Upload
nam-huynh
View
219
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 1/31
TR ƯỜ NG ĐẠI KINH TẾ TP. HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÔN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài:
Chi phí đại di ệ n trong các công ty cổ phần vàdoanh nghi ệ p Nhà nướ c ở Vi ệ t Nam
GVHD: TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
SVTH : Tr ịnh Thị Ng ọc Giang
Phạm H ồng Ng ự
Nguyễ n Thị Thùy Trang
Lớ p : TCDN 4 - K32
Tp. HCM, tháng 01, năm 2009
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 2/31
MỤC LỤC
Lờ i mở đầu..........................................................................................................4
Phần 1- Những vấn đề cơ bản về chi phí đại diện..............................................5
1.. Khái niệm về chi phí đại diện .......................................................................5
2. Phân loại .......................................................................................................7
2.1. Chi phí đại diện của vốn cổ phần ............................................................7
2.2. Chi phí đại diện của nợ ............................................................................8
2.3.
Chi phí đại diện do bất cân xứng thông tin giữa nhà đầu tư và nhà quảnlý..........................................................................................................................8
3. Có thể triệt tiêu hoàn toàn chi phí đại diện hay không ? ..............................9
Phần 2 - Chi phí đại diện trong các công ty cổ phần và Doanh nghiệ p
Nhà nướ c ...........................................................................................................11
1.
Trong công ty cổ phần .................................................................................112. Trong Doanh nghiệ p Nhà nướ c ...................................................................13
Phần 3- Giải pháp cho vấn đề chi phí đại diện .................................................19
1.. Trong công ty cổ phần ................................................................................19
2.. Trong Doanh nghiệ p Nhà nướ c ...................................................................27
Lờ i k ết ...............................................................................................................30
Tài liệu tham khảo ............................................................................................31
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 3/31
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 4/31
LỜ I MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế đầy biến động và phức tạ p, quy mô của doanh nghiệ p
càng lớ n và sự cạnh tranh càng gay gắt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệ p phải luôn tìm tòi
và phát triển một cơ cấu tổ chức hoàn thiện và hợ p lý. Ở đó vai trò của ngườ i quản
tr ị là cực k ỳ quan tr ọng và quyết định mức độ tồn tại và phát triển của công ty.
Không phải ngẫu nhiên mà trong các công ty lớ n, sự phân định giữa quyền sở hữu
và quyền quản lý là điều hết sức cần thiết. Có một số nguyên nhân dẫn tớ i điều nàyvà tất cả cũng đều nhằm mục đích giúp cho doanh nghiệ p phát triển tốt hơ n và
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
Việc tối đa hóa lợ i nhuận, tối thiểu hóa chi phí, tối thiểu hóa r ủi ro là mục tiêu
của bất cứ doanh nghiệ p nào cũng hướ ng tớ i. Nói về tối thiểu hóa chi phí, có nhiều
loại chi phí khác nhau, bài viết này muốn đề cậ p đến vấn đề chi phí đại diện- một
loại chi phí không nhìn thấy đượ c nhưng làm cho doanh nghiệ p cũng gặ p phảinhiều khó khăn. Trong điều kiện kinh tế như hiện nay thì các doanh nghiệ p phải
gánh chịu chi phí đại diện ở mức độ cao, việc khắc phục hay làm giảm chi phí đại
diện đòi hỏi sự nghiên cứu k ĩ lưỡ ng.
Trong phạm vi một bài viết nhỏ, chúng tôi xin nêu ra những lý luận khái quát, tìnhhình thực tiễn và một vài giải pháp cho vấn đề chi phí đại diện ở Việt Nam.
Xin đượ c sự đóng góp ý kiến từ cô và các bạn để bài viết của chúng tôi đượ c hoànchỉnh hơ n. Chân thành cảm ơ n!
Nhóm thực hiện đề tài.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 5/31
PHẦN 1
NHỮ NG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ ĐẠI
DIỆN
1. Khái niệm về chi phí đại diện
Trong một nền kinh tế phát triển ở trình độ cao, quy mô và mức độ phức tạ p của
các doanh nghiệ p khiến cho việc điều hành tr ực tiế p của các chủ doanh nghiệ p tr ở
nên không khả thi và thiếu hiệu quả. Việc điều hành những doanh nghiệ p quy mô
lớ n và phức tạ p đòi hỏi những k ỹ năng và phẩm chất mà không phải nhà đầu tư nào
cũng có đượ c. Thực tế đó dẫn tớ i sự tách biệt giữa quyền quản lý và quyền kiểm
soát. Thật vậy, điển hình trong các công ty lớ n, sự phân định giữa quyền sở hữu và
quyền quản lí là điều hết sức cần thiết. Những công ty này có thể có hàng tr ăm
ngàn cổ đông, do đó không có cách nào thỏa mãn việc tất cả các cổ đông cùng
tham gia quản lý. Từ thực tế này mà ta thấy đượ c sự phân định giữa quyền sở hữuvà quyền quản lí đã đem lại thuận lợ i rõ ràng khi nó cho phép chia nhỏ quyền sở
hữu theo những phần vốn góp bằng nhau, từ đó sự chuyển nhượ ng thay đổi quyền
sở hữu sẽ không gây phiền phức đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệ p.
Song song đó, sự phân định cũng cho phép công ty thuê những nhà quản lí chuyên
nghiệ p để điều hành công ty theo hướ ng hiệu quả nhất mà vẫn đảm bảo mục tiêu
ban đầu của các chủ sở hữu.Tuy nhiên, việc phân định quyền sở hữu và quyền quản lí cũng mang lại nhiều
vấn đề phiền phức khi mục tiêu của các nhà sở hữu và mục tiêu của các nhà quản lí
khác nhau. Cả hai bên đều mong muốn tối đa hoá lợ i ích của mình, nhưng điều
kiện để tối đa hoá lợ i ích của hai bên không giống nhau. Nhà đầu tư mong muốn
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 6/31
tối đa hoá lợ i ích của mình thông qua việc tăng giá tr ị của doanh nghiệ p, còn lợ i
ích của nhà quản lý thườ ng gắn tr ực tiế p vớ i thu nhậ p nhận đượ c. Do nhà quản lý
là ngườ i tr ực tiế p điều hành hoạt động của doanh nghiệ p nên họ có thể thực hiện
những hành vi hay quyết định nhằm tối đa hoá lơ i ích cho cá nhân mình nhưng lạilàm tổn hại đến lợ i ích của nhà đầu tư. Những tổn thất gây ra trong tr ườ ng hợ p này
đượ c gọi là tổn thất do phân quyền hay chi phí đại diện (agency costs).
Agency costs - chi phí đại diện là vấ n đề thườ ng đượ c nghe nhắ c hoặ c nói đế n
nhiề u trong kinh doanh khi mà ng ườ i chủ và ng ườ i quản lý không g ặ p nhau ở mục
đ ích của mình và vấ n đế thông tin bấ t cân xứ ng (tình tr ạng thông tin bấ t cân xứ ng
phát sinh khi trong một giao d ịch, một trong các bên tham gia có nhiề u thông tin
hơ n hoặ c có thông tin t ố t hơ n các bên còn l ại. Hoặ c cũng có thể là tr ườ ng hợ p một
bên tham gia có khả nă ng áp đặ t, tác động hoặ c phản ứ ng l ại một hoặ c một số
đ iề u khỏan bị phá vỡ trong thỏa thuận mà các bên còn l ại không có nă ng l ự c đ ó).
S ự mâu thuẫ n giữ a mục tiêu của ng ườ i chủ và ng ườ i đại diện đ ã t ạo nên mâu
thuẫ n giữ a ng ườ i chủ - ng ườ i đại diện. Các cổ đ ông là ng ườ i chủ còn các nhà
quản lý chuyên ngiệ p là ng ườ i đại diện cho họ. Các cổ đ ông sẽ yêu cầu các nhàquản lý làm sao để t ă ng giá tr ị của công ty như ng các nhà quản lý có thể t ự rút lui
khỏi nhữ ng công vịêc nặ ng nhọc này hoặ c có thể thu vén cho cá nhân để làm giàu.
Chi phí đại diện xuấ t hiện khi các nhà quản lý không cố g ắ ng thự c hiện nhiệm vụ
t ố i đ a hóa giá tr ị công ty và các ng ườ i chủ sẽ gánh chịu phí t ổ n để kiể m soát ban
quản lý và do đ ó ảnh hưở ng đế n công việc của họ.
