18
 Tiu lun triết hc 1 PHN I: MỞ  ĐẦU Trong lch s  tr iết h c Mác - Lênin khái ni m v t cht đượ c hiu là tt c nhng gì tn ti khách quan tc là nhng s tn ti ca nó không ph thuc vào ý thc ca con ngườ i, không ph thuc vào quan ni m ca con ngườ i. Theo đó thì vt cht là vô cùng vô t n, là không có gi ớ i hn, nó tn t i gia vô lượ ng các hình thc khác nhau, có th  là nhng t n t i mà con ngườ i đã bi ết hoc là nhng t n t i mà con ngườ i chưa bi ết. Đó là nhng vt cht t  nhiên hoc là nhng tn ti ca vt cht trong đờ i sng xã hi. Vt cht tn ti vô cùng l ớ n ví d như thiên hà, hoc vô cùng bé là nh ng h t cơ  bn. Đó có th là nhng tn ti mà ngườ i ta tr c tiế  p giác quan đượ c nhưng cũng có th là nhng tn ti mà không th tr c tiế  p giác quan đượ c nhưng nó là t n ti khách quan. Vt cht vớ i tư cách là tn ti khách quan thì không tn t i cm tính có ngh  ĩ a là con ngườ i không th dùng giác quan để nhn b it nhưng vt cht vớ i tư cách là nhng biu hin tn t i c th dướ i nhng hình thc nht định thì nó tn t i cm tính. Thông qua đó thì con ngườ i mớ i nh n th c đượ c v nó. Khi nhc tớ i vt cht ta không th nhc tớ i vn động, thờ i gian và không gian là các phm trù liên quan tớ i s t n ti vt cht. Theo quan đim tr ướ c Mác thì vt cht ch là s chuyn dch v trí các vt th trong không gian và thờ i gian. Đó là mt quan nim r t hn chế vì nó không bao quát h ết mi hình thc c a th ế giớ i. Còn trong triết hc Mác thì khái ni m v n động đượ c  bao quát hơ n: vn động là toàn b nhng s thay đổi nói chung.Thế giớ i vt cht là vô cùng vô t n, do đó s vn động ca vt cht cũng biu hin dướ i lượ ng các hình thc, phươ ng thc khác nhau. Cho đến tn ngày nay trình độ khoa hc phát trin thì con ngườ i đã khám phá và vn dng 5 hình thc vn dng sau: Vn động vt lý, vn động cơ  giớ i, vn động sinh vt, vn động xã h i, v n động hoá. 5 hình thc v n động trên không t n t i bit l  p mà mi quan h nh hưở ng ln nhau, chuyn hoá cho nhau do đó vn động đóng vai trò là phươ ng thc ca vt cht, nó là phươ ng thc để vt cht không

tiểu luận 3

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 1/18

Tiểu luận triết học

1

PHẦN I: MỞ  ĐẦU

Trong lịch sử triết học Mác - Lênin khái niệm vật chất đượ c hiểu là tất

cả những gì tồn tại khách quan tức là những sự tồn tại của nó không phụ 

thuộc vào ý thức của con ngườ i, không phụ thuộc vào quan niệm của con

ngườ i. Theo đó thì vật chất là vô cùng vô tận, là không có giớ i hạn, nó tồn tại

giữa vô lượ ng các hình thức khác nhau, có thể là những tồn tại mà con ngườ i

đã biết hoặc là những tồn tại mà con ngườ i chưa biết. Đó là những vật chất tự 

nhiên hoặc là những tồn tại của vật chất trong đờ i sống xã hội. Vật chất tồn tại

vô cùng lớ n ví dụ như thiên hà, hoặc vô cùng bé là những hạt cơ bản. Đó cóthể là những tồn tại mà ngườ i ta tr ực tiế p giác quan đượ c nhưng cũng có thể 

là những tồn tại mà không thể tr ực tiế p giác quan đượ c nhưng nó là tồn tại

khách quan. Vật chất vớ i tư cách là tồn tại khách quan thì không tồn tại cảm

tính có ngh ĩ a là con ngườ i không thể dùng giác quan để nhận biệt nhưng vật

chất vớ i tư cách là những biểu hiện tồn tại cụ thể dướ i những hình thức nhất

định thì nó tồn tại cảm tính. Thông qua đó thì con ngườ i mớ i nhận thức đượ cvề nó. Khi nhắc tớ i vật chất ta không thể nhắc tớ i vận động, thờ i gian và

không gian là các phạm trù liên quan tớ i sự tồn tại vật chất. Theo quan điểm

tr ướ c Mác thì vật chất chỉ là sự chuyển dịch vị trí các vật thể trong không gian

và thờ i gian. Đó là một quan niệm r ất hạn chế vì nó không bao quát hết mọi

hình thức của thế giớ i. Còn trong triết học Mác thì khái niệm vận động đượ c

 bao quát hơ n: vận động là toàn bộ những sự thay đổi nói chung.Thế giớ i vậtchất là vô cùng vô tận, do đó sự vận động của vật chất cũng biểu hiện dướ i

vô lượ ng các hình thức, phươ ng thức khác nhau. Cho đến tận ngày nay trình

độ khoa học phát triển thì con ngườ i đã khám phá và vận dụng 5 hình thức

vận dụng sau: Vận động vật lý, vận động cơ giớ i, vận động sinh vật, vận động

xã hội, vận động hoá. 5 hình thức vận động trên không tồn tại biệt lậ p mà nó

có mối quan hệ ảnh hưở ng lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau do đó vận động

đóng vai trò là phươ ng thức của vật chất, nó là phươ ng thức để vật chất không

Page 2: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 2/18

Tiểu luận triết học

2

ngừng phát triển. Còn không gian và thờ i gian thì lại là hai hình thức tồn tại

cơ bản của mỗi tồn tại vật chất.

