Nam Cả hai

3b. Lớp về chăn nuôi Có Không Ai trong gia ñình anh chị ñi học lớp này? Nữ Nam Cả hai

3c. Lớp về phát triển kỹ thuật có sự tham gia của người dân (PTD)? Có Không Ai trong gia ñình anh chị ñi học lớp này? Nữ Nam

3d. Mô hình khuyến nông Có Không Ai trong gia ñình anh chị ñi học lớp này? Nữ Nam Cả hai

3e. Lớp về thủy sản Có Không Ai trong gia ñình anh chị ñi học lớp này? Nữ Nam Cả hai

3f. Lớp về lâm nghiệp Có Không Ai trong gia ñình anh chị ñi học lớp này? Nữ Nam Cả hai

Nếu trả lời “không” t ừ các câu từ 3a ñến 3f thì chuyển sang câu 6!

4. Cách hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ khuyến nông thế nào? • huyện /tỉnh Kém Trung bình Khá Tốt • xã Kém Trung bình Khá Tốt • thôn Kém Trung bình Khá Tốt

5. Lớp học có: * phù hợp nội dung theo yêu cầu không? Có Không * theo ñúng mùa vụ không? Có Không * dễ hiểu không? Có Không * áp dụng ñược kỹ thuật không? Có Không

Nếu “có” thì áp dụng kỹ thuật nào: ………………………………………………………… Nếu “không” thì tại sao:……………………………………………………………………..

6. Anh chị có ñược phát tờ rơi, tờ gấp, sách mỏng về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản không?

Có Không

7. Trong năm 2009 (năm ngoái), gia ñình anh chị có ñăng ký nhận 7a, 7b hoặc 7c không? Anh/chị có ñược hỗ trợ vật tư không? (Nếu trả lời “không” >> 9)

7a: Giống cây trồng Có Không Hỗ trợ: 100% 1 phần 7b: Phân bón Có Không Hỗ trợ 100% 1 phần 7c: Con giống/vật nuôi Có Không Hỗ trợ 100% 1 phần

Anh/chị nhận vật tư, con giống từ nguồn nào?

Nhà nước Chương trình/ dự án Nguồn khác, (cụ thể ………………….)

Không biết

8. Nếu “có” thì giống cây trồng, vật nuôi và phân bón có ñược nhận ñúng mùa vụ không? Có Không

Page 62: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

3

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

9. Anh chị có bằng lòng với sự giúp ñỡ kỹ thuật của cán bộ khuyến nông không?

Không bằng lòng Bình thường Bằng lòng Rất bằng lòng

Nếu không bằng lòng thì tại sao? .. …………………………………………………………………. ………………………..……………………………………………………………………………….

10. Từ năm 2007 ñến nay (trong 3 năm gần ñây), anh chị thấy các dịch vụ khuyến nông có thay ñổi gì không:

Kém hơn Vẫn vậy Tốt hơn

Cái gì thay ñổi rõ/nhiều nhất ?..........................................................................................................................

…………………………………………………………………………………………………………………

11. Để công tác khuyến nông tốt hơn nữa cho người dân cán bộ cần làm gì ? Tập huấn kỹ thuật nhiều hơn Cán bộ thường xuyên xuống kiểm tra tình hình sâu bệnh Dự báo kịp thời tình hình sâu bệnh Cung cấp thông tin về giá cả/ thông tin thị trường Không biết Khác ……………………………………………………………………………………………………….

Phần II: thú y

12. Nhà anh chị ñang nuôi con gia súc gia cầm gì?

Trâu Lợn Bò Gà Dê Vịt Cá khác (chi tiết ……………………………………………)

Trong 3 năm gần ñây, số lượng vật nuôi của anh chị có thay ñổi không ? Không Có

Nếu có, là loại vật nuôi nào?..................................................tại sao?..................................................................

13. Trong năm 2009 (năm ngoái), anh chị có tiêm phòng cúm gia cầm hoặc lở mồm long móng không? Có Không (>>15) Tại sao? ……………………………………………………………………….

14. Kỹ thuật tiêm phòng bệnh của cán bộ thú y thế nào? Kém Trung bình Khá Tốt

15. Nhà anh chị có yêu cầu tiêm phòng bệnh khác cho vật nuôi không? Có Không (>> 18)

16. Nếu có tiêm thì tiêm phòng bệnh gì? ………………………………………………..

17. Nếu có tiêm thì tiêm phòng cho con vật gì? ………………………………………………..

18. Khi vật nuôi bị ốm, anh chị ñến hỏi ai về cách trị bệnh và thuốc chữa bệnh cho vật nuôi? Thú y viên xã Cán bộ khuyến nông Cán bộ thú y huyện Người bán thuốc thú y Khác (chi tiết ……………………………………………………………………….)

