24
Giảng viên: Ts. Nguyễn Tiến Dũng Lớp: K11T Môn: Kinh tế vi mô

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Giảng viên: Ts. Nguyễn Tiến Dũng

Lớp: K11T

Môn: Kinh tế vi mô

Page 2: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

LỜI MỞ ĐẦU

Nguồn nhân lực là một bộ phận của nguồn lực phát triển, là yếu tố đầu vào thiết yếu của quá trình sản xuất, là nhân tố quan trọng đảm bảo cho sự phát triển nhanh, bền vững của nền kinh tế thị trường. Để thực hiện có hiệu quả quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước Việt Nam tất yếu phải quan tâm, điều chỉnh sự thay đổi, phát triển của nguồn lực này sao cho phù hợp với nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa thông qua nhiều chính sách khác nhau. Một trong số đó là sự tác động của chính phủ đến thị trường lao động thông qua tiền lương tối thiểu.

Như ta đã biết, nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nên chế độ tiền lương trong nền kinh tế này vừa mang tính chất thị trường, vừa mang tính chất định hướng XHCN. Nghĩa là chế độ tiền lương vừa chịu sự chi phối bởi thị trường lao động, vừa chịu sự chi phối bởi nguyên tắc phân phối theo lao động.

Một mức tiền lương hợp lý có vai trò quan trọng tạo động lực làm việc, nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, mức tiền lương hợp lí phải đảm bảo cho con người, chủ thể của lao động sống, sự đầy đủ về vật chất và tinh thần, duy trì chất lượng nguồn lao động. Đối với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, tiền lương không được thấp hơn tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Trong đó, tiền lương tối thiểu được lấy làm cơ sở để tính mức tiền lương cho các loại lao động khác, có vai trò quan trọng trọng đến đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực. Như vậy, việc hiểu và xác định tiền lương tối thiểu là vấn đề quan trọng và cần thiết không chỉ đối với các doanh nghiệp nhà nước mà cả cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.

Chương I: LÝ THUYẾT TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ MỐI QUAN HỆ CỦA TIỀN

LƯƠNG TỐI THIỂU ĐỐI VỚI THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.I. Cơ sở lý luận:

1. Thị trường lao động:

“Thị trường lao động là nơi thực hiện việc làm được trả công qua các quan hệ mua bán giữa người cung ứng lao động và người sử dụng lao động qua quan hệ cung cầu lao động” (Giáo trình kinh tế học hiện đại).

Boom group Page 2

Page 3: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Như vậy thị trường lao động là nơi người lao động (bên cung) và người sử dụng lao động (bên cầu) thực hiện các giao dịch thoả thuận về giá cả sức lao động, từ đó tạo ra sự cạnh tranh của thị trường. Nói cách khác, khi bên cung lao động lớn hơn bên cầu lao động thì người sử dụng lao động được lợi và ngược lại. “Thị trường lao động là nơi cung cầu lao động gặp nhau”.

Thị trường lao động được cấu thành bởi ba yếu tố là: cung lao động, cầu lao động và giá cả sức lao động.

Lý thuyết của nền kinh tế thị trường chỉ ra rằng tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động được quy định bởi cung cầu trên thị trường .Sự cân bằng trên thị trường quyết định mức lương cân bằng WE với lượng lao động NE chính là lượng lao động cung cấp và yêu cầu . Sự vận động của cung cầu lao động sẽ chi phối lượng người tham gia vào thị trường lao động và mức tiền công.

2. Tiền lương:

Theo quan điểm của cải cách tiền lương năm 1993, “Tiền lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế quốc dân. tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động và đựơc trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”. Ngoài ra “các chế độ phụ

Boom group Page 3

Page 4: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

cấp, tiền thưởng, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động thoả ước tập thể hay quy định trong quy chế của doanh nghiệp”.

3. Tiền lương tối thiểu: 3.1. Khái niệm:

Theo điều 56: Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam: “Mức lương tối thiểu được ổn định theo giá cả sinh hoạt bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy tái sản xuất mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính mức lương các loại lao động. khác”.

Như vậy, lương tối thiểu là mức lương thấp nhất   trả cho người lao động làm các công việc giản đơn nhất trong điều kiện bình thường, đảm bảo nhu cầu đủ sống cho người lao động. Lương tối thiểu được dùng làm cơ sở để tính các mức lương trong hệ thống thang lương, bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện một số chế độ khác theo quy định của pháp luật. Dựa vào trình độ học vấn và tay nghề mà người lao động được hưởng những mức lương khác nhau.