Chi phí đại diện là chi phí phát sinh gồm: Chi phí theo dõi bở i ngườ i chủ: Đây là những chi phí để giám sát
ngườ i đại diện để đảm bảo r ằng ngườ i đại diện gắn vớ i lợ i ích của ngườ i
chủ. Đồng thờ i còn mở r ộng hơ n nữa là đối vớ i các giám đốc, họ đượ c các
cổ đông khuyến khích làm việc hiệu quả, thì bản thân họ- những nhà quản lý
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 7/31
cấ p cao- lại phải tiế p tục suy ngh ĩ những biện pháp để khuyến khích các
nhân viên dướ i quyền mình cũng nỗ lực làm việc- và tất cả những nhân viên
lại là ngườ i đại diện cho quản lý cấ p cao hơ n.
Chi phí ràng buộc bở i ngườ i đại diện: Ngườ i đại diện gánh chịu chi
phí để cam k ết r ằng bản thân họ không xâm phạm đến lợ i ích của ngườ i chủ.
Sự mất mát- những chi phí đượ c k ết hợ p vớ i một k ết quả mà k ết quả
đó không hoàn toàn phục vụ lợ i ích của ngườ i chủ.
Nếu kí hiệu: (M) : chi phí theo dõi bở i ngườ i chủ
(B) : chi phí ràng buộc bở i ngườ i đại diện.
(R) : sự mất mát.
Khi đó, chi phí đại diện sẽ là : (M) + (B) + (R)
Tổng chi phí theo dõi, ràng buộc, và mất mát phụ tr ội đượ c gọi là chi phí đại
diện vì chúng xuất phát từ các mối quan hệ giữa ngườ i chủ và ngườ i quản lý.
2. Phân loại
2.1. Chi phí đại diện của vốn cổ phần
Đây là một dạng chi phí đại diện có nguồn gốc từ mâu thuẫn lợ i ích giữa cổ
đông và các nhà quản lý do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý của
các loại hình doanh nghiệ p hiện đại.
Khi cổ đông bị giớ i hạn hoặc mất kiểm soát đối vớ i ngườ i quản lý thì phía quản
lý sẽ có động cơ tiến hành những hoạt động có lợ i cho bản thân và có thể làm nguyhại đến quyền lợ i của cổ đông. Ví dụ: Ngườ i quản lý có thể dùng tài sản của công
ty cho việc riêng bằng nhiều hình thức như lươ ng bổng hậu h ĩ nh, phát hành cổ
phiếu, hay định giá chuyển giao cho chính mình.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 8/31
Jensen (1986) gợ i ý r ằng: Vấn đề chi phí đại diện nghiêm tr ọng hơ n trong các
doanh nghiệ p có dòng tiền vượ t quá mức cần thiết để thực hiện tất cả các dự án có
hiện giá ròng NPV dươ ng. Ông gọi dòng tiền dôi dư này là dòng tiền tự do, và hậu
quả của chi phí đại diện do dòng tiền này là chi phí đại diện của dòng tiền tự do.
Chi phí đại diện của vốn cổ phần cũng xuất hiện trong tính huống các nhà quản
lý thườ ng xuyên thực hiện những chiến lượ c đầu tư khiến công ty phát triển vượ t
mức tối ưu hoặc tham gia vào những l ĩ nh vực kinh doanh mà công ty không có lợ i
thế cạnh tranh. Vớ i hành động như vậy, nhà quản lý mớ i có thể tăng quyền hạn của
mình bằng cách thâu tóm nhiều nguồn lực hơ n, tăng thu nhậ p (do mức lươ ng và
tiền thưở ng đượ c gắn vớ i doanh số) hay giảm r ủi ro mất việc.
2.2. Chi phí đại diện của nợ
Chi phí này phát sinh từ mâu thuẫn lợ i ích giữa cổ đông và chủ nợ . Trong tình
huống vốn cổ phần của một công ty có vay nợ là một quyền chọn mua đối vớ i tài
sản của công ty, khi đó, cổ đông có thể chiếm hữu tài sản của chủ nợ bằng cách gia
tăng r ủi ro đầu tư (Jensen và Meckling 1976). Myers (1977) gợ i ý xa hơ n là sự hiện
diện của nợ có thể khiến những dự án có NPV dươ ng bị từ chối . Do nếu chấ p nhậndự án này thì r ủi ro tài chính sẽ tăng (r ủi ro phá sản) và giá tr ị sẽ chuyển từ cổ đông
sang trái chủ. Do đó, trái chủ sẽ đòi hỏi mức lãi suất cao hơ n và kiên quyết áp dụng
những ràng buộc hạn chế vay vốn như khế ướ c vay nợ và sử dụng các công cụ
giám sát.
2.3. Chi phí đại diện do bất cân xứ ng thông tin giữ a nhà đầu tư và nhà
quản lý
Nhà quản lý có những thông tin mà nhà đầu tư không thể có hoặc không muốn
có do chi phí để thu thậ p các thông tin đó là quá cao. Ví dụ, nhà quản lý có thể biết
đượ c mức độ nỗ lực của mình trong khi nhà đầu tư không biết đượ c; nhà quản lý
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 9/31
nhờ tr ực tiế p điều hành nên có đượ c những thông tin nội bộ mà nhà đầu tư hoặc
không biết đượ c hoặc biết nhưng không hiểu đượ c đầy đủ.
Nhà quản lý có thể không nỗ lực vớ i khả năng cao nhất của mình, do đó làm
giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệ p (giám đốc, như bất k ỳ một ngườ i bình
thườ ng nào khác, có xu hướ ng thích nghỉ ngơ i hơ n là làm việc); nhà quản lý có thể
quyết định không đầu tư nguồn lực vào một dự án có khả năng sinh lờ i cao trong
tươ ng lai vì làm như vậy sẽ ảnh hưở ng tớ i lợ i nhuận trong ngắn hạn (nếu thu nhậ p
của nhà quản lý đượ c xác định dựa trên k ết quả hoạt động của doanh nghiệ p trong
ngắn hạn); thậm chí nhà quản lý có thể báo cáo không trung thực về tình hình hoạt
động của doanh nghiệ p (earnings management) nhằm đạt mức lợ i nhuận k ế hoạch(kèm theo đó là tiền thưở ng). Những hành vi như vậy của nhà quản lý sẽ làm tổn
hại tớ i lợ i ích dài hạn của nhà đầu tư. Thế nhưng do tình tr ạng thông tin không cân
xứng này mà nhà quản lý có cơ hội để thực hiện các hành động này mà không sợ bị
tr ừng phạt.
Cũng do thông tin mà nhà đầu tư biết đượ c thì r ất khác biệt so vớ i thông tin mà
các nhà quản lý nắm giữ như k ết quả hoạt động kinh doanh của công ty, các nguồntài tr ợ , các dự án đầu tư… khi đó nhà đầu tư sẽ có những quyết định không đúng.
Điều chúng ta dễ thấy, đó là sự thao túng giá cổ phiếu của một số cổ đông.
Bằng cách này, họ sẽ làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng cao. Các nhà đầu tư họ
sẽ không có đầy đủ thông tin để nhận biết điều này. Thông thườ ng việc tăng giá là
do công ty hoạt động có hiệu quả hay có một khả năng tăng tr ưở ng trong tươ ng lai.
Các nhà đầu tư sẽ thông qua giá cổ phiếu trên thị tr ườ ng mà có thể biết đượ c côngty hoạt động có hiệu quả hay không. Nhưng sự tăng giá này chỉ do một số cổ đông
liên k ết vớ i nhà đầu cơ tạo ra. Khi mà các nhà đầu tư nhận biết, thì lúc ấy giá cổ
phiếu đã giảm mạnh.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 10/31
3. Có thể triệt tiêu hoàn toàn chi phí đại diện hay không?
Vấn đề ngườ i chủ- ngườ i đại diện sẽ dễ dàng đượ c giải quyết nếu mọi ngườ i
đều nhận đượ c những thông tin ngang bằng nhau.
Nếu thị tr ườ ng lao động là hoàn hảo thì trong dài hạn những hành vi của nhà
quản lý sẽ bị phát giác. Khi đó, nhà quản lý sẽ phải gánh chịu những hậu quả do
hành vi của mình gây ra. Vì vậy, các giám đốc không có động cơ để thực hiện hành
vi này.