Để viết bài tiểu luận triết học em xin chọn đề tài: "Quan điểm của Mác -

Ănghen về vật chất".

Do kiến thức và tầm hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em không

tránh khỏi sai sót r ất mong đượ c cô giáo xem xét và góp ý kiến cho bài tiểu

luận của em đượ c hoàn thiện hơ n.

Em xin chân thành cảm ơ n!

Page 3: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 3/18

Tiểu luận triết học

3

PHẦN II: NỘI DUNG

I. Vật chất và các hình thứ c tồn tại của nó

1. Phạm trù vật chấ t.

Vật chất vớ i tư cách là phạm trù triết học đã có lịch sử khoảng 2500

năm. Ngay từ lúc mớ i ra đờ i xung quanh phạm trù vật chất đã diễn ra cuộc

đấu tranh không khoan nhượ ng giữa chủ ngh ĩ a duy vật và chủ ngh ĩ a duy tâm.

Đồng thờ i, giống như mọi phạm trù khác, phạm trù vật chất có quá trình phát

sinh và phát tr ỉên gắn liền vớ i hoạt động thực tiễn của con ngườ i và vớ i sự 

hiểu biết của con ngườ i về thế giớ i tự nhiên.Theo quan điểm của chủ ngh ĩ a duy tâm thì thực thể của thế giớ i tự 

nhiên của thế giớ i, cơ sở của mọi tồn tại là một bảng nguyên tinh thần nào đó,

có thể là "ý chí" của thượ ng đé, "ý niệm tuyệt đối" vv chẳng hạn, Platôn nhà

triết học duy tâm khách quan lớ n nhất thờ i cổ cho r ằng vật chất bắt nguồ từ "ý

niệm", sự vật cảm tính là cái bóng của "ý niệm". Mặt khác, ông tỏ ra căm thù

căm thù chủ ngh ĩ a duy vật, k ết tội các nhà duy vật, nhất là các môn đồ củaĐemô out là vị thần - một tội k ết án tử hình theo luật của Aten thờ i bấy giờ ,

và đã đốt hết tác phẩm của Đêmôrit. Hêghen nhà duy tâm khách quan tâm của

triết học cổ điển Đức cho r ằng "vật chất là do ý niệm tuyệt đối sinh ra". Mặt

khác, ông có thái độ thiên lịch đối vớ i chủ ngh ĩ a duy vật, đã cố tình xuyên tạc,

vu khống triết học duy vật của Heraclit và Êpiquya. Béccli đã hệ thống hoá

một số quan điểm của chủ ngh ĩ a duy tâm chủ quan đưa ra một số công thứcchung:"tồ tại tức là đượ c tri giác". Ý ngh ĩ a của công thức là mọi sự tồn tại

trong chừng mực con ngườ i cảm thấy chúng, cái gì ngoài tri giác là không

tồn tại, không có chủ thẻ thì không có khách thể công thức này đã phủ nhận

khách quan sự tồn tại của vật chất, k ể cả con ngườ i, tất yếu dẫn tớ i chủ ngh ĩ a

duy ngã, ngh ĩ a là ngoài cái tôi ra thì không có cái gì hết.

Vào thờ i k ỳ cổ đại các nhà triết học duy vật đã đồng nhất vật chất nói

chung là những dạng cụ thể của nó, tức là những vật thể hữu hình cảm tính

Page 4: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 4/18

Tiểu luận triết học

4

đang tồn tại ở thế giớ i bên ngoài. ở Trung Hoa thờ i cổ đại, các nhà duy vật coi

khí là thực thể của thế giớ i ở  Ấn Độ thờ i cổ đại phái Ngaya - Vaisếika coi

nguyên tử là thực thể của thế giớ i ở Hy Lạ p cổ đại, Talet coi thực thể của thế 

giớ i là nws Anaximen coi thự thể ấy là khí Hêraclit coi thực thể ấy là lửa. Phủ 

nhận quan điểm thực thể của thế giớ i là một chất cụ thể, Ămpêđoclơ  đã coi

thực thể và không khí Anaximanctr ơ cho r ằng thực thể về thế giớ i là một bản

nguyên tử không xác định về chất, vô tận về mặt lượ ng, đó là Apeirôn. Đỉnh

cao của tư tưở ng duy vật cổ  đại về vật là thuyết nguyên tử của Lơ xip, và

Đêmôgrip… Nguyên tử là các phần tử cực nhỏ, cứng không thể xâm nhậ p

đượ c không cảm giác đượ c. Nguyên tử có nhiều loại sự k ết hợ  p hoặc tách r ờ inguyên tử theo tr ật tự khác nhau của không gian tạo nên toàn bộ thế giớ i.

Thuyết nguyên tử còn mang tính chất phác nhưng phỏng đoán thiên tài ấy về 

cấu tạo vật chất đã có ý ngh ĩ a định hướ ng đối vớ i sự phảt triển khoa học nói

chung đặc biệt là vật lý học khi phát hiện ra sự tồn tại hiện thực của nguyên

tử.

