Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
7/27/2018 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TÀI CHÍNH
Môn học: Logic học
Khoa Kinh Tế
ThS. Lương Xuân Vinh
7/27/2018 2
Nội dung
Chương 1. Đại cương về logic học
Chương 2. Khái niệm
Chương 3. Phán đoán
Chương 4. Những quy luật cơ bản của tư duy logic
Chương 5. Suy luận
Chương 6. Giả thuyết, chứng minh, bác bỏ và ngụy biện
Chương 7. Ôn tập, câu hỏi và bài tập
Tài liệu tham khảo
Giáo trình chính:
Giáo trình Logic học, Trường Đại Học Kinh Tế - Tài
Chính, Tp. Hồ Chí Minh.
Giảng viên: ThS. Lương Xuân Vinh – Khoa Kinh Tế,
email: [email protected]
7/27/2018 3
Mục tiêu chương 3 – Phán đoán
Nắm được các kiến thức khái quát về phán đoán;
Nắm được cấu trúc logic của phán đoán cũng như
quan hệ giữa các phán đoán.
7/27/2018 4
Chương 3 – Phán đoán
Nội dung nghiên cứu
1. Khái quát về phán đoán
Phán đoán đơn;
Phân đoán phức
2. Câu hỏi và bài tập
7/27/2018 5
I. Khái quát về phán đoán
1.1. Định nghĩa:
Phán đoán là hình thức tư duy phản ánh dấu hiệu của
(giữa các) đối tượng tư tưởng dưới dạng khẳng định hay
phủ định, và có một giá trị logic xác định.
Ví dụ:
1. Kim loại không dẫn điện.
2. Dân số Trung Quốc đông hơn dân số Việt Nam.
- Phán đoán 1 có sự phủ định tính dẫn điện của kim loại là
sai nên có giá trị logic là sai.
- Phán đoán 2 có sự khẳng định dấu hiệu về dân số hai
nước là đúng nên có giá trị logic đúng.
7/27/2018 6
I. Khái quát về phán đoán
1.2. Phán đoán và câu
Bất cứ một phán đoán nào cũng tồn tại dưới dạng một
câu, nhưng không phải mỗi câu đều diễn đạt phán đoán.
Ví dụ: có những câu sau đây:
a. Cấm hút thuốc ở nơi công cộng.
b. Mấy giờ rồi?
c. x là một số nguyên tố.
d. 3 là một số nguyên tố.
e. Ai mà không muốn sống hạnh phúc.
7/27/2018 7
I. Khái quát về phán đoán
1.2. Phán đoán và câu
Đáp án:
- Trong tất cả các câu trên thì câu 1, 2, 3 không là một
phán đoán nhưng khi cho x một giá trị nhất định thì nó sẽ
trở thành một phán đoán vì khi đó nó có giá trị logic là
đúng hay sai.
- Trong các câu trên thì câu 4, 5 thể hiện một phán đoán.
Như vậy, chúng ta không đồng nhất phán đoán với câu
dù mọi phán đoán luôn được viết dưới dạng một câu
nhưng không phải câu nào cũng là một phán đoán.
7/27/2018 8
I. Khái quát về phán đoán
1.3. Phân loại phán đoán
Phán đoán được chia thành hai loại là phán đoán đơn và
phán đoán phức:
- Phán đoán đơn: liên kết hai khái niệm. (Ví dụ: hoa hồng
xanh, con cá xanh, ..)
- Phán đoán phức: Nhiều phán đoán đơn liên kết với nhau
nhờ những liên từ logic: và; hoặc; nếu … thì; … ta được
phán đoán phức. (Ví dụ: Nếu con cá vàng có màu xanh
thì con cá xanh có màu vàng,…)
7/27/2018 9
II. Phán đoán đơn
2.1. Phân loại
1. Phán đoán đặc tính và phán đoán quan hệ
Phán đoán đặc tính phản ánh đối tượng có hay không có
một đặc tính nào đó.
Ví dụ:
Hoa hồng là loài hoa đẹp.
Con người là loài vật vô tri vô giác.
Phán đoán đặc tính là phán đoán một ngôi, là phán đoán
đơn giản và cơ bản nhất.
7/27/2018 10
II. Phán đoán đơn
2.1. Phân loại
1. Phán đoán đặc tính và phán đoán quan hệ
Phán đoán quan hệ phản ánh đối tượng có hay không có
một mối quan hệ nào đó.
Ví dụ:
TP. Hồ Chí Minh rộng hơn TP. Hà Nội.