Tuy nhiên, trong thưc tế thị tr ườ ng lao động là không hoàn hảo, thông tin nhà
đầu tư và nhà quản lí có đượ c là r ất khác nhau do đó chi phí đại diện vẫn luôn tồn
tại và chúng ta chỉ hướ ng tớ i mục tiêu giảm thiểu chi phí này chứ không phải triệt
tiêu nó hoàn toàn.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 11/31
PHẦN 2
CHI PHÍ ĐẠI DIỆN TRONG CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚ C
1. Trong các công ty cổ phần
Mối quan hệ giữa cổ đông (ngườ i sở hữu vốn công ty) và giám đốc (ngườ i đượ c
thuê quản tr ị vốn) và nhiều vấn đề của mối quan hệ này đã đượ c các nhà nghiên
cứu tài chính ở các nướ c kinh tế thị tr ườ ng nghiên cứu từ lâu. Lý thuyết về mối
quan hệ này cơ bản dựa trên sự chấ p nhận r ằng cổ đông và giám đốc luôn có
khuynh hướ ng cá nhân, tư lợ i và cơ hội. Vì thế, mặc dù cùng trong một công ty
(công ty cổ phần), nhưng vì bản chất sở hữu vốn là khác nhau nên cổ đông và giám
đốc tuy về hình thức là cùng hướ ng đến lợ i ích cho công ty, nhưng về bản chất thì
lại thườ ng có đối kháng lợ i ích. Lý thuyết này cho r ằng khi giám đốc không sở hữucổ phiếu hoặc sở hữu không đáng k ể cổ phiếu của công ty thì giám đốc thườ ng
không cố gắng làm gia tăng lợ i ích của cổ đông, cụ thể là làm gia tăng giá tr ị cổ
phiếu. Mà ngượ c lại, giám đốc sẵn sàng đeo đuổi những phươ ng án kinh doanh,
đầu tư, chi tiêu... không mang đến hiệu quả cao nhất, thậm chí không hiệu quả nếu
các phươ ng án, chi tiêu này là có lợ i cho giám đốc về lợ i ích vật chất, có thể là tiền
bạc, có thể là các k ỳ nghỉ, có thể là phươ ng tiện đi lại, phòng ốc làm việc xa xỉ... vìnhững chi tiêu không hiệu quả này cụ thể hóa thành chi phí, cổ đông sẽ gánh chịu.
Tất cả các chi phí này gọi chung là chi phí đại diện - chi phí phát sinh do giám đốc
và cổ đông không đồng nhất về mục đích lợ i ích.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 12/31
Chấ p nhận lý thuyết về mối quan hệ này trong cơ chế thị tr ườ ng, có ngh ĩ a là
chấ p nhận khuynh hướ ng tư lợ i của giám đốc, các công ty cổ phần đã có cách giải
quyết thực tế và hiệu quả hơ n nạn tham nhũng trong công ty.
Bài học thự c tế
CÔNG TY COCA – COLA
Vào khoảng những năm 1994-1996, công ty Coca Cola khi mớ i thâm nhậ p thị
tr ườ ng Việt Nam công ty phải tồn tại dướ i hình thức là công ty liên doanh, do thờ i
kì đó chính phủ nướ c ta chưa cho phép thành lậ p công ty có 100% vốn nướ c ngòai
nên có 30% là vốn của doanh nghiệ p Việt Nam, 70% là của tậ p đoàn công ty mẹ
bên Mỹ. Trong tr ườ ng hợ p này ta có thể xem công ty Việt Nam đóng vai trò là chủ
nợ đầu tư vào công ty liên doanh, công ty Coca Cola Mỹ là chủ sở hữu.Vớ i mục
tiêu biến công ty liên doanh trên thành công ty 100% vốn nướ c ngòai, công ty
Coca Cola Mỹ đã cố tình điều hành công ty liên doanh làm ăn thua lỗ trong thờ i
gian dài, vì tiềm lực tài chính hạn hẹ p công ty Việt Nam không thể tiế p tục đầu tư.
Mặt khác vớ i tình hình làm ăn thua lỗ kéo dài đã làm giá tr ị công ty liên doanh sụt
giàm nghiêm tr ọng, trong tình hình đó công ty Việt Nam phài chấ p nhận bán lại cổ phần của mình cho công ty Coca Cola Mỹ vớ i giá r ất thấ p so vớ i khỏan đầu tư ban
đầu mà công ty Việt Nam đã bỏ ra đầu tư. Bằng chiến lượ c kinh doanh như vậy,
công ty Coca Cola Mỹ đã chiếm đoạt tài sản của chủ nợ là công ty Việt Nam. Công
ty Việt Nam phải gánh chịu thiệt hại. Đây cũng là một hình thức của chi phí đại
diện.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 13/31
2. Trong các Doanh nghiệp Nhà nướ c
Đối vớ i các công ty nhà nướ c trong cơ chế thị tr ườ ng, nếu không nhìn nhận một
cách thực tế mối quan hệ chủ sở hữu vốn (ở đây là nhà nướ c - đại diện cho dân) và
giám đốc thì chắc chắn sẽ không hạn chế đượ c các loại chi phí phát sinh từ mối
quan hệ này. Các chi phí này không là gì khác mà chính là tư lợ i và tham nhũng.
Chi phí đại diện xuất hiện trong doanh nghiệ p nhà nướ c không chỉ là việc chi
tr ả tiền lươ ng, thưở ng, các tổn thất có thể nhìn thấy tr ướ c mắt, mà còn những chi
phí ẩn đằng sau mà do sức ỳ tâm lý, sự lề mề, thụ động gây ra. Vớ i mức đóng góp
50% cho ngân sách, các doanh nghiệ p Nhà nướ c (DNNN) đượ c coi là chủ lực,
nhưng là chủ lực trên mảnh đất màu mỡ . Tr ướ c hết phải k ể đến nhóm khai thác tài
nguyên gồm hai ngành quan tr ọng là dầu khí và than đá. Hai tậ p đoàn này đã đóng
góp một số thu lớ n vào ngân sách nhà nướ c. Tuy nhiên số thu này không nói lên tài
năng kinh doanh mà là do giá cả tài nguyên, họ là ngườ i thay mặt nhà nướ c khai
thác tài nguyên để bán. Trong l ĩ nh vực này chưa chứng tỏ đượ c sự vượ t tr ội nào về
áp dụng KHCN hay cải tiến quản lý, làm ra giá tr ị gia tăng. Ngay như PetroVietnam, tậ p đoàn hàng đầu hiện đượ c coi là quả đấm thép của nền kinh tế, có tuổi
đờ i hơ n 20 năm, nhưng thờ i gian qua, tậ p đoàn này chỉ làm đượ c mỗi việc là hút
dầu thô lên để bán. Còn việc xây dựng nhà máy lọc dầu nhằm đa dạng hóa sản
phẩm đang là chuyện của tươ ng lai.
Một số l ĩ nh vực khác có đóng góp lớ n cho ngân sách là Bia, thuốc lá, bảo hiểm,
hàng không. Đây là những ngành đặc biệt, tỷ suất lợ i nhuận cao, hiện nhà nướ cđang giữ độc quyền, khu vực ngoài quốc doanh chưa thể len chân đượ c. Tuy nhiên,
nguồn ngân sách thu đượ c chủ yếu là thuế gián thu (thu từ ngườ i tiêu dùng).
DNNN vớ i chức năng tổ chức sản xuất, cộng vớ i việc xây dựng đại lý bán hàng,
thu thuế từ ngườ i tiêu dùng thông qua giá bán tr ực tiế p. Những DN dạng này, đã có
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 14/31
những bướ c tiến nhất định, nhưng nếu đủ sức để cạnh tranh vớ i các nướ c khu vực
thì vẫn là chuyện quá sớ m, mặc dù tuổi đờ i của chúng cũng không hề thua kém các
nướ c khu vực. Nếu muốn thực sự là chủ lực, hãy tiên phong trên những tr ận chiến
nóng bỏng, cày quốc trên những mảnh đất xươ ng xẩu. Còn nếu chủ lực chỉ nhămnhăm cái gì dễ thì làm, như vậy có còn xứng đáng là chủ lực không?
DNNN là loại hình sở hữu toàn dân, ông chủ Nhà nướ c đã giao cho một hoặc
một nhóm cá nhân đại diện làm điều đó. Ngườ i đượ c giao tr ọng trách quản lý tài
sản nhà nướ c thườ ng là Hội đồng quản tr ị (HĐQT) do Chủ tịch đứng đầu. Những
ông chủ này không có đầy đủ quyền năng (gồm quyền sử dụng, chuyển nhượ ng và
định đoạt) mà chỉ là một số quyền nhất định. Thườ ng, họ không có một đồng cắcnào trong DN, nên hầu hết những ông chủ tịch HĐQT này cho r ằng, mình là ông
chủ giả.
TGĐ cũng vậy, là ngườ i làm công ăn lươ ng 100%, về danh ngh ĩ a, họ là ông chủ
nhưng không có vốn. “Đồng tiền đi liền khúc ruột”, vốn của nhà nướ c, lãi nhà
nướ c đượ c, lỗ nhà nướ c chịu. Vớ i tư cách là ông chủ, họ cần phải chuẩn bị đầy đủ
thủ tục. Nếu lỡ có thua lỗ, có đơ n thư khiếu kiện, các cơ quan thanh tra vào cuộc,có đủ giấy tờ chứng minh r ằng quy trình họ không sai là đủ. Nộ p nhiều tiền cho
ngân sách cùng lắm cũng chỉ đượ c khen thưở ng. “Đượ c khen thì ho hen đầy
mình”, không khéo bị một vài ông chọc ngoáy, tìm kiếm một vài sơ suất nào đó lại
r ơ i vào vòng lao lý dễ như bỡ n. Chẳng dại gì. Nếu lỡ có làm ăn đượ c, phải biết
tiêu.
