21
TNG QUAN ĐẤT HIM VIT NAM Ni, tháng 3 năm 2012

Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

TỔNG QUAN ĐẤT HIẾM Ở VIỆT NAM

Nội, tháng

3 năm 2012

Page 2: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Tổng

quan

đất hiếm

ở Việt Nam

Khái

quát

chung

về

đất hiếm

Tổng

quan

đất hiếm

Việt Nam

-

Nguyên

tố đất hiếm-

Phân

nhóm

đất hiếm- Mức

độ

hiếm của

đất

hiếm- Các kiểu mỏ

công

nghiệp trên thế

giới- Nhu cầu và thị

trường

quặng

đất hiếm

-

Đặc

điểm phân bố- Các kiểu mỏ

công

nghiệp-

Tài

nguyên

trữ

lượng

Page 3: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Các

nguyên

tố đất hiếm

Page 4: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Trong

công

nghệ

tuyển

khoáng, các

nguyên

tố đất hiếm

được phân

thành

hai

nhóm: nhóm

nhẹ

nhóm

nặng

hay còn

gọi là

nhóm

lantan-ceri

nhóm

ytri. La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu Y

Nhóm

nhẹ

(nhóm

lantan

ceri) Nhóm

nặng

(nhóm

ytri)

Phân

nhóm

các

nguyên

tố đất hiếm

Trong một số trường hợp, đặc biệt là

kỹ

thuật tách triết, các nguyên tố đất hiếm được chia ra ba nhóm:

nhóm nhẹ, nhóm

trung gian

nhóm nặng.

La Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu YNhóm nhẹ Nhóm trung Nhóm nặng

Page 5: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Mức độ

hiếm của các nguyên tố đất hiếm

Theo USGS-2002

Page 6: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Hiện nay đã biết khoảng 250 khoáng vật chứa đất hiếm, trong đó

trên 60 khoáng vật chứa từ

5 ÷ 8% đất hiếm trở

lên và

chúng

được chia thành hai nhóm:-

Nhóm thứ

nhất: gồm các khoáng vật chứa ít đất hiếm, có

thể

thu hồi như một sản phẩm đi kèm trong quá

trình khai thác và tuyển quặng.

-

Nhóm thứ

hai: gồm các khoáng vật giàu đất hiếm có

thể

sử dụng trực tiếp như sản phẩm hỗn hợp đất hiếm.

Phân chia các loại khoáng vật

Page 7: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Theo Greta J. Orris1 and Richard I. Grauch có

thể

chia ra làm 17 kiểu mỏ đất hiếm như sau:1-

Kiểu cacbonatit

2-

Kiểu cacbonatit được làm giàu 3-

Kiểu mỏ liên quan đến phức hệ

xâm nhập kiềm 4- Kiểu oxyt sắt nhiệt dịch 5-

Kiểu mỏ liên quan đến đá

phun trào

6-

Kiểu mỏ liên quan đến đá biến chất 7-

Kiểu mỏ

sa khoáng bờ

biển 8- Kiểu mỏ

sa khoáng trầm tích bồi tụ

9-

Kiểu mỏ

sa khoáng không rõ nguồn gốc

10-

Kiểu mỏ

sa khoáng cổ

11-

Kiểu mỏ

hấp thụ

ion

12-

Kiểu phosphorit

13-

Kiểu bauxit hoặc laterit chính

14-

Kiểu mỏ

fluorit

15-

Kiểu mỏ

chì

16-

Kiểu mỏ

urani

17-

Các kiểu khác: Hỗn hợp và

không xác định

Trong các loại hình mỏ

nêu trên, quan trọng nhất là

các loại hình 1, 2, 3, 11, 12, 14 chúng chiếm trữ lượng khai thác có

hiệu quả

sản lượng khai thác chủ

yếu trên thế

giới hiện nay.

Các kiểu mỏ

công nghiệp

Page 8: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Dự

báo nhu cầu thị trường đất hiếm của thế

giới (Nguồn IMCOA tháng 12 năm 2009)

Nhu cầu và

thị trường quặng đất hiếm

Page 9: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Dự

báo nhu cầu thị trường đất hiếm của thế

giới đến năm 2015 (theo IMCOA)

Nhu cầu và

thị trường quặng đất hiếm

Page 10: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Sản lượng đất hiếm sản xuất từ năm 1985 -

2009

Nhu cầu và

thị trường quặng đất hiếm

Page 11: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Dự

báo giá

của một số

oxyt kim loại đất hiếm đến năm 2015(Theo tập đoàn Mackie Research Capital)

Ôxyt đất hiếm

Giá

(USD)