A và B là bạn thân của nhau.
Phán đoán mối quan hệ là phán đoán nhiều ngôi, là phán
đoán đơn phức tạp và đa dạng.
7/27/2018 11
II. Phán đoán đơn
2.1. Phân loại
2. Phán đoán tình thái và phán đoán thời gian
Phán đoán tình thái nói lên độ tin cậy của những hiểu biết
cơ bản nhờ vào yếu tố tình thái có thể / chắc chắn (hay
các cụm từ tương đương)
Ví dụ:
Có thể trên sao hỏa có sự sống.
Chắc chắn hôm nay là ngày chủ nhật.
7/27/2018 12
II. Phán đoán đơn
2.1. Phân loại
2. Phán đoán tình thái và phán đoán thời gian
Phán đoán thời gian nói lên độ tin cậy của những hiểu
biết cơ bản nhờ vào những yếu tố thời gian đã / đang / sẽ
(hay các cụm từ tương đương).
Ví dụ:
Cô ấy đã đi lấy chồng rồi.
Cô ấy đang sống rất hạnh phúc.
7/27/2018 13
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.1. Cấu trúc logic của phán đoán đặc tính
Phán đoán đặc tính thể hiện một hiểu biết tương đối hoàn
chỉnh về một đối tượng, nhờ vào mối liên hệ giữa các
thành phần cơ bản của nó như chủ từ, vị từ, hệ từ và
lượng từ.
Chủ từ (kí hiệu S) là bộ phận chỉ đối tượng mà phán
đoán nói đến.
Vị từ (kí hiệu P) là bộ phận xác định đặc (thuộc) tính mà
đối tượng (chủ từ) có hay không có.
7/27/2018 14
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.1. Cấu trúc logic của phán đoán đặc tính
Hệ từ (kí hiệu -) là bộ phận nối chủ từ với vị từ, thể hiện
đối tượng có hay không có đặc tính được xác định trong
vị từ. Vì vậy chỉ có hai loại hệ từ; khẳng định (là) và phủ
định (không là).
Lượng từ (kí hiệu !) là bộ phận luôn gắn liền với chủ từ,
nói lên số phần tử của đối tượng được nghĩ đến. Vì vậy
chỉ có hai loại lượng từ: toàn thể (tất cả,…) và bộ phận
(một số,…).
7/27/2018 15
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.1. Cấu trúc logic của phán đoán đặc tính
Cấu trúc logic của mỗi phán đoán đặc tính là:
Ví dụ:
1. Vài người Việt Nam không yêu lao động (vài – lượng từ;
người Việt Nam – chủ từ; yêu lao động – vị từ).
2. Tất cả kim loại đều là chất rắn (tất cả, đều – lượng từ; kim
loại – chủ từ; là – hệ từ; chất rắn – vị từ).
7/27/2018 16
!S P
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
1. Phân loại theo chất
2. Phân loại theo lượng
3. Phân loại theo chất và lượng
7/27/2018 17
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
1. Phân loại theo chất: Căn cứ vào hệ từ của phán đoán,
phán đoán đặc tính được chia thành phán đoán khẳng
định và phán đoán phủ định.
Phán đoán khẳng định: là phán đoán xác nhận đối tượng
(chủ từ) có đặc tính được diện đạt trong vị từ.
Phán đoán phủ định: là phán đoán xác nhận đối tượng
(chủ từ) không có đặc tính được diễn đạt trong vị từ.
7/27/2018 18
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
1. Phân loại theo chất:
Cấu trúc logic và ví dụ:
!S là P: Nguyễn Ái Quốc là nhà cách mạng.
!S không là P: Con người không là vật vô tri vô giác.
7/27/2018 19
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
2. Phân loại theo lượng: Căn cứ vào lượng từ của phán
đoán, phán đoán đặc tính được chia thành phán đoán
toàn thể, phán đoán bộ phận và phán đoán đơn nhất.
Phán đoán toàn thể phản ánh mọi phần tử tạo thành đối
tượng có hay không có đặc tính được diễn đạt trong vị từ.
Phán đoán bộ phận phản ánh chỉ một bộ phận phần tử
nào đó của đối tượng có hay không có đặc tính được
diện đạt trong vị từ. 7/27/2018 20
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
2. Phân loại theo lượng: Cấu trúc logic và ví dụ:
Mọi S – P: Mọi kim loại đều là chất dẫn điện.
Vài S – P: Vài sinh viên là đoàn viên.