Đã là DNNN phải chịu cả chục hàng rào giám sát, tưở ng như không con ruồinào có thể chui lọt. Thực tế là, muốn bổ nhiệm một cán bộ, tr ướ c hết phải là ngườ i
nằm trong diện quy hoạch. Ngườ i này nhiều năm liền phải không có khuyết điểm
nào và đượ c đánh giá tốt về phẩm chất đạo đức cách mạng. Sau đó lấy ý kiến của
cấ p ủy, của các đơ n vị tr ực thuộc, của đảng úy khối, của cơ quan chủ quản, Ban nội
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 15/31
chính, Ban Tổ chức, Ban kiểm tra nội bộ... Bằng ấy vòng mớ i đượ c đưa ra bỏ
phiếu r ồi bổ nhiệm. Tưở ng như thế, các DNNN sẽ có những cán bộ bằng vàng
ròng. Tuy nhiên, thực tiễn diễn ra lại không như mong muốn. Qua nhiều năm đổi
mớ i DNNN, chúng ta vẫn có hàng chục cán bộ yếu kém về năng lực, trong đó cókhông ít lãnh đạo DNNN phải truy tố vì tội tham nhũng. Một nhà nghiên cứu kinh
tế nói: Vớ i DNNN, cái gì cũng phải thông qua cấ p ủy, phải đượ c cấ p ủy đồng ý, ra
quyết định, tuy nhiên, chưa bao giờ cáp ủy phải chịu trách nhiệm tr ướ c pháp luật.
DNNN là DN nhưng vận hành theo nền hành chính. Do lãnh đạo DNNN chỉ là
ngườ i đượ c nhà nướ c cử để quản lý và kinh doanh vốn của NN nên mọi quyết định
trong DN đều tuân thủ quy trình hành chính. Một giám đốc DNNN lấy ví dụ: muốnmua sắm hay đầu tư cái gì, dù nhỏ cũng phải tuần tự lên k ế hoạch, làm tờ trình, xin
đượ c phê duyệt, gọi thầu, đấu thầu... Nếu chỉ cần bỏ qua một trong các bướ c đó đã
có thể bị truy cứu về tội “cố ý làm trái”. Không chỉ đầu tư, mua sắm mà ngay cả
tuyển dụng, điều chuyển, bổ nhiệm cán bộ đều phải vận hành theo cơ chế tươ ng tự.
Trong khi đó sự vận hành của thươ ng tr ườ ng đòi hỏi sự tranh thủ thờ i gian, nắm
bắt cơ hội, có như thế mớ i có thể chiến thắng trong cạnh tranh.
Có thể nói r ằng, ở nướ c ta hiện nay, trong các doanh nghiệ p nhà nướ c, chi phí
đại diện là khá lớ n. Trong điều kiện tách r ờ i quyền sở hữu và quyền quản lý trong
cá doanh nghiệ p nhà nướ c, nhà nứơ c vớ i tư cách là chủ sở hữu, phải thiết lậ p đượ c
một cấu trúc để kiểm soát những ngườ i làm thuê là các giám đốc hoặc các nhà
quản lý để đảm bảo tính hiệu quả trong kinh doanh và duy trì các chi phí giao dịch
ở một mức độ thấ p nhất có thể đượ c. Thế nhưng, không bao giờ có sự đồng nhất
tuyệt đối trong mục tiêu giữa ngườ i chủ và ngườ i đại diện trong quá trình hoạt
động cho dù đó là các DNNN. Ngườ i đại diện trong các DNNN vẫn có những mục
tiêu khác vớ i ông chủ nhà nướ c, mà hiện tượ ng “công ty một nhà”, “công ty thân
hưu” hoặc tình tr ạng tham nhũng lãng phí tràn lan trong các DNNN là nỗi ám ảnh
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 16/31
thườ ng tr ực của ông chủ khi không ít nhà quản lí do nhà nướ c bổ nhiệm lại tìm mọi
thủ đoạn để làm thất thoát tài sản. vấn đề chi phí đại diện trong các DNNN nhiều
khi còn phức tạ p và khó nhận diện hơ n cả doanh nghịêp khu vực tư nhân.
Đối vớ i sở hữu tư nhân, các cổ đông cá nhân có quyền lợ i và trách nhiệm liên
quan tr ực tiế p đến tài sản cá nhân. Do vậy, họ có động lực mạnh mẽ trong theo dõi,
kiểm soát việc sử dụng, sinh lờ i đồng tiền của mình khi giao cho ngườ i quản lý.
Đối vớ i chủ sở hữu là nhà nướ c, sở hữu nhà nướ c là sở hữu toàn dân. Có thể xem
chính phủ là đại diện của sở hữu toàn dân trong công ty nhà nướ c. Tuy nhiên,
chính phủ có những thể chế mà có những cá nhân, tậ p thể đượ c chính phủ giao
nhiệm vụ thực hiện việc quản lý vốn nhà nướ c trong công ty.
Những cá nhân, tậ p thể đó thực chất cũng là ngườ i đại diện, đượ c ủy quyền
quản lý vốn chứ không phải là những ngườ i sở hữu cá nhân đối vớ i tài sản mà
mình quản lý. Như vậy, sở hữu trong doanh nghiệ p nhà nướ c r ất phân tán và nhình
chung những ngườ i sở hữu cuối cùng đối vớ i tài sản nhà nướ c cũng không có khái
niệm rõ ràng về thực hiện quyền làm chủ này như thế nào vì đó là sở hữu thuộc về
sở hữu toàn dân hay của những ngườ i đóng thuế.Việc quản lý vốn trong doanh nghiệ p nhà nướ c là r ất quan tr ọng, nó đượ c thực
hiện qua cơ chế ngườ i đại diện quản lý ngườ i đại diện. Trong khi đó, doanh nghiệ p
tư nhân quản lý theo cơ chế ngườ i sở hữu quản lý ngườ i đại diện. Trong một nền
kinh tế hệ thống pháp luật các quan hệ kinh doanh chưa hoàn thiện r ất dễ xảy ra
tiêu cực. Đây là lý do tại sao Việt Nam hay có những vụ tham nhũng lớ n liên quan
tớ i tài sản của nhà nướ c. Những vụ tham nhũng từ tài sản tư nhân r ất ít xảy ra.Sở hữu trong công ty nhà nướ c mang tính chất r ất phân tán. Việc quản lý, sử
dụng nó hoàn toàn qua nhiều cấ p những ngườ i đại diện sở hữu. Sở hữu toàn dân
đượ c giao cho chính phủ quản lý, chính phủ sau đó lại giao cho ngườ i đại diện sở
hữu khác (bộ, ngành). Sau đó lại đượ c giao cho ngườ i đại diện khác (hội đồng
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 17/31
quản tr ị). Cuối cùng hội đồng quản tr ị giao cho tổng giám đốc vớ i vai trò điều hành
việc sử dụng nguồn vốn trên. Do vậy, khả năng kiểm soát của ngườ i chủ sở hữu
đối vớ i ngườ i đại diện cũng xa vờ i và khó khăn.
Xu hướ ng không sử dụng hết và sử dụng kém hiệu quả các thông tin “đượ c
cung cấ p” cũng r ất phổ biến. Quốc hội, chính phủ không có đủ thông tin cần thiết
về toàn bộ khu vực doanh nghiệ p nhà nướ c; các bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh
không có đủ thông tin về từng doanh nghiệ p nói riêng và tất cả các doanh nghiệ p
thuộc thẩm quyền quản lý nói chung; hội đồng quản tr ị các tổng công ty không có
đủ thông tin cần thiết về từng đơ n vị thành viên và toàn bộ tổng công ty. Giám đốc
công ty không có đủ thông tin cần thiết về từng chi nhánh, đơ n vị kinh doanh tr ựcthuộc…
Vì vậy, vấn đề ngườ i đại diện trong doanh nghiệ p nhà nướ c có khả năng xảy ra
ở nhiều cấ p- từ cấ p thấ p nhất. Nguyên nhân căn bản của tình tr ạng trên là do bản
chất tư lợ i, luôn quan tâm đến tài sản cá nhân hơ n tài sản tậ p thể. Điều này dẫn đến
chi phí đại diện trong các doanh nghiệ p nhà nướ c lớ n và sự hoạt động kém hiệu
quả, thất thoát,lãng phí của một số công ty nhà nướ c. Những yếu kém trên đã thúc đẩy quá trình cổ phần hóa mạnh mẽ doanh nghiệ p
nhà nướ c và không ngừng tìm cách minh bạch hóa thông tin và bài toán sử dụng
vốn nhà nướ c. Trong hơ n 20 năm qua tuy đã đạt nhiều thành tựu nhưng hiệu lực
chưa đượ c hòan toàn. Nó phụ thuộc vào tính k ỷ luật của những ngườ i quản lý,
những ngườ i đại diện quyền chủ sở hữu, tính nhất quán và nghiêm khắc trong thực
thi luật pháp, nhất là trong xử lý những cá nhân không công khai hóa các lợ i íchliên quan theo quy định.