2. Theo quan ni ệ m về vật chấ t thờ i cận đại Tây âu.

Từ thờ i k ỳ Phục Hưng, đặc biệt là thờ i k ỳ cận đại thế k ỷ XVII - XVIII,

khoa học tự nhiên thực nghiệm Châu Âu phát triển khá mạnh. Chủ ngh ĩ a duy

vật nói chung và phạm trù vật chất nói riêng đã có bướ c phát triển mớ i chứa

đựng nhiều yếu tố biện chứng. Mở  đầu thờ i k ỳ này lần đầu tiên Copecnich

chứng minh mặt tr ờ i là trung tâm đã làm đảo lộn truyền thuyết của kinh thánh

và quan điểm thần học về thế giớ i. Phranxi Bêcơ n coi thế giớ i vật chất tồn tạikhách quan, vật chất là tổng hợ  p các hạt, coi tự nhiên là tổng hợ  p của những

vật thể có chất lượ ng muôn màu, muôn vẻ coi vận động là một thuộc tính

không tách r ờ i khỏi vật chất Pier ơ Gat xăng đi phát triển học thuyết nguyên

tử cổ đại và cho r ằng thế giớ i gồm những nguyên tử có đặc tính tuyệt đối như 

tính kiên cố và tính không thể thông qua. Đêcáctơ trong học thuyết vật lý duy

vật của mình đã xuất phát từ vật chất vận động để giải thích thế giớ i. Xpinôza

cho r ằng chỉ có tự nhiên là tồn tại, tự nhiên là nguyên nhân tự nó, để tồ tại thì

Page 5: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 5/18

Tiểu luận triết học

5

tự nhiên chẳng cần cái gì khác. Ông cho r ằng thực thể là thống nhất còn vật

hữu hạn thì nhiều vô k ể .Vào thế k ỷ XVIII các nhà duy vật Pháp đã phát triển

 phạm trù vật chất lên một bướ c mớ i. Điđrô cho r ằng, trong vũ tr ụ, trong con

ngườ i, trong mọi sự vật chỉ chỉ có thực thể duy nhất là vật chất vật chất là

nguyên nhân duy nhất của máy móc về vân động, ông nêu lên tư tưở ng biện

chứng r ằng bản tính cố hữu của vật chất là vận động, vận động là năng lực

sống động của vật chất vận động có cả ở vật chất đang vận động lẫn đứng

yên. Ông coi quá trình vận động và phát triển của vật chất, giớ i tự nhiên sẽ 

chọn lọc những gì giúp cho ngày càng hoàn thiện, đồng thờ i đào thải những

vật không thích nghi Honbach khẳng định r ằng tự nhiên là nguyên nhân đầutiên của vạn vật. Vật chất theo honbach đó là tất cả những gì tác động bằng

cách nào đó vào cảm giác của chúng ta tuy vậy khoahọc thờ i k ỳ này chỉ có cơ  

học cổ điển phát triển nhất, còn các ngành khoa học khác như vật lý học, hoá

học, sin học, địa chất học còn ở trình độ thấ p khoa học lúc này chủ yếu dừng

lại ở  trình độ sưu tậ  p mô tả. Tươ ng ứng vớ i trình độ trên của khoa học thì

quan điểm thống nhất trong triết học và khoa học tự nhiên thờ i bấy giờ  đó đãchi phối triết học về vật chất. Ngườ i ta giải thích mọi hiện tượ ng tự nhiên

 bằng sự tác động qua lại của lực hấ p dẫn và lực đẩy củacác phân tử vật tư,

theo đó các phần tử của các phân tử vật thể, theo đó các phần tử của vật trong

quá trình vận động là bất biến còn cái thay đổi chỉ là tr ạng thái không gianvà

tậ p hợ  p của chúng. Mọi phân biệt về chất giữa vật thể đều bị quy giảm về sự 

  phân biệt về lượ ng, mọi sự vận động đều bị quy giảm về sự phân biệt về lượ ng, sự dịch chuyển vị trí trong không gian, mọi hiện tượ ng phức tạ p đều bị 

quy về cái giản đơ n mà từ đó chúng đượ c thành thành. Niềm tin vào các chân

lý trong cơ học Niutơ n đã khiến các nhà khoa học đồng nhất vật chất vớ i khối

lượ ng, coi vận động của vật chất chỉ là biểu hiện của vật động cơ học, nguồn

gốc vận động nằm ngoài vật chất. K ế thừa quan điểm nguyên tử luận cổ đại,

các nhà triết học duy vật cận đại vẫn coi nguyên tử là phần tử nhỏ nhất, không

Page 6: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 6/18

Tiểu luận triết học

6

thể phân chia đượ c, tách r ờ i nguyên tử vớ i vận động, không gian vớ i thờ i

gian.v.v...

Đến cuối thế XIX đầu thế k ỷ XX khi xuất hiện những phát minh mớ i

trong khoa học tự nhiên con ngườ i mớ i có những hiểu biết căn bản hơ n sâu

sắc hơ n về nguyên tử. Năm 1895 Ronghen phát hiện ra tia X, một loại máy

điện từ có bướ c sóng từ 0,01 đến 100.10-8 cm. Năm 1896 Beccơ ren đã phát

hiện ra hiện tượ ng phóng xạ, đã bác bỏ quan niệm về sự bất biến của nguyên

tử. Năm 1897 Jonson phát hiện ra điện tử và chứng minh đượ c điện tử là một

trong những thành phần cấu tạo nên nguyên tử. Nhờ phát minh này, lần đầu

tiên trong khoa học sự tồn tại hiện thực của nguyên tử đã đượ c chứng minh bằng thực nghiệm. Năm 1901, Kauyman đã chứng minh đượ c khối lượ ng của