Đồng dẫn điện (Phán đoán toàn thể);
TP. Hồ Chí Minh rất đẹp (Phán đoán đơn nhất);
Hầu hết kim loại đều ở thể rắn (Phán đoán bộ phận).
7/27/2018 21
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
3. Phân loại theo chất và lượng: Căn cứ vào hệ từ lẫn lượng
từ của phán đoán, phán đoán đặc tính được chia ra thành
phán đoán khẳng định toàn thể, phán đoán phủ định toàn
thể, phán đoán khẳng định bộ phận và phán đoán phủ
định bộ phận.
7/27/2018 22
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
3. Phân loại theo chất và lượng:
Phán đoán khẳng định toàn thể (kí hiệu là A hay S a P)
phản ánh toàn thể phần tử của ngoại diên chủ từ có đặc
tính được diễn đạt trong vị từ.
Cấu trúc logic: Mọi S là P: Mọi kim loại đều là chất dẫn
điện.
7/27/2018 23
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
3. Phân loại theo chất và lượng:
Phán đoán phủ định toàn thể (kí hiệu là E hay S e P)
phản ánh toàn thể phần tử của ngoại diên chủ từ không
có đặc tính được diễn đạt trong vị từ.
Cấu trúc logic: Mọi S không là P: Mọi loài cá đều không
là loài sống trên cạn.
7/27/2018 24
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
3. Phân loại theo chất và lượng:
Phán đoán khẳng định bộ phận (kí hiệu là I hay S i P)
phản ánh một bộ phận phần tử của ngoại diên chủ từ có
đặc tính được diễn đạt trong vị từ.
Cấu trúc logic: Vài S là P: Vài hợp kim là chất lỏng.
7/27/2018 25
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Có ba cách phân loại:
3. Phân loại theo chất và lượng:
Phán đoán phủ định bộ phận (kí hiệu là O hay S o P)
phản ánh một bộ phận phần tử của ngoại diên chủ từ
không có đặc tính được diễn đạt trong vị từ.
Cấu trúc logic: Vài S không là P: Vài hợp kim không là
chất dẫn điện.
7/27/2018 26
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Tính chu diên của S và P trong các phán đoán đặc tính
- Khi tiến hành các thao tác logic đối với phán đoán đặc
tính, chúng ta cần chú ý đến tính chu diên (có ngoại diên
đầy đủ) của các thuật ngữ S và P.
- Chu diên nếu phán đoán đó bao quát hết mọi phần tử
tạo thành ngoại diên của khái niệm đó.
- Không chu diên nếu phán đoán đó chỉ bao quát một bộ
phận phần tử tạo nên ngoại diên của khái niệm đó.
7/27/2018 27
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.2. Phân loại phán đoán đặc tính
Tính chu diên của S và P trong các phán đoán đặc tính
Ví dụ:
Tất cả kim loại (chu diên) đều dẫn điện (không chu
diên)
Hình vuông (Chu diên) là hình thoi có 4 góc bằng nhau
(Chu diên)
7/27/2018 28
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ nhất: Quan hệ giữa A (phán đoán khẳng định toàn
thể) và E (phán đoán phủ định toàn thể) có quan hệ
tương phản trên.
Trong đó, cặp phán đoán có “quan hệ tương phản trên”
không cùng đúng.
Nghĩa là, nếu A đúng thì E sai và ngược lại, nhưng nếu A
sai thì chưa kết luận được E đúng hay sai và ngược lại.
7/27/2018 29
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ nhất: Quan hệ giữa A (phán đoán khẳng định toàn
thể) và E (phán đoán phủ định toàn thể) có quan hệ
tương phản trên.
Ví dụ: Mọi kim loại đều là chất dẫn điện (A): đúng
Mọi kim loại không là chất dẫn điện (E): sai
Ví dụ: Mọi sinh viên lớp ta đều là người học giỏi (A): sai
Mọi sinh viên lớp ta không phải là người học giỏi
(E): chưa biết.
7/27/2018 30
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ hai: Quan hệ giữa I (phán đoán khẳng định bộ
phận) và O (phán đoán phủ định bộ phận) có quan hệ
tương phản dưới.
Trong đó, cặp phán đoán có “quan hệ tương phản dưới”
không cùng sai.
Nghĩa là, nếu O sai thì I đúng, còn nếu I sai thì O đúng.
Nhưng nếu I đúng thì chưa kết luận được O sai hay
đúng. Hoặc nếu biết O đúng thì chưa kết luận được I.
7/27/2018 31
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ hai: Quan hệ giữa I (phán đoán khẳng định bộ
phận) và O (phán đoán phủ định bộ phận) có quan hệ
tương phản dưới.