Có thể nêu lên một vài vụ việc ở nướ c ta liên quan đến chi phí đại diện mà đều
có điểm chung là do ngườ i điều hành lợ i dụng nhiệm vụ đượ c các cổ đông giao
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 18/31
phó để hành động vì mục đích tư lợ i cá nhân, gây hậu quả nghiêm tr ọng đến doanh
nghiệ p.
Pjico là một công ty cổ phần, tuy nhiên, sở hữu nhà nướ c chiếm đa số. Vớ i
cơ cấu sở hữu nhà nướ c chiếm tuyệt đối như vậy, có thể thấy Pjico mang tính chất
sở hữu nhà nướ c. Tại hội đồng quản tr ị của Pjico, các thành viên chủ chốt đa số là
đại diện của các công ty vốn nhà nướ c như Petrolimex, VCB, VSC…Cơ chế quản
lý nội bộ của chủ sở hữu đối vớ i ngườ i điều hành chưa cao. Vì thế, ngườ i điều
hành Pjico qua mặt HĐQT một vụ bồi thườ ng có nhiều khúc mắc tr ị giá tớ i 3,8 tỷ
đồng. Ngườ i bị ảnh hưở ng tr ực tiế p từ vụ bê bối này của ngườ i điều hành là các cổ
đông. Tại Pjico, cổ đông chủ yếu là nhà nướ c và các cổ đông tư nhân. Do vậy, cóthể nhận thấy sự thất thoát r ất lớ n từ nguồn vốn nhà nướ c mà căn bản là đi từ
nguồn đóng góp, thuế của nhân dân, vào tay một số ngườ i, làm mất tính hiệu quả
của đồng vốn.
Một vụ án nổi tiếng liên quan đến động cơ của ngườ i nắm vai trò điều hành
là vụ tham ô, cố ý làm trái của Lã Thị Kim Oanh. Chỉ là giám đốc một công ty nhà
nướ c, nhưng đượ c sự hỗ tr ợ của nhiều cán bộ thuộc một số ngành khác nhau, LãThị Kim Oanh đã chiếm dụng và gây thiệt hại cho nhà nướ c hàng tr ăm tỉ đồng.
Bùi Tiến Dũng lợ i dụng quyền hạn và tiếng tăm của mình tổ chức những
đườ ng dây cá độ và sử dụng những đồng vốn ODA để tư lợ i cá nhân. Vụ án đã gây
chấn động dư luận Việt Nam cũng như các nướ c và tổ chức cung cấ p ODA cho
Việt Nam, trong đó có Nhật Bản và Ngân hàng Thế giớ i. Họ quan ngại việc quản
lý không chặt nguồn vốn vay, làm cho vốn đó bị sử dụng sai mục đích, không giúpđượ c Việt Nam cải thiện cơ sở hạ tầng. Qủa thật là một chi phí quá lớ n cho sự điều
hành lãnh đạo trong quá trình phát triển kinh tế.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 19/31
PHẦN 3
GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN
Hơ n lúc nào hết, vấn đề chi phí đại diện trong doanh nghiệ p dườ ng như tr ở lên
r ất nóng. Nhiều doanh nghiệ p đã tiến hành tái cơ cấu mạnh, cắt giảm nhân sự, điều
chuyển, k ết hợ p các bộ phận, đóng cửa, tái cấu trúc từng phần hoặc toàn bộ để
thích ứng tình hình khó khăn. Việc đề ra những giải pháp nhằm giảm thiểu chi phí
đại diện tr ở nên cấ p bách và r ất cần thiết tại thờ i điểm hiện nay.1. Trong các công ty cổ phần
Trên lý thuyết, các cổ đông, ngườ i chủ sở hữu đích thực của một công ty, phải
là ngườ i điều hành các hoạt động của nó. Song thật là một điều vô cùng khó khăn
để có thể thống nhất hàng ngàn cổ đông của một công ty, mỗi ngườ i nắm một số cổ
phần r ất nhỏ của công ty, để đưa ra một quyết định nào đó. Trên thực tế, cổ đông
của các tậ p đoàn lớ n ngày nay r ất phân tán và do đó quyền điều hành thực chất lạinằm trong tay các giám đốc điều hành. Các giám đốc điều hành là những ngườ i
đượ c các cổ đông uỷ quyền đứng ra điều hành công ty, đem lại lợ i ích cho cả hai
phía.
Tuy nhiên, chính uỷ quyền trên lại gây sự tách r ờ i hay sự chia cắt quyền sở hữu
và quyền quản lý một doanh nghiệ p. Sự tách r ờ i giữa quyền sở hữu và quyền quản
lý doanh nghiệ p làm nảy sinh các mối lo ngại r ằng, những ngườ i quản lý sẽ theođuổi những mục tiêu r ất hấ p dẫn đối vớ i họ, song chưa chắc đã có lợ i cho các cổ
đông, cho công ty. Ngườ i uỷ quyền, chính là các cổ đông, phải tìm cách nào đó để
đảm bảo ngườ i đượ c uỷ quyền (các nhà quản lý) hành động vì quyền lợ i của ngườ i
uỷ quyền. Muốn đạt đượ c điều này các cổ đông phải bỏ ra các "chi phí u ỷ quyề n"
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 20/31
để giám sát hoạt động của các nhà quản lý và tạo ra những cơ chế khuyến khích
các nhà quản lý theo đuổi việc tối đa hoá lợ i ích cho các cổ đông chứ không phải
chỉ vì lợ i ích cá nhân.
R ất nhiều phươ ng pháp đượ c sử dụng để đồng nhất hành động của các nhà quản
lý cấ p cao vớ i lợ i ích của các cổ đông, vì một mục tiêu chung có lợ i cho cả hai
phía:
Gắn liền phần thưở ng cho nhà quản lý vớ i việc nâng cao lợ i ích cho các
cổ đông: Các cổ đông có thể thưở ng cho các giám đốc và quản lý cấ p cao bằng
quyền mua cổ phiếu, cho phép các nhà quản lý mua cổ phiếu vào một ngày nhất
định trong tươ ng lai tại một mức giá cố định tr ướ c. Nếu giá cổ phiếu tăng mạnh k ể
từ ngày nhà quản lý đượ c tặng quyền mua cổ phiếu và ngày thực hiện quyền mua
này thì nhà quản lý thực sự sẽ kiếm đượ c một gia tài bằng việc mua cổ phiếu ở
mức giá địn tr ướ c và bán ra thị tr ườ ng. Các nhà quản lý này có một lợ i ích rõ ràng
từ việc đẩy giá cổ phiếu lên và như vậy trong một mức độ nào đó đã đạt đượ c sự
đồng thuận vớ i các cổ đông, bở i khi công ty hoạt động tốt thì cả hai sẽ cùng có lợ i.
Một phươ ng pháp gần tươ ng tự là phân phối cổ phiếu cho các nhà quản lý doanhnghiệ p nếu họ đạt đượ c một số mục tiêu nhất định xét trên k ết quả hoạt động của
công ty, ví dụ, đạt đượ c mức tăng tr ưở ng theo k ế hoạch về thu nhậ p trên đầu cổ
phiếu.
Sa thải: Nguy cơ bị sa thải, vớ i sự mất mát về tài chính cũng như danh dự
có thể sẽ động viên các nhà quản lý giúp họ không đi chệch hướ ng quá xa so vớ i
định hướ ng đem lại sự thính vượ ng của các cổ đông. Tuy nhiên, phươ ng pháp nàyít khi đượ c sử dụng bở i vì nó khó thực thi.
Nguy cơ các nhà đầu tư bán cổ phiếu và công ty bị thâu tóm: hầu hết các
cổ đông lớ n (đặc biệt là các tổ chức đầu tư) của các công ty niêm yết lớ n đều
không có ý định bỏ ra những khoản chi phí lớ n để điều hành và giám sát tất cả các
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 21/31
công ty mà nó giữ cổ phiếu. Hoàn toàn bình thườ ng, phản ứng đầu tiên của các cổ
đông lớ n khi họ phát hiện ra r ằng hoạt động quản tr ị đang không diễn ra theo cách
mà họ cho là sẽ đem lại lợ i ích tối đa là bán các cổ phiếu đó đi thay vì can thiệ p
vào các hoạt động đó. Điều này sẽ làm giảm giá cổ phiếu và khiến việc huy độngvốn tr ở nên khó khăn hơ n. Nếu quá trình này kéo dài, công ty có thể sẽ đứng tr ướ c
nguy cơ bị thâu tóm bở i một công ty khác, và đươ ng nhiên các vị trí quản lý cấ p
cao sẽ mất việc. Nỗi sợ hãi bị thâu tóm có thể sẽ tạo ra một số điểm dừng nhất định
để ngăn ngừa việc lợ i ích của cáccổ đông hoàn toàn bị bỏ qua.