3.2. Phân loại:

Có 2 loại lương tối thiểu: lương tối thiểu vùng và lương tối thiểu chung. Trong đó:

- Lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

Lương tối thiểu phân theo vùng nhằm đảm bảo sức mua của tiền lương trong điều kiện các mức giá khác nhau cho cùng một loại hàng hoá.

VD: Vùng 1 (Hà Nội, TP.HCM…) : 2.000.000đ

Vùng 2 (Hải Phòng, Tây Ninh…) : 1.780.000đ

Vùng 3 (Bình Định, Gia Lai…) : 1.550.000đ

Vùng 4 (Cao Bằng, Lào Cai) : 1.400.000đ

- Lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, … làm việc ở các cơ quan, tổ chức,… được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Boom group Page 4

Page 5: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

VD: Mức lương tối thiểu chung qua các năm: năm 2010 - 730.000đ; năm 2011 - 830.000đ; năm 2012 - 1.050.000đ.

3.3. Phương pháp xác định tiền lương tối thiểu:

Nói đến tiền lương tối thiểu là nói đến hai loại tiền lương tối thiểu chung và tiền lương tối thiểu vùng. Vì có những đặc điểm và vai trò khác nhau đối với nền kinh tế thị trường, nên hai loại tiền lương tối thiểu này cũng có những cách xác định khác nhau.- Thứ nhất, tiền lương tối thiểu chung được xác định theo 4 phương pháp như sau:

Phương pháp1: Xác định từ mức sống thiết yếu theo nhu cầu thiết yếu của người lao động có nuôi con (nhu cầu tối thiểu).

Phương pháp 2: xác định từ điều tra mức chi trả tiền lương đối với lao động giản đơn trên thị trường lao động.

Phương pháp 3: Xác định từ khả năng của nền kinh tế. Phương pháp 4: Xác định từ chỉ số tăng giá tiêu dùng.

- Thứ hai, tiền lương tối thiểu vùng được xác định dựa trên các tiêu chí gồm: chỉ số giá so sánh; GDP bình quân đầu người của địa phương đó so với toàn quốc; tỉ lệ hộ nghèo; tiền lương bình quân của các loại hình doanh nghiệp của địa phương so với toàn quốc; doanh thu bình quân của một doanh nghiệp; tỉ lệ lao động làm công ăn lương.

Tiền lương tối thiểu của từng vùng sẽ được tính theo công thức: Tiền lương tối thiểu chung + hệ số vùng + hệ số điều chỉnh.

Lương tối thiểu thường được điều chỉnh mỗi năm 1 lần để phù hợp với sự thay đổi của các yếu tố trên.

II. Mối quan hệ giữa tiền lương tối thiểu và thị trường lao động:

Giá cả sức lao động không chỉ bị quy định bởi giá trị của nó, mà nó còn chịu ảnh hưởng của quy luật cung- cầu sức lao động. Khi cung lao động vượt qua cầu, giá cả sức lao động sẽ thấp hơn giá trị sức lao động. Khi cung sức lao động không đáp ứng được cầu lao động, giá cả sức lao động sẽ tăng lên. Mối quan hệ này được thể hiện ở trên đồ thị sau:

Boom group Page 5

Page 6: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Khi cung và cầu lao động trên thị trường đạt mức cân bằng thì giá cả có xu hướng dừng lại ở mức P0 . nhưng nếu giá cả hàng hoá sức lao động dừng ở mức cao hơn P0

(P1>P0) thì mức cung lao động sẽ tăng lên đến S1, nhưng lúc đó cầu sẽ giảm đi, chỉ còn ở mức D1. Khoảng cách D1S1 chính là khoảng chênh lệch giữa cung và cầu thị trường lao động, ứng với giá trị P1 thì cung lớn hơn cầu lao động.

Trong trường hợp ngược lại, nếu giá cả sức lao động ở mức thấp P2 (P2<P0) thì cầu về lao động sẽ tăng lên ở mức P2, nhưng cung sẽ chỉ ở mức S2. khoảng cách D2S2 là sự chênh lệch giữa cung và cầu trên thị trường lao động, ứng với mức P2 thì cầu sẽ lớn hơn cung lao động. Theo quy luật của thị trường thì giá cả sức lao động luôn có xu hướng trở về P0 để cung và cầu có thể được cân bằng.