19. Gia ñình anh chị có biết chữa bệnh cho vật nuôi theo hướng dẫn của cán bộ thú y không? Có Không

Page 63: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

4

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

20. Trong năm 2009 (năm ngoái), anh chị ñã nhờ cán bộ thú y chữa bệnh con vật gì và chữa mấy lần? (ghi cụ thế con số)

Trâu ……… Lợn …….. Bò ……… Gà …….. Dê ……… Vịt ..…… Khác (chi tiết …… ..) Không (>> 23)

21. Cán bộ thú y có ñến tận nơi chỉ cách chữa bệnh và tiêm thuốc cho con vật ngay không?

Có Mấy lần …………. Không

22. Sau khi chữa bệnh con vật có khỏi bệnh không?

Không Thỉnh thoảng Thường xuyên Tại sao: ……………………………………………………………………..

23. Anh chị có bằng lòng với sự giúp ñỡ kỹ thuật của cán bộ thú y không?

Không bằng lòng Bình thường Bằng lòng Rất bằng lòng

Nếu không bằng lòng thì tại sao? ………………………………………………………….………………. ……………………………………………………………………………………………………………….

24. Từ năm 2007 ñến nay(trong 3 năm gần ñây), anh chị thấy các dịch vụ thú y có thay ñổi gì không?

Kém hơn Vẫn vậy Tốt hơn

Cái gì thay ñổi rõ/nhiều nhất?...............................................................................................................................

25. Cán bộ cần làm gì ñể công tác thú y tốt hơn nữa cho người dân ? Tập huấn kỹ thuật nhiều hơn Cán bộ thường xuyên xuống kiểm tra tình hình dịch bệnh Thông báo kịp thời tình hình dịch bệnh Cung ứng ñầy ñủ các loại thuốc cho người dân Không biết Khác ………………………………………………………………………………………………….

Phần III: b ảo vệ thực vật

26. Anh chị trồng những loại cây nào dưới ñây: Lúa Ngô Đậu tương Lạc Mía Sắn Cây khác (ví dụ rau, hoa quả …………………………………………………..)

27. Từ năm 2007(trong 3 năm gần ñây) anh/chị có trồng thêm vụ/cây trồng nào không ? Có Không

Nếu có, là những vụ/cây trồng nào?................................................tại sao?..................................................

28. Trong năm 2009 (năm ngoái), anh chị có ñược tham gia các lớp tập huấn như sau không?

28a: Lớp tập huấn về phòng trừ sâu bệnh hại cây và thuốc bảo vệ thực vật Có Ai trong gia ñình anh chị ñi học? Nữ Nam Cả hai Không Tổ chức nào tập huấn: …………………………………………………

28b: Lớp học trên ñồng ruộng (ví dụ IPM về lúa) Có Ai trong gia ñình anh chị ñi học? Nữ Nam Cả hai Không Tổ chức nào tập huấn: …………………………………………………

Page 64: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

5

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

Nếu trả lời “không” t ừ các câu 28a-28b chuyển sang câu 31!

29. Cách hướng dẫn kỹ thuật của cán bộ bảo vệ thực vật thế nào? Kém Trung bình Khá Tốt

30. Lớp học có:* phù hợp nội dung theo yêu cầu không? Có Không * theo ñúng mùa vụ không? Có Không

* dễ hiểu không? Có Không * áp dụng ñược kỹ thuật không? Có Không

Nếu “có” thì áp dụng kỹ thuật nào: ………………………………………………………… Nếu “không” thì tại sao:……………………………………………………………………..

31. Anh/chị có nhận ñược dự báo ñều ñặn và ñúng thời ñiểm về tình hình sâu bệnh không?

Có Không

Từ ai?.............................................Thông tin có ích cho gia ñình không? Có Không

32. Nếu cây trồng trong nhà có sâu bệnh hại, anh chị hỏi ai về cách phòng trừ bệnh cho cây?

Cán bộ khuyến nông Cán bộ ở trạm bảo vệ thực vật Người bán thuốc bảo vệ thực vật Người khác (chi tiết……………………………………………………………………………..)