Ví dụ:
Phán đoán “Vài loài cá là loài sống trên cạn (I)”: sai thì
phán đoán “Vài loài cá không phải là loài sống trên cạn
(O)”: đúng.
7/27/2018 32
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ hai: Quan hệ giữa I (phán đoán khẳng định bộ
phận) và O (phán đoán phủ định bộ phận) có quan hệ
tương phản dưới.
Ví dụ:
Phán đoán “Vài sinh viên lớp ta là người học giỏi (I)”:
đúng thì phán đoán “Vài sinh viên lớp ta không phải là
người học giỏi (O)”: chưa biết đúng hay sai.
7/27/2018 33
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ ba:
Quan hệ giữa A (phán đoán khẳng định toàn thể) và O
(phán đoán phủ định bộ phận) có quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ giữa E (phán đoán phủ định toàn thể) và I
(phán đoán khẳng định bộ phận) có quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ mâu thuẫn nghĩa là không cùng đúng và cũng
không cùng sai.
Nghĩa là phán đoán này đúng thì phán đoán kia sai.
7/27/2018 34
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ ba:
Quan hệ giữa A (phán đoán khẳng định toàn thể) và O
(phán đoán phủ định bộ phận) có quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ giữa E (phán đoán phủ định toàn thể) và I
(phán đoán khẳng định bộ phận) có quan hệ mâu thuẫn.
Quan hệ mâu thuẫn nghĩa là không cùng đúng và cũng
không cùng sai.
Nghĩa là phán đoán này đúng thì phán đoán kia sai.
7/27/2018 35
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Ví dụ:
Mọi sinh viên đều là người tốt nghiệp trung học (A): đúng
Vài sinh viên không là người tốt nghiệp trung học (O): sai
Mọi con cá đều không sống trên núi (E): đúng
Vài con cá sống trên núi (I): sai
7/27/2018 36
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Thứ tư:
Quan hệ giữa A (phán đoán khẳng định toàn thể) và I
(phán đoán khẳng định bộ phận) có quan hệ lệ thuộc.
Quan hệ giữa E (phán đoán phủ định toàn thể) và O
(phán đoán phủ định bộ phận) có quan hệ lệ thuộc.
Quan hệ lệ thuộc Nếu A/E đúng thì I/O đúng; còn nếu
I/O sai thì A/E sai, ngược lại, ví dụ I/O đúng thì chưa kết
luận được.
7/27/2018 37
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.3. Quan hệ giữa các phán đoán đặc tính
Ví dụ:
Mọi kim loại đều là chất dẫn điện (A): đúng, vài kim loại là
chất dẫn điện (I): đúng.
Vài loài cá là loài sống trên cạn (I): sai, mọi loài cá đều là
loài sống trên cạn (A): sai.
Mọi sinh viên lớp ta đều là người học giỏi (A): sai, vài sinh
viên lớp ta là người học giỏi (I): chưa kết luận.
Vài kim loại là chất rắn (I): đúng, mọi kim loại là chất rắn
(A): chưa kết luân. 7/27/2018 38
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.4. Phủ định của phán đoán đặc tính
Giả sử ta có phán đoán p, ta thiết lập một phán đoán mới
có mối quan hệ mâu thuẫn với phán đoán p, được ký hiệu
là ~p (đọc là, không p).
Khi đó ~p được gọi là phán đoán phủ định của p, hay phủ
định của phán đoán p.
Nếu p đúng thì ~p sai và ngược lại.
7/27/2018 39
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.4. Phủ định của phán đoán đặc tính
Người ta còn kí hiệu ~~p, đọc là không không p.
Khi đó nếu p đúng thì ~p sai và ~~p đúng.
Ngược lại, nếu p sai thì ~p đúng và ~~p sai.
Ví dụ:
- Trái đất chuyển động: đúng.
- Trái đất không chuyển động: sai.
- Không phải trái đất không chuyển động: đúng.
7/27/2018 40
II. Phán đoán đơn
2.2. Phán đoán đặc tính
2.2.4. Phủ định của phán đoán đặc tính
Ví dụ:
- P: Lan học giỏi.
- ~P: Lan không học giỏi.
- ~~P: Không phải Lan không học giỏi.
Về giá trị Logic thì p và ~~p là tương đương nhau, chúng
ta có thể hiểu rằng phủ định của phủ định là khẳng định.
7/27/2018 41
CHƯƠNG 3
THANK YOU
7/27/2018 42