Tuy nhiên trên thực tế, thị trường lao động ở nước ta là thị trường không hoàn hảo, tiền công trên thị trường chưa hoàn toàn phản ánh đúng giá cả sức lao động. Hơn thế nữa, do kinh tế chậm phát triển, khả năng mở mang các nghành nghề thu hút theo lao động còn thấp nên cung lao động luôn lớn hơn cầu.

1. Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu lên cung thị trường lao động: 1.1. Tác động của lương tối thiểu lên thị trường cạnh tranh:

Tác động của mức lương tối thiểu lên một thị trường cạnh tranh được biết đến rất rõ và thị trường lao động là tiêu biểu cho thị trường cạnh tranh hoàn hảo bởi cả người sử dụng lao động và người lao động đều là những người chấp nhận giá.

Thứ nhất, giả định rằng nếu không có bất kỳ một sự can thiệp nào của chính phủ thì điểm cân bằng thị trường sẽ nằm tại mức lương W0 với N0 đơn vị lao động được thuê thêm.

Tiếp đó, giả định rằng chính phủ đưa ra mức giá sàn là WTÔI THIỂU > W0.

Boom group Page 6

P0

P1

P2

Q0 Q

PGiá mua

S

D

Page 7: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Tại mức lương cao hơn này, nhiều người muốn bán sức lao động của mình hơn nên cung lao động tăng lên điểm NS.

Tuy nhiên, tại mức lương cao hơn này, các công ty lại dự định sẽ thuê ít lao động hơn. Cầu lao động giảm xuống mức ND< NS đơn vị lao động dẫn đến tình trạng dư cung lao động.

Nếu công ty hoạt động trong thị trường tự do thì mức dư cung này sẽ nhanh chóng đẩy giá lao động xuống thấp tuy nhiên ở đây điều này sẽ không xảy ra bởi các doanh nghiệp đều phải tuân theo quy định của Chính phủ.Như vậy, trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, lương tối thiểu se làm tăng

cung, gây ra tình trạng dư thưa cung lao động trên thị trường và tạo ra sự thất nghiệp cho những nhân công tay nghề thấp, những người mà mức lương cân bằng thông thường của họ có thể thấp hơn mức lương tối thiểu.

Một mức lương tối thiểu trong thị trường cạnh tranh

1.2. Tác động của lương tối thiểu lên thị trường độc quyền mua: Ơ đây chúng ta xet tác động của lương tối thiểu trong thị trường độc quyền mua,

tức là thị trường gồm một người mua duy nhất đối diện với nhiều người bán (trên thị trường lao động).

Khi đưa thêm mức lương tối thiểu vào thị trường độc quyền mua, chúng ta thu được những kết quả tương đối khác biệt. Bởi vì, lương tối thiểu làm thay đổi đường cung của công ty và thay đổi quá trình ra quyết định của công ty, chừng nào mức lương tối thiểu mới còn chưa vượt qua mức WPC.

Boom group Page 7

Page 8: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Lương tối thiểu trong thị trường độc quyền mua

Trên hình, đường cung lao động hữu dụng mới của công ty là đường không liền net. Có thể thấy rằng đường này giao với đường MRP ở điểm nằm xa hơn về bên phải

dẫn đến số nhân công được thuê cao hơn. Vì công ty không thể tiếp tục bóc lột nhân công có mức lương dự trữ thấp bằng cách đẩy mức lương của họ xuống thấp được nữa.

Tóm lại trong thị trường độc quyền mua, thêm vào một mức lương tối thiểu se làm cho cầu trở nên lớn hơn cung, nên thay vì gây ra thất nghiệp, lương tối thiểu se tạo ra việc làm.

2. Ảnh hưởng của tiền lương tối thiểu lên cầu của thị trường lao động:

Ơ đây chúng ta xet tác động của lương tối thiểu lên cầu lao động trong thị trường cạnh tranh trong dài hạn.

Một cách tổng quát, trong dài hạn việc tăng giá tiền công sẽ dẫn đến giảm lượng cầu về lao động để sản xuất ở một mức sản xuất nhất định. Nhìn chung, điều này có thể được giải thích bởi hai lý do như sau:- Thứ nhất, khi tiền công lao động tăng, nghĩa là chi phí biên tăng, dẫn đến

sản lượng sản xuất ra giảm đáng kể, không tránh khỏi giảm lợi nhuận => giá bán sẽ tăng lên.