điện tử không phải là khối lượ ng t ĩ nh, mà là khối lượ ng thay đổi theo tốc độ 

vận động của điện tử. Những phát hiện đó là bướ c tiến mớ i của loài ngườ i

trong việc nhận thức và làm chủ giớ i tự nhiên nó bác bó quan niệm siêu hình

về vật chất. Những quan niệm đươ ng thờ i về thế giớ i hạn tột cùng của vật

chất là nguyên tử hoặc khối lượ ng đã sụ p đổ tr ướ c khoa học. Vấn đề là ở chỗ trong nhận thức lúc đó các hạt điện tích và tr ườ ng điện từ là cái gì đó phi vật

chất. Đây chính là mảnh đất để chủ ngh ĩ a duy tâm lợ i dụng những ngườ i theo

chủ ngh ĩ a duy vật đã biến mất, nền tảng của chủ ngh ĩ a duy vật đã sụ p đổ 

chính trong hoàn cảnh như vậy Lênin đã khái quát những thành tựu của khoa

học tự nhiên và chỉ rõ r ằng vật chất không bị tiêu tan,

II. Quan niệm về vật chất trong triết học Mác - lênin cho rằng vật chấtkhông bị tiêu tan.

Cái bị tiêu tan bị bác bỏ chính là giớ i hạn hiểu biết tr ướ c đấy về vật chất,

là quan điểm siêu hành máy móc trong nhận thức khoa học cho r ằng giớ i tự 

nhiên là có tận cùng về cấu trúc, r ằng giớ i hạn cuối cùng bất biến của giớ i tự 

nhiên là nguyên tử hoặc khối lượ ng. Từ đó Lênin k ết luận "điện tử cũng vô

cùng vô tận như nguyên tử, tự nhiên là vô tận". Đồng thờ i Lênin chỉ rõ ràng

sự thay thế một số khái niệm này bằng một số khái niệm khác trong nhận thức

Page 7: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 7/18

Tiểu luận triết học

7

về thế giớ i chỉ chứng tỏ khoa học, sự phản ánh hiện thực khách quan cứ hoàn

thiện mãi lên, chính tỏ sự hiểu biết của con ngườ i ngày càng sâu sắc, theo

ngh ĩ a ấy mà nói thì vật lý họcn lúc đó đang tr ải qua bướ c khủng hoảng tr ưở ng

thành và nguyên nhân của sự khủng hoảng đó nằm ngay trong bướ c nhảy vọt

của nhận thức con ngườ i khi chuyển từ thế giớ i v ĩ mô sang thế giớ i vi mô.

Trên cơ sở phân tích ấy Lênin đưa ra định ngh ĩ a về phạm trù vật chất, một

định ngh ĩ a mà cho tớ i nay các khoa học hiện đại vẫn thừa nhận.

1. Định ngh ĩ a về vật chất của Lênin.

Theo Lênin vật chất là một phạm trù r ộng đến cùng cực, r ộng nhất mà

cho đến nay thực ra nhận thức luận vẫn chưa vượ t quá quá đượ c. Khi địnhngh ĩ a phạm trù này không thể quy nó về vật thể hoặc một thuộc tính cụ thể 

nào đó, cũng không thể quy về phạm trù cụ thể r ộng hơ n vì đến nay chưa có

 phạm trù nào r ộng hơ n phạm trù vật chất. Do vậy chỉ có thể định ngh ĩ a phạm

trù vật chất trong quan hệ vớ i ý thức, phạm trù đối lậ p vớ i nó và trong quan

hệ ấy, vật chất là tính thứ nhất ý thức là tính thứ hai. Bằng phươ ng pháp như 

vậy định ngh ĩ a phạm trù vật chất của Lênin đượ c diễn đạt như sau:"Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đượ c

đem lại cho con ngườ i trong cảm giác, đượ c cảm giác của chúng ta chép lại

chụ p lại, phản ánh và tồn tại khong lệ thuộc vào cảm giác".

Ở định ngh ĩ a trên Lênin phân biệt hai vấn đề quan tr ọng: Tr ướ c hết cần

  phân biệt vật chất vớ i tư cách là phạm trù triết học vớ i các quan niệm của

khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của đối tượ ng cácdạng vật chất khác nhau. Vật chất vớ i tư cách là phạm trù triết học nó chỉ vật

chất nói chung, vô hạn, vô tận không sinh ra, không mất đi, còn các đối tượ ng

các dạng vật chất khoa học cụ thể nghiên cứu đều có giớ i hạn nó sinh ra và

mất đi để chuyển hoá thành cái khác. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất nói

chung vớ i những dạng cụ thể của vật chát như các nhà duy vật tr ọng lịch sử 

cổ đại, cận đại đã làm.

Page 8: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 8/18

Tiểu luận triết học

8

Thứ hai là trong nhận thức luận, khi vật chất đối lậ p vớ i ý thức, cái quan

tr ọng để nhận biết vật chất chính là những thuộc tính khách quan khách quan

theo Lênin là "cái đang tồn tại độc lậ p vớ i loài ngườ i vớ i cảm giá của con

ngườ i". Trong đờ i sống xã hội "vật chất là cái tồn tại xã hội không phụ thuộc

vào ý thức xã hội của con ngườ i". Về mặt nhận thức luận thì khái niệm vật

chất không có gì khác hơ n". Thực tại khách quan tồn tại độc lậ p vớ i ý thức

con ngườ i và đượ c ý thức con ngườ i phản ánh".

 Như vậy định ngh ĩ a phạm trù vật chất của Lênin bao gồm những nội

dung cơ bản sau đây:

- Vất chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộcvào ý thức, bất k ể sự tồn tại ấy con ngườ i nhận đã nhận thức đượ c hay chưa

nhận thức đượ c.

- Vật chất là cái gây nên cảm giác con của con ngườ i khi gián tiế p hoặc

tr ực tiế p tác động lên giác quan của con ngườ i.

-Cảm giác, tư duy ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.

Vớ i những nội dung cơ bản trên phạm trù vật chất trong định ngh ĩ a củaLênin có nhiều ý ngh ĩ a to lớ n.

Khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan đượ c đem lại cho con

ngườ i trong cảm giác "tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác". Lênin đã thừa

nhận r ằng trong nhận thức luận, vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách

quan của cảm giác ý thức. Và khi khẳng định vật chất là cái mà chúng ta chép

lại, chụ p lại, phản ánh. Lênin muốn nhấn mạnh r ằng bằng những hươ ng thứcnhận thức khác nhau con ngườ i có thể nhận thức đượ c thế giớ i vật chất. Như 

vậy, định ngh ĩ a vật chất của Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết, đã khắc

 phục đã khắc phục đượ c những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình

máy móc về vật chất. Đồng thờ i định ngh ĩ a vật chất của Lênin còn có ý ngh ĩ a

định hướ ng đối vớ i khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc các

hình thức mớ i của vật thể trong thế giớ i.

Page 9: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 9/18

Tiểu luận triết học

9

Khi nhận thức đượ c hiện tượ ng đờ i sống xã hội, định ngh ĩ a vật chất của

Lênin cho phép xác định cái gì là vật chất trong l ĩ nh vực xã hội từ đó giúp các

nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân cuối cùng của

 biến cố xã hoịo, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phươ ng thức

sản xuất trên cơ sở  ấy ngườ i ta có thể tìm ra các phươ ng án tối ưu để thúc đẩy

xã hội phát triển.

2. Vật chất và vận dụng

Trong triết học bàn về phạm trù vật chất luôn gắn liền vớ i việc phải bàn

về tớ i các phạm trù liên quan tớ i sự tồn tại của nó. Đó là phạm trù vận động

không gian và thờ i gian. Đó là phạm trù vận động không gian và thờ i gian. Những phạm trù trên xuất hiện sớ m trong lịch sử triết học.

Cùng vớ i thờ i gian, nội dung của các phạm trù trên đã đượ c làm phong

  phú hơ n, sâu sắc hơ n nhờ  sự phát triển của các khoa học cụ thể. Khác vớ i

khoa học chuyên biệt, triết học không nghiên cứu những biểu hiện cụ thể của

các phươ ng thức tồn tại của vật chất mà chỉ làm sáng tỏ một số đặc tr ưng phổ 

quát nhất của cuộc vận động của vật chất trong không gian và thờ i gian.Tr ướ c hết ta cần xem khái niệm vận động là gì. Theo quan điểm của

chủ ngh ĩ a duy vật biện chứng, vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong

không gian (hình thức vận động thấ  p, giản đơ n của vật chất) mà theo định

ngh ĩ a chung "vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Ph.Anghen viết: "vận

động hiểu theo ngh ĩ a chung nhất(…) bao gồm tấ cả mọi sự thay đổi (theo) và

quá trình diễn ra trong vũ tr ụ, k ể từ sự thay đổi vị trí đơ n giản cho đến tư duy"1.

Khi định ngh ĩ a vận động là sự biến đổi nói chung thì vận động là "thuộc

tính cố hữu của vật chất" là phươ ng thức tồn tại của vật chất"2. Điều này có

ngh ĩ a là vật chất tồn tại bằng cách vận động. Trong vận động và thông qua

vận động mà các dạng vật chất biểu hiện bộc lộ sự tồn tại của mình chỉ rõ

mình là cái gì. Không thể có vật chất mà không có vận động. Một khi chúng

1, 2 C.Mác và Angen: Toàn tậ p NXB Chính tr ị quốc gia - Hà Nội

Page 10: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 10/18

Tiểu luận triết học

10

ta nhận thức đượ c những hình thức vận động của vật chất thì chúng ta nhận

thức đượ c bản thân vật chất.

Vớ i tính cách là thuộc tính cố hữu của vật chất, theo quan điểm của triết

học Mác Lênin vận động là sự tự thân vận động của vật chất đượ c tạo nên từ 

sự tác động lẫn nhau của các thành tố nội tại trong cấu trúc vật chất. Quan

điểm này đối lậ p vớ i quan điểm duy tâm hoạc siêu hình về vận động. Những

ngườ i theo quan điểm duy tâm hoặc siêu hình không đi tìm nguồn gốc của

vận động ở bên trong bản thân của sự vật, mà đi tìm nguồn gốc ở ngoài sự 

vật. Quan điểm sự tự thân vận động của vật chất đã đượ c chứng minh bở i

những thành tựu của khoa học tự nhiên và ngày càng những phát kiến mớ i củakhoa học tự nhiên hiện đại càng khẳng định quan điểm đó.

Vật chất là vô hạn, vô tận không sinh ra không mất đi mà vận động là

thuộc tính không thể tách r ờ i vật chất nên bản thân sự vận động cũng không

thể tách r ờ i vật chất nên bản thân sự vận động cũng không thể bị mất đi hoặc

sáng tạo ra. K ết luận này của triết học Mác Lênin đã đượ c khẳng định bở i

định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượ ng theo định luật này, vận động,của vật chất đượ c bảo toàn cả về mặt lượ ng và chất. Nếu một hình thức vận

động nào đó của sự vật bị mất đi thì tất yếu sẽ nảy sinh một hình thức vận

động khác thay thế nó. Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau, còn vận

động của vật chất thì v ĩ nh viễn, tồn tại cùng vớ i sự tồn tại v ĩ nh viễn của vật

chất. Thuyết tươ ng đối và một số lý thuyết vật lý khác của Anhxtanh có bàn

đến sự phụ thuộc lẫn nhau giữa khối lượ ng và năng lượ ng (E - mc

2

), hay quyluật tươ ng đươ ng giữa khối lượ ng biến thành năng lượ ng quy luật này là bằng

chứng mớ i của khoa học tự nhiên về sự thống nhất của vật chất và vận động

cũng như tính không thể sáng tạo ra và tiêu diệt đượ c của vật chất và vận

động. Bằng chứng ấy đã phủ định quan điểm của thuyết duy năng ra đờ i vào

cuối thế k ỷ XIX trong một bộ phận các nhà khoa học tự nhiên đã quy tất cả 

những hiện tượ ng thiên nhiên thành những biến thể khác nhau của năng lượ ng

không có cơ sở vật chất. Đồng thờ i, bằng chứng ấy cũng phủ định quan điểm

Page 11: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 11/18

Tiểu luận triết học

11

của một số nhà triết học duy tâm muốn tách r ờ i vận động ra khỏi vật chất,

thay thế khái niệm vật chất bằng khái niệm năng lượ ng.