33. Cán bộ bảo vệ thực vật có ñến tận nơi chỉ ñúng loại thuốc và cách phun cho cây không?

Có Mấy lần ………………….. Không

34. Gia ñình anh chị có biết cách phun thuốc cho cây theo hướng dẫn của cán bộ bảo vệ thực vật không?

Có Không

35. Sau khi phun, cây có dừng bệnh/giảm bệnh không?

Không dừng thỉnh thoảng thường xuyên

Tại sao cây không giảm bệnh: ……………………………………………………………………..

36. Anh chị có bằng lòng với sự giúp ñỡ kỹ thuật của cán bộ bảo vệ thực vật không?

Không bằng lòng Bình thường Bằng lòng Rất bằng lòng

Nếu không bằng lòng thì tại sao? …………………………………………………………….……

……………………………………………………………………………………………………………….

37. Từ năm 2007 ñến nay các dịch vụ bảo vệ thực vật có thay ñổi gì không?

Kém hơn Vẫn vậy Tốt hơn

Cái gì thay ñổi rõ/nhiều nhất?..............................................................................................................................

………………………………………………………………………………………………………………….

38. Cán bộ cần làm gì ñể bảo vệ thực vật tốt hơn nữa cho người dân? Tập huấn kỹ thuật nhiều hơn Cán bộ thường xuyên xuống kiểm tra tình hình dịch bệnh Thông báo kịp thời dịch bệnh Cung ứng ñầy ñủ các loại thuốc BVTV cho người dân Không biết Khác ………………

Page 65: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

6

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

Phần IV: các dịch vụ về thủy nông 39. Gia ñình anh chị có ñất ruộng dùng nước tưới từ kênh mương, công trình thủy lợi của Nhà nước không?

Có Không (>>Phần V)

Tên kênh mương, công trình thủy lợi này là gì? …………………….…………… không biết 40. Tại xóm của anh chị ñã thành lập nhóm sử dụng nước chưa? Có Không (>> 42)

41. Gia ñình anh chị có phải là thành viên của nhóm sử dụng nước của công trình thủy lợi này không? Có Không

42. Ai là người chịu trách nhiệm cung cấp nước cho ñồng ruộng của thôn/ xóm mình?

Trưởng thôn Nhóm người sử dụng nước UBND xã Khác (ai ……………………………………………………………)

Không biết

43. Gia ñình có ñược thông báo về lịch tưới nước cho ñồng ruộng không? Có Không (>> 45)

44. Nếu có, ai thông báo cho gia ñình anh chị về lịch tưới nước cho ñồng ruộng? Trưởng thôn Họp nhóm người sử dụng nước Qua loa truyền thanh ở xã/ thôn Bảng thông báo ở xã/ thôn Người khác (ai ……………………………………………………………)

45. Trong năm qua, nước có ñược ñưa về ñúng thời vụ cho ñồng ruộng anh chị không? Có Không

46. Nước có ñủ cho canh tác hai vụ không? Có Không Tại sao: ……………………..……………………………………..

47. Kênh mương thủy lợi có hay bị hư hỏng không? Có Không (>> 49)

Anh/chị có thông báo với người phụ trách thủy lợi, cơ quan kịp thời không ? Có Không

48. Nếu có hư hỏng thì có ñược sửa chữa kịp thời không? Có Không

49. Ai là người chịu trách nhiệm sửa chữa tại thôn/ xóm mình?

Trưởng thôn Nhóm người sử dụng nước UBND xã Người khác (ai ……………………………………………………………) Không biết

50. Anh chị có bằng lòng với việc cung cấp nước tưới cho ñồng ruộng nhà mình không?

Không bằng lòng Bình thường Bằng lòng Rất bằng lòng

Nếu không bằng lòng thì tại sao? ………………………………………………………………….

Page 66: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

7

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

51. Từ năm 2007 ñến nay (trong 3 năm gần ñây), việc quản lý và cung cấp nước tưới có gì thay ñổi không?

Kém hơn Vẫn vậy Tốt hơn

Cái gì thay ñổi rõ/ nhiều nhất?......................................................................................................................... ……………………………………………………………………………………………………………….