- Thứ hai, trong điều kiện kinh doanh trong môi trường cạnh tranh, khi giá tăng thì lượng cầu đối với sản phẩm trong dài hạn sẽ giảm. Kết quả tất yếu là cầu lao động cũng sẽ giảm. Vì cầu về lao động không phải là cầu trực tiếp mà là cầu dẫn xuất, nó được suy ra từ cầu về sản lượng của sản phẩm.

Ta xet sự tác động của tiền lương tối thiểu lên cầu lao động trong 2 trường hợp: đường cầu đối với sản lượng của một hãng sản xuất co dãn nhiều, và đường cầu đối với sản lượng của một hãng sản xuất ít co dãn hơn.

Boom group Page 8

Page 9: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

- Trường hợp 1:

Đường cầu đối với sản lượng của một hãng sản xuất co dãn nhiều, nghĩa là một sự thay đổi trong giá sẽ làm lượng cầu đối với sản lượng giảm đáng kể. Trong trường hợp này, chúng ta giả sử thị trường là cạnh tranh hoàn hảo, doanh nghiệpđối diện với đường cầu nằm ngang DD, lúc này ta có doanh thu biên = giá bán(MR=P).

Trong hình 1, ta thấy, với đường chi phí biên dài hạn LMCo và đường doanh thu biên MR thì mức sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận (LMCo=MR) là Qo. Khi chi phí tăng, chi phí biên dài hạn tăng, LMC o dịch chuyển lên phía trên thành LMC 1. Lúc này điểm giao nhau giữa LMC1 và MR sẽ xác định mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận mới là Q1. Doanh thu lúc này chỉ còn là diện tích hình chữ nhật OPoBQ1, lúc này doanh thu giảm, giá lại không thể tăng, cầu về sản phẩm không đổi nên kết quả là cầu về lao động cũng không thể tăng được.- Trường hợp 2:

Đường cầu đối với sản lượng của một hãng sản xuất ít co dãn hơn, nghĩa là một sự thay đổi trong giá sẽ làm lượng cầu đối với sản lượng giảm không đáng kể.

Boom group Page 9

Page 10: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Nhìn vào hình 2, ta thấy, khi LMCo tăng lên và dịch chuyển thành LMC1, sản lượng mới là Q2 (LMC1=MR’), giá bán tăng lên P1 dẫn đến cầu sản phẩm giảm làm cho cầu về lao động giảm. Ta thấy rằng, mức giảm sản lượng ít hơn hẳn: QoQ2< QoQ1

  Như vậy, trong thị trường cạnh tranh, khi đường cầu đối với sản lượng của một ngành sản xuất càng co dãn thì lượng cầu se càng giảm đi khi giá tăng (do chi phí biên tăng).

Chương 2: THỰC TRẠNG TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU TRONG THỊ TRƯỜNG LAO

ĐỘNGI. Tiền lương tối thiểu trong thị trường lao động Việt Nam:

1. Thực trạng: 1.1. Chính sách tiền lương tối thiểu ở Việt Nam:

Chính sách tiền lương tối thiểu là một trong những công cụ của Nhà nước nhằm tạo ra mạng lưới an toàn chung cho những người làm công ăn lương trong điều kiện chuyển đổi tư chế độ trả lương bằng hiện vật sang chế độ trả lương bằng tiền mặt. Theo quy định của Bộ luật Lao động, Nhà nước sẽ công bố mức tiền lương tối thiểu chung theo từng vùng, từng ngành.

Việt Nam, từ năm 1994 đến tháng 5/2012 đã có đến 12 lần điều chỉnh mức lương tối thiểu. Tính bình quân, chưa đến 2 năm thì lại có một lần điều chỉnh tiền lương tối thiểu. Nhà nước quy định mức tiền lương tối thiểu và được điều chỉnh từng năm theo mức độ trượt giá để bù đắp tiền lương thực tế và cải thiện đời sống theo mức độ tăng trưởng GDP.

Tiền lương tối thiểu qua các năm.