Các qui định về quản chế tập đoàn: có r ất nhiều áp lực về mặt pháp lý
cũng như về giám sát (Ví dụ: Luật công ty) đượ c tạo ra để thúc đẩy các nhà quản lýhành động vì lợ i ích của cổ đông. Ví dụ, theo các qui định này ban giám đốc không
thể do một ngườ i duy nhất đứng đầu vừa vớ i tư cách chủ tịch vừa vớ i tư các tổng
giám đốc. Đồng thờ i, các giám đốc không mang tính chất điều hành, nên có thêm
quyền lực để đại diện cho lợ i ích cổ đông, đặc biệt, họ phải chiếm đa số trong việc
đưa ra các quyết định liên quan đến lươ ng thưở ng của các giám đốc và sổ sách k ế
toán của công ty.
Kiểm soát dòng thông tin: các công ty kiểm toán, công ty chứng khoán, sàn
giao dịch chứng khoán, các cơ quan quản lý và cộng đồng đầu tư liên tục đấu tranh
để đòi các công ty đưa ra những thông tin chính xác, k ị p thờ i và chi tiết về hoạt
động của họ. Các báo cáo tài chính, báo cáo thườ ng niên vớ i chất lượ ng cao hơ n và
sự hiện diện của các thông tin khác cho nhà đầu tư và các chuyên gia phân tích như
các báo cáo tóm lượ c của công ty và các thông cáo báo chí sẽ giúp giám sát các
công ty tốt hơ n, và sớ m phát hiện ra bất cứ một động thái nào của các nhà quản lý
bướ ng bỉnh gây tổn hại lợ i ích cho các cổ đông.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 22/31
Ngoài ra, nhằm giảm thiểu các kiểu chi phí tiêu cực trong các công ty cổ phần,
cổ đông mà cụ thể là hội đồng quản tr ị thườ ng sử dụng song song hai hệ thống giải
pháp, đó là:
Giám sát (monitoring mechanism) và động viên (incentive mechanism). Cụ
thể là: một mặt, tăng cườ ng kiểm soát, giám sát, đánh giá chi tiêu, đầu tư của giám
đốc, gián tiế p sử dụng triệt để bên thứ ba là ngân hàng và các tổ chức tài chính
kiểm soát hoạt động của giám đốc.
Mặt khác là gia tăng việc sở hữu vốn (cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu) của
giám đốc, đồng thờ i vớ i các biện pháp khuyến khích khen thưở ng để kích thích
tinh thần làm giàu cho cổ đông, cũng là cho chính giám đốc. Các nghiên cứu ở các
nướ c kinh tế thị tr ườ ng cho thấy, mức độ sở hữu vốn (cổ phiếu hoặc các quyền
mua cổ phiếu) của giám đốc công ty cổ phần sẽ tỷ lệ nghịch vớ i các loại chi phí
tiêu cực.
Nâng cao đạo đức nghề nghiệ p, giáo dục tinh thần làm việc vì lợ i ích chung
của công ty cho bộ máy quản lý từ ngườ i quản lý cấ p cao đến nhân viên.
Có cách thứ c trả lươ ng cho giám đốc một cách hợ p lý
Một cơ chế thù lao hợ p lý cho giám đốc phải bảo đảm đượ c tối thiểu ba yêu
cầu:
Thứ nhất, cơ chế thù lao đó phải có tác dụng khuyến khích nhà quản lý làm
việc vớ i nỗ lực cao nhất. Muốn vậy mức thù lao phải tỷ lệ thuận vớ i mức độ nỗ lực
của nhà quản lý.
Thứ hai, cơ chế thù lao phải khuyến khích nhà quản lý đồng thờ i quan tâm
tớ i lợ i ích ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh nghiệ p.
Thứ ba, phải bảo đảm kiểm soát đượ c mức độ r ủi ro đối vớ i doanh nghiệ p.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 23/31
Như đã phân tích ở trên, tình tr ạng thông tin không cân xứng khiến cho nhà đầu
tư không thể quan sát đượ c mức độ nỗ lực của nhà quản lý. Tuy nhiên, nhà đầu tư
có thể quan sát đượ c k ết quả công việc của nhà quản lý thông qua một số tiêu chí
như lợ i nhuận, dòng tiền, giá tr ị thị tr ườ ng của doanh nghiệ p. Xuất phát từ thực tế đó, một trong những cơ sở để xác định mức thù lao cho các nhà quản lý là lợ i
nhuận hằng năm của doanh nghiệ p, dựa trên giả thiết lợ i nhuận của doanh nghiệ p
tỷ lệ thuận vớ i mức độ nỗ lực của nhà quản lý.
Tuy nhiên, sử dụng lợ i nhuận để đánh giá hiệu quả công việc của các nhà quản
lý có hai nhượ c điểm:
Lợ i nhuận chịu ảnh hưở ng của phươ ng pháp k ế toán áp dụng (phươ ng pháp
k ế toán khác nhau dẫn tớ i mức lợ i nhuận khác nhau) và thườ ng phản ánh không
đầy đủ nỗ lực của các nhà quản lý (do nguyên tắc thận tr ọng trong k ế toán nên lợ i
nhuận thườ ng không đượ c ghi nhận k ị p thờ i).
Trong nhiều tr ườ ng hợ p quyết định của nhà quản lý có thể không mang lại
lợ i nhuận trong ngắn hạn nhưng sẽ mang lợ i lợ i nhuận trong dài hạn. Lợ i nhuận k ế
toán không phản ánh đượ c yếu tố tiềm năng này.
Tiêu chí thứ hai thườ ng đượ c sử dụng để xác định mức thù lao của các nhà quản
lý là dựa trên mức độ tăng giá tr ị doanh nghiệ p, thể hiện ở mức tăng giá cổ phiếu.(
Phươ ng pháp này khắc phục đượ c hai nhượ c điểm của lợ i nhuận k ế toán vì giá cổ
phiếu không phụ thuộc vào phươ ng pháp k ế toán áp dụng, đồng thờ i giá tr ị cổ
phiếu phản ánh thông tin về tiềm năng của doanh nghiệ p cả trong ngắn hạn và dài
hạn.) Mục tiêu của nhà đầu tư là tối đa hoá giá tr ị doanh nghiệ p, vì vậy gắn thù laocủa nhà quản lý vớ i mức tăng giá cổ phiếu sẽ giúp đồng nhất hoá mục tiêu của nhà
quản lý và nhà đầu tư, do đó hạn chế chi phí đại diện.( Tuy nhiên, cũng như lợ i
nhuận k ế toán, cơ chế thù lao gắn vớ i giá cổ phiếu cũng có những hạn chế. Giá tr ị
cổ phiếu chịu ảnh hưở ng của r ất nhiều yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của các nhà
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 24/31
quản lý. Ví dụ, những biến động của cả nền kinh tế khiến cho giá tr ị cổ phiếu của
doanh nghiệ p biến động theo; sự không hoàn hảo của thị tr ườ ng chứng khoán
khiến cho giá tr ị cổ phiểu phản ánh không chính xác giá tr ị của doanh nghiệ p. Nói
cách khác, giá tr ị cổ phiếu không phải là một thướ c đo hoàn hảo cho mức độ nỗ lựccủa nhà quản lý. Như vậy, có thể thấy sử dụng lợ i nhuận k ế toán hay giá tr ị cổ
phiếu để đánh giá hiệu quả công việc của các nhà quản lý đều có những ưu và
nhượ c điểm. Liệu k ết hợ p cả 2 tiêu chí này có mang lại một k ết quả tốt hơ n?
Holmstrom (1979) nghiên cứu vấn đề này và chỉ ra việc sử dụng đồng thờ i lợ i
nhuận k ế toán và giá cổ phiểu mang lại k ết quả tốt hơ n sử dụng một trong 2 tiêu
chí riêng lẻ.) Trên thực tế hầu hết các công ty lớ n ở những nướ c có thị tr ườ ng
chứng khoán phát triển đều sử dụng đồng thờ i hai chỉ tiêu này trong việc xây dựng
cơ chế thù lao cho giám đốc điều hành.