52. Từ năm 2007 ñến nay (trong 3 năm gần ñây), anh/chị có thay ñổi gì về mùa vụ, diện tích trồng do có dịch vụ thủy lợi tốt hơn không? Có Không

53. Cán bộ cần làm gì ñể thủy lợi tốt hơn nữa cho người dân?

Hướng dẫn kỹ thuật và quản lý bảo dưỡng nhiều hơn Cán bộ thường xuyên xuống kiểm tra tình hình kênh mương thủy lợi Không biết Khác ……………………………………..…………

Phần V: lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội

54. Năm 2009 (năm ngoái), gia ñình anh chị có tham gia vào các cuộc họp thôn ñể lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã không? (lưu ý: cần làm rõ với người dân về họp lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội với các cuộc họp khác của thôn xóm)

Có Không (>>Phần VI) Không biết (không nghe nói tới việc này) (>>Phần VI)

55. Nếu có tham gia rồi thì ai tham gia? Nữ Nam Cả hai

56. Cuộc họp lập kế hoạch diễn ra vào thời gian nào?....................................................................................

57. Cuộc họp thôn lập kế hoạch bàn về vấn ñề nào?

Kế hoạch sản xuất nông nghiệp Nhu cầu giống cây trồng, phân bón Các lớp tập huấn kỹ thuật, mô hình Cơ sở hạ tầng

Y tế Giáo dục

Khác (……………………………………………………………………)

58. Đề xuất của thôn xóm mình có ñược ñưa vào kế hoạch của xã không? Có Không (>> Phần VI ) Không biết (>> Phần VI )

59. Những ñề xuất ñó có ñược thực hiện không? Có Không 60. Anh/chị có bằng lòng về cách lập và thực hiện kế hoạch theo quy trình mới của xã không?

Không bằng lòng Bình thường Bằng lòng Rất bằng lòng

Phần VI: h ệ thống quản lý tài chính xã

61. Gia ñình anh chị có biết về ngân sách của xã không? Có Chưa (>> 64) Không biết (không nghe nói tới việc này) (>> 64)

Page 67: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

8

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

62. Nếu có, gia ñình anh chị ñược ai thông báo hoặc bằng hình thức nào? Trưởng thôn Họp xóm Họp xã Qua loa truyền thanh ở xã/ thôn Bảng thông báo ở xã/ thôn khác (chi tiết ……………………………………………………………)

63. Nếu ñược biết về ngân sách của xã, gia ñình anh chị có ñồng ý với cách sử dụng ngân sách của xã không? Có Không

64. Nếu chưa ñược thông báo, gia ñình anh chị có muốn ñược biết các thông tin về ngân sách xã không? Có Không

65. Theo anh chị thì làm cách nào ñể dân biết nhiều hơn về ngân sách và các khoản chi tiêu của xã?

……………………………………………………………………………………………………………………

Phần 7: Đánh giá nhu cầu người nông dân

66. Hiện nay gia ñình anh/chị ñang gặp những vấn ñề nào khó khăn nhất? (chọn tối ña là 5).

Thiếu ñất sản xuất Cơ sở hạ tầng còn thiếu (thủy lợi, hệ thồng cung cấp nước) Không có sổ ñỏ (ñất ñai) Thiếu kiến thức về cây trồng, giống, công nghệ Thiếu vốn ñầu tư Thiếu kiến thức về tiếp cận giá thị trường Thiếu lao ñộng Giao thông khó khăn, ở xa chợ Sâu, bệnh Thiên tai, lụt lội, lở ñất Thất thoát sau thu hoạch (nấm, chuột) Không tiếp cận ñược tư vấn do rào cản ngôn ngữ Dịch bệnh, bệnh vật nuôi Không tiếp cận ñược tư vấn do ñịa ñiểm vùng sâu xa Khác 1 (cụ thể:…………………………………………………………………………………..) Khác 2 (cụ thể:…………………………………………………………………………………..)

67. Trong 3 năm gần ñây, anh/chị có vay vốn không ? Có Không (>> 70)

68. Nếu có thì vay từ nguồn nào? Ngân hàng chính sách Ngân hàng nông nghiệp và PT nông thôn Hội phụ nữ, hội nông dân Gia ñình, bạn bè Người cho vay lãi Khác (cụ thể:……………………………………………………………………….)

69. Anh/Chi vay ñược bao nhiêu ? Anh/chị vay tiền làm việc gì?

< 500,000 ñồng …………………………………… …… 500,000 – 1 triệu …………………………………………. 1- 2 triệu …………………………………………. 2-5 triệu …………………………………………. 5-10 triệu …………………………………………. > 10 triệu ………………………………………….