Boom group Page 10

Page 11: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Đặc biệt từ năm 2000 đến năm 2006, chỉ trong vòng 6 năm, Nhà nước đã phải thực hiện 5 lần điều chỉnh tiền lương tối thiểu. Xet về mặt bản chất, việc điều chỉnh lương tối thiểu trong thời gian qua có cả yếu tố tăng thu nhập thực tế cho người lao động, và có cả yếu tố bù đắp phần thu nhập thực tế bị mất đi do giá của nhiều mặt hàng thiết yếu tăng lên. Tất nhiên, đây là cả một sự nỗ lực rất lớn của Đảng và Nhà nước trong việc chăm lo đời sống của người lao động trong khu vực Nhà nước.

1.2. Tiền lương và giá cả: Tiền lương và giá cả luôn là mối quan tâm của người dân. Lương và giá liên quan đến nhau, mà giá cả hiện nay khá cao so với mức lương tối thiểu. Bên cạnh đó, tiền lương của cán bộ công chức phải đặt trong mối tương quan với mặt bằng tiền lương, thu nhập của thị trường, nhưng chế độ tiền lương hiện hành đang bộc lộ nhiều hạn chế. Tiền lương như hiện tại là rất thấp so với tiền lương thị trường. Điều đáng nói là, tiền lương hầu như không có tác động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương từ ngân sách; không gắn bao nhiêu với cải cách hành chính. Vì vậy, việc điều chỉnh tiền lương là tất yếu.

Lương – Giá – GDP.

Nhà nước điều chỉnh tiền lương thông qua việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung bằng các chính sách tiền lương tối thiểu qua các năm 1993 - 2012. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam vẫn xảy ra những nghịch lý trong việc thực các chính sách này.

Đầu tiên, xet đến thực trạng tăng lương của nước ta từ năm 2003 đến năm 2012, ta thấy rằng chỉ trong vòng chưa đầy bốn năm (từ ngày 1/1/2003 đến ngày 1/5/2012), Nhà nước đã tám lần tăng lương tối thiểu.

Boom group Page 11

Page 12: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

So với tốc độ tăng trưởng GDP, rõ ràng mức tăng lương ở Việt Nam vượt xa giới hạn lý thuyết thông thường của kinh tế học. Về mặt thực tiễn, đây quả thực là một cố gắng phi thường của Nhà nước. Nhưng mặt khác, mọi người đều dễ nhận thấy rằng dù liên tục tăng lương tối thiểu và mức tăng lương là đáng kể, với mức lương tối thiểu 1.050.000 đồng (2012), vẫn có những nghịch lý như không hiếm người càng say mê công việc thì càng ít có cơ hội tăng lương; lao động chính có thu nhập thấp hơn lao động phụ; lương thấp nhưng không dễ đòi tăng lương; thu nhập khi về hưu cao hơn đương chức; lương thực tế thấp dần trong khi biên chế ngày càng tăng; thu nhập ngoài lương từ biếu xen, xin - cho, ăn chia, tạo sân sau..., nhất là ở các ngành và vị trí gắn với quyền lực của “con dấu và chữ ký”, đang có xu hướng gia tăng, song hành với tệ nạn tham nhũng, chạy chức chạy quyền.

Lý do dẫn đến sự kem hiệu quả trong việc tăng lương này là: Một là lương của ta không phải là lương với đầy đủ nội dung và bản chất kinh tế

(thị trường) của nó. Lương là giá của sức lao động và phản ánh trình độ, kết quả của lao động trên thực tế.

Hai là việc tăng lương ở nước ta cho đến nay về cơ bản vẫn chỉ là một thứ phản ứng tình thế, đối phó một cách bị động với lạm phát. Đối với vấn đề này, Bộ trưởng Vương Đình Huệ cho biết, nguồn tăng lương hàng

năm hoàn toàn dựa vào tăng thu ngân sách Nhà nước. Ví dụ, tất cả các bộ, ngành địa phương đều phải dành 50% số vượt thu hàng năm để làm công tác cải cách tiền lương, địa phương nào thừa phải nộp cho Trung ương, thiếu thì được hỗ trợ. Như vậy: “Chính phủ chưa bao giờ in thêm tiền để trả lương cho người lao động, do đó bản chất của việc tăng lương không gắn với vấn đề tiền tệ, về cung tiền, nên không gắn với lạm phát”. Nhưng Bộ trưởng Vương Đình Huệ cũng khẳng định, đối với khu vực sản xuất, khi tiền lương tăng, sẽ đẩy giá thành và chi phí tăng lên, tác động một phần tới giá bán. Thứ hai, việc tăng lương làm quỹ tiêu dùng xã hội tăng lên, tổng cầu tăng lên.