Dựa trên những thành tựu của khoa học thờ i đại mình. PhAnghen đã

 phân chia vận động thành 5 hình thức cơ bản. Từ đó cho đến nay khoa học

hiện đại đã phát hiện ra những hình thức tổ chức vật chất mớ i, do đó đã phát

hiện ra những hình thức mớ i của vận động. Chẳng hạn, khoa học đã chia hình

thức vận động của vật chất thành ba nhóm tươ ng ứng vớ i ba l ĩ nh vực của thế 

giớ i vật chất là nhóm thế giớ i vô sinh, nhóm hữu sinh và xã hội. Đồng thờ i

khoa học còn phát triển và bổ sung về các hình thức vận động cơ bản như vấn

đề quan hệ giữa vận động cơ học và vật lý, giữa vật lý và hoá học, bản chấtcủa vận động sinh học, mối quan hệ giữa quá trình vật chất và tinh thần trong

đờ i sống xã hội v.v.. Tuy nhiên cách phân loại phổ biến, chung nhất cho đến

nay vẫn là chia (hình thức) vận động thành năm hình thức cơ bản sau:

1. Vận động cơ  học: sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không

gian.

2. Vận đông vật lý: Vận động của các phân tử, các hạt cơ bản, vận độngđiện tử, các quá trình nhiệt điện…

3. Vận động hoá học: vận động của các nguyên tử, các quá trình hoá

hợ  p và phân giải các chất.

4. Vận động sinh học: Trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi tr ườ ng.

5. Vận động xã hội: Sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các

hình thái kinh tế xã hội.Đối vớ i sự phân loại vận động của vật chất thành 5 hình thức xác định

như trên, cần chú ý nguyên tắc quan hệ giữa chúng là:

Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất. Từ vận động cơ  

học đến vận động xã hội khác nhau về trình độ của sự vận động, những trình

độ này tươ ng ứng vớ i trình độ của các k ết cấu vật chất.

Các hình thức vận đọng cao dựa trên cơ sở các hình thức vận động thấ p,

 bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấ p hơ n. Trong khi đó, các

Page 12: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 12/18

Tiểu luận triết học

12

hình thức vận động thấ p không có khả năng bao hàm các hình thức vận động

ở  trình độ cao hơ n. Bở i vậy, mọi sự quy giảm các hình thức vận động thấ p

đều là sai lầm.

Trong sự tồn tại của mình, mỗi sự vật có thể gắn liền vớ i nhiều hình

thức vận động khác nhau. Tuy nhiên bản thân tồn tại của sự vật đó bao giờ  

cũng đặc tr ưng bằng những hình thức vận động cơ bản. Ví dụ trong cơ  thể 

sinh vật có các hình thức vận động khác nhau như vận động cơ học, vận động

vật lý, vận động hoá học, vận động sinh học, nhưng hình thức vận động sinh

học mớ i là đặc tr ưng cơ bản của (loài ngườ i) sinh vật. Vận động xã hội là hình

thức đặc tr ưng cho hoạt động của con ngườ i.Chính bằng sự phân loại các hình thức vận động cơ bản, Ph.Anghen đã

đặt cơ  sở cho sự phân loại các khoa học tươ ng ứng đối vớ i nghiên cứu của

chúng và chỉ ra cơ  sở của khuynh hướ ng phân ngành và hợ  p ngành của các

khoa học. Ngoài ra tư tưở ng về sự khác nhau về chất và thống nhất của các

hình thức vận động cơ bản còn là cơ sở  để chống lại khuynh hướ ng sai lầm

trong nhận thức là quy hình thức vận động cao vào các hình thức vận độngthấ  p và ngượ c lại. Ví dụ từ giữa thế k ỷ XIX, những ngườ i theo chủ ngh ĩ a

Đacuyn xã hội" muốn quy vận động vật chất thành vận động sinh học, xem

con ngườ i như một sinh vật thông thườ ng giải thích hoạt động của xã hội loài

ngườ i trong phạm vi tác động của quy luật sinh học là đấu tranh để sinh tồn.

Họ cho r ằng đấu tranh để sinh tồn dẫn đến tiêu diệt lẫn nhau trong xã hội loài

ngườ i là một hiện tượ ng tự nhiên. Về cơ bản, chủ ngh ĩ a "Đacuyn xã hội" làmột học thuyết phản động nó đã cực đoan hoá và làm méo mó học thuyết tiến

hoá của Đacuyn. Nguyên nhân chính tạo ra sai lầm này là những ngườ i theo

học thuyết đó không thấy đượ c sự khác nhau về trình độ giữa vận động sinh

học và vận động xã hội, họ quy giản một cách gượ ng ép vận động xã hội về 

vận động sinh học.