Năm2010

Năm2011

Năm2012

Năm2013

Năm2014

Năm2015

Dysprosium oxide (Dy) 305 375 454 504 580 672

Dysprosium Fe (Dy) 300 369 446 496 570 661

Gadolinium oxide (Gd2

O3

) 70 73 71 78 65 55

Lutetium Oxide (Lu2

O3

) 412 461 517 579 648 726

Terbium oxide (Tb4

O7

) 610 778 968 1.172 1.373 1.029

Yttrium Oxide (Y2

O3

) 78 99 121 135 163 186

Neodymium (Nd2

O3

) 90 113 125 151 176 238

Europium Oxide (Eu2

O3

) 454 499 549 604 665 731

Yttrium Oxide (Y2

O3

) 8 8 3 10 11 12

Nhu cầu và

thị trường quặng đất hiếm

Page 12: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Biểu đồ

thống kê giá đất hiếm từ năm 1970 đến năm 2010

Nhu cầu và

thị trường quặng đất hiếm

Page 13: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Dự

báo từ nay đến năm 2014 tốc độ tăng trưởng của các ngành nghề

công nghiệp phổ thông tăng mạnh dẫn đến việc sử

dụng các nguyên tố đất hiếm cũng tăng lên với mức độ tăng trưởng trung bình từ 12,5% đến trên 122,9% tùy theo lĩnh vực công nghiệp ((theo trang website: http://metal-pages.com)

Lĩnh vực sử

dụngĐơn vị

tính (000s)

Năm 2008 Năm 2014Tăng trưởng

hàng năm (%)Nguyên tố

sử

dụng

Máy tính 293.000 529.000 12,5 Nd, Pr, Sm, Tb, DyXe đạp, xe máy điện 23.000 100.000 34,2 Nd, Pr, Sm, Tb, DyBình ác quy xe điện 527 2.717 38,8 La, Ce, Pr, NdXe máy điện 527 2.717 38,8 Nd, Pr, Sm, Tb, DyMàn hình LCD 102.200 375.000 29,7 Eu, Y, Tb, La, CeĐiện thoại theo tiêu chuẩn Châu Âu (CE)

1.055 58.000 122,9 Nd, Pr, Sm, Tb, Dy

Điện thoại 1.222.245 2.250.000 13,0 Nd, Pr, Sm, Tb, DyTua bin gió 81 239 24,1 Nd, Pr, Sm, Tb, Dy

Nhu cầu và

thị trường quặng đất hiếm

Page 14: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Kết quả

tìm kiếm đánh giá, thăm dò ở

Việt Nam gồm có:-

Các mỏ đất hiếm gốc và

vỏ

phong hoá

phân bố ở Tây Bắc gồm Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao (Lai Châu), Mường Hum (Lào Cai), Yên Phú

(Yên Bái).- Đất hiếm trong sa khoáng chủ

yếu ở

dạng monazit, xenotim là

loại phosphat đất hiếm, ít hơn là silicat đất hiếm (orthit). Sa khoáng có

2 loại chính như sau:

+ Sa khoáng monazit trong lục địa thường phân bố ở các thềm sông, suối điển hình là

các mỏ

monazit ở

vùng Bắc Bù

Khạng (Nghệ An) như ở

các điểm monazit Pom Lâu -

Bản Tằm, Châu Bình…

Đặc điểm phân bốKHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM Ở

VIỆT NAM

Page 15: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

+ Sa khoáng monazit ven biển được coi là

sản phẩm đi kèm và được thu hồi trong quá

trình khai thác ilmenit.

Ngoài các kiểu mỏ đất hiếm nêu trên, ở

Việt Nam còn gặp nhiều điểm quặng, biểu hiện khoáng hoá đất hiếm trong các đới mạch đồng -

molipden nhiệt dịch, mạch thạch anh - xạ

- hiếm nằm trong các đá biến chất cổ, trong đá

vôi; các thể

migmatit chứa khoáng hoá

urani,

thori và đất hiếm ở

Sin Chải, Thèn Sin (Lai Châu); Làng Phát, Làng Nhẻo (Yên Bái);… nhưng chưa được đánh giá

Đặc điểm phân bốKHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM Ở

VIỆT NAM

Page 16: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

* Theo nguồn gốc có

thể

chia các mỏ, điểm quặng đất hiếm trên lãnh thổ

Việt Nam thành 3 loại hình mỏ như sau:- Mỏ

nhiệt dịch: phân bố ở Tây Bắc, gồm các mỏ

lớn, có

giá

trị như

Bắc Nậm Xe, Nam Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum, Yên Phú

hàng loạt các biểu hiện khoáng hoá đất hiếm khác trong vùng. Thân quặng có

dạng mạch, thấu kính, ổ, đới xuyên cắt vào các đá

thành phần khác nhau: đá vôi, đá

phun trào bazơ, đá syenit, đá phiến. Hàm lượng tổng

oxyt đất hiếm trong các mỏ

từ 1% đến trên 36%- Kiểu mỏ

hấp thụ

ion: kiểu mỏ

này mới đươc phát hiện tại khu vực

huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Quặng đất hiếm phân vỏ

phong hóa của đá

granit kiềm, hàm lượng tổng đất hiếm khoảng 0,0443 ÷

0,3233%,

trung bình khoảng 0,1% tREO. Các kết quả

nghiên cứu bước đầu cho thấy, kiểu quặng này tuy hàm lượng đất hiếm không cao, nhưng điều kiện khai thác thuận lợi, công nghệ

tách tuyển quặng đơn giản. Do đó,

cần được quan tâm điều tra, thăm dò để

khai thác khi có

nhu cầu.