Yêu cầu thứ hai đối vớ i cơ chế thù lao là phải khuyến khích nhà quản lý đồng
thờ i quan tâm đến lợ i ích ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệ p. Cần lưu ý là cả
lợ i nhuận k ế toán và giá tr ị cổ phiếu đều có thể bị phản ánh sai lệch trong ngắn hạn
nếu nhà quản lý cố tình lợ i dụng tình tr ạng thông tin không cân xứng để bóp méo
thông tin về k ết quả hoạt động của doanh nghiệ p (earnings management). nhà quản
lý cố tình lợ i dụng tình tr ạng thông tin không cân xứng để bóp méo thông tin về k ết
quả hoạt động của doanh nghiệ p có thể đượ c thực hiện bằng cách thay đổi các
chính sách k ế toán áp dụng nhằm làm thay đổi bức tranh tài chính của doanh
nghiệ p, “đánh lừa” các nhà đầu tư (ví dụ: vốn hoá các chi phí không đủ điều kiện
vốn hoá nhằm tăng lợ i nhuận), không hợ p nhất các công ty con nhằm che giấu các
khoản nợ ). Bóp méo k ết quả hoạt động của doanh nghiệ p cũng có thể đượ c thực
hiện bằng cách cố tình dàn xế p các giao dịch nhằm thay đổi k ết quả hoạt động của
doanh nghiệ p trong năm (ví dụ: để đạt k ế hoạch doanh thu, các công ty sản xuất
ôtô có thể công bố k ế hoạch tăng giá bán xe đầu năm sau nhằm tăng số lượ ng xe
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 25/31
bán ra cuối năm hiện tại; để tăng lợ i nhuận năm hiện tại doanh nghiệ p có thể giảm
bớ t chi tiêu cho nghiên cứu phát triển). Đặc điểm chung của các biện pháp bóp
méo k ết quả hoạt động của doanh nghiệ p này là làm tăng k ết quả hoạt động kinh
doanh năm hiện tại, nhưng sẽ làm giảm k ết quả hoạt động trong tươ ng lai (chi phívốn hoá năm nay sẽ đượ c ghi nhận vào chi phí năm sau; số xe bán ra tăng thêm
trong tháng cuối năm nay sẽ làm giảm số xe bán ra năm sau; cắt giảm chi phí
nghiên cứu phát triển có thể hạn chế những cơ hội đầu tư tốt trong tươ ng lai). K ết
quả là lợ i ích của nhà đầu tư trong dài hạn bị tổn hại. Để ngăn chặn nguy cơ này,
thông thườ ng một phần thù lao của nhà quản lý sẽ đượ c xác định theo k ết quả hoạt
động của doanh nghiệ p trong một số năm (ví dụ: 3 năm liên tiế p) thay vì một năm
hiện tại. Một biện pháp nữa cũng thườ ng đượ c sử dụng là tr ả thù lao cho nhà quản
lý bằng chính cổ phiếu, hoặc yêu cầu các nhà quản lý nắm giữ một tỷ lệ nhất định
cổ phiếu của doanh nghiệ p. Bằng cách đó nhà đầu tư khuyến khích nhà quản lý nỗ
lực trong việc tăng giá tr ị của doanh nghiệ p trong dài hạn.
Một yếu tố r ất quan tr ọng nữa cần phải tính đến trong xây dựng một cơ chế thù
lao là phải bảo đảm một mức độ r ủi ro hợ p lý đối vớ i doanh nghiệ p. R ủi ro luôn
tiềm tàng đối vớ i bất k ỳ một doanh nghiệ p nào. Do thù lao của nhà quản lý gắn vớ i
k ết quả hoạt động của doanh nghiệ p (lợ i nhuận) và giá tr ị cổ phiếu nên thu nhậ p
cũng biến động tỷ lệ thuận vớ i các chỉ tiêu này. Như vậy, r ủi ro của doanh nghiệ p
kéo theo sự không chắc chắn về mức thu nhậ p, chính là r ủi ro mà nhà quản lý phải
gánh chịu. Các nhà quản lý, cũng như những ngườ i bình thườ ng, nói chung không
ưa thích r ủi ro (risk-averse). Vì vậy, cơ chế thù lao có thể ảnh hưở ng tớ i hành vi
của nhà quản lý. Nếu thù lao của nhà quản lý hoàn toàn phụ thuộc vào k ết quả kinh
doanh của doanh nghiệ p thì nhà quản lý có xu hướ ng hạn chế r ủi do cho mình bằng
cách từ bỏ những dự án có lợ i nhuận tiềm năng cao nhưng mức r ủi ro cũng cao để
tậ p trung vào những dự án có mức lợ i nhuận vừa phải nhưng ít r ủi ro hơ n. Điều
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 26/31
này đi ngượ c lại mong muốn của nhà đầu tư (thườ ng có xu hướ ng chấ p nhận r ủi ro
cao hơ n vớ i mong muốn thu đượ c lợ i nhuận cao). Nguy cơ này có thể đượ c hạn
chế bằng cách tr ả cho nhà quản lý một mức lươ ng tối thiểu (base salary), không
phụ thuộc vào k ết quả hoạt động của doanh nghiệ p. Tức là nhà quản lý sẽ đượ chưở ng một mức thu nhậ p cố định nếu k ết quả hoạt động trong năm đạt dướ i mức
tối thiểu nào đó. Nếu k ết quả hoạt động vượ t trên mức tối thiểu thì thu nhậ p sẽ tăng
tỷ lệ thuận vớ i k ết quả hoạt động. Tuy nhiên, việc áp dụng lươ ng cơ bản như vậy
có thể khiến cho nhà đầu tư phải đối mặt vớ i nguy cơ r ủi ro quá cao (so vớ i mức
r ủi ro mà nhà đầu tư sẵn sàng chấ p nhận). Nhà quản lý, đượ c hạn chế thiệt hại (tối
thiểu cũng đượ c hưở ng mức lươ ng cơ bản) trong khi không bị hạn chế lợ i ích tối
đa, sẽ có xu hướ ng lựa chọn những dự án có mức lợ i nhuận tiềm năng cao (hứa hẹn
thù lao cao) nhưng đồng thờ i mức r ủi ro cũng r ất cao. Ý thức đượ c nguy cơ này,
cùng vớ i lươ ng cơ bản thông thườ ng các doanh nghiệ p cũng xác định một mức thù
lao tối đa. Khi mức thù lao thực tế của giám đốc (xác định theo k ết quả hoạt động
của doanh nghiệ p) đạt tớ i mức tối đa này thì sẽ không có thưở ng nữa. Bên cạnh đó,
các doanh nghiệ p thườ ng sử dụng một hội đồng chuyên trách (compensation
committee) như là một biện pháp kiểm soát r ủi ro. Hội động này có trách nhiệm
quyết định mức thù lao cuối cùng cho nhà quản lý, dựa trên cơ sở đánh giá một số
tiêu chí mang tính định tính (khả năng lãnh đạo, sáng kiến…), đồng thờ i rà soát lại
các tiêu chuẩn định lượ ng để bảo đảm mức thù lao là hợ p lý và công bằng. Trong
nhiều tr ườ ng hợ p nếu hội đồng này xác định doanh nghiệ p không đạt chỉ tiêu k ế
hoạch nhưng do những nguyên nhân khách quan chứ không phải do lỗi của nhà
quản lý thì nhà quản lý vẫn có thể đượ c thưở ng cho những nỗ lực của mình.
Tóm lại, có thể thấy một cơ chế thù lao cho giám đốc hợ p lý cần phải k ết hợ p
đượ c tối thiếu các yếu tố: có tính khuyến khích cao; k ết hợ p lợ i ích ngắn và dài
hạn; và bảo đảm mức r ủi ro hợ p lý cho nhà đầu tư.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 27/31
2. Trong các Doanh nghiệp Nhà nướ c
Qua những thực tế cho thấy, chi phí đại diện trong hoạt động doanh nghiệ p nhà
nướ c là r ất lớ n, vậy đâu là giải pháp?
Giải pháp đầu tiên cho vấn đề này là đoạn tuyệt hoàn toàn vớ i cơ chế “bổ
nhiệm” các quan chức trong hội đồng quản tr ị, ban giám đốc và các nhà quản lý.
Điều này đòi hỏi trong số những thành viên cấ p cao trong DNNN - ngoài những
viên chức Chính phủ đại diện cho phần vốn của nhà nướ c - phải có sự tham gia của
các nhà đầu tư bên ngoài, các chuyên gia và đại diện các định chế tài chính. Ở
những nền kinh tế mà thị tr ườ ng chứng khoán vẫn còn kém phát triển như Việt
Nam, vai trò của các ngân hàng thươ ng mại vẫn có một tầm quan tr ọng về lâu dài
trong huy động vốn cho các DNNN. Chính vì thế, việc tạo ra những chính sách và
cơ chế để cho các ngân hàng thươ ng mại tham gia vào hội đồng quản tr ị trong các
DNNN hiện nay là điều cần đượ c Chính phủ quan tâm nghiên cứu. Các ngân hàng
thươ ng mại quốc doanh hiện là những nhà tài tr ợ “các khoản nợ xấu” lớ n nhất cho
các DNNN ở nướ c ta nhưng chẳng thấy ai là thành viên trong hội đồng quản tr ị thực hiện chức năng giám sát.