Vì vậy, cách tăng lương như vậy (không theo quy tắc của tiền lương vì lương không phải là lương theo đúng nghĩa) rõ ràng không thể giải quyết được vấn đề. Nó chỉ làm vấn đề trầm trọng hơn do ngày càng làm cho lương thoát ly xa hơn bản chất của nó.Chúng ta đang cần một cuộc cải cách tiền lương theo đúng nghĩa chứ không phải cứ tiến hành cuộc rượt đuổi ma ra tông trường kỳ của lương với giá.

Bên cạnh đó, việc tăng lương tối thiểu còn gây ra những bất cập như:- Doanh nghiệp gặp khó:

Trong giai đoạn thị trường khó khăn, tăng lương sẽ tăng áp lực chi phí cho doanh nghiệp, đẩy chi phí sản xuất tăng theo, qua đó có thể đẩy giá hàng hóa, dịch vụ trong nước lên.

Boom group Page 12

Page 13: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Việc tăng lương cơ bản cho người lao động trong bối cảnh giá cả tăng cao là cần thiết. Tuy nhiên, nếu mức tăng quá cao sẽ khiến nhiều doanh nghiệp không đủ sức chịu đựng, buộc tính toán đến việc cắt giảm nhân công do các chi phí đầu vào đã tăng khoảng 20%, cộng thêm lãi suất ngân hàng hiện khoảng 20%, lương tăng 40%...

Đối với những doanh nghiệp sử dụng ít lao động, việc tăng lương tối thiểu sẽ không tác động nhiều. Thế nhưng, với các đơn vị sử dụng cả ngàn lao động như ngành dệt may, da giày, đánh bắt thủy hải sản, tăng lương tối thiểu 40% cũng đồng nghĩa với việc chi phí doanh nghiệp bị đội lên kinh khủng. Để không ảnh hưởng đến sản xuất không còn cách nào khác phải cắt giảm các khoản phụ cấp để bù vào chi phí tăng lương tối thiểu. 

- Người lao động lo:Mỗi khi lương tăng, giá cả các nhu yếu phẩm cần thiết ngoài thị trường đều rục

rịch tăng theo. Mà giá cả trên thị trường nói chung và giá những mặt hàng thiết yếu như điện, xăng dầu… nói riêng đã nhanh chóng thiết lập nên một mặt bằng mới, lần sau luôn cao hơn lần trước và đã tăng thì thường là rất kiên định: không giảm. Niềm vui tăng lương của một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức hưởng lương, bất đắc dĩ lại trở thành nỗi lo của toàn xã hội.

 So với hiện tại, mức lương tối thiểu áp dụng từ ngày 1-10-2011, tại TPHCM (được áp dụng mức lương vùng I) lương tối thiểu là 2 triệu đồng/tháng, thay cho mức đang áp dụng là 1,55 triệu đồng/tháng đối với doanh nghiệp FDI và 1,35 triệu đồng với doanh nghiệp trong nước. Như vậy, so với lương tối thiểu vùng đang áp dụng, bảng lương mới sẽ cao hơn từ 450.000 – 650.000 đồng/tháng. Lý thuyết là vậy nhưng trên thực tế, hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn TPHCM đã trả lương cho người lao động cao hơn mức lương tối thiểu. Còn mức lương tối thiểu của nhà nước đưa ra được doanh nghiệp dùng để ghi trên hợp đồng lao động và làm căn cứ đóng BHXH, BHYT cho người lao động.(Việc tăng lương tối thiểu thì tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế sẽ tăng lên nhưng đó là phần họ sẽ được hưởng sau này).

Boom group Page 13

Page 14: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

Chính vì vậy, không ít doanh nghiệp đối phó bằng cách cắt giảm các khoản phụ cấp như xăng xe, tiền trượt giá, tiền nhà trọ… để bù vào khoản tăng lương tối thiểu cho người lao động nên xảy ra nghịch lý “lương tăng - thu nhập giảm”. 