Các kiểu mỏ

công nghiệpKHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM Ở

VIỆT NAM

Page 17: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

- Mỏ

sa khoáng: gồm 2 kiểu sa khoáng chứa đất hiếm:+ Sa khoáng lục địa: phân bố ở vùng Bắc Bù

Khạng (Pom Lâu, Châu

Bình và

Bản Gió). Tại các mỏ, điểm quặng này đất hiếm dưới dạng khoáng vật monazit, xenotim đi cùng ilmenit, zircon. Quặng nằm trong các trầm tích thềm sông bậc I và

II. Nguồn cung cấp các khoáng vật

chứa đất hiếm chủ

yếu từ

khối granit Bù

Khạng. Hàm lượng monazit 0,15 ÷

4,8kg/m3, điều kiện khai thác, tuyển đơn giản nên cần được quan

tâm thăm dò và

khai thác khi có

nhu cầu.+ Sa khoáng ven biển: ven biển Việt Nam có

nhiều mỏ

và điểm

quặng sa khoáng ilmenit có

chứa các khoáng vật đất hiếm (monazit, xenotim) với hàm lượng từ

0,45 ÷

4,8kg/m3 như mỏ

Kỳ

Khang, Kỳ

Ninh, Cẩm Hòa, Cẩm Nhượng (Hà

Tĩnh), Kẻ

Sung (Thừa Thiên Huế), Cát Khánh (Bình Định), Hàm Tân (Bình Thuận)…

Tuy nhiên, monazit,

xenotim trong các mỏ

titan sa khoáng chưa được đánh giá đầy đủ.

Các kiểu mỏ

công nghiệpKHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM Ở

VIỆT NAM

Page 18: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

* Theo thành phần nguyên tố, quặng đất hiếm ở

Việt Nam có thể

chia làm 2 loại:

- Đất hiếm nhóm nhẹ:

gồm các mỏ

Nam Nậm Xe, Bắc Nậm Xe, Đông Pao và

quặng sa khoáng. Trong đó, khoáng vật đất hiếm chủ

yếu là

bastnezit (Nậm Xe, Đông Pao, Mường Hum) và

monazit (Bắc Bù

Khạng, sa khoáng ven biển).

- Đất hiếm nhóm nặng:

điển hình là

mỏ

Yên Phú, tỷ

lệ

hàm lượng oxyt đất hiếm nhóm nặng trên tổng oxyt đất hiếm trung bình khoảng 30%. Ngoài mỏ

Yên Phú, mỏ đất hiếm Mường Hum, tỷ

lệ

này tương đối cao, trung bình khoảng 22%.

Các kiểu mỏ

công nghiệpKHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM Ở

VIỆT NAM

Page 19: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Tài nguyên và

trữ lượng đất hiếm KHOÁNG SẢN ĐẤT HIẾM Ở

VIỆT NAM

Page 20: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

Việt Nam là

một trong những quốc gia có

tiềm năng về

quặng đất hiếm, các mỏ đất hiếm chủ

yếu thuộc nhóm nhẹ, hàm lượng quặng thuộc

loại trung bình, phân bố

tập trung ở

vùng Tây Bắc, nên có điều kiện thuận lợi để

phát triển thành một cụm công nghiệp khai thác, chế

biến

trong tương lai. Vì

vậy, nhà nước cần có

chính sách đầu tư thăm dò, khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản này phục vụ

phát triển kinh tế

khu

vực và đất nước. Cùng với công tác thăm dò và

khai thác các mỏ đất hiếm đã biết như

Đông Pao, Nậm Xe…

cần tiếp tục đầu tư để

phát hiện, đánh giá

loại hình đất hiếm mới (kiểu hấp thụ

ion) nhằm gia tăng nguồn tài nguyên,

phục vụ

phát triển kinh tế

lâu dài. Công tác đánh giá, thăm dò sa khoáng ven biển cần chú

trọng đánh

giá

tài nguyên monazit một cách đầy đủ. Monazit trong sa khoáng ven biển có

hàm lượng không cao nhưng điều kiện khai thác, thu hồi dễ

nên

cần chú

ý thu hồi kết hợp trong quá

trình khai thác quặng sa khoáng ven biển nhằm sử

dụng triệt để

tài nguyên và

bảo vệ môi trường.

KẾT LuẬN

Page 21: Tong Quan Ve Dat Hiem o VN

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ VỊ ĐÃ THAM DỰ