Khi triết học Mác Lênin khẳng định thế giớ i vật chất tồn tại trong sự 

vận động v ĩ nh cửu của nó thì điều đó không có ngh ĩ a là phủ nhận hiện tượ ng

Page 13: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 13/18

Tiểu luận triết học

13

đứng im của thế giớ i vật chất. Trái lại triết học Mác - Lênin thừa nhận r ằng,

quá trình vận động không ngừng của thế giớ i vật chất chẳng những không loại

tr ừ mà còn bao hàm trong nó hiện tượ ng đứng im tươ ng đối, không có hiện

tượ ng đứng im tươ ng đối thì không có sự vật nào tồn tại đượ c. "Trong vận

động của các thiên thể, có vận động trong cân bằng và có vận động trong vận

động. Nhưng bất k ỳ vận động tươ ng đối riêng biệt nào (…) cũng đều có xu

hướ ng khôi phục lại sự đứng yên tươ ng đối của các vật thể khả năng cân bằng

tạm thờ i là những điều kiện chủ yếu của sự phân hoá của vật chất.

Đặc điểm cơ bản của hiện tượ ng đứng im tươ ng đối (hay tr ạng thái cân

 bằng tạm thờ i của sự vật trong quá trình vận động của nó) là tr ướ c hết hiệntượ ng đứng im tươ ng đối chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định chứ 

không phải trong mọi mối quan hệ cùng một lúc. Ta nói con tàu đứng im là

trong mối quan hệ bến cảng, còn so vớ i mặt tr ờ i và các thiên thể khác thì nó

vận động theo sự vận động của quả đất. Thứ hai, đứng im chỉ xảy ra vớ i một

hình thái vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải vớ i mọi hình thức

vận động trong cùng một lúc. Ta nói con tàu đứng im là nói vận động cơ học,nhưng ngay lúc đó thì vận động vật lý, vận động hoá học cứ diễn ra trong bản

thân nó. Thứ ba, đứng im chỉ biểu hiện tr ạng thái vận động của nó, đó là vận

động trong thăng bằng trong sự ổn định tươ ng đối biểu hiện thành một sự vật,

một cây, một con… trong khi nó còn là nó chưa bị phân hoá thành cái khác.

Chính nhờ tr ạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện đượ c di chuyển hoá tiế p

theo, không có đứng im tươ ng đối thì không có sự vật nào cả. Do đó đứng imcòn đượ c biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất của sự vật

còn ổn định, chưa thay đổi. Thứ tư, là vận dộng ổn định nào đó, còn vận động

nói chung tức là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa sự vật và hiện tượ ng làm

cho tất cả không ngừng biến đổi. Vì thế đứng im chỉ là một hiện tượ ng tạm

thờ i. Ph.Anghen chỉ rõ: "vận động riêng biệt có xu hướ ng chuyển thành cân

 bằng, vận động toàn bộ phá hoại sự cân bằng riêng biệt" và "mọi sự cân bằng

chỉ là tươ ng đối và tạm thờ i".

Page 14: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 14/18

Tiểu luận triết học

14

3. Không gian và thờ i gian

Trong triết học Mác Lênin cùng vớ i phạm trù vận động thì không gian

và thờ i gian là những phạm trù đặc tr ưng cho phươ ng thức tồn tại của vật

chất. VI.Lênin đã nhận xét r ằng: "trong thế giớ i không có gì ngoài vật chất

đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở  đâu ngoài

thờ i gian và không gian"1.

Trong lịch sử triết học khái niệm thờ i gian và không gian là những

 phạm trù xuất hiện r ất sớ m. Ngay thờ i xa xưa ngườ i ta đã hiểu r ằng bất k ỳ 

khách thể vật chất nào đều chiếm một vị trí nhất định ở một khung cảnh nhất

định trong tươ ng quan về mặt kích thướ c so vớ i khách thể. Các hình thức tồntại như vậy của vật thể đượ c gọi là không gian. Bên cạnh các quan hệ không

gian, sự tồn tại của các khách thể vật chất còn đượ c biều hiện ở mức độ tồn tại

lâu dài hay mau chóng của hiện tượ ng ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng

của hiện tượ ng ở  sự k ế tiế  p tr ướ c sau của các giai đoạn vận động. Những

thuộc tính này đượ c đặc tr ưng bằng phạm trù thờ i gian.

Tuy vậy trong lịch sử triết học xung quanh các phạm trù không gian vàthờ i gian đã từng có r ất nhiều vấn đề gây tranh cãi, trong đó điều quan tâm

tr ướ c hết là không gian và thờ i gian có hiện thực không hay đó chỉ là những

tr ừu tượ ng đơ n thuần chỉ tồn tại trong ý thức của con ngườ i. Những ngườ i

theo chủ ngh ĩ a duy tâm phủ nhận tính khách quan của không gian và thờ i

gian. Chẳng hạn Beccơ li và Hium con thờ i gian và không gian chỉ là nội dung

của ý thức cá nhân. Cantơ coi không gian và thờ i gian chỉ là hình thức của sự tr ực quan của con ngườ i chứ không phải là thực tại khách quan.

Vào thế k ỷ XVII - XVIII các nhà duy vật siêu hình tậ p trung phân tích

các khách thể v ĩ mô, vận động trong tốc độ thông thườ ng nên đã tách r ờ i

không gian và thờ i gian vớ i vật chất. Niutơ n cho r ằng không gian và thờ i gian

là những thực thể đạc biệt không gắn bó gì vớ i nhau và tồn tại độc lậ p bên

cạnh vật chất còn tươ ng tự như các vật tồn tại độc lậ p bên cạnh nhau.

1 VI.Lênin toàn tậ p, NXB Tiến bộ Matxcơ va

Page 15: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 15/18

Tiểu luận triết học

15

Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và thực tiễn, chủ ngh ĩ a duy vật

 biện chứng cho r ằng không gian và thờ i gian là những hình thức tồn tại khách

quan của vật chất. Không gian và thờ i gian gắn bó hết sức chặt chẽ vớ i nhau

và gắn liền vớ i vật chất, là phươ ng thức tồn tại của vật chất. Điều đó có ngh ĩ a

là không có một dạng vật chất nào tồn tại ở  bên ngoài không gian và thờ i

gian. Ngượ c lại, cũng không thể có thờ i gian và không gian nào ở ngoài vật

chất. Ph.Angen viết: "các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và

thờ i gian, tồn tại ngoài thờ i gian thì cũng vô lý như tồn tại ngoài không gian"1.