70. Nếu không vay trong 3 năm gần ñây, tai sao?

Thủ tục phức tạp Không có nhu cầu Sợ không trả ñược vốn Không biết ñầu tư Không có thong tin Khác …………………………………

Page 68: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

9

Phi�u ph�ng v�n h� gia �ình, t�nh Cao B�ng Helvetas

71. Anh/ chị có muốn vay vốn không? Có Không Muốn vay bao nhiêu: Để làm gì? < 500,000 ñồng …………………………………… …… 500,000 – 1 triệu …………………………………………. 1- 2 triệu …………………………………………. 2-5 triệu …………………………………………. 5-10 triệu …………………………………………. > 10 triệu ………………………………………….

Nếu không tại sao?

Thủ tục phức tạp Không có nhu cầu Sợ không trả ñược vốn Không biết ñầu tư Không có thong tin Khác …………………………………

72. Anh/chị biết các thông tin hàng ngày từ nguồn nào? Kể tên 2 nguồn mà anh/chị thấy tốt nhất.

Đài Ti vi Báo Họp thôn Họp xã Trưởng thôn Tờ rơi

73. Anh/chị ñang sử dụng những phương tiện thong tin gì sau ñây ?

Đài Ti vi Chảo thu sóng Đầu thu kỹ thuật số Đầu DVD Điện thoại bàn Điện thoại di ñộng Không có gì (>> 75)

74. Nếu gia ñình có ñài hoặc tivi, anh/chị hay nghe ñài/xem ti vi vào thời gian nào trong ngày?

Sáng sớm Chiều Trưa Tối Tối khuya

75. Thông tin nào anh/chị muốn biết nhiều hơn từ các nguồn nói trên?................................................

76. Nhà nước nên dung ngôn ngữ nào phát trên ñài/ ti vi ñể người dân ở ñây hiểu dễ hơn?

Kinh Tày Dao H’mong Mường Khác

Xin cảm ơn anh chị!

Page 69: Sự hài lòng của người dân đối với cung cấp dịch vụ công trong

ANNEX IIANNEX IIANNEX IIANNEX II CÁC XÃ THUỘC PS-ARD ĐƯỢC CHỌN ĐỂ PHỎNG VẤN

A 200 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Qu¶ng Uyªn District 61

Hoµng H¶i 34 451 253 56% 312 139

Quèc Phong 27 354 169 48% 3 13 329 9

Nguyªn B×nh District 139

Ca Thµnh 31 406 269 66% 1 138 267

Phan Thanh 36 472 296 63% 65 17 390

Tam Kim 44 581 239 41% 2 337 242

Minh T©m 28 361 35 10% 316 26 19

6 X· 7,62% 2.625 1.261 48% 5 979 559 164 918

Quy m« b×nh qu©n x· 0% 37% 21% 6% 35%

2 HuyÖn 14379 6449 45% 14 4909 5576 426 3453

B×nh qu©n 0% 34% 39% 3% 24%

A 200 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

HuyÖn T©n L¹c 56

X· B¾c S¬n 12 270 120 44 270

X· Quy HËu 44 961 351 37 338 8 614 1

HuyÖn L¹c S¬n 98

X· Tù Do 22 490 287 59 490

X· Phó L−¬ng 53 1.174 501 43 1.174

X· ChÝ §¹o 23 503 263 52 503

HuyÖn Yªn Thñy 46

X· L¹c L−¬ng 46 1.012 493 49 4 1 1.007

6 X· 4,54% 4.410 2.015 46 342 1 8 4.058 0 1 0

Quy m« b×nh qu©n x· 8% 0% 0% 92% 0% 0%

3 HuyÖn 54631 18.960 35% 7.836 46 77 46.585 8 5 61

B×nh qu©n 14% 0% 0% 85% 0% 0% 0%

Tû lÖ hé nghÌo (%)

Tû lÖ hé nghÌo (%)

Chia theo d©n téc cña chñ héMẫu 200 hộ gia ñình

Tæng sè hé

Trong ®ã: Sè hé nghÌo

Th¸iHßa B×nh

Dao Th¸i OtherKinh Tµy Nung Hm«ngCAO BẰNG

M−êng

Mẫu 200 hộ gia ñình

Tæng sè hé

Trong ®ã: Sè hé nghÌo Hm«ng

Chia theo d©n téc cña chñ hé

Dao Kh¸cKinh Tµy