Có thể nói, tuy đã có nhiều nỗ lực về việc cải cách tiền lương nhưng việc thể chế hoá và tổ chức triển khai thực hiện vẫn chưa như ý muốn. Nhất là khi khủng hoảng và suy thoái kinh tế làm kinh tế nước ta phát triển chưa bền vững, hiệu quả đầu tư chưa cao…nên lạm phát còn cao; làm giảm hiệu quả của những đợt tăng lương. Mặt khác, các ngành, các cấp chưa quyết tâm theo mục tiêu chung mà còn chú ý đến lợi ích riêng của ngành nên không chú trọng tinh giản biên chế mà còn đề nghị tăng thêm tổ chức, số lượng cán bộ, công chức… dẫn đến đối tượng hưởng lương và trợ cấp ngày một tăng nhưng năng suất và hiệu quả hoạt động công vụ không cao. Bên cạnh đó, việc giải quyết chính sách tiền lương còn dàn trải, bình quân, chưa tách được giải quyết chính sách bảo hiểm và trợ cấp ưu đãi với người có công. Việc đổi mới tiền lương còn mang tính chắp vá, không đồng bộ.

2. Giải pháp:

Có lẽ ai cũng có thể nhận thấy trong suốt thời gian qua Nhà nước liên tục điều chỉnh lương theo hướng tăng lên, song mức tăng ấy vẫn còn xa so với thực tế của giá cả thị trường. Vấn đề ở chỗ, điều chỉnh lương nhưng cần có những chính sách điều tiết và bình ổn thị trường hướng tới người lao động. Có làm được như vậy tăng lương mới thực sự có ý nghĩa, và người lao động không còn sợ lương không đuổi kịp giá.

Giá cả thị trường tăng mạnh (lạm phát) đã làm cho mức lương hàng tháng của người lao động không còn đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt, chi tiêu trong tháng nữa. Như vậy, mục đích của việc tăng lương với mức như hiện nay thực chất chỉ là một hình thức trợ giá được áp dụng trực tiếp cho người tiêu dùng. Cho nên, việc quan trọng nhất hiện nay trong điều tiết kinh tế vẫn phải là kiềm chế lạm phát, giảm lạm phát và bình ổn giá. Khi tăng lương phải tăng năng suất lao động xã hội tương ứng, để đảm bảo cân đối tiền – hàng thì sẽ không xảy ra hiện tượng chi phí đẩy hay lạm phát…, tức là tiền lương tăng lên nhưng giá thành, giá bán đơn vị sản phẩm không thay đổi. Tất nhiên, để đạt được điều này như mong muốn của Bộ trưởng Tài chính còn là cả một bài toán khó khăn đối với mỗi người dân cũng như đối với các cơ quan, doanh nghiệp. Nếu việc này thực hiện tốt ( dù rất khó) thì có lẽ đời sống của người lao động (trong và ngoài Nhà nước) sẽ đảm bảo hơn.

Luật Lao động phải có một số điều chỉnh sao cho tiền lương phải là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động, cũng giúp người lao động có thể đánh giá được chính sách tiền lương mà chủ sử dụng trả cho mình đã công bằng hợp lý

Boom group Page 14

Page 15: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

hay chưa. Coi tiền lương là đầu tư chứ không phải là chi phí, để tư đó có quan điểm cải cách tiền lương phù hợp.Và tiền lương phải được tính đúng dựa trên giá cả thị trường và theo đúng sức lao động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.

II. Lương tối thiểu trong thị trường lao động quốc tế:

Cũng giống như thị trường lao động ở Việt Nam, mức lương tối thiểu không phù hợp sẽ tạo ra các tác động vĩ mô bất lợi cho nền kinh tế. Vì lẽ đó, chính sách đối với tiền lương tối thiểu là một trong số các nội dung được quan tâm hàng đầu tại hầu hết các quốc gia trong hệ thống chính sách tiền lương.

Hệ thống lương tối thiểu đang được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới như: Úc, Mỹ, Pháp, Đài Loan… Mỗi nước có các cơ quan xác định tiền lương tối thiểu khác nhau. Đó có thể là do Chính phủ, cơ quan lập pháp, hay các Ủy ban độc lập ở các địa phương. Nhìn chung hiệp hội lao động đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát tiền lương tối thiểu.

Như vậy, mỗi quốc gia cũng sẽ có những kinh nghiệm khác nhau đối với vấn đề tiền lương tối thiểu.