Lênin cho r ằng để chống lại mọi chủ ngh ĩ a tín ngưỡ ng và chủ ngh ĩ a duy tâm

thì phải "thừa nhận một cách dứt khoát kiên quyết r ằng những khái niệm đang phát triển của chúng ta về không gian và thờ i gian đều phản ánh thờ i gian và

không gian thực tại khách quan, kinh nghiệm của chúng ta và nhận thức của

chúng ta ngày càng thích ứng vớ i không gian và thờ i gian khách quan, ngày

càng phản ánh đúng đắn hơ n và sâu sắc hơ n"2.

Quan điểm của triết học duy vật biện chứng như trên đượ c xác nhận bở i

những thành tựu khoa học tự nhiên. Chẳng hạn Lôbatxépxki trong hình học phi Ơcơ lit của mình, bằng con đườ ng hướ ng vào bản thân thực tại và vào bản

thân của sự vật ông đã nêu lên định đề thứ 5 khác vớ i Ơcơ lit r ằng: "Qua một

điểm ở ngoài đườ ng thẳng ngườ i ta có thể k ẻ không phải là một mà ít nhất là

hai đườ ng thẳng song song vớ i đườ ng thẳng đó". Sự phát triển của hình học

 phi Ơcơ lit đã bác bỏ tư tưở ng Cantơ về không gian và thờ i gian coi như là

những hình thức của tri giác cảm tính ngoài kinh nghiệm Thuyết tươ ng đốicủa Anhxtanh đã xác nhận r ằng, không gian và thờ i gian không tự nó tồn tại,

tách r ờ i vật chất mà nằm trong mối liên hệ qua lại phổ biến không thể phân

chia. Như vậy không gian và thờ i gian có những tính chất sau đây:

1 Các Mác và Anghen: Toàn tậ p, NXB Chính tr ị quốc gia Hà Nội 19942 VI.Lênin: toàn tậ p, Nxb Tiến bộ, Matxcơ va. 1980

Page 16: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 16/18

Tiểu luận triết học

16

Tính khách quan, ngh ĩ a là không gian và thờ i gian là thuộc tính của vật

chất tồn tại gắn liền vớ i nhau và gắn liền vớ i vật chất. Vật chất tồn tại khách

quan, do đó không gian và thờ i gian cũng tồn tại khách quan.

Tính v ĩ nh cửu và vô tận ngh ĩ a là không có tận cùng về một phía nào cả,

cả về quá khứ tươ ng lai cả về đằng tr ướ c lẫn đằng sau, cả về bên phải lẫn bên

trái, cả về phía trên lẫn phía dướ i.

Không gian luôn có ba chiều (chiều dài, chiều r ộng, chiều cao). Còn

thờ i gian chỉ có một chiều từ quá khứ đến tươ ng lai. Khái niệm không gian

nhiều chiều mà ta thườ ng thấy trong khoa học hiện nay là một tr ừu tượ ng

khoa học dùng để chỉ tậ p hợ  p một số đại lượ ng đặc tr ưng cho các thuộc tínhkhác nhau của khách thể nghiên cứu và tuân theo những quy tắc biến đổi nhất

định. Đó là một công cụ toán học để hỗ tr ợ dùng trong quá trình nghiên cứu

chứ không phải để chỉ không gian thực, không gian thực chỉ có ba chiều.

Page 17: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 17/18

Tiểu luận triết học

17

K ẾT LUẬN 

Tổng k ết lại ta thấy đượ c r ằng từ lúc mớ i xuất hiện, phạm trù vật chất

đã diễn ra cuộc đấu tranh không khoan nhượ ng giữa chủ ngh ĩ a duy vật và chủ 

ngh ĩ  duy tâm. Phạm trù vật chất có quá trình phát triển gắn liền vớ i con

ngườ i. Quan niệm về vật chất ở thờ i k ỳ cận đại và cổ đại Tây âu và trong triết

học Mác - Lênin là r ất khác nhau. Ở thờ i k ỳ cận đại Tây Âu đặc biệt là ở thế 

k ỷ 17- 18 khoa học châu Âu phát triển khá mạnh. Do đó chủ ngh ĩ a duy vật

nói chung và phạm trù vật chất nói riêng đã có những bướ c phát triển mớ i

chứa đựng nhiều yếu tố biện chứng. Theo quan niệm của Lênin thì vật chất là

một phạm trù r ộng lớ n, do đó chỉ có thể định ngh ĩ a phạm trù vật chất trong

quan hệ vớ i ý thức. Đó chính là phạm trù vận động không gian và thờ i gian.

 Như vậy ta có thể thấy đượ c r ằng vật chất là một phạm trù tồn tại từ r ất lâu và

luôn luôn phát triển vớ i yếu tố con ngườ i.

Chính vì tính cấ p thiết và sự quan tr ọng của nó mà em đã chọn đề tài:

"Quan điểm của Mác - Ănghen về vật chất" làm đề tài bài viết tiểu luận triếthọc của mình. Trong quá trình làm bài viết này chắc chắn không thể tránh

khỏi sai sót, r ất mong đượ c thầy góp ý và đánh giá.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơ n cô!

Sinh viên

 Nguyễ n Công Xuân

Page 18: tiểu luận 3

5/11/2018 ti u lu n 3 - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-3 18/18

Tiểu luận triết học

18