55
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC BAN QUẢN LÝ ODA TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI Dự án Quản lý Nguồn nước và Ngập lụt Vĩnh Phúc, vận động vốn Ngân hàng Thế giới Cơ quan chuẩn bị dự án BAN QUẢN LÝ ODA Địa chỉ: Số 38, đường Nguyễn Trãi, phường Đống Đa, Thành phốVĩnh Yên, tỉnhVĩnh Phúc Điện thoại: (0211)3.860.858 - Fax: (0211)3.860.858 Vĩnh Phúc, 12/2015

TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

  • Upload
    others

  • View
    8

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH VĨNH PHÚC BAN QUẢN LÝ ODA

TÓM TẮT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

Dự án Quản lý Nguồn nước và Ngập lụt Vĩnh Phúc, vận động vốn Ngân hàng Thế giới

Cơ quan chuẩn bị dự án

BAN QUẢN LÝ ODA

Địa chỉ: Số 38, đường Nguyễn Trãi, phường Đống Đa,

Thành phốVĩnh Yên, tỉnhVĩnh Phúc

Điện thoại: (0211)3.860.858 - Fax: (0211)3.860.858

Vĩnh Phúc, 12/2015

Page 2: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

2

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN ............................................................ 3

a. Giới thiệu .............................................................................................................. 3

b.Mục tiêu phát triển và mô tả dự Án ....................................................................... 4

c. Cơ sở pháp lý và các quy định liên quan .............................................................. 6

CHƯƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞ CỦA KHU VỰC DỰ ÁN ...............................11

a. Điều kiện địa lí và tự nhiên khu vực dự án ......................................................... 11

b. Đặc điểm môi trường cơ bản tại vùng dự án ...................................................... 11

c. Đặc điểm kinh tế-xã dân số của khu vực dự án ................................................. 14

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN THAY THẾ ................................................17

a. Trường hợp không có dự án .............................................................................. 17

b. Trường hợp có dự án ......................................................................................... 17

CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU22

a. Tổng quan về các tác động của dự án ............................................................... 22

b. Tác động và biện pháp giảm thiểu tác động trong quá trình giải phóng mặt bằng, xây

dựng và vận hành .................................................................................................. 23

c. Tác động tích lũy ................................................................................................ 30

CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (KHQLMT&XH) ....33

a. Nguyên tắc cơ bản ............................................................................................. 33

b. Tổ chức quản lí và trách nhiệm .......................................................................... 34

c. Quan trắc môi trường và xã hội .......................................................................... 38

d. Giám sát môi trường và xã hội ........................................................................... 39

e. Tư vấn giám sát môi trường và xã hội độc lập (IESMC=) .................................. 39

f. Chi phí QLMT&XH ............................................................................................... 40

CHƯƠNG 6: THAM VẤN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN ..............................................43

a. Tham vấn cộng đồng khi lập ĐGTĐMT&XH ....................................................... 43

b. Tham vấn cộng đồng trong quá trình lập SA, RPF, EMPF, RAP và EMDP ....... 44

CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: .................................................................45

a. Kết luận .............................................................................................................. 45

b. Kiến nghị ............................................................................................................ 47

PHỤ LỤC: ..................................................................................................................49

Page 3: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN

A. GIỚI THIỆU

Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm ởvùng trung du đồng bằng sông Hồng. Vĩnh Yên là thành phố

trực thuộc tỉnh cách Hà Nội khoảng 60 km về phía tây bắc. Vĩnh Phúc nằm giữa ba khu

vực phát triển trọng điểm chính của Việt Nam: vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Thủ đô

Hà Nội và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc được chia thành ba lưu vực thoát

nước: (i) Lưu vực Tây Bắc (lưu vực A); (ii) Lưu vực Trung và Nam(Lưu vực B); và (iii) Lưu

vực Đông Bắc và Đông (Lưu vực C). Với những lợi thế địa lý, Vĩnh Phúc đã có sự tăng

trưởng kinh tế ấn tượng và đã trở thành một trong những trung tâm công nghiệp quan

trọng ở đồng bằng sông Hồng và một địa điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Tuy nhiên, Vĩnh Phúc đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm lũ lụt thường

xuyên, ô nhiễm nguồn nước, thiếu cơ sở hạ tầng và thiếu năng lực thể chế, điều này làm

chậm lại tốc độ phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh. Đặc biệt, lưu vực sông Phan, chiếm

80% dân số và hầu hết các doanh nghiệp FDI chế tạo, và chiếm hai phần ba tổng diện

tích của tỉnh, thường xuyên bị ảnh hưởng bởi lũ lụt. Lũ lụt đã gây ra tổn thất lớn cho sản

xuất nông nghiệp và công nghiệp, và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống vì các thiệt hại

cho cơ sở hạ tầng và tăng ô nhiễm ở nông thôn và thành thị. Do đó, việc kiểm soát lũ lụt

và cải thiện quản lý môi trường của lưu vực trên địa bàn tỉnh là một vấn đề cấp bách đối

với phát triển kinh tế bền vững.

Với mục tiêu của việc giải quyết những thách thức này, Chính phủ Việt Nam hiện đang

xây dựngDự án Quản lý rủi ro lũ lụt và nguồn nước tỉnh Vĩnh Phúc (Dự án) và đề xuất tài

trợ từ Ngân hàng Thế giới. Các mục tiêu của dự án là tăng cường năng lực phòng chống

lũ lụt và ngăn chặn sự suy thoái chất lượng nước mặtnhanh chóng thông qua việc cải

thiện quản lý nước thải trong lưu vực trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc. Những mục tiêu này

sẽ đạt được thông qua (i) hỗ trợ xây dựng kế hoạch để kiểm soát rủi ro lũ lụt và phục hồi

các con sông (Hợp phần 1); (ii) cải thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các thị

trấn và các khu vực nông thôn (Hợp phần 2); (iii) thiết lập hệ thống giám sát nước và chất

lượng nước, kiểm soát rủi ro lũ lụt và ứng phó khẩn cấp; và (iv) tăng cường thể chế và tập

huấn cho các phòng ban và các cán bộ trong lĩnh vực tài nguyên nước, để quản lý tổng

hợp các lưu vực sông ở tỉnh.

Dự án sẽ được thực hiện nhằm: kiểm soát nguy cơ lũ lụt cho Sông Phan và sông Cà Lồ,

cải thiện hệ thống thoát nước, trữ nước và điều tiết cho các con sông, xây dựng cơ sở hạ

tầng cho phát triển các khu công nghiệp, cải thiện môi trường sinh thái; và xây dựngcác

hồ điều hòa. Điều này là phù hợp với quy hoạch tổng thể xây dựng đô thị tỉnh Vĩnh Phúc

tầm nhìn 2030-2050, quy hoạch thoát nướcvà quy hoạch giao thông vận tải của tỉnh .

Page 4: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

4

Một báo cáo đánh giá môi trường và tác động xã hội (ĐGTĐMTXH), báo cáo kế hoạch tái

định cư và bồi thường chi tiết, và một báo cáo kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số đã

được chuẩn bị để đảm bảo dự án sẽ được thực hiện theo các yêu cầu của Ngân hàng

Thế giới (NHTG) và luật pháp quốc gia và quy định của Việt Nam. Báo cáo đánh giá tác

động môi trường và xã hội cung cấp một cái nhìn tổng quan về các điều kiện cơ bản về

môi trường và xã hội trên các vùng chịu ảnh hưởng trực tiếp, tóm tắt các tác động tiềm

tàng liên quan đến dự án và bao gồm một kế hoạch quản lý môi trường và xã hội

(KHQLMT&XH) trong đó đưa ra các biện pháp quản lý cần thiết để giảm thiểu các tác

động tiềm tàng. KHQLMT&XH sẽ được sử dụng bởi các nhà thầu được ủy quyền bởi Ban

Quản lý Dự án ODA tỉnh Vĩnh Phúc và sẽ hình thành cơ sở của kế hoạch quản lý hiện

trường xây dựng sẽ các nhà thầu và các nhà thầu phụ lập như là một phần của phương

pháp xây dựng của họ trước khi khởi công công trình. Những KHQLMT&XH sẽ được phê

duyệt và công bố bởi Ngân hàng Thế giới và các cơ quan Việt Nam có liên quan trước khi

khởi công xây dựng.

B.MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VÀ MÔ TẢ DỰ ÁN

1. Mục tiêu phát triển của Dự án

Mục tiêu phát triển của dự án (PDO) là để tăng cường khả năng chống lũ lụt và ngăn chặn

sự suy thoái chất lượng nước mặtnhanh chóng thông qua việc cải thiện quản lý nước thải

trong lưu vực trung tâm của tỉnh Vĩnh Phúc.

Hợp phần 1 của dự án (kiểm soát rủi ro lũ lụt) trực tiếp làm lợi cho người dân ở các khu

vực dễ bị lũ lụt dọc theo lưu vực sông Phan. Dự án sẽ bảo vệ các khu vực lưu vực B và

C, đặc biệt là các khu vực có độ cao thấp, chiếm khoảng 5.412 ha. Số dân của tỉnh ở gần

các công trình được ước tính vào khoảng 810.000 - trong đó 60% sống ở nông thôn và

40% ở các khu vực đô thị và các thị trấn nhỏ. Trước đây người dân ở đây thường bị lũ lụt

lớn, và mô hình thủy lực chỉ ra là họ vẫn có nguy cơ chịu lũ lụt cao. Trong tổng số người

hưởng lợi, 51% là nữ.

Những người hưởng lợi trực tiếp từ dự án Hợp phần 2 (cải thiện tiếp cận dịch vụ nước

thải và thoát nước) là những cư dân tại bốn thị trấn và ba mươi ba điểm dân cư nông

thôn. Khoảng 100.000 người sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ dự án và hơn một nửa trong

số những người hưởng lợi dự kiến sẽ là nằm trong 40% nhóm người có thu nhập thấp

nhất. Hơn nữa, việc giảm tải ô nhiễm sẽ dẫn đến chất lượng nước tốt hơn và cải thiện môi

trường tổng thể trong lưu vực Sông Phan. Những cư dân ở các tỉnh lân cận hạ lưu lấy

nước uống từ sông Phan, Cà Lồ cũng sẽ được hưởng lợi từ chất lượng nước được cải

thiện của dòng sông.

Dự án cũng sẽ xây dựng một cơ chế quản lý nước tổng hợp thông qua việc hỗ trợ cảnh

báo lũ sớm, tài nguyên nước và hệ thống giám sát chất lượng nước đó sẽ tăng cường

Page 5: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

5

năng lực thể chế cho quá trình ra quyết định. Dự án dự kiến sẽ tăng cường năng lực vận

hành và bảo dưỡng (O & M) và điều phối tốt hơn giữa các cán bộ ngành nước, và tạo nền

tảng cho việc quản lý nước tổng hợp lưu vực sông.

2. Mô tả Dự án

Hợp phần 1 - Quản lý rủi ro ngập lụt (ước tính chi phí 117 triệu USD)

Thành phần này cải thiện quản lý rủi ro lũ lụt thông qua các biện pháp cơ cấu trong lưu

vực B (bao gồm các tiểu lưu vực B-1, B-2 và B-3) và lưu vực C (xem đồ trong các Phụ lục

1-5 của Tóm tắt này). Các biện pháp bao gồm (i) xây dựng và cải tạo3 đầm với tổng diện

tích 260 ha để tăng năng lực điều tiết; (ii) xây dựng 3 trạm bơm tiêu với tổng công suất

145 m3/s và các kênh dẫn nước mưa dư từ lưu vựcB đến sông Phó Đáy và sông Hồng;

(iii) nạo vét các đoạn xung yếu khoảng 15 km của sông Phan để tăng năng lực xả; và (iv)

xây dựng hai cống điều tiết lũ với kè để ngăn chặn nước mưa vào lưu vực B từ Lưu vực

C.

Hợp phần 2 Quản lý môi trường nước (ước tính chi phí 17 triệu USD)

Thành phần này cải thiện điều kiện môi trường ở các thị trấn nhỏ đông dân cư và các

cộng đồng nông thôn, cũng như chất lượng nước tổng thể ở sông Phan bằng cách cung

cấp dịch vụ nước thải và thoát nước. Các biện pháp bao gồm việc xây dựng và cải tạo

của các trạm thu gom và xử lý tại 4 thị trấn và 33 điểm dân cư nông thôn dọc theo sông

Phan. Vì các nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là từ các hộ gia đình, hợp phần này sẽ tập trung

vào việc xử lý nước thải. Sẽ áp dụng công nghệ đơn giản và chi phí thấp, không yêu cầu

thiết bị cơ khí tinh vi, tiêu thụ điện năng cao và vận hànhvà bảo trì phức tạp.

Hợp phần 3 Hỗ trợ thực hiện, hỗ trợ kỹ thuật và tăng cường thể chế (chi phí ước

tính khoảng 16 triệu USD)

Điều này phần hỗ trợ (i) thực hiện dự án bao gồm thiết kế kỹ thuật chi tiết, giám sát xây

dựng, giám sát an toàn và các hoạt động khác có liên quan; (ii) nguồn nước và cảnh báo

sớm lũ lụt khẩn cấp, bao gồm cả dịch vụ tư vấn, các công trình, thiết bị và các hoạt động

khác có liên quan; (iii) vận hành và bảo dưỡng (O&M) đối với tài sản được xây dựng theo

dự án, bao gồm đào tạo, xây dựng hướng dẫn vận hành, và cung cấp các trang thiết bị

cần thiết; và (iv) xây dựng thể chế quản lý lưu vực sông và các lĩnh vực liên quan đến

nước tổng hợp.

Tài trợ dự án

Tổng chi phí ước tính dự án là 220 triệu USD với 150 triệu USD dự kiến được tài trợ từ khoản vay Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế (IBRD). Vốn đối ứng của chính phủ

Page 6: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

6

ước tính là 70 triệu USD để trang trải chi phí tái định cư, một phần chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, phí và lãi vay khi xây dựng.

C. CƠ Sở PHÁP LÝ VÀ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN

1. Luật, Nghị định, Thông tư, và các quy định/tiêu chuẩn của Việt Nam

1.1. Quy định về môi trường

Dự án được yêu cầu phải thực hiện theo pháp luật về môi trường hiện hành tại Việt Nam,

trong đó bao gồm Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các Nghị định, Thông tư, Quyết định,

tiêu chuẩn và quy định của Việt Nam về môi trường. Quan trọng nhất trong số này là Nghị

định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy hoạch bảo vệ môi trường,

đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi

trường, Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/05/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường

về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi

trường và các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.

1.2. Quy định về xã hội

Khung pháp lý áp dụng cho dự án (luật, nghị định) bao gồm cả tái định cư tự nguyện trong

đó có thu hồi đất, bồi thường, tái định cư và hoạt động phát triển dân tộc thiểu số.

Về tái định cư không tự nguyện ở Việt Nam, khung pháp lý bao gồm:,

1. Hiến pháp Việt Nam năm 2013.

2. Luật Đất đai năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.

3. Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Đất đai năm

2013

4. Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về phương pháp xác định giá đất; điều chỉnh

khung giá đất, bảng giá đất; định giá đất cụ thể và các hoạt động tư vấn về giá

đất.

5. Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi

đất của Nhà nước

6. Nghị định 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 về quản lý và sử dụng

nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

7. Thông tư 36/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 về phương pháp định

giá đất quy định; xây dựng, điều chỉnh giá đất; định giá đất cụ thể và tư vấn định

giá đất

Page 7: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

7

8. Thông tư 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014, quy định về bồi

thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của Nhà nước.

9. Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể về đào tạo nghề cho lao động nông thôn

đến năm 2020;

10. Quyết định 52/2012/QĐ-TTg, ngày 16 Tháng 11 năm 2012, về các chính sách hỗ

trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho nông dân có đất nông nghiệp do Nhà

nước thu hồi;

11. Các quy định khác hoặc các quyết định hành chính liên quan đến kế hoạch tái

định cư được ban hành bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc liên quan

đến Luật Đất đai 2014 và các Nghị định và thông tư có liên quan .

Liên quan đến dân tộc thiểu số, các văn bản pháp luật sau đây áp dụng để hỗ trợ việc

thực hiện EMDP của dự án.

Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) thừa nhận sự bình đẳng

giữa các dân tộc ở Việt Nam. Điều 5 của Hiến pháp năm 2013 quy định:

1. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc sống

trong đất nước Việt Nam.

2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm

cấm mọi kỳ thị, phân chia dân tộc.

3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Quốc gia đều có quyền sử dụng tiếng nói, văn

bản, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy truyền thống, phong tục, truyền thống và

văn hóa.

4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện hợp lý cho

người dân tộc thiểu số để huy động các nguồn lực, cùng với sự phát triển của đất

nước.

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã chuẩn bị những công cụ cần thiết cho việc thực hiện

các dự án bao gồm Khung chính sách tái định cư, Khung chính sách dân tộc thiểu số , 3

Kế hoạch hành động tái định cư giai đoạn 1, và1 Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số giai

đoạn 1.