Tại Thái Lan, Chính phủ không xây dựng mức lương tối thiểu toàn quốc như Việt Nam mà áp dụng lương tối thiểu theo từng vùng. Lương tối thiểu ở thành phố cao hơn lương tối thiểu ở nông thôn, nhằm bù đắp chi phí đắt đỏ của thành phố. Mục đích của chính sách này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư ở khu vực ngoài đô thị với chi phí tiền lương thấp hơn. Như vậy sẽ giảm được các vấn đề về tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm không khí,… Lương công chức ở Thái Lan được trả theo vị trí công tác (vị trí điều hành, vị trí quản lý, nhân viên trí thức và vị trí chung), và mỗi vị trí lại chia theo các cấp bậc.

Tại Hàn Quốc, tiền lương tối thiểu được xác định và điều chỉnh định kỳ bởi Ủy ban tiền lương tối thiểu (MWC). Tiền lương trả cho công chức Hàn Quốc gồm lương cơ bản, trợ cấp và các khoản phúc lợi. Chính phủ Hàn Quốc bảo đảm cho công chức mức tiền lương bằng khoảng 90% mức trung bình của doanh nghiệp.

Tại Trung Quốc, các chính quyền địa phương được quy định mức lương tối thiểu khác với mức lương tối thiểu do chính quyền Trung ương quy định. Lương tối thiểu được xác định cao hơn tổng trợ cấp của quỹ viện trợ xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, nhưng thấp hơn tiền lương bình quân.

Hồi tháng 7.2009, chính phủ liên bang Mỹ nâng mức lương tối thiểu của nước này lên 7,25 USD/giờ. Tuy nhiên, vẫn có 9 trong số 50 bang của nước này có lương tối thiểu dưới mức nói trên hoặc không ra quy định cụ thể. Theo số liệu của Cục Thống kê lao

Boom group Page 15

Page 16: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

động thuộc Bộ Lao động Mỹ, tối thiểu 6% trong số 73 triệu người trên 16 tuổi ở nước này nhận lương thấp hơn 7,25 USD/giờ vào năm 2010. 

Theo bảng so sánh về mức lương tối thiểu ở 12 quốc gia tiêu biểu ở các khu vực là Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Chi lê, Nam Phi, Pháp, Mỹ, Nhật..., Việt Nam có mức lương tối thiểu thấp nhất cả về mức tiền lương, tỷ lệ lương trên GDP bình quân đầu người và tỷ lệ lương trên sức mua tương đương. Lương tối thiểu/CDP bình quân đầu người ở các nước trong khu vực Đông Á trung bình khoảng 40 – 50%.Tỷ lệ này ở Việt Nam năm 2010 là khoảng 40%, thấp hơn mức của năm 2006 là 46,32%.

KẾT LUẬN

Tiền lương tối thiểu là một trong những công cụ kinh tế cực kỳ quan trọng và vô cùng nhạy cảm trong đời sống kinh tế - chính trị và xã hội của bất cứ một quốc gia nào. Đồng thời, tiền lương tối thiểu cũng là một trong những vấn đề cực kỳ phức tạp trên cả phương diện lý thuyết và thực tiễn. Việc điều chỉnh tiền lương tối thiểu không những tác động lên tiền lương, việc làm của người lao động, mà nó còn đóng một vai trò to lớn trong nền kinh tế vĩ mô thông qua việc tác động lên lạm phát, phân phối thu nhập, và sự tăng trưởng kinh tế.

Chính vì vậy, liên quan đến tiền lương, liên quan đến một trong những vấn đề luôn luôn được xã hội quan tâm cần có những trao đổi thường xuyên và liên tục để có thể giúp các nhà hoạch định chính sách cũng như các nhà chức trách có được một cái nhìn đầy đủ, toàn diện, chính xác và sâu sắc hơn nữa về tiền lương tối thiểu, phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm của “đòn bẩy” kinh tế đặc biệt quan trọng này.

Boom group Page 16

Page 17: TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

TIỀN LƯƠNG TỐI THIỂU VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG

DANH SÁCH THÀNH VIÊN1. ĐỖ VĂN NHẪN

2. TÔN QUÝ ĐÔNG

3. NGUYỄN KỲ TÀI

4. NGUYỄN THỊ THANH HÀ

5. NGUYỄN NGỌC KHÁNH VI

6. NGUYỄN THỊ DIỄM

7. LÊ NGỌC LINH

8. LÊ THỊ KIM DUNG

Boom group Page 17