Nhưng nếu chỉ cải cách cấu trúc bên trong của DNNN không thôi cũng chưa đủ.
Còn phải có những cấu trúc kiểm soát bên ngoài, đó là một thị tr ườ ng hàng hóa, thị
tr ườ ng vốn cạnh tranh và năng động, một hệ thống các thể chế pháp lý thật minh
bạch, những quy định về trách nhiệm giải trình của các thành viên trong hội đồng
quản tr ị và vấn đề phá sản DNNN. Ngoài ra, phải đoạn tuyệt hoàn toàn vớ i việccấ p vốn ngân sách cho các DNNN, cải tổ toàn diện hệ thống ngân hàng thươ ng mại
quốc doanh và phát triển một thị tr ườ ng chứng khoán năng động.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 28/31
Ngoài vấn đề minh bạch hóa thông tin trong các DNNN cũng như tạo ra những
áp lực kiểm soát của thị tr ườ ng lên các doanh nghiệ p, Chính phủ cần phải buộc các
DNNN tiến hành các chươ ng trình IPO - phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng
- và niêm yết trên thị tr ườ ng chứng khoán trong nướ c và quốc tế, như Trung Quốcđã và đang thực hiện một cách thành công. Đây chính là việc đặt các áp lực kiểm
soát của thị tr ườ ng lên các DNNN và cũng để thu hút thêm các nhà đầu tư chiến
lượ c vào trong hội đồng quản tr ị. Các nhà đầu tư chiến lượ c này cùng vớ i các ngân
hàng thươ ng mại và các thành viên đại diện vốn của nhà nướ c tiến hành bầu ra chủ
tịch hội đồng quản tr ị và các thành viên có năng lực, chứ không phải chỉ là các
viên chức nhà nướ c hoàn toàn do Chính phủ chỉ định như hiện nay. Có thể nói cổ
phần hóa công ty nhà nướ c - để các hoạt động cũng như năng lực của giám đốc
đượ c thị tr ườ ng giám sát và đánh giá - là một trong các giải pháp chống tham
nhũng ở công ty nhà nướ c. Cổ phần hóa doanh nghiệ p nhà nướ c, tức là cụ thể hóa
chủ sở hữu, làm tăng khả năng giám sát của cổ đông, nhà nướ c đối vớ i hoạt động
của doanh nghiệ p. Đây là giải pháp hiệu quả nhất mà nhà nướ c ta đang thực hiện.
Thế nhưng, nếu chưa cổ phần hóa công ty nhà nướ c đượ c, thiết ngh ĩ nhà nướ c
cũng nên chấ p nhận quy luật thị tr ườ ng, ở đây là chấ p nhận khuynh hướ ng tư lợ i
của giám đốc, để tìm ra giải pháp chống tham nhũng.
Sau đ ây, một vài biện pháp nhằ m hạn chế chi phí đại diện trong các DNNN:
Trướ c hết, nên tăng cườ ng giám sát giám đốc. Đối vớ i giám đốc của các
tổng công ty, nếu cần, buộc phải định k ỳ giải trình hoạt động của mình vớ i Quốc
hội hay các tiểu ban của Quốc hội.
Thứ hai, nên tăng cườ ng việc thuê giám đốc từ bên ngoài dựa trên năng lực
thực sự để quản tr ị các công ty nhà nướ c. Các nghiên cứu cho thấy năng lực của
giám đốc tỷ lệ nghịch vớ i việc bòn rút công ty vì các giám đốc có năng lực không
ngại tìm việc có lươ ng bổng hậu trên thị tr ườ ng. Mặt khác, họ r ất ngại các xì căng
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 29/31
đan sẽ ảnh hưở ng uy tín của họ trên thị tr ườ ng lao động bậc cao.Vì thế có khuynh
hướ ng cố gắng thể hiện mình qua việc làm tăng hiệu quả kinh doanh, đầu tư của
công ty. Trong khi đó, các giám đốc yếu kém thì ngượ c lại và thườ ng cố “bám”
công ty, và nếu đượ c che chắn bở i quan hệ từ các quan chức nhà nướ c thì các giámđốc năng lực kém nhưng thế lực mạnh sẽ càng có cơ hội tham nhũng.
Thứ ba, cải thiện, nâng cao mức sống của ngườ i quản lý bằng cách nâng cao
mức lươ ng, tiền thưở ng để kích thích ngườ i quản lý cố gắng vì lợ i ích chung,
không tạo điều kiện để họ lợ i dụng quyền hạn chiếm đoạt tài sản công. Ngoài
ra,cần có chính sách lươ ng bổng, khen thưở ng bằng văn bản cụ thể khi công ty
hoàn thành những mục tiêu nhất định, nhằm động viên giám đốc hành xử vì lợ i íchcủa công ty.
Thứ tư , cần giám sát chặt chẽ việc đầu tư cá nhân của giám đốc (giám đốc
phải chấ p nhận điều này như một điều kiện để đượ c bổ nhiệm, đề bạt) vì thực tế
cho thấy, giám đốc sẽ không toàn tâm toàn ý vớ i công ty khi thu nhậ p của họ chủ
yếu đến từ việc đầu tư (cổ phiếu) vào các công ty cổ phần khác, thậm chí là công ty
cạnh tranh vớ i công ty họ làm giám đốc. Trong tr ườ ng hợ p như vậy, có thể thấyr ằng giám đốc sẵn sàng hy sinh lợ i ích của công ty nhà nướ c để hưở ng lợ i từ công
ty mà họ có cổ phần.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 30/31
LỜ I K ẾT
Theo đà phát triển của nền kinh tế, việc thành lậ p các công ty, các tậ p đoàn kinh
tế là vấn đề hết sức phổ biến, cần thiết để mở r ộng quy mô hoạt động và khai thác
hết các thế mạnh tiềm năng của quốc gia. Chi phí đại diện cho dù đã có nhiều biện
pháp để hạn chế, giảm thiểu xuống mức thấ p nhưng nó vẫn tồn tại cùng vớ i doanh
nghiệ p. Vấn đề chi phí đại diện đượ c xem xét, phân tích cũng như tìm hướ ng giải
quyết tươ ng đối ổn ở nướ c ngoài trong thờ i gian qua. Do đó, chúng ta có thể tận
dụng những biện pháp mà họ đã sử dụng để áp dụng vào nướ c ta, tuy nhiên cầnchú ý đến sự linh hoạt, sự phù hợ p vớ i điều kiện thực tế ở Việt Nam vớ i một nền
kinh tế thị tr ườ ng vốn còn non tr ẻ.
Một hướ ng gợ i mở cho vấn đề này là tăng cườ ng tính hiệu quả của hệ thống
quản tr ị doanh nghiệ p để việc quản lý và điều hành doanh nghiệ p đi theo cách mà
tất cả quyền lợ i của cổ đông luôn đượ c bảo vệ, đồng thờ i có thể nâng cao tính minh
bạch trong quản lý và điều hành, tạo ra sự tin tưở ng cho cổ đông, nhà đầu tư, nhânviên…và giúp doanh nghiệ p ngăn ngừa và phát hiện những gian lận tài chính và
các hành vi tham nhũng.
Nhận ra đượ c sự tồn tại của chi phí đại diện và tìm các khắc phục nó, các công
ty cổ phần cũng như các doanh nghiệ p nhà nướ c đã áp dụng nhiều biện pháp, tuy
vậy đây vẫn còn là một vấn đề cần đượ c tiế p tục nghiên cứu, tìm hiểu để tìm ra
đượ c những hướ ng đi tích cực cho việc hạn chế chi phí này, có như vậy hoạt độngcủa doanh nghiệ p mớ i đượ c nâng cao và ngườ i chủ sở hữu mớ i yên tâm, mạnh dạn
trong việc đầu tư vào sản xuất, phát triển kinh tế vươ n cao và vươ n xa hơ n nữa.
8/3/2019 Tieu Luan TCDN-Nhom TC04K32
http://slidepdf.com/reader/full/tieu-luan-tcdn-nhom-tc04k32 31/31
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS Tr ần Ngọc Thơ (chủ biên): Giáo trình Tài chính doanh nghiệ p hiện
đại – Nhà xuất bản Thống Kê năm 2007.
2. http://www.saga.vn/Hoidap_KT
3. http://www.dpi.danang.gov.vn/tiengviet/bangtin
4. http://cfo.com.vn/index
5. http://www.vnlawfind.com.vn