2. Các chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới

2.1. Chính Sách An toàn Môi Trường của Ngân hàng Thế giới

Dự án cũng phải tuân thủ các chính sách an toàn của Ngân hàng Thế giới, được kích hoạt

theo các hoạt động của dự án, và được tóm tắt trong Bảng 1 dưới đây. ĐGTĐXHMT cũng

sẽ áp dụng Hướng dẫn an toàn môi trường và y tế của Ngân hàng Thế giới có tên gọi

Page 8: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

8

"Hướng dẫn EHS". Hướng dẫn EHS là tài liệu tham khảo kỹ thuật với ngành công nghiệp

nói chung và các ví dụ cụ thể của Thực hành công nghiệptốt quốc tế (GIIP).1

Bảng 1- Các chính sách an toàn môi trường và xã hội có liên quan của

Ngân hàng Thế giới

Chính sách

an toàn Giải thích

Đánh giá môi trường

OP/BP 4.01

Dự án được phân loại A do những tác động tiềm năng đáng kể về môi trường và xã hội liên quan đến việc đầu tư và các hoạt động dự án. Một ĐGMT&XH đầy đủ bao gồm một kế hoạch quản lý môi trường (KHQLMT&XH) đã được lập cho Dự án

Đánh giá xã hội đã được thực hiện choDự án. Tác động xã hội cũng được xem xét trong ĐGMT&XH.

Nơi cư trú tự nhiên

OP/BP 4.04

Chính sách này được kích hoạt vì dự án sẽ tác động đến môi trường của Phan và sông Cà Lồ. ĐGTĐXHMT đã đánh giá tác động của dự án đến môi trường sống tự nhiêndo đósẽ cần có các biện pháp bảo tồn và giảm thiểu thích hợp.

An toàn

ĐậpOP/BP

4.37

Dự án sẽ không liên quan đến bất kỳ việc xây dựng hoặc cải tạo đập, hay các công trình trên các hồ chứa có liên quan. Tuy nhiên, có hai đập thủy lợi, cụ thể là Thanh Lanh và XạHương, ở thượng nguồn của sông Phan, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu nước tưới của lưu vực B trong mùa khô. Báo cáo an toàn đập đầy đủ đã được chuẩn bị phù hợp và các hành động giảm thiểu đề xuất đã được đưa vào ĐGMT&XH.

Các dự án

Đường thủy

Quốc tế

OP/BP 7.50

Hợp phần 1 của dự án, Quản lý rủi ro ngập lụt, bao gồm việc xây dựng ba trạm bơm lưu vực B, với tổng công suất 145m3/s. Hai trong số các trạm bơm - Ngũ Kiên và Nguyệt Đức - sẽ xả nước ra sông Hồng. Như vậy, OP 7.50 được kích hoạt, và nước có sông liên quan - là Trung Quốc - sẽ được thông báo về các hoạt động dự án.

Tài nguyên

Văn hóa Vật

thể

OP/BP 4.11

Các chính sách này được kích hoạt vì dự án bao gồm các hoạt động

đào đắp, nạo vét lớn. Như vậy, các thủ tục phát lộ sẽ được đưa vào

KHQLMT&XH, và bổ sung vào các hợp đồng xây dựng.

2.2. Chính sách an toàn xã hội của Ngân hàng Thế giới

Việc đầu tư dự án sẽ cần thu hồi đất, và sẽ tác động tạm thời và vĩnh viễn về đất, tài sản

và sinh kế của người dân địa phương, do đó của OP 4.12 Ngân hàng về tái định cư không

tự nguyện đã được kích hoạt. Dựa trên các sàng lọc, sự hiện diện của dân tộc thiểu số

1http://www.ifc.org/wps/wcm/connect/554e8d80488658e4b76af76a6515bb18/Final%2B-

%2BGeneral%2BEHS%2BGuidelines.pdf?MOD=AJPERES

Page 9: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

9

trong vùng dự án đã được xác nhận, do đó OP 4.10 (người bản địa) của Ngân hàng đã

được kích hoạt.

a. Chính sách tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng Thế giới (OP 4.12)

Ngân hàng Thế giới nhận thấy rằng tái định cư có thể gây khó khăn nghiêm trọng lâu dài,

gây nghèo đói, và thiệt hại về môi trường, trừ khi có biện pháp thích hợp được hoạch định

và thực hiện một cách cẩn thận. Chính sách Tái định cư OP 4.12 của Ngân hàng, bao

gồm các biện pháp an toàn để giải quyết và giảm thiểu các rủi ro kinh tế, xã hội và môi

trường phát sinh từ tái định cư không tự nguyện.

Các mục tiêu chính sách tái định cư không tự nguyện của Ngân hàng Thế giới như sau:

i. Cần tránh di dời, các tác động bất lợi kinh tế và về thể chất khi có thể, nếu không

thể thì giảm thiểu bằng cách kiểm tra tất cả các lựa chọn thay thế có sẵn về thiết

kế, công nghệ, lựa chọn địa điểm. Nếu không tránh được thì các tác động phải

được giảm thiểu.

ii. Khi không thể tránh việc tái định cư, các hoạt động tái định cư phải được hình

thành và thực hiện các chương trình phát triển bền vững, cung cấp các nguồn lực

đầu tư đủ để cho phép người dân bị ảnh hưởng bởi dự án chia sẻ lợi ích.

iii.Người bị ảnh hưởng phải được tham vấn ý kiến và có cơ hội để tham gia vào việc

lập kế hoạch và thực hiện chương trình tái định cư.

iv.Người bị ảnh hưởng phải được hỗ trợ trong các nỗ lực của họ để cải thiện sinh kế

và mức sống của họ hoặc ít nhất khôi phục lại mức trước khi có dự án hoặc mức

thịnh hành trước khi bắt đầu thực hiện dự án, hoặc cao hơn.

b. OP 4.10 của NHTG về Người bản địa

Với các dự án màNgân hàng tài trợ có ảnh hưởng đến người dân bản địa, OP 4.10 của

Ngân hàng được kích hoạt. Điều này đòi hỏi bên vay chuẩn bị các biện pháp về dân tộc

bản địa để đảm bảo người dân bản địa (trong trường hợp này là dân tộc thiểu số) nhận

được lợi ích kinh tế và xã hội của dự án phù hợp với văn hóa và có biện pháp giảm thiểu

đặc biệt trong trường hợp của bất kỳ tác động đó không thể tránh. Các biện pháp này bao

gồm: (a) tránh những tác động tiêu cực tiềm ẩn về cộng đồng người dân tộc thiểu

số; hoặc (b) khi không tránh được, hạn chế tối đa, giảm thiểu, hoặc đền bù cho các tác

động như vậy; và c) đảm bảo sự hỗ trợ cộng đồng rộng lớn cho dự án. Những biện pháp

này phải được giải quyết bằng các biện hợp được xác định đối với trường hợp của chính

sách.

Việc chuẩn bị của dự án này bao gồm sàng lọc, trong đó khẳng định sự hiện diện của các

dân tộc thiểu số với các đặc điểm được xác định bởi chính sách. Do đó dự án đã tiến

hành một đánh giá xã hội (SA) và đảm bảo theo OP 4.10 một quá trình tham vấn với các

dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng, cũng như công bố thông tin tại chỗ và song hành với quá

Page 10: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

10

trình (SA) và lập các EMDF và EMDP. Vì có các tiểu dự án chưa rõ tại thời điểm thẩm

định, các EMDF sẽ hướng dẫn việc chuẩn bị EMDP trong việc thực hiện dự án.

Page 11: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

11

CHƯƠNG 2: CÁC ĐIỀU KIỆN CƠ SỞCỦA KHU VỰC DỰ ÁN

A. ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ VÀ TỰ NHIÊN TRONG KHU VỰC DỰ ÁN

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm ở vùng trung du đồng bằng sông Hồng, với tổng diện tích đất tự

nhiên là 1,231km2.Thành phố Vĩnh Yên trực thuộc tỉnh nằm cách Hà Nội khoảng 60 km về

phía tây bắc. Vĩnh Phúc nằm trong ba vùng phát triển trọng điểm của Việt Nam: vùng

đồng bằng sông Hồng, Vùng thủ đô Hà Nội và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Vĩnh Phúc

được chia thành ba lưu vực thoát nước: (i) Lưu vực Tây Bắc (lưu vực A); (ii) Lưu vực

Trung và Nam (Lưu vực B); và (iii) Lưu vực Đông Bắc và Đông (Lưu vực C).

Dự án đề xuất sẽ được thực hiện trong 7/9 đơn vị hành chính của tỉnh (thành phố Vĩnh

Yên, thị xã Phúc Yên và năm huyện Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên, Vĩnh Tường,

Yên Lạc). Khu vực dự án có một mạng lưới sông ngòi dày đặc (trung bình là

0.7km/km2) trong đó sông Hồng, Phó Đáy, và sông Cầu đóng một vai trò quan

trọng. Những con sông này là nguồn cung cấp nước và thoát nước cho khu vực dự án.

Sông Phan bắt nguồn từ phía tây của dãy núi Tam Đảo, chảy qua huyện Tam Dương,

Vĩnh Tường, Yên Lạc và thành phố Vĩnh Yên và sau đó nhập vào sông Cà Lồ trước khi đổ

ra sông Cầu. Tổng chiều dài của sông Phan - Cà Lồ từ cống 3 cửa An Hạđến Phúc Lộc

Phương là khoảng 140 km (120 km của sông Phan và 20km sông Cà Lồ). Đoạn sông

trong vùng dự án kéo dài khoảng 64,5 km với nhiều đoạn gấp khúc. Độ sâu đáy sông

khoảng từ 7m đến 15m .. Sông Phan nhận nước từ toàn bộ lưu vực B (lưu lượngSông

Phan là khoảng 30 - 80 m3/s trong mùa mưa).

Hạ lưu sông Cà Lồ cũng nhận nước từ hệ thống sông Bình Xuyên (Lưu vực C) bao gồm

sông Cầu Bòn, Bá Hanh, Tranh và sông Nối . Vì các con sông đi qua nhiều khu dân cư

nên có nhiều cầu cống trên các con sông. Ngoài sông Phan, các đầmNhị Hoàng (B1),

Rưng (B2), Vạc và Sáu Vó (B3) hoạt động như hệ thống tiêu nước cho các lưu vực.

Các kết quả đánh giá ban đầu cho thấy rằng khả năng tiêu thoát của các con sông và

đầm,hồ trong khu vực dự án hiện đang bị suy yếu bởi bồi lắng, gấp khúc và chất lượng

môi trường suy giảm ở các lưu vực.

B. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG CƠ BẢN TẠI VÙNG DỰ ÁN

Việc giám sát chất lượng môi trường bao gồm: không khí xung quanh (tại 31 địa

điểm); nước ngầm (25 mẫu); nước mặt (59 mẫu); nước thải (15 mẫu); môi trường đất

trong khu vực dự kiến xây dựng (20 mẫu); đất nạo vét (31 mẫu); và bùn (29 mẫu).

Page 12: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

12

Việc phân tích các kết quả cho thấy:

- Chất lượng không khí tại khu vực dự án. Các kết quả cho thấy trong tất cả các mẫu

khảo sát, chất lượng không khí xung quanh là khá tốt với nồng độ của CO, NO 2, SO 2

và HC thấp hơn nhiều so với giới hạn theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 05:

2013/BTNMT và QCVN 06 : 2009/BTNMT.

- Chất lượng nước mặt trong khu vực dự án. Môi trường nước mặt tại khu vực nghiên

cứu chủ yếu chịu ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp, chăn nuôi

gia súc, và các hoạt động nuôi trồng thủy sản. Nước thải sinh hoạt từ các khu dân cư dọc

theo sông Phan là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng chất lượng nước mặt tại

khu vực dự án. Việc lấy mẫu nước được tiến hành vào tháng Tám và tháng Chín, đó là

mùa mưa của khu vực phía Bắc; do đó, nồng độ các chất ô nhiễm trong nước đã được

pha loãng. Tại thời điểm khác trong năm, nồng độ có thể cao hơn.

59 mẫu nước mặt đã được lấy, quan trắc và phân tích, đánh số từ SW1 để SW59 trong

khu vực dự án. Cụ thể, 10 mẫu nước mặt đã được thực hiện tại các địa điểm trạm xử lý

nước thải; trạm bơm (03 mẫu); đầmsẽ được nạo vét (10 mẫu); bãi thải (7 mẫu); Sông

Phan (26 mẫu); cống điều tiếtYên Lập (01 mẫu), kênh nối đầm Rưng-Sông Phan (02

mẫu), và ba sông Bình Xuyên (Tranh, Bá Hanh, và Sông Cầu Bòn) (3 mẫu).

Các chỉ số giám sát bao gồm pH, DO, TSS, BOD5, COD, NH 4 +, NO 2 -, NO 3

-, PO 4 3-, đó

là các chỉ số cơ bản để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước ở các khía cạnh

hóa học như khả năng tự làm sạch, mức độ ô nhiễm hữu cơ, và mức độ ô nhiễm khoáng,

v.v. Các kết quả phân tích áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật QCVN 08: 2008/BTNMT về chất

lượng nước mặt, cột B1. Hiện trạng chất lượng nước mặt trong vùng dự án như sau:

Xét về độ pH, các giá trị pH đo khoảng 6,5-7,1, nằm trong giới hạn cho phép (5,5-

9,0). Đây là phạm vi để đảm bảo môi trường sống cho các loài thuỷ sản.

Tất cả các thông số, đặc biệt là BOD, NH4 +, và coliform, chỉ ra rằng các nước mặt trong

khu vực dự án cho thấy dấu hiệu ô nhiễm các chất hữu cơ. Kết quả này cũng phù hợp với

kết quả giám sát chất lượng nước mặt hàng năm của tỉnh Vĩnh Phúc như kết quả giám sát

cho thấy, hầu hết các vùng nước trong khu vực bao gồmSông Phan, sông Cà Lồ, Phó

Đáy, và đầm Rưng và đầm Vạc, đã bị ô nhiễm chất hữu cơ như SS, NH 4 +, dầu mỡ, và

Coliform. Trong số vùng nước thuộc các hợp phần của dự án, các mẫu lấy từ Sông Phan

thường có nồng độ cao nhất về DO (SW43), BOD, COD, TSS, (SW 17, SW20 - B2), và

Coliform (SW17 - B2).

Cũng cần lưu ý rằng chất lượng nước ở các khu vực thị trấn thuộc Hợp phần 2 của Dự án

có dấu hiệu ô nhiễm lớn hơn so với các vùng khác khi hầu hết các thông số ô nhiễm có

giá trị cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt, mẫu SW57 tại thôn Lũng Thượng,

thị trấn Tam Hồng (B3) có 10/11 thông số cao hơn so với tiêu chuẩn. Có thể giải thích là

các mẫu của Hợp phần 2 là ao tù đọng chủ yếu chứa nước thải sinh hoạt từ các khu dân

Page 13: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

13

cư không có khả năng lưu thông; Do đó, các chất hữu cơ tích lũy trong các ao cao hơn ở

các sông thuộc hợp phần 1. Điều này cũng cho thấy rằng các nước mặt ở các ao hồ ở các

thị trấn thuộc Hợp phần 2 đã bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt và chất thải từ dân cư

đông đúc khu vực cũng như từ các hoạt động kinh doanh và dịch vụ lớn hơn các khu vực

khác. Các kết quả này cũng xác nhận các khoản đầu tư của dự án ( Hợp phần 2) ở khu

vực này là hợp lý.

Chất lượng đất trong khu vực dự án. 10 mẫu được lấy tại các địa điểm của trạm xử lý

nước thải; 3 mẫu tại các địa điểm hồ nạo vét; 3 mẫu tại các bãi thải được đề xuất; 9 mẫu

tại khu vực sông Phan; và 6 mẫu tại khu vực hệ thống sông Bình Xuyên. Các thông số

phân tích để đánh giá chất lượng trầm tích trong khu vực dự án bao gồm 11 thông số:

pHKCl, một số kim loại nặng (Cd, As, Zn, Hg, Cr (VI), Fe, Pb, Cu) và thuốc trừ sâu (DDT

và DDD).

Các kết quả phân tích các mẫu đất nạo vét được so sánh với các tiêu chuẩn quy định tại

các quốc gia quy chuẩn kỹ thuật QCVN 43: 2012/BTNMT về chất lượng trầm tích, QCVN

03: 2008/BTNMT về giới hạn cho phép của kim loại nặng trong đất, và QCVN 07:

2009/BTNMT về ngưỡng chất thải nguy hại. Các kết quả phân tích cho thấy rằng tất cả

các thông số của các mẫu nằm trong giới hạn cho phép đối với chất thải nguy hại. So với

các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 03: 2008/BTNMT về giới hạn cho phép của kim

loại nặng trong đất, 24 trong số 31 mẫu đáp ứng các tiêu chuẩn trong khi 7 mẫu vượt quá

giới hạn cho phép.

- Trầm tích bùn bề mặt trong khu vực dự án. : Việc phân tích 29 mẫu trầm tích bùn cho

thấy sự tích tụ của các chất, đặc biệt là các kim loại nặng, không có sự khác biệt nhiều

giữa các mẫu.So với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07: 2009/BTNMT về ngưỡng

chất thải nguy hại, tất cả các thông số của các mẫu trầm tích nằm trong giới hạn cho

phép. So với Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia QCVN 43: 2012/BTNMT về chất lượng trầm

tích, 28 trong số 29 mẫu đáp ứng các tiêu chuẩn, chỉ ngoại trừ một mẫu tại Sông Phan

(MS7-B2) có Pb và Cu nồng độ 1,27 lần và cao hơn 1,05 lần hơn so với giới hạn cho

phép.

Đa dạng sinh học. Theo Báo cáo về "Khảo sát về hiện trạng đa dạng sinh học và kế

hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh

Vĩnh Phúc", mặc dù Vĩnh Phúc là nơi có nhiều loài quý hiếm, các loài này cư trú trong

Vườn quốc gia Tam Đảo. Theo báo cáo nêu trên và điều tra thực địa được tiến hành trong

toàn bộ khu vực dự án, không có vùng sinh thái nhạy cảm, khu bảo tồn thiên nhiên, hoặc

vườn quốc gia trong khu vực dự án. Tuy nhiên, ở đoạn sông Hồng chảy qua các huyện

Sông Lô, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, và, kết quả khảo sát cho thấy rằng có 91 loài

cá thuộc 11 bộ, 26 họ, và 75 chi. Trong số 91 loài được công nhận, 12 loài thuộc sáu họ

và bốn chi trong danh sách các loài bị đe dọa của Việt Nam năm 2007, trong đó có hai loài

(Anguilla japonica, Cyprinus multitaentiata) thuộc loại tuyệt chủng trong tự nhiên (EW),

Page 14: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

14

một loài ( Luciobrama macrocephalus) thuộc loại Cực kỳ nguy cấp (CR) , ba loài

(Clupanodon thrissa, Tenualosa, Channa argus) trong loại EN, và 6 loài (Semilabeo

notabilis, Bangana lemassoni, Luciocyprinus langsoni, Ochetobius elongatus, Bagarius

yarrelli, Hemibagrus guttatus) thuộc loại nguy cấp (VU).

C. ĐặC ĐIểM KINH TẾ-XÃ DÂN SỐ CủA KHU VỰC DỰ ÁN

a. Tổng quan về tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Phúc nằm ở đồng bằng sông Hồng thuộc vùn trung du và miền núi phía Bắc với tọa

độ: từ 21o08 '(xã Đạo Trù , huyện Tam Đảo) đến 21o19' Bắc (xã Trang Việt, huyện Mê

Linh, Hà Nội), và từ 105o109 '(xã Bạch Lưu, huyện Sông Lô) đến 105o47' kinh độ Đông (xã

Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên).

Diện tích tự nhiên là 1,231.76 km2 (tính đến ngày 31 tháng 12 2008) với dân số 1.014.488

người. Tỉnh có 9 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Yên , thị xã Phúc Yên và 7 huyện

(Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Bình Xuyên, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc), gồm

112 xã, 25 phường và thị trấn nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, ở giữa miền bắc

Việt Nam và khu vực chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng. Vì vậy, Vĩnh Phúc có 3

vùng sinh thái, bao gồm cả khu vực đồng bằng ở phía Nam, trung du phía Bắc và khu vực

miền núi ở huyện Tam Đảo. Điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh được tóm tắt như sau:

o Tốc độ tăng trưởng: tốc độ tăng trưởng luôn đứng cao trong vùng Đồng bằng

sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong giai đoạn 2006-2010, tốc độ

tăng trưởng của tỉnh Vĩnh Phúc đạt 15,6%/năm trong khi tốc độ tăng trưởng của

cả nước trong cùng kỳ, đạt 6,9-7%/năm. Tỉnh Vĩnh Phúc có tốc độ tăng trưởng

cao nhất ởmiền Bắc.

o GDP bình quân đầu người: Cùng với sự tăng trưởng nhanh chóng của nền kinh

tế, GDP bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh cũng tăng lên nhanh chóng. Tốc

độ tăng trưởng trung bình dự kiến ở mức 26% mỗi năm vào năm 2020, tương

đương với 1,550-1,600 US $ /người, cao hơn tỷ lệ trung bình toàn quốc và xếp

thứ 4 trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong giai đoạn 2001-2005, cơ cấu

kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc chuyển dịch nhanh chóng: tỷ trọng công nghiệp và xây

dựng trong GDP tăng 12,01% (từ 40.68% năm 2000 lên 52,69% vào năm 2005).

o Thu nhập và sinh kế của nhân dân trong tỉnh Vĩnh Phúc trong những năm gần

đây đã dần được cải thiện. Theo Điều tra mức sống dân cư Việt Nam của Tổng

cục Thống kê, tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong những khu vực có tốc độ tăng trưởng thu

nhập bình quân đầu người cao. Trong giai đoạn 2001 - 2005, thu nhập bình quân

đầu người tăng với tốc độ trung bình 13,8%/năm so với6,05% của cả nước trong

cùng thời kỳ. Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn tỉnh đã giảm từ 18,3% (theo tiêu chuẩn

quốc gia mới) năm 2005 xuống còn 6% năm 2010 và khoảng 3% năm2014.

Page 15: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

15

b. Đặc điểm kinh tế-xã hội của hộ gia đình trong khu vực Dự án

Điều tra kinh tế-xã hội của dự án được thực hiện tại 21 xã/phường tại 4 lưu vực dự án

bao gồm sự tham gia của 965 hộ gia đình được khảo sát (với 3.770 dân), gồm 330 hộ

hưởng lợi, và 635 hộ gia đình bị ảnh hưởng. Tóm tắt của một số các kết quả khảo sát như

sau:

Quy mô Hộ gia đình : Số người trung bình của mỗi hộ gia đình theo kết quả khảo

sát là 3,9 người, tương tự với chỉ số quốc gia.

Nhóm dân tộc: Kết quả điều tra của dân tộc ít người đã cho thấy rằng các lưu vực

dự án đang chiếm chủ yếu là người Kinh, và một số dân tộc Sán Dìu, Cao Lanở

huyện Tam Đảo; ở Bình Xuyên, khu vực thuộc Hợp phần 2 và lưu vực C của

dự án, có 96,6% người Kinh và 3,4% đồng bào dân tộc thiểu số Sán Dìu và Cao

Lan.

Giáo dục Những người được khảo sát có trình độ trung học cơ sở chiếm tỷ lệ cao

nhất 40,7%; tiếp theo là trung học PT chiếm 37,9%. Những người có trình độ cao

đẳng/đại học hoặc học nghề chiếm 9,4% và 4,5% số người trả lời khảo sát không

biết chữ.

Nghề nghiệp: Điều kiện sống của hộ gia đình của phụ thuộc rất nhiều vào các

ngành nghề và sự ổn định của các trụ cột chính trong gia đình. Thu nhập của hộ

gia đình thường dựa trên nhiều hơn một công việc, các chủ hộ gia đình thường làm

nông nghiệp, và thành viên hộ gia đình khác là các nhóm ăn lương nhà nước (bao

gồm cả công chức và đã nghỉ hưu), người có thu nhập tương đối ổn định. Đối với

các hộ nghèo và hộ trung bình, họ có công việc, thu nhập và sinh kế không ổn định.

Thu nhập và chi tiêu: Trong vùng dự án, tỷ lệ hộ làm nông nghiệp là tương đối

cao và là thu nhập chính của các hộ gia đình. Họ trồng cây lương thực (như lúa,

ngô.) và rau màu (như đậu nành, đậu, lạc.). Hiện nay, khi lũ lụt xảy ra thường

xuyên, có một vụ xuân (ở vùng trũng) và 2-3 vụ mùaở vùng đất cao. Hầu hết các

hộ gia đình có thu nhập trung bình 4,45 triệu đồng/hộ/tháng (hoặc 1.140.000 VND

bình quân đầu người hàng tháng ).

Nhà ở và tài sản. Nhà xây dựng và các tài sản phản ánh tình hình kinh tế của các

hộ gia đình cho tất cả các trường hợp khá giả, trung bình hoặc kém. Các loại nhà ở

được lựa chọn để xây dựng trong vài năm gần đây là ngôi nhà một tầng mái bê

tông hoặc nhà hai tầng kiên cố. Nhà ở có khu bếp và công trình phụ trợ tách riêng

như phòng tắm hoặc nhà vệ sinh.

Nguồn cung cấp: Kết quả khảo sát cho thấy rằng ở tất cả các lưu vực dự án, các

hộ đều cóđiện lưới quốc gia, 97,4% số hộ được sử dụng điện có đồng hồ riêng, chỉ

có 2,6% số hộ sử dụng điện chung với hàng xóm.

Page 16: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

16

Giao thông vận tải Các khảo sát cho thấy rằng đường giao thông của các hộ gia

đình chủ yếu là đường bê tông (70,5%), tiếp theo là đường nhựa (8,6%), 7,5% hộ

gia đình được khảo sát nói rằng các tuyến đường đến nhà là đường đất, và 13,5%

cho biết đường giao thông lát đá, sỏi, gạch.

Cấp nước Nước sạch là một trong những tiêu chí được sử dụng để xác định mức

sống hộ gia đình. Theo kết quả điều tra, nguồn nước sinh hoạt hàng ngày của hầu

hết các hộ gia đình trong vùng dự án là giếng khoan, chiếm 80,3%. Tỷ lệ hộ sử

dụng nước máy chỉ chiếm 12,9%. Ngoài ra, các hộ gia đình sử dụng nước từ giếng

đào, chiếm 6,1%, và chỉ có một tỷ lệ nhỏ các hộ gia đình sử dụng nước mưa cho

sinh hoạt hàng ngày.

Thoát nước và lũ lụt. Thoát nước kém, tình trạng ngập úng vào mùa mưa và tình

trạng đọng nước trong khu dân cư, đặc biệt là ở các lưu vực B1, B2 và B3 là

chính mối quan tâm của những người trả lời trong cuộc khảo sát. Cụ thể, khoảng

71,6% số hộ trả lời rằng có ngập úng ở địa phương, đặc biệt trong lưu vực C

(77%), lưu vực B3 (67,5%), lưu vực B2 (71%), lưu vực B1 (76,3%). Hợp phần 2

của dự án được triển khai tại các xã Hợp Châu, Hồ Sơn, Quang Minh thuộc huyện

Tam Đảo, nằm ở khu vực thượng lưu của 3 sông Bình Xuyên, không bị ngập lụt.

Dễ bị tổn thương. Uớc tính có 23,1% số hộ gia đình được đánh giá là dễ bị tổn

thương, trong đó có 12,2% phụ nữ làm chủ hộ gia đình có người phụ thuộc; 4,1%

hộ gia đình có người cao tuổi và người tàn tật; 3,4% hộ gia đình dân tộc thiểu số và

3,3% hộ nghèo. Trong các lưu vực dự án, hợp phần 2 (huyện Tam Đảo) có nhiều

hộ gia đình dễ bị tổn thương nhất, địa điểm có nhiều hộ gia đình thiểu số, tỷ lệ đói

nghèo cao hơn, so với các lưu vực khác.

Page 17: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

17

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH PHƯƠNG ÁN THAY THẾ

Các phương án kỹ thuật khác nhau được xem xét trong việc thiết kế dự án. Các lựa chọn

thay thế thiết kế đề xuất đã được phân tích dựa trên các khía cạnh kinh tế/tài chính, xã hội

và môi trường, kỹ thuật để chọn các tùy chọn khả thi nhất cân bằng các quan điểm phát

triển bền vững môi trường, phúc lợi thụ hưởng, và hiệu quả chi phí.

A. TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ DỰ ÁN

Hệ thống Sông Phan - sông Cà Lồ (khu vực dự án) là lưu vực thoát nước lớn nhất của

tỉnh Vĩnh Phúc chiếm gần 60% diện tích tự nhiên và 80% dân số của tỉnh. Các lưu vực

thoát nước của khu vực dự án bao gồm thành phố Vĩnh Yên (đô thị loại II ), thị xã Phúc

Yên (đô thị loại III) và hầu hết các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh. Khu vực dự án

đóng góp nguồn thu ngân sách lớn của khoảng 26,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2014. Hiện

nay khu vực dự án đã trở thành một trung tâm công nghiệp của vùng đồng bằng sông

Hồng và là một vùng trọng điểm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của cả

nước. Trong trường hợp dự án không được thực hiện, những khó khăn và trở ngại hiện

tại sẽ càng trầm trọng và cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Những

trở ngại này bao gồm:

i) Suy giảm nghiêm trọng năng lực kiểm soát rủi ro lũ lụt, dẫn đến thiệt hại về

người và giảm năng suất

ii) Suy thoái môi trường nước khu vực

iii) Cản trở việc hiện thực hóa phát triển công nghiệp và đô thị ở tỉnh Vĩnh Phúc

B. TRƯỜNG HỢP CÓ DỰ ÁN

Các hạng mục đầu tư đề xuất của dự án phù hợp với quy hoạch tổng thể tỉnh Vĩnh Phúc

đã được Chính phủ phê duyệt. Các lựa chọn thay thế đã được xem xét khi lập các kế

hoạch tổng thể, phải được cơ quan môi trường xem xét theo quy định pháp luật Việt

Nam. Đánh giá xã hội đã được thực hiện có tính đến các lựa chọn kỹ thuật lựa chọn. Các

phương án thay thế tiếp tục được xem xét khi thích hợp trong quá trình nghiên cứu khả thi

của dự án và lậpĐTM liên quan.

1. Hợp phần 1 - Quản lý rủi ro ngập lụt

Trong Hợp phần này, dự án có nhiều hạng mục đầu tư xây dựng được chia ra trong 4 lưu

vực khác nhau. Đối với mỗi mục đầu tư riêng biệt, các nghiên cứu khả thi cho dự án tiến

hành đánh giá các lựa chọn kỹ thuật trong khi vẫn xem xét tác động đến cộng đồng địa

phương. Sau khi tham vấn với các cơ quan có liên quan và cộng đồng địa phương, lựa

chọn đầu tư được xác định dựa trên vị trí, quy mô và thiết kế.

Page 18: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

18

1.1. Lựa chọn thay thế về quy mô và công suất của trạm bơm

a. Lưu vực B:

Kế hoạch xây dựng hệ thống thoát nước cho lưu vực B là hoàn toàn dựa trên tình trạng

của điều kiện tự nhiên (tự chảy, mức độ ngập lụt, vv). Với từngtiểu lưu vực B1 , B2 và B3,

bốn lựa chọn thay thế vềcông suất và quy mô xây dựng các trạm bơm đã được xem

xét. Tần suất lượng mưa và dòng chảy lũ thiết kếlặp lại được tính cho 1 năm, 2 năm, 3

năm, 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm và 25 năm.

Dựa trên phân tích công suất thoát nước, khu vực kiểm soát lũ, các tác động môi trường

và xã hội tiềm tiềm tang theo từng phương án thay thế, các phương án đã chọn cho các

dự án như sau:

- Đối với lưu vực Kim Xá (B1): Xây dựng trạm bơm 30 m3/s, nạo vét 38.5ha đầm Nhị

Hoàng,, cải tạo các cống K3 + 128 và cống điều tiết 10 cửa.

- Đối với lưu vực Ngũ Kiên(B2): Xây dựng trạm bơm 35 m3/s, nạo vét đầm Rừng và

đoạn 11.5km của Sông Phan từ cầu Thượng Lạp đến cửa nhận nước trạm bơm

Ngũ Kiên.

- Đối với lưu vực Nguyệt Đức (B3): Xây dựng trạm bơm 80 m3/s; Xây dựng một hồ

điều tiết mới phía trước trạm bơm 21ha, nạo vét Hồ Sáu Vó176.51ha, cải tạo 3,5km

sông Phan từ Thượng Lap cầu đến cửa nhận nước và cải tạo kênh dẫn7.7km từ

Sông Phan đến hồSáu Vó .

b. Lưu vực C:

Hai lựa chọn thay thế được đề xuất: 1) Nạo vét đoạn sông hiện có với tổng chiều dài 4

đoạn 22,621m và 2) nạo vét kết hợp với nắn dòngmột số đoạn sông Cầu Bòn và sông

Tranh với tổng chiều dài 21,375m (sông Cầu Bòn : 7,670m; Sông Tranh: 5,416m; sông Bá

Hanh: 7,507m và sông Nối từ Cầu Bòn đến sông Tranh dài 782m).

Xem xét khả năng tiêu thoát, chi phí đầu tư và tác động thu hồi đất đến cộng đồng địa

phương và tác động môi trường trong quá trình xây dựng, Phương án 2 được chọn.

1.2. Lựa chọn thay thế về địa điểm xây các trạm bơm

Đối với mỗi trạm bơm nhiều lựa chọn thay thế về địa điểm đã được đề xuất và xem xét với

các công trình phụ trợ như kênh dẫn, kênh xả, hồ điều hòa trước trạm bơm v.v..

Tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi đã phân tích tác động xã hội và môi trường liên

quan đến lượng đất đào đắp , diện tích đất bị thu hồi, điều kiện địa lý và tuổi thọ của các

Page 19: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

19

công trình xây dựng và khả năng sử dụng các công trình hiện có. Dựa trên đánh giá này,

các tùy chọn sau đây được đề xuất:

- Lưu vực Kim Xá : Trạm bơm đặt tại Km13 + 300, đê tả sông Phó Đáy, xã Hoàng

Yến, huyện Tam Dương, 01 cụm công trình chính với công suất trạm30m 3/s; Cải

tạo cống tại K3 + 128 để đảm bảo dòng chảy thoát nước tại 56.3m 3/s (tương ứng

với tần suất lũ 10%); nạo vét 38.5ha hồ Nhi Hoàng đến độ sâu 1.8-2.00m; hai cống

bê tông tại K3 + 128 và K13 + 300, đàokênh xả dài 313,0 m, kênh dẫn dài 18,65 m

dòng; cải tạo 10 cửa van tại cống kiểm soát K11 + 369 để phân chia lưu vực tưới.

- Lưu vực Ngũ Kiên: Đặt trạm bơm Ngũ Kiên công suất 35m3/s tại K17 + 00 trên đê

tả sông Hồng, xã Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường. Công trình hồ chứa trước trạm

bơm với diện tích 30,9 ha, và đào 5898m kênh dẫn, và 3833m kênh xả với một

cống tại đê bối sông Hồng, nạo vét đoạn xung yếu 11.5km trên sông Phan. Một số

công trình trên sông sẽ được cải tạo bao gồm Cầu Lũng Hòa, Cầu Yên Nhiên, cầu

Vĩnh Sơn, các cống điều tiết Lập Ý và Vĩnh Sơn .

- Trạm bơm Nguyệt Đức: Đặt trạm bơm Nguyệt Đứccông suất 80m3/s tại K26 + 930

trên đê tả sông Hồng, thuộc xã Yên Phương, huyện Yên Lạc. đàokênh dẫn 7.71km

từ cống Sáu Vó 2 về hồ phía trước trạm bơm; và kênh xả 3.15km với cống tại đê

bối của sông Hồng, xây dựng một hồ điều tiết phía trước trạm bơm 21ha, nạo vét

hồ Sáu Vólàm hồ chứa với diện tích 176.51ha đến độ sâu 1.5-3.0m, Cải tạo

cốngSáu Vó 2 và đoạn xung yếu 3,5 km của Sông Phan từ cửa xả của kênh dẫn

đầm Vạc để cống Sáu Vó (0,5 km kè đá và lát mái). Xây dựng một đường vận

hành hồ Sáu Vó mới 5.7km và bãi đổ thải Đồng Mong với diện tích 52.8ha.

1.3. Lựa chọn thay thế cho các bãi đổ thải

Ba vị trí ban đầu được xem xét cho bãi đổ thải vật liệu nạo vét.

Có 03 bãi đổ thải được đề xuất cho các dự án cụ thể là Kim Xá, Vĩnh Ninh, Đồng Mong.

Đối với Đồng Mong trang web, không thay thế được xem xét để xử lý trang web

này. Lựa chọn duy nhất cho bãi thải Đồng Mong nằm trong ranh giới hành chính

của thị xã Hương Canh thuộc huyện Bình Xuyên. Các khu vực bãi thải là 54,31 ha

và đất nông nghiệp mà không có bất kỳ ngôi nhà hoặc vật cấu trúc được xây dựng

trên đó. Kết luận này xuất phát từ việc xem xét các điều kiện tự nhiên của địa

phương và yêu cầu kỹ thuật và tham vấn chặt chẽ với người dân và chính quyền

địa phương .

Bãi Kim Xã nằm ở vùng trũng trong khu vực đất bãi sôngPhó Đáy với diện tích thiết

kế ban đầu của 10.3ha, là một địa điểm được chọn. Bãi được chia thành 3 ô bằng

nhau với cao trình thiết kế + 17.0m trong khi đó đê Phó Đáycao + 18.9m đến 19.0m

+ và độ cao trung bình là + 11.0m và độ cao tại vị trí thấp nhất nơi các bãi thải

được quy hoạch là + 9.5m.Tư vấn đã phân tích thiết kế này và nhận thấy rằng nó

Page 20: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

20

sẽ ảnh hưởng đến việc thoát lũ của sông Phó Đáy khi mực nước lũ vượt độ cao +

11.0m . Do đó đã khuyến nghị rằng vật liệu nạo vét với hàm lượng kim loại nặng

không vượt quá QCVN 03: 2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp có thể đổ ở bãi

này, nhưng chiều cao bãi không vượt quá khu vực xung quanh (+ 11.5m).

Bãi đổ thải Vinh Ninh nằm ngoài đê bối sông Hồng, tại vùng thoát lũ của sông

Hồng. Bãi thải đã được đề xuất phải được thiết kế độ cao trung bình 15,58 m trong

khi độ cao của khu vực đồng ngập chỉ là 12.80m; dẫn đến khả năng thoát lũ sông

Hồng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều. Do đó đánh giá môi trường tiến hành cho

ĐGTĐXHMT đã đề nghị bỏ bãi đổ thải Vĩnh Ninh khỏi các tùy chọn để xem xét.

Dựa trên những đề xuất, bãi đổ thải Kim Xá đã được thiết kế lại để 3.2ha với độ

cao 11.5m và bãi thải Vinh Ninh sẽ không được sử dụng chodự án.

2. Hợp phần 2 Quản lý tài nguyên nước

2.1. Lựa chọn thay thế cho các hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các thị trấn

và các khu vực nông thôn

Ba lựa chọn thay thế được xem xét chohệ thống thu gom và xử lý nước thải đề xuất cho

cả hai khu vực thị trấn và nông thôn, bao gồm 1) hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập

trung, 2) hệ thống riêng và 3) hệ thống thu gom và xử lý nước thải nửa riêng. Xem xét chi

phí kinh tế và tác động môi trường và xã hội, phương án xử lý nửa riêng được lựa chọn vì

ưu điểm so với các tùy chọn khác như sau:

Tận dụng hệ thống cống hiện có, do đó giảm chi phí xây dựng.

Hạn chế đào ở trung tâm thị trấn.

Ít nhất ô nhiễm môi trường do đào.

Rất thích hợp cho các khu vực đô thị cầncải tạo mạng lưới thu gom và xử lý nước

thải.

Cần diện tích đất nhỏ hơn, do đó làm giảm nhu cầu tái định cư.

2.2. Phương án thay thế vềcông nghệ sử dụng cho hệ thống thu gom và xử lý nước

thải

Ba lựa chọn thay thế cho hệ thống thu gom và xử lý nước thải 4 thị trấn và 33 điểm dân

cư đã được thực hiện dựa trên những yếu tố sau đây:

Các yếu tố kỹ thuật: chất lượng đầu vào nước thải, công suất của nhà máy, nguồn

tiếp nhận nước thải;

Yếu tố tài chính: chi phí đầu tư, vận hành và bảo trì, hiệu quả kinh tế;

Yếu tố bền vững hệ thốn : đặc điểm và tính chất của khu đô thị, kỹ năng quản lý và

vận hành các công nghệ/thiết bị;

Yếu tố Môi trường : Mức độ tác động đến môi trường trong quá trình xây dựng và

Page 21: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

21

hoạt động của các cơ sở, chất lượng nước thải sau khi xử lý theo các tiêu chuẩn

môi trường trước khi thải vào sông Phan.

Yếu tố xã hội: số người hưởng lợi nhậncác dịch vụ công cộng mới/cải

thiện; số người bị ảnh hưởngvà mức độ tác động của việc thu hồi đất v.v..

Tùy chọn được đề xuất cho công nghệ xử lý là lựa chọn bể tự hoại tkết hợp với bãi lọc

sinh học. Quá trình này sẽ là nước thải → chắn rác→ bể tự hoại→ bãi lọc → nguồn tiếp

nhận.

Các tùy chọn chọn theocông suất bao gồm:

Tại các thị trấn: Tổng cộng có 5 trạm xử lý trong đó có 3 trạm có công suất

1.000m 3/ngày đêm hoặc nhỏ hơn và 2 trạm với công suất lớn hơn 1.000 m 3/ngày

(1300 và 1700 m 3/ngày);

Tại các điểmnông thôn: dải công suất 50-280 m 3/ngày đêm.

Page 22: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

22

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ XÁC ĐỊNH CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU

Đánh giá tác động và các biện pháp giảm thiểu cho mỗi hợp phần với các hạng mục tại

lưu vực B1, B2, B3 và C được tiến hành dựa trên đánh giá tài liệu, họp với các cơ quan

chủ chốt, đi thực địa và thu thập dữ liệu về môi trường (không khí, tiếng ồn, độ rung, trầm

tích, phân tích bùn nạo vét, vv). Phương pháp danh mục kiểm tra được sử dụng để xác

định các vấn đề chính và các biện pháp giảm thiểu yêu cầu, dựa trên kiến thức và kinh

nghiệm trong nước và thực hành quốc tế tốt. Ngoài ĐGTĐXHMT, Đánh giá tác động xã

hội (SIA), Kế hoạch hành động tái định cư (RP)tiểu dự án, Kế hoạch Phát triển dân tộc

thiểu số (EMDP); và báo cáo về an toàn đập (RDS) (hồ chứa Xạ Hương và Thanh Lanh),

cũng đã được chuẩn bị theo các chính sách an toàn có liên quan. Những tất cả đều được

cân nhắc khi lập báo cáoĐGMT&XH.

A. TỔNG QUAN VỀ CÁCTÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN

1.1. Tác động tích cực tiềm tàng

Các hoạt động của dự án là không chỉ quan trọng đối với việc kiểm soát và giảm thiểu ảnh

hưởng của lũ mà còn cải thiện môi trường và sinh thái. Chúng cũng góp phần cải thiện

cảnh quan sinh thái và tạo ra các hồ điều tiết phù hợp với quy hoạch phát triển đô thị Vĩnh

Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.

Ngoài ra, trong hợp phần 2 quản lý môi trường nước, phân tích nước mặt cho thấy nước

sông bị ô nhiễm bởi các chất ô nhiễm như BOD5, COD hoặc vi sinh vật khác như

Coliform, E.coli vv Điều này cho thấy nhu cầu cấp bách về quản lý nước cùng với việc đầu

tư vào việc kiểm soát và phòng ngừa lũ lụt.

Hợp phần dự án này được thiết kế để hỗ trợ thu gom và xử lý nước thải cho 4 huyện thị

xã và các cộng đồng nông thôn dọc theo sông Phan, bao gồm:

- Quản lý nước thải cho các thị trấn: xây dựng 5 trạm thu gom và xử lý tại 4 thị trấn

Yên Lạc, Tam Hồng, Thổ Tang và Hương Canh. Mỗi trạm có thể phục vụ cho

khoảng 15.000 đến 25.000 người. Trạm ở Hương Canh sẽ bao gồm một hệ thống

thu gom và bơm tăng áp để bơm nước thải đến trạm XLNT Quất Lưu trong khu vực

trung tâm Vĩnh Yên cũ.

- Quản lý nước thải cho các cộng đồng nông thôn: từ kết quả khảo sát dự án, có 33

trạm xử lý nước thải quy mô nhỏ được xây dựng theo dự án này. Mỗi trạm có thể

phục vụ ít nhất 500 người và đượcxây dựng cho một cụm các hộ gia đình/khu dân

cư.

1.2. Tác động tiêu cực tiềm tàng

Tác động tiêu cực tiềm năng được xác định từ các hoạt động của dự án bao gồm:

Page 23: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

23

Việc thu hồi đất và tái định cư và các tác động kinh tế xã hội trong khu vực: Các chi

tiết về đánh giá này cũng như các biện pháp giảm thiểu được mô tả trong SA, và

được trình bày chi tiết dưới đây.

Các tác động về chế độ thủy văn:

1. Tác động vềchế độ thủy văn trên sông Phó Hồng và Phó Đáy thông qua các

hoạt động của các trạm bơm và kênh xả: Kết quả đánh giá cho thấy các hệ

thống thoát nước và xây dựng kênh xả từ kênh xả của trạm bơm Kim Xá

đến sông Phó Đáy với tốc độ dòng chảy 30m 3/s tại xã Kim Xá, huyện Vĩnh

Tường. Trạm bơm Ngũ Kiên công suất 35m3/s ra sông Hồng tại xã Ngũ

Kiên và trạm bơm Nguyệt Đức với công suất 80m 3/s ra sông Hồng tại xã

Trung Kiên, huyện Yên Lạc làm không ảnh hưởng chế độ thoát lũ của các

sông trong mùa lũ. Mức độ ảnh hưởng bởi nước tiêu từ các trạm bơm được

coi là không đáng kể.

2. Tác động ở vùng hạ lưu lưu vực C: Từ kết quả tính toán thủy lực với chu kỳ

lũ 10 năm, cùng với cải tạo các cống điều tiếtcầu Sắt và cầu Tôn và nạo vét

3 sông Bình Xuyên và xây dựng các trạm bơm ở các lưu vực B1, B2 và B3,

tác động đối với hạ lưu sông Cà Lồ là tích cực trong việc kiểm soát và giảm

thiểu lũ cho toàn bộ khu vực dự án vàlưu vực sông Cà Lồ .

Tác động đối với an toàn đập Thanh Lanh và Xạ Hương trong khu vực dự án: Báo

cáo đánh giá an toàn đập đã được hoàn thành bởi dự án. Kết quả tính toán cho

thấy, việc xây dựng các hạng mục công trình của dự án không ảnh hưởng đến

những con đập này. Tuy nhiên, như các đập đang nằm ở thượng nguồn của khu

vực dự án,độ an toàn của chúng có thể có tác động đến khu vực dự án. Các báo

cáo an toàn đập cho Xạ Hương và Thanh Lanh chứa kết luận rằng đập Xạ Hương

là một đập không an toàn, trong đó yêu cầu sửa chữa lớn, và đập Thanh Lanh có

tình trạng chấp nhận được, với yêu cầu sửa chữa nhỏ. Căn cứ vào quy trình vận

hành, hồ chứa Xạ Hương phải được vận hành ở mức nước an toàn với các giới

hạn quy định trong quy trình vận hànhdo các cơ quan chức năng có liên quan lập

và phê duyệt cho đến khi công tác sửa chữa lớn đã được hoàn tất.

Chi tiết về việc đánh giá và các biện pháp để đảm bảo an toàn đập, được mô tả trong báo

cáo đánh giá an toàn đối với các đập của Thanh Lanh và Xạ Hương (RDS).

B. TÁC ĐỘNG VÀ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG, XÂY DỰNG VÀ VẬN HÀNH

1. Tác động môi trường và giảm thiểu

Tác động chính sẽ phát sinh từ: (a) giải phóng mặt bằng, bao gồm cả vật liệu chưa nổ

(UXO) giải phóng mặt bằng, và các công tác đất, (c) tăng lưu lượng giao thông trong quá

trình xây dựng, nước chảy tràn từ các khu vực mới nạo vét, và đổ thải, bao gồm cả vật

Page 24: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

24

liệu nạo vét từ hồ, sông và kênh rạch, trong đó một số có thể bị nhiễm kim loại nặng và

các chất gây ô nhiễm khác.

Trong thiết kế chi tiết của các công trình dự án, cần chú ý giảm thiểu các tác động nói trên

bằng lồng ghép vào các thiết kế, tài liệu đấu thầu và hợp đồng xây dựng. Cụ thể, hồ sơ

mời thầu và hợp đồng sẽ phản ánh (i) các quy định Thực hành môi trường (ECOPs) cho

các công trình xây dựng đô thị quy mô nhỏ đã được chuẩn bị cho dự án (xem Bảng 2

dưới đây); và (ii) tác động đặc thù và biện pháp giảm thiểu đã được chuẩn bị cho mỗi

công trình có tác động và các biện pháp giảm thiểu tác động nằm ngoài, hoặc thêm vào,

các quy định của ECOPs. Chi tiết đầy đủ về các ECOPs và các biện pháp đặc thù có trong

ĐGMT&XH. Các chi tiết đặc thù bao gồm các tác động và biện pháp giảm thiểu cho mỗi

công trình khi hoàn thành đi vào hoạt động.

Bảng 2: Danh mục các tác động theo ECOPs

Gây bụi

Ô nhiễm không khí

Tác động từ tiếng ồn và rung

Ô nhiễm nguồn nước

Thoát nước và kiểm soát bồi lắng

Quản lý bãi trữ, mỏ đá, và mỏ vật liệu

Chất thải rắn

Quản lý vật liệu nạo vét và khu vực lưu trữ

Xáo trộn thảm thực vật và tài nguyên sinh thái

Quản lý giao thông

Gián đoạn các dịch vụ tiện ích

Phục hồi các vùng bị ảnh hưởng

Lao động và an toàn công cộng

Giao tiếp với cộng đồng địa phương

Thủ tục phát lộ

Một số tác động đặc thù của dự án đã được xác định trong báo cáo ĐGMT&XH và biện pháp giảm thiểu, cùng với ECOPs, được đề xuất cụ thể như sau:

- Xử lý vật liệu nạo vét: Phân tích ban đầu của báo cáo ĐGTĐMT cho thấy vật liệu nạo

vét ở một số khu vực quy hoạch xây dựng có hàm lượng chất hữu cơ và kim loại nặng

vượt quá QCVN 03:2008/BTNMT đối với đất nông nghiệp. Vì vậy, trước khi nạo vét, cần

tiến hành phân tích sâu hơn về các thông số môi trường, đặc biệt là các kim loại nặng để

có biện pháp xử lý thích hợp. Nếu phân tích kim loại nặng vượt quá QCVN

03:2008/BTNMT về đất nông nghiệp, vật liệu nạo vét phải được vận chuyển đến các

ôtrảimàng HDPE trong bãi đổ thải Đồng Mong. Phần bùn còn lại có thể được đưa đến bãi

thải theo quy hoạch hoặc có thể được sử dụng làm vật liệu xây dựng. Nếu vật liệu nạo vét

được xác định không vượt quá tiêu chuẩn cho phép của QCVN03 trên đất nông nghiệp,

nó có thể được vận chuyển và xử lý tại bãi thải Kim Xá .

Page 25: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

25

- Tác động đến hệ sinh thái: báo cáo ĐGTĐMT cho rằng rằng quá trình xây dựng sẽ ảnh

hưởng đến hệ sinh thái thủy sinh. Theo Báo cáo về "Điều tra hiện trạngđa dạng sinh học

và kế hoạch hành động đa dạng sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

tỉnh Vĩnh Phúc", mặc dù Vĩnh Phúc là nơi có nhiều loài quý hiếm, các loài này chỉ cư trú

trong Vườn quốc gia Tam Đảo. Theo các báo cáo và điều tra thực nêu trên được tiến

hành trong toàn bộ khu vực dự án, không có vùng sinh thái nhạy cảm, khu bảo tồn thiên

nhiên, hoặcvườn quốc gia trong khu vực dự án. Tuy nhiên, trong phần sông Hồng chảy

qua các huyện Sông Lô, Yên Lạc, Vĩnh Tường, Lập Thạch, kết quả khảo sát cho thấy

rằng có 91 loài cá thuộc 11 bộ, 26 họ, và 75 chi. Trong số 91 loài được công nhận, 12 loài

thuộc sáu họ và bốn chi trong danh sách loài bị đe dọa của Việt Nam năm 2007, trong đó

có hai loài ( Anguilla japonica, Cyprinus multitaentiata) thuộc nhóm EW, một loài

(Luciobrama macrocephalus) thuộc nhóm CR, ba loài (Clupanodon thrissa, Tenualosa,

Channa argus) trong nhóm EN, và 6 loài (Semilabeo notabilis, Bangana lemassoni,

Luciocyprinus langsoni, Ochetobius elongatus, Bagarius yarrelli, Hemibagrus guttatus)

thuộc nhóm VU. Mọi nỗ lực sẽ được thực hiện để đảm bảo, thông qua quản lý dòng chảy,

và theo dõi định kỳ sự hiện diện của các loài bị đe dọa, phối hợp với Bộ TN & MT, để các

loài bị đe dọa sẽ không bị ảnh hưởng quá mức.

Để giảm thiểu những tác động này, các biện pháp thi công cuốn chiếu và dẫn dòng là rất

cần thiết.

- Nguy cơ lũ lụt trong xây dựng: Các địa điểm xây dưng này chủ yếu nằm ở các khu vực

tiếp giáp với đường thủy hoặc ở các khu vực nông nghiệp (bao gồm kênh mương thủy lợi

nội đồng). Do đó, các hoạt động xây dựng có thể có tác động đến chế độ dòng chảy khu

vực và gây ngập lụt cục bộ. Biện pháp giảm thiểu được đề xuất rằng trước khi xây dựng

mỗi công trình, nhà thầu phải thực hiện các biện pháp dẫn dòng để đảm bảo lưu lượng

nước và các địa điểm xây dựng phải có rào chắn cũng để ngăn chặn vật liệu xây dựng

xâm nhập nguồn nước xung quanh. Quá trình xây dựng chỉ thực hiện trong mùa khô.

- Nguy cơ sạt lở và sụt lún công trình: Trong quá trình xây dựng, nguy cơ lở đất, sụt lún

là có khả năng, trong đó có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc, gây nguy hiểm cho

các cộng đồng địa phương và lực lượng lao động, và ảnh hưởng đến môi trường của các

khu vực xung quanh. Do đó, dự án đã tiến hành khảo sát địa kỹ thuật trên tất cả các công

trường xây dựng đề xuất, do đó đảm bảo phương pháp xây dựng phù hợp được áp dụng

để hạn chế rủi ro.

Tất cả các kế hoạch quản lý môi trường và biện pháp giảm thiểu đề xuất phải được đưa

vào hồ sơ mời thầu cũng như các tài liệu liên quan cho mỗi công trường xây dựng và nhà

thầu phải chuẩn bị kế hoạch cụ thể. Quá trình xây dựng sẽ được giám sát chặt chẽ của tư

vấn giám sát để giảm thiểu các tác động môi trường của khu vực, và để đảm bảo các biện

pháp y tế và an toàn thích hợp được tuân thủ.

Page 26: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

26

Nhà thầu có trách nhiệm làm quen với "Thủ tục xử lý phát lộ"sau đây trong trường hợp

các vật có giá trị văn hóa được phát hiện trong quá trình khai quật, bao gồm:

Ngừng công việc ngay khi phát hiện ra bất kỳ vật có giá trị văn hóa khảo cổ,

lịch sử, cổ sinh vật học, hoặc giá trị văn hóa khác, thông báo kết quả cho

ban quản lý dự án và thông báo cho cơ quan chức năng có liên quan;

Bảo vệ hiện vật cũng như có thể sử dụng tấm phủ, và thực hiện các biện

pháp để ổn định khu vực, nếu cần thiết, để bảo vệ đúng cách hiện vật

Ngăn chặn và phạtbất cứ ai tiếp xúc các đồ tạo tác

Tiếp tục thi công chỉ khi có sự cho phép của các cơ quan liên quan

Tất cả các hợp đồng nên bao gồm một khoản về Thủ tục xử lý phát lộ

2. Tác động xã hội và biện pháp giảm thiểu:

2.1. Tác động tích cực

Dự án VPFRWMP cung cấp môi trường nước bền vững cho sự phát triển kinh tế-xã hội

dài hạn của tỉnh Vĩnh Phúc. Cụ thể, dự án sẽ tập trung đảm bảo kiểm soát lũ ở lưu vực

trung tâm của tỉnh và ngăn chặn sự suy thoái nhanh chóng của chất lượng nước

mặt. Theo quy hoạch tổng thể đô thị của tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến

năm 2050, tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được chia thành ba khu vực: (1) thành thị, công nghiệp và

dịch vụ; (2) nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển thuỷ sản; và (3) khu bảo tồn thiên nhiên

và phát triển du lịch. Trong đó, khu vực đô thị, khu công nghiệp và dịch vụ bao gồm toàn

bộ thành phố Vĩnh Yên, một phần của thị xã Phúc Yên và một phần của các huyện Bình

Xuyên, Tam Dương, Yên Lạc, huyện Vĩnh Tường. Điều này sẽ hỗ trợ để tạo ra sự thịnh

vượng bền vững nhằm xây dựng một thành phố phát triển cùng với chất lượng cuộc sống

cải thiện và một môi trường được bảo vệ, đáp ứng các tiêu chuẩn của đô thị loại 1, có

đóng vai trò quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

Như vậy, dự án đang được lên kế hoạch, do đó, trung tâm đô thị lõi của tỉnh, thành phố

Vĩnh Yên, sẽ trở thành một thành phố vệ tinh cho thủ đô Hà Nội. Dự án sẽ tạo ra một lan

truyền mạnh mẽ cho các kết nối với các khu vực ngoại ô (các huyện lân cận của thành

phố Vĩnh Yên). Kế hoạch này là để phát huy lợi thế thiên nhiên phong phú của các hồ và

sông ở tỉnh Vĩnh Phúc, trong một mạng lưới cây xanh và mặt nước cho toàn bộ khu vực

đô thị. Điều này sẽ tạo ra một môi trường đô thị sạch đẹp, đồng thời bảo vệ môi trường

sinh thái của sông hiện có để phát triển bền vững. Hồ Sáu Vóquy hoạch một công viên

thành phố với quy mô đô thị, tạo ra một không gian thư giãn cho cư dân. Cùng với quy

hoạch xây dựng của hồ Đại Lải, Đầm Vạc, Đầm Rưng, hồ Sáu Vó sẽ trở thành các hồ

chứa quan trọng.

Do đó dự án nhằm trở thành một cơ hội lớn để cải tạo môi trường sống bền vững cho tỉnh

Vĩnh Phúc, tạo kết nối thương mại liên vùng, liên quốc gia. Đây là những điều kiện thuận

Page 27: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

27

lợi cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng và kêu gọi các nhà đầu tư để tạo ra nguồn lực cho

phát triển kinh tế bền vững. Do đó, mục tiêu cơ bản và quan trọng của dự án là nhằm bảo

vệ môi trường sinh thái hiện có, vệ sinh môi trường của các khu dân cư ven sông, nạo vét

hồ để tăng khả năng lưu trữ và tạo cácchuỗi đô thị hiện đại sinh thái với hệ thống sinh

thái bền vững tại hồSáu Vó, Đầm Vạc và hồ Đại Lải. Các khu vực đô thị và khu du lịch

được hình thành xung quanh thành phố Vĩnh Yên dự kiến sẽ là điểm đến của những

người dân Hà Nội để nghỉ dưỡng.

2.2. Tác động bất lợi và các biện pháp giảm thiểu

a. Tái định cư không tự nguyện

Đánh giá tác động bất lợi. Đánh giá tác động của dự án chỉ ra rằng việc thu hồi đất là kết

quả của dự án là không thể tránh khỏi. Hợp phần 1 & 2 liên quan đến xây dựng và cải tạo

của các con sông, hồ chứa, cơ sở hạ tầng thủy lợi và hệ thống thoát nước/nước thải mà

sẽ có thu hồi đất và tái định cư và tác động liên quan. Trong giai đoạn chuẩn bị, với sự

hợp tác chặt chẽ với PMU Vĩnh Phúc và các cuộc tham vấn với chính quyền địa phương

liên quan ở cấp huyện/xã, đã khẳng định rằng đã tìm cách và xác định các phương án lựa

chọn về địa điểm xây dựng và cố gắng giảm thiểu các tác động tái định cư đối với người

dễ bị tổn thương và người nghèo. Vị trí chính xác và kích thước của khu vực nạo vét, thủy

lợi và hệ thống thoát nước/nước thải, bãi thải chưa được xác định. Như vậy việc ước

lượng phạm vi thu hồi đất cũng như số lượng chính xác của các hộ gia đình bị ảnh hưởng

bởi các tiểu dự án không được xác định vào thời điểm này. Tuy nhiên, có thể khẳng định

rằng tái định cư bắt buộc là không thể tránh khỏi và ước khoảng 6.229 hộ gia đình có thể

bị ảnh hưởng trong vòng đời dự án (không bao gồm 65 hộ gia đình bịảnh hưởng tạm

thời), trong đó ước có 1.916 hộ sẽ bị ảnh hưởng trong giai đoạn đầu tiên của ba tiểu dự

án năm thứ nhất.

Các biện pháp giảm thiểu. Tác động xã hội tiêu cực tiềm tàng do thu hồi đất và các tài sản

khác đã kích hoạt chính sáchOP 4.12 của Ngân hàng Thế giới. Theo quy định của chính

sách, dự án phải chuẩn bị một RPF và các RAP. Các RAP đã giải quyết các tác động tiềm

năng do di dời và tác động sinh kế ảnh hưởng đến cộng đồng và hộ gia đình. UBND tỉnh

Vĩnh Phúc và Ban QLDA được ủy quyền đảm bảo rằng bất kỳ tái định cư nào cũng sẽ

được thực hiện phù hợp với các thỏa thuận RPF/RAP. Để đáp ứng các yêu cầu chính

sách của Ngân hàng Thế giới, chi trả cho tất cả các tài sản (bao gồm cả đất, vật kiến trúc,

cây trồng, và các tài sản khác) phải dựa trên điều tra chi phí thay thế. Điều kiện sống của

người dân phải di dời phải được phục hồi ít nhất như mức trước khi có dự án. Trong các

cuộc họp cộng đồng và tham vấn, các nhà chức trách địa phương đã hoan nghênh chính

sách của Ngân hàng Thế giới trong khôi phục sinh kế của người dân bị ảnh hưởng và

giúp đỡ các hộ nghèo và dễ bị tổn thương.

Page 28: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

28

b. Tác động đối với dân tộc thiểu số.

Đánh giá tác động bất lợi. Đánh giá tác động tiềm năng của dự án được tính toán trên cơ

sở tham vấn và phỏng vấn sâu với các bên liên quan. Theo đánh giá tác động tạm thời

trong giai đoạn xây dựng gây ra bởi các hoạt động nạo vét của ba sông Bình Xuyên, sẽ

bao gồm đất đai, và thu nhập địa phương. Tuy nhiên, những tác động này sẽ được xác

định rõ ràng và xác nhận khi thiết kế kỹ thuật chi tiết được hoàn thành.

Các biện pháp giảm thiểu. SA chỉ ra rằng các cộng đồng dân tộc thiểu số Cao Lan và Sán

Dìu, Nùng và Dao đang có mặt trong khu vực dự án được đề xuất và có thể bị ảnh hưởng

tiềm tàng. Một quá trình tham vấn các cộng đồng dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng trong thiết

kế dự án đã được thực hiện và sẽ được thực hiện cho các tiểu dự án mới được xác định

trong quá trình thực hiện dự án để đảm bảo có sự hỗ trợ cộng đồng rộng lớn. EMPF và

EMDP đã được chuẩn bị trên cơ sở: a) đánh giá xã hội lập cho toàn bộ dự án VPFRWMP,

và kết quả của việc đánh giá tác động môi trường; b) tham vấn với người dân tộc thiểu số

hiện diện trong khu vực dự án; và c) tham vấn với các bên liên quan chính của dự án, bao

gồm Sở Kế hoạch và Đầu tư Vĩnh Phúc, Ban Dân tộc. EMPF và EMDP nhằm mục đích ở

bảo đảm rằng: (i) người dân tộc thiểu số bịảnh hưởng nhận được lợi ích kinh tế xã hội và

văn hóa thích hợp, và (ii) khi có tác động bất lợi đối với EM, tác động phải được xác định,

phòng tránh, giảm thiểu, giảm nhẹ, hoặc bồi thường.

c. Tác động đến sinh kế (hoạt động tạo thu nhập ) và Nguồn thu nhập

Đánh giá tác động bất lợi. Ngoài việc thu hồi đất, dự án sẽ có các tác động khác, cả hai

tác động tích cực (ví dụ: giảm ngập lụt; tăng sản xuất nông nghiệp ...) và các tác động bất

lợi (ví dụ như nguồn giảm thu nhập do bị mất đất nông nghiệp và mất thu nhập tạm thời (

nhỏ) từ hoạt động đánh bắt cá (hồ Sáu Vó, Nhị Hoàng và Rưng, thay đổi hướng tuyến hệ

thống thoát nước hiện có có thể gây ra úng ngập và cắt nước tạm thời.

Các biện pháp giảm thiểu. Đối với các tiểu dự án có liên quan đến nạo vét hồ, sông, các

hộ gia đình đánh bắt cá có thể bị ảnh hưởngkhi xây dựng. Dự kiến những người dựa vào

đánh bắt cá như hoạt động tạo thu nhập phụ, nên được tham vấn khi có thiết kế chi tiết

của các tiểu dự án , và các biện pháp xây dựng. Cần có các biện pháp xây dựng để đảm

bảo hoạt động xây dựng được thực hiện trong mùa thấp điểm khi hoạt động đánh bắt cá

là tối thiểu và không thể được thực hiện để giảm thiểu các tác động tiềm tàng. Trong

trường hợp, tác động là không thể tránh được, cần bồi thường cho các hộ gia đình bị ảnh

hưởng - theo RPF, để đảm bảo cuộc sống của họ sẽ khôngkém hơn do tiến hành xây

dựng dự án.

d. Kế hoạch hành động về giới và Kế hoạch Giám sát giới

Page 29: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

29

Các kết quả SA cho thấy cơ hội việc làm và khả năng thích ứng với sự thay đổi công việc

là những rào cản đối với phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ làm nông nghiệp trong độ tuổi trên 40.

Thực tế là phụ nữ chủ yếu tham gia vào sản xuất nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản. Việc

thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng đến đất nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản, do đó làm tăng

nguy cơ thiếu việc làm cho phụ nữ.

Các biện pháp giảm thiểu. Tác động này có thể được giảm thiểu nếu phụ nữ địa phương,

đặc biệt là phụ nữ của hộ bị ảnh hưởng có thêm cơ hội để tham gia vào các chương trình

đào tạo nghề, nâng cao năng lực và chiến dịch tuyên truyền để nâng cao nhận thức về vệ

sinh, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội. Ưu tiên công việc cho phụ nữ trong

việc thực hiện dự án sẽ làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho phụ nữ và tạo ra các cơ hội để tăng

thu nhập cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Trong thời gian chuẩn bị dự án, phụ nữ cần

được tham gia các cuộc họp cộng đồng, phỏng vấn sâu cũng như khảo sát hộ gia đình ở

mức 20-40%. Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp/nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình nói

chung và phụ nữ nói riêng sẽ bị ảnh hưởng trong quá trình xây dựng các công trình. Vì

vậy, cần sắp xếp công việc phù hợp đặc biệt cho phụ nữ bị ảnh hưởng bởi dự án. Điều

này sẽ giúp phụ nữ kiếm được thu nhập từ lao động phổ thông trong thời gian xây

dựng. Tuy nhiên, tạo việc làm là cả cơ hội lẫn rủi ro tiềm tàng về an toàn và lạm dụng lao

động. Một số vấn đề tiềm tàng khác bao gồm cả an toàn giao thông, phân biệt đối xử đối

với người lao động không có tay nghề nên được xem xét. Vấn đề giới được xem là rủi ro

và đưa vào trong Kế hoạch Kế hoạch hành động về giới và giám sát giới được trình bày

trong Phụ lục 1 của báo cáo Đánh giá xã hội.

e. Bệnh lây truyền qua đường tình dục

Đánh giá tác động bất lợi. Các tác động của dự án liên quan đến tăng nguy cơ phơi nhiễm

với HIV/AIDS trong giai đoạn xây dựng và sau xây dựng khối lượng vận chuyển giao

thông đường bộ lớn. Phụ nữ có nguy cơ về HIV/AIDS và an toàn giao thông đường bộ lớn

hơn nam giới. Ngoài ra, phụ nữ nghèo và các hộ gia đình do phụ nữ làm chủ hộ trong khu

vực dự án có nguy cơ bị mất tài sản sản xuất (nhà ở, kinh doanh, đất nông nghiệp) do thu

hồi đất.

Các biện pháp giảm thiểu. Để giảm thiểu những rủi ro liên quan đến HIV/AIDS và rủi ro

khác gây nguy hiểm phụ nữ trong thời gian xây dựng do sự hiện diện của công nhân xây

dựng, chương trình nâng cao nhận thức và ý thức phòng chống HIV/AIDS nên đặc biệt

chú ý đến phụ nữ. Dự án sẽ giải quyết nhu cầu cho việc phổ biến thông tin tốt hơn về

HIV/AIDS và các rủi ro khác, như lạm dụng ma túy. Các chương trình HIV/AIDS nên bao

gồm các chiến dịch nâng cao nhận thức tại địa điểm xây dựng và trong cộng đồng, phát

triển giáo dục đồng đẳng và giám sát cộng đồng kết hợp với nhận thức về di cư an toàn,

và theo các cuộc vận động tuyên truyền của PMU và Hội Phụ nữ các xã dự án giám sát.

Page 30: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

30

Tác động tạm thời

Trong thời gian xây dựng, dự án có thể gây ra một số tác động tiêu cực tạm thời về hoạt

động kinh tế hoặc giới hạn tiếp cận tài nguyên nhất định (ví dụ như hạn chế tiếp cận hồ

Sáu Vó); tác động do bụi, tiếng ồn, và an toàn giao thông đường bộ.

Đánh giá của các dự án liên kết tiềm tàng

SA chỉ ra rằng chương trình thành phố Xanh của ADB, được thực hiện từ 2016-2021 tại

thành phố Vĩnh Yên, không có bất kỳ liên kết đầu tư nào với dự án tài trợ của

WB. Chương trình thành phố Xanh ADB đã phê duyệt SA và PSSA, bao gồm cả các biện

pháp để thu hẹp khoảng cách giữa quy định của nhà tài trợ ODA và của Chính phủ. Việc

soát xét dự án liên kết này được trình bày trong Phụ lục 5 của Báo cáo đánh giá xã hội.

C. TÁC ĐỘNG LŨY TÍCH

1. Tác động môi trường tích lũy

ĐGTĐMTXH tiến hành xem xét liên quan đến đầu tư gần đây đã hoàn thành và đang diễn

ra tại Vĩnh Phúc để xác định mối liên hệ có thể và tác động tiềm năng tích lũy trong quan

hệ với các dự án được đề xuất. Dựa trên đánh giá và soát xét, tác động tích lũy tiêu cực

từ các dự án phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng đô thị được liên kết được xem là có

giới hạn.

Tỉnh Vĩnh Phúc, với sự hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam, các nhà tài trợ và các tổ chức tài

trợ quốc tế, đã thực hiện các chương trình và dự án phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc nói

chung và khu vực Sông Phan nói riêng. Các dự án cơ sở hạ tầng quan trọng như sau.

1. Chương trìnhPhát triển đô thị loại II (Chương trình thành phố Xanh), Thành phố

Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, (tài trợ của ADB).

2. Dự án cải thiện môi trường đầu tư Vĩnh Phúc (VPIIE) (được tài trợ bởi JICA)

3. Đường làm đê ngănĐầm Vạc (đoạn từ sân golf Đầm Vạcđến đường Yên Lạc - Vĩnh

Yên tài trợ bởi Tỉnh Vĩnh Phúc)

4. Trạm XLNT Lũng Hòa, huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc (tài trợ bởi Tỉnh Vĩnh Phúc)

Trong việc đánh giá tác động tích lũy, ngoài những tác động tích cực và tiêu cực của các

dự án cơ sở hạ tầng liên quan, tác động về môi trường của các khu công nghiệp, khai

thác cát và mỏ vật liệu của khu vực cũng đã được đánh giá.

Ở Vĩnh Phúc, có 8 khu công nghiệp (KCN) lớn với tổng diện tích 1.721 ha, bao gồm Khai

Quang (214 ha); Kim Hoa (50 ha); Bình Xuyên I (288 ha); Bình Xuyên II (42 ha); Bá

Thiện I (327 ha); Bá Thiện II (308 ha), Tam Dương II (361 ha). Trong số đó có 03 khu

công nghiệp (Bá Thiện I, Bá Thiện II, Bình Xuyên) đang được xây dựng, với một (Khai

Quang) hiện đang hoạt động. Ban quản lý KCN có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế

Page 31: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

31

hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống thoát nước tại các khu công

nghiệp thuộc quyền quản lý của họ.

Theo các quy định hiện hành, tất cả nước thải từ các khu công nghiệp phải được thu gom

và xử lý đạt yêu cầu xả trước khi xả vào nước tiếp nhận. Trong KCN đang hoạt động là

KCN Khai Quang,trạm xử lý nước thải thải riêng đang hoạt động và chất lượng nước sau

xử lý được Sởtài nguyên môi trường giám sátđáp ứng các tiêu chuẩn môi trường .

Có các mỏ vật liệu ở các huyện Tam Dương và Tam Đảo. Các tác động môi trường sẽ

tăng nếu dự án khai thác các mỏ này lấy nguyên liệu đắp. Tuy nhiên, tính toán hiện nay

đã chứng minh rằng tất cả các công trình san lấp sẽ sử dụng vật liệu nạo vét từ các hợp

phần trong các dự án và có rất ít khả năng là sẽ cần vật liệu từ các mỏ này.

Cần lưu ý rằng hoạt động của các hệ thống thoát nước ra sông Hồng và sông Phó Đáy

cùng với các hoạt động khai thác cát (có cả bất hợp pháp) sẽ góp phần gia tăng áp lực về

chất lượng nước sông cũng như làm tăng nguy cơ xói mòn dọc theo bờ sông.

Dưới đây là một bảng các thành phần sinh thái có giá trị (VECs) có thể bị ảnh hưởng bởi

dự án. Những VECS đã được lựa chọn và đánh giá dựa trên các dự án có liên quan và

phụ trợ khác có thể có một tác động tích lũy trên sông Phan và lưu vực của nó:

1. Chất lượng nước

2. Đa dạng sinh học thủy sinh

3. Chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương

4. Sử dụng nước hạ lưu

Do thiếu các số liệu ô nhiễm chi tiết , tác động của các dự án phát triển liên quan được

đánh giá theo mức độ. Nhìn chung, các tác động tích lũy của dự án là tích cực trong đó

các biện pháp quản lý rủi ro lũ lụt sẽ tăng cường kiểm soát và điều tiết lũ, và các biện

pháp xử lý nước thải sẽ cải thiện chất lượng môi trường cho lưu vực Sông Phan, và chất

lượng cuộc sống cho người dân địa phương.

2. Tác động xã hội tích lũy

Nhóm lập SA đã tiến hành một tổng quan hệ thống các văn bản liên quan, bao gồm cả các

nghiên cứu khả thi, mô hình thủy lực, các báo cáo đánh giá tác động môi trường và xã

hội, để kiểm tra nếu có bất kỳ tác động có khả năng tích lũy, đặc biệt là lũ lụt, mà có thể

do đầu tư Dự án. Việc xem xét xác nhận không có tác động tích lũy, lũ lụt bất thường, mà

có thể được xác định trong giai đoạn chuẩn bị dự án.

Trong thời gian thực hiện dự án, khi thiết kế kỹ thuật chi tiết cho tất cả các tiểu dự án có

sẵn, xem xét bổ sung cho màn hình cho tác động tích lũy (lũ lụt) sẽ được xác nhận và các

tác động sẽ được xác nhận. Trong trường hợp, các khoản đầu tư của dự án có thể gây

ngập lụt bất thường để một diện tích đất cụ thể, đánh giá tác động sẽ được tiếp tục thực

Page 32: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

32

hiện để khẳng định tầm quan trọng của tác động. Nếu tác động ảnh hưởng xấu đến hoạt

động tạo thu nhập và sinh kế của người dân, và những tác động (vĩnh viễn hoặc tạm thời)

không thể tránh được, những người bị ảnh hưởng sẽ được bồi thường - theo RPF của dự

án.

Page 33: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

33

CHƯƠNG 5: KẾ HOẠCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI (KHQLMT&XH)

A.NGUYÊN TẮC CƠ BẢN

Là một phần của Đánh giá tác động môi trường và xã hội (ĐGTĐMTXH), Kế hoạch quản

lý xã hội và môi trường (KHQLMT&XH) là một công cụ thường được sử dụng trong nhiều

dự án và bao gồm các thông tin và hướng dẫn cho quá trình giảm thiểu và quản lý các tác

động xấu đến môi trường trong suốt thời gian thực hiện dự án. Ở Việt Nam một

KHQLMT&XHthường bao gồm một danh sách các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu biểu

được thực hiện bởi các nhà thầu, một chương trình giám sát môi trường, sắp xếp tổ chức,

và chi phí giám sát ước tính.

Có một khung pháp lý toàn diện ở Việt Nam liên quan đến quá trình chuẩn bị đánh giá tác

động môi trường và xã hội, tiêu chuẩn môi trường, bảo vệ, quản lý đất đai và sử dụng đất,

tài sản văn hóa, và các khía cạnh khác liên quan đến việc xây dựng và hoạt động của thiết

bị và cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. KHQLMT&XH này là nhất quán với những quy định đó.

Để tạo thuận lợi cho việc thực hiện có hiệu quả của KHQLMT&XH, BQLDA ODA Vĩnh

Phúc sẽ:

(a) Thành lập ban môi trường và xã hội (ESU), chịu trách nhiệm thực hiện KHQLMT

kịp thời bao gồm giám sát, báo cáo và xây dựng năng lực liên quan đến các quy định

biện pháp bảo vệ.

(b) Chỉ định Tư vấn giám sát xây dựng (CSC), chịu trách nhiệm giám sát việc thực

hiện các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường được thực hiện bởi các nhà thầu,

là một phần của hợp đồng xây dựng và yêu cầu này sẽ được bao gồm trong các

điều khoản tham chiếu (TOR) của Tư vấn giám sát xây dựng.

(c) Tuyển dụng một chuyên gia tư vấn trong nước có trình độ làm Tư vấn Giám sát

môi trường độc lập (IEMC) để hỗ trợ BQLDA ODA Vĩnh Phúc trong việc thực hiện

nhiệm vụ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư (KHĐT), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT),

Sở Tài nguyên và Môi trường (TN & MT), cùng với UBND các huyện và UBND các xã

trong vùng dự án sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình

vận hành dự án. Các cơ quan này sẽ đảm bảo rằng các biện pháp giảm thiểu được thực

hiện và cung cấp đủ ngân sách. Ban chỉ đạo cấp tỉnh (PSC) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ

tịch UBND tỉnh sẽ cung cấp hướng dẫn chính sách tổng thể và giám sát việc thực hiện dự

án. Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn và DPI, Sở TN&MT cũng sẽ rất

quan trọng.

Các biện pháp giảm thiểu đề xuất trong KHQLMT&XH được chia thành hai phần chính:

Page 34: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

34

- Thứ nhất, bộ quy tắc thực hành môi trường (ECOP) bao gồm chung tác động tiêu biểu

dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình xây dựng của dự án. Các biện pháp giảm thiểu để giải

quyết những tác động này sẽ được cung cấp trong ECOP và một số biện pháp sẽ được

đưa vào các hợp đồng với các nhà thầu xây dựng và tư vấn thiết kế.

- Thứ hai, các tác động đặc thù và các biện pháp giảm thiểu tương ứng không có trong

ECOP, hoặc có cường độ yêu cầu biện pháp giảm thiểu không có trong ECOP, được mô

tả chi tiết hơn trong EMP.

Liên quan đến việc thu hồi đất và tái định cư, hoặc các tác động liên quan đến người dân

bản địa, biện pháp giảm thiểu được thể hiện trong báo cáo riêng biệt (Kế hoạch tái định

cư, Khung Kế hoạch tái định cư và kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số). Những hoạt

động này sẽ được thực hiện và theo dõi riêng.

Một số hợp phần của dự án sẽ tài trợ cho các biện pháp môi trường, ở trên và vượt ra

ngoài các biện pháp giảm thiểu như được mô tả trong KHQLMT&XH. Đây là trường hợp

đối với Hợp phần 3 - Thực hiện hỗ trợ và tăng cường thể chế.

B. TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM

1. Quản lý môi trường

Trách nhiệm quản lý môi trường đã được xác định trong ĐGTĐMTXH và KHQLMT&XH

liên quan. Quản lý môi trường trong quá trình xây dựng liên quan đến PMU của tỉnh Vĩnh

Phúc, CSC, nhà thầu của họ, và các chuyên gia tư vấn giám sát môi trường độc lập

(IEMC) mà tỉnh Vĩnh Phúc sẽ được yêu cầu chọn và bổ nhiệm. Chi tiết các trách nhiệm

được quy định trong phần E dưới đây.

2. Quản lý xã hội

Phần sau xác định trách nhiệm chính của các bên liên quan đối với việc thực hiện

SA/RAP/EMDP cho công trình xây dựng/tiểu dự án sẽ được hoàn thành/xác định trong

quá trình thực hiện dự án.

Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc

Là một cơ quan chủ quản, UBND tỉnh Vĩnh Phúc là chịu trách nhiệm về kết quả tổng thể

của bất kỳ SA/RAP/EMDP sẽ được chuẩn bị và thực hiện trong dự án này. UBND tỉnh

Vĩnh Phúc sẽ duy trì một giám sát tổng thể của việc chuẩn bị và thực hiện RAP, và sẽ

cung cấp hướng dẫn cho các Sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện để đảm

bảo sự hợp tác và phối hợp hiệu quả và kịp thời giữa các cơ quan trong việc chuẩn bị và

thực hiện RAP điểm cụ thể. Khi một Kế hoạch hành động tái định cư được chuẩn bị,

UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ đảm bảo RAP được chuẩn bị phù hợp với yêu cầu đặt ra trong

RPF này. Khi một RAP được chấp thuận bởi Ngân hàng Thế giới (thông qua thư không

Page 35: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

35

phản đối), UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ phê duyệt SA/RAP/EMDP chính thức, hoặc chỉ định

UBND huyện có liên quan để phê chuẩn SA/RAP/EMDP để tiến hànhthực hiện SA/RAP/

EMDP . UBND tỉnh Vĩnh Phúc cũng sẽ đảm bảo chi trả tất cả các chi phí liên quan đến bồi

thường cho người bị ảnh hưởng, và tái định cư của họ, nếu có, theo dự án này, và đảm

bảo việc bồi thường. Tái định cư và phục hồi sinh kế của các hộ gia đình bị ảnh hưởng sẽ

được thực hiện và giám sát theo SA/RPF/EMPF của dự án .

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc là chủ dự án hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc

quản lý và hỗ trợ Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc trong việc thực hiện dự án, trong đó bao

gồm duyệt kế hoạch TĐC cập nhật và quản lý việc thực hiện kế hoạch tái định cư.

Các Sở có liên quan

Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm định đơn giá bồi thường của cơ quan có liên quan

dựa trên kết quả thẩm định giá đất độc lập và trình UBND tỉnh phê duyệt. Khi bắt đầu thực

hiện RP, Sở Tài chính sẽ phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi

trường, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc

thẩm định đơn giá và đề xuất UBND tỉnh để điều chỉnh nếu cần thiết để đảm bảo rằng tỷ lệ

bồi thường là chi phí thay thế tại thời điểm bồi thường cho những người bị ảnh hưởng.

Sở Tài chính:

Phối hợp với các cơ quan có liên quan để trình giá đất và tài sản để UBND tỉnh phê

duyệt.

Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái

định cư và chi phí bồi thường.

Kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và chi phí liên quan.

Sở Tài nguyên và Môi trường:

Hướng dẫn để xác định loại đất và diện tích đất cũng như quyền lợi bồi thường khi

Nhà nước thu hồi đất.

Phối hợp với Sở KHĐT, Sở XD, Sở Tài chính để trình UBND tỉnh ra quyết định về

phạm vi thu hồi đất.

Là Chủ tịch Hội thẩm định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lựa chọn, đánh giá và

lựa chọn bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và chi phí bồi thường.

Trình UBND tỉnh Vĩnh Phúc ra quyết định về phạm vi thu hồi đất.

Sở Xây dựng:

Hướng dẫn để xác định phạm vi, diện tích và tình trạng pháp lý của các vật kiến

trúc gắn liền với đất bị thu hồi.

Page 36: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

36

Thẩm định lại chất lượng nhà ở, vật kiến trúc, bảo tàng, bến cảng và các công trình

xây dựng khác.

Xác định giá nhà và các công trình xây dựng trên đất để tính giá trị bồi thường trình

UBND tỉnh phê duyệt.

Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để xác định vị trí và quy mô

các khu tái định cư.

BQLDA ODA Vĩnh Phúc

BQLDA ODA Vĩnh Phúc phải chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của dự án, bao

gồm tái định cư. Ban QLDA bao gồm các ban kỹ thuật, tài chính, kế toán, xã hội và tái

định cư. Ban QLDA có trách nhiệm:

Trong thời gian chuẩn bị RAP:

Phối hợp chặt chẽ với WB để chuẩn bị RAP theo RPF.

Phát triển và định hướng đào tạo về các yêu cầu của RPF để đảm bảo UBND

huyện, và các bên liên quan tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện RAP hiểu

các yêu cầu đối với RAP - như đã nêu trong RPF này.

Phối hợp với các phòng ban có liên quan thuộc UBND tỉnh Vĩnh Phúc và UBND

huyện có liên quan để lấy ý kiến của họ/góp ý, và sự đồng thuận của họ về việc

chuẩn bị và thực hiện RAP.

Đảm bảo RAP được chuẩn bị phù hợp với RPF.

Trong thời gian thực hiện RAP:

Chủ trì việc tuyển dụng các chuyên gia tư vấn sẽ thực hiện điều tra chi phí thay thế,

và giám sát độc lập thực hiện RAP.

Đảm bảo kinh phí cần thiết cho việc thực hiện RAP được kịp thời phân bổ và có

sẵn để chi trả bồi thường /tái định cư. Cập nhật RAP và theo dõi việc thực hiện

RAP theo yêu cầu đặt ra trong RPF.

Chỉ định cán bộ có nhiều kinh nghiệm về tái định cư và quen thuộc với OP 4.12 của

Ngân hàng làm đầu mối xã hội cho Ban QLDA. Cán bộ này sẽ cung cấp hỗ trợ

thường xuyên cho chính quyền tỉnh trong việc thực hiện RAP. Nếu không có cán bộ

có kinh nghiệm, cần tuyển chọn tư vấn. Điều khoản tham chiếu cho tư vấn này cần

được Ngân hàng xem xét trước.

Chuẩn bị báo cáo tiến độ 2 năm và nộp cho Ngân hàng Thế giới

Tiến hành đào tạo về các yêu cầu RPF và RAP của dự án; phối hợp chặt chẽ với

UBND và Hội đồng bồi thường TĐC huyện trong việc cập nhật RAP sau khi hoàn

thành kiểm đếm chi tiết, tham vấn, khảo sát và chi phí thay thế.

RAP của UBND tỉnh Vĩnh Phúc phải phản ánh các điều tra chi phí thay thế, giá đền

bù của địa phương, và tham vấn với các hộ gia đình bị ảnh hưởng. Các RAP phải

Page 37: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

37

được trình Ngân hàng Thế giới xem xét trước và không phản đối trước khi tiến

hành thi công và chi trả bồi thường

Trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện EMDP như sau:

Trách nhiệm chung của việc xây dựng và thực hiện khung chính sách EM thuộc

Ban QLDA ODA Vĩnh Phúc. Ban QLDA phải cử cán bộ xã hội hoặc phải thuê tư

vấn, nếu cần thiết để phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan như các Sở, Uỷ

ban nhân dân cấp huyện tham gia dự án và các cộng đồng bị ảnh hưởng để chuẩn

bị EMPF. EMPF này sẽ được WB thông qua và UBND tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt

trước thời điểm đàm phán Hiệp định.

EMDP của từng tiểu dự án sẽ được thực hiện bởi chuyên gia xã hội được BDLDA

tuyển trên cơ sở các nguyên tắc của EMPF. UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ có trách

nhiệm phê duyệt và triển khai thực hiện EMDP.

Kinh phí cho việc chuẩn bị của EMDP của tiểu dự án sẽ lấy từ vốn đối ứng của tỉnh

Vĩnh Phúc.

Ban QLDA, qua Ban Môi trường và tái định cư, có trách nhiệm đảm bảo thực hiện

có hiệu quả các EMPF và EMDP tham vấn chặt chẽ với các phòng ban cùng cấp

và các huyện tham gia dự án.

Trách nhiệm chuẩn bị và thực hiện các SA như sau:

UBND tỉnh Vĩnh Phúc sẽ là chủ đầu tư, thông qua BQLDA ODA Vĩnh Phúc, thực hiện các

chương trình giảm thiểu trong Kế hoạch hành động xã hội theo SA, phối hợp với Uỷ ban

nhân dân huyện, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh, Ban chỉ đạo phòng chống

HIV/AIDS, ma túy, mại dâm tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Mặt trận Tổ quốcvà các tổ chức

đoàn thể.

Một nhóm các chuyên gia tư vấn thực hiện dự án sẽ tham gia xây dựng năng lực của các

cơ quan thực hiện, Hội Phụ Nữ và tạo điều kiện cho việc thực hiện chương trình.

Ủy ban nhân dân cấp huyện

Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân có liên quan để thực

hiện với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Chỉ đạo Ban bồi thường chuẩn bị và thực hiện phương án bồi thường.

Phối hợp với các phòng ban, đơn vị, tổ chứcthực hiện dự án.

Giải quyết khiếu nại liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh(LFDC)

UBND tỉnh Vĩnh Phúc có quyết định về việc thành lập LFDC làm đơn vị tái định cư hoàn

toàn chịu trách nhiệm về việc thực hiện tái định cư của dự án. Trách nhiệm của LFDC là

như sau:

Page 38: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

38

Chuẩn bị và tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Kiểm tra và chịu trách nhiệm cho việc tính toán bồi thường cho các hộ gia đình và

tổng hợp số lượng bồi thường để trình UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt, sau đó

trực tiếp chi trả cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng ngay sau khi nhận được kinh phí

bồi thường.

Phản ánh kỳ vọng và tham gia giải quyết khiếu nại của người phải di dời liên quan

đến quyền lợi và chính sách bồi thường.

Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan giám sát độc lập.

Làm việc theo nguyên tắc tập thể quyết định theo nguyên tắc đa số.

Ủy ban nhân dân phường/xã (WPC)

UBND phường/xã sẽ hỗ trợ LFDC trong việc thực hiện RAP. Cụ thể,UBND xã/phường sẽ

phải chịu trách nhiệm đối với các nội dung sau:

Giúp UBND huyện, LFDC trong việc tổ chức các cuộc họp, tham vấn và phổ biến

thông tin trong quá trình triển khai thực hiện RAP;

Thành lập các nhóm làm việc tại xã và chỉ đạo nhiệm vụ, phân công các cán bộ xã

để hỗ trợ LFDC tiến hành khảo sát đo đạc chi tiết, chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất cho

dự án, chuẩn bị và thực hiện các hoạt động tái định cư;

Xác định đất thay thế cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng có đủ điều kiện và đề xuất

các chương trình phục hồi thu nhập phù hợp với điều kiện của người dân và các

địa phương;

Giám sát và thực hiện các biện pháp hỗ trợ tái định cư và hợp tác với LFDC để tìm

đất tái định cư cho các hộ gia đình di dời;

Giải quyết khiếu nại ở cấp độ đầu tiên theo quy định của pháp luật hiện hành;

Tham gia tích cực trong việc thu hồi đất, bồi thường các khoản thanh toán, và các

hoạt động và quan tâm liên quan tái định cư khác.

C. QUAN TRẮCMÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

1. Quan trắc môi trường

Cần thiết kế chương trình quan trắc và tần suất quan trắc thích hợp để có thể theo dõi

hiệu quả tổng thể của các công trình cũng như các tác động ngắn hạn do các hoạt động

xây dựng. Chương trình quan trắc môi trường sẽ được thực hiện trong các giai đoạn

trước và trong xây dựng ở cả 3 cấp:

Giám sát các mức độ tuân thủ các biện pháp giảm thiểu,

Giám sát cộng đồng, và

Quan trắc các thông số môi trường nêu trong ĐGTĐMTXH.

Page 39: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

39

2. Quan trắc xã hội

Ban QLDA phải được hỗ trợ bởi một đội ngũ các chuyên gia phát triển xã hội để thực hiện

các biện pháp can thiệp xã hội đề xuất. Nhóm chuyên gia được lựa chọn phải có kinh

nghiệm trong việc thực hiện giám sát đánh giá và đào tạo kỹ năng .

Việc theo dõi và đánh giá các chương trình thực hiện đề xuất phải được thực hiện liên tục

từ khi bắt đầu dự án cho đến khi kết thúc ít nhất là một năm vận hành. Tư vấn giám sát

độc lập sẽ được ký hợp đồng để giám sát việc thực hiện tái định cư. Đó cũng là chuyên

gia tư vấn để giám sát việc thực hiện các kế hoạch hành động xã hội được mô tả ở trên.

D. GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

1. Giám sát môi trường

Giám sát môi trường trong quá trình xây dựng sẽ là trách nhiệm của các CSC, những

người sẽ được yêu cầu để đưa vào nhóm giám sát có kinh nghiệm trong việc giám sát các

khía cạnh môi trường của các dự án được tài trợ bởi tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế

giới. Họ cũng phải quen thuộc các yêu cầu pháp luật về môi trường của Chính phủ. Theo

hợp đồng giám sát và quy định của hợp đồng xây dựng, CSCS sẽ chịu trách nhiệm giám

sát tất cả các hoạt động xây dựng, bao gồm cả các biện pháp giảm thiểu đã được đưa

vào các hợp đồng trên cơ sở các KHQLMT&XH, và rộng hơn là bảo đảm rằng bất kỳ tác

động tiêu cực của dự án được giảm thiểu.

2. Giám sát xã hội

Giám sát nội bộ việc thực hiện SA/RAP là trách nhiệm chính của Ban QLDA, ngoài việc

thực hiện và quản lý dự án. Giám sát thực hiện SA/RAP không chỉ tập trung vào thực hiện

SA/RAP thực tế mà còn vào chuẩn bị SA/RAP để đảm bảo SA/RAP được chuẩn bị và

thực hiện kịp thời và đúng theo RPF của dự án. Giám sát thực hiện SA/RAP là theo yêu

cầu của PMU, hàng tháng và hàng quý, để đảm bảo tiến độ thực hiện SA/RAP và rằng bất

kỳ vấn đề/thiếu sót phát sinh, bao gồm cả khiếu nại của các hộ dân bị ảnh hưởng được

giải quyết kịp thời.

E. TƯ VẤN GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI ĐỘC LẬP (IESMC)

1. Tư vấn Giám sát Môi trường Độc lập (IEMC)

Việc giám sát và kiểm toán có liên quan của các tiểu dự án sẽ được thực hiện bởi chuyên

gia tư vấn độc lập giám sát môi trường (IEMC) do PMU Vĩnh Phúc bổ nhiệm. Các IEMC

sẽ chịu trách nhiệm thực hiện lấy mẫu môi trường và giám sát theo quy định về tần suất

trong ĐGTĐMTXH của dự án, trên tất cả các vấn đề môi trường liên quan trong xây

dựng. Họ sẽ kiểm tra, xem xét, xác minh và xác nhận các hoạt động môi trường tổng thể

của các tiểu dự án tương ứng thông qua việc kiểm tra và đánh giá thường xuyên. Đánh

Page 40: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

40

giá này sẽ xác nhận rằng các kết quả báo cáo của các nhà thầu tư vấn quản lý xây dựng

và Ban Quản lý có hiệu lực và các biện pháp giảm thiểu có liên quan và các chương trình

giám sát được cung cấp trong các tiểu dự án KHQLMT&XH đang được tuân thủ đầy

đủ. Các IEMC cũng sẽ cung cấp hỗ trợ chuyên môn cho Ban QLDA và, nếu cần thiết, cho

các CSC, về các vấn đề môi trường.

2. Tư vấn Giám sát xã hội độc lập (ISMC)

Ngoài giám sát nội bộ của Ban quản lý, một cơ quan giám sát độc lập (một cơ quan nghiên cứu hay một công ty tư vấn đã có hồ sơ năng lực tốt vềđánh giá giám sát tái định cư) sẽ được tuyển dụng bởi dự án để thực hiện giám sát việc thực hiện SA/RAP.

Cơ quan giám sát độc lập được tuyển dụng sẽ giám sát và đánh giá độc lập việc thực hiện của SA/RAP. Dịch vụ giám sát độc lập sẽ được duy trì trong thời gian thực hiện dự án cho đến khi phục hồi sinh kế của các hộ gia đình bị ảnh hưởng trở lại mức trước khi có dự án.

Các chỉ số chính của giám sát độc lập bao gồm:

Chi trả đầy đủ tiền bồi thường đối với đất, nhà ở và tài sản khác cho người bị ảnh hưởng trước khi thu hồi đất.

Bồi thường đầy đủ để các hộ bị ảnh hưởng thay thế tài sản bị ảnh hưởng. Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để xây dựng nhà ở cho các hộ gia đình bị ảnh hưởng xây

dựng lại nhà cửa trên phần đất còn lại, hoặc xây dựng nhà riêng ở nơi ở mới mà dự án bố trí, hoặc ở khu đất mới cấp.

Hỗ trợ phục hồi thu nhập. Khôi phục hoạt động sản xuất. Phục hồi hoặc thay thế cơ sở hạ tầng và các dịch vụ cộng đồng Hoạt động và kết quả của các thủ tục khiếu nại (để kiểm tra xem cơ chếgiải quyết

khiếu nạicó hoạt động đúng không và khiếu nại có được giải quyết đầy đủ và kịp thời để bảo đảm mục tiêu của RAP được đáp ứng).

Trong suốt quá trình thực hiện, xu hướng thu nhập hộ gia đình sẽ được quan sát và khảo sát. Bất kỳ vấn đề phát sinh trong việc khôi phục mức sống sẽ được báo cáo.

Trong quá trình thực SA/RAP, PMU (giám sát nội bộ), chuyên gia tư vấn của Ban QLDA (giám sát độc lập), và Nhóm công tác Ngân hàng Thế giới sẽ phối hợp chặt chẽ với nhau. Điều khoản tham chiếu cho Tư vấn giám sát độc lập sẽ được chuẩn bị bởi PMU và sự chấp thuận của Ngân hàng Thế giới. Ngân hàng sẽ hỗ trợ kỹ thuật khi hoàn thiện điều khoản tham chiếu. Báo cáo giám sát hàng tháng và hàng quý nội bộ cần được nộp cho Ngân hàng để phối hợp và hỗ trợ.

Bên cạnh đó, Ban QLDA sẽ cũng chịu trách nhiệm về việc thực hiện tổng thể và giám sát nội bộ của EMDP /GAP này, và tư vấn giám sát độc lập (người chịu trách nhiệm giám sát RAP bên ngoài) sẽ giám sát việc thực hiện EMDP/GAP. Báo cáo Giám sát sẽ được trình lên Ngân hàng Thế giới để xem xét và có ý kiến 2 lần/năm.

F. CHI PHÍ KHQLMT&XH

1. Chi phí KHQLMT

Các chi phí cho tái định cư và bồi thường sẽ không được tính vào chi phí thực hiện

KHQLMT&XH, thay vào đó nó được thực hiện bằng vốn đối ứng của chính phủ. Chi phí

Page 41: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

41

KHQLMT&XH cho dự án sẽ bao gồm: (a) Chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm

thiểudo các nhà thầu, (b) chi phí giám sát của CSC, (c) Chi phí cho tư vấn giám sát môi

trường độc lập (IEMC), (d) giám sát chất lượng môi trường, và (e) chi phí quản lý an toàn

của Ban QLDA . Chi phí cho việc thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình xây

dựng sẽ là một phần của chi phí hợp đồng trong khi chi phí cho giám sát của CSC được

quy định trong hợp đồng giám sát thi công. Chi phí cho các hoạt động của Ban QLDA liên

quan đến KHQLMT được quy định trong ngân sách quản lý dự án của Ban QLDA.

Ước tính chi phí cho IEMC là 176.683 USD bao gồm chi phí quan trắc chất lượng môi

trường. Việc quan trắc chất lượng môi trường là 93.613 USD và chi phí IEMC phù hợp với

các quy định quốc gia làm tham chiếu. Tuy nhiên, chi phí cuối cùng sẽ được cập nhật

trong quá trình thiết kế chi tiết.

Bảng 3. Ước tính chi phí thực hiện KHQLMT (triệu USD)

Mục chi Chi phí ($ US)

Nguồn kinh phí

(a) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong quá trình xây dựng Một phần của hợp đồng WB

(b) Giám sát biện pháp an toàn trong thời gian xây dựng

Bao gồm trong hợp đồng xây dựng và giám sát WB

(c) ESU trực thuộc BQLDA Từ ngân sáchbảo vệ môi

trường tỉnh Vốn đối ứng

(d) IEMC 176.683 WB

(e) chương trình xây dựng năng lực bảo vệ môi trường 25.000 WB

2. Chi phí thực hiện tái định cư (3 tiểu dự án giai đoạn 1 , cộng với dự toán còn lại,

chi phí ước tính thực hiện EMDP, chi phí ước tính thực hiện các kế hoạch hành

động giới

Tất cả các hoạt động được đề xuất trong các chương trình giảm thiểu trên sẽ được thực

hiện với nguồn lực tài chính của Chính phủ, và không có yêu cầu hỗ trợ kỹ thuật quốc tế

cho các hoạt động này. Đối tượng hưởng lợi của chương trình này được dựa trên các tiêu

chí: a) dễ bị tổn thương; b) nghèo/thu nhập; và c) hộ gia đình do phụ nữ làm chủ hộ. Bảng

dưới đây tóm tắt các hoạt động theo hợp phần và năm, trong đó yêu cầu bồi thường cho 1

năm là khoảng 13.500.000 US$ và EMDP hỗ trợ là khoảng 38,000US$ .

Page 42: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

42

Bảng 3- Dự toán ngân sách cho thực hiện SA/RAP/EMDP (USD)

TT Nội dung Tổng số

A Các hoạt động tái định cư 36.219.452

B Dân tộc thiểu số 38.000

C Kế hoạch hành động xã hội (bao gồm GAP, Kế hoạch hành động Y tế và Chiến dịch công bố thông tin)

32.666

TOÀN BỘ 36, 290.118

Page 43: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

43

CHƯƠNG 6: THAM VẤN VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

A. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG KHI LẬP ĐGTĐXHMT

Hai đợt tham vấn cộng đồng đã được thực hiện trong quá trình chuẩn bị ĐGMT&XHcủa

dự án. Theo thủ tục tham vấn của Chính phủ, đợt tham vấn lần đầu đã được tiến hành để

thu thập ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng,

Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện của 7 đơn vị

hành chính: thành phố Vĩnh Yên, các huyện Phúc Yên, Tam Dương, Tam Đảo, Bình

Xuyên, Yên Lạc và Vĩnh Tường. Có 229 người tham gia là lãnh đạo UBND các xã,

phường, thị trấn, đại diện cộng đồng, lãnh đạo các thôn/khu phố ở 56 phường/xã/thị trấn

trong vùng dự án. Tất cả các ý kiến và quan ngại trong quá trình tham vấn đã được đưa

vào trong thời gian chuẩn bị nghiên cứu khả thi của dự án. Đợt tham vấn thứ hai tập trung

vào kết quả của việc đánh giá tác động và các biện pháp giảm thiểu đề xuất. Chi tiết có

trong báo cáo ĐGTĐMTXH và được tóm tắt trong Bảng 4.

Bảng 4- Tóm tắt các chương trình tham vấn cộng đồng

Thời gian Mục đích Ý kiến của cộng đồng

Tham vấn cộng đồng lần 1

14 tháng 8 năm 2015

Công bố thông tin về nội dung dự án và các hoạt động được đề xuất cho các cộng đồng, các tổ chức phi chính phủ có liên quan và chính quyền địa phương trong khu vực dự án;

Thu thập ý kiến của chính quyền, cộng đồng, các tổ chức và nhómchuyên gia tư vấn về vấn đề môi trường, đặc biệt là vấn đề môi trường chưa được xác định trong báo cáo. Trên cơ sở đó, các ý kiến được ghi nhận và đưa vào thiết kế dự án cũng như kế hoạch quản lý môi trường;

Đảm bảo đánh giá chính xác toàn bộ tác động môi trường và đề xuất biện pháp giảm thiểu tác động môi trường với kết quả tốt nhất.

- Cần phải đảm bảo cung cấp điện cho các hộ bị ảnh hưởng

- Quản lý chất thải nghiêm ngặt tại công trường và hỗ trợ việc làm cho các hộ bị ảnh hưởng bị thu hồi đất sản xuất

- Trong quá trình thực hiện dự án, chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng phải tuân thủ các nội dung nêu trong ĐGTĐMTXH

- Nhìn chung, cộng đồng hài lòng với ĐGTĐMTXH và nhất trí hỗ trợ dự án.

Tham vấn cộng đồng lần 2 (dự kiến tổ chức vào ngày 30/12/2015)

- Ngân hàng Thế giới và các chuyên gia tư vấn tham khảo ý kiến của lãnh đạo, các tổ chứcđoàn thể và đại diện của người dân sống

Page 44: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

44

trong khu vực dự án về nội dung dự thảo báo cáo đánh giá tác động môi trường

Ngoài hai đợt tham vấn cộng đồng theo yêu cầu của Chính phủ và Ngân hàng Thế giới,

hai cơ quan chính quyền địa phương là UBND và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cũng đã

được tham vấn. Văn bản nêu ý kiến về dự án của các cơ quan này có phần phụ lục của

báo cáo ĐGTĐMT.

B. THAM VẤN CỘNG ĐỒNG TRONG QUÁ TRÌNH LẬP SA, RPF, EMPF, RAP VÀ EMDP

Mục tiêu chính của việc tham vấn cộng đồngkhi lập SA/RPF/EMPF là để đảm bảo các

cộng đồng, hộ gia đình bị ảnh hưởng, chính quyền địa phương, các cơ quan có liên quan

được cung cấp các thông tin về dự án, tham vấn về các phương án kỹ thuật, các tác động

tiềm tàng về đất đai, thu nhập và ảnh hưởng tài sản ngoài đất. Công bố thông tin đóng

một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến độ dự án trong quá trình thực hiện, chuẩn bị

và hoạt động của dự án với sự đồng thuận của cộng đồng, chính quyền địa phương và

các cơ quan có liên quan.Điều này sẽ giảm thiểu khả năng xung đột và rủi ro, tăng hiệu

quả đầu tư và ý nghĩa xã hội của dự án.

Trong thời gian lập RAP/EMDP, tham vấn cộng đồng đã được thực hiện trong nhiều đợt

và bằng nhiều phương pháp, tóm tắt như sau:

(i) Một cuộc khảo sát 965 hộ gia đình được tham vấnbằng bảng hỏi ở 21

phường/xã thuộc 7 thành phố/huyện dự án của tỉnh Vĩnh Phúc.

(ii) Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phỏng vấn sâu, với 246 người trả lời,

bao gồm: a) trưởng thôn, b) Lãnh đạoỦy ban nhân dân Phường/xã , c) Cán bộ

khuyến nông, d) Trưởng trạm y tế, e), hội phụ nữ, f) các hộ gia đìnhtrong khu vực

dự án (bao gồm cả các hộ gia đình bị ảnh hưởng và các hộ gia đình hưởng lợi), và

g) hộ gia đình và các đối tượng bị ảnh hưởng .

(iii) Ngoài ra, 21 cuộc thảo luận nhóm tập trung (có 172 người) và các cuộc họp

cộng đồng (có 392 người) đã được tiến hành. Họ là đại diện từ các đoàn thể xã hội

của thôn/khu dân cư và hộ dễ bị tổn thương, các hộ dân tộc thiểu số, phụ nữ làm

chủ hộ.

Một Chiến lược thông tin và tham vấn các bên liên quan được lập cho việc thực hiện dự

án sẽ đảm bảo các cộng đồng bị ảnh hưởng, các hộ gia đình, chính quyền địa phương,

các cơ quan có liên quan được cung cấp thông tin về dự án, và tham vấn về lựa chọn

phương án kỹ thuật, các tác động tiềm năng về đất đai, thu nhập và tài sản ngoài đất và

các vấn đề khác.

Page 45: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

45

CHƯƠNG 7: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:

A. KẾT LUẬN

1. Môi trường

Việc thực hiện dự án là phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnhVĩnh

Phúc. ĐGTĐXHMT đã được chuẩn bị để xác định tất cả những tác động tích cực và tiêu

cực đến môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội địa phương, đề xuất các biện pháp giảm

thiểu, và để xây dựng một kế hoạch quản lý và giám sát môi trường.

Việc đánh giá các tác động tiêu cực tiềm năng như xác định trong báo cáo, bao gồm tác

động nói chung và tác động đặc thù cho từng hợp phần, từng lưu vực (B và C). Các tác

động này được đánh giá theo các giai đoạn của dự án bao gồm giai đoạn trước khi thi

công, giai đoạn thi công và giai đoạn vận hành.

Trong giai đoạn trước khi thi công, tác động tiêu cực được xác định chủ yếu là liên quan

đến việc thu hồi đất, bồi thường, tái định cư và rà phá bom mìn.

Trong giai đoạn xây dựng của dự án, các tác động môi trường là chủ yếu liên quan đến

bụi, khí thải từ các hoạt động nạo vét, công tác đào đắp, vận tải và vận hành máy móc

thiết bị, phương tiện hoặc nước thải từ xây dựng, nước thải sinh hoạt của công nhân, chất

thải rắn xây dựng và sinh hoạt. Để giảm thiểu những tác động, biện pháp giảm thiểu đã

được đề xuất và ECOPs sẽ được đưa vào trong hợp đồng cho các nhà thầu xây dựng và

tư vấn giám sát xây dựng.

Ngoài các tác động môi trường nói chung, một số tác động môi trường đặc thù được xác

định và chủ yếu liên quan đến các công trình nạo vét của lưu vực sông Phan, sông Bình

Xuyên, hồ chứa nước và các trạm bơm. Chúng bao gồm các tác động về chế độ thủy văn,

tác động củavật liệu nạo vét, nguy cơ sạt lởở khu vực nạo vét, ảnh hưởng đến hệ sinh

thái thủy sinh, nguy cơ lũ lụt v.v.. Đối với mỗi tác động, báo cáo ĐGTĐMTXH khuyến cáo

các biện pháp giảm thiểu thích hợp. Ví dụ:

- Các biện pháp dẫn dòngđể nạo vét các công trình để đảm bảo khả năng tiêu thoátcủa

các con sông và các biện pháp xây dựng cuốn chiếu để giảm thiểu tác động môi trường

sống thủy sinh

- Vật liệu nạo vét được kiểm tra cẩn thận về kim loại nặng. Phải để ráo nước và vận

chuyển đến địa điểm thích hợp, ví dụ như vật liệu có kim loại nặng phải được đến bãi đổ

thảiĐồng Mong.

- Tránh vận chuyển vật liệu nạo vét qua các con đường trong các khu vực đông dân cư.

- Tránh xây dựng trong mùa mưa và thời gian canh tác.

Page 46: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

46

Một chương trình giám sát và quan trắc môi trường đã được đề xuất, phù hợp với quy mô

của dự án và các quy định của chính phủ Việt Nam và NHTG về giám sát môi trường

trong quá trình thực hiện dự án, trong đó trách nhiệm của từng đơn vị được nêu rõ. Kết

quả giám sát và quan trắc sẽ được trình lên các cơ quan môi trường của Việt Nam và

Ngân hàng Thế giới một cách thường xuyên.

ĐGTĐMTXH cũng đã được công bố các chính quyền địa phương và người dân trong khu

vực dự án và đã nhận được ý kiến xây dựng và tích cực từ các bên liên quan được tham

vấn.

Page 47: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

47

2. Xã hội

Các phương án thiết kế đã được xem xét cẩn thận, tuy nhiên, tái định cư là không thể

tránh khỏi. Ước tính 6.229 hộ gia đình có thể bị ảnh hưởng trong vòng đời dự án, trong đó

có khoảng 1.916 hộ gia đình sẽ bị ảnh hưởng ở3 tiểu dự án của năm đầu tiên. Không có

người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng thu hồi đất vĩnh viễn mặc dù có khoảng 20 hộ DTTS

có thể bị ảnh hưởng tạm thời khi xây dựng các tiểu dự án Bình Xuyên do thu hồi đất và có

thể các hoạt động đánh bắt thủy sản.

B. KIẾN NGHỊ

1. Môi trường

Là một dự án quy mô lớn,Dự án quản lý rủi ro lũ lụt và quản lý nước tỉnhVĩnh Phúc mục

tiêu đem nhiều lợi ích kinh tế-xã hội hơn cho tỉnh Vĩnh Phúc. Vì vậy trong quá trình thực

hiện dự án,sự hợp tác và phối hợp của các cơ quan có liên quan, đặc biệt là sự hỗ trợ của

Ngân hàng Thế giới về tài chính và kỹ thuật, là cần thiết.

Việc thực hiện dự án sẽ tạo ra một số tác động tiêu cực tiềm tàng, do đó biện pháp để

giảm thiểu tác động môi trường theo ECOPs và KHQLMT phải được thực hiện trong suốt

vòng đời dự án và cộng đồng và chính quyền địa phương cần phối hợp để tăng cường

giám sát.

2. Xã hội

Các tác động tiêu cực xã hội chính liên quan đến dự án bao gồm: i) tái định cư bắt

buộc; iii) mất sinh kế; iii) tác động với các nhóm dễ bị tổn thương; iv) các tác động về an

toàn và sức khỏe.

Những tác động này sẽ được giảm thiểu thông qua một số kế hoạch và chương trình

chuẩn bị cho dự án:

1. Khung chính sách tái định cư

2. Khung chính sách dân tộc thiểu số

3. Kế hoạch hành động tái định cư;

4. Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số

5. Kế hoạch hành động xã hội

6. Kế hoạch hành động và giám sát giới

7. Kế hoạch hành động y tế cộng đồng

8. Kế hoạch truyền thông và tham vấn các bên liên quan

Ban QLDA sẽ chịu trách nhiệm về việc thực hiện các kế hoạch, chương trình đó và sẽ

đảm bảo thực hiện phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến sinh kế của người dân

Page 48: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

48

địa phương, đề xuất phát triển các chương trình tài chính vi mô, dịch vụ khuyến nông, tập

huấn về kỹ năng phát triển kinh doanh các hộ gia đình bị ảnh hưởng.

Page 49: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

49

PHỤ LỤC:

PHỤ LỤC 1. Bản đồ tỉnh Vĩnh Phúc

Page 50: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

50

PHỤ LỤC 2. Bản đồ lưu vực B1

Page 51: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

51

PHỤ LỤC 3. Bản đồ lưu vực B2

Page 52: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

52

PHỤ LỤC 4. Bản đồ lưu vực B3

Page 53: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

53

PHỤ LỤC 5. Bản đồ lưu vực C

Page 54: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

54

Phụ lục 6. Tóm tắt chi phí các hợp phần dự án

Hợp phần/Mục Chi phí cơ sở

Dự phòng

Tổng số Dự phòng

xây dựng

(10%)

Dự phòng

giá (5%)

Tổng số 3.497.256 9.847.713 36.656.113 50.001.082

Hợp phần 1 104.220.307 7.231.945 5.211.015 116.663.268

Kim Xá 10.627.337 344.102 531.367 11.502.805

Xây lắp 3.441.016 344.102 172.051

Thiết bị 7.186.321

359.316

Ngũ Kiên 21.336.789 1.279.726 1.066.839 23.683.355

Xây lắp 12.797.264 1.279.726 639.863

Thiết bị 8.539.525

426.976

Nguyệt Đức 61.974.492 4.579.948 3.098.725 69.653.165

Xây lắp 45.799.484 4.579.948 2.289.974

Thiết bị 16.175.008

808.750

03 sông Bình Xuyên 8.033.694 803.369 401.685 9.238.749

03 bãi đổ thải 1.097.995 109.799 54.900 1.262.694

An toàn đập 1.150.000 115.000 57.500 1.322.500

Hợp phần 2 14.461.949 1.323.767 723.097 16.508.814

04 thị trấn 9.839.790 861.551 491.989 11.193.330

Yên Lạc 2.326.544 210.409 116.327

Xây lắp 2.104.088 210.409 105.204

Thiết bị 222.456

11.123

Page 55: TÓM TẮT BÁO CÁO - sokhdt.vinhphuc.gov.vn

55

Hương Canh 1.634.759 103.231 81.738

Xây lắp 1.032.307 103.231 51.615

Thiết bị 602.452

30.123

Thổ Tang 2.570.088 247.645 128.504

Xây lắp 2.476.446 247.645 123.822

Thiết bị 93.642

4682

Tam Hồng 3.308.399 300.267 165.420

Xây lắp 3.002.672 300.267 150.134

Thiết bị 305.727

15.286

33 xã 4.622.160 462.216 231.108 5.315.484

Hợp phần 3 14.440.000 1.292.000 722.000 16.454.000

Hỗ trợ Thực hiện Dự án 11.000.000 1.100.000 550.000 12.650.000

Xây dựng năng lực 3.440.000 192.000 172.000 3.804.000

Nâng cao năng lực 1.920.000 192.000 96.000

Trang thiết bị 1.520.000

76.000

Phí 375.000 - - 